102
Kết quả phẫu thuật u buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
Đỗ Minh Thu1, Nguyễn Hà Bảo Vân2, Nguyễn Tuấn Minh3*
1 Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương
3 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu:
Nhận xét kết quả phẫu thuật u buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2021 - 2023.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên hồ sơ bệnh án của 93 bệnh nhân chẩn đoán
u buồng trứng được can thiệp phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ 01/01/2021 đến ngày 31/12/2023, thỏa
mãn tiêu chuẩn nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu:
Trong số 93 phụ nữ, 18,3% trên 50 tuổi, tất cả đều được cắt u hoặc cắt 2 phần phụ. Nhóm dưới
50 tuổi chiếm 81,7%, với 80,3% được bóc u, 18,4% cắt u và 1,3% cắt 2 phần phụ. Phẫu thuật nội soi chiếm 75,3%, trong
khi phẫu thuật mở chiếm 23,7%, chỉ có 1 ca nội soi chuyển sang mổ hở.
Kết luận:
Phẫu thuật nội soi phương pháp phổ biến, ưu tiên dùng cho bệnh nhân trẻ, nhằm bảo tồn chức năng
buồng trứng.
Từ khoá:
phẫu thuật, u buồng trứng, nang buồng trứng.
Surgical outcomes of ovarian tumors at Ha Dong General Hospital
Do Minh Thu1, Nguyen Ha Bao Van2, Nguyen Tuan Minh3*
1 Ha Dong General Hospital
2 National Hospital of Obstetrics and Gynecology
3 Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital
Abstract
Objectives:
To evaluate the outcomes of ovarian tumor surgeries performed at Ha Dong General Hospital from 2021
to 2023.
Materials and Methods:
A retrospective descriptive study was conducted on the medical records of 93 patients
diagnosed with ovarian tumors who underwent surgical intervention at Ha Dong General Hospital from January 1,
2021, to December 31, 2023, meeting the study’s inclusion criteria.
Results:
Among the 93 women, 18.3% were over 50 years old, all of whom underwent tumor removal or bilateral
salpingo-oophorectomy. The group under 50 years old accounted for 81.7%, with 80.3% undergoing tumor enucleation,
18.4% undergoing tumor resection, and 1.3% undergoing bilateral salpingo-oophorectomy. Laparoscopic surgery
accounted for 75.3%, while open surgery accounted for 23.7%, with only one laparoscopic case converted to open
surgery.
Conclusion:
Laparoscopic surgery is the preferred method, especially for younger patients, to preserve ovarian
function.
Keywords:
surgery, ovarian tumor, ovarian mass.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1751
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Tuấn Minh, email: tuanmin0306@gmail.com
Nhận bài (received): 20/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
U buồng trứng là một bệnh phổ biến, có thể gặp ở bất
kỳ lứa tuổi nào từ trẻ em chưa thấy kinh đến người già
sau mãn kinh, có thể gây ra các biến chứng như xoắn u,
vỡ u, chảy máu, hoại tử, chèn ép, ung thư. Sự tiến bộ của
công nghệ y tế, đặc biệt siêu âm, đã giúp việc chẩn
đoán u buồng trứng trở nên dễ dàng hơn. Khi phát hiện
khối u, việc xác định tính chất ác tính hay lành tính của
nó là rất quan trọng, vì điều này sẽ ảnh hưởng đến quyết
định phương pháp phẫu thuật. Phần lớn các trường hợp
u buồng trứng lành tính được chỉ định phẫu thuật nội soi,
do nhiều nghiên cứu đã chứng minh lợi ích của phương
pháp này so với phẫu thuật mở [1]. Ngoài ra, việc chỉ định
phẫu thuật còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi tác,
tình trạng kinh nguyệt kích thước khối u nhằm đảm
bảo phẫu thuật an toàn, bảo tồn chức năng sinh sản
Đỗ Minh Thu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):102-107.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1751
PHỤ KHOA - KHỐI U
103
4,3%
16,1%
43%
17,2%
10,8% 8,6%
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
< 20 20-29 30-39 40-49 50-59 >=60
duy trì nội tiết, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của
phụ nữ. Tại Bệnh viện Đa khoa Đông, sự phát triển
mạnh mẽ trong lĩnh vực phẫu thuật phụ khoa, đặc biệt
là phẫu thuật nội soi, đã đóng góp tích cực vào công tác
chăm sóc sức khỏe cho người dân khu vực Nội. Do
đó, với mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật u buồng
trứng trong giai đoạn 2021 - 2023, chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu “Kết quả phẫu thuật u buồng trứng tại
Bệnh viện Đa khoa Hà Đông”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân được chẩn đoán u buồng trứng,
can thiệp phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông.
