Ngày nhận bài: 10-04-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 07-05-2025 / Ngày đăng bài: 12-05-2025
*Tác giả liên hệ: Trần Minh Bảo Luân. Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
luan.tmb@umc.edu.vn; tranminhbaoluan@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
84 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(5):84-90
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.11
Kết quả phẫu thut ni soi lồng ngực robot hỗ trợ cắt
tuyến ức trong điều trị bệnh nhược
Nguyễn Hoàng nh1, Nguyễn Hoài Nam2,3, Nguyễn Minh ng2, Trn Minh Bảo Luân2,3,*
1Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi lồng ngực robot dần trở thành mt pơng tiện hỗ trợ điều trị quan trọng với phẫu thuật
cắt tuyếnc trong điều trị nhược cơ.
Mục tu: Đánh gkết quphẫu thut nội soi lồng ngực có robot hỗ trcắt tuyến ức trong điều trị bệnh nc .
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mtả 39 bệnh nhân nhược được phẫu thut nội soi lồng
ngực có robot hỗ trcắt tuyến ức hay không kèm u tại bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ m 2020-2023.
Kết qu: Tổng cộng có 39 bệnh nn đưc phẫu thuật nội soi lồng ngực robot cắt tuyến ức có hay không kèm u điều trị
bệnh nhược cơ, tuổi trung bình là 43,08 ± 13,74. Thời gian phẫu thuật trung bình là 146,79 ± 44,09 phút với hướng tiếp
cận thường dùng nht i mũi kiếm ơngc. Không tờng hợp o chuyển mổ mở, không ghi nhận biến chứng
trong mổ. Thời gian dẫn lưu màng phổi thời gian nằm viện trung bình lần ợt 2,51 ± 1,22 7,21 ± 2,09 ngày. Không
sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm nhược cơ có u hay không u về mức độ nhược cơ theo Osserman, thời gian phẫu
thuật, thời gian hậu phẫu, thời gian lưu dẫn lưu màng phổi hay biến chứng sau mổ. Đối với nhóm nhược cơ có u, kích
thước u cũng không liên hệ mức độ nợc theo Osserman, thời gian phẫu thuật, thời gian hậu phẫu, thời gian lưu
dẫn u màng phổi hay biến chứng sau mổ.
Kết luận: Việc áp dụng phẫu thuật nội soi robot ct tuyến ức điều trị bệnh nhược an toàn và khả thi. Tuy nhiên, điểm
yếu chính của hệ thống là chi pcao, mặc được đắp một phần bằng thời gian nằm viện ngắn n.
T khoá: phẫu thuật robot; nợc ; u tuyến ức
Abstract
THE RESULTS OF ROBOTIC-ASSISTED THORACOSCOPIC THYMECTOMY
(RATT) IN TREATMENT OF MYASTHENIA GRAVIS
Nguyen Hoang Binh, Nguyen Hoai Nam, Nguyen Minh Dung, Tran Minh Bao Luan
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.11 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 85
Background: Robotic thoracoscopic surgery gradually become an important supportive instrument of thymectomy
surgery in the treatment of myasthenia gravis.
Objective: To evaluate the results of robotic-assisted thoracoscopic thymectomy (RATT) in treatment of myasthenia
gravis.
Methods: This was a retrospective descriptive study of 39 myasthenia gravis patients who underwent RATT with or
without thymoma at Cho Ray Hospital from 2020 to 2023.
Results: Total 39 patients underwent RATT for myasthenia gravis. The mean age was 43.08 ± 13.74 years. The mean
operative time was 146.79 ± 44.09 minutes, with subxiphoid approach being the most common. There was no case of
conversion to open surgery, and no recorded intraoperative complication. The mean duration of chest tube drainage
and postoperative hospital stay were 2.51 ± 1.22 days and 7.21 ± 2.09 days, respectively. There was no significant
differences between the thymoma and non-thymoma groups by Osserman's classification, operative time,
postoperative stay, duration of chest tube drainage, or postoperative complications. In the thymoma group, tumor size
was also not associated with Osserman's classification, operative time, postoperative stay, duration of chest tube
drainage, or postoperative complications.
