intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả ghép thận dài hạn từ người hiến tạng chết não tại Bệnh viện Chợ rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Trình bày kết quả ghép thận từ người DBD tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, hồi cứu, bao gồm những trường hợp (TH) ghép thận từ người DBD từ tháng 4/2008 đến tháng 12/ 2020, tại khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả ghép thận dài hạn từ người hiến tạng chết não tại Bệnh viện Chợ rẫy

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 KẾT QUẢ GHÉP THẬN DÀI HẠN TỪ NGƯỜI HIẾN TẠNG CHẾT NÃO TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Trọng Hiền1, Trần Thị Bích Hương1,3, Dư Thị Ngọc Thu1, Lý Hoài Tâm1, Hoàng Khắc Chuẩn1, Ngô Xuân Thái1,2, Châu Quý Thuận1, Trần Trọng Trí1, Vũ Đức Huy1, Thái Kinh Luân1,2, Nguyễn Duy Điền1, Quách Đô La1, Nguyễn Thành Tuân1,2, Lê Nho Tình1, Nguyễn Quang Huy1, Nguyễn Thị Kim Yến1, Phạm Thanh Việt1, Nguyễn Trường Sơn1,4, Nguyễn Tri Thức1, Thái Minh Sâm1,2, Trần Ngọc Sinh1,2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ghép thận từ người hiến tạng chết não (Donor after brain death, DBD) là phẫu thuật thường quy trên thế giới khi nguồn hiến tạng từ người sống bị giới hạn. Mục tiêu: Trình bày kết quả ghép thận từ người DBD tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, hồi cứu, bao gồm những trường hợp (TH) ghép thận từ người DBD từ tháng 4/2008 đến tháng 12/ 2020, tại khoa Ngoại Tiết Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Chúng tôi có 24 người DBD, tuổi trung vị 39. Tử vong do chấn thương sọ não 22 TH (91,7%). Có 2 TH theo tiêu chuẩn mở rộng. Có 46 người nhận thận hiến, tuổi trung vị 36. Trung vị bất tương hợp HLA là 4. Có 8 TH bị trì hoãn chức năng thận ghép (17,4%). Thải ghép cấp trong năm đầu 6 TH (13%). Trung vị eGFR (CKD-EPI) lúc ra viện và sau 12 tháng lần lượt là 60 và 66 ml/phút/1,73 m2da. Tỷ lệ sống còn của thận ghép sau 1 và 5 năm lần lượt là 100 và 87,8%. Tỷ lệ sống còn của TH sau ghép 1 và 5 năm lần lượt là 97,8 và 94,2%. Nhiễm Cytomegalovirus 14 TH (30,4%). Kết luận: Kết quả ghép thận từ người DBD tại bệnh viện Chợ Rẫy tương tự các trung tâm ghép khác trên thế giới, khẳng định đây là nguồn tạng hiến quan trọng để phát triển ghép thận trong tương lai. Từ khóa: ghép thận, người hiến tạng chết não, người hiến tiêu chuẩn mở rộng ABSTRACT lONG-TERM OUTCOMES OF donor-AFTER-BRAIN-DEATH KIDNEY TRANSPLANTATION AT CHO RAY HOSPITAL Nguyen Trong Hien, Tran Thi Bich Huong, Du Thi Ngoc Thu, Ly Hoai Tam, Hoang Khac Chuan, Ngo Xuan Thai, Chau Quy Thuan, Tran Trong Tri, Vu Duc Huy, Thai Kinh Luan, Nguyen Duy Dien, Quach Do La, Nguyen Thanh Tuan, Le Nho Tinh, Nguyen Quang Huy, Nguyen Thi Kim Yen, Pham Thanh Viet, Nguyen Truong Son, Nguyen Tri Thuc, Thai Minh Sam, Tran Ngoc Sinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 171-177 Background: Kidney transplantation (KT) from donors after brain death (DBD) is a routine surgery in the world when the source of living organ donations is limited. Objectives: To describe the outcomes of KT from DBD at Cho Ray Hospital. Bệnh Viện Chợ Rẫy 1 2Bộ Môn Tiết Niệu, Đại Học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh Phân Môn Thận, Bộ Môn Nội, Đại Học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh 3 4Bộ Y Tế Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Trọng Hiền ĐT: 0937570090 Email: bsnguyentronghien@gmail.com Chuyên Đề Ngoại Khoa 171
