TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
37
Khuyến nghị:
Nên sàng lọc dinh dưỡng cho
tất cả các bệnh nhân khi nhập viện cũng như
trong thời gian nằm viện để kế hoạch chăm
sóc dinh dưỡng và điều trị cho hiệu quả, ng
như kế hoạch dự phòng các bệnh liên quan
như Đái tháo đường, tim mạch do HCCH gây nên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Salvatore Mottillo (2010), "The Metabolic
Syndrome and Cardiovascular Risk", The Metabolic
Syndrome and Cardiovascular Risk. Vol. 56, No.
14, tr. 1113-1132.
2. BY tế (2015), Chiến lược Quc gia phòng chống
c bnh kng y nhiễm giai đoạn 2015-2025.
3. Trần Hữu Dàng (2006), Hội chứng chuyển hóa:
Một vấn đề của thời đại, kết quả một số nghiên
cứu Huế, Tạp cY học thực hành (Kỷ yếu các
đề tài nghiên cứu khoa học Hội nghị Nội tiết và Đái
to đường miền Trung lần thV, số 548, 371-379.
4. Nguyễn Thị Trung Thu cộng sự, 2017, Hội
chứng chuyển hóa yếu tố nguy người
trung niên bị tiền đái tháo đường, Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên Công nghệ,
Tập 33, Số 1 (2017) 67-73
.
5. Trần Văn Huy, Huỳnh Viết Khang (2007),
"Nghiên cứu tần suất và ảnh hưởng của hội chứng
chuyển hoá bệnh nhân tăng huyết áp Khánh
Hoà". Y học Việt Nam, tr 34 - 41.
6. Tô Viết Thuấn, Trần Hữu Dàng (2008), Nghiên
cứu hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân tăng
huyết áp, http://bomonnoiydhue.edu.vn.
7. Gupta R., Deedwania P. C., Gupta A. (2004),
"Prevalence of metabolic syndrome in an Indian
urban population". Int. J. Cardiol., 97, (2), 257-261.
8. Yogita Rochlani (2017), "Metabolic syndrome:
pathophysiology, management, and modulation by
natural compounds", Therapeutic Advances in
Cardiovascular Disease. Vol. 11, tr. 215-225.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KẾT QUĐIỀU TRỊ BỆNH NN VM NÃO DO VI T HERPES SIMPLEX
Trần Viết Tiến1, Lê Thị Hồng Linh2
TÓM TẮT11
Mục tiêu:
tả một số yếu tố tiên lượng ảnh
hưởng đến kết quả điều trị bệnh nhân viêm o do vi
rút Herpes simplex được điều trị tại Bệnh viện Bạch
Mai (năm 2013 2018).
Đối tượng:
Đối tượng
nghiên cứu là 66 bệnh nhân được chẩn đoán xác định
viêm não do vi rút Herpes simplex vào điều trị nội
trú tại Khoa Truyền Nhiễm Bệnh viện Bạch Mai từ
tháng 01 năm 2013 đến tháng 05 năm 2018.. Phương
pháp nghiên cứu: tả cắt ngang kết hợp giữa hồi
cứu tiến cứu, được chia thành 2 nhóm: nhóm 1 là
nhóm nhóm bệnh nhân khỏi hoàn toàn di chứng
nhẹ (mRS 0 2) và nhóm 2 là nhóm nhóm bệnh nhân
di chứng nặng tử vong (mRS 3 6).
Kết quả:
Kết
quả điều trị được đánh giá theo thang điểm Rankin
sửa đổi (mRS) tại thời điểm bệnh nhân ra viện, nhóm
bệnh nhân khỏi hoàn toàn di chứng nh(mRS 0
2) 31,8%, nhóm bệnh nhân di chứng nặng và tử vong
(mRS 3 6) 68,2%. Các yếu tố tiên lượng nặng
bệnh nhân viêm não do vi rút Herpes Simplex bao
gồm: tuổi > 40 tuổi (OR = 4,2); điểm Glasgow 9
điểm tại thời điểm bắt đầu điều trị đặc hiệu (OR =
10); suy hấp tại thời điểm nhập viện (OR = 5,8);
điều trị đặc hiệu muộn sau ngày thứ 4 từ khi khởi phát
bệnh (OR = 3,1); số ngày nằm viện điều trị kéo dài
trên 14 ngày (OR = 3,4).
