BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC HỌC LÂM SÀNG 108
===========
NGUYỄN XUÂN TUẤN
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ TRIỆT ĐỐT
NGOẠI TÂM THU THẤT PHẢI BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG
CÓ TẦN SỐ RADIO DỰA TRÊN KỸ THUẬT LẬP BẢN ĐỒ
NỘI MẠC CƠ TIM BA CHIỀU
Chuyên ngành: Nội khoa/Nội tim mạch
Mã số: 9720107
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2024
Công trình được hoàn thành
tại Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Quốc Khánh
2. PGS.TS. Phạm Trường Sơn
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện Nghiên cứu Khoa học Y dược lâm sàng 108
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngoại tâm thu thất (NTTT) là rối loại nhịp phổ biến trong quần
thể dân số, tỷ lệ gặp khoảng 1-4% trên điện tâm đồ, 40-75% trên
Holter điện tim 24 hoặc 48 giờ NTTT thể gây ra nhiều triệu chứng
làm giảm chất lượng cuộc sống thậm chí thể cơn nhịp nhanh thất
gây rối loạn huyết động đe dọa tính mạng bệnh nhân.
Các biện pháp điều trị bao gồm: không dùng thuốc, điều trị nội
khoa, triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số Radio (RF). Trong đó
triệt đốt (RF) biện pháp tỷ lệ thành công cao triệt đnhất.
Triệt đốt NTTT bằng RF có thể dựa trên 2 phương pháp lập bản đồ
2D hoặc lập bản đồ 3D. Phương pháp lập bản đồ 3D đã được chứng
minh có nhiều ưu thế so với phương pháp 2D như: giảm hoặc không
sử dụng chiếu tia X, dựng được hình ảnh giải phẫu buồng tim 3 chiều
tích hợp thông tin điện học, đánh dấu được vị trí đích trên bản đồ
quay về vị trí dễ dàng, tăng hiệu quả triệt đốt đặc biệt vị trí
giải phẫu khó, giảm thiểu chiếu tia X với ca mang thai…
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu ứng dụng lập bản đồ 3D trong
triệt đốt NTTT khởi phát từ ĐRTP, nhưng số lượng nghiên cứu cũng
như kết quả nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân khởi phát từ ngoài
ĐRTP còn hạn chế kết quả không thống nhất. n tại Việt nam
triệt đốt NTTT chủ yếu dựa trên lập bản đồ 2D, sử dụng lập bản đồ
3D trên bệnh nhân NTTT khởi phát từ thất phải chưa nghiên cứu
nào, chính vậy chúng tôi tiến nh thc hiện đề i: nghiên cứu
kết quả triệt đốt ngoại tâm thu thất phải bằng năng lượng sóng
tần số radio dựa trên kỹ thuật lập bản đồ nội mạc tim ba
chiều” với 2 mục tu:
1. Khảo sát đặc điểm điện tim điện sinh tim của bệnh nhân
ngoại tâm thu thất phải.
2. Đánh giá kết quả của phương pháp triệt đốt ngoại tâm thu thất
phải bằng năng lượng sóng có tần số radio dựa trên kỹ thuật lập
bản đồ nội mạc cơ tim ba chiều.
Những đóng góp của luận án:
Luận án đã cho thấy tính an toàn hiệu quả của phương pháp
triệt đốt ngoại m thu thất phải bằng năng lượng sóng tần số
radio dựa trên kỹ thuật lập bản đồ nội mạc ba chiều so với phương
2
pháp lập bản đồ hai chiều. vậy, phương pháp y có thể lựa
chọn tốt trong triệt đốt ngoại tâm thu thất phải. Luận án cũng cho
thấy tỷ lệ thành công triệt đốt cao hơn nhóm NTTT xuất phát từ
đường ra thất phải (ĐRTP) cao hơn nhóm ngoài ĐRTP. Ngoài ra,
thời gian chiếu tia ở phương pháp lập bản đồ ba chiều thấp hơn nhiều
lần so với nhóm lập bản đồ hai chiều, cho thấy đây phương pháp
giảm lượng tia X cho thủ thuật viên và bệnh nhân.