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Methods: A case series retrospective study was conducted from April 2008 to December 2020 at the Urology Department, Cho Ray Hospital. Results: There were 24 DBDs with a median age of 39. 22 cases died as a result of a head injury (91.7%); 2 DBDs were expanded criteria donors. There were 46 recipients (Rs), with a median age of 36. The median HLA mismatch was 4. Four Rs had KT previously. There were eight Rs (17.4%) who developed delayed graft function. Six Rs (13%) underwent acute cellular rejection within the 1st year post-transplant. At discharge and 12-month post-transplant, the median eGFR (CKD-EPI) was 60 and 66 ml/min/1.73 m2. Graft survival rates at 1 and 5 years were 100 and 87.8%, respectively. Patient survival rates at 1- and 5 years were 97.8% and 94.2%, respectively. Cytomegalovirus infection occurred in 14 Rs (30.4%). Conclusion: The outcomes of KT from DBDs at Cho Ray Hospital were similar to those of other transplant centers worldwide, confirming that this is an important source of organ donation for the development of kidney transplants in the future. Key words: kidney transplantation, donor after brain death, expanded criteria donor ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày 1/3/2014, bệnh viện 103 đã tự lập ghép Ghép thận từ người hiến tạng chết trở thành thận và tụy thành công từ người DBD, lần đầu xu hướng phát triển ghép thận tại các nước trên tiên tiến hành ghép đa tạng tại Việt Nam(5). Số thế giới khi nguồn hiến tạng từ người sống bị lượng các ca ghép tuy có tăng so với trước đây, giới hạn. Theo hệ thống số liệu về thận của Hoa nhưng còn rất xa cung mới đáp ứng cầu(6). Việc Kỳ năm 2020(1) (United States Renal data system, mở rộng nguồn tạng được lấy từ người hiến USRDS), tính đến năm 2017, tỷ lệ sống còn của tạng chết não sẽ làm tăng thêm cơ hội cho những bệnh nhân sau 5 năm, nếu ghép từ người hiến TH này. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu là trình tạng sống là 93,6% và nếu ghép từ người hiến bày kết quả ghép thận từ người DBD tại bệnh tạng chết là 86,5%. Tỷ lệ này vẫn cao hơn tỷ suất viện Chợ Rẫy. của bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo sau 5 ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU năm là 40-50%. Theo số liệu thống kê của Tổ Đối tƣợng nghiên cứu chức quan sát toàn cầu về hiến và ghép tạng Bệnh nhân ghép thận từ người DBD từ tháng (Global Observatory on Donation and 4/2008 đến tháng 12/2020, tại khoa Ngoại Tiết Transplantation, GODT) tổng kết ngày 15 tháng Niệu, bệnh viện Chợ Rẫy. 12 năm 2015, năm 2017(2), Bắc Mỹ có 63,1% Phƣơng pháp nghiên cứu trường hợp (TH) ghép thận từ người hiến tạng chết, tại Châu Âu 69,5%, tại Úc và New Zealand Thiết kế nghiên cứu là 60,9%. Trong khi số lượng thận ghép từ nguồn Mô tả hàng loạt trường hợp lâm sàng, hồi tạng này lại rất thấp ở những quốc gia đang phát cứu, theo dõi dọc. triển như các quốc gia Trung Đông 20,6%, các Phương pháp thực hiện quốc gia Đông Nam [ 6,16%, và không đáng kể Về bệnh nhân nhận thận ở Châu Phi. Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối Tại Việt Nam, ngày 23/04/2008, ca ghép thận đang chạy thận nhân tạo và nằm trong danh từ người hiến tạng chết não (Donor after brain sách chờ của bệnh viện Chợ Rẫy và Trung tâm death, DBD) đầu tiên tại Việt Nam được thực điều phối quốc gia. hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy(3). Ngày 22/5/2010, Trước ghép: người nhận được cập nhật các bệnh viện Việt Đức tiến hành phẫu thuật thu xét nghiệm theo dõi trong thời gian trong danh nhận gan và thận từ người DBD, đây cũng là lần sách chờ như về miễn dịch (HLA, PRA, DSA) và đầu tiên ở Việt Nam tiến hành lấy đa tạng(4). bệnh lý đi kèm (viêm gan siêu vi B, C, 172 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Cytomegatovirus, Epstein-Barr virus, HIV, X người hiến tạng chết não (18 nam và 6 nữ) và 46 quang phổi). Bệnh nhân được tiến hành ghép người nhận thận hiến. thận tại phòng mổ, bệnh viện Chợ Rẫy và ghi Đặc điểm của ngƣời hiến tạng chết não (DBD) nhận thời điểm đưa thận ra khỏi dung dịch bảo và ngƣời nhận thận hiến quản tạng, thời điểm tái tưới máu. Về đặc điểm của 24 người hiến tạng DBD Về theo dõi sau ghép: Người hiến tạng chết não có tuổi trung vị 39 (1) Trì hoãn chức năng thận ghép (Delayed tuổi (trẻ nhất 18 tuổi, lớn nhất 66 tuổi), trong đó graft function, DGF): là tình trạng suy chức năng có 2 TH là người hiến theo tiêu chuẩn mở rộng. thận ghép cấp phải chạy thận nhân tạo trong Nguyên nhân tử vong do tai nạn giao thống tuần đầu tiên sau ghép thận, chiếm 91,7%. Nam chiếm đa số (75%). Trong (2) Thải ghép cấp dựa vào chẩn đoán (lâm năm 2008-2017, chúng tôi có 12 TH DBD, tất cả sàng, cận lâm sàng, sinh thiết thận ghép), đều từ các khoa điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy. (3) Nhiễm Cytomegalovirus (CMV): bẳng Từ năm 2018, bệnh viện Chợ Rẫy ngoài đơn vị chứng CMV tăng sinh trong máu nhưng không hồi sức và điều phối, còn có nhóm bác sĩ Ngoại có triệu chứng lâm sàng và không có tổn thương Tiết niệu đến lấy tạng tại bệnh viện địa phương. cơ quan, Trong 3 năm 2018-2020, chúng tôi có 4 TH tại (4) Bệnh CMV: bằng chứng CMV tăng sinh bệnh viện Chợ Rẫy và 4 TH ngoài bệnh viện Chợ trong máu, có triệu chứng lâm sàng và có tổn Rẫy bao gồm bệnh viện 108, bệnh viện Đa khoa thương cơ quan, Đồng Nai, bệnh viện đa khoa Kiên Giang (năm (5) BK polyomavirus tái hoạt: bằng chứng 2018) và bệnh viện Bà Rịa Vũng Tàu (năm 2020). BK virus tăng sinh trong máu, Khoảng cách địa lý từ nơi lấy tạng đến Thành (6) Bệnh thận do BK virus: hiện diện BK phố Hồ Chí Minh lần lượt, xa nhất là Hà Nội virus trên mô sinh thiết thận ghép và thận ghép (1712 km), Đồng Nai (39 km), Kiên Giang (226 suy giảm chức năng. km). Chúng tôi ghi nhận 4 TH có vấn đề về nội Phương pháp thống kê khoa có thể ảnh hưởng lên nguy cơ nhiễm trùng Số liệu được ghi nhận và phân tích bằng sau ghép cho người nhận thận (1 bệnh nhân phần mềm SPSS 