Kết quả điều trị ngoại khoa viêm túi thừa đại tràng biến chứng rò – thủng
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá đặc điểm viêm túi thừa có biến chứng và kết quả của điều trị ngoại khoa. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện hồi cứu, mô tả loạt ca tất cả các trường hợp (TH) viêm túi thừa có biến chứng liên quan đến thủng hoặc rò cơ quan lân cận mà cần can thiệp phẫu thuật điều trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị ngoại khoa viêm túi thừa đại tràng biến chứng rò – thủng
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):82-90 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.11 Kết quả điều trị ngoại khoa viêm túi thừa đại tràng biến chứng rò – thủng Trần Đức Huy1, Lê Minh Triết1, Trần Thanh Sang1,*, Phạm Ngọc Trường Vinh1, Lý Hữu Phú1, Lê Trung Kiên1, Lê Trịnh Ngọc An1, Ung Văn Việt1, Hoàng Danh Tấn1 1 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Biến chứng viêm túi thừa đại tràng ngày càng tăng do ít được ghi nhận tiền sử trước đó và tỉ lệ tử vong còn cao. Tại Việt Nam, viêm túi thừa có biến chứng phải nhập viện cấp cứu tăng nhanh, đòi hỏi can thiệp ngoại khoa. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm viêm túi thừa có biến chứng và kết quả của điều trị ngoại khoa. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện hồi cứu, mô tả loạt ca tất cả các trường hợp (TH) viêm túi thừa có biến chứng liên quan đến thủng hoặc rò cơ quan lân cận mà cần can thiệp phẫu thuật điều trị. Kết quả: Từ 01/2018 đến tháng 5/2020, có 67 TH viêm túi thừa đại tràng biến chứng được can thiệp ngoại khoa. Tuổi trung bình là 63,06, trong đó ≥50 tuổi chiếm 82,1%. Tần suất bên trái gấp 3 lần bên phải. Phẫu thuật nội soi chiếm 62,7%. Tỉ lệ biến chứng và tử vong lần lượt là 14,9% và 11,9%. Túi thừa biến chứng bên trái thường gặp ở nữ, lớn tuổi, tình trạng viêm phúc mạc nhiều hơn, kéo theo tỉ lệ phải làm hậu môn nhân tạo tăng hơn so với bên phải. Kết luận: Viêm túi thừa đại tràng có biến chứng là một cấp cứu bụng ngoại khoa nguy hiểm, tỉ lệ tử vong còn cao. Có sự khác biệt giữa đặc điểm lâm sàng - kết quả điều trị giữa túi thừa bên phải và trái biến chứng. Chụp cắt lớp vi tính là phương tiện có giá trị chẩn đoán tin cậy các thể lâm sàng. Từ khóa: viêm túi thừa đại tràng; phẫu thuật Hartmann; phân độ Hinchey; phân độ WSES (World Society of Emergency Surgery) Abstract SURGICAL TREATMENT OUTCOMES FOR COLONIC DIVERTICULITIS WITH FISTULA AND PERFORATION COMPLICATIONS Tran Duc Huy, Le Minh Triet, Tran Thanh Sang, Pham Ngoc Tuong Vinh, Ly Huu Phu, Le Trung Kien, Le Trinh Ngoc An, Ung Van Viet, Hoang Danh Tan Ngày nhận bài: 01-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 16-08-2024 / Ngày đăng bài: 21-08-2024 *Tác giả liên hệ: Trần Thanh Sang. Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: sang.tt@umc.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 82 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 Background: Complications of diverticulitis are increasingly common due to underreported history and a high mortality rate. In Vietnam, the incidence of complicated diverticulitis requiring emergency hospitalization has risen rapidly, necessitating surgical intervention. Objectives: To evaluate the characteristics of complicated diverticulitis and the outcomes of surgical treatment. Methods: This retrospective study describes a series of cases involving all instances of complicated diverticulitis associated with perforation or fistula in adjacent organs that required