TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
67
KT QU ĐIU TR BNH HP NG SNG THẮT LƯNG
VÀ TRƯỢT ĐT SNG THẮT LƯNG BẰNG ĐƯỜNG M LI BÊN
Hoàng Minh Tân1,2, Kiều Đình Hùng1,2,
Nguyn Vũ1,2, Trn Trung Kiên1,2, Dương Đại Hà1,2
TÓM TT11
Mc tiêu: Đánh giá kết qum sàng và hình
nh phu thut điều tr hp ng sống trượt đốt
sng bằng đường m li bên. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: 33 bnh nhân hp
ng sng thắt lưng trượt đốt sống được phu
thut bằng phương pháp XLIF. Kết qu gm
thang điểm VAS lưng chân, điểm ODI
điểm JOA. Chp cộng hưởng t sau phu thut
được để đánh giá kết qu gii ép gián tiếp. Kết
qu: 33 bnh nhân vi 36 tng phu thut. Có 14
nam và 19 nữ, độ tui trung bình là 57,58 ± 8,57.
VAS lưng từ 7,19 ± 1,75 xung 2,63 ± 1,66,
VAS chân t 6,75 ± 2,09 xung 1,19 ± 1,77,
Đim ODI t 26,78 ± 9,29 xung 14,09 ± 8,56,
điểm JOA t 7,38 ± 2,95 lên 13,75 ± 2,06.
Đường kính trước sau tăng 128%, đường kính
bên tăng 117%, độ sâu ngách bên tăng 156%,
chiều cao đĩa đệm tăng 128%, chiều cao l liên
hợp tăng 121%, diện tích ng sống tăng 124%.
Kết lun: XLIF la chn hiu qu cho nhng
bnh nhân b hp ng sng thắt lưng và trượt đốt
sống. Phương pháp phẫu thut ít xâm ln giúp
giảm đau, giảm chy máu.
1Bnh viện Đại hc Y Hà Ni
2Trường Đại hc Y Hà Ni
Chu trách nhim chính: Hoàng Minh Tân
ĐT: 0964810390
Email: minhtan.hmu@gmail.com
Ngày nhn bài: 22.9.2024
Ngày phn bin khoa hc: 25.10.2024
Ngày duyt bài: 1.11.2024
T khóa: lâm sàng, hình nh, hp ng sng
thắt lưng, trượt đốt sng, phu thut li bên
SUMMARY
RESULTS OF TREATMENT OF
LUMBAR SPINAL STENOSIS AND
LUMBAR SPONDYLOSIS BY
LATERAL APPROACH
Objective: To evaluate the clinical and
imaging results of surgery to treat spinal stenosis
and spondylolisthesis by lateral approach.
Subjects and methods: 33 patients with lumbar
spinal stenosis and spondylolisthesis were
operated by XLIF. Results included VAS scores
on the back and legs, ODI scores and JOA
scores. Postoperative MRI was used to evaluate
the results of indirect decompression. Results:
33 patients with 36 surgical levels. There were
14 males and 19 females, with an average age of
57.58 ± 8.57. Back VAS from 7.19 ± 1.75 to 2.63
± 1.66, leg VAS from 6.75 ± 2.09 to 1.19 ± 1.77,
ODI score from 26.78 ± 9.29 to 14.09 ± 8.56,
JOA score from 7.38 ± 2.95 to 13.75 ± 2.06.
Anteroposterior diameter increased by 128%,
lateral diameter increased by 117%, lateral recess
depth increased by 156%, disc height increased
by 128%, foraminal height increased by 121%,
spinal canal area increased by 124%.
Conclusions: XLIF is an effective choice for
patients with lumbar spinal stenosis and
spondylolisthesis. Minimally invasive surgery
helps reduce pain and bleeding.
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
68
Keywords: clinical, imaging, lumbar spinal
stenosis, spondylolisthesis, lateral approach
surgery
T viết tt: XLIF: extreme lateral interbody
fusion, VAS: Visual analogue score, ODI:
Oswestry Disability Index, JOA: Japanese
Orthopedic Association, MRI: Magnetic
resonance imaging
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phu thut c định ct sng hàn xương
liên thân đốt lối bên (XLIF) được định nghĩa
phu thut ít xâm ln, qua khoang sau
phúc mc ti phía bên ct sng vi ít tn
thương cho các cu trúc lân cn. Ban
đầu, McAfee đã tả một phương pháp tiếp
cn khoang sau phúc mc ít xâm lấn để c
định đốt sng thắt lưng vào năm 1998[5],
bao gm vic vén cơ thắt lưng v phía sau để
l khoang đĩa đệm. Phương pháp tiếp cn
này không yêu cu phải đi qua bng và các
mch máu lớn, tránh được vic làm tn
thương khối lưng, gi nguyên các yếu
t làm vng ct sng (ví d như dây chằng
dọc trước sau), do đó tránh được nhiu
biến chứng liên quan đến các phương pháp
tiếp cận trước và sau để c định ct sng.