Conclusion: The application of RATT in treatment of myasthenia gravis was deemed generally safe and feasible.
However, the main weakness of its application was high cost, although this was partially offset by shorter hospital stays.
Keywords: robotic-assisted thoracoscopic thymectomy; myasthenia gravis; thymoma
1. ĐT VẤN Đ
Bệnh nhược cơ một rối loạn thần kinh cơ tự miễn do sự
sản xuất tkháng thkháng thụ thể acetylcholine nicotinic.
Khoảng 80 – 90% bệnh nhân nhược cơ có kng thể kháng
thụ thể acetylcholine trong huyết thanh. Trong nghiên cứu
mới nhất được o cáo tại Hoa Kỳ năm 2021, tần sut hiện
mắc của bệnh nhược cơ vào khoảng 4,1 đến 30 tờng hợp
tn một triệu người năm. Tỷ lệ lưunh khoảng 150 đến
200 ca trên một triệu người. Các triệu chứng có thxuất hiện
ở bất kỳ độ tuổi nào nhưng tuổi thường gặp nhất là 20 – 30
tuổi nữ và 50 60 tui nam [1]. Trên thế giới, đã nhiều
nghiên cứu chứng minh bệnh lý nhược cơ có liên quan trực
tiếp đến tuyến ức. c nghiên cứu đều ủng hviệc phẫu thuật
cắt toàn bộ tuyến c trong điều trbệnh lý nhược có u và
không u. Nghiên cứu đa trung tâm của tác giả Wolfe GI năm
2016, khẳng định tính hiệu quả của phẫu thuật cắt tuyến ức
trong điều trị nhược vtất cả các chỉ số theo dõi trong 3
năm nghiên cứu [2].
Tại Việt Nam, các trung tâm lớn trong cnước đã áp dụng
phẫu thuật nội soi đđiều trị nhược cơ. Gần đây, nhờ sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật, phẫu thuật nội soi lồng ngực robot
dần xuất hiện trở thành một phương tiện hỗ trợ điều tr
quan trọng. Từ đó đến nay, phẫu thuật robot nói chung, mà
cụ thể phẫu thuật nội soi lồng ngực robot đã được ứng
dụng nhiềui trên thế giới. Với tính ưu việt nổi trội so với
phẫu thuật nội soi thông thường như độ phóng đại gấp 10 lần,
mànnh 3D chất lượnng cao, trường phẫu thuật rõ, thao tác
linh hoạt tối ưu củanh tay robot so với con nời gp dễ
ng tiếp cận những vị trí sâu, phẫu thuật nội soi lồng ngực
robot cho thấy sự phù hợp nổi trội với phẫu thuật cắt tuyến
ức trong điều trị nhược cơ. Trên thế giới, đã có nhiều báo o
cho thấy hiệu qu của phẫu thuật robot cắt tuyến ức trong
điều trị nhược cơ. Nhưng tại Việt Nam, hiện chưa có nhiều
nghiên cứu đề cập đến vấn đề này.
Mục tu nghiên cứu
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực có robot hỗ
trợ cắt tuyến ức trong điều trbệnh nhược cơ.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả những bệnh nhân được phẫu thuật nội soi lồng ngc
robot hỗ trcắt tuyến ức có hay không kèm u điều trị bệnh
nhược tại bệnh viện ChRẫy từ tháng 01/2020 đến tháng
12/2023.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
86 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.11
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Bệnh nhân được chẩn đoán nhược dựa trên triệu chứng
lâmng, điện điều trị nội khoa ổn định.
2.1.2. Tu chuẩn loi trừ
U tuyến ức >5cm xâm lấn các cấu trúc xung quanh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu hồi cứu mô tả loạt ca.
