
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật do polyp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2021 - 2022
lượt xem 0
download

Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật do polyp tại bệnh viện đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 37 người bệnh phẫu thuật nội soi cắt túi mật do polyp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật do polyp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2021 - 2022
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2025 9. Phạm Thanh Việt, Nguyễn Viết Đăng Quang, 10. Wang Z, Jia Y, Li M. The effectiveness of early Châu Phú Thi (2023). Phẫu thuật cố định xương surgical stabilization for multiple rib fractures: a sườn điều trị mảng sườn di động do chấn thương multicenter randomized controlled trial. J ngực kín. Tạp Chí Học Việt Nam, 526(1A). Cardiothorac Surg. 2023;18(1):118. doi:10.1186/ doi:10.51298/vmj.v526i1A.5371 s13019-023-02203-7 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT DO POLYP TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021- 2022 Nguyễn Thị Phương1, Trần Bảo Long2 TÓM TẮT significantly to only 8.1%. Conclusion: Patients after laparoscopic cholecystectomy due to polyps have a 3 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi short hospital stay, recover quickly and have few cắt túi mật do polyp tại bệnh viện đại học Y Hà Nội. complications. Keywords: Laparoscopic surgery, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên gallbladder polyps. cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 37 người bệnh phẫu thuật nội soi cắt túi mật do polyp tại Bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2021 đến tháng Polyp túi mật là dạng tổn thương ở thành túi 12/2022. Kết quả: Thời gian phẫu thuật cắt túi mật mật, đẩy lồi bề mặt lớp niêm mạc túi mật vào nội soi trung bình là 44,46 ± 13,934 phút. Thời gian hậu phẫu trung bình là 1,43 ± 0,689 ngày. Xếp loại trong lòng túi mật. Tỷ lệ mắc polyp túi mật điều trị sớm: Tốt: 97,3%, Trung bình: 2,7%. Kết chiếm từ 0,3-9,5% dân số trên thế giới và từ quả theo dõi sau mổ: Sau mổ 1 tháng thì tỷ lệ mắc hội 0,3-13,8% các tổn thương túi mật phải cắt bỏ chứng sau cắt túi mật là 37,8% với triệu chứng [1]. Các nghiên cứu cho thấy 92% polyp túi mật thường gặp là rối loạn phân. Sau mổ 6 tháng tỷ lệ hội có bản chất lành tính, hoàn toàn có thể chung chứng này giảm đáng kể chỉ còn 8,1% Kết luận: Người bệnh sau phẫu thuật nội soi cắt túi mật do sống hòa bình với polyp túi mật nên phần lớn polyp có thời gian nằm viện ngắn, thể trạng hồi phục người bệnh không cần đến can thiệp gì. Tuy nhanh và ít gặp biến chứng. nhiên một số ít trường hợp polyp túi mật có thể Từ khóa: phẫu thuật nội soi, polyp túi mật. gây ra các biến chứng tắc mật cấp, viêm túi mật cấp và có nguy cơ tiến triển thành ung thư túi SUMMARY mật [2]. RESULTS OF REMOVING POLYPS Do vậy, vấn đề được đặt ra là khi nào nên LAPAROSCOPIC SURGERY AT cắt bỏ túi mật trong trường hợp bị polyp túi mật. HANOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL Đa số các tác giả đều đồng ý với quan điểm: đối PERIOD 2021- 2022 với polyp có triệu chứng hoặc kích thước >10 Objective: Evaluate the results of laparoscopic mm thì có chỉ định phẫu thuật do nguy cơ ung cholecystectomy due to polyps at Hanoi Medical University Hospital. Research subjects and thư hoá cao [3]. Tuy nhiên với các polyp không methods: Cross-sectional descriptive study was triệu chứng và/hoặc có kích thước
