intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị liệt không hoàn toàn đám rối cánh tay bằng phẫu thuật chuyển thần kinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phục hồi gấp khuỷu sau phẫu thuật chuyển thần kinh kép; Đánh giá kết quả phục hồi giạng và xoay ngoài khớp vai. Đối tượng và phương pháp: 125 bệnh nhân (120 nam, 5 nữ), trung bình là 28,8 tuổi, bị tổn thương các rễ trên của đám rối cánh tay với thời gian trung bình là 4,6 tháng, do tai nạn xe máy chiếm 95,2%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị liệt không hoàn toàn đám rối cánh tay bằng phẫu thuật chuyển thần kinh

  1. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LIỆT KHÔNG HOÀN TOÀN ĐÁM RỐI CÁNH TAY BẰNG PHẪU THUẬT CHUYỂN THẦN KINH Lê Văn Đoàn*, Nguyễn Văn Phú* TÓM TẮT6 nerve for restoration of shoulder abduction and external rotationfrom Jan 2012 to oct 2017. All Mục tiêu: Đánh giá kết quả phục hồi gấp khuỷu, patients are observed during themean time of 40,8 giạng và xoay ngoài khớp vai. Đối tượng và phương months (range: 14,9 to 81,1 months). 114 patients pháp: 125 bệnh nhân (120nam, 5 nữ), trung bình were followed up to 24 months. Results: Recovery là28,8tuổi,bị tổn thương các rễ trên của đám rối cánh elbow flexionaverage is9,0 kg:57/114patientshave tayvới thời gian trung bình là 4,6 tháng, do tai nạn xe very good results, score M4 (could lift ≥10kg); máy chiếm 95,2%. 125 bệnh nhân này được phẫu 56/114patientshavegood results, score M4 (could lift thuật chuyển thần kinh kép để phục hồi gấp khuỷu. 1-10kg); 1/114 has poor result. Recoveryshoulder Nhóm 1: 83 bệnh nhân được phẫu thuật chuyểnthần abductionaverage is 127,1° (group1),91,5° (group2): kinh đầu dài cơ tam đầu cho nhánh trước thần kinh 84/114 patientsobtain very good and good results. mũ, thần kinh XI cho thần kinh trên vai. Nhóm 2: 42 The mean value of recoveryshoulderexternal rotation bệnh nhân được phẫu thuật chuyển thần kinh XI cho is 105,8° (group1), 94,7° (group2): 91/114 patients nhánh trước thần kinh mũ, thần kinh hoành cho thần obtainvery good and good results. Conclusions: kinh trên vai để phục hồi giạng và xoay ngoài khớp vai Combined nerves transfers for restoration elbow flexion, từ tháng 01/2012 đến10/2017. Thời gian theo dõi sau abduction and external rotation shoulder in upper mổ trung bình là 40,8 tháng(14,9- 81,1 tháng). Sau brachial plexus injury is procedure obtains good results. mổ trên 24 theo dõi được 114 bệnh nhân. Kết quả: Key words: Nerve transfer,upper brachial plexus gấp khuỷu trung bình 9,0kg: 57/114 bệnh nhân đạt injury,restoration elbow flexion, abduction and rất tốt(M4: nâng tạ ≥10 kg);56/114 đạt tốt(M4: nâng external rotation shoulder tạ 1-10 kg); 1/114kém. Giạng vai trung bình là127,1˚ (nhóm 1), 91,5̊ (nhóm 2):84/114 bệnh nhânđạt tốt và I. ĐẶT VẤN ĐỀ rất tốt. Xoay ngoài trung bình là 105,8° (nhóm 1), 94,7ᵒ (nhóm 2): 