2.2.2. Cỡ mẫu
Chúng tôi thc hiện nghiên cứu với cỡ mẫu thuận tiện,
chọn tất cả những bệnh nhân p hợp tiêu chuẩn chọn bệnh
tại Khoa Ngoại Lồng ngực bệnh viện ChRẫy trong thời
gian trên.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Kỹ thut phu thuật nội soi lồng ngực có robot hỗ trợ: Tuỳ
thuộco vị trí, kích thước u tuyến c và ti quen của phẫu
thuật viên v trí, số lượng cổng thaoc ng như các loại
dng cụ kc nhau. Cách tiếp cận của chúng tôi đối với phẫu
thuật cắt btuyến c bng robot điều trnhược , sử dụng
nn tảng robot da Vinci Si (Intuitive Surgical) với robot
camera nghiêng 30 độ. 3ớng tiếp cận chính là n trái,
bên phải và ới mũi kiếm ơng ức. Nếu u tuyến c,
hướng tiếp cận tờng được chọn dựa tn vị trí nơi khối u
chiếm ưu thế để đảm bảo hình ảnh rõ ràng của dây thần kinh
hnh ng như dễ tiếp cận khi u xâm lấn phổi hoặc nh.
Trong các tờng hp khối u trung tâm hoặc nhược cơ kng
u, phương pháp tiếp cận đưc ưu tiên la chọn là từ dưới mũi
kiếm xương c.
Vớiớng tiếp cận ngực bên, bnh nn được đặt thế
nghiêng 45 độ, gối dưới vai và lưngngn. Với hướng
tiếp cận y, cần đặt ba đến bốn cổng đ đưa c dụng cụ robot
vào khoang lồng ngực (1 cổng camera, 2 cổng thao tác cnh
và 1 cổng hỗ trợ của phu thuật viên phụ). Các cổng đều có
van khoá, x để hỗ trợ to áp lực khi m CO2 trong q tnh
phẫu thut.
- Cổng camera thường được đặt khoang ln sườn thứ 5
hay 6 đường ch giữa để có th quan t toàn b phẫu trường.
- Cổng thao tác chính 1 được đặt khoang liên sườn 3 hoặc
4 đường ch trước cách cổng camera 5-8 cm. Cổng này
thường dành cho nh tay robot dùng đ bóc tách, cắt mô.
- Cổng thaoc chính 2 được đặt khoang liên sườn th5
hay 6 đường giữa đòn dành cho cánh tay robot dùng đ kẹp
mô hay hàn mch máu.
- Cổng phthường được đặt ở khoang liênờn th5 hay
6 đường ch sau để đặt c dụng cụ t dịch, gắp mô hay c
dng khác.
Với hướng tiếp cận dưới mũi kiếm xương c, cũng đặt ba
đến bốn cổng để đưa các dụng cụ robot vào khoang lồng ngực
(1 cổng camera, 2 cổng thao tác chính và 1 cổng hỗ trợ của
phẫu thuật vn ph). Bệnh nhân nằm nga, độn gối ới ng
ngang xương bả vai.
- Cổng camera thường được đặt ngay dưi i kiếm
xương ức. Rch da 1,5 cm ngay duới mũi c (có th rạch
dc hay ngang), mcân đường trắng giữa, ng ngón tay
bóc tách tạo khoang sau xươngc rộng sang chân hnh 2
bên. Quan sát qua camera nếu thấy khoang ca đủ rộng đ
thực hiệnc thao tác tiếp theo, có thể dùng đầu ống hútc
tách tạo khoang, đồng thi mo màng phổi 2 n.
- Cổng thao tác cnh 1 dành cho nh tay robot ng đ
bóc tách, ct mô được đặt ở khoang liên sườn 5 giữa đường
nách trước và nách gia trái.
- Cổng thao tác cnh 2 dành cho nh tay robot ng đ
kp mô hay n mch u đưc đặt khoang liên sườn 6 giữa
đường nách tớc và nách giữa phải.
