intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng diệt ve Rhipicephalus sanguineus ký sinh trên chó của tinh dầu Tràm (Melaleuca alternifolia)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ve Rhipicephalus sanguineus là ngoại ký sinh phổ biến trên chó và vector truyền bệnh cho vật nuôi và con người. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của tinh dầu Tràm (Melaleuca alternifolia) đến ấu trùng và khả năng sinh sản của ve cái mang trứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng diệt ve Rhipicephalus sanguineus ký sinh trên chó của tinh dầu Tràm (Melaleuca alternifolia)

  1. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 360 - 367 ACARICIDAL ACTIVITY OF Melaleuca alternifolia ESSENTIAL OILS TO Rhipicephalus sanguineus TICK IN DOGS Nguyen Minh Chanh, Phan Chi Cuong, Huynh Phat Tai, Nguyen Van Vui * Tra Vinh University ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 27/8/2024 Rhipicephalus sanguineus ticks are common ectoparasites on dogs and vectors of diseases for pets and humans. This study was conducted to Revised: 17/11/2024 evaluate the effects of Melaleuca alternifolia essential oil on the larvae Published: 19/11/2024 and reproductive capacity of engorged female ticks. Larvicidal activity and the impact on the reproduction of engorged female ticks were KEYWORDS assessed using immersion assays, where larval packets and engorged female ticks were immersed in essential oil solutions. The 50% lethal Tick dose (LD50), 90% lethal dose (LD90), and 99% lethal dose (LD99) were Rhipicephalus sanguineus used to evaluate the larvicidal efficacy of the essential oil. Egg production index (EPI), oviposition reduction (OR), reproductive Essential oils efficiency (RE), and product effectiveness (PE) were used to assess the Melaleuca alternifolia reproductive capacity of engorged female ticks. The larvicidal efficacy Acaricidal activity of Melaleuca alternifolia essential oil was indicated by LD50, LD90, and LD99 values of 1.61, 9.80, and 42.68 mg/mL, respectively. The impact of Melaleuca alternifolia essential oil on the reproductive capacity of engorged female ticks showed that the essential oil could reduce egg-laying with an efficacy of 27.03% at the 50% lethal dose for larvae. In conclusion, Melaleuca alternifolia essential oil has the potential to kill larvae and affect the reproductive capacity of Rhipicephalus sanguineus ticks. KHẢ NĂNG DIỆT VE Rhipicephalus sanguineus KÝ SINH TRÊN CHÓ CỦA TINH DẦU TRÀM (Melaleuca alternifolia) Nguyễn Minh Chánh, Phan Chí Cường, Huỳnh Phát Tài, Nguyễn Văn Vui* Trường Đại học Trà Vinh THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 27/8/2024 Ve Rhipicephalus sanguineus là ngoại ký sinh phổ biến trên chó và vector truyền bệnh cho vật nuôi và con người. Nghiên cứu được thực Ngày hoàn thiện: 17/11/2024 hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của tinh dầu Tràm (Melaleuca Ngày đăng: 19/11/2024 alternifolia) đến ấu trùng và khả năng sinh sản của ve