intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả mổ bắc cầu chủ vành ở người bệnh cao tuổi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả mổ bắc cầu chủ vành ở người bệnh cao tuổi trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh cao tuổi được phẫu thuật bắc cầu chủ vành; Đánh giá kết quả phẫu thuật trên nhóm người bệnh này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả mổ bắc cầu chủ vành ở người bệnh cao tuổi

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 có thể là một phần lý do dẫn đến sự khác biệt về bệnh lý kèm theo tuân thủ điều trị tốt hơn nhóm tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc trong nghiên cứu bệnh nhân còn lại. Cần phải có tư vấn cho BN, của chúng tôi và các nghiên cứu so sánh. nhất là đối tượng BN nữ giới và mắc nhiều bệnh Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến cho nhằm nâng cao kiến thức cho BN và cải thiện sự thấy việc tuân thủ sử dụng thuốc liên quan đến tuân thủ sử dụng thuốc. giới tính, nam giới có mức độ tuân thủ tăng với 3,645 lần so với nữ giới, ngược lại BN mắc từ hai TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Al-zaazaai AA., Mansour A., Alakhali bệnh mạn tính đi kèm trở lên làm giảm mức độ K,Aljaber N (2019), Evaluation Of Medication tuân thủ OR = 0,543; CI 95%: 0,319 – 0,952; p Compliance In Patients With Congestive Heart = 0,025). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi Failure In Yemen, International Journal of tương đồng với kết quả nghiên cứu của Jiang Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 11: 93-97. 2. Bradi BG. et al. (2015), Results of the Chronic MA.và cộng sự [3]. Do BN của chúng tôi phần Heart Failure Intervention to Improve MEdication lớn là người lớn tuổi và có làm trong cơ quan Adherence (CHIME) Study: A Randomized nhà nước trước kia nên nam giới thường được Intervention in High-Risk Patients, Am Heart J., ưu tiên cho việc học hơn so với nữ giới, do đó có 169: 539-548. 3. Jiang MA, Ousman AA, Ejigu GZ (2019), thể nhận thức về bệnh tật và điều trị tốt hơn. Adherence to self-care recommendations and Khi BN mắc quá nhiều bệnh mạn tính đi kèm, BN associated factors among adult heart failure phải sử dụng nhiều thuốc, có thể gặp khó khăn patients. From the patients’ point of view, Plos để nhớ thuốc hoặc gặp nhiều tác dụng không Medicine, DOI: https://doi.org/ 10.1371/ mong muốn nên nên làm giảm khả năng tuân journal.pone. 0211768. 4. Jia-Rong Wu, Debra KM., Terry AL., Burkhart thủ sử dụng thuốc. Ngoài ra BN có thể gặp nhiều PV.(2008), Medication Adherence in Patients Who triệu chứng bất lợi từ các bệnh đi kèm nên mất Have Heart Failure: a Review of the Literature, niềm tin vào thuốc và đi tìm các phương pháp Nursing Clinics of North Ametica, 43: 133-153. chữa bệnh khác. 5. Lorraine SE., Berg J., Dracup K. (2001), Relationship between psychosocial variables and compliance in patients Các lý do của tình trạng kém tuân thủ sử with heart failure, Journal of Acute and Critical Care, DOI: dụng thuốc là đơn thuốc quá nhiều thuốc làm 10.1067/mhl. 2001.116011. cho BN lớn tuổi khó khăn khi phải nhớ để sử 6. Mandreker UB. (2019), Medication Non-Adherence dụng, chiếm tỷ lệ cao nhất - 62,2%, nguyên Related To Patients’ Attitudes And Knowledge Rather Than Socio-Cultural