ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGÔ TIẾN NHUẬN
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
BẰNG INFLIXIMAB KẾT HỢP METHOTREXATE TẠI BỆNH
VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGÔ TIẾN NHUẬN
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
BẰNG INFLIXIMAB KẾT HỢP METHOTREXATE TẠI BỆNH
VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 8720107
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lưu Thị Bình
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được đăng
tải trên bất cứ tài liệu khoa học nào.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Ngô Tiến Nhuận
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, bệnh viện, gia đình và bạn bè. Nhân
dịp hoàn thành luận văn này, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin
được bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô trong:
Ban Giám hiệu, Thầy cô Bộ môn Nội, Phòng đào tạo Sau đại học
trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên.
Đảng ủy, Ban Giám đốc, khoa Cơ Xương Khớp, phòng Kế hoạch tổng
hợp, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi, tạo điều kiện cho
tôi thu thập số liệu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô PGS. TS. Lưu Thị Bình,
người thày đã trực tiếp dầy công hướng dẫn, dìu dắt tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu. Cô là tấm gương sáng cho tôi về học tập và làm
việc, đã cung cấp cho tôi những kiến thức và phương pháp luận quý báu,
tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành được luận văn này.
Tôi xin gửi trọn lòng biết ơn và tình cảm yêu quí nhất tới vợ, con và
người thân trong gia đình, bạn đồng nghiệp, những người đã luôn tận tình
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 04 năm 2019
Ngô Tiến Nhuận
iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACR American College of Rheumatology
Hội thấp khớp học Hoa Kỳ
BN Bệnh nhân
CRP C Reactive Protein - Protein C phản ứng
DAS28 Disease activity score: Điểm mức độ hoạt đông bệnh
DMARD'S Disease Modifying Anti - Rheumatic Drugs
Thuốc chống thấp khớp làm thay đổi tình trạng bệnh
IL Interleukin
MTX Methotrexat
NC Nghiên cứu
NSAIDs Non Steroid Anti Inflammation Drugs Thuốc chống
viêm không steroid
TB Trung bình
TĐML Tốc độ máu lắng
TGCKBS Thời gian cứng khớp buổi sáng
TNF Tumor Necrosis Factor: Yếu tố hoại tử u VKDT Viêm
khớp dạng thấp
iv
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Đại cương về bệnh viêm khớp dạng thấp ................................................ 3
1.2. Thuốc ức chế TNF-alpha.......................................................................... 16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.4. Xử lý số liệu ............................................................................................. 30
2.5. Sơ đồ nghiên cứu ...................................................................................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 32
3.1. Kết quả điều trị ........................................................................................ 32
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới và giai đoạn bệnh.............................................. 32
3.1.2. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh ........................................................... 32
3.1.3 Các chỉ số về mức độ hoạt động bệnh tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu ....... 33
3.1.4. Kết quả điều trị của Infliximab phối hợp với Methotrexat ................... 33
3.1.5. Các chỉ số đánh giá cải thiện hoạt động bệnh ....................................... 37
3.1.6 Các chỉ số đánh giá tính an toàn của Infliximab phối hợp với
Methotrexat ..................................................................................................... 38
3.2. Xác định một số yếu tố liên quan đến điều trị Infliximab kết hợp với
Methtrexate ..................................................................................................... 40
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 42
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ................................................... 42
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới ................................................................................... 42
4.1.2. Đặc điểm về giai đoạn bệnh của hai nhóm bệnh nhân ................................... 42
4.1.3 Đặc điểm về thời gian mắc bệnh ....................................................................... 43
4.1.4. Các chỉ số về mức độ hoạt động bệnh tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu ..... 44
4.1.5. Kết quả điều trị của Infliximab phối hợp với Methotrexat ............................ 50
4.1.6. Các chỉ số đánh giá cải thiện hoạt động bệnh ................................................. 51
v
4.2. Một số yếu tố liên quan đến điều trị. .................................................................. 53
4.2.1. Liên quan giữa tuổi và giới với điều trị của nhóm nghiên cứu .................... 53
4.2.2. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh với điều trị của nhóm nghiên cứu ...... 54
4.2.3. Liên quan giữa nồng độ xét nghiệm miễn dịch với điều trị của nhóm
nghiên cứu ............................................................................................. 55
Chương 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 57
5.1. Kết quả điều trị của Infliximab phối hợp với MTX trong điều trị VKDT ..... 57
5.2 Một số yếu tố liên quan đến điều trị. ....................................................... 57
Chương 6: KIẾN NGHỊ .................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu .................................................... 32
Bảng 3.2: Thời gian mắc bệnh trung bình ................................................................. 32
Bảng 3.3: Các chỉ số về mức độ hoạt động của bệnh tại thời điểm T0 ................... 33
Bảng 3.4: Thời gian cứng khớp buổi sáng qua các thời điểm nghiên cứu ............. 33
Bảng 3.5: Kết quả điều trị trên số khớp sưng ............................................................ 34
Bảng 3.6: Kết quả giảm đau theo thang điểm VAS .................................................. 34
Bảng 3.7: Tốc độ máu lắng giờ thứ nhất .................................................................... 36
Bảng 3.8: DAS28VSS trung bình qua các thời điểm nghiên cứu ........................... 36
Bảng 3.9: RF trung bình qua các thời điểm nghiên cứu ........................................... 36
Bảng 3.10: Đặc điểm nồng độ Hemoglobin trung bình qua các thời
điểm nghiên cứu ........................................................................................................... 37
Bảng 3.11: Kết quả điều trị qua giảm liều các thuốc đã điều trị .............................. 37
Bảng 3.12: Tỷ lệ lui bệnh theo DAS28-VSS tại thời điểm 22 tuần ........................ 37
Bảng 3.13: Mức độ cải thiện hoạt động bệnh theo EULAR dựa vào
DAS28-VSS ................................................................................................................. 38
Bảng 3.14: GPT sau 22 tuần điều trị .......................................................................... 38
Bảng 3.15: Creatinin trung bình sau 22 tuần điều trị ................................................ 38
Bảng 3.16: Bạch cầu trung tính sau 22 tuần điều trị ................................................. 39
Bảng 3.17: Tác dụng không mong muốn .................................................................. 39
Bảng 3.18 Liên quan giữa tuổi và giới với điều trị của đối tượng nghiên cứu ..... 40
Bảng 3.19 Liên quan giữa thời gian mắc bệnh với điều trị của đối tượng
nghiên cứu .................................................................................................................... 40
Bảng 3.20 Liên quan nồng độ xét nghiệm miễn dịch với điều trị của đối tượng
nghiên cứu ..................................................................................................................... 41
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cơ chế bệnh sinh trong viêm khớp dạng thấp ................................. 5
Hình 1.2: Hình ảnh bào mòn xương và hẹp khe khớp trên Xquang . ............. 8
Hinh 1.3: Sơ đồ vai trò của TNF - alpha trong cơ chế bệnh sinh của KDT ... 17
Hình 1.4: Cấu trúc của infliximab ................................................................... 18
Hình 1.5: Cơ chế hoạt động của Infliximab ................................................... 18
Hình 2.1. Thước đo VAS ................................................................................ 25
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh khớp viêm mạn tính phổ biến,
có cơ chế tự miễn dịch, tổn thương cơ bản tại màng hoạt dịch, bệnh biểu hiện
bởi tình trạng khớp viêm mạn tính có xen kẽ các đợt tiến triển. Bệnh có tỷ
lệ tàn phế cao do hậu quả của tình trạng hủy khớp[1].
Điều trị VKDT cần đạt mục tiêu lui bệnh trên lâm sàng, đồng thời làm
chậm hoặc giảm tình trạng phá hủy khớp. Trước đây, điều trị VKDT chủ yếu
là điều trị triệu chứng. Các thuốc chống thấp khớp kinh điển làm thay đổi bệnh
(Disease-modifying antirheumatic drugs DMARDs) như methotrexat,
thuốc điều trị sốt rét tổng hợp... có vai trò quan trọng trong việc ổn định bệnh,
song chưa đủ để kiểm soát bệnh trong nhiều trường hợp[8]. Với sự tiến bộ
vượt bậc từ những nghiên cứu về cơ chế bệnh sinh, các thuốc sinh học (kháng
TNF, ức chế tế bào B hoặc tế bào T, ức chế các Interleukin...) còn được gọi
là nhóm thuốc DMARDs sinh học. Trong nhóm này phải kể đến các thuốc ức
chế TNF alpha. Điều trị VKDT cần đạt mục tiêu lui bệnh trên lâm sàng, đồng
thời làm chậm hoặc giảm tình trạng phá hủy khớp. Thông qua vai trò của TNF
alpha trong cơ chế bệnh sinh của VKDT, là cơ sở cho sự ra đời của các thuốc
sinh học ức chế TNF alpha, trong đó có thuốc Infliximab (Remicade). Trong
tháng 11 năm 1999, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA)
phê duyệt Infliximab để sử dụng trong điều trị VKDT. Việc ứng dụng các
thuốc ức chế TNF alpha vào điều trị bệnh VKDT đã được chứng minh mang
lại tốt, cải thiện nhanh triệu chứng tại khớp và triệu chứng ngoài
khớp trên lâm sàng, thuốc còn có tác dụng bảo tồn cấu trúc khớp, do vậy bảo
tồn chức năng khớp, nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Trên thế
giới đã có rất nhiều nghiên cứu về hiệu quả và tính an toàn của Infliximab
trong điều trị VKDT. Đặc biệt kết quả càng rõ hơn khi điều trị phối hợp
2
Infliximab và Methotrexat .
Tại Việt Nam, Infliximab (Remicade) được đưa vào sử dụng điều trị
trên lâm sàng từ tháng 7/ 2012. Khoa Cơ xương khớp, Bệnh viện Trung ương
Thái Nguyên đã ứng dụng triển khai điều trị các thuốc sinh học cho bệnh nhân
VKDT được trên 3 năm nay, số lượng bệnh nhân điều trị thuốc sinh học tăng
đáng kể. Thuốc sinh học, trong đó có thuốc ức chế TNF – alpha (Infliximab)
đã được triển khai điều trị cho bệnh nhân bị bệnh VKDT đã đạt rất nhiều tích
cực. Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả và các tác dụng phụ của thuốc khi điều
trị bằng thuốc ức chế TNF - alpha ở các bệnh nhân VKDT vẫn chưa được theo
dõi một cách hệ thống, đầy đủ và khoa học. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài “ Kết quả điều trị bệnh nhân viêm khớp dạng thấp bằng
Infliximab kết hợp Methotrexate tại Bệnh viện trung ương Thái Nguyên”
nhằm hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá điều trị bệnh nhân viêm khớp dạng thấp bằng infliximab
kết hợp methotrexate tại Bệnh viện trung ương Thái Nguyên.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến điều trị của các đối tượng trên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về bệnh viêm khớp dạng thấp
1.1.1. Khái niệm
VKDT là bệnh lý khớp viêm tự miễn mạn tính, đặc trưng bởi sưng đau
nhiều khớp nhỏ, nhỡ, đối xứng với tổn thương cơ bản là màng hoạt dịch
(MHD).
Bệnh thường gặp ở nữ giới, tỉ lệ nữ/nam rất khác nhau tuỳ theo các
nghiên cứu nhưng không thấp hơn 3/1. Tuổi trung niên (30 – 65 tuổi) là lứa
tuổi hay gặp nhất. Bệnh có tính chất gia đình trong một số trường hợp. Nữ
giới, tuổi trung niên là những đặc điểm dịch tễ học đặc thù của bệnh VKDT.
Tại Việt Nam, VKDT chiếm khoảng 0.5% trong cộng đồng và là bệnh lý
chiếm trên 20% số bệnh nhân mắc bệnh khớp phải nằm điều trị nội trú tại bệnh
viện[1][10] [5].
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Cho đến nay, nguyên nhân gây bệnh trong VKDT vẫn còn nhiều điều
chưa sáng tỏ. Hầu hết các tác giả cho rằng VKDT là bệnh lý tự miễn với nhiều
yếu tố tham gia. Virus và các vi khuẩn thường gặp có thể đã tác động vào yếu
tố cơ địa thận lợi hoặc yếu tố môi trường làm khởi phát bệnh [1].
Yếu tố di truyền đã được tìm thấy từ lâu. Gần đây, nhiều tác giả nhận
thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa VKDT và yếu tố kháng nguyên phù hợp
tổ chức HLA-DR4. Khoảng 60 – 70% bệnh nhân VKDT dương tính với
yếu tố này, trong khi quần thể người bình thường chỉ có khoảng 15%
người có HLA-DR4 [10]
Nguyên nhân gây bệnh viêm khớp dạng thấp chưa rõ, hiện bệnh được
coi là một bệnh tự miễn dịch với sự tham gia của nhiều yếu tố
như nhiễm khuẩn hoặc di truyền. Kháng nguyên là các tác nhân gây bệnh
4
xâm nhập vào cơ thể gây khởi phát một chuỗi các phản ứng miễn dịch, trong
đó các tế bào lympho T đóng vai trò then chốt. Các tế bào lympho T, sau
khi tiếp xúc với kháng nguyên, sẽ tập trung nhiều ở các khớp bị ảnh hưởng
và giải phóng ra các cytokin. Vai trò của các cytokin này là tác động lên các tế
bào khác, trong đó có ba loại tế bào chủ yếu: lympho B, đại thực bào và tế bào
nội mô mạch máu màng hoạt dịch. Dưới tác động của các cytokin trên, các tế
bào lympho B sẽ sản xuất ra yếu tố dạng thấp có bản chất là các globulin miễn
dịch (đa số thuộc nhóm IgG, một số thuộc nhóm IgM), từ đó tạo ra các
phức hợp miễn dịch lắng đọng tại màng hoạt dịch khớp và gây tổn thương
khớp. Các cytokin cũng hoạt hoá đại thực bào sản xuất ra các cytokin khác gây
kích thích các tế bào màng hoạt dịch, tế bào sụn, nguyên bào xơ… tăng sinh,
xân lấn vào sụn tạo thành màng máu. Các tế bào trên, đến lượt mình lại giải
phóng ra một loạt các enzyme như collagenase, stromelysin, elastase…gây huỷ
hoại sụn khớp, xương. Các cytokin do tế bào lympho T tiết ra còn hoạt hoá
các tế bào nội mô mao mạch màng hoạt dịch sản xuất ra các phân tử kết dính,
thu hút các loại tế bào viêm đến khoang khớp. Các tế bào viêm này đến lượt
mình lại giải phóng ra các cytokin khác…Hậu quả của các quá trình này là hình
thành màng máu màng hoạt dịch (pannus). Pannus tăng sinh và phì đại, xâm
lấn sâu vào đầu xương dưới sụn gây nên các thương tổn thương bào mòn
xương (erosion) và hủy khớp, dẫn đến tình trạng dính và biến dạng khớp. Hiện
nay, dựa trên sự hiểu biết về cơ chế bệnh, các thuốc điều trị sinh học nhằm vào
đích, ức chế từng loại tế bào, từng loại cytokin, do đó được coi là điều trị theo
mục tiêu[1] [8].
Các yếu tố thuận lợi: nhiễm khuẩn (Epstein-Barr virus, Parvo virus...
hoặc Mycoplasma, vi khuẩn đường ruột...); cơ địa (cơ thể suy yếu, chấn
thương...), hoặc yếu tố môi trường (lạnh ẩm kéo dài); tuổi, giới (trên 40; nữ);
tính chất gia đình, HLA- DR4...[8].
5
Hình 1.1. Cơ chế bệnh sinh trong viêm khớp dạng thấp
1.1.3. Triệu chứng lâm sàng
Sưng, nóng, đau có thể có đỏ ở nhiều khớp nhỏ, nhỡ ngoại vi có tính chất
đối xứng hai bên là những triệu chứng lâm sàng điển hình, hay gặp trong VKDT.
