TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
79
có thể là một phần lý do dẫn đến sự khác biệt về
tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc trong nghiên cứu
của chúng tôi và các nghiên cứu so sánh.
Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến cho
thấy việc tuân thsử dụng thuốc liên quan đến
giới tính, nam giới mức đtuân thủ tăng với
3,645 lần so với nữ giới, ngược lại BN mắc từ hai
bệnh mạn tính đi kèm trở lên làm giảm mức độ
tuân thủ OR = 0,543; CI 95%: 0,319 0,952; p
= 0,025). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
tương đồng với kết quả nghiên cứu của Jiang
MA.và cộng s [3]. Do BN của chúng tôi phần
lớn người lớn tuổi làm trong quan
nhà nước trước kia nên nam giới thường được
ưu tiên cho việc học hơn so với nữ giới, do đó có
thể nhận thức về bệnh tật điều trị tốt hơn.
Khi BN mắc quá nhiều bệnh mạn tính đi kèm, BN
phải sử dụng nhiều thuốc, thể gặp khó khăn
để nhớ thuốc hoặc gặp nhiều tác dụng không
mong muốn nên nên làm giảm khả năng tuân
thủ sử dụng thuốc. Ngoài ra BN có thể gặp nhiều
triệu chứng bất lợi từ các bệnh đi kèm n mất
niềm tin vào thuốc đi tìm các phương pháp
chữa bệnh khác.
Các do của nh trạng kém tuân thủ sử
dụng thuốc đơn thuốc quá nhiều thuốc làm
cho BN lớn tuổi khó khăn khi phải nhớ để sử
dụng, chiếm tỷ lệ cao nhất - 62,2%, nguyên
nhân thứ 2 BN quên thuốc - 56,1%. Trong
nghiên cứu của Mandreker UB. [6], sdụng quá
nhiều thuốc do không tuân thủ điều trị
chiếm 45,2%. Yếu t quên thuốcchiếm 69,3%,
cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, thể do
người Việt Nam sống theo đại gia đình hầu
hết các BN đều là người nghỉ hưu nên có sự giúp
đỡ nhắc nhở từ các thành viên trong gia đình.
V. KẾT LUẬN
Điểm MMAS 8 của BN trong nghiên cứu của
chúng tôi còn kthấp. Bệnh nhân nam, mắc ít
bệnh kèm theo tuân thủ điều trị tốt hơn nhóm
bệnh nhân còn lại. Cần phải vấn cho BN,
nhất đối tượng BN nữ giới và mắc nhiều bệnh
nhằm nâng cao kiến thức cho BN cải thiện sự
tuân thủ sử dụng thuốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-zaazaai AA., Mansour A., Alakhali
K,Aljaber N (2019), Evaluation Of Medication
Compliance In Patients With Congestive Heart
Failure In Yemen, International Journal of
Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 11: 93-97.
2. Bradi BG. et al. (2015), Results of the Chronic
Heart Failure Intervention to Improve MEdication
Adherence (CHIME) Study: A Randomized
Intervention in High-Risk Patients, Am Heart J.,
169: 539-548.
3. Jiang MA, Ousman AA, Ejigu GZ (2019),
Adherence to self-care recommendations and
associated factors among adult heart failure
patients. From the patients’ point of view, Plos
Medicine, DOI: https://doi.org/ 10.1371/
journal.pone. 0211768.
4. Jia-Rong Wu, Debra KM., Terry AL., Burkhart
PV.(2008), Medication Adherence in Patients Who
Have Heart Failure: a Review of the Literature,
Nursing Clinics of North Ametica, 43: 133-153.
5. Lorraine SE., Berg J., Dracup K. (2001), Relationship
between psychosocial variables and compliance in patients
with heart failure, Journal of Acute and Critical Care, DOI:
10.1067/mhl. 2001.116011.
6. Mandreker UB. (2019), Medication Non-Adherence
Related To Patients’ Attitudes And Knowledge Rather
Than Socio-Cultural Factors: A Study Of Cardiac Clinic
Attendees At A Public Healthcare Institute,
International Journal of Community Medicine and
Public Health, 6: 480-487.