Chúng tôi đã tiến hành phu tích phía bên
đến b mt của cơ thắt lưng, sử dng theo dõi
điện sinh lý thn kinh trong khi phu thut
khi đi qua thắt lưng, mở rng quan sát
trc tiếp trường phu thuật, đặt dng c liên
thân đốt sng lớn để m rng tối đa khoang
liên thân đốt chnh hình. XLIF phu
thut gii ép gián tiếp do đó phục hi
chiều cao đĩa đệm l liên hp dn đến
gim triu chng. Phu thut XLIF th
giảm đau sau phẫu thut, phc hi vn
động sm dẫn đến thi gian nm vin ngn
hơn. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cu v
ch đề "Kết qu phu thuật điều tr hp
ng sống trượt đốt sng thắt lưng bằng
đưng m li bên" vi mục đích: Đánh giá
hiu qu lâm sàng hình nh ca phu
thuật ghép xương liên thân đt sng bên
np vít qua da lối sau để điều tr hp ng
sống và trượt đốt sng thắt lưng.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
La chn bnh nhân
Có 33 bnh nhân vi 36 tng phu thut
điều tr bằng phương pháp XLIF từ năm
2019 đến tháng 8 năm 2024. Đã nhận được
s chp thun v mặt đạo đức t hội đồng
đạo đức của trường đại hc Y Hà Ni (s phê
duyt IRB 853/GCN-HĐĐĐNCYSH-
ĐHYHN)
Tiêu chun la chn
Bnh nhân b hp ng sng thắt lưng,
trượt đốt sống độ 1-2 ngoi tr nhng bnh
nhân b lit r thn kinh hoặc đau chân không
gim khi ngh ngơi, thoát v đĩa đệm di trú,
gai xương ở ngách bên.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu t ct ngang. Các biu
hin lâm sàng hình ảnh được thu thp
trước, trong sau phu thut. Trong quá
trình phu thut, chúng tôi thu thp mt s
ch s: thi gian phu thut, lượng máu mt,
ng máu truyền độ chính xác ca vít
cage. Kết qu điều tr được đánh giá sau
phu thut, 1 tháng. Các biện pháp đánh giá
kết qu bao gồm thang đim VAS chân
lưng, điểm ODI điểm JOA. Bnh nhân
được chp X-quang thng-nghiêng, cúi-ưỡn
trước khi phu thut, 1 tháng. Bnh nhân
được chụp MRI trước khi phu thut mt
s bnh nhân chp MRI sau phu thuật. Đo
đường kính trước-sau ng sống, đường kính
bên, độ sâu ngách bên, din ch ng sng,
chiều cao đĩa đệm, chiu cao l liên hp trên
phn mm PACS[2]. Đánh giá s thành công
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
69
hay tht bi ca phu thut gii ép da trên
các triu chng lâm ng sau phu thut.
Phu thut gii ép gián tiếp được coi tht
bi khi triu chng chèn ép r không gim
sau phu thut cn phu thut gii ép trc
tiếp sau đó. Kiểm định T-test, Chi bình
phương so sánh giá tr trung bình gia các
biến. Giá tr p < 0,05 được coi ý nghĩa
thng kê. X lý bng phn mm SPSS 20.0.
III. KT QU NGHIÊN CU
Nghiên cu bao gm 14 nam 19 n,
độ tui trung bình 57,58 ± 8,573 (3674
tui). Phu thut 1 tng 30 bnh nhân, phu
thut 2 tng 3 bnh nhân. Tng L45 là
ph biến nht, tiếp theo L34 L23.