surgical intervention. Results: From January 2018 to May 2020, 67 cases of complicated colonic diverticulitis were treated surgically. The average age was 63.06 years, with 82.1% of cases occurring in individuals aged 50 and above. The frequency on the left side was three times higher than on the right. Laparoscopic surgery accounted for 62.7% of cases. The complication and mortality rates were 14.9% and 11.9%, respectively. Left-sided complicated diverticulitis was more common in older women, associated with a higher incidence of peritonitis, and resulted in a higher rate of colostomy compared to right- sided cases. Conclusion: Complicated colonic diverticulitis is a severe surgical emergency with a high mortality rate. There are differences in clinical characteristics and treatment outcomes between right-sided and left-sided complicated diverticulitis. Computed tomography (CT) is a valuable and reliable diagnostic tool for identifying clinical presentations Keywords: diverticulitis; hartmann procedure; hinchey classification; WSES classification 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cho đến nay ít có thống kê nào đủ lớn về kết quả điều trị ngoại khoa viêm túi thừa có biến chứng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả sớm điều Ở các nước phương Tây, túi thừa đại tràng trái có tần suất trị ngoại khoa viêm túi thừa có biến chứng tại Việt Nam. 70% ở bệnh nhân trên 80 tuổi và tăng theo tuổi [1]. Theo Yamada, túi thừa đại tràng phải hiện diện ở 21,6% qua nội soi đại tràng tại Nhật Bản [2], còn theo Chen Z thì viêm túi 2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP thừa đại tràng (VTTĐT) phải cấp chiếm 90% các trường hợp NGHIÊN CỨU (TH) VTTĐT tại Trung Quốc [3]. Xuất độ VTTĐT trái ngày càng tăng, kể cả ở người trẻ tuổi. 2.1. Đối tượng nghiên cứu VTTĐT có biến chứng vẫn còn chiếm tỉ lệ rất cao đến 15- Tất cả các TH VTTĐT được chẩn đoán trước mổ có biến 25% các TH [4,5]. Hiện nay, có 2 phân loại thường được chứng thủng hoặc rò vào cơ quan lân cận. Các TH này đều dùng là Hinchey cải tiến và phân độ của Hội phẫu thuật cấp được can thiệp phẫu thuật cấp cứu hoặc trì hoãn tùy theo tình cứu thế giới (World Society of Emergency Surgery - WSES) trạng của người bệnh. dành riêng cho hình ảnh học [6]. VTTĐT không biến chứng 2.1.1. Tiêu chuẩn loại trừ có thể điều trị nội khoa với tỉ lệ thành công đến 90% các TH [4]. Ngược lại, VTTĐT có biến chứng bên cạnh điều trị nội Các TH giải phẫu bệnh sau mổ nếu có bệnh lí viêm đặc hiệu khoa cần xem xét can thiệp ngoại khoa tùy mức độ biến khác (lao, Crohn, viêm loét đại tràng) giải thích được tình trạng chứng và tình trạng của người bệnh [6]. thủng/rò của đại tràng sẽ được loại khỏi nghiên cứu. Tại Việt Nam, theo Lê Huy Lưu, VTTĐT phải có tỉ lệ điều trị nội khoa thành công 90%. Đặc biệt phẫu thuật nội soi 2.2. Phương pháp nghiên cứu (PTNS) cắt túi thừa viêm đơn độc thành công trong 86,5% 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu các TH và không tái phát so với điều trị nội [7]. Phan Văn Nghiên cứu hồi cứu. Sơn báo cáo 44 TH VTTĐT chậu hông biến chứng thủng, đa số được phẫu thuật mở làm hậu môn nhân tạo (HMNT) (1 hoặc 2 đầu) với tỉ lệ biến chứng 38,6% và tử vong 2,3% [8]. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.11 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 83
