
Kết quả phẫu thuật u buồng trứng xoắn ở phụ nữ có thai dưới 16 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
lượt xem 2
download

Bài viết trình bày nhận xét kết quả phẫu thuật u buồng trứng xoắn ở phụ nữ có thai dưới 16 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu thực hiện trên 60 hồ sơ bệnh án của những phụ nữ có thai dưới 16 tuần được chẩn đoán sau mổ là u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 01/01/2019 đến 31/12/2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật u buồng trứng xoắn ở phụ nữ có thai dưới 16 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
- PHỤ KHOA - KHỐI U Kết quả phẫu thuật u buồng trứng xoắn ở phụ nữ có thai dưới 16 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương Nguyễn Thị Quỳnh1, Đặng Thị Minh Nguyệt2, Nguyễn Tuấn Minh3* 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương 3 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội doi: 10.46755/vjog.2024.4.1755 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Tuấn Minh, email: tuanmin0306@gmail.com Nhận bài (received): 20/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024 Tóm tắt Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật u buồng trứng xoắn ở phụ nữ có thai dưới 16 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu thực hiện trên 60 hồ sơ bệnh án của những phụ nữ có thai dưới 16 tuần được chẩn đoán sau mổ là u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 01/01/2019 đến 31/12/2023. Kết quả: Tất cả 60 bệnh nhân đều được phẫu thuật nội soi. 100% giải phẫu bệnh của u buồng trứng xoắn là lành tính. Phân loại mô bệnh học thường gặp nhất là u nang bì 35,4%, u nang nước 33,3% và nang hoàng thể 20,8%. Tỷ lệ cắt phần phụ là 16,7%. Tỷ lệ cắt phần phụ cao hơn với u có bản chất là u nang nhầy là 66,7% và u nang nước là 25%, có kích thước > 10 cm là 26,7%, Tỷ lệ cắt phần phụ liên quan chặt chẽ với tình trạng buồng trứng được đánh giá trong mổ p = 0,001. Kết luận: Phẫu thuật nội soi là phương pháp được lựa chọn hàng đầu để điều trị u buồng trứng xoắn. Giải phẫu bệnh hầu hết là lành tính, thường gặp nhất là u nang bì, u nang nước, và nang hoàng thể. Tỷ lệ cắt phần phụ cao hơn ở khối u có bản chất là u nang nhầy và u nang nước, có kích thước > 10 cm và liên quan chặt chẽ với tình trạng buồng trứng được đánh giá trong mổ. Từ khóa: u buồng trứng xoắn, phụ nữ có thai dưới 16 tuần, cắt phần phụ. Surgical outcomes of ovarian torsion in pregnant women less than 16 weeks of gestation at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology Nguyen Thi Quynh1, Dang Thi Minh Nguyet2, Nguyen Tuan Minh3* ¹ Hanoi Medical University ² National Hospital of Obstetrics and Gynecology 3 Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital Abstract Objectives: To evaluate the surgical outcomes of ovarian torsion in pregnant women under 16 weeks of gestation at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology. Subjects and methods: A retrospective descriptive study was conducted on 60 medical records of pregnant women under 16 weeks of gestation who were diagnosed postoperatively with ovarian torsion at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology from January 1, 2019, to December 31, 2023. Results: All 60 patients underwent laparoscopic surgery. Histopathological results showed that 100% of ovarian torsions were benign. The most common histopathological types were dermoid