- kết quả bệnh học u buồng trứng.
- đầy đủ thông tin nghiên cứu trong hồ bệnh án.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- U buồng trứng mổ từ nơi khác chuyển đến.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên hồ sơ bệnh án.
2.2.2. Cỡ mẫu
Lấy mẫu thuận tiện trong thời gian từ 01/01/2021
đến ngày 31/12/2023.
93 bệnh nhân chẩn đoán u buồng trứng
được can thiệp phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa
Đông từ 01/01/2021 đến ngày 31/12/2023, thỏa mãn
tiêu chuẩn nghiên cứu, kết quả bệnh học u
buồng trứng.
2.2.3. Cách thức tiến hành nghiên cứu
Các dữ liệu về bệnh nhân phục vụ nghiên cứu được
thu thập theo phiếu nghiên cứu (phụ lục) dựa trên các hồ
bệnh án lưu tại kho hồ của viện, sau đó được lưu
trữ trên bảng dữ liệu trong máy tính.
2.2.4. Xử lý số liệu
Các số liệu sẽ được làm sạch, mã hoá, lưu trữ xử
trên phần mềm SPSS 20.0 dựa trên các thuật toán thống
kê trong y học. Trên sở đó đưa ra những kết quả, kết
luận dựa theo mục tiêu nghiên cứu.
2.3. Đạo đức nghiên cứu
- Đây nghiên cứu tả hồi cứu, dựa vào những
thông tin trên bệnh án, không can thiệp trên người bệnh,
vì vậy không ảnh hưởng đến sức khoẻ của bệnh nhân.
- Tất cả thông tin nhân vngười bệnh được đảm
bảo bí mật.
- Nghiên cứu trên bệnh án không làm sai lệch bệnh án.
- Nghiên cứu chỉ với mục đích phục vụ, chăm sóc,
bảo vsức khoẻ nhân dân, không nhằm mục đích kinh
doanh hay mục đích khác.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 1. Phân bố người bệnh mắc UBT theo tuổi
Nhóm tuổi từ 30 đến 39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 43%, tuổi thấp nhất là 15 và cao nhất là 86, tuổi trung bình
là 39,5 tuổi.
3.2. Phương pháp vào ổ bụng theo thời điểm phẫu thuật
Bảng 1. Phương pháp vào ổ bụng theo thời điểm phẫu thuật
PP vào ổ bụng
Thời điểm mổ Mổ nội soi Mổ mở Nội soi chuyển
mổ mở Tổng p
Mổ cấp cứu n25 8 1 34
0,496
%73,5 23,5 2,9 100
Mổ theo kế hoạch n45 14 0 59
%76,3 23,7 0 100
Phương pháp vào ổ bụng các nhóm bệnh nhân có chỉ định mổ cấp cứu và mổ theo chương trình không sự
khác biệt với p > 0,05.
