BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
********************
HUỲNH LÊ HOÀNG
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG NỢ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành số: 8340101
Mã số học viên: 18110130
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TSKH. PHẠM VĂN TÀI
Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 03 năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, những thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn "Khắc phục tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Nha Trang" là hoàn toàn trung thực, là kết quả của quá trình
nghiên cứu nghiêm túc của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
thuyết đã được học tập và qua tìm hiểu tình hình thực tiễn tại Chi cục Thuế
TP Nha Trang, dưới dự hướng dẫn của TS. Phạm Văn Tài.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, kinh nghiệm phù
hợp với địa phương và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Các thông tin được thực hiện trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi
rõ nguồn gốc và tên tác giả.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực và chính xác của lời
cam kết trên.
Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 03 năm 2021 Tác giả luận văn
Huỳnh Lê Hoàng
ii
LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài:"Khắc phục tình trạng nợ thuế của
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha trang", ngoài những cố gắng nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ động viên của nhiều
cá nhân, tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu Trường Đại học Bà
Rịa – Vũng Tàu, toàn thể các thầy cô giáo, những người đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức cơ bản, kinh nghiệm thiết thực và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành kịp thời luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phạm Văn
Tài đã dành rất nhiều thời gian và công sức, trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình, đưa ra các lời khuyên đúng đắn cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu
đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Lãnh đạo,
tập thể cán bộ, các phòng đội thuộc Chi cục Thuế TP Nha Trang, trong thời
gian tôi thực hiện công tác nghiên cứu tại cơ sở, đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi cơ hội tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Đây là công trình nghiên cứu, là sự làm việc nghiêm túc của bản thân,
song do khả năng và trình độ có hạn, chắc rằng đề tài sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô, bạn bè và bạn đọc quan tâm tới đề tài.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Bà Rịa – Vũng Tàu, tháng 03 năm 2021 Tác giả luận văn
Huỳnh Lê Hoàng
iii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ vii MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu ............................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi đề tài nghiên cứu ........................................................... 2
4. Những kết quả nghiên cứu và đóng góp khoa học của luận văn ........................ 3
6. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................................... 4 1.1. Tổng quan tình hình một số nghiên cứu đã được thực hiện ............................ 4
1.1.1. Xuất phát từ việc nhìn nhận và đánh giá các vấn đề thực tiễn .................. 4 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 5 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế.................................................................. 10
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 11 1.2.2. Đặc điểm của thuế và nợ thuế ................................................................ 16 1.2.3. Phân loại nợ thuế ................................................................................... 21 1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế ....................................... 24 1.2.5. Sự cần thiết và vai trò của công tác quản lý nợ thuế .............................. 27 1.2.6. Một số nội dung trong công tác quản lý nợ thuế .................................... 28 1.2.7. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nợ thuế ......................................... 37 1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ thuế ............................................................... 39
1.3.1. Tại Phú Thọ .......................................................................................... 39 1.3.2. Tại Cà Mau ........................................................................................... 41 1.3.3. Tại Đô Lương, tỉnh Nghệ An................................................................. 43 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 44 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA TRANG ................................................................................................................. 45 2.1. Khái quát một số đặc điểm thành phố Nha Trang ........................................ 45
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế – xã hội ....................................................... 46 2.1.1. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thuế TP Nha Trang ........ 47
iv
2.2. Tổng quan tình hình công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang ................................................................................................................. 50
2.2.1. Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .... 50 2.2.2. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang .............................................................................................................. 52 2.2.3. Công tác lập kế hoạch quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang . 55 2.2.4. Công tác phối hợp với các ban ngành và Cục Thuế .................................. 57 2.2.5. Công tác khoanh nợ, xóa nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14: .............. 58
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp của Chi cục thuế TP Nha Trang ....................................................................................... 64
2.3.1. Đánh giá công tác hoạt động thời gian qua ............................................ 64 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân tồn tại ........................................... 65 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 72 CHƯƠNG 3: KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG NỢ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DO CHI CỤC THUẾ NHA TRANG QUẢN LÝ ................................... 73 3.1. Định hướng tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ............. 73
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp 74
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch quản lý nợ tại Chi cục Thuế TP Nha Trang .............................................................................................................. 74 3.2.2. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý nợ thuế ............................................ 77 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục người nộp thuế .................... 78 3.2.4. Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế với những bộ phận có liên quan trong công tác quản lý nợ thuế ... 79 3.2.5. Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin mới trong quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ...................................................................................... 80 3.3. Một số kiến nghị về hệ thống pháp luật liên quan quản lý thuế .................... 81
3.3.1. Kiến nghị Tổng Cục Thuế ..................................................................... 81 3.3.2. Kiến nghị với UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ................... 83 3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức liên quan ........................................ 83 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 88
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN SXKD ĐTNT NNT TCTD DN NHTM CQT GTGT TNDN TNCN QLN & CCN KBNN UBND BVMT QLT TP Ngân sách Nhà nước Sản xuất kinh doanh Đối tượng nộp thuế Người nộp thuế Tổ chức tín dụng Doanh nghiệp Ngân hàng thương mại Cơ quan Thuế Giá trị gia tăng Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập cá nhân Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ Kho bạc Nhà nước Ủy ban nhân dân Bảo vệ môi trường Quản lý thuế Thành phố
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số liệu theo dõi doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang .......... 49 Bảng 2.2: Bảng theo dõi nguồn nhân lực công tác tại Đội QLN&CCNT Chi cục Thuế TP Nha Trang ............................................................................................... 50 Bảng 2.3: Bảng số liệu so sánh công tác quản lý nợ giai đoạn năm 2019 - 2020 .. 522 Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu thực hiện các biện pháp cưỡng chế ........................... 622 Bảng 2.5: Số liệu tổng hợp công tác thu hồi nợ theo quyết định xử phạt .............. 633 Bảng 3.1: Bảng các chỉ tiêu xây dựng nhằm nâng cao chất lượng thu hồi nợ thuế 755
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Tóm tắt quy trình quản lý nợ ........................................................... 29 Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Chi cục Thuế TP Nha Trang .................................. 48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Sự ra đời của thuế là một nhân tố tất yếu khách quan, gắn liền chặt chẽ với
sự ra đời, tồn tại và phát triển của xã hội và Nhà nước. Tại bất kỳ thời đại nào, thuế
vẫn luôn là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách mỗi quốc gia, có tác động ảnh hưởng
to lớn và sâu rộng tới mọi lĩnh vực, đối tượng của nền kinh tế, đóng vai trò quan
trọng trong việc huy động mọi nguồn lực và tạo môi trường đầu tư, kinh doanh
thuận lợi, đảm bảo trật tự, an toàn nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội bền vững. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ hiệu quả và không thể thay
thế để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình cũng như điều tiết nền kinh tế
đất nước, hỗ trợ các doanh nghiệp và đồng thời thúc đẩy sản xuất kinh doanh
(SXKD) tạo nguồn thu đảm bảo nhu cầu chi tiêu chung của đất nước. Ngoài ra, thuế
còn góp phần giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, bảo đảm xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh. Với tầm quan trọng như vậy, mỗi Nhà nước, Chính phủ đều phải
không ngừng quan tâm, đưa ra nhiều cải cách hơn nữa về thuế để đáp ứng những
mục tiêu mà quốc gia của mình đặt ra, đồng thời đáp ứng kịp thời yêu cầu hội nhập
quốc tế.
Cùng với ngành thuế cả nước, Chi cục Thuế TP Nha Trang đã và đang triển
khai kết hợp nhiều công tác quản lý thuế với nhiều đối tượng nộp thuế khác nhau,
trong đó đặc biệt chú ý có công tác quản lý nợ thuế. Thực tế thời gian qua cho thấy,
trước những biến đổi của tình hình kinh tế xã hội tại địa phương, công tác quản lý
nợ thuế ở Chi cục Thuế TP Nha Trang cũng đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy
nhiên, trong quá trình triển khai, vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật còn gặp
nhiều vấn đề cấp bách, cần có những giải pháp cấp thiết như: Người nộp thuế gặp
khó khăn ngày càng nhiều; nợ thuế, trốn thuế có xu hướng tăng và phức tạp; nguồn
lực công chức thuế phụ trách công tác chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu; việc ứng
dụng công nghệ tiên tiến vào trong quản lý thuế còn hạn chế…
Hiện nay, các đề tài nghiên cứu hiện nay đa phần đều đã đề cập đến một góc
độ cụ thể trong công tác quản lý thuế của một đối tượng nộp thuế hoặc một sắc thuế
2
tại một số Cơ quan Thuế mà chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập và tổng
quát về quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang giai đoạn từ năm
2017 đến 2020. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này sẽ góp một phần quan trọng, mang
tính thời sự và cấp thiết trong việc đưa ra giải pháp quản lý nợ thuế và cưỡng chế
hiệu quả hơn tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang. Xuất phát từ đó, tác giả đã
chọn thực hiện đề tài nghiên cứu: "Khắc phục tình trạng nợ thuế của doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu
a) Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn đặt ra những mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Mục tiêu 1: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, những khái niệm cơ bản và
thực tiễn về công tác quản lý nợ thuế đối với doanh nghiệp.
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng và nguyên nhân tác động đến công tác quản
lý và xử lý nợ thuế các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, kết hợp đồng bộ nhiều biện
pháp khác nhau trong công tác quản lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Nha Trang.
b) Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp so sánh
nhằm đánh giá và rút ra được những vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu trong công
tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang. Trên cơ sở
những đánh giá này, tác giả tìm nguyên nhân vì sao đưa đến những tồn tại trong
công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế trong những năm qua.
3. Đối tượng và phạm vi đề tài nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng trong công tác quản lý nợ thuế của Chi cục
Thuế Thành phố Nha Trang và một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác
xử lý nợ thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn thành phố Nha
Trang.
3
Không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ
bản của công tác Quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang.
Thời gian nghiên cứu: số liệu thống kê và tài liệu nghiên cứu trong 04 năm,
giai đoạn từ năm 2017 đến 2020.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn nghiên cứu công tác Quản
lý nợ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang, không nghiên
cứu công tác quản lý nợ thuế hộ cá nhân kinh doanh thuộc Chi cục Thuế thành phố
Nha Trang.
4. Những kết quả nghiên cứu và đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn về công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp (đặc biệt là đối với nhóm doanh nghiệp ngoài quốc
doanh). Trên cơ sở phân tích, giải quyết các vấn đề được đặt ra giữa yêu cầu và thực
tế quản lý của địa bàn nghiên cứu, Luận văn chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên
nhân gây ra những khó khăn trong quá trình thực hiện công tác quản lý nợ thuế tại
Chi cục thuế TP Nha Trang, từ đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình
thực tế để hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế nói riêng và công tác quản lý thuế
nói chung trên địa bàn thành phố; đóng góp phần quan trọng giúp cho công tác quản
lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang đạt kết quả cao nhất.
Bên cạnh đó, bài viết sẽ giúp hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về công tác
quản lý nợ thuế; Phân tích thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP
Nha Trang giai đoạn 2017 - 2020; Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ
thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang trong thời gian tới.
6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Tổng quan các cơ sở lý luận và công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 2: Thực trạng và công tác quản lý nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Chi cục Thuế thành phố Nha Trang
Chương 3: Khắc phục tình trạng nợ thuế của các doanh nghiệp do Chi cục Thuế thành phố Nha Trang quản lý.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÔNG TRÌNH ĐÃ
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình một số nghiên cứu đã được thực hiện
1.1.1. Xuất phát từ việc nhìn nhận và đánh giá các vấn đề thực tiễn
Trong suốt thời gian qua, công tác quản lý thuế ở Việt Nam đã luôn duy trì và
đạt được những thành tựu vô cùng to lớn, góp phần quan trọng thúc đẩy nền kinh tế
xã hội chủ nghĩa phát triển vượt bậc, nhưng bên cạnh không thể không kể đến
những tồn tại vẫn còn đó, cùng nhiều hạn chế, thiếu sót cần được khắc phục mau
chóng và kịp thời. Một trong những hạn chế đó là tình hình tồn đọng nợ thuế của
các doanh nghiệp đã khiến cho nguồn thu của NSNN bị những ảnh hưởng xấu, gây
ra hiện tượng thất thu ngân sách. Chính vì vậy, trong công tác thực tiễn, cùng với
việc triển khai thực hiện các văn bản sửa đổi, bổ sung của Luật Quản lý thuế, ngành
thuế cần phải chuyển đổi và kiện toàn hơn nữa hệ thống bộ máy quản lý thuế, nâng
cao hơn nữa tính chuyên môn hóa đúng với mô hình chức năng, bao gồm các bộ
phận chính: Tuyên truyền – hỗ trợ NNT; Kê khai kế toán thuế; Quản lý nợ và cưỡng
chế thuế; Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế (ĐTNT) và Kiểm tra nội bộ. Trong
đó, cần phải nằm rõ, công tác quản lý nợ thuế là một trong những thước đo cơ bản
để đánh giá đúng chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý thuế. Đảm bảo chắc
chắn công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một trong những chức năng
chính và cơ bản xuyên suốt quá trình hoạt động quản lý thuế. Song song với công
tác tuyên truyền, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của ĐTNT, CQT cần
thực hiện thu đúng - thu đủ - thu kịp thời số tiền thuế phát sinh vào NSNN, chống
thất thu thuế và đảm bảo duy trì khoảng cách công bằng giữa các ĐTNT trong việc
thu nộp thuế. Kiểm soát, quản lý được những nguyên nhân gây ra tình trạng nợ
đọng thuế và đánh giá được những kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu hồi nợ thuế
có tác động sâu sắc tới công tác quản lý thuế, từng bước tạo sự chuyển động tích
cực, mạnh mẽ và sâu rộng cả từ phía ĐTNT và cơ quan quản lý thuế.
Trong những năm qua, Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang đã sớm quan tâm,
tiến hành triển khai công tác quản lý nợ thuế này trong thực tiễn, nhờ đó đã đem lại
nhiều kết quả tích cực. Song song với đó, vẫn còn gặp nhiều tồn tại, vướng mắc như
văn bản chính sách pháp luật còn chưa đồng bộ, thống nhất chặt chẽ, cơ chế quản lý
5
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, một bộ phận cán bộ thuế trình độ còn bị giới
hạn nên đã để tình trạng NNT cố tình không nộp thuế diễn ra phổ biến. Số tiền thuế
nợ ngày càng tăng cao, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm nhưng vẫn không có
khả năng thu hồi, nhiều đối tượng bỏ trốn, không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký với cơ quan thuế quản lý. Việc xử lý, điều chỉnh các khoản nợ ảo, nợ không
chính xác vẫn còn chậm; công tác lập kế hoạch thu nợ hàng năm, công tác phân tích
những yếu tố ảnh hưởng, rủi ro nợ thuế đối với công tác quản lý nợ còn bị hạn chế
phần nào. Trong khi tình hình kinh tế xã hội đang gặp nhiều khó khăn, các doanh
nghiệp không gặp được nhiều khởi sắc trong hoạt động kinh doanh kinh doanh, ý
thức của NNT lại chưa cao cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trốn thuế, chiếm
dụng tiền thuế, từ đó gây thất thu lớn cho NSNN. Bắt nguồn từ những tồn tại trong
công tác quản lý nợ thuế nêu trên, Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang cần phải
nhanh chóng tìm ra các giải pháp để gia tăng hiệu quả công tác đôn đốc thu hồi,
giảm tình trạng nợ đọng thuế, trốn thuế, chiếm dụng Ngân sách nhà nước. Đây đượ
xem là một yêu cầu cấp bách, cần phải ưu tiên thực hiện hàng đầu nhằm đảm bảo và
tăng thu cho NSNN, đồng thời để công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản
lý nợ thuế nói riêng thực sự thành công và đạt hiệu quả, đảm bảo công bằng giữa
NNT và kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư quốc tế thực
sự phát triển.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý thuế là một hoạt động không thể thiếu trong việc quản lý nền kinh tế
tài chính của một đất nước bởi thuế đóng vai trò là nguồn thu chính yếu, quan trọng
đối với dòng chảy lưu thông hàng hóa, tiền tệ của một quốc gia, đối với cả đời sống
xã hội và sự phát triển kinh tế tương lai của quốc gia đó.
Đặt nền móng cơ sở vững chắc cho những lý thuyết về kinh tế nói chung và
về thuế nói riêng không thể không kể đến những giáo trình sau: Giáo trình Luật thuế
Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2007; Giáo
trình Quản lý thuế, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2010; Giáo
trình Quản lý thuế, trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Kinh tế
TP Hồ Chí Minh, năm 2012.
6
- Vũ Văn Cương (2012), “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận án Tiến sỹ, trường Đại học
Luật Hà Nội. Đề tài nghiên cứu các văn bản quy định hiện hành của pháp luật quản
lý thuế Việt Nam, chỉ rõ khái niệm, bản chất và đánh giá chính xác các yếu tố chi
phối pháp luật quản lý thuế trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. Đồng
thời, tác giả còn đưa ra những nguyên nhân cụ thể, kết luận về thực trạng các chính
sách văn bản pháp luật quản lý thuế và phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật quản
lý thuế. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đó, bài viết đã góp phần xây
dựng nền tảng khoa học vững chắc cho việc xác định phương hướng và giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng
công tác quản lý thuế; đồng thời tạo nên những căn cứ cơ sở khoa học thống nhất để
tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện từng bộ phận pháp luật quản lý thuế Việt Nam nói
riêng và tiến đến cả hệ thống pháp luật thuế Việt Nam nói chung.
- Phạm Xuân Hòa (2014), “Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ, trường Đại học Kinh
tế Quốc dân. Đề tài đã phân tích và làm rõ gánh nặng thuế của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ hiện nay, chỉ rõ gánh nặng thuế làm giảm phần lợi nhuận giữ lại tại
doanh nghiệp, nguồn lực tài chính quan trọng để duy trì và phát triển doanh nghiệp.
Đặc biệt trong bối cảnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam luôn chiếm tỷ
trọng lớn về số lượng, việc hoàn thiện chính sách thuế để hỗ trợ phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ là mục tiêu, nhiệm vụ khách quan mà ngành Thuế và Bộ
Tài chính cần chú trọng và quan tâm sâu sắc. Tác giả đã đề xuất sáu quan điểm then
chốt trong việc kiện toàn và hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, đề xuất các qui định ưu đãi đặc biệt, thiết
thực hơn nữa đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó nổi bật là: cho phép doanh
nghiệp trừ 150% chi phí thực tế đầu tư vào khoa học công nghệ; giảm thiểu các mức
thuế suất thuế GTGT áp dụng hiện nay; những ưu đãi nổi bật về thuế TNDN cho
doanh nghiệp mới thành lập;…
7
- Sử Đình Thành và Cộng sự, Tạp chí phát triển kinh tế, 26 (3), 02 – 26, “Cải
cách hệ thống thuế Việt Nam theo cam kết hội nhập quốc tế đến năm 2020” (Ngày
duyệt đăng: 16/03/2015). Nghiên cứu cho rằng hệ thống quy phạm pháp luật về thuế
của Việt Nam đã được điều chỉnh phù hợp theo các yêu cầu, đòi hỏi và cơ chế cơ
bản của một nền kinh tế thị trường hiện đại. Đồng thời, các điều kiện pháp lý tối cần
thiết cho việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, các Hiệp định tự do
thương mại, Hiệp ước quốc tế, tiến đến tạo nên những tiền đề để hội nhập nền kinh
tế quốc tế. Cách đây không lâu, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược với
mục tiêu cải cách, nâng cao hơn nữa chất lượng hệ thống thuế giai đoạn 2010 –
2020 với mục tiêu nâng tổng nguồn thu từ thuế lên đến 23% - 24% GDP. Tuy
nhiên, nghiên cứu phát hiện rằng việc tăng quy mô nguồn thu thuế sẽ gây ra những
bất lợi không đáng có cho tăng trưởng kinh tế. Do vậy, thời gian tới Việt Nam cần
vượt qua nhiều thách thức trong quá trình cải cách thuế, cụ thể là: mở rộng cơ sở
thuế, hài hòa hệ thống thuế giữa các thành viên ASEAN và quan trọng nhất là đơn
giản hóa hơn nữa công tác quản lý thuế theo tiêu chuẩn quốc tế.
Ngoài ra trong quá trình tìm hiểu, một số đề tài lại tập trung nghiên cứu làm
rõ công tác quản lý thuế đối với từng đối tượng, sắc thuế cụ thể như:
- Nguyễn Thị Phương Linh (2018), “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bản tỉnh Quảng Trị”, Luận
văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Luận văn đã góp phần làm sáng
tỏ, cụ thể hóa các vấn đề lý luận căn bản về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế
TNDN nói riêng trong bối cảnh ngành thuế Việt Nam đang chuyển mình từ mô hình
quản lý theo nhóm đối tượng sang mô hình quản lý tập trung theo chức năng. Từ
việc phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế
TP Đà Nẵng, Luận văn đã chỉ rõ ra những nguyên nhân, các mặt còn hạn chế, tồn
tại trong quản lý thuế, đồng thời đưa ra một số giải pháp, kiến nghị mang tính khả
thi, hiệu quả nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động này, cụ thể như: hoàn
thiện một số nội dung quản lý thuế GTGT (tăng cường, nhân rộng các hình thức,
mô hình mới lạ về tuyên truyền và hỗ trợ NNT nhằm nâng cao tính tuân thủ tự
8
nguyện, đơn giản hóa thủ tục hành chính...), tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng hệ
thống thông tin quản lý thống nhất, đồng bộ và hình thành, xây dựng chính sách sử
dụng cán bộ hợp lý, nâng cao tối đa hiệu suất công việc…
Cũng cần nói thêm, Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trong những năm gần
đây luôn là vấn đề thời sự, nổi bật, luôn dành được sự quan tâm, theo dõi của Đảng,
Nhà nước và chính quyền, quẩn chúng nhân dân các cấp. Và cũng đã có không ít
những bài viết đánh giá, phân tích chuyên sâu đền từ nhiều nhà nghiên cứu về vấn
đề này, có thể kể đến như:
- Hoàng Thị Kim Uyên (2014), “Các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ
nộp thuế theo Pháp luật Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, Khoa Luật – Đại học Quốc
gia Hà Nội. Luận văn đã tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa các quy định của pháp
luật hiện hành về nợ thuế, quản lý thuế, các biện pháp cưỡng chế được sử dụng để
đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế được thi hành ở Việt Nam hiện nay và có so sánh với
pháp luật của một số nước trên thế giới. Luận văn cũng tìm hiểu các quy định, chỉ
đạo ở một số tỉnh thành trong cả nước, từ đó làm căn cứ đưa ra một số đánh giá,
nhận định về thực trạng pháp luật, thực tiễn thi hành pháp luật cũng như các biện
pháp cưỡng chế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế ở nước ta. Sau đó, trên cơ sở đó đưa
ra một số định hướng và giải pháp để hoàn thiện hơn nữa hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật sao cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay và trong giai đoạn
tới.