91/114 bệnh nhân đạt rất tốt và tốt. Tổn thương đám rối cánh tay (ĐRCT) không Kết luận:Phẫu thuật chuyển thần kinh để phục hồi hiếm gặp, nguyên nhân do tai nạn xe máy chiếm gấp khuỷu, giạng và xoay ngoài khớp vai trong tổn trên 92% [3]. Tổn thương liệt cao (rễ C5, C6, thương liệt cao đám rối cánh tay mang lạikết quả cao ±C7,± C8) chiếm tới 50% các trường hợp tổn nhất cho đến nay. thương ĐRCT [1], [2]. Khi bị tổn thương này, Từ khóa: Chuyển thần kinh, liệt cao đám rối cánh tay, phục hồi gấp khuỷu, giạng và xoay ngoài khớp vai. bệnh nhân (BN) mất giạng, xoay ngoài khớp vai và gấp khuỷu. Điều trị bằng phẫu thuật chuyển SUMMARY thần kinh (TK) là hiệu quả nhất [5]. RESULTOF UPPERBRACHIAL PLEXUS Năm 1994, Oberlin C.[8] đề xuất phương INJURYTREATMENT WITH COMBINED pháp chuyển mộtphầnTK trụ cho TK cơ nhị đầu NERVE TRANSFERS để làm gấp khuỷu (Oberlin I). Tuy nhiên, một số Purpose: To evaluate the results of combined trường hợp phục hồi sức gấp khuỷu chỉ đạt mức nerve transferfor restoration of elbow flexion, shoulder ≤ M3, phải bổ sung bằng phẫu thuật chuyển gân abduction and external rotation. Materials and Stiendler. Năm 2001, Mackinnon S.E.[7] chuyển Methods: 125 patients (120 males, 5 females), with the average age of28,8, were injured in upper brachial thêm mộtphần TK giữa cho TK cơ cánh tay, gọi plexus due to motor-bike (95,2%). The mean of là chuyển TK kép (Oberlin II). Kết quả phục hồi preoperative delay is 4,6 months. 125 patientshave gấp khuỷu khỏe hơn,phần lớn các trường hợp been treated with double nerve transfers for đạt ≥ M4. Không để lại di chứng nơi cho TK. restoration of elbow flexion. 83 patients (group1) with Năm 2003, Leechavengvongs S.[6] chuyển TK transfers of spinal accessory nerve to suprascapular đầu dài cơ tam đầu cho nhánh trước TK mũ, nerve; combined with transfer of nerve of the long head of triceps to the anterior branch of axillary nerve. đồng thời chuyểnTK XI cho TK trên vai để phục 42patients (group2) with transfers of phrenic nerve to hồi giạng và xoay ngoài khớp vai. Kết quả giạng suprascapular nerve; combined with transfer of spinal vai trung bình là 124˚, không có trường hợp nào accessory nerve to the anterior branch of axillary để lại di chứng nơi TK cho. Từ năm 2010, Bệnh viện TƯQĐ 108 bắt đầu *Bệnh viện TƯQĐ 108. ứng dụng phẫu thuật chuyển thần kinh điều trị Chịu trách nhiệm chính: Lê Văn Đoàn liệt cao ĐRCT. Năm 2014, chúng tôi thực hiện Email: bsphu108@gmail.com chuyển thần kinh hoành cho thần kinh trên vai Ngày nhận bài: 25/3/2019 và thần kinh XI cho nhánh trước thần kinh mũ Ngày phản biện khoa học: 20/4/2019 qua đoạn ghép, đi lối sau đối với nhóm BN bị liệt Ngày duyệt bài: 5/5/2019 cơ tam đầu [1].Do vậy, báo cáo này chúng tôi 22