Đỗ Minh Thu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):102-107.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1751
104
3.3. Phương pháp xử trí u theo tuổi và theo tình trạng mãn kinh
Bảng 2. Phương pháp xử trí u theo tuổi và theo tính trạng mãn kinh
Phương pháp xử trí u
Phân loại Bóc u Cắt u Cắt 2
phần phụ Tổng p
Phân loại
tuổi
≤ 50 n 61 14 176
< 0,001
% 80,3 18,4 1,3 100
> 50 n 0 8917
% 0 47,1 52,9 100
Tình trạng
mãn kinh
Chưa
mãn kinh
n 61 13 1 75
< 0,001
% 80,3 17,3 1,2 100
Mãn kinh n 0 9 9 18
% 0 50 50 100
- nhóm tuổi 50, tỉ lệ bệnh nhân được phẫu thuật bóc u chiếm phần lớn với tỉ lệ 80,3%. 100% bệnh nhân > 50
tuổi được phẫu thuật cắt u hoặc cắt phần phụ. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
- Ở nhóm chưa mãn kinh, tỉ lệ bóc u cao nhất 81,3%, trong khi đó nhóm mãn kinh không trường hợp nào
bóc u, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
3.4. Phương pháp xử trí u buồng trứng theo kích thước u
Bảng 3. Phương pháp xử trí u buồng trứng theo kích thước u
Kích thước
PP xử trí u
< 5 5 - 10 > 10 p
n % n % n %
Bóc u 20 76,9 36 64,3 5 45,5
0,411
Cắt u 4 15,4 14 25,0 4 36,4
Cắt 2 phần phụ 2 7,7 6 10,7 2 18,2
Tổng 26 100 56 100 11 100
Ở nhóm kích thước u < 10 cm, chủ yếu là phẫu thuật bóc u, nhóm > 10 cm tỷ lệ bóc u cao nhất là 45,5%, tiếp đến
là cắt u chiếm tỷ lệ 36,4%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.5. Phương pháp xử trí u theo thời điểm mổ và theo phương pháp vào ổ bụng
Bảng 4. Phương pháp xử trí u theo thời điểm mổ và theo phương pháp vào ổ bụng
Phương pháp xử trí u
Phân loại Bóc u Cắt u Cắt 2
phần phụ Tổng p
Thời
điểm
mổ
Cấp cứu n21 12 1 34
0,44
%61,8 35,3 2,9 100
Mổ theo
kế hoạch
n40 10 9 59
%67,8 16,9 15,3 100
Phương
pháp
vào
ổ bụng
Nội soi n 53 11 6 70
0,01
% 75,7 15,7 8,6 100
Mổ mở n 7 11 4 22
% 31,8 5,2 18,2 100
Nội soi
chuyển mổ mở
n 1 0 0 1
% 100 0 0 100
- Phương pháp xử trí u không có sự khác biệt trong các trường hợp mổ cấp cứu và mổ theo chương trình.
- Trong các phương pháp vào ổ bụng khác nhau thì xử trí bóc u là chủ yếu, nhiều hơn các phương pháp khác, với
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,01.
Đỗ Minh Thu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):102-107.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1751
105
3.6. Kết quả giải phẫu bệnh khối u
Bảng 5. Kết quả giải phẫu bệnh khối u
Kết quả GPB Số lượng Tỷ lệ %
Lành tính 90 96,7
Ác tính 2 2,2
U giáp biên 1 1,1
Phần lớn các trường hợp u buồng trứng là lành tính, chỉ có số ít là ung thư hoặc u giáp biên.
4. BÀN LUẬN
Nghiên cứu đánh giá về kết quả phẫu thuật đối với
u buồng trứng ở các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Đa
khoa Hà Đông, trong thời gian từ 2021 đến 2023. Các kết
quả thu được cho thấy:
4.1. Phân bố nhóm tuổi của các bệnh nhân
Đa số các bệnh nhân có u buồng trứng nằm trong độ
tuổi sinh sản, trong đó nhóm tuổi từ 30-39 chiếm tỷ lệ
cao nhất (43%). Tuổi thấp nhất trong nhóm nghiên cứu
15 cao nhất 86, với tuổi trung bình là 39,5 tuổi. Phân
bố độ tuổi này khá chuẩn, với chỉ số Skewness = 0,07. Tỷ
lệ bệnh nhân dưới 20 tuổi chỉ chiếm 4,3%, trong khi số
bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm 8,6%. Phân bố về độ tuổi
này tương đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả
Vaidya S., Sharma P. (2014) [2], Đinh Thị Phương Thảo
(2022) [3], và Đỗ Thị Thủy (2022) [4].