- Phạm Việt Hà (2012), “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ
thuế”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 – 2013 (Tổng cục
Thuế). Đề tài làm rõ những cơ sở lý luận, những vấn đề cơ bản nhất về quản lý nợ
thuế bao gồm khái niệm, nội dung, vị trí vai trò của công tác quản lý nợ thuế, và
phân tích những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác quản lý nợ
thuế. Thực trạng và đánh giá công tác quản lý nợ thuế ở Việt Nam được nêu rõ
thông qua việc khái quát chung về tình hình quản lý nợ thuế, tổ chức bộ máy quản
lý, những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, một số hạn chế và
nguyên nhân cụ thể. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã góp phần chỉ rõ mối quan hệ mật
9
thiết, gắn bó giữa Quản lý nợ & Cưỡng chế nợ thuế, đồng thời đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tính liên kết chặt chẽ trong công tác quản lý nợ thuế
trong bối cảnh kinh tế xã hội, chính sách về quản lý thuế với một số nhóm giải pháp
liên quan. Đồng thời, tác giả còn đề xuất cần thiết phải xây dựng một bộ cơ sở dữ
liệu về NNT, trong đó có dữ liệu về quản lý nợ thuế là ưu tiên hàng đầu để đáp ứng
nhu cầu quản lý của CQT các cấp, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tăng cường
đôn đốc thu nợ thuế trên cơ sở nghiên cứu và áp dụng một số phương pháp đánh giá
rủi ro, phân loại các nhóm đối tượng nợ thuế...
- Trần Thị Thu Huyền (2012), “Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng công
tác quản lý thu nợ”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 – 2013
(Tổng cục Thuế). Đề tài đã chỉ rõ và làm bật lên những cơ sở lý luận, các vấn đề cơ
bản về quản lý nợ và đưa ra những phân tích, đánh giá chất lượng công tác quản lý
thu nợ. Căn cứ theo những yêu cầu đặt ra theo định hướng Chiến lược cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 và mục tiêu đề ra đối với công tác QLN & CCN
thuế, đề tài đã thành công trong việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng
trong công tác quản lý thu nợ. Trên cơ sở đánh giá lại một số đề xuất cụ thể về tiêu
chí đánh giá chất lượng công tác quản lý thu nợ như: Tổng chi phí Quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế trên tổng số tiền thuế nợ mà CQT đã thu được, Tổng phí Quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế trên Tổng phí thường xuyên của ngành thuế… Tỷ lệ số
tiền nợ thuế của năm trước thu được trong năm nay so với số nợ có khả năng thu tại
thời điểm 31/12 năm trước, Tỷ lệ tiền nợ thuế đối với số thực hiện thu của ngành
thuế.
Ngoài ra cũng có một số đề tài nghiên cứu về quản lý nợ thuế tại các CQT
khác như:
Bùi Pháp Uyên (2017), “Quản lý nợ thuế tại Cục thuế Hà Nội”, Luận văn
thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn đã làm rõ
QLN & CCN thuế là một khâu quan trọng cấu thành nên hệ thống quản lý thuế, cần
phải xem xét rõ đây là một chức năng chính của mô hình quản lý thuế trong cơ chế
tự khai – tự nộp thuế. Đề tài đã xây dựng được một mô hình tổng quan trong việc đề
10
ra một số giải pháp quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế
của đối tượng nộp thuế. Bên cạnh đó, đề tài còn nêu rõ một số đề xuất quan trong
việc đảm bảo công bằng trong việc thu nộp thuế, tránh tình trạng bất bình đẳng, ưu
tiên quá mức giữa các đối tượng nộp thuế, đảm bảo thu đúng - thu đủ - thu kịp thời
tiền thuế cho NSNN nhằm tránh tình trạng nợ thuế kéo dài, chống thất thu thuế. Một
trong những thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng của công tác quản lý thuế
chính là việc làm thế nào để quản lý được nợ đọng thuế và đánh giá được những kết
quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế.
Qua một số nghiên cứu tổng hợp về hệ thống các lý luận cơ bản về công tác
QLN & CCN thuế, đề tài cũng đã bổ sung thêm được những cơ sở, nguyên nhân và
hậu quả của việc nợ thuế, góp phần bổ sung và hoàn thiện hệ thống lý luận về việc
hoạch định, áp dụng chính sách và việc vận dụng linh hoạt biện pháp cưỡng chế nợ
thuế hợp lý, phù hợp với từng loại đối tượng nợ thuế khác nhau, tránh sự rập khuôn,
nguyên mẫu.
Như đã trình bày ở trên, đa phần các đề tài đều đã đề cập đến một góc độ cụ
thể trong công tác quản lý thuế của một loại ĐTNT hoặc một sắc thuế cụ thể tại một
số CQT, nhưng mô hình chung, chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập và tổng
quản để đánh giá chính xác công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế Thành phố
Nha Trang giai đoạn từ năm 2017 đến 2020. Vì vậy, việc chọn và thực hiện đề tài
này thực sự mang tính cấp thiết và hợp lý nhằm đưa ra giải pháp quản lý nợ thuế
hiệu quả hơn tại Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế
Trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử đã chỉ ra rằng sự ra đời và tồn tại
của thuế là khách quan, là điều kiện vật chất tối quan trọng để Nhà nước có thể tồn
tại và tiếp tục phát triển. Khi một Nhà nước xuất hiện, để đảm bảo sự tồn tại của
mình đồng thời đảm bảo thực hiện tốt các hoạt động, chức năng nhiệm vụ của mình,
Nhà nước phải tiến hành sử dụng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một bộ
phận của cải trong xã hội vào tay mình nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Việc tập trung, huy động nguồn của cải trong xã hội có thể được thực hiện
11
bằng nhiều cách khác nhau, một trong số đó là hình thức đóng góp bắt buộc được
gọi là thuế.
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế được hình thành như là một phạm trù kinh tế, nhưng đồng thời cũng là
một phạm trù lịch sử. Từ lúc ban đầu, Thuế xuất hiện với những hình thức và biểu
hiện rất đơn giản, thu thuế được tiến hành từ những hình thức thu bằng hiện vật rồi
dần chuyển sang thu dưới hình thức giá trị, đặc biệt là khi tiền tệ ra đời.
Để phân tích và xác định ra khái niệm mới về thuế hoàn toàn không phải là
một việc có thể thực hiện trong một sớm một chiều. Các nhà kinh tế học đã có nhiều
quá trình tiến hành nghiên cứu sâu sắc ở nhiều cấp độ và khía cạnh khác nhau của
thuế nhằm tìm ra được khái niệm theo cách đánh giá của mình. Karl Marx từng viết:
“Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu
được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”.
Gaston Jeze trong cuốn: “Tài chính công” xuất bản năm 1998 từ Kessinger
Publising, LLC cho rằng: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác
định, không hoàn trả trực tiếp cho công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con
đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của Nhà nước”. Đây cũng là một khái
niệm được ra đời từ khá sớm và rất nổi tiếng về thuế, có tính khái quát cao, tạo cơ
sở tiền đề của các khái niệm sau này. Tuy nhiên, khái niệm này không có sự phân
định cụ thể, rõ ràng, việc thuế được bù đắp và sử dụng vào những công việc, mục
đích gì, vì trong nhiều trường hợp, thuế không chỉ để bù đắp chi tiêu đơn thuần mà
còn được dùng để phát triển kinh tế, xã hội.
Tác giả Stiglitz, Joseph E. trong cuốn “Economics of Public Sector” từ Nhà
xuất bản Third Edition, W. W. Norton & Company năm 2000 thì định nghĩa: “Thuế
hay thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
Nhà nước”. Qua đó, khái niệm thuế được hiểu là số tiền thu được từ các công dân,
hoạt động sản xuất kinh doanh và ngay cả đồ vật (như giao dịch, tài sản) nhằm huy
12
động nguồn lực tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm
điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội”.
Trên góc độ Kinh tế học, theo tài liệu “Khái niệm và đặc điểm của thuế” của
Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER): “Thuế là biện pháp đặc biệt theo đó, Nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư
sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước”.
Ở khía cạnh nghiên cứu thuế với tư cách là một nội dung điều chỉnh của luật
pháp, các chuyên gia về luật thuế cũng đã nhận định “Thuế là một trật tự đã được
thiết lập hòa bình giữa chính phủ với cộng đồng trong sự tôn trọng thực hiện nghĩa
vụ thu, nộp vào ngân sách. Thuế không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào giữa các
bang hay vùng lãnh thổ”.
Tại điều 4, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006 có đề cập đến khái
niệm về thuế như sau:“Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.”
Như vậy, dù có nhiều cách định nghĩa khái niệm về thuế nhưng chúng ta đều
có thể nhận thấy một số điểm tương đồng như sau: Thuế không chỉ là nguồn thu
chính của mỗi quốc gia mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô hiệu quả và đặc biệt quan
trọng của Nhà nước. Đây là khoản thu nộp mà các tổ chức hay cá nhân trong xã hội
khi đáp ứng với các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật bắt buộc phải
nộp vào NSNN. Mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Nhà nước và NNT là không thể
thay đổi trong những xã hội với nền chính trị và chế độ kinh tế khác nhau. Trong
bất kỳ bối cảnh xã hội nào cũng đều thể hiện quan hệ thu - nộp là như nhau. Và
nguồn thu tài chính được hình thành từ mối quan hệ này sẽ giúp Nhà nước thực hiện
và thỏa mãn các nhu cầu phát triển về cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội của quốc gia
đó.
Ngoài ra cũng có thể đánh giá thuế là một khoản thu nhập được chuyển giao
một cách bắt buộc, không tự nguyện từ một số thể nhân hoặc pháp nhân trong xã
13
hội cho Nhà nước, do pháp luật quy định nhằm phục vụ cho mục đích công cộng
của xã hội. Mỗi khoản thuế phát sinh sẽ được xác định căn cứ trên cơ sở thu nhập
của NNT và họ có nghĩa vụ chuyển giao bắt buộc khoản nộp này cho Nhà nước.
Tuy nhiên, trong thực tiễn, với nhiều lý do khác nhau, NNT thay vì chọn thực hiện
nghĩa vụ của mình thì lại chọn khoan, chưa nộp hoặc không tuân thủ thực hiện nộp
thuế cho Nhà nước trong thời hạn quy định, từ đó hình thành nên khái niệm về
những khoản nợ thuế.
1.2.1.2. Khái niệm cơ bản về nợ thuế
Một trong những đặc trưng nổi bật và tối quan trọng của thuế là tính pháp lý
cao. Mỗi khoản thuế phát sinh được tính toán và quy định dựa trên cơ sở thu nhập
của NNT, đó là căn cứ để xác định số thuế mà NNT phải nộp vào NSNN. Tuy
nhiên, vì một vài lý do nào đó, một khoản nợ thuế sẽ được hình thành khi NNT
chưa nộp hoặc không thực hiện nộp thuế cho Nhà nước theo đúng thời hạn quy
định.
Nợ thuế có thể được xem là một hiện tượng khi NNT không nộp đầy đủ và
đúng hạn số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế vào Ngân sách nhà
nước. Có thể tìm hiểu khái niệm nợ thuế ở khía cạnh đầy đủ hơn là tiền nợ thuế như
sau:
Tiền nợ thuế là khoản tiền được xác định là bắt buộc phải nộp vào NSNN
đúng theo quy định của pháp luật nhưng tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ của mình,
những ĐTNT có trách nhiệm nộp khoản thuế này cho các cơ quan Nhà nước vẫn
chưa thực hiện được và còn tồn đọng.
Trích dẫn căn cứ tại Quyết định số 1395/QĐ-TCT của Tổng Cục trưởng
Tổng cục Thuế ngày 04/10/2011 về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế có định
nghĩa tiền nợ thuế như sau:
“Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản
phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà NNT đã kê khai, CQT đã
tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho CQT, CQT xác định đây là
14
nghĩa vụ của NNT và đã thông báo cho NNT nhưng đã hết thời hạn quy định mà
chưa nộp vào NSNN.”
Từ đó xác định, tổng hợp khái niệm người nợ thuế: Là NNT có khoản tiền
thuế nợ theo định nghĩa nêu trên.
Khoản nợ: là số tiền thuế nợ được xác định căn cứ theo từng lần phát sinh
nghĩa vụ thuế và chưa thực hiện theo đúng thời hạn quy định của pháp luật.
Số ngày nợ thuế của một khoản nợ thuế được xác định: là khoảng thời gian
tính liên tục theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ (căn cứ theo quy định của
pháp luật thuế về thời hạn nộp đối với từng sắc thuế) đến thời điểm số tiền nợ đó
được NNT hoàn thành nghĩa vụ nộp vào ngân sách, bao gồm cả những ngày nghỉ,
ngày lễ theo Bộ Luật Lao động.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ: là ngày tiếp theo ngay
sau ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế.
Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ: là ngày xác định
khoản nợ được nộp vào NSNN (trong thực tế, không xét đến khoảng thời gian
chứng từ nộp tiền được hạch toán trong hệ thống giữa các ngân hàng); hoặc ngày có
hiệu lực thi hành của các văn bản xoá nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức
khác theo quy định của các văn bản pháp luật tại từng thời điểm.
Tiền chậm nộp tiền thuế là phần tiền phạt tăng thêm do NNT chưa thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế đúng hạn, được tính dựa trên số tiền thuế nợ và số ngày nợ thuế
của một khoản nợ.
Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh bao gồm: các khoản tiền thuế,
phí, lệ phí, tiền chậm nộp và các khoản phải nộp khác NNT đã nộp đang đuợc CQT
đang điều chỉnh theo đúng quy định. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc sai sót
trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân chuyển hoặc thất lạc, chờ ghi thu -
ghi chi trong hệ thống quản lý của CQT, NNT khai sai dẫn đến phát sinh số thuế nợ
không đúng và đã có thông báo với CQT xác nhận điều chỉnh...
15
1.2.1.3. Khái niệm về quản lý nợ thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực của chuyên ngành quản lý hành chính nhà
nước, bao gồm hệ thống các quy trình, hoạt động tác động, điều hành và kiểm soát
hành vi đóng thuế của NNT. Quản lý thuế là nhân tố đặc biệt quyết định trong việc
đảm bảo nguồn thu từ thuế, đảm bảo sự tập trung, chính xác, kịp thời, và ổn định
nguồn lực tài chính vào NSNN.
Quản lý nợ thuế là hoạt động theo dõi, nắm bắt tình hình nợ thuế của CQT
nhằm xây dựng các biện pháp và kế hoạch đôn đốc số thuế mà NNT đã kê khai,
CQT đã tính, các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho CQT. CQT xác
định đây là nghĩa vụ của NNT và đã thông báo cho NNT biết để đối chiếu, kiểm tra
nhưng hết thời hạn quy định mà NNT không có phản hồi và cũng chưa thực hiện
nộp vào NSNN.
Đối với CQT, quản lý nợ thuế là một quá trình, bao gồm những nhóm công
việc chính sau đây:
- Xây dựng chương trình, mục tiêu, chính sách, lập chỉ tiêu thu nợ hàng năm,
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, giải pháp về quản lý nợ thuế;
- Phân tích, đánh giá, xây dựng và hoàn thiện các chính sách về công tác
quản lý nợ thuế;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, nguồn nhân lực chính thực hiện, phản hồi những
vướng mắc trong công tác quản lý nợ thuế;
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tin học điện tử và cơ cấu tổ chức
thích hợp, nhằm duy trì một hệ thống thông tin xuyên suốt, thống nhất, có tính bảo
mật cao. Đảm bảo công tác quản lý đầy đủ về đối tượng nợ thuế, thực hiện liên tục
và kịp thời các thủ tục và quy trình quản lý để phân loại đôn đốc và phạt chậm nộp
tiền thuế;
- Xem xét, giải quyết các văn bản đề nghị gia hạn nợ thuế, xóa nợ, đề xuất
các biện pháp và giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý thu nợ trên địa bàn
quản lý.
16
Đối với công chức thuế, quản lý nợ thuế bao gồm: xác định đối tượng nợ
thuế, nguyên nhân phát sinh các khoản nợ thuế, phân loại tiền thuế nợ theo đúng
tính chất nợ, xác định số tiền thuế còn nợ, giải đáp những thắc mắc của NNT về
khoản nợ và thực hiện các bước đôn đốc thu tiền thuế nợ. Nhiệm vụ trọng tâm, chủ
yếu là kiểm tra, nhắc nhở tính tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT, thông báo
tiền chậm nộp tiền thuế theo Luật Quản lý thuế, thực hiện các nghiệp vụ xử lý nợ
thuế, gia hạn, xóa nợ, miễn tiền chậm nộp, tiến hành thủ tục để áp dụng các biện
pháp cưỡng chế nợ thuế.
Như vậy, mục đích của họat động Quản lý nợ thuế là theo dõi, nắm bắt kịp
thời tình trạng khoản nợ thuế và các khoản thu khác do CQT trực tiếp quản lý và
thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi hiệu quả, nhanh chóng số thuế nợ của
NNT. Đây được xem là một công tác cơ bản, quan trọng trong công tác quản lý thuế
nhằm đảm bảo nguyên tắc thu đúng - đủ - kịp thời tiền thuế vào NSNN.
1.2.2. Đặc điểm của thuế và nợ thuế
1.2.2.1. Đặc điểm của thuế
Thông qua nhiều cách tiếp cận vấn đề khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể
đưa ra được một số khái niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học của
mình về thuế. Ngoài những khái niệm đó, thuế cũng mang những đặc điểm nhất
định, khác biệt với một số nguồn thu khác của Nhà nước. Việc xác định những đặc
tính của thuế giúp chúng ta nhận diện thuế trong các hình thức thu nhập tài chính,
giúp các đối tượng có liên quan thực hiện đầy đủ chức trách và nhiệm vụ của mình.
- Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào NSNN, được đảm bảo thực
hiện bởi các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao và sức mạnh từ hoạt động
cưỡng chế của Nhà nước. Đây là một trong những đặc điểm nổi bật và vô cùng quan
trọng để phân biệt thuế với các khoản thu khác vào NSNN. Để Nhà nước tồn tại,
nguồn thu từ thuế phải thường xuyên và ổn định, nhưng không ai tự nguyện từ bỏ
quyền lợi của mình để nộp thuế cho Nhà nước cả, hơn nữa, nếu tự nguyện nộp thì
không thể thường xuyên và ổn định được. Do đó, tính bắt buộc thể hiện dưới 2 khía
cạnh sau:
17
Đừng trên góc độ bắt buộc đối với Nhà nước: Tại sao lại có thể nói thu thuế
là nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ và cơ quan quản lý thu thuế? Bởi lẽ, khi thay
mặt Nhà nước thực hiện các hành vi nhất định trong thẩm quyền của mình, cán bộ,
cơ quan thu thuế không được quyền lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi
thu thuế, đảm bảo tuyệt đối không có sự phân biệt, bất bình đẳng đối xử giữa những
một số nhóm đối tượng người nộp thuế. Tại khoản 1, điều 8, Luật Quản lý Thuế số
78/2006/QH11 quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế là:“Tổ chức thực
hiện thu thuế theo quy định của pháp luật”, như vậy, việc thu thuế được thực hiện
dựa trên việc lấy pháp luật làm căn cứ duy nhất để thực hiện.
+ Đối với người dân: Đây là nghĩa vụ thực hiện chuyển giao một phần tài sản
của họ khi có đủ điều kiện do pháp luật thuế quy định cho Nhà nước. Điều này trái
ngược với khái niệm về mối quan hệ thanh toán dù trong hợp đồng hay ngoài hợp
đồng.
- Thứ hai, thuế gắn với yếu tố quyền lực, đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh
cưỡng chế nếu NNT không tuân thủ những quy định do Nhà nước ban hành. Xuyên
suốt tiến trình lịch sử, thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, thực hiện
việc cung cấp nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho Nhà nước, đảm bảo cho Nhà
nước thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ của mình. Các nhà kinh tế, chính
trị có nhiều quan điểm trái chiều nhau nhưng đều thống nhất cho rằng thuế là biện
pháp chủ yếu của Nhà nước để Nhà nước thực thi quyền lực chính trị của mình vào
xã hội, điều tiết hoặc can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế. Chính việc gắn yếu tố
quyền lực Nhà nước cho thuế của các quốc gia, không phân biệt mức độ phát triển,
bằng cách ghi nhận trong các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lực pháp lý cao
nhất – các luật thuế đã gián tiếp đảm bảo tính ổn định trong việc xác định nguồn thu
tài chính của Nhà nước và đảm bảo tính ổn định của thuế. Nếu họ không tuân thủ
quy định pháp luật thuế sẽ bị cưỡng chế thi hành và hậu quả của việc cưỡng chế này
có thể dẫn đến giảm hiệu quả, uy tín trong SXKD, thậm chí là chấm dứt sự tồn tại
của đối tượng bị áp dụng. Tính ổn định của thuế khiến mọi đối tượng hàng hóa dịch
18
vụ (được phép lưu thông và hợp pháp), mọi tổ chức (có tư cách pháp nhân), cá nhân
(có tư cách chủ thể) đều chịu sự điều chỉnh của thuế.
- Thứ ba, thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế. Không có bất kỳ mối liên hệ ràng buộc trực tiếp nào giữa số tiền thuế mà
các ĐTNT đã phải nộp cho Nhà nước và các quyền, lợi ích hợp pháp mà ĐTNT
được đảm bảo nhận lại được từ nhà nước. Bất kỳ ai, khi đủ điều kiện theo quy định
đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, không phân biệt họ đã nhận
được một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nước. Điều này cho phép
phân biệt một cách cụ thể thuế với các khoản thu từ phí, lệ phí. Sự khác biệt nằm ở
chỗ, khi đối tượng nộp thuế chỉ cần thực hiện nghĩa vụ của mình đã nhận được một
lợi ích nhất định từ phía Nhà nước. Tuy nhiên, kết quả từ việc Nhà nước sử dụng
các khoản thu từ thuế lại được thụ hưởng bởi chính ĐTNT, đó là sự yên bình xã hội,
sự phát triển và thịnh vượng, các chế độ phúc lợi công cộng… người nộp thuế nhiều
và người nộp thuế ít đều được hưởng lợi ích như nhau.
