172 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VI RÚT C BẰNG PC ĐỒ SOFOSBUVIR
VÀ DACLATASVIR TN NGƯỜI BỆNH ĐỒNG NHIỄM HIV
ĐANG ĐIỀU TRỊ ARV TẠI TỈNH TI NGUYÊN, NĂM 2022
Hồ Thị Quỳnh Trang1*, Phan Thanh Ngân1, Lê Quảng Viễn1, Trần Quốc Hoàn1,
Lê Ái Kim Anh1, Phan Thị Thu Hương2, Phạm Hồng Thắng3, Phan Đăng Thân3
1Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên
2Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội
3Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội
TÓM TẮT
Nghiên cứu cắt ngang ở người đồng nhiễm viêm gan vi rút C (VGC) trên bệnh nhân HIV đang điều trị ARV
nhằm mô tả kết quả điều trị tại tỉnh Thái Nguyên năm 2022. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ bệnh án
điện tử của bệnh nhân trên phần mềm HMED của tất cả các bệnh nhân đã hoàn thành liệu trình điều trị
VGC bằng phác đồ Sofosbuvir Daclatasvir và có kết quả xét nghiệm tải lượng VGC sau 12 tuần hoàn
thành điều trị. Kết quả cho thấy, quần thể nghiên cứu có tiền sử chẩn đoán viêm gan vi rút là 86,0%, trong
đó 8,9% xơ gan còn bù và 2,9% xét nghiệm HBsAg dương tính. Tình trạng điều trị HIV có kết quả xét
nghiệm tải lượng HIV 12 tháng trước khi vào điều trị VGC dưới 200cp đạt 92,9%. Sau 12 tuần điều trị
bằng phác đồ Sofosbuvir Daclatasvir tỷ lệ điều trị thành công VGC trên người bệnh đang điều trị HIV
đạt 96,6%.
Từ khóa: Đồng nhiễm VGC/HIV; viêm gan vi rút C; Sofosbuvir và Daclatasvir
Ngày nhận bài: 27/10/2022
Ngày phản biện: 16/11/2022
Ngày đăng bài: 08/12/2022
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, số người nhiễm HIV hiện còn
sống được báo cáo đến thời điểm 30/9/2021
212.769 trường hợp. Ước tính đến hết năm
2021, cả nước phát hiện khoảng 13.000 trường
hợp HIV dương tính 2000 trường hợp tử
vong. Như vậy so với năm 2020 số người nhiễm
HIV được phát hiện có xu hướng gia tăng mặc
dù dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến việc tiếp
cận xét nghiệm HIV của các quần thể nguy
cơ lây nhiễm HIV cao [1].
Nhiễm HIV không trực tiếp gây tử vong
cho người nhiễm, nhưng các bệnh nhiễm trùng
hội các bệnh liên quan với HIV/AIDS
lại là những tác nhân chính gây ảnh hưởng đến
sức khỏe của người nhiễm nguyên nhân
chính dẫn đến tử vong. Trong những năm gần
đây, nhờ thuốc kháng HIV cuộc sống của
người nhiễm đã được cải thiện rõ rệt [2]. Theo
kết quả điều tra các vi rút gây viêm gan đặc
biệt viêm gan vi rút C (VGC) đang được
đánh giá những nguyên nhân hàng đầu liên
quan với tình trạng nhập viện tử vong
người nhiễm HIV [3, 4]. Theo ước tính của Tổ
chức Y tế Thế giới và Bộ Y tế, Việt Nam hiện
gần 1 triệu người nhiễm VGC mạn tính, tỷ
lệ nhiễm VGC trên người nhiễm HIV khoảng
34,4% (26% - 44%) [5]. Các kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy ở những người có tình trạng
đồng nhiễm HCV với HIV thường tình
trạng phá hủy tế bào gan nhanh hơn, bao gồm
cả ung thư gan dẫn đến tử vong nhanh hơn
so với người không tình trạng đồng nhiễm
các vi rút viêm gan [4, 6].