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 546 - th¸ng 1 - sè 1 - 2025 này đầu tiên tại Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 1992. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Giờ đây mổ cắt túi mật qua nội soi đã thay thế Bảng 1. Kỹ thuật cắt túi mật (n=37) phương pháp mổ mở, nhưng vẫn còn có những Số Tỷ lệ nguy cơ, tai biến của phẫu thuật như chảy máu Nội dung lượng (%) và tổn thương đường mật [1]. Phương Ngược dòng 37 100 Tại Việt Nam những nghiên cứu về đánh giá pháp cắt Xuôi dòng 0 0 kết quả của phẫu thuật nội soi với loại thương Kỹ thuật Không 36 97,3 tổn này chưa nhiều và trên thực tế quan điểm bổ sung Đặt surgical và hiện nay về cắt túi mật do polyp túi mật khá 1 2,7 trong mổ dẫn lưu dưới gan rỗng rãi. Với mong muốn đóng góp một phần Trong nghiên cứu 100% các trường hợp đều nhỏ số liệu nghiên cứu về vấn đề này, chúng tôi được cắt túi mật ngược dòng, không có trường tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: hợp cắt túi mật xuôi dòng. Hầu hết các bệnh Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật nhân 97,3% (36/37) không cần bổ sung kỹ do polyp tại bệnh viện đại học Y Hà Nộị giai thuật, chỉ có 1 bệnh nhân phải đặt tấm surgical đoạn 2021-2022. để cầm máu và đặt dẫn lưu theo dõi chảy máu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU gan sau mổ do ổ bụng dính, gan xơ tổn thương 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô khi đỡ gan chiếm tỷ lệ 2,7%. tả cắt ngang Bảng 2. Tình trạng ổ bụng, túi mật, gan 2.2. Đối tượng và thời gian nghiên cứu. và thương tổn đường mật phối hợp (n=37) Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ Số Tỷ lệ Nội dung tháng tháng 01/2021 đến tháng 12/2022 trên 37 lượng (%) người bệnh phẫu thuật nội soi cắt túi mật do Bình thường 26 70,3 Trạng thái polyp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Dày thành 7 18,9 túi mật Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được Dính 4 10,8 chẩn đoán polyp túi mật và được điều trị bằng Bình thường 36 97,3 phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại Bệnh viện đại Gan Xơ 1 2,7 học Y Hà Nội; Có chẩn đoán giải phẫu bệnh sau Phì đại 0 0 mổ là polyp túi mật. Đường mật Bình thường 37 100 Tiêu chuẩn loại trừ: Phẫu thuật nội soi cắt Sỏi túi mật Có 4 10,8% túi mật có polyp kèm theo các phẫu thuật khác Phần lớn các bệnh nhân có tình trạng túi mật của ổ bụng; Những người bệnh không đồng ý bình thường chiếm 70,3% (26/37). Có 7 bệnh tham gia nghiên cứu. nhân có túi mật dày thành chiếm 18,9%. Chỉ có 2.3. Mẫu và phương pháp chọn mẫu. Sử 10,8% (4/37) bệnh nhân gặp tình trạng mạc nối dụng phương pháp chọn mẫu tất cả. Trong lớn dính vào túi mật. Hầu hết các bệnh nhân có khoảng thời gian từ 01/2021 đến tháng 12/2022 gan bình thường 97,3% (36/37), có 1 bệnh nhân có 37 người bệnh đủ tiêu chuẩn lựa chọn tham ghi nhận tình trạng gan xơ chiếm 2,7% và tất cả gia vào nghiên cứu. các bệnh nhân không có tổn thương đường mật 2.4. Công cụ và phương pháp thu thập khác kèm theo (37/37). Có 10,8% (4/37) bệnh số liệu. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được nhân có sỏi túi mật kèm theo, còn lại 89,2% lấy thông tin qua hồ sơ bệnh án. Các yếu tố liên (33/37) bệnh nhân có polyp túi mật đơn thuần. quan được ghi chép theo mẫu bệnh án nghiên Bảng 3. Thời gian phẫu thuật theo tiền cứu đã chuẩn bị trước. sử phẫu thuật ổ bụng, BMI, và sỏi túi mật 2.5. Phương pháp phân tích số liệu kèm theo (n=37) - Tập hợp số liệu theo một mẫu bệnh án Yếu Thời gian phẫu thuật (phút) N % thống nhất, các số liệu được kiểm tra, làm sạch tố Mean SD Min Max khi thu được. Tiền sử phẫu thuật ổ bụng - Nhập số liệu, xử lý và phân tích số liệu Không 30 81,1 43,83 12,012 30 60 bằng chương trình SPSS 20.0. Có 7 18,9 47,14 12,381 25 90 - Phân tích mô tả tần số, tính giá trị trung bình p=0,009 - So sánh sự khác biệt bằng chi-square test BMI với các biến định tính; test t-student với các giá < 23 29 7+8,4 44,83 14,969 25 90 trị trung bình giữa hai nhóm. Sự khác biệt có ý ≥ 23 8 21,6 43,13 9,978 30 60 nghĩa thống kê khi p < 0,05. p=0.003 Sỏi túi mật 11
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2025 Có 4 10,8 42,50 15,000 30 60 cắt túi mật (n=37) Không 33 89,2 44,70 14,028 25 90 Ở thời điểm sau mổ 1 tháng, tỷ lệ các bệnh p=0.002 nhân gặp các vấn đề về tiêu hóa như: Rối loạn Tổng 37 100 44,46 13,934 25 90 phân, đau bụng, đầy bụng chậm tiêu, nôn và Thời gian phẫu thuật trung bình trong 37 buồn nôn khá cao với lần lượt là 37,8%, 16,2%, bệnh nhân là 44,46 ± 13,93 phút, ngắn nhất là 25 18,9%, 13,5%. Ở thời điểm sau mổ 6 tháng các phút và dài nhất là 90 phút. Với nhóm bệnh nhân triệu chứng đó giảm hẳn và có thể không còn với không có tiền sử phẫu thuật ổ bụng, thời gian mổ các tỷ lệ rối loạn phân là 5,4%, đầy bụng- chậm trung bình là 43,83 ± 12,01 phút, ở nhóm có tiền tiêu 2,7% và không ghi nhận đau bụng hay nôn sử phẫu thuật ổ bụng là 47,14 ± 12,38 phút. - buồn nôn. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). IV. BÀN LUẬN Nhóm bệnh nhân có BMI < 23 có thời gian phẫu Tình trạng ổ bụng, túi mật, gan và thuật trung bình là 44,83 ± 14,97 phút, nhóm có đường mật. Khi quan sát trong mổ, hầu hết các BMI ≥ 23 là 43,13 ± 9,98 phút. Khác biệt này có bệnh nhân có tình trạng ổ bụng bình thường ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhóm bệnh nhân có chiếm 94,6% (35/37). Có 2 bệnh nhân ghi nhận sỏi túi mật kèm theo có thời gian phẫu thuật ổ bụng dính chiếm 5,4%. Kết quả này tương tự trung bình là 42,50 ± 15,00 phút, nhóm chỉ có nghiên cứu của Trần Ngọc Thanh [5] polyp đơn thuần là 44,70 ± 14,03 phút. Khác biệt Phần lớn các bệnh nhân có tình trạng túi mật này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). bình thường chiếm 70,3% (26/37). Có 7 bệnh Bảng 4. Thời gian hậu phẫu và nằm nhân có túi mật dày thành chiếm 18,9%. Chỉ có viện (n=37) 10,8% (4/37) bệnh nhân gặp tình trạng mạc nối Thời gian (ngày) N Mean SD Min Max lớn dính vào túi mật. Kết quả này tương ứng với Hậu phẫu 37 1,43 0,689 1 4 Trần Ngọc Thanh các tỷ lệ trên lần lượt là Nằm viện 37 2,41 0,686 2 5 76,1%, 15,7% và 8,2% [5] và tương tự như Thời gian hậu hẫu trung bình là 1,43 ± nghiên cứu của Phạm Xuân Thứ với 61,2% bệnh 0,689 ngày với bệnh nhân có thời gian hậu phẫu nhân có tình trạng túi mật bình thường. lâu nhất là 4 ngày và nhỏ nhất là 1 ngày. Thời Hầu hết các bệnh nhân có gan bình thường gian nằm viện là 2,41 ± 0,686 ngày với số ngày 97,3% (36/37), có 1 bệnh nhân ghi nhận tình ngắn nhất là 2 ngày, và dài nhất là 5 ngày. Thời trạng gan xơ chiếm 2,7% và tất cả các bệnh gian hậu phẫu ≤ 3 ngày chiếm 97,3 % (36/37 nhân không có tổn thương đường mật khác kèm bệnh nhân). Thời gian hậu phẫu > 3 ngày chiếm theo (37/37). Có 10,8% (4/37) bệnh nhân có sỏi 2,7 % (1/37 bệnh nhân). túi mật kèm theo, còn lại 89,2% (33/37) bệnh nhân có polyp túi mật đơn thuần. Như vậy trong nghiên cứu này phần lớn các bệnh nhân có tình trạng ổ bụng, gan, túi mật cũng như đường mật bình thường. Đây là một điểm thuận lợi cho phẫu thuật nội soi cắt túi mật. Phương pháp cắt túi mật. Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu này được phẫu Biểu đồ 1. Kết quả điều trị sớm (n=37) thuật cắt túi mật ngược dòng, không có trường Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá có 97,3% hợp nào cắt túi mật xuôi dòng, điều này cho (36/37) bệnh nhân có kết quả điều trị sớm tốt, thấy tổn thương polyp đa số không gây khó khăn 2,7% (1/37) có kết quả trung bình và không có trong can thiệp phẫu thuật nội soi cắt túi mật. bệnh nhân nào có kết quả xấu. Trong số 37 bệnh nhân có 1 trường hợp duy nhất (2,7%) phải tiến hành kỹ thuật bổ sung là đặt surgicel cầm máu và đặt dẫn lưu ổ bụng do ổ bụng dính trên nền bệnh nhân mổ ổ bụng nhiều lần (2 lần mổ thai ngoài vỡ và 1 lần mổ đẻ), gan xơ tổn thương khi đỡ gan để phẫu tích. Tỷ lệ này cao hơn một chút so với nghiên cứu của Trần Ngọc Thanh là 1,9% [5] và Trương Đức Tuấn là 1,8% trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi do viêm túi mật mạn [6]; nhưng lại thấp Biểu đồ 3.2. Triệu chứng của hội chứng sau hơn rất nhiều trong nghiên cứu của Lo với viêm 12
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 546 - th¸ng 1 - sè 1 - 2025 túi mật cấp, cụ thể tỷ lệ đặt dẫn lưu ổ bụng, mổ 24h đến 48h là bệnh nhân có thể xuất viện. giảm áp túi mật lần lượt là 66,3% (57/86) và Đây là một trong những ưu điểm của phẫu thuật 62,8% (54/86) [7]. Tỷ lệ cao hơn rõ rệt trong nội soi so với mổ mở. nghiên cứu của Lo do các tình trạng tổn thương Xếp loại điều trị sớm. Trong nghiên cứu của viêm túi mật cấp thường nặng nề hơn của của chúng tôi có 97,3% (36/37) bệnh nhân có polyp túi mật và một lý do khác là thói quen của kết quả điều trị sớm tốt, 2,7% (1/37) có kết quả phẫu thuật viên. Còn lại 97,3% các bệnh nhân trung bình và không có bệnh nhân nào có kết không phải tiến hành các kỹ thuật bổ sung. quả xấu. Kết quả này tương đương với kết quả Thời gian phẫu thuật. Thời gian phẫu của Phạm Xuân Thứ và Hà Văn Quyết với 97,5% thuật trung bình trong 37 bệnh nhân là 44,46 ± tốt và 2,5% kết quả trung bình. 13,934 phút, ngắn nhất là 25 phút và dài nhất là Nhìn chung, kết quả điều trị sớm của bệnh 90 phút. Phần lớn thời gian mổ kéo dài trong nhân sau mổ cắt túi mật nội soi của các tác giả khoảng từ 30 đến 45 phút với 64,9% (24/37). trong và ngoài nước đều cho kết quả tốt với rất Với thời gian phẫu thuật trung bình như trên cho ít tai biến và biến chứng. thấy kết quả này tương đương với các nghiên Hội chứng sau cắt túi mật. Sau mổ 1 cứu tương tự trước đó như Trần Ngọc Thanh [5] tháng có 62,2%(23/37) bệnh nhân không gặp là 43,81 ± 12,62 phút, Nguyễn Trí Cương và các triệu chứng liên quan đến vấn đề về tiêu hóa Trần Bảo Long là 41,67 ± 13,03 phút, Tôn Thất (hay hội chứng sau cắt túi mật), 37,8% (14/37) Bách là 47 ± 3,0 phút. Theo Nguyễn Đình Hối, bệnh nhân gặp hội chứng này. Sau mổ 6 tháng thời gian mổ trung bình trong cắt túi mật nội soi tỷ lệ bệnh nhân gặp hội chứng này giảm đi đáng (chung cho các bệnh lý cần cắt bỏ túi mật) sẽ kể, chỉ còn 3 bệnh