- Cổng ph tờng đưc đặt khoang liên ờn th7
đường trung đòn trái đđặt c dng cụ t dịch, gắp mô hay
các dng kc.
nh 1. Hình kỹ thuật phẫu thuật nội soi hỗ trrobot với
ờng tiếp cậni mũi ức
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.11 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
87
ớng tp cận nào t ng cần đảm bảo giữ khoảng
cách gia các cổng đủ xa (từ 5-8 cm) để tránh va chạm giữa
cácnh tay robot khi thao tác. Bơm CO2 giáp lực từ 4 đến
8 mmHg để bộc lrõ phẫu tờng. Trong quá tnh bơm áp
lực, cần theo i tình trạng của bệnh nhân, nếu thấy hấp
hay tuần hoàn bất thường, cân nhắc giảm áp lực bơm CO2.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
ớng tiếp cận trong mổ: bên phài, bên trái dưới i
kiếm xương c.
Biến chứng trong mổ: chảy u, tổn thương thần kinh
hoành,
Biến chứng sau mổ: suy hấp, chảy máu, xì khí kéo dài.
Thời gian phẫu thuật, thời gian dẫn u, thời gian nằm viện
hậu phẫu.
2.2.5. X phân tích dữ liệu
Sliệu được nhập vào máy tính theo bệnh án được số hóa
và được xử lý bằng c thống kê toán học trong y học, ứng
dụng phần mềm SPSS 20.0.
3. KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 01/2020 đến 12/2023, có 39 tờng hợp
nhược cơ có hay không kèm u tuyến ức được phẫu thuật nội
soi lồng ngc có robot hỗ trcắt tuyếnc với các đc đim:
Bảng 1. Đc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm (n=39) Giá trị
Tuổi (năm) 43,08 ± 13,74
Giới tính nữ 25
BMI (kg/m2) 22,46 ± 2,84
Thời gian mắc bệnh ( tháng) 19,72 ±13,56
Kích thước u trên hình ảnh học (mm) 18,41 ± 2,84
Chức năng hô hấp FEV1 % 76,19 ± 20, 18
FEV1/FVC 90,39 ±8,83%
Có u hay không u Có u 18
Không u 21
Triệu chứng lâm sàng Sụp mi 16
Nuốt khó 4
Đặc điểm (n=39) Giá trị
Yếu mỏi cơ 12
Phân độ nhược cơ theo
Osserman (n =39)
I 7
IIA 17
IIB 13
III 2
Đa sc tờng hợp nợc có phân độ IIA và IIB, tỷ l
có u tuyếnc và kng u ơng đương nhau (Bảng 1).
Bảng 2. Kết quả trong và sau mổ phu thuật nội soi lồng ngực
có robot hỗ trợ cắt tuyến ức có hay không kèm u điều trị bnh
nhược cơ
Các tng strong và sau mổ G trị
ASA( điểm) 2,41 ± 0,50
Thời gian phu thuật (pt) 146,79 ± 44,09
Biến chứng trong m(tờng hp) 0
Hưng tiếp
cận trong m
(trường hợp)
Dưới mũi kiếm xươngc 22
Bên trái 14
Bên phi 3
Thời gian t dn lưu (ngày) 2,51 ± 1,22
Thời gian nằm vin hậu phẫu ( ngày) 7,21 ± 2,09
Suy hô hấp sau mổ 2 (4,3%)
Hướng tiếp cận chyếu dưới i kiếm xương ức, không
tờng hp nào có biến chứng trong mổ hay chuyển mổ mở.
Bảng 3. Kết qu học củac trường hợp nhược cơ u sau
phẫu thuật nội soi lồng ngực robot
Kết qu mô học u tuyến ức (n=18) S
lượng
Phần trăm
(%)
U tuyến ức-
Thymoma
U tuyến ức type A 5 27,78%
U tuyến ức type AB 3 16,67%
U tuyến ức type B1 2 11,11%
U tuyến ức type B2 5 27,78%
U tuyến ức type B3 1 5,55%
Thymolipoma 2 11,11%
Không có trưng hợp nào là ung thư tuyếnc (Bảng 3).