Kết luận:
Viêm não do vi
rút Herpes simplex một bệnh diễn biến nặng,
1Bệnh viện Quân y 103, Học Viện Quân y
2Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Bạch Mai.
Chịu trách nhiệm chính: Trần Viết Tiến
Email: tientv@vmmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 4.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 5.4.2019
Ngày duyệt bài: 10.4.2019
nhiều di chứng sau điều trị. Các yếu tố tiên lượng
nặng, ảnh hưởng đến kết quả điều trị bao gồm: tuổi
bệnh nhân > 40 tuổi; điểm Glasgow tại thời điểm
nhập viện ≤ 9 điểm; điều trị Acyclovir muộn sau ngày
thứ 4 từ khi khởi phát bệnh; suy hô hấp lúc nhập viện;
thời gian điều trị tại viện kéo dài.
Từ khóa
: Viêm não, vi rút Herpes, thang điểm
Rankin, yếu tố tiên lượng
SUMMARY
TREATMENT OUTCOME AND SOME
PREDICTORS RELATED TO THE OUTCOME
IN PATIENTS WITH HERPES SIMPLEX
ENCEPHALITIS
Objective:
To investigate predictors of outcome in
patients with a Herpes simplex encephalitis at
Department of Infectious Diseases, Bach Mai Hospital.
Subject and methods:
Restrospective and
prospective study, describe in 66 patients who were
diagnosed Herpes simplex encephalitis (HSE) and
hospitalized at Bach Mai Hospital from January, 2013
to May, 2018. To identify factors associated with good
outcome (mRS of 0 2) or poor outcome (mRS of 3
6) at hospital discharge. Results: good outcome (mRS
of 0 2) was seen in 31,8% patients, poor outcome
(mRS of 36) was seen in 68,2% at discharge. The
factors associated with poor outcome were older age,
> 40 years old (OR = 4,2); coma, Glasgow score 9
(OR = 10); respiratory failure ( OR = 5,8). Patients
were treated with intravenous Acyclovir after 4 days
since hospitalisation (OR = 3,1). The duration of
hospitalisation over 14 days (OR = 3,4).
Conclusions:
Herpes simplex encephalitis is a disease
with a poor prognosis. The factors associated with
poor outcome were older age > 40 years old, Glasgow
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
38
score 9, respiratory failure, patients were treated
with intravenous Acyclovir after 4 days since
hospitalisation, the long duration of hospitalisation.
Keywords:
encephalitis, Herpes simplex, Rankin
Score, predictors of outcome.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm não bệnh diễn biến nặng, tỉ lệ tử
vong cao, trường hợp sống sót thường di
chứng nặng nề, ảnh hưởng trầm trọng đến cuộc
sống, gánh nặng cho gia đình hội. Tại
các nước phát triển, vi rút Herpes simplex (HSV)
căn nguyên gây viêm não thường gặp nhất,
chiếm 10% - 20% các trường hợp viêm não do
vi rút [1]. Viêm não do vi rút Herpes simplex
(viêm não Herpes) nhiễm trùng của hệ thần
kinh trung ương do vi rút Herpes gây ra, ở người
lớn chủ yếu vi rút Herpes simplex typ 1, với
biểu hiện lâm sàng sốt cao đột ngột, đau đầu,
co giật, các dấu hiệu thần kinh rối loạn ý
thức. Bệnh gặp rải rác quanh năm, không theo
mùa, mọi lứa tuổi. Viêm não do vi rút Herpes
simplex nếu không được điều trị, tử vong tới
70%, chỉ có 2,5% - 6% các trường hợp sống sót
có chức năng thần kinh bình thường. Điều trị đặc
hiệu với Acyclovir truyền tĩnh mạch giúp cải thiện
tiên lượng bệnh, tuy nhiên tỷ lệ tử vong cao
di chứng nặng nề [1]. Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài mục tiêu
: “Mô tả một số yếu tố
tiên lượng kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm não
do vi rút Herpes simplex”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cu: Đối tượng
nghiên cu là 66 bnh nhân được chẩn đoán xác
định viêm não do vi rút Herpes simplex vào
điu tr ni trú ti Khoa Truyn Nhim Bnh vin
Bch Mai t ngày 01/01/2013 01/05/2018.
