HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
172
KT QU ĐIU TR PHU THUT U DÂY THN KINH VIII
BẰNG ĐƯỜNG M SAU XOANG SIGMA KT HP MÀI THÀNH
SAU NG TAI TRONG
Võ Bá Tường1, Ngô Mnh Hùng2, Nguyễn Đức Đông2
TÓM TT28
Đặt vấn đề: Phu thut u dây VIII bng
đường m sau xoang sigma nhược điểm trong
vic ly hết u bo tn chức năng thần kinh
mt. Vic kết hp mài thành sau ng tai trong
khc phục được các nhược điểm này. Mc tiêu:
Đánh giá kết qu phu thut u dây thn kinh VIII
bằng đường m sau xoang sigma kết hp mài
thành sau ng tai trong. Đối tượng phương
pháp nghiên cu: Nghiên cu tiến cu 31 bnh
nhân được chẩn đoán u dây thần kinh VIII mt
bên được điều tr phu thut bằng đường m
sau xoang sigma kết hp mài thành sau ng tai
trong ti khoa Phu thut thn kinh II t tháng
1/2021 đến tháng 6/2024. Kết qu: Tui trung
bình 52,23 ± 15,58, t l nam/n 1/1,07, triu
chứng thường gp nht gim thính lc 93,5%,
v trí u hai bên tương đương nhau. s ci
thiện đáng kể v kh năng lấy hết u 64,5% và bo
tn chức năng thần kinh mt (thời điểm 3 tháng
sau mổ) 96,7% độ 1,2, biến chng nhim trùng
vết m 3,2%, không gp các biến chng khác,
GOS 4-5 điểm sau 3 tháng chiếm 96,7%. Kết
lun: Đưng m này hiu qu trong điều tr u
1Trường Đại học Y Dược Huế
2Bnh vin Hu ngh Việt Đức
Chu trách nhiệm chính: Võ bá Tường
ĐT: 0905997679
Email: vbtuong001@gmail.com
Ngày nhn bài: 22.8.2024
Ngày phn bin khoa hc: 28.9.2024
Ngày duyt bài: 10.10.2024
dây VIII v c kh năng lấy u bo tn chc
năng thần kinh mt
T khoá: U dây VIII, đường m sau xoang
sigma, mài thành sau ng tai trong
SUMMARY
THE RESULT OF SURGICAL
TREATMENT OF ACOUSTIC
NEUROMA BY DRILLING THE
POSTERIOR WALL OF THE
INTERNAL AUDITORY CANAL VIA
THE RETROSIGMOID
SUBOCCIPITAL APPROACH
Background: Surgery for acoustic neuroma
using the posterior sigmoid sinus approach has
disadvantages in removing the entire tumor and
preserving facial nerve function. Combining the
posterior wall grinding of the internal auditory
canal overcomes these disadvantages. Objective:
Evaluate the results of surgery for VIII nerve
tumors using the posterior sigmoid sinus
approach combined with posterior wall grinding
of the internal auditory canal. Subjects and
methods: Prospective study of 31 patients
diagnosed with unilateral VIII nerve tumors and
treated surgically using the posterior sigmoid
sinus approach combined with posterior wall
grinding of the internal auditory canal at the
Department of Neurosurgery II from January
2021 to June 2024. Results: Average age 52.23 ±
15.58, male/female ratio 1/1.07, the most
common symptom is hearing loss (93.5%), tumor
location on both sides is similar. There was a
significant improvement in the ability to
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
173
completely remove the tumor (64.5%) and
preserve facial nerve function (3 months after
surgery). 96.7% grade 1.2, surgical site infection
complications 3.2%, no other complications,
GOS 4-5 points after 3 months accounted for
96.7%. Conclusion: This surgical approach is
effective in treating VIII nerve tumors in terms of
both tumor removal and facial nerve function
preservation.