Các khớp hay gặp là khớp cổ tay, các khớp bàn ngón, khớp ngón gần, khớp khuỷu,
khớp gối, khớp cổ chân, khớp bàn ngón chân là các khớp hay gặp. Khớp vai, khớp
háng là các khớp ít gặp và thường khi bệnh đã diễn biến nhiều năm. Sưng đau các
khớp kiểu viêm, diễn biến thường kéo dài trên 6 tuần và nhiều đợt tái phát là các
chỉ điểm tin cậy của bệnh VKDT. Ngoài ra, cứng khớp buổi sáng (CKBS) cũng
thường gặp trong các đợt tiến triển của bệnh[1] [8].
Toàn thân bệnh nhân VKDT thường bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Gầy
sút, thiếu máu[26], chán ăn là những dấu Kết phù hợp với diễn biễn mạn tính
của bệnh. Các triệu chứng ngoài khớp như hạt dưới da (rất đặc Kết trong
VKDT nhưng ít gặp tại Việt Nam), viêm gân, dây chằng và phần mềm cạnh
khớp cũng có thể gặp. Một số trường hợp tổn thương nội tạng như màng
6
tim, màng phổi, não thường rất nặng cần chẩn đoán sớm và điều trị tích cực[8].
1.1.4. Cận lâm sàng
1.1.4.1. Xét nghiệm máu và dịch khớp
+ Hội chứng viêm sinh học
Hội chứng viêm sinh học, biểu hiện bởi các thông số sau
- Tốc độ máu lắng (TĐML): Các nhà khớp học đã sử dụng TĐML để đánh
giá hoạt động của bệnh VKDT và tình trạng viêm nhiễm khác, TĐML cho phép
đánh giá mức độ nặng, nhẹ của viêm. Tuy nhiên TĐML bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố khác như tuổi, giới, sự thiếu máu, tỷ lệ fibrinogen, globulin miễn dịch và các
protein khác [14] [6].
- Tăng các protein viêm: fibrinogen,fibrin, protein C phản ứng (CRP) tăng
nhanh khi cơ thể phản ứng lại các tác nhân gây viêm sau đó giảm nhanh khi quá
trình viêm được thoái lui. Trong VKDT và một số bệnh khớp nói chung đều tăng
CRP trong giai đoạn tiến triển của bệnh [14].
Hội chứng thiếu máu: thường gặp trong quá trình viêm mạn tính.
+ Các xét nghiệm miễn dịch
- Yếu tố dạng thấp (Rheumatoid Factor-RF): Năm 1940 Waaler và Rose
(1947) phát hiện ra yếu tố dạng thấp bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu cừu, do
đó phản ứng tìm yếu tố dạng thấp mang tên hai tác giả này: phản ứng Waaler -
Rose và/hoặc latex. Ngày nay có nhiều phương pháp định tính và định lượng
RF, xong chủ yếu dùng phương pháp hấp thụ miễn dịch, ngưng kết hạt latex
hoặc quang kế miễn dịch. Đánh giá : 50-75 % bệnh nhân VKDT có RF (+)[13]
[41] [42] [54].
- Kháng thể kháng CCP (anti - cyclic citrulinated peptide antibodies: anti -
CCP): Giá trị của chúng là xuất hiện sớm, thậm chí trước khi có viêm khớp v à có
giá trị tiên lượng VKDT có hủy hoại khớp. Khi có mặt đồng thời cả RF và Anti-
CCP thì độ dặc hiệu trong VKDT rất cao. Độ nhậy của của anti - CCP trong VKDT
7
khoảng từ 40 - 70%, nhưng độ đặc hiệu có thể cao tới 98%, nhất là khi sử dụng
những bộ test thế hệ mới (như CCP - 2). Ở những bệnh nhân có viêm khớp chưa
rõ ràng, kháng thể kháng CCP dương tính là một yếu tố tiên đoán quan trọng đối
với bệnh VKDT; 90% những bệnh nhân này sẽ tiến triển thành VKDT trong vòng
3 năm. Những bệnh nhân VKDT có mặt đồng thời cả RF và anti – CCP thường có
tiên lượng xấu hơn về chức năng vận động và tổn thương trên X quang [7]. Một số
nghiên cứu cho thấy các bệnh nhân có dương tính với một hoặc cả hai kháng thể
RF và/hoặc Anti - CCP có đáp ứng tốt với trị liệu sử dụng thuốc kháng tế bào B
(Ritucimab) (+)[13] [41] [42].
+ Các xét nghiệm dịch khớp thường biểu hiện dịch viêm cấp với tăng
bạch cầu đa nhân không thoái hoá, ngoài ra giảm lượng muxin (test muxin
dương tính) nhưng ngày nay ít có giá trị sử dụng.
1.1.4.2. Chẩn đoán hình ảnh [34][35] [28].
Siêu âm khớp tổn thương
Phát hiện viêm màng hoạt dịch đặc biệt trong đợt tiến triển. Siêu âm
có thể phát hiện tổn thương viêm màng hoạt dịch từ giai đoạn sớm của bệnh
VKDT. Ngoài ra siêu âm còn phát hiện được hình ảnh bào mòn xương. Có
thể siêu âm khớp cổ tay hoặc khớp gối để phát hiện tổn thương trong bệnh
viêm khớp dạng thấp[11].
Siêu âm Doppler năng lượng phát hiện sự tăng sinh tân tạo mạch, một
đặc trưng của quá trình viêm, làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm 2D
trong phát hiện tổn thương viêm MHD [43]. Những thay đổi tín hiệu Doppler
tương ứng với mức độ tăng sinh mạch rất nhạy với các thay đổi của phản ứng
viêm và phản ánh chính xác nhất mức độ viêm khớp nên ngày càng được sử
dụng rộng rãi trong đánh giá mức độ hoạt động bệnh cũng như ứng dụng theo
dõi sau các liệu pháp điều trị [11].
Hình ảnh X-quang qui ước
8
Phù nề tổ chức phần mềm quanh khớp: là do hậu quả của viêm bao hoạt
dịch cấp.
Mất chất khoáng phần đầu xương cạnh khớp: gây ra do ít vận động và
xung huyết từng vùng xương, có thể còn có vai trò của các cytokin viêm. Các
bè xương thô, vỏ xương trở nên mỏng và xương tăng thấu quang.
Tổn thương bào mòn xương: là những tổn thương dạng khuyết xuất hiện
tại bờ rìa khớp, bề mặt khớp hoặc tổn thương dạng giả nang (hình hốc trong
xương). Tổn thương bào mòn xương được coi là tổn thương đặc hiệu trong bệnh
VKDT, là một trong các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh theo ACR.
Hẹp khe khớp: là tình trạng khoảng cách giữa các khe khớp bị hẹp lại.
Đây là triệu chứng phổ biến, gây nên bởi sự phá hủy sụn khớp. Hẹp khe khớp
trong VKDT có dấu hiệu đặc trưng là khe khớp hẹp đồng đều, mép vỏ xương
dưới sụn còn nguyên vẹn, điều này giúp phân biệt với viêm khớp nhiễm khuẩn.
Sau một thời gian tiến triển kéo dài tình trạng hủy hoại đầu xương, sụn
khớp ngày càng nặng nề, tổ chức xơ phát triển dần dần thay thế tổ chức viêm dẫn
đến dính và biến dạng khớp. Trên Xquang biểu hiện là những tổn thương hủy đầu
xương, khe khớp hẹp nham nhở, dính khớp, bán trật khớp, lệch trục khớp.
Hình 1.2: Hình ảnh bào mòn xương X-quang bàn tay BN VKDT [18]
Cộng hưởng từ khớp tổn thương [17]
9
Từ năm 1996; Ostergaard và Mc Queen đã tiến hành chụp cộng hưởng
từ khớp cổ tay ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp để đánh giá tình trạng viêm
màng hoạt dịch. Ngoài hình ảnh bào mòn, cộng hưởng từ còn phát hiện được
hiện tượng phù xương do hiện tượng viêm màng hoạt dịch gây xung huyết từng
vùng của xương và sự xâm nhập của dịch rỉ viêm.
Nội soi khớp: có thể được chỉ định trong những trường hợp khó chẩn
đoán hoặc với những thể 1 khớp. Hình ảnh điển hình trên nội soi là sự tăng
sinh hình lông MHD với nhiều mạch máu ngoằn ngoèo. Sinh thiết làm giải
phẫu bệnh sẽ giúp ích chẩn đoán.
1.1.5. Chẩn đoán
1.1.5.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định bệnh VKDT
* Thường áp dụng theo tiêu chuẩn ACR1987. Tiêu chuẩn này được áp
dụng thống nhất ở nhiều quốc gia gồm 7 tiêu chuẩn sau[8]:
- Cứng khớp buổi sáng trên 1 giờ
- Sưng đau ít nhất 3 trong 14 vị trí khớp: ngón gần, bàn ngón, cổ tay,
khuỷu, gối, cổ chân và bàn ngón chân 2 bên.
- Sưng đau ít nhất 1 trong 3 vị trí khớp đặc Kết: khớp cổ tay, khớp bàn
ngón, khớp ngón gần.
Sưng đau có tính chất đối xứng.
- Có hạt thấp dưới da.
- Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính.
- Trên Xquang có hình ảnh tổn thương điển hình
Chẩn đoán xác định khi có ít nhất 4 tiêu chuẩn với điều kiện thời gian
diễn biến bệnh kéo dài trên 6 tuần.
* Với những trường hợp khó như VKDT thể 1 khớp hoặc VKDT giai đoạn
sớm dưới 6 tuần có thể áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của ACR/EULAR 2010
[24][47][52]:
10
Khớp tổn thương Điểm
0 + 1 khớp lớn:
1 + Khớp lớn:
2 + 1-3 khớp nhỏ:
3 + 4-10 khớp nhỏ:
5 +> 10 khớp nhỏ
Xét nghiệm miễn dịch Điểm
Xét nghiệm miễn dịch
(Ít nhất phải thực hiện một xét nghiệm)
0 + Cả RF và Anti CCP âm tính
2 + RF hoặc Anti CCP dương tính thấp
3 + RF hoặc Anti CCP dương tính cao
- Phản ứng viêm cấp tính
0 + Cả CPR và tốc độ máu bình thường
1 + CRP hoặc tốc độ máu lắng tăng
- Thời gian bị bệnh Điểm
0 + < 6 tuần
1 + > = 6 tuần
Chẩn đoán viêm khớp dạng thấp khi đạt
≥6/10 điểm
Lưu ý
- Khớp lớn bao gồm: Khớp háng, khớp gối, cổ chân, khớp khuỷu, khớp vai
- Khớp nhỏ: Khớp cổ tay, bàn ngón, khớp ngón gần
- Âm tính: RF ≤ 14 UI/ml; Anti CCP ≤17 UI/ml
- Dương tính thấp: Giá trị xét nghiệm ≤3 lần mức bình thường
- Dương tính cao: Giá trị xét nghiệm ≥ 3 lần mức bình thường
11
1.1.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá hoạt tính (mức độ hoạt động) bệnh
Đánh giá mức độ hoạt động bệnh có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quản
lý và điều trị VKDT. Nó giúp đo lường mức độ tàn phá khớp, theo dõi tình trạng
bệnh giữa các lần thăm khám, đánh giá được sau các liệu pháp điều trị, giúp tối ưu
hoá quá trình điều trị theo đích. Và đặc biệt, đánh giá mức độ hoạt động bệnh chính
xác giúp đưa ra các quyết định điều trị hợp lý, kịp thời và .
Từ những năm 1950 đến nay đã có hàng loạt các bảng điểm ra đời nhằm
tăng độ nhạy và độ đặc Kết trong đo lường các thay đổi mức độ hoạt động bệnh.
Năm 1994 hội thấp khớp học Mỹ và hội thấp học châu Âu (ACR/EULAR) cũng
như tổ chức y tế thế giới đã đưa ra bộ biến số chuẩn để thống nhất các bảng điểm
đánh giá mức độ hoạt động bệnh trên toàn thế giới. Năm 2012, Jaclyn Anderson
và cộng sự đã tập hợp các bảng điểm hiện có, áp dụng các tiêu chuẩn loại trừ và
ý kiến các hội đồng chuyên gia hàng đầu về thấp khớp học. trên 60 bảng điểm
tập hợp đã lọc ra được 6 bảng điểm mà ACR khuyến cáo áp dụng. Trên lâm sàng
thường áp dụng các bảng điểm DAS28 (CRP hoặc ESR), SDAI, CDAI, ACR
20, ACR 50, ACR 70.
Năm 2008 George Wells và các đồng nghiệp xây dựng và áp dụng DAS28
sử dụng CRP để chẩn đoán mức độ hoạt động bệnh của bệnh nhân VKDT [28].
Công thức DAS 28 sử dụng protein C phản ứng (DAS 28-CRP)
DAS 28 - CRP = 0.56* (Số khớp đau) + 0.28* (Số khớp sưng)
+ 0.014*VAS + 0.36*Ln(CRP+1) + 0.96
Trong đó: VAS: đánh giá của BN hoặc thầy thuốc trên thang nhìn 100 mm.
CRP: protein C phản ứng
DAS 28 < 2,6 : Bệnh không hoạt động
2,6≤ DAS 28 < 3,2: Hoạt động bệnh mức độ nhẹ
3,2 ≤ DAS 28 ≤ 5,1: Hoạt động bệnh mức độ trung bình DAS 28
>5,1 : Bệnh hoạt động mạnh
12
- Thang điểm HAQ [8][10]: Đánh giá khả năng vận động của bệnh nhân
theo bộ câu hỏi HAQ-DI (Health Assessment Question Disability Index).
Thang điểm này gồm 8 phạm trù là 1) Mặc quần áo; 2) Sự trở dậy; 3) ăn
uống; 4) Đi bộ; 5) vệ sinh thân thể; 6) Tầm với; 7) cầm nắm và vặn; 8) Các hoạt
động thường ngày. Trong mỗi phạm trù, bệnh nhân sẽ đánh dấu vào ô thích hợp
nhất về mức độ vận động của bệnh nhân trong tuần vừa qua.
Cách cho điểm:
Không gặp khó khăn = 0 điểm Rất khó khăn= 2 điểm
Hơi khó khăn = 1 điểm Không thể làm được = 3 điểm
Điểm HAQ về mức độ khuyết tât về vận động của bệnh nhân sẽ là tổng
điểm của các phạm trù chia cho số phạm trù đó được trả lời, điểm sẽ giao động từ
0 đến 3 điểm. Nếu có hơn 2 phạm trù không có câu trả lời, không được tính điểm
HAQ=0: Không cần sự trợ giúp nào
HAQ=1: Cần dụng cụ trợ giúp đặc biệt
HAQ=2: Cần sự trợ giúp của người khác
HAQ=3: Cần cả sự trợ giúp của dụng cụ đặc biệt và người khác.
1.1.6. Điều trị [8] [25]
Mục tiêu cuối cùng trong quản lý điều trị VKDT là đạt được sự lui
bệnh hoàn toàn (remission). Sự lui bệnh hoàn toàn được định nghĩa là sự vắng
mặt của các yếu tố sau:
- Triệu chứng sưng đau khớp viêm hoạt động (khác với đau do thoái hoá).
- Cứng khớp buổi sáng.
- Chán ăn.
- Viêm màng hoạt dịch khi thăm khám khớp.
- Hình ảnh tổn thương trên phim Xquang tiến triển giữa các lần thăm
khám.
- Tăng tốc độ máu lắng hoặc CRP.
13
Nếu sự lui bệnh hoàn toàn không đạt được thì mục tiêu quản lý bệnh
là kiểm soát sự hoạt động của bệnh, giảm đau, duy trì chức năng vận động
khớp trong các hoạt động sinh hoạt thường ngày và công việc. Nâng cao tối
đa chất lượng cuộc sống.
