HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN ĐỨC HƯNG
KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA TỔ HỢP LAI
GIỮA LỢN NÁI F1(LANDRACE × YORKSHIRE),
F1(YORKSHIRE × LANDRACE) ĐƯỢC PHỐI VỚI
ĐỰC DUROC VÀ PIDU NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
XÃ THƯỢNG LAN, VIỆT YÊN, BẮC GIANG
Chuyên ngành: Mã số: Người hướng dẫn khoa học:
Chăn nuôi 60.62.01.05 1. TS. Nguyễn Hoàng Thịnh
2. PGS.TS. Đinh Văn Chỉnh
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
i
Nguyễn Đức Hưng
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ long kính trọng và biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Hoàng Thịnh và PGS. TS. Đinh Văn Chỉnh – Giảng viên khoa Chăn nuôi – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tạp và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ long biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Di truyền – Giống gia súc, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ông Nguyễn Văn Nguyệt, chủ trang trại chăn nuôi tại xã Thượng Lan, Việt Yên, Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
ii
Nguyễn Đức Hưng
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt .............................................................................................................. v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract .................................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ............................................................................................. 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái, các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố
ảnh hưởng ........................................................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái ...................................................................... 3
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của con lợn nái ............................................ 5
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái ................................. 6
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................................. 12
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 12
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 15
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 19
3.2. Địa điểm, thời gian, điều kiện nghiên cứu ........................................................ 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 19
3.4. Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ....................................................................... 19
3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 20
3.5.1. Năng suất sinh sản của lợn nái ......................................................................... 20
3.5.2. Sinh trưởng của lợn con và tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa ............. 22
iii
3.6. Xử lý số liệu ............................................................................................................. 22
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 23
4.1. Ảnh hưởng của các yếu tố đến năng suất sinh sản ........................................... 23
4..2. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) ...................................... 24
4.3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực
Duroc và PiDu .................................................................................................. 31
4.4. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực
giống Duroc và PiDu qua các lứa đẻ ................................................................ 38
4.5. Sinh trưởng lợn con và tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa.................... 51
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 56
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 56
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 56
iv
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 57
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
CS: Cai sữa
Du/D: Duroc
F1(LY)/F1(L×Y): F1(Landrace × Yorkshire)
F1(YL)/F1(Y×L): F1(Yorkshire × Landrace)
KL: Khối lượng
L: Landrace
SS: Sơ sinh
TA: Thức ăn
TTTA: Tiêu tốn thức ăn
v
Y: Yorkshire
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho lợn ........................................................ 20
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của các yếu tố đến năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y)
và F1(Y×L) phối với đực Duroc và PiDu ...................................................... 23 Bảng 4.2. Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) ......................... 25 Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L)phối với đực
Duroc và PiDu .............................................................................................. 32
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Du
và PiDu ở lứa 1 ............................................................................................. 39
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Du
và PiDu ở lứa 2 ............................................................................................. 40
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Du
và PiDu ở lứa 3 ............................................................................................. 41
Bảng 4.7. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Du
và PiDu ở lứa 4 ............................................................................................. 42
Bảng 4.8. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Du
vi
và PiDu ở lứa 5 ............................................................................................. 43 Bảng 4.9. Sinh trưởng lợn con và tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ......................... 52
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Số con/ổ của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) .................................................. 27
Hình 4.2. Khối lượng/con của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) ....................................... 29
Hình 4.3. Khối lượng/ổ của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) ........................................... 30
Hình 4.4. Số con/ổ của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Duroc
và PiDu ......................................................................................................... 34
Hình 4.5. Khối lượng/con của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L)phối với
đực Duroc và PiDu........................................................................................ 35
Hình 4.6. Khối lượng/ổ của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Duroc
và PiDu .......................................................................................................... 36
Hình 4.7. Số con đẻ ra/ổ từ lứa 1 đến 5 của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối
với đực giống Duroc và PiDu ....................................................................... 44
Hình 4.8. Số con đẻ ra sống/ổ từ lứa 1 đến 5 của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L)
phối với đực giống Duroc và PiDu ............................................................... 45
Hình 4.9. Số con cai sữa/ổ từ lứa 1 đến 5 của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L)
phối với đực giống Duroc và PiDu ............................................................... 46
Hình 4.10. Khối lượng cai sữa/ổ từ lứa 1 đến 5 của lợn nái F1(L×Y) và
F1(Y×L) phối với đực giống Duroc và PiDu ................................................ 49
Hình 4.11. Tăng khối lượng lợn con từ sơ sinh đến cai sữa (g/ngày) ............................. 53
vii
Hình 4.12. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa .............................................................. 54
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Đức Hưng
Tên Luận văn: Khả năng sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace ×
Yorkshire), F1(Yorkshire × Landrace) được phối với đực Duroc và PiDu nuôi tại Trại chăn nuôi xã Thượng Lan, Việt Yên, Bắc Giang.
Ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.01.05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiêp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(Landrace × Yorkshire) và
F1(Yorkshire × Landrace) phối với đực Duroc và PiDu nuôi trong điều kiện trang trại.
- Đánh giá được sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa và tiêu tốn thức
ăn để sản xuất ra 1 kg lợn con cai sữa.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại trang trại chăn nuôi xã Thương Lan, Việt Yên, Bắc Giang từ 08/2014 đến 07/2015 nhằm đánh giá khả năng sản suất của lợn nái F1 (LxY) phối với đực Duroc và PiDu. Nghiên cứu được theo dõi đánh giá năng suất sinh sản của 4 tổ hợp lai Du x F1(LxY), PiDu x F1(LxY), Du x F1(YxL) và PiDu x F1(YxL) với 1020 ổ đẻ từ lứa đẻ 1 đến 5; đánh giá sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa và tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1 kg lợn con cai sữa với tổng số 12 ổ đẻ, mỗi tổ hợp lai 03 ổ đẻ.
Kết quả chính và kết luận
viii
Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) đều đạt tương đương nhau với số con đẻ ra sống/ổ đạt cao nhất ở tổ hợp lai PiDu x F1(YxL) (10,85 con/ổ) và đạt thấp nhất ở tổ hợp lai PiDu x F1(LxY) (10,66 con/ổ); số con cai sữa/ổ đạt cao nhất ở tổ hợp lai PiDu x F1(YxL) (10,28 con/ổ) và đạt thấp nhất ở tổ hợp lai Du x F1(YxL) (10,00 con/ổ); khối lượng cai sữa/ổ đạt cao nhất ở tổ hợp lai PiDu x F1(YxL) (62,49 kg) và đạt thấp nhất ở tổ hợp lai Du x F1(YxL) (62,00 kg). Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Duroc và PiDu qua các lứa đẻ đều đạt và hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh sản của lợn nái, tức là tăng dần từ lứa 1 đến lứa 4 hoặc 5, sau đó giảm dần. Tăng khối lượng lợn con từ sơ sinh đến cai sữa đạt cao nhất ở tổ hợp lai giữa nái F1(Y×L) với đực PiDu đạt 239,24 g/ngày. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa tổ hợp lai giữa nái F1(Y × L) với đực Duroc là cao nhất đạt 5,89 kg lợn cai sữa còn tổ hợp lai giữa nái F1(L × Y) với đực Duroc là thấp nhất đạt 5,20 kg lợn cai sữa.
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Duc Hung Thesis title: Reproduction performance of hybrid combinations between F1(Landrace × Yorkshire), F1 (Yorkshire × Landrace) sows and Duroc, PiDu boars raised in Thuong Lan community, Viet Yen district, Bac Giang province.
Code: 60.62.01.05
Major: Animal Science Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives - Evaluate reproductive productivity of hybrid F1(Landrace × Yorkshire) and
F1(Yorkshire × Landrace) sows with Duroc and PiDu boars under farm conditions.
- Evaluate the growth of piglets from birth to weaning and the feed conversion
ratio to produce 1 kg of weaner. Materials and Methods
The study was conducted at pig farm, Thuong Lan community, Viet Yen, Bac Giang from 08/2014 to 07/2015 in order to evaluate reproductive productivity of the F1(Landrace x Yorkshire) and F1(Yorkshire x Landrace) sows with PiDu and Duroc boars. 4 hybrid combinations Du x F1(L×Y), PiDu × F1 (L×Y), Du × F1 (Y×L) and PiDu × F1 (Y×L) with 1020 litters from 1 to 5 were studied to evaluate the reproduction performance and the growth of piglets from birth to weaning and the feed conversion ratio to produce 1 kg of weaned with a total of 12 litters, 03 litters for each hybrid combinations.
Results and conclusions
ix
Reproductive performance of F1(L×Y) and F1(Y×L) sows are achieved similar to the piglets born alive/litter combinations highest in PiDu x F1(Y×L) (10.85 piglets/litter) and was lowest in PiDu × F1(L×Y) (10.66 piglets/litter); number piglets weaned/litter combinations hybrid highest in PiDu x F1(Y×L) (10.28 piglets/litter) and was lowest in Du × F1(Y×L) (10.00 piglets/litter); weaning piglets weight/highest litter in PiDu x F1(Y×L) (62.49 kg) and was lowest in Du x F1(Y×L) (62.00 kg). Reproductive performance of F1(L×Y) and F1(Y×L) sows in collaboration with Duroc and PiDu boars through parities are achieved and fully consistent with the law of reproductive sows, that mean ascending from age 1 to age 4 or 5, then subside. ADG of piglets from birth to weaning highest in hybrid combinations between F1(Y×L) sows with PiDu boars reached 239.24 g/day. FCR/kg piglets weaned hybrid combinations F1(Y×L) sows between with the highest Duroc 5.89 kg weaners also hybrid combinations between F1 (L×Y) sows with Duroc 5.20 kg is the lowest gain of weaners.
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở nước ta có những bước
chuyển dịch tích cực, từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung theo
mô hình trang trại, gia trại, ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật, tăng hiệu quả
kinh tế. Theo kết quả điều tra chăn nuôi tại thời điểm 01/10/2015, đàn lợn trên cả
nước có 27,7 triệu con, tăng 3,7%; sản lượng thịt lợn hơi đạt 3,5 tấn, tăng 4,2%
(Tổng cục Thống kê). Trong chiến lược phát triển chăn nuôi từ năm 2001 đến
2020, nước ta đặt mục tiêu, đàn lợn tăng 32% vào năm 2010, 38% vào năm 2015
và trên 42% vào năm 2020.
Trong những năm gần đây, nhu cầu thịt lợn trên thị trường trong nước và
xuất khẩu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng: tỷ lệ nạc cao, mỡ thấp, mỡ dắt,
thịt có màu sắc đẹp, thơm ngon… trong khi đó, các giống lợn nội nước ta chủ
yếu là các giống có năng suất thấp, tỷ lệ mỡ cao nên không đủ đáp ứng nhu cầu
tiêu dung. Để đáp ứng nhu cầu đó thì việc thay đổi cơ cấu đàn giống bằng biện
pháp nhập các giống lợn ngoại, tiến hành cho nhân thuần và lai tạo để tạo ra đàn
con lai thương phẩm nuôi thịt có năng suất, chất lượng thịt và tỷ lệ nạc cao. Gần
đây, nhiều giống lợn ngoại như Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrain … đã được
nhập vào nước ta để nuôi, nhân giống thuần chủng và lai tạo thành những tổ hợp
lai 3 máu, 4 máu cho năng suất, chất lượng thịt cao, thích nghi tốt với điều kiện
chăn nuôi ở nước ta, được ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế.
Bắc Giang là tỉnh miền núi phía Bắc nước ta có nghề chăn nuôi lợn phát
triển khá mạnh. Theo số liệu thống kê kinh tế - xã hội Bắc Giang tính đến thời
điểm 01/10/ 2015 toàn tỉnh Bắc Giang có 1,244 triệu con lợn, tăng 2,4% so với
năm 2014. Theo xu hướng phát triển của tỉnh, ngành chăn nuôi và cụ thể là chăn
nuôi lợn đang có hướng giảm dần chăn nuôi nhỏ lẻ, tăng chăn nuôi theo hình
thức trang trại, gia trại.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và thế giới,
người chăn nuôi cần áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến, đàm bảo an toàn trong
chăn nuôi, áp dụng các tiến bộ di truyền, thay đổi cơ cấu giống, chọn lọc, … để
nâng cao năng suất và chất lượng thịt.
1
Xuất phát từ nhu cầu của thị trường, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Khả năng sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace × Yorkshire), F1(Yorkshire × Landrace) phối với đực Duroc và PiDu tại trại chăn nuôi xã Thượng Lan, Việt Yên, Bắc Giang” góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi lợn, tạo ra được sản phẩm thịt lợn có chất lượng cao, an toàn, đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dung.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá được năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(Landrace × Yorkshire) và F1(Yorkshire × Landrace) phối với đực Duroc và PiDu nuôi trong
điều kiện trang trại.
- Đánh giá được sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa và tiêu tốn
thức ăn để sản xuất ra 1 kg lợn con cai sữa.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ SINH LÝ SINH SẢN CỦA CON CÁI, CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
2.1.1. Cơ sở sinh lý sinh sản của con cái
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể động vật, đồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể động vật, đó là quá trình có sự tham gia của hai cơ thể đực và cái, tiền đề của sự sinh sản hữu tính là quá trình giao phối. Sinh sản hữu tính là một quá trình mà ở đó con đực sản sinh ra tinh trùng, con cái sản sinh ra trứng, thụ tinh giữa tinh trùng và trứng hình thành hợp tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra đời con. Khả năng sinh sản được biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ sống khi đẻ và khi cai sữa, độ đồng đều, khả năng tiết sữa, thời gian động dục trở lại của lợn cái sau khi cai sữa. Sinh sản của gia súc là một hình thái của sức sản xuất và cũng biểu hiện đặc trưng của tính di truyền của mỗi phẩm chất giống. Ở lợn cũng như ở gia súc, gia cầm khác chức năng tái sản xuất chỉ có thể được bắt đầu khi con vật đã thành thục về tính, tức là khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Ở gia súc, tuổi thành thục về tính được ghi nhận bằng các biểu hiện: bộ phận sinh dục phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng lần đầu, con đực sinh tinh. Tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai, các đặc tính sinh dục thứ cấp xuất hiện, con vật xuất hiện các phản xạ sinh dục: con cái động đực, con đực có phản xạ giao phối.
Thời gian thành thục về tính của lợn cái từ 6 - 8 tháng tuổi, tuổi thành thục về tính ở các giống lợn có sự khác nhau: lợn nội từ 4 - 5 tháng, lợn lai (lợn nội × lợn ngoại) 5 - 6 tháng tuổi, lợn ngoại 7 - 8 tháng tuổi. Tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu, chế độ dinh dưỡng cho lợn nái trong giai đoạn nuôi hậu bị.
Tuy nhiên người ta chỉ đưa vào khai thác khi lợn đã thành thục về thể vóc, đó là tuổi mà con vật có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt tới độ hoàn chỉnh, xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định, thời gian thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Chính vì vậy, trong chăn nuôi lợn
3
không nên cho lợn cái sinh sản quá sớm vì nếu lợn cái phối giống sớm khi cơ thể chưa có sự phân hóa chất dinh dưỡng, ưu tiên cho sự phát triển của bào thai, ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cơ thể mẹ, do đó sự phát triển của bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ. Mặt khác, khung xương chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm con vật khó đẻ con. Do đó việc xác định tuổi phối giống lần đầu với lợn cái có ý nghĩa quan trọng trong chăn nuôi. Tuổi giao phối lần đầu với lợn cái nội là 6 - 7 tháng nặng trên 50kg, lợn lai trên 7 tháng nặng tự 60 - 70 kg, lợn ngoại từ 8 tháng nặng trên 100 kg.
Khi lợn đã thành thục về tính, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý, thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự sinh trưởng của trứng dưới sự điều tiết của hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng chin và rụng một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng động dục kèm theo chu kỳ được gọi là chu kỳ tính. Thời gian chu kỳ tính là từ lần rụng trứng trước tới lần rụng trứng sau. Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi lợn cái thành thục về tính, nó tiếp tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Chu kỳ tính của lợn cái là một hiện tượng sinh vật học có tính quy luật, nó tạo ra hàng loạt những điều kiện cần thiết để tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai. Thời gian chu kỳ tính của lợn là từ 17 - 27 ngày, trung bình là 21 ngày. Thời gian của mỗi lần động đực là 3 - 4 ngày, sau khi lợn động đực 24 - 20 giờ thì trứng rụng, thời gian trứng tụng kéo dài từ 4 - 6 giờ, ở lợn cái tơ quá trình này kéo dài hơn (khoảng 10 giờ). Có từ 10 - 25 tế bào trứng rụng trên một lần, ở lợn cái tơ số lượng trung bình là 14 và giao động từ 7 - 16, còn ở lợn trưởng thành trung bình là 20 và giao động từ 15 - 25. Ở các giống khác nhau thì số lượng trứng rụng cũng khác nhau.
Tất cả các kích thích bên ngoài và trong cơ thể như: khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, chế độ nuôi dưỡng, quản lý, tác động xoa bóp, mùi vị con đực, tình trạng cơ quan sinh dục và các bộ phận khác của cơ thể đều ảnh hưởng trực tiếp đến chu kỳ tính một cách phản xạ theo phương thức thần kinh, thể dịch.
Tất cả các kích thích đó được cơ quan cảm nhận như: tai, mắt, mũi, da,… thu nhận, từ đó tác động lên hệ thống thần kinh trung ương và thông qua sự điều tiết của tuyến yên để điều chỉnh quá trình sinh dục. Bởi vì giữa vùng hypothalamus và tuyến yên có mối quan hệ mật thiết với nhau, khu vực có nhiều mạch quản và thần kinh. Nếu thần kinh đi vào hypothalamus bị tổn thương hay đường truyền xuống tuyến yên bị cắt đứt thì sự phân tiết hormone kích thích sinh dục của tuyến yên cũng đồng thời giảm theo.
4
Sự điều chỉnh chu kỳ tính không những được thực hiện tuân theo phương thức phản xạ không điều kiện, mà có thể thực hiện thông qua sự liên hệ phản xạ
có điều kiện.
Cùng với yếu tố thần kinh, hormone của tuyến yên là một điều kiện quan trọng và cần thiết để làm xuất hiện, điều chỉnh hoạt động của quá trình sinh dục. Hypothalamus dưới tác động của gonadotropin releaser hormone (GRH) kích thích thùy trước tuyến yên giải phóng FSH và LH. FSH khích thích sự phát triển của trứng còn LH kích thích thải trứng và ảnh hưởng đến hình thành thể vàng. Sau khi rụng trứng 7 ngày, thể vàng đạt được kích thước 8 - 9nm. ở tổ chức tuyến của thể vàng tiết ra hormone progesterol giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung. Thể vàng tồn tại trong suốt quá trình mang thai. Hormone progesterol ức chế hypothalamus giải phóng GRH trong thời gian mang thai và qua đó ngăn cản động dục. Do vậy, hormone này được coi như là hormone bảo vệ sự mang thai. Nếu như trứng rụng không được thụ tinh, thể vàng tồn tại đến ngày thứ 15 - 17 bị phá vỡ dưới tác động của prostalandine do sừng tử cung tiết
ra, sau đó chu kỳ tính mới lại bắt đầu.
Theo quy luật, lợn mẹ sau khi cai sữa cho con sẽ biểu hiện động dục vào ngày thứ 4 - 8. Tuy nhiên thời gian động dục trở lại sau cai sữa phụ thuộc vào
thời gian bú sữa.