*Tiêu chun chn bnh nhân: Gm nhng
bnh nhân biu hin lâm sàng ca bnh viêm
não màng não: theo tiêu chun đồng thun
chẩn đoán viêm não (Hiệp hi viêm não quc tế)
1 tiêu chun chính, ít nht 3 tiêu chun ph
kết qu xét nghim Polymerase Chain
Reaction (PCR) HSV dương tính [2].
- Tiêu chuẩn chính:
thay đổi trang thái tinh
thần (rối loạn ý thức hoặc rối loạn hành vi, tâm
thần) trên 24 giờ không n nguyên giải thích.
-Tiêu chuẩn phụ:
+ Sốt ≥ 38 độ C
+ Co giật toàn thể hoặc khu trú
+ Dấu hiệu thần kinh khu trú mới xuất hiện
+ Bạch cầu trong dịch não tuỷ ≥ 5TB/ mm3
+ Bất thường nhu não trên hình ảnh học
gợi ý viêm não
+ Bất thường trên EEG gợi ý viêm não
- Tiêu chuẩn bắt buộc: Xét nghiệm cận lâm
sàng: xét nghiệm PCR dịch não tuỷ dương tính
với HSV
- Các bệnh nhân được điều trị Acyclovir
truyền tĩnh mạch theo đúng phác đồ.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cu t ct ngang kết hp gia
hi cu và tiến cu.
- Tất cả các đối tượng được thăm khám lâm
sàng và tiến hành các xét nghiệm cận lâm sàng
- PCR HSV: xét nghiệm PCR HSV dịch não tuỷ lần
đầu tn và khi kết thúc quá trình điều trị đặc hiệu.
- Đánh giá tại thời điểm bệnh nhân ra viện với
thang điểm Rankin sửa đổi. So nh các đặc
điểm lâm sàng và điều trị giữa nhóm 1 (mRS 0 -
2 ) và nhóm 2 (mRS 3 6)
- Xử số liệu:
sử dụng phần mềm SPSS
23.0 Excel 2010 với các thuật toán thống
ứng dụng trong y học.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả điều trị trong nghiên cứu
Điểm mRS
Số lượng
Tỷ lệ %
Nhóm 1 (mRS 0 2)
21/66
31,8%
Nhóm 2 (mRS 3 6)
45/66
68,2%
Kết quả điều trị: tại thời điểm bệnh nhân ra
viện đươc đánh gtheo thang điểm Rankin sửa
đổi, chia 2 nhóm, nhóm 1 bệnh nhân khỏi hoàn
toàn hoặc di chứng nhẹ điểm mRS từ 0
2 điểm, nhóm 2 bệnh nhân di chứng nặng
không khả năng tự thực hiện các chức năng
cơ bản hoặc tử vong có điểm mRS từ 3 6 điểm.
2. Một số yếu tố tiên lượng ảnh hưởng kết quả điều trị
Bng 2.1. Đặc điểm tui, gii và kết qu điu tr
Tuổi ; Giới
Nhóm 1(n = 21)
Nhóm 2(n = 45)
p
OR(CI 95%)
Nam
14 (66,7%)
24 (53,3%)
p > 0,05
Nữ
7 (33,3%)
21(46,7%)
40 tuổi
10 (47,6%)
8 (17,8%)
p < 0,05
OR = 4,2
(1,3 13,3)
> 40 tuổi
11 (52,4%)
37 (82,2%)
Tỷ lệ bệnh nhân trên 40 tuổi ở nhóm 2 (82,2%) cao hơn so với nhóm 1 (52,4%) có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05. Tỷ suất chênh OR = 4,2
Bng 2.2. Đặc điểm triu chng lâm sàng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
39
Triệu chứng lâm
sàng
Nhóm 1 (mRS 0 2)
n = 21
Nhóm 2 (mRS 3 -6)
n = 41
p
(OR ; CI 95%)
Suy hô hấp
5 (23,8%)
29 (64,4%)
p < 0,05
(OR = 5,8; 1,7 18,7)
Rối loạn hành vi
5 (23,8%)
10 (22,2%)
p > 0,05
Rối loạn tâm thần
7 (33,3%)
12 (26,7%)
p > 0,05
Co giật
9(42,9%)
19(42,2%)
p > 0,05
Tỷ lệ bệnh nhân có suy hô hấp ở nhóm 2 (64,4%) cao hơn so với nhóm 1 (23,8) có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05; OR = 5,8.