Để đạt được các mục tiêu trên, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa bác
sĩ chuyên khoa khớp với mạng lưới y tế cơ sở cũng như các chuyên gia về vật
lý trị liệu, phục hồi chức năng cũng như các chuyên gia tâm lý, hướng nghiệp
và đặc biệt là bản thân bệnh nhân. Cần có một kế hoạch lâu dài xuyên suốt
quá trình điều trị VKDT và người bệnh cần được tham dự cùng xây dựng
kế hoạch điều trị. Thầy thuốc và bệnh nhân nên thảo luận về tiên lượng bệnh,
các lựa chọn điều trị, sự liên quan đến chi phí, tác dụng phụ, thời gian mong
đợi đáp ứng thuốc cũng như các yếu tố nguy cơ. Vấn đề tâm lý như niềm tin
bệnh tật, sự tự đánh giá của người bệnh cho thấy có ảnh hưởng đến các liệu
pháp điều trị nên cũng cần được chú ý. Các phương pháp điều trị chính được
tóm tắt như sau:
- Các thuốc giảm đau: được chỉ định theo sơ đồ bậc thang của Tổ chức Y
tế Thế giới: bậc 1 giảm đau đơn thuần (Paracetamol…); bậc 2 giảm đau kết hợp
(Paracetamol kết hợp với Codein hoặc Tramadol) như Efferalgan Codein,
Ultracet; bậc 3 Morphin.
- Các thuốc chống viêm Glucocorticoids đường toàn thân hoặc tại chỗ có
nhanh nhưng hay gây phụ thuộc. Các thuốc chống viêm non-steroid khi sử dụng
cần chú ý tác dụng phụ trên đường tiêu hoá và tim mạch [39].
- Các thuốc chống thấp khớp thay đổi cơ địa bệnh (DMARDs) như
Methotrexat, Hydrocloroquin, Salazopyrin... cần chỉ định ngay khi có chẩn đoán
và phải theo dõi các tác dụng phụ chặt chẽ[27][39]
- Các tác nhân sinh học (Remicade, Actemra, Mabthera...) được chỉ định
khi thất bại với các DMARDs kinh điển hoặc mức độ hoạt động bệnh nặng. Các
14
thuốc này mở ra một triển vọng mới trong điều trị VKDT nhưng cần chú ý loại
trừ Lao và các bệnh nhiễm khuẩn tiềm tàng cũng như các bệnh lý ác tính khác.
- Phẫu thuật chỉnh hình, nội soi rửa khớp, cắt bỏ MHD có thể được
cân nhắc tới trong bất kỳ thời điểm nào trong quá trình quản lý bệnh.
- Vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, hướng nghiệp, tái hoà nhập với
cộng đồng cũng như các trị liệu tâm lý khác cần được chú ý để đạt được điều
trị tốt nhất.
Điều trị sinh học
Điều trị sinh học là việc sử dụng các tác nhân sinh học hay các tác nhân
làm cải biến các đáp ứng sinh học nhằm tác động vào những mắt xích quan
trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh[33].
Định nghĩa tác nhân sinh học:
Tác nhân sinh học là các tác nhân gây chẹn hoặc tương tác với các chức
năng của các cytokine hoạt động trong cơ chế bệnh sinh của VKDT .
Các đích của các tác nhân sinh học: các cytokine (TNF - alpha, IL-6, IL-
1); tế bào lympho T hoặc B.
Các tác nhân sinh học
Các chất không ức chế TNF-alpha (Non- TNF)
Thuốc ức chế Interleukin 1 (IL-1): Anakira[17][22][49]
Tác dụng ức chế IL-1 làm giảm sản xuất prostaglandin của tế bào màng
hoạt dịch và tế bào sụn, giảm sản xuất Metalloproteinase là men phân hủy chất
cơ bản, từ các tế bào màng hoạt dịch hoạt động và tế bào sụn và giảm thâm
nhiễm các tế bào đơn nhân. Thuốc ức chế IL-1 được thử nghiệm lâm sàng có
biệt dược là Anakira, Kineret .
Chất đối kháng IL-6: Tocilizumab(Actemra) [4] [9] [21] [45] [50]
15
Interleukin-6 có hai tác dụng vừa gây viêm vừa chống viêm và nó làm
tăng tiết dịch ở màng hoạt dịch của VKDT hoạt động.Chất đối kháng IL-6 là
một kháng thể đơn dòngcó khả năng gắn với Receptor của IL-6 với một sự
hấp dẫn cao hơn IL-6 mà không gây ra hoạt động. Chất đối kháng với
receptor IL-6 tái tổ hợp người là Tocilizumab (Actemra).
Actemra ngăn chặn con đường truyền tín Kết thông thường bằng cách
kết hợp với các thụ thể màng của IL-6 và làm giảm hoạt động của IL-6 trên các
tế bào có chứa thụ thể tiếp nhận IL-6. Tương tự actemra có thể ngăn chặn việc
truyền tín Kết trực tiếp qua Il-6 trờn nhiều loại tế bào khỏc bằng cỏch can thiệp
vào sự kết hợp IL-6 với cỏc thụ thể dạng hũa tan của IL-6 .
Thuốc điều trị nhằm đích tế bào lymphoT: Abatacept [43]
Phương pháp ức chế tế bào TCD4 bao gồm: Sử dụng các kháng thể
đơn dòngđể tiêu diệt tế bào TCD4, làm suy giảm tế bào TCD4. Sử dụng các
kháng thể đơn dòngức chế chức năng của tế bào TCD4 có hơn làm suy
giảm tế bào này .
Thuốc điều trị nhằm đích tế bào lympho B: Rituximab. [19] [20] [23]
[36] [38] [40]
Điều trị đích tế bào B làm giảm viêm khớp theo các cơ chế sau: Giảm
sản xuất tự kháng thể, giảm dấu Kết hoạt hóa xen kẽ của tế bào B và tế bào T,
cản trở trình diện khỏng nguyờn hoặc sản xuất cytokin ở tế bào B.
Rituximab là một kháng thể đơn dòngức chế chọn lọc trên tế bào B thông
qua các cơ chế gây độc tế bào, tiêu hủy tế bào trung gian, kìm hóm sự phỏt triển
của tế bào B, làm chết tế bào B.
+ Các chất ức chế yếu tố hoại tử khối u (Anti TNF) [32] [48]:
Có 5 chất đối kháng TNF-alpha đó được FDA của Mỹ công nhận và phê
chuẩn cho điều trị VKDT bao gồm:
Phức hợp protein receptor của TNF alpha- p75 (Etanercept-Enbrel) [7] [31]
16
Kháng thể bất thường kháng TNF-alpha Infiximab) [19] [29] [33] [51]
Kháng thể đơn dòng người đầy đủ (Adalimumab) [46]
Kháng thể đơn dòng của người:Certolizumab pegol
Kháng thể đơn dòng của người: Golimumab
1.2. Thuốc ức chế TNF-alpha
1.2.1. Quan điểm mới trong điều trị VKDT [8]
Trong nhưng năm gần đây, các nhà lâm sàng đó xác định tầm quan trọng
của điều trị sớm và kết hợp thuốc ngay từ đầu để có được lâu dài.
Kiểm soát chặt chẽ bệnh VKDT có nghĩa là điều trị tăng cường, nếu như
bệnh ít hoặc không thuyên giảm. Gần đây nhóm thuốc điều trị sinh học được
nhiều tác giả khuyến khích sử dụng sớm nhằm tránh hủy khớp.
Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng các thuốc sinh học mới khi điều trị
DMARDs (mà đầu tay là MTX) đó thất bại, khi đó dựng liều leo thang của
MTX tới một liều giới hạn cao(15-20mg/tuần) được dung nạp mà không đáp
ứng hoặc là đáp ứng không thỏa đáng thì hầu hết các nhà lâm sàng đều hướng
tới điều trị tích cực hơn với các tác nhân sinh học.
1.2.2. Vai trò của TNF-alpha trong cơ chế bệnh sinh
Yếu tố hoại tử khối u (TNF) là một protein do cơ thể sản sinh ra trong
phản ứng của cơ thể với tình trạng viêm, chấn thương. TNF thúc đẩy hiện tượng
viêm như sưng, nóng, đỏ, đau và phản ứng toàn thân như sốt. Chất này đặc biệt
có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của VKDT. Việc điều trị dựa trên
cơ sở ức chế chất này [8].
Nguồn sản xuất TNF-alpha chủ yếu là thực bào đơn nhân, một số tế bào
khác như lymphô T, NK, dưỡng bào cũng có thể tiết ra chất này. Kích thích
mạnh nhất đối với đại thực bào để dẫn đến sản xuất TNF- alpha là nội độc tố vi
khuẩn[7].
17
Ở bệnh nhân VKDT, TNF - alpha kích thích các tế bào hủy xương gây
hấp thu xương, tế bào màng hoạt dịch gây viêm màng hoạt dịch mặt khác TNF
- alpha cũng kích thích tế bào sụn tiết ra enzym collagenase gây phá hủy sụn
khớp. Hậu quả là các khớp sẽ bị sưng đau, bào mòn xương, hẹp khe khớp dẫn
đến dính và biến dạng khớp. Ngoài ra, TNF - alpha cũng tác động hiệp đồng
với IL-17 cảm ứng sản xuất IL-6, từ đó đưa đến các tác dụng sinh học của IL-
Panus
6 làm thúc đẩy phản ứng viêm trong VKDT [50].
Hủy cốt bào
TB sụn
TB màng Hoạt Dịch
Hủy sụn khớp
Viêm màng HD
Hấp thu xương
Sưng
Hẹp khe khớp
đau
Bào mòn
Hinh 1.3: Sơ đồ vai trò của TNF - alpha trong cơ chế bệnh sinh của
VKDT [9]
1.2.3. Chất đối kháng TNF- alpha: Infliximab – Remicade
1.2.3.1.Cấu trúc Infliximab
Infliximab (Remicade) là một kháng thể đơn dòngchống lại yếu tố hoại
tử u alpha (TNFá), đó là một kháng thể nhân tạo, tạo bởi sự kết hợp kháng thể
của chuột và kháng thể của người, nên được gọi là kháng thể đơn dòngkhảm.
Kháng thể đơn dòngIgG1 thể khảm gồm 2 phần:
18
Phần gắn kết với TNF- α có nguồn gốc từ kháng thể chuột và phần hằng
Phần gắn kết TNF-á
Phần hằng định
định có nguồn gốc từ kháng thể IgG người.
Hình 1.4: Cấu trúc của infliximab[23]
1.2.3.2. Cơ chế hoạt động của Infliximab
Infliximab hoạt động thông qua sự ngăn chặn TNF alpha gắn kết với thụ
thể của nó trong tế bào. Remicade ức chế tác động của TNF - alpha bằng cách
gắn với TNF - alpha, do vậy ngăn cản không cho TNF - alpha gắn với các
receptor nội sinh trên bề mặt tế bào đích, hạn chế được tác động của TNF -
alpha trong quỏ trình bệnh sinh của VKDT, ngăn cản quá trình viêm và phá hủy
Đại thực bào
Infliximab
Tế bào đích
sụn khớp.
Hình 1.5: Cơ chế hoạt động của Infliximab[23]
19
1.2.3.3.Thuốc Remicade.
- Thành phần: Infliximab
Mỗi lọ Remicade chứa 100mg infliximab. Remicade dạng bột để pha
dung dịch sẽ được pha với 10ml nước vô khuẩn và pha loãng thêm với dung
dịch dịch natri cloride 0,9% để truyền.
- Chỉ định:
Viêm khớp dạng thấp:
- Chống chỉ định
+ Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc hoặc với các protein có
nguồn gốc từ chuột.
+ Nhiễm trùng nặng như: Lao, nhiễm trùng huyết, áp xe, nhiễm trùng
cơ hội.
+ Suy tim mức độ trung bình hoặc nặng (NYHAIII, IV)
1.3. Các nghiên cứu về điều trị viêm khớp dạng thấp bằng Infliximab
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các thử nghiệm lâm sàng đó cho thấy Infliximab có trong điều trị
VKDT. Trên thế giới đó có rất nhiều nghiên cứu chứng minh của loại thuốc
sinh học mới này.
- Nghiên cứu của Peter E. Lipsky và cộng sự năm 2000 [55]. tiến hành
trong 54 tuần đánh giá trên 428 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp thể hoạt động.
Điều trị Infliximab kết hợp với MTX so sánh với giả dược kết hợp với MTX.
- Nghiên cứu của E. William St.Clair và cộng sự năm 2004 [56] đánh giá
1049 bệnh nhân được chẩn đoán viêm khớp dạng thấp sớm (thời gian mắc bệnh ≤
3 năm). Nhóm nghiên cứu điều trị Infliximab liều 3mg/kg hoặc 6mg/kg kết hợp với
MTX so sánh với nhóm đối chứng điều trị giả dược kết hợp với MTX. Đánh giá ở
tuần 54.
- Nghiên cứu của Mark A. Quinn và cộng sự 2005 [37] được tiến hành
20
trong 2 năm để đánh giá của điều trị kết hợp Infliximab và MTX so với điều trị
MTX phối hợp giả dược. Nghiên cứu tập trung vào đánh giá mức độ cải thiện
CRP, HAQ, sự biến đổi trên phim chụp MRI khớp, ACR, DAS28.
- Nghiên cứu của W. G. Dixon và cộng sự năm 2006 [58] tiến hành trong
viêm khớp dạng thấp: Nhóm nghiên cứu có 7644 bệnh nhân điều trị Infliximab
kết hợp MTX so sánh với nhóm đối chứng có 1354 bệnh nhân điều trị cơ bản.
- Nghiên cứu của Markusse IM và cộng sự năm 2016 trong nghiên cứu
BeST [60] tiến hành trong 10 năm nghiên cứu tác dụng và hiệu quả của
Infliximab với 508 bệnh nhân đó được chẩn đoán sớm viêm khớp dạng thấp
và chưa được điều trị với MTX. Các bệnh nhân được chia thành các nhóm:
Nhóm điều trị Infliximab phối hợp MTX và nhóm đối chứng điều trị giả dược
kết hợp MTX.
Trong các nghiên cứu trên , bệnh nhân điều trị với Infliximab có tỉ lệ đáp
ứng ACR 20, 50,70 cao hơn so với nhóm chứng và mức độ đáp ứng tiếp tục cải
thiện trong quá trình điều trị. Các chỉ số về số khớp sưng, số khớp đau, thang
điểm HAQ-DI, tốc độ máu lắng, CRP, điểm mức độ hoạt động bệnh DAS28
cũng giảm rõ rệt hơn ở nhóm điều trị phói hợp MTX và Infliximab.
1.3.1. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam chỉ có 1 nghiên cứu của Hoàng Thị Hà 2014 [2]
về và tính an toàn của Infliximab điều trị VKDT ngắn hạn trong 14 tuần.
Vì vậy rất cần có nghiên cứu đánh giá điều trị viêm khớp dạng thấp
bằng Infliximab trong thời gian dài hơn tại Việt Nam.
21
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
30 bệnh nhân được chẩn đoán VKDT điều trị tại khoa Cơ xương khớp
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trong thời gian nghiên cứu, đáp ứng đủ các
tiêu chuẩn lựa chọn.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân được chẩn đoán VKDT theo tiêu chuẩn ACR 1987 hoặc
UELAR 2010 [8] [12].
- Bệnh nhân đang trong đợt tiến triển của bệnh với DAS28 ≥ 3,2.
- Bệnh nhân đồng ý điều trị thuốc Remicade.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- Bệnh nhân nhiễm lao.
- Nhiễm trùng nặng như: nhiễm trùng huyết, áp xe, nhiễm trùng cơ hội.