Chính vì thuế là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên quan đến cụ
thể đến lợi ích của NNT nên trong thực tế đã hình thành nên tâm lý của nhiều cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội vẫn còn tâm lý chây ỳ nộp thuế, chiếm
dụng tiền thuế. Đặc biệt nghiêm trọng hơn là hiện tượng trốn thuế làm cho số tiền
nợ đọng thuế còn rất lớn, nhiều đối tượng còn nợ thuế nhưng lại bỏ trốn, giải thể
khiến cho nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm không có khả năng thu hồi, … gây
thất thu lớn cho NSNN.
1.2.2.2. Đặc điểm của nợ thuế
- Nợ thuế là một hành vi mang tính chất phổ biến của tâm lý con người.
Đây là đặc điểm đầu tiên của nợ thuế do nó là hành vi tâm lý phổ biến của
các ĐTNT, bởi :
+ Thứ nhất, hành vi nộp thuế luôn gắn liền đến lợi ích kinh tế của NNT.
Điều này được giải thích là dù trong hệ thống thuế được hình thành gồm nhiều sắc
thuế trực tiếp hay gián tiếp khác nhau thì đều tập trung đánh vào thu nhập của các
NNT trong nền kinh tế. Mỗi một pháp nhân khi có hoạt động kinh tế đều chịu nhiều
19
loại thuế khác nhau cùng một lúc, đơn cử tại Việt Nam, có thể kể đến thuế GTGT,
TNDN, TNCN, Môn bài... Nói cách khác, thuế là một hình thức phân phối lại thu
nhập của NNT mà người có nghĩa vụ bắt buộc phải nộp cho Nhà nước dù trái với
mong muốn.
+ Thứ hai, tình trạng trốn thuế, tránh nộp thuế hiện nay là phổ biến, mang
tính quy luật, không chỉ ở riêng Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác trên thế
giới. Điều này cũng bởi vì hành vi nộp thuế ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của NNT.
Việc họ trốn tránh nộp thuế sẽ giúp lợi ích họ có được nhiều thời gian và tài lực hơn
để phục vụ mục tiêu đầu tư, tìm kiếm lợi nhuận và điều này dẫn đến hành vi nộp
thuế chậm hoặc trốn nộp thuế ngày càng gia tăng. Với mục tiêu đảm bảo công bằng
xã hội của Nhà nước, khi mà tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế, gian lận thuế còn
khá phổ biến thì rất khó để Nhà nước duy trì và thực thi được những chính sách của
mình. Hay nói cách khác, nhằm mục tiêu tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp
những NNT sẽ luôn tìm ra được những cách thức hợp pháp và không hợp pháp để
đạt được điều này. Một trong số các cách đó, đơn giản nhất là chấp nhận nợ thuế.
+ Thứ ba, do đặc điểm của trình độ nhận thức xã hội về thuế còn thấp, phần
lớn người dân chưa hiểu rõ những lợi ích dài hạn và bản chất tốt đẹp của việc nộp
thuế. Thái độ thờ ơ, xem việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế là bắt buộc, do đó chưa
lên án, phê phán mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, thiếu đi sự đồng thuận tích
cực cho CQT để phối hợp thu thuế theo đúng quy định của pháp luật.
- Nợ thuế là hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về thuế
Cần phải nhớ rõ, bản chất thuế bắt buộc gắn liền với thu nhập. Nhà nước thu
thuế nhằm thực hiện tiến trình tái phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân, nhằm đảm bảo tính công bằng và trật tự trong xã hội giữa các nhóm
ĐTNT. Cần xác định rõ kết quả của tiến trình này là một phần thu nhập của NNT
được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước, Nhà nước không cần biết việc NNT đã
chuẩn bị được khoản thu nhập đó hay chưa và cũng không kèm theo bất kỳ một sự
cấp phát hoặc quyền lợi nào khác trả lại cho NNT… Cũng bởi vì việc nộp thuế ảnh
hưởng trực tiếp lên lợi ích kinh tế của người nộp thuế nên việc nợ thuế, nộp thuế
20
chậm đã thường xuyên xảy ra. Cần nói thêm, các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế và ngay cả những văn bản pháp luật thuộc các lĩnh vực khác có liên quan đến
thuế ở tất các các nước trên thế giới đều đặc biệt quy định rất rõ nợ thuế là một hành
vi vi phạm pháp luật.
Quy phạm pháp luật thuế là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc
chung do Nhà nước đặt ra, đi cùng với đó là các chính sách thực thi quyền lực nhằm
đảm bảo việc tuân thủ thực hiện của NNT để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Thông qua
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuế, việc NNT chậm thực hiện nghĩa vụ
thuế hoặc trốn thuế được cho là hành vi vi phạm pháp luật. Nhằm giới hạn mức độ
ảnh hưởng đến nên kinh tế - xã hội, những quy định này luôn phải đề cập đến các
phạm vi điều chỉnh như: mức thuế suất, nhóm đối tượng người nộp thuế, thời gian
phải nộp thuế... Tuy nhiên, không phải NNT nào cũng thực hiện tốt điều này.
Như vậy, bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào
NSNN theo quy định của pháp luật thuế, NNT vô tình hoặc có chủ ý tạo nên hành vi
nợ thuế và đây là hành vi vi phạm pháp luật thuế.
- Nợ thuế phân biệt với hành vi trốn thuế
Như đã đề cập ở trên, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật. Hơn nữa, đây
còn là hành vi cơ sở dẫn đến việc đánh giá liệu đây có phải là một hành vi trốn thuế
của NNT.
Bản chất hành vi trốn thuế là hành vi mà NNT cố ý vi phạm pháp luật bằng
mọi cách thức, thủ đoạn để làm giảm thiểu hoặc không phải nộp số thuế phải nộp
vào NSNN, trái với với quy định của pháp luật. Hành vi trốn thuế khác với hành vi
nợ thuế vì nợ thuế chỉ mới là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn theo
quy định pháp luật của NNT, còn hành vi trốn thuế được coi là hành vi cố ý vi phạm
pháp luật. Tuy nhiên, cần lưu ý hành vi nợ thuế cũng có khả năng rất lớn nằm trong
một chuỗi các hành vi nhằm đến mục đích trốn thuế của NNT, việc xác định khả
năng đó thực sự có thể xảy ra cần được theo dõi, giám sát, phân tích, đánh giá kịp
thời. Ví dụ như một số doanh nghiệp cố tình nợ một số thuế lớn, sau đó bỏ trốn, mất
21
tích không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế dẫn đến NSNN phát sinh một khoản nợ thuế
khó thu được. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp, khi số tiền thuế quá lớn, kinh
doanh thua lỗ, vượt quá khả năng chi trả của mình, từ hành vi ban đầu là nợ thuế,
chậm nộp tiền thuế rất dễ dàng trở thành hành vi trốn thuế.
- Nợ thuế khác biệt hoàn toàn với hành vi tránh thuế
Trái ngược với hành vi trốn thuế, mặc dù đều hướng đến mục tiêu bằng cách
nào đó giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nhưng tránh thuế lại là hành vi lợi dụng một
cách hợp pháp những sơ hở của pháp luật thuế, những thay đổi của chính sách kinh
tế giữa các quốc gia. Cần nhấn mạnh, tránh thuế không phải là hành vi vi phạm
pháp luật mà là hành vi lợi dụng những kẽ hở “hợp pháp”, những điểm chưa rõ ràng
trong pháp luật về thuế để tìm kiếm cơ hội gia tăng lợi nhuận cho NNT và nó xuất
phát từ chính những nhược điểm trong hệ thống pháp luật về thuế của quốc gia đó.
Ví dụ: Doanh nghiệp kê khai mức khấu hao tài sản, bán với giá dưới mức giá
pháp luật quy định để hạ thấp thu nhập chịu thuế.
Nợ thuế về bản chất là nghĩa vụ đã được pháp luật xác định nhưng cố tình
dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật cho các
cơ quan quản lý thuế. Trong khi tránh thuế là hành vi cố ý lợi dụng để giảm nghĩa
vụ nộp thuế, chính vì vậy, nợ thuế khác với tránh thuế.
1.2.3. Phân loại nợ thuế
Công tác phân loại nợ thuế nhằm xác định được tình trạng, nguyên nhân,
“tuổi nợ” (khoảng thời gian nợ thuế phát sinh nhưng được thực hiện nộp vào
NSNN) của từng khoản nợ thuế. Qua đó, CQT có thể áp dụng các biện pháp quản lý
nợ thuế kip thời, có hiệu quả. Đánh giá khả năng thu hồi tiền nợ thuế từ NNT dựa
trên những thông tin về đặc điểm đối tượng, nợ thuế được phân loại như sau:
1.2.3.1. Nhóm tiền thuế nợ khó thu: bao gồm các trường hợp sau:
Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì tiền thuế nợ của
NNT được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có
hồ sơ đề nghị xoá nợ.
22
Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của
NNT đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết
luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
Tiền thuế nợ của NNT không còn hoạt động SXKD tại địa điểm đăng ký
kinh doanh hoặc có văn bản gửi đến CQT đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh
nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; CQT đã kiểm tra, xác định NNT không
còn hoạt động kinh doanh. Bao gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự của
Luật Doanh nghiệp.
Tiền thuế nợ của NNT đã giải thể: là số tiền thuế nợ NNT đã thông qua quyết
định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo
quy định của pháp luật.
Tiền thuế nợ của NNT lâm vào tình trạng phá sản: là số tiền thuế nợ của
người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm
thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định
của pháp luật.
Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc nhóm
nêu trên, CQT đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy
phép hành nghề (theo quy định tại Luật Quản lý thuế) nhưng vẫn không thu hồi
được tiền thuế nợ.
Đối với những khoản nợ thuế rơi vào nhóm nợ khó thu này thì việc thu nợ
thuế sẽ đặc biệt gặp nhiều khó khăn do NNT thường không có tiền trả nợ thuế hoặc
không tìm được người đại diện pháp luật. Khi rơi vào các nhóm nợ này, CQT sẽ
phải phụ thuộc vào kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền khác và hoàn toàn
không chủ động được trong việc đưa ra các biệp pháp thu nợ kịp thời. Chính vì vậy,
việc phân loại nhóm nợ này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý nợ thuế, giúp
CQT có biện pháp quản lý thích hợp.
23
1.2.3.2. Nhóm tiền thuế nợ đến 90 ngày
Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 90 ngày nhưng NNT chưa nộp
vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền
thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ trên 90 ngày; bao gồm cả tiền
thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện.
1.2.3.3. Nhóm tiền thuế nợ trên 90 ngày
Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên 90 ngày nhưng NNT chưa nộp vào
NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền thuế
đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ đến 90 ngày; bao gồm cả tiền thuế
nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện. CQT thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối với nhóm
tiền thuế nợ này
1.2.3.4. Nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý:
Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực hiện
các thủ tục tại CQT để được xử lý miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.
Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của NNT đang được CQT xử lý để
gia hạn nộp thuế. Các trường hợp được gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định
của pháp luật về thuế.
Xử lý xoá nợ: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực hiện các
thủ tục tại CQT để được xử lý xoá nợ theo quy định của pháp luật về thuế.
Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả: là số tiền
thuế nợ của NNT đã gửi hồ sơ và CQT đang làm thủ tục hoàn thuế tại CQT hoặc
đang được CQT thực hiện thủ tục lập Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
1.2.3.5. Nhóm tiền thuế đã nộp NSNN chờ điều chỉnh
Là số tiền thuế đã nộp vào NSNN nhưng CQT đang làm thủ tục điều chỉnh,
bao gồm các trường hợp sau:
Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót, bao gồm: NNT kê khai sai, thiếu các chỉ
tiêu trên chứng từ thu NSNN; Các sai sót trong quá trình hạch toán chứng từ nộp
thuế trong hệ thống giữa KBNN và NHTM;…
24
Nguyên nhân sai sót xuất phát từ phía CQT: Nhập sai dữ liệu về số thuế phải
nộp hoặc đã nộp NSNN; Do sai sót trong việc kê khai số thuế phải nộp, tạm nộp tại
các CQT nơi thành lập chi nhánh, công ty con dẫn đến sai khác đối với số thuế tại
CQT nơi đóng trụ sở chính theo dõi hoặc do CQT nơi đóng trụ sở chính không nhận
được chứng từ nộp thuế.
Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển trong hệ thống liên ngân
hàng bị lỗi, gián đoạn, xử lý chậm hoặc thất lạc; chứng từ thất lạc, nhưng sau đó
CQT đã nhận được sau thời gian thất lạc do NNT hoặc KBNN, Ngân hàng cung
cấp; chứng từ luân chuyển từ KBNN, NHTM sang CQT không thực hiện đúng quy
định; chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu trực tiếp bằng tiền mặt
nhưng chưa kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán, nộp tiền lại vào KBNN,
NHTM.
Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện
các thủ tục nộp NSNN theo đúng quy định nhưng đang chờ cơ quan có thẩm quyền
làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền được cơ quan có thẩm quyền
thực hiện thủ tục ghi thu - ghi chi, theo định kỳ (tháng, quý, năm).
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế
Nhằm đánh giá đúng đắn và chính xác việc thực hiện công tác quản lý nợ
thuế trong thực tiễn, cần xem xét và đánh giá đúng những nhóm yếu tố chủ quan và
khách quan cụ thể.
1.2.4.1. Nhóm các yếu tố chủ quan
Nhóm yếu tố chủ quan được hình thành dựa trên đánh giá những tác động từ
CQT, cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống quy trình được quy định cụ thể bằng văn bản quy phạm
pháp luật, áp dụng trong công tác quản lý nợ của cơ quan thuế. Đánh giá tính hợp lý
của quy trình quản lý nợ sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tiến độ thực hiện
công tác quản lý nợ thuế vì đó là căn cứ cơ sở để mỗi cán bộ, công chức thuế thao
tác nghiệp vụ có liên quan. Một cơ quan thuế xây dựng và thiết lập được một quy
trình quản lý nợ thuế tốt, phù hợp với đơn vị sẽ góp phần đem lại hiệu quả cao cho
25
công tác quản lý nợ thuế. Bởi vì, quy trình quản lý nợ thuế linh hoạt, hiệu quả,
mang tính phối hợp, gắn kết lẫn nhau giữa các bộ phận sẽ góp phần tạo nền tảng tốt
để các khâu quản lý trong nội bộ được thực hiện một cách hợp lý, tránh tình trạng
chồng chéo không đáng có trong quá trình thực hiện.
Thứ hai, các công cụ hỗ trợ quản lý thuế như hệ thống phần mềm hỗ trợ kê
khai - kế toán thuế, hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS) cũng là yếu tố quan
trọng và then chốt tác động trực tiếp đến công tác quản lý nợ. Cơ quan thuế có nhận
thức và có những biện pháp nâng cao, cải thiện tình hình ứng dụng các công nghệ
hiện đại trong quản lý thuế sẽ là đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác quản lý
nợ thuế, bởi những công nghệ này sẽ giúp giảm thiểu sức lao động, tăng độ chính
xác của các thông tin, giảm lượng việc cần làm, từ đó cán bộ có nhiều thời gian hơn
để có thể làm những công tác khác, góp phần tăng hiệu quả công tác quản lý nợ
thuế tại cơ quan.
Thứ ba, hệ thống chính sách và văn bản quy phạm pháp luật là yếu tố đặc
biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác QLN & CCN thuế. Sự thống nhất
và đồng bộ của các chính sách pháp luật ban hành cần phải phù hợp với tình hình
thực tiễn. Lấy ví dụ cụ thể từ việc tỷ lệ phạt chậm nộp tiền thuế theo các văn bản
sửa đổi bổ sung của Luật Quản lý thuế đã được điều chỉnh giảm hơn một nửa so với
trước đây. Trong bối cảnh nền kinh tế bị “trượt giá” cao như Việt Nam thì sức nặng
từ việc phạt chậm nộp như trên là thấp, không đủ sức nặng kinh tế nhằm răn đe
NNT có ý đồ vi phạm. Việc sẵn sàng lấy tiền nợ thuế để trả nợ Ngân hàng hoặc đem
đi đầu tư làm ăn, đồng thời chấp nhận nộp phạt do tỷ lệ chậm nộp tiền thuế này thấp
hơn nhiều so với lãi suất vay vốn Ngân hàng, TCTD hay vay nóng bên ngoài. Ngay
cả trong trường hợp tính đến chi phí được trừ sau thuế của các khoản này (do phạt
nộp chậm thuế không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, còn lãi
vay nếu đủ điều kiện là chi phí được trừ), NNT vẫn sẽ chấp nhận đánh đổi để mang
“gánh nặng” nợ thuế. Nhưng ngay cả khi lãi suất vay vốn và tỷ lệ phạt nộp chậm
thuế tương đồng nhau thì NNT vẫn sẽ không thực hiện việc nộp thuế ngay mà tập
trung vào hoạt động vay vốn, bởi lẽ chi phí thực sự để vay vốn không chỉ nằm ở lãi
26
suất ghi trong Hợp đồng vay vốn mà còn phát sinh một số khoản chi khác để có thể
vay được vốn. NNT không muốn tốn thêm 1 phần lợi nhuận của mình để thực hiện
nộp thuế trong khi chi phí sản xuất kinh doanh còn chưa đáp ứng đủ.
1.2.4.2. Nhóm các yếu tố khách quan
Thứ nhất, những rủi ro và biến động khó dự báo trước của nền kinh tế thị
trường. Hiện nay, cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới thì nền kinh
tế Việt Nam đã đạt được nhiều bước tiến đáng kể, các doanh nghiệp được thành lập
ngày càng phong phú, đa dạng về loại hình cũng như ngành nghề kinh doanh, lĩnh
vực hoạt động. Có những doanh nghiệp thành công nhưng cũng không ít doanh
nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động SXKD của mình. Nhiều doanh nghiệp không
đủ vốn để quay vòng đã đi vay vốn của các TCTD, NHTM và thậm chí là chiếm
dụng tiền thuế để tái đầu tư mở rộng SXKD.
Thứ hai, do thực trạng công tác quản lý thuế ở nước ta và chỉ tiêu số thu
hàng năm cho NSNN. Trong những năm vừa qua, việc Chính phủ ban hành các văn
bản sửa đổi, bổ sung một số điều về thuế đã đáp ứng đáng kể những yêu cầu của
nền kinh tế thị trường, phù hợp với tình hình thực tế, tạo điều kiện cho NNT và
CQT trong việc quản lý thuế. Tuy tình hình thực hịện công tác quản lý nợ thuế hiện
nay đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều trường hợp vi phạm về thuế đã được
hạn chế nhưng vẫn rất cần đổi mới, cải tiến một số chính sách mới trong công tác
quản lý nợ đọng thuế nhằm giải quyết những bất cập còn tồn tại. Thêm vào đó, do
quy trình QLN & CCN thuế mới được áp dụng vào thực tế nên vẫn còn nhiều
vướng mắc, cần hoàn thiện, đặc biệt những quy định về việc xử phạt chưa có tính
răn đe cao. Mặt khác, lực lượng công chức quản lý nợ mỏng, không đồng đều về
chuyên môn, nghiệp vụ cũng gây khó khăn trong việc quản lý đối tượng nợ thuế và
thực hiện cưỡng chế khi đối tượng này dây dưa, chây ỳ nộp thuế. Cũng cần đánh giá
thêm vấn đề về ý thức tuân thủ, sự hiểu biết các văn bản, chính sách pháp luật thuế
của nhiều NNT còn hạn chế, nhiều trường hợp đã xuất hiện hành vi cố tình trốn
tránh nghĩa vụ về thuế hoặc bất hợp tác với CQT. Trong khi thuế là nguồn thu chủ
yếu của NSNN, chiếm trên 80% tổng số thu NSNN của nước ta thì việc cố tình trốn
27
tránh, không hợp tác của các tổ chức, cá nhân đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc
thực hiện số thu kịp thời cho NSNN, nhất là khi việc trốn tránh có xu hướng ngày
càng tăng cao.
Thứ ba, đảm bảo thực hiện một cách nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế, các chuyên đề phối hợp chống thất thu thuế giữa các cơ quan nhằm
tăng tính hiệu quả và công bằng trong thực thi và chấp hành pháp luật về thuế. Công
tác QLN & CCN thuế được thực hiện kịp thời sẽ giúp đảm bảo thực hiện nghiêm
pháp luật thuế và đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế giữa những người nợ thuế có
cùng điều kiện, hoàn cảnh như nhau. Với những hình thức và biện pháp phù hợp tác
động đến lợi ích của người nợ thuế, buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước, tình trạng dây dưa, chây ỳ không nộp thuế, số thuế nợ NSNN sẽ được
giảm.
1.2.5. Sự cần thiết và vai trò của công tác quản lý nợ thuế
Hiện nay, cùng với xu hướng tăng trưởng của nền kinh tế là sự phát triển
ngày càng nhanh chóng của các doanh nghiệp với những khó khăn nhất định trong
việc chấp hành pháp luật quản lý thuế. Do đó, việc tăng cường công tác quản lý
thuế, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng nợ thuế có vai trò quan trọng trong công
tác quản lý thuế cũng như trong hoạt động kinh tế xã hội. Cụ thể là:
Thứ nhất, Công tác quản lý nợ thuế nhằm mục tiêu quản lý, theo dõi kịp thời
tình hình thực hiện nghĩa vụ của ĐTNT, đảm bảo các khoản nợ thuế được nộp đầy
đủ, kịp thời vào NSNN; đảm bảo tính công bằng giữa các cơ sở kinh doanh khi
cùng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thứ hai, quản lý nợ thuế để đảm bảo thực hiện tốt công tác duy trì nguồn thu
của Nhà nước, hạn chế đến mức cao nhất việc thất thoát NSNN. Đồng thời, đảm
bảo việc thực hiện đúng và triệt để các chính sách thuế, thông qua việc các biện
pháp tác động, can thiệp kịp thời và xử lý nghiêm của CQT đối với các trường hợp
vi phạm thời hạn nộp thuế từ đó từng bước nâng cao ý thức tuân thủ của NNT.