7. Nguyen T. et al. (2015), "Translation and cross-
cultural adaptation of the brief illness perception
questionnaire, the beliefs about medicines
questionnaire and the Morisky Medication Adherence
Scale into Vietnamese: 285", Pharmacoepidemiology
and Drug Safety, 24, pp. 159-160.
8. Sayed FM, Tariq M, and Danial K (2011),
Personal and Social Factors Regarding Medical
Non-compliance in Cardiac Failure Patients,
Original Article, 21: 659-661.
KẾT QUẢ MỔ BẮC CẦU CHỦ VÀNH Ở NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI
Nguyễn Thái Minh*, Nguyễn Sinh Hiền*,
Nguyễn Hoàng Hà*, Nguyễn Minh Ngọc*, Lê Quang Thiện*
TÓM TẮT22
*Bệnh viện Tm hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thái Minh
Email: minhnguyen.doctor@gmail.com
Ngày nhận bài: 20.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2019
Ngày duyệt bài: 3.5.2019
Tuổi cao là yếu tố nguy cơ độc lập ảnh hưởng đến
tử vong sau mổ bắc cầu chủ vành. Nhiều báo cáo tại
các nước phát triển nghiên cứu phẫu thuật này trên
những người bệnh trên 70 tuổi, trên 75, thậm chí trên
80 tuổi. Tại Việt Nam, n ít nghiên cứu về vấn đề
này. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu để trả lời câu hỏi
kết quả phẫu thuật bắc cầu chủ vành ở người bệnh từ
75 tuổi tr lên tại bệnh viện Tim nội. Phương
pháp nghiên cứu: tả, hồi cứu hồ các người
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
80
bệnh từ 75 tuổi trở lên được phẫu thuật bắc cầu chủ
vành lần đầu tại Bệnh viện Tim Nội từ 6/2015 đến
tháng 12/2017. Kết quả: có 64 người bệnh từ 75 tuổi
trở lên được phẫu thuật bắc cầu chủ vành. Tuổi trung
bình 76,4, 81,25% nam, 75% ng huyết áp, 18,75%
tiểu đường, 18,75% bệnh mạch máu ngoại vi kết
hợp, 15,63% tiền sử tai biến mạch máu não, 25%
được mổ cấp cứu có hoặc không trì hoãn; Euroscore II
trung bình 5,15%. Biến chứng sau mổ thường gặp:
Viêm phổi (17,18%), Rung nhĩ (17,18%), loạn thần
(10,94%);Tử vong trong bệnh viện 9,38%; các yếu tố
liên quan tử vong trong bệnh viện: thời gian chạy tuần
hoàn ngoài cơ thể trên 180 phút, mổ cấp cứu, sửa van
hai lá, EF trước mổ <30%, viêm phổi sau mổ, tiểu
đường. Kết luận: Kết quả phẫu thuật bắc cầu chủ
vành những người bệnh từ 75 tuổi trở lên khả
quan và chấp nhận được.
Từ khoá:
phẫu thuật bắc cầu chủ vành, người cao
tuổi, phẫu thuật mạch vành
SUMMARY
EARLY RESULT OF CABG FOR ELDERLY
PATIENTS
The incidence of coronary artery bypass grafting
(CABG) in elderly patients has been increasing. Results
of CABG in this group of patients? Patients and
methods: We retrospectively analyzed the results of
CABG performed at Ha noi Heart Hospital between
June 2015 and December 2017. Preoperative,
perioperative, and follow-up data of patients 75
years old were collected. Results:64 patients in the
study,mean age 76,4, male 81,25%, hypertension
75%, diabetes mellitus18,75%, peripheral vascular
disease 18,75%,history of cerebral vascular accident
15,63%, urgent or emergency operation 25%, mean
of Euroscore II 5,15%. Main post-operative
complications: Pneumonia (17,18%), atrial fibrillation
(17,18%), postoperative delirium(10,94%); In-hospital
mortality 9,38%; factors related in-hospital mortality
were: cardio pulmonary bypass time over 180minutes,
emergency surgery, mitral valve surgery, EF <30%,
pneumonia, diabetes mellitus. Conclusions: CABG in