22. nam, 52 tuổi, VDRL dương tính, không triệu Biến số định lượng được so sánh bằng phép chứng lâm sàng của giang mai; 1 bệnh nhân kiểm Mann Whitney U test nếu không phân nam, 45 tuổi, tiền căn lao phổi đã điều trị cách 10 phối chuẩn sẽ được trình bày dưới dạng trung vị năm; 2 bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn, men và tứ phân vị. gan bình thường và HBV-DNA âm tính). Các Biến số định tính được so sánh bằng phép TH đều được hội chẩn chuyên khoa và thông kiểm chi bình phương, p có ý nghĩa thống kê qua hội đồng chuyên môn bệnh viện Chợ Rẫy nếu Chợ Rẫy, số 1258/GCN-HĐĐĐ ngày 01/12/2021. 80%. Sinh thiết thận hiến trên 4 TH và 8 thận hiến tại thời điểm trước tái tưới máu. Kết quả KẾT QUẢ sinh thiết thận cho thấy số cầu thận lấy được từ 7 Trong thời gian từ tháng 4/2008 đến tháng đến 42 cầu thận, ít cầu thận xơ hóa hoàn toàn 12/2020 (ngoại trừ 4 năm 2009, 2011, 2013, và (
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Về đặc điểm của 46 người nhận thận hiến từ viện là 60 ml/phút/1,73m2 da, 1 tháng sau ghép người DBD 62 ml/phút/1,73m2 da, 3 tháng sau ghép 64 Tuổi trung vị lúc ghép là 36. Thời gian chờ ml/phút/1,73m2 da, 6 tháng sau ghép 72 ghép trung vị 38 tháng. Giới tính nam chiếm đa ml/phút/1,73m2 da, 9 tháng sau ghép 72 số 67,4%. Trung vị chỉ số khối cơ thể 20. Trung vị ml/phút/1,73m2 da, và 12 tháng sau ghép là 66 thời gian điều trị thay thế thận 38 tháng. Trung ml/phút/1,73m2 da. vị bất tương hợp HLA người hiến và người nhận Thải ghép cấp 4. Có 4 TH ghép thận trước đó, chiếm 8,7%. Về Trong thời gian theo dõi, chúng tôi có 10 TH thuốc ức chế miễn dịch dẫn nhập, basiliximab thải ghép, chiếm tỷ lệ 21,7%; trong đó thải ghép chiếm đa số 33 TH, chiếm 71,7%; tác nhân triệt trong năm đầu là 6 TH, chiếm tỷ lệ 13%. Chẩn lympho bào 12 TH, chiếm 26%. Về thuốc ức chế đoán thải ghép không sinh thiết (bệnh nhân có miễn dịch duy trì phối hợp 3 thuốc, tacrolimus triệu chứng của thải ghép cấp và có creatinine chiếm đa số 40 TH, chiếm 87%. huyết thanh tăng, đáp ứng với điều trị steroid Về bệnh đi kèm trước ghép: 1 TH thông liên liều cao) có 2 TH, chiếm 20%. Chẩn đoán thải nhĩ, 1 TH thận đa nang, 1 TH van niệu đạo sau, 1 ghép có sinh thiết thận ghép có 8 TH, chiếm TH sỏi thận 2 bên, 3 TH tiền căn điều trị lao (1 80%; trong đó thải ghép cấp qua trung gian tế TH lao phổi, 1 TH lao màng bụng, 1 TH lao niệu bào 6 TH, chiếm 60%; thải ghép qua trung gian dục có biến chứng bàng quang nhỏ). kháng thể 2 TH, chiếm 20%. Kết quả ghép thận từ ngƣời DBD Sống còn thận ghép Chức năng thận ghép Sống còn thận ghép chung tại thời điểm 1 Rối loạn chức năng thận ghép sớm: chúng tôi năm là 100%, tại thời điểm 5 năm là 87,8% (biểu có 8 TH trì hoãn chức năng thận ghép (Delay đồ 1). Nguyên nhân 7 TH mất thận ghép: 4 TH graft function, DGF), chiếm 17,4%. Trung vị bệnh thận ghép mạn, 2 TH bệnh thận tái phát (1 creatinine huyết thanh lúc ra viện là 1,3 mg%; 1 TH xơ chai cầu thận khu trú từng vùng, 1 TH tháng sau ghép 1,3 mg%; 3 tháng sau ghép 1,2 bệnh thận IgA), 1 TH bệnh thận do BK virus. mg%; 6 tháng sau ghép 1,2 mg%; 9 tháng sau Sống còn bệnh nhân ghép 1,1 mg%, và 12 tháng sau ghép 1,2 