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 2.2.2. Phương pháp thực hiện tử vong được ghi nhận. Tất cả các đặc điểm đều được so sánh giữa VTTĐT bên phải và bên trái. Các đặc điểm của người bệnh như tuổi, giới, triệu chứng lúc nhập viện, tình trạng khám bụng được ghi nhận. Đặc 2.2.3. Thu thập và xử lí số liệu điểm của túi thừa trên khung đại tràng bao gồm vị trí túi thừa Số liệu sẽ được thu thập và xử lí bằng phần mềm SPSS biến chứng, tình trạng túi thừa kèm theo. Đặc biệt chúng tôi 20.0. Các biến liên tục, thống kê trung bình (phân phối sử dụng phân loại WSES trên hình ảnh cắt lớp vi tính chuẩn) hoặc trung vị và khoảng tứ phân vị (nếu không theo (CLVT), đồng thời kết hợp phân độ Hinchey trong mổ của phân phối chuẩn), các biến định tính được thống kê tỷ lệ phần túi thừa biến chứng. trăm. Phép kiểm Chi-square dùng để so sánh tỷ lệ giữa các Phương pháp mổ cũng được mô tả như loại phẫu thuật bao nhóm nghiên cứu hoặc phép kiểm chính xác Fisher (Fisher’s gồm phẫu thuật cấp cứu hay chương trình (trì hoãn), PTNS exact test). Đánh giá sự tương đồng giữa hình ảnh học hay mổ mở, phẫu thuật dẫn lưu, cắt đoạn đại tràng có làm (CLVT) và lâm sàng qua chỉ số Kappa. Sự khác biệt có ý hậu môn nhân tạo (HMNT) và cắt nối 1 thì. Các kết quả sau nghĩa thống kê khi p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 3.2. Đặc điểm hình ảnh học Số lượng bệnh Tỉ lệ Kết luận trên CT nhân (n = 67) (%) CLVT chẩn đoán VTTĐT chính xác 86,5% TH trước mổ. Viêm phúc mạc do thủng tạng Các nguyên nhân có thể gây nhầm lẫn khác trên phim chụp rỗng 3 4,5 CLVT được liệt kê trong Bảng 1, Hình 2 và 3. Viêm phúc mạc do thủng ruột non 2 3 Bảng 1. Kết quả chẩn đoán dựa trên CLVT U đại tràng 2 3 Số lượng bệnh Tỉ lệ Lao màng bụng 1 1,5 Kết luận trên CT nhân (n = 67) (%) Nang mạc treo ruột 1 1,5 VTTĐT 58 86,5 A B Hình 2. Hình ảnh VTTĐT chậu hông thủng Hinchey IV. (A) hình chụp CLVT và (B) bệnh phẩm sau mổ (người bệnh Vũ Tuấn K, số hồ sơ N19-0235311) A B Hình 3. Trường hợp VTTĐT chậu hông thủng gây rò bàng quang. (A) hình CLVT dày thành và có khí trong bàng quang và (B) bệnh phẩm (người bệnh Nguyễn Đình B., số hồ sơ N20-0008427) Bảng 2. Mối liên hệ giữa WSES và Hinchey Hinchey Phân độ WSES dựa trên chụp CLVT cũng chia VTTĐT Phân độ WSES Tổng 0 1A 1B-2 3-4 làm 5 độ, trong đó độ 1B-2A tương ứng áp xe túi thừa và độ 6 0 0 0 6 2B-3-4 tương ứng tình trạng viêm phúc mạc. Trong khi về 0 lâm sàng, phân độ Hinchey cải tiến được sử dụng phổ biến. 1A 0 4 0 0 4 Nghiên cứu cũng so sánh sự tương đồng của chụp CLVT và 1B-2A 0 0 19 1 20 lâm sàng thông qua đánh giá chỉ số Kappa. Chỉ số Kappa 2B-3-4 trong nghiên cứu này là 0,8 với p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 mổ, phân bố túi thừa trên khung đại tràng bên phải chiếm 3.3. Kết quả phẫu thuật 25,4% (manh tràng - 6%, đại tràng lên - 19,4%) và đại tràng Chúng tôi thực hiện PTNS trong 67,7% các TH, và không trái là 74,6% (đại tràng xuống - 9%, đại tràng chậu hông - có TH nào chuyển mổ mở. Mổ cấp cứu chiếm 56,7% các TH. 65,6%), không có TH nào ghi nhận ở đại tràng ngang. Ngoài Chúng tôi thực hiện các phương pháp can thiệp gồm phẫu túi thừa gây ra biến chứng, có đến 74,6% TH có nhiều túi thuật dẫn lưu ổ áp xe (5,9%), cắt túi thừa 9%, cắt đoạn đại thừa kèm theo trên khung đại tràng. tràng đưa 2 đầu làm HMNT 9%, phẫu thuật Hartmann 55,2% và cắt nối 1 thì 20,9% (Hình 4). Các phương pháp can thiệp phẫu thuật 6% Dẫn lưu áp xe 21% 9% Cắt túi thừa 9% Cắt đoạn đại tràng đưa 2 đầu ra da Phẫu thuật Hartmann 55% Cắt nối 1 thì Hình 4. Tỉ lệ các phương pháp can thiệp phẫu thuật Trong nghiên cứu này, tỉ lệ biến chứng nặng 14,9% và tử nền, điều trị nội khoa 20 ngày, sau đó được hội chẩn và kết vong 11,9%. Có 10 TH xảy ra biến chứng sau mổ, bao gồm luận VTTĐT chậu hông rò bàng quang. 