117
Kết quả điều trị chửa vết mổ đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm
2022 - 2023 và một số yếu tố liên quan
Phạm Thị Mai Anh1*, Đào Thị Hải Ly2, Trần Thị Tú Anh3
1 Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
2 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
3 Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu:
Mô tả kết quả điều trị chửa vết mổ đẻ cũ (CVMĐC) tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2022
- 2023 và nhận xét một số yếu tố liên quan nhằm đề xuất mô hình tiên lượng bệnh.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tả chùm ca bệnh tiến hành trên 120 bệnh nhân CVMĐC được chẩn đoán
và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng 01/6/2022 - 30/5/2023. Kiểm định bằng Chi bình phương, so sánh trung
bình bằng Oneway ANOVA, đánh giá tương quan bằng hồi quy logistic.
Kết quả nghiên cứu:
Chửa vết mổ đẻ cũ có triệu chứng nghèo nàn, phồng eo tử cung (42,5%); 67,5% tăng sinh mạch;
24,2% RMT < 2 mm. MLT ≥ 3 lần, COS 1 tăng nguy cơ RMT < 2 mm (OR 3,0 - 3,6, p < 0,05). Tỷ lệ điều trị thành công
cao, hút buồng tử cung được áp dụng nhiều nhất (96,9% thành công), tiếp theo thuyên tắc mạch + nội soi BTC (93,8%
thành công). COS 1, tăng sinh mạch, GS, RMT là các yếu tố tiên lượng nguy cơ băng huyết.
Kết luận:
Chửa vết mổ đẻ không triệu chứng đặc hiệu. Hút buồng tử cung can thiệp mạch kết hợp nội soi
buồng đem lại hiệu quả điều trị đáng kể, GS và RTM có giá trị tiên lượng nguy cơ băng huyết.
Từ khóa:
chửa vết mổ đẻ cũ, COS, RMT, GS, nội soi buồng tử cung, hút buồng tử cung.
Treatment outcomes for pregnancy in a previous cesarean section scar at
Hai Phong Maternity Hospital in 2022 - 2023 and related factors
Pham Thi Mai Anh1*, Dao Thi Hai Ly2, Tran Thi Tu Anh3
1 Hai Phong Hospital of Obstetrics and Gynecology
2 Hai Phong University of Medicine and Pharmacy
3 National Hospital of Obstetrics and Gynecology
Abstract
Objectives:
To describe the treatment outcomes of cesarean scar pregnancy women (CSP) treated at Hai Phong
Hospital of OB&GYN in 2022 - 2023 and assess some related factors to propose a disease prognosis model.
Materials and Methods:
A descriptive case series study was conducted on 120 patients diagnosed with CSP and
treated at Hai Phong Hospital of OB&GYN from June 1, 2022, to May 30, 2023. Statistical tests included the Chi-
square test, mean comparison using Oneway ANOVA, and logistic regression correlation assessment.
Results:
CSP had minimal symptoms, with uterine isthmus bulging observed in 42.5% of cases; 67.5% exhibited
vascular proliferation; and 24.2% had an RMT (Residual Myometrial Thickness) of less than 2mm. The risk of RMT
less than 2 mm increased with three or more cesarean sections and COS 1 (OR 3.0 - 3.6, p < 0.05). The treatment
success rate was high, with uterine evacuation being the most commonly applied method (96.9% success rate),
followed by vascular embolization and uterine endoscopy (93.8% success rate). COS 1, vascular proliferation, GS,
and RMT were identified as risk factors for hemorrhage prognosis.
Conclusions:
CSP does not present with specific symptoms. Uterine evacuation and vascular intervention combined
with endoscopy provide significant treatment efficacy, and GS and RMT are valuable for predicting hemorrhage risk.
