TNU Journal of Science and Technology
230(01): 360 - 367
http://jst.tnu.edu.vn 360 Email: jst@tnu.edu.vn
ACARICIDAL ACTIVITY OF Melaleuca alternifolia ESSENTIAL OILS TO
Rhipicephalus sanguineus TICK IN DOGS
Nguyen Minh Chanh, Phan Chi Cuong, Huynh Phat Tai, Nguyen Van Vui*
Tra Vinh University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
27/8/2024
Rhipicephalus sanguineus ticks are common ectoparasites on dogs and
vectors of diseases for pets and humans. This study was conducted to
evaluate the effects of Melaleuca alternifolia essential oil on the larvae
and reproductive capacity of engorged female ticks. Larvicidal activity
and the impact on the reproduction of engorged female ticks were
assessed using immersion assays, where larval packets and engorged
female ticks were immersed in essential oil solutions. The 50% lethal
dose (LD50), 90% lethal dose (LD90), and 99% lethal dose (LD99) were
used to evaluate the larvicidal efficacy of the essential oil. Egg
production index (EPI), oviposition reduction (OR), reproductive
efficiency (RE), and product effectiveness (PE) were used to assess the
reproductive capacity of engorged female ticks. The larvicidal efficacy
of Melaleuca alternifolia essential oil was indicated by LD50, LD90,
and LD99 values of 1.61, 9.80, and 42.68 mg/mL, respectively. The
impact of Melaleuca alternifolia essential oil on the reproductive
capacity of engorged female ticks showed that the essential oil could
reduce egg-laying with an efficacy of 27.03% at the 50% lethal dose for
larvae. In conclusion, Melaleuca alternifolia essential oil has the
potential to kill larvae and affect the reproductive capacity of
Rhipicephalus sanguineus ticks.
Revised:
17/11/2024
Published:
19/11/2024
KEYWORDS
Tick
Rhipicephalus sanguineus
Essential oils
Melaleuca alternifolia
Acaricidal activity
KH NĂNG DIỆT VE Rhipicephalus sanguineus KÝ SINH TRÊN CHÓ CA
TINH DU TRÀM (Melaleuca alternifolia)
Nguyễn Minh Chánh, Phan Chí Cưng, Hunh Phát Tài, Nguyễn Văn Vui*
Trường Đại hc Trà Vinh
TÓM TT
Ngày nhn bài:
27/8/2024
Ve Rhipicephalus sanguineus ngoi sinh ph biến trên chó
vector truyn bnh cho vật nuôi con ngưi. Nghiên cứu được thc
hin nhằm đánh g ảnh hưởng ca tinh du Tràm (Melaleuca
alternifolia) đến u trùng và kh năng sinh sản ca ve cái mang trng.
Kh năng diệt u trùng ảnh ởng đến sinh sn ca ve cái mang
trứng đưc thc hin bằng phương pháp ngâm c túi u trùng ve
cái mang trng vào trong các dung dch tinh du. Liu gây chết 50%
(LD50), 90% (LD90) và 99% (LD99) đưc s dụng để đánh giá khả năng
dit u trùng ve ca tinh du. Các ch tiêu ch s đẻ trng, t l giảm đẻ,
t l trng n và hiu sut sn phẩm được s dụng đ đánh giá khả năng
sinh sn ca ve cái mang trng. Kết qu kh năng dit u trùng ve ca
tinh du Tràm th hin giá tr LD50, LD90, LD99 lần lượt 1,61;
9,80 42,68 mg/mL. Kết qu ảnh ng ca tinh dầu Tràm đi vi
kh năng sinh sản ca ve cái mang trng cho thy tinh du có kh năng
gây giảm đẻ trng vi hiu qu 27,03% liu gây chết 50% u trùng.
Như vậy, tinh du Tràm kh năng diệt được u trùng ảnh hưởng
đến kh năng sinh sản ca ve Rhipicephalus sanguineus.
