vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
248
sinh, s ln ốm trong năm 2 lần s lần đi
bnh viện khám và điều tr ≤ 2 lần (OR (95% CI)
lần lượt 3,5 (1,6-7,5), 9,7 (3,3-27,3), 3,5 (1,6-
7,5), 4,9 (2,1-11,0), 0,04 (0,01-0,13), 5,0 (1,2-
43,7) và 5,3 (2,5-11,5), p < 0,05). Đây là căn cứ
khoa hc giúp các nhà qun y dng chiến
c can thip phù hp, nhm ci thin t l tr
đưc tiêm chủng đầy đủ ti địa phương.
V. KẾT LUẬN
Mặc đã gặt hái được nhiều thành công
đáng khích lệ, chương trình TCMR tại địa bàn
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên vẫn cần tiếp tục
đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức
khỏe để người dân kiến thức tốt hơn nữa về
TCMR, từ đó cải thiện thực hành TCMR của các
gia đình cho trẻ. c kết quả về các yếu tố liên
quan đến việc trẻ được tiêm chủng đầy đtrong
nghiên cứu này căn cứ khoa học để các nhà
quản xây dựng kế hoạch can thiệp phù hợp
với thực trạng tại địa phương, nhằm cải thiện
hiểu quả của chương trình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Báo cáo tóm tắt thành tích về hoạt động
sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới. Hội nghị
toàn quốc Y tế dự phòng. Nhà xuất bản Giáo dục.
Hà Nội, 2013.
2. Dự án Tiêm chng mở rộng Quốc gia. i liệu
hướng dẫn tiêm chủng mở rộng. Nhà xuất bản Y
học. Hà Nội, 2008.
3. Dương Thị Hồng. Thực trạng chất lượng TC mở
rộng đánh giá một s giải pháp can thiệp tại
tuyến huyện Đà Bắc - tỉnh HBình, năm 2007
- 2008. Luận án Tiến Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung
Ương, 2009.
4. Đội Y tế Dự phòng, Trung tâm Y tế Kim Động.
Báo cáo kết quả thực hiện công tác tiêm chủng mở
rộng huyện Kim Động, Hưng Yên giai đoạn 2012-
2017.
5. Hoàng Diệu Linh. Thực trạng kiến thức, thực
hành của các mẹ con đủi 12 tháng tuổi về
tiêm chủng mở rộng tại Quốc Tuấn, huyện An
Lão, Hải Phòng năm 2016.
6. Phan Thu Hằng, Chí Thiện. Kiến thức
thực hành của các mẹ có con đủ 12 tháng tuổi
về tiêm chủng mở rộng tại huyện Thanh Hà, Hải
Dương năm 2014-2015. Tạp chí Y học Dự phòng,
2016; 26(5): 178.
7. Nguyễn Phúc Duy. Tìm hiểu kiến thức và thái độ
thực hành về tiêm chủng mở rộng của các mẹ
con dưới 1 tuổi huyện miền núi Nam Đông
tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011.
8. Nguyễn Thị Lý. Thực trạng và một số yếu tố ảnh
hưởng đến tiêm chủng đầy đủđúng lịch của trẻ
dưới 1 tuổi tại thị Chí Linh tỉnh Hải Dương năm
2016. Luận văn tốt nghiệp cao học Y học dự
phòng, Đại học Y Hà Nội, 2016.
KẾT QUẢ NUÔI CẤY TẾ BÀO GỐC TỦY XƯƠNG CỦA BỆNH NHÂN
CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG LIỆT TỦY HOÀN TOÀN
Nguyn Đình Hòa*, Đon Thị Ngọc H**
TÓM TẮT63
Mục tiêu: tả đặc điểm những đặc tính tế
bào gốc tủy ơng của bệnh nhân chấn thương cột
sống (CTCS) liệt tủy hoàn toàn. Đối tượng nghiên
cứu: 42 bệnh nhân được chẩn đoán xác định chấn
thương cột sống có liệt tủy hoàn toàn được mổ tại
bệnh viện Việt Đức. Kết quả: Một số chỉ số đánh giá
tủy ơng của các bệnh nhân nghiên cứu đều nằm
trong giới hạn bình thường. Theo độ tuổi, số lượng tế
bào có nhân (SLTBCN), số ợng tế bào đơn nhân
(SLTBĐN), nhóm tuổi từ 17 30 cao hơn so với
nhóm tuổi 31. Sau phân lập, lượng tế bào có nhân,
đơn nhân tỉ lệ tế bào CD34(+) sống sót tăng lên
đang kể. Lượng tế bào nhân tăng từ 27.93 ± 2.26
đến 52.56 ± 21.83 (G/l) sau tách, tế bào đơn nhân
tăng từ 9.69 ± 0.65 đến 25.85 ± 1.46 (G/l) sau tách.
Hồng cầu, huyết sắc tố giảm đi rất nhiều. Nồng độ
*Bệnh viện Việt Đức
**Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 20.2.2020
Ngày duyệt bài: 26.2.2020
HCT gần như dưới ngưỡng đo đạc, tiểu cầu vẫn còn
khá nhiều. Nồng độ tế bào có nhân (TBCN) trong khối
TBG 52.56 ± 21.83 G/l (t 17.4 - 120 G/l), trong
đó, tế bào đơn nhân (MNC) là 25.85 ± 1.46 chiếm t l
52.20 ± 1.34, còn li bch cu ht. S ng hng
cầu (HC) ng huyết sc t (HST) còn li trong
khối TBG không đáng kể. Tuy nhiên, t l tiu cu
còn li rt nhiu. T l tế bào sng trung bình
77.12%. Kết luận: Các quy trình thu gom dịch tuỷ
xương, quy trình xử tách chiết đặc khối tế bào
gốc được đảm bảo khuẩn tuyệt đối. S biệt hóa
của tế bào gốc tủy xương là khá đáng kể.
Từ khóa:
Tế bào gốc, tủy xương
SUMMARY
RESULTS OF NUTURING BONE MARROW
STEM CELL IN PATIENTS WITH COMPLETE
SPINAL CORD INJURY
Purpose: Description of bone marrow stem cell
characteristics in patients with complete spinal cord
injury. Subjects of the study: 42 patients were
diagnosed with complete spinal cord injury and were
operated at Viet Duc Hospital since the project's
approval. Results: The number of bone marrow
assessment indicators of the study patients are within
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
249
normal limits. By age, the number of nuclear cells and
mononuclear cells in the age group from 17-30 years
is higher than the age group of 31. After isolation, the
number of nuclear and mononuclear cells and the
number of CD34 (+) survived increased significantly.
The number of nuclear cells increased from 27.93 ±
2.26 to 52.56±21.83 (G/l) after separation, monocytes
increased from 9.69 ± 0.65 to 25.85 ± 1.46 (G/l) after
separation. Red blood cells, hemoglobin greatly
reduced. HCT concentration is almost below the
measurement threshold, platelets are still quite a lot.
The nuclear cell concentration in the stem cell block
was 52.56 ± 21.83 G / l (from 17.4 to 120 G / l), in
which, mononuclear cells (MNC) were 25.85 ± 1.46,
accounting for 52.20 ± 1.34, the remaining are
granulocytes. The number of red blood cells (HC) and
the amount of hemoglobin (HST) remaining in the
stem cell block are negligible. However, the
percentage of platelets is very much. The median
survival rate is 77.12%. Conclusion: The process of
extraction and concentration of stem cells is
guaranteed to be absolutely sterile. The differentiation
of stemcell block is reasonable
Keywords:
Stem cells, bone marrow
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thc tế cho thy chn thương cột sng lit
ty hoàn toàn mt bnh nan gii, cho
đưc phu thut gii phóng chèn ép, c định ct
sng kp thi, phc hi chc năng đầy đủ vẫn để
li nhiu di chng nng n cho bệnh nhân như
lit vận động, cảm giác hoàn toàn, đi tiu tin
không t ch, loét t đè tái diễn, nhim trùng
tiết niu tái din, bnh nhân mc cm phi ph
thuc o người chăm sóc, ri lon tâm thn
kinh nhiu mức độ khác nhau, rt ít kh ng
tái hòa nhp cộng đng, gánh nng cho gia
đình và xã hội.
Nghiên cu ng dng tế bào gc, c th
TBGTM tủy xương tự thân phi hợp điều tr CTCS
lit ty hoàn toàn m ra một hướng mi vi
hy vng mi cho BN. Các nghiên cu thc
nghiệm cũng như lâm sàng trên thế giới đều cho
thy s an toàn cũng như giá tr nhất định trong
vic phc hi lit vn đng, cm giác, chức ng
thắt cho bnh nhân. Tuy vy, để đảm bo s
an toàn hiu qu cao trong quá trình cy
ghép, khi tế bào gc tủy xương phải được tách,
phân lp nuôi cy nghiêm ngt. Chính vy
chúng tôi gii thiệu bài báo: “Kết qu nuôi cy tế
bào gc ty xương ca bnh nhân chấn thương
ct sng lit ty hoàn tn”
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 42 bệnh nhân
được chẩn đoán xác định là chấn thương cột sống
liệt tủy hoàn toàn được mổ ghép tế bào gốc tại
bệnh viện Việt Đức từ khi phê duyệt đề tài.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả tiến cứu
2.2.2. Cỡ mẫu cách chọn mẫu: Áp
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn
tất cả các BN được chẩn đoán chấn thương cột
sống liệt tủy hoàn toàn sử dụng phương pháp
mổ ghép tế bào gốc trong thời gian tiến nh
nghiên cứu.
2.3. Thời gian địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Phẫu thuật
Cột sống - Bệnh viện Việt Đức từ tháng 6/2013
6/2016.
2.4. Xử số liệu: Số liệu được phân tích
bằng epi info 3.0 và SPSS 17.0
2.5.Quy trình tách rửa tế bào: Nghiên cứu
của chúng tôi sử dụng bộ kit CS-900.2, sử dụng
trên hệ thống y tách tế o tđộng Sepax II
của hãng Biosafe, Thụy . Dịch tủy xương sau
khi được đưa vào bộ kit sẽ trải qua chương trình
tách bạch cầu đơn nhân của phần mềm cài đt
theo máy. Sau khi ly m phân lớp với dung dịch
Ficoll 2 chu rửa bằng nước nước muối sinh
chứa 2.5% albumin người, sản phẩm thu
được huyền dịch chứa khối tế bào gốc tuỷ
xương trong 12ml huyết thanh mặn đẳng
trương. Sau đó tiến hành:
Lấy mẫu sau xử lý (1 ml),
Đếm số lượng tế bào máu, tế bào gốc
(CD34, CD 105, CD10), tỷ lệ tế bào sống chết.
(bảng 1)
Khối TBGTX đã tinh sạch lưu trữ trong túi dẻo
được bảo quản ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (22-
25°C) trong điều kiện vô trùng.
Khối TBGTX tự thân được ghép cho bệnh nhân
trong vòng 10 giờ (càng sớm càng tốt) kể từ khi
lấy dịch tuỷ xương để tránh các biến đổi tới chất l-
ượng tế bào gốc tuỷơng trong khối ghép.
2.6. Vấn đ đạo đức trong nghiên cứu:
Tất cả những bệnh nhân, người nhà bệnh nhân
đều được giải thích trước mổ về phương pháp
cách thức tiến hành điều trị bệnh. Họ tự nguyên
ký cam kết chấp nhận điều trị. Những bệnh nhân
không tham gia nghiên cứu sẽ không bị ép buộc
phân biệt đối xử về thái độ phục vụ. Hình
thức tiến hành nghiên cứu được thông qua hội
đồng y đức của Bộ Y tế.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung về tế bào ca đối
tượng nghiên cứu
Bảng 1 Một schỉ svề ty xương ca
42 đối tượng nghiên cứu
Chỉ số
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Trung bình
(n=42)
(
X
± SD)
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
250
SLTBCN
(G/l)
19.4
144
65.22 ± 30.49
SLTBĐN
(G/l)
7.9
42.3
23.64 ± 9.15
HC (T/l)
1.23
167
7.56 ± 25.21
TC (G/l)
4.38
623
205.91 ± 108.15
HCT (L/l)
0.105
0.492
0.33 ± 0.08
HST (G/l)
48
192
126.50 ± 28.84
TLTB
0.27
4.01
1.48 ± 0.88
CD34(+)
Nhận xét:
Một số chỉ số đánh giá tủy xương
như số lượng tế bào có nhân (SLTBCN), số lượng
tế bào đơn nhân (SLTBĐN), số lượng tế bào
hồng cầu (HC), tiểu cầu (TC), huyết sắt tố
(HST), Hematocrit (HCT), tỷ lệ tế bào CD34(+)
của các bệnh nhân nghiên cứu đều nằm trong
giới hạn bình thường.
Bảng 2. Một số chỉ số về ty xương ca đối tượng nghiên cứu phân bố theo nhóm tuổi
N
Nhóm I (17 -30)
(
X
± SD)
Nhóm II (31 60)
(
X
± SD)
p
21
61.59 ± 6.59
68.85 ± 6.78
> 0,05
21
9.83 ± 1.03
9.54 ± 0,84
> 0,05
21
1.56 ± 0.211
1.40 ± 0.18
> 0,05
Nhận xét:
Theo độ tuổi, số lượng tế o nhân (SLTBCN), số lượng tế bào đơn nhân
(SLTBĐN), ở nhóm tuổi từ 17 30 cao hơn so với nhóm tuổi 31
2. Số lượng tế bào có nhân, các thành phần tế bào và tỷ lệ tế bào sống trong khối TBG
Bảng 3. So sánh khối dịch ty xương trước tách và sau tách
Chỉ số
Trước tách
X
± SD (n=42)
Sau tách
X
± SD (n=42)
p
Số lượng TBCN (G/l)
27.93 ± 2.26
52.56 ± 21.83
<0.01
MNC (G/l)
9.69 ± 0.65
25.85 ± 1.46
<0.01
TL MNC (%)
36.80 ± 0.10
52.20 ± 1.34
<0.01
HC (T/l)
3.75 ± 0.17
0.41 ± 0,69
<0.01
HST (g/l)
115.88 ± 4.95
10.09 ± 0.85
<0.01
TC (G/l)
164.83 ± 17.56
213.27 ± 84.85
>0.05
Tỷ lệ TB CD34(+) sống (%)
57.40 ± 2.72
77.12 ± 2.35
<0.01
Nhận xét:
sự khác biệt ý nghĩa của các chỉ snhư slượng TBCN, nồng đtế bào đơn
nhân (MNC), tlệ tế bào đơn nhân, hồng cầu tỉ lệ % tế bào CD34(+) sống sót. Sau phân lập,
lượng tế bào nhân, đơn nhân tỉ lệ tế bào CD34(+) sống sót ng lên đang kể. Lượng tế bào
nhân tăng từ 27.93 ± 2.26 đến 52.56 ± 21.83 (G/l) sau tách, tế o đơn nhân tăng từ 9.69 ± 0.65
đến 25.85 ± 1.46 (G/l) sau tách. Trong khi đó hồng cầu, huyết sắc tố giảm đi rất nhiều. Nồng đ
HCT gần như dưới ngưỡng đo đạc. Tuy nhiên, tiểu cầu vẫn còn tồn tại khá nhiều.
Bng 4. S lượng tế bào có nhân, các tnh phn tế bào và tỷ lệ tế o sng trong khi TBG
Chỉ số
Giá trị thấp nhất
Giá trị cao nhât
X
± SD (n=42)
Số lượng TBCN (G/l)
17.4
120
52.56 ± 21.83
MNC (G/l)
12.9
55.4
25.85 ± 1.46
TL MNC (%)
24.77
75.86
52.20 ± 1.34
HC (T/l)
0
3.08
0.41 ± 0,69
HST (g/l)
2
38
10.09 ± 0.85
TC (G/l)
0
3514
213.27 ± 84.85
Tỷ lệ TB CD34+ sống (%)
35
96
77.12 ± 2.35
Nhận t:
Nồng độ tế bào nhân (TBCN)
trong khối TBG 52.56 ± 21.83 G/l (t 17.4 -
120 G/l), trong đó, tế bào đơn nhân (MNC)
25.85 ± 1.46 chiếm t l 52.20 ± 1.34, còn li
bch cu ht. S ng hng cầu (HC) lượng
huyết sc t (HST) còn li trong khi TBG là
không đáng kể. Tuy nhiên, t l tiu cu còn li rt
nhiu. T l tế bào sng trung bình là 77.12%.
IV. BÀN LUẬN
Về số lượng tế o, tỷ lệ số lượng tế
bào CD34(+) ca dịch ty xương trước
tách. Thể tích dịch tủy xương trước tách
chúng tôi thu nhận được của 42 bệnh nhân
150ml với số lượng tế bào có nhân (SLTBCN)
27.93 ± 2.26G/L, trong đó tế bào đơn nhân
(MNC) chiếm 36.80 ± 0.10%; số lượng hồng cầu
(HC), lượng huyết sắc tố (HST) số lượng tiểu
cầu (TC) lần lượt 3.75 ± 0.17 T/L, 115.88 ±
4.95 g/L, 164.83 ± 17.56 G/L (Bảng 3). So nh
với số lượng tế bào nhân tủy xương trung
bình của 42 bệnh nhân 65.22 ± 30.49 G/L t
số lượng tế bào nhân trong dịch tủy xương
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
251
trước ch giảm. Nvậy, mặc thể tích mỗi
lần hút t2 4ml đgiảm tối đa việc hòa loãng
máu nhưng với tổng lượng dịch tủy xương 150ml
đã hút vẫn bị hòa lẫn máu ngoại vi. Dịch tủy
xương bị hòa loãng với chất chống đông cũng
không đáng kể: 1.5ml heparin (1000IU/ml) +
150ml dịch tủy. Tlệ tế bào CD34(+) trong dịch
tủy xương trước tách là 1.48 ± 0.88 %.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả 42
bệnh nhân được điều trị bằng ghép TBGTX đều
được kiểm tra tuỷ đbằng phương pháp tế bào
học kinh điển. Đồng thời chúng tôi cũng xác định
tế bào CD34(+) mặt tuỷ xương của bệnh
nhân tại thời điểm trước nghiên cứu. Bảng 1 cho
thấy giá trị trung bình của một số chỉ số đánh
giá tủy xương như số lượng tế bào nhân
(SLTBCN), số lượng tế bào đơn nhân (SLTBĐN),
số lượng tế bào hồng cầu (HC), tiểu cầu (TC),
huyết sắc tố (HST), Hematocrit (HCT), tỷ lệ tế
bào CD34(+) của các bệnh nhân nghiên cứu đều
nằm trong giới hạn nh thường của người Việt
Nam trưởng thành nên đảm bảo an toàn khi tiến
hành chọc hút dịch tuỷ xương (Bảng 3) [1].
Tỷ lệ tế bào CD34(+) trong tuỷ xương của
bệnh nhân nghiên cứu của chúng i 1.48 ±
0.88% cao hơný nghĩa thống kê so với nghiên
cứu của Nguyễn Thanh Bình (2012) [2] nghiên
cứu trên 82 bệnh nhân khớp giả thân xương dài
30 bệnh nhân hoại tử khuẩn chỏm xương
đùi được điều trị bằng ghép TBG tuỷ ơng tự
thân kết quả là: 0,66 ± 0,27%. Mặc số
ợng tế bào nhân (SLTBCN) trong hai nghiên
cứu tương đương nhau phương pháp xác
định tế bào CD34(+) của hai nghiên cứu cùng sử
dụng kỹ thuật theo quy trình ISHAGE và đếm trên
cùng một hthống máy FASC Calibur.
Tuy nhiên, khi quan sát c chỉ số y theo
nhóm tuổi, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt
trong các chỉ số về số lượng tế bào nhân
(SLTBCN), số lượng tế bào đơn nhân (SLTBĐN)
tỷ lệ tế bào CD34(+) hai nhóm I (17 30
tuổi) nhóm II (31 60 tuổi). Theo độ tuổi, số
lượng tế o nhân (SLTBCN), số lượng tế bào
đơn nhân (SLTBĐN), nhóm tuổi từ 17 30 cao
hơn so với nhóm tuổi 31 60. Tuy nhiên, tỉ lệ tế
bào CD34(+) nhóm tuổi 17 30 thấp n so
với nhóm tuổi 31 6. Mặc sự khác biệt này
không ý nghĩa thống kê, nó mối tương
quan nhất định đến số lượng tế bào gốc thu
được sau phân lập.
Về hiệu quả phân lập tế bào gốc ty
xương ca máy Sepax II.
Trong điều kiện thời gian phẫu thuật hạn chế
yêu cầu độ trung cao, chúng tôi lựa chọn
bóc tách dịch tủy xương bằng máy Sepax 2 với
quy trình khép kín trên nguyên tắc ly tâm
gradient tỉ trọng. Các tế bào cùng tỷ trọng sẽ
phân thành từng lớp riêng rẽ khi lực ly tâm
tác dụng. Do các tế o gốc có tỷ trọng tương
đương với thành phần tế bào đơn nhân nên quá
trình xnày giúp tập trung các tế bào gốc với
đậm độ cần thiết trong một thể tích nhỏ phù hợp
với độ lớn của vùng tổn thương cột sống.
Để đánh giá hiệu quả bọc tách của y,
chúng tôi tiến hành so sánh kết quả khối tế bào
trước sau bóc tách. Kết quả cho thấy, sự
khác biệt ý nghĩa của các chỉ số như số lượng
TBCN, nồng độ tế o đơn nhân (MNC), tlệ tế
bào đơn nhân, hồng cầu tỉ lệ % tế bào
CD34(+) sống sót. Sau phân lập, lượng tế bào
nhân, đơn nhân tỉ lệ tế bào CD34(+) sống
sót tăng lên đang kể. Lượng tế bào có nhân tăng
từ 27.93 ± 2.26 đến 52.56 ± 21.83 (G/l) sau
tách, tế bào đơn nhân ng từ 9.69 ± 0.65 đến
25.85 ± 1.46 (G/l) sau tách. Trong khi đó hồng
cầu, huyết sắc tố giảm đi rất nhiều. Nồng đ
HCT gần như dưới ngưỡng đo đạc. Tuy nhiên,
tiểu cầu vẫn n tồn tại khá nhiều (Bảng 3.14).
Nồng đtế o nhân (TBCN) trong khối TBG
52.56 ± 21.83 G/l (t 17.4 - 120 G/l), trong
đó, tế bào đơn nhân (MNC) 25.85 ± 1.46
chiếm t l 52.20 ± 1.34, còn li bch cu ht
(Bảng 3.15). Kết qu y của chúng tôi tương t
kết qu trong nghiên cu ca tác gi Mehta
cộng sự (2002), P.Hernandez CS [5],[3] sử
dụng phương pháp ly tâm t trng s dng Ficoll-
Paque. Vic bóc ch tế o gc tủy xương bng
ly tâm t trng s dng Ficoll-Paque làm gim
đáng kể chất lượng tế bào gc thu nhn nh
ng chức năng mnh ghép [6].
S ng hng cu (HC) lượng huyết sc
t (HST) còn li trong khi TBG là rt thp không
đáng kể lần lượt 0.41 ± 0.69, 10.09 ± 0.85.
Tuy nhiên, t l tiu cu còn li rt nhiu. T l tế
bào sng trung bình 77.12%. S ng hồng
cầu thấp một chỉ tiêu quan trọng trong trường
hợp cần bảo quản khối TBG thời gian lâu hơn
cho việc sử dụng. Điều y góp phần lớn trong
việc nghiên cứu quy trình bảo quản đông lanh
TBG tủy xương.
Khi so sánh hiệu quả của phương pháp tách tế
bào đơn nhân từ dịch hút tuỷ ơng trên máy
Sepax II -Biosafe của chúng tôi và máy COM.TEC-
Fresenius trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh
Bình (2012) [2], cả hai loại máy tách tế bào tự
động này đều dựa trên nguyên tắc ly tâm
gradient tỉ trọng. Nồng độ tế bào có nhân, tỷ lệ tế
bào đơn nhân, số lượng hồng cầu, lượng huyết
sắc tố, số lượng tiểu cầu trong khối tế bào gốc
thu được từ hai máyơng đương nhau.
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
252
Để kiểm tra độ khun ca sn phm khi
tế bào gc bóc tách, các mẫu TBG đều được
kiểm tra vi khuẩn vi nấm bằng phương pháp
cấy khuẩn lạc. 100% mẫu cho kết quả âm tính.
Theo dõi trên lâm sàng, 100% bệnh nhân cấy
ghép không những c dụng không mong
muốn nghiêm trọng như nổi mề đay, buồn nôn,
đau đầu…, không có bệnh nhân nào có biểu hiện
nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân. Chứng tỏ
các quy trình thu gom dịch tuỷ xương, quy trình
xử lý tách chiết cô đặc khối tế bào gốc được đảm
bảo khuẩn tuyệt đối. Khối tế bào gốc được
ghép vào vị ttổn thương đảm bảo an toàn về
mặt vi khuẩn học. c o cáo sdụng tế bào
gốc tự thân tuỷ xương điều trị chấn thương cột
sống đều không thấy trường hợp nào bị
nhiễm khuẩn tại vị trí ghép không có biến
chứng nguy hiểm nào được ghi nhận [4][7][8],.
V. KẾT LUẬN
- Thế tích khi tế bào gc thu nhn: 7 ml
- Hiu qu bóc tách: sau bóc tách, sn phm
khi TBG cha nhóm tế bào nhân, tế bào đơn
nhân t l tế bào CD34+ sống tăng lên đáng
k so với ban đầu (p<0.01). Trong khi đó, nhóm
tế bào hng cu, HST, bch cu hạt được loi b
đáng kể. Tuy nhiên, s ng tiu cu còn li
khá ln.
- S ng TB CD34+: T l tế bào CD34+
thu được 2.38 ± 0.92%, nồng độ tế bào CD34+
thu được 1.71 ± 0.510x106 TB/1ml. S ng tế
bào này gim theo tuổi nhưng không đáng k.
- Quy trình tách chiết vô khun tuyệt đi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B y tế (2003), "Các giá tr sinh hc v huyết
hc", Các giá tr sinh học người Vit Nam bình
thường thp k 90 - thế k 20. Nhà xut bn Y
hc, Hà ni: tr. 73-78.
2. Nguyn Thanh Bình (2012). Nghiên cứu đặc
tính và hiu qu ca khi tế bào gc t thân t ty
xương trong điều tr mt s tổn thương ơng,
khp. Lun án tiến sĩ y học: Trường ĐH Y Hà Nội.
3. Mehta J., Singhal S., Gordon L. et al. (2002),
"Cobe Spectra is superior to Fenwal CS 3000 Plus
for collection of hematopoietic stem cells", Bone
Marrow Transplantation, 29(7): p. 563-567
4. Pal R, Venkataramana NK, Bansal A et al.
(2009). Ex vivo-expanded autologous bone
marrow-derived mesenchymal stromal cells in
human spinal cord injury/ paraplegia: A pilot
clinical study. Cytotherapy , 897-911.
5 P. Hernandez, L. Cortina, H. Artaza et al.
(2007), "Autologous bone-marrow mononuclear
cell implantation in patients with severe lower limb
ischaemia: A comparison of using blood cell
separator and Ficoll density gradient
centrifugation", Atherosclerosis, 194: p. e52e56
6.sel C, Möller K, Fröhlich W, Schulz I,
Boltze J, Wagner D-C (2012) Density Gradient
Centrifugation Compromises Bone Marrow
Mononuclear Cell Yield. PLoS ONE 7(12): e50293.
doi:10.1371/journal.pone.0050293
7. Sykova E, Homola A, Mazzanec R et al.
(2006). Autuologous bone marrow transplantation
in patients with subacute and chronic spinal cord
injury. Cell Transplant , 675-87.
8. Yoon SH, Shim YS, Park YH et al. (2007).
Complete spinal cord injury treat- ment using
autologous bone marrow cell transplantation and
bone marrow stimulation with granulocyte
macrophage-colony stimulating factor: phase I/II
clinical train. Stem Cells , 2066-73.
THỰC TRẠNG VỀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA
NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y T
TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2019
Hong Đức Hạ1, Phạm Minh Khuê1
TÓM TẮT64
Đặt vấn đề: Quản chất thải rắn y tế (CTRYT)
các cơ sở y tếng việc rất quan trọng. Nghiên cứu
này được thực hiện nhằm mục tiêu tả thực trạng,
kiến thức, thực hành về quản chất thải rắn y tế của
nhân viên y tế bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2019.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Phương
1Trường Đại học Y dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đức Hạ
Email: hdha@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 23.12.2019
Ngày phản biện khoa học: 10.2.2020
Ngày duyệt bài: 17.2.2020
pháp mô tả cắt ngang các nhân viên y tế (NVYT) tại
Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng, trong khoảng thời gian
từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019. Đánh
giá kiến thức, thực hành của các đối tượng nghiên cứu
dựa trên bảng kiểm được xây dựng trên sở quyết
định 43/2007/QĐ-BYT thông liên tịch
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT về quản chất thải y tế,
gồm 3 nhóm nội dung chính là: phân loại, thu gom,
lưu giữ vận chuyển chất thải rắn y tế. Kết quả:
Khối Hồi sức tích cực và gây hồi sức (HSTC&
GMHS) Khối Nội tlệ NVYT đạt kiến thức chung
về thực hiện quy chế quản CTRYT 100%; khối
Ngoại tỷ lệ đạt thấp nhất 95,4%. Khối HSTC&
GMHS đạt thực hành về phân loại, thu gom vận
chuyển CTRYT, khối Cận lâm sàng tỷ lệ đạt thấp