Keywords:
cesarean scar pregnancy, COS, RMT, GS, uterine endoscopy, uterine evacuation.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1767
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Phạm Thị Mai Anh, email: drmaianhhp3105@gmail.com
Nhận bài (received): 23/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024
Phạm Thị Mai Anh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):117-122.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1767
PHỤ KHOA - KHỐI U
118
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chửa vết mổ đẻ (CVMĐC) một dạng đặc biệt
của thai ngoài tử cung do thai làm tổ một phần hoặc
hoàn toàn trong kênh vết mổ trên tử cung đoạn
dưới [1]. Do vị trí làm tổ đặc biệt, chửa vết mổ đẻ
thường gây các biến chứng đe dọa tính mạng, bao gồm
rau cài răng lược (tỷ lệ rau cài răng lược trong số sản phụ
kết quả giải phẫu bệnh bất thường vị trí bám rau thai
69,7%; 95% CI, 42,8 - 90,1%), vỡ tử cung (tỷ lệ vỡ tử cung
xảy ra trong quý 1 13,4% (95% CI, 2,7 - 30,3%) và xuất
huyết ồ ạt (39,2%; 95% CI, 15,4 - 66,2%) dẫn đến hậu quả
phải cắt tử cung 15,2% (95% CI, 3,6 - 32,8%) hoặc
thậm chí có thể gây tử vong nếu không được chẩn đoán
điều trị kịp thời [1]. CVMĐC chiếm khoảng 1/1800 đến
1/2200 trong tổng số trường hợp mang thai chiếm
6% các trường hợp thai ngoài tử cung trên bệnh nhân có
sẹo mổ lấy thai tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tái phát
bệnh được báo cáo xu hướng tăng lên đáng kể [2].
Chẩn đoán, tiên lượng CVMĐC hầu như phụ thuộc vào
các thăm cận lâm sàng, tại Hoa Kỳ năm 2012, có tới
13,6% số ca chửa vết mổ đẻ đã bị bỏ sót chẩn đoán
[3]. Việc điều trị CVMĐC còn nhiều tranh cãi, cho đến nay
vẫn chưa đạt được sự đồng thuận trong chiến lược quản
lý và điều trị. Việc áp dụng một chiến lược quản lý giống
hệt nhau cho tất cả trường hợp chửa vết mổ đẻ bất k
mức độ nghiêm trọng của nó chắc chắn sẽ dẫn đến việc
điều trị không hiệu quả hoặc điều trị quá mức trong một
số trường hợp nhất định. Tnhững do trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu với mục tiêu:
mô tả kết quả điều trị
chửa vết mổ đẻ cũ tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm
2022 - 2023 nhận xét một số yếu tố liên quan nhằm
đưa ra một mô hình tiên lượng bệnh có giá trị.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán chửa vết mổ đẻ
tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là CVMĐC theo
tiêu tiêu chuẩn chẩn đoán của Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị các bệnh lý sản phụ khoa - Bộ Y tế, được điều trị
tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng được theo dõi tại
viện hoặc ngoại trú đến khi đủ tiêu chuẩn khỏi bệnh.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân được điều trị các sở y tế khác
được chuyển về Phụ sản Hải Phòng điều trị tiếp.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Phụ 1 khoa Phẫu thuật
nội soi, Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.
Thời gian nghiên cứu: 01/6/2022 đến 30/5/2023.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả chùm ca bệnh.
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu
120 bệnh nhân CVMĐC thỏa mãn tiêu chuẩn lựa
chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
2.5. Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, không xác suất.
2.6. Biến số nghiên cứu
2.6.1. Biến số về đặc điểm đối tượng nghiên cứu
- Tiền sử sản khoa: số lần mổ lấy thai (MLT), khoảng
cách với lần mổ gần nhất, số lần nạo/hút thai, tiền sử
CVMĐC.
- Đặc điểm lâm sàng: chậm kinh, đau bụng, ra máu
âm đạo, phồng đoạn eo tử cung.