Keywords: Acoustic neuroma, retrosigmoid
suboccipital approach, drilling the posterior wall
of the internal auditory
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U dây thần kinh VIII một khối u lành
tính bắt nguồn từ các tế bào Schwann của
dây thần kinh tiền đình, tỷ lệ mắc bệnh
1.5/100000 người, và chiếm 8- 10% các khối
u trong sọ [8]. Các triệu chứng của bệnh
nhân liên quan đến kích thước của khối u,
bao gồm ù tai, mất thính lực cùng bên và mất
thăng bằng, khối u lớn hơn thể chèn ép
thân não mặt [6]. Điều trị bao gồm các
phương pháp: Phẫu thuật, xạ phẫu theo
dõi, trong đó phẫu thuật đóng vai trò quan
trọng. nhiều đường mổ được áp dụng với
cùng mục tiêu tối ưu hoá việc cắt bỏ toàn bộ
u bảo tồn chức năng thần kinh. Trong đó
hai đường mổ thường được sử dụng nhất
đường mổ qua nhĩ đường mổ sau
xoang sigma với các ưu, nhược điểm khác
nhau. Đường mổ qua mê nhĩ cần phải hy sinh
chức năng nghe cần phối hợp với bác sỹ
tai mũi họng, với ưu điểm xác định được
dây thần kinh VII trước khi lấy u. Trong khi
đó, đường mổ sau xoang sigma có ưu điểm là
dễ thực hiện song nhược điểm lớn phần
lớn trường hợp phải lấy khối u mới nhìn thấy
dây thần kinh VII nên dễ làm tổn thương dây
VII trong quá trình lấy u [2]. Bằng cách mài
thành sau ống tai trong, dây thần kinh VII
đoạn trong ống tai sẽ được xác định trước khi
lấy u, đảm bảo hạn chế tối đa nguy tổn
thương dây VII. Từ 2019, tại Trung tâm
Phẫu thuật Thần kinh- Bệnh viện Việt Đức,
chúng tôi áp dụng kỹ thuật mài thành sau ống
tai trong đường mổ sau xoang sigma trong
điều trị u dây VIII và đạt được những kết quả
đáng kích lệ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
ngày nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quđiều
trị phẫu thuật u dây thần kinh VIII bằng
đường mổ sau xoang sigma kết hợp mài
thành sau ống tai trong.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cu
tiến cu
Thi gian nghiên cu: t tháng 1/2021
đến tháng 6/2024
Tiêu chun la chn bnh nhân:
- Bnh nhân u dây VIII mt bên mi
được chẩn đoán, điu tr phu thut bng
đường m sau xoang sigma kết hp mài
thành sau ng tai trong kết qu gii
phu bnh là u dây thn kinh.
- Bệnh nhân chưa được điều tr bng x
tr hoặc gamma knife trước đây
- Bệnh nhân có đủ h sơ bệnh án và đồng
ý tham gia nghiên cu
Tiêu chun loi tr
- Bnh nhân nhóm u thn kinh loi
II (NF2)
Các biến s nghiên cu: tui, gii, thi
gian phát hin bnh, triu chng lâm sàng,
bên tổn thương, cấu trúc u, kích thước u,
phân đ KOOS, mức độ ly u, mức độ lit
mt, biến chứng khác, điểm GOS
X s liu: các ch s nghiên cu
được thu thp, x lý bng phn mm SPSS
K thut mài thành sau ng tai trong:
chúng tôi áp dng k thut mài thành sau l
tai trong của Ohata [1] như sau:
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
174
- Bệnh nhân được gây mê toàn thân, nm
thế nghiêng sấp sang bên đối din bên tn
thương, chọc dẫn lưu dch não tu thắt lưng,
lp h thng NIM
- Rch da, m np s sau xoang sigma
dưới xoang ngang kích thước 2x3cm
- M màng cứng hình C, để khi vén ra
ngoài, to ra mt mép cách b trong ca
xoang sigma 2cm
- M hút dch não tu b cu não,
trong trường hp u ln th m ly mt
phn u
- Bc l l tai trong, rch màng cng
thành sau l tai trong tiến hành mài thành
sau ống tai trong theo kích thước đã đo trên
phim CLVT xương đá (hình 1)
- Bc l phn tiếp giáp gia dây VIII
(thường dây tiền đình) đoạn chuyn tiếp
gia không có u và phn mang u
- Tìm dây VII v trí dây VIII lành sau
đó tiếp tc phẫu tích để bc lbo tn dây
VII
Hình 1. Ca s xương của chp ct lớp vi tính độ phân gii cao
trước phu thuật được s dụng để lp kế hoch cho k thut
(A) Đường “Z” đưc v t màng cng
(cách xoang sigma 2 cm v phía bên) tiếp
tuyến vi ốc tai. Góc mài an toàn được ch ra
bng du hoa th. (B) Đường “Z” giao với
thành sau xương đá tại điểm “A” thành
sau ca ng tai trong tại điểm “B.” Điểm “C”
là mép sau ca l tai trong. Khoảng cách “X”
“Y được đo như mô tả. Chiu dài ca
ống tai trong được hin th là “a.”