Thứ ba, việc thực hiện công tác quản lý nợ thuế trong CQT nhằm đảm bảo
CQT đã có những biện pháp thu hồi nợ phù hợp, hiệu quả. Mặt khác, việc quản lý
28
nợ thuế nghiêm túc và chuyên nghiệp là một thước đo để đánh giá tính hiệu quả của
công tác quản lý thu thuế, hướng đến góp phần nâng cao hiệu quả của các chức
năng nhiệm vụ khác trong tổ chức bộ máy CQT như thanh tra, kiểm tra chống thất
thu thuế.
Do đó, công tác quản lý nợ thuế phải đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Thứ nhất, quản lý đầy đủ, không bỏ sót các khoản thu của NSNN. Trong
công tác quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng thì đây được xem là
yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất. Nếu việc quản lý không chặt chẽ, không bao
quát hết các khoản thu sẽ gây thất thu nghiêm trọng cho NSNN, hệ quả về sau sẽ là
những khó khăn cho việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế.
Thứ hai, phải đảm bảo quản lý chính xác, theo dõi sát sao, kịp thời các khoản
nợ đã phát sinh từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể và áp dụng các biện pháp quản lý,
đôn đốc thu hồi nợ phù hợp. Để thực hiện yêu cầu này, bên cạnh việc phân loại nợ
theo tiêu thức đã trình bày ở trên thì phải đảm bảo việc phân loại chính xác tính chất
của các khoản nợ thuế; để từ đó CQT đánh giá, xem xét và đưa ra các biện pháp thu
nợ phù hợp với từng ngành nghề, lĩnh vực, trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã
hội.
Thứ ba, phải đảm bảo thu nợ đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng đối tượng,
tránh thất thu NSNN. Yêu cầu này là yêu cầu căn bản, xuyên suốt trong công tác
quản lý nợ thuế và là mục tiêu của công tác QLN & CCN thuế của toàn ngành nói
chung và của Chi cục Thuế TP Nha Trang nói riêng.
1.2.6. Một số nội dung trong công tác quản lý nợ thuế
1.2.6.1. Quy trình Quản lý nợ thuế
Với mục tiêu tổng hợp, cụ thể hóa các quy định trách nhiệm, trình tự, thủ tục,
thời gian để triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ công tác quản lý nợ trong CQT
các cấp. Đồng thời, nhằm hoàn thiện, xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu, đôn đốc
thu hồi và xử lý các khoản nộp thuế phát sinh của NNT vào NSNN theo đúng quy
định thì Quy trình Quản lý nợ thuế đã ra đời.
29
Tóm tắt nội dung Quy trình Quản lý nợ thuế được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Tóm tắt quy trình quản lý nợ thuế
Giải thích cụ thể trình quản lý thu nợ thuế bao gồm các nội dung cơ bản sau
đây:
- Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của tổ chức, cá nhân
trong CQT.
30
- Hệ thống trình tự, thủ tục hành chính theo từng bước công việc, đảm bảo
các bước công việc hoạt động một cách đồng bộ, nhất quán theo đúng giới hạn thời
gian thực hiện.
- Sự liên kết, phối hợp theo hàng ngang giữa các bộ phận trong Cơ quan
thuế, giữa các cơ quan có liên quan trong hệ thống ngành tài chính; trách nhiệm cụ
thể của từng cá nhân cán bộ, công chức quản lý thuế tại các bộ phận trong Cơ quan
thuế.
- Công tác rà soát, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quy trình. Đây được
xem là nội dung rất quan trọng, giúp lãnh đạo CQT các cấp có thể đánh giá lại
những kết quả đạt được trong quá trình quản lý nợ thuế đối với:
Nội bộ ngành thuế: hoạt động kiểm tra nhằm phát hiện sai sót vướng mắc
trong quá trình quản lý để kịp thời giải quyết vướng mắc; làm rõ những việc đã làm
được, chưa làm được trong chương trình, kế hoạch để khen thưởng và xử lý kịp
thời;
NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhằm hướng dẫn: NNT thực
hiện đầy đủ, đúng quy định đối với các thủ tục đề nghị gia hạn nộp thuế, miễn phạt
chậm nộp, xoá nợ tiền thuế; các tổ chức, cá nhân phối hợp với CQT trong quản lý
nợ thuế.
1.2.6.2. Nội dung quản lý nợ thuế của Chi cục Thuế
Căn cứ vào Quy trình Quản lý nợ thuế, hàng năm Chi cục Thuế đều thực
hiện những công việc sau:
a. Xác định và xây dựng kế hoạch đôn đốc thu tiền thuế nợ
Lập chỉ tiêu thu nợ là nội dung đầu tiên, quan trọng nhất trong quản lý nợ
thuế vì nó gắn liền với việc xác định chương trình hoạt động trong một thời gian
nhất định (thường là hàng năm, 5 năm) và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thu nợ
của CQT. Căn cứ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục thuế các tỉnh
và thực tiễn công tác quản lý nợ thuế tại địa phương, Chi cục Thuế cần ưu tiên,
nhanh chóng, kịp thời xây dựng các chương trình hành động, chỉ tiêu, biện pháp
quản lý thu nợ thuế năm sau cho toàn Chi cục Thuế. Việc xây dựng và hoàn thiện
hệ thống chỉ tiêu thu nợ gồm các nội dung chính sau:
31
- Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện (năm N) căn cứ tiền thuế nợ năm
trước năm thực hiện xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ (năm N-1) và tiền thuế nợ tại
thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ (tháng 11 hàng năm), phân tích, đánh giá khả
năng thu và xử lý các khoản tiền thuế nợ, dự báo số tiền thuế nợ đến thời điểm
31/12 năm thực hiện.
- Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch căn cứ số tiền thuế nợ năm thực
hiện đã được xác định nêu trên và chỉ tiêu thu tiền thuế nợ CQT cấp trên hướng dẫn
hàng năm.
- Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định cho CQT cấp trên
- Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: Căn cứ chỉ tiêu do Cục Thuế giao và
báo cáo kết quả công tác quản lý nợ, Chi cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho
Đội Quản lý nợ & Cưỡng chế nợ Thuế, các Đội Quản lý Thuế tham gia thực hiện
quy trình và báo cáo kết quả về Cục Thuế định kỳ hàng tháng, quý.
- Tiến hành triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt
theo các bước sau:
+ Xây dựng chỉ tiêu căn cứ trên toàn bộ số tiền thuế nợ do Chi cục Thuế
quản lý tại thời điểm xây dựng chỉ tiêu;
+ Trình Lãnh đạo Cục Thuế, Chi cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho
Phòng QLN&CCN thuế, Đội QLN & CCN Thuế, các Phòng/Đội tham gia thực hiện
theo quy trình;
+ Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho từng cá nhân cán bộ công chức có
trách nhiệm quản lý khoản nợ thuế.
b. Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ: gồm các nội dung sau
Hàng tháng, trước ngày chốt sổ số thuế nợ một ngày làm việc, tiến hành phân
công cụ thể số liệu quản lý nợ thuế cho từng công chức quản lý nợ hoặc công chức
tham gia thực hiện quy trình.
Công tác phân loại tiền thuế nợ: Hàng tháng, chậm nhất là ba ngày làm việc
sau ngày khoá sổ thuế, công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực hiện quy
trình thực hiện đối chiếu số tiền thuế nợ tại thời điểm ngày cuối tháng trên các ứng
32
dụng quản lý thuế với ứng dụng quản lý nợ. Căn cứ số nợ trên ứng dụng quản lý nợ,
tiêu thức phân loại tiền thuế nợ và hồ sơ, tài liệu liên quan đến NNT, rà soát danh
sách NNT còn nợ thuế để phân loại theo từng khoản nợ, nhóm nợ.
Lập nhật ký và Sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ: Ngay sau ngày làm việc kế
tiếp ngày hoàn thành việc phân loại nợ thuế, công chức quản lý nợ và công chức
tham gia thực hiện quy trình lập nhật ký theo dõi tiền thuế nợ đối với từng NNT để
theo dõi từng khoản tiền thuế nợ, sau đó thực hiện tổng hợp và chuyển cho cấp trên
để tổng hợp trên địa bàn quản lý.
Đối chiếu số liệu: Sau khi phân loại tiền thuế nợ, nếu phát hiện có sai sót về
tiền thuế nợ, công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình
thực hiện đối chiếu tiền thuế nợ để xác định chính xác số liệu kê khai và nộp thuế,
xác định số chênh lệch về tiền thuế nợ giữa NNT và CQT.
Thực hiện đôn đốc thu nộp đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, từ ngày thứ
31 trở lên, nợ trên 90 ngày, khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế
hoặc NNT có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn… bằng hình thức gọi điện thoại, nhắn
tin, gửi thư điện tử cho NNT hoặc người đại diện theo pháp luật của NNT; Lập
Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp theo mẫu số 07/QLN; Lập Thông báo
về việc sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo mẫu 09/TB-CCNT; công khai
thông tin người nợ thuế trên báo, đài, phương tiện công cộng…
Xử lý kịp thời, nhanh chóng, đúng quy định các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa
nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, hoàn kiêm bù trừ theo quy định tại Luật Quản lý
thuế.
Theo dõi, giám sát chặt chẽ tiến trình xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ
điều chỉnh; nợ thuế khó thu (trừ trường hợp đã được xóa nợ) và nắm rõ nguyên
nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ để kịp thời đưa ra phương án xử lý, tránh hình
thành nợ ảo. Một số trường hợp chờ điều chỉnh bao gồm: NNT ghi sai các chỉ tiêu
trên chứng từ nộp tiền, sai sót do KBNN, NHTM, CQT; nguyên nhân từ quá trình
nâng cấp ứng dụng quản lý thuế. Công chức quản lý nợ và công chức tham gia thực
hiện quy trình phải cập nhật chi tiết về các mốc thời thời gian và các bước công việc
33
đã thực hiện vào Nhật ký theo dõi tiền thuế nợ của từng NNT, đồng thời theo dõi
quá trình tự động lập và ghi nhật ký tại ứng dụng quản lý nợ.
Các bộ phận tham gia quy trình phối hợp đối chiếu, xác định số tiền thuế còn
nợ và đề xuất biện pháp đôn đốc đôn đốc tiền thuế nợ đối với đơn vị xây dựng cơ
bản vãng lai, các chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị ủy nhiệm thu.
Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ hàng tháng, hàng quý, hàng
năm lên CQT cấp trên
Các bộ phận tham gia quy trình thực hiện lưu trữ tài liệu về quản lý nợ (hồ sơ
về tình hình nợ thuế của người nợ thuế, hồ sơ về công tác quản lý thu nợ của đơn vị
quản lý…). Đây là nội dung chủ yếu của công tác quản lý nợ thuế được thực hiện
tại Chi cục Thuế TP Nha Trang. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay,
công tác này cũng cần được hoàn thiện nhằm quản lý và thu hồi nợ thuế, đảm bảo
nguồn thu cho NSNN cũng như tạo bình đẳng giữa những NNT và đảm bảo trật tự -
an ninh của nền kinh tế quốc gia.
c. Biện pháp xử phạt đối với việc chậm nộp tiền thuế
Phạt chậm nộp đối với các trường hợp chậm nộp tiền thuế. Cụ thể, NNT
chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi
trong thông báo của CQT, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về
thuế của CQT và quyết định xử lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp nguyên nhân do NNT nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp,
số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai
trước,... cần xem xét đánh giá mức độ ảnh hưởng và có biện pháp xử lý phù hợp
theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp NHTM, TCTD, KBNN, CQT, tổ chức được CQT ủy nhiệm thu
tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt, lệ phí môn
bài,… của NNT nhưng chậm nộp số tiền đã thu vào NSNN theo quy định thì vẫn
phải xác định số tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã thu nhưng chưa nộp NSNN.
Nguyên tắc xác định tiền chậm nộp tiền thuế:
34
Khoản 1, điều 106, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
quy định: “Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định,
thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế,
thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế
và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.
Khoản 2, điều 34, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính quy định: đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2013 thì tiền
chậm nộp được tính như sau: 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ 90 và 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền
thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ 91 trở đi.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 34 như sau: “2. Xác định tiền chậm nộp tiền
thuế
a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp
được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau
ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt
chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày
01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật về thuế số 71/2014/QH13, từ ngày 01/7/2016 tính tiền chậm nộp theo
mức 0,03%/ngày.”
Thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (hay gọi tắt là cưỡng chế nợ
thuế) được hiểu là việc CQT và các cơ quan bảo vệ pháp luật áp dụng các biện pháp
buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ thuế. Điều này xuất phát từ việc NNT đến thời
hạn nộp thuế theo quy định được ghi trong Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt
chậm nộp hoặc trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế nhưng NNT
không tự nguyện chấp hành Thông báo hoặc Quyết định của CQT. Lúc này, cơ
quan sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế nợ thuế nhằm mục đích đảm bảo thu
35
đúng, thu đủ tiền thuế vào NSNN và góp phần thực hiện công bằng giữa những
NNT.
Đây là một công cụ hiệu quả giúp thu hồi các khoản nợ thuế, và đảm bảo các
đối tượng nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Tuy nhiên,
để công tác cưỡng chế nợ thuế đạt hiệu quả tối đa và giảm thiểu chi phí cưỡng chế
thì thông thường việc cưỡng chế chỉ được thực hiện sau khi CQT đã áp dụng đầy đủ
các biện pháp quản lý đôn đốc thu nợ của mình nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế
vào NSNN. Ngoài ra, công tác này đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa CQT với các cơ
quan, ban, ngành chức năng như: Kho bạc, Công an, Viện Kiểm sát... Việc cưỡng
chế có liên quan đến lợi ích của NNT, do vậy, đòi hỏi những thủ tục pháp lý chặt
chẽ liên quan đến chức trách của nhiều cơ quan khác nhau. Bởi vậy, việc phối hợp
chặt chẽ giữa CQT với các cơ quan Nhà nước khác là tất yếu, qua đó, đảm bảo hiệu
quả của cưỡng chế nợ thuế, nâng cao hiệu lực của pháp luật thuế và để góp phần
chống thất thu NSNN.
Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 93 -
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc Hội ngày 29/11/2016 bao gồm các
biện pháp sau:
- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế tại KBNN, NHTM, TCTD khác; yêu cầu phong toả tài khoản;
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập (áp dụng đối với cá nhân, hộ
cá nhân kinh doanh);
- Thông báo cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị
sử dụng (thời hiệu của thông báo là 01 năm);
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để
thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
- Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;
36
- Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề.
d. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại địa chỉ trụ sở người nộp thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là một khâu rất quan trọng trong quy trình quản lý
thuế. Trong nỗ lực tăng cường hiệu quả công tác chống thất thu và nợ đọng thuế,
ngành thuế đề ra mục tiêu: đẩy mạnh thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo phương
pháp quản lý rủi ro, phấn đấu thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNN đạt tối thiểu 18% số
lượng thuộc diện quản lý; đồng thời, tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo
từng ngành, từng lĩnh vực trọng điểm và các mặt hàng nhạy cảm, tập trung vào các
lĩnh vực thất thu, các hoạt động giao dịch liên kết, thương mại điện tử và các lĩnh
vực ngân hàng, dự án đất đai, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dược phẩm…
Sau quá trình thanh tra, kiểm tra đã phát hiện thêm số thuế phải nộp mà đơn vị bỏ
sót ngoài sổ sách, không kê khai hoặc khai không chính xác ở tất cả các loại hồ sơ
khai thuế trong năm tính thuế. Tại thời điểm CQT tiến hành thanh tra, kiểm tra thì
theo quy định số thuế (thường được thể hiện trên các Biên bản kiểm tra, thanh tra và
được các đoàn Kiểm tra, Thanh tra chốt lại ở thời điểm 31/12 hàng năm) đã phải
nộp vào NSNN nhưng có thể đơn vị do vô tình hoặc cố tình đã kê khai sai để trốn
thuế. Việc tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế của NNT giúp
CQT đánh giá được các mức độ vi phạm pháp luật thuế (nếu có) của ĐTNT trong
từng thời kỳ cụ thể.
Đặc biệt, ngay từ đầu năm hàng năm Chi cục Thuế đã tiến hành giao chỉ tiêu
thu nợ theo các đầu mối trưởng phòng và đến từng cán bộ, đồng thời triển khai và
kiểm soát quyết liệt các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Sau khi
thực hiện đôn đốc và quản lý nợ thuế, Chi cục Thuế sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện để có những điều chỉnh kịp thời với những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện.
Nội dung kiểm tra cần tập trung vào việc phân loại nợ thuế, tổng hợp đầy đủ
các khoản tiền thuế nợ, ban hành Thông báo và Quyết định cưỡng chế nợ thuế, xử
lý các hồ sơ gia hạn nộp thuế đồng thời hỗ trợ giải đáp các vướng mắc của NNT…
37
Như vậy, nhìn chung quy trình áp dụng tại Chi cục Thuế đã bao hàm đầy đủ 3 nội
dung: Chuẩn bị, triển khai và kiểm tra, giám sát.
1.2.7. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nợ thuế
Để hiện thực hoá Chiến lược cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011 - 2020
cũng như Tuyên ngôn của ngành Thuế, Tổng Cục thuế đã nghiên cứu ban hành Hệ
thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế kèm theo Quyết định số 688/QĐ-TCT
ngày 22/4/2013. Đây là hệ thống các chỉ tiêu định tính và định lượng được kết hợp
chặt chẽ với nhau để xác định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của CQT theo từng năm,
từng giai đoạn; theo dõi và đánh giá được chính xác, khách quan và minh bạch hơn
sự tiến bộ trong việc thực hiện các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của
CQT; kịp thời phát hiện những tồn tại hạn chế trong thực tiễn công tác quản lý thuế,
từ đó đề ra những giải pháp khắc phục, tiến tới xây dựng một nền quản lý thuế tiên
tiến, hiện đại.
Hệ thống các chỉ số được sử dụng để đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác
quản lý nợ thuế của Cục thuế là:
- Tình hình nợ đọng tiền thuế theo từng giai đoạn;
- Kết quả đôn đốc thu nộp tiền thuế thông qua công tác quản lý nợ thuế theo
từng giai đoạn;
- Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế.
Ngoài ra, nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế (theo
dõi, đôn đốc, thu nợ thuế…), ý thức tuân thủ của NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế và việc thực hiện mục tiêu chiến lược công tác quản lý nợ thuế.
Tỷ lệ tiền nợ thuế Số tiền nợ thuế
với số thực hiện tại thời điểm 31/12/Năm đánh giá = x 100% thu của ngành Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý thuế
- Tỷ lệ số tiền nợ thuế của năm trước thu được trong năm nay so với số nợ có
khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trước.
38
Để nhằm đánh giá hiệu quả công tác theo dõi, đôn đốc việc thu các khoản nợ
thuế có khả năng thu nhưng chưa thu được từ năm trước; kết quả việc thực hiện
mục tiêu chiến lược công tác quản lý nợ thuế.
Số tiền nợ thuế từ năm trước
Tỷ lệ số tiền nợ thuế thu được trong năm nay
từ năm trước thu được = x 100% Tổng số tiền nợ thuế có khả năng thu trong năm nay
tại thời điểm 31/12 năm trước
- Tỷ lệ tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh
Để nhằm đánh giá việc thực hiện mục tiêu chiến lược công tác quản lý nợ thuế, kết hợp đánh giá tính kịp thời, tính chính xác trong việc quản lý, theo dõi nợ thuế của NNT.
Tổng số tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh = x 100%
Tỷ lệ tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh Tổng số tiền nợ thuế tại thời điểm 31/12
- Tỷ lệ số hồ sơ gia hạn nộp thuế được giải quyết đúng hạn
Để nhằm đánh giá việc thực hiện mục tiêu chiến lược công tác quản lý nợ
thuế, tính kịp thời trong công tác giải quyết hồ sơ gia hạn nộp thuế của CQT.
Số hồ sơ gia hạn nộp thuế Tỷ lệ số hồ sơ gia hạn được giải quyết đúng hạn nộp thuế được giải = x 100%
quyết đúng hạn Tổng số hồ sơ gia hạn nộp thuế phải giải quyết
- Số lượng, trình độ cán bộ công chức làm công tác quản lý nợ thuế tại Phòng
QLN & CCN thuế.
Để đánh giá hiệu quả quản lý nợ thuế, việc hệ thống hóa lại hệ thống chỉ tiêu
dùng để đánh giá là rất cần thiết. Thông qua hệ thống chỉ số, CQT các cấp sẽ kịp
thời phát hiện các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, từ đó, có thể xem xét
điều chỉnh lại việc phân bổ nguồn lực cả về vật chất và con người, giúp sử dụng tốt
39
hơn nguồn lực hiện có, thúc đẩy sự cạnh tranh nâng cao chất lượng hoạt động quản
lý thuế, góp phần phục vụ tốt hơn người dân và doanh nghiệp.
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ thuế
1.3.1. Tại Phú Thọ
Trong thời gian qua, công tác QLN & CCN thuế đã được ngành Thuế Phú
Thọ đặc biệt quan tâm, không chỉ bởi để đáp ứng được nguồn thu cho NSNN, mà
quan trọng hơn là để chấn chỉnh và làm chuyển biến nhận thức về việc chấp hành
chế độ chính sách pháp luật của NNT trên địa bàn. Hằng năm, Cục thuế tỉnh luôn
chỉ đạo các phòng, các Chi cục thuế thường xuyên thực hiện rà soát, đối chiếu các
khoản nợ để phân tích, phân loại và quản lý nợ thuế, mạnh dạn áp dụng các biện
pháp xử phạt do chậm nộp tiền thuế, tăng cường triển khai cưỡng chế và thu hồi nợ
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Trong năm 2016, với việc áp dụng đồng bộ, liên tục và quyết liệt các biện
pháp đôn đốc, thu hồi nợ thuế như: Đăng thông báo, đưa thông tin lên các phương
tiện truyền thông đại chúng đối với các trường hợp nợ thuế lớn; phối hợp với khối
các Ngân hàng, KBNN thực hiện phong toả tài khoản và trích tiền từ tài khoản của
đối tượng nợ thuế chuyển nộp ngân sách. Thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp
thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng; gắn kết chặt chẽ công tác thanh tra,
kiểm tra với công tác thu hồi nợ thuế, tăng cường đôn đốc, xử phạt chậm nộp tiền
thuế, tiền phạt và phối hợp đồng thời với các cơ quan chức năng liên ngành thực
hiện có hiệu quả các biện pháp cưỡng chế nợ thuế... Do đó, kết quả đã thu tiền nợ
thuế đạt trên 1.721 tỷ đồng.