the elderly carries certain surgical risks. However, the
early and middle results is acceptable.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tuổi thọ trung bình của người Việt nam năm
2015 73,3 tuổi (theo số liệu từ tổng cục thống
Việt nam). hình bệnh tật Việt nam nói
chung bệnh tim mạch nói riêng đang thay
đổi giống các nước phát triển. Theo thống tại
Mỹ và các nước châu Âu, bệnh lý mạch vành vẫn
đứng dầu trong các nguyên nhân gây tvong
người lớn tuổi, với những trường hợp phải mổ
bắc cầu nối chủ vành thì những người bệnh trên
70 tuổi chiếm 25% [1-2]. Các nghiên cứu gần
đây cho thấy t lệ tử vong chu phẫu tỷ lệ
sống lâu dài rất khả quan, với tỷ lệ tử vong trong
30 ngày sau mổ bắc cầu chủ vành người cao
tuổi 4,2 4,7% tỷ lệ sống sau 5 năm
76,6%[3-6]. Tại Việt Nam, cho đến nay, rất ít
nghiên cứu về phẫu thuật bắc cầu chủ vành
nhóm người bệnh cao tuổi. Chính do đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm
2 mục tiêu:
(1) tả đặc điểm lâm sàng cận
lâm sàng của người bệnh cao tuổi được phẫu
thuật bắc cầu chủ vành, (2) Đánh giá kết quả
phẫu thuật trên nhóm người bệnh này.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tiêu chuẩn lựa chọn:
tất cả các hồ của
người bệnh từ 75 tuổi trở lên được phẫu thuật
bắc cầu chủ vành tại bệnh viện Tim Hà Nội, trong
thời gian từ tháng 6/2015 đến tháng 12/2017.
Tiêu chuẩn loại trừ: người bệnh tiền sử
phẫu thuật tim trước đây, người bệnh được thay
van tim phối hợp (hai lá, động mạch chủ), người
bệnh được thay động mạch chủ (ĐMC) đoạn
trung tâm phối hợp (ĐMC n, quai ĐMC), những
người bệnh bị thất lạc hồ sơ.
2.2.Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu
tả, hồi cứu
2.3.C mẫu: tất c các hồ đáp ng tiêu
chuẩn lựa chọn không thuộc tiêu chuẩn loại trừ.
2.4.Công cụ sử dụng phiếu thu thập thông
tin gồm : các thông tin hành chính, các đặc
điểm trước mổ, trong mổ. Các thông tin người
bệnh sau khi ra viện được thu thập bằng phỏng
vấn qua điện thoại theo bộ câu hỏi được thiết kế
sẵn ghi nhận thông tin về các dấu hiệu năng,
các biến chứng muộn…
2.5. X l số liệu: sử dụng phần mềm SPSS
20. Các biến liên tục được thể hiện bằng trung
bình ± phương sai, các biến rời rạc biểu thị bằng
%. Bước đầu tìm hiểu mối liên quan giữa tử
vong bệnh viện với một số yếu tố trước, sau mổ
qua tỷ suất chênh OR. P<0,05 được coi ý
nghĩa thống kê
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: c thông
tin của người bệnh trong hồ sơ bệnh án được mã
hóa, chỉ phục vụ cho nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 6/2015 đến tháng 12/2017
64 hồ người bệnh thỏa mãn yêu cầu
nghiên cứu, tuổi trung bình 76,4 ± 1,49 (già
nhất 81 tuổi), nam giới chiếm 81,25%, các
đặc điểm cụ thể của người bệnh được thể hiện
trong các bảng dưới đây.
3.1. Đặc điểm trước m của người bnh
3.1.1.
Tui, gii, các yếu t nguy
bnh phi hp
Bảng 1. Đặc điểm tui, gii, yếu t nguy
cơ và bệnh phi hp
Đặc điểm
Số lượng (%)
Tăng huyết áp
48 (75)
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
81
Tiểu đường
12 (18,75)
Rối loạn chuyển hóa lipid
21 (32,81)
Hút thuốc lá
32 (50)
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
2 (3,13)
Tiền sử tai biến mạch não
10 (15,63)
Bệnh mạch máu ngoại vi
12 (18,75)
Tiền sử nhồi máu cơ tim
6 (9,37)
Tiền sử can thiệp mạch vành
5 (7,81)
3.1.2.
Đặc điểm lâm sàng cn lâm
sàng trước m.