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của con lợn nái
Mục đích của việc sản xuất lợn con là để bán, làm giống hay là để nuôi thịt, kết quả sản phẩm này tùy thuộc vào khả năng sản xuất của lợn nái và được thể hiện qua chỉ tiêu tổng hợp là số lợn con cai sữa (hay số lợn con có khả năng sản xuất)/ nái/ năm. Để có được số lợn con cai sữa/nái/năm cao thì chúng ta cần
phải hoàn hiện tất cả các bước trong quá trình chăn nuôi.
Các chỉ tiêu sinh sản bao gồm:
- Tuổi phối lần đầu (ngày) - Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) - Thời gian mang thai (ngày) - Số con đẻ ra/ ổ (con) - Số con đẻ ra sống/ ổ (con) - Số con cai sữa/ ổ (con) - Số lứa đẻ/ nái/ năm (lứa)
5
- Thời gian mang thai (ngày) - Thời gian phối giống trở lại (ngày) - Khoảng cách đẻ lứa (ngày) - Khối lượng sơ sinh/ ổ (kg) - Khối lượng sơ sinh/ con (kg) - Khối lượng cai sữa/ ổ (kg) - Khối lượng cai sữa/ con (kg) - Tỷ lệ sơ sinh sống (%) - Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một thuộc tính của sinh vật nói chung và gia súc nói riêng, nhằm duy trì nòi giống và đảm bảo cho sự tiến hóa của sinh vật. Ở gia súc nói chung và ở lợn nói riêng, sinh sản là một chức năng quan trọng mang ý nghĩa tái sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Chính vì vậy, sinh sản của gia súc là một thuộc tính mà các nhà chăn nuôi quan tâm, nhằm mục đích sinh sản được nhiều nhất trong thời gian ngắn nhất, thế hệ sau có đặc tính tốt hơn thế hệ trước, năng suất sinh sản được nâng cao sẽ mang lại hiệu quả cao nhất
trong ngành chăn nuôi.
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng khả năng sinh sản nhằm đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản xuất lợn thịt. Có nhiều chỉ tiêu sinh học đánh giá năng suất sinh sản của lợn cái, nhưng các nhà di truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số tính trạng năng suất nhất định là các
chỉ tiêu có tầm quan trọng kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Gordon (2004) cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện đại, số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của các thành phần cấu thành ảnh hưởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm lần lượt là: số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa,
thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi thụ thai lứa sau.
Theo Ducos (1994), các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con còn sống khi cai sữa gồm số trứng rụng, tỉ lệ lợn con sống lúc sơ sinh và tỉ lệ lợn con sống tới lúc cai sữa là các thành phần quan trọng nhất đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. Do vậy việc nâng cao chỉ tiêu số con đẻ ra sống và số con cai sữa là một vấn đề
được quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
6
Mabry et al. (1997) cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu của lợn nái bao gồm: số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng 21 ngày/ổ và số lứa đẻ/nái/năm. Các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu này có tầm quan trọng về mặt kinh tế và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của người sản xuất lợn giống cũng
như người nuôi lợn thương phẩm.
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc vào
các yếu tố di truyền và ngoại cảnh.
2.1.3.1. Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái (Trần Tiến Dũng và cs., 2002). Giống và đặc tính sản xuất của nó gắn liền với năng suất. Lê Đình Phùng và cs. (2011) cho rằng: giống lợn nái ảnh hưởng đến
hầu hết các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái.
Năng suất sinh sản của lợn nái bao gồm các tính trạng vốn có hệ số di truyền nhỏ, lại thường không tạo được áp lực chọn lọc cần thiết nên hiệu quả của chọn lọc rất thấp. Các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số biến động khá cao. Tương quan giữa số con/ổ và khối lượng toàn ổ cũng như giữa khối lượng toàn ổ và khối lượng trung bình một lợn con là dương và chặt chẽ, nhưng giữa số con và
khối lượng trung bình một lợn con là âm và chặt chẽ (Đặng Vũ Bình, 1995).
Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính con giống, các giống lợn khác nhau thì có tính năng sản xuất khác nhau. Tính trạng số lượng về khả năng sinh sản của lợn nái thường có hệ số di truyền thấp, các chỉ tiêu như số con còn sống/ổ, số con sai sữa/ổ có hệ số di truyền (h2) là 0,10; khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/ổ có h2 là 0,20. Rydhmer et al. (1995) hệ số di truyền (h2) tính trạng tuổi đẻ lứa đầu, số con đẻ ra sống/ổ và khoảng cách lứa đẻ lần lượt là: 0,27; 0,13 và 0,08. Theo Tolle et al. (1999) cũng cho biết hệ số di truyền của chỉ tiêu
số con đẻ ra sống và số con cai sữa/ổ là 0,09 - 0,12 và 0,05 - 0,07.
Legault (1985) đã căn cứ vào khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt các
giống lợn chia làm bốn nhóm chính như sau:
- Các giống đa dụng như Yorkshire, Landrace và một số dòng nguyên
chủng được xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng “dòng bố” như Piétrain, Landrace của Bỉ, Hampshire, Poland China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất
thịt cao.
7
- Các giống chuyên dụng “dòng mẹ”, đặc biệt một số giống chuyên sản của Trung Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có khả năng sinh sản đặc biệt
cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống địa phương có đặc tính chung là khả năng sinh sản và sức sản
xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
Các giống “dòng bố” thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các giống đa dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con, tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với Landrace và
Yorkshire (Blasco et al., 1995).
Rothschild and Bidanel (1998) cho rằng: sự thành thục về tính của các giống khác nhau cũng khác nhau. Gia súc có tầm vóc và khối lượng nhỏ thường sớm hơn gia súc có tầm vóc, khối lượng lớn. Tuổi thành thục của giống lợn nội
Trung Quốc khi 3 - 4 tháng tuổi và các giống lợn châu Âu là 6 - 7 tháng tuổi.
Sự cận huyết cũng ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái, số con đẻ
ra trong một ổ giảm 0,29 con khi hệ số cận huyết tăng thêm 10% (Johnson, 1990).
Ngoài ra, năng suất sinh sản còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền
khác như kiểu gen, cá thể, lai giống…
Như vậy năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của giống và cá thể, mỗi một giống có một đặc tính sản xuất gắn liền với năng suất và hiệu quả
kinh tế của nó, giống khác nhau thì có năng suất khác nhau.
2.1.3.2. Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các yếu tố di truyền, yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng rất rõ ràng và có
ý nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái như: chế độ nuôi dưỡng, tuổi, khối lượng bắt đầu phối giống, phương thức phối giống, lứa đẻ, mùa vụ,
nhiệt độ môi trường, thời gian chiếu sáng, bệnh tật...
a, Chế độ nuôi dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng để đảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái. Lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa cần được cung cấp đủ về số lượng
và chất lượng các chất dinh dưỡng để có kết quả sinh sản tốt.
Yamada and Nakamura (1998) nhận thấy: nuôi dưỡng hạn chế đối với lợn cái trong giai đoạn hậu bị sẽ làm tăng tuổi động dục lần đầu, tăng tỷ lệ loại thải so
8
với nuôi dưỡng đầy đủ. Zimmerman et al. (1996) cho biết các mức ăn khác nhau
trong giai đoạn từ cai sữa đến phối giống trở lại có ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai.
Theo Gordon (1997), áp dụng chế độ dinh dưỡng “Flushing” trong pha sinh trưởng của buồng trứng lợn nái đã làm tăng số lượng trứng rụng (từ 65% lên 85%) và tăng lượng progesterone trong máu (từ 4,5 ng/ml lên 10,5 ng/ml) và lợn nái ăn gấp đôi lượng thức ăn ở giai đoạn trước phối giống và ở ngày phối giống so với bình thường có tác dụng làm tăng số lượng trứng rụng và số con đẻ ra/ổ. Nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận thức ăn trong thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản sự phát triển
của tuyến vú.
Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả là thời gian động dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống (Brand et al., 2000). Theo Chung et al. (1998), Lember (1998) tăng lượng thức ăn thu nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng khối lượng của lợn con. Gordon (2004) cho biết: tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn đầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian động dục trở lại hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn cuối, tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa
sẽ có tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai đoạn đầu.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức lysine và protein thấp sẽ làm suy giảm sự phát triển của bao noãn, giảm khả năng trưởng thành của tế bào trứng, giảm số con đẻ ra/ổ và số con sống/ổ, tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm tốc độ sinh trưởng của lợn con (Yang et al., 2000).
Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất ít nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có được khối lượng cơ thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con. Vì vậy cần phải đưa ra khẩu phần
ăn khoa học để tăng sữa.
* Mùa vụ
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái. Gaustad et al. (2004) cho biết: mùa vụ có ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ. Mùa có nhiệt độ cao là nguyên nhân làm kết quả sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả thấp, tỷ
lệ chết ở lợn con cao (Akos et al., 2004).
9
Nhiệt độ cao làm khả năng thu nhận thức ăn của lợn nái thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng và tỷ lệ động dục trở lại sau cai sữa giảm. Tỷ lệ thụ thai bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và mùa vụ. Lợn nái phối giống vào các tháng nóng có tỷ lệ
thụ thai thấp, giảm khả năng sinh sản từ 5 - 20%.
Nhiệt độ cao không những làm tăng tỷ lệ nái không động dục mà còn làm
giảm tỷ lệ thụ thai, giảm khả năng sống của thai (Pistoni, 1997).
Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt đến khả năng sinh sản của lợn nái. Thời gian từ tháng 7 - 11 lợn nái thường ít động dục. Số con đẻ ra/ổ khi phối giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so với khi phối giống vào mùa thu, mùa đông (Peltoniemi et al., 2000). Tỷ lệ thụ thai thấp và số con đẻ ra ít
vào mùa hè (Dominguez et al., 1998).
Các tác giả nhận thấy về mùa hè, nhiệt độ cao làm giảm tính nhạy cảm bình thường của chu kỳ động dục. Claus and Weiler (1985) cho biết từ tháng thứ 5 đến tháng thứ 8 khoảng cách từ khi cai sữa đến động dục trở lại ở lợn nái tăng
so với các tháng khác (trích dẫn từ Gordon, 1997).
Stress nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi sống 20% và
do đó làm giảm thành tích sinh sản của lợn nái (Peltoniemi et al., 2000).
Kiểu gen halothane không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng stress nuôi trong điều kiện khí hậu nhiệt đới tại
miền Bắc (Do et al., 2013).
* Tuổi và lứa đẻ
Tuổi và lứa đẻ đều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ (Clark and Leman, 1986). Lợn nái kiểm định có tỷ lệ đẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản (Koketsu et al., 1998). Số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ động dục thứ nhất, tăng đến 3 tế bào trứng ở chu kỳ động dục thứ hai và đạt tương đối cao ở chu kỳ động dục thứ ba (Deckert et al., 1998). Số con đẻ ra tương quan thuận
với số lượng trứng rụng (trích dẫn từ Gordon, 1997).
Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản của lợn nái thường thấp nhất ở lứa đẻ thứ nhất, đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3, 4, 5 và sau đó gần như là ổn định và có xu hướng giảm khi lứa đẻ tăng lên. Gordon (1997) cho biết số con đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ một đến lứa đẻ thứ 4, ở lứa đẻ thứ 8 trở đi, số lợn con mới đẻ bị chết tăng lên. Số con đẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ đến tuổi của lợn nái và giảm
10
nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn đẻ lứa đầu tiên thường có số con đẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa đẻ sau (Colin et al., 1998). Lợn mới đẻ lứa đầu thường
hay sợ hãi do đó tỷ lệ thụ thai thấp và tỷ lệ chết cao (Grandinson et al., 2005).
* Số lần phối và phương thức phối giống
Gordon (1997) cho biết: số lần phối giống trong một lần động dục ở lợn nái ảnh hưởng tới số con đẻ ra/ổ. Phối đơn trong một chu kỳ động dục ở lúc động dục cao nhất có thể đạt được số con đẻ ra/ổ cao, nhưng phối hai lần trong một chu kỳ động dục làm tăng số con đẻ ra/ổ. Khi phối giống cho lợn nái trực tiếp ba lần, mỗi
lần cách nhau 24 giờ tăng hơn 1,3 con/ổ so với phối hai lần.
Phương thức phối giống cũng ảnh hưởng khá rõ rệt. Trong phối trực tiếp, ảnh hưởng của con đực rất rõ. Thụ tinh nhân tạo có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai do kỹ thuật phối giống. Phối giống kết hợp giữa thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp có thể làm tăng 0,5 lợn con so với phối riêng rẽ (trích dẫn từ Gordon, 1997). Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo làm tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra/ổ đều thấp hơn từ 0 - 10% so với phối giống trực tiếp (Colin et al., 1998), nhưng kết quả nghiên cứu
của Alexopoulos et al. (1997) thì ngược lại.
* Thời gian cai sữa
Kết quả phân tích 14.925 lứa đẻ của 39 đàn lợn nái ở Mỹ (Xue et al., 1993 trích dẫn từ Gordon, 1997) cho thấy: thời gian bú sữa của lợn con dài dẫn đến khoảng cách từ khi đẻ đến phối giống trở lại dài, khoảng cách lứa đẻ dài. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản do
làm giảm số lứa đẻ/nái/năm.
Nghiên cứu của Gaustad et al. (2004), cho biết: phối giống sớm sau khi đẻ, tỷ lệ đẻ và số con đẻ ra/ổ thấp hơn so với phối giống muộn. Theo Gordon (2004), giảm thời gian cai sữa từ 20 xuống 15 ngày sẽ làm giảm 0,2 con trong ổ,
giảm thời gian cai sữa từ 15 xuống còn 10 ngày sẽ làm giảm trên 0,2 con trong ổ.
Lợn nái cai sữa ở 28 - 35 ngày, thời gian động dục trở lại 4 - 5 ngày có thể phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin et al., 1998). Không nên phối giống cho lợn nái sớm hơn 3 tuần sau khi đẻ, phối giống sớm sẽ làm giảm khả năng sinh sản của lợn nái (Cole et al., 1975 trích dẫn từ Gordon, 1997).
Lợn nái phối giống sau khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp (15,9 so với 24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ lệ thụ
thai thấp, số phôi sống ít và thời gian động dục trở lại dài (Deckert et al., 1998).
11
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Xuất phát từ mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi lợn và đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng, các nhà chọn giống lợn trên thế giới đã sử dụng
các phương pháp lai, tạo ưu thế lai nhằm tạo ra con lai thương phẩm nhiều máu
có năng suất và tỷ lệ nạc cao. Nhiều giống lợn cao sản đã được sử dụng làm
nguyên liệu cho các công thức lai như Yorkshire (Y), Landrace (L), Duroc (D),
Hampshire (H), Pietrain (Pi)… Việc nghiên cứu chọn lọc dòng cao sản huyết
thống và lai tạo tìm ra các tổ hợp lai đạt số con sơ sinh sống/ổ cao, tỷ lệ nạc cao,
tiêu tốn thức ăn thấp và độ dày mỡ lưng mỏng đã thành công ở hầu hết các nước
có nền chăn nuôi tiên tiến như : Mỹ, Đức, Canada, Hà Lan, Đan Mạch và Úc.
Theo Gordon (1997), lai giống trong chăn nuôi lợn đã có từ hơn 50 năm
trước, việc sử dụng lai hai, ba, bốn giống để sản xuất lợn thịt thương phẩm đã trở
thành phổ biến.
So sánh giữa các công thức lai hai, ba, bốn giống, Otrowski et al. (1997)
cho thấy con lai có 25% và 50% máu Pietrain có tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt
tốt. Sử dụng đực lai F1(PiD) có tác dụng nâng cao diện tích và khối lượng cơ
thăn (Gajewczyk et al., 1998). Các nghiên cứu của Gerasimov et al. (1997) cho
biết lai hai, ba giống đều có tác dụng nâng cao các chỉ tiêu sinh sản như: số con
đẻ ra/lứa, tỷ lệ nuôi sống và khối lượng ở 60 ngày tuổi/con. Lai hai giống làm
tăng số con đẻ ra/lứa so với giống thuần (10,9 con so với 10,1 con/lứa), tăng khối
lượng sơ sinh và khối lượng khi cai sữa. Vì vậy, việc sử dụng lai hai, ba giống là
phổ biến để nâng cao khả năng sinh sản và sản xuất lợn thịt thương phẩm
(Dzhuneibaev et al., 1998). Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy
lợn lai có mức tăng trọng tốt và tỷ lệ nạc cao hơn so với lợn thuần. Gerasimov et
al. (1997) cho biết công thức lai hai giống (Duroc Large Black), công thức lai
ba giống Duroc (Poltava Meat Russian Large White) có khả năng tăng trọng
cao nhưng tiêu tốn thức ăn lại thấp so với các công thức khác.
Ở Mỹ, năng suất sinh sản của đàn lợn nái năm 1970 chỉ đạt 7,2 lợn con cai
sữa/lứa, với số lứa đẻ/nái/năm là 1,80 (Gerrits et al., 1979, trích từ Ian Gordon,
1997). Đến năm 1994 đã tăng lên 8,92 lợn con cai sữa/lứa và số lứa đẻ/nái/năm là
2,30 (Trần Kim Anh, 2000).
12
Nước Mỹ đã sử dụng “Hình tháp di truyền truyền thống” và mô hình
“Hình tháp di truyền cải tiến” để xây dựng hệ thống giống lợn. Đối với mô hình
hình tháp truyền thống ở đàn lợn cụ kị thường là lợn nái Yorkshire cho phối
thuần để sản xuất đàn lợn ông bà. Lợn nái Yorkshire đàn ông bà được phối với
lợn đực Landrace để sản xuất là lợn bố mẹ F1(LY). Để sản xuất ra lợn thương
phẩm người ta thường sử dụng nái F1(LY) phối với đực cuối cùng như
Hampshire hoặc Duroc để sản xuất ra lợn lai thương phẩm ba giống Hampshire ×
F1(LY) hoặc Duroc × F1(LY).
Lai kinh tế ở một số nước Châu Âu: hiện nay 3 giống lợn phổ biến được sử
dụng là Pietrain, Hampshire và Duroc. Kết quả lai kinh tế đã làm tăng số lợn con sơ
sinh trung bình/ổ là 12-16%, tỷ lệ nuôi sống cao hơn từ 10-15% so với lợn thuần, khả
năng nuôi thịt tốt hơn, giảm được thời gian nuôi vỗ beo từ 25-30 ngày và khối lượng
giết mổ đạt 100 kg.
Tại Bỉ, việc sử dụng nái lai (LY) phối giống với lợn Pietrain để sản xuất
con lai ba giống, sử dụng nái lai (LY) phối với lợn đực lai (PiD) để sản xuất
con lai bốn giống khá phổ biến tại Bỉ. Lợn đực giống Pietrain đã được cải tiến
(Pietrain Rehal hay còn gọi Pietrain kháng stress) có tỷ lệ nạc cao (trên 60%)
được sử dụng là dòng đực cuối cùng để sản xuất lợn thịt (Leroy et al., 2000).
Warnants et al. (2003) cho biết ở Bỉ thường sử dụng lợn nái lai phối giống với
lợn đực Pi để sản xuất lợn thịt có tỷ lệ nạc cao và tiêu tốn thức ăn thấp.
Tại Áo, với 4,8 triệu lợn thịt giết mổ hàng năm thì gần như tất cả được
sản xuất từ lai hai, ba giống. Nái lai được sử dụng phổ biến là F1(Edelschwein
LW) và F1(Edelschwein L) được phối giống với lợn đực Pietrain hoặc Duroc
để sản xuất con lai ba giống nuôi thịt.