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 tổng kết lại với 2 mục tiêu: + Đánh giá sức cơ: Theo thang điểm của Hội 1. Đánh giá kết quả phục hồi gấp khuỷu sau đồng y học Anh từ M0 đến M5. phẫu thuật chuyển thần kinh kép. + Đánh giá kết quả phục hồi gấp khuỷu: Rất 2. Đánh giá kết quả phục hồigiạng và xoay tốt (gấp khuỷu ≥135̊, sức cơ ≥ M4, nâng tạ ≥ ngoài khớp vai. 10kg); Tốt (gấp khuỷu từ 90̊- 135̊, sức cơ M4, nâng tạ < 10 kg); Trung bình (gấp khuỷu ≤ 90̊, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sức cơ M3); Kém (sức cơ M0, M1, M2). 2.1. Đối tượng: 125BN, dưới 60 tuổi,bị nhổ + Đánh giá kết quả phục hồi giạng vai: Rất các rễ TK C5, C6, ±C7, ±C8 không còn khả năng tốt (giạng vai 180̊, sức cơ đen-ta ≥ M4); Tốt nối hoặc ghép, từ khi chấn thương đến khi phẫu (giạng vai ≥ 60˚, sức cơ đen-ta M4); Trung bình thuật là dưới 12 tháng. Không bị cứng khớp vai, (giạng vai đến 60˚, sức cơ đen-ta M3); Kém (sức khớp khuỷu.125 BN nàyđược phẫu thuật chuyển cơ đen-ta M0, M1, M2). TK kép để phục hồi gấp khuỷu.Chuyển TK để + Đánh giá kết quả phục hồi xoay ngoài khớp phục hồi giạng và xoay ngoài khớp vai theo vai: Rất tốt (xoay ngoài 120̊, sức cơ ≥ M4); Tốt Leechavengvongs đối với nhóm 1 (83 BN): (xoay ngoài từ ≥ 90̊ đến 120̊, sức cơ M4); Trung không liệt cơ tam đầu và theo chúng tôi với bình (xoay ngoài từ ≥ 30̊ đến 90̊, sức cơ M3, duy nhóm 2 (42 BN): liệt cơ tam đầu, từ tháng 01 trì cẳng tay ở tư thế nằm ngang ≥ 10 giây); Kém năm 2012 đến tháng 7 năm 2017 tại Bệnh viện (xoay ngoài < 30̊, sức cơ M0, M1, M2, không duy TƯQĐ 108. trì cẳng tay nằm ngang ≥ 10 giây). 2.2. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu,mô tả lâm sàng, không đối chứng, theo dõi dọc và III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cắt ngang tại các thời điểm sau mổ mỗi 3 tháng 3.1. Đặc điểm đối tượng: cho đến thời điểm trên 24 tháng.Phân tích, xử lý - Số lượng: 125 BN (120 nam, 5 nữ); Tuổi: từ số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. 15 đến 58, trung bình là 28,8 (± 9,9). - Mô tả kỹ thuật mổ: - Nguyên nhân tai nạn: tai nạn xe máy chiếm + Kỹ thuật chuyển TK kép- Oberlin II: Lấy 95,2%; tai nạn khác: 4,8%. một hoặc vài bó sợi vận động của TK trụ (tìm bó - Thời gian từ khi chấn thương đến khi phẫu vận động cơ trụ trước bằng máy kích thích điện thuật: trung bình là 4,6 tháng (± 2,5). TK) để chuyển cho nhánh vận động của cơ nhị - Mức độ tổn thương: Nhóm 1 có 83 BN (C5, đầu. Lấy một hoặc vài bó sợi vận động của TK C6: 42 BN; C5, C6, C7: 41 BN); Nhóm 2 có 42 giữa (tìm bó vận động cho cơ gan tay lớn, gan BN (C5, C6, C7: 11 BN; C5, C6, C7, C8: 31 BN). tay bé, cơ gấp chung nông) để chuyển cho - Thời gian theo dõi sau mổ từ 14,9 đến 81,1 nhánh vận động của cơ cánh tay. tháng, trung bình là 40,8 tháng (± 16,8).Sau mổ +Kỹ thuật của Leechavengvongs đối với trên 24 tháng theo dõi được 114 BN. nhóm 1:Chuyển TK XI cho TK trên vai, đi đường 3.2. Phục hồi gấp khuỷu trên đòn: Lấy nhánh TK XI đi vào cơ thang Bảng 1. Phục hồi gấp khuỷu theo thời gian chuyển trực tiếp cho