Các BN NYHA trung bình
2,25± 0,5, Euroscore II trung bình 5,15 ± 10,14
(thp nht là 1,02%, cao nht là 40,12%). Chc
năng thất trái trưc m trung bình 57,53 ±
15,33%, áp lực động mch phi tâm thu trung
bình 27,71 ± 5,50mmHg. Các đặc điểm khác
đưc th hin trong bng 2
Bảng 2. Đặc đim m ng cn lâm
sàng trước m
Đặc điểm
Số lượng (%)
CCS 4 trước mổ
25 (39,06)
Nhồi máu cơ tim ST chênh lên
12 (18,75)
Tình trạng huyết động nặng
2 (3,13)
Tính chất mổ
Mổ phiên
48 (75),
mổ cấp cứu
có trì hoãn
11 (17,19)
Mổ cấp cứu
5 (7,81)
Chống chống
ngưng tập
tiểu cầu dùng
trước mổ
Không dùng
8 (12,7),
Aspirin
40 (63,49),
Duoplavin
12 (18,75),
Brilinta
3 (4,76)
Rối loạn vận động vùng trên
siêu âm tim
35 (54,69)
Tn thương thân chung mch vành
23 (35,93)
Tổn thương 2 thân mạch vành
8 (12,5)
Tổn thương 3 thânmạch vành
56/(87,5)
3.2. Đặc đim trong m: 63/64 người bnh
s dng tun hoàn ngoài thể, 5 người
bệnh được sa van hai phi hợp, 3 người
bệnh được bóc ni mạc động mạch (ĐM) cảnh
cùng một thì. 1 trường hợp ĐM chủ lên vôi nhiu
phi phu thut không dùng tuần hoàn ngoài
thể, 8 trường hợp khác ĐM chủ lên nhiu
mảng vôi nhưng vẫn cặp được động mch ch.
Bảng 3. Đặc điểm trong m
Đặc điểm
Số cầu nối
Số cầu nối bằng ĐM ngực
trong trái
Số cầu nối bằng TM
Số cầu nối bằng ĐM quay
Thời gian cặp ĐMC (phút)
Thời gian chạy THNCT
(phút)
ĐM: động mạch; TM: Tĩnh mạch; ĐMC: động
mạch chủ; THNCT: tuần hoàn ngoài cơ thể
3.3. Kết qu sm sau m
Thời gian thở máy trung bình 32,60 ± 7,72
giờ (nhanh nhất 7 giờ, lâu nhất 432 giờ),
số ngày điều trị sau mổ trung bình 12,91 ±
5,27 ngày. Các đặc điểm cụ thể khác thể hiện
trong bảng 4
Bảng 4. Đặc điểm sm sau m
Đặc điểm
Số lượng (%)
Chảy máu, máu cục mổ lại
5 (7,81)
Rung nhĩ mới
10 (15,63)
Viêm phổi
11 (17,19)
Tai biến mạch não
4 (6,25)
Loạn thần
7 (10,94)
Suy thận cần điều trị thay thế
4 (6,25)
Nhiễm khuẩn huyết
3 (4,69)
Tràn dịch màng phổi cần
chọc hút hoặc dẫn lưu
6 (9,38)
Bung xương ức
1 (1,56)
Bóng đối xung động mạch chủ
3 (4,69)
Sử dụng 2 thuốc trợ tim trở
lên N(%)
6 (9,38)
Tử vong
6 (9,38)
Nhận xét:
Viêm phổi, rung nhĩ mới xuất hiện
loạn thần những biến chứng hay gặp nhất
sau mổ. Có 6 trường hợp tử vong sớm sau mổ: 1
trường hợp tử vong ngay trong mổ do suy tim
không hồi phục, 1 trường hợp tử vong do sốc
nhiễm trùng vào ngày thứ 6 sau mổ, 3 trường
hợp viêm phổi sau mổ dẫn tới suy đa tạng tử
vong tuần thứ 2 đến thứ 4 sau mổ, 1 trường
hợp tử vong do viêm phúc mạc do hoại tử manh
tràng tuần thứ 3 sau mổ.