1 TH bung thành bụng; 2 TH tắc ruột non do dính sau mổ Phân tích so sánh các đặc điểm người bệnh và kết quả điều phải mổ lại (có 1 TH hoại tử ruột non), 7 TH sốc nhiễm trị giữa VTTĐT bên phải và bên trái cũng được tính ở Bảng khuẩn (có 6 TH nhiễm khuẩn từ ổ bụng và 1 TH từ viêm phổi 3. Các đặc điểm tuổi, giới, độ nặng Hinchey, tỉ lệ HMNT và nặng). Các TH tử vong đều do hậu quả sốc nhiễm khuẩn. số ngày nằm viện có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Cụ Thời gian nằm viện trung bình 14 ngày. Số ngày nằm viện thể túi thừa biến chứng bên trái thường gặp ở nữ, lớn tuổi, ngắn nhất là 4 ngày, dài nhất là 31 ngày. TH nằm viện 31 tình trạng viêm phúc mạc nhiều hơn, kéo theo tỉ lệ phải làm ngày do chẩn đoán ban đầu là u bàng quang kèm nhiều bệnh HMNT tăng hơn so với bên phải. Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật Đặc điểm Chung (n=67) Túi thừa bên phải (n=17) Túi thừa bên trái (n=50) P value a Tuổi 63,06 ± 31,07 48,97 ± 23,38 67,86 ± 26,09 0,001 Giới (%) Nữ 34,3 11,8 42 0,023 Nam 65,7 88,2 58 BMI 23,00 ± 6,76 22,05 ± 5,43 23,28 ± 7,12 0,157* Đau bụng (%) 89,6 94,1 88 0,669* Sốt (%) 62,6 47,1 68 0,123 Đề kháng (%) 65,7 58,8 68 0,49 86 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.11
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 Đặc điểm Chung (n=67) Túi thừa bên phải (n=17) Túi thừa bên trái (n=50) P value Túi thừa kèm theo (%) 74,6 76,5 74 1* Hinchey (III, IV) (%) 46,3 23,5 54 0,03 HMNT (%) 64,2 17,6 80 0,001 Nằm viện (ngày) 14,4 ± 12,66 10,65 ± 8,62 15,20 ± 13,07 0,03 Biến chứng (%) 14,9 5,9 18 0,432* Tử vong (%) 11,9 5,9 14 0,669* *: phép kiểm Fisher triệu chứng lâm sàng gặp nhiều hơn mà mức độ nặng cao 4. BÀN LUẬN hơn rõ ở VTTĐT bên trái có biến chứng so với VTTĐT bên phải (Bảng 3), điều này cũng được Chen Z rút ra trong 4.1. Tuổi và giới nghiên cứu của mình [3]. VTTĐT có xuất độ tăng dần theo tuổi và xu hướng ngày càng tăng ở nhóm người bệnh trẻ tuổi [9]. Ở châu Á, VTTĐT 4.3. Chụp cắt lớp vi tính bên phải chiếm ưu thế và xảy ra ở nhóm người bệnh 50% theo Wang FW và >90% theo Chen Z [3,10]. độ đặc hiệu đến 90%, phổ biến và an toàn nhưng siêu âm có Điều này cũng xảy ra ở các nước phương Tây, theo một nhiều hạn chế như phụ thuộc người thực hiện, khó quan sát nghiên cứu tại Mỹ thì tỉ lệ VTTĐT ở nhóm tuổi 18- 44 tăng bởi hơi trong ruột, đặc biệt không đánh giá được mức độ gấp 2 lần và nhóm >75 tuổi không thay đổi qua 7 năm theo VTTĐT cũng như loại trừ các nguyên nhân bụng ngoại khoa dõi [1]. khác nên chụp CLVT vẫn được xem là tiêu chuẩn vàng, với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt 95% và 96% [6,11]. Trong Nghiên cứu chúng tôi cho thấy, độ tuổi trung bình là 63,06 nghiên cứu này, chụp CLVT chẩn đoán đúng 86,5% các TH trong đó lứa tuổi ≥50 chiếm 82% và tuổi trung bình của VTTĐT biến chứng thủng và rò. So sánh kết quả chụp CLVT nhóm VTTĐT trái cao hơn VTTĐT phải. Theo đó, VTTĐT và tổn thương trong mổ thấy sự tương đồng rất cao và có ý bên phải gặp ở nhóm trẻ tuổi (