TK trên vai. Đi đường sau Thời gian 12 ≥24 vai: Lấy TK đầu dài cơ tam đầu chuyển trực tiếp Phân loại 18 tháng tháng tháng cho nhánh trước TK mũ. KQ + Kỹ thuật của chúng tôi đối với nhóm 2: Rất tốt 11(8,8%) 41(33,1%) 57(50,0%) Chuyển TK hoành trực tiếp cho TK trên vai, đi Tốt 108(86,4%) 79(63,7%) 56(49,1%) đường trên đòn. Chuyển TK XI cho nhánh trước Trung bình 3 (2,4%) 3 (2,4%) 0 (0,0) TK mũ qua đoạn ghép dài 15cm, đi lối sau. Đoạn Kém 3 (2,4%) 1 (0,8%) 1(0,9%) ghép là nhánh bì của TK cơ bì, lấy trong thì n 125 124 114 chuyển TK kép. - Sau mổ trên trên 24 tháng: gấp khuỷu đạt - Phương pháp đánh giá kết quả: rất tốt là 50%, tốt là 49,1%. 3.3. Phục hồi giạng vai Bảng 2. Phục hồi giạng vai theo thời gian Thời gian 12 tháng 18 tháng ≥24 tháng Phân loại KQ Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 1 Nhóm 2 Rất tốt 4 (4,8) 1 (2,4) 26 (31,3) 0 32 (41,6%) 1 (2,7%) Tốt 25 (30,1) 0 29 (34,9) 11 (26,2) 29 (37,7%) 22 (59,5%) Trung bình 31 (37,3) 8 (19,0) 12 (14,5) 13 (31,7) 5 (6,5%) 10 (27,0%) Kém 23 (27,7) 33 (78,6) 16 (19,3) 17 (41,5) 11 (14,2%) 4 (10,8%) n 83 42 83 41 77 37 23
  3. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 - Sau mổ trên 24 tháng: kết quả giạng vai ở nhóm 1 cao hơn rõ rệt so với nhóm 2 3.4. Phục hồi xoay ngoài khớp vai Bẳng 3. Phục hồi xoay ngoài khớp vai theo thời gian Thời gian 12 tháng 18 tháng ≥24 tháng Phân loại KQ Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 1 Nhóm 2 Rất tốt 16 (19,3) 1 (2,4) 46 (55,4) 5 (11,9) 54 (70,1) 17 (46,0) Tốt 16 (19,3) 3 (7,1) 11 (13,3) 12 (29,3) 11 (14,3) 9 (24,3) Trung bình 33 (39,8) 17 (40,5) 18 (21,7) 15 (36,6) 5 (6,5) 8 (21,6) Kém 18 (21,7) 21 (50,0) 8 (9,6) 9 (22,0) 7 (9,1) 3 (8,1) n 83 42 83 41 77 37 - Kết quả phục hồi xoay ngoài ở 2 nhóm khác biệt không nhiều. Bệnh nhân minh họa 1, Nhóm 1: BN nam, 49 T, bị nhổ rễ TK C5, C6 bên trái do tai nạn xe máy tháng thứ 3. Được phẫu thuật chuyển TK kép, chuyển TK đầu dài cơ tam đầu - nhánh trước TK mũ, TK XI -TK trên vai ngày 24/11/2015. Trước mổ Trước mổ Sau mổ Sau mổ KQ sau mổ 30 tháng: gấp khuỷu trái 13 kg, giạng vai 180°, xoay ngoài khớp vai 120°. 2, Nhóm 2: BN nam, 26T, bị nhổ rễ C5, C6, C7 bên P do tai nạn xe máy tháng thứ 5. Được phẫu thuật ngày 24/5/2016: chuyển TK kép, chuyển TK hoành cho TK trên vai, chuyển TK XI cho nhánh trước TK mũ qua đoạn ghép 15cm, đi lối sau. Trước mổ Sau mổ Sau mổ Trước mổ KQ sau mổ 27 tháng: gấp khuỷu trái 9 kg, giạng vai 180°, xoay ngoài khớp vai 120°. IV. BÀN LUẬN đến trước 12 tháng [3], [5]. Nguyên nhân của tổn thương ĐRCT phần lớn Về thời gian phục hồi gấp khuỷu, nhìn chung là do tai nạn xe máy, do đó, tổn thương này hay bắt đầu có máy cơ (M1) sau mổ 3 tháng, sau gặp ở các nước đang phát triển, có mật độ xe hơn 4 tháng đạt mức M3 và sau 6 tháng đạt M4. máy tham gia giao thông rất cao như Thái Lan, Như báo cáo của Bhandari [4] thời gian phục hồi Ấn Độ, Việt Nam [2].