cysts (35.4%), serous cysts (33.3%), and corpus luteum cysts (20.8%). The adnexectomy rate was 16.7%, higher for mucinous cysts (66.7%) and serous cysts (25%) with sizes > 10 cm (26.7%). The rate of adnexectomy was significantly associated with intraoperative ovarian status (p = 0.001). Conclusion: Laparoscopy is the preferred method for treating ovarian torsion. The majority of histopathological findings are benign, most commonly dermoid cysts, serous cysts, and corpus luteum cysts. The rate of adnexectomy is higher in cases with mucinous cysts, serous cysts, and larger cysts (> 10 cm), and is closely related to the intraoperative assessment of ovarian status. Keywords: Ovarian torsion, pregnant women under 16 weeks, adnexectomy. Nguyễn Thị Quỳnh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):97-101. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1755 97
- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU U buồng trứng xoắn ở phụ nữ có thai là một bệnh 2.1. Đối tượng nghiên cứu: là những phụ nữ có thai lý nghiêm trọng, đòi hỏi phải được chẩn đoán sớm và dưới 16 tuần được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật khối phẫu thuật cấp cứu kịp thời. Xoắn buồng trứng ở phụ u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. nữ có thai là một vấn đề nhận được nhiều sự quan Tiêu chuẩn lựa chọn: tâm của các bác sĩ lâm sàng, bởi ngoài việc xử trí tình - Bệnh nhân được chẩn đoán sau mổ là u buồng trạng xoắn buồng trứng, còn phải cân nhắc đến khả trứng xoắn. năng bảo tồn buồng trứng và tác động của phẫu thuật - Có thai dưới 16 tuần. đối với thai nhi. Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận tỷ lệ bảo - Hồ sơ đầy đủ thông tin nghiên cứu. tồn buồng trứng lên đến 54% [1], tuy nhiên vẫn tồn tại Tiêu chuẩn loại trừ: những nguy cơ như sảy thai, thai lưu hoặc đẻ non [2]. - Bệnh nhân đã được phẫu thuật từ nơi khác chuyển Vì vậy, phẫu thuật điều trị u buồng trứng xoắn ở phụ đến Bệnh viện Phụ sản Trung ương. nữ có thai đặt ra nhiều thách thức đối với các phẫu 2.2. Phương pháp nghiên cứu thuật viên. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu trên Với sự phát triển của các kỹ thuật hiện đại, đặc biệt 60 hồ sơ bệnh án được lưu trữ tại Bệnh viện Phụ sản là phẫu thuật nội soi cùng với trình độ chuyên môn Trung ương đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn và không ngày càng được nâng cao, việc xử trí u buồng trứng nằm trong nhóm tiêu chuẩn loại trừ. xoắn ở phụ nữ có thai đã đạt được hiệu quả cao hơn, Phương pháp thu thập thông tin: lựa chọn những hồ đồng thời giảm thiểu tỷ lệ biến chứng cho cả mẹ và sơ bệnh án đạt tiêu chuẩn lựa chọn và không nằm trong thai nhi. Để đánh giá thực trạng xử trí u buồng trứng nhóm tiêu chuẩn loại trừ. Các dữ liệu về bệnh nhân phục xoắn ở phụ nữ có thai dưới 16 tuần, tìm hiểu ảnh hưởng vụ nghiên cứu được thu thập theo phiếu nghiên cứu dựa của các đặc điểm khối u đến phương pháp xử trí, cũng trên các hồ sơ bệnh án lưu tại kho hồ sơ của viện, sau đó như mối liên quan của những đặc điểm đó với tỷ lệ cắt được lưu trữ trên bảng dữ liệu trong máy tính. phần phụ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhận Xử lý và phân tích số liệu: Các số liệu thu thập được xét kết quả điều trị phẫu thuật khối u buồng trứng xoắn sẽ được nhập và xử lý trên phần mềm SPSS 20.0. ở phụ nữ có thai dưới 16 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Đạo đức nghiên cứu: Đề tài đã được thông qua Hội Trung ương”. đồng Đạo đức nghiên cứu Bệnh viện Phụ sản Trung ương. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân Đặc điểm bệnh nhân Nhóm Số lượng Tỷ lệ % < 25 tuổi 3 5,0% 25 - 35 tuổi 44 73,3% 31,35 ± 4,44 Tuổi mẹ > 35 tuổi 13 21,7% Tổng số 60 100% < 12 tuần 45 75% 9,45 ± 2,86 Tuổi thai 12 - 16 tuần 15 25% Tổng số 60 100% Tuổi trung bình của nghiên cứu là 31,35 ± 4,44 tuổi, tập trung từ 25 – 35 với 73,7%. 75% u buồng trứng xoắn xảy ra ở thai nhỏ hơn 12 tuần, nhỏ nhất là 5 tuần. Bảng 2. Phân loại UBTX trứng theo GPBL Phân loại u Số lượng Tỷ lệ % U nang bì 17 35,4% U nang nước 16 33,3% U nang nhầy 3 6,3% U nang hoàng thể 10 20,8% U xơ buồng trứng 1 2,1% Nang buồng trứng hoại tử huyết 1 2,1% Tổng số 48 100% *Có 12 trường hợp không có giải phẫu bệnh 80,1% bệnh nhân được làm giải phẫu bệnh, đều lành tính. Tỷ lệ u nang bì cao nhất là 35,4%. 98 Nguyễn Thị Quỳnh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):97-101. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1755
- Phương pháp can thiệp UBTX sau tháo xoắn 21,7% 6,6% 55% 16,7% Bóc u Cắt phần phụ Chọc nang Không can thiệp Biểu đồ 1. Phương pháp can thiệp UBTX ở PNCT dưới 16 tuần 100% bệnh nhân được phẫu thuật nội soi. Tỷ lệ cắt phần phụ là 16,7%. Bảo tồn buồng trứng bằng bóc u là cao nhất chiếm 55%. Bảng 3. Mối liên quan giữa các đặc điểm của UBTX: kích thước, phân loại u theo GPBL, số vòng xoắn với phương pháp can thiệp UBTX Phương pháp can thiệp sau tháo xoắn Bảo tồn Cắt phần phụ Tổng số P 39 6 ≤ 10 cm 45 86,7% 13,3% 0,25 11 4 Kích thước u > 10 cm 15 73,3% 26,7% 50 10 Tổng số 60 83,3% 16,7% 17 0 17 U nang bì 100% 0% 12 4 U nang nước 16 0,01 75% 25% 1 2 Phân loại u theo GPBL U nang nhầy 3 33,3% 66,7% Nang cơ năng, 11 1 12 u xơ buồng trứng 91,7% 8,3% 41 7 Tổng số 48 85,4% 14,6% 13 2 1 vòng 15 86,7% 13,3% 27 4 2 vòng 31 0,392 87,1% 12,9% 1 Số vòng xoắn 10 4 ≥ 3 vòng 14 71,4% 28,6% 50 10 Tổng số 60 83,3% 16,7% Tỷ lệ cắt phần phụ cao hơn ở khối u có kích thước >10 cm là 26,7% không có ý nghĩa thống kê với p = 0,25. Cắt phần phụ đặc biệt cao ở u nang nhầy là 66,7% và nang nước là 25%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,01. Tỷ lệ cắt phần phụ cao hơn ở nhóm buồng trứng xoắn ≥ 3 vòng là 26,7%, không có ý nghĩa thống kê với p = 0,392. Nguyễn Thị Quỳnh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):97-101. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1755 99
- Bảng 5. Phân bố phương pháp xử trí UBTX ở PNCT dưới 16 tuần theo tình trạng buồng trứng trong mổ Cách thức phẫu thuật Bảo tồn Cắt phần phụ Tổng số P Tình trạng BT trong mổ 8 2 BT hồng 10 80% 20% 42 0 BT tím, tháo xoắn hồng trở lại 42 100% 0% 0 7 0,001 BT tím, tháo xoắn không hồng trở lại 7 0% 100% 0 1 BT tím hoại tử 1 0% 100% 50 10 Tổng số 60 83,3% 16,7% Cắt phần phụ 100% ở nhóm buồng trứng tím, tháo xoắn không hồng trở lại và buồng trứng tím hoại tử. Sự khác biệt về tỷ lệ giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê p = 0,001. 