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 4.5. Kết quả phẫu thuật phải và mức độ nhẹ (Hinchey I, II) [3,7]. Các nghiên cứu ở Trong nghiên cứu, chỉ định mổ cấp cứu khi có tình trạng phương Tây cho kết quả tương tự [4,16]. viêm phúc mạc, tình trạng nhiễm khuẩn nặng, thường là Nghiên cứu của chúng tôi cũng có những hạn chế nhất Hinchey III-IV, chiếm 50% các TH, chủ yếu là VTTĐT bên định. Đầu tiên đây là nghiên cứu hồi cứu sau khi bệnh nhân trái. Phẫu thuật chương trình được chỉ định cho các TH đã nhập viện và can thiệp điều trị, một số kết quả thống kê Hinchey I-II điều trị bảo tồn thất bại hoặc có biến chứng rò. như chọn lựa phương pháp mổ, mổ nội soi hay mổ mở, có Đặc biệt, có đến 2/3 các TH được thực hiện thành qua PTNS. làm HMNT hay không còn phụ thuộc vào kinh nghiệm cá Kết quả cho thấy PTNS hoàn toàn có thể thực hiện ngay cả nhân phẫu thuật viên. Ngoài ra, nghiên cứu chưa đi sâu phân khi VTTĐT biến chứng an toàn và hiệu quả. tích các bệnh nền cũng như các tình trạng nội khoa đi kèm. Nghiên cứu cũng cho thấy tỉ lệ làm HMNT chiếm 2/3 các Đây cũng là các yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả đáp ứng TH và có sự khác biệt giữa hai nhóm VTTĐT trái và phải. điều trị của người bệnh bên cạnh phẫu thuật điều trị biến Điều này có thể lý giải vì tỉ lệ VTTĐT bên trái Hinchey III- chứng túi thừa. Cuối cùng việc phân tích biến chứng rò còn IV chiếm phần lớn các TH thường phải đưa HMNT. Phương có những hạn chế do bệnh cảnh có phần khác biệt, ít cấp tính pháp cắt nối 1 thì, chúng tôi thường áp dụng cho những TH hơn so với biến chứng thủng tự do gây viêm phúc mạc, cùng VTTĐT bên phải hoặc biến chứng rò được phẫu thuật với số lượng ca biến chứng rò còn ít nên cần có thêm nghiên chương trình. PTNS rửa bụng đã được chứng minh là an toàn cứu với cỡ mẫu nhiều hơn về nhóm bệnh biến chứng này. trong các TH áp xe và viêm phúc mạc mủ (Hinchey Ib, II, III) [12], nhưng việc lựa chọn bệnh nhân còn nhiều tranh cãi, 5. KẾT LUẬN thông thường chỉ nên được áp dụng ở những bệnh nhân lâm sàng ổn định, giúp giảm nguy cơ mang HMNT và chi phí Tỉ lệ viêm túi thừa đại tràng có biến chứng ngày càng tăng thấp hơn [13,14]. và xu hướng nhiều hơn ở lứa tuổi còn trẻ, có thể bị nặng ở Rò đại tràng- bàng quang là biến chứng mạn thường gặp ngay từ lần bệnh đầu tiên. Đặc điểm lâm sàng, kết quả điều nhất, ít gặp hơn là rò vào âm đạo và rò ra da [15]. Đối với trị giữa viêm túi thừa đại tràng phải và trái biến chứng có sự các TH rò, chúng tôi điều trị ổn định các bệnh nội khoa, cùng khác biệt. Chụp cắt lớp vi tính vẫn là tiêu chuẩn vàng trong với sử dụng kháng sinh trước khi phẫu thuật chương trình cắt chẩn đoán và phân độ viêm túi thừa đại tràng, phù hợp với đoạn đại tràng và đường rò. PTNS cắt đoạn đại tràng và thương tổn trong mổ. Phẫu thuật nội soi là khả thi và đạt hiệu đường rò được thực hiện, bao gồm phẫu thuật Hartmann quả cao trong điều trị viêm túi thừa đại tràng ngay cả khi có (50%) và cắt nối 1 thì (40%). biến chứng. Tỉ lệ bệnh nhân phải làm hậu môn nhân tạo còn cao trong viêm túi thừa đại tràng trái có biến chứng. Kết quả VTTĐT có biến chứng là bệnh nặng, nguy cơ phẫu thuật điều trị ngoại khoa viêm túi thừa đại tràng biến chứng nặng và tử vong còn cao [16]. Trong nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ biến là 14,9%, với tử vong 11,9%.. chứng sau mổ và tử vong lần lượt là 14,9% và 11,9%, kết quả thu được tương tự với các thống kê khác trên thế giới [4,16]. Các TH tử vong đều do hậu phẫu có nhiễm khuẩn ổ Nguồn tài trợ bụng và viêm phổi nặng. Hiện chưa có nghiên cứu về Nghiên cứu này không nhận tài trợ. phương pháp điều trị vượt trội giúp giảm tử vong ở bệnh nhân VTTĐT có biến chứng. Xung đột lợi ích Thời gian nằm viện trung bình trong nghiên cứu là 14 ngày. Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết Kết quả này thấy dài hơn so với Lê Huy Lưu (là 6,8 ngày) ở này được báo cáo. nhóm PTNS cắt túi thừa và tác giả Chen Z (là 7,4 ngày). Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi đa số người bệnh vào viện muộn khi đã có viêm phúc mạc, mức độ nặng, nhiều bệnh lý ORCID nền đi kèm và biến chứng sau mổ trong khi hai thống kê của Trần Thanh Sang các tác giả vừa nêu thực hiện ở nhóm bệnh nhân VTTĐT https://orcid.org/0009-0002-6543-841X 88 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.11