cái mang trứng. Khả năng diệt ấu trùng và ảnh hưởng đến sinh sản của ve cái mang TỪ KHÓA trứng được thực hiện bằng phương pháp ngâm các túi ấu trùng và ve cái mang trứng vào trong các dung dịch tinh dầu. Liều gây chết 50% Ve (LD50), 90% (LD90) và 99% (LD99) được sử dụng để đánh giá khả năng Rhipicephalus sanguineus diệt ấu trùng ve của tinh dầu. Các chỉ tiêu chỉ số đẻ trứng, tỷ lệ giảm đẻ, Tinh dầu tỷ lệ trứng nở và hiệu suất sản phẩm được sử dụng để đánh giá khả năng sinh sản của ve cái mang trứng. Kết quả khả năng diệt ấu trùng ve của Tràm tinh dầu Tràm thể hiện ở giá trị LD50, LD90, và LD99 lần lượt là 1,61; Khả năng diệt ve 9,80 và 42,68 mg/mL. Kết quả ảnh hưởng của tinh dầu Tràm đối với khả năng sinh sản của ve cái mang trứng cho thấy tinh dầu có khả năng gây giảm đẻ trứng với hiệu quả là 27,03% ở liều gây chết 50% ấu trùng. Như vậy, tinh dầu Tràm có khả năng diệt được ấu trùng và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của ve Rhipicephalus sanguineus. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11014 * Corresponding author. Email: nvvuity@tvu.edu.vn http://jst.tnu.edu.vn 360 Email: jst@tnu.edu.vn
  2. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 360 - 367 1. Giới thiệu Ngày nay, phong trào nuôi thú cưng phát triển mạnh mẽ và chó là một trong những loài thú cưng được con người lựa chọn nuôi nhiều, vì thế vấn đề về sức khỏe của vật nuôi ngày càng được quan tâm. Ngoại ký sinh trùng là bệnh thường gặp ở vật nuôi, đặt biệt nuôi chó theo hình thức thả rông và bán thả nên chó mắc nhiều bệnh về ký sinh trùng. Trong các bệnh ký sinh trùng, đầu tiên phải nhắc đến là loài ve Rhipicephalus sanguineus, một trong những loài thuộc ngành động vật tiết túc ký sinh phổ biến trên chó [1]. Ve đóng vai trò như vector truyền một số bệnh nguy hiểm ở chó như: Anaplasma platys, Cercopithifilaria spp., Ehrlicha canis và Hepatozoon canis [2]. Ve ký sinh là nhân tố trung gian nguy hiểm truyền bệnh cho nhiều loài động vật và truyền bệnh sang người như bệnh dịch hạch của loài gặm nhấm, bệnh viêm não của người, bệnh sốt phát ban, các bệnh nguyên trùng [1]. Đối với bệnh ve ký sinh trên chó, hiện nay có nhiều loại thuốc diệt ký sinh trùng có nguồn gốc hóa học được sử dụng để diệt ve ký sinh như ivermectin, amitraz, fipronil, pyrethriod. Mặc dù sử dụng thuốc hoá học có hiệu quả nhanh đối với ký sinh trùng nhưng giá thành cao, lạm dụng thuốc hoặc sử dụng quá liều đã gây ảnh hưởng đến vật nuôi và làm tăng sức đề kháng của quần thể ve Rhipicephalus sanguineus cũng như tồn dư trong môi trường gây hại cho động vật và con người [3]. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng ve có khả năng đề kháng với nhiều loại thuốc diệt ve hiện nay trên thế giới [4], [5]. Điều này dẫn đến việc tìm kiếm nguồn thuốc mới để điều trị và kiểm soát ve trên chó là rất cần thiết. Các nghiên cứu trước đó đã kết luận rằng các hoạt chất sinh học được chiết xuất từ thảo dược có khả năng thay thế cho các hóa chất tổng hợp để kiểm soát ấu trùng và ve trưởng thành [6], [7]. Hiện nay, có rất nhiều loại tinh dầu thảo dược đã được ứng dụng làm dược liệu trong chăn nuôi thú y và nhân y, trong đó phải nói đến tinh dầu Tràm (Melaleuca alternifolia). Thành phần hóa học của tinh dầu chủ yếu là các hợp chất sinh học như terpinen-4-ol, γ-terpinene, 1,8-cineole, α-pinene, p-cymene và limonene [8]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các hợp chất sinh học này có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn [9], diệt nấm [10], chống côn trùng [11], diệt mọt gạo Sitophilus oryzae [12], diệt mạt [13] và ve Rhipicephalus microplus [14]. Do đó tiềm năng diệt ve ký sinh trên chó của tinh dầu Tràm là rất lớn. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định khả năng diệt ve (Rhipicephalus sanguineus) ký sinh trên chó của tinh dầu Tràm (Melaleuca alternifolia). 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu nghiên cứu Hóa chất: Cồn 96%, thuốc Hantox - spray, tinh dầu Tràm (Melaleuca alternifolia). Thiết bị, dụng cụ: Ống ly tâm (1,5; 15; 50 mL), kính lúp, ống nghiệm, cân điện tử, cốc thủy tinh, đĩa petri, máy cô quay, bình tam giác, máy nghiền, tủ sấy, kính hiển vi, pipet, cọ quét, giấy lọc, hộp nhựa, giấy bạc. Ký sinh trùng: Ấu trùng và ve cái mang trứng Rhipicephalus sanguineus. 2.2. Chuẩn bị các dung dịch pha loãng Dung dịch tinh dầu Tràm sẽ được chuẩn bị ở các nồng độ 0,625, 1,25, 2,5, 5, 10 và 20 mg/mL trong cồn 96%. Hantox - pray được pha loãng với nước cất ở các nồng độ 3,125, 6,25, 12,5, 25, 50 và 100 µg/mL để xác định liều gây chết 50% của Hantox - spray đối với ấu trùng ve. Đối chứng dương sử dụng Hantox - spray và nước cất. Đối chứng âm sử dụng cồn 96%. Thí nghiệm lặp lại 4 lần. 2.3. Chuẩn bị ấu trùng ve Ve cái mang trứng Rhipicephalus sanguineus được thu thập từ những con chó đang nhiễm ve, với điều kiện là chó chưa qua sử dụng thuốc đặc trị ve. http://jst.tnu.edu.vn 361 Email: jst@tnu.edu.vn
  3. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 360 - 367 Những con ve cái được nhốt trong hũ nhựa và đậy kín bằng vải duy trì ở nhiệt độ 27°C với độ ẩm tương đối (RH) ≥ 80% cho đến khi kết thúc quá trình đẻ trứng. Khoảng 2 tuần sau trứng nở và ấu trùng được 4 - 5 ngày tuổi được sử dụng để bố trí thí nghiệm. 2.4. Phương pháp kiểm tra khả năng diệt ấu trùng ve của tinh dầu Phương pháp xác định khả năng diệt ấu trùng ve của tinh dầu sẽ được thực hiện theo phương pháp của Stone [15]. Cho ấu trùng ve trên nền gạch và thu lấy những ấu trùng khỏe cho vào các túi vải kích thước (3 x 5 cm). Mỗi túi chứa ít nhất một trăm ấu trùng và được cố định miệng túi lại. Các túi này sẽ được nhúng vào các đĩa petri có chứa 2 mL dung dịch tinh dầu Tràm và Hantox - spray với các nồng độ khác nhau đã được chuẩn bị trước. Đảm bảo tinh dầu và thuốc thấm đều vào bên trong từng túi. Các túi được để ở nhiệt độ phòng và nơi khô thoáng với RH ≥ 80% trong 24 giờ. Tiếp theo, các ấu trùng ve Rhipicephalus sanguineus được kiểm tra khả năng sống chết dưới kính lúp (4x). Ấu trùng còn sống sẽ còn cử động hoặc di chuyển và ấu trùng chết sẽ bất động. Công thức tính tỷ lệ ấu trùng chết [16]: Tỷ lệ ấu trùng chết thực tế của nghiệm thức (%) = [(% tỷ lệ chết của nghiệm thức - % tỷ lệ chết của đối chứng âm) x 100] / (100 - % tỷ lệ chết của đối chứng âm). 