mg%. Sống còn của bệnh nhân nhận thận ghép tại Trung vị độ lọc cầu thận ước đoán (eGFR) được thời điểm 1 năm sau ghép là 98,7%, tại thời điểm tính theo công thức CKD-EPI tại thời điểm ra 5 năm sau ghép là 94,2%. Hình 1: Khả năng sống còn thận ghép và bệnh nhân 174 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nguyên nhân 6 TH tử vong: thông trong nghiên cứu của Chen G(7) và của (1) 3 TH tử vong, thận ghép còn chức năng (1 chúng tôi chiếm tỷ lệ cao, cụ thể là 78 đến 91%, TH do vỡ phình động mạch chủ bụng, 1 TH do trong khi nguyên nhân này thấp hơn trong choáng nhiễm trùng sau viêm phúc mạc và 1 TH nghiên cứu tại Hà Lan(8) và Vương Quốc Anh(9) do thủng tạng rỗng); lần lượt là 20 và 15%. Thời gian thiếu máu lạnh (2) 3 TH tử vong khi mất chức năng thận trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 5,1 ghép và quay lại chạy thận nhân tạo (1 TH viêm giờ, gần tương đồng với kết quả nghiên cứu của phổi do SARS-CoV-2, 1 TH đột tử, 1 TH choáng Chen G là 5,9 giờ(7). Thời gian thiếu máu ấm của nhiễm trùng sau viêm phổi). chúng tôi là 38 phút, tương đồng với của Chen G là 33 phút(7). Chỉ số Kidney Donor Risk Index Biến chứng nội khoa (KDRI) trong nghiên cứu của chúng tôi là 0,9; Biến chứng nhiễm trùng trong năm đầu sau thấp hơn kết quả nghiên cứu của Schaapherder ghép bao gồm nhiễm Cytomegalovirus 14 TH, A tại Hà Lan là 1,29(8). chiếm 30,4%; nhiễm BK polyomavirus 5 TH, Người nhận thận hiến trong nghiên cứu của chiếm 10,9%; lao phổi 3 TH, chiếm 6,5%; viêm chúng tôi có tuổi trung vị là 36 tuổi, trẻ nhất so phổi do Pneumocystis jirovecii 4 TH, chiếm 8,7%. với tuổi trung bình trong những nghiên cứu Bệnh đái tháo đường sau ghép 5 TH, chiếm 10,9%. khác, cụ thể trong nghiên cứu của Chen G tại Trung Quốc là 45 tuổi(7), Summer D tại Anh Biến chứng ngoại khoa Quốc là 46 tuổi(9), và Schaapherder A tại Hà lan Về biến chứng ngoại khoa, chúng tôi có 5 TH là 54 tuổi(8). Giới tính nam trong nghiên cứu của (1) 2 TH máu tụ quanh thận ghép được phẫu chúng tôi chiếm 67,4%, tương đồng với kết quả thuật lấy máu tụ (1 TH lấy máu tụ 2 lần); của hầu hết các tác giả khác. Thời gian điều trị (2) 1 TH tụ dịch lympho chèn ép gây giảm thay thế thận trong nghiên cứu của chúng tôi là chức năng thận ghép được dẫn lưu khối tụ dịch 38 tháng, dài hơn gần gấp đôi so với của tác giả bằng mono-J; Chen G là 20 tháng(7). Chỉ số khối cơ thể trung vị (3) 2 TH hẹp niệu quản thận ghép gây thận ứ trong nghiên cứu của chúng tôi là 20 (kg/m2 da), nước (1 TH được phẫu thuật cắm lại niệu quản, thấp hơn so với kết quả trong nghiên cứu của tác 1 TH được đặt thông double-J qua nội soi). giả Schaapherder A tại Hà Lan là 258). Tỷ lệ TH BÀN LUẬN có tiền căn ghép thận trong nghiên cứu của Về ngƣời hiến tạng chết não và ngƣời nhận chúng tôi chiếm 8,7%; thấp hơn so với kết quả thận hiến trong nghiên cứu của tác giả Summer D là 17%(9), Về tuổi trung bình của người hiến DBD và tác giả Schaapherder A là 14,3%(8). Mức độ trong nghiên cứu của chúng tôi là 39 tuổi. Khác không tương hợp HLA trong nghiên cứu của biệt về tuổi người hiến tùy vào tuổi của cộng Chen G là 2,8(7), ít hơn so với kết quả nghiên cứu đồng như của Chen