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 Đóng góp của các tác giả 5. Tursi A, Papa A, Danese S. Review article: the pathophysiology and medical management of Ý tưởng nghiên cứu: Trần Đức Huy diverticulosis and diverticular disease of the colon. Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Trần Đức Huy, Lê Aliment Pharmacol Ther. 2015 Sep;42(6):664-684. Minh Triết 6. Sartelli M, Weber DG, Kluger Y, Ansaloni L, Coccolini Thu thập dữ liệu: Trần Thanh Sang, Lê Minh Triết F, Abu-Zidan, et al. 2020 update of the WSES Giám sát nghiên cứu: Ung Văn Việt, Hoàng Danh Tấn guidelines for the management of acute colonic diverticulitis in the emergency setting. World J Emerg Nhập dữ liệu: Phạm Ngọc Trường Vinh, Lê Trung Kiên, Lý Surg. 2020 May 7;15(1):32. Hữu Phú 7. Luu LH, Vuong NL, Yen VTH, Phuong DTT, Vu BK, Quản lý dữ liệu: Nguyen Thị T Thanh NV, et al. Laparoscopic diverticulectomy versus Phân tích dữ liệu: Trần Đức Huy non-operative treatment for uncomplicated right colonic diverticulitis. Surg Endosc. 2020 Viết bản thảo đầu tiên: Trần Thanh Sang, Lê Minh Triết May;34(5):2019-2027. Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Trần Đức Huy, Lê 8. Vương Thừa Đức, Phan Văn Sơn. Kết quả phẫu thuật Minh Triết, Trần Thanh Sang, Phạm Ngọc Trường Vinh, Lý viêm túi thừa đại tràng chậu hông. Y học Thành phố Hồ Hữu Phú, Lê Trung Kiên, Lê Trịnh Ngọc An, Ung Văn Việt, Chí Minh.2018;Phụ bản tập 22(S2):103-10. Hoàng Danh Tấn. 9. Salem L, Anaya DA, Flum DR. Temporal changes in Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu the management of diverticulitis. Journal of Surgical Research 124.2 (2005): 318-323.. Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên tập. 10. Wang FW, Chuang HY, Tu MS, King TM, Wang JH, Hsu CW, et al. Prevalence and risk factors of asymptomatic colorectal diverticulosis in Taiwan. BMC TÀI LIỆU THAM KHẢO Gastroenterol. 2015 Apr 1;15:40. 11. Hall J, Hardiman K, Lee S, Lightner A, Stocchi L, 1. Etzioni DA, Cannom RR, Ault GT, Beart RW Jr, Kaiser Paquette IM, et al. The American Society of Colon and AM. Diverticulitis in California from 1995 to 2006: Rectal Surgeons Clinical Practice Guidelines for the increased rates of treatment for younger patients. Am Treatment of Left-Sided Colonic Diverticulitis. Dis Surg. 2009 Oct;75(10):981-985. Colon Rectum. 2020 Jun;63(6):728-747. 2. Yamada E, Inamori M, Uchida E, Tanida E, Izumi M, 12. Binda GA, Bonino MA, Siri G, Di Saverio S, Rossi G, Takeshita K, et al. Association between the location of Nascimbeni R, et al. Multicentre international trial of diverticular disease and the irritable bowel syndrome: a laparoscopic lavage for Hinchey III acute diverticulitis multicenter study in Japan. Am J Gastroenterol. 2014 (LLO Study). Br J Surg. 2018 Dec;105(13):1835-1843. Dec;109(12):1900-1905. 13. Kohl A, Rosenberg J, Bock D, Bisgaard T, Skullman S, 3. Chen Z, Zhang B, Wu D, Jin Y. Characteristics of Thornell A, et al. Two-year results of the randomized predominantly right-sided colonic diverticulitis without clinical trial DILALA comparing laparoscopic lavage need for colectomy. BMC Surg. 2020 Sep 14;20(1):202. with resection as treatment for perforated diverticulitis. 4. Hanna MH, Kaiser AM. Update on the management of Br J Surg. 2018 Aug;105(9):1128-1134. sigmoid diverticulitis. World J Gastroenterol. 2021 Mar 14. Gehrman J, Angenete E, Björholt I, Bock D, Rosenberg 7;27(9):760-781. J, Haglind E. Health economic analysis of laparoscopic lavage versus Hartmann's procedure for diverticulitis in https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.11 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 89