III. KT QU NGHIÊN CU
Trong thi gian nghiên cứu, chúng tôi đã
tiến hành chẩn đoán, điu tr phu thut
theo dõi được 31 bnh nhân, vi các kết qu
như sau:
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
175
Bng 1. Đặc điểm chung và lâm sàng
Tui
52,23 ± 15,58
Gii
Nam/n: 1/1,07 (15/16)
Thi gian phát hin bnh (tháng)
27,42 ± 42,1 (1-180)
Triu chng lâm sàng
S ng
T l %
Ù tai
20
64,5
Gim thính lc
29
93,5
Mất thăng bằng
16
51,6
Đau đầu
11
35,4
Lit mt
0
0
Tê mt
8
25,8
Bng 2. Đặc điểm hình nh hc
Bên tổn thương
Phi
14
45,2%
Trái
17
54,8%
Cu trúc u
Đặc
17
54,8
Nang
3
9,7
Hn hp
11
35,5
Kích thước u
Phân độ KOOS
I
II
III
IV
Trước m
0 (0%)
3 (9,7%)
9 (29,0%)
19 (61,3%)
Sau m
29 (93,4%)
1 (3,3%)
1 (3,3%)
0
Bng 3. Kết qu điều tr
Mức độ ly u
Mt phn
Gn toàn b
Toàn b
3 (9,7%)
8 (25,8%)
20 (64,5%)
Mức độ lit mt
Sau m
1 tháng
3 tháng
1
22,6
67,7
77,3
2
29,0
19,4
19,4
3
45,1
12,9
3,3
4
3,3
0
0
5
0
0
0
Biến chng
S ng
T l %
Dò dch não tu
0
0
Nhim trùng vết m
1
3,3
Chy máu
0
0
Viêm màng não
0
0
Giãn não tht
0
0
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
176
GOS
Sau m
Sau 1 tháng
Sau 3 tháng
1
0
0
0
2
0
0
0
3
9 (29%)
3 (9,7%)
1 (3,2%)
4
19 (61,3%)
9 (29%)
6 (19,4%)
5
3 (9,7%)
19 (61,3%)
24 (77,4%)
IV. BÀN LUẬN
Tui trung bình trong nghiên cu ca
chúng tôi 52,23 ± 15,58, tương đương với
Akinduro [3] (54 tui). V phân b theo gii,
nghiên cu ca chúng tôi không s khác
biệt ý nghĩa thống giống như một s
nghiên cu khác [3] [5]
Thi gian t khi triu chứng đến khi
phát hin bnh trong nghiên cu ca chúng
tôi trung bình là 27,24 tháng, cao hơn nghiên
cu ca Thapa [4] (16 tháng), điều này
th gii thích do s khác bit trong kh năng
chẩn đoán dẫn đến vic phát hin bnh mun
Triu chứng lâm sàng thưng gp nht
gim thính lc 93,5%, kết qu này tương
đương với nghiên cu ca Goldbrunner [5]
(94%). Tốc độ phát trin ca u chm, các
triu chứng cũng diễn ra t t làm cho bnh
nhân ch quan không đi khám. Đa phần các
bnh nhân của chúng i thường đi khám
chuyên khoa tai mũi họng trước khi được
chẩn đoán ra bệnh.
Trong nghiên cu chúng tôi nhn thy
không s khác bit v v trí ca u hai
bên, tương tự vi tác gi Thapa [4]. Phân độ
KOOS là phân đ được s dng rng rãi nht
để đánh giá sự phát trin của u dây VIII. Đa
phn các bnh nhân trong nghiên cu này
độ III (29%) và độ IV (61,3%), ch3 bnh
nhân (9,7%) độ II. So sánh vi phim chp
cộng hưởng t sau m thy s ci thin
đáng kể phân độ KOOS vi 93,4% bnh
nhân được ly toàn b hoc gn toàn b u
(bng 2).
Hin nay vẫn chưa đầy đủ d liệu để
ng h bt k đường m nào trong vic ly u
triệt để và bo tn chức năng thần kinh. Vic
la chọn đường tiếp cn ph thuc vào kinh
nghim của trung tâm điều tr [5]. Ti trung
tâm ca chúng tôi, áp dụng đường m sau
xoang sigma đã trở thành thường quy t lâu.
Tuy nhiên, nhược điểm của đường m này
khi u s được bc l và lấy trước khi xác
định được thn kinh mặt nên nguy tn
thương thần kinh mt rt cao cho dù có s h
tr ca h thng NIM. Một nhược điểm khác
s tồn phần u ng tai trong do hn
chế tiếp cn. Vic kết hp mài thành sau ng
tai trong th gii quyết được các nhược
điểm này.
Đặc điểm gii phu v liên quan ca ng
tai trong vi các cu trúc cung lin k rt
thay đổi tng th. vy, vic chp ct
lớp vi tính xương đá lp kế hoch t m
trước mi ca m rt cn thiết. Tuy nhiên
không có mt mc gii phẫu nào đáng tin cậy
để hướng dẫn trong quá trình mài xương
ngay c khi việc đo đạc rt t m. Tác gi