BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

PHAN THỊ VINH

MHV: C01221

KẾT QUẢ CỦA LÝ LIỆU PHÁP HÔ HẤP Ở TRẺ EM

MẮC NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN

VINMEC TIMES CITY 2019

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2019

TÓM TẮT

Tổng quan: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) được

định nghĩa là tất cả các trường hợp nhiễm khuẩn (do vi khuẩn

hoặc virus) ở đường hô hấp từ mũi họng cho đến phế nang.

Thời gian bị bệnh kéo dài không quá 30 ngày. Mục tiêu: Mô tả

một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá hiệu quả của lý liệu pháp

hô hấp trong điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp

tính Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang

trên 113 từ 1 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán là nhiễm khuẩn

hô hấp dưới cấp tính vào điều trị tại khoa Nhi bệnh viện đa

khoa quốc tế Vinmec tại khoa Nhi bệnh viện đa khoa quốc tế

Vinmec từ ngày 01/2019 - 10/2019. Kết quả: Lý do vào viện

chiếm tỷ lệ nhiều nhất là ho chiếm 91,15%; tiếp đến là sốt

chiếm 65,48%; với 3 triệu chứng ho, sốt và khò chiếm 28,32%.

Số ngày nằm viện trung bình là 6,61 ± 2,21 ngày. Ngày nằm

viện thấp nhất là 3 ngày cao nhất là 17 ngày. Nhịp thở, ho và tỷ

lệ SpO2 có mối liên quan giữa việc làm lý liệu pháp hô hấp 1

lần hoặc ≥ 2 lần với ngày thứ 4 và thứ 5; sự khác biệt này có ý

nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Sự dụng lý liệu pháp hô

hấp trong điều trị những bệnh nhân có nhiễm khuẩn hô hấp cấp

tính có hiệu quả cao.

Từ khóa: NKHHCT, lý liệu pháp hô hấp, trẻ em, bệnh viện

Vinmec

1

SUMMARY:

Overview: Acute respiratory

infections (ARIs) are defined as all cases of infection (caused by bacteria or viruses)

in the respiratory tract from nasopharynx to alveoli. The duration of illness is no longer than 30 days. Objectives:

Describe some clinical features and evaluate the effectiveness of respiratory therapy in treating patients with acute lower

respiratory infections Subject and method: Cross-sectional descriptive study on 113 words 1 months to 5 years of age were

diagnosed with acute lower respiratory infections in treatment at Pediatrics Hospital of Vinmec International Hospital in

Pediatrics Department of Vinmec International Hospital from 01/2019 - 10/2019. Results: The reason for admission to

hospital is the highest rate of cough, accounting for 91.15%; followed by fever with 65.48%; with 3 symptoms of cough,

fever and wheezing accounting for 28.32%. The average number of days in hospital was 6.61 ± 2.21 days. The lowest

hospitalization day is 3 and the highest is 17 days. Breathing rate, cough and SpO2 rate were correlated between 1 or 2 times

respiratory therapy with days 4 and 5; This difference is statistically significant with p <0.05. Conclusion: The use of

respiratory therapy in the treatment of patients with acute respiratory infections is highly effective. Key words: ARIs, respiratory therapy, children, Vinmec

hospital

2

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là nhóm bệnh

lý thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ < 5 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh

còn cao và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử

vong ở trẻ nhỏ. Theo báo cáo của tổ chức UNICEF và tổ chức

Y tế thế giới, mỗi năm có trên 2 triệu trẻ tử vong vì viêm phổi,

chiếm 1/5 số ca tử vong ở trẻ < 5 tuổi [1]. Tỷ lệ mắc NKHHCT

đặc biệt cao ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam

[2],[3],[4]. Theo báo cáo tại bệnh viện Nhi Trung Ương, trong

năm 2010 có khoảng 170.000 lượt trẻ đến khám vì nhiễm

khuẩn hô hấp cấp, trong đó viêm phổi (VP) chiếm 50,59% số

trẻ bị NKHHCT phải điều trị nội trú [5]. Khi mắc các bệnh lý

về đường hô hấp, chất nhày được tiết ra nhiều hơn, độ nhớt của

chất nhày cũng tăng lên, kết hợp với rối loạn hoạt động của các

tế bào lông chuyển và phản xạ ho không hiệu quả dẫn đến chất

nhày không được đào thải gây nên tình trạng bít tắc đường thở.