Factors: A Study Of Cardiac Clinic nhân thứ 2 là BN quên thuốc - 56,1%. Trong Attendees At A Public Healthcare Institute, nghiên cứu của Mandreker UB. [6], sử dụng quá International Journal of Community Medicine and nhiều thuốc là lý do không tuân thủ điều trị Public Health, 6: 480-487. chiếm 45,2%. Yếu tố quên thuốcchiếm 69,3%, 7. Nguyen T. et al. (2015), "Translation and cross- cultural adaptation of the brief illness perception cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, có thể do questionnaire, the beliefs about medicines người Việt Nam sống theo đại gia đình và hầu questionnaire and the Morisky Medication Adherence hết các BN đều là người nghỉ hưu nên có sự giúp Scale into Vietnamese: 285", Pharmacoepidemiology đỡ nhắc nhở từ các thành viên trong gia đình. and Drug Safety, 24, pp. 159-160. 8. Sayed FM, Tariq M, and Danial K (2011), V. KẾT LUẬN Personal and Social Factors Regarding Medical Non-compliance in Cardiac Failure Patients, Điểm MMAS – 8 của BN trong nghiên cứu của Original Article, 21: 659-661. chúng tôi còn khá thấp. Bệnh nhân nam, mắc ít KẾT QUẢ MỔ BẮC CẦU CHỦ VÀNH Ở NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI Nguyễn Thái Minh*, Nguyễn Sinh Hiền*, Nguyễn Hoàng Hà*, Nguyễn Minh Ngọc*, Lê Quang Thiện* TÓM TẮT22 Tuổi cao là yếu tố nguy cơ độc lập ảnh hưởng đến tử vong sau mổ bắc cầu chủ vành. Nhiều báo cáo tại các nước phát triển nghiên cứu phẫu thuật này trên *Bệnh viện Tm hà Nội những người bệnh trên 70 tuổi, trên 75, thậm chí trên Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thái Minh 80 tuổi. Tại Việt Nam, còn ít nghiên cứu về vấn đề Email: minhnguyen.doctor@gmail.com này. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu để trả lời câu hỏi Ngày nhận bài: 20.3.2019 kết quả phẫu thuật bắc cầu chủ vành ở người bệnh từ 75 tuổi trở lên tại bệnh viện Tim Hà nội. Phương Ngày phản biện khoa học: 26.4.2019 pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu hồ sơ các người Ngày duyệt bài: 3.5.2019 79
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 bệnh từ 75 tuổi trở lên được phẫu thuật bắc cầu chủ nghiên cứu về phẫu thuật bắc cầu chủ vành ở vành lần đầu tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ 6/2015 đến nhóm người bệnh cao tuổi. Chính vì lý do đó, tháng 12/2017. Kết quả: có 64 người bệnh từ 75 tuổi trở lên được phẫu thuật bắc cầu chủ vành. Tuổi trung chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm bình 76,4, 81,25% nam, 75% tăng huyết áp, 18,75% 2 mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận tiểu đường, 18,75% có bệnh mạch máu ngoại vi kết lâm sàng của người bệnh cao tuổi được phẫu hợp, 15,63% có tiền sử tai biến mạch máu não, 25% thuật bắc cầu chủ vành, (2) Đánh giá kết quả được mổ cấp cứu có hoặc không trì hoãn; Euroscore II phẫu thuật trên nhóm người bệnh này. trung bình 5,15%. Biến chứng sau mổ thường gặp: Viêm phổi (17,18%), Rung nhĩ (17,18%), loạn thần II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (10,94%);Tử vong trong bệnh viện 9,38%; các yếu tố 2.1. Đối tượng nghiên cứu: liên quan tử vong trong bệnh viện: thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể trên 180 phút, mổ cấp cứu, sửa van Tiêu chuẩn lựa chọn: tất cả các hồ sơ của hai lá, EF trước mổ