Thi gian nm vin trung bình 6,09 ngày
(314 ngày). Không bnh nhân nào cn
truyn máu. Sau phu thuật, VAS lưng giảm
t 7,19 ± 1,75 xung 2,63 ± 1,66 VAS
chân t 6,75 ± 2,09 xung 1,19 ± 1,77. Sau
mt tháng, ODI t 26,78 ± 9,29 xung 14,09
± 8,56. Đim JOA t 7,38 ± 2,95 lên 13,75 ±
2,06. Tt c đều ý nghĩa thống vi p <
0,001. Các biến chng bao gồm 1 trường hp
lch vít (3%), 1 trường hp tổn thương dây
chng dọc trước (3%) 1 thoát v thành
bụng (3%), 1 trường hp tht bại, 1 trường
hp tổn thương tĩnh mạch (3%). Cn phu
thut li 2 bệnh nhân để gii ép li sau
đặt li vít qua cung.
Bảng 1: Đánh giá lâm sàng
Biến (n=33)
Trước m
Sau m
Giá tr P
VAS lưng
7,19±1,75
2,63±1,66
<0,001
VAS chân
6,75±2,09
1,19±1,77
<0,001
ODI
26,78±9,29
14,09±8,56
<0,001
JOA
7,38±2,95
13,75±2,06
<0,001
27 tng phu thuật được chp MRI sau
phu thuật để đánh giá kích thước ca ng
sống. Đường kính trước-sau tăng từ 7,48 ±
1,98 mm lên 9,61 ± 2,83 mm, tăng 128%,
đường kính bên tăng từ 13,06 ± 2,99 mm lên
15,36 ± 3,29 mm, tăng 117%, độ sâu ngách
bên tăng t 2,01 ± 1,36 mm lên 3,15 ± 0,99
mm, tăng 156%, diện tích ng sống tăng từ
85,00 ± 34,02 mm2 lên 105,39 ± 41,73 mm2,
tăng 124%, chiều cao đĩa đệm tăng từ 8,59 ±
2,32 mm lên 11,04 ± 2,02 mm, tăng 128%,
chiu cao l liên hợp tăng từ 16,42±3,68 mm
đến 19,88±2,69 mm, tăng 121%.
IV. BÀN LUN
Nghiên cu của chúng tôi 29 trường
hp hp ng sng thắt lưng 4 trưng hp
trượt đốt sng thắt lưng. Các triệu chng lâm
sàng chính đau lưng chiếm 97%, đau r
thn kinh chiếm 81,8% đi ch hi thn
kinh 84,8%. 30 trường hp phu thut
XLIF 1 tầng, 3 trường hp phu thut XLIF
2 tng. Thi gian phu thut trung bình
125,45±37,089 phút, lượng máu mt trung
bình 42,88±85,305 ml, 1 trưng hp
mt 500 ml máu do tn thương tĩnh mạch
chậu. Không trường hp nào phi truyn
máu trong sau phu thut, thi gian nm
vin trung bình 6,09±2,765 ngày. 1
tng L23, 6 tng L34, 29 tng L45. VAS
lưng giảm t 7,19±1,75 xung 2,63±1,66
(Bng 1). VAS chân gim t 6,75 ± 2,09
xung 1,19 ± 1,77. Rogers[9] đã nghiên cu
phu thut XLIF cho 63 bnh nhân b trượt
đốt sống độ II. Tng phu thut ph biến
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
70
nht L4-5 (97%), 84% bnh nhân n,
tuổi trung bình 66. Lượng máu mt trung
bình gim 1,4g, thi gian nm vin trung
bình 1,2 ngày, 2 trường hp (3,4%) biến
chứng là: 1 trường hp tc rut sau phu
thuật, 1 trường hp gãy vít sau 14 tháng do
tai nn giao thông. VAS ci thin 75% (8,7
lên 2,2), chiều cao đĩa đệm tăng 96% (4,6mm
lên 9,0mm), ci thin tình trng trượt
11,1mm xung 3,6mm. Hu hết bnh nhân
đã liền xương hoàn toàn với điểm Lenke ci
thin là 1,1 sau 12 tháng. 89% bnh nhân
t hài lòng hoc rt hài lòng vi kết qu.
Chp X-quang sau phu thut cho thy 1
trường hp b lch vít. Bnh nhân du
hiu chèn ép r. Bệnh nhân đã phu thuật để
đặt li vít tt c các trường hợp cage đu
được đặt đúng vị trí (Bng 1).
một trường hp (3%) tht bi sau
phu thut gii ép gián tiếp, tuy nhiên, sau
phu thut gii ép trc tiếp li sau bnh nhân
đã hồi phc tt. Oliveira[7] báo cáo rng
9,5% bnh nhân không gim triu chng
chèn ép thn kinh cn gii ép trc tiếp li
sau b sung. Các nguyên nhân gây tht bi
gm lún cage, không chỉnh được độ ưỡn ct
sng thắt lưng theo mặt phẳng đứng dc
hp l liên hp trung tâm l liên hp dai
dng.