2.5. Phương pháp kiểm tra ảnh hưởng của tinh dầu đến khả năng sinh sản của ve cái mang trứng Những con ve cái mang trứng được chọn dựa trên khả năng di chuyển, tính toàn vẹn của cơ thể và kích thước (≥ 3,5 mm). Những con ve cái mang trứng sau đó được cân và phân loại theo nhóm có trọng lượng tương đương nhau. Trọng lượng của ve cái mang trứng dao động trong khoảng 90 đến 170 mg. Mỗi nhóm ve cái mang trứng được ngâm trong dung dịch tinh dầu ở nồng độ gây chết 50% ấu trùng (thí nghiệm ấu trùng) trong 5 phút, sau đó ve được lau khô bằng khăn giấy và được nuôi ở điều kiện nhiệt độ 27°C và RH ≥ 80% đến khi ve đẻ trứng. Sau thời gian đó, khối lượng trứng được cân và bảo quản đến khi trứng nở (27°C và RH ≥ 80%). Thí nghiệm được thực hiện với 4 lần lặp lại. Khả năng sinh sản của ve cái mang trứng được đánh giá theo phương pháp của Drummond [17]. Các chỉ tiêu bao gồm: chỉ số đẻ trứng (EPI), tỷ lệ giảm đẻ (OR), tỷ lệ trứng nở (RE) và hiệu quả sản phẩm (PE) được tính toán theo công thức: EPI = (trọng lượng trứng/trọng lượng ve cái mang trứng) × 100; OR = ((chỉ số đẻ trứng đối chứng – chỉ số đẻ trứng nghiệm thức)/chỉ số đẻ trứng đối chứng) × 100; RE = (tổng trọng lượng trứng × % trứng nở/trọng lượng ve cái mang trứng); PE = (hiệu suất sinh sản đối chứng – hiệu suất sinh sản nghiệm thức)/(hiệu suất sinh sản đối chứng × 100). 2.6. Phương pháp phân tích số liệu Nồng độ gây chết 50% (LD50) của tinh dầu đối với ấu trùng được tính toán thông qua phân tích Probit với phần mềm SPSS 22,0. Nồng độ tinh dầu sẽ được coi là khác biệt đáng kể so với nồng độ khác khi khoảng tin cậy 95% của liều gây chết được tính toán không trùng nhau. Phân tích phương sai và Tukey test được sử dụng để đánh giá sự ảnh hưởng của tinh dầu với khả năng sinh sản của ve cái mang trứng. Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê khi P
  4. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 360 - 367 Bảng 1. Khả năng diệt ấu trùng ve Rhipicephalus sanguineus của Hantox - spray Nồng độ Hantox-spray Tỷ lệ ấu trùng chết (%) (µg/mL) (Mean ± SD) 100 99,39 ± 0,95 50 89,22 ± 2,87 25 77,61 ± 2,90 12,5 66,27 ± 2,22 6,25 53,21 ± 4,35 3,125 41,79 ± 2,67 Đối chứng âm (nước cất) 3,19 ± 0,00 3.2. Khả năng diệt ấu trùng ve của tinh dầu Tràm Bảng 2. Khả năng diệt ấu trùng ve Rhipicephalus sanguineus của các nồng độ tinh dầu Tràm Nồng độ tinh dầu Tràm (mg/mL) Tỷ lệ ấu trùng chết (%) (Mean ± SD) 20 100 ± 0,00 10 84,93 ± 3,77 5 77,63 ± 1,88 2,5 64,26 ± 5,79 1,25 45,08 ± 14,05 0,625 28,50 ± 4,82 0,3125 9,03 ± 2,92 Đối chứng dương (Hantox - spray 1 mg/mL) 100 ± 0,00 Đối chứng âm (cồn 96%) 3,25 ± 0,39 Từ bảng 2 cho thấy tinh dầu Tràm có khả năng diệt ấu trùng ve với nồng độ tăng dần từ 0,3125 mg/mL đến 20 mg/mL tương ứng với tỷ lệ diệt ấu trùng từ 9,03% đến 100%. Điều