*Tác giả: Hồ Thị Quỳnh Trang
Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên
Điện thoại: 0914 940 168
Email: hoquynhtrangcdctn@gmail.com
DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/898
173Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Người nhiễm VGC trên bệnh nhân đồng
nhiễm HIV (bệnh nhân VGC/HIV) được điều trị
ARV ngay khi phát hiện nhiễm HIV điều trị
VGC khi CD4 từ 200 tế bào/mm3 trở lên hoặc
tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế. Người bệnh
hóa từ F2 trở lên, điều trị HCV ngay khi
dung nạp điều trị ARV. Chỉ định điều trị VGC
cho người nhiễm HIV giống như người bệnh
VGC không nhiễm HIV. Lựa chọn phác đồ
điều trị ARV và phác đồ điều trị VGC tối ưu để
tránh tương tác thuốc, nếu cần thiết phải điều
chỉnh liều DAA. Trường hợp người bệnh điều
trị HIV bằng phác đồ Tenofovir/Lamivudin/
Dolutegravir (TDF/3TC/DTG - TLD): Điều trị
như người VGC không nhiễm HIV. Điều trị khỏi
bệnh viêm gan vi rút C khi người bệnh đạt đáp
ứng vi rút bền vững sau 12 tuần kết thúc điều trị
(đạt SVR12). Thất bại điều trị: Trường hợp thất
bại điều trị là khi không đạt được đáp ứng vi rút
bền vững ở tuần thứ 12 sau kết thúc điều trị. Tái
phát: Cần theo dõi sau khi ngưng điều trị 24 tuần
bằng xét nghiệm định lượng HCV RNA để bảo
đảm người bệnh không bị tái phát [5].
Hoạt động điều trị VGC bằng phác đồ
Sofosbuvir Daclatasvir cho bệnh nhân
VGC/HIV được triển khai tại tỉnh Thái Nguyên
từ năm 2021 tại 9 cơ sở đang điều trị ARV cho
bệnh nhân HIV [7]. Người bệnh VGC/HIV
được theo dõi đồng thời đối với điều trị thuốc
ARV VGC ngay tại các sở điều trị HIV/
AIDS từ tuyến quận/huyện trở lên. Đây là một
hoạt động mới được triển khai thực hiện
trong bối cảnh dịch COVID -19, hầu hết cán
bộ y tế tại sở còn chưa nhiều kinh nghiệm
trong điều trị VGC/HIV, bệnh nhân điều trị qua
nguồn bảo hiểm y tế, phải tự chi trả cho xét
nghiệm tải lượng VGC… nên việc điều trị
duy trì điều trị cũng còn gặp nhiều khó khăn.
Để tả kết quả điều trị cho bệnh nhân
VGC/HIV chúng tôi tiến hành nghiên cứu
“Kết quả điều trị viêm gan vi rút C bằng phác
đồ Sofosbuvir Daclatasvir trên người bệnh
đồng nhiễm HIV đang điều trị ARV tại tỉnh
Thái Nguyên, năm 2022”. Kết quả nghiên cứu
giúp cho các nhà quản lý y tế, các cơ sở điều trị
bác sĩ thông tin biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng điều trị VGC cho bệnh nhân
đồng nhiễm HIV đang điều trị bằng ARV.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân VGC/HIV đang điều trị ARV tại
các sở điều trị HIV/AIDS tình Thái Nguyên.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Toàn bộ bệnh nhân
đã hoàn thành 12 tuần điều trị VGC, có kết quả
xét nghiệm tải lượng HCV (SRV12) tính đến
30/9/2022.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đã hoàn
thành hoặc chưa hoàn thành 12 tuần điều trị
VGC chưa kết quả xét nghiệm tải lượng
VGC hoặc kết quả xét nghiệm SRV12 sau
30/9/2022.
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: 9 sở điều trị HIV/
AIDS trên địa bàn tỉnh Bệnh viện A, Trung
tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên, Sông Công.
Phổ Yên, Phú Lương, Đồng Hỷ, Bệnh viện Đa
khoa huyện Phú Bình, huyện Đại Từ huyện
Định Hóa.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2022
đến tháng 10/2022.