Ở Hà Lan, chăn nuôi là một trong những ngành quan trọng. Thịt lợn
chiếm 60% tổng sản lượng thịt các loại được sản xuất trong năm. Trong chăn
nuôi lợn thì trên 90% lợn vỗ béo là lợn lai. Tổ hợp lai hai máu (L×Y) chiếm tới
69%, các tổ hợp lai nhiều giống tham gia ngày càng tăng. Nhiều địa phương của
Hà Lan đã sử dụng lợn lai hai máu để nuôi thịt, một số địa phương khác thì ưa
chuộng lợn lai 3- 4 máu, trong đó giống thứ 3, 4 thường được chọn là lợn đực
Duroc Canada. Lợn lai có ưu thế đẻ nhiều con, trung bình một ổ lợn con lúc sơ
sinh là 9,9 con và đạt 18,2 con cai sữa/năm.
13
Ở Ba Lan, lai giống là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao khả năng sinh
sản và cho thịt. Sử dụng nái lai để phối với lợn đực thứ ba có hiệu quả nâng cao
khối lượng khi cai sữa và khả năng tăng khối lượng khi nuôi thịt (Kamyk, 1998).
Lai ba giống, bốn giống đã trở thành phổ biến trong chăn nuôi lợn (Ostrowski et
al., 1997).
Trung Quốc có 60 giống lợn được nuôi ở các vùng sinh thái khác nhau. Để
nâng cao chất lượng đàn lợn thịt, Trung Quốc đã nhập một số giống lợn có khả năng
sản xuất cao, phẩm chất thịt tốt như lợn: Yorkshire, Duroc, Hampshire, Landrace
cho phối với lợn nái Meishan của Trung Quốc vì vậy đã làm tăng khả năng sinh sản
của lợn nái, đạt trung bình 12,5 con/ổ.
Ở Thái Lan trước năm 1960 chỉ quan tâm đến dòng lợn thuần, sau năm
1960 mới quan tâm đến lai kinh tế 2 giống. Sau năm 1970 các nhà khoa học Thái
Lan đã tiến hành lai kinh tế 3 giống và sau năm 1980 đã tiến tới lai 4 giống. Các
giống lợn được sử dụng chủ yếu để lai kinh tế ở Thái Lan là: Yorkshire,
Landrace, Duroc, Hampshire. Kết quả công bố của Pholsing et al. (2009) cho
thấy, lợn Piétrain nuôi tại Thái Lan có tuổi đẻ lứa đầu 434,76 ngày, số con sơ
sinh sống đạt 7,47 con và khối lượng sơ sinh/ổ đạt 11,10 kg thấp hơn so với lợn
nái Large White nuôi trong cùng điều kiện (428,34 ngày, 8,58 con và 11,80 kg).
Tác giả khẳng định hệ số di truyền ước tính ở mức thấp cho các tính trạng tuổi đẻ
lứa đầu (0,06), số con sơ sinh sống (0,11) và khối lượng sơ sinh/ổ (0,08).
Tại Nhật Bản, ở lợn Berkshire hệ số di truyền của khối lượng sơ sinh là
0,07, khối lượng cai sữa là 0,14 và khối lượng 60 ngày tuổi là 0,18 (Tomiyama et
al., 2010). Roehe et al. (2009) cho biết, hệ số di truyền ước tính ở mức thấp đối
với tính trạng khối lượng sơ sinh (0,20).
Tại Tây Ban Nha, lợn nái Piétrain có số con đẻ ra đạt 9,96 con thấp hơn so
với nái Large White (13,29 con), Landrace (11,58 con) (Ibáñez-Escriche et al.,
2009) Tuy nhiên, tỷ lệ lợn con sơ sinh chết của nái Piétrain (8,23%) thấp hơn so
với nái Large White (14,30%), Landrace (9,45%).
Mccann et al. (2008) khẳng định sử dụng đực thuần hoặc đực lai không
ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái.
Số con đẻ ra/lứa thường thấp ở lứa thứ nhất, tăng dần và đạt cao nhất từ
lứa thứ 3 đến lứa thứ 5 (Tretinjak et al., 2009).
14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Chăn nuôi lợn được coi là quan trọng nhất trong ngành chăn nuôi ở Việt Nam. Ngành chăn nuôi lợn đã phát triển nhanh trong những thập kỷ qua, đã tạo ra lượng sản phẩm hàng hóa với quy mô tương đối lớn, cho hiệu quả kinh tế và có chiều hướng tăng theo xu hướng phát triển kinh tế của xã hội hiện nay. Thịt lợn lại được tiêu thụ nhiều nhất trong các loại thịt, chiếm tới khoảng 75-80 %. Chăn nuôi lợn ở Việt Nam hiện nay không những đáp ứng nhu cầu thịt trong nước mà còn
tham gia xuất khẩu.
Chúng ta biết, công tác chọn lọc giống đều được tiến hành trên các dòng thuần và từ các dòng thuần này con lai thương phẩm được sản xuất ra để khai thác ưu thế lai. Chọn lọc các dòng thuần dựa trên năng suất của cá thể hay kết hợp năng suất của các con vật họ hàng trong một quần thể nhất định (Legates, 1988 và Siegel, 1988 trích từ Kiều Minh Lực, 1999). Các phương pháp chọn lọc dòng thuần trước đây bao gồm chọn lọc loại thải độc lập, chọn lọc hàng loạt, chọn lọc gia đình, chọn lọc qua kiểm tra năng suất đời con, chọn lọc qua chỉ số để đánh giá chất lượng đàn giống như: Nguyễn Quế Côi và Võ Hồng Hạnh
(2000); Chế Quang Tuyến và cs. (2001).
Đối với hai giống lợn ngoại Yorkshire và Landrace, Nguyễn Văn Thiện và cs. (1995) đã khuyến cáo áp dụng các chỉ số chọn lọc kết hợp hai tính trạng tăng
khối lượng và tiêu tốn thức ăn cho từng giống.
Trên hai giống lợn Landrace và Yorkshire, Nguyễn Quế Côi và Võ Hồng Hạnh (2000) đã xây dựng một số chỉ số chọn lọc dựa trên giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất của lợn đực hậu bị.
Những năm gần đây, việc xây dựng chỉ số chọn lọc kết hợp giá trị giống của các tính trạng chọn lọc đã bắt đầu được quan tâm tại một số trại lợn giống. Đối với các tính trạng sinh sản của hai giống Yorkshire và Landrace, Đoàn Văn Giải và Vũ Đình Tường (2004) đã báo cáo tiến bộ di truyền bước đầu ở hai giống lợn trên tại Xí nghiệp lợn giống Đông Á bằng việc áp dụng chỉ số chọn lọc: tiến bộ di truyền bình quân về số con sơ sinh sống/ổ và khối lượng 21 ngày tuổi/ổ tương ứng là 0,045 con/năm và 0,056 kg/ổ đối với giống Yokshire; 0,047con/năm và 0,070kg/ổ đối với giống Landrace trong 3 năm từ 2001 - 2004. Một số cơ sở giống lợn khác cũng cho những kết quả tương tự. Tạ Thị Bích Duyên (2003) đã công bố kết quả ước tính giá trị giống về số con sơ sinh sống/ổ từ -1,32 đến +1,26 trên đàn lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại trại Đông Á và trại lợn tại
15
Thụy Phương giúp cho công tác chọn lọc lợn đực và lợn cái có hiệu quả cao. Phạm Thị Kim Dung (2005) nghiên cứu giá trị giống trên đàn lợn F(L×Y), F(Y×L), D(L×Y) và D(Y×L) nuôi tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương cho biết giá trị giống trực tiếp về tăng khối lượng cao nhất ở lợn Landrace và về
tỉ lệ nạc tốt nhất cũng ở lợn Landrace.
Lai hai giống giữa Landrace và Yorkshire và ngược lại đều có ưu thế về nhiều chỉ tiêu sinh sản so với giống thuần với số con cai sữa/ổ tương ứng 9,38 và 9,36 con, khối lượng cai sữa/ổ ở 35 ngày tuổi 79,30 và 81,50 kg; trong khi đó nái thuần Y, L có số con cai sữa/ổ là 8,82 và 9,26 con so với khối lượng cai sữa/ổ ở
35 ngày tuổi đạt 72,90 và 72,90 kg.
Lai ba giống giữa lợn đực Duroc với nái lai F1(L×Y) và F1(Y×L) có tác dụng nâng cao các chỉ tiêu sinh sản, giảm chi phí thức ăn để sản xuất 1 kg lợn con ở 60 ngày tuổi. Cụ thể: số con cai sữa/ổ 9,60 và 9,70 con, khối lượng cai sữa/ổ 80,00 và 75,70 kg ở 35 ngày tuổi (Phùng Thị Vân và cs., 2002).
Trần Minh Hoàng và cs. (2003) cho biết: tổ hợp lai giữa lợn Pi và MC có khả năng sinh sản tốt. Số con để nuôi đạt 11,0 con/ổ, số con lúc 60 ngày tuổi/ổ đạt 10,25 con, khối lượng sơ sinh và khối lượng 60 ngày tuổi/con đạt 1,04kg và 12,45 kg.
Đặng Vũ Bình (2003) công bố về năng suất sinh sản của nái Landrace và Yorkshire nuôi tại các cơ sơ giống miền Bắc đạt ở mức độ thấp so với năng suất cùng giống nuôi tại các nước chăn nuôi tiên tiến. Lợn nái Landrace và Yorkshire có tuổi đẻ lứa đầu trên 13 tháng, số lứa đẻ/nái/năm đạt 2,0 và sản xuất được 16,5 lợn con cai sữa/năm. Đặng Vũ Bình và cs. (2005) khi sử dụng nái lai F1 giữa hai giống Landrace và Yorkshire cho thấy, ưu thế lai thể hiện rõ nhất ở các tính trạng số con đẻ ra, số con để nuôi, khối lượng sơ sinh/ổ, số con cai sữa và khối lượng cai sữa/ổ. Nái lai F1(Landrace × Yorkshire) có ưu thế lai cao hơn rõ rệt so với nái F1(Yorkshire × Landrace). Nguyễn Thị Viễn (2005) khi nghiên cứu về khả năng sinh sản của hai nhóm nái lai F1(Landrace × Yorkshire) và F1(Yorkshire × Landrace) cho thấy, nhóm nái F1(Landrace × Yorkshire) nâng cao được khối lượng cai sữa từ 0,65 – 3,29 kg/ổ, còn nhóm nái F1(Yorkshire × Landrace) nâng cao được số con sơ sinh sống/ổ từ 0,24 - 0,62 con và rút ngắn được tuổi đẻ lứa đầu từ 4 - 11 ngày.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005, 2006) cho thấy, năng suất sinh sản của nái F1(Landrace × Yorkshire) được nâng cao khi phối với đực Piétran và Duroc. Theo Nguyễn Văn Thắng và Đặng
16
Vũ Bình (2006), sử dụng đực Piétrain phối với nái F1 (Yorkshire × Móng Cái) cải thiện được khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/con so với sử dụng đực Landrace. Khi sử dụng đực Yorkshire và Piétrain phối với nái Móng Cái, Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) cho biết mức độ cải thiện các chỉ tiêu về khối lượng sơ sinh/ổ, khối lượng cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/con khi sử dụng đực Piétrain phối với nái Móng Cái cũng đạt cao hơn so với
sử dụng đực Yorkshire.
Khi đánh giá mức độ đóng góp của một số yếu tố đến khả năng sinh sản của lợn nái F1(Yorkshire x Móng Cái) và Móng Cái nuôi trong nông hộ, Lê Đình Phùng và Mai Đức Trung (2008); Lê Đình Phùng và Phan Hữu Tuần (2008) cho thấy, yếu tố giống, phương thức phối và vùng sinh thái có ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng sinh sản của lợn nái. Lê Đình Phùng và Nguyễn Trường Thi (2009) công bố về khả năng sinh sản của nái F1(Yorkshire × Landrace) phối với đực F1(Duroc × Landrace) cho thấy khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm đạt 144,5 kg. Khi sử dụng đực PiDu phối với nái F1(Yorkshire × Landrace), Lê Đình Phùng
(2009) cũng cho thấy khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm đạt 134,65 kg
Nái lai F1(Landrace × Yorkshire), F1(Yorkshire × Landrace) và VCN22 (lợn nái bố mẹ có nguồn gốc PIC) có năng suất sinh sản tốt hơn so với nái Landrace, Yorkshire thuần nuôi trong điều kiện trang trại (Nguyễn Ngọc Phục và cs., 2009). Nái Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace × Yorkshire) có năng suất sinh sản tương đối cao và ổn định khi phối với đực PiDu (Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thuý, 2009). Xu hướng này cũng được Phan Xuân Hảo và Nguyễn Văn Chi (2010) tìm thấy khi sử dụng đực Omega và PiDu phối với nái
F1(Landrace × Yorkshire).
Nguyễn Văn Đức và cs. (2010) công bố về năng suất sinh sản của lợn nái Móng Cái, Piétrain, Landrace, Yorkshire nuôi trong điều kiện nông hộ. Kết quả cho thấy lợn nái Móng Cái có số con sơ sinh sống, số con cai sữa cao nhất (11,67 và 9,44 con/lứa), thấp nhất ở nái Piétrain (9,61 và 8,82 con). Tuy nhiên, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/con của nái Piétrain đạt cao nhất (1,48 và 14,43 kg), thấp nhất ở nái Móng Cái (0,60 và 6,04 kg). Năng suất sinh sản của tổ hợp lai 3 và 4
giống cao hơn so với lai 2 giống (Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010).
Kết quả công bố của Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) cho thấy, nái F1(Landrace × Yorkshire) phối với đực Duroc có khối lượng cai sữa/con (6,35
17
kg) cao hơn so với khi phối với đực Landrace là 6,09. Theo Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011), nái F1(Landrace × Yorkshire) và F1(Yorkshire × Landrace) phối với đực L19 có số con đẻ ra, số con để nuôi cao hơn khi phối với đực Duroc,
nhưng khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa/ổ thấp hơn.
Theo Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011), nái F1(Landrace x Yorkshire) và F1(Yorkshire x Landrace) phối với đực L19 có số con đẻ ra, số con để nuôi cao hơn khi phối với đực Duroc, nhưng khối lượng sơ sinh, khối lượng
cai sữa/ổ thấp hơn.
Kết quả nghiên cứu của Lê Đình Phùng và cs. (2011) cho thấy: lợn nái Landrace, Yorkshire và F1(Landrace x Yorkshire) nuôi trong các trang trại tỉnh Quảng Bình ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái. Lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) có khả năng sinh sản tốt hơn lợn nái Landrace và Yorkshire; số kg lợn con nái cai sữa/năm tương ứng là 146,5 so với 142,2 và 140,6 kg/nái/năm; giá trị ưu thế lai tương ứng là 3,53%. Lợn nái được phối với đực Duroc hoặc Pietrain, có số kg lợn con nái cai sữa/năm cao hơn so với đực
Landrace hay Yorkshire.
Lợn nái hậu bị Landrace và Yorkshire nuôi tại vùng gò đồi Cam Lộ, Quảng Trị tuổi động dục lần đầu là 244,1 ngày và 240 ngày, tuổi phối giống lần đầu là 247,36 ngày và 243 ngày và tuổi đẻ lứa đầu là 369 và 356 ngày tương tự giống này được nuôi ở vùng đồng bằng và vùng sinh thái khác (Phạm Khánh Từ
và cs., 2014)
Năng suất sinh sản của 3 giống nái thuần Duroc, Landrace và Yorkshire có số con sơ sinh sống/ổ đạt được ở mức khá cao, tương ứng là 9,33; 10,48 và 10,85; số con cai sữa/ổ tương ứng là 9,71; 10,35 và 10,31. Hai tính trạng này đều có hệ số di truyền và hệ số lặp lại thấp (h2 = 0,04-0,08; R = 0,05- 0,11) và có mức biến động lớn (Đoàn Phương Thúy và cs., 2015)
18
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Lợn nái lai sinh sản F1(Landrace × Yorkshire) (F1(L×Y))
- Lợn nái lai sinh sản F1(Yorkshire × Landrace) (F1(Y×L))
- Lợn đực thuần Duroc (Du)
- Lợn đực lai Pietrain × Duroc (PiDu)
3.2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐIỀU KIỆN NGHIÊN CỨU
- Địa điểm nghiên cứu: Tại trang trại của ông Nguyễn Văn Nguyệt, xã
Thượng Lan, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
- Thời gian nghiên cứu: 06/2015 đến 04/2016
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(L× Y) và F1(Y× L) phối với đực
giống Duroc, PiDu.
- Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa của lợn nái lai F1(L×Y) và
F1(Y×L) phối với đực giống Duroc, PiDu.
- Sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa.
3.4. ĐIỀU KIỆN CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
- Lợn nái giống F1(L×Y), F1(Y×L) và đực giống Duroc, PiDu là của Công
ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
- Lợn đực, lợn nái và lợn con được quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc theo đúng quy trình kỹ thuật nuôi lợn giống ngoại bố mẹ theo phương thức công nghiệp của
Công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
- Chuồng trại đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế, kỹ thuật.
- Phương thức phối giống: thụ tinh nhân tạo, tinh dịch đảm bảo phẩm chất
- Quy trình vệ sinh, phòng bệnh theo đúng quy định và theo lịch.
- Khẩu phần ăn sử dụng theo chương trình thức ăn của Công ty Cổ phần
chăn nuôi CP Việt Nam:
19
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho lợn
Thành phần dinh dưỡng
Lợn con (CP550S)
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Số liệu được thu thập từ sổ sách ghi chép thường xuyên tại trại từ tháng 08/2014 đến tháng 07/2015 và được theo dõi trực tiếp từ tháng 07/2015 đến
tháng 4/2016.
3.5.1. Năng suất sinh sản của lợn nái
Lợn nái trong từng tổ hợp lai theo dõi đảm bảo về độ đồng đều các yếu tố:
độ tuổi, dinh dưỡng, chế độ chăm sóc, quy trình phòng bệnh và vệ sinh thú y.
Đạm tối thiểu (%) ME tối thiếu (kcal/kg) Xơ tối đa (%) Béo tối thiểu (%) Ca (%) P (%) NaCl (%) Độ ẩm tối đa (%) Mức cho ăn (kg) Nái chửa kỳ I (CP566) 13,0 2.900 7,0 3,0 1,0-1,2 0,8 0,4-0,6 14,0 2,0 Nái chửa kỳ 2 (CP566) 13,0 2.900 7,0 3,0 1,0-1,2 0,8 0,4-0,6 14,0 2,5-3,0 Giai đoạn Nái nuôi con (CP567) 17,0 3.100 7,0 5,0 0,9-1,0 0,7 0,4-0,6 14,0 5,0 Nái chờ phối (CP567) 17,0 3.100 7,0 5,0 0,9-1,0 0,7 0,4-0,6 14,0 2,5 21,0 3.300 3,5 5,0 0,8-0,9 0,6 0,4-0,8 14,0 Tự do
Tổ hợp lai Du×F1(L×Y) PiDu×F1(L×Y) Du×F1(Y×L) PiDu×F1(Y×L)
Các chỉ tiêu theo dõi gồm:
+ Thời gian mang thai (ngày)
+ Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
+ Số con đẻ ra/ổ (con)
+ Số con đẻ ra sống/ổ (con)
+ Số con cai sữa/ổ (con)
+ Khối lượng sơ sinh/con (kg)
+ Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
+ Khối lượng cai sữa/con (kg)
20
Số nái Số lứa Số ổ đẻ 52 5 260 58 5 290 44 5 220 50 5 250
+ Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
+ Tỷ lệ sơ sinh sống (%)
+ Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)
+ Thời gian cai sữa (ngày)
+ Thời gian phối có chửa sau cai sữa (ngày)
Số liệu về năng suất sinh sản được theo dõi, ghi chép và cân tại thời điểm
sơ sinh và cai sữa:
+ Số con đẻ ra/ổ (con), số con đẻ ra sống/ổ (con), số con cai sữa/ổ (con)
được xác định bằng cách đếm tại từng thời điểm tương ứng.
