
3
catheter tới vị trí khởi phát thì hệ thống 3D xây dựng giải phẫu nội
mạc buồng tim 3 chiều và hướng dẫn di chuyển catheter thăm dò đến
vị trí đích bằng hệ thống định vị 3 chiều.
Phương pháp lập bản đồ 3D có nhiều ưu điểm như: giảm chiếu
tia X, đánh dấu được điểm triệt đốt chính xác, dễ trở lại vị trí cũ, phát
hiện tốt hơn cơ chất và cơ chế rối loạn nhịp tim. Chính vì vậy ngày càng
được nhiều trung tâm điều trị rối loạn nhịp mở rộng phạm vi ứng dụng
của nó.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Hầu hết các tác giả trong nước nghiên cứu về NTTT khởi phát
đường ra đặc biệt là ở ĐRTP, mô tả một số đặc điểm điện tim và
hiệu quả triệt đốt NTTT dựa trên phương pháp lập bản đồ 2D.
Vũ Mạnh Tân (2016) mô tả về đặc điểm NTTT khởi phát từ
ĐRTP: D2, D3, aVF dương; aVR, aVL âm; QRS rộng hơn với
NTTT thành bên.
Về triệt đốt, Nguyễn Hồng Hạnh (2011), Trương Quang Khanh
(2012), Phạm Trường Sơn (2022) nghiên cứu hiệu quả triệt đốt
NTTT bằng phương pháp lập bản đồ 2D đều cho hiệu quả tốt cao từ
95% trở lên, biến chứng thấp, tỷ lệ tái phát khoảng khoảng 6-14,4%.
Gần đây Vũ Văn Bạ nghiên cứu trên 63 bệnh nhân sử dụng hệ
thống 3D để triệt đốt NTTT với tỷ lệ thành công muộn 84,1%, tuy
nhiên tác giả chỉ đề cập tới nhóm NTTT khởi phát ở ĐRTP không đề
cập tới các NTTT ở ngoài ĐRTP và các vị đối tượng đặc biệt.
1.2.2. Nghiên cứu ngoài nước
Hiệu quả triệt đốt NTTT trên hệ thống 3D:
Joshi và cộng sự 2005 nghiên cứu hiệu qủa triệt đốt RF trên 72
bệnh nhân NTTT/NNT khởi phát ĐRTP bằng phương pháp lập bản
đồ 3D, tỷ lệ thành công 69/72 (96%), tái phát 2/72 (2,8%), thất bại
1/72 (1,4%).
Tada Hiroshi nghiên cứu 38 bệnh nhân có NTTT khởi phát từ
vòng van 3 lá, hầu hết khởi phát từ vùng vách vòng VBL. Tỷ lệ
thành công chung là 65,3%, thành công ở vùng thành bên 90%, thành
vách thấp 57%.