2.3 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu
Chọn toàn bộ 350 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn
nghiên cứu là hoàn thành điều trị VGC và được
xét nghiệm SRV12 sau 12 tuần kể từ khi kết
thúc điều trị.
2.5 Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu: Trong tổng số
1.104 bệnh nhân VGC/HIV đang điều trị lựa
chọn toàn bộ bệnh nhân đã hoàn thành 12 tuần
điều trị bằng phác đồ Sofosbuvir Daclatasvir
1.016 đối tượng. Tiếp theo chọn tất cả bệnh
nhân VGC/HIV đã hoàn thành điều trị VGC
được xét nghiệm SRV12 sau khi kết thúc liệu
trình điều trị 12 tuần theo sơ đồ 1:
174 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
2.6 Biến số nghiên cứu
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
Giới tính, nhóm tuổi, trình độ văn hóa, nghề
nghiệp, tình trạng hôn nhân.
Tiền sử chẩn đoán viêm gan/bệnh nhân điều
trị HIV/AIDS: Chẩn đoán viêm gan vi rút, yếu
tố nguy cơ lây truyền VGC, đánh giá giai đoạn
bệnh, kết quả đánh giá gan, tình trạng chẩn
đoán VGC, xét nghiệm HBsAg, đo tải lượng
HIV, phác đồ điều trị HIV, chẩn đoán gan,
đo tải lượng VGC, kết quả điều trị VGC.
2.7 Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập số liệu theo các thông tin được thiết
kế sẵn về đặc điểm nhân, tiền sử viêm gan
các bệnh liên quan, các kết quả xét nghiệm
kết quả điều trị dựa hồ bệnh án điện tử của
bệnh nhân trên phần mềm HMED.
2.8 Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được tải về máy từ phần mềm
HMED và quản lý và làm sạch bằng phần mềm
Microsoft excel sau đó hóa theo định dạng
sở dự liệu thống để chuyển sang phần
mềm phân tích. Xử số liệu bằng phần mềm
SPSS 20.0 với bảng tần số, tỷ lệ cho các kết quả
mô tả theo mục tiêu nghiên cứu.
2.9 Đạo đức nghiên cứu
Đối tượng tham gia nghiên cứu tự nguyện,
được giải thích ràng về mục đích nghiên cứu,
thông tin cá nhân hoàn toàn được bảo mật. Kết
quả truy xuất hồ bệnh án từ HMED được
sự cho phép của Cục Phòng, chống HIV/
AIDS theo Công văn số 63/AIDS-ĐTr ngày
11/2/2022. Nghiên cứu được thực hiện đúng
theo đề cương sau khi được sự cho phép của
hội đồng khoa học Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh và Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên tại Quyết
định số 1062/QĐ-SYT ngày 10/5/2022 của Sở
Y tế tỉnh Thái Nguyên.
Hình 1. Quy trình lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Số bệnh nhân hoàn thành điều trị VGC được xét SRV12
sau 12 tuần kể từ khi kết thúc điều trị được lựa chọn tham
gia nghiên cứu (n = 350)
Tổng số bệnh nhân được điều trị VGC/HIV (n = 1.104)
Số bệnh nhân hoàn thành điều trị VGC/HIV (n = 1.016)
175Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Bảng 1. Đặc điểm cá nhân của bệnh nhân điều trị viêm gan C đồng nhiễm HIV
tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS tỉnh Thái Nguyên, năm 2022 (n = 350)
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
30 - 39 16 4,6
40 - 49 287 82,0
≥ 50 47 13,4
Tuổi trung bình (nhỏ nhất - lớn nhất) 46,2 (30 - 63)
Giới tính
Nam 321 91,7
Nữ 29 8,3
Nghề nghiệp
Cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng 39 11,5