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 Tiểu đường 12 (18,75) ĐM: động mạch; TM: Tĩnh mạch; ĐMC: động Rối loạn chuyển hóa lipid 21 (32,81) mạch chủ; THNCT: tuần hoàn ngoài cơ thể Hút thuốc lá 32 (50) 3.3. Kết quả sớm sau mổ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 2 (3,13) Thời gian thở máy trung bình là 32,60 ± 7,72 Tiền sử tai biến mạch não 10 (15,63) giờ (nhanh nhất là 7 giờ, lâu nhất là 432 giờ), Bệnh mạch máu ngoại vi 12 (18,75) số ngày điều trị sau mổ trung bình là 12,91 ± Tiền sử nhồi máu cơ tim 6 (9,37) 5,27 ngày. Các đặc điểm cụ thể khác thể hiện Tiền sử can thiệp mạch vành 5 (7,81) trong bảng 4 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm Bảng 4. Đặc điểm sớm sau mổ sàng trước mổ. Các BN có NYHA trung bình Đặc điểm Số lượng (%) 2,25± 0,5, Euroscore II trung bình 5,15 ± 10,14 Chảy máu, máu cục mổ lại 5 (7,81) (thấp nhất là 1,02%, cao nhất là 40,12%). Chức Rung nhĩ mới 10 (15,63) năng thất trái trước mổ trung bình 57,53 ± Viêm phổi 11 (17,19) 15,33%, áp lực động mạch phổi tâm thu trung Tai biến mạch não 4 (6,25) bình 27,71 ± 5,50mmHg. Các đặc điểm khác Loạn thần 7 (10,94) được thể hiện trong bảng 2 Suy thận cần điều trị thay thế 4 (6,25) Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm Nhiễm khuẩn huyết 3 (4,69) sàng trước mổ Tràn dịch màng phổi cần 6 (9,38) Đặc điểm Số lượng (%) chọc hút hoặc dẫn lưu CCS 4 trước mổ 25 (39,06) Bung xương ức 1 (1,56) Nhồi máu cơ tim ST chênh lên 12 (18,75) Bóng đối xung động mạch chủ 3 (4,69) Tình trạng huyết động nặng 2 (3,13) Sử dụng 2 thuốc trợ tim trở 6 (9,38) Mổ phiên 48 (75), lên N(%) Tính chất mổ mổ cấp cứu Tử vong 6 (9,38) 11 (17,19) Nhận xét: Viêm phổi, rung nhĩ mới xuất hiện có trì hoãn Mổ cấp cứu 5 (7,81) và loạn thần là những biến chứng hay gặp nhất Không dùng 8 (12,7), sau mổ. Có 6 trường hợp tử vong sớm sau mổ: 1 Chống chống trường hợp tử vong ngay trong mổ do suy tim ngưng tập Aspirin 40 (63,49), không hồi phục, 1 trường hợp tử vong do sốc tiểu cầu dùng Duoplavin 12 (18,75), nhiễm trùng vào ngày thứ 6 sau mổ, 3 trường trước mổ Brilinta 3 (4,76) hợp viêm phổi sau mổ dẫn tới suy đa tạng tử Rối loạn vận động vùng trên vong ở tuần thứ 2 đến thứ 4 sau mổ, 1 trường 35 (54,69) siêu âm tim hợp tử vong do viêm phúc mạc do hoại tử manh Tổn thương thân chung mạch vành 23 (35,93) tràng tuần thứ 3 sau mổ. Tổn thương 2 thân mạch vành 8 (12,5) 3.4. Liên quan giữa một số yếu tố nguy Tổn thương 3 thânmạch vành 56/(87,5) cơ với tử vong 3.2. Đặc điểm trong mổ: 63/64 người bệnh Bảng 4. Liên quan của các yếu tố nguy có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể, có 5 người cơ với tỉ lệ tử vong bệnh được sửa van hai lá phối hợp, 3 người Các yếu tố OR P bệnh được bóc nội mạc động mạch (ĐM) cảnh Nam giới 0,92 0,336 cùng một thì. 1 trường hợp ĐM chủ lên vôi nhiều Béo phì (BMI >25) 1,57 0,210 phải phẫu thuật không dùng tuần hoàn ngoài cơ Tiểu đường 4,24 0,039 thể, 8 trường hợp khác ĐM chủ lên có nhiều Hút thuốc 0 1,000 mảng vôi nhưng vẫn cặp được động mạch chủ. Tăng huyết áp 2,2 0,137 Bảng 3. Đặc điểm trong mổ Rối loạn lipid 0 0,997 Trung bình ± Bệnh mạch máu 1,53 0,216 Đặc điểm phương sai Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 0,21 0,644 Số cầu nối 3,43 ± 0,77 (1–6) EF trước mổ 120 phút 0,72 0,396 Thời gian cặp ĐMC (phút) (29 – 168) Chạy máy > 180 phút 12,16 0,000 Thời gian chạy THNCT 114,9 ± 64,35 BMI: Body Mass Index; CCS: Canadian (phút) (42 – 525) Cardiovascular Society. 81