- Suy tim mức độ trung bình hoặc nặng (NYHAIII, IV)
- Bệnh nhân có chống chỉ định dùng methotrexat: Hạ bạch cầu, suy gan,
suy thận, tổn thương phổi mạn tính
- Bệnh nhân có thai hoặc dự định có thai trong vòng 6 tháng sau khi điều
trị hoặc đang cho con bú
- Bệnh nhân không tuân thủ điều trị đủ liệu trình trong vòng 22 tuần.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu: toàn bộ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu
2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
- Từ tháng 01/2016 đến tháng 04/ 2019, tại khoa Cơ xương khớp,
Bệnh viện trung ương Thái Nguyên.
22
- Phương pháp thu thập số liệu: Tiến cứu kết hợp hồi cứu
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Các biến và chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Các biến số về chỉ số nhân trắc:
+ Tuổi
+ Giới
+ Nghề nghiệp
+ Địa dư
- Các chỉ tiêu nghiên cứu về tiền sử bệnh VKDT:
+ Thời gian mắc bệnh
+ Thuốc đã dùng: Corticoid, Methotrexate
+ Giai đoạn bệnh (theo Steinbroker).
2.3.1.2. Kết quả điều trị
- Nhóm nghiên cứu được điều trị:
+ Remicade liều khởi đầu 3mg/kg trong 2 giờ, sau đó truyền các liều
bổ sung 3mg/kg vào tuần thứ 2 và tuần thứ 6 kể từ lần truyền đầu tiên. Sau
đó cách 8 tuần / lần.
+ Methotrexate 7,5mg- 20 mg/ tuần.
Các thuốc phối hợp như NSAIDs, corticoid như nhau về liều lượng khi
bắt đầu nghiên cứu, cụ thể: Corticoid liều từ 4mg-32mg/ngày (tính theo
prednisolon).
Các chỉ số được đánh giá tại các thời điểm: T0: Trước điều trị
T1:Sau điều trị 6 tuần T2: Sau điều trị 14 tuần T3: Sau điều trị 24 tuần
Đánh giá tại 4 thời điểm: T0, T1, T2, T3 tương ứng với 0 tuần, 6 tuần,
14 tuần, 22 tuần.
- Thời gian cứng khớp buổi sáng
23
- Vị trí khớp viêm
- Số lượng khớp viêm
- Số lượng khớp sưng
- Số lượng khớp đau
- Điểm VAS trung bình: mức độ đau của bệnh nhân
- Chỉ số Ritchi trung bình
- Điểm DAS 28 trung bình: mức độ hoạt động bệnh
- Điểm HAQ trung bình: Mức độ vận động bệnh
- Tỷ lệ bệnh nhân có thay đổi mức độ đau của bệnh nhân (VAS): nhẹ,
trung bình, nặng
- Tỷ lệ bệnh nhân có thay đổi mức độ hoạt động bệnh (DAS28): nhẹ,
trung bình, nặng
- Tỷ lệ bệnh nhân có thay đổi mức độ vận động bệnh (HAQ): tốt, trung
bình, xấu
-Tỷ lệ bệnh nhân có thay đổi các chỉ số xét nghiệm: VSS giờ 1, Hb, RF,
anti CCP
- Tỷ lệ bệnh nhân có thay đổi liều sử dụng corticoid
* Đánh giá tính an toàn của thuốc
+ Dị ứng thuốc
+ Sốt, đau khớp, cơ.
+ Thay đổi huyết áp.
+ Rối loạn tiêu hóa, tắc ruột.
+ Nhiễm trùng hô hấp.
+ Công thức máu: thay đổi bạch cầu trung tính, số lượng tiểu cầu.
+ Xét nghiệm chức năng gan, thận, VSS, RF
2.3.1.3. Một số yếu tố liên quan đến điều trị
- Liên quan giữa tuổi, giới với điều trị.
24
- Liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh với điều trị.
- Liên quan giữa nồng độ xét nghiệm miễn dịch với kết quả điều trị.
2.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác đinh thuộc nhóm nghiên cứu
sẽ được hỏi bệnh, khám lâm sàng, chỉ định làm xét nghiệm máu (sinh hóa,
huyết học), chụp Xquang cổ bàn tay 2 bên (thẳng, nghiêng), siêu âm khớp bàn
cổ tay 2 bên theo một quy trình thống nhất. Các dữ liệu thu được sẽ đượcghi
đầy đủ, chính xác vào bệnh án nghiên cứu
2.3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Hỏi bệnh: tất cả các đối tượng nghiên cứu đều được hỏi bệnh: khai
thác tiền sử, bệnh sử, thời gian phát hiện bệnh, khai thác triệu chứng.
- Các biến số về chỉ số nhân trắc:
+ Tuổi: đối tượng nghiên cứu được phân làm 2 nhóm tuổi: < 50; ≥ 50 tuổi.
+ Giới: Nam và Nữ.
+ Nghề nghiệp: Làm ruộng, cán bộ viên chức, cán bộ hưu, khác (ghi rõ).
+ Địa dư: thành thị , nông thôn
- Các chỉ tiêu nghiên cứu về tiền sử bệnh VKDT:
+ Thời gian bị bênh: tính từ lúc khởi phát đau khớp cổ tay lần đầu tiên
đến hiện tại, tính theo đơn vị tháng.
+ Thuốc điều trị: có hay không điều trị thuốc cơ bản (Methotrexat,
Salazopirin…), thuốc corticoid, liều lượng cụ thể.
+ Giai đoạn bệnh (theo Steinbroker)
Giai đoạn 1: Hình ảnh mất chất khoáng
Giai đoạn 2: Hình ảnh khuyết xương
Giai đoạn 3: Hình ảnh hẹp khe khớp
Giai đoạn 4: Hình ảnh dính khớp
25
2.3.1.2. Kết quả điều trị
Đánh giá tại 4 thời điểm: T0, T1, T2, T3 tương ứng với 0 tuần, 6 tuần,
14 tuần, 22 tuần.
- Thời gian cứng khớp buổi sang: tính bằng phút.
- Vị trí khớp viêm: được tính trên 28 vị trí khớp theo DAS28 (5 khớp bàn
ngón, 5 khớp ngón gần, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp vai và khớp gối 2 bên).
- Số lượng khớp viêm: được đếm trên 28 vị trí khớp theo DAS28 (5
khớp bàn ngón, 5 khớp ngón gần, khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp vai và khớp
gối 2 bên).
- Số lượng khớp sưng: được đếm như trong khớp viêm.
- Số lượng khớp đau: được đếm như trong khớp viêm.
- Mức độ đau (VAS): bệnh nhân được nhìn vào 1 thước có biểu thị các mức
độ đau theo hình ảnh, sau đó bệnh nhân tự đánh giá mức độ đau của mình theo hình
ảnh đó. Phía sau thước có các vạch chia mức độ từ 1 đến 10cm tương ứng với từng
hình ảnh ở mặt trước.Thầy thuốc đánh giá mức độ đau của bệnh nhân theo các vạch
chia đó.Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS (0 là không đau; 1- 4 điểm là
đau nhẹ; 5 – 6 điểm là đau vừa; ≥ 7 điểm là đau nặng)[3].
Hình 2.1: 28 vị trí khớp và thước đánh giá thang điểm VAS[4]
26
- Chỉ số Ritchi trung bình: Chỉ số này được đánh giá như sau: thầy thuốc
dùng đầu ngón tay cái của mình ấn lên trên diện khớp của bệnh nhân với áp
lực vừa phải. Tổng cộng có 26 vị trí bao gồm:
+ Khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ tay, khớp bàn ngón tay, khớp ngón
gần, khớp háng, khớp gối, khớp cổ chân, khớp sên-gót, khớp bàn cổ chân (khớp
sên-hộp), khớp bàn ngón chân. Lấy cả hai bên có 22 vị trí khớp
+ Khớp thái dương hàm, khớp ức đòn, khớp mỏm cùng vai (cả hai bên
đều tính là một vị trí), cột sống cổ
Mỗi vị trí khớp được tính điểm như sau: 0 điểm - không đau 1 điểm -
Đau ít, bệnh nhân nói là thao tác gây đau 2 điểm - Đau vừa, bệnh nhân kêu đau
và nhăn mặt. 3 điểm - Đau nhiều, đến nỗi bệnh nhân rút chi lại: đau tối đa là
78 điểm, hoàn toàn không đau là 0 điểm, đợt tiến triển của bệnh là từ 9 điểm
trở lên.
- Điểm DAS 28: mức độ hoạt động bệnh [43]. Điểm số được tính bằng phần
mềm trên trang web. http://www.4s-dawn.com/DAS28/DAS28.html [44]
DAS 28 < 2,6: Bệnh không hoạt động
2,6≤ DAS 28 < 3,2: Hoạt động bệnh mức độ nhẹ
3,2 ≤ DAS 28 ≤ 5,1: Hoạt động bệnh mức độ trung bình
DAS 28 > 5,1: Bệnh hoạt động mạnh
Tiêu chuẩn đánh giá cải thiện hoạt động bệnh theo EULAR dựa vào hiệu
số của DAS 28 trước điều trị với DAS 28 sau điều trị. Hiệu số < 0,6 :
không cải thiện
0,6 ≤ hiệu số < 1,2 : cải thiện trung bình Hiệu số > 1,2 : cải thiện tốt.
- Điểm HAQ: : Đánh giá khả năng vận động của bệnh nhân theo bộ câu
hỏi HAQ-DI (Health Assessment Question Disability Index- Xem bộ câu hỏi
ở phần phụ lục).
Thang điểm này gồm 8 phạm trù là 1) Mặc quần áo; 2) Sự trở dậy; 3) ăn
27
uống; 4) Đi bộ; 5) vệ sinh thân thể; 6) Tầm với; 7) cầm nắm và vặn; 8) Các
hoạt động thường ngày. Trong mỗi phạm trù, bệnh nhân sẽ đánh dấu vào ô
thích hợp nhất về mức độ vận động của bệnh nhân trong tuần vừa qua.
Cách cho điểm:
Không gặp khó khăn = 0 điểm Rất khó khăn= 2 điểm
Hơi khó khăn = 1 điểm Không thể làm được = 3 điểm
Điểm HAQ về mức độ khuyết tât về vận động của bệnh nhân sẽ là tổng
điểm của các phạm trù chia cho số phạm trù đó được trả lời, điểm sẽ
giao động từ 0 đến 3 điểm. Nếu có hơn 2 phạm trù không có câu trả lời, không
được tính điểm
HAQ=0: Không cần sự trợ giúp nào
HAQ=1: Cần dụng cụ trợ giúp đặc biệt
HAQ=2: Cần sự trợ giúp của người khác
HAQ=3: Cần cả sự trợ giúp của dụng cụ đặc biệt và người khác.
Các xét nghiệm máu
Bệnh nhân sẽ được lấy máu lúc đói tại các thời điểm T0, T1, T2, T3 để định
lượng tốc độ máu lắng( ESR), định lượng hemoglobin máu, số lượng bạch cầu, số
lượng bạch cầu ĐNTT trong máu, định lượng nồng độ creatinin, GPT, định lượng
CRP. Ngoài ra yếu tố dạng thấp (RF) và Anti CCP được chỉ định.
- Tốc độ máu lắng được đánh giá bằng phương pháp Westergren, xét
nghiệm thống nhất là tăng khi máu lắng
ở nam giới: > 15mm/giờ (<50 tuổi) và >20mm/h (>50 tuổi)
ở nữ giới: > 20mm/giờ ( <50 tuổi) và >30mm/h (>50 tuổi).
- Nồng độ CRP huyết thành: Nồng độ CRP huyết thanh được tiến hành
tại khoa Sinh hoá Bệnh viện trung ương Thái Nguyên theo phương pháp miễn
dịch. Đánh giá:nồng độ CRP > 0,5mg/dl được coi là tăng.
- Anti CCP được thực hiện tại khoa Sinh Hóa - Bệnh viện Trung ương
28
Thái Nguyên, định lượng theo phương pháp ELISA, nồng độ Anti CCP > 5
UI/ml thống nhất là dương tính.
- Yếu tố dạng thấp (RF) được thực hiện tại khoa Vi Sinh - Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên, định lượng theo phương pháp đo độ đục.
RF > 8 UI/ml thống nhất là dương tính.
Các chẩn đoán hình ảnh
- Xquang khớp cổ tay:
Được thực hiện tại khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên, sử dụng máy Shimaru (Nhật Bản), bàn tay bệnh nhân đặt trên
mặt phẳng của phim, cách nguồn phát 1m, chụp theo 2 tư thế thẳng - nghiêng. do
bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh đọc. Tất cả các phim đều được đọc theo
một quy trình thống nhất Các tổn thương trên Xquang cùng với lâm sàng sẽ được
sử dụng để đánh giá giai đoạn bệnh theo Steinbrocker [28], [53].
- Siêu âm khớp cổ tay:
Siêu âm được thực hiện tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Trung ương
Thái Nguyên bởi bác sĩ bác sĩ Cơ xương khớp. Máy siêu âm Philips HD5 với
đầu dò thẳng tần số 7,5-10 MHz. Các thông số mặc định trong chương trình
Doppler năng lượng được giữ nguyên, không điều chỉnh trong tất cả các lần
thăm khám: gain màu được cài đặt sát mức nhiễu để tăng độ nhạy phát hiện tín
hiệu tăng sinh mạch (giới hạn Nyquist 0.014 m/s, mức lọc tường thấp nhất và
tần số Doppler là 7,5 MHz). Bàn tay bệnh nhân được đặt trên nền cứng. Tại
mỗi khớp cổ tay, các lát cắt chuẩn mực được thực hiện gồm 2 mặt cắt [19].Trên
lát cắt 2D các thông số sau được đánh giá:
+ Bào mòn xương: là hình khuyết mất liên tục trên bề mặt xương thấy
trên 2 lát cắt vuông góc với nhau [19].
+ Viêm MHD: theo tiêu chuẩn của Backhaus và cộng sự, MHD được định
nghĩa là viêm khi bề dày MHD > 3mm hoặc chênh lệch 2 bên > 1mm hoặc có
29
dịch ổ khớp [12], [17], [19].
+ Tràn dịch khớp là hình ảnh giảm âm hoặc trống âm trong ổ khớp, có thể di
chuyển khi đè ép đầu dò và không có tín hiệu Doppler trên PDUS [17], [19].
* Các chỉ số đánh giá điều trị:
- Giảm đau theo thang điểm đau VAS
- Trên thời gian cứng khớp buổi sáng
- Điều trị qua số khớp đau, số khớp sưng
- Chỉ số Ritchie:
- Thang điểm HAQ
- Điều trị qua chỉ số DAS 28-VSS
- Điều trị qua các chỉ số viêm: Tốc độ máu lắng giờ thứ nhất.
- Điều trị qua thay đổi nồng độ RF tại thời điểm T0 và T3
- Điều trị qua thay đổi lượng hemoglobin
- Điều trị qua giảm liều corticoid
* Các chỉ số đánh giá tính an toàn của thuốc:
+ Dị ứng thuốc
+ Sốt, đau khớp, cơ.
+ Thay đổi huyết áp.
+ Rối loạn tiêu hóa, tắc ruột.
+ Nhiễm trùng hô hấp.
+ Công thức máu: thay đổi bạch cầu trung tính, số lượng tiểu cầu.
+ Xét nghiệm chức năng gan, thận, VSS, RF
2.3.2.3. Phân tích một số yếu tố liên quan đến điều trị
- Liên quan giữa tuổi điều trị: chia làm 2 nhóm ≥ 50 tuổi, và nhỏ
< 50 tuổi.
- Liên quan giới với điều trị: nam và nữ
30
- Liên quan thời gian phát hiện bệnh với điều trị: giai đoạn sớm < 1
năm, muộn ≥ 1 năm.
- Liên quan giữa các mức độ tổn thương trên XQ với điều trị: giai đoạn
sớm là giai đoạn 1,2 ; giai đoạn muộn là giai đoạn 3,4.