Vì vậy một loạt những thao tác giúp hỗ trợ việc đào thải chất

nhày ra khỏi đường hô hấp đã được ra đời và phát triển. Ngoài

điều trị chuẩn thì lý liệu pháp hô hấp là một trong những

phương pháp điều trị thường được thực hiện bởi các nhà vật lý

trị liệu, giúp cải thiện việc thở bằng cách gián tiếp loại bỏ chất

nhày ra khỏi đường hô hấp của bệnh nhân. Hiện tại Vinmec có

đội ngũ bác sỹ, điều dưỡng phục hồi chức năng hô hấp chuyên

3

ngiệp, vì vậy với mong muốn tìm hiểu về lý liệu pháp hô hấp,

vai trò, ứng dụng và hiệu quả của lý liệu pháp hô hấp trong điều

trị bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đường dưới, chúng

tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả của lý liệu pháp hô

hấp ở trẻ mắc nhiễm khẩn hô hấp dưới tại bệnh viện Vinmec

năm 2019” với 2 mục tiêu sau đây:

- Mô tả một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhiễm

khuẩn hô hấp dưới cấp tính nhập viện tại Vinmec

- Kết quả của lý liệu pháp hô hấp trong điều trị bệnh nhân

nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp tính.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các bệnh nhi từ 1 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán là

nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp tính vào điều trị tại khoa Nhi

bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec (Tổng số 113 trẻ tham gia

nghiên cứu)

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang

Các chỉ tiêu nghiên cứu

- Thông tin chung về trẻ: Tuổi, giới

- Thông tin chung về điều dưỡng: Tuổi, giới, số năm công

tác, trình độ học vấn

- Triệu chứng lúc vào viện: ho, nhiệt độ, nhịp thở, rút lõm

4

lồng ngực, thần kinh, ăn uống, …

- Lý liệu pháp hô hấp

Xử lý số liệu bằng phần mềm STATA 14.0

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm thông tin chung

Bảng 3.1: Tỷ lệ tuổi theo giới

Giới Nam Nữ

Tuổi Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

21 31,34 21 45,65 01 - 06 tháng

19 28,36 7 15,22 07 - 12 tháng

27 40,30 17 36,96 13 - 36 tháng

0 0 1 2,17 > 36 tháng

67 59,29 46 40,71 Tổng

Nhận xét:

Độ tuổi từ 13 - 36 tháng chiếm tỷ lệ lớn nhất với 44 trẻ chiếm 38,94% trong đó ở trẻ nam chiếm 40,30% và trẻ nữ chiếm 36,96%; tiếp đến là từ 6 tháng tuổi trở xuống chiếm 37,17% và thấp nhất là trên 36 tháng chỉ có 01 trẻ chiếm 0,88%. Tỷ lệ nam/nữ: 1,46 lần.

5

3.2. Một số đặc điểm lâm sàng

Bảng 3.2. Triệu chứng cơ năng lúc vào viện

Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ %

Ho ít 45 39,82 Ho Ho nhiều 68 60,18

< 37,5ºC 30 26,55

Sốt 37,5 ºC - 38,4 ºC 47 41,59

≥ 38,5 ºC 36 31,86

Bú kém, ăn kém 47 41,59

RLLN 42 37,17

Kích thích 19 16,81 Trạng thái

thần kinh Li bì 7 6,19

Nhận xét: Các triệu chứng cơ năng lúc vào viện của trẻ

- Có 100% trẻ ho; trong đó ho ít chiếm 39,82%; 60,18% trẻ hoa nhiều;

- 83 trẻ có sốt trong đó sốt nhẹ chiếm 41,59%; sốt cao chiếm 31,86%;

- 47 trẻ bú kém, ăn kém chiếm 41,59%;

- Tỷ lệ trẻ bị RLLN chiếm 37,17%;

6

Bảng 3.3 Mức độ suy hô hấp khi nhập viện của trẻ

Mức độ Số lượng Tỷ lệ %

Không bị suy hô hấp 71 62,83

16 14,16 Độ 1

26 23,01 Độ 2

113 100 Tổng

Nhận xét:

- Tỷ lệ trẻ bị suy hô hấp độ 1 chiếm 14,16%; độ 2 chiếm 23,01%.