- Đặc điểm cận lâm sàng:
+ Siêu âm: Kích thước túi thai (mm), tuổi thai (tuần),
tim thai (có/không), phân loại COS, bề dày tử cung
còn lại - RMT (mm), tăng sinh mạch (có/không).
+ MRI: gai rau xâm lấn (không/ tại cơ TC/qua cơ TC).
2.6.2. Kết quả điều trị
- Phân bố các phương pháp điều trị (tỷ lệ %)
- Kết quả điều trị: Tỷ lệ điều trị thành công/ thất bại;
biến chứng (Không/chảy máu/sót rau/thủng tử cung/
tổn thương tạng lân cận); tổng lượng máu mất trong
phẫu thuật.
- Theo dõi sau điều trị: Diễn biến βhCG sau điều trị.
2.7. Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin về triệu chứng lâm sàng được thu thập
bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân bằng
phiếu thu thập số liệu đã thiết kế sẵn và thăm khám lâm
sàng; kết quả cận lâm sàng các thông tin khác được
thu thập thông qua hồ sơ bệnh án.
2.8. Các tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu
(i) Tiêu chuẩn chấn đoán xác định CVMĐC: theo
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa
do Bộ Y tế xuất bản năm 2015 [4].
(ii) Một số tiêu chuẩn trên siêu âm.
COS: Hướng dẫn phân loại COS theo Cali và cộng sự
(2017) [5]: Trên mặt cắt dọc giữa tử cung, kẻ một đường
thẳng nối từ lỗ trong cổ tử cung đến đáy tử cung, nằm
giữa nội mạc tử cung
(gọi đường nội mạc tử cung)
.
Xác định vị trí túi thai đường kính trên dưới của túi thai
(superior-inferior diameter, SI), đường này vuông góc với
đường nội mạc tử cung.
+ COS1: khi túi thai bám vào trong sẹo MTL và ≥ 2/3
SI của túi thai nằm trên đường nội mạc về phía thành
trước tử cung.
+ COS2: Khi túi thai bám vào trong sẹo MLT và < 2/3
SI của túi thai nằm trên đường nội mạc tử cung. Những
trường hợp này lại được chia thành 2 nhóm là COS2+ và
COS2- dựa theo vị trí SI có cắt hoặc không cắt đường nội
mạc tử cung.
- Bề dày tử cung còn lại (RMT): được đo vị trí
tử cung mỏng nhất nằm giữa khối chửa thành
bàng quang, đường thẳng nối từ bờ ngoài túi thai
đến bờ ngoài thành bàng quang, vuông góc với bờ
ngoài cơ tử cung.
- Tăng sinh mạch: hình ảnh mạch máu tăng sinh xung
quanh viền tế bào nuôi của túi thai khi phổ doppler.
Phạm Thị Mai Anh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):117-122.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1767
119
(iii) Tiêu chuẩn điều trị thành công: loại bỏ được hoàn
toàn khối chửa mà không cần thêm một can thiệp thứ 2
và không gây tai biến, biến chứng cho bệnh nhân.
(iv) Tiêu chuẩn điều trị thất bại: Không loại bỏ triệt để
được khối chửa hoặc xảy ra tai biến trong quá trình điều
trị và theo dõi dẫn đến phải phẫu thuật cắt tử cung.
(v) Tiêu chuẩn khỏi bệnh: Nồng độ βhCG huyết thanh
trở về âm tính (< 5 mlUI/ml)
(vi) Băng huyết: tổng lượng máu mất ước tính trong
và ngay sau quá trình phẫu thuật/ thủ thuật ≥ 200 ml [6].
Lượng máu mất được ước tính bằng thể tích máu dịch
hút ra từ bơm Karman và/hoặc ước lượng theo số lượng
săng, gạc thấm máu.
2.9. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập, xử phân tích bằng phần mềm
thống kê y học SPSS 26.0.