- Liên quan nồng độ xét nghiệm RF tại T0 với điều trị: giá trị thấp khi
RF < 24 UI/L, cao khi ≥ 24UI/L.
- Liên quan nồng độ xét nghiệm anti CCP tại T0 với điều trị: giá trị thấp
khi anti CCP < 15 UI/L, cao khi ≥ 15 UI/L
2.3.3. Đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu phải đảm bảo sức khoẻ và tính mạng cho bệnh nhân
- Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho cộng
đồng ngoài ra không có mục đích nào khác.
2.4. Xử lý số liệu
Sử dụng chương trình SPSS 20.0
So sánh trước sau dùng Test T.
So sánh trung bình hai nhóm TEST 2, ANOVA.
p < 0,05 : sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
p > 0,05: sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
31
2.5. Sơ đồ nghiên cứu:
30 Bệnh nhân VKDT
Hỏi bệnh, tiền sử bệnh, khám
Xét nghiệm máu, chụp x quang và siêu âm khớp cổ tay lâm sàng
Đánh giá tại T0 (lúc vào) Hoạt tính bệnh (DAS 28) Mức độ đau (VAS) Mức độ vận động HAQ
Điều trị Remicade+Methotrexat theo liệu trình chuẩn
Đánh giá sau 6 tuần (T1) Đánh giá sau 14 tuần (T2) Đánh giá sau 22 tuần (T3)
- Kết quả điều trị - Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị
32
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả điều trị
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới và giai đoạn bệnh
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Đặc điểm n %
< 50 20 66,6 Tuổi ≥ 50 10 33,4
Nam 3 10 Giới Nữ 27 90
Giai đoạn 1 5 16,7
Giai đoạn 2 20 66,6 Giai đoạn
bệnh Giai đoạn 3 5 16,7
Giai đoạn 4 0 0
Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là: 43,60 ± 12,78 tuổi
(từ 31 tuổi đến 72 tuổi) Đa số bệnh nhân đều nằm trong độ tuổi < 50 (chiếm
66,6%). Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm chủ yếu (90%). Trong nhóm nghiên cứu,
bệnh chủ yếu ở giai đoạn 2 theo phân loại trên hình ảnh X quang của Stein
Blocker (66,7%).
3.1.2. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh
Bảng 3.2: Thời gian mắc bệnh trung bình
Số lượng ± SD n % Thời gian
< 12 tháng 2 6,7
63,5 ± 40.4 ≥ 12 tháng 28 93,3
Nhận xét: thời gian mắc bệnh trung bình trên 12 tháng chiếm tỷ lệ
cao nhất chiếm tỷ lệ 60%.
33
3.1.3 Các chỉ số về mức độ hoạt động bệnh tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu:
Bảng 3.3: Các chỉ số về mức độ hoạt động của bệnh tại thời điểm T0
Chỉ số X TB
17,5 ± 4,1 Số khớp đau TB
17,5 ± 4,1 Số khớp sưng TB
7,7 ± 0,9 Chỉ số VAS TB
111,1 ± 42,9 Máu lắng 1h TB (mm)
6,4 ± 1,7 Chỉ số DAS 28 TB
2,9 ± 0,3 Điểm HAQ TB
Nhận xét: Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, các chỉ số về mức độ hoạt
động bệnh là khá cao.
3.1.4. Kết quả điều trị của Infliximab phối hợp với Methotrexat
3.1.4.1. Kết quả trên thời gian cứng khớp buổi sáng
Bảng 3.4: Thời gian cứng khớp buổi sáng qua các thời điểm nghiên cứu
Thời điểm T0 T1 T2 T3 Time CKBS
111 ± 17,9 63,5 ± 16,4 43,2 ± 11,9 16,8 ± 7,5 ± SD
Nhận xét: Sau 6 tuần điều trị thời gian CKBS trung bình của nhóm
nghiên cứu giảm so với trước điều trị. Chỉ số này tiếp tục giảm sau 14 tuần
và sau 22 tuần điều trị với p<0,001.
34
3.1.4.2. Kết quả điều trị qua số khớp đau
SỐ KHỚP ĐAU
20
18
16
14
12
10
SỐ KHỚP ĐAU
8
6
4
2
0
T0
T1
T2
T3
Biểu đồ 1: Kết quả điều trị trên số khớp đau
Nhận xét: Sau 6 tuần, số khớp đau TB của nhóm đều giảm so với trước
điều trị. Chỉ số này tiếp tục giảm sau 14 tuần và sau 22 tuần
3.1.4.3. Kết quả điều trị qua số khớp sưng
Bảng 3.5: Kết quả điều trị trên số khớp sưng
Thời điểm T0 T1 T2 T3 Số KS
17,5 ± 4,1 12,0 ± 3,7 7,3 ± 2,2 0,2 ± 0,6 ± SD
Nhận xét: Ở tuần điều trị thứ 22 số khớp sưng trung bình ở nhóm nghiên
cứu giảm rõ rệt so với trước điều trị với p<0,001.
35
3.1.4.4. Kết quả giảm đau theo thang điểm VAS
Bảng 3.6: Kết quả giảm đau theo thang điểm VAS
Thời điểm T0 T1 T2 T3 VAS
7,7 ± 0,9 4,8 ± 1,3 2,9 ± 1,1 0,6 ± 0,8 ± SD
Nhận xét: Ở tuần điều trị thứ 22 giá trị điểm đau VAS trung bình ở nhóm
nghiên cứu giảm rõ rệt so với trước điều trị với p<0,001.
3.1.4.5. Kết quả điều trị qua thang điểm HAQ
ĐIỂM HAQ
3.5
3
2.5
2
ĐIỂM HAQ
1.5
1
0.5
0
T0
T1
T2
T3
Biểu đồ 2: HAQ-DI TB qua các thời điểm nghiên cứu
Nhận xét: Ở tuần điều trị thứ 22 giá trị mức độ vận động bệnh trung bình
ở nhóm nghiên cứu giảm rõ rệt so với trước điều trị với p<0,001.
36
3.1.4.6. Kết quả điều trị qua các chỉ số viêm
Bảng 3.7: Tốc độ máu lắng giờ thứ nhất
Thời điểm T0 T1 T2 T3 VSS
60,1 ± 42,9 46,7 ± 33,7 54,3 ± 36,9 46,1 ± 39,6 ± SD
Nhận xét: Tốc độ máu lắng giờ thứ nhất ở nhóm nghiên cứu giảm
tại thời điểm sau 22 tuần điều trị so với trước điều trị với p < 0,001
3.1.4.7. Kết quả điều trị qua DAS28 sử dụng VSS (máu lắng)
Bảng 3.8: DAS28VSS trung bình qua các thời điểm nghiên cứu
Thời điểm T0 T1 T2 T3 DAS 28 vss
6,4 ± 1,7 5,4 ± 0,9 4,9 ± 0,6 2,9 ± 0,8 ± SD
Nhận xét: Chỉ số DAS28 ở nhóm nghiên cứu giảm rõ rệt tại thời
điểm sau 22 tuần điều trị so với trước điều trị với p < 0,001
3.1.4.8. Kết quả điều trị qua thay đổi nồng độ RF sau 22 tuần điều trị:
Bảng 3.9: RF trung bình qua các thời điểm nghiên cứu
Thời điểm T0 T3 RF
97,3 ± 134,5 65,7 ± 109,4 ± SD
Nhận xét: Nồng độ RF trung bình tại thời điểm 22 tuần giảm so với
trước điều trị, với p < 0,001.
37
3.1.4.9. Kết quả điều trị qua thay đổi lượng Hemoglobin trung bình:
Bảng 3.10: Đặc điểm nồng độ Hemoglobin trung bình qua các
thời điểm nghiên cứu
Thời điểm T0 T1 T2 T3 Hb
119,6 ± 14,4 121,8 ± 12,6 122,1 ± 12,4 121,2 ± 13,2 ± SD
Nhận xét: Nồng độ Hemoglobin ở nhóm nghiên cứu tăng rõ rệt tại thời
điểm sau 22 tuần điều trị so với trước điều trị với p < 0,001
3.1.4.10. Kết quả điều trị qua sự giảm liều các thuốc đã điều trị
Bảng 3.11: Kết quả điều trị qua giảm liều các thuốc đã điều trị
Thời điểm T0 T3 Liều corticoid
Corticoid (mg/ngày) 17,3 ± 7,3 2,4 ± 1,9
Nhận xét: Tại tuần 22 tuần của điều trị điều trị, liều dùng corticoid
(Medrol) đã giảm rõ rệt so với trước khi điều trị với p < 0,001
3.1.5. Các chỉ số đánh giá cải thiện hoạt động bệnh
3.1.5.1. Đánh giá tỷ lệ lui bệnh theo DAS28-VSS tại thời điểm 22 tuần
Bảng 3.12: Tỷ lệ lui bệnh theo DAS28-VSS tại thời điểm 22 tuần
Số lượng n % DAS28 - VSS
< 2,6 17 56,6
2,6 – 3,2 7 23,4
>3,2 6 20
38
3.1.5.2. Cải thiện hoạt động bệnh theo EULAR dựa vào DAS 28-VSS
Bảng 3.13: Mức độ cải thiện hoạt động bệnh theo EULAR dựa vào
DAS28-VSS
DAS28 Chỉ số DAS 28 –vss trung bình Thời gian
0 tuần 6,4 ± 1,7
22 tuần 2,9 ± 0,8
p < 0,001
3.1.6 Các chỉ số đánh giá tính an toàn của Infliximab phối hợp với
Methotrexat:
3.1.6.1 Xét nghiệm đánh giá chức năng gan sau 22 tuần điều trị
Bảng 3.14: GPT sau 22 tuần điều trị
Số lượng n % Chức năng
1 GPT>3xULN ( > 111) 0 0 Nhận xét: Sau 22 tuần điều trị, men gan GPT của tất cả bệnh nhân đều không tăng, giá trị trung bình 38,3 UI/L. 3.1.6.2. Xét nghiệm đánh giá chức năng thận (creatinin TB) sau 22 tuần điều trị Bảng 3.15: Creatinin trung bình sau 22 tuần điều trị Giá trị Creatinine TB Thời gian 0 tuần 68,5 ± 19,2 22 tuần 65,4 ± 14,4 P > 0,05 39 Nhận xét: Sau 22 tuần điều trị, không có sự thay đổi rõ rệt về nồng độ creatinie huyết thanh với p > 0,05. 3.1.6.3. Xét nghiệm BCTT sau 22 tuần điều trị Bảng 3.16: Bạch cầu trung tính sau 22 tuần điều trị Nhóm Nhóm NC BCTT n % 0 0 < 1G/l 1-2 G/l 30 100 0 0 > 2G/l Nhận xét: Sau 22 tuần điều trị, số lượng bạch cầu đa nhân trung tính của 100% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều trong giới hạn bình thường. 3.1.6.4. Theo dõi các tác dụng không mong muốn Bảng 3.17: Tác dụng không mong muốn Nhóm n % Tác dụng phụ 1 3,3 Dị ứng thuốc 0 0 Phát ban 1 3,3 Nhiễm khuẩn hô hấp 1 1 Triệu chứng khác Nhận xét: Sau 22 tuần điều trị, 100% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu không ghi nhận được tác dụng phụ rõ rệt của thuốc . 40 3.2. Xác định một số yếu tố liên quan đến điều trị Infliximab kết hợp với Methtrexate Bảng 3.18 Liên quan giữa tuổi và giới với điều trị của đối tượng nghiên cứu DAS28 HAQ T0 T3 T0 T3 NAM 6,0 ± 1,7 3,1 ± 1,6 3 ± 0 0,7 ± 0,6 GIỚI 6,1 ± 0,8 2,8 ± 0,7 2,9 ± 0,3 0,7 ± 0,4 NỮ > 0,05 > 0,05 p Tuổi <50 6,3 ± 0 3,8 ± 0 3 ± 0 1 ± 0 ≥ 50 6,5 ± 0,8 2,9 ± 0,7 2,9 ± 0,3 0,7 ± 0,4 p > 0,05 > 0,05 Nhận xét: sau 22 tuần điều trị phối hợp, không nhận thấy sự thay đổi điều trị giữa 2 yếu tố giới tính và tuổi của bện nhân, với p > 0,05 Bảng 3.19 Liên quan giữa thời gian mắc bệnh với điều trị của đối tượng nghiên cứu DAS28 HAQ T0 T3 T0 T3 < 12 5,9 ± 2,1 2,8 ± 0,6 2,8 ± 0,7 0,5 ± 0,7 THỜI GIAN THÁNG MẮC ≥12 6,2 ± 2,8 3,3 ± 1 2,9 ± 0 0,6 ± 0,5 BỆNH Tháng p p> 0,05 < 0,001 0,05 < 0,001 Nhận xét: Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, chỉ số về mức độ hoạt động bệnh ở 2 nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt với p > 0,05. Nhưng sau 22 tuần điều trị, chỉ số mức độ hoạt động bệnh ở nhóm thời gian mắc bệnh sớm có cải thiện rõ rệt hơn với p < 0,001. 41 Bảng 3.20 Liên quan nồng độ xét nghiệm miễn dịch với điều trị của đối tượng nghiên cứu DAS28 HAQ T0 T3 T0 T3 Thấp 6,2 ± 1,2 3,2 ± 0,5 2,9 ± 0,4 0,7 ± 0,5 RF Cao 5,5 ± 0,7 2,3 ± 0,7 3 ± 0 0,5 ± 0,7 p > 0,05 < 0,001 > 0,05 >0,05 Thấp 5,9 ± 4,8 3,3 ± 1,9 3 ± 0 0,7 ± 0,6 ANTI CCP Cao 6,1 ± 0,3 2,7 ± 0,4 2,8 ± 0,5 0,8 ± 0,5 p > 0,05 < 0,001 > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, chỉ số về mức độ hoạt động bệnh ở 2 nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt với p > 0,05. Nhưng sau 22 tuần điều trị, chỉ số mức độ hoạt động bệnh DAS28 ở nhóm có xét nghiệm miễn dịch thấp có cải thiện rõ rệt hơn nhóm có xét nghiệm miễn dịch cao với p < 0,001. Chỉ số vận động bệnh HAQ không thấy sự thay đôi rõ rệt ở cả 2 nhóm với p > 0,05. 42 Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới Viêm khớp dạng thấp là bệnh thường gặp ở nữ giới, tuổi trung niên. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm nghiên cứu có 62,5% bệnh nhân nằm trong độ tuổi 35-65. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 55,50 ± 15,43. Tỷ lệ bệnh nhân nữ ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 84,4%. Tỷ lệ bệnh nhân nam là 15,6%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền về tình hình bệnh tật của khoa cơ xương khớp BV Bạch Mai từ 1991 đến 2000, bệnh nhân VKDT có tuổi trung bình là 49,2 tuổi, nữ giới chiếm 92,3%, nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là 36-65 tuổi, chiếm tỷ lệ 72,6%[6]. Theo nghiên cứu của Peter E. Lipsky và cộng sự năm 2000 về hiệu quả điều trị của Infliximab phối hợp với MTX trong điều trị VKDT thì tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 51±12 năm, của nhóm chứng là 52±3 năm. Trong đó tỷ lệ bệnh nhân nữ của hai nhóm lần lượt là 77% và 80%. [55]. Như vậy các số liệu về tuổi và giới trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như các nghiên cứu trên. 4.1.2. Đặc điểm về giai đoạn bệnh của hai nhóm bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu nhóm nghiên cứu có 16,7% bệnh nhân ở giai đoạn 1; 66,6% bệnh nhân ở giai đoạn 2; 16,7% bệnh nhân ở giai đoạn 3, không có bệnh nhân nào ở giai đoạn 4. Trong nghiên cứu Hoàng Thị Hà (2014), tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu nhóm nghiên cứu có 6,3% bệnh nhân ở giai đoạn 1; 65,6% bệnh nhân ở giai đoạn 2, 28,1 % bệnh nhân ở giai đoạn 3. [2] 43 Như vậy, số liệu về giai đoạn bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu trên. 4.1.3 Đặc điểm về thời gian mắc bệnh: Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 63,5 ± 40.4 tháng. Theo nghiên cứu của Ranvinder Maini và cộng sự năm 1999, thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 7,2 năm, còn của nhóm chứng là 8,9 năm [54]. Theo nghiên cứu của Peter E. Lipsky và cộng sự năm 2000 về hiệu quả điều trị của Infliximab phối hợp với MTX trong điều trị VKDT, thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 9±8 năm, của nhóm chứng là 11±8 năm [55]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian mắc bệnh trung bình cao hơn so với nghiên cứu trên là vì bệnh nhân Việt Nam thường đến viện khám rất muộn sau nhiều năm bắt đầu có triệu chứng, chính vì thế thời gian được chẩn đoán bệnh cũng muộn hơn. 4.1.4. Các chỉ số về mức độ hoạt động bệnh tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu 4.1.4.1. Số khớp đau và số khớp sưng trung bình Số khớp đau và số khớp sưng trung bình tại thời điểm T0 của nhóm nghiên cứu là 17,5 ± 4,1 khớp và 17,5 ± 4,1 khớp. Theo nghiên cứu của Lê Thị Hải Hà về hình ảnh tổn thương khớp cổ tay của bệnh nhân VKDT trên XQ và cộng hưởng từ thì số khớp đau trung bình là 14,9 ± 3,8 khớp, số khớp sưng trung bình là 9,7 ± 4,6 khớp[3]. Nghiên cứu của chúng tôi có số khớp đau và số khớp sưng trung bình cũng tương tự như nghiên cứu của Lê Thị Hải Hà. 4.1.4.2. Điểm VAS trung bình Điểm VAS trung bình của nhóm nghiên cứu tại thời điểm T0 là 77 ± 9. 