Năm 2017, để hoàn thành chỉ tiêu thu nợ thuế được giao đảm bảo thực hiện
hiệu quả nhiệm vụ thu nợ theo các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, của Tổng Cục
thuế…, ngành Thuế Phú Thọ đã và đang khẩn trương triển khai việc giao chỉ tiêu
thu nợ. Đẩy mạnh việc chỉ đạo các bộ phận, cá nhân được phân công quản lý nợ
thuế, đối chiếu xác định chính xác số tiền thuế nợ của tương ứng với từng NNT.
Tăng cường công tác phân loại các khoản nợ thuế và theo dõi, nắm bắt diễn biến,
40
tình trạng nợ, đề ra phương án cũng như xây dựng kế hoạch, áp dụng kịp thời những
biện pháp thu hồi nợ chi tiết cụ thể đối với từng đối tượng nợ thuế;
Bên canh đó, thường xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ công tác QLN &
CCN thuế, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm đối với các trường hợp chậm nộp,
chây ỳ nợ thuế. Tiến hành thu thập, xác minh thông tin người nợ thuế một cách linh
hoạt, phù hợp với từng đặc điểm doanh nghiệp để có thông tin chính xác. Tăng
cường kiểm tra các hồ sơ khai thuế sai, nếu phát hiện không đúng, yêu cầu NNT
điều chỉnh kịp thời tránh tình trạng khi phát hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền
chậm nộp không chính xác...; thực hiện phối hợp giữa các bộ phận trong CQT, như:
Thanh tra, Kiểm tra và Kê khai kế toán thuế nhằm xác định đầy đủ, chính xác số
tiền thuế còn nợ để kịp thời đôn đốc thu nợ thuế, kiểm tra tình hình tài chính, tài sản
xác định thông tin chính xác phục vụ công tác cưỡng chế thu hồi nợ thuế. Tiếp tục
thực hiện thu tiền thuế nợ bù trừ qua hoàn thuế; phối kết hợp chặt chẽ với KBNN,
Ngân hàng, Sở Kế hoạch và Đầu tư… cùng một số cơ quan hữu quan nhằm đôn đốc
và thực hiện cưỡng chế thu hồi số thuế còn nợ vào NSNN. Các Chi cục Thuế tăng
cường tham mưu cho UBND huyện, thành, thị và Ban Chỉ đạo Chống thất thu và
đôn đốc thu, nộp NSNN, chỉ đạo kịp thời các ngành chức năng có liên quan trên địa
bàn, phối hợp với CQT để thu hồi nợ thuế, đặc biệt triển khai các biện pháp cưỡng
chế nợ thuế.
Để đảm bảo tất cả các đơn vị đều giảm nợ thuế, Cục Thuế yêu cầu các phòng
chức năng thuộc Văn phòng Cục, Chi cục thuế các quận, huyện tập trung rà soát lại
toàn bộ hồ sơ phân loại nợ thuế và hoàn thiện hồ sơ phân loại của từng NNT, đảm
bảo tất cả các khoản nợ đều được phân loại theo từng nhóm nợ, phải có đủ hồ sơ
theo đúng quy định; đối với khoản nợ đã phân vào nhóm nợ khó thu nhưng sau đó
phát hiện ra phân loại không đúng hoặc không có hồ sơ theo quy định phải chuyển
sang nhóm nợ có khả năng thu để thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng
chế nợ thuế theo quy định. Các phòng chức năng, các Chi cục thuế giải quyết dứt
điểm các khoản nợ chờ điều chỉnh, các khoản nợ hạch toán sai (nếu có) để tránh
tình trạng tăng nợ thuế ảo. Các đơn vị thuế thực hiện tốt các quy định về nộp dần,
41
gia hạn, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; theo dõi chặt chẽ, đúng thực tế
từng trường hợp khi thực hiện xóa nợ tiền thuế.
Cục Thuế giao cho Phòng QLN & CCN thuế làm đầu mối, có trách nhiệm
hướng dẫn chỉ đạo và đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm tục việc phân loại nợ
thuế, đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế theo Quy trình quản lý nợ thuế, Quy trình
cưỡng chế nợ thuế và hướng dẫn của Cục Thuế. Phòng QLN & CCN thuế xây dựng
kế hoạch kiểm tra công tác QLN & CCN thuế đối với các Chi cục; phối hợp với các
phòng chức năng liên quan và các Chi cục thuế rà soát, xử lý dứt điểm các khoản nợ
chờ xử lý và phân loại chính xác các khoản nợ thuế chốt đến ngày cuối cùng của
năm tài chính và đến thời điểm kiểm tra, rà soát.
Cùng với đó, Cục Thuế yêu cầu Phòng QLN & CCN thuế tham mưu, chỉ
đạo, hướng dẫn các Chi cục thuế và phối hợp với các phòng chức năng lập danh
sách NNT có số tiền nợ thuế từ 1,5 tỷ đồng trở lên (không bao gồm các khoản nợ
khó thu và chờ xử lý) trình Lãnh đạo CQT phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài phát thanh, các phương tiện thông tin đại chúng công khai thông tin
NNT nợ thuế lớn, chây ỳ theo hướng dẫn của Tổng Cục thuế. Đồng thời, thông báo
tình hình nợ thuế của các Chi cục thuế (kèm theo dach sách các doanh nghiệp có số
tiền thuế nợ lớn) cho UBND các quận, huyện biết để Ban Chỉ đạo chống thất thu
NSNN các quận, huyện tổ chức thu nợ theo quy định của UBND tỉnh Phú Thọ.
Cục Thuế lấy kết quả thực hiện các chỉ tiêu thu tiền nợ thuế góp phần vào
việc hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN của ngành và là một trong các nội dung để đánh
giá và đề xuất xét thi đua khen thưởng đối với các đơn vị.
1.3.2. Tại Cà Mau
Để đạt được chỉ tiêu Tổng Cục thuế đề ra là tổng nợ chiếm dưới 5% trên tổng
số thực thu NSNN, ngành thuế tỉnh đã tích cực đôn đốc, xử lý thu nộp và áp dụng
đồng bộ các biện pháp QLN & CCN thuế như: ban hành Thông báo tiền thuế nợ,
tiền phạt và tiền chậm nộp (Mẫu số 07/QLN); Quyết định cưỡng chế nợ thuế bằng
biện pháp trích tiền từ tài khoản, Thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng đối
42
với những đối tượng chây ỳ không nộp thuế. Tính đến 31/12/2017, nhờ chủ động
thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, đã thu được
96.217 triệu đồng tiền thuế nợ tại thời điểm ngày 31/12/2016 chuyển sang, đạt
91,07%. Tổng số nợ thuế đến cuối năm 2017 giảm so với cuối năm 2016 là 82.800
triệu đồng, tỷ lệ giảm là 22,43%.
Cục Thuế tỉnh đã đưa ra nhiều giải pháp thực hiện đối với từng khoản nợ khó
thu, nợ chờ xử lý, nợ chờ điều chỉnh và nợ có khả năng thu. Đối với nợ khó thu, do
xác định lại đúng tính chất nợ của từng đối tượng nợ thuế ngừng, nghỉ, bỏ trốn, tự
giải thể không khai báo với CQT theo đúng Quy trình quản lý nợ thuế, đồng thời
được Tổng Cục thuế loại ra không đưa vào ứng dụng Quản lý thuế tập trung. Nợ
chờ xử lý giảm nhờ tích cực tăng cường các biện pháp đôn đốc thu nộp xử lý thu nợ
thuế, đặc biệt các khoản nợ tiền sử dụng đất. Còn đối với nợ có khả năng thu thì
giảm so với năm trước do đã thực hiện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
NNT đúng thời gian quy định, hạn chế tối đa tình trạng nợ đọng tiền thuế kéo dài
trong nhiều kỳ tính thuế. Tỷ lệ nợ có khả năng thu đến cuối năm 2017 chiếm 3,19%
trên tổng số thực thu NSNN năm 2017, vượt chỉ tiêu Tổng Cục thuế giao. Tập trung
xử lý nợ đọng tiền thuế ngay ở kỳ nợ thuế đầu tiên, không để xảy ra trường hợp nợ
dây dưa qua nhiều kỳ làm phát sinh số nợ lớn khó xử lý. Kiên quyết xử lý mạnh mẽ
các trường hợp NNT có hành vi chiếm dụng tiền thuế nhằm hạn chế thất thu NSNN
đến mức thấp.
Ngoài ra, công tác tổ chức quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế được sắp xếp thống
nhất từ Cục thuế tới các Chi cục thuế. Các quy trình quản lý nợ thuế do Tổng Cục
thuế ban hành đã làm cơ sở đưa công tác quản lý nợ thuế vào nề nếp, từng bước có
hiệu quả. Nhờ chuẩn bị tốt hệ thống máy móc, thiết bị nên việc áp dựng các chương
trình ứng dụng tin học vào quản lý nợ thuế đã góp phần nhanh chóng hiện đại hoá
công tác quản lý nợ thuế, đáp ứng kịp thời, chuẩn xác các yêu cầu tổng hợp, chỉ đạo
công tác quản lý nợ thuế. Chỉ tiêu thu nợ thuế được xây dựng hàng năm làm căn cứ
chỉ đạo, điều hành thu nợ và coi đây là tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công tác
quản lý nợ thuế, để lãnh đạo Cục Thuế xem xét thi đua khen thưởng cho toàn ngành
thuế tỉnh Cà Mau.
43
1.3.3. Tại Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Chi cục thuế huyện Đô Lương là một chi cục có số thu tương đối lớn trên địa
bàn tỉnh Nghệ An, nhưng số nợ thuế rất ít. 6 tháng đầu năm 2017, số thu Chi cục
thuế huyện Đô Lương đạt được 63,579 tỷ đồng/81,7 tỷ đồng kế hoạch, bằng 77,82%
dự toán pháp lệnh. Đó là một kết quả rất đáng mừng trong bối cảnh khó khăn hiện
nay. Nợ đọng thuế trên địa bàn chỉ còn 7,8 tỷ đồng, số nợ này “khiêm tốn” nếu so
sánh với với nợ đọng ở một số Chi cục như Hưng Nguyên nợ 21,5 tỷ đồng, Thị xã
Hoàng Mai nợ 24,1 tỷ đồng, Nam Đàn nợ 15,3 tỷ đồng, Nghi Lộc nợ 12,2 tỷ đồng,
Diễn Châu nợ 15,3 tỷ đồng, Thị xã Thái Hòa nợ 14,5 tỷ đồng...
Được biết “bí quyết” ở Đô Lương đó chính là huy động sức mạnh tổng hợp
từ chính quyền địa phương, các ngành mình trên địa bàn, từ đó tạo ra được “quyền
lực” trong thu thuế và thu nợ thuế. Nhưng để làm được điều đó, chính ngành Thuế
phải chứng tỏ vai trò đầu tàu, tiên phong của mình, phải phát huy trí tuệ của mình
vào công tác quản lý thuế trên địa bàn để đạt được kết quả tốt nhất. Chi cục thuế
huyện Đô Lương đã tham mưu cho huyện ban hành Đề án “Chống thất thu và phát
triển nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện Đô Lương, giai đoạn 2016 - 2020”.
Công tác phối hợp giữa Chi cục với các đơn vị, phòng, ban cũng mang lại
hiệu quả cao. Đó là: Phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch thống kê hoá đơn bán
hàng các cơ sở sản xuất, kinh doanh viết cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách, qua
đó đối chiếu với kê khai của các cơ sở kinh doanh, phát hiện những trường hợp vi
phạm trong việc sử dụng hoá đơn bán hàng; phối hợp với chủ đầu tư và Ban quản lý
các dự án (kể cả huyện và xã) kiểm tra, đối chiếu việc đăng ký, kê khai thuế của các
nhà thầu đối với các công trình đã và đang thi công trên địa bàn toàn huyện; Phối
hợp Phòng Tài nguyên – Môi trường kiểm tra thủ tục pháp lý các tổ chức, cá nhân
có hoạt động khai thác đất, đá, cát, sạn và tham mưu cho UBND huyện có văn bản
chỉ đạo về việc khai thác khoáng sản. Đồng thời, phối hợp với Công an huyện điều
tra, xác minh và xử lý các tổ chức, cá nhân kinh doanh có dấu hiệu trốn thuế, gian
lận thương mại trên các lĩnh vực: Xây dựng cơ bản; Kinh doanh vận tải; Chế biến
lâm sản; Khai thác cát, sạn...
44
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Nội dung chương 1 đã đề cập đến những nội dung cơ bản về cơ sở lý luận về
nợ thuế. Đã nêu lên những khái niệm cơ bản về thuế, nợ thuế, phân loại nợ thuế.
Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế như: từ phía cơ quan thuế,
yếu tố môi trường kinh tế - xã hội, yếu tố người nộp thuế đến công tác quản lý nợ
thuế. Đặc biệt tìm hiểu kinh nghiệm công tác quản lý nợ thuế của một số Cục thuế
và Chi cục Thuế các địa phương để từ đó góp phần giúp ích cho Chi cục Thuế TP
Nha Trang tiếp tục khắc phục tình trạng nợ thuế của các doanh nghiệp trong thời
gian tơi.
Nội dung chương 1 làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng và đưa
ra giải pháp khắc phục tình trạng nợ thuế của các doanh nghiệp do Chi cục Thuế TP
Nha Trang quản lý sẽ đề cập tại chương 2 và chương 3.
45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NHA
TRANG
2.1. Khái quát một số đặc điểm thành phố Nha Trang
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Nhắc đến Nha Trang – Khánh Hòa, một thành phố ven biển, trung tâm chính
trị, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật và là mũi nhọn phát triển du lịch hàng đầu của
tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam. Với các di tích của người Chăm vẫn còn tại nhiều nơi ở
Nha Trang, nơi đây được mệnh danh là hòn ngọc của biển Đông, Viên ngọc xanh
bởi những giá trị lịch sử, thiên nhiên, vẻ đẹp cũng như khí hậu của nó
Thành phố Nha Trang với vai trò là trung tâm hành chính, nơi tập trung hệ
thống giao thông huyết mạch, liên thông với các địa phương khác của tỉnh Khánh
Hòa. Phía Đông tiếp giáp với biển với bờ biển dài hơn 10 km, phía Tây giáp huyện
Diên Khánh, phía Nam giáp thành phố Cam Ranh, phía Bắc giáp huyện Ninh Hòa.
Thành phố Nha Trang có tổng diện tích đất tự nhiên là 252,6km2, với 27 đơn
vị hành chính cơ sở: 19 phường và 08 xã với dân số trên 417.474 người (số liệu năm
2016).
Nha Trang có nhiều lợi thế về địa lý, thuận tiện về đường bộ, đường sắt,
đường hàng không, đường biển trong nước và quốc tế, là cửa ngõ Nam Trung bộ và
Tây Nguyên nên Nha Trang có nhiều điều kiện mở rộng quan hệ giao lưu và phát
triển.
Nha Trang cách thủ đô Hà Nội 1.279km, cách thành phố Hồ Chí Minh
423km, Cố đô Huế 628km, Phan Rang 106km, Phan Thiết 259km, Cần Thơ 620km.
Với nhiều trường đại học, học viện, viện nghiên cứu, các trường cao đẳng,
một số hệ thống trường dạy học, dạy nghề, các trung tâm triển khai các tiến bộ kỹ
thuật chuyên ngành tương đối đồng bộ. Chính vì vậy, thành phố Nha Trang đã trở
thành một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh Khánh hòa và
của vùng Nam Trung Bộ.
46
Địa hình Nha Trang không quá phức tạp, độ cao địa hình trải dài từ 0 đến
dưới 900m so với mặt nước biển, được phân chia thành 03 khu vực địa hình chính.
Vùng đồng bằng duyên hải và ven sông Cái có diện tích khoảng 81,2km², chiếm
32,32% diện tích toàn thành phố. Vùng chuyển tiếp liên kết giữa các khu vực đồi
thấp hoặc trên các đảo nhỏ có độ dốc từ 35m đến 160m chủ yếu nằm ở phía Tây và
Đông Nam chiếm khoảng 36,23% diện tích. Cuối cùng là địa hình vùng núi có độ
dốc dao động từ 160m trở lên, tập trung phân bố ở hai đầu Bắc - Nam thành phố,
trên đảo Hòn Tre và một số đảo đá chiếm 31,45% diện tích toàn thành phố.
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế – xã hội
Những năm gần đây, trước những thay đổi của thiên nhiên, những khó khăn
phải tập trung khắc phục do hậu quả của thiên tai, bão lụt, nhưng tình hình kinh tế -
xã hội của Nha Trang vẫn tiếp tục phát triển. Tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Thành
phố diễn ra nhanh chóng, diện mạo và hệ thống hạ tầng đô thị của Thành phố đã
được cải thiện đáng kể, đặc biệt là hạ tầng cơ sở giao thông huyết mạch phát triển
khá toàn diện với tuyến đại lộ Võ Nguyên Giáp được hoàn tất xây dựng và đưa vào
hoạt động, giúp giải tỏa áp lực các nút thắt giao thông trên tuyến đường 23/10 của
thành phố. Nhiều dự án khu dân cư, khu đô thị mới được hoàn thiện và đáp ứng nhu
cầu về nhà ở cho người dân như Vĩnh Điềm Trung, Phước Hải, Phước Long, Lê
Hồng Phong 1, Lê Hồng Phong 2, Mỹ Gia, An Bình Tân…Ngày càng tiến tới hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, góp phần làm đẹp thêm cho hình ảnh đô thị du lịch
biển văn minh, thân thiện.
Chỉ tính riêng đến cuối năm 2015, TP. Nha Trang đã được phủ kín quy hoạch
phân khu 1/2.000 và đến nay, một số khu vực thuộc các phường nội thành đã được
triển khai lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500. Các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đô thị, khu chức năng đã và đang phát huy hiệu
quả, đảm bảo định hướng phát triển của thành phố trong tương lai.
Với trọng tâm là phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, năm du
lịch quốc gia Nha Trang - Khánh Hòa, hoạt động du lịch của thành phố tiếp tục tăng
trưởng khá. Từ đầu năm 2018 đến cuối năm 2019, ước tính có khoảng trên 960.000
47
lượt khách lưu trú tại Nha Trang, tăng 9,7% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế
khoảng 560.000 lượt khách, tăng 27,5% so cùng kỳ. Tổng doanh thu du lịch quý
I/2019 đạt gần 3.890 tỷ đồng, tăng 29,2% so cùng kỳ. Tuy nhiên, trước những diễn
biến phức tạp của dịch Covid – 19, các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
trên địa bàn thành phố cũng bị ảnh hưởng rất lớn. Xét riêng số thu NSNN của Chi
cục Thuế TP Nha Trang đã phản ánh được phần nào tác động của tình hình dịch
bệnh hiện nay. Tổng số hộ kinh doanh đã giải quyết nghỉ hẳn kinh doanh và tạm
nghỉ kinh doanh lũy kế tính đến ngày 31/12/2020 là 11.509 hộ với tổng số thuế sụt
giảm là 66.587 triệu đồng (Trong đó: số hộ nghỉ hẳn kinh doanh là 1.538 hộ với số
thuế mất đi là 21.227 triệu đồng, số hộ tạm nghỉ kinh doanh là 9.971 hộ với số thuế
mất đi là 45.360 triệu đồng).
Tổng số hộ kinh doanh có đơn đề nghị giảm mức thuế khoán tính đến ngày
04/12/2020 được giảm thuế là 312 hộ (kể cả đơn tập thể) với số thuế mất đi trung
bình mỗi tháng là 526,95 triệu đồng.
Số thu một số ngành nghề chính năm 2020 của Doanh nghiệp giảm mạnh so
với 2019, cụ thể: vãng lai giảm 70%; ngành bất động sản giảm 31%, ngành lưu trú,
dịch vụ du lịch giảm 51%; ngành dịch vụ ăn uống giảm 35%; ngành sản xuất chế
biến giảm 45%; ngành xây dựng 54%; ngành vận tải giảm 37%; ngành khai thác
khoáng sản giảm 61%; ngành thương mại giảm 52%.
Trong thời gian tới, nhân dân và các cấp chính quyền tiếp tục phấn đấu, xây
dựng Thành phố phát triển vững mạnh, hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đề
ra trong năm 2021, đảm bảo đời sống của người dân được ổn định và phát triển,
đồng thời sẽ tích cực đồng hành với các hoạt động nhằm tạo điều kiện và khuyến
khích ngành dịch vụ, du lịch của thành phố tìm ra hướng đi mới phù hợp hơn với
tình hình mới hiện nay.
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thuế TP Nha Trang
Chi cục Thuế thành phố Nha Trang được thành lập ngày 01/10/1990, đơn vị
thực hiện quản lý thuế trên địa bàn rộng, số lượng người nộp thuế lớn cùng khối
lượng công việc nhiều, nhiệm vụ thu ngân sách ngày càng cao, trong khi nhân sự
48
thường xuyên thiếu hụt đã gây không ít khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ. Mặc dù vậy, tập thể lãnh đạo, công chức đơn vị luôn đoàn kết, ra sức thi đua
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng trong việc thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của thành phố.
Tính đến 01/12/2020, Chi cục Thuế TP Nha Trang gồm 01 Chi cục trưởng,
03 Phó Chi cục trưởng, Chi cục Thuế TP Nha Trang có tổng số 179 biên chế không
bao gồm hợp đồng theo Nghị định 68/NĐ-CP làm công tác bảo vệ, lái xe, tạp vụ.
Cơ cấu tổ chức gồm 10 Đội chức năng và 7 Đội quản lý thuế xã phường.
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Chi cục Thuế TP Nha Trang
Được biết, đầu năm 2019, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới có
sự tăng trưởng đột biến là nhờ kết quả bước đầu việc thực hiện đăng ký kinh doanh
qua mạng. Hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng thuận lợi hơn nhờ
Hệ thống Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được nâng cấp. Qua hệ
thống này, người thành lập doanh nghiệp có thể chuẩn bị, nộp hồ sơ đăng ký mà
không cần trực tiếp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Hệ thống thông tin được vận
hành liên tục 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần, bảo đảm việc nộp hồ sơ được thực hiện tại
bất kỳ thời gian và địa điểm nào có kết nối mạng internet mà vẫn bảo đảm tính
chính xác và toàn vẹn của thông tin đăng ký.