Kết quả được trình bày bằng bảng biểu đồ dưới dạng
tỷ lệ phần trăm (%), giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
Kiểm định bằng các test thống y học: so sánh
các trung bình bằng One way ANOVA. So sánh các biến
định tính bằng kiểm định Chi bình phương. Kết quả kiểm
định ý nghĩa thống khi p < 0,05. Đánh giá tương
quan giữa các biến số bằng hệ số OR và mô hình hồi quy
logistic, thuật toán AIC.
2.10. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua Hội đồng đạo
đức Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.
Tất cả thông tin bệnh nhân được mã hóa và bảo mật
tuyệt đối, đảm bảo chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu
khoa học.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng VMĐC
Đặc điểm lâm sàng CVMĐC
Triệu chứng năng: ra máu âm đạo (53,4%), đau bụng hạ vị (50,0%) 02 trường hợp biểu hiện thiếu máu
(1,7%) và 1/3 số bệnh nhân không có triệu chứng.
Triệu chứng thực thể thường gặp nhất là phồng đoạn eo tử cung (42,5%).
Đặc điểm cận lâm sàng CVMĐC
Bảng 1. Đặc điểm siêu âm CVMĐC
Phân bố
Tiêu chí n %
Kích thước túi thai - GS (mm) < 20 55 45,8
≥ 20 65 54,2
COS
COS 1 44 36,7
COS 2- 39 32,5
COS 2+ 37 30,8
Bề dày TC kênh sẹo mổ
(mm)
≤ 2 29 24,2
>2 91 75,8
Tăng sinh mạch máu tại
kênh vết mổ
Không 39 32,5
Tăng sinh mạch tại kênh VM 78 65,0
Mạch máu xuyên thành TC đến sát
bàng quang 3 2,5
Bề dày cơ TC kênh sẹo mổ dưới 2 mm chiếm 75,8%. Tăng sinh mạch tại kênh vết mổ chiếm tỷ lệ 65,0%.
Bảng 2. Liên quan giữa một số yếu tố và bề dày cơ tử cung còn lại (RMT)
RMT (mm)
Yếu tố
≤ 2
n, (%)
> 2
n, (%)
OR
95% CI p
Số lần MLT ≥ 3 10 (33,3) 20 (66,7) 3,0
1,1 - 7,8 0,02
< 3 13 (14,4) 77 (85,6)
Phân loại COS 1 15 (34,1) 29 (65,9) 3,6
1,4 - 9,4 0,002
2 8 (17,9) 68 (82,1)
Khoảng cách lần MTL gần
nhất (tháng) ≤ 12 2 (20,0) 10 (80,0) 1,1
0,2 - 5,4 > 0,05
Số lần mổ lấy thai ≥ 3 lần có nguy cơ làm bề dày cơ tử cung còn lại dưới 2 mm cao gấp 3 lần so với nhóm mổ lấy
thai dưới 3 lần (OR = 3,0; 95%CI: 1,1 - 7,8).