+ Khối lượng sơ sinh/con (kg) được cân từng con bằng cân đồng hồ (5 kg ± 0,01 kg) tại các thời điểm sơ sinh. Sau đó cộng khối lượng từng con của một ổ đẻ để tính ra khối lượng sơ sinh/ổ (kg).
+ Khối lượng cai sữa/con (kg) được cân từng con bằng cân đồng hồ (10 kg ± 0,01 kg) tại các thời điểm cai sữa. Sau đó cộng khối lượng từng con của một ổ đẻ để tính ra khối lượng cai sữa/ổ (kg).
+ Tỷ lệ sơ sinh sống (%) = (số con đẻ ra sống/số con đẻ ra) × 100.
+ Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) = (số con cai sữa/số con đẻ ra sống) × 100.
+ Thời gian mang thai (ngày): là khoảng thời gian từ lúc lợn nái phối có chửa đến lúc đẻ. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy ngày đẻ trừ đi ngày phối thông qua hệ thống sổ sách ghi chép.
+ Thời gian cai sữa (ngày): là khoảng thời gian từ lúc lợn con được đẻ ra đến lúc lợn con được tách khỏi lợn mẹ. Thời gian cai sữa được xác định dựa vào ngày cai sữa trừ đi ngày đẻ thông qua sổ sách ghi chép.
+ Thời gian phối giống lại sau cai sữa (ngày): là khoảng thời gian lợn nái được ghỉ ngơi sau một chu kỳ sinh sản để phục hồi lại cơ quan sinh sản cũng như tích lũy vật chất để tiếp tục bước vào chu kỳ sinh sản tiếp theo. Thời gian phối giống lại sau cai sữa càng ngắn thì khoảng cách giữa 2 lứa đẻ càng ngắn, dẫn đến số lứa đẻ/nái/năm tăng và năng suất sinh sản tăng. Chỉ tiêu này được xác định dựa vào ngày phối giống của lứa sau trừ đi ngày cai sữa của lứa trước thông qua sổ sách ghi chép.
+ Khoảng cách lứa đẻ (ngày): là khoảng thời gian từ ngày đẻ lứa trước đến ngày đẻ lứa sau và được xác định dựa vào thời gian nuôi con + thời gian chờ phối có chửa sau cai sữa + thời gian mang thai thông qua hệ thống sổ sách ghi chép.
21
- Để xác định sinh trưởng lợn và và tiêu tốn thức ăn cho1 kg lợn con cai
3.5.2. Sinh trưởng của lợn con và tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa sữa, chúng tôi tiến hành theo dõi mỗi tổ hợp lai 3 ổ đẻ với tổng số lầ 12 ổ đẻ.
- Theo dõi về sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa bảo gồm:
+ Khối lượng sơ sinh/con (kg)
+ Khối lượng cai sữa/con (kg)
+ Thời gian cai sữa (ngày)
+ Tăng khối lượng từ sơ sinh đến cai sữa (g/ngày)
- Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa, bao gồm:
+ Thức ăn cho lợn mẹ (mang thai + nuôi con) (kg)
+ Thức ăn lợn con tập ăn (kg)
+ Tổng thức ăn tiêu thu (kg)
+ Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
+ Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa (kg)
- Số liệu về thức ăn cho lợn mẹ và lợn con được theo dõi, ghi chép và cân
hàng ngày đến thời điểm kết thúc theo dõi.
+ Thức ăn cho lợn mẹ (kg) = TA lợn nái mang thai (kg) + TA lợn nái nuôi
con (kg).
+ Thức ăn lợn con tập ăn đến cai sữa (kg): là lượng thức ăn cho lợn con từ
bắt đầu tập ăn đến lúc cai sữa.
+ Tăng khối lượng từ sơ sinh đến cai sữa (g/ngày) = (Khối lượng cai
sữa/con – Khối lượng sơ sinh/con)/Thời gian cai sữa
+ TTTA/kg lợn con cai sữa (kg) = (Thức ăn cho lợn mẹ (kg) + Thức ăn
cho lợn con(kg))/Khối lượng cai sữa/ổ (kg).
Số liệu theo dõi được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng
3.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU chương trình Excel 2013 và SAS 9.0.
Các tham số thống kê tính toán gồm: dung lượng mẫu (n), giá trị trung bình cộng (Mean), sai số của số trung bình (SE) và hệ số biến động (Cv%). So sánh cặp giữa các giá trị trung bình bằng phân tích phương sai sử dụng phép so sánh Tukey.
22
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN
Ảnh hưởng của các yếu tố đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái
F1(L×Y) và F1(Y×L) được trình bày trong Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của các yếu tố đến năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Duroc và PiDu
Yếu tố ảnh hưởng Chỉ tiêu Đực Nái Nái*Đực Lứa đẻ
Tuổi phối lần đầu (ngày) NS NS - NS
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) NS NS - NS
Thời gian mang thai (ngày) NS NS NS NS
Số con đẻ ra (con) NS NS *** NS
Số con đẻ ra sống (con) NS NS *** NS
Số con cai sữa (con) NS NS NS NS
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) NS * * NS
Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) NS * ** NS
Khối lượng sơ sinh/con (kg) NS NS ** NS
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) NS NS ** NS
Khối lượng cai sữa/con (kg) NS NS NS NS
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) NS NS * NS
Thời gian cai sữa (ngày) * * *** NS
NS NS NS NS TG phối giống có chửa sau CS (ngày)
NS: P ≥ 0,05 ;
*: P < 0,05 ;
**: P < 0,01 ;
***: P < 0,001
Đực phối và nái không ảnh hưởng đến đến năng suất sinh sản của tổ hợp
lai giữa lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Duroc và PiDu (P>0,05).
Tương tác giữa đực phối và nái chỉ ảnh hưởng đến tỷ lệ sơ sinh sống, tỷ lệ sống đến cai sữa và thời gian cai sữa (P<0,05) còn lại các chỉ tiêu khác không
ảnh hưởng (P>0,05).
23
NS NS * NS Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
Lứa đẻ ảnh hưởng rõ rệt đến số con đẻ ra, số con đẻ ra sống, thời gian cai
sữa (P<0,001), tỷ lệ sống đến cai sữa, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng sơ
sinh/ổ (P<0,01), tỷ lệ sơ sinh sống, khối lượng cai sữa/ổ, khoảng cách lứa đẻ
(P<0,05), còn lại các chỉ tiêu thời gian mang thai, số con cai sữa, khối lượng cai
sữa con, thời gian phối giống có chửa sau cai sữa không ảnh hưởng (P>0,05). Từ
các tài liệu tham khảo trong nước cho thấy: Đực giống có ảnh hưởng đến khối
lượng của lợn con tại thời điểm sơ sinh và cai sữa (Đỗ Đức Lực và cs., 2013).
Yếu tố lứa đẻ ảnh hưởng rất rõ rệt đến hầu hết các tính trạng năng suất
sinh sản; đực giống chỉ ảnh hưởng tới số con cai sữa/lứa và khối lượng sơ
sinh/con; nái giống chỉ ảnh hưởng đến khối lượng sơ sinh/con khi nghiên cứu
khả năng sinh sản của một số công thức lai trên đàn lợn nuôi tại Xí nghiệp Chăn
nuôi Đồng Hiệp, Hải Phòng (Đặng Vũ Bình và cs., 2005)
Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ (Clark and
Leman, 1986). Nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2002) về khả năng sinh sản lợn
Landrace và Yorkshire cho biết: yếu tố lứa đẻ ảnh hưởng nhiều nhất đến năng suất
sinh sản. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) cũng kết luận lứa đẻ là yếu
tố ảnh hưởng rõ rệt tới tất cả các chỉ tiêu sinh sản.
So với các kết quả nghiên cứu trên, kết quả ở nghiên cứu này đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đực giống, nái, tương tác giữa đực giống và
nái, lứa đẻ đến năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) cũng không
khác nhau nhiều so với các kết quả đã công bố trước đây.
4.2. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI F1(L×Y) VÀ F1(Y×L)
Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) được
trình bày qua Bảng 4.2, Hình 4.1, Hình 4.2 và Hình 4.3:
Qua Bảng 4.2 ta thấy: khả năng sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái
F1(L×Y) và F1(Y×L) nuôi trong điều kiện trang trại tại Bắc Giang là đạt tiêu
chuẩn. Cụ thể:
- Tuổi phối lần đầu (ngày):
Tuổi phối lần đầu của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) lần lượt là 238,19 và
237,21 ngày. Thời gian mang thai của cả hai giống lợn nái lai này đều tương
đương nhau (P>0,05).
24
Bảng 4.2. Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L)
F1(L × Y) F1(Y × L) Chỉ tiêu n Mean Cv% n Mean SE Cv% SE
Tuổi phối lần đầu (ngày) Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 110 110 238,19 353,79 4,27 2,96 94 94 237,21 352,60 1,02 1,03 4,18 2,82 0,97 1,00
Thời gian mang thai (ngày) Số con đẻ ra (con) 550 550 115,46 11,25 1,13 14,87 470 470 115,45 11,30 0,07 0,09 1,28 16,58 0,06 0,07
Số con đẻ ra sống (con) Số con cai sữa (con) 550 550 10,68 10,21 13,95 13,56 470 470 10,77 10,20 0,08 0,06 15,36 13,63 0,06 0,06
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%) 550 550 95,32 95,87 7,06 6,74 470 470 95,69 95,24 0,31 0,32 7,11 7,24 0,29 0,28
Khối lượng sơ sinh/con (kg) Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 550 550 1,54 17,21 9,14 14,50 470 470 1,54 17,30 0,01 0,12 10,79 14,88 0,01 0,11
Khối lượng cai sữa/con (kg) Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 550 550 8,91 11,08 470 470 0,02 0,34 8,60 11,75 0,02 0,29
Thời gian cai sữa (ngày) TG phối giống có chửa sau CS (ngày) 550 550 6,14 62,22 21,82b 4,99 8,87 40,96 470 470 6,15 62,26 22,04a 4,93 0,08 0,09 7,45 39,12 0,08 0,09
* Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình không mang cùng chữ cái là sai số có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
25
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 440 142,25 2,16 376 142,43 0,15 2,00 0,15
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy lợn F1(L×Y) và F1(Y×L) có tuổi phối lần đầu sớm hơn nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2006) ở lợn nái Landrace, Yorkshire và F1(Landrace × Yorkshire) lần lượt là 254,13; 248,52 và 249,13 ngày; của Từ Quang Hiển và cs., (1998) ở lợn nái F1(LY) có tuổi phối giống lần đầu là 278,12 ngày; Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) ở lợn nái F1(LY) là 247,79 ngày nhưng tương đương với kết quả nghiên cứu của Kosovac et al., (1997)
trên lợn nái lai F1(Landrace × Yorkshire) là 236,20 ngày.
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) :
Tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái F1(L×Y) là 353,79 ngày tương đương với lợn
nái F1(Y×L) là 352,60 ngày (P>0,05).
Đoàn Phương Thúy và cs. (2015) cho biết: tuổi đẻ lứa đầu của ba nhóm lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire lần lượt là 362,32; 357,55 và 358,17 ngày. Phùng Thị Vân và cs. (2000) cho biết tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) và F1(Yorkshire × Landrace) lần lượt là 376,20 và 360,00 ngày. Như vậy, tuổi đẻ lứa đầu trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi là sớm hơn so với
các nghiên cứu trước đây.
- Thời gian mang thai (ngày):
Thời gian mang thai của lợn nái F1(L×Y) là 115,46 ngày tương đương so với lợn nái F1(Y×L) là 115,45 ngày (P>0,05). Kết quả này cao so với thời gian mang thai trung bình của lợn là 114,00 ngày nhưng vẫn nằm trong khoảng thời
gian cho phép là 110 - 117 ngày.
Kết quả nghiên cứu ở chỉ tiêu này của chúng tôi cao hơn so với một số kết quả nghiên cứu khác, cụ thể: Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005), thời gian mang thai của lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) là 114,30 ngày; Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) cho biết thời gian mang thai của lợn 3 tổ hợp lai PiDi × Yorkshire, PiDu × Landrace và PiDu × F1(LY) lần lượt là 114,28; 114,22
và 114,29 ngày.
- Số con đẻ ra/ổ (con):
Số con đẻ ra/ổ của lợn nái F1(L×Y) là 11,25 con thấp hơn F1(Y×L) là
11,30 con (P>0,05).
Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008) ở lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) phối với đự Duroc và PiDu là 10,34
26
và 10,06 con nhưng tương đương với các nghiên cứu của một số tác giả khác, cụ thể: Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) trên lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) phối với đực Duroc là 11,05 con; Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) trên lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) phối với đực
Duroc, Landrace và PiDu là 11,25; 11,17 và 11,45 con.
Hình 4.1. Số con/ổ của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L)
- Số con đẻ ra sống/ổ (con):
Số con đẻ ra sống/ổ của lợn nái F1(L×Y) là 10,68 con thấp hơn của lợn nái F1(Y×L) (10,77 con) (P>0,05). Kết quả nghiên cứu này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) là 11,75 con ở lợn nái F1(L×Y) phối với đực Duroc nhưng cao hơn nái lai F1(Landrace × Yorkshire) là 9,66 con, F1(Yorkshire × Landrace) là 9,67 con (Nguyễn Văn Đức, 2000) và tương đương so với lợn nái lai F1(L×Y) phối với đực Duroc, Landrace, PiDu là 10,70; 10,63 và 10,88 con (Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn, 2010); lợn
Yorkshire là 10,60 con (Cassar et al., 2008).
- Số con cai sữa/ổ
Số con cai sữa/ổ trung bình của lợn nái F1(L×Y) là 10,21 con tương đương với lợn nái F1(Y×L) là 10,20 con (P>0,05). Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008) trên tổ hợp lai lợn Duroc ×
27
F1(L×Y) là 9,60 con và L19 × F1(L×Y) là 9,72 con nhưng lại thấp hơn nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) ở ba tổ hợp lai PiDu ×
Yorkshire, PiDu × Landrace, PiDu × F1(LY) là 11,10; 10,49; 10,90 con.
+ Tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%):
Tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ sống đến cai sữa của lợn nái F1(L×Y) lần lượt là 95,32 và 95,87% tương đương với lợn nái F1(Y×L) lần lượt là 95,69 và 95,24 % (P>0,05). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) ở tổ hợp lai Duroc × (Landrace × Yorkshire) đạt 94,81%; nhưng thấp hơn nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) ở tổ hợp lai PiDu × F1(LY) là 98,09 và 97,59 %; Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) ở tổ hợp lai D × F1(LY) là 97,82 và 94,17 %, L × (F1(LY) là
95,17 và 96,55 %.
- Khối lượng sơ sinh/con (kg):
Khối lượng sơ sinh/con của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) bằng nhau (1,54 kg) (P>0,05). Kết quả về chỉ tiêu khối lượng sơ sinh/ổ này có cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) ở tổ hợp lai PiDu × F1(LY) là 1,46 kg; Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) ở lợn đực Duroc và Landrace phối với nái lai F1(LY) là 1,32 và 1,30 kg; Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) nghiên cứu trên ba tổ hợp lai giữa đực Landrace,
Duroc, PiDu với nái lai L×Y lần lượt là 1,37; 1,39; 1,41 kg.
- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg):
Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái F1(L×Y) là 17,21 kg và F1(Y×L) là 17,30 kg là tương đương nhau (P>0,05). Kết quả về chỉ tiêu khối lượng sơ sinh/ổ này tương đương so với kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) nghiên cứu trên tổ hợp lai PiDu × F1(LY) là 17,14 kg và cao hơn một số nghiên cứu của Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010) ở lợn đực Duroc và Landrace phối với nái lai F1(LY) là 15,30 và 13,81 kg; Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) nghiên cứu trên ba tổ hợp lai giữa đực Landrace, Duroc,
PiDu với nái lai L×Y lần lượt là 14,88; 14,98; 15,65 kg;
- Khối lượng cai sữa/con (kg):
Khối lượng cai sữa/con của lợn nái F1(L×Y) là 6,14 kg và F1(Y×L) là 6,15
kg là tương đương nhau (P>0,05).
28
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) ở lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) phối với Duroc và PiDu có khối lượng cai sữa/con và thời gian cai sữa đạt 5,76 kg, 22,53 ngày và 5,79 kg, 22,67 ngày; Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008) trên tổ hợp lai D × F1(LY) là 9,60 kg và L19 × F1(LY) là 9,72 kg với thời gian cai sữa của từng tổ hợp lai tương ứng là 24,18 và 24,20 ngày; Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) nghiên cứu trên lợn Du × (L×Y) là 7,39 kg với tuổi cai sữa là 28,58 ngày và Pi × (L×Y) là 7,44 kg với tuổi
cai sữa là 28,66 ngày.
Kết quả nghiên cứu của chúng tối thấp hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu của Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008) và thấp hơn của nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) nhưng lại cao hơn của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010). Điều này tùy thuộc vào thời gian cai sữa là
khác nhau ở các công bố đã nêu ở trên.
Hình 4.2. Khối lượng/con của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L)
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg):
Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F1(L×Y) là 62,22 kg và F1(Y×L) là 62,26
kg là tương đương nhau (P>0,05).
Nghiên cứu của Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) ở lợn nái lai F1(LY) là 69,29 kg và F1(YL) là 68,55 kg với thời gian nuôi con tương ứng là
29
21,45 và 21,47 ngày; Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) ở ba tổ hợp lai L × (L×Y), D × (L×Y), (P×D) × (L×Y) là 55,46; 57,02 và 58,45 kg với thời gian cai sữa tương ứng là 22,69; 22,53 và 22,67 ngày; Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) trên tổ hợp lai PiDu × F1(LY) là 91,83 kg với thời gian cai sữa là 31,46 ngày và Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) ở hai tổ hợp lai giữa đực Duroc và Pietrain với nái lai L×Y lần lượt là 69,71 và 70,42 kg với ngày cai sữa lần lượt là 28,85 và 28,81 ngày. Như vậy, kết quả trong nghiên cứu này của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010) nhưng lại thấp hơn nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) và Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006) do thời gian cai sữa trong các nghiên
cứu trên là khác nhau.
Sự chênh lệch về chỉ tiêu khối lượng cai sữa/con và khối lượng cai sữa/ổ này là do thời điểm cai sữa khác nhau và điều kiện nuôi dưỡng tại từng thời điểm
nghiên cứu khác nhau.
Hình 4.3. Khối lượng/ổ của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L)
- Thời gian cai sữa (ngày):
Thời gian cai sữa trung bình của lợn nái lai F1(L×Y) là 21,82 ngày sớm hơn so với F1(Y×L) là 22,04 ngày (P<0,05). Trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp hiện nay là thời gian cai sữa từ 21 đến 25 ngày. Nguyễn Văn Thắng và
30
Vũ Đình Tôn (2010) cho biết: thời gian cai sữa ở ba tổ hợp lai L × (L×Y), D × (L×Y), (P×D) × (L×Y) là 22,69; 22,53 và 22,67 ngày. Nhưng trong nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) thì thời gian cai sữa của tổ hợp
lai PiDu × F1(LY) lại khá cao (31,46 ngày).