nhân chiếm 8,1%. Cũng giảm dần theo thời gian do sự tiến bộ về khoa giống nghiên cứu của Trần Ngọc Thanh triệu học kỹ thuật nên dụng cụ phẫu thuật ngày càng chứng thường gặp nhất là rối loạn phân tuy tiên tiến, hiện đại cũng như trình độ phẫu thuật nhiên tỷ lệ của chúng tôi thấp hơn của Trần viên ngày càng hoàn thiện và tốt hơn [1]. Ngọc Thanh khá nhiều, ở nghiên cứu của Trần Thời gian phẫu thuật giữa 2 nhóm có tiền sử Ngọc Thanh tỷ lệ này là 64,2% [5], chúng tôi ghi phẫu thuật ổ bụng và không có tiền sử phẫu nhận 37,8%. Ngoài ra bệnh nhân còn gặp các thuật ổ bụng khác biệt không đáng kể, và trong triệu chứng khác như đau bụng, đầy bụng chậm nhóm nghiên cứu của chúng tôi thậm chí còn có tiêu, nôn và buồn nôn với tỷ lệ lần lượt là 1 trường hợp mổ mỡ cũ cắt 2/3 dạ dày cách 20 16,2%, 18,9%, 13,5%. năm vẫn mổ nội soi thành công và an toàn ra Theo López KEA nghiên cứu 220 bệnh nhân viện. Điều này cho thấy cắt túi mật nội soi điều được cắt túi mật nội soi và theo dõi ở thời điểm trị polyp túi mật là một phẫu thuật tương đối 1 năm sau phẫu thuật cho thấy tỷ lệ mắc hội đơn giản, thời gian mổ ngắn do tình trạng tổn chứng này là 23,1% trong đó: chướng bụng thương túi mật và ổ bụng ít hơn các bệnh lý túi (21,8%), đau bụng (14,7%), buồn nôn (5,8%), mật khác cần phẫu thuật cắt túi mật. Cùng với tiêu chảy (4,5%) và nôn mửa (0,6%) [8]. Theo sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự thành Martin Treider nghiên cứu trên bệnh nhân nhi thạo của phẫu thuật viên thì thời gian mổ cắt túi cũng ghi nhận 36,7% gặp hội chứng này, các mật nội soi ngày càng được rút ngắn và vết mổ triệu chứng phổ biến là tiêu chảy 25%, đầy bụng cũ không còn là vấn đề quá đáng ngại trong các chậm tiêu 16%, nôn và bồn nôn 16%. Theo phẫu thuật nói chung và phẫu thuật cắt túi mật Hongbeom Kim nghiên cứu 138 bệnh nhân sau nói riêng. cắt túi mật nội soi 3 tháng ở Hàn Quốc cũng ghi Thời gian nằm viện. Thời gian nằm viện nhận tỷ lệ các triệu chứng thường gặp của hội trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là chứng này: 57,2% rối loạn phân, 8,6% đau 2,41 ± 0,686 ngày với số ngày ngắn nhất là 2 bụng, và các triệu chứng này sẽ giảm đi theo ngày, và dài nhất là 5 ngày, thời gian hậu phẫu thời gian. Theo Saad Saleem ở Mỹ có những trung bình là 1,43 ± 0,689 ngày. So với các nghiên cứu cho thấy 40% bệnh nhân sau cắt túi nghiên cứu trước đó thì kết quả của chúng tôi mật nội soi bị ảnh hưởng bởi hội chứng này, ngắn hơn khoảng ~ 1 ngày: với Trần Ngọc không tìm thấy nguyên nhân rõ ràng nào gây ra Thanh thời gian nằm viện là 3,77 ± 0,915 ngày PCS ở hầu hết bệnh nhân, nhưng có một vài yếu [5] và của Phạm Xuân Thứ là 3,4 ± 0,9 ngày. tố được ghi nhận như sau: rối loạn đường mật, Như vậy thời gian nằm viện trung bình của bệnh loét dạ dày tá tràng, viêm tụy mạn tính, tắc bệnh nhân mổ nội soi cắt túi mật do polyp thông nghẽn ống mật và viêm đường mật [9]. thường khoảng 3 ngày. Tuy nhiên với kỹ thuật Như vậy theo các nghiên cứu của các tác giả nội soi ngày càng hoàn tiện và tiến bộ thì sau trong và ngoài nước thì tỷ lệ gặp hội chứng túi 13
- vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2025 mật sau cắt túi mật cũng như tỷ lệ các triệu F. Gallbladder polyps: how should they be treated chứng gặp phải trên lâm sàng là rất khác nhau ở and when? Revista da Associacao Medica Brasileira (1992). 2010;56(3):318-321. các quốc gia khác nhau và các nghiên cứu khác 3. Dilek ON, Karasu S, Dilek FH. Diagnosis and nhau. Tuy nhiên hậu quả mà nó đem đến làm treatment of gallbladder polyps: current cho người bệnh rất khó chịu và ảnh hưởng đáng perspectives. Euroasian journal of hepato- kể đến chất lượng cuộc sống đáng kể vì vậy chỉ gastroenterology. 2019;9(1):40. 4. Sugiyama M, Atomi Y, Yamato T. Endoscopic định cắt túi mật do polyp cần hết sức chặt chẽ ultrasonography for differential diagnosis of và thận trọng. polypoid gall bladder lesions: analysis in surgical and follow up series. Gut. 2000;46(2):250-254. V. KẾT LUẬN 5. Trần Ngọc Thanh, Nguyễn Thanh Long. Kết Kết quả sớm: quả điều trị polyp túi mật bằng phẫu thuật nội soi - Thời gian phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. 2021. Luận văn trung bình là 44,46 ± 13,934 phút. thạc sỹ - Đại Học Y Hà Nội 6. Trương Đức Tuấn, Hà Văn Quyết, Thái - Thời gian hậu phẫu trung bình là 1,43 ± Nguyên Hưng. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt 0,689 ngày. túi mật nội soi tại bệnh viện Đại học y Hà Nội. 2011. - Xếp loại điều trị sớm: Tốt: 97,3%, Trung 7. Lo CM, Liu CL, Lai EC, Fan ST, Wong J. Early bình: 2,7%. versus delayed laparoscopic cholecystectomy for treatment of acute cholecystitis. Ann Surg. Kết quả theo dõi sau mổ: Sau mổ 1 1996;223(1): 37-42. doi:10.1097/00000658- tháng thì tỷ lệ mắc hội chứng sau cắt túi mật là 199601000-00006 37,8% với triệu chứng thường gặp là rối loạn 8. López KEA, Minutti PA, Trujillo RS. Incidence phân. Sau mổ 6 tháng tỷ lệ hội chứng này giảm of postcholecystectomy syndrome in adult patients. Acta Med. 2021;19(1):61-66. đáng kể chỉ còn 8,1%. 9. Saleem S, Weissman S, Gonzalez H, et al. Post-cholecystectomy syndrome: a retrospective TÀI LIỆU THAM KHẢO study analysing the associated demographics, 1. Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Hoàng Bắc, aetiology, and healthcare utilization. Transl Nguyễn Tấn Cường. Cắt túi mật bằng phẫu Gastroenterol Hepatol. 2021;6:58. doi:10.21037/ thuật nội soi. Ngoại khoa. 2001;1:7-14. tgh.2019.11.08 2. Matos AS, Baptista HN, Pinheiro C, Martinho KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT XƯƠNG NẸP KHÓA ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN XƯƠNG GÓT TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Nguyễn Anh Quân1, Nguyễn Vũ Hoàng1, Lê Hoài Nam2, Nguyễn Văn Lượng2 TÓM TẮT BN có vết mổ liền sẹo thì 2, và 0 BN không liền vết mổ. 38/45 BN không có biểu hiện viêm khớp sên gót, 4 Mục tiêu: Đánh giá kết quả xa kết xương nẹp tuy nhiên có tới 07 BN có biểu hiện thoái hóa khớp khóa gãy kín xương gót. Phương pháp nghiên cứu: sên gót ở độ I và II và không có liên quan đến kiểu Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu trên 45 bệnh nhân gãy xương gót. Điểm AOFAS Ankle-Hindfoot đạt 78- (BN) gãy kín xương gót được kết xương nẹp khóa, tại 100 điểm. Kết luận: Phẫu thuật kết xương gót phạm Bệnh viện Trung ương Quân đội (BVTWQĐ) 108, khớp bằng nẹp khóa cho kết quả tốt. Từ khóa: Gãy trong thời gian từ tháng 01/2021 - 12/2023. Kết quả: xương gót; Nẹp khóa; thoái hóa khớp sên gót. Góc Böhler trước mổ có độ lớn trung bình là -2º (-10º ÷ 15º). Phân loại theo Sander: Gãy loại IIA, IIB, IIC SUMMARY có lần lượt 2 BN, 4 BN, 4 BN. Gãy loại IIIAB, IIIAC, IIIBC có lần lượt là 15 BN, 10BN, 8 BN; gãy loại IV có RESULTS OF THE OSTEOSYNTHESIS WITH 2 BN. Góc Bӧhler sau mổ đạt từ 25o- 35º, góc Gissane A LOCKING PLATE FOR TREATMENT OF đạt từ 120º - 1350. 