44 Theo nghiên cứu của Ravinder Maini và cộng sự, điểm VAS trung bình tại thời điểm T0 của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng lần lượt là 69 và 67 [54]. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ số VAS cao hơn nghiên cứu trên, có lẽ do bệnh nhân của chúng tôi thường đến viện khám muộn kể từ khi có triệu chứng lâm sàng nên điều trị muộn vì thế các triệu chứng lâm sàng thường nặng hơn, chỉ số VAS cũng cao hơn. 4.1.4.3. Điểm hoạt động của bệnh DAS28-VSS: DAS28 là chỉ số được sử dụng để đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân VKDT. DAS28 được xác định thông qua các chỉ số về số khớp đau, số khớp sưng, bilan viêm (CRP hoặc ESR) và đánh giá sức khỏe của bệnh nhân qua VAS. Điểm hoạt động bệnh DAS28-CRP trung bình ở nhóm nghiên cứu tại thời điểm T0 là 6,4 ± 1,6 Theo nghiên cứu của E.William St.Clair và cộng sự, chỉ số DAS28 trung bình tại thời điểm T0 của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng lần lượt là 6,6 ± 1,1 và 6,7 ± 1,0 với p>0,05[56]. Theo Hoàng Thị Hà (2014), điểm hoạt động bệnh DAS28-CRP trung bình ở nhóm nghiên cứu và nhóm chứng tại thời điểm T0 lần lượt là 5,82 ± 0,61 và 5,86 ± 0,57 với p= 0,78. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê[2]. Như vậy tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, nhóm nghiên cứu của chúng tôi và của nghiên cứu trên đều không có sự khác biệt về DAS28. Ngoài một số chỉ số trên, các chỉ số khác như tốc độ máu lắng giờ thứ nhất, , điểm HAQ-DI trung bình tại thời điểm T0 cũng tương đồng với một số nghiên cứu khác trên thế giới. 4.1.5. Kết quả điều trị của Infliximab phối hợp với Methotrexat 4.1.5.1. Kết quả trên thời gian cứng khớp buổi sáng: 45 Ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu, thời gian cứng khớp buổi sáng trung bình của nhóm là cao (111 ± 17,9 phút), nhưng sau 6 tuần và sau 14 tuần thời gian CKBS trung bình ở nhóm nghiên cứu đã giảm nhanh lần lượt từ 111 phút xuống 63,5 phút và 43,2 phút. Tại tuần thứ 22 thời gian CKBS trung bình ở nhóm nghiên cứu là 16,8 ± 7,5 phút. Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của Hoàng Thị Hà (2014), Ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu, thời gian cứng khớp buổi sáng trung bình của 2 nhóm là như nhau, nhưng sau 2 tuần và sau 6 tuần thời gian CKBS trung bình ở nhóm nghiên cứu đã giảm nhanh lần lượt từ 136,88 phút xuống 28,75 phút và 19,22 phút, trong khi đó ở nhóm chứng thời gian này chỉ giảm được ít hơn so với nhóm chứng (từ 122,03 phút xuống 90,47 phút và 72,19 phút). Tại tuần thứ 14 tuần thời gian CKBS trung bình ở nhóm nghiên cứu là 6,25± 6,72 phút và nhóm chứng là 50,00±29,21 phút [2]. Theo EULAR, thời gian CKBS trên 45 phút là một trong những tiêu chuẩn thể hiện bệnh đang hoạt động. Sau 22 tuần điều trị 100% bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi đều có thời gian CKBS < 45 phút. 4.1.5.2. Kết quả qua số khớp đau, số khớp sưng. Số khớp đau, số khớp sưng là hai trong số các chỉ số được sử dụng để đánh giá mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân VKDT thông qua DAS28. Số khớp đau, khớp sưng trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi tại thời điểm T0 là 17,5 ± 4,1, nhưng sau 6 tuần và sau 14 tuần điều trị các chỉ số này đã có sự thay đổi lớn. Cụ thể ở nhóm nghiên cứu số khớp đau đã giảm rõ rệt từ 17,5 khớp xuống 12,1 khớp và 7,6 khớp, số khớp sưng giảm từ 17,5 khớp xuống còn 12,0 khớp và 7,3 khớp. Tại tuần thứ 22, ở nhóm nghiên cứu số khớp đau và số khớp sưng tiếp tục giảm còn lần lượt là 1,1 ±1,9 (giảm được -16,4 khớp đau) và 0,22±0,6 (giảm 46 được -17,3 khớp sưng). Kết quả giảm số khớp đau và số khớp sưng tại tuần thứ 22 so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê với p< 0,001. Theo nghiên cứu của Ranvinder Maini và cộng sự, sau 30 tuần điều trị nhóm nghiên cứu có số khớp đau giảm được 20 khớp và số khớp sưng giảm được 11 khớp so với trước điều trị (p<0,001) [54]. Theo nghiên cứu của Peter E. Lipsky và cộng sự, sau 54 tuần điều trị nhóm nghiên cứu có số khớp đau giảm được 17,05 khớp và số khớp sưng giảm được 10,5 khớp so với trước điều trị (p<0,001) [55]. này cũng tương tự như trong nghiên cứu của chúng tôi. 4.1.5.3. Kết quả giảm đau theo thang điểm đau VAS: Tại thời điểm T0, điểm VAS trung bình của nhóm nghiên cứu là 77 mm. Ở tuần thứ 22, nhóm nghiên cứu thang điểm VAS giảm -71mm . Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm nghiên cứu thang điểm VAS trung bình giảm có ý nghĩa so với trước điều trị với p<0,001. Theo nghiên cứu của Ravinder Maini và cộng sự tại thời điểm 30 tuần điểm đau VAS của nhóm nghiên cứu giảm -34 mm so với nhóm chứng là - 8mm [54]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau 22 tuần điểm VAS giảm nhiều hơn so với nghiên cứu trên có thể là do thời gian mắc bệnh trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của nghiên cứu trên vì thế đáp ứng điều trị thể hiện bằng giảm thang điểm VAS cũng cao hơn. 4.1.5.4. Kết quả điều trị theo chỉ số Ritchie Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu chỉ số ritchie trung bình ở nhóm nghiên cứu là 39,3 ±12,6 . Sau 22 tuần điều trị, chỉ số ritchie ở nhóm nghiên cứu là 1,4±2,8. Chỉ số giảm có ý nghĩa so với thời điểm bắt đầu nghiên cứu với p<0,001. 47 Theo tiêu chuẩn đánh giá đợt tiến triển của EULAR, trong đợt tiến triển bệnh nhân có chỉ số ritchie từ 9 điểm trở lên. Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi 96,9% bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu có chỉ số ritchie dưới 9 điểm. 4.1.5.5. Thang điểm HAQ-DI đánh giá mức độ vận động của bệnh nhân. Thang điểm đánh giá mức độ khuyết tật của bệnh nhân (Health Assessment Questionaire Disability Index: HAQ-DI) được James F. Fries và cộng sự tại trường đại học Stanford xây dựng nên từ năm 1978 và được đưa vào sử dụng lần đầu tiên năm 1980. Đây là bảng đánh giá chức năng vận động đầu tiên và trở thành một công cụ hữu ích trong rất nhiều lĩnh vực bệnh tật khác nhau nhất là các bệnh về xương khớp như VKDT, Viêm cột sống dính khớp…Thang điểm này có độ nhạy cao trong đánh giá sự thay đổi của mức độ hoạt động bệnh do có tương quan chặt chẽ với các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm[28]. Sau 22 tuần điều trị chúng tôi thấy ở nhóm nghiên cứ chỉ số HAQ giảm được -2,1 (từ 2,9 điểm xuống 0,8 điểm), sự cải thiện chỉ số HAQ có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Theo nghiên cứu của Ravider Maini và cộng sự , sau 30 tuần điều trị, ở nhóm điều trị phối hợp Infliximab và MTX mức độ cải thiện về chỉ số HAQ giảm được là -0,7 điểm, ở nhóm điều trị MTX đơn độc là -0,3 điểm với p<0,001[4]. Theo nghiên cứu của E. William St. Clair và cộng sự , sau 54 tuần điều trị, ở nhóm điều trị phối hợp Infliximab và MTX mức độ cải thiện về chỉ số HAQ giảm được là -0,78 điểm [56]. Thang điểm HAQ-DI của nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi sau 22 tuần điều trị giảm nhiều hơn so với nghiên cứu trên. này có thể là do tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, thang điểm HAQ-DI của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu trên (2,9 so với 1,8). 48 4.1.5.6. Kết quả điều trị qua các chỉ số viêm Tốc độ máu lắng giờ đầu (TĐML): Trong nghiên cứu của chúng tôi, tốc độ máu lắng giờ thứ nhất trung bình của nhóm nghiên cứu là 60,1± 42,90mm . Ở thời điểm tuần thứ 22, tốc độ máu lắng giờ thứ nhất của nhóm nghiên cứu giảm - 22,36 mm. Như vậy sau 22 tuần điều trị tốc độ máu lắng của nhóm nghiên cứu giảm so với trước điều trị với p<0,001. Trong nghiên cứu của chúng tôi tốc độ máu lắng cải thiện được ít hơn so với nghiên cứu của J. S Smolen và cộng sự với tốc độ máu lắng của nhóm nghiên cứu giảm -35,28 mm, nhóm chứng giảm được -8,46 so với thời điểm trước điều trị với p<0,001 [28].Điều này có thể do thời gian nghiên cứu của chúng tôi ngắn hơn nên chỉ số giảm ít hơn. 4.1.5.7. Kết quả điều trị qua DAS28 sử dụng VSS: DAS28 là chỉ số được sử dụng để đánh giá mức độ hoạt động của bệnh và mức độ cải thiện bệnh của bệnh nhân VKDT. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ sử dụng DAS28-VSS để đánh giá kết quả điều trị bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau 22 tuần điều trị, nhóm bệnh nhân điều trị bằng Infliximab phối hợp với MTX có chỉ số DAS28 - VSS giảm -3,5 (từ 6,4 xuống 2,9, giảm có ý nghĩa so với trước điều trị với p<0,001. nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như theo nghiên cứu của Mark A. Quin và cộng sự chỉ số DAS28 ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng Infliximab phối hợp với MTX sau 54 tuần điều trị giảm được là -3,5 (từ 6,3 tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu xuống 2,8 tại thời điểm 54 tuần) [36]. 4.1.5.8. Kết quả điều trị qua thay đổi nồng độ RF sau 14 tuần điều trị RF là yếu tố dạng thấp trong huyết thanh của bệnh nhân VKDT có bản chất là các immunoglobulin do các tế bào lympho B sản xuất ra dưới tác động 49 của các cytokin. Các yếu tố dạng thấp sẽ tạo ra các phức hợp miễn dịch lắng đọng trong khớp và gây tổn thương khớp. Theo nghiên cứu của chúng tôi, tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu nồng độ RF của nhóm bệnh nhân điều trị bằng Infliximab phối hợp với MTX là 97,3 ±134,5UI/ml . Tại thời điểm 22 tuần, nồng độ RF trung bình của nhóm điều trị bằng Infliximab phối hợp với MTX giảm -42,0UI/ml so với trước điều trị với p<0,001. Theo nghiên cứu của Ravinder Maini nhóm điều trị Infliximab phối hợp MTX, nồng độ RF giảm được -114UI/ml so với trước điều trị, nhóm điều tri MTX đơn độ giảm được -16UI/ml(p< 0,001) [54]. 4.1.5.9 Kết quả điều trị dựa trên thay đổi lượng HST trung bình Thiếu máu là một trong số các triệu chứng của VKDT. Nguyên nhân thiếu máu trong VKDT thường là do quá trình viêm mạn tính hoặc do biến chứng của quá trình điều trị bệnh. Triệu chứng thiếu máu do quá trình viêm mạn tính sẽ được cải thiện khi điều trị viêm khớp tốt. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau 22 tuần điều trị nồng độ HST TB đã tăng lên rõ rệt (từ 111 g/l lên 121 g/l với p < 0,001). 4.3.10. Kết quả điều trị qua sự giảm liều các thuốc đã điều trị: Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, liều corticoid TB (tính theo prednisolon) ở nhóm nghiên cứu là 17,3 mg/ ngày. Ở tuần thứ 22, liều corticoid ở nhóm điều trị bằng Infliximab phối hợp với MTX là 2,4 ± 1,9 mg/ngày. Như vậy liều corticoid ở nhóm nghiên cứu giảm rõ rệt với p<0,001. Đồng thời nhóm nghiên cứu có 75,6% bệnh nhân không phải dùng corticoid. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Hà (2014), Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, liều corticoid TB (tính theo prednisolon) ở hai nhóm là không có sự khác 50 biệt với p>0,05. Ở tuần thứ 14, liều corticoid ở nhóm điều trị bằng Infliximab phối hợp với MTX là 4,88mg/ngày so với nhóm điều trị bằng MTX đơn độc là 7,88 mg/ngày. Như vậy liều corticoiở nhóm nghiên cứu giảm được nhiều hơn so với nhóm chứng với p<0,001. Đồng thời nhóm nghiên cứu có 45,6% bệnh nhân không phải dùng corticoid trong khi đó nhóm chứng chỉ có 21,8% bệnh nhân ngừng được corticoid. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự giảm liều phụ thuốc corticoid tốt hơn nghiên cứu trên, cũng có thể là do nghiên cứu của chúng tôi dài hơn nên sẽ tốt hơn. 4.1.6. Các chỉ số đánh giá cải thiện hoạt động bệnh: 4.1.6.1. Kết quả điều trị qua DAS28 sử dụng VSS: DAS28 là chỉ số được sử dụng nhằm đánh giá mức độ hoạt động bệnh của bệnh VKDT. Mục đích điều trị bệnh VKDT là đạt lui bệnh hoàn toàn (DAS28 < 2,6) hoặc là đạt được bệnh hoạt động mức độ nhẹ (2,6≤DAS28 ≤ 3,2). Theo nghiên cứu của chúng tôi, sau 22 tuần điều trị, ở nhóm nghiên cứu có 56,6% bệnh nhân đạt được mức độ bệnh không hoạt động, 23,4% bệnh nhân đạt được bệnh hoạt động mức độ nhẹ, và chỉ có 20% bệnh nhân đạt mức độ bệnh hoạt động trung bình hoặc mạnh so với thời điểm trước điều trị tất cả các bệnh nhân đều ở mức độ hoạt động bệnh trung bình trở lên (DAS28 >3,2). 