Ngày hoàn thin:
17/11/2024
Ngày đăng:
19/11/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11014
* Corresponding author. Email: nvvuity@tvu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 360 - 367
http://jst.tnu.edu.vn 361 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Ngày nay, phong trào nuôi thú cưng phát triển mnh m chó mt trong nhng loài thú
cưng được con người la chn nuôi nhiu, vì thế vấn đề v sc khe ca vật nuôi ngày càng được
quan tâm. Ngoi ký sinh trùng là bệnh thường gp vật nuôi, đặt bit nuôi chó theo hình thc th
rông và bán th nên chó mc nhiu bnh vsinh trùng. Trong các bệnh ký sinh trùng, đầu tiên
phi nhắc đến là loài ve Rhipicephalus sanguineus, mt trong nhng loài thuc ngành động vt tiết
túc ký sinh ph biến trên chó [1]. Ve đóng vai trò như vector truyền mt s bnh nguy him chó
như: Anaplasma platys, Cercopithifilaria spp., Ehrlicha canis Hepatozoon canis [2]. Ve sinh
nhân t trung gian nguy him truyn bnh cho nhiều loài động vt truyn bệnh sang người
như bệnh dch hch ca loài gm nhm, bnh viêm não của người, bnh st phát ban, các bnh
nguyên trùng [1].
Đối vi bnh ve ký sinh trên chó, hin nay có nhiu loi thuc dit ký sinh trùng có ngun gc
hóa học được s dụng để diệt ve ký sinh như ivermectin, amitraz, fipronil, pyrethriod. Mc dù s
dng thuc hoá hc có hiu qu nhanh đối với ký sinh trùng nhưng giá thành cao, lạm dng thuc
hoc s dng quá liều đã gây ảnh hưởng đến vt nuôi làm tăng sức đề kháng ca qun th ve
Rhipicephalus sanguineus cũng như tồn trong môi trường gây hại cho động vật con người
[3]. Nhiu công trình nghiên cứu đã chứng minh rng ve có kh năng đề kháng vi nhiu loi thuc
dit ve hin nay trên thế gii [4], [5]. Điu này dẫn đến vic tìm kiếm ngun thuc mới để điu tr
kim soát ve trên chó rt cn thiết. Các nghiên cứu trước đó đã kết lun rng các hot cht
sinh học đưc chiết xut t thảo dượckh năng thay thế cho c hóa cht tng hợp để kim soát
ấu trùng và ve trưởng thành [6], [7].
Hin nay, có rt nhiu loi tinh du thảo dược đã được ng dụng làm dược liu trong chăn nuôi
thú y nhân y, trong đó phải nói đến tinh du Tràm (Melaleuca alternifolia). Thành phn hóa hc
ca tinh du ch yếu các hp cht sinh hc như terpinen-4-ol, γ-terpinene, 1,8-cineole, α-pinene,
p-cymene limonene [8]. Nhiu nghiên cứu đã chỉ ra rng các hp cht sinh hc này có kh năng
c chế s phát trin ca vi khun [9], dit nm [10], chng côn trùng [11], dit mt go Sitophilus
oryzae [12], dit mt [13] ve Rhipicephalus microplus [14]. Do đó tiềm ng diệt ve sinh
trên chó ca tinh du Tràm rt ln. Mc tiêu ca nghiên cu này nhằm xác định kh năng diệt
ve (Rhipicephalus sanguineus) ký sinh trên chó ca tinh du Tràm (Melaleuca alternifolia).
2. Vt liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Hóa chất: Cồn 96%, thuốc Hantox - spray, tinh dầu Tràm (Melaleuca alternifolia).
Thiết bị, dụng cụ: ng ly tâm (1,5; 15; 50 mL), kính lúp, ng nghiệm, cân điện tử, cốc thủy
tinh, đĩa petri, máy cô quay, bình tam giác, máy nghiền, tủ sấy, kính hiển vi, pipet, cquét, giấy
lọc, hộp nhựa, giấy bạc.
Ký sinh trùng: Ấu trùng và ve cái mang trứng Rhipicephalus sanguineus.
2.2. Chuẩn bị các dung dịch pha loãng
Dung dịch tinh dầu Tràm sẽ được chuẩn bị ở các nồng độ 0,625, 1,25, 2,5, 5, 10 và 20 mg/mL
trong cồn 96%.
Hantox - pray được pha loãng với nước cất các nồng độ 3,125, 6,25, 12,5, 25, 50 100
µg/mL để xác định liều gây chết 50% của Hantox - spray đối với ấu trùng ve.