  4. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 Nhận xét: Tiểu đường, EF thấp, Tình trạng dễ lấy, dễ nối, ít bị co thắt sau mổ, tỷ lệ thông huyết động nặng trước mổ, mổ cấp cứu, hở hai sau 5 năm khá cao, ở nhóm người bệnh từ 75 lá nặng phải sửa van, thời gian chạy máy dài là tuổi trở lên, kỳ vọng sống sau mổ không quá dài, những yếu tố nguy cơ có liên quan đến tử vong do đó chúng tôi vẫn sử dụng TMH lớn để làm sớm sau mổ. trên nhiều cầu nối ngoài ĐM liên thất trước. 3.5. Theo dõi sau mổ: 58 người bệnh ra viện, Chúng tôi chủ trương sử dụng tuần hoàn ngoài với thời gian theo dõi 17,23 ± 9,67 tháng (2-27). cơ thể (THNCT) không hạ nhiệt độ, có liệt tim Có 2 trường hợp tử vong muộn, 1 trường hợp tử cho tất cả các trường hợp. Mặc dù gần đây, có vong do xuất huyết não vào tháng thứ 10 sau mổ, nhiều nghiên cứu nêu lên lợi ích của phương thức 1 trường hợp tử vong không rõ nguyên nhân vào phẫu thuật không dùng THNCT đặc biệt trên tháng thứ 4 sau mổ. Tất cả những người bệnh những người bệnh nguy cơ cao, tuy nhiên kết quả sống sót đều không còn triệu chứng đau ngực, còn nhiều tranh cãi và chưa được áp dụng phổ không có trường hợp nào phải can thiệp hay mổ lại biến, do đó chúng tôi chỉ tiến hành phương pháp vì thiếu máu cơ tim hay hở van hai lá. đó trong trường hợp bất khả kháng. Thời gian liệt tim và thời gian chạy THNCT IV. BÀN LUẬN trong nghiên cứu của chúng tôi tương ứng là 4.1. Đặc điểm người bệnh trước mổ: Xơ 73,17 ± 26,52 và 94,9 ± 64,35 phút. Thời gian vữa mạch máu là tổn thương chủ yếu của hệ này của chúng tôi bằng hoặc nhanh hơn các động mạch ở người lớn tuổi. Bệnh mạch vành, nghiên cứu khác mặc dù số lượng cầu nối của tăng huyết áp, tiền sử tai biến mạch não, bệnh chúng tôi nhiều hơn. Điều này thể hiện được sự mạch ngoại vi, là những bệnh lý liên quan đến thành thạo về kỹ thuật và chiến lược phẫu thuật tình trạng xơ vữa, chiếm một tỷ lệ cao ở những tại bệnh viện Tim Hà Nội. Cơ tim bị thiếu máu ở người bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi và bệnh mạch vành, chức năng tim suy giảm, các cũng tương tự như nghiên cứu của các tác giả mạch máu toàn thân xơ vữa, các cơ quan khác khác. Về tỷ lệ nam/nữ của chúng tôi nhiều hơn suy yếu ở người cao tuổi, do đó việc rút ngắn tối so với các nghiên cứu ở những nước phát triển, đa thời gian liệt tim và thời gian chạy THNCT là có thể do ở Việt nam, những người bệnh nữ trên rất quan trọng. 75 tuổi thường có toàn trạng không tốt và người 4.3. Biến chứng sớm sau mổ: Thời gian bệnh cũng như gia đình không đồng ý phẫu thở máy, thời gian nằm hồi sức, các biến chứng thuật [1,5]. xảy ra trong giai đoạn hồi sức là tiêu chí đánh 4.2. Phương pháp phẫu thuật: Mục tiêu giá kết quả sớm sau mổ. phẫu thuật của chúng tôi là tái tưới máu tối đa Thời gian thở máy của chúng tôi lâu hơn so với các nhánh mạch vành bị tổn thương trong đó ưu nghiên cứu của các tác giả khác, trong nghiên tiên sử dụng động mạch ngực trong trái nối cho cứu của Hitoshi Hirose là 12,3 giờ, của Ascione là động mạch liên thất trước, các nhánh mạch vành gần 1 ngày. Thời gian thở máy trên nhóm người còn lại sẽ ưu tiên nối bằng ĐM quay và tĩnh