Bng 2.3. Đặc điểm dch não tu liên quan đến kết qu điu tr
Thành phần dịch não
tuỷ
Nhóm 1 (mRS 0 2)
(n = 21)
Nhóm 2 (mRS 3 6)
(n = 45)
p
X
± SD
X
± SD
Tế bào / mm3
254 ± 342
145 ± 114
p > 0,05
Protein (g/l)
1,93 ± 0,77
1,08 ± 0,51
p > 0,05
Clo( mmo/l)
119,5 ± 7,1
118,2 ± 6,2
p > 0,05
Glucose ( mmol/L)
4,2 ± 1,1
4,1 ± 1,2
p > 0,05
(Mann Whiney U Test). So sánh giá trị trung bình của thành phần dịch não tuỷ tại thời điểm mới
nhập viện của 2 nhóm. Kiểm đinh giá trị trung nh của các thành phần dịch não tuỷ ở 2 nhóm nhận
thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
Bng 2.4. V trí tổn thương trên MRI s não và kết qu điu tr
Vị trí tổn thương
Nhóm 1 (mRS 0 2)
(n = 21)
Nhóm 2 (mRS 3 6)
(n = 41)
p
Thái dương
15 (71,4%)
36 (87,8%)
p > 0,05 a
Trán
7 (33,3%)
19 (46,3%)
p > 0,05a
Đỉnh
0 (0%)
6 (14,6%)
p > 0,05b
Chẩm
1 (4,8%)
4 (9,8%)
p > 0,05b
Đảo
11 (52,4%)
25 (61,0%)
p > 0,05a
(a :Kiểm định Chi-square Test ; b: kiểm định Fisher’s Exact Test)
62/66 bệnh nhân chụp phim MRI sọ não. Trong đó 57/62 bệnh nhân có tổn thương nhu
não trên phim chụp MRI sọ não. So sánh giữa 2 nhóm có các vị trí tổn thương trên phim chụp MRI sọ
não nhận thấy không có sự khác biệt ở nhóm 2 (mRS 3-6).
Bng 2.5. Thời đim bắt đầu điều tr Acyclovir và kết qu điu tr
Thời điểm điều trị đặc hiệu
Nhóm 1
(n = 21)
Nhóm 2
(n = 45)
p
OR
(CI 95%)
Từ ngày khởi phát bệnh
≤ 4 ngày
10 (47,6%)
10 (22,2%)
p < 0,05
OR = 3,1
(1,0 9,6)
> 4 ngày
11 (52,4%)
35 (77,8%)
Từ ngày nhập viện
≤ 2 ngày
18 (85,7%)
30 (66,7%)
p > 0,05
> 2 ngày
3 (14,3%)
15 (33,3%)
Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị sớm trong 4 ngày đầu từ khi khởi phát bệnh ở nhóm 1 (47,6%) cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 2 (22,2%); p < 0,05 và OR = 3,1.
Bng 2.6. Điểm Glassgow thời điểm bắt đầu điều tr Acyclovir và kết qu điu tr
Điểm Glassgow
Nhóm 1 (mRS 02)
n = 21
Nhóm 2 (mRS 36)
n = 45
p
OR
(CI 95%)
Glasgow > 9 điểm
20 (95,2%)
30 (66,7%)
p <
0,05
OR = 10 (1,2 81,8)
Glasgow ≤ 9 điểm
1 (4,8%)
15 (33,3%)
Tỷ lệ bệnh nhân điểm Glassgow trên 9 điểm nhóm 1 (95,5%) cao hơn tỷ lệ bệnh nhân
điểm Glassgow trên 9 điểm ở nhóm 2 (66,7%) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, OR = 10
Bng 2.7. Thời gian điều tr ti bnh vin và kết qu điu tr
Số ngày nằm
viện điều trị
Nhóm 1(mRS 0 2)
(n = 21)
Nhóm 2(mRS 3 6)
(n = 45)
p < 0,05
OR
(CI 95%)
≤ 14 ngày
9 (42,8%)
15 (33,3%)
OR = 3,4
(1,0 10,9)
>14 ngày
12(57,1%)
37 (82,2%)
Nhóm 2 tỷ lệ bệnh nhân nằm viện điều trị
kéo dài trên 14 ngày (82,2%) cao hơn so với
nhóm 1 (57,1%). Sự khác biệt giữa 2 nhóm ý
nghĩa thống kê với p < 0,05; OR = 3,4.