Đối chứng dương sử dụng Hantox - spray nước cất. Đối chứng âm sử dụng cồn 96%. Thí
nghiệm lặp lại 4 lần.
2.3. Chun b u trùng ve
Ve cái mang trứng Rhipicephalus sanguineus được thu thp t nhng con chó đang nhim ve,
với điều kiện là chó chưa qua sử dụng thuốc đặc trị ve.
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 360 - 367
http://jst.tnu.edu.vn 362 Email: jst@tnu.edu.vn
Những con ve cái được nhốt trong hũ nhựa và đậy kín bằng vải duy trì ở nhiệt độ 27°C với độ
ẩm tương đối (RH) 80% cho đến khi kết thúc quá trình đẻ trứng. Khoảng 2 tuần sau trứng nở và
ấu trùng được 4 - 5 ngày tuổi được sử dụng để bố trí thí nghiệm.
2.4. Phương pháp kiểm tra kh năng diệt u trùng ve ca tinh du
Phương pháp xác định khả năng diệt ấu trùng ve của tinh dầu sẽ được thực hiện theo phương
pháp của Stone [15]. Cho ấu trùng ve trên nền gạch và thu lấy những ấu trùng khỏe cho vào các túi
vải kích thước (3 x 5 cm).
Mỗi túi chứa ít nhất một trăm ấu trùng và được cố định miệng túi lại. Các túi này sẽ được nhúng
vào các đĩa petri có chứa 2 mL dung dịch tinh dầu Tràm và Hantox - spray với các nồng độ khác
nhau đã được chuẩn bị trước. Đảm bảo tinh dầu và thuốc thấm đều vào bên trong từng túi. Các túi
được để ở nhiệt độ phòng và nơi khô thoáng với RH ≥ 80% trong 24 giờ.
Tiếp theo, các ấu trùng ve Rhipicephalus sanguineus được kiểm tra khả năng sống chết dưới
kính lúp (4x). Ấu trùng còn sống sẽ còn cử động hoặc di chuyển và ấu trùng chết sẽ bất động.
Công thức tính tỷ lệ ấu trùng chết [16]:
Tỷ lệ ấu trùng chết thực tế của nghiệm thức (%) = [(% tỷ lệ chết của nghiệm thức - % tỷ lệ chết
của đối chứng âm) x 100] / (100 - % tỷ lệ chết của đối chứng âm).
2.5. Phương pháp kiểm tra ảnh ng ca tinh du đến kh năng sinh sản ca vei mang trng
Nhng con ve cái mang trứng được chn da trên kh năng di chuyển, tính toàn vn của cơ th
và kích thước (≥ 3,5 mm). Những con ve cái mang trứng sau đó được cân và phân loi theo nhóm
có trọng lượng tương đương nhau. Trọng lượng ca ve cái mang trứng dao động trong khong 90
đến 170 mg. Mi nhóm ve cái mang trứng được ngâm trong dung dch tinh du nồng độ gây chết
50% u trùng (thí nghim ấu trùng) trong 5 phút, sau đó ve đưc lau khô bằng khăn giấy và được
nuôi điu kin nhiệt độ 27°C RH 80% đến khi ve đẻ trng. Sau thời gian đó, khối lượng
trứng được cân và bo quản đến khi trng n (27°C và RH ≥ 80%). Thí nghiệm được thc hin vi
4 ln lp li.
Kh năng sinh sn ca ve cái mang trứng được đánh giá theo phương pháp ca Drummond [17].
Các ch tiêu bao gm: ch s đẻ trng (EPI), t l giảm đẻ (OR), t l trng n (RE) hiu qu
sn phẩm (PE) được tính toán theo công thc:
EPI = (trọng lượng trng/trọng lượng ve cái mang trng) × 100;
OR = ((ch s đ trứng đi chng ch s đ trng nghim thc)/ch s đ trng đi chng) × 100;
RE = (tng trọng lưng trng × % trng n/trọng lượng ve cái mang trng);
PE = (hiu sut sinh sản đối chng hiu sut sinh sn nghim thc)/(hiu sut sinh sản đối
chng × 100).