bệnh cao tuổi thường kéo dài hơn, nguyên nhân mạch hiển (TMH) lớn. do mức độ tỉnh sau cuộc mổ thường chậm, chức 4.2.1. Mạch ghép sử dụng. Số cầu nối năng hô hấp suy giảm, dễ bị viêm phổi. trung bình trong nghiên cứu khá cao 3,43 ± 0,77 Tỷ lệ mổ lại do chảy máu trong nghiên cứu (ít nhất là 1 cầu, nhiều nhất là 6 cầu). Con số của chúng tôi là 7,81%, cao hơn các nghiên cứu này cao hơn hầu hết các báo cáo nước ngoài khác. Chúng tôi cho rằng nguyên nhân do 87,3% nghiên cứu trên nhóm người bệnh lớn tuổi. người bệnh được dùng thuốc chống ngưng tập Gần như toàn bộ người bệnh được nối ĐM vú tiểu cầu trước mổ, trong đó 18,75% dùng trong trái cho ĐM liên thất trước, gần 2 miệng Duoplavin, 4,76% dùng Brillinta, 25% được mổ nối bằng TMH lớn và gần một miệng nối bằng cấp cứu có trì hoãn hoặc không trì hoãn (không ĐM quay (bảng 3). Tất cả các nghiên cứu đều đủ thời gian hết tác dụng của thuốc). chỉ ra rằng, kết quả lâu dài của mạch ghép ĐM Viêm phổi, rung nhĩ, loạn thần sau mổ, tai ngực trong rất tốt, nhưng nếu sử dụng cả 2 biến mạch não sau mổ là những biến chứng động mạch ngực trong làm mảnh ghép thì nguy thường gặp trong hồi sức sau mổ những người cơ nhiễm trùng xương ức cao đặc biệt ở những bệnh lớn tuổi, điều này cũng phù hợp với các người bệnh lớn tuổi, tiểu đường phối hợp [5,8]. nghiên cứu khác. Tai biến mạch não sau mổ là Các cầu nối bằng TMH lớn chiếm tỷ lệ cao yếu tố rất khó tiên lượng, trong 4 người bệnh nhất, gần 2 miệng nối cho 1 người bệnh. Mặc dù phát hiện tai biến mạch não trên phim chụp cộng là là mạch ghép không được ưa chuộng như ĐM hưởng từ, không có người bệnh nào có tiền sử ngực trong hay các ĐM khác, nhưng ưu điểm là tai biến mạch não và cũng không có người bệnh 82
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019 nào có vôi hóa ĐMC lên được phát hiện trong Mặc dù phẫu thuật bắc cầu chủ vành trên mổ. Rung nhĩ sau mổ gặp tỷ lệ khá cao, tuy những người bệnh cao tuổi có biến chứng sau mổ nhiên được kiểm soát tốt bằng điều trị nội khoa và tỷ lệ tử vong trong bệnh viện khá cao nhưng và không liên quan đến biến chứng tắc mạch hay vẫn là một phương pháp chấp nhận được trong tử vong bệnh viện. Điều này cũng được thể hiện điều trị bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ khi các biện trong các nghiên cứu khác về bắc cầu chủ vành pháp khác thất bại hoặc không hiệu quả. ở người cao tuổi [1,3,5,8]. 4.4. Tử vong sớm sau mổ và các yếu tố TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Natarajan A, Samadian S và Clark S (2007). liên quan: Có 6 người bệnh tử vong trong quá Coronary artery bypass surgery in elderly people. trình nằm viện, trong đó 1 người bệnh suy tim Postgrad Med J, (83), 154–158. không hồi phục ngay sau mổ mặc dù đã đặt 2. Roger VL, Go AS, Lloyd-Jones DM và cộng sự bóng đối xung nội ĐMC trong phòng mổ; 4 BN tử (2012). American Heart Association Statistics Committee and Stroke Statistics Subcommittee: vong tại khoa hồi sức, 1 người bệnh sốc nhiễm Heart disease and stroke statistics–2012 update: a trùng vào ngày thứ 3 sau mổ, 3 BN còn lại viêm report from the American Heart Association. phổi thở máy kéo dài, tử vong trong bệnh cảnh Circulation, (125), E2-E220. suy đa tạng vào tuần thứ 2 sau mổ, đáng tiếc có 3. Woo Jin Kim, Myung Ho Jeong, Dong Goo Kang và cộng sự (2018). Clinical Outcomes of 1 BN đã ổn định về mặt phẫu thuật nhưng bị sốc Elderly Patients with Non ST-Segment Elevation nhiễm trùng nhiễm độc do hoại tử manh tràng. Myocardial Infarction Undergoing Coronary Artery Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện của chúng tôi là Bypass Surgery. Chonnam Med J ,(54)41-47. 