- Thời gian phối giống có chửa cai sữa (ngày):
Thời gian phối giống có chửa sau cai sữa ở lợn nái lai F1(L×Y) là 4,99 ngày tương đương so với F1(Y×L) là 4,93 ngày. Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị
Thúy (2009) là 7,47 ngày.
Thời gian phối giống có chửa sau cai sữa càng thấp thì càng rút ngắn được khoảng cách giữa hai lứa đẻ, tăng được số lứa đẻ/nái/năm và giảm được tiêu tốn
thức ăn ở lợn nái trong giai đoạn không làm việc.
- Khoảng cách lứa đẻ (ngày):
Khoảng cách lứa đẻ ở lợn nái lai F1(L×Y) là 142,25 ngày tương đương so với F1(Y×L) là 142,43 ngày (P>0,05). Một số tác giả có kết quả nghiên cứu cao hơn, cụ thể: Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009) nghiên cứu trên các tổ hợp lai giữa nái Landrace, Yorkshire và F1(Landrace × Yorkshire) phối với đực PiDu có khoảng cách lứa đẻ lần lượt là 156,34; 154,70 và 153,19 ngày; Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) cho biết: khoảng cách lứa đẻ trên lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) là 171,07 ngày; Đặng Vũ Bình (2003) nghiên cứu trên lợn nái Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ sở giống ở miền Bắc là 183,85 và 179,62 ngày. Có thể do các nghiên cứu trước đây, điều kiện chăn nuôi kỹ thuật chưa hoàn thiện nên thời gian cai sữa
và thời gian chờ phối dài dẫn đến khoảng cách lứa đẻ cao hơn.
Nhìn chung, năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) đều
tương đương nhau. Nái không ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh sản.
4.3. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI F1(L×Y) VÀ F1(Y×L) PHỐI VỚI ĐỰC DUROC VÀ PIDU
Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y), F1(Y×L) phối với
đực Du và PiDu được trình bày qua Bảng 4.3.
Kết quả Bảng 4.3 cho thấy: khả năng sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L×Y), F1(Y×L) phối với đực Duroc và PiDu nuôi tại Bắc Giang là đều đạt yêu
cầu của giống. Cụ thể:
31
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L)phối với đực Duroc và PiDu
Du × F1(L × Y) PiDu × F1(L × Y) Du × F1(Y × L) PiDu × F1(Y × L) Chỉ tiêu n Mean SE Cv% n Mean SE Cv% n Mean SE Cv% n Mean SE Cv%
Tuổi phối lần đầu (ngày) 236,27 1,34 4,09 58 239,91 1,36 4,32 44 237,48 1,56 4,35 50 236,98 1,36 4,07 52
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 352,00 1,44 2,95 58 355,40 1,36 2,91 44 352,18 1,55 2,93 50 352,96 1,37 2,75 52
Thời gian mang thai (ngày) 260 115,45 0,08 1,07 290 115,47 0,08 1,19 220 115,44 0,10 1,23 250 115,45 0,10 1,32
Số con đẻ ra (con) 11,20 0,10 14,21 290 11,30 0,10 15,45 220 11,26 0,12 15,21 250 11,33 0,13 17,72 260
Số con đẻ ra sống (con) 10,70 0,09 13,37 290 10,66 0,09 14,48 220 10,67 0,10 14,08 250 10,85 0,11 16,36 260
Số con cai sữa (con) 10,23 0,08 13,96 220 0,09 13,46 260
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 0,43 7,14 260
Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 10,18 0,08 13,13 290 95,97ab 0,44 95,44ab 0,42 10,10 0,09 13,81 250 7,35 290 94,75b 0,37 6,74 220 95,14ab 0,45 7,05 250 7,06 290 96,25a 0,36 6,43 220 10,28 96,17a 94,97b 0,47 7,40 250 95,48ab 0,43 7,11 260
Khối lượng sơ sinh/con (kg) 1,54 0,01 9,48 290 1,54 0,01 8,85 220 1,55 0,01 10,45 250 1,54 0,01 11,10 260
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 17,11 0,14 13,39 290 17,31 0,16 15,41 220 17,34 0,19 16,12 250 17,26 0,15 13,71 260
Khối lượng cai sữa/con (kg) 6,14 0,03 7,26 290 6,14 0,04 10,17 220 6,17 0,03 8,40 250 6,13 0,03 8,77 260
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 0,43 10,84 260
Thời gian cai sữa (ngày) 62,24 0,42 10,97 290 21,88ab 0,10 62,19 0,41 11,20 220 7,67 290 21,77b 0,13 9,83 220 62,00 0,53 12,74 250 62,49 22,15a 0,10 6,97 250 21,94ab 0,11 7,84 260
TG phối giống lại sau CS(ngày) 260 4,90 0,11 37,04 290 4,93 0,11 33,39 250 5,07 0,13 43,97 220 0,14 43,61
* Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình không mang cùng chữ cái là sai số có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
32
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 208 142,07 0,19 4,93 1,97 232 142,41 0,22 2,32 176 142,77 0,20 1,85 200 142,13 0,22 2,19
- Tuổi phối lần đầu (ngày):
Tuổi phối lần đầu của tổ hợp lai giữa lợn Du × F1(L×Y), PiDu × F1(LxY), Du × F1(YxL) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 236,27; 239,91; 237,48 và 236,98 ngày. Kết quả này cho thấy, tuổi phối lần đầu của tổ hợp lai Du × F1(L×Y) là sớm nhất, muộn nhất là tổ hợp lai PiDu × F1(LY). Tuy nhiên, sự chênh lệch này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Nghiên cứu của Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) cho biết: tuổi phối lần đầu của tổ hợp lai D(LY) và D(YL) là 237,27 ngày và 239,12 ngày so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi là tương đương.- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày):
Tuổi đẻ lứa đầu của tổ hợp lai giữa lợn Du × F1(L×Y), PiDu × F1(LY), Du × F1(YL) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 352,00; 355,40; 352,18 và 352,76 ngày. Như vậy, tuổi đẻ lứa đầu của tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y) là muộn nhất, sớm nhất là tổ hợp lai Du × F1(LY), tiếp đến là Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) (P>0,05).
Tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái Czech Large White là 371,00 ngày (Wolf et al., 2008) của tổ hợp lai D(LY) và D(YL) là 352,12 ngày và 353,97 ngày (Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình, 2011).
- Thời gian mang thai (ngày):
Thời gian mang thai của tổ hợp lai giữa lợn Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 115,45; 115,47; 115,44 và 115,45 ngày. Như vậy, thời gian mang thai của các tổ hợp lai này là tương đương nhau (P>0,05). Kết quả này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặc Vũ Bình (2005), trên lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) là 114,30 ngày.
- Số con đẻ ra/ổ (con):
Số con đẻ ra/ổ của tổ hợp lai giữa lợn Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 11,20; 11,30; 11,26 và 11,33 con. Kết quả cho thấy, số con đẻ ra/ổ của cả bốn tổ hợp lai trong nghiên cứu là tương đương nhau.
So sánh với các nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010), số con đẻ ra/ổ ở tổ hợp lai D × (L×Y) và PD × (L×Y) là 11,17 và 11,25 con thì kết quả của chúng tôi là tương tương nhưng cao hơn kết quả của Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008) ở tổ hợp lai D × F1(L×Y) và D × F1(Y×L) là 10,06 và 10,76 con.
33
- Số con đẻ ra sống/ổ (con):
Số con đẻ ra sống/ổ của tổ hợp lai giữa lợn Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 10,70; 10,66; 10,67 và 10,85 con. Kết quả cho thấy, số con đẻ ra/ổ ở tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L) là cao nhất, tiếp đến là Du × F1(L×Y) và thấp nhất là Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(L×Y) nhưng sự chênh lệch này là không đáng kể, tức là không có ý nghĩa về
mặt thống kê (P>0,05).
Tác giả Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) cho biết: số con đẻ ra trong ổ ở tổ hợp lai D(LY) và D(YL) là 11,12 và 11,39 con cao hơn so với kết
quả trong nghiên cứu này.
Hình 4.4. Số con/ổ của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Duroc và PiDu
- Số con cai sữa/ổ (con):
Số con cai sữa/ổ của tổ hợp lai giữa lợn Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 10,18; 10,23; 10,10 và 10,28 con. Nhìn vào kết quả ta thấy: số con cai sữa trong nghiên cứu này chênh lệch không đáng kể (P>0,05). So với kết quả nghiên cứu của Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) trên tổ hợp lai D(LY) và D(YL) là 10,32 và 10,42 con thì kết quả
nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn nhưng không đáng kể.
34
+ Tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ sống đến cai sữa (%):
Tỷ lệ sơ sinh sống của tổ hợp lai giữa lợn Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 95,97; 94,75; 95,14 và 96,17 %. Ở tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L) có tỷ lệ sơ sinh là cao nhất, thấp nhất là PiDu × F1(L×Y), nằm ở vị trí trung gian là Du × F1(L×Y) và Du × F1(Y×L). Sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). So với kết quả nghiên cứu của Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) ở tổ hợp lai D(LY) và D(YL) là 97,22 và 95,78 %
thì tỷ lệ nuôi sống trong nghiên cứu này có phần kém hơn.
Tỷ lệ sống đến cai sữa của tổ hợp lai giữa lợn Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 95,44; 96,25; 94,97 và 95,48 %. Tỷ lệ sống đến cai sữa ở tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y) là cao nhất, tổ hợp lai Du × F1(Y×L) là thấp nhất, Du × F1(L×Y) và PiDu × F1(Y×L) nằm ở vị trí trung gian. Sự khác nhau này có ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,05). So với kết quả nghiên cứu của Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) ở tổ hợp lai D(LY) và
D(YL) là 96,38 và 95,52 % thì tỷ lệ nuôi sống trong nghiên cứu này là thấp hơn.
- Khối lượng sơ sinh/con (kg):
Hình 4.5. Khối lượng/con của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L)phối với đực Duroc và PiDu
Khối lượng sơ sinh/con của tổ hợp lai giữa lợn Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 1,54; 1,54; 1,55 và 1,54 kg. Về cơ bản thì khối lượng sơ sinh/con ở các tổ hợp lai là tương đối đồng đều
35
nhau (P>0,05) và cao hơn kết quả nghiên cứu của Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ
Bình (2011) ở tổ hợp lai D(LY) là 1,50 kg và D(YL) là 1,49 kg.
- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
Khối lượng sơ sinh/ổ của tổ hợp lai giữa lợn Du × F1(L×Y), PiDu × F1(LxY), Du × F1(YxL) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 17,11; 17,31; 17,34 và 17,26 kg. Nhìn chung, khối lượng sơ sinh/ổ ở các tổ hợp lai dao động không đáng kể (P>0,05). Theo Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) nghiên cứu trên tổ hợp lai D(LY) và D(YL) có khối lượng sơ sinh/ổ là 17,07 và 17,48 kg.
Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
Hình 4.6. Khối lượng/ổ của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Duroc và PiDu
- Khối lượng cai sữa/con (kg):
Khối lượng cai sữa/con của tổ hợp lai giữa lợn Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 6,14; 6,14; 6,17 và 6,13 kg. Khối lượng cai sữa/con nuôi trong theo doic này là khá đồng đều (P>0,05). Kết quả nghiên cứu này thấp hơn kết quả của Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) ở tổ
hợp lai D(LY) và D(YL) là 6,81 và 6,65 kg.
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg):
Khối lượng cai sữa/ổ của tổ hợp lai giữa lợn Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 62,24; 62,19; 62,00 và 62,49 kg. Khối lượng cai sữa/ổ ở các tổ hợp lai chênh lệch không đáng kể
36
(P>0,05). Kết quả nghiên cứu này thấp hơn kết quả của Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) ở tổ hợp lai D(LY) và D(YL) với giá trị tương ứng là 69,85 và
68,97 kg.
- Thời gian cai sữa (ngày):
Thời gian cai sữa trung bình của tổ hợp lai giữa lợn Du × F1(L×Y), PiDu ×
F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 21,88; 21,77; 22,15 và
21,94 ngày. Ở tổ hợp lai Du × F1(Y×L) có thời gian cai sữa là muộn nhất và tổ
hợp lai PiDu × F1(L×Y) là sớm nhất (P<0,05). Trong nghiên cứu của Đoàn Văn
Soạn và Đặng Vũ Bình (2011), thời gian cai sữa ở tổ hợp lai D(LY) và D(YL) là
21,44 và 21,46 ngày. Như vậy, kết quả nghiên cứu này tương đương với kết quả
nghiên cứu của chúng tôi.
- Thời gian phối giống có chửa sau cai sữa (ngày):
Thời gian phối giống có chửa sau cai sữa của tổ hợp lai giữa lợn Du ×
F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 4,90;
5,07; 4,93 và 4,93 ngày. Tổ hợp lai PiDu × F1(LY) có thời gian phối giống có
chửa sau cai sữa muôn nhất và sớm nhất là tổ hợp lai Du × F1(L×Y) (P>0,05).
Kết quả chúng tôi là thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Đoàn Văn Soạn và
Đặng Vũ Bình (2011), ở tổ hợp lai D(LY) và D(YL) với giá trị tương ứng là 5,32
và 5,40 ngày.
- Khoảng cách lứa đẻ (ngày):
Khoảng cách lứa đẻ ở tổ hợp lai giữa lợn Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y),
Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 142,07; 142,41; 142,77 và 142,13
ngày. Ở tổ hợp lai Du × F1(Y×L) có khoảng cách lứa đẻ là xa nhất, gần nhất ở tổ
hợp lai PiDu × F1(Y×L) và Du × F1(L×Y) (P>0,05). So với nghiên cứu của Đoàn
Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011), ở tổ hợp lai D(LY) và D(YL) là 144,12 và
143,95 ngày thì khoảng cách lứa đẻ trong nghiên cứu này thấp hơn.
Nhìn chung, năng suất sinh sản của các tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu ×
F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) qua các lứa đẻ đều đạt và hoàn toàn
phù hợp với quy luật sinh sản của lợn nái. Ở cả bốn tổ hợp lai, năng suất sinh sản
đều tương đương nhau nhưng ở tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L) có xu hướng tốt hơn
so với các tổ hợp lai còn lại do các chỉ tiêu về năng suất sinh sản như số con đẻ
ra, số con đẻ ra sống, số con cai sữa, khối lượng cai sữa/ổ luôn đạt cao hơn mặc
37
dù tuổi phối lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu không phải làm sớm nhất và khoảng cách
lứa đẻ không phải là ngắn nhất.
4.4. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI F1(L×Y) VÀ F1(Y×L)PHỐI VỚI ĐỰC GIỐNG DUROC VÀ PIDU QUA CÁC LỨA ĐẺ
Kết quả về năng suất sinh sản của tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) được trình bày qua các Bảng 4.4,
4.5, 4.6, 4.7 và 4.8:
- Thời gian mang thai (ngày):
Thời gian mang thai từ lứa 1 đến 5 của tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu ×
F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là:
+ Tổ hợp lai Du × F1(L×Y): 115,83; 115,25; 115,56; 114,92; 115,69 ngày
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(LY): 115,48; 115,07; 115,71; 115,45; 115,64 ngày
+ Tổ hợp lai Du × F1(YL): 114,70; 115,45; 115,55; 115,75; 115,75 ngày
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L): 115,98; 115,04; 115,46; 115,48; 115,30 ngày
Kết quả nghiên cứu này cho thấy: thời gian mang thai của lợn nái F1(L×Y)
và F1(Y×L) tuần theo quy luật mang thai của lợn nái. Ảnh hưởng của yếu tố lứa
đẻ đến chỉ tiêu này là không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
- Số con đẻ ra (con):
Số con đẻ ra từ lứa 1 đến 5 của tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y),
Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là:
+ Tổ hợp lai Du × F1(L×Y): 10,13; 10,88; 11,13; 11,69; 12,15 con
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(LY): 11,00; 11,02; 11,31; 11,24; 11,91 con
+ Tổ hợp lai Du × F1(YL): 10,70; 11,25; 11,41; 11,45; 11,50 con
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L): 10,60; 11,26; 11,18; 12,02; 11,58 con
Số con đẻ ra/ổ từ lứa 1 đến 5 được minh họa bằng hình 4.7:
Kết quả nghiên cứu này cho thấy: ở tất cả các tổ hợp lai số con đẻ ra thấp nhất thấp nhất ở lứa 1, tăng dần từ lứa 2 và đạt cao nhất ở lứa 5, chỉ riêng tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L) đạt cao nhất ở lứa 4 và giảm nhẹ ở lứa 5. Tuy nhiên, lứa đẻ chỉ ảnh hưởng rõ rệt ở lứa 5 của các tổ hợp lai (P<0,05) còn các lứa 1, 2, 3, 4 là không
ảnh hưởng (P>0,05).
