
117
Kết quả điều trị chửa vết mổ đẻ cũ tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm
2022 - 2023 và một số yếu tố liên quan
Phạm Thị Mai Anh1*, Đào Thị Hải Ly2, Trần Thị Tú Anh3
1 Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
2 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
3 Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu:
Mô tả kết quả điều trị chửa vết mổ đẻ cũ (CVMĐC) tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2022
- 2023 và nhận xét một số yếu tố liên quan nhằm đề xuất mô hình tiên lượng bệnh.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh tiến hành trên 120 bệnh nhân CVMĐC được chẩn đoán
và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng 01/6/2022 - 30/5/2023. Kiểm định bằng Chi bình phương, so sánh trung
bình bằng Oneway ANOVA, đánh giá tương quan bằng hồi quy logistic.
Kết quả nghiên cứu:
Chửa vết mổ đẻ cũ có triệu chứng nghèo nàn, phồng eo tử cung (42,5%); 67,5% tăng sinh mạch;
24,2% RMT < 2 mm. MLT ≥ 3 lần, COS 1 tăng nguy cơ RMT < 2 mm (OR 3,0 - 3,6, p < 0,05). Tỷ lệ điều trị thành công
cao, hút buồng tử cung được áp dụng nhiều nhất (96,9% thành công), tiếp theo thuyên tắc mạch + nội soi BTC (93,8%
thành công). COS 1, tăng sinh mạch, GS, RMT là các yếu tố tiên lượng nguy cơ băng huyết.
Kết luận:
Chửa vết mổ đẻ cũ không có triệu chứng đặc hiệu. Hút buồng tử cung và can thiệp mạch kết hợp nội soi
buồng đem lại hiệu quả điều trị đáng kể, GS và RTM có giá trị tiên lượng nguy cơ băng huyết.
Từ khóa:
chửa vết mổ đẻ cũ, COS, RMT, GS, nội soi buồng tử cung, hút buồng tử cung.
Treatment outcomes for pregnancy in a previous cesarean section scar at
Hai Phong Maternity Hospital in 2022 - 2023 and related factors
Pham Thi Mai Anh1*, Dao Thi Hai Ly2, Tran Thi Tu Anh3
1 Hai Phong Hospital of Obstetrics and Gynecology
2 Hai Phong University of Medicine and Pharmacy
3 National Hospital of Obstetrics and Gynecology
Abstract
Objectives:
To describe the treatment outcomes of cesarean scar pregnancy women (CSP) treated at Hai Phong
Hospital of OB&GYN in 2022 - 2023 and assess some related factors to propose a disease prognosis model.
Materials and Methods:
A descriptive case series study was conducted on 120 patients diagnosed with CSP and
treated at Hai Phong Hospital of OB&GYN from June 1, 2022, to May 30, 2023. Statistical tests included the Chi-
square test, mean comparison using Oneway ANOVA, and logistic regression correlation assessment.
Results:
CSP had minimal symptoms, with uterine isthmus bulging observed in 42.5% of cases; 67.5% exhibited
vascular proliferation; and 24.2% had an RMT (Residual Myometrial Thickness) of less than 2mm. The risk of RMT
less than 2 mm increased with three or more cesarean sections and COS 1 (OR 3.0 - 3.6, p < 0.05). The treatment
success rate was high, with uterine evacuation being the most commonly applied method (96.9% success rate),
followed by vascular embolization and uterine endoscopy (93.8% success rate). COS 1, vascular proliferation, GS,
and RMT were identified as risk factors for hemorrhage prognosis.
Conclusions:
CSP does not present with specific symptoms. Uterine evacuation and vascular intervention combined
with endoscopy provide significant treatment efficacy, and GS and RMT are valuable for predicting hemorrhage risk.
Keywords:
cesarean scar pregnancy, COS, RMT, GS, uterine endoscopy, uterine evacuation.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1767
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Thị Mai Anh, email: drmaianhhp3105@gmail.com
Nhận bài (received): 23/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024
Phạm Thị Mai Anh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):117-122.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1767
PHỤ KHOA - KHỐI U