49
Tính đến 31/12/2020, tổng số doanh nghiệp do Chi cục Thuế TP Nha Trang
trực tiếp theo dõi quản lý là 20.733 doanh nghiệp (bao gồm các Doanh nghiệp Nhà
nước và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh). Trong đó tính riêng số doanh nghiệp
đăng ký mới trong kỳ là 8.574 doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh ngày càng mở
rộng kể cả về quy mô ngành nghề cũng như số lượng doanh nghiệp, tập trung chủ
yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cùng với sự phát triển kinh tế cả nước, tỉnh
Khánh Hòa nói chung và thành phố Nha Trang nói riêng trong những năm gần đây
được đánh giá là một khu vực có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh. Theo đó, số lượng doanh nghiệp cũng gia tăng, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thực hiện
quá trình cổ phần hóa, số lượng doanh nghiệp nhà nước giảm dần thay vào đó là sự
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang loại hình công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên. Sau đây là bảng số liệu theo dõi doanh nghiệp dẫn
nguồn từ dữ liệu tổng hợp tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang.
CHỈ TIÊU
TỔNG SỐ
ST T
DN Nhà nước Trung ương
DN ngoài quốc doanh
1
2
TRONG ĐÓ DN Nhà nước Địa phương 3
DN Đầu tư nước ngoài 4
5
A
7.436
175
88
7.143
30
1
32
215
78
8.249
8.574
10
47
33
3.434
3.524
9
48
17
2.645
2.719
62
62
B Số NNT được cấp phép kinh doanh đang hoạt động lũy kế đến kỳ trước (31/12/2020) Số NNT đăng ký mới trong kỳ Số NNT giải thể, chấm dứt hoạt động trong kỳ Số NNT bỏ địa chỉ kinh doanh Số NNT tăng(+) / giảm (-) khác (tạm ngừng, tái hoạt động, chuyển đổi loại hình, khôi phục) trong kỳ
62
390
166
15.392
Số NNT đang kinh doanh cuối kỳ
16.010
62
390
166
20.115
2
Số NNT đang quản lý thuế
20.773
(Nguồn: Chi cục thuế Thành phố Nha Trang)
Bảng 2.1: Số liệu theo dõi doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang
50
2.2. Tổng quan tình hình công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành
phố Nha Trang
2.2.1. Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế
Khi tách chức năng Quản lý nợ & CCN thuế theo một chức năng riêng biệt
đòi hỏi phải có sự đầu tư hợp lý về nguồn lực con người ở đây mới có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ của bộ phận, tuy nhiên không chỉ riêng Chi cục thuế thành phố
Nha Trang mà các Chi cục Thuế khác cũng đang thiếu nguồn nhân lực cho bộ phận
này. Tính đến hết năm 2020, Chi cục Thuế TP Nha Trang biên chế Đội QLN&CCN
thuế là 08 công chức gồm có 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và 06 công chức quản lý
theo dõi nợ của doanh nghiệp.
Bảng 2.2: Bảng theo dõi nguồn nhân lực công tác tại Đội QLN&CCNT
Chi cục Thuế TP Nha Trang
STT Nội dung 2016 2017 2018 2019 2020
8 8 8 8 9 1
Số lượng cán bộ biên chế bộ phận QLN&CCNT
2 Trình độ học vấn
2.1 Thạc sĩ 1 1 1 1 0
2.2 Đại học 7 7 7 7 9
3 Độ tuổi
3.1 Từ 25 - 35 1 4 4 4 1
3.2 Từ 35 - 40 1 1 1 1 2
3.3 Từ 45 - 50 4 1 1 1 4
3.4 Từ 51 – 60 2 2 2 2 2
(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Nha Trang)
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy trình độ học vấn của các cán bộ làm công
tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chủ yếu là từ cấp đại học trở lên. Giai đoạn
2016 – 2017, lực lượng cán bộ quản lý nợ thuế đa phần có độ tuổi từ 45 – 60 (chiếm
51
gần 75% số lượng cán bộ biên chế), việc ứng dụng các thay đổi về khoa học – công
nghệ trong lĩnh vực về thuế, và đặc biệt là khi chuyển sang hình thức NNT tự kê
khai tự nộp qua điện tử cũng vì thế mà gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải đáp
những vướng mắc trong quá trình thực hiện khai báo thuế và nộp thuế điện tử. Từ
năm 2017 đến nay, Ban lãnh đạo Chi cục Thuế TP Nha Trang tiến hành bổ sung
thay thế nguồn nhân lực trẻ và chất lượng (với 01 cán bộ trình độ thạc sĩ, hỗ trợ
công tác thực hiện báo cáo, tổng hợp số liệu ứng dụng) công tác tại Đội
QLN&CCNT. Nhờ đó, công tác theo dõi tình trạng nợ thuế và đề ra phương án xử
lý ngày càng sát sao đối với từng đối tượng nộp thuế, nhóm ngành kinh tế trên địa
bàn thành phố Nha Trang.
Ngoài ra, khối lượng doanh nghiệp mới thành lập và phát sinh nợ thuế là
tương đối lớn nhưng nguồn nhân lực công chức tuyển chọn đầu vào còn ít và tập
trung ưu tiên phân bổ vào các đội chuyên trách công tác thanh tra, kiểm tra nhằm
nhiệm vụ đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Bên cạnh đó, mô hình tổ chức bộ máy
công tác quản lý thuế mới chuyển sang áp dụng hình thức người nộp thuế tự tính, tự
khai, tự nộp thuế, tự chịu trách nhiệm trong những năm gần đây. Do đó, nguồn nhân
lực thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế còn gặp nhiều hạn chế trong
việc nắm bắt nguyên nhân phát sinh vướng mắc của NNT, đồng thời, áp lực giải
quyết khối lượng công việc hiện nay là rất cao và đòi hỏi đội ngũ công chức trẻ,
giàu nhiệt huyết để đảm nhiệm vai trò quan trọng trong công tác chuyên môn.
Tính đến năm 2020, số lượng công chức trong độ tuổi từ 25 – 35 tuổi chiếm
khoảng 50% tổng số công chức công tác tại Đội QLN&CCNT, đây được xem là
một ưu tiên chú trọng đặc biệt trong thời điểm kinh tế xã hội đặc biệt với nhiều diễn
biến phức tạp bất ngờ của dịch bệnh Covid – 19 hiện nay. Việc tăng cường lực
lượng cán bộ trẻ tuổi tại thời điểm này, cho thấy sự quan tâm và đánh giá sâu sắc,
kịp thời của Ban Lãnh đạo Chi cục Thuế TP Nha Trang trong công tác quản lý và
thu hồi nợ thuế.
52
2.2.2. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế TP
Nha Trang
Tại Báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế năm 2020,
tổng quan tình hình nợ thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang được thể hiện như
sau.
Bảng 2.3: Bảng số liệu so sánh công tác quản lý nợ
giai đoạn năm 2019 - 2020
So sánh %
Chỉ tiêu
31/12/2019 30/11/2019 30/10/2020 30/11/2020
5/2
5/3
5/4
1
3
4
5
6
2
7
8
1. Nợ có KN thu:
52.125
63.035
103.596
116.612
224
185
113
- Doanh nghiệp:
38.882
45.847
81.690
93.638
241
204
115
- Hộ kinh doanh:
10.054
13.642
19.464
18.695
186
137
96
- Nợ khác:
3.189
3.546
2.442
4.279
134
121
175
2. Nợ khó thu:
143.325
140.803
157.155
109.751
77
78
70
- Doanh nghiệp:
126.005
123.863
134.132
91.702
73
74
68
- Hộ kinh doanh:
17.304
16.926
22.974
18.000
104
106
78
- Nợ khác:
16
14
49
49
306
350
100
3. Tổng nợ:
195.450
203.838
260.751
226.363
116
111
87
- Doanh nghiệp:
164.887
169.710
215.822
185.340
112
109
86
- Hộ kinhdoanh:
27.358
30.568
42.438
36.695
134
120
86
- Nợ khác:
3.205
3.560
2.491
4.328
135
122
174
(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Nha Trang)
Tổng nợ tại kỳ khóa sổ tháng 12/2020: 226,363 tỷ đồng, tăng 16%, tương ứng
tăng 30,913 tỷ đồng so với thời điểm 31/12/2019, trong đó: nợ có khả năng thu:
116,612 tỷ đồng, tăng 124% so với thời điểm 31/12/2019, tương ứng tăng 64,487 tỷ
đồng; nợ khó thu: 109,751 tỷ đồng, giảm 23%, tương ứng giảm 33,574 tỷ đồng.
- Ước số nợ tại thời điểm khóa sổ tháng 12/2020 tổng nợ: 140,768 tỷ đồng, nợ
có khả năng thu 75,613 tỷ đồng, nợ khó thu 65,155 tỷ đồng.
- So với thời điểm cùng kỳ 30/11/2019, tổng số thuế nợ tăng 11%, tương ứng
53
tăng 22,525 tỷ đồng, trong đó: nợ có khả năng thu tăng 85%, tương ứng tăng 53,577 tỷ
đồng, nợ khó thu giảm 22%, tương ứng giảm 31,052 tỷ đồng.
- So với thời điểm 30/10/2020, tổng số thuế giảm 13%, tương ứng giảm 34,388
tỷ đồng, trong đó: nợ có khả năng thu tăng 13%, tương ứng tăng 13,016 tỷ đồng, nợ
khó thu giảm đáng kể so với kỳ 10/2020, giảm 30%, tương ứng giảm 47,404 tỷ đồng.
Nguyên do: Thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày
26/11/2019 của Quốc Hội, Chi cục ban hành quyết định khoanh nợ đối với các trường
hợp là NNT thuộc diện được khoanh. Tính đến kỳ khóa sổ số nợ không còn khả năng
thu được khoanh (tính vào báo cáo: 47,404 tỷ đồng), tuy nhiên, tính đến 31/12/2020,
Chi cục đã ban hành quyết định khoanh nợ số tiền khoanh: 98,856 tỷ đồng, thực hiện
gửi văn bản đề nghị xóa nợ về Cục Thuế số tiền 17,834 tỷ đồng.
Đánh giá tình hình nợ thuế khối doanh nghiệp: Số nợ có khả năng thu đến
30/11/2020: 93,638 tỷ đồng, so với thời điểm 31/12/2019 tăng 141%, tương ứng tăng
54,756 tỷ đồng, tăng 104% so với cùng kỳ tháng 11/2019, tương ứng tăng: 47,791 tỷ
đồng, và tăng 15% so với tháng 10/2020, tương ứng tăng 11,948 tỷ đồng.
Nguyên nhân tăng số thuế nợ: trong kỳ khóa sổ, chốt thuế nợ tháng 11/2020,
ứng dụng TMS đã hạch toán số thuế phát sinh trên tờ khai thuế GTGT tháng 5/2020
(được gia hạn theo hướng dẫn tại Nghị định 41, hạn 20/11/2020). Và số thuế phát sinh
trên tờ khai thuế GTGT quý 1/2020 (được gia hạn theo hướng dẫn tại Nghị định 41,
hạn 30/9/2020), trên tờ khai thuế GTGT tháng 4/2020 (được gia hạn theo hướng dẫn tại
Nghị định 41, hạn 20/10/2020), một số NNT vẫn chưa thực hiện nộp vào NSNN.
Bên cạnh đó, nợ tồn đọng thuế do Quyết định Thanh tra, Kiểm tra từ năm
2011 đến nay, doanh nghiệp tự ngưng nghỉ kinh doanh, giải thể không theo đúng
quy định của Luật Doanh nghiệp, bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh, một số doanh
nghiệp bị truy tố hình sự vẫn còn nợ tiền thuế với ngân sách Nhà nước. Tiền chậm
nộp nợ khó thu tăng hàng tháng theo chương trình quản lý thuế tập trung (TMS)
nhưng không thu được (kể cả nợ gốc) dẫn đến nợ thuế tăng. Một số doanh nghiệp
thực sự khó khăn về tài chính, tuy Chi cục Thuế TP Nha Trang đã áp dụng hết các
54
biện pháp cưỡng chế nhưng vẫn không thu được tiền nợ thuế, có một số doanh
nghiệp nộp tiền thuế nợ và để tiền thuế kê khai phát sinh chuyển thành nợ thuế.
Một nguyên nhân khách quan không thể không kể đến là thực tế tình hình
kinh tế khó khăn do chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19. Dưới sự tác động
của dịch bệnh, tình trạng tạm ngừng kinh doanh, kinh doanh cầm chừng trở nên phổ
biến tại nhiều doanh nghiệp. Mặt bằng chung, một lượng lớn các cơ sở sản xuất
kinh doanh lâm vào tình trạng hàng hóa tiêu thụ chậm, lượng hàng tồn kho lớn.
Ngoài ra, các cơ sở dịch vụ du lịch, lưu trú trên địa bàn thành phố cũng rơi vào tình
trạng hoạt động cầm chừng, đóng cửa,… Đi kèm với tình trạng nêu trên, các doanh
nghiệp trên địa bàn còn phải trả các chi phí phát sinh như tiền thuế mặt bằng, chi
phí lưu kho, lưu bãi, chi phí lãi vay vốn ngân hàng, từ đó dẫn đến mất cân đối dòng
tiền, thua lỗ và cả tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa doanh nghiệp với nhau.
Một số doanh nghiệp có số nợ thuế do hạn chế về kiến thức kế toán và tầm
hiểu biết không đầy đủ các chính sách, pháp luật của nhà nước.
Sự dàn trải chung chung của những quy định, hướng dẫn về các sắc thuế ở một
số Thông tư, Nghị định,... với thời hạn hiệu lực, thay thế, sửa đổi, bổ sung tại các năm
khác nhau. Điều này đã vô tình khiến cho các doanh nghiệp lúng túng trong việc áp
dụng luật thuế, hiểu sai bản chất thuế dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý nợ.
Đánh giá tình hình nợ thuế của nhóm hộ cá thể: Số nợ có khả năng thu đến
30/11/2020: 18,695 tỷ đồng, so với thời điểm 31/12/2019 tăng 86%, tương ứng tăng
8,641 tỷ đồng, so với cùng kỳ tháng 11/2019 tăng 37%, tương ứng tăng 5,053 tỷ đồng,
và so với tháng 10/2020, giảm 4%, tương ứng giảm 0,769 tỷ đồng.
Số thuế nợ trong lĩnh vực hộ cá thể tăng so với tháng 12/2019 và tăng so với
cùng kỳ tháng 11/2019 nguyên do: tại địa bàn phường Vĩnh Hòa phát sinh số thuế nợ
lớn từ dịch vụ Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê trong Khu đô thị Vĩnh Hòa, đường Nguyễn Cơ Thạch, số nợ thuế có
khả năng thu tại địa bàn Vĩnh Hòa tính đến 30/11/2020: 5,972 tỷ đồng, tăng 540% so
với tháng 12/2019, tương ứng tăng 5,039 tỷ đồng, và so với cùng kỳ tháng 11/2019,
tăng 400%, tương ứng tăng 4,779 tỷ đồng.
55
2.2.3. Công tác lập kế hoạch quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Nha
Trang
Thực hiện theo văn bản số 1393/UBND-CCT ngày 07/3/2018 về việc triển
khai Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 07/02/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa. Trong
năm 2020, đã thực hiện 11 đợt công khai doanh nghiệp nợ thuế trên phương tiện
thông tin đại chúng TP. Nha Trang, số lượt DN: 2.002 DN – số thuế công khai:
279,537 tỷ đồng.
Thực hiện rà soát việc thu hồi nợ của các Đội Thuế xã, phường có số hộ kinh
doanh nợ trên 03 tháng liên tục, sử dụng hoá đơn nhưng còn nợ thuế đến 30/9/2020,
chuyển vào hộp thư các Đội Thuế; để các Đội Thuế xã, phường thực hiện các biện
pháp đôn đốc thu hồi nợ thuế kịp thời. Kết quả thu hồi nợ lũy kế năm 2020: 10,230
tỷ đồng.
Nhằm tránh tình trạng nợ đọng thuế sau thời gian được gia hạn làm ảnh
hưởng đến chỉ tiêu thu nợ thuế năm 2020, đẩy mạnh khai thác nguồn thu, tăng thu
cho Ngân sách, góp phần bù đắp các nguồn thu bị sụt giảm do ảnh hưởng của dịch
bệnh Covid-19, quyết tâm phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu nợ thuế cũng như chỉ
tiêu kế hoạch dự toán thu NSNN cả năm 2020, Chi cục ban hành công văn số
7815/CCT-QLCCN ngày 07/9/2020 về việc đôn đốc NNT gần hết thời hạn gia hạn
nộp thuế theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP
Các Đội Kiểm tra, các Đội Quản lý thuế xã, phường, Đội Quản lý Trước bạ
và thu khác theo dõi, quản lý số thuế phải nộp và thời hạn được gia hạn nộp thuế
đối với các trường hợp NNT đủ điều kiện được gia hạn theo hướng dẫn; Kịp thời
đôn đốc, thông báo số thuế còn phải nộp bằng văn bản đối với người nộp thuế phải
nộp thuế vào ngân sách nhà nước khi gần hết thời gian gia hạn nộp thuế để không
ảnh hưởng đến cân đối Ngân sách, quyết tâm phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch
dự toán thu NSNN.
Đối với khoản tiền thuế, tiền thuê đất đã hết thời gian gia hạn nộp thuế quy
định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2019 và Nghị định số
109/2020/NĐ-CP ngày 15/9/2020 của Chính phủ, Đội Quản lý Thuế xã, phường và
56
Đội QLCCN thực hiện ban hành Thông báo thuế nợ và tiền chậm nộp mẫu 07/QLN
gửi người nộp thuế ngay trong tháng kế tiếp tháng hết thời gian gia hạn. Trường
hợp đã quá 90 ngày kể từ ngày hết thời gian gia hạn thì thực hiện các biện pháp
cưỡng chế thuế theo quy định tại Điều 125 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH để thu
vào ngân sách, không để phát sinh nợ mới trong những tháng cuối năm 2020.
Thường xuyên thực hiện các biện pháp gọi điện thoại để đôn đốc thu nộp số
thuế nợ, Chi cục đã triển khai thực hiện đôn đốc nợ thuế bằng biện pháp gửi tin
nhắn vào số điện thoại di động của đại diện pháp luật công ty và gửi vào địa chỉ hộp
thư điện tử của đơn vị để thông báo số thuế nợ đến đơn vị.
Về việc giao kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu thu nợ: Thực hiện công văn số
742/TB-CT-QLCCN ngày 21/02/2020 của Cục Thuế tỉnh khánh Hòa về việc giao
chỉ tiêu thu hồi nợ thuế năm 2019 trong năm 2020. Căn cứ tình hình diễn biến nợ
của kỳ khóa sổ các tháng cuối quý, Chi cục đã ban hành giao chỉ tiêu thu nợ 2019
và CCNT phải thực hiện trong các quý. Số thu nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày của
năm 2019 chuyển sang đạt tối thiểu 80%. Yêu cầu các Đội Thuế ngay từ đầu năm
2020, phải tập trung thu hồi số thuế nợ còn tồn đọng của 2019 chuyển qua.
Ngày 10/02/2020, Chi cục đã ban hành công văn số 684 và 685/CCT-QLN
giao chỉ tiêu thu nợ 2019 và CCNT phải thực hiện trong Quý 01/2020. Đồng thời
giao chỉ tiêu số tiền thuế nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày tại thời điểm 31/12/2020
không vượt quá 41,701 tỷ đồng (Quý 1/2020: 15,638 tỷ đồng).
Ngày 08/5/2020, Chi cục ban hành công văn số 3303 và 3304/CCT-QLN giao
chỉ tiêu thu nợ 2019 và CCNT phải thực hiện trong Quý 2/2020. Đồng thời giao chỉ
tiêu số tiền thuế nợ đến 90 ngày và trên 90 ngày tại thời điểm 31/12/2020 không
vượt quá 57,624 tỷ đồng.
Ngày 24/7/2020, Chi cục ban hành công văn số 6762 và 6761/CCT-QLCCN
giao chỉ tiêu thu nợ 2019 và CCNT phải thực hiện trong Quý 3/2020.
Tuy nhiên, ngày 14/8/2020, Cục Thuế ban hành công văn số 3506/CT-QLCCN
về việc Giao chỉ tiêu thu nợ thuế 6 tháng cuối năm 2020, trong đó yêu cầu Chi cục
xử lý nợ thuế không còn khả năng nộp ngân sách theo Nghị quyết số
57
94/2019/QH14: 122.000 triệu đồng (xử lý khoanh nợ: 92.000 triệu đồng, xử lý xóa
nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp: 30.000 triệu đồng), Chi cục đã thực hiện bổ
sung chỉ tiêu này theo yêu cầu của Cục Thuế trong tháng 8/2020 (ban hành kèm
theo công văn số 7462/CCT- QLCCN ngày 20/8/2020).
Ngày 28/10/2020, Chi cục ban hành công văn số 8746/CCT-QLCCN về việc
Giao kế hoạch cưỡng chế quý 4/2020 và công văn số 8747/CCT-QLCCN về việc
Giao kế hoạch thu nợ quý 4/2020 đến các Đội Thuế liên quan để thực hiện.
2.2.4. Công tác phối hợp với các ban ngành và Cục Thuế
Tham gia Đội Kiểm tra liên ngành (được thành lập theo QĐ số 4120/QĐ-
UBND ngày 24/5/2018 của UBND thành phố gồm Thuế - Công an - QLTT để thực
hiện công tác thu hồi nợ và được kiện toàn theo Quyết định số 5686/QĐ-UBND ngày
18/9/2020) theo kế hoạch định kỳ vào các tháng 3, 6,9, 12 hàng năm. Trong tháng
12/2020 đã thực hiện thu nợ: 7,869 tỷ đồng/45 DN. Lũy kế thu hồi nợ đến tháng
12/2020: 26,249 Tỷ đồng/265 DN.