38
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Du và PiDu ở lứa 1
Du × F1(L × Y) PiDu × F1(L × Y) Du × F1(Y × L) PiDu × F1(Y × L)
Chỉ tiêu (n = 52) (n = 58) (n = 44) (n = 50)
Mean SE Cv% Mean SE Cv% Mean SE Cv% Mean SE Cv%
Thời gian mang thai (ngày) 115,83 0,19 1,19 115,48 0,22 1,43 114,70 0,12 0,67 115,98 0,19 1,14
Số con đẻ ra (con) 10,13b 0,18 12,82 11,00a 0,26 18,02 10,70ab 0,22 13,45 10,60ab 0,29 19,62
Số con đẻ ra sống (con) 10,10 0,18 13,05 10,50 0,25 18,48 10,18 0,18 12,03 9,98 0,26 18,61
Số con cai sữa (con) 10,02 0,19 13,48 10,10 0,23 16,96 9,73 0,20 13,55 9,76 0,25 17,75
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 99,62a 0,27 1,95 95,45b 0,93 7,40 95,55b 1,05 7,26 94,84b 1,12 8,39
Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 99,23a 0,37 2,71 96,67ab 0,67 5,25 95,76b 1,30 8,97 98,09ab 0,61 4,43
Khối lượng sơ sinh/con (kg) 1,53b 0,02 8,80 1,50b 0,02 10,63 1,52b 0,02 10,62 1,61a 0,02 9,27
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 15,49b 0,28 12,88 16,40ab 0,38 17,75 16,28ab 0,41 16,52 16,87a 0,39 16,38
Khối lượng cai sữa/con (kg) 6,28 0,06 7,17 6,25 0,11 13,83 6,07 0,05 5,85 6,25 0,09 9,63
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 62,66a 1,03 11,84 61,79ab 0,76 9,41 59,09b 1,30 14,54 60,14ab 1,03 12,04
Thời gian cai sữa (ngày) 22,27a 0,24 7,66 21,36b 0,21 7,63 22,09a 0,25 7,36 21,76ab 0,27 8,69
* Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình không mang cùng chữ cái là sai số có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
39
TG phối giống lại sau CS (ngày) 4,79 0,13 19,10 5,07 0,20 30,67 4,73 0,25 34,85 5,38 0,48 63,27
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Du và PiDu ở lứa 2
(n = 52)
(n = 58)
(n = 44)
(n = 50)
Chỉ tiêu
Mean
SE Cv% Mean
SE
Cv% Mean
SE Cv% Mean
SE Cv%
Thời gian mang thai (ngày)
115,25
0,16
1,01 115,07
0,15
0,96 115,45
0,23
1,30
115,04
0,23
1,43
Số con đẻ ra (con)
10,88
0,14
9,39
11,02
0,31
21,40
11,25
0,38 22,53
11,26
0,27 17,19
Số con đẻ ra sống (con)
10,46
0,14
9,36
10,24
0,26
19,38
10,73
0,34 20,93
10,82
0,26 17,18
Số con cai sữa (con)
9,88
0,14
9,95
9,93
0,25
19,50
10,02
0,31 20,47
10,30
0,23 15,84
Tỷ lệ sơ sinh sống (%)
0,94
7,03
1,04
8,41
1,12
1,18
8,66
Tỷ lệ sống đến cai sữa (%)
1,07
8,15
0,60
4,69
0,97
0,80
5,90
Khối lượng sơ sinh/con (kg)
96,35 94,78ab 1,51
0,02
9,90
93,82 97,16a 1,56
0,02
9,65
95,88 93,94b 1,54
7,75 96,19 6,87 95,64ab 1,54
0,03 13,30
0,03 13,37
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
16,36
0,25 10,99
17,01
0,48
21,46
17,01
0,50 19,61
17,05
0,28 11,44
Khối lượng cai sữa/con (kg)
6,11
0,05
6,04
6,11
0,07
9,10
6,26
0,12 12,60
6,19
0,09 10,48
Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
0,70
8,34
1,32
1,42 15,35
1,08 12,12
Thời gian cai sữa (ngày)
0,22
7,19
0,18
0,23
7,12
0,23
7,23
TG phối giống lại sau CS (ngày)
60,16 21,65ab 5,42
0,44 59,15
59,86 21,22b 4,95
0,31
16,85 61,29 6,43 21,64ab 4,89 47,34
0,29 39,28
62,87 22,22a 4,68
0,24 35,71
Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
142,33
0,56
2,83 141,24
0,38
2,05 141,98
0,37
1,74
141,94
0,38
1,87
* Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình không mang cùng chữ cái là sai số có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
40
Du × F1(L × Y) PiDu × F1(L × Y) Du × F1(Y × L) PiDu × F1(Y × L)
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Du và PiDu ở lứa 3
Du × F1(L × Y) PiDu × F1(L × Y) Du × F1(Y × L) PiDu × F1(Y × L)
Chỉ tiêu (n = 52) (n = 58) (n = 44) (n = 50)
Mean SE Cv% Mean SE Cv% Mean SE Cv% Mean SE Cv%
Thời gian mang thai (ngày) 115,56 0,12 0,77 115,71 1,12 115,55 0,20 1,16 115,46 0,17 0,22 1,35
Số con đẻ ra (con) 11,13 0,28 17,96 11,41 0,18 10,75 11,18 11,31 0,19 12,64 0,13 8,22
Số con đẻ ra sống (con) 10,73 0,25 16,62 10,98 0,17 10,30 10,82 10,67 0,14 10,29 0,11 6,91
10,14 0,14 10,84 10,13 0,24 17,15 8,91 10,46 10,61 0,14 0,08 5,53 Số con cai sữa (con)
94,84 0,80 6,45 96,76 0,68 5,05 6,81 97,03 96,51 0,99 0,78 5,72 Tỷ lệ sơ sinh sống (%)
95,35 1,11 8,84 94,61 0,97 7,36 5,14 96,89 96,94 0,75 0,72 5,27 Tỷ lệ sống đến cai sữa (%)
1,59 0,01 4,91 1,57 0,02 9,17 9,03 1,55 1,54 0,02 0,02 8,79 Khối lượng sơ sinh/con (kg)
0,31 13,20 0,34 14,04 17,60 0,35 13,30 17,30 0,24 9,62 Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
0,10 12,23 0,07 7,98 6,93 0,07 0,06 7,19 Khối lượng cai sữa/con (kg)
0,73 8,95 1,17 13,59 6,84 0,69 0,66 7,78 Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
17,97 6,22a 62,46b 21,33bc 0,19 6,65 17,35 6,15a 61,83b 21,62b 0,17 5,73 6,15 5,78b 60,38b 20,98c 6,30a 66,64a 22,16a 0,21 0,18 6,20 Thời gian cai sữa (ngày)
0,33 0,22 32,49 0,31 TG phối giống lại sau CS (ngày) 48,35 0,25 36,01
* Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình không mang cùng chữ cái là sai số có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
41
5,19 142,22ab 0,40 0,27 1,39 0,43 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 4,83 142,00ab 2,12 5,34 143,05a 4,88 38,30 1,99 141,32b 0,44 2,20
Bảng 4.7. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Du và PiDu ở lứa 4
Du × F1(L × Y) PiDu × F1(L × Y) Du × F1(Y × L) PiDu × F1(Y × L)
Chỉ tiêu (n = 52) (n = 58) (n = 44) (n = 50)
SE Cv% Mean SE Cv% Mean SE Cv% Mean SE Cv%
Thời gian mang thai (ngày) 0,17 1,05 115,45ab 0,17 1,13 115,75a 0,24 1,37 115,48ab 0,25 1,14 Mean 114,92b
Số con đẻ ra (con) 11,69 0,18 11,18 11,24 0,17 11,70 11,45 0,27 15,46 12,02 0,41 19,62
Số con đẻ ra sống (con) 0,15 10,29 0,21 12,64 0,21 14,31 0,33 18,61
Số con cai sữa (con) 0,18 12,72 0,12 8,92 0,12 8,24 0,22 17,75
10,73 10,17ab 91,13b Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 1,55 12,15 10,78 10,29ab 96,14a 0,65 5,13 10,77 9,93b 94,63ab 0,94 6,61 11,42 10,48a 95,82a 0,88 8,39
95,33 Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 0,99 7,48 95,90 0,89 7,06 92,98 1,19 8,48 93,27 1,36 4,43
1,53 Khối lượng sơ sinh/con (kg) 0,02 9,52 1,56 0,01 6,29 1,57 0,02 10,47 1,51 0,03 9,27
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 17,76 0,26 10,64 17,46 0,24 10,31 17,86 0,43 15,94 17,67 0,39 16,38
Khối lượng cai sữa/con (kg) 0,07 8,15 0,06 7,08 0,06 6,27 0,06 9,63
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 0,86 10,07 0,81 9,93 0,79 8,58 1,13 12,04
6,07 61,38b 22,40ab Thời gian cai sữa (ngày) 0,30 9,73 6,04 62,09ab 22,74ab 0,30 10,21 6,16 61,11b 22,11b 0,19 5,79 6,16 64,26a 23,08a 0,21 8,69
TG phối giống lại sau CS (ngày) 0,14 21,38 0,26 38,90 0,23 31,01 0,30 63,27
* Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình không mang cùng chữ cái là sai số có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
42
4,63 141,96b Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 0,39 1,97 5,12 143,31a 0,39 4,91 2,06 142,77ab 0,37 1,73 4,92 143,48a 0,48 2,46
Bảng 4.8. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Du và PiDu ở lứa 5
Du × F1(L × Y) PiDu × F1(L × Y) Du × F1(Y × L) PiDu × F1(Y × L)
Chỉ tiêu (n = 52) (n = 58) (n = 44) (n = 50)
Mean SE Cv% Mean SE Cv% Mean SE Cv% Mean SE Cv%
Thời gian mang thai (ngày) 0,18 1,14 0,18 1,20 0,23 1,35 0,17 1,07
Số con đẻ ra (con) 0,19 11,57 0,17 10,70 0,18 10,19 0,20 12,22
Số con đẻ ra sống (con) 0,14 9,03 0,16 11,06 0,18 11,32 0,19 11,69
Số con cai sữa (con) 0,15 10,18 0,15 10,59 0,21 13,63 0,14 9,71
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 0,67 5,09 0,69 5,64 0,91 6,47 0,82 6,01
Tỷ lệ sống đến cai sữa (%) 0,92 7,09 0,70 5,56 0,94 6,54 0,97 7,36
Khối lượng sơ sinh/con (kg) 0,02 9,80 0,02 10,30 0,02 8,34 0,02 9,69
Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 115,69 12,15a 11,50a 10,71a 94,97ab 93,25b 1,54ab 18,56a 0,28 10,83 115,64 11,91ab 11,12ab 10,67ab 93,48b 96,16a 1,50b 17,72ab 0,26 11,07 115,75 11,50b 10,70b 10,20b 93,12b 95,24ab 1,56a 17,97ab 0,37 13,48 115,30 11,58b 11,20ab 10,42ab 96,98a 93,58b 1,51ab 17,42b 0,36 14,55
Khối lượng cai sữa/con (kg) 0,06 6,52 0,05 5,85 0,07 8,03 0,06 6,54
Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 0,80 8,89 0,71 8,30 1,31 14,00 0,60 6,60
Thời gian cai sữa (ngày) 6,11 65,19a 21,46b 0,19 6,49 6,09 64,75a 22,17ab 0,41 13,91 6,07 61,86b 22,77a 0,26 7,57 6,23 64,68a 21,68b 0,23 7,42
TG phối giống lại sau CS (ngày) 0,19 27,83 0,35 52,61 0,12 16,82 0,17 24,54
* Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình không mang cùng chữ cái là sai số có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
43
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 4,85 142,00b 0,27 1,37 5,03 142,84ab 0,52 2,75 4,77 143,30a 0,38 1,75 4,80 141,78b 0,35 1,77
Hình 4.7. Số con đẻ ra/ổ từ lứa 1 đến 5 của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực giống Duroc và PiDu
Nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2002), Tạ Thị Bích Duyên (2003) cho thấy: số con sơ sinh/ổ của lợn nái Landrace và Yorkshire sinh sản từ lứa đẻ thứ 1 đến 6 cho thấy số con đẻ ra/ổ ở lứa đẻ thứ 1 là thấp nhất, tăng dần từ lứa thứ 2, đạt cao nhất ở lứa 5 và đến lứa 6 bắt đầu giảm. Từ Quang Hiển và Lương Bích Nguyệt (2005) cho biết, số con đẻ ra/ổ của lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) tăng dần từ lứa 1 đến 6 và bắt đầu giảm từ lứa 7. Serenius et al. (2002) theo dõi trên đàn nái Landrace và Large White qua 5 lứa đẻ đã nhận xét, số con sơ sinh/ổ tăng dần từ lứa 1 đến lứa 5. Dan and Summer (1995) nhận thấy: số con trong ổ tăng dần từ lứa 1 tới lứa 5, sau đó giảm dần từ lứa 6.
Như vậy, nghiên cứu này cũng tuân theo quy luật sinh sản của lợn so với
các nghiên cứu khác.
- Số con đẻ ra sống (con):
Số con đẻ ra sống từ lứa 1 đến 5 của tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu ×
F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là:
+ Tổ hợp lai Du × F1(L×Y): 10,10; 10,46; 10,73; 10,73; 10,50 con
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y): 10,50; 10,24; 10,67; 10,78; 11,12 con
+ Tổ hợp lai Du × F1(Y×L): 10,18; 10,73; 10,98; 10,77; 10,70 con
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L): 9,98; 10,82; 10,82; 11,42; 11,20 con
44
Kết quả về số con đẻ ra sống/ổ được minh họa trong Hình 4.8:
Hình 4.8. Số con đẻ ra sống/ổ từ lứa 1 đến 5 của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực giống Duroc và PiDu
Ở tổ hợp lai Du × F1(L×Y), số con đẻ ra sống thấp nhất ở lứa 1, bắt đầu tăng ở lứa 2, đến lứa 3, 4 đạt cao nhất và có dấu hiệu giảm nhẹ ở lứa 5. Ở tổ lai PiDu × F1(L×Y) thấp nhât ở lứa 1, tăng dần từ lứa 2, đến lứa 5 đạt cao nhất. Ở tổ hợp lai Du × F1(Y×L) thấp nhất ở lứa 1, tăng lên ở lứa 2 đến lứa 3 đạt cao nhất và giảm dần từ lứa 4. Ở tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L) lứa 1 đạt thấp nhất và thấp hơn các tổ hợp lai khác, tăng dần từ lứa 2 đến lứa 4 đạt cao nhất và giảm xuống ở lứa 5. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến chỉ tiêu này có ý nghĩa thống kê chỉ ở lứa 5
(P<0,05) còn các lứa khác là không ảnh hưởng (P>0,05).
Phan Xuân Hảo (2006) cho biết: số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái lai F1(Landrace × Yorkshire) tăng dần từ lứa 1 đến lứa 4 là đạt đỉnh và bắt đầu giảm từ lứa 5,6. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các kết
quả nghiên cứu khác.
- Số con cai sữa (con):
Số con cai sữa từ lứa 1 đến 5 của tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu ×
F1(L×Y), Du × F1 (Y×L) và PiDu × F1 (Y×L) lần lượt là:
+ Tổ hợp lai Du × F1 (L×Y): 10,02; 9,88; 10,13; 10,17; 10,71 con
+ Tổ hợp lai PiDu × F1 (L×Y): 10,10; 9,93; 10,14; 10,29; 10,67 con
45
+ Tổ hợp lai Du × F1 (Y×L): 9,73; 10,02; 10,61; 9,93; 10,20 con
+ Tổ hợp lai PiDu × F1 (Y×L): 9,76; 10,30; 10,46; 10,48; 10,42 con
Kết quả về số con cai sữa/ổ được minh họa trong Hình 4.9:
Hình 4.9. Số con cai sữa/ổ từ lứa 1 đến 5 của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực giống Duroc và PiDu
Số con cai sữa ở tổ hợp lai Du × F1 (L×Y) và PiDu × F1 (L×Y), đạt thấp nhất không phải ở lứa 1 mà lại là lứa 2, bắt đầu tăng ở lứa 3, đến lứa 5 đạt cao nhất. Ở tổ hợp lai Du × F1 (Y×L) thấp nhất ở lứa 1, tăng lên ở lứa 2 đến lứa 3 đạt cao nhất và giảm mạnh ở lứa 4 rồi lại tăng ở lứa thứ 5. Ở tổ hợp lai PiDu × F1 (Y×L) lứa 1 đạt thấp nhất và thấp hơn các tổ hợp lai khác, tăng dần từ lứa 2 đến lứa 4 đạt cao nhất và giảm xuống ở lứa 5. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến chỉ tiêu này có ý nghĩa
thống kê ở lứa 4 và 5 (P<0,05) các lứa khác là không ảnh hưởng (P>0,05).
Theo Phan Xuân Hảo (2006) thì số con cai sữa/ổ của nái F1(Landrace × Yorkshire) ở các lứa đẻ từ 1 đến 6 lần lượt là 8,45; 9,52; 9,48; 9,90; 9,46 và 8,90 con/ổ, tức là số con cai sữa tăng từ lứa 1 đến 4 là đạt đỉnh, sau đó giảm
dần từ lứa 5, 6.
+ Tỷ lệ sơ sinh sống (%):
Tỷ lệ sơ sinh sống của tổ hợp lai Du × F1 (L×Y), PiDu × F1 (L×Y), Du ×
F1 (Y×L) và PiDu × F1 (Y×L) từ lứa 1 đến 5 lần lượt là:
46
+ Tổ hợp lai Du × F1 (L×Y): 99,62; 96,35; 96,76; 91.13; 94,97 %
+ Tổ hợp lai PiDu × F1 (L×Y): 95,45; 93,82; 94,84; 96,14; 93,48 %
+ Tổ hợp lai Du × F1 (Y×L): 95,55; 95,88; 96,51; 94,63; 93,12 %
+ Tổ hợp lai PiDu × F1 (Y×L): 94,84; 96,19; 97,03; 95,82; 96,98 %
Ở tổ hợp lai Du × F1 (L×Y) và Du × F1 (L×Y) có tỷ lệ sơ sinh sống của lợn con đạt cao nhất ở lứa 1 còn tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L) và Du × F1 (Y×L) đạt cao nhất ở lứa 3 nhưng tỷ lệ sơ sinh thấp nhất ở lứa 4 tổ hợp lai Du × F1 (L×Y). Sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê ở lứa 1, 4 và 5 (P < 0,05) và không rõ rệt ở lứa 2 và 3 (P > 0,05).
+ Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%):
Tỷ lệ sống đến cai sữa của tổ hợp lai Du × F1 (L×Y), PiDu × F1 (L×Y), Du
× F1 (Y×L) và PiDu × F1 (Y×L) từ lứa 1 đến 5 lần lượt là:
+ Tổ hợp lai Du × F1 (L×Y): 99,23; 94,78; 94,61; 95,33; 93,25 %
+ Tổ hợp lai PiDu × F1 (L×Y): 96,67; 97,16; 95,35; 95,90; 96,16 %
+ Tổ hợp lai Du × F1 (Y×L): 95,76; 93,94; 96,94; 92,98; 95,24%
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L): 98,09; 95,64; 96,89; 93,27; 93,58 %
Ở tổ hợp lai Du × F1 (L×Y) có tỷ lệ sống đến cai sữa cao nhất ở lứa 1 và thấp nhất ở lứa 5; ở tổ hợp lai PiDu × F1 (L×Y) đạt cao nhất ở lứa 2 và thấp nhất ở lứa 3; Ở tổ hợp lai Du × F1 (Y×L) cao nhất ở lứa 3 và thấp nhất ở lứa 4 và ở tổ hợp lai cuối cùng PiDu × F1 (Y×L) cao nhất ở lứa 1 và thấp nhất ở lứa 5. Sự khác nhau này chỉ có ý nghĩa về mặt thống kê ở lứa 1, 2 và 5 (P<0,05), các lứa còn lại là không có ý nghĩa.
+ Khối lượng sơ sinh/con (kg):
Khối lượng sơ sinh/con của tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu × F1 (L×Y),
Du × F1 (Y×L) và PiDu × F1 (Y×L) từ lứa 1 đến 5 lần lượt là:
+ Tổ hợp lai Du × F1(L×Y): 1,53; 1,51; 1,57; 1.53; 1,54 kg
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y): 1,50; 1,56; 1,59; 1,56; 1,50 kg
+ Tổ hợp lai Du × F1(Y×L): 1,52; 1,54; 1,54; 1,57; 1,56 kg
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L): 1,61; 1,54; 1,55; 1,51; 1,51 kg
Nhìn vào kết quả nghiên cứu, khối lượng sơ sinh/con ở tổ hợp lai Du × F1(L×Y) và PiDu × F1 (L×Y) tăng dần từ lứa 1 đến 3 là cao nhất, bắt đầu giảm ở lứa 4; ở tổ hợp lai Du × F1 (Y×L) tăng dần từ lứa 1 và cao nhất ở lứa 4 đến lứa 5 thì
47
giảm; còn ở tổ hợp lai PiDu × F1 (Y×L) thì ngược lại, cao nhất ở lứa 1, thâm chí còn cao hơn các tổ hợp lai khác nhưng từ lứa 2, 3 thì giảm xuống. Sự khác nhau này chỉ có ý nghĩa thống kê ở lứa 1 và 5 (P < 0,05), còn khác lứa khác sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Theo Phan Xuân Hảo (2006), khối lượng sơ sinh/con qua nhiều năm ở lợn nái Landrace đạt khoảng 1,40-1,43 kg; Yorkshire là 1,40-1,45 kg và F1(Landrace × Yorkshire) là 1,39-1,44 kg/con.