IV. BÀN LUẬN
1. Kết quả điều trị viêm não Herpes:
Trong nghiên cứu của chúng tôi đánh giá di
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
40
chứng của bệnh nhân theo thang điểm Rankin
sửa đổi (mRS) vào thời điểm kết thúc điều trị
bệnh nhân ra viện. Nhóm 1 bệnh nhân điểm
Rankin 0 2 điểm khỏi hoàn toàn hoặc di chứng
nhẹ 21/66 bệnh nhân 31,8%. Nhóm 2 các
bệnh nhân điểm rankin 3 6 điểm 45/66
bệnh nhân tlệ 68,2%. Nghiên cứu đánh
giá di chứng của viêm não cấp tính sau điều trị
theo thang điểm rankin sửa đổi Kiran T. Thakur
cộng sự (2013) được thực hiện tại bệnh viện
trường đại học Johns Hopkins tại thời điểm
bệnh nhân ra viện 35,92% bệnh nhân phục
hồi hoàn toàn hoặc di chứng nhẹ với mRS <3, số
bệnh nhân di chứng nặng chiếm tỷ lệ
55,95%, 18,9% bệnh nhân tử vong với điểm
rankin 6 điểm [3]. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu về
các yếu ttiên lượng bệnh nhân viêm não do
vi rút Herpes simplex của các tác giả T. D. Singh
cộng sự (2015) tại Mỹ, sử dụng thang điểm
rankin sửa đổi để đánh giá di chứng viêm não do
vi rút Herpes simplex sau điều trị, vào thời điểm
kết thúc điều trị có 35,5% bệnh nhân di
chứng nhẹ hoặc phục hồi hoàn toàn với điểm
mRS 0-2 điểm, tỷ lệ bệnh nhân có di chứng nặng
cao với 65,5%. Theo dõi 41/45 bệnh nhân trong
6 12 tháng tỷ lệ bệnh nhân di chứng nặng
với điểm rankin 3- 6 điểm giảm còn 34,1%, số
bệnh nhân phục hồi hoàn toàn di chứng
nhẹ với điểm Rankin 0-2 điểm là 65,9%[4].
2. Các yếu tối tiên ợng nặng ảnh hưởng
đến tiên lượng bệnh và kết quả điều tr
Trong nghiên cứu của chứng tôi nhóm tuổi
40 tuổi tiên lượng nặng hơn nhóm dưới 40
tuổi, sự khác biệt ý nghĩa thống (p <
0,05). Kết quả nghiên cứu về nhóm tuổi của
chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của tác giả
A.L Tunkel cộng sự (2008) viêm não do vi rút
Herpes simplex nhóm tuổi trên 30 tuổi có tiên
lượng nặng hơn so với các bệnh nhân dưới 30
tuổi [6], nhưng thấp n so với c giả Singh,
T.D cộng s (2016) tuổi 65 tuổi tiên
lượng nặng hơn ở nhóm tuổi dưới 65 tuổi [4]. Sự
khác biệt này thể do cấu các nhóm tuổi
trong các nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên tuổi
cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi thể
do trong nghiên cứu của chứng tôi chỉ lựa chọn
các bệnh nhân trên 18 tuổi. Nhưng các nghiên
cứu khác nhau trên thế giới đều có kết luận tuổi
cao có tiên lượng nặng hơn
Điểm glasgow (GLS) tại thời điểm bắt đầu
điều trị đặc hiệu GLS nhỏ hơn hoặc bằng 9 điểm
trong nghiên cứu của chứng tôi 16/66 bệnh
nhân (24,2%), GLS trên 9 điểm 50 bệnh nhân
(75,7%). Trong số 45 bệnh nhân điểm mRS 3
6 điểm 15 bệnh nhân (33,3%) điểm GLS
nhỏ hơn hoặc bằng 9 điểm tại thời điểm bắt đầu
điều trị đặc hiệu. Trong 22 bệnh nhân điểm
mRS 0- 2 điểm 20 bệnh nhân (95,2%) được
điều trị đặc hiệu tại thời điểm GLS > 9 điểm. So
sánh giữa 2 nhóm cho thấy sự khác biệt ý
nghĩa thống kê với P < 0,05.