4. BÀN LUẬN trứng xoắn ở phụ nữ có thai, vì vậy, phẫu thuật nội soi 4.1. Đặc điểm của bệnh nhân u buồng trứng xoắn ở luôn là lựa chọn hàng đầu. Trong nghiên cứu của chúng phụ nữ có thai dưới 16 tuần tôi, 100% bệnh nhân được phẫu thuật nội soi. Có 55% Tuổi của phụ nữ có thai trong nghiên cứu là từ 23 đến trường hợp UTBX được xử trí tháo xoắn và bóc u, còn tỷ 40 tuổi, trung bình là 31,35 ± 4,44 tuổi. Trong đó, nhóm lệ cắt phần phụ là 16,7%. Trong nghiên cứu của chúng bệnh nhân có độ tuổi từ 25 - 35 chiếm tỷ lệ nhiều nhất tôi, những trường hợp cắt phần phụ nguyên nhân chủ yếu là 73,3%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của do buồng trứng tím không hồi phục, tính chất u là nang Noam Smorgick [3] và cộng sự với độ tuổi trung bình là nhầy và kích thước khối u to phần lành còn lại ít. So sánh 31 tuổi và tác giả Yong-Xue Wang [4] là 28 tuổi. Điều này với một số nghiên cứu trong nước, tỷ lệ cắt phần phụ cũng là đương nhiên vì đây là lứa tuổi sinh đẻ. của tác giả Lý Thị Hồng Vân (2009) [5] và Nguyễn Đức Tuổi thai trung bình trong nghiên cứu là 9,45 ± 2,86 Hà (2020) [6] lần lượt là 36,1% và 30% cao hơn nghiên tuần, trong đó nhóm thai nhỏ hơn 12 tuần chiếm tỷ lệ nhiều cứu của chúng tôi. Điều này cho thấy đã có nhiều tiến hơn là 75%. Trong nghiên cứu của tác giả Yong-Xue Wang, bộ trong việc chẩn đoán và xử trí u buồng trứng xoắn tại tuổi thai trung bình là 11 tuần. Tác giả Noam Smorgick và Bệnh viện Phụ sản Trung ương. So sánh với nghiên cứu cộng sự thu được kết quả tuổi thai trung bình là 12 tuần. của Daykan, phẫu thuật nội soi được thực hiện ở 91,7% Sự khác biệt này có thể là do nghiên cứu của chúng tôi và cắt phần phụ là 1,1%. Kết quả này thấp hơn hẳn với chỉ tập trung ở nhóm phụ nữ có thai dưới 16 tuần còn tác nghiên cứu của chúng tôi, điều này cho thấy còn hạn chế giả Yong-Xue Wang và Noam Smorgick là ở mọi tuổi thai. trong chẩn đoán và điều trị ở trong nước so với thế giới, 4.2. Phân loại u buồng trứng xoắn theo giải phẫu có sự chậm trễ trong việc chẩn đoán dẫn đến sự thiếu bệnh máu không hồi phục của buồng trứng, không còn khả Trong nghiên cứu của chúng tôi, 80,1% bệnh nhân năng bảo tồn. có kết quả GPBL, đều là lành tính. Thường gặp nhất là u Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 13 trường hợp nang bì chiếm 35,4%, u nang nước 33,3% và nang hoàng u buồng trứng xoắn (UBTX) được xử trí bằng cách tháo thể 20,8%. Ít gặp hơn là u nang nhầy 6,3% và u xơ buồng xoắn buồng trứng đơn thuần, chiếm tỷ lệ 21,7%. Ngoài trứng 2,1%. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự với tác ra, có 4 trường hợp (6,6%) được xử trí bằng phương pháp giả Yong-Xue Wang về tỷ lệ lành tính của u buồng trứng tháo xoắn kết hợp chọc hút nang. Đây là những trường xoắn là 98,7%, thường gặp nhất là nang hoàng thể 44,3%, hợp xoắn buồng trứng đi kèm với sự hiện diện của các u nang bì và u nang nước là 17,7%. Điều này có thể do nang buồng trứng cơ năng có kích thước lớn, gây ra tình cả 3 loại u này đều có vỏ nhẵn, không dính nên khả năng trạng căng tức và xoắn. Phương pháp chọc hút nang làm xoắn cao hơn. 12 trường hợp (19,9%) không có kết quả giảm kích thước buồng trứng, giảm khả năng tái xoắn và GPBL, có thể do phương pháp điều trị là tháo xoắn hoặc bảo tồn tối đa chức năng buồng trứng cho bệnh nhân. chọc nang đối với những nang cơ năng. Tuy nhiên, có 5 Những kết quả này cho thấy, trong những trường hợp trường hợp được xử trí tháo xoắn hoặc chọc nang có kết UBTX do các nguyên nhân cơ năng hoặc do quá kích quả GPBL, có thể trong mổ phẫu thuật viên sinh thiết một buồng trứng, việc xử trí bảo tồn bằng tháo xoắn hoặc phần u để gửi GPBL. tháo xoắn kết hợp chọc hút nang là một phương pháp 4.3. Phương pháp xử trí UBTX ở PNCT dưới 16 tuần hiệu quả, an toàn, giúp hạn chế tối đa các biến chứng và Ngày nay, không thể phủ nhận hiệu quả và những bảo tồn được chức năng sinh sản cho bệnh nhân. Tuy ưu điểm của phẫu thuật nội soi đối với xử trí u buồng nhiên, việc lựa chọn phương pháp điều trị cần dựa trên 100 Nguyễn Thị Quỳnh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):97-101. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1755