4.1.6.2. Cải thiện hoạt động bệnh theo EULAR dựa vào DAS28-VSS: Theo tiêu chuẩn đánh giá cải thiện hoạt động bệnh theo EULAR dựa vào hiệu số của DAS28 trước điều trị và DAS28 sau điều trị thì: Hiệu số < 0,6: không cải thiện 0,6 ≤ hiệu số < 1,2: cải thiện trung bình Hiệu số > 1,2: cải thiện tốt. Đây cũng là chỉ số quan trọng để đánh giá cải thiện điều trị ở bệnh nhân VKDT 51 Trong nghiên cứu của chúng tôi, hiệu số giữa DAS28-CRP TB trước và sau điều trị là 3,28. Như vậy đa số bệnh nhân trong nhóm điều trị có cải thiện bệnh tốt so với trước điều trị với p<0,001. Theo NathanVastesaeger, Stephen Xu (2009), hiệu số giữa DAS28- CRP TB trước và sau điều trị là 3,4 trong nhóm điều trị phối hợp MTX và Infliximab [59]. Trong khi đó hiệu số này của nhóm chứng sử dụng MTX đơn độc là 0,98. Vì vậy đa số bệnh nhân trong nhóm chứng có cải thiện bệnh ở mức trung bình. Khi so sánh hiệu số này giữa hai nhóm thấy nhóm nghiên cứu có cải thiện bệnh rõ rệt hơn so với nhóm chứng với p<0,001. Như vậy, kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân dùng Infliximab phối hợp với MTX tốt hơn so với nhóm bệnh nhân dùng MTX đơn độc. 4.1.7 Tính an toàn của Infliximab phối hợp MTX trong điều trị VKDT 4.1.7.1. Lâm sàng Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm nghiên cứu có 3 bệnh nhân (chiếm 10%) số bệnh nhân gặp tác dụng không mong muốn. Trong đó không có bệnh nhân nào gặp tác dụng phụ nghiêm trọng phải ngừng điều trị hay thay đổi liều thuốc điều trị. - Cụ thể, sau 22 tuần điều trị, nhóm bệnh nhân điều trị bằng Infliximab phối hợp với MTX có: + 1 BN bị nhiễm khuẩn hô hấp (chiếm 3,3%): Bệnh nhân này bị viêm phổi sau lần truyền thuốc thứ 3 với các triệu chứng ho khạc đờm vàng, hai phổi có ít rale nổ, nhưng không có tình trạng suy hô hấp. Bệnh nhân đã được chụp Xquang phổi có hình ảnh viêm phổi. Bệnh nhân đã được điều trị kháng sinh Ciprobay 1g/ngày trong 1 tuần thì hết triệu chứng. Sau đó vẫn tiếp tục liệu trình điều trị Infliximab phối hợp với MTX khi bệnh khỏi. 52 + Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 bệnh nhân (chiếm 3,3%) bị phát ban ở tuần thứ 14, với các biểu hiện: ban đỏ toàn thân, ngứa ít. Bệnh nhân này đã được dùng Telfast 180mg/ngày, và đã khỏi sau 1 tuần điều trị. + Ngoài ra, trong 22 tuần sử dụng thuốc, có 1 bệnh nhân nhiễm Zona thần kinh ở vùng miệng và ngực trái ở lần truyền thứ 3. Bệnh nhân được sử dụng thuốc uống và bôi Acyclovir sớm và sau 2 tuần điều trị, bệnh nhân lại được tiếp tục truyền thuốc theo liệu trình. Theo nghiên cứu của Ravinder Maini và cộng sự năm 1999, tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm khuẩn chiếm 47%, trong đó nhiễm khuẩn hô hấp trên chiếm 20%. Tỷ lệ này ở nhóm chứng tương ứng là 40% và 16%. Ngoài ra ở cả hai nhóm cũng gặp một số tác dụng phụ khác như viêm dạ dày, viêm mũi xoang,tăng huyết áp, sốt… [54]. Theo nghiên cứu của W. G. Dixon và cộng sự, tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm khuẩn ở nhóm điều trị MTX + Infliximab chiếm 5,52% (trong đó nhiễm khuẩn hô hấp dưới là 2,06%).Ở nhóm điều trị cơ bản tỷ lệ này là 4,14%(trong đó nhiễm khuẩn hô hấp dưới chiếm 2,66%), tuy nhiên không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về tác dụng phụ này [58]. Như vậy, Trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân gặp tác dụng phụ của thuốc thấp hơn so với các nghiên cứu trên. Có thể do nghiên cứu của chúng tôi chưa dài nên số bệnh nhân gặp phải tác dụng không mong chưa nhiều. 4.1.7.2. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan, chức năng thận sau 22 tuần điều trị Sau 14 tuần điều trị, nồng độ Creatinin, GPT của nhóm nghiên cứu lần lượt là 68,5± 19,2 và 38,4 ± 12,1. Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu này đều nằm trong giới hạn bình thường. 53 Tại thời điểm T3 nồng độ Creatine, GPT huyết thanh của nhóm nghiên cứu vẫn trong giới hạn bình thường (65,4 + 14,4 và 38,6 ± 10,1). Không có sự khác biệt giữa trước và sau điều trị với p > 0,05. 4.1.7.3. Xét nghiệm bạch cầu trung tính sau 22 tuần điều trị: Sau 22 tuần điều trị, nhóm nghiên cứu không có bệnh nhân nào có xét nghiệm BCTT <1G/l,không có sự khác biệt về số lượng bạch cầu giữa trước và sau điều trị với p>0,05. 4.2. Một số yếu tố liên quan đến điều trị. 4.2.1. Liên quan giữa tuổi và giới với điều trị của nhóm nghiên cứu Bệnh viêm khớp dạng thấp thường gặp ở nữ giới, tỉ lệ nữ/nam rất khác nhau tuỳ theo các nghiên cứu nhưng không thấp hơn 3/1. Tuổi trung niên (30 – 65 tuổi) là lứa tuổi hay gặp nhất. Đây là những đặc thù của bệnh viêm khớp dạng thấp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân nam/ nữ, và độ tuổi mắc bệnh cũng tương đồng với những nghiên cứu trước đó. Tại thời điểm nghiên cứu, chỉ số hoạt động bệnh DAS28 ở nhóm bệnh nhân nam, bệnh nhân nữ lần lượt là 6,0 ± 1,7; 6,1 ± 0,8 và nhóm bệnh nhân dưới 50 tuổi, bệnh nhân trên 50 tuôi lần lượt là 6,3 ± 0; 6,5 ± 0,8. Không có sự khác biệt giữa các nhóm nghiên cứu với p > 0,05. Tại thời điểm 22 tuần, các chỉ số trên đều giảm tại tất cả các nhóm lần lượt tương ứng là 3,1 ± 1,6; 2,8 ± 0,7 và 3,8 ± 0; 2,9 ± 0,7. điều trị không có sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứa với p > 0,05. Tại thời điểm nghiên cứu, thang điểm đánh giá mức vận động của bệnh HAQ ở nhóm bệnh nhân nam, bệnh nhân nữ lần lượt là 3 ± 0; 2,9 ± 0,3 nhóm bệnh nhân dưới 50 tuổi, bệnh nhân trên 50 tuôi lần lượt là 3 ± 0; 2,9 ± 0,3. Không có sự khác biệt giữa các nhóm nghiên cứu với p > 0,05. Tại thời điểm 22 tuần, các chỉ số trên đều giảm tại tất cả các nhóm lần lượt tương ứng là 0,7 ± 0,6; 0,7 54 ± 0,4 và 1 ± 0; 0,7 ± 0,4 . điều trị không có sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứa với p > 0,05. trên cũng tương đồng với những nghiên cứu trên thế giới, cũng chưa tìm thấy mối liên quan giữa nhóm tuổi và giới với điều trị bằng Infliximab. 4.2.2. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh với điều trị của nhóm nghiên cứu Cũng như nhiều bệnh khác, thời gian chẩn đoán sớm của bệnh ảnh hưởng đến điều trị và tiên lượng bệnh. Theo Hội thấp khớp học Hoa Kỳ và Hội thấp khớp học Châu Âu 2010, thời gian mắc bệnh sớm là những bệnh nhân đến viện sớm hơn 12 tháng, đặc biệt những bệnh nhân đến viện sớm hơn 6 tháng được gọi là cửa sổ của bệnh rất có ý nghĩa trong việc điều trị đạt được lui bệnh hoàn toàn [16]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, chỉ số về mức độ hoạt động bệnh DAS28 ở 2 nhóm nghiên cứu ( < 12 tháng và > 12 tháng) lần lượt là 5,9 ± 2,1; 6,2 ± 2,8 không có sự khác biệt với p > 0,05. Nhưng sau 22 tuần điều trị, chỉ số mức độ hoạt động bệnh ở nhóm thời gian mắc bệnh sớm có cải thiện hơn lần lượt là 2,8 ± 0,6; 3,3 ± 1 với p < 0,001. Chỉ số về mức độ vận động bệnh HAQ ở 2 nhóm nghiên cứu lần lượt là 2,8 ± 0,7; 2,9 ± 0 không có sự khác biệt với p > 0,05. Tại tuần thứ 22, chỉ số HAQ ở nhóm thời gian mắc bệnh sớm có cải thiện hơn với p < 0,001. Theo Smolen JS, Van Der Heijde DM (2006) trong nghiên cứu SPIRE. Đây là một nghiên cứu ngẫu nhiên, đa trung tâm, mù đôi, với 1054 bệnh nhân được xác định viêm khớp dạng thấp sớm . Nghiên cứu kéo dài 54 tuần. Chia làm 2 nhóm nghiên cứu, nhóm sử dụng MTX + Placebo và nhóm sử dụng Infliximab + MTX. nghiên cứu, tại tuần thứ 54 nhóm điều trị sớm IFX+MTX làm tăng tỉ lệ lui bệnh từ 52% đến 73% hơn MTX đơn thuần, với tỷ lệ lui bệnh (DAS28 < 2,6) là 24,7% so với 6,3 % của nhóm không sử dụng IFX [61]. 55 Điểm số HAQ giảm ( giảm > 0,25 điểm), với tỷ lệ 76 % bệnh nhân trong nhóm có sử dụng IFX so với tỷ lệ 56 % nhóm sử dụng MTX + Placebo. Mức khác bieetj có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 [61]. 4.2.3. Liên quan giữa nồng độ xét nghiệm miễn dịch với điều trị của nhóm nghiên cứu Yếu tố dạng thấp RF (Rheumatoid Factor) huyết thanh: trước kia được gọi là phản ứng Waaler- Rose do mang tên hai tác giả đã phát hiện ra yếu tố dạng thấp bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu cừu, hoặc phản ứng gama latex khi thay hồng cừu bằng các hạt nhựa latex. Hiện nay RF được định lượng bằng phương pháp đo độ đục, với nồng độ trên 8 IU/ml được coi là dương tính- là một trong bảy yếu tố thuộc tiêu chuẩn chẩn đoán do Hội Thấp khớp học Mỹ (American College of Rheumatology- ACR) đề nghị năm 1987. Các nghiên cứu tại Việt nam cho thấy RF có độ nhạy dao động 80%; độ đặc hiệu khoảng 88% và giá trị tiên đoán dương là 90%; giá trị tiên đoán âm là 80%. Việc định lượng được yếu tố dạng thấp cho phép tiên lượng, đặc biệt khi kết hợp với kháng thể kháng CCP. Kháng thể kháng CCP (anti-CCP): Đây là một phát hiện mới vào giữa năm 1970, khi người ta nghiên cứu phản ứng kháng thể chống lại keratin và filaggrin, Các nghiên cứu cho thấy kháng thể trong máu bệnh nhân bị RA phản ứng với một loạt các kháng nguyên citrulline khác nhau. Xét nghiệm này nhanh chóng được ứng dụng vào lâm sàng, giá trị của xét nghiệm kháng thể này là xuất hiện sớm, thậm chí trước khi có viêm khớp, và có giá trị tiên lượng viêm khớp dạng thấp. Với một bệnh nhân tại giai đoạn chưa đủ tiêu chuẩn xác định bệnh, sự có mặt đồng thời cả RF và Anti-CCP giúp tiên lượng về sự biểu hiện thành một viêm khớp dạng thấp thực sự trong tương lai. Xét nghiệm Anti-CCP và RF có độ nhạy tương tự nhau, song những xét nghiệm anti-CCP có độ đặc hiệu cao (98% so với 88%). Đặc biệt, sự có mặt của cả hai tự kháng thể này 56 cho thấy bệnh nhân có nguy cơ xuất hiện tổn thương bào mòn xương trên X- quang khớp cổ bàn tay sớm và trầm trọng, bệnh diễn biến dai dẳng, không có đợt thuyên giảm, nhiều đợt tiến triển. [13]. Theo Hội thấp khớp học Hoa Kỳ 2010, nồng độ xét nghiệm miễn dịch thấp ≤ 3 lần giới hạn bình thường [16]. Nghiên cứu của Klaasen R và cộng sự (2011) trên 101 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có sử dụng Infliximab trong 54 tuần. nghiên cứu thấy chỉ số DAS 28 đạt lui bệnh hoàn toàn ở nhóm có nồng độ kháng thể anti CCP, RF thấp chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm có nồng độ xét nghiệm miễn dịch cao [62]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, Tại thời điểm T0 chỉ số hoạt động bệnh DAS28 ở nhóm bệnh nhân có nồng độ xét nghiệm RF thấp , bệnh nhân có RF cao lần lượt là 6,2 ± 1,2; 5,5 ± 0,7 và nhóm bệnh nhân có anti CCP thấp , bệnh nhân anti CCP cao lần lượt là 5,9 ± 4,8; 6,1 ± 0,3. Không có sự khác biệt giữa các nhóm nghiên cứu với p > 0,05. Tại thời điểm 22 tuần, các chỉ số trên đều giảm tại tất cả các nhóm lần lượt tương ứng là 3,2 ± 0,5; 2,3 ± 0,7 và 3,3 ± 1,9; 2,7 ± 0,4. điều trị có sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứa với p < 0,001. Tương tự, Tại thời điểm T0 chỉ số vận động bệnh HAQ ở nhóm bệnh nhân có nồng độ xét nghiệm RF thấp , bệnh nhân có RF cao lần lượt là 2,9 ± 0,4; 3 ± 0 và nhóm bệnh nhân có anti CCP thấp , bệnh nhân anti CCP cao lần lượt là . 3 ± 0; 2,8 ± 0,5 Không có sự khác biệt giữa các nhóm nghiên cứu với p > 0,05. Tại thời điểm 22 tuần, các chỉ số trên đều giảm tại tất cả các nhóm lần lượt tương ứng là. 0,7 ± 0,5, 0,5 ± 0,7 và 0,7 ± 0,6; 0,8 ± 0,5. điều trị có sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứa với p < 0,001. 57 Chương 5 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu kết quả và tính an toàn của Infliximab phối hợp với MTX trong điều trị VKDT tại khoa Cơ Xương Khớp BV Trung ương Thái Nguyên. Sau 22 tuần điều trị chúng tôi nhận thấy: 5.1. Kết quả điều trị của Infliximab phối hợp với MTX trong điều trị VKDT: Nhóm nghiên cứu điều trị kết hợp Infliximab với methotrexat đạt tốt so với trước điều trị. Điều này được thể hiện tiêu biểu qua một số thông số như: + Thời gian CKBS: Nhóm nghiên cứu giảm thời gian cứng khớp buổi sáng sau 22 tuần điều trị (84 phút với p<0,001) + Điểm HAQ-DI: Sau điều trị giảm so với trước điều trị(2,1 điểm với p < 0,001). + DAS28<2,6 (đạt được lui bệnh theo EULAR): Nhóm nghiên cứu có 56,6% + Nồng độ RF trong huyết thanh: Sau điều trị giảm so với trước điều trị (Giảm 30,77 UI/ml với p < 0,001) Nhận xét tính an toàn của Infliximab và MTX trong điều trị VKDT: - Phát ban: Nhóm nghiên cứu có 3,3% bệnh nhân - Viêm đường hô hấp dưới: Nhóm nghiên cứu có 3,3% bệnh nhân. Không có bệnh nhân nào phải ngừng điều trị do nhiễm khuẩn hô hấp. 5.2 Một số yếu tố liên quan đến điều trị. - Có mối tương quan giữa thời gian mắc bệnh, nồng độ miễn dịch RF và anti CCP trong huyết thanh với điều trị bệnh VKDT bằng Infliximab phối hợp với Methotrexate. 58 Chương 6 KIẾN NGHỊ Đây là nghiên cứu kết quả điều trị của Infliximab (Remicade) phối hợp với Methotrexat trong điều trị Viêm khớp dạng thấp. Sau 22 tuần nghiên cứu chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: Điều trị kết hợp Infliximab và methotrexat có tác dụng tốt, giảm rõ rệt các triệu trứng lâm sàng, cải thiện rõ rệt các kết quả xét nghiệm. Số bệnh nhân đạt lui bệnh hoàn toàn và cải thiện mức độ vận động bệnh đạt kết quả tốt. Không gặp các tác dụng không mong muốn nặng, không có bệnh nhân nào phải ngừng điều trị. Các yếu tố như thời gian mắc bệnh, nồng độ các xét nghiệm miễn dịch của bệnh có liên quan đến điều trị bệnh. Vì vậy có thể áp dụng được để điều trị bệnh nhân VKDT. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng việt 1. Trần Ngọc Ân (2002), Bệnh thấp khớp. NXB Y học, Hà Nội. 2. Hoàng Thị Hà (2014), Bước đầu đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của Infliximab (Remicade) phối hợp với Methotrexat trong điều trị viêm khớp dạng thấp, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 3. Lê Thị Hải Hà (2006), Nghiên cứu tổn thương khớp cổ tay trong bệnh VKDT trên lâm sàng, Xquang quy ước và cộng hưởng từ. Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 4. Trần Thị Minh Hoa (2012), Đánh giá điều trị của tocilizumab (actemra) ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Tcncyh 80 (3), 22- 26 5. Lê Thị Huệ (2013), Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp bệnh viện thống nhất năm 2012‐2013. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 6. Nguyễn Thị Hiền (2001), Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm (1991-2001), Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 7. Đỗ Thị Thu Hương (2012), Đánh giá kết quả và tính an toàn của etanercept phối hợp với methotrexat trong điều trị viêm khớp dạng thấp, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 8. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2010), Bệnh học cơ xương khớp nội khoa, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 9. Nguyễn Huy Thông; Đoàn Việt Cường (2015), Bước đầu đánh giá điều trị viêm khớp dạng thấp bằng tocilizumab ở bệnh nhân đáp ứng không đầy đủ với methotrexat tại bệnh viện quân y 103. tạp chí y - dược học quân sự số 1-2015 , 69 – 74. 10. Lê Anh Thư (2009), Viêm khớp dạng thấp , Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 11. Nguyễn Công Trình (2015), Nghiên cứu hình ảnh siêu âm Doppler năng lượng khớp cổ tay bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên. 12. Nguyễn Hoàng Thanh Vân (2012), Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 11 , 135 13. Trần Thị Hải Yến, Lưu Thị Bình (2014), Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm khớp dạng thấp tại thái nguyên, bản tin y học miền núi, số 3, 14. Bệnh viện Bạch Mai - Khoa Cơ Xương Khớp (2012), Chẩn đoán và điều trị những bệnh cơ xương khớp thường gặp, NXB Y học, 88-109. 7 chuẩn 15. BỘ Y TẾ (2016), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp Tài liệu Tiếng Anh 16. AletahaD, Neogi T, Silman A J et al (2010), 2010 rheumatoid arthritis classification criteria: an American College of Rheumatology/European League Against Rheumatism collaborative initiative. Ann Rheum Dis, 69(9): p. 1580-8. 17. Arend WP (1991), “Interleukin -1 receptor antagonist. A new member of the interleukin family”, J Clin Invest, 88, 1445-55. 18. B Ejbjerg, F McQueen, M Lassere, E Haavardsholm( 2004), The Eular Omeract rheumatoid arthritis MRI reference image atlas: the wrist joint. Ann Rheum Dis 2005;64(Suppl I):i23–i47. 19. Bredemeier, M., F.K. de Oliveira, and C.M. Rocha (2013), Low- versus high-dose rituximab for rheumatoid arthritis: A systematic review and meta-analysis. Arthritis Care Res (Hoboken) 20. Brezinschek H.P, Brickmann K, Yazdani-Biuki B, Dorner T et al (2006), Treatment of rheumatoid arthritis in the 21st century: targeting B- lymphocytes. Wien Med Wochenschr, 156(1-2): 61-7. 21. Dayer, J.M. and E. Choy, (2010). Therapeutic targets in rheumatoid arthritis: the interleukin-6 receptor. Rheumatology (Oxford), 49(1): 15-24. 22. Dov B Ballak1,3,4, Rinke Stienstra (2015), IL-1 family members in the pathogenesis and treatment of metabolic disease: Focus on adipose tissue inflammation and insulin resistance. HHS Public Access Author manuscript, 75(2): 280–290 Edwards JC, Szczepanski, L, Szechinski, J, et al (2004), “Efficacy of B- cell-targeted therapy with rituximab in patients with rheumatoid arthritis”, N Engl J Med, 305, 2572-92. 23. Emery P, Breedveld FC, Dougados M et al (2002), Early referral recommendation for newly diagnosed rheumatoid arthritis: evidence based development of a clinical guide. Ann Rheum Dis, 61(4): 290-297. 24. Gaffo, A., K.G. Saag, and J.R. Curtis (2006), Treatment of rheumatoid arthritis. Am J Health Syst Pharm, 63(24): 2451-65 25. H R M Peeters, M Jongen-Lavrencic, A N Raja (1996) Course and characteristics of anaemia in patients with rheumatoid arthritis of recent onset. nnals of the Rheumatic Diseases; 55: 162-168 26. Henrike Van Dongen et al (2007), “Eficacy of Methotrexat treatment in patiens with probable Rheumatoid arthristis”, Arthristis & Rheumatism, vol 56, No 5, 1424-32. 27. Hochberg MC1, Chang RW, Dwosh I (1992), The American College of Rheumatology 1991 revised criteria for the classification of global functional status in rheumatoid arthritis. Arthritis Rheum. 1992 May;35(5):498-502. 28. J S Smolen, C Han, D M F M van der Heijde,P Emery,et al (2009), Radiographic changes in rheumatoid arthritis patients attaining different disease activity states with methotrexate monotherapy and infliximab plus methotrexate: the impacts of remission and tumour necrosis factor blockade. Ann Rheum Dis;68:823–827. 29. Jan Kildesg, PhD,' David Wyon, PhD,2 Torsten Skov (1990), Visual analogue scales for detecting changes in symptoms of the sickbuilding syndrome in an intervention study. Scand J Work Environ Health 1999;25(4):361-367 30. Janet E Pope, Boulos Haraoui (2014) The Canadian Methotrexate and Etanercept Outcome Study: a randomised trial of discontinuing versus continuing methotrexate after 6 months of etanercept and methotrexate therapy in rheumatoid arthritis . Ann Rheum Dis 2014;73:2144–2151 32x thay 32 31. Kalle J. Aaltonen1, Liisa M. Virkki2 (2012), Antti Malmivaara Systematic Review and Meta-Analysis of the Efficacy and Safety of Existing TNF Blocking Agents in Treatment of Rheumatoid Arthritis. PLoS ONE 7(1): e30275. 45x 32. Klarenbeek NB, Güler-Yüksel M, van der Kooij SM, et al (2011), The impact of four dynamic, goal-steered treatment strategies on the 5-year outcomes of rheumatoid arthritis patients in the BeSt study. Ann Rheum Dis. doi:10.1136/ard.2010.141234. 33. Laith Alamlih, Mohamed Alkahlout, Abdulrahim Siam, Syed Alam (2018), Seropositive Rheumatoid Arthritis with Very Unusual X-ray Findings. European Journal of Case Rep. 18: 818 _829 34. Lanlan JI,1 Guangtao LI (2015), Early prediction of rheumatoid arthritis by magnetic resonance imaging in the absence of anti-cyclic citrullinated peptide antibodies and radiographic erosions in undifferentiated inflammatory arthritis patients: aprospective study. International Journal of Rheumatic Diseases 2015; 18: 859–865 35. Low- Versus High-Dose Rituximab for Rheumatoid Arthritis: A Systematic Review and Meta-Analysis. Arthritis Care & Research. Vol. 66, No. 2, February 2014, pp 228–235 . 36. Mark A. Quinn, Philip G. Conaghan (2005), Very Early Treatment With Infliximab in Addition to Methotrexate in Early, Poor-Prognosis Rheumatoid Arthritis Reduces Magnetic Resonance Imaging Evidence of Synovitis and Damage, With Sustained Benefit After Inflixima Withdrawal. Arthritis & Rheumatism Vol. 52, 27–35. 37. Markus Bredemeier, Fernando K. De Oliveira, And Cla´ Udia M. Rocha (2014), Low- versus high-dose rituximab for rheumatoid arthritis: A systematic review and meta-analysis. Arthritis Care Res (Hoboken) 38. Maurizio Cutolo, Cornelia M Spies (2014), The supplementary therapeutic DMARD role of low-dose glucocorticoids in rheumatoid arthritis. Cutolo et al. Arthritis Research & Therapy 2014, 16(Suppl 2):S1 39. Oligino, T.J. and S.A. Dalrymple, (2003), Targeting B cells for the treatment of rheumatoid arthritis. Arthritis Res Ther. 5 Suppl 4: 7-11. 40. Pedro Santos-Moreno, MDa, Guillermo Sánchez, MD (2019) Rheumatoid factor as predictor of response to treatment with anti-TNF alpha drugs in patients with rheumatoid arthritis. Santos-Moreno et al. Medicine (2019) 98:5(e14181). 41. Pi-Yueh CHANG, Cheng-Tao YANG (2016), Diagnostic performance of anti-cyclic citrullinated peptide and rheumatoid factor in patients with rheumatoid arthritis. International Journal of Rheumatic Diseases 2016; 19: 880–886 42. Robert Wong, Xiaohui Li, Subhashis Banerjee and Rieke Alten (2018), Longterm Safety and Efficacy of Subcutaneous Abatacept in Patients with Rheumatoid Arthritis: 5-year Results from a Phase IIIb Trial . J Rheumatol 2018;45;1085-1092 43. Roy M Fleischmann,1 Désirée van der Heijde (2017), DAS28- CRP and DAS28-ESR cut-offs for high disease activity in rheumatoid arthritis are not interchangeable. RMD Open2017;3: e000382. 44. Sanjoy Ketan Paul, PhDa,n, Olga Montvida (2018), Effectiveness of biologic and non-biologic antirheumatic drugs on anaemia markers in 153,788 patients with rheumatoid arthritis: New evidence from real- world data. elsevier journal . Seminars in Arthritis and Rheumatism 47 (2018) 478–484 45. Satoshi Ito, Daisuke Kobayashi, Eriko Hasegawa ( 2019), An Analysis of the Biological Disease-modifying Antirheumatic Drug-free Condition of Adalimumab-treated Rheumatoid Arthritis Patients . Intern Med 58: 511-519 46. Schneider, M. and K. Kruger (2013), Rheumatoid arthritis-early diagnosis and disease management. Dtsch Arztebl Int. 110(27-28), 477-84. 47. Sherrer YS, Bloch DA et al (2005), “The development of disability in rheumatoid arthristis”, Arthristis & Rheumatism, Vol 29, Issue 4, 494-500 48. So A, De Smedt T, Revaz S et al (2007), A pilot study of IL-1 inhibition by anakinra in acute gout. Arthritis Res Ther, 9(2): p. R28. 49. Swaak A.J, van Rooyen A, Nieuwenhuis E et al (1988), Interleukin-6 (IL- 6) in synovial fluid and serum of patients with rheumatic diseases. Scand J Rheumatol, 17(6): 469-74. 50. Victoria Bejarano1, Philip G. Conaghan1, Mark A. Quinn1,et al (2010), Benefits 8 years after a remission induction regime with an infliximab and methotrexate combination in early rheumatoid arthritis. Rheumatology; 49:1971–1974. 51. Weiman MH (2002), Newly diagnosed rheumatoid arthritis. Ann Rheu Dis, Vol 61, 287-289. 52. Wewers, M.E. and N.K. Lowe (1990), A critical review of visual analogue scales in the measurement of clinical phenomena.Res Nurs Health. 13(4): 227-36. 53. Yoo-Seob Shin,1 Jeong-Hee Choi,1 Dong-Ho Nahm,1 Hae-Sim Park (2005), Rheumatoid Factor is a Marker of Disease Severity in Korean Rheumatoid Arthritis , Yonsei Medical Journa . Vol. 46, No. 4, pp. 464 - 470, 2005 54. W Maini R, St Clair EW, Breedveld F, Furst D, Kalden J, Weisman M, et al (1999), Infliximab (chimeric anti-tumour necrosis factor alpha monoclonal antibody) versus placebo in rheumatoid arthritis patients receiving concomitant methotrexate: a randomised phase III trial. Lancet, 354(9194):1932-9. 55. wLipsky PE, van der Heijde DM, (2000). Infliximab and methotrexate in the treatment of rheumatoid arthritis. Anti-Tumor Necrosis Factor Trial in Rheumatoid Arthritis with Concomitant Therapy Study Group. The New England journal of medicine. 2000 Nov 30;343(22):1594-602. 56. William E St.Clair, Désirée M.F M. vander Heijde (2004),Combination of Infliximab and Methotrexate Therapy for Early Rheumatoid Arthritis » Arthritis & Rheumatism. Vol. 50, 3432–3443. 58 W. G. Dixon, K.Watson, et al (2006), Rates of Serious Infection, Including Site-Specific and Bacterial Intracellular Infection, in Rheumatoid Arthritis Patients Receiving Anti–Tumor Necrosis Factor Therapy. Arthritis & Rheumatism Vol. 54, No. 8, August 2006, 2368–2376. 59 NathanVastesaeger, Stephen Xu (2009), A pilot risk model for the prediction of rapid radiographic progression in rheumatoid arthritis. Rheumatology 2009;48:1114–1121 60. WMarkusse IM (2016), Long-Term Outcomes of Patients With Recent-Onset Rheumatoid Arthritis After 10 Years of Tight Controlled Treatment: A Randomized Trial. Ann Intern Med. 2016 Apr 19;164(8):523-31. doi: 10.7326/M15-0919. Epub 2016 Mar 1. 61. Smolen JS, Van Der Heijde DM (2006), Predictors of joint damage in patients with early rheumatoid arthritis treated with high-dose methotrexate with or without concomitant infliximab: results from the ASPIRE trial. Arthritis Rheum. 2006 Mar;54(3):702-10. Rheumatology (Oxford). 62. Klaasen R1, Cantaert T (2011), The value of rheumatoid factor and anti- citrullinated protein antibodies as predictors of response to infliximab in rheumatoid arthritis: an exploratory study. 2011 Aug;50(8):1487-93. doi: 10.1093/rheumatology/ker010. Epub 2011 Mar 30.