Những số liệu này cho thấy u buồng trứng có thể gặp
mọi độ tuổi của phụ nữ, đặc biệt trong độ tuổi sinh
sản, phù hợp với nghiên cứu của Vaidya S. Sharma
P. (2014), trong đó độ tuổi của bệnh nhân dao động từ
10-82 tuổi với tuổi trung bình 33. Theo nghiên cứu
của Đinh Thị Phương Thảo (2022) tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương, nhóm tuổi mắc u buồng trứng chủ yếu từ
20-49 tuổi (65,13%), trong đó nhóm tuổi 30-39 chiếm tỷ
lệ cao nhất (27,88%) trong các trường hợp u buồng trứng
lành tính.
Nghiên cứu của Đỗ Thị Thủy (2022) trên 99 bệnh
nhân u buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Giang
cũng cho thấy u buồng trứng thường gặp độ tuổi sinh
sản từ 20 - 39 tuổi, trong đó nhóm tuổi 30 - 39 chiếm tỷ
lệ cao nhất (28,3%) nhóm tuổi 20 - 29 chiếm 26,3%.
Nhóm tuổi dưới 19 từ 50 tuổi trlên chiếm tỷ lệ nhỏ
bằng nhau (12,1%) [4].
4.2. Phương pháp vào ổ bụng theo thời điểm mổ
Kết quả nghiên cứu từ Bảng 1 cho thấy phần lớn các
trường hợp xử trí khối u buồng trứng phẫu thuật theo
kế hoạch, chiếm tỷ lệ 63,4%. Điều này phản ánh rằng hầu
hết các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều
được mổ theo kế hoạch, trong khi chỉ 36,5% trường
hợp mổ cấp cứu, chủ yếu do nhập viện trong tình trạng u
buồng trứng xoắn hoặc u nang chảy máu.
Đáng chú ý, hình thức phẫu thuật chủ yếu là mổ nội
soi, được thực hiện trên 75,3% bệnh nhân, cao hơn gấp
ba lần so với tỷ lệ mổ mở (23,7%). Chỉ 1 trường hợp
phải chuyển từ mổ nội soi sang mổ mở, chiếm 1,1%.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Thị Thủy
(2022), trong đó tỷ lệ mổ nội soi u buồng trứng là 69,7%
[4]. Nghiên cứu của Tsafrir Z. (2012) cũng ghi nhận tỷ
lệ phẫu thuật nội soi đạt 81%, với 6% trường hợp phải
chuyển từ mổ nội soi sang mổ mở do các biến chứng
như chọc thủng tĩnh mạch chậu chung hoặc không kiểm
soát được chảy máu buồng trứng [5]. Tuy nhiên theo
Balci O. (2019), trong quá khứ, trong khoảng thời gian
13 năm từ 2005 đến 2017, tỷ lệ phẫu thuật nội soi chỉ
chiếm 57,9% trong các trường hợp phẫu thuật u nang
buồng trứng, hơn một nửa số ca mổ mở những
bệnh nhân mãn kinh [6]. Hơn nữa, không có sự khác biệt
đáng kể về hình thức phẫu thuật giữa các trường hợp
mổ cấp cứu và mổ theo kế hoạch. Điều này cho thấy mổ
nội soi không chỉ được áp dụng rộng rãi còn mang
lại hiệu quả cao trong xử trí khối u buồng trứng.
4.3. Phương pháp xử trí u theo tuổi tình trạng
mãn kinh
Theo Bảng 2, ở nhóm tuổi ≤ 50, tỷ lệ phẫu thuật bóc u
chiếm tỷ lệ cao nhất (61%). Ngược lại, trong nhóm bệnh
nhân trên 50 tuổi, tất cả các trường hợp đều được xử trí
bằng cắt u hoặc cắt hai phần phụ, không trường hợp
nào được bóc u. Trong quá trình phẫu thuật, chúng tôi
nhận thấy rằng đây là những trường hợp mà buồng trứng
còn lại đã bị teo hoặc nang hóa. Nếu giữ lại, buồng trứng
có thể có nguy cơ phát triển khối u mới, do đó chúng tôi
đã chọn cắt luôn phần phụ bên đối diện. Đây nhóm
bệnh nhân không còn nhu cầu sinh sản, tuy nhiên, một
số trường hợp vẫn cần duy trì nội tiết để đảm bảo chất
lượng cuộc sống. Do đó, sau phẫu thuật, những bệnh
nhân này cần được vấn về các vấn đề liên quan đến
suy giảm nội tiết, các yếu tố nguy cơ, và có thể cân nhắc
sử dụng hormone thay thế cho bệnh nhân.
Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn
Văn Tuấn (2012) [7] Đỗ Thị Thủy (2022) [4], trong đó
nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi không trường hợp nào
được bóc u.
Khi so sánh kết quả xử trí u theo tình trạng mãn kinh
trong Bảng 2, phần lớn các bệnh nhân chưa mãn kinh
được xử trí bằng bóc u (chiếm 81,3%), trong khi tất cả
các bệnh nhân đã mãn kinh đều được xử trí bằng cắt u
hoặc cắt hai phần phụ. Kết quả này tương đương với kết
quả xử trí u theo độ tuổi, vì độ tuổi mãn kinh thường nằm
trong khoảng 45 - 55 tuổi.
Đỗ Minh Thu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):102-107.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1751
106
4.4. Phương pháp xử trí u buồng trứng theo kích
thước u
Theo kết quả nghiên cứu bảng 3 chúng tôi thấy
nhóm kích thước u < 10 cm, chủ yếu là phẫu thuật bóc u,
nhóm > 10 cm bóc u cũng chiếm tỷ lệ 45,5%, thấp hơn so
với tỷ lệ bệnh nhân cắt phần phụ, tuy nhiên sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng (2020)nhóm kích
thước 5 cm bóc u bảo tồn buồng trứng chiếm tỷ lệ
92,6%, cắt phần phụ 7,4%. Nhóm > 5 - 10 cm bóc u chiếm
tỷ lệ 72,7%, cắt phần phụ 27,3% [8].
Như vậy, với khối u có kích thước dưới 10 cm thì bóc
u được ưu tiên hơn dễ thực hiện hơn. Tlệ cắt buồng
trứng nhóm bệnh nhân khối u nang kích thước từ
10cm trlên (36,4%) cao hơn nhóm bệnh nhân kích
thước u nang buồng trứng dưới 10 cm (22%), tuy nhiên
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Tác giả Nguyễn Thanh Tùng (2018) cũng cho thấy: với
kích thước khối u ≤ 5 cm thì chủ yếu là bóc u, trong khi đó
với kích thước khối u > 10 cm tỷ lệ này chỉ còn 53,4% [9].
Như vậy qua kết quả nghiên cứu này chúng tôi thấy
kích thước u một yếu tố quan trọng cần xem xét để
người phẫu thuật viên sẽ đưa ra phương pháp xử trí khối
u sao cho lợi nhất cho người bệnh. Sự phát triển của
sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với năng lực chuyên
môn ngày càng được cải thiện của các bác sĩ, thực hiện
bóc u ở các bệnh nhân có khối u to > 10 cm có thể được
thực hiện an toàn bởi các bác phẫu thuật được đào tạo
bài bản ở hầu hết mọi nhóm bệnh nhân, bao gồm cả phụ
nữ mang thai và người béo phì [10].
4.5. Phương pháp xử trí u theo thời điểm mổ
phương pháp vào ổ bụng
Theo kết quả nghiên cứu trong Bảng 4, không sự
khác biệt về phương pháp xử trí u buồng trứng trong các
trường hợp mổ cấp cứu và mổ theo chương trình. Trong
các nhóm bệnh nhân được mổ nội soi thì cách xử trí bóc
u vẫn được lựa chọn đa số (chiếm 75,7%). Các trường
hợp mổ mở thì đa số được mổ cắt u (chiếm 50%) do các
trường hợp u to nên phẫu thuật bóc u khó khăn hơn.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp
(1,1%) mổ nội soi chuyển mổ mở do bụng quá dính,
bệnh nhân này được chỉ định bóc u, tuy nhiên tỷ lệ những
trường hợp này xảy ra là rất thấp.
