1
GIỚI THIỆU
Suy hấp sinh thường xảy ra trong những ngày đầu sau đẻ,
7% ở trẻ sơ sinh đủ tháng và chủ yếutrẻ sinh non. Suy hô hấp ở tr
sinh do nhiều nguyên nhân y n, trong đó 13% phân su trong
dịch ối lúc sinh nhưng chỉ 4% - 5% mắc hội chứng hít phân su; xuất
huyết phổi tần suất thay đổi từ 0.8 - 12/1000 trẻ sinh sống, tỷ lệ này
còn cao hơn từ 4 - 12% những trẻ đẻ non cân nặng thấp tỷ lệ tử
vong cao tới 50%. Viêm phổi ở trẻ sơ sinh đủ tháng ít hơn 1%, trẻ có
cân nặng thấp tỷ lệ đó có thể lên đến 10%.
Hiện nay, với sự công nhận vai trò của surfactant nội sinh bị bất
hoạt trong các bệnh lý viêm phổi, hít phân su và xuất huyết phổi, điều
trị cải tiến với khí iNO, ECMO, thở máy cao tần Hội đồng thuận
Châu Âu,2 khuyến cáo điều trị surfactant ngoại sinh trong những
bệnh y, tuy nhiên các hướng dẫn cụ thể hiệu quả còn nhiều
tranh cãi. Bệnh viện Nhi Trung ương nơi tiếp nhận rất nhiều bệnh
nhân nặng, bên cạnh phác đồ điều trị bệnh thông thường, bệnh viện
đã phối hợp liệu pháp surfactant thay thế trong i năm gần đây. Do
đó đánh giá hiệu quả đưa ra khuyến cáo phù hợp cho từng nhóm
bệnh cụ thể do chúng tôi tiến hành đề tài: Kết quả điều trị
surfactant trong một số bệnh gây suy hấp trẻ sinh c
yếu tố liên quan với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị surfactant trong suy hấp trẻ
sinh do viêm phổi, hít phân su, xuất huyết phổi.
2. Phân tích một syếu tố liên quan đến kết quả điều trị surfactant.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án dày 124 trang gồm: Đặt vấn đề 2 trang; Tổng quan 36
trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 21 trang; Kết qu
nghiên cứu 27 trang; Bàn luận 34 trang; Kết luận 2 trang; Kiến nghị 1
trang. Luận án 18 hình, 32 bảng, 15 biểu đồ, 3 phụ lục. Có 144 tài
liệu tham khảo.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh
1.1.1. Khái niệm
Suy hấp là một hội chứng hay gặp trong thời kỳ sinh, đặc
biệt thường xảy ra trong những ngày đầu sau đẻ. Tử vong suy
hấp đứng ng đầu của tử vong sinh chiếm 70 - 80%. Suy hấp
một hội chứng chỉ tình trạng hoạt động gắng sức ca hệ hô hấp, sử
dụng nhiều công hấp để đảm bảo quá trình trao đổi khí đáp ứng
nhu cầu chuyển hoá của cơ thể. Thích nghi của hệ hô hấp trẻ sinh,
sự giãn nở của phổi lúc sinh phụ thuộc vào sứcng bề mặt của phế
nang và vai trò không thể thiếu được của surfactant.
1.1.2. Vai trò surfactant trong sinh lý hô hấp:
Surfactant một hỗn hợp được tạo bởi nhiều thành phần trong
đó chủ yếu Phospholipid chiếm 85%, Neutral Lipid chiếm 5%
Protein chiếm 10%. Chức năng chính của phospholipid làm giảm sức
căng bề mặt tránh gây ra xẹp phổi vào cuối kỳ thở ra. Surfactant
protein gồm SP-A, SP-B, SP-C, SP-D, giúp điều hoà sản xuất
trưởng thành phospholipid. Surfactant được tổng hợp từ tuần thứ 24
của thời kỳ bào thai theo cách methyl hóa, từ tuần thứ 35 surfactant
được tổng hợp bằng cách đông đặc nên tính bền vững hơn.
Surfactant tạo một lớp mỏng tráng trong lòng phế nang, ở chu kỳ thở
vào surfactant từ dạng cấu tạo nhiều lớp chuyển sang dạng một lớp.
1.1.3. Chẩn đoán suy hô hấp:
Lâm sàng: Thay đổi nhịp thở, dấu hiệu gắng sức, thrên. SpO2
< 90%. Đánh giá mức độ suy hấp chỉ số Silverman. Cận lâm
sàng: X Quang: nguyên nhân gây suy hấp. Khí máu: PaO2 < 50
mmHg /hoặc PaCO2 > 60 mmHg, pH < 7,25. Suy hấp mức độ
nặng thể được đánh giá bằng chỉ số (OI) = (MAP×FiO2×100)/
PaO2. Phân loại: Nhẹ (OI < 15); trung bình (OI: 15–25); nặng (OI:
25–40) và rất nặng (>40).