44/45 BN có vết mổ liền kỳ đầu, 1 THE CALCANEAL FRACTURE AT 108 MILITARY CENTRAL HOSPITAL 1Trường Objectives: To evaluate the long-term outcome Đại học Y - Dược Thái Nguyên 2Bệnh of surgical treatment of closed intraarticular calcaneal viện Trung ương Quân đội 108 fracture using a locking plate. Methods: A Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Lượng retrospective and descriptive study without a control Email: drluong108@gmail.com group on 45 calcaneal fracture patients who Ngày nhận bài: 22.10.2024 underwent osteosynthesis between January 2021 and Ngày phản biện khoa học: 21.11.2024 December 2023 at the 108 Central Military Hospital. Ngày duyệt bài: 27.12.2024 Results: The mean preoperative Böhler angle was -2º 14

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước theo phương pháp hai bó ba đường hầm cải biên tại Bệnh viện 175
41 p |
66 |
4
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ và hai lỗ ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm tại Bệnh viện Phổi Trung ương
9 p |
9 |
2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối với transfix technich
5 p |
6 |
2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày kèm nạo vét hạch điều trị ung thư dạ dày
9 p |
13 |
2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn có khâu Quilting bằng chỉ số NOSE, SNOT-22 và chức năng tế bào lông chuyển
6 p |
14 |
2
-
Kết quả trung hạn điều trị thủng ổ loét tá tràng bằng khâu lỗ thủng qua phẫu thuật nội soi một cổng
6 p |
3 |
1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt bán phần dưới dạ dày nạo vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô dạ dày tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình giai đoạn 2020-2023
5 p |
2 |
1
-
Kết quả phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn
5 p |
1 |
1
-
Kết quả phẫu thuật nội soi một cổng qua đường liên bản sống điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng - cùng tại Bệnh viện Chuyên khoa Ngoại thần kinh Quốc Tế
4 p |
5 |
1
-
Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo lại dây chằng chéo trước khớp gối tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
6 p |
2 |
1
-
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ thận và niệu quản điều trị ung thư đường bài xuất tiết niệu trên tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p |
5 |
1
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo lại dây chằng chéo sau khớp gối sử dụng gân cơ mác dài tự thân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p |
4 |
1
-
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt bán phần xa dạ dày nạo vét hạch D2 phục hồi lưu thông bằng miệng nối Delta shaped điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
8 p |
3 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị xẹp nhĩ khu trú tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2022 – 2024
6 p |
8 |
1
-
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật điều trị viêm túi mật cấp ở người cao tuổi
7 p |
7 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa thủng ổ loét tá tràng bằng khâu lỗ thủng qua phẫu thuật nội soi một cổng
7 p |
14 |
1
-
Kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Thanh Nhàn
6 p |
4 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