+ Khối lượng sơ sinh/ổ (kg):
Khối lượng sơ sinh/ổ của tổ hợp lai Du × F1 (L×Y), PiDu × F1 (L×Y), Du
× F1 (Y×L) và PiDu × F1 (Y×L) từ lứa 1 đến 5 lần lượt là:
+ Tổ hợp lai Du × F1 (L×Y): 15,49; 16,36; 17,35; 17,76; 18,56 kg
+ Tổ hợp lai PiDu × F1 (L×Y): 16,40; 17,01; 17,97; 17,46; 17,72; kg
+ Tổ hợp lai Du × F1 (Y×L): 16,28; 17,01; 17.60; 17,86; 17,97 kg
+ Tổ hợp lai PiDu × F1 (Y×L): 16,87; 17,05; 17,30; 17,67; 17,42 kg
Khối lượng sơ sinh/ổ từ lứa 1 đến 5 của các tổ hợp lai trong nghiên cứu này đều thấp nhất ở lứa 1, tăng dần ở lứa 2 và có khuynh hướng đạt cao nhất ở lứa 5, riêng tổ hợp lai PiDu × F1 (Y×L) thì đạt cao nhất ở lứa 4 và lứa 5 có xu hướng giảm. Sự khác nhau này chỉ có ý nghĩa thống kê ở lứa 1 và 5 (P < 0,05), còn các lứa 2, 3, 4 khác sai khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) cho biết, khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái lai F1 (Landrace × Yorkshire) và F1 (Yorkshire × Landrace) đều có giá trị thấp nhất ở lứa 1, lứa 2 đến lứa 4 tăng dần, đạt cao ở lứa đẻ thứ 5, ổn định hoặc giảm ở lứa đẻ thứ 6. Trương Hữu Dụng và cs. (2004) cho biết, khối lượng sơ sinh toàn ổ từ lứa 1 đến lứa 3 của tổ hơp lai D(LY) và D(YL) đều tăng dần từ lứa 1 đến lứa 3.
+ Khối lượng cai sữa/con (kg):
Khối lượng cai sữa/con của tổ hợp lai Du × F1 (L×Y), PiDu × F1 (L×Y),
Du × F1 (Y×L) và PiDu × F1 (Y×L) từ lứa 1 đến 5 lần lượt là:
+ Tổ hợp lai Du × F1 (L×Y): 6,28; 6,11; 6,15; 6,07; 6,11 kg
+ Tổ hợp lai PiDu × F1 (L×Y): 6,25; 6,11; 6,22; 6,04; 6,09 kg
+ Tổ hợp lai Du × F1 (Y×L): 6,07; 6,26; 6,30; 6,16; 6,07 kg
+ Tổ hợp lai PiDu × F1 (Y×L): 6,25; 6,19; 5,78; 6,16; 6,23 kg
48
Nhìn vào kết quả nghiên cứu, ở tổ hợp lai Du × F1 (L×Y), PiDu × F1 (L×Y) và PiDu × F1 (Y×L) có khối lượng cai sữa/con đạt cao nhất ở lứa 1; riêng tổ hợp lai Du × F1 (Y×L) đạt cao nhất ở lứa 3. Nhìn chung, ở tất cả các tổ hợp lai và tất cả các lứa đều có khối lượng cai sữa/con đạt trên 6,00 kg nhưng chỉ duy nhất ở lứa 3 của tổ hợp lai PiDu × F1 (Y×L) là chưa được 6,00 kg/con tại thời điểm cai sữa. Lưá đẻ không tác động đến chỉ tiêu khối lượng cai sữa/con (P>0,05) ngoại trừ lứa lứa 3
(P<0,05).
Nghiên cứu của Lê Đình Phùng (2009) trên lợn nái lai F1(Landrace × Yorkshire) phối với tinh đực F1 (Duroc × Pietrain), khối lượng cai sữa/con ở nhóm
lứa đẻ I (lứa 1, 2) cao hơn nhóm lứa đẻ thứ II (lứa 3, 4) và thứ III (lứa 5, 6).
+ Khối lượng cai sữa/ổ (kg):
Khối lượng cai sữa/ổ của tổ hợp lai Du × F1 (L×Y), PiDu × F1 (LY), Du ×
F1 (YL) và PiDu × F1 (Y×L) từ lứa 1 đến 5 lần lượt là:
+ Tổ hợp lai Du × F1(L×Y): 62,66; 60,16; 61,83; 61,38; 65,19 kg
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y): 61,79; 59,86; 62,46; 62,09; 64,75 kg
+ Tổ hợp lai Du × F1(Y×L): 59,09; 61,29; 66,64; 61,11; 61,86 kg
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L): 60,14; 62,87; 60,38; 64,26; 64,68 kg
Kết quả về khối lượng cai sữa được minh họa trong Hình 4.10:
Hình 4.10. Khối lượng cai sữa/ổ từ lứa 1 đến 5 của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực giống Duroc và PiDu
49
Ở tổ hợp lai Du × F1 (L×Y), PiDu × F1 (L×Y) và PiDu × F1 (Y×L) có khối lượng cai sữa/ổ đạt cao nhất ở lứa 5; ở tổ hợp lai Du × F1 (Y×L) lứa 3 đạt cao nhất và cao hơn so với tất cả các tổ hợp lai và các lứa khác. Nhưng cũng ở chính tổ hợp lai này, khối lượng cai sữa/ổ ở lứa 1 thì lại thấp nhất. Sự khác nhau giữa các lứa đẻ ở chỉ tiêu khối lượng cai sữa/ổ có ý nghĩa thống kê (P<0,05) ngoại trừ lứa lứa 2 là khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Nghiên cứu của Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) cho biết, khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái lai F1 (Landrace × Yorkshire) và F1 (Yorkshire × Landrace) đều có giá trị thấp nhất ở lứa 1, tăng dần từ lứa 2 đến lứa 4, lứa thứ 5
đạt cao nhất, ổn định hoặc giảm ở lứa đẻ thứ 6.
+ Thời gian cai sữa (ngày):
Thời gian cai sữa của lợn ở các tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y),
Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) từ lứa 1 đến 5 lần lượt là:
+ Tổ hợp lai Du × F1(L×Y): 22,27; 21,65; 21,62; 22,40; 21,46 ngày
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y): 21,36; 21,22; 21,33; 22,74; 22,17 ngày
+ Tổ hợp lai Du × F1 (Y×L): 22,09; 21,64; 22,16; 22,11; 22,77 ngày
+ Tổ hợp lai PiDu × F1 (Y×L): 21,76; 22,22; 20,98; 23,08; 21,68 ngày
Lợn con trong nghiên cứu này có thời gian cai sữa sớm hơn ở lứa 5 của tổ hợp lai Du × F1(L×Y); ở lứa 2 của tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y) và Du × F1(Y×L); ở lứa 3 của tổ hợp PiDu × F1(Y×L). Thời gian cai sữa muộn nhất là ở lứa 4 của tổ hợp lai Du × F1(L×Y); PiDu × F1(L×Y) và PiDu × F1(Y×L), còn ở tổ hợp lai Du × F1(Y×L) là lứa 5. Sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê ở tất cả các lứa đẻ (P < 0,05). Thời gian mang thai trong nghiên cứu của tác giả Lê Đình Phùng (2009) trên lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) phối tinh đực F1(Duroc × Pietrain) là 22,00
ngày (lứa 1, 2); 23,06 ngày (lứa 3, 4) và 22,74 ngày (lứa 5, 6).
+ Thời gian phối giống có chửa sau cai sữa (ngày):
Thời gian cai sữa của lợn ở các tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu × F1(LY),
Du × F1(YL) và PiDu × F1(Y×L) từ lứa 1 đến 5 lần lượt là:
+ Tổ hợp lai Du × F1(L×Y): 4,79; 5,42; 4,83; 4,63; 4,85 ngày
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y): 5,07; 4,95; 5,19; 5,12; 5,03 ngày
+ Tổ hợp lai Du × F1(Y×L): 4,73; 4,89; 5,34; 4,91; 4,77 ngày
50
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L): 5,38; 4,68; 4,88; 4,92; 4,80 ngày
Thời gian phối có chửa trong nghiên cứu này tương đối đồng đều nhau qua các tổ hợp lai và lứa đẻ, chỉ dao động trong khoảng từ 4,63 đến 5,42 ngày.
Sự khác nhau ở chỉ tiêu này có ý nghĩa thống kê ở tất cả các lứa đẻ (P < 0,05).
+ Khoảng cách lứa đẻ (ngày):
Khoảng cách lứa đẻ của lợn nái ở các tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu ×
F1(LY), Du × F1(YL) và PiDu × F1(Y×L) từ lứa 2 đến 5 lần lượt là:
+ Tổ hợp lai Du × F1(L×Y): 142,33; 142,00; 141,96; 142,00 ngày
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y): 141,24; 142,22; 143,31; 142,84 ngày
+ Tổ hợp lai Du × F1(Y×L): 141,98; 143,05; 142,77; 143,30 ngày
+ Tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L): 141,94; 141,32; 143,48; 141,78 ngày
Khoảng cách lứa đẻ từ lứa 2 đến lứa 5 ở cả bốn tổ hợp lai dao động từ 141 ngày đến 143 ngày. Nhìn chung, do lợn được chăn nuôi theo đúng quy trình, chuồng trại khép kín nên giảm được nhiều yếu tố bất lợi dẫn đến giảm thời gian không sản xuất của lợn nái, giảm tiêu tốn thức ăn, giảm khoảng cách lứa đẻ, tăng được số con cai sữa/nái/năm và tăng hiệu quả trong chăn nuôi lợn. Sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê ở các lứa 3. 4. 5 (P > 0,05); ở lứa 2 thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
4.5. SINH TRƯỞNG LỢN CON VÀ TIÊU TỐN THỨC ĂN CHO 1 KG LỢN CON CAI SỮA
Sinh trưởng lợn con từ sơ sinh đến cai sữa và tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa của tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu × F1(LY), Du × F1(YL) và PiDu × F1(Y×L) được thể hiện qua Bảng 3.9; Hình 4.11 và 4.12:
- Sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa:
+ Khối lượng sơ sinh/con:
Khối lượng sơ sinh/con ở cả bốn tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu × F1(LxY), Du × F1(YxL) và PiDu × F1(Y×L) dao động từ 1,60 đến 1,63 kg (P>0,05). Nhìn chung, lợn con đưa vào theo dõi có khối lượng khá tương đồng.
+ Khối lượng cai sữa/con:
Khối lượng trung bình lúc cai sữa của lợn con ở ba tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu × F1(LxY), Du × F1(YxL) là 6,55, riêng tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L) đạt cao nhất là 6,62 kg. Tuy nhiên, sự chênh lệ này không đáng kể (P>0,05).
51
Bảng 4.9. Sinh trưởng lợn con và tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa
Du × F1(L × Y)
PiDu × F1(L × Y)
Du × F1(Y × L)
PiDu × F1(Y × L)
Chỉ tiêu
n Mean
SE Cv%
n Mean
SE
Cv%
n Mean
SE
Cv%
n Mean
SE
Cv%
- Sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa:
+ Khối lượng sơ sinh/con (kg)
30
1,63
0,02
7,07 30
1,61 0,02
5,58 30
1,63
0,02
5,49 30
1,60
0,01
4,88
+ Khối lượng cai sữa/con (kg)
30
6,55
0,05
3,90 30
6,55 0,04
3,28 30
6,55
0,04
3,07 30
6,62
0,02
1,95
+ Thời gian cai sữa (ngày)
30
21,37a
0,09
2,29 30
21,10a 0,27
6,97 30
21,39a
0,23
6,00 30
20,10b
0,26
7,08
+ Tăng KL từ SS-CS (g/ngày)
30
234,13
2,04
4,78 30
235,08 2,15
5,00 30
234,72
2,03
4,81 30
239,24
1,43
3,22
- TTTA/kg lợn cai sữa:
+ TA cho lợn mẹ
Mang thai (kg)
224,00 18,00 13,92
260,00 0,00
0,00
260,00
0,00
0,00
224,00 18,00
13,92
3
3
3
3
Nuôi con (kg)
123,00
2,00
2,82
123,00 5,29
7,45
119,67
8,11 11,74
117,00
5,29
7,83
3
3
3
3
+ TA lợn cho con tập ăn (kg)
4,37
0,22
8,67
5,00 0,12
4,00
4,23
0,32 13,01
4,07
0,38
16,37
3
3
3
3
+ Tổng thức ăn tiêu (kg)
351,37ab 16,97
8,37
3 388,00a 5,40
2,41
3 383,90ab
8,12
3,66
3 345,07b 14,44
7,25
3
+ Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
67,73ab
2,15
5,51
70,07a 1,88
4,66
65,50ab
3,67
9,70
59,43b
3,84
11,19
3
3
3
3
+ TTTA/kg lợn cai sữa (kg)
5,20
0,31 10,47
5,54 0,11
3,34
5,89
0,31
9,09
5,85
0,37
10,97
3
3
3
3
* Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình không mang cùng chữ cái là sai số có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
52
+ Thời gian cai sữa (ngày):
Ở ba tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y), Du × F1(Y×L) có thời gian cai sữa tương đương nhau, dao động từ 21,10 đến 21,39 ngày; còn ở tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L) thời gian cai sữa của lợn con sớm hơn là 20,10 ngày. Sự chênh lệch ở ba tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu × F1(LxY), Du × F1(YxL) với tổ
hợp lai PiDu × F1(Y×L) có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
+ Tăng khối lượng từ sơ sinh đến cai sữa (g/ngày):
Qua Bảng 4.9 và Hình 4.11, tăng khối lượng của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa ở tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L) là cao nhất (239,24 g/ngày), tiếp theo là tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y) là 235,08 g/ngày và tăng khối lượng thấp nhất là tổ hợp lai Du × F1(Y×L) và Du × F1(L×Y) lần lượt là 234,72 và 234,13 g/ngày. Tuy
nhiên, sự chênh lệch về chỉ tiêu này là không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Hình 4.11. Tăng khối lượng lợn con từ sơ sinh đến cai sữa (g/ngày)
- Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa:
+ Tổng thức ăn tiêu thụ (kg):
Kết quả cho thấy, lượng thức ăn cho lợn nái mang thai, lợn nái nuôi con và cho lợn con tập ăn đến cai sữa của bốn tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là 351,37; 388,00; 383,90 và 345,07 kg thức ăn. Ở tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y) có lượng tiêu thụ thức ăn cao
53
nhất, tiếp đến là tổ hợp lai Du × F1(Y×L) và Du × F1(L×Y), ít nhất là ở tổ hợp lai
PiDu × F1(Y×L). Sự chênh lệch này có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,05).
+ Khối lượng cai sữa/ổ (kg):
Khối lượng cai sữa/ổ của lợn con ở các tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y) đạt cao nhất (70,07 kg), nằm ở giữa là tổ hợp lai Du × F1(L×Y) và Du × F1(Y×L) (67,73 và 65,50 kg), tổ hợp lai PiDu × F1(Y×L) đạt thấp nhất (59,43 kg). Sự chênh lệch
này có ý nghĩa về mặt thống kê (P < 0,05).
+ Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa (kg):
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa của bốn tổ hợp lai Du × F1(L×Y), PiDu × F1(L×Y), Du × F1(Y×L) và PiDu × F1(Y×L) lần lượt là: 5,20; 5,54; 5,89 và 5,85 kg. Tiếu tốn thức ăn ít nhất là ở tổ hợp lai Du × F1(L×Y), cao nhất là ở tổ hợp lai Du × F1(Y×L) và nằm trong khoảng giữa là hai tổ hợp lai PiDu × F1(L×Y) và PiDu × F1(Y×L). Tuy nhiên, sự sai khác không có ý nghĩa
thống kê (P>0,05).
Hình 4.12. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa
Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs. (2002) cho biết, tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ở 35 ngày tuổi là 5,25 kg ở tổ hợp lai Du × F1(L×Y)
và 5,48 kg ở tổ hợp lai Du × F1(Y×L).
54
Theo Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005), tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ở 28,58 ngày tuổi ở tổ hợp lai PiDu(L×Y) là 5,74 kg, ở tổ hợp lai
Duroc × F1(L×Y) ở 28,58 ngày tuổi là 5,76 kg.
Theo Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy (2009), tiêu tốn thức ăn /kg lợn cai sữa ở 3 tổ hợp lai PiDu × Yorkshire, PiDu × Landrace và PiDu × F1(LY) lần
lượt là 5,57; 5,68 và 5,60 kg.
Theo Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010), tiêu tốn thức ăn/kg lợn
con cai sữa ở 26,45 ngày tuổi đối với tổ hợp lai Duroc × F1(L×Y) là 5,47 kg.
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng năm trong khoảng tiêu
tốn thức ăn mà các nghiên cứu trên đã công bố.
55
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1. Đực phối và nái không ảnh hưởng đến đến năng suất sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Duroc và PiDu. Tương tác giữa đực phối và nái chỉ ảnh hưởng đến tỷ lệ sơ sinh sống, tỷ lệ sống đến cai sữa và thời gian cai sữa. Lứa đẻ ảnh hưởng đến số con đẻ ra, số con đẻ ra sống, thời gian cai sữa, tỷ lệ sống đến cai sữa, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng sơ sinh/ổ (P<0,01), tỷ lệ sơ sinh sống, khối lượng cai sữa/ổ, khoảng cách lứa đẻ.
2. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) đều đạt tương
đương nhau và đạt tiêu chuẩn theo quy định.
3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Duroc
và PiDu đạt kết quả như sau:
- Đối với số con đẻ ra sống/ổ: đạt cao nhất ở tổ hợp lai PiDu x F1(YxL)
(10,85 con/ổ) và đạt thấp nhất ở tổ hợp lai PiDu x F1(LxY) (10,66 con/ổ).
- Đối với số con cai sữa/ổ: đạt cao nhất ở tổ hợp lai PiDu x F1(YxL)
(10,28 con/ổ) và đạt thấp nhất ở tổ hợp lai Du x F1(YxL) (10,00 con/ổ).
- Đối với khối lượng cai sữa/ổ: đạt cao nhất ở tổ hợp lai PiDu x F1(YxL)
(62,49%) và đạt thấp nhất ở tổ hợp lai Du x F1(YxL) (62,00 %).
4. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Duroc và PiDu qua các lứa đẻ đều đạt và hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh sản của lợn nái, tức là tăng dần từ lứa 1 đến lứa 4 hoặc 5, sau đó giảm dần.
5. Tăng khối lượng lợn con từ sơ sinh đến cai sữa đạt cao nhất ở tổ hợp lai giứa nái F1(Y × L) với đực PiDu đạt 239,24 g/ngày. Tổ hợp lai không ảnh hưởng đến tăng khối lượng lợn con từ sơ sinh đến cai sữa.
6. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa tổ hợp lai giữa nái F1(Y×L) với đực Duroc là cao nhất đạt 5,89 kgTA/kg lợn cai sữa còn tổ hợp lai giữa nái F1(L×Y) với đực Duroc là thấp nhất đạt 5,20 kgTA/kg lợn cai sữa.
5.2. KIẾN NGHỊ
Tiếp tục theo dõi khả năng sinh sản và tiêu tốn thức ăn lợn con của tổ hợp lai giữa lợn nái F1(L×Y) và F1(Y×L) phối với đực Duroc và PiDu tại trang trại để đánh giá được chính xác tính năng sản xuất của lợn lai 3 máu và 4 máu do kết quả trong nghiên cứu này của các tổ hợp lai đều xấp xỉ bằng nhau, chưa có tổ hợp lai nào thể hiện được các đặc tính của giống.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt : 1. Đặng Vũ Bình (1995). Các tham số thống kê, di truyền và chỉ số chọn lọc năng
suất sinh sản lợn nái Yorkshire và Landrace. Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học
Chăn nuôi-Thú y 1991-1995. Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. tr. 61-65.
2. Đặng Vũ Bình (2003). Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace nuôi
tại các cơ sở giống miền Bắc. Tạp chí KHKT Nông nghiệp. 01(2).