1.1.4. Nguyên tắc điều trị: Cung cấp oxy, điều trị nguyên nhân, điều
trị hỗ trợ. Cung cấp oxy: Chỉ định: suy hấp, tím tái hoặc PaO2<
50mmHg. Mục tiêu: Giữ SpO2 90-95%. Phương pháp: Thở Oxy, thở
áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP). Đặt nội khí quản thở
máy. Thông khí tần số cao (HFOV), Nitric Oxide dạng hít, Oxy hóa
màng ngoài thể (ECMO). Điều trị hỗ trợ: Đảm bảo oxy tế
3
bào. Ổn định huyết động. Cung cấp ng lượng. Điều trị nhiễm
trùng: kháng sinh.
1.2. Nguyên nhân suy hô hấp ở trẻ sơ sinh
1.2.1. Hội chứng hít phân su
Hội chứng hít phân su (Meconium Aspiration Syndrome - MAS)
hội chứng suy hấp ngay sau đẻ trẻ sinh có phân su trong
dịch ối (Meconium stained amniotic fluid - MSAF). Nguy cơ nước ối
phân su và hít phân su tăng theo tuổi thai: thiếu tháng 5,1%; đủ tháng
16,5%; già tháng 27,1%, khoảng 10% biểu hiện MAS trong số những
trẻ MSAF. Phân su xuất hiện lần đầu tiên trong ruột của thai nhi
vào tuần thứ 10 ca thai kỳ di chuyển đến đại tràng vào tuần thứ
16. Thành phần phân su gồm: Nước, mucopolysaccharide,
Cholesterol, protein, lipid, các axit các muối mật, enzyme, máu,
không có vi khuẩn. Tổn thương phổi của MAS: Bít tắc đường hô hấp,
bất hoạt surfactant, viêm phổi, tăng áp phổi và nhiễm khuẩn.
Tiêu chuẩn chẩn đoán: Lâm sàng: Biểu hiện suy hấp ngay
sau sinh ở những trẻ nước ối nhuốm phân su, thể có tràn khí màng
phổi, trường hợp nặng thể có tăng áp phổi. Cận lâm sàng: khí
máu: toan chuyển hoá/ hấp, PaCO2 thường tăng, PaO2 giảm. X
Quang: đám mờ không đồng đều 2 phổi, phổi giãn, thể tràn khí
trung thất, tràn khí màng phổi.
1.2.2. Viêm phổi
Viêm phổi sinh tình trạng bệnh biểu hiện viêm hoặc
nhiễm trùng nhu phổi; thể xảy ra trước khi sinh ( giai đoạn
bào thai), trong c sinh (ở giai đoạn chuyển dạ). Viêm phổi sinh
được chia làm 2 loại: viêm phổi khởi phát sớm, trong vòng 3 ngày
đầu sau sinh, và viêm phổi khởi phát muộn.
Các yếu tố nguy : từ mẹ: mẹ sốt lúc sinh, mẹ bị viêm đường
tiết niệu sinh dục, viêm màng ối,nh trạng ối vỡ sớm. Ối vỡ từ trên 6
- 12 giờ trước sinh khả năng viêm phổi tỷ lệ lây nhiễm khoảng 33%.
Chuyển dạ kéo dài trên 18 giờ. Yếu tố nguy cơ từ con: sinh non, bệnh
đi kèm, suy giảm miễn dịch, ngạt Apgar < 6 điểm. chế bệnh
sinh: Sự phát triển của vi khuẩn/ virus, các chất trung gian gây viêm,
độc chất, gây tổn thương tế bào phế nang cản trở chức năng của chất
surfactant.
Tiêu chuẩn chẩn đoán: Lâm sàng: Suy hô hấp, nặng hơn trẻ tím
tái hoặc ngừng thở/ thông số thở máy tăng. Nhịp tim chậm < 100 lần/
phút hoặc nhanh > 170 lần/ phút, tình trạng nhiễm khuẩn hoặc sốc
4
nhiễm khuẩn. Khí máu: PaO2 giảm, PaCO2 thể tăng. Xét nghiệm:
Công thức máu: WBC < 6.000 hoặc > 30.000/mm3 trong ngày đầu
hoặc WBC < 5.000 hoặc > 20.000/mm3 sau 24 gi tuổi. (CRP) 10
mg/l. Chụp Xquang phổi có hình ảnh thâm nhiễm nhu mô phổi, hình
ảnh lưới hạt, mờ toàn bộ thùy và phân thùy phổi.
Nguyên tắc điều trị: chiến lược kháng sinh theo guideline NICE
2015 hỗ trợ hô hấp sớm trước khi tiến triển tổn thương không thể đảo
ngược. Cân nhắc liệu pháp surfactant thay thế.
1.2.3. Xuất huyết phổi
Định nghĩa: Xuất huyết phổi hiện tượng trào u từ ống nội
khí quản hoặc hút nội khí quản máu. Tần suất thay đổi từ 0.8 -
12/1000 trẻ sinh sống.
Một số yếu tố rối loạn liên quan: Thiếu oxy/ ngạt, tăng thể tích
tuần hoàn, liệu pháp surfactant liên quan đến sự gia tăng lưu lượng
máu lên phổi do cải thiện chức năng phổi bệnh ống động mạch.