Bố cục của luận án:
Luận án bao gồm 122 trang (chưa bao gồm phụ lục và tài liệu
tham khảo). Trong đó, phần Đặt vấn đề 2 trang, phần Tổng quan
có 33 trang, phần Đối tượngphương pháp nghiên cứu có 24 trang,
phần Kết quả nghiên cứu có 28 trang, phần Bàn luận 32 trang,
phần Kết luận kiến nghị 3 trang. Luận án bao gồm 56 bảng, 5
biểu đồ, 1 sơ đồ 51 hình vẽ. Về tài liệu tham khảo, luận án này có
16 tài liệu Tiếng Việt và 98 tài liệu Tiếng Anh.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về ngoại tâm thu thất phải
1.1.1 Lập bản đồ và triệt đốt ngoại tâm thu thất phải
1.1.1.1. Phương pháp lập bản đồ truyền thống (2D)
Lập bản đồ công việc bắt buộc để tìm được vị trí khởi phát
của NTTT trong buồng thất trước khi có thể triệt đốt thành công. Bản
chất của lập bản đồ dùng catheter thăm để tìm ra vị trí khởi
phát của NTTT.
Pơng pháp lập bản đồ 2D sử dụng chiếu tia X hoàn toàn để đưa
các catheter thăm dò, catheter đốt tới vtrí khởi phát của NTTT trong
bung tim, khi đầu cahteter thăm dò vtrí khởi pt sẽ ghi được
điện thế thất sớm nhất so ng kc và tạo nhịp tại đây sẽ tạo ra được
phức bộ QRS giống với QRS của NTTT 11/12 chuyển đạo ngoại
biên.
1.1.1.2. Lập bản đồ 3D
Phương pháp lập bản đồ 3D cũng đi tìm vị trí khởi phát của
NTTT thông qua tìm điện thế thất sớm nhất vị trí tạo nhịp thất
giống ≥11/12 chuyển đạo như phương pháp lập bản đồ 2D. Tuy
nhiên, thay vì sử dụng hoàn toàn chiếu tia X để hướng dẫn di chuyển
3
catheter tới vị trí khởi phát thì hệ thống 3D xây dựng giải phẫu nội
mạc buồng tim 3 chiều và hướng dẫn di chuyển catheter thăm dò đến
vị trí đích bằng hệ thống định vị 3 chiều.
Phương pháp lập bản đồ 3D nhiều ưu điểm như: giảm chiếu
tia X, đánh dấu được điểm triệt đốt chính c, dễ trở lại vtrí , phát
hiện tốt n cơ chất cơ chế rối loạn nhịp tim. Cnh vì vậy ngày càng
được nhiều trung tâm điều trrối loạn nhịp mở rộng phạm vi ng dụng
của nó.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Hầu hết các tác giả trong nước nghiên cứu về NTTT khởi phát
đường ra đặc biệt ĐRTP, tả một số đặc điểm điện tim
hiệu quả triệt đốt NTTT dựa trên phương pháp lập bản đồ 2D.
Mạnh Tân (2016) tả về đặc điểm NTTT khởi phát từ
ĐRTP: D2, D3, aVF dương; aVR, aVL âm; QRS rộng hơn với
NTTT thành bên.
Về triệt đốt, Nguyễn Hồng Hạnh (2011), Trương Quang Khanh
(2012), Phạm Trường Sơn (2022) nghiên cứu hiệu quả triệt đốt
NTTT bằng phương pháp lập bản đồ 2D đều cho hiệu quả tốt cao từ
95% trở lên, biến chứng thấp, tỷ lệ tái phát khoảng khoảng 6-14,4%.
Gần đây n Bạ nghiên cứu trên 63 bệnh nhân sử dụng hệ
thống 3D để triệt đốt NTTT với tỷ lệ thành công muộn 84,1%, tuy
nhiên tác giả chỉ đề cập tới nhóm NTTT khởi phát ở ĐRTP không đề
cập tới các NTTT ở ngoài ĐRTP và các vị đối tượng đặc biệt.
1.2.2. Nghiên cứu ngoài nước
Hiệu quả triệt đốt NTTT trên hệ thống 3D:
Joshi cộng sự 2005 nghiên cứu hiệu qủa triệt đốt RF trên 72
bệnh nhân NTTT/NNT khởi phát ĐRTP bằng phương pháp lập bản
đồ 3D, tỷ lệ thành công 69/72 (96%), tái phát 2/72 (2,8%), thất bại
1/72 (1,4%).
Tada Hiroshi nghiên cứu 38 bệnh nhân NTTT khởi phát từ
vòng van 3 lá, hầu hết khởi phát từ vùng vách vòng VBL. Tỷ lệ
thành công chung là 65,3%, thành công ở vùng thành bên 90%, thành
vách thấp 57%.