Phạm Thị Mai Anh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):117-122.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1767
120
3.2. Kết quả điều trị CVMĐC và một số yếu tố liên quan
Trong số 120 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, 66 bệnh nhân được chỉ định hút buồng tử cung (55,0%), trong đó,
1 BN chảy máu sau hút, được xử trí đặt catheter Foley cầm máu; Thuyên tắc mạch tử cung chọn lọc kết hợp với nội
soi buồng (BTC), được áp dụng ở 48 trường hợp, chiếm 40,0%; Nội soi buồng tử cung đơn thuần được chỉ định cho 4
bệnh nhân, chiếm 3,3%; Kết hợp điều trị MTX toàn thân với hút BTC: 1 bệnh nhân, chiếm 0,8% có 1 bệnh nhân được
chỉ định phẫu thuật cắt tử cung (TC) bán phần ngay thì đầu do tình trạng rau cài răng lược thể increta và bệnh nhân
không còn nguyện vọng sinh sản. So sánh kết quả điều trị và một số yếu tố ta có bảng sau
Bảng 3. Kết quả điều trị chửa vết mổ đẻ cũ
Tiêu chí so sánh Thành công
n, (%)
Thất bại
n, (%) p
Chung 119 (99,2) 1 (0,8)
Phân
loại
COS
COS 1 Không TSM 6 (85,7) 1 (14,3)
> 0,05
Có TSM 36 (97,3) 1 (2,7)
COS 2- Không TSM 16 (100,0) 0 (0,0)
Có TSM 21 (91,3) 2 (8,7)
COS 2+ Không TSM 16 (100,0) 0 (0,0)
Có TSM 19 (90,5) 2 (9,5)
Phương
pháp
điều trị
Hút buồng tử cung 63 (96,9) 3 (3,1)
0,001
Nội soi buồng tử cung 4 (100,0) 0 (0,0)
Cắt tử cung 1 (100,0) 0 (0,0)
MTX + hút buồng tử cung 1 (100,0) 0 (0,0)
Thuyên tắc mạch + nội soi BTC 45 (93,8) 3 (6,3)
Bảng 4. Mối liên quan giữa nồng độ βhCG 24 giờ sau can thiệp so với trước can thiệp (%)
và xu hướng diễn biến thiên βhCG
% βhCG giảm sau can thiệp 24h
Diễn biến β hCG Mean SD
Giảm dần đều (A) 27,1 13,2
Giảm -> Bình nguyên (B) 39,8 21,5
Giảm -> Tăng (C) 53,9 11,2
p (A) (C) < 0,05
Hình 1. Giá trị dự báo nguy cơ sót rau của nồng độ βhCG 24 giờ sau can thiệp so với trước can thiệp
AUC 0,81
p 0,01
Cut - off 45,55
Se 0,67
Sp 0,96
Phạm Thị Mai Anh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):117-122.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1767
121
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm CVMĐC
Kích thước túi thai
Tỷ lệ bệnh nhân có đường kính túi thai trên siêu âm <
20mm và ≥ 20 mm lần lượt là 45,8% và 54,2%. Kích thước
của túi thai phần nào gián tiếp phản ánh mức độ phát triển
của thai, do đó, nó cũng được xem là một trong những yếu
tố giúp tiên lượng khả năng thành công loại bỏ khối chửa
vết mổ đẻ của một phương pháp nào đó hoặc thể
dùng để tiên lượng nguy xảy ra các biến chứng như
chảy máu hay sót rau. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của Yanli Ban và cộng sự về hệ thống phân loại mới cho
bệnh CVMĐC trong đó sử dụng đường kính túi thai
như một tiêu chuẩn để phân loại CVMĐC [7].
Phân nhóm CVMĐC theo COS
Tlệ phân bố bệnh nhân ba nhóm phân loại COS
1, COS 2- và COS 2+ gần như tương đương nhau (36,7%,
30,8% 32,5%). Trong nghiên cứu này, COS giá trị
hỗ trợ bác trong việc lựa chọn phương pháp điều trị
phù hợp.
Bề dày cơ tử cung còn lại
Chúng tôi lựa chọn ngưỡng 2mm làm điểm cut-off
phân loại RMT mỏng/dày. Theo kết quả nghiên cứu,
phần lớn (75,8%) bệnh nhân có RMT > 2 mm, tỷ lệ bệnh
nhân có RMT ≤ 2 mm là 24,2%. Khi phân tích ảnh hưởng
của một số yếu tố đến RMT, chúng tôi thu được kết quả
mổ lấy thai từ 3 lần trở lên làm tăng tỷ lệ RMT 2 mm
(p = 0,02), tỷ lệ bệnh nhân có RMT ≤ 2 mm ở nhóm phân
loại COS 1 cao gấp 2 lần tỷ lệ này ở nhóm COS 2- và gấp
hơn 10 lần tỷ lệ này nhóm COS 2+ (p = 0,002) (Bảng
2). Vikhareva Osser & Valentin [9] xác định RMT ≤ 2,2 mm
được đánh giá là mỏng và tăng nguy cơ vỡ tử cung ngay
trong quý 1 thai kỳ; Kaelin Agten cộng sự [10] đã chứng
minh các trường hợp CVMĐC RMT ≥ 4 mm trong ba
tháng đầu tiên tiên lượng tốt so với RMT ≤ 2 mm, đồng
thời gợi ý những bệnh nhân thuộc nhóm COS2 RMT
≥ 4 mm thể đối tượng phù hợp để điều trị theo dõi
như một thai kỳ bình thường. Ngi ra, rất nhiều yếu
tố thể ảnh hưởng đến RMT, bao gồm kỹ thuật khâu
đóng tử cung, lần phẫu thuật trước đó diễn ra trước
hay trong chuyển dạ, tiền sử khuyết sẹo mổ lấy thai, tuy
nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi hiện chưa khai
thác được đầy đủ những thông tin trên do khó khăn trong
việc hồi cứu lại thông tin của lần mổ lấy thai trước.