3.3. Đánh giá hiệu quả của lý liệu pháp hô hấp

Bảng 3.4 Số lần làm lý liệu pháp hô hấp

Lý liệu pháp hô hấp Số lượng Tỷ lệ %

≤ 7 lần 79 69,91

> 7 lần 34 30,09

Mean ± SD 6,36 ± 3,46

Tổng 113 100

Nhận xét:

- Tỷ lệ số lần làm lý liệu pháp hô hấp ≤ 7 lần chiếm tỷ lệ là 69,91% cao hơn những trẻ làm lý liệu pháp hô hấp >7 lần chỉ có 30,09%; số lần làm lý liệu pháp hô hấp trung bình là 6,36 ± 3,46 lần; trung bình 1 ngày nằm viện có trẻ được làm lý liệu pháp hô hấp 1 lần.

7

Bảng 3.5: Mối liên quan giữa số ngày điều trị với số lần làm lý liệu pháp hô hấp

p 1 lần/ ngày ≥ 2 lần ngày Số lần Mean ± Min - Mean ± Min -

SD Max SD Max

Ngày 7,78 ± 5,58 ± 0,002 5 - 17 3 - 10 điều trị 2,04 1,21

Nhận xét:

Những trẻ làm lý liệu pháp ≥ 2 lần ngày có số ngày nằm viện điều trị trung bình là 5,58 ± 1,21 ngày, thấp hơn những trẻ chỉ làm lý liệu pháp 1 lần 1 ngày có ngày điều trị trung bình là 7,78 ± 2,04 ngày; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.6: Mối liên quan giữa ho với số lần làm lý liệu pháp hô hấp

1 lần/ ngày

2 lần ngày

Số lần

OR

p

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

95% CI

Ho

lượng

%

lượng

%

Không

Ngày

1

1,27

0

0

ho

0,26

-

đầu

(n = 113)

Có ho

78

98,73

34

100

Không

16

20,25

4

11,76

Ngày 2

ho

0,12

-

(n = 113)

Có ho

63

79,75

30

88,24

Ngày 3

Không

24

30,37

10

31,25

0,08

-

(n = 111)

ho

8

55

69,63

22

68,75

Có ho

Không

1,78

41

53,94

18

60,0

Ngày 4

ho

0,04

1,09 -

(n = 106)

3,16

35

46,06

12

40,0

Có ho

Không

3,88

50

71,43

22

81,48

Ngày 5

ho

0,03

2,25 -

(n = 97)

6,19

20

28,57

5

18,52

Có ho

Không

1,58

46

70,76

16

80,0

Ngày 6

ho

0,001

1,22 -

(n = 85)

2,06

19

29,24

4

20,0

Có ho

Không

56

70,89

30

88,23

Ngày ra

ho

0,24

-

viện

Có ho

23

29,11

4

11,77

Nhận xét:

- Ho có mối liên quan giữa việc làm lý liệu pháp hô hấp 1

lần hoặc 2 lần với ngày thứ 4, thứ 5 và thứ 6; sự khác biệt này

có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

- Những trẻ được làm lý liệu pháp hô hấp 2 lần/ngày tới

ngày thứ 4 có tỷ lệ không ho cao gấp 1,78 lần so với những trẻ

làm lý liệu pháp hô hấp 1 lần/ ngày.

- Những trẻ được làm lý liệu pháp hô hấp 2 lần/ngày tới

ngày thứ 5 có tỷ lệ không ho cao gấp 3,88 lần so với những trẻ

làm lý liệu pháp hô hấp 1 lần/ ngày.

9

- Những trẻ được làm lý liệu pháp hô hấp 2 lần/ngày tới

ngày thứ 6 có tỷ lệ không ho cao gấp 1,58lần so với những trẻ

làm lý liệu pháp hô hấp 1 lần/ ngày.

4. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung

Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi từ 13 - 36 tháng

chiếm tỷ lệ lớn nhất với 44 trẻ chiếm 38,94% trong đó ở trẻ

nam chiếm 40,30% và trẻ nữ chiếm 36,96%; tiếp đến là từ 6

tháng tuổi trở xuống chiếm 37,17% và thấp nhất là trên 36

tháng chỉ có 01 trẻ chiếm 0,88%. Tỷ lệ mắc có sự khác biệt so

với nghiên cứu của Thành Minh Hùng vào năm 2016 tại phòng

khám đa khoa khu vực Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum thì tỷ trẻ từ 3

tháng đến 24 tháng chiếm tỷ lệ 64,7%, độ tuổi trung bình của

nhóm nghiên cứu là 17,14 ± 1,37 tháng [6]; Đào Minh Tuấn

[5], nghiên cứu trên số trẻ em mắc viêm phổi do vi khuẩn tại

bệnh viện nhi trung ương 2006- 2010 thấy tỷ lệ trẻ mắc nhiều

nhất ở độ tuổi 6-12 tháng chiếm 44,7%, < 6 tháng 28,2%. Theo

Quách Ngọc Ngân [7], nghiên cứu trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại

Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ trong 196 trẻ có 48% trẻ dưới 12

tháng; tỷ lệ nam/ nữ là 1,9/1. Nhưng lại có sự tương đồng với

một số nghiên cứu ở trong nước như của Nguyễn Thành Nhôm

[8], nghiên cứu trên 130 trường hợp trẻ viêm phổi nhập viện từ

tháng 6/2014 - 5/2015 ở Vĩnh Long cho thấy nhóm 2 tháng đến 10

12 tháng tuổi chiếm 38,5%, nhóm 12 tháng đến 60 tháng 61,5%

và có sự tương đồng với nghiên cứu của Kurmarl Rajesh

nghiên cứu viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Pakistan thấy tỷ lệ

mắc ở trẻ em dưới 1 tuổi là 31%, từ 1- 3 tuổi chiếm 58% [9].

4.2. Một số đặc điểm lâm sàng

Các triệu chứng cơ năng lúc vào viện của trẻ: Có 100% trẻ

ho; trong đó ho ít chiếm 39,82%; 60,18% trẻ ho nhiều; ho là

triệu chứng thường gặp nhất và xuất hiện sớm nhất của

NKHHCT ở trẻ em tỷ lệ trẻ ho trong nghiên cứu của chúng tôi

có tỷ lệ cao hơn so với nghiên cứu của Huỳnh Văn Tường [10]

tỷ lệ trẻ ho khi nhập viện là 86,2%.

Sốt là một triệu chứng thường gặp của nhiều bệnh lý toàn

thân gây nên rối loạn điều hòa thân nhiệt. Ở trẻ nhỏ, hệ thống

miễn dịch của cơ thể còn yếu nên trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm

khuẩn. Mặt khác trung tâm điều hòa nhiệt ở vùng dưới đồi chưa

hoàn thiện về chức năng, rất dễ bị tác động, nên trẻ dễ sốt cao

ngay cả khi có nhiễm trùng nhẹ. Theo phân mới nhất của WHO

nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ trẻ sốt như sau [11]: 83 trẻ có

sốt trong đó sốt nhẹ chiếm 41,59%; sốt cao chiếm 31,86%; đây

là phân loại mới tuy nghiên cho kết quả tương đồng với với

nghiên cứu của Phạm Hải Yến và Lương Cao Đồng cho thấy tỷ

lệ sốt cao chiếm 78,1%, vừa chiếm 19,5% và nhẹ chiếm 2,4%

[12]; điều này có thể lý giải do đa số các bà mẹ đã áp dụng các

11

biện pháp hạ sốt tại nhà, khi sốt cao quá không đỡ được mới

cho con đi viện điều trị, dẫn đến tình trạng nhập viện các trẻ

đều trong tình trạng sốt cao hoặc rất cao.

4.3 Đánh giá hiệu quả của lý liệu pháp hô hấp

Những trẻ làm lý liệu pháp ≥ 2 lần ngày có số ngày nằm

viện điều trị trung bình là 5,58 ± 1,21 ngày, thấp hơn những trẻ

chỉ làm lý liệu pháp 1 lần 1 ngày có ngày điều trị trung bình là

7,78 ± 2,04 ngày; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Cho thấy việc làm lý liệu pháp hô hấp ≥ 2 lần ngày giúp trẻ

nhanh khỏi bệnh và giúp trẻ nằm viện ít hơn; tiết kiệm chi phí

khám và điều trị; nâng cao hiệu quả về chăm sóc và kinh tế cho

gia đình.