Theo nghiên cứu của Đinh Thị Oanh cộng sự
(2020), chỉ 2 ca bệnh được chỉ định phẫu thuật nội
soi nhưng sau đó phải chuyển sang mổ mở. Nhóm tác
giả cũng xác định hai trường hợp này được xác định là u
nang xoắn và được chuyển mổ mở ngay sau đó.
Trong nghiên cứu này có 2 trường hợp trước và trong
mổ không nghĩ tới ác tính, sau đó nhận kết quả mô bệnh
học là ung thư, bệnh nhân được chuyển sang trung tâm
ung bướu điều trị tiếp. Đối với u buồng trứng, việc chẩn
đoán không còn khó khăn. Nhưng việc dự đoán tính chất
lành tính hay ác tính còn vấn đề khiến cho các bác
phụ khoa rất trăn trở. Nếu không nghĩ tới là ác tính, phẫu
thuật viên sẽ xử trí như một trường hợp lành tính, có thể
bóc u, thể phẫu thuật nội soi. Những trường hợp này
có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư thì thật là đáng tiếc
vì khi can thiệp nội soi sẽ cấy các tế bào ung thư vào
phúc mạc và thành bụng khiến cho tiên lượng bệnh nặng
hơn cần thiết phải mổ thì 2, kéo dài thời gian điều trị
cho bệnh nhân. Điều này một lần nữa nhắc nhở các bác
sỹ thực hành sản phụ khoa đứng trước một trường hợp u
buồng trứng cần phải thăm dò kỹ càng, giúp dự báo mức
độ ác tính của khối u, tránh những trường hợp đáng tiếc
như thế này.
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu 93 bệnh nhân phẫu thuật u buồng trứng
tại Bệnh viện Đa Khoa Hà Đông (2021 - 2023) cho thấy:
- Đối tượng chủ yếu là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản,
đặc biệt nhóm tuổi 30 - 39 chiếm 43%. Tuổi trung bình là
39,5 tuổi, với độ tuổi từ 15 đến 86.
- Phẫu thuật nội soi là phương pháp phổ biến, ưu tiên
bóc u để bảo tồn chức năng buồng trứng.
- Không sự khác biệt trong phương pháp xử trí
giữa mổ cấp cứu và mổ theo kế hoạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Medeiros LR, Rosa DD, Bozzetti MC, et al.
Laparoscopy versus laparotomy for benign ovarian
tumour. The Cochrane database of systematic reviews.
Apr 15 2009;(2):Cd004751. doi:10.1002/14651858.
CD004751.pub3
2. Vaidya S, Sharma P, Kc S, Vaidya SA. Spectrum of
ovarian tumors in a referral hospital in Nepal. Journal
of Pathology of Nepal. 04/30 2014;4doi:10.3126/jpn.
v4i7.10295
3. Đinh Thị Phương Thảo. Giá trị của hình IOTA
ADNEX trong đánh giá khối u buồng trứng tại bệnh viện
phụ sản trung ương. Trường Đại học Y Hà Nội; Luận văn
Thạc . 2022.
4. Đỗ Thị Thủy. Thực trạng phẫu thuật khối u buồng
trứng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Giang. Đại học Y Hà
Nội; Luận văn Thạc . 2022.
5. Tsafrir Z, Hasson J, Levin I, Solomon E, Lessing JB,
Azem F. Adnexal torsion: cystectomy and ovarian fixation
are equally important in preventing recurrence. European
journal of obstetrics, gynecology, and reproductive
biology. Jun 2012;162(2):203-5. doi:10.1016/j.
ejogrb.2012.02.027
6. Balci O., Energin. H., Görkemli. H., et al.(2019)
Management of Adnexal Torsion: A 13- Year Experience
in Single Tertiary Center. Journal of laparoendoscopic &
advanced surgical techniques. Part A, 29(3): 293-297.
7. Nguyễn Văn Tuấn. Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội
soi u buồng trứng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Trường
Đại học Y Hà Nội; Luận văn Thạc . 2012.
8. Nguyễn Thị Hồng. Nghiên cứu điều trị u buồng trứng
bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.
Đỗ Minh Thu và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):102-107.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1751