2.6. Phương pháp phân tích số liu
Nồng độ gây chết 50% (LD50) của tinh dầu đối với ấu trùng được tính toán thông qua phân tích
Probit với phần mềm SPSS 22,0. Nồng độ tinh dầu sẽ được coi khác biệt đáng kể so với nồng
độ khác khi khoảng tin cậy 95% của liều gây chết được tính toán không trùng nhau. Phân tích
phương sai và Tukey test được sử dụng để đánh giá sự ảnh hưởng của tinh dầu với khả năng sinh
sản của ve cái mang trứng. Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê khi P<0,05.
3. Kết qu tho lun
3.1. Kh năng diệt u trùng ve ca Hantox-spray
Qua bảng 1 cho thấy đối chứng dương Hantox - spray có khả năng diệt ấu trùng ve với nồng độ
tăng dần từ 3,125 µg/mL đến 100 µg/mL tương ứng với tỷ lệ diệt ấu trùng từ 41,79% đến 99,39%.
Điều này nghĩa Hantox - spray có khả năng diệt ấu trùng ve nhiều hay ít phụ thuộc vào nồng độ
của Hantox - spray. Nghĩa là nồng độ Hantox - spray càng cao thì khả năng diệt ấu trùng ve càng
cao và ngược lại.
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 360 - 367
http://jst.tnu.edu.vn 363 Email: jst@tnu.edu.vn
Bảng 1. Khả năng diệt ấu trùng ve Rhipicephalus sanguineus của Hantox - spray
Nồng độ Hantox-spray
(µg/mL)
T l u trùng chết (%)
(Mean ± SD)
100
99,39 ± 0,95
50
89,22 ± 2,87
25
77,61 ± 2,90
12,5
66,27 ± 2,22
6,25
53,21 ± 4,35
3,125
41,79 ± 2,67
Đối chứng âm (nước ct)
3,19 ± 0,00
3.2. Kh năng diệt u trùng ve ca tinh du Tràm
Bảng 2. Khả năng diệt ấu trùng ve Rhipicephalus sanguineus của các nồng độ tinh dầu Tràm
Nồng độ tinh du Tràm (mg/mL)
T l u trùng chết (%) (Mean ± SD)
20
100 ± 0,00
10
84,93 ± 3,77
5
77,63 ± 1,88
2,5
64,26 ± 5,79
1,25
45,08 ± 14,05
0,625
0,3125
28,50 ± 4,82
9,03 ± 2,92
Đối chứng dương (Hantox - spray 1 mg/mL)
100 ± 0,00
Đối chng âm (cn 96%)
3,25 ± 0,39
Từ bảng 2 cho thấy tinh dầu Tràm có khả năng diệt ấu trùng ve với nồng độ tăng dần từ 0,3125
mg/mL đến 20 mg/mL tương ứng với tlệ diệt ấu trùng từ 9,03% đến 100%. Điều này cho thấy
tinh dầu Tràm có khả năng diệt ấu trùng ve khả năng diệt ấu trùng ve còn phụ thuộc vào nồng
độ của tinh dầu. Nghĩa nồng độ tinh dầu càng cao thì khả năng diệt u trùng ve càng cao
ngược lại.
3.3. Mối tương quan giữa tỷ lệ ấu trùng chết (%) và nồng độ Hantox - spray (µg/mL)
Hình 1. Mối tương quan giữa tỷ lệ ấu trùng chết (%) và nồng độ Hantox - spray (µg/mL)
Mối tương quan giữa nồng độ Hantox Spray và ấu trùng ve là ở mức tương quan dương (R2=
0,7969) được thể hiện qua biểu đồ hình 1. Mức tương quan càng mạnh nghĩa là tỉ lệ chết của ấu
trùng phụ thuộc vào nồng độ Hantox Spray, nồng độ càng cao thì tỉ lệ chết của ấu trùng càng cao.
Từ biểu đồ hình 1 cho thấy, nồng độ của Hantox Spray từ 3,125 µg/ml 6,25 µg/ml thì khả năng
diệt ấu trùng ve của tinh dầu mức tăng từ (41,79% - 53,21%), từ 12,5 µg/ml – 25 µg/ml tăng đều
từ khoảng (66,27% - 77,61%), với nồng độ từ 50 µg/ml 100 µg/ml thì tăng từ (89,22% - 99,39%).