Triệu chứng lâm sàng liên quan đến yếu tố
tiên lượng của bệnh, trong nghiên cứu của
chứng tôi nhận thấy các bệnh nhân suy
hấp dấu hiệu liệt khu trú tiên lượng
nặng hơn so với c bệnh nhân không suy
hấp và liệt khu trú, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05. Các triệu chứng co giật, rối loạn
tâm thần, rối loạn hành vi không sự khác biệt
ý nghĩa thống giữa 2 nhóm bệnh nhân
điêm mRS 0- 2 điểm mRS 3 -6 điểm. Nghiên
cứu của T.D.Singh cộng sự (2016) , các triệu
chứng suy hấp cần hỗ trợ thông khí thở máy,
co giật không sự khác biệt ý nghĩa thống
2 nhóm bệnh nhân mRS 0-2 điểm
mRS 3 -6 điểm với P > 0,05.
Thời điểm bắt đầu điều trị đặc hiệu bằng
acyclovir truyền tĩnh mạch liều 10 mg/kg/8h sau 4
ngày tính từ lúc khởi phát bệnh nhóm điểm
mRS 3 6 điểm 35/45 bệnh nhân (77,8%).
Nhóm 1 di chứng nhẹ hoặc khỏi bệnh điểm
mRS 0 -2 điểm thời gian điều trị sớm trong
vòng 4 ngày đầu khởi phát bệnh chiếm 47,6%.
Sự khác biệt này ý nghĩa thống vơi P <
0,05. Trong nghiên cứu của chứng tôi 48/66
(72,7%) bệnh nhân được điều trị đặc hiệu với
acyclovir truyền tĩnh mạch trong 2 ngày đầu tiên
tính từ thời điểm nhập viện, sự khác biệt vkết
quđiều trị 2 nhóm được trị trong 2 ngày đầu
sau nhập viện sau 2 ngày từ thời điểm nhập
viện không có ý nghĩa thống với p > 0,106.
Khác với nghiên cứu của một số tác giả T.D.Singh
(2016) thời điểm bệnh nhân được điều trị đặc
hiệu với acyclovir truyền tĩnh mạch trong ngày
đầu tiên nhập viện 68,8% s bệnh nhân
điểm mRS 0 2 tại thời điểm ra viện, 41,4%
bệnh nhân trong nhóm có điểm mRS 3 6 điểm,
sự khác biệt giữa 2 nhóm ý nghĩa thống
với p <0,05 [4]. Các bệnh nhân trong nghiên của
chứng tôi được điều trị đặc trong 2 ngày đầu tiên
từ lúc nhập viện 72,7%, tuy nhiên không sự
khác biệt v kết quả điều trị giữa 2 nhóm điều
này thể giải thích do trong nghiên cứu của
chúng tôi các bệnh nhân nhập viện vào thời điểm
sau ngày thứ 4 của bệnh với tỷ lệ 83,3%. Do đó
ảnh hưởng đến hiệu quả của điều trị đặc hiệu.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ bệnh nhân viêm o do vi rút Herpes
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
41
simplex di chứng nặng hoặc tử vong với điểm
mRS 3 6 điểm 68,2%. Tlệ bệnh nhân di
chứng nhẹ hoặc khỏi hoàn toàn với điểm mRS 0
2 điểm 31,8%. c yếu tố tiên lượng nặng,
ảnh hưởng đến kết quả điều trị bao gồm: tuổi
bệnh nhân >40 tuổi; điểm Glasgow tại thời điểm
nhập viện 9 điểm; điều trị Acyclovir muộn sau
ngày thứ 4 từ khi khởi phát bệnh; suy hô hấp lúc
nhập viện; thời gian điều trị tại viện kéo dài.
So sánh giá trị trung bình của thành phần
dịch não tuỷ, các tổn thương trên phim chụp
MRI của 2 nhóm tại thời điểm nhập viện, sự khác
biệt chưa có ý nghĩa thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Whitley R J (2006). Herpes simplex encephalitis:
adolescents and adults. Antiviral Res, 71 (2-3), 141-148.
2. Venkatesan A, Tunkel, A R, Bloch, K C cng
s (2013). Case definitions, diagnostic algorithms,
and priorities in encephalitis: consensus statement of
the international encephalitis consortium. Clin Infect
Dis, 57 (8), 1114-1128.
3. Thakur K T, Motta, M, Asemota, A O cng
s (2013). Predictors of outcome in acute
encephalitis. Neurology, 81 (9), 793-800.