Đối tượng bị tai nạn phần gấp khuỷu đạt sức cơ M1 là 3,6 tháng; M3 là 6,5 lớn là nam thanh niên,trong báo cào này 96% tháng và M4 là 7,9 tháng. Ở nghiên cứu này, BN là nam, tuổi trung bình là 28,8 tuổi, tai nạn chúng tôi theo dõi cắt ngang ở từng thời điểm xe máy chiếm 95,2%. Tổn thương nhổ rễ TK thì sau mổ mỗi 3 tháng,do vậy kết quả thu được là: không thể nối hoặc ghép lại được.Các tác giả tại thời điểm sau mổ 3 tháng, phục hồi đạt sức trên thế giới đều thống nhất phẫu thuật chuyển cơ ≥M1 là 58,4%. Đến thời điểm sau mổ 6 TK để điều trị tổn thương này nếu bệnh nhân tháng, phục hồi đạt sức cơ M4 là 53,6%. Thời điểm theo dõi cuối cùng ≥24 tháng, có 99,1% 24
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 đạt M4. Khả năng nâng tạ trung bình đạt 9 kg, V. KẾT LUẬN trong khi đó báo cáo của Bhandri [4] là 5 kg. Có 5.1. Kết quả phục hồi gấp khuỷu: Sau lẽ, thời gian theo dõi trung bình của chúng tôi là mổ6 tháng, phục hồi gấp khuỷu đạt mức M4 là 40,8 tháng, dài hơn so với Bhandri 32 tháng nên 53,6%. Sau mổ ≥24 tháng, sức gấp khuỷu trung kết quả ở thời điểm theo dõi cuối cùng cao hơn. bình là 9,0kg,kết quả rất tốt là 50%; tốt là Có duy nhất 1 trường hợp thất bại, sức cơ là M0 49,1%; kém là 0,9%. ở thời điểm sau mổ 18 tháng và đạt M1 ở thời 5.2. Kết quả giạng và xoay ngoài khớp vai điểm trên 24 tháng và không có tiến triển thêm - Chuyển TK XI cho TK trên vai và TK đầu dài nữa cho tới thời điểm kiểm tra cuối cùng. Hồi cơ tam đầu cho nhánh trước TK mũ (nhóm 1) cứu lại về trường hợp này thì không tìm ra được phục hồi giạng và xoay ngoài khớp vai tốt hơn rõ nguyên nhân thất bại, về quy trình điều trị được rệt chuyển TK hoành cho TK trên vai và TK XI thực hiện đúng và đủ, được cùng 1 kíp phẫu cho nhánh trước TK mũ qua đoạn ghép(Nhóm 2) thuật viên thực hiện, không bị ngã hay chấn - Nhóm 1: Giạng vai ở mức rất tốt là 41,6%, thương sau mổ để làm ảnh hưởng đến mối nối tốt là 37,7%. Xoay ngoài khớp vai ở mức rất tốt TK. Tuy nhiên, có một chi tiết là trường hợp này là 70,1%, tốt là 14,3%. cũng không phục hồi chức năng khớp vai, sức cơ - Nhóm 2: Giạng vai ở mức rất tốt là 2,7%, giạng vai và xoay ngài khớp vai đều là M0 cho tốt là 59,5%. Xoay ngoài khớp vai ở mức rất tốt đến thời điểm 24 tháng sau mổ, mặc dù TK nối là 46,0%, tốt là 24,3%. trực tiếp: chuyển TK đầu dài cơ tam đầu cho nhánh trước TK mũ và chuyển TK XI cho TK trên vai. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong phẫu thuật chuyển TK, nếu nối trực 1. Lê Văn Đoàn và Nguyễn Văn Phú (2014), Chuyển TK hoành cho TK trên vai và chuyển TK XI tiếp và chuyển chọn lọc TK thì kết quả phục hồi cho nhánh trước TK mũ để phục hồi giang và xoay đạt cao hơn. Trong nghiên cứu này, kết quả ngoài khớp vai, Tài liệu Thông qua kỹ thuật mới, phục hồi giạng vai và xoay ngoài khớp vai ở Bệnh viện TƯQĐ 108. nhóm 1 tốt hơn rõ rệt so với nhóm 2. Ở nhóm 1, 2. Nguyễn Văn