3. Đặng Vũ Bình, Nguyễn Văn Tường, Đoàn Văn Soạn và Nguyễn Thị Kim Dung
(2005). Khả năng sản xuất của một số công thức lai của đàn lợn nuôi tại Xí nghiệp
Chăn nuôi Đồng Hiệp – Hải Phòng. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp.
03(4). tr. 304-309.
4. Đỗ Đức Lực, Hà Xuân Bộ, Farnir Frédéric, Pascal Leroy và Đặng Vũ Bình
(2013). Sinh trưởng và phẩm chất tinh dịch của lợn đực Piétrain kháng stress
thuần và đực lai với Duroc. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 11(2). tr. 217 - 222.
5. Đoàn Phương Thúy, Phạm Văn Học, Trần Xuân Mạnh, Lưu Văn Tráng, Đoàn
Văn Soạn, Vũ Đình Tôn và Đặng Vũ Bình (2015). Năng suất sinh sản và định
hướng chọn lọc đối với lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire tại Công ty TNHH
lợn giống hạt nhân Dabaco. Tập chí Khoa học và Phát triển. 13(8). tr.1397-1404.
6. Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011). Khả năng sản xuất của các tổ hợp lợn
lai giữa nái lai F1(Yorkshire × Landrce) với đực Duroc và L19. Tạp chí Khoa học
và Phát triển. 09(4). tr. 614-621.
7. Kiều Minh Lực (1999). Di truyền giống động vật. Chương trình nâng cao cho cán
bộ kỹ thuật. Viện KHKT Miền Nam. 01(9). tr. 45 - 68.
8. Lê Đình Phùng (2009). Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(Landrace x
Yorkshire) phối tinh đực F1(Duroc x Pietrain) trong điều kiện chăn nuôi trang trại
tại Quảng Bình. Tạp chí Khoa học - Đại học Huế. 55(5). tr. 42-51.
9. Lê Đình Phùng và Mai Đức Trung (2008). Mức độ đóng góp của một số yếu tố
đến khả năng sinh sản của lợn nái lai F1(Móng Cái x Yorkshire) và nái Móng Cái
nuôi trong nông hộ tại Quảng Bình. Tạp chí Khoa học - Đại học Huế. 49(14). tr.
123-131.
10. Lê Đình Phùng và Nguyễn Trường Thi (2009). Khả năng sinh sản của lợn nái lai
57
F1(Yorkshire x Landrace) và năng suất của lợn thịt lai 3 máu (Duroc x Landrace)
x (Yorkshire x Landrace). Tạp chí Khoa học - Đại học Huế. 55(6). tr. 53-60.
11. Lê Đình Phùng và Phan Hữu Tuần (2008). Ảnh hưởng của một số yếu tố đến các
tính trạng sinh sản của lợn nái Móng Cái tại huyện Hương Thuỷ tỉnh Thừa Thiên
Huế. Tạp chí Khoa học - Đại học Huế. 46(10). tr. 1-9.
12. Lê Đình Phùng, Lê Lan Phương, Phạm Khánh Từ, Hoàng Nghĩa Duyệt, Mai Đức
Trung (2011). Ảnh hưởng của một số nhân tố đến khả năng sinh sản của lợn nái
Landrace, Yorkshire và F1(Landrace x Yorkshire) nuôi trong các trang trại tại tỉnh
Quảng Bình. Tạp chí Khoa học - Đại học Huế. 01. tr. 64.
13. Nguyễn Quế Côi, Võ Hồng Hạnh (2000). Xây dựng chỉ số chọn lọc trong chọn lọc
lợn đực hậu bị giống ngoại Landrace và Yorkshire. Báo cáo tổng kết đề tài cấp
nhà nước KHCN 08-06. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
14. Nguyễn Thị Viễn (2005). Giá trị kinh tế của tính trạng độ dày mỡ lưng và dày cơ
thăn trong hệ thống sản xuất và phân phối thịt khu vực Tp. HCM. Tạp chí Chăn
nuôi. 12(05). tr. 4-6.
15. Nguyễn Văn Đức, Bùi Quang Hộ, Giang Hồng Tuyến, Đặng Đình Trung, Nguyễn
Văn Trung, Trần Quốc Việt và Nguyễn Thị Viễn (2010). Năng suất sinh sản, sản
xuất của lợn Móng Cái, Pietrain, Landrace, Yorkshire, và ưu thế lai của lợn lai
F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC). Tạp chí Khoa học công nghệ. 22(2).
tr.29-36.
16. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005). So sánh khả năng sinh sản của lợn
nái F1(Landrace × Yorkshire) phối với lợn đực giống Pietrain và Duroc. Tạp chí
Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp. 03(2). tr. 140-143.
17. Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2006). Năng suất sinh sản, sinh trưởng
và chất lượng thân thịt của các công thức lai giữa nái F1(Landrace ×
Yorkshire) phối giống với lợn đực Duroc và Pietrain. Tạp chí Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp. 4(6). tr. 48-55.
18. Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010). Năng suất sinh sản, sinh trưởng, thân
thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace × Yorkshire)
với đực giống Landrace, Duroc và (Pietrain × Duroc). Tạp chí Khoa học và Phát
triển. 8(1). tr. 98-105.
19. Phạm Khánh Từ, Hoàng Nghĩa Duyệt, Dư Thanh Hằng, Đào Thị Phượng, Nguyễn
58
Văn Chào, Nguyễn Thị Lộc (2014). Khả năng sinh trưởng và sinh sản của lợn nái
Yorkshire và Landrace nuôi ở vùng gò đồi huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị. Tạp chí
Khoa học - Đại học Huế. 06. tr. 94.
20. Phạm Thị Kim Dung (2005). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới một số tính
trạng về sinh trưởng và cho thịt của lợn lai F1(LY), F1(YL), D(LY) và D(YL) ở
miền Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp. Viện Chăn nuôi.
21. Phan Văn Hùng và Đặng Vũ Bình (2008). Khả năng sản xuất của các tổ hợp lai
giữa lợn đực Duroc, L19 với nái F1(LxY) và F1(YxL) nuôi tại Vĩnh Phúc. Tạp chí
Khoa học và Phát triển. 6(6). tr. 537-541.
22. Phan Xuân Hảo (2002). Xác định một số chỉ tiêu về sinh sản, năng suất và chất
lượng thịt của lợn Landrace và Yorkshire có các kiểu gen halothane khác nhau,
Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
23. Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thuý (2009). Năng suất sinh sản và sinh trưởng của
các tổ hợp lai giữa nái Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace x Yorkshire) phối với
đực lai giữa Pietrain và Duroc (PiDu). Tạp chí Khoa học và Phát triển. 7(3). tr.
269-275.
24. Phan Xuân Hảo và Nguyễn Văn Chi (2010). Thành phần thân thịt và chất lượng
thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực lai
Landrace x Duroc (Omega) và Pietrain x Duroc (PiDu). Tạp chí Khoa học và Phát
triển. 8(3). tr. 439-447.
25. Phùng Thị Vân, Hoàng Hương Trà, Trần Thị Hồng (2002). Nghiên cứu khả năng
cho thịt của lợn lai và ảnh hưởng của hai chế độ nuôi tới khả năng cho thịt của lợn
ngoại có tỷ lệ nạc trên 52%. Bộ Nông nghiệp và PTNT – Vụ Khoa học công nghệ
và chất lượng sản phẩm. Kết quả nghiên cứu KHCN trong nông nghiệp và phát
triển nông thôn giai đoạn 1996 - 2000. tr.482-493.
26. Tạ Thị Bích Duyên (2003). Xác định mốt số đặc điểm di truyền, giá trị giống về
khả năng sinh sản của lợn Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ sở An Khánh,
Thụy Phương và Đông Á. Tóm tắt luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội.
27. Tổng cục thống kê (2015). Thông cáo báo chí về tình hình Kinh tế - Xã hội năm
2015. Truy cập ngày 14/05/2016 tại
https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&idmid=2&ItemID=15503.
28. Trần Kim Anh (2000). Sự cần thiết mở rộng ứng dụng hệ thống giống lợn hình
59
tháp và sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi lợn. Chuyên san chăn nuôi lợn. Hội
chăn nuôi Việt Nam. tr. 94-112.
29. Trần Minh Hoàng, Phạm Văn Chung, Lê Thanh Hải và Nguyễn Văn Đức (2003).
Ảnh hưởng của các nhân tố cố định đến các tính trạng sản xuất của ba tổ hợp lai
F1(LR x MC), F1(LW x MC) và F1(P x MC) nuôi trong nông hộ huyện Đông
Anh, Hà Nội. Tạp chí Chăn nuôi. 06. tr. 22-24.
30. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002). Sinh sản gia súc.
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
31. Trương Hữu Dụng, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc (2004). Khả năng sinh
trưởng và thành phần thịt xẻ của tổ hợp lai D(LY) và D(YL). Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. 04. tr. 471.
32. Từ Quang Hiển và Lương Bích Nguyệt (2005). Đánh giá khả năng sinh sản của
lợn nái giống Landrace, Yorkshire và nái lai F1(YxL) nuôi tại trại chăn nuôi Tân
Thái - tỉnh Thái Nguyên. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học về chăn
nuôi. NXB Nông nghiệp. tr. 265-278.
33. Vũ Đình Tôn và Nguyễn Công Oánh (2010). Năng suất sinh sản, sinh trưởng và
chất lượng thân thịt của các tổ hợp lai giữa nái F1(Landrace x Yorkshire) và đực
giống Duroc và Landrace nuôi tại Bắc Giang. Tạp chí Khoa học và Phát triển.
8(1). tr. 106-113.
34. Zimmerman D. R., E. D. Purkinser and J. W. Parker (1996). Quản lý lợn cái và
lợn đực hậu bị để sinh sản có hiệu quả. Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp, Nhà
xuất bản Bản đồ, Hà Nội. tr. 185-190.
Tiếng nước ngoài: 35. Akos K. and G. Bilkei (2004). Comparison of the reproductive performance of
sows kept outdoors in Croatia with that of sows kept indoors. Livetock Productive
Science. Vol 85. pp. 293-298.
36. Alexopoulos K., A. Karaglanidis, C. Boscos and J. Mavromatis (1997).
Comparative study of reproductive parameters after fertilization of sows by
natural service of artificial insemination. Animal Breeding Abstracts. Vol 65(6).
pp. 2947.
37. Blasco A., J.P Binadel and C.S. Haley (1995). Genetic and neonatal surval, The
neonatal pig Development and survival, Valey M.A. (Ed), CAE international,
60
Wallingford, Oxon, UK. pp. 17-38.
38. Brand H. V. D., S. J. Dieleman, N. M. Soede and B. Kemp (2000). Dietary energy
source at two feeding levels during lactation of primiparous sows: Effect on glucose,
insulin anh luteinizing hormone and on follicle development, weaning-to-estrus
interval and ovulation rate. Animal Breeding Abstracts. Vol 68(12). pp. 7554.
39. Cassar G., R. N. Kirkwood, M. J. Seguin, T. M. Widowski, A. J. Zanella and R.
M. Friendship (2008). Influence of stage of gestation at grouping and presence ò
boars on farrowing rate and litter size of group-housed sows. Journal of Swine
health and Production. Vol 16(2). pp. 81-85.
40. Chung C. S. and A. S. Nam (1998). Effects of feeding regimes on the reproductive
perfomance of lactating sows and growth rate of piglets. Animal Breeding
Abstracts. Vol 66(12). pp. 8369.
41. Clark,L. K. and A. D. Leman 1986. Factors that ihfluence litter size in pigs: part 1.
Pig New and Information. Vol 7. pp. 303-310.
42. Colin T, Whittemore (1998). The science and practive of pig production, Second
Edition, Blackwell Science Ltd, pp. 91-130.
43. Dan T. T and P. M. Summer (1995). Factors effecting farrowing rate and birth
litter size in pigeries in Southern Vietnam and Queesland. Exploring apporoaches
to research in ther animal science in Vietnam 8/1995. pp. 76 - 81.
44. Deckert A.E., C. E. Dewey, J. T. Ford and B. F. Staw (1998). The influence of the
weaning to breeding interval on ovulation rate in parity two sows. Animal
Breeding Abstracts. Vol 66(2). pp.1155.
45. Do D. L., H. X. Bo, P. C. Thomson, D. V. Binh, P. Leroy and F. Farnir (2013).
Reproductive and productive performances of the stress-negative Piétrain pigs in the
tropics: the case of Vietnam. Animal Production Science. Vol 53(2). pp. 173-179.
46. Dominguez J. C., F. J. Pena, L. Anel, M. Carbajo and B. Alegre (1998). Seasonal
infertility syndrome in pigs. Animal Breeding Abstracts. Vol 66(2). pp. 1156.
47. Ducos A. (1994). Genetic evaluation of pigs tested in central stations using a
multiple trait animal model. Doctoral Thesis, Institut National Agromique Paris –
Grigson, France.
48. Dzhuneibaev E.T., N. Kurenkova (1998). Carcass quality of purebred and
crossbred pigs. Animal Breeding Abstracst. Vol 66(4). pp. 2573.
61
49. Ian Gordon (1997). Controled reproduction in pig. CAB Internation.
50. Ian Gordon (2004). Reproduction technologies animal. CAB Internation.
51. Ibáñez-Escriche N., L. Varona, J. Casellas, R. Quintanilla and J. L. Noguera
(2009). Bayesian threshold analysis of direct and maternal genetic parameters for
piglet mortality at farrowing in Large White, Landrace, and Pietrain populations.
Journal of Animal Science. Vol 87(1). pp. 80-87.
52. Jonson R. K (1990). Inbreeding effects on reproduction, growth and carcass trait.
Genetics of swine, Young, L, D (ed), NC-103 publication. pp. 257-280.
53. Gaustad A. H., P. O. Hofmo, K. Kardberg (2004). The importance of furrowing to
service interval in sows served during lactation or after shorter lactation than 28
days. Animal Reproduction Science. Vol 81. pp. 289-293.
54. Gajewczyk P., A. Rzasa and P. Krzykawski (1998). Fattening performance and
carcass quality of pigs from crossing the Polish LW, Polish L and P breeds.
Animal Breeding Abstracst. Vol 66(12). pp. 8321.
55. Gerasimov V.I., T. N. Danlova and E. V. Pron (1997). The results of 2 and 3
breed crossing of pigs. Animal Breeding Abstracst. Vol 65(3). pp. 1395.
56. Grandinson K., L. Rydhmer, E. Strandberg and F. X. Solanes (2005). Genetic
analysis of body condition in the sow during lactation and it relation to piglets
survival and growth. Animal Science. Vol 80. pp. 33-40.
57. Kamyk P. (1998). The effect of breed characteristic of meat-type pigs on carcass
and meat quality in F2 crossbreds. Animal Breeding Abstracts. Vol 66(4). pp.
2575.
58. Koketsu Y., G. D. Dial and V. L. King (1998). Influence of various factors in
farrowing rate on farms using early weaning. Animal Breeding Abstracts. Vol
66(2). pp. 1165.
59. Kosovac O., V. Vidovic and M. Petrovic (1997). Phenotype parameters of
reproductive traits of sow of different genotypes at the first two farrowing. Animal
Breeding Abstracts. Vol 65(2). pp. 923.
60. Ostrowski A. and T. Blicharski (1997). Effect of different paternal components on
meat quality of crossbred pigs. Animal Breeding Abstracts. Vol 65 (7). pp. 3587
61. Legault C. (1985). Selection for breeds, straits and individual pigs for prolificacy.
Journal of reproduction and fertility. Vol 33. pp. 156-166.
62. Lember A. (1998). Litter size and live weight gain of piglets depending on the
62
feeding level of sows, Animal Breeding Abstracts,66(2), pp. 1167.
63. Leroy P.L. and V. Verleyen (2000). Performance of the PiétrainReHal, the new
stress negative Piétrain line. Quality of Meat and Fat in Pigs as Affected by
Genetics and Nutrition. Proceeding of the joint session of the European
Association for Animal Production Commission on Pig Production. Animal
Genetics and Animal Nutrition, Zrich, Switzerland, 25 August 1999. pp.161-164.
64. Mabry J. W, M. S. Culbertson and D. Reeves (1997). Effect of lactation length on
weaning to first service interval, first service farrowing rate and subsequent litter
size. Animal Breeding Abstracts. Vol 65(6). pp. 2958.
65. Mccann M. E. E., V. E. Beattie, D. Watt and B. W. Moss (2008). The effect of
boar breed type on reproduction, production performance and carcass and meat
quality in pigs. Irish Journal of Agricultural and Food Research. Vol 47(2). pp.
171-185.
66. Peltoniemi O.A.T., H. Heinonen, A. Leppavuori and R. J. Love (2000). Seasonal
effect on reproduction in the domestic sow in Finland. Animal Breeding Abstracts.
Vol 68(4). pp. 2209.
67. Pholsing P., S. Koonawootrittriron, M. A. Elzo and T. Suwanasopee (2009).
Genetic association between age and litter traits at first farrowing in a commercial
Pietrain-Large White population in Thailand. Kasetsart Journal. Natural Sciences.
Vol 43(2). pp. 280-287.
68. Pistoni S. (1997). Evaluation of reproductive performance at some Italian farms in
1991-1993. Animal Breeding Abstracts. Vol 65(11). pp. 6064.
69. Roehe R., N. P. Shrestha, W. Mekkawy, E. M. Baxter, P. W. Knap, K. M.
Smurthwaite, S. Jarvis, A. B. Lawrence and S. A. Edwards (2009). Genetic
analyses of piglet survival and individual birth weight on first generation data of a
selection experiment for piglet survival under outdoor conditions. Livestock
Science. Vol 121(2-3). pp. 173-181.
70. Rothschild M.F. and J. P. Bidanel (1998). Biology and genetics of reproduction.
The genetics of the pigs. CAB International.
71. Rydhmer L., N. Lundeheim and K. Johansson (1995). Genertic parameters for
reporduction traits in sows and relations to performance - test measurements.
Journal of .Animal Breeding and Genetic. Vol 112. pp. 33 - 42 .
72. Serenius T. S., M. L. Aimonen and E. A. Mantysaari (2002). Effect of service sire
and validity of repeatability model in litter size and farrowing interval of Finnish L
63
and LW populations. Livestock Prodution Science. Vol 81. pp. 213-222.
73. Tolle K. H., E. Tholen, W. Trappmann and F. J. Stork (1999). Possibilities of
optimizing breeding value for reproduction traits for a pig breeding association.
Animal Breeding the Abstracts 1999 Vol. 67 No.4. pp. 2148.
74. Tomiyama, M., T. Kanetani, Y. Tatsukawa, H. Mori and T. Oikawa (2010).
Genetic parameters for preweaning and early growth traits in Berkshire pigs when
creep feeding is used. Journal of animal science. Vol 88. pp. 879-884.
75. Tretinjak M., D. Skorput, M. Ikic and Z. Lukovic (2009). Litter size of sows at
family farms in Republic of Croatia, Stocarstvo. Vol 63(3). pp. 175-185.
76. Warnants N., M.J.V. Oeckel and M. D. Paepe (2003). Response of growing pigs
to different levels of ideal standardized digestible lysine using diets balanced in
threonine, methionine and tryptophan. Livestock Production Science. Vol 82. pp.
201-209.
77. Yamada J. and M. Nakamura (1998), Effects of full feeding and restricted feefing
on the reproductive performance in the gilts and the sow. Animal Breeding
Abstracts. Vol 66(4). pp. 2637.
78. Yang H., J. E. Petigrew and R. D. Walker (2000). Lactational and subsequent
reproductive responses of lactating sow to dietary lysine (protein) concentration.
64
Animal Breeding the Abstracts. Vol 68(12). pp. 7570.