4.2. Kết quả điều trị CVMĐC
Kết quả điều trị theo phân loại COS tình trạng tăng
sinh mạch
Tất cả bệnh nhân thuộc phân loại CVMĐC COS 2 và
không tình trạng tăng sinh mạch đều được chỉ định
hút buồng tử cung ngay thì đầu, kết quả cho thấy tỷ
lệ thành công loại bỏ khối chửa ra khỏi kênh vết mổ của
bệnh nhân 100%. Tỷ lệ thất bại sau lần can thiệp đầu
ở hai nhóm COS2- có tăng sinh mạch và COS2+ có tăng
sinh mạch không sự khác biệt (8,7% 9,5%, p > 0,05).
Nguyên nhân dẫn đến điều trị thất bại 4 bệnh nhân
COS2 tăng sinh mạch do sót rau sau hút buồng
tử cung thì đầu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi hoàn
toàn phù hợp với nghiên cứu của Younes cộng sự [12].
Trong 44 trường hợp COS1 42 trường hợp điều trị
thành công, chiếm 95,5%, 2 bệnh nhân điều trị thất bại
phân bố đều hai nhóm tăng sinh mạch và không
tăng sinh mạch. Theo Thị Hoàn phân mức độ tăng sinh
mạch thành nhiều ít mạch tăng sinh cho kết quả
thành công 80,0% những trường hợp tăng sinh mạch
nhiều 96,7% những trường hợp tăng sinh mạch ít
[13]. Việc điều trị thất bại có thể tới từ nhiều nguyên nhân
mà không phải chỉ phụ thuộc vào vị trí tương đối của khối
chửa so với đường niêm mạc. Do đó, trên thực hành lâm
sàng, chúng ta cần nhiều hơn các phương tiện, hình
tiên lượng để hiệu quả điều trị được tối ưu.
Kết quả điều trị theo từng phương pháp can thiệp
Tất cả phương pháp điều trị đều tỷ lệ thành công
cao trên 80%. Hút BTC được chỉ định 66 trường hợp
(chiếm 55,0%) cho tỷ lệ thành công là 96,9%. Theo Lê Thị
Hoàn tất cả bệnh nhân đều được hút thai, trong đó 60%
hút thai đơn thuần với tỷ lệ thành công 100%, 31,1%
hút thai kết hợp với bóng chèn với tỷ lệ thành công 71,4%
8,9% bệnh nhân hút thai sau đó nồng độ βhCG giảm
chậm nên được tiêm thêm MTX, không phải chuyển phẫu
thuật [13].
Thuyên tắc mạch kết hợp nội soi BTC được tiến hành
trên 48 trường hợp (chiếm 40,0%) trong đó điều trị thành
Hình 2. Mô hình hồi quy đa biến tiên lượng nguy cơ băng huyết trong và sau can thiệp phẫu thuật/thủ thuật
(*) Nguy cơ băng huyết
Phạm Thị Mai Anh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):117-122.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1767