Phú, Trương Anh Dũng, Vũ Hữu Trung và cs (2014), “ Kết quả bước đầu chuyển số BN đạt kết quả giạng vai ở mức rất tốt, nghĩa thần kinh để phục hồi giạng và xoay ngoài khớp là giạng vai đạt 180̊ là 41,6% trong khi đó ở vaitrong điều trị nhổ, đứt sát lỗ ghép các rễ trên nhóm 2 là 2,7%. Kết quả này phản ánh rằng của đám rối cánh tay”, Tạp chí Y Dược lâm sàng chất lượng của TK cho là TK đầu dài cơ tam đầu 108, Tập 9, Số đặc biệt, tr. 118-123. 3. Nguyễn Văn Phú, Lê Văn Đoàn, Nguyễn Việt và được nối trực tiếp so với TK cho là TK XI Nam và cs (2017), "Đánh giá kết quả điều trị liệt nhưng lại nối qua đoạn ghép 15cm cho nhánh cao ĐRCT bằng phẫu thuật chuyển TK", Tạp chí Chấn trước TK mũ, tốt hơn rất nhiều lần và có sự khác thương Chỉnh hình Việt Nam, Hội nghị khoa học biệt rõ rệt. Tuy nhiên, kết quả phục hồi xoay thường niên lần thứ XI(Số đặc biệt), tr. 411-416. 4. Bhandari P.S., Deb P.(2013), “Posterior ngoài khớp vai ở 2 nhóm này lại khác biệt không approach for both spinal accessory nerve to đáng kể mặc dù nhóm 1 vẫn cho kết quả tốt hơn suprascapular nerve and triceps branch to axillary nhóm 2. Có 2 lý do để xoay ngoài khớp vai ở nerve for upper plexus injuries”, J Hand Surg, 38A, nhóm 1 phục hồi tốt hơn nhóm 2: một là, mặc pp.168-172. dù cùng được chuyển trực tiếp cho TK trên vai 5. ForliA., et al. (2017), "Upper limb nerve transfers: A review", Hand Surgery and nhưng TK cho lại khác nhau: TK XI có số lượng Rehabilitation, 36(3), pp. 151-172. axon nhiều hơn so với TK hoành nên cho kết quả 6. Leechavengvongs S., Witoonchart K., phục hồi tốt hơn. Hai là, cơ đen-ta ở nhóm 1 Uerpairojkit C., Thuvasethakul P.(2003), phục hồi tốt hơn nên ngoài việc giạng vai khỏe “Nerve transfer to deltoid muscles using the nerve to the long head of triceps, part II: A report of 7 thì còn xoay ngoài khỏe hơn. Chúng tôi chưa lý cases”, J Hand Surg, 28A, pp. 633-638. giải được vì sao thời gian phục hồi của động tác 7. Mackinnon E.S., Novak B.C., Myckatyn M.T., giạng vai lại dài hơn so với gấp khuỷu mặc dù Tung H.T., Louis St.(2005), “Results of khoảng cách từ vị trí mối nối TK đến cơ đích reinnervation of the biceps and brachialis muscles with a double fascicular transfer for elbow flexion”, không khác biệt nhiều, cũng được chuyển nối J Hand Surg, 30A, pp. 978-985. trực tiếp và chọn lọc. Tham khảo y văn trong các 8. Oberlin C., Béal D., Leechavengvongs S., báo cáo [4],[6], chúng tôi cũng chưa thấy tác giả Salon A., Dauge M.C., Sarcy J.J.(1994), nào đề cập và giải thích vấn đề này. Có lẽ TK cơ “Nerve transfer to biceps muscle using a part of ulnar nerve for C5-C6 avulsion of the brachial bì có khả năng phục hồi tốt hơn so với TK mũ, plexus: Anatomical study and report of four cases”, giống như TK quay phục hồi tốt hơn so với TK J HandSurg, 19A, pp. 232-237. giữa và TK trụ sau khi được nối. 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0