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 the randomized DILALA trial. Br J Surg. 2016 Oct;103(11):1539-1547. 15. Cirocchi R, Cochetti G, Randolph J, Listorti C, Castellani E, Renzi C, et al. Laparoscopic treatment of colovesical fistulas due to complicated colonic diverticular disease: a systematic review. Tech Coloproctol. 2014 Oct;18(10):873-885. 16. Coccolini F, Trevisan M, Montori G, Sartelli M, Catena F, Ceresoli M, et al. Mortality Rate and Antibiotic Resistance in Complicated Diverticulitis: Report of 272 Consecutive Patients Worldwide: A Prospective Cohort Study. Surg Infect (Larchmt). 2017 Aug/Sep;18(6):716- 721. 90 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHÓA KHỚP GỐI
11 p | 460 | 96
-
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA UNG THƯ PHỔI (Kỳ 1)
5 p | 192 | 41
-
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 3)
4 p | 103 | 16
-
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN LƯNG
19 p | 103 | 8
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị gãy xương thuyền bằng vít ren ngược chiều herbert tại khoa Ngoại chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Thống Nhất
20 p | 28 | 4
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị gãy mâm chày Schatzker 5-6 bằng phương pháp kết hợp xương 2 nẹp vít một đường mổ tại khoa Ngoại bệnh viện tỉnh Gia Lai - BS. CKI. Đặng Văn Đạt
34 p | 30 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn ở người lớn bằng phẫu thuật nội soi xuyên thành bụng đặt tấm nhân tạo ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2
6 p | 4 | 2
-
Kết quả quản lý điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 – 2022
9 p | 1 | 1
-
Thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng do Helicobacter pylori (H.p) tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng năm 2021
12 p | 1 | 1
-
Bài giảng Kết quả điều trị hồi sức sau phẫu thuật Blalock - Taussig Shunt cải tiến tại Bệnh viện Nhi trung ương
25 p | 28 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa ổ kén mủ màng phổi bằng phương pháp đặt Foley tưới rửa tại khoa Ngoại lồng ngực Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 3 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa thủng ổ loét tá tràng bằng khâu lỗ thủng qua phẫu thuật nội soi một cổng
7 p | 5 | 0
-
Đánh giá kết quả điều trị trĩ bằng phương pháp triệt mạch khâu treo trĩ THD tại khoa Ngoại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p | 0 | 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại biên do chấn thương xương thái dương tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2024
7 p | 2 | 0
-
Kết quả ngắn hạn điều trị ngoại khoa bệnh lý huyết khối thành động mạch chủ cấp tính
10 p | 0 | 0
-
Nghiên cứu tình hình và kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau
7 p | 1 | 0
-
Tỷ lệ và kết quả điều trị hạ kali máu ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối thẩm phân phúc mạc chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
8 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn