TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
129
KT QU PHU THUT SM CHN THƯƠNG CỘT SNG C THP
TI BNH VIN CH RY
Quách Tiến Dũng1, Li Hunh Thun Tho1,2, Nguyn Tn Hùng1,2,
Đào Duy Phương1,3, Trn, Huy Hoàn Bo1, Nguyn Ngc Khang1,2
TÓM TT21
Đặt vấn đề: Phu thut sớm được cho
quan trng giúp ci thin chức năng thần kinh
trong Chấn thương cột sng c (CSC). Tuy
nhiên, hiu qu ca phu thut sớm chưa được
nghiên cu rõ ràng ti Vit Nam.
Mc tiêu nghiên cu:
Đối tượng phương pháp: Nghiên cu
hi cu t lot ca trên 37 bnh nhân chn
thương CSC thấp, được phu thut sm (trong
vòng 72 gi đầu) ti Bnh vin Ch Ry t tháng
04/2022 đến tháng 05/2023.
Kết qu: Tui trung bình 43,30±13,50
tui, nam chiếm 72,97%. Nguyên nhân chính
tai nạn giao thông (67,57%). Đốt sng tn
thương nhiều nht C5 (29,73%). Kiu gãy trt
AO C chiếm t l cao nhất (62,16%). Điểm SLIC
trung bình 6,49 ± 2,05, vi điểm cao hơn tương
quan với độ nng ASIA (p = 0,005). Chiu dài
ty tổn thương (LoPD) dài hơn liên quan đến kết
qu xấu hơn (p = 0,04). Về kết cc chức năng
1Khoa Ngoi Thn Kinh, Bnh vin Ch Ry, TP.
H Chí Minh, Vit Nam
2Đơn vị Phu Thut Ct Sng, Khoa Ngoi Thn
Kinh, Bnh vin Ch Ry, TP. H Chí Minh, Vit
Nam
3B môn Ngoi Thần Kinh, Khoa Y, Đại Hc Y
c TP. H Chí Minh, TP. H Chí Minh, Vit
Nam
Chu trách nhim chính: Quách Tiến Dũng
ĐT: 0901081688
Email: dr.quachtiendung@gmail.com
Ngày nhn bài: 1.10.2024
Ngày phn bin khoa hc: 29.10.2024
Ngày duyt bài: 3.11.2024
thn kinh: 89,19% bnh nhân khiếm khuyết
thn kinh. S ci thiện đáng kể v đim ASIA
được quan sát thy ti thời điểm xut vin ba
tháng sau phu thuật. Điểm ASIA cao hơn khi
nhp viện tương quan vi kh năng phục hi tt
hơn. Biến chứng thường gp viêm phi
nhim khun tiết niu.
Kết lun: Phu thut sm chấn thương CSC
thp ci thiện đáng k chức năng thần kinh. MRI
nên được s dụng để đánh giá sớm.
T khoá: Chấn thương tuỷ sng, phu thut
sm, hi phc thần kinh, điểm ASIA
SUMMARY
EARLY RESULTS OF SURGERY FOR
LOWER CERVICAL SPINE INJURY
AT CHO RAY HOSPITAL
Background: Cervical spine injuries (CSI),
particularly lower cervical spine (C3-C7), often
cause severe disabilities and neurological
deficits. Early surgical intervention is crucial for
improving outcomes, though its effectiveness in
Vietnam remains understudied.
Objectives: This study evaluates the
effectiveness of early surgical intervention
(within 72 hours) in lower CSI patients and
identifies clinical and radiological factors
associated with neurological recovery.
Methods: A retrospective study was
conducted on 37 patients with lower CSI
undergoing early surgery at Cho Ray Hospital
from April 2022 to May 2023. Data on
demographics, injury characteristics,
neurological status (ASIA score), and
radiological findings were analyzed.
Results: The average age was 43.3 years,
with males comprising 72.97%. Major causes of
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
130
injury were traffic (67.57%) and occupational
accidents (18.92%). C5 vertebrae were most
commonly affected (29.73%), and AO type C
fractures were most frequent (62.16%). MRI
findings showed disc injuries (64.86%) and
posterior ligamentous complex injuries (91.89%).
Higher SLIC scores correlated with more severe
ASIA grades (p = 0.005), and longer pathologic
spinal cord damage (LoPD) was linked to worse
outcomes (p = 0.04). Neurological improvements
were observed at discharge and three months
post-surgery (p = 0.0001). Complications
included pneumonia and urinary tract infections,
but no mortality was reported.
Conclusions: Early surgical intervention
significantly improves neurological outcomes in
lower CSI with an acceptable complication rate.
MRI should guide early assessments, and
treatment should be tailored to clinical and
radiological findings.
Keywords: Spinal cord injury, early surgery,
neurological recovery, ASIA score
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương cột sng c (CSC) mt
loi tổn thương nặng, đặc bit khi tn
thương tủy sng c cp tính (aTSCI) s gây
nên hu qu tàn phế nghiêm trọng vĩnh
vin cho bnh nhân. T l aTSCI trên toàn
cầu ước tính khong 750 trên mt triu
người, t l này dường như đang gia tăng
lên. Ti Hoa K, mỗi năm có khoảng 5 trên
100.000 người b chấn thương CSC. Gánh
nng v kinh tế hi rt ln, vi chi
phí y tế suốt đời dao động t 500.000 đến 2
triu USD cho mi bnh nhân, tùy thuc vào
mức độ nghiêm trng các biến chng kèm
theo.
Chấn thương CSC thể y nh hưởng
nghiêm trọng đến độ vng ct sng nht
khi tổn thương phc hp dây chng sau,
v mt khp v thân sng. Hu qu
nng nht yếu lit t chi do tổn thương tủy
sng, thậm c đưa đến nhng tổn thương
th phát tiếp theo do phù ty, ảnh hưởng đến
nhng trung tâm hp, vn mch, làm biến
động sinh hiu kh năng dẫn đến t
vong.
Nhng tiến b đáng kể trong vic hiu
sinh bnh của aTSCI đã chỉ ra rng c
các chế tổn thương nguyên phát thứ
phát. Tổn thương nguyên phát thường do s
chèn ép va chm trc tiếp lên ty sng.
Các chế tổn thương thứ phát, xut phát
sau chấn thương ban đu, bao gm viêm,
thiếu máu cc b quá trình chết tế bào
theo chương trình (apoptosis), càng làm trầm
trng thêm tổn thương thần kinh. Các bin
pháp can thiệp điều tr ch yếu nhm gim
thiểu các cơ chế tổn thương thứ phát này.
Phu thut gii ép sớm đã được đề xut
như một bin pháp quan trng nhm hn chế
tổn thương thứ phát ci thin kết qu hi
phc thn kinh [5, 7].
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cu nhm
đánh giá kết qu tính an toàn ca can
thip phu thut sm trong 72 gi đầu sau
chấn thương CSC thấp cũng như khảo sát
mt s yếu t liên quan đến hiu qu khi
được phu thut sớm, qua đó đưa ra những
đề xut hữu ích đ điều tr bnh nhân chn
thương CSC thấp giúp ci thin t l t vong,
nâng cao t l hi phc các chức năng thần
kinh ci thin chất lượng cuc sống người
bnh.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Thiết kế nghiên cu hi cu mô t lot ca
các bệnh nhân được chẩn đoán bị chn
thương ct sng c thp (C3-C7) được
can thip phu thut sm ti Khoa Ngoi
Thn Kinh, Bnh vin Ch Ry t tháng 4
năm 2022 đến tháng 5 năm 2023.
Tt c bệnh nhân đều được phu thut
gii ép trong vòng 72 gi sau chấn thương.
Đưng tiếp cn lối trước hay lối sau) được
quyết định da trên kiu tổn thương, tình
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
131
trng thn kinh ca bnh nhân, kinh
nghim ca phu thut viên.
D liệu được thu thp t h bệnh án
ca bnh vin, bao gm thông tin nhân khu
hc, nguyên nhân chấn thương, tình trạng
thn kinh khi nhp viện (theo thang điểm
ASIA), các kết qu chẩn đoán hình nh
(CT và MRI).
Các tiêu chí đánh giá kết qu
Kết qu chính s hi phc thn kinh
dựa trên thang điểm ASIA, vi s ci thin
được định nghĩa tăng ít nhất mt bc sau 3
tháng theo dõi. Các kết qu ph bao gm:
- Biến chng phu thut, bao gm nhim
trùng, dch não ty (CSF), các biến
chứng liên quan đến dng c phu thut.
- Kết qu hình nh, bao gm s căn chỉnh
ct sng sau phu thut t l liền xương,
được đánh giá bằng X-quang sau 3 tháng.
Phân tích thng kê
D liệu được phân tích bng phn mm
SPSS phiên bn 20.0 (IBM Corp., Armonk,
NY). Phân tích hồi quy logistic đa biến được
thc hiện để xác định các yếu t độc lp liên
quan đến s hi phc thn kinh sau 3 tháng
phu thut. Giá tr p nh hơn 0,05 được coi
là có ý nghĩa thống kê.
III. KT QU NGHIÊN CU
Đặc điểm bnh nhân
Tng cng 37 bệnh nhân được đưa
vào nghiên cu. Tui trung bình 43,30 ±
13,50 tui (16-71 tui). Phn ln bnh nhân
nam gii (27/37, 72,97%), dẫn đến t l
nam/n khong 2,7:1. Nhóm bnh nhân
ph biến nhất là trong độ tuổi lao động t 50-
60, chiếm 29,73% trong tng s bnh nhân.
Nguyên nhân chấn thương phổ biến nht
tai nn giao thông, chiếm 67,57% (25/37)
các trường hp, tiếp theo là tai nn lao
động (18,92%, 7/37), và tai nn sinh
hot (10,81%, 4/37). Ch một trường hp
(2,70%) do ẩu đả không trưng hp
nào do chấn thương thể thao.
Tình trng thn kinh khi nhp vin
Lúc nhp vin, tình trng thn kinh ca
bệnh nhân được đánh giá theo thang điểm
ASIA. Phân loi ph biến nht ASIA mc
C (16/37, 43,24%), tiếp theo mc D
(10/37, 27,03%) mc B (5/37, 13,51%).
2 bnh nhân thuc phân loi ASIA mc
A (5,01%), cho thy mt hoàn toàn chc
năng vận động cm giác, 4 bnh nhân
(10,81%) được phân loi mc E, không
tổn thương thần kinh đáng kể.
Thời gian đến phu thut
Thi gian trung bình t khi chấn thương
đến khi phu thut là 59,24 ± 10,08
gi (khong: 15-72 giờ). Năm bnh nhân
(13,51%) được phu thut trong vòng 24 gi
sau chấn thương, 8 bệnh nhân (21,62%) được
phu thut trong khoảng 24 đến 48 gi, và 24
bnh nhân còn lại (64,86%) được phu thut
trong khoảng 48 đến 72 gi.
Phương pháp và quy trình phẫu thut
Phn ln bnh nhân (20/37, 54,05%)
được phu thut qua đường tiếp cn phía sau,
trong khi 16 bệnh nhân (43,24%) được phu
thut qua đường tiếp cận phía trước. Mt
bnh nhân (2,70%) s dụng phương pháp
phi hợp đường trước sau. Phương pháp
phu thut ph biến nht là c định ct sng
c bng vít khi bên qua đường sau
(40,54%) và phu thut cắt đĩa đm c trước
ghép xương (ACDF) qua đường trước
(20,03%).
Bảng 1. Các phương pháp tiếp cn phu thut
Phương pháp phẫu thut
S bnh nhân (n)
T l (%)
ACDF
10
20,03
ACCF
6
16,22
C định c sau vít khi bên
15
40,54
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
132
C định c sau vít khi bên + qua cung
3
8,11
ACDF và c sau ct din khp cài
1
2,70
Gii ép lối sau đơn thuần
2
5,41
Kết qu hình nh hc
Chẩn đoán hình nh sau phu thut cho
thy s gim trt khp ổn định ct sng
đạt được hu hết bnh nhân. Góc Cobb C2-
C7 ci thiện đáng k, vi mức tăng trung
bình 15,29 ± 7,46 độ sau phu thut. Lin
xương được quan sát thy 77,14% bnh
nhân sau 3 tháng theo dõi, không trưng
hp nào không liền xương được báo cáo.
Phân tích hồi quy logistic đa biến cho
thy phân loại ASIA trước phu thut và thi
gian đến phu thut là nhng yếu t độc lp
liên quan đến s hi phc thn kinh sau 3
tháng phu thut (p < 0,05). C th, các bnh
nhân phân loi ASIA mc D và nhng
bệnh nhân được phu thut trong vòng 48
gi có kết qu tốt hơn.
Hi phc thn kinh
Sau 3 tháng theo dõi, 20 trên 33 bnh
nhân (60,61%) sng sót d liu theo
dõi đầy đủ cho thy s ci thin thn kinh.