4. Singh T D, Fugate, J E, Hocker, S cng s
(2015). Predictors of outcome in HSV
encephalitis. J Neurol, 263 (2), 277-289.
5. Riera-Mestre A, Gubieras, L, Martinez-
Yelamos, S cng s (2009). Adult herpes
simplex encephalitis: fifteen years' experience.
Enferm Infecc Microbiol Clin, 27 (3), 143-147.
6. Tunkel A R, Glaser, C A, Bloch, K C cng s
(2008). The management of encephalitis: clinical
practice guidelines by the Infectious Diseases Society
of America. Clin Infect Dis, 47 (3), 303-327.
TÁC DỤNG CỦA GEL-FLOUR 1,23% TRONG ĐIỀU TRỊ SÂU RĂNG
Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
THÁI NGUYÊN NĂM 2016
Trần Đình Tuyên1, Nguyễn Quốc Trung2, Nguyễn Thu Yến3
TÓM TẮT12
Flour là phương pháp can thiệp dự phòng sâu răng
được chứng minh trên nhiều quốc gia trên thế giới.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp có sử dụng
nhóm đối chứng đánh giá trên 213 học sinh 12 tuổi tại
2 trường trung học cơ sở thuộc tỉnh Thái Nguyênnhằm
đánh giá giá hiệu quả của gel flour 1,23% trong thay
đổi các chỉ sđánh giá sâu răng sau 6 12 tháng
can thiệp. Kết quả: Đánh giá trên nhóm can thiệp sử
dụng gel-flour 1,23%, sau 6 12 tháng đều thấy
sự giảm các chỉ số DMFT các chỉ số DMFS
(p<0,05). nhóm chứng các chỉ số khảo sát tăng,
sự tăng ý nghĩa thống nhất sau 12 tháng can
thiệp. Kết luận: Gel-flour 1,23% có hiệu quả trong dự
phòng sâu răng sớm trẻ cần thực hiện dự phòng
học đường vì dễ áp dụng.
Từ khóa:
Sâu răng sớm; Gel-flour 1,23%; dự
phòng sâu răng
SUMMARY
THE EFFICIENCY OF GEL-FLUOR 1.23% IN
THE TREATMENT OF TOOTH DECAY IN
SECONDARY SCHOOL STUDENTS IN PHU
LUONG DISTRICT, THAI NGUYEN IN, 2016
1Trường cao đẳng Y tế Hà Đông
2Vụ các Vấn đề xã hội – Ban tuyên giáo Trung Ương
3Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương.
Chịu trách nhiệm chính: Trần Đình Tuyên
Email: mecofo@gmail.com
Ngày nhận bài: 23.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 4.4.2019
Ngày duyệt bài: 11.4.2019
Flour is a proven dental preventive intervention
method in many countries around the world. Method:
Intervention study using control group evaluated on
213 12-year-old students at 2 secondary school in
Thai Nguyen province to evaluate the effectiveness of
gel flour 1,23% in changing the assessment indicators
teeth after 6 and 12 months of intervention. Results:
The evaluation on the intervention group used 1.23%
gel-flour, after 6 and 12 months, the DMFT index and
DMFS indicators were clearly seen (p <0.05). In the
control group, the survey index increased, and the
statistically significant increase was especially after 12
months of intervention. Conclusion: 1.23% gel-flour is
effective in preventing early tooth decay in children
who need to make prevention in school because of
easy application.
Keywords:
Early tooth decay; Gel-fluoride 1.23%;
Prevent tooth decay
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâu răng một vấn đề nổi cộm trên toàn
thế giới, nh hưởng đến không chỉ số đông
người trưởng thành n y phiền toái cho
60-90% trẻ em(1). Theo thời gian, sâu ng
không được điều trị nguyên nhân của các tổn
thương tiếp diễn quanh răng, thường đi kèm với
đau. Trong khi đó, sửa chữa hay thay răng sâu
rất tốn kém cả về thời gian kinh tế. vậy dự
phòng sâu răng trẻ em thanh thiếu niên
được coi ưu tiên của nha khoa mang lại
hiệu quả chi phí hơn công tác điều trị. Ngày nay,
việc s dụng flour nhân tố chính trong việc
giảm tỉ lệ hiện mắc mức độ sâu răng tại Mỹ