Trong năm 2020, lập Tờ trình số 978/TTr-CCT, tham mưu cho lãnh đạo Chi
cục trình UBND thành phố Nha trang ký Thông báo nợ đối với các doanh nghiệp
chây ỳ về thuế, số thuế nợ 44,140 tỷ đồng, tương ứng 270 doanh nghiêp còn nợ
thuế. Lũy kế thu hồi nợ đến hết tháng 12/2020: 33,416 tỷ đồng/ 461 doanh nghiệp);
Ban hành công văn số 7814/CCT-QLCCN ngày 07/9/2020 về việc phối hợp
cưỡng chế bằng biện pháp đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
báo cáo Cục Thuế về việc tính đến ngày 07/09/2020, còn 2.857 trường hợp Chi cục
thuế TP.Nha Trang có văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp nhưng chưa được Sở Kế hoạch và Đầu tư trả lời kết quả thu hồi giấy
CN.ĐKKD/ĐKDN.
Ban hành công văn số 7863/CCT-QLCCN ngày 07/9/2020 về việc phối hợp
cung cấp thông tin để xử lý nợ tiền thuế gửi UBND thành phố Nha Trang, đồng thời
gửi Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang để đề nghị phối hợp cung cấp
hồ sơ để trình các cấp xem xét xóa nợ của Công Ty Cổ Phần Tư vấn Quản lý Xây
dựng CMC nhưng đến nay vẫn chưa nhận được phản hồi từ Chi cục Thi hành án
58
dân sự thành phố Nha Trang phục vụ công tác khoanh nợ, xóa tiền chậm nộp tiền
phạt, tiền chậm nộp theo NQ94.
Lập danh sách Doanh nghiệp cố tình chây ỳ nợ thuế báo cáo về Cục Thuế
(Phòng QLCCN) theo các thông tin hướng dẫn tại công văn số 3392/CT-QLCCN ngày
07/8/2020 đúng thời gian quy định để Cục Thuế làm việc với Công an tỉnh theo nội
dung chỉ đạo tại Thông báo 332/TB-UBND của UBND tỉnh và cung cấp hồ sơ kèm
theo về Phòng QLCCN Cục Thuế 04 trường hợp nợ thuế lớn, kéo dài để Cục Thuế
phối hợp Công An Tỉnh đến trực tiếp địa chỉ đăng ký với cơ quan thuế để đôn đốc thu
hồi nợ thuế. Các trường hợp nợ thuế lớn này gồm Công ty CP Phạm Nguyễn Chi
nhánh Khánh Hòa; Công ty TNHH Vận tải TSC; Công Ty TNHH Thương Mại Dịch
Vụ Vĩnh Gia; Chi nhánh Nha Trang - Công ty TNHH Một thành viên Du lịch Đức Phú
Gia; Công ty Cổ phần Tư vấn Bất động sản KNT: các đơn vị này Chi cục Thuế đã ban
hành quyết định cưỡng chế hóa đơn.
2.2.5. Công tác khoanh nợ, xóa nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14: Triển khai đến các Đội thuế thực hiện công tác khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ
tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội
và Thông tư số 69/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính, quyết tâm phấn đấu hoàn thành
chỉ tiêu xử lý nợ thuế được Cục Thuế giao tại công văn số 3506/CT-QLCCN ngày
14/08/2020, trong đó xử lý khoanh nợ: 92 tỷ; xử lý xóa nợ: 30 tỷ: Đội đã tham mưu
ban hành kế hoạch thực hiện hồ sơ và trình tự thủ tục, cụ thể đến 31/12/2020 (Kế
hoạch số 7651/KH-CCT ngày 28/8/2020);
Ban hành Quyết định số 16806/QĐ-CCT ngày 13/10/2020, về việc kiện toàn
Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết xử lý nợ của Chi cục Thuế thành phố
Nha Trang (gọi tắt là Ban chỉ đạo Chi cục Thuế) để kiểm tra, theo dõi, tổng hợp,
báo cáo, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền
phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân
sách nhà nước (thay thế Quyết định số 16335/QĐ-CCT ngày 28/9/2020 của Chi cục
Thuế TP Nha Trang).
Chi cục ban hành Quyết định số 16992/QĐ-CCT, ngày 21/10/2020 về việc
59
phân công bộ phận thực hiện nhiệm vụ xử lý nợ tại Chi cục Thuế theo quy định tại
Thông tư số 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020 của Bộ Tài chính.
Bên cạnh đó, ngày 23/10/2020, Cục Thuế tiếp tục ban hành công văn số
4583/CT-QLCCN về việc xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 và Thông tư
số 69/2020/TT-BTC, Chi cục rà soát các nhiệm vụ nêu tại công văn đã được Chi
cục triển khai thực hiện (như kiện toàn ban chỉ đạo xử lý nợ của Chi cục Thuế theo
QĐ số 16806/QĐ-CCT ngày 13/10/2020; phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho công
chức, từng Đội tham gia xử lý nợ, để tiến hành rà soát, lập hồ sơ, kiểm tra, xử lý hồ
sơ nợ thuế (theo KH số 7462/CCT-QLCCN ngày 20/8/2020; Quyết định số
16992/QĐ-CCT ngày 21/10/2020); Hồ sơ khoanh nợ, xóa nợ được công chức thuộc
đội QLCCN (thành viên tổ thường trực) rà soát số liệu nợ đến 30/6/2020, xác nhận,
trình Đội trưởng đội QLCCN (tổ trưởng tổ thường trực) xét duyệt, trước khi chuyển
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế thẩm định và trình Lãnh đạo Chi
cục xem xét, ký duyệt.
Thực hiện chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa tại công văn số 4320/CT-
QLCCN ngày 07/10/2020 về việc giao nhiệm vụ xử lý nợ thuế theo Nghị quyết số
94/2019/QH, Thông tư số 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020 của Bộ Tài chính.
Triển khai công văn số 4474/CT-QLCCN ngày 19/10/2020 về việc Xử lý nợ
theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 đối với NNT nợ thuế tại Cục Thuế và Chi cục
Thuế, theo đó Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa hướng dẫn thống nhất về xử lý hồ sơ
khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với NNT (theo
danh sách đính kèm) vừa có nợ các khoản thu từ đất đang theo dõi tại Cục Thuế,
vừa có nợ tiền thuế và các khoản khác do Chi cục Thuế quản lý cho các đơn vị, yêu
cầu công chức được phân công quản lý các đơn vị theo danh sách sao lục và chuyển
hồ sơ về Cục Thuế theo quy định.
Vì lý do hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) có sự khuyết thiếu
một số thông tin về số, ngày, nơi cấp thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ
doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân
60
làm chủ sở hữu nên Chi cục Thuế TP. Nha Trang đã tổng hợp danh sách NNT chưa
có đầy đủ thông tin cá nhân theo yêu cầu của Thông tư số 69/2020/TT-BTC, phối
hợp 03 Đội Kiểm tra liên hệ làm việc với Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội Công an Khánh Hòa (cơ quan thẩm quyền cấp chứng minh thư, chứng
minh nhân dân tại địa phương) để đề nghị phối hợp hỗ trợ tra cứu. Và được sự đồng
ý chủ trương hỗ trợ Cơ quan Thuế trong công tác khoanh nợ, xóa nợ, tuy nhiên,
nguồn dữ liệu thông tin trên tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Công an Khánh Hòa chỉ có đối với số được cấp tại thành phố Nha Trang (đầu số bắt
đầu 225, 220).
Trong tháng 10/2020, công chức các đội Kiểm tra đã chủ động sang bên
Công an để thực hiện tra cứu thông tin. Đồng thời, Chi cục cũng đã có văn bản đề
nghị cơ quan Công an (Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công
an tỉnh Khánh Hòa) hỗ trợ cung cấp các thông tin liên quan trước ngày 10/12/2020
(Công văn số 9555/CCT-QLCCN ngày 03/12/2020 của Chi cục Thuế TP. Nha
Trang), tuy nhiên cho đến nay cơ quan Công an vẫn không cung cấp được các thông
tin liên quan nêu trên theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thuế điện tử duy trì ở mức
cao, hạn chế đến mức cao nhất các trường hợp nộp tiền thuế nợ trực tiếp bằng tiền
mặt (trừ các trường hợp các doanh nghiệp khôi phục lại mã số thuế sau 1 thời gian
không hoạt động, không còn đăng ký sử dụng dịch vụ) tại các tổ chức tín dụng và
Kho bạc trên địa bàn thành phố Nha Trang. Theo dõi, đối chiếu chứng từ thanh toán
giữa các tổ chức tín dụng và hệ thống TMS (quản lý thuế tập trung) của Cơ quan
Thuế để nắm bắt kịp thời, phát hiện sai sót để kịp thời xử lý.
Kết quả thực hiện khoanh nợ: Tính đến 31/12/2020, đã xử lý khoanh nợ toàn
Chi cục thực hiện: đã ban hành Quyết định khoanh nợ số thuế khoanh: 98,856 tỷ
đồng, đạt tỷ lệ 107,5% so với kế hoạch khoanh nợ Cục Thuế giao (98,856 tỷ/92 tỷ),
đạt 98% so với tổng số thuế thuộc diện khoanh nợ (98,856 tỷ/100,857 tỷ).
Kết quả thực hiện xóa nợ: Đối với NNT đã công khai đủ 30 ngày liên tục, Chi
cục đã thực hiện lập văn bản đề nghị xóa nợ số tiền chậm nộp tiền phạt, tiền chậm nộp
61
tiền thuế đề nghị xóa: 13,765 tỷ đồng, đạt 45,9% so với kế hoạch Cục Thuế giao
(13,765 tỷ/30 tỷ). Hiện nay, Chi cục đang lập danh mục hồ sơ đính kèm để chuyển Cục
Thuế xem xét đề nghị cấp thẩm quyền ban hành quyết định xóa nợ theo Nghị quyết số
94/2019/QH14, Thông tư số 69/2020/TT-BTC. Ngoài ra, các Đội Thuế thực hiện
chuyển hồ sơ xóa nợ về đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế thẩm định
trước khi chuyển Cục Thuế xem xét (chưa ban hành công văn đề nghị xóa): 4,070 tỷ
đồng.
2.2.6. Ghi nhận một số kết quả đạt được trong công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang
Kết quả thu nợ năm 2019 chuyển sang năm 2020 và chỉ tiêu tổng nợ trên
tổng thu (ước đến 31/12/2020): 40,174 tỷ đồng, đạt 77,1% so với số thuế nợ còn
phải thu năm 2019 chuyển sang và đạt 96% so với kế hoạch Cục Thuế giao (40,174
tỷ đồng/ 41,701 tỷ đồng), trong đó thu qua chứng từ: 17,293 tỷ đồng, giảm do điều
chỉnh: 22,881 tỷ đồng, cụ thể: điều chỉnh: 9,324 tỷ đồng và giảm do chuyển nợ đối
với DN chuyển cơ quan thuế Cục quản lý từ 01/01/2020: 13,557 tỷ đồng.
Tỷ lệ tổng số tiền thuế nợ trên tổng thu NSNN:
- Tính đến thời điểm khóa sổ tháng 11/2020, tỷ lệ tổng nợ trên tổng thu (theo số
thu tạm tính đến 31/12/2020): 14,4% (226,363 tỷ đồng/ 1.572 tỷ đồng). Ước thời điểm
31/12/2020, tỷ lệ tổng nợ trên tổng thu (số ước thực hiện): 9% (140,768 tỷ đồng/1.572
tỷ đồng)
- Nếu tính theo số thuế nợ có khả năng thu thì tỷ lệ tổng nợ có khả năng thu trên
tổng thu (theo số thu tạm tính đến 31/12/2020): 7,4% (116,612 tỷ đồng/ 1.572 tỷ đồng).
Ước thời điểm 31/12/2020, tỷ lệ tổng nợ trên tổng thu (số ước thực hiện): 4,8% (75,613
tỷ đồng/1.572 tỷ đồng).
Cưỡng chế nợ thuế:
Đối với số QĐ ban hành trong năm 2020: lũy kế đến tháng 12/2020: đã ban
hành 1.737 quyết định cưỡng chế - số thuế cưỡng chế: 68,688 tỷ đồng (trong đó: 869
quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của NNT, 51 quyết định CCHĐ, 817 QĐ
cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh); Thông qua các biện
62
pháp cưỡng chế đã thu hồi 38,244 tỷ đồng, đạt 56% so với số tiền nợ thuế đã cưỡng chế.
Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu thực hiện các biện pháp cưỡng chế
tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang
Nội dung 2018 2019 2020
Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản 1.340 1.419 869 ngân hàng (Đvt: số quyết định)
Quyết định cưỡng chế thông báo hóa đơn 123 79 51 không còn giá trị sử dụng (Đvt: số quyết định)
Quyết định cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài 53 27 0 sản (Đvt: số quyết định)
Quyết định cưỡng chế thu hồi Giấy chứng 684 1.290 817 nhận đăng ký kinh doanh (Đvt: số quyết định)
Tổng số quyết định cưỡng chế (Đvt: số 2.200 2.815 1.737 quyết định)
Tổng số thuế cưỡng chế (Đvt: đồng) 60,72 tỷ 101,50 tỷ 68,68 tỷ
Tổng số thuế thu hồi sau cưỡng chế (Đvt: 35,82 tỷ 50,54 tỷ 38,24 tỷ đồng)
Tỷ lệ cưỡng chế thành cồng (Đvt: đồng) 59% 50% 56%
(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Nha Trang)
Đánh giá công tác thực hiện cưỡng chế nợ thuế các năm qua luôn đạt được
những kết quả và tín hiệu tích cực, tỷ lệ cưỡng chế thành công luôn duy trì ở mức từ
50% trở lên. Kết quả này nên được đánh giá cao bởi vì trong bối cảnh tình hình hoạt
động khó khăn hiện nay, việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối
với các doanh nghiệp là rất dễ làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Rất khó để duy trì tỷ lệ thu hồi nợ thuế ổn định trong bối cảnh hiện nay.
Thu hồi nợ trong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuế sau Kiểm tra:
394 QĐ, số thuế nợ qua truy thu tồn đọng năm 2019 chuyển qua và ban hành trong
năm 2020, kết quả thu hồi nợ đến tháng 12/2020: 58,074 tỷ đồng, tỷ lệ đạt 88%. Trong
63
đó, số thuế truy thu NNT nộp đúng thời hạn ghi trên quyết định: 44,135 tỷ đồng, số
thuế thu hồi qua cưỡng chế các quyết định truy thu: 13,939 tỷ đồng.
Bảng 2.5: Số liệu tổng hợp công tác thu hồi nợ theo quyết định xử phạt
vi phạm hành chính thuế sau kiểm tra
STT Nội dung 2018 2019 2020
Số lượng quyết định xử phạt vi phạm 511 430 394
hành chính về thuế sau kiểm tra 1
(Đvt: Số quyết định)
Tổng số tiền thuế ban hành trên quyết 74,53 tỷ 88,97 tỷ 65,99 tỷ 2 định xử phạt vi phạm (Đvt: đồng)
Tổng số tiền thuế thu hồi (Đvt: đồng) 70,28 tỷ 82,73 tỷ 58,07 tỷ 3
Tỷ lệ thu hồi thành công (%) 94,3% 93% 88% 4
Tổng số thuế thu hồi đúng hạn thông 56,09 tỷ 72,02 tỷ 44,13 tỷ
qua phối hợp đôn đốc thu nộp 5
(Đvt: đồng)
Tổng số thuế thu hồi qua cưỡng chế 14,19 tỷ 10,71 tỷ 13,94 tỷ 6 (Đvt: đồng)
(Nguồn: Chi cục Thuế thành phố Nha Trang)
Tỷ lệ thu hồi thành công được tính dựa trên Tổng số tiền thuế thu hồi được
chia cho Tổng số tiền thuế ban hành trên các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính. Hiện nay, tỷ lệ này đang được duy trì ở mức tương đối ổn định qua các năm
từ 90% trở lên, riêng năm 2020 có sự sụt giảm cả về tỷ lệ thu hồi và tổng số tiền
thuế ban hành trên quyết định xử phạt là do ảnh hưởng của nền kinh tế - xã hội chịu
ảnh hưởng của dịch Covid-19. Việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra tại các
doanh nghiệp trên địa bàn gặp nhiều khó khăn, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, số
lượng NNT tạm nghỉ, không hoạt động tại địa chỉ đăng ký ngày càng tăng. Đồng
thời, thực hiện theo chỉ đạo của Nhà nước về việc tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động trong giai đoạn hiện nay, từ đó gây ra nhiều khó khăn, hạn chế
trong việc tiếp cận, làm việc tại địa chỉ trụ sở NNT.
64
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp
của Chi cục thuế TP Nha Trang
2.3.1. Đánh giá công tác hoạt động thời gian qua
Trong những năm qua Chi cục Thuế TP Nha Trang áp dụng nhiều biện pháp
đôn đốc thu nộp như: gọi điện thoại nhắc nhở, thông báo nợ và phạt chậm nộp tiền
thuế, mời người nộp thuế đến cơ quan thuế làm việc, đến trụ sở người nộp thuế làm
việc và biện pháp cao nhất là cưỡng chế nợ thuế. Công chức Đội nợ căn cứ vào nhật
ký theo dõi tiền thuế nợ để thực hiện việc đôn đốc thu nợ, cụ thể:
Đối với khoản nợ trong khoảng thời gian từ 01 đến 30 ngày, tính từ ngày hết
hạn nộp, cán bộ, công chức Đội QLN&CCN thuế phải ngay lập tức thực hiện đôn
đốc thu nộp bằng hình thức thức gọi điện thoại, nhắn tin, đôn đốc cho người nộp
thuế được biết và nắm rõ nghĩa vụ nộp thuế.
Đối với khoản nợ kể từ sau ngày thứ 31 tính từ ngày hết hạn nộp thuế, công
chức quản lý nợ lập Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp mẫu
07/QLN (ban hành kèm theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/07/2015) tại
ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS).
Trong những năm qua, được sự chỉ đạo, theo dõi sát sao của Tổng cục Thuế,
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, Chi cục Thuế thành phố Nha Trang luôn quan tâm chú
trọng đến các công tác quản lý nợ thuế, đồng thời tăng cường đôn đốc thu nợ thuế
và thực hiện kịp thời các biện pháp “mạnh tay” là cưỡng chế nợ thuế theo quy định.
Việc phân công cụ thể nhiệm vụ, công việc đến từng cán bộ, công chức thực hiện
công tác QLN&CCN thuế đã tạo điều kiện để lãnh đạo Chi cục Thuế TP Nha Trang
nắm rõ hơn tình hình các doanh nghiệp trên địa bàn, từ đó có các cách tiếp cận và
chỉ đạo đôn đốc khác nhau, phù hợp với điều kiện, khả năng thanh toán của từng
doanh nghiệp.
Hiện nay, việc quản lý nợ thuế được Chi cục Thuế TP Nha Trang triển khai
trên các phần mềm quản lý thuế của Tổng cục Thuế. Theo kỳ báo cáo, các dữ liệu
này được kết xuất, kiểm tra lại và lưu trữ cẩn thận để làm hồ sơ, chứng từ theo dõi,
làm cơ sở lấy số liệu thống kê cho các năm. Cùng với đó, công tác kê khai và kế
65
toán thuế đã được thực hiện thống nhất theo quy trình, dữ liệu hồ sơ khai thuế được
cập nhật đầy đủ, kịp thời, hình thành nguồn dữ liệu thông tin cơ bản về NNT phục
vụ cho QLT khi thực hiện cơ chế NNT tự khai, tự tính, tự nộp thuế. Các trường hợp
thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích mua bán hóa đơn bất hợp pháp, không hoạt
động kinh doanh, không kê khai nộp thuế được phát hiện và ngăn chặn tương đối
kịp thời thông qua kiểm tra, rà soát thường xuyên hồ sơ khai thuế; việc sử dụng tờ
khai mã vạch hai chiều, áp dụng hình thức kê khai thuế điện tử… đã tạo thuận lợi và
giảm thiểu chi phí cho người nộp thuế và cơ quan thuế. Cũng chính nhờ việc này
mà việc ghi chép, lập nhật ký theo dõi về người nộp thuế nói chung và các khoản nợ
thuế trở nên dễ dàng và chi tiết hơn.
Về cơ bản các phòng chức năng tại văn phòng Cục Thuế đã xem công tác
QLN&CCN thuế là nhiệm vụ chung mà tất cả đều phải cố gắng, nỗ lực để hoàn
thành ở mức độ cao nhất. Việc gắn chỉ tiêu thu nợ vào chỉ tiêu xét thi đua ở hầu hết
các bộ phận khiến cho công tác QLN&CCN thuế luôn được quan tâm và thực hiện
ở trách nhiệm rất cao của các cán bộ với mục tiêu thực hiện đúng Luật nhưng không
làm thiệt thòi quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp.
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân tồn tại
2.3.2.1. Những mặt hạn chế
Một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng công tác quản lý nợ
thuế chính là số nợ tồn đọng. Mặc dù Chi cục Thuế TP Nha Trang đã thực hiện các
bước cưỡng chế nợ thuế theo quy trình nhưng số nợ thuế vẫn tăng qua các năm, làm
ảnh hưởng lớn đến nhiệm vụ nguồn thu NSNN.
Mặc dù đã tăng cường, đẩy mạnh công tác cưỡng chế nợ thuế đối với các
trường hợp doanh nghiệp chây ỳ nợ tiền thuế, nhưng hiệu quả chưa thực sự phản
ánh đúng nỗ lực của đơn vị. Công tác cưỡng chế nợ thuế vẫn còn gặp phải một số
vấn đề và vướng mắc.
Thứ nhất, đối với biện pháp “Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế tại KBNN, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong
tỏa tài khoản” thì thấy, biện pháp này chỉ thực sự có ý nghĩa khi số dư trên tài khoản
66
đủ hoàn thành một phần hoặc toàn bộ cho các nghĩa vụ thuế. Trong khi đó, mặc dù
có quy định buộc doanh nghiệp khai báo với Cơ quan thuế về tài khoản nhưng thực
tế doanh nghiệp lại cố tình không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, gây khó
khăn cho cơ quan thuế trong việc xác minh tài khoản của doanh nghiệp để yêu cầu
phong tỏa, hoặc khi tìm được tài khoản của doanh nghiệp thì khi đó khả năng doanh
nghiệp đã rút tiền ra trước thời điểm phong tỏa.
Cũng cần nói thêm, một số đơn vị tại thời điểm cưỡng chế đã lâm vào tình
trạng khó khăn kéo theo việc các tài khoản của họ thường là số dư không có hoặc số
dư rất ít, đến khi áp dụng các biện pháp cuối cùng thì đã không còn tác dụng đến
việc thu hồi nợ thuế. Như vậy, mô hình chung, quyết định cưỡng chế vô hiệu khi mà
tài khoản doanh nghiệp không còn tiền, và họ có thể sử dụng 1 tài khoản khác để
thành toán nhưng cơ quan thuế hoàn toàn không thể biết.