3.4. Liên quan gia mt s yếu t nguy
cơ với t vong
Bng 4. Liên quan ca các yếu t nguy
cơ với t l t vong
Các yếu tố
OR
P
Nam giới
0,92
0,336
Béo phì (BMI >25)
1,57
0,210
Tiểu đường
4,24
0,039
Hút thuốc
0
1,000
Tăng huyết áp
2,2
0,137
Rối loạn lipid
0
0,997
Bệnh mạch máu
1,53
0,216
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
0,21
0,644
EF trước mổ<30%
5,93
0,015
Tình trạng huyết động nặng
4,01
0,045
CCS 4 trước mổ
2,12
0,145
Mổ cấp cứu
6,13
0,013
Có sửa van hai lá
5,98
0,014
Cặp chủ > 120 phút
0,72
0,396
Chạy máy > 180 phút
12,16
0,000
BMI: Body Mass Index; CCS: Canadian
Cardiovascular Society.
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
82
Nhận xét:
Tiểu đường, EF thấp, Tình trạng
huyết động nặng trước mổ, mổ cấp cứu, hở hai
nặng phải sửa van, thời gian chạy máy dài
những yếu tố nguy liên quan đến tử vong
sớm sau mổ.
3.5. Theoi sau m: 58 ni bnh ra vin,
vi thi gian theo i 17,23 ± 9,67 tháng (2-27).
2 trưng hp t vong muộn, 1 tng hp t
vong do xut huyết não vào tháng th 10 sau m,
1 trường hp t vong không nguyên nhân vào
tháng th 4 sau m. Tt c những ngưi bnh
sng sót đều không còn triu chứng đau ngc,
không có trường hp nào phi can thip hay m li
vì thiếu máu tim hay h van hai lá.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm người bệnh trước mổ:
vữa mạch máu tổn thương chủ yếu của hệ
động mạch người lớn tuổi. Bệnh mạch vành,
tăng huyết áp, tiền sử tai biến mạch não, bệnh
mạch ngoại vi, những bệnh liên quan đến
tình trạng vữa, chiếm một tỷ lệ cao những
người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi
cũng tương tự như nghiên cứu của các tác giả
khác. Về tỷ lệ nam/nữ của chúng tôi nhiều hơn
so với c nghiên cứu những nước phát triển,
có thể do Việt nam, những người bệnh nữ trên
75 tuổi thường toàn trạng không tốt người
bệnh cũng như gia đình không đồng ý phẫu
thuật [1,5].
4.2. Phương pháp phẫu thuật: Mục tiêu
phẫu thuật của chúng tôi tái tưới máu tối đa
các nhánh mạch vành bị tổn thương trong đó ưu
tiên sử dụng động mạch ngực trong trái nối cho
động mạch liên thất trước, các nhánh mạch vành
còn lại sẽ ưu tiên nối bằng ĐM quay tĩnh
mạch hiển (TMH) lớn.
4.2.1. Mạch ghép s dụng.
Số cầu nối
trung bình trong nghiên cứu khá cao 3,43 ± 0,77
(ít nhất 1 cầu, nhiều nhất 6 cầu). Con số
này cao hơn hầu hết các báo cáo nước ngoài
nghiên cứu trên nhóm người bệnh lớn tuổi.
Gần như toàn bộ người bệnh được nối ĐM
trong trái cho ĐM liên thất trước, gần 2 miệng
nối bằng TMH lớn gần một miệng nối bằng
ĐM quay (bảng 3). Tất cả các nghiên cứu đều
chỉ ra rằng, kết quả lâu dài của mạch ghép ĐM
ngực trong rất tốt, nhưng nếu sử dụng cả 2
động mạch ngực trong làm mảnh ghép thì nguy
nhiễm trùng xương ức cao đặc biệt những
người bệnh lớn tuổi, tiểu đường phối hợp [5,8].
Các cầu nối bằng TMH lớn chiếm tỷ lệ cao
nhất, gần 2 miệng nối cho 1 người bệnh. Mặc
mạch ghép không được ưa chuộng như ĐM
ngực trong hay các ĐM khác, nhưng ưu điểm
dễ lấy, dễ nối, ít bị co thắt sau mổ, tỷ lệ thông
sau 5 năm khá cao, nhóm người bệnh từ 75
tuổi trở lên, kỳ vọng sống sau mổ không quá dài,
do đó chúng tôi vẫn sử dụng TMH lớn đ làm
trên nhiều cầu nối ngoài ĐM liên thất trước.