- đánh giá cẩn trọng về tình trạng lâm sàng của từng bệnh hợp 2, bệnh nhân 26 tuổi, u xơ buồng trứng, xoắn 1 vòng, nhân cũng như kinh nghiệm của phẫu thuật viên. kích thước 13 cm. Ở trường hợp 1, lý do cắt phần phụ 4.4. Mối liên quan giữa kích thước u, phân loại u và có thể do phẫu thuật viên chẩn đoán được u nang nhầy số vòng xoắn với phương pháp xử trí u buồng trứng xoắn trong mổ nên chủ động cắt phần phụ để tránh nguy cơ ở phụ nữ có thai dưới 16 tuần tái phát còn trường hợp 2, khối u xơ buồng trứng kích Trong nghiên cứu của chúng tôi, những khối u có kích thước lớn, không thể bóc được do không còn tổ chức thước > 10 cm có tỷ lệ cắt phần phụ cao hơn là 26,7%, buồng trứng lành là nguyên nhân dẫn đến cắt phần phụ. không có ý nghĩa thống kê với p = 0,25. Tác giả Nguyễn Đức Hà (2020) khi nghiên cứu mối liên quan giữa kích 5. KẾT LUẬN thước khối u với phương pháp xử trí cũng cho kết quả tỷ Phẫu thuật nội soi là phương pháp được lựa chọn lệ cắt phần phụ đặc biệt cao ở nhóm u > 10 cm là 33,3%, hàng đầu để điều trị u buồng trứng xoắn. Giải phẫu bệnh nhưng không có ý nghĩa thống kê với p = 0,8. Điều này hầu hết là lành tính, thường gặp nhất là u nang bì, u nang cho thấy, ở bất kỳ kích thước nào của u buồng trứng xoắn nước, và nang hoàng thể. Tỷ lệ cắt phần phụ cao nhất ở cũng có nguy cơ cắt phần phụ, phụ thuộc vào các yếu tố khối u có bản chất là u nang nhầy có kích thước > 10 cm liên quan khác. và liên quan chặt chẽ với tình trạng buồng trứng được Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ cắt phần phụ cao đánh giá trong mổ. nhất ở u nang nhầy là 66,7% và tiếp đến là u nang nước 25%. Sự khác biệt tỷ lệ cắt phần phụ có ý nghĩa thống TÀI LIỆU THAM KHẢO kê với p = 0,01. Tác giả Nguyễn Đức Hà cũng đưa ra kết 1. Hibbard LT. Adnexal torsion. Am J Obstet Gynecol. luận tương tự, u buồng trứng xoắn bản chất là nang nhầy 1985 Jun 15;152(4):456–61. cũng có tỷ lệ cắt phần phụ cao hơn, là 55,6%. Có thể giải 2. Dvash S, Pekar M, Melcer Y, Weiner Y, Vaknin Z, Smorgick thích được, vì nang nhầy có nguy cơ tái phát cao, nguy cơ N. Adnexal Torsion in Pregnancy Managed by Laparoscopy dính ổ bụng cao nếu dịch trong nang chảy vào ổ bụng, Is Associated with Favorable Obstetric Outcomes. J Minim vì vậy, nếu nang nhầy được chẩn đoán trong mổ, phẫu Invasive Gynecol. 2020;27(6):1295–9. thuật viên thường cắt phần phụ chủ động để giảm nguy 3. Smorgick N, Pansky M, Feingold M, Herman A, cơ tái phát sau này. Halperin R, Maymon R. The clinical characteristics and Số vòng xoắn buồng trứng ≥ 3 vòng thì tỷ lệ cắt phần sonographic findings of maternal ovarian torsion in phụ cao nhất là 28,6%, tuy nhiên không có ý nghĩa thống pregnancy. Fertil Steril. 2009 Dec;92(6):1983–7. kê với p = 0,142. Buồng trứng càng xoắn nhiều vòng, 4. Wang YX, Deng S. Clinical characteristics, treatment mạch nuôi buồng trứng càng bị bóp nghẹt, tuy nhiên đây and outcomes of adnexal torsion in pregnant women: không phải là yếu tố quyết định đến khả năng bảo tồn a retrospective study. BMC Pregnancy Childbirth. 2020 của buồng trứng. Aug 24; 20(1):483. 