Công nhân 69 20,4
Lao động tự do/thất nghiệp 216 63,9
Sinh viên 11 3,3
Khác 3 0,9
Trình độ học vấn
≤ Tiểu học 23 7,6
Trung học cơ sở 81 23,1
Trung học phổ thông 228 67,5
Cao đẳng trở lên 6 1,8
Hành vi nguy cơ
Tiêm chích ma túy 164 46,8
Tình dục đồng giới 2 0,6
Tình dục khác giới không an toàn 182 52,0
Gia đình có người viêm gan 2 0,6
Bảng 1 cho thấy đặc điểm nhân bệnh nhân
VGC/HIV điều trị tại các sở điều trị HIV/
AIDS tỉnh Thái Nguyên chủ yếu nhóm tuổi từ
40 - 49 tuổi chiếm 82,0% (tuổi trung bình 46,2)
91,7% là nam giới. Nghề nghiệp bệnh nhân
chủ yếu lao động tự do/thất nghiệp chiếm
63,9%, tiếp theo là công nhân 20,4%. Trình độ
học vấn chủ yếu trung học phổ thông chiếm
67,46% và dưới trung học phổ thông là 30,8%;
Nguy cơ lây nhiễm chủ yếu từ quan hệ tình
dục, trong đó tình dục khác giới không an toàn
(vợ/chồng/bạn tình khác giới) chiếm 52,6%
tình dục đồng giới (MSM) 0,6%, lây nhiễm
qua tiêm chích ma túy 46,8% túy (mặc
trong những năm gần đây tương lai, lây
nhiễm HIV trong nhóm nam quan hệ tình dục
đồng giới MSM đang xu hướng tăng, tuy
nhiên tính đến hiện tại hình lây nhiễm vẫn
đang cao hơn các nhóm tiêm chích ma tuý,
tiêm chích chung, tình dục khác giới không an
toàn) và gia đình có người viêm gan 0,6%.
III. KẾT QUẢ
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
176 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022
Bảng 2 cho thấy bệnh nhân VGC/HIV hoàn
thành điều trị VGC tỉnh Thái Nguyên tiền sử
chẩn đoán viêm gan vi rút 86,0%, đánh giá
gan trước điều trị 91,1% không gan,
2,9% đã xét nghiệm HBsAg kết quả dương
tính. Xét nghiệm tải lượng HIV trong 12 tháng
trước điều trị VGC 0,9% kết quả trên
200cp/mm máu. Bệnh nhân được điều trị VGC
với phác đồ SOF (400mg)/DAC (60mg) trong
vòng 12 tuần với bệnh nhân không gan
24 tuần với bệnh nhân gan. Sau điều
trị, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng phác đồ ARV tối
ưu (TLD) tăng lên sau khi vào điều trị VGC là
95,4 %, không gan 97,4% kết quả xét
nghiệm tải lượng HCV RNA (SRV12) cho thấy
có 96,6 % đạt bền vững.
Bảng 2. Tiền sử viêm gan và điều trị HIV/AIDS của bệnh nhân điều trị viêm gan C đồng nhiễm HIV
tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS tỉnh Thái Nguyên, năm 2022 (n = 350)
Các yếu tố Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tiền sử chẩn đoán viêm gan vi rút
301 86,0
Không 23 6,6
Không biết 26 7,4
Tình trạng xơ gan
Không có xơ gan 319 91,1
Xơ gan còn bù 31 8,9
Xét nghiệm HBsAg
Dương tính 10 2,9
Âm tính 155 44,3
Không xét nghiệm 185 52,9
Tải lượng HIV 12 tháng trước khi vào điều trị viêm gan vi rút C
Có xét nghiệm kết quả < 200cp 325 92,9
Có xét nghiệm kết quả ≥ 200cp 3 0,9
Không xét nghiệm 22 6,3
Phác đồ điều trị ARV trước khi điều trị viêm gan vi rút C
Phác đồ bậc 1 322 94,9
Phác đồ bậc 2 18 5,1
Phác đồ điều trị ARV sau khi vào điều trị viêm gan vi rút C
Phác đồ bậc 1 334 95,4
Phác đồ bậc 2 16 4,6
Chẩn đoán xơ gan sau điều trị viêm gan vi rút C
Không có xơ gan 341 97,4
Có xơ gan còn bù 92,6
Kết quả tải lượng HCV RNA (SRV12)
Đạt SRV12 338 96,6