Park[8] báo cáo rng t l gii ép li sau
sau gii ép gián tiếp ti 72,1% nhng bnh
nhân b đau chân cải thiện 50% sau phẫu
thut. Mt s báo cáo đã hướng dn ràng
để la chn bnh nhân phù hợp để gii ép
gián tiếp. Lim và cng s[4] đề xuất điều
kin tiên quyết tình trng giảm đau thế
trước phu thuật để hướng dn la chn bnh
nhân gii ép gián tiếp bng XLIF. Kh năng
đạt được thế không đau, như ngồi hoc
nm, là mt yếu t d o lâm sàng v thành
công của XLIF đối vi bnh nhân b hp ng
sng thắt lưng. Gabel và cng s[1] đề xut 1
s yếu t để d đoán thành công của gii nén
gián tiếp bng XLIF. Bnh nhân giảm đau
khi ngh ngơi không khóa mt khp,
thoát v đĩa đệm di trú, nang mt khp, loãng
xương hẹp ng sng nghiêm trng kh
năng cần phu thuật đ gii ép trc tiếp.
Nghiên cu ca Wicharn Yingsakmongkol
[10] t l thành công ca phu thut gii ép
gián tiếp 93,3%. Tác gi cũng nhn xét
rng vic la chn bệnh nhân để phu thut
đóng vai trò quan trọng trong thành công ca
ca phu thut. Tác gi đã chọn nhng bnh
nhân giảm đau khi nằm khi ngh ngơi.
Chiu cao của đĩa đệm tăng ít nht 1mm khi
tư thế nm, không có yếu cơ lớn hơn độ IV
không chèn ép phía sau như nang mặt
khp thoát v đĩa đệm di trú. Không chn
nhng bnh nhân b hp ng sng bm sinh
hoc cung sng ngn, nhng bnh nhân
gai xương chèn ép ngách bên, bệnh nhân b
đau rễ thn kinh không ci thiện thế
nghiêng sang bên. Tác gi cũng bình luận
rng trong quá trình phu thut, chiều cao đĩa
đệm ít nht 10mm s làm tăng khả năng
thành công. Trong nghiên cu ca Sertac
Kirnaz cng s[3], h đã chỉ ra rng mt
trong nhng nguyên nhân gây tht bi ca
gii ép hẹp ngách bên do gai xương. Tác
gi cũng đề xut gii nén trc tiếp cho các
trường hp hp ngách bên nghiêm trng.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
71
Hình 1: Hình ảnh MRI trước (A) và sau m (B)
1 trường hp (3%) thoát v thành
bng sau phu thut cn phu thut phc hi
thành bụng, 1 trường hp tổn thương dây
chng dọc trước, 1 trường hp tổn thương
tĩnh mch chu.
Có 27 tng phu thut được chp cng
hưởng t sau phu thuật để đánh giá sau mổ
(Hình 1). Trong đó, đường kính trước sau
tăng 128%, đường kính bên tăng 117%, đ
sâu ngách bên tăng 156%, din tích ng sng
tăng 124%, chiều cao đĩa đệm tăng từ 128%,
chiu cao l liên hợp tăng 121%. Trong
nghiên cu ca Hiroaki Nakashima, din tích
bao màng cứng tăng 189%[6]. Wicharn
Yingsakmongkol[10] cho thy rng nhóm
thành công, chiều cao đĩa đệm tăng từ 8,08
mm lên 12,195 mm, nhóm bnh nhân tht
bi, chiều cao đĩa đệm tăng từ 7,47 mm lên
9,39 mm, chiu cao l liên hp nhóm thành
công tăng từ 17,05 mm lên 19,7 mm, nhóm
tht bại tăng từ 16,58 mm lên 18 mm.
V. KT LUN
Phu thut XLIF hiu qu trong vic
gii ép gián tiếp cho hp ng sng thắt lưng
c v mt lâm sàng hình ảnh. Phương
pháp này cũng phù hợp vi tình trạng trượt
đốt sng thắt lưng độ thấp. Phương pháp giải
ép gián tiếp này làm gim mt máu, gim
đau sau phẫu thut, gim thi gian nm vin.