4.5. Mối liên quan giữa đặc điểm của buồng trứng 5. Lý Thị Hồng Vân, Nguyễn Quốc Tuấn. Nghiên cứu về trong mổ với các phương pháp can thiệp buồng trứng chẩn đoán và xử lý khối u buồng trứng xoắn tại Bệnh U buồng trứng xoắn là một phẫu thuật cấp cứu trong viện Phụ sản Trung ương trong 5 năm (2004-2008). sản phụ khoa. Sự chậm trễ của việc chẩn đoán và xử trí [Internet]. [cited 2024 Aug 28]. Available from: https:// sẽ làm mất khả năng bảo tồn buồng trứng của thai phụ. thuvien.hmu.edu.vn/pages/cms/FullBookReader. Mục tiêu của phẫu thuật là chẩn đoán chính xác và đánh aspx?Url=/pages/cms/TempDir/books/201812271034- giá khả năng bảo tồn của phần phụ. Tuy nhiên, không có d 7 8 7 8 1 1 6 - 9 f a f - 4 a 3 9 - 8 2 8 1 - 6 7 f 2 4 a c b b 4 8 7 // cách tiếp cận nào tối ưu để xác định chính xác khả năng FullPreview&TotalPage=90&ext=jpg#page/2/mode/1up bảo tồn của phần phụ ở thai phụ u buồng trứng xoắn. 6. Nguyễn Đức Hà, Đặng Thị Minh Nguyệt. Nghiên cứu Phương pháp tiêu chuẩn để xác định khả năng bảo tồn đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật là kiểm tra bằng mắt thường. Mức độ tắc nghẽn mạch u buồng trứng xoắn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. máu được thể hiện bằng tình trạng buồng trứng được [Internet]. 2020 [cited 2024 Aug 26]. Available from: https:// đánh giá trong mổ. thuvien.hmu.edu.vn/pages/cms/FullBookReader. Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 60 thai phụ aspx?Url=/pages/cms/TempDir/books/202104061426- được phẫu thuật cấp cứu u buồng trứng xoắn, tỷ lệ cắt 4 3 5 8 9 0 4 8 - 6 1 6 0 - 4 4 6 e - b f 7 f - 5 5 d 4 4 e 6 b c b b 4 // phần phụ là 100% ở những bệnh nhân có buồng trứng Fu l l P rev i e w & To t a l P a g e = 9 7 & e x t = j p g # p a g e / 8 0 / tím, tháo xoắn không hồng trở lại và buồng trứng tím mode/1up hoại tử. Kết quả trên thể hiện mức độ tắc nghẽn mạch máu càng nặng, tỷ lệ cắt phần phụ càng cao. Tuy nhiên, trong nhóm buồng trứng hồng, có 2 trường hợp cắt phần phụ. Trường hợp thứ nhất, bệnh nhân 29 tuổi, khối u bản chất là nang nhầy, xoắn 1 vòng, kích thước 12 cm. Trường Nguyễn Thị Quỳnh và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):97-101. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1755 101

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lạc nội mạc tử cung và khả năng sinh sản
4 p |
179 |
12
-
ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG TRONG THAI KỲ
16 p |
105 |
10
-
ĐẶC ĐIỂM U BUỒNG TRỨNG TRẺ EM
13 p |
102 |
8
-
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ U NGHỊCH MẦM BUỒNG TRỨNG
14 p |
146 |
8
-
Khám sức khỏe định kì phát hiện sớm nang buồng trứng
3 p |
107 |
7
-
Kết quả thụ tinh trong ống nghiệm ở bệnh nhân sau mổ bóc u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng
18 p |
123 |
6
-
Kết quả phẫu thuật u buồng trứng tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
6 p |
5 |
4
-
Khảo sát mức độ căng thẳng tâm lý ở phụ nữ có khối u buồng trứng
7 p |
6 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các trường hợp ung thư buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Tp. Cần Thơ
5 p |
7 |
2
-
Kết quả điều trị người bệnh lạc nội mạc tử cung tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2023 - 2024
5 p |
2 |
1
-
Kết quả phẫu thuật u buồng trứng thực thẻ lành tính tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
11 p |
4 |
1
-
Kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Thanh Nhàn
6 p |
7 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