Chúng tôi chủ trương sử dụng tuần hoàn ngoài
thể (THNCT) không hạ nhiệt độ, liệt tim
cho tất cả các trường hợp. Mặc gần đây,
nhiều nghiên cứu nêu lên lợi ích của phương thức
phẫu thuật không dùng THNCT đặc biệt trên
những người bệnh nguy cơ cao, tuy nhiên kết qu
còn nhiều tranh cãi chưa được áp dụng phổ
biến, do đó chúng tôi chỉ tiến hành phương pháp
đó trong trường hợp bất khả kháng.
Thời gian liệt tim thời gian chạy THNCT
trong nghiên cứu của chúng tôi tương ứng
73,17 ± 26,52 94,9 ± 64,35 phút. Thời gian
này của chúng tôi bằng hoặc nhanh hơn các
nghiên cứu khác mặc số lượng cầu nối của
chúng tôi nhiều hơn. Điều này thể hiện được sự
thành thạo về kỹ thuật chiến ợc phẫu thuật
tại bệnh viện Tim Nội. tim bị thiếu máu
bệnh mạch vành, chức năng tim suy giảm, các
mạch máu toàn thân vữa, các quan khác
suy yếu ở người cao tuổi, do đó việc rút ngắn tối
đa thời gian liệt tim thời gian chạy THNCT
rất quan trọng.
4.3. Biến chứng sớm sau m: Thời gian
thở máy, thời gian nằm hồi sức, các biến chứng
xảy ra trong giai đoạn hồi sức tiêu chí đánh
giá kết quả sớm sau mổ.
Thời gian thở máy của chúng tôi lâu hơn so với
nghiên cứu của các tác giả khác, trong nghiên
cứu của Hitoshi Hirose 12,3 giờ, của Ascione
gần 1 ngày. Thời gian thở máy trên nhóm người
bệnh cao tuổi thường o dài hơn, nguyên nhân
do mức độ tỉnh sau cuộc mổ thường chậm, chức
năng hô hấp suy giảm, dễ bị viêm phổi.
Tỷ lệ mổ lại do chảy máu trong nghiên cứu
của chúng tôi 7,81%, cao hơn các nghiên cứu
khác. Chúng tôi cho rằng nguyên nhân do 87,3%
người bệnh được dùng thuốc chống ngưng tập
tiểu cầu trước mổ, trong đó 18,75% dùng
Duoplavin, 4,76% dùng Brillinta, 25% được mổ
cấp cứu trì hoãn hoặc không trì hoãn (không
đủ thời gian hết tác dụng của thuốc).
Viêm phổi, rung nhĩ, loạn thần sau mổ, tai
biến mạch não sau mổ những biến chứng
thường gặp trong hồi sức sau mổ những người
bệnh lớn tuổi, điều này cũng phù hợp với các
nghiên cứu khác. Tai biến mạch não sau mổ
yếu tố rất khó tiên lượng, trong 4 người bệnh
phát hiện tai biến mạch não trên phim chụp cộng
hưởng từ, không người bệnh nào tiền sử
tai biến mạch não cũng không người bệnh
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
83
nào vôi hóa ĐMC lên được phát hiện trong
mổ. Rung nhĩ sau mổ gặp tỷ lệ khá cao, tuy
nhiên được kiểm soát tốt bằng điều trị nội khoa
và không liên quan đến biến chứng tắc mạch hay
tvong bệnh viện. Điều này cũng được thể hiện
trong các nghiên cứu khác về bắc cầu chvành
ở người cao tuổi [1,3,5,8].
4.4. T vong sớm sau mổ các yếu t
liên quan: 6 người bệnh tử vong trong quá
trình nằm viện, trong đó 1 người bệnh suy tim
không hồi phục ngay sau mổ mặc đã đặt
bóng đối xung nội ĐMC trong phòng mổ; 4 BN tử
vong tại khoa hồi sức, 1 người bệnh sốc nhiễm
trùng vào ngày thứ 3 sau mổ, 3 BN còn lại viêm
phổi thở máy kéo i, tử vong trong bệnh cảnh
suy đa tạng vào tuần thứ 2 sau mổ, đáng tiếc
1 BN đã ổn định về mặt phẫu thuật nhưng bị sốc
nhiễm trùng nhiễm độc do hoại tử manh tràng.
Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện của chúng tôi
9,38%, đây con số cao khi so sánh với các
nghiên cứu tại các nước phát triển.
4.5. Theo dõi sau mổ: 58 người bệnh ra
viện, với thời gian theo i 17,23 ± 9,67 tháng
(2-27). Có 2 trường hợp tvong muộn, 1 trường
hợp tử vong do xuất huyết não vào tháng thứ 10
sau mổ, 1 trường hợp tử vong không nguyên
nhân vào tháng th 4 sau mổ. Tất cả những
người bệnh sống sót đều không còn triệu chứng
đau ngực, không có trường hợp nào phải can
thiệp hay mổ lại thiếu máu tim hay hở van
hai lá. Mặc thời gian theo dõi chưa lâu, chủ
yếu các ghi nhận về các triệu chứng năng
kết quả trên siêu âm tim, nhưng chúng tôi nhận
thấy kết quả sau mổ trên nhóm người bệnh này
là khả quan.
V. KẾT LUẬN
Mặc phẫu thuật bắc cầu chủ vành trên
những người bệnh cao tuổi biến chứng sau mổ
tỷ lệ tử vong trong bệnh viện khá cao nhưng
vẫn một phương pháp chấp nhận được trong
điều trị bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ khi các biện
pháp khác thất bại hoặc không hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Natarajan A, Samadian S Clark S (2007).
Coronary artery bypass surgery in elderly people.
Postgrad Med J, (83), 154158.
2. Roger VL, Go AS, Lloyd-Jones DM cộng sự
(2012). American Heart Association Statistics
Committee and Stroke Statistics Subcommittee:
Heart disease and stroke statistics2012 update: a
report from the American Heart Association.
Circulation, (125), E2-E220.
3. Woo Jin Kim, Myung Ho Jeong, Dong Goo
Kang cộng sự (2018). Clinical Outcomes of
Elderly Patients with Non ST-Segment Elevation
Myocardial Infarction Undergoing Coronary Artery
Bypass Surgery. Chonnam Med J ,(54)41-47.
4. Saxena A, Dinh DT, Yap CH cộng sự
(2011). Critical analysis of early and late
outcomes after isolated coronary artery bypass
surgery in elderly patients. Ann Thorac Surg, (92),
17031711.
5. Hitoshi Hirose, Atushi Amano, Shigehiko
Yoshida (2000) cộng sự (2009). Coronary
Artery Bypass Grafting in the Elderly. CHEST,
(117)12621270.
6. Nissinen J, Wistbacka JO, Loponen P cộng
sự (2010). Coronary artery bypass surgery in
octogenar-ians: long-term outcome can be better
than expected. Ann Thorac Surg, (89), 1119-1124.
7. Ghanta RK, Shekar PS, McGurk S cộng sự
(2011). Long-term survival and quality of life
justify cardiac surgery in the very elderly patient.
Ann Thorac Surg, (92), 851-857.
8. R. Ascione cộng sự (2002). Coronary artery
bypass grafting in patients over 70 years old: the
influence of age and surgical technique on early
and mid-term clinical outcomes.European Journal
of Cardio-thoracic Surgery (22) 124128
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH
Trịnh Kiến Nhụy
TÓM TẮT23
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả điều trị đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Trà Vinh. Đối tượng Phương pháp
*Trường Đại học Trà Vinh
Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Kiến Nhụy
Email: tknhuy@gmail.com
Ngày nhận bài: 20.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2019
Ngày duyệt bài: 6.5.2019
nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả, bệnh nhân
đái tháo đường týp 2 chỉ định xét nghiệm sinh hóa
sau 03 tháng điều trị từ 6/2017 đến 6/2018 tại phòng
khám, Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh(TV). Loại trừ phụ
nữ thai hoặc cho con bú, không tái khám; tử vong.
Sử dụng SPSS Statistics v23.0. Kết quả: 353 bệnh
nhân được chọn. Trong đó, phương trình hồi quy
logistic 6 yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị: thời
gian phát hiện bệnh, đặc biệt nhóm số bệnh
nhân phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm; HbA1C, LDL-C,
cholesterol toàn phần; dạng phối hợp thuốc, đặc biệt
giữa metformin phối hợp với sulfonylurea và
metformin phối hợp với sulfonylurea insulin; số