Nồng độ SpO2 có mối liên quan giữa việc làm lý liệu pháp

hô hấp 1 lần hoặc ≥ 2 lần với ngày thứ 4 và thứ 5; sự khác biệt

này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Những trẻ được làm lý

liệu pháp hô hấp ≥ 2 lần/ngày tới ngày thứ 4 có tỷ lệ SpO2 bình

thường ≥ 95% cao gấp 2,15 lần so với những trẻ làm lý liệu

pháp hô hấp 1/ ngày. Những trẻ được làm lý liệu pháp hô hấp ≥

2 lần/ngày tới ngày thứ 5 có tỷ lệ SpO2 bình thường ≥ 95% cao

gấp 3,04 lần so với những trẻ làm lý liệu pháp hô hấp 1/ ngày.

Chúng ta có thể thấy trẻ làm lý liệu pháp hô hấp ≥ 2 lần/ngày

có thể ra viện từ ngày thứ 3; và sự khác biệt từ ngày thứ 4 và 5.

12

5. KẾT LUẬN

- Lý do vào viện chiếm tỷ lệ nhiều nhất là ho chiếm 91,15%;

tiếp đến là sốt chiếm 65,48%; với 3 triệu chứng ho, sốt và khò

chiếm 28,32%;

- Tỷ lệ trẻ bị suy hô hấp độ 1 chiếm 14,16%; độ 2 chiếm

23,01%.

- Những trẻ làm lý liệu pháp ≥ 2 lần ngày có số ngày nằm

viện điều trị trung bình là 5,58 ± 1,21 ngày, thấp hơn những trẻ

chỉ làm lý liệu pháp 1 lần 1 ngày có ngày điều trị trung bình là

7,78 ± 2,04 ngày; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

- Tỷ lệ SpO2 có mối liên quan giữa việc làm lý liệu pháp hô

hấp 1 lần hoặc ≥ 2 lần với ngày thứ 4 và thứ 5; sự khác biệt này

có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

6. KIẾN NGHỊ

- Cần tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe

về phòng chống NKHHCT cho các bà mẹ.

- Sự dụng lý liệu pháp hô hấp trong điều trị những bệnh

nhân có nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.

13

Tài liệu tham khảo 1.

Killer the

(2009). UNICEF, World Health Organisation Pneumonia: of Childre Forgotten http://www.unicef.org/publications/files/Pneumonia_Th e_Forgotten_Killer of_Children.pdf

2. Rudan I, Boschi-Pinto C, Biloglav Z, Mulholland K, Campbell H (2008). Epidemiology and etiology of childhood pneumonia. Bull World Health Organ, 86:408- 16.

3. Rudan I, Tomaskovic L, Boschi-Pinto C, Campbell H (2004) Global estimate of the incidence of clinical pneumonia among children under five years of age. Bull World Health Organ, 82:895-903

4. WHO (1994). Manual for the national surveillance of

respiratory infection, Geneva.

6.

5. Đào Minh Tuấn (2010). Nghiên cứu thực trạng khám và điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại bệnh viện Nhi Trung Ương trong năm 2010. Dự án nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em, 1 - 4. Thành Minh Hùng (2017), “Đặc điểm nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi bệnh viện đa khoa Khu vực Ngọc hồi năm 2016”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh thành, sở y tế tỉnh Kon Tum.

7. Quách Ngọc Ngân, Phạm Thị Minh Hồng (2014) “Đặc điểm lâm sàng và vi sinh của viêm phổi cộng đồng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh , 18(phụ bản số

14

1), tr. 294-300.

8. Nguyễn Thành Nhôm và cộng sự (2015), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long”, Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long, tr. 1- 10.

and Practice

9. Kumar1 Rajesh, Hashmi Anjum, et al(2012), “ Knowledge Attitude about Acute Respiratory Infection among the Mothers of Under Five Children Attending Civil Hospital Mithi Tharparkar Desert”, Primary Health Care, Available from URL: http://dx.doi.org/10.4172/2167-1079.1000108.

10. Huỳnh Văn Tường, Phan Hữu Nguyệt Diễm, Trần Anh Tuấn (2012), “Đặc điểm lâm sàng và vi sinh của viêm phổi cộng đồng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 16(phụ bản số 1), tr. 76-80. 11. WHO (2013), WHO informal consultation on fever management in peripheral health care settings a global review of evidence and practice.

12. Phạm Hải Yến, Lương Cao Đồng (2015), Nghiên cứu đặc điểm sốt của trẻ nhập viện và một số biểu hiện hành vi, kiến thức của các bà mẹ khi có con bị sốt tại khoa Nhi bệnh viện quân y 103. Hội nghị khoa học chào mừng 65 năm truyền thống BVQY103 - Bệnh viện Quân Y 103.

15