này cho thấy tinh dầu Tràm có khả năng diệt ấu trùng ve và khả năng diệt ấu trùng ve còn phụ thuộc vào nồng độ của tinh dầu. Nghĩa là nồng độ tinh dầu càng cao thì khả năng diệt ấu trùng ve càng cao và ngược lại. 3.3. Mối tương quan giữa tỷ lệ ấu trùng chết (%) và nồng độ Hantox - spray (µg/mL) 120 99,39 100 89,22 77,61 Tỷ lệ ấu trùng chết (%) R² = 0.7969 80 66,27 53,21 60 41,79 40 20 0 0 20 40 60 80 100 120 Nồng độ Hantox - spray (µg/mL) Hình 1. Mối tương quan giữa tỷ lệ ấu trùng chết (%) và nồng độ Hantox - spray (µg/mL) Mối tương quan giữa nồng độ Hantox Spray và ấu trùng ve là ở mức tương quan dương (R2= 0,7969) được thể hiện qua biểu đồ hình 1. Mức tương quan càng mạnh nghĩa là tỉ lệ chết của ấu trùng phụ thuộc vào nồng độ Hantox Spray, nồng độ càng cao thì tỉ lệ chết của ấu trùng càng cao. Từ biểu đồ hình 1 cho thấy, nồng độ của Hantox Spray từ 3,125 µg/ml – 6,25 µg/ml thì khả năng diệt ấu trùng ve của tinh dầu ở mức tăng từ (41,79% - 53,21%), từ 12,5 µg/ml – 25 µg/ml tăng đều từ khoảng (66,27% - 77,61%), với nồng độ từ 50 µg/ml – 100 µg/ml thì tăng từ (89,22% - 99,39%). http://jst.tnu.edu.vn 363 Email: jst@tnu.edu.vn
  5. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 360 - 367 3.4. Mối tương quan giữa tỷ lệ ấu trùng chết (%) và nồng độ tinh dầu Tràm (mg/mL) 120 100,00 100 Tỷ lệ ấu trùng chết (%) 84,93 77,63 80 R² = 0.6803 64,26 60 45,08 40 28,50 20 9,03 0 0 5 10 15 20 25 Nồng độ tinh dầu Tràm (mg/mL) Hình 2. Mối tương quan giữa tỷ lệ ấu trùng chết (%) và nồng độ tinh dầu Tràm (mg/mL) Biểu đồ hình 2 cho thấy mối tương quan giữa tỷ lệ ấu trùng chết (%) và nồng độ tinh dầu Tràm (mg/mL) là mối tương quan dương (với R2 = 0,6803). Mối tương quan dương là tỷ lệ ấu trùng chết phụ thuộc vào nồng độ tinh dầu Tràm, nếu nồng độ tinh dầu Tràm càng cao thì tỷ lệ ấu trùng chết càng nhiều và ngược lại. Nồng độ tinh dầu Tràm từ 0 mg/mL đến 5 mg/mL thì tỷ lệ ấu trùng chết (%) tăng mạnh (từ 9,03% lên 77,63%), nồng độ tinh dầu Tràm từ 5 mg/mL đến 10 mg/mL thì tỷ lệ ấu trùng chết (%) tăng nhẹ (từ 77,63% lên 84,93%) và nồng độ tinh dầu Tràm từ 10 mg/mL đến 20 mg/mL thì tỷ lệ ấu trùng chết (%) tiếp tục tăng (từ 84,93% lên 100%). 3.5. Nồng độ gây chết ấu trùng 50% (LD50), 90% (LD90) và 99% (LD99) của tinh dầu Tràm và Hantox - spray Bảng 3. Nồng độ gây chết ấu trùng 50% (LD50), 90% (LD90) và 99% (LD99) của tinh dầu Tràm và Hantox – spray Chất diệt ấu Khoảng tin Khoảng tin cậy Khoảng tin cậy LD50 LD90 LD99 trùng cậy 95% 95% 95% Tinh dầu Tràm 1,61 1,46 – 1,78 9,80 8,39 – 11,72 42,68 33,07 – 57,51 (mg/mL) Hantox - spray 5,35 4,76 – 5,93 47,73 41,7 -55,68 284,45 220,19 -383,86 (µg/mL) Bảng 3 thể hiện nồng độ gây chết ấu trùng 50%, 90% và 99% của tinh dầu Tràm và Hantox- spray. Nồng độ gây chết ấu trùng 50% của tinh dầu Tràm là 1,61 mg/mL và của Hantox - spray là 5,35 µg/mL. Điều này cho thấy, nồng độ tinh dầu Tràm có khả năng gây chết 50% ấu trùng cao gấp 300 lần so với nồng độ của Hantox - spray. Ngoài ra, nồng độ gây chết ấu trùng 90% của tinh dầu Tràm và Hantox - spray lần lượt là 9,80 mg/mL và 47,73 µg/mL. Nghĩa là, nồng độ của Hantox - spray thấp hơn nồng độ của tinh dầu 205 lần để gây chết 90% ấu trùng. Bên cạnh đó, nồng độ gây chết ấu trùng 99% của tinh dầu Tràm là 42,68 mg/mL và của Hantox - spray là 284,45 µg/mL. Vì thế, nồng độ tinh dầu Tràm có khả năng gây chết 99% ấu trùng cao gấp 50 lần so với nồng độ của Hantox - spray. Kết quả này cho thấy, mặc dù khả năng diệt ấu trùng của tinh dầu thấp hơn Hantox - spray nhưng tinh dầu Tràm vẫn có khả năng diệt ấu trùng ve. http://jst.tnu.edu.vn 364 Email: jst@tnu.edu.vn
  6. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 360 - 367 3.6. Kết quả ảnh hưởng của các tinh dầu Tràm và Hantox Spray đến khả năng sinh sản của ve cái mang trứng Trong nghiên cứu này, liều gây chết 50% (LD50) của tinh dầu Tràm từ kết quả thí nghiệm ấu trùng ve được sử dụng đánh giá ảnh hưởng của tinh dầu Tràm đối với những cá thể ve cái mang trứng. Từ bảng 4 cho thấy chỉ số đẻ trứng của tinh dầu Tràm là 69,66% và Hantox Spray là 0,49%. Song song đó, Hantox Spray làm giảm khả năng đẻ trứng đạt đến 99,38% và tinh dầu Tràm là 11,87%. Tỷ lệ trứng nở thì cồn 96% cho kết quả 74,82%, tinh dầu Tràm là 54,58%. Từ kết quả khả năng ảnh hưởng của tinh dầu Tràm đối với khả năng sinh sản của ve cái mang trứng cho thấy tinh dầu có khả năng gây giảm đẻ trứng với hiệu quả là 27,03% ở liều gây chết 50% ấu trùng. Bảng 4. Kết quả ảnh hưởng của các tinh dầu Tràm và Hantox Spray đến khả năng sinh sản của ve cái mang trứng Dung dịch thử Chỉ số đẻ trứng Tỷ lệ giảm đẻ Tỷ lệ trứng nở Hiệu quả sản phẩm nghiệm (EPI) trứng (OR) (RE) (%) (PE) (%) Cồn 96% 79,06 ± 1,73a - 74,82 ± 1,52a - Tinh dầu Tràm 69,66 ± 1,23b 11,87 ± 1,77b 54,58 ± 0,91b 27,03 ± 2,24b Hantox Spray 0,49 ± 0,60c 99,38 ± 0,77a 00,00c 100a Ghi chú: Những giá trị có các chữ cái trong cùng một cột khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P
  7. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 360 - 367 của tinh dầu lên ấu trùng và ảnh hưởng của chúng đối với khả năng sinh sản của ve cái mang trứng. Hơn nữa, việc đánh giá các tương tác hiệp đồng, cộng hưởng và ức chế giữa các hợp chất hoạt tính sinh học trong tinh dầu này cũng rất cần thiết. Nghiên cứu này rất quan trọng cho việc sử dụng thực tế tinh dầu này và cung cấp cơ sở khoa học để tìm ra các nguồn tinh dầu tự nhiên có tính chất hóa học tương tự để kiểm soát ký sinh trùng ở chó. 4. Kết luận và đề nghị 4.1. Kết luận Tinh dầu Tràm có khả năng diệt được ấu trùng ve với liều lượng gây chết 50% là 1,61 mg/mL và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của ve Rhipicephalus sanguineus. 4.2. Đề nghị Tiếp tục nghiên cứu để đánh giá cơ chế tác động của tinh dầu này và sự tương tác của các hợp chất hoạt tính sinh học trong tinh dầu. Ngoài ra, việc thử nghiệm trực tiếp trên vật nuôi là cần thiết để xác định liều lượng tối ưu nhằm kiểm soát ve hiệu quả mà không gây ảnh hưởng đến vật nuôi. Nhìn chung, những phát hiện trong nghiên cứu đã hỗ trợ việc ứng dụng thực tế của tinh dầu trong sản xuất, mang lại một lựa chọn thay thế cho các loại thuốc diệt ký sinh trùng tổng hợp có khả năng gây kháng thuốc. Lời cảm ơn Kết quả nghiên cứu được tài trợ bởi Trường Đại học Trà Vinh thông qua hợp đồng số 06/2024/HĐ.HĐKH&ĐT-ĐHTV. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] M. T. James and R. F. Harwood, “Entomology in Human and Animal Health,” ED. Mc Millan Pub. Co, vol. 7, no. 3, p. 548, 1979, doi: 10.1016/S0033-3506(81)80067-4. [2] Á. Sainz et al., “Guideline for veterinary practitioners on canine ehrlichiosis and anaplasmosis in Europe,” Parasites and Vectors, vol. 8, no. 1, pp. 1-20, 2015, doi: 10.1186/s13071-015-0649-0. [3] Cunha et al., “Histopathological changes in the liver and thyroid of mice (Mus musculus) caused by the acaricides: fipronil and thymol,” Histol. Histopathol., vol. 4, no. 9, pp. 1-8, 2017. [4] S. Becker, A. Webster, R. L. Doyle, J. R. Martins, J. Reck, and G. M. Klafke, “Resistance to deltamethrin, fipronil and ivermectin in the brown dog tick, Rhipicephalus sanguineus sensu stricto, Latreille (Acari: Ixodidae),” Ticks Tick. Borne. Dis., vol. 10, no. 5, pp. 1046-1050, 2019, doi: 10.1016/j.ttbdis.2019.05.015. [5] L. de O. S. Higa et al., “Evidence of acaricide resistance in different life stages of Amblyomma mixtum and Rhipicephalus microplus (Acari: Ixodidae) collected from the same farm in the state of Veracruz, Mexico,” Prev. Vet. Med., vol. 174, no. November, p. 104837, 2020, doi: 10.1016/j.prevetmed.2019.104837. [6] I. S. Silva et al., “Thymol and eugenol against Rhipicephalus sanguineus sensu lato engorged females: Biological, histopathological and bioinformatic analysis,” Vet. Parasitol., vol. 319, no. August 2022, p. 109938, 2023, doi: 10.1016/j.vetpar.2023.109938. [7] M. C. Pereira et al., “Efficacy of essential oils of Egletes viscosa and Lippia schaueriana on the reproductive biology of Rhipicephalus sanguineus sensu lato engorged females,” Exp. Parasitol., vol. 244, p. 108423, 2023. [8] P. Borotová, L. Galovičová, N. L. Vukovic, M. Vukic, E. Tvrdá, and M. Kačániová, “Chemical and Biological Characterization of Melaleuca alternifolia Essential Oil,” Plants, vol. 11, no. 4, pp. 1-17, 2022, doi: 10.3390/plants11040558. [9] Y. Shahbazi, N. Shavisi, N. Karami, and S. Kakaei, “Chemical composition and in vitro antibacterial activity of Ferulago angulata (Schlecht.) Boiss essential oil,” Pharm. Sci., vol. 21, no. 1, pp. 6-11, 2015, doi: 10.15171/PS.2015.10. [10] E. J. Smid, Y. de Witte, and L. G. M. Gorris, “Secondary plant metabolites as control agents of postharvest Penicillium rot on tulip bulbs,” Postharvest Biol. Technol., vol. 6, no. 3-4, pp. 303-312, http://jst.tnu.edu.vn 366 Email: jst@tnu.edu.vn