S hi phục đáng kể (được định nghĩa cải
thin ít nht mt bậc theo thang điểm ASIA)
ph biến nht nhng bnh nhân phân
loi ASIA mc C D. Trong s các bnh
nhân ASIA mức C, 9/16 (56,25%) đã s
ci thin, trong khi 9/10 (90%) bnh nhân
mc D ci thin. Không s ci thin 2
bnh nhân thuc mc A. Phân b các mc
ASIA ti thời đim xut vin sau 3 tháng
theo dõi được trình bày trong Bng 1.
Bảng 2. Đánh giá chức năng thần kinh qua thang điểm ASIA
Mc ASIA
Nhp vin (n = 37)
Xut vin (n = 37)
Theo dõi 3 tháng (n = 33)
A
2 (5,01%)
2 (5,41%)
2 (6,06%)
B
5 (13,51%)
4 (10,81%)
3 (9,09%)
C
16 (43,24%)
11 (29,73%)
3 (9,09%)
D
10 (27,03%)
12 (32,43%)
15 (45,45%)
E
4 (10,81%)
8 (21,62%)
10 (30,30%)
Biến chng
Biến chng trong m rt hiếm, ch
mt bnh nhân (2,70%) b rách màng cng.
Các biến chng sau phu thuật được quan sát
thy 9 bnh nhân (23,07%), bao
gm nhiễm trùng đường tiết niu 4 bnh
nhân (10,81%), viêm phi 3 bnh nhân
(8,11%), và nhim trùng vết m 1 bnh
nhân (2,70%). Mt bnh nhân (2,70%) b
dch não tủy, đã được m rò. Không
trường hp t vong trong quá trình phu
thut.
IV. BÀN LUN
Nghiên cu ca chúng tôi cho thy
rng can thip phu thut sm ( bnh nhân
b chấn thương cột sng c thp liên quan
đến kết qu thn kinh kh quan, đặc bit
nhng bnh nhân b chấn thương ty sng
không hoàn toàn. Phn ln bnh nhân cho
thy s ci thin thn kinh sau 3 tháng theo
dõi, vi mức đ hi phc ln nht quan sát
được nhóm ASIA C và D. Nhng phát hin
này ng h các bng chng cho rng phu
thut gii ép sm th hn chế tổn thương
th phát ca ty sng và ci thin kh năng
hi phc chức năng.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
133
Hình 1. Gãy trt C4-C5 dp tu c được phu thut li sau
Kết qu hi phc thn kinh trong nghiên
cu ca chúng tôi phù hp vi kết qu
ca th nghim STASCIS4, cho thy rng
gii ép sm trong vòng 24 gi sau chn
thương cột sng c liên quan đến s ci
thiện đáng kể v chức năng thn kinh. Trong
nhóm bnh nhân ca chúng tôi, nhng bnh
nhân thuc phân loi ASIA C D kết
qu kh quan nht, vi 90% bnh nhân ASIA
D 56,25% bnh nhân ASIA C ci thin ít
nht mt bậc ASIA. Ngược li, nhng bnh
nhân ASIA A không cho thy s ci thin,
phù hp vi các nghiên cứu trước đây cho
thy các chấn thương tủy sng hoàn toàn
(ASIA A) ít kh năng cải thin sau can
thip phu thut (Biểu đồ 1).
Biểu đồ 1. S phc hi chức năng thần kinh qua thang điểm ASIA
Thời điểm phu thuật đóng vai trò quan
trng trong mức độ hi phc thn kinh. Mc
chúng tôi không tìm thy s khác bit
ý nghĩa thống v kết qu gia nhng bnh
nhân được phu thut trong vòng 24 gi
nhng bệnh nhân được phu thut trong
khoảng 24 đến 72 giờ, xu hướng ci thin tt
hơn ở nhng bệnh nhân được phu thut sm
hơn đã được ghi nhn. Tuy nhiên, thời điểm
phu thut nào tối ưu giúp phục hi thn
kinh, cũng như tác động ca phu thut khn
đối vi các mức độ tổn thương ty hoàn toàn
hoc không vẫn chưa rõ ràng [2-4].
Mt nghiên cứu đoàn hệ hi cu Đan
Mch chia bnh nhân thành 4 nhóm thi
điểm phu thuật (< 6 giờ, < 12 giờ, < 24 giờ
> 24 gi). Bệnh nhân đưc phu thut
< 24 giờkết qu thn kinh tốt hơn đáng k
so vi nhóm >24 gi sau chấn thương (p
< 0,001). Tuy nhiên, tổn thương tủy hoàn
toàn được phu thuật < 24 giờ không đạt
được kết qu tốt hơn (p=0,14). Không tìm