41,79
53,21
66,27 77,61 89,22 99,39
R² = 0.7969
0
20
40
60
80
100
120
020 40 60 80 100 120
Tỷ lệ ấu trùng chết (%)
Nồng độ Hantox - spray (µg/mL)
TNU Journal of Science and Technology
230(01): 360 - 367
http://jst.tnu.edu.vn 364 Email: jst@tnu.edu.vn
3.4. Mối tương quan giữa tỷ lệ ấu trùng chết (%) và nồng độ tinh dầu Tràm (mg/mL)
Hình 2. Mối tương quan giữa tỷ lệ ấu trùng chết (%) và nồng độ tinh dầu Tràm (mg/mL)
Biểu đồ hình 2 cho thấy mối tương quan giữa tỷ lệ ấu trùng chết (%) và nồng độ tinh dầu Tràm
(mg/mL) là mối tương quan dương (với R2 = 0,6803). Mối tương quan dương là tỷ lệ ấu trùng chết
phụ thuộc vào nồng độ tinh dầu Tràm, nếu nồng độ tinh dầu Tràm càng cao thì tỷ lệ ấu trùng chết
càng nhiều và ngược lại. Nồng độ tinh dầu Tràm từ 0 mg/mL đến 5 mg/mL thì tỷ lệ ấu trùng chết
(%) tăng mạnh (từ 9,03% lên 77,63%), nồng độ tinh dầu Tràm từ 5 mg/mL đến 10 mg/mL thì tỷ l
ấu trùng chết (%) tăng nhẹ (từ 77,63% lên 84,93%) nồng độ tinh dầu Tràm từ 10 mg/mL đến 20
mg/mL thì tỷ lệ ấu trùng chết (%) tiếp tục tăng (từ 84,93% lên 100%).
3.5. Nồng độ gây chết ấu trùng 50% (LD50), 90% (LD90) 99% (LD99) của tinh dầu Tràm
Hantox - spray
Bng 3. Nng đ gây chết u trùng 50% (LD50), 90% (LD90) và 99% (LD99) ca tinh dầu Tm Hantox spray
Cht dit u
trùng
LD50
Khong tin
cy 95%
LD90
Khong tin cy
95%
LD99
Khong tin cy
95%
Tinh du Tràm
(mg/mL)
1,61
1,46 1,78
9,80
8,39 11,72
42,68
33,07 57,51
Hantox - spray
(µg/mL)
5,35
4,76 5,93
47,73
41,7 -55,68
284,45
220,19 -383,86
Bảng 3 thể hiện nồng độ gây chết ấu trùng 50%, 90% 99% của tinh dầu Tràm Hantox-
spray. Nồng độ gây chết ấu trùng 50% của tinh dầu Tràm là 1,61 mg/mL và của Hantox - spray là
5,35 µg/mL. Điều này cho thấy, nồng độ tinh dầu Tràm khả năng gây chết 50% ấu trùng cao
gấp 300 lần so với nồng độ của Hantox - spray. Ngoài ra, nồng độ gây chết ấu trùng 90% của tinh
dầu Tràm Hantox - spray lần lượt 9,80 mg/mL 47,73 µg/mL. Nghĩa là, nồng độ của Hantox
- spray thấp hơn nồng độ của tinh dầu 205 lần để gây chết 90% ấu trùng. Bên cạnh đó, nồng độ gây
chết ấu trùng 99% của tinh dầu Tràm là 42,68 mg/mL và của Hantox - spray là 284,45 µg/mL. Vì
thế, nồng độ tinh dầu Tràm có khả năng gây chết 99% ấu trùng cao gấp 50 lần so với nồng độ của
Hantox - spray. Kết quả này cho thấy, mặc dù khả năng diệt ấu trùng của tinh dầu thấp hơn Hantox
- spray nhưng tinh dầu Tràm vẫn có khả năng diệt ấu trùng ve.
100,00
84,93
77,63
64,26
45,08
28,50
9,03
R² = 0.6803
0
20
40
60
80
100
120
0 5 10 15 20 25
Tỷ lệ ấu trùng chết (%)
Nồng độ tinh dầu Tràm (mg/mL)