Tăng thông khí học quá mức. Các rối loạn về huyết học. Trẻ non
tháng, chậm phát triển trong tử cung, đa thai, hạ thân nhiệt. chế
bất hoạt surfactant nội sinh: Các protein huyết tương (fibrinogen,
hemoglobin, albumin), c lipid màng tế bào, các acid béo tự do bản
chất các yếu tố hoạt động bề mặt được hấp thu trên bề mặt phân
cách khí - lỏng, hình thành màng film trên bề mặt giống thành phần
của surfactant do đó cạnh tranh hoạt động của surfactant. Mặt khác
lớp protein tạo ra lớp hàng o điện tử tĩnh điện ngăn chặn lớp
phospholipid của surfactant trải rộng trên bề mặt phân cách. Ngoài ra,
vì có sự tương tác và/hoặc gắn kết giữa protein và surfactant nên làm
ức chế hoạt động ca surfactant.
Chẩn đoán xuất huyết phổi: Theo Guideline University
Hospitals of Leicester NHS Trust từ 2011 - 2020 áp dụng thực hiện
tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2015. Dựa chủ yếu vào lâm
sàng: Trẻ đột ngột khó thở trào máu từ đường thở/ hút nội khí quản
máu. Suy hấp tăng nhanh, nhu cầu oxy cao, nghe phổi thể
thấy ran ẩm. Trẻ có thể tái nhợt, li bì và phản xạ kém. Cận lâm sàng:
Oxy máu giảm (PaO2 giảm, OI ng) toan máu. X Quang: đốm,
vệt hay nốt nhỏ khu trú hoặc mờ lan tỏa hai phế trường. Siêu âm tim
đánh giá tình trạng ống động mạch. Công thức máu: có thể thấy tình
trạng nhiễm khuẩn, Hemoglobin, tiểu cầu thể giảm. Chức năng
đông máu: Prothrombin time, fibrinogen, APTT có thể thay đổi.
5
Nguyên tắc điều trị: Hút nội kquản cho đến khi máu được
cầm, cân nhắc dùng Epinephrine (0.1 ml/kg dung dịch 1/10.000) qua
ống nội khí quản. Chiến lược thông khí: SIMV với PIP thể cao.
HFO khi thất bại thở máy thường. Điều chỉnh huyết áp và khối lượng
tuần hoàn: truyền máu (khối hồng cầu 15-20 ml/kg), vận mạch. Điều
chỉnh theo nguyên nhân: PDA, vitamin K1, các yếu tố đông máu.
Cân nhắc liệu pháp surfactant thay thế.
1.3. Vai trò của surfactant ngoại sinh trong điều trị suy hô hấp
Surfactant ngoại sinh đảo ngược quá trình bất hoạt hoá trong
biểu phổi, cải thiện nhanh chóng về mặt oxy hoá, thông khí phổi
phân bố. Đáp ứng điều trị surfactant theo kinh nghiệm có thể chia
thành 3 giai đoạn: Đáp ứng điều trcấp tuỳ thuộc sự phân bố nhanh
surfactant vào trong phế nang (hoạt tính bề mặt, trọng lực, thể tích,
tốc độ bơm thuốc, cài đặt máy thở, thể tích dịch trong phổi). Sự o
dài của đáp ứng điều trị với surfactant liên quan sự chuyển hóa
surfactant trong phổi. Surfactant nội sinh ngoại sinh đều thời
gian bán hủy dài khoảng 3 ngày.
Liều dùng: Trẻ sơ sinh đủ tháng không suy hô hấp, surfactant nội
sinh khoảng 100 mg/kg thể trọng, trong trường phổi tổn thương
surfactant giảm còn khoảng 10 mg/kg, khuyến cáo sử dụng 100
200 mg/kg liều đầu tiên, liều bổ sung 100 mg/kg.
Tác dụng không mong muốn: Quan sát được trong quá trình điều
trị trên các thử nghiệm lâm sàng trong quá trình lưu nh thuốc
được liệt kê theo phân loại trên hệ cơ quan (theo MedDRA) đều đánh
giá hiếm gặp ( ≥ 1/10.000 và < 1/1.000) các tác dụng không mong.
1.4. Điều trị surfactant ngoại sinh trong bệnh lý gây suy hô hấp
1.4.1. Khuyến cáo điều trị surfactant:
Hiện nay, điều trị surfactant nhóm trẻ bệnh màng trong đã
được Hội đồng Châu Âu đồng thuận (European Consensus
Guidelines on the Management of Respiratory Distress Syndrome
2016 Update) Update mới nhất m 2022. Đồng thời khuyến cáo
điều trị viêm phổi (mức độ chứng cC2), xuất huyết phổi (C1), hội
chứng hít phân su mức độ nặng (mức độ chứng cứ B2).
1.4.2. Điều trị surfactant trên thế giới và tại Việt Nam
Về phương pháp điều trị surfactant thể được dùng ới dạng
bơm hoặc dưới dạng rửa phế quản. Cả hai phương pháp trên đều có
những lợi ích nhất định đặc biệt trong cải thiện oxy hoá u song
cũng không nhiều bằng chứng cho thấy tính ưu việt của phương pháp