Không có sự kc biệt có ý nghĩa giữa nhóm có u và nhóm
không u tuyến ức v kết qu phẫu thuật (Bảng 4).
Không có skhác biệt về mức độ nhược và kết quphẫu
thuật giữa nhóm u 5 cm nhóm u > 5 cm (Bảng 5).
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
88 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.11
Bảng 4. Liên quan giữa u tuyến ức với mức độ nhược và kết quphẫu thuật
Nợc cơ có u
(n =18)
Nợc cơ kng có u (n=
21) G trị p
Pn độ nhược cơ (tờng hợp)
I 1 6
0,12**
IIA 7 10
IIB 9 4
III 1 1
Thời gian phu thuật ( pt) 156,11 ± 49,46 138,81 ± 38,34 0,227*
Thời gian hậu phẫu ( ngày) 7,11 ± 6,09 7,29 ± 5,92 0,928*
Thời gian dẫn lưu ng phổi (ny) 2,89 ± 2,06 2,43 ± 1,08 0,377*
Suy hô hấp sau mổ 0 2 0,179**
*Kiểm định T-test; **Kiểm đnh Chi-square
Bảng 5. Liên quan gia kích thước u tuyến c với mức đ nợc cơ và kết quả phu thuật
U 5 cm (n =14) U > 5 cm (n=4) G trị p
Pn độ nhược cơ (tờng hợp)
I 1 0
0,846**
IIA 6 1
IIB 6 3
III 1 0
Thời gian phu thuật (pt) 155±39,31 185±70 0,406*
Thời gian hậu phẫu (ngày) 6,99±3,4 8±5,37 0,134*
Thời gian dẫn lưu ng phổi (ny) 2,91,27 5,25±2,99 0,051*
Suy hô hấp sau mổ 0 0 0
*Kiểm định Anova; **Kiểm định Chi-square
4. N LUẬN
4.1. Kết quả phẫu thuật
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cc ca phẫu thuật đều
thực hiện thành công qua nội soi có hỗ trợ robot, không có
tờng hợp nào chuyển sang phẫu thuật mở ngực hoặc phẫu
thuật nội soi lồng ngực thông tờng không ghi nhận
tờng hợp tử vong hay biến chứng trong quá trình phẫu
thuật. Trong một phân tích tổng quan y văn t 736 nghn
cứu so sánh phương pháp phẫu thuật cắt tuyến c hỗ trợ
robot với phẫu thuật ch ơng ức hoặc phẫu thuật nội soi
lồng ngực thông thường, c giO'Sullivan KE ghi nhận
phẫu thuật cắt tuyến c bằng robot một phương pháp thay
thế vượt trội với những ưu điểm bao gồm: giảm lượng máu
mất (p = 0,01), ít biến chứng sau phẫu thuật hơn (p <0,01),
thời gian nằm viện ngắn hơn (p <0,01) và t lệ tái phát thấp
hơn (p = 0,01), với thời gian phẫu thuật ơng đương [3]. Hai
nghiên cứu khác—một nghiên cứu châu Âu do Rueckert
JC thực hiện một Mỹ của Weksler B đã so sánh phương
pháp tiếp cận bằng robot với phương pháp nội soi lồng ngực
thông thường cho thấy rằng tỷ lệ thuyên giảm nhược hoàn
tn đã được cải thiện đáng kể trong nhóm phẫu thuật robot
so với nhóm phẫu thuật nội soi lồng ngc [4,5]. Đặc biệt, tỷ
lthuyên giảm hoàn toàn ch lũy đối với nhược trong
nhóm robot là 39,25% trong thời gian theo dõi 42 tháng so
với 20,3% trong loạt nội soi lồng ngực (p = 0,01) [5]. Giải
tch của c tác giả về tính ưu việt này do cải thiện bóc
tách trung thất và bơm CO2 dẫn đến mở rộng phẫu trường.
Sau mổ, chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp gặp cơn