  8. TNU Journal of Science and Technology 230(01): 360 - 367 1995, doi: 10.1016/0925-5214(95)00010-4. [11] S. Lee, R. Tsao, C. Peterson, and J. R. Coats, “Insecticidal Activity of Monoterpenoids to Western Corn,” J. Econ. Entomol., vol. 90, no. 4, pp. 883-892, 1997. [12] B. Ho Lee, P. C. Annis, and F. Tumaalii, “The potential of 1,8-cineole as a fumigant for stored wheat,” Phytoparasitica, vol. 32, no. 498, pp. 230-234, 2004. [13] J. Y. Yang, M. G. Kim, S. E. Lee, and H. S. Lee, “Acaricidal activities against house dust mites of spearmint oil and its constituents,” Planta Med., vol. 80, no. 2–3, pp. 165-170, 2014, doi: 10.1055/s- 0033-1360313. [14] T. L. P. Novato et al., “Evaluation of synergism and development of a formulation with thymol, carvacrol and eugenol for Rhipicephalus microplus control,” Exp. Parasitol., vol. 207, no. August, p. 107774, 2019, doi: 10.1016/j.exppara.2019.107774. [15] H. K. Stone B.F, “A method for measueing the acaeicide-susceptibility of the cattle tick boophilvs microplus (can.).,” Bull. Entomol. Res., vol. 53, no. 3, pp. 563-578, 1962. [16] K. N. de C. Castro et al., “In vitro efficacy of essential oils with different concentrations of 1,8-cineole against Rhipicephalus (Boophilus) microplus,” Brazilian J. Vet. Parasitol., vol. 27, no. 2, pp. 203-210, 2018, doi: 10.1590/S1984-29612018001. [17] R. O. Drummond, S. E. Ernst, J. L. Trevino, W. J. Gladney, and O. H. Graham, “Boophilus annulatus and B. microplus: Laboratory Tests of Insecticides,” J. Econ. Entomol., vol. 66, no. 1, pp. 130-133, 1973, doi: 10.1093/jee/69.1.37. [18] R. N. Remedio, P. H. Nunes, L. A. Anholeto, P. R. Oliveira, and M. I. Camargo-Mathias, “Morphological effects of neem (Azadirachta indica A. Juss) seed oil with known azadirachtin concentrations on the oocytes of semi-engorged Rhipicephalus sanguineus ticks (Acari: Ixodidae),” Parasitol. Res., vol. 114, no. 2, pp. 431-444, 2015, doi: 10.1007/s00436-014-4200-6. [19] R. N. Remedio, P. H. Nunes, L. A. Anholeto, P. R. Oliveira, I. C. G. Sá, and M. I. Camargo-Mathias, “Morphological alterations in salivary glands of Rhipicephalus sanguineus ticks (Acari: Ixodidae) exposed to neem seed oil with known azadirachtin concentration,” Micron, vol. 83, pp. 19-31, 2016, doi: 10.1016/j.micron.2016.01.004. [20] P. R. De Oliveira, G. H. Bechara, S. E. Denardi, É. T. Nunes, and M. I. Camargo Mathias, “Morphological characterization of the ovary and oocytes vitellogenesis of the tick Rhipicephalus sanguineus (Latreille, 1806) (Acari: Ixodidae),” Exp. Parasitol., vol. 110, no. 2, pp. 146-156, 2005, doi: 10.1016/j.exppara.2004.12.016. [21] C. Monteiro et al., “Thymol and eugenol microemulsion for Rhiphicephalus sanguineus sensu lato control: Formulation development, field efficacy, and safety on dogs,” Vet. Parasitol., vol. 296, no. April, p. 109501, 2021, doi: 10.1016/j.vetpar.2021.109501. [22] D. Alimi, A. Hajri, S. Jallouli, and H. Sebai, “Acaricidal and anthelmintic efficacy of Ocimum basilicum essential oil and its major constituents estragole and linalool, with insights on acetylcholinesterase inhibition,” Vet. Parasitol., vol. 309, p. 109743, 2022, doi: 10.1016/j.vetpar.2022.109743. http://jst.tnu.edu.vn 367 Email: jst@tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2