G tại Trung Quốc(7) là 28 của chúng tôi là 4. Thuốc ức chế miễn dịch dẫn tuổi, của Schaapherder A tại Hà Lan(8) là 49 tuổi, của Summer D tại Vương Quốc Anh(9) là 45 tuổi. nhập trong nghiên cứu của Chen G đa số là Giới tính nam chiếm đa số (51 đến 88%). thymoglobuline (76,3%)(7), cao hơn so với kết quả Creatinine huyết thanh trước hiến tạng của nghiên cứu của chúng tôi là 26%, và của tác giả người DBD của nghiên cứu chúng tôi là 1,2 Schaapherder A là 3,3%(8). Thuốc ức chế miễn mg/dL, tương đồng với các nghiên cứu trên dịch duy trì trong nghiên cứu của Schaapherder (khoảng 0,8 đến 1,2 mg%). Nguyên nhân tử A và trong nghiên cứu của chúng tôi gần tương vong do chấn thương sọ não sau tai nạn giao đồng với nhau, tacrolimus chiếm đa số(8). Chuyên Đề Ngoại Khoa 175
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Về kết quả của thận ghép từ ngƣời hiến tạng của Schaapherder A là 17,4%(8), và thấp hơn chết não nghiên cứu của Summers D tại Vương quốc Anh Về tỷ lệ sống còn thận ghép từ người hiến là 1386/5474 TH (25%)(9), cao hơn nghiên cứu của DBD của Chen G(7) (59 TH DBD) sau 1 năm và 3 Chen G, Trung Quốc là 6 TH (10,2%)(7). năm lần lượt là 98,3% và 95,5%. Trong tổng kết Tỷ lệ thải ghép cấp trong 3 tháng đầu của số liệu ghép từ 8289 TH DBD tại Vương Quốc Chen G là 5 TH (8,5%)(7), và thải ghép chung của Anh(9), tỷ lệ sống sót thận ghép từ DBD sau 5 Summers D là 1646/6793 TH (24%)(9). Tỷ lệ thải năm là 83,2% với thận ghép lần đầu và 79% với ghép cấp trong năm đầu tiên của chúng tôi là 6 thận ghép từ lần thứ 2. Schaapherder A tổng kết TH (13%) cao hơn Chen G(7) và thấp hơn 3611 DBD tại Hà Lan từ 2000 đến 2017 ghi nhận Summers D(9). tỷ lệ sống sót thận ghép từ DBD sau 5 năm là Về nhiễm trùng chung trong năm đầu tiên 80%(8). Tỷ lệ sống sót thận ghép sau 1 năm và 5 sau ghép, chúng tôi có 26 TH (56%), bao gồm 14 năm của chúng tôi lần lượt là 100%, và 87,8%, TH nhiễm CMV, 5 TH nhiễm BK virus, 3 TH lao kết quả này tương đồng với kết quả của các tác phổi, 4 TH viêm phổi do Pneumocystis jirovecii. giả trên. Creatinine huyết thanh của chúng tôi Tỷ lệ nhiễm trùng của chúng tôi cao hơn của sau 1 năm là 1,2 mg/dL và eGFR (CKD-EPI) là 66 Chen G, với 6 TH (10%) nhiễm trùng chung, 2 ml/ph/1,73 (62; 73). Kết quả của eGFR của bệnh TH (3,4%) nhiễm CMV, 1 TH (1,7%) nhiễm BK nhân trong nghiên cứu của chúng tôi sau 1 năm virus, và 2 TH (3,4%) nhiễm vi khuẩn(7). cao hơn của Schaapherder A tại Hà Lan, có Hạn chế của nghiên cứu eGFR sau 1 năm ở nhóm không trì hoãn chức (1) Số lượng bệnh nhân nghiên cứu còn ít, năng thận ghép là 49,5 (38,6–62,5) ml/ph/1,73 và nhóm có trì hoãn chức năng thận ghép là 42,1 (2) Số lượng người hiến tạng không liên tục. (30,9–54,8)(8). KẾT LUẬN Về tỷ lệ sống còn của bệnh nhân sau ghép Người DBD trong nghiên cứu của chúng tôi thận từ DBD trẻ tuổi, chủ yếu là nam giới, tử vong chủ yếu vì Tỷ lệ sống còn của bệnh nhân sau ghép thận chấn thương đầu do tai nạn giao thông. Ghép từ DBD sau 5 năm của Summers D là 88% với thận từ những người hiến này mang lại kết quả thận ghép lần đầu và 90,2% với thận ghép từ lần khả quan với tỷ lệ sống còn của bệnh nhân và 2(9), và của Schaapherder A là 85%(8). Theo Chen của thận ghép chung tại thời điểm 1 năm và 5 G, tỷ lệ sống sót của bệnh nhân sau ghép thận từ năm sau ghép tương đồng với các tác giả khác DBD tại Trung Quốc sau 1 năm 98,3% và 3 năm trên thế giới. Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng 95,5%(7). Kết quả của chúng tôi tương đồng với nguồn tạng hiến từ người DBD và ECD là khả các tác giả trên với tỷ lệ sống sót của bệnh nhân thi, nhằm mục tiêu mở rộng nguồn tạng hiến từ nhận thận ghép từ DBD sau 1 năm và 5 năm của người cho chết não. chúng tôi lần lượt là 97,8% và 94,2%. Theo TÀI LIỆU THAM KHẢO USRDS 2020(1), tính kết quả của năm 2017, tỷ lệ 1. USRDS (2020). US Renal Data System 2020 Annual Data Report. sống sót bệnh nhân sau ghép thận từ người hiến Chapter 6: End stage renal disease. URL: tạng chết sau 1 năm và 5 năm, lần lượt là 96,8% https://adr.usrds.org/2020/. 2. Mar C, Álvarez M, Marco J, et al (2017). Global Organ và 86,5%. Transplant Activities in 2015. Data from the Global Observatory Về biến chứng sau ghép on Donation and Transplantation (GODT). Transplantation, Trì hoãn chức năng thận ghép (Delayed graft 101:S29. 3. Dư Thị Ngọc Thu, Nguyễn Trọng Hiền, Nguyễn Thị Thái Hà, et function, DGF) thường gặp ở TH nhận tạng từ al (2011). Ghép thận từ người chết não: Một số kinh nghiệm ban người hiến tạng chết. Chúng tôi có 8 TH (17,4%) đầu và những việc cần tiếp tục phát triển tại Bệnh Viện Chợ có DGF. Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu Rẫy. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 15(4):496-9. 176 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 4. Dư Thị Ngọc Thu, Nguyễn Trọng Hiền, Nguyễn Thị Thái Hà, et 8. Schaapherder A, Wijermars LGM, Dorottya K de Vries, et al al (2011). Người hiến tạng chết não: Các trường hợp đầu tiên tại (2018). Equivalent long-term transplantation outcomes for Việt Nam. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 15(1):226-8. kidneys donated after brain death and cardiac death: 5. Phạm Gia Khánh (2017). Nghiên cứu ứng dụng và phát triển conclusions from a nationwide evaluation. E Clinical Medicine, các kết quả nghiên cứu về ghép thận để duy trì và hoàn thiện 4-5:25-31. quy trình ghép, chăm sóc theo dõi bệnh nhân sau ghép thận, 9. Summers DM, Johnson RJ, Hudson A, et al (2013). Effect of đánh giá sức khoẻ và chức năng thận ở người cho và người donor age and cold storage time on outcome in recipients of nhận thận trước và sau ghép. Xây dựng qui trình. kidneys donated after circulatory death in the UK: a cohort 6. Bui Pham Van, Chien Vo Duc (2020). Global Dialysis study. Lancet, 381(9868):727-34. Perspective: Vietnam. Kidney 360, 1(9):974-6. 7. Chen G, Wang C, Ko DS, et al (2017). Comparison of outcomes Ngày nhận bài báo: 02/12/2021 of kidney transplantation from donation after brain death, donation after circulatory death, and donation after brain death Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 followed by circulatory death donors. Clin Transplant, 31:11. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 Chuyên Đề Ngoại Khoa 177
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2