9,38%, đây là con số cao khi so sánh với các 4. Saxena A, Dinh DT, Yap CH và cộng sự (2011). Critical analysis of early and late nghiên cứu tại các nước phát triển. outcomes after isolated coronary artery bypass 4.5. Theo dõi sau mổ: 58 người bệnh ra surgery in elderly patients. Ann Thorac Surg, (92), viện, với thời gian theo dõi 17,23 ± 9,67 tháng 1703–1711. (2-27). Có 2 trường hợp tử vong muộn, 1 trường 5. Hitoshi Hirose, Atushi Amano, Shigehiko Yoshida (2000) và cộng sự (2009). Coronary hợp tử vong do xuất huyết não vào tháng thứ 10 Artery Bypass Grafting in the Elderly. CHEST, sau mổ, 1 trường hợp tử vong không rõ nguyên (117)1262–1270. nhân vào tháng thứ 4 sau mổ. Tất cả những 6. Nissinen J, Wistbacka JO, Loponen P và cộng người bệnh sống sót đều không còn triệu chứng sự (2010). Coronary artery bypass surgery in octogenar-ians: long-term outcome can be better đau ngực, không có trường hợp nào phải can than expected. Ann Thorac Surg, (89), 1119-1124. thiệp hay mổ lại vì thiếu máu cơ tim hay hở van 7. Ghanta RK, Shekar PS, McGurk S và cộng sự hai lá. Mặc dù thời gian theo dõi chưa lâu, chủ (2011). Long-term survival and quality of life yếu các ghi nhận về các triệu chứng cơ năng và justify cardiac surgery in the very elderly patient. Ann Thorac Surg, (92), 851-857. kết quả trên siêu âm tim, nhưng chúng tôi nhận 8. R. Ascione và cộng sự (2002). Coronary artery thấy kết quả sau mổ trên nhóm người bệnh này bypass grafting in patients over 70 years old: the là khả quan. influence of age and surgical technique on early and mid-term clinical outcomes.European Journal V. KẾT LUẬN of Cardio-thoracic Surgery (22) 124–128 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH Trịnh Kiến Nhụy TÓM TẮT23 nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả, bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có chỉ định xét nghiệm sinh hóa Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết sau 03 tháng điều trị từ 6/2017 đến 6/2018 tại phòng quả điều trị đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khám, Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh(TV). Loại trừ phụ khoa tỉnh Trà Vinh. Đối tượng và Phương pháp nữ có thai hoặc cho con bú, không tái khám; tử vong. Sử dụng SPSS Statistics v23.0. Kết quả: có 353 bệnh nhân được chọn. Trong đó, phương trình hồi quy *Trường Đại học Trà Vinh logistic có 6 yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị: thời Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Kiến Nhụy gian phát hiện bệnh, đặc biệt là nhóm có số bệnh Email: tknhuy@gmail.com nhân phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm; HbA1C, LDL-C, Ngày nhận bài: 20.3.2019 cholesterol toàn phần; dạng phối hợp thuốc, đặc biệt Ngày phản biện khoa học: 29.4.2019 là giữa metformin phối hợp với sulfonylurea và Ngày duyệt bài: 6.5.2019 metformin phối hợp với sulfonylurea và insulin; số 83
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2