Thứ hai, đối với biện pháp “biện pháp khấu trừ một phần thu nhập theo quy
định”, nhưng trong thực tế triển khai cho thấy, biện pháp này không mấy hiệu quả,
do chỉ thu được thuế của những người làm công ăn lương, những người có thu nhập
không thể trốn được, còn đối với đối tượng thu nhập tự do, thu nhập khác thì cơ
quan thuế không thể thực hiện được hoặc không có căn cứ để thực hiện. Ngoài ra,
một số cơ quan trả tiền lương, thu nhập của cá nhân khi nhận được quyết định
cưỡng chế từ cơ quan thuế cũng chưa thực sự hợp tác hoặc cố tình trì hoãn, kéo dài
việc khấu trừ tiền lương với nhiều nhiều nguyên nhân. Ngoài ra, nhiều cá nhân
trong khi nợ thuế đã chuyển chỗ làm, nơi sinh sống, khiến cơ quan thuế rất khó theo
dõi và xử lý.
Thứ ba, biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế “Thông
báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng” (theo cách gọi ngắn gọn là cưỡng chế hóa
đơn). Đây là biện pháp có tính pháp lý rất cao, vì nếu thực hiện được thì doanh
nghiệp sẽ không thể hoạt động vì không thể xuất được hóa đơn. Tuy nhiên, trước
khi thực hiện biện pháp thì cơ quan thuế sẽ cần phải thu thập thông tin về hóa đơn
và số hóa đơn còn tồn hoặc thực hiện cưỡng chế theo số hóa đơn tại báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn gần nhất của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp hợp tác
67
cung cấp thông tin hóa đơn tại thời điểm cưỡng chế nợ thuế thì sẽ giúp hạn chế rất
nhiều các vấn đề liên quan đến hóa đơn sau khi thực hiện cưỡng chế thành công.
Tuy nhiên, trong trường hợp còn lại phải cưỡng chế theo báo cáo hóa đơn gần nhất,
rủi ro sai lệch số hóa đơn bị cưỡng chế và số hóa đơn thực tế sử dụng là rất cao. Hệ
lụy kéo theo sau đó là việc xử lý thông báo số hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng
hoặc xác minh hóa đơn tại địa chỉ trụ sở NNT sẽ mất thời gian trong bối cảnh áp lực
khối lượng công việc giải quyết là rất lớn. Hoặc theo quy định “quyết định cưỡng
chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng phải được gửi tới Tổ chức, cá
nhân có liên quan trong thời hạn 3 ngày làm việc trước khi quyết định cưỡng chế có
hiệu lực”, do đó trong 3 ngày này, doanh nghiệp càng có thể xuất một lượng hóa
đơn lớn cho khách hàng, nhằm thu tiền và tận dụng hoặc kéo dài khoảng thời gian
nợ thuế.
Thứ tư, biện pháp kê biên phát mãi tài sản cũng rất khó thực hiện vì đa số tài
sản của doanh nghiệp đã cầm cố, thế chấp cho ngân hàng, những hợp đồng ràng
buộc trách nhiệm pháp lý thuộc về vấn đề giữa các công ty và ngân hàng. Đó là
chưa kể đến, các trường hợp tài sản dù cho đã cầm cố, thế chấp tại ngân hàng nhưng
khách hàng không thể trả nợ đồng thời cũng không hợp tác trong việc bàn giao tài
sản cho phía ngân hàng và Tòa án để phát mãi tài sản, thực hiện theo quy định xử lý
tài sản của Luật Doanh nghiệp. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp bị Cơ quan Thuế
thực hiện được biện pháp cưỡng chế này là rất thấp và khả năng vướng đến các ràng
buộc từ các bên liên quan là rất cao, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, không có tài sản đảm bảo, khả năng thực hiện được biện pháp này gần như là
không khả thi. Cũng cần nói thêm, sau khi kết thúc thời hạn cưỡng chế hóa đơn là 1
năm, thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng sẽ hết hiệu lực, đồng nghĩa với
việc, doanh nghiệp có thể tiếp tục sử dụng hóa đơn theo đúng quy định. Tuy nhiên
rủi ro ở đây xuất phát từ việc các doanh nghiệp sau khi xuất hóa đơn xong, vẫn tiếp
tục nợ thuế, xuất hóa đơn và không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, sau đó
bỏ trốn, rời bỏ địa điểm kinh doanh. Như vậy, khoản nợ mới phát sinh vẫn còn đó
và làm gia tăng thêm số nợ quá hạn quản lý.
68
2.3.2.2. Nguyên nhân tồn tại các mặt hạn chế
a) Một số nguyên nhân chủ quan:
Khó khăn trong công tác ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý doanh
nghiệp nợ thuế.
Vướng mắc trong quá trình ban hành thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền
chậm nộp theo mẫu 07/QLN trên chương trình quản lý thuế tập trung TMS. Số nợ
thuế trên thông báo chỉ tổng hợp được đến kỳ trước kỳ khóa sổ vì vậy dẫn đến số
liệu trên thông báo cập nhật chậm so với thực tế rất nhiều. Cụ thể, tại thời điểm xuất
thông báo mẫu 07/QLN ngày 15/12/2020 thì số liệu nợ thuế trong đó bao gồm tiền
thuế, lệ phí môn bài và tiền phạt sẽ tính đến ngày khóa sổ là 30/11/2020, còn các
tiền chậm nộp tiền thuế và tiền chậm nộp tiền phạt sẽ tính đến 31/10/2020. Chính từ
vấn đề đó, rất nhiều NNT cảm thấy bỡ ngỡ khi nhận được thông báo số tiền thuế nợ
trên tay so với số tiền thuế phát sinh thực tế của NNT.
Năm 2016 triển khai thí điểm ứng dụng Thuế điện tử (Etax) cho Văn phòng
Cục thuế tỉnh Khánh Hòa và năm 2017 triển khai trên toàn tỉnh thay cho ứng dụng
IHTKK. Cùng với những thay đổi liên tục và cập nhật của ứng dụng cũng gây
không ít khó khăn cho NNT do chưa kịp thời được hướng dẫn hoặc chưa nắm bắt
được bản chất sử dụng sản phẩm.
Ứng dụng quản lý nợ còn bị lỗi và trục trặc trong quá trình thực hiện, nhiều
khi chương trình bị treo, không chạy được, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý
cũng như công tác báo cáo, khai thác. Kết xuất số liệu từ ứng dụng quản lý thu nợ
còn bị lỗi, số liệu giữa biểu này và biểu khác còn chưa thống nhất hoặc không đúng
với thực tế. Ứng dụng QLT chưa bóc tách được thu nợ của năm trước chuyển qua
nên rất khó đánh giá kết quả thu nợ theo chỉ tiêu được giao. Các chỉ tiêu thu nợ
được xây dựng tương đối chậm và chưa phù hợp với tình hình thực tế của mỗi năm.
Đồng thời, các chỉ tiêu này thực chất là các chỉ tiêu thống kê, chưa được hệ thống
hoá và chưa gắn kết với các chỉ tiêu đánh giá của các chức năng khác, do đó, chưa
làm rõ các ý nghĩa, mục đích của các chỉ số đánh giá công tác quản lý nợ thuế, dẫn
đến yêu cầu các chỉ tiêu thống kê chưa phản ánh một cách khái quát bức tranh
69
chung cần đánh giá về công tác quản lý nợ của ngành thuế; theo đó, khó cho công
tác thu thập dữ liệu, tổng hợp và đánh giá dữ liệu, làm tăng khối lượng công việc
cho cán bộ bộ phận quản lý nợ thuế.
Một số vướng mắc về chính sách pháp luật ảnh hưởng đến quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế
Căn cứ các văn bản quy định về Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi một số điều
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành chỉ quy định 4 trường hợp
được cho phép gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đó là: (i) bị
thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; (ii) phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh
doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết
quả sản xuất, kinh doanh; (iii) chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã
được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước; (iv) không có khả năng nộp thuế đúng
hạn trong trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
có chù kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày; các trường hợp gặp khó khăn đặc biệt
khác. Các trường hợp khó khăn đặc biệt khác này không được hướng dẫn cụ thể nên
không có cơ sở để áp dụng gia hạn cho một số trường hợp mà thực tế quản lý vướng
mắc. Cụ thể như DN do kinh doanh thua lỗ phải thực hiện sáp nhập, giao, khoán
kinh doanh hoặc cổ phần hoá thì trong thời gian thực hiện sáp nhập, giao, khoán
kinh doanh hoặc cổ phần hoá còn nợ thuế nhưng không được gia hạn nộp thuế.
Cũng về vấn đề gia hạn nộp thuế, đối với đối tượng bị thiên tai, hoả hoạn gặp khó
khăn về thủ tục vì theo luật quy định đã cho DN tự đánh giá, không cần bên thứ ba
để xác định. Mặc dù đây là cơ chế mở cho doanh nghiệp nhưng gây khó khăn trong
quản lý do không thể kiểm soát được việc hàng hóa bị thiên tai, hỏa hoạn là có đúng
thực tế hay là DN tự dựng hồ sơ để được gia hạn nợ?
Thực tế việc phạt chậm nộp đối với các đơn vị gặp khó khăn tạm thời về tài
chính, do nguyên nhân khách quan là không khả thi, chưa thực sự tháo gỡ khó khăn
của doanh nghiệp trong tình hình khủng hoảng tài chính hiện nay.
70
Những thay đổi nhanh chóng của hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách thuế
hiện hành trong thời gian ngắn, hệ thống mẫu biểu, bảng biểu rất nhiều, phức tạp và
chưa phù hợp với tình hình thực tế như:
- Việc thay đổi liên tục các quy định về chính sách thuế phần nào gây tác
động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, gián tiếp làm ảnh hưởng đến số thu của ngân sách.
- Chưa có quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức làm
việc ở các bộ phận chức năng.
- Một số quy định của Luật tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng
lại gây nhiều khó khăn cho cơ quan thuế thực thi nhiệm vụ.
- Các giải pháp quản lý kinh tế xã hội chưa được cải cách đồng bộ để hỗ trợ
cho công tác quản lý thuế.
- Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh
của cơ quan cấp đăng ký kinh doanh và các cơ quan chức năng có liên quan thiếu
chặt chẽ; Tại một số thời điểm, số liệu theo dõi về số lượng doanh nghiệp đang hoạt
động giữa cơ quan cấp đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê về số liệu đăng ký
thuế tại cơ quan thuế chưa có sự thống nhất.
b)Một số nguyên nhân khách quan:
Do bối cảnh tình hình kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tình hình SXKD của
doanh nghiệp đình đốn, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng SXKD thua lỗ, dẫn
đến không có nguồn để nộp thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong
bối cảnh tình hình dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất cả các ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh trên địa bàn hiện nay. Với thế mạnh lĩnh vực phát triển
kinh tế mũi nhọn là dịch vụ du lịch, đây thực sự là một thách thức lớn cho chính các
doanh nghiệp và các cấp quản lý trong việc đảm bảo nhiệm vụ duy trì nguồn thu
ngân sách quốc gia.
Bên cạnh đó, một số trường hợp doanh nghiệp không thuộc đối tượng được
miễn, giảm, gia hạn nộp thuế nhưng vẫn kê khai, khi CQT tiến hành thanh tra, kiểm
tra phát hiện truy thu nhưng không nộp ngay... thức tuân thủ pháp luật của một bộ
phận NNT chưa cao, số đông dân cư chưa có thói quen thanh toán không dùng tiền
mặt. Từ đó gây khó khăn cho việc xây dựng cơ chế chính sách thuế, trong công tác
71
QLT cũng như phát sinh nhiều vướng mắc cho cả NNT và CQT trong quá trình
thực thi pháp luật thuế;
Ngoài ra, trong giai đoạn 2019 – 2020, nhằm đảm bảo công tác quản lý và
hướng dẫn kịp thời cho một số doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn, doanh thu
hàng năm cao, với nhiều chi nhánh khác nhau trên địa bàn, Cục thuế tỉnh Khánh
Hòa đã tiến hành phân cấp quản lý lại 1 số doanh nghiệp đang do Chi cục Thuế
thành phố Nha Trang trực tiếp quản lý trong thời gian qua. Điều này đã vô tình
khiến tiến độ thực hiện kế hoạch thu NSNN trong năm 2020 bị ảnh hưởng đáng kể.
Tổng thu nội địa trên địa bàn năm 2020 đạt 1.571.943 triệu đồng, bằng 62,9% so
với dự toán, giảm 54,6% so với cùng kỳ (nếu loại trừ số thu của các doanh nghiệp
chuyển về Cục Thuế quản lý thì giảm 29,8% so với cùng kỳ)
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nằm rải rác ở nhiều địa bàn khác nhau
trên toàn tỉnh và hình thức kinh doanh đa dạng, phong phú nên gây nên khó khăn
trong quản lý thông tin và quản lý các trường hợp vi phạm nộp thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại các cơ quan Thuế thành phố Nha Trang. Ngoài ra, các
phần mềm quản lý thuế vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh, trong quá trình kê khai thuế
vẫn xảy ra các lỗi nhầm cơ quan quản lý thuế, dẫn đến những khoản nợ chưa điều
chỉnh kịp thời để phát sinh khoản nợ ảo, bị quá hạn trong tháng hoặc trong quý.
Trình độ hiểu biết về thuế, ý thức chấp hành pháp luật thuế của nhiều doanh
nghiệp ngoài quốc doanh chưa cao, các yêu cầu luật thuế chưa được tự giác thực
hiện, tình trạng trốn thuế, gian lận về thuế, nợ đọng thuế của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh còn diễn ra nhiều doanh nghiệp, các hành vi trốn thuế, lách thuế
thông qua việc hạch toán kế toán xảy ra ở tất các mọi ngành nghề kinh doanh mà
thường ở loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang trở nên phổ biến.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng chạy theo lợi nhuận nên ý
thức tự giác kê khai nộp thuế còn hạn chế, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã
đăng ký tạm ngừng, tạm nghỉ kinh doanh nhưng vẫn kinh doanh, từ đó gây khó
khăn trong hoạt động quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại các
cơ quan Thuế thành phố Nha Trang.
72
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Nội dung Chương 2 đã phân tích thực trạng công tác nợ thuế của các doanh
nghiệp do Chi cục Thuế TP Nha Trang quản lý.
Giới thiệu tổng quan về hệ thống Chi cục Thuế TP Nha Trang và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế. Tình hình nợ thuế của
các doanh nghiệp, phân tích thực trạng nợ thuế của các doanh nghiệp, phân tích
thực trạng công tác quản lý nợ thuế trong những năm qua chủ yếu đánh giá tình
hình thực tế năm 2020. Nội dụng đánh giá về công tác quản lý nợ và xử lý nợ thuế
của các doanh nghiệp hiện nay.
Nội dung chương 2 làm cơ sở cho việc đưa ra giải pháp nhằm khắc phục tình
trạng nợ thuế của doanh nghiệp để góp phần chống thất thu NSNN sẽ đề cập tại
chương 3.
73
CHƯƠNG 3: KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG NỢ THUẾ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP DO CHI CỤC THUẾ NHA TRANG QUẢN LÝ
3.1. Định hướng tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế về phương pháp quản lý, thủ tục
hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế luôn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng
đầu của ngành Thuế và Bộ Tài chính. Việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ
chức, đội ngũ cán bộ, kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cần được
ưu tiên phát triển hàng đầu. Bên cạnh đó, không ngừng tăng cường hơn nữa công
tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho NNT. Đối với công tác thanh, kiểm
tra NNT, cần nâng cao vai trò quan trọng năng lực hoạt động, chức năng thanh tra,
kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của NNT. Không ngừng đổi mới, ứng dụng
công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống kê khai, nộp thuế điện tử (eTax) để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm
các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế
vào năm 2021.
Xây dựng chỉ tiêu thu nợ thuế làm căn cứ chỉ đạo, điều hành và là tiêu chuẩn
đánh giá công tác QLN:
- Hạn chế nợ thuế mới phát sinh lớn, phấn đấu nợ thuế đến thời điểm 31/12
hàng năm không vượt quá 3,5% so với số thực hiện thu NSNN của năm đó.
- Thực hiện ban hành thông báo nợ theo quy trình đối với tất cả các trường
hợp nợ thuế: 100% các đối tượng nợ thuế.
- Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp
dần tiền thuế nợ, miễn tiền chậm nộp, hoàn kiêm bù trừ: Đảm bảo 100% hồ sơ được
xử lý đúng hạn, đúng quy trình, không có hồ sơ xử lý chậm.
- Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu (trừ trường hợp
đã được xóa nợ) và một số nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ: Đảm bảo
100% hồ sơ được xử lý đúng hạn, đúng quy trình, không có hồ sơ xử lý chậm.
- Về chế độ báo cáo: 100% Báo cáo được gửi đúng thời gian quy định.
74
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, công tác QLN thuế phải tăng cường đổi
mới áp dụng các biện pháp, kỹ năng để giám sát QLN thuế và CCNT theo hướng
xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chí rủi ro để phục vụ công tác QLN thuế và đánh
giá kết quả của hoạt động QLN thuế; giải quyết chính xác, kịp thời các trường hợp
khiếu nại tố cáo về thuế.
- Tỷ lệ số cuộc cưỡng chế nợ thuế thành công/ tổng số cuộc cưỡng chế đạt
100%.
- Tỷ lệ số tiền cưỡng chế nợ thuế thành công/ Số tiền thực hiện cưỡng chế
đạt 100%.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế của các doanh
nghiệp
Để có thể hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế của các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Nha Trang hiện nay, việc kết hợp các kiến nghị giải pháp cần phải
được ưu tiên thực hiện đồng bộ nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất. Việc vận dụng đồng
thời các giải pháp từ nâng cao ý thức và trách nhiệm cá nhân cho đến thay đổi chính
sách pháp luật, hệ thống ứng dụng tin học hỗ trợ NNT trong việc tuân thủ quy định
pháp luật về thuế là vô cùng cần thiết và hoàn toàn phù hợp trong tình hình hiện
nay.
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch quản lý nợ tại Chi cục Thuế TP
Nha Trang
Công tác lập kế hoạch quản lý nợ đóng vai trò quan trọng và tiên phong
trong công tác quản lý nợ nhằm mục tiêu phân bổ và sử dụng một cách có hiệu quả
nguồn trong công tác quản lý quản lý nợ và đạt được mục tiêu thu ngân sách nhà
nước của ngành Thuế.
Cần thiết phải tiến hành xây dựng hoàn thiện bộ các tiêu chí và chuẩn mực
đánh giá chất lượng công tác quản lý nợ và là tiền đề cho công tác lập kế hoạch
quản lý thu nợ cho năm sau. Thông qua đánh giá các tiêu chí nêu trên, việc phân bổ
chỉ tiêu nhiệm vụ đến từng cá nhân sẽ mang tính hệ thống hơn nữa, đồng thời thay
đổi nhận thức của cán bộ công chức trong thực thi công vụ, đưa ra các mục tiêu cụ
75
thể trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế được giao.
Trên cơ sở các tiêu chí này, sẽ đề ra các chuẩn mực cần đạt được của công tác quản
lý nợ và cưỡng chế thuế.
Bảng 3.1: Bảng các chỉ tiêu xây dựng nhằm nâng cao chất lượng thu hồi
nợ thuế
STT Chỉ tiêu Kế hoạch giao phấn đấu giai đoạn 2020 - 2025
1 Tỷ lệ nợ thuế năm báo cáo tăng so với năm Không vượt quá 10% trước
2 Tỷ lệ DN nợ thuế năm báo cáo/Tổng số DN Không vượt quá 7% đang quản lý
3 Tỷ lệ nợ thuế thời điểm 31/12 năm báo Không vượt quá 4% cáo/Tổng số thu ngân sách
Không vượt quá 3% 4 Tỷ lệ nợ điều chỉnh thời điểm 31/12 năm báo cáo/Tổng số tiền nợ thuế năm báo cáo
5 Tỷ lệ nợ chờ xử lý thời điểm 31/12 năm báo Không vượt quá 3% cáo/Tổng số tiền thuế năm báo cáo
6 Nhóm chỉ tiêu về thực hiện xử lý hồ sơ theo
quy trình (bao gồm: ban hành thông báo, xử lý hồ sơ gia hạn, điều chỉnh, miễn giảm, xóa nợ, báo cáo nợ định kỳ) 100% hồ sơ xử lý đúng quy trình thủ tục, thời gian, không để xảy ra khiếu nại, khiếu kiện
Trên cở sở hệ thống ứng dụng TMS (quản lý thuế tập trung) và hệ thống kê
khai nộp thuế điện tử E-tax được xây dựng, cập nhật liên tục hiện nay. Việc theo dõi
đối với các khoản nợ định kỳ phát sinh hàng tháng, hàng quý và phát hiện lỗi sai là
khả thi. Theo dõi sát tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế để nắm bắt
được kịp thời nguyên nhân phát sinh các khoản nợ thuế, để từ đó đưa ra được các
biện pháp đôn đốc thu nộp phù hợp tránh phát sinh nợ mới. Cần thường xuyên tổ
chức, vận động, giải thích, tuyên truyền về nghĩa vụ cho người nộp thuế, tăng
cường công tác xử lý nghiêm minh các vi phạm về thuế nhằm làm rõ bản chất, thay
đổi nhận thức và mang tính cảnh báo, răn đe.
Định kỳ hàng tháng, rà soát thực hiện phân loại tiền thuế nợ theo đúng hướng
dẫn tại quy trình quản lý nợ, phát hiện sai lệch trong việc hạch toán số liệu theo dõi
76
và số liệu ứng dụng tại ứng dụng TMS. Trên cơ sở phân loại tiền thuế nợ để đề ra
các giải pháp đôn đốc và cưỡng chế thu hồi nợ thuế phù hợp với từng nhóm nợ một
cách có hiệu quả. Đồng thời đánh giá đúng chất lượng nợ thuế, tránh vượt mức giới
hạn cho phép theo quy định tại từng chỉ tiêu được giao.
Thông qua theo dõi, giám sát chặt chẽ chứng từ thu hồi nợ thuế và hoạt động
nộp thuế điện tử trên ứng dụng E – tax để từ đó nắm bắt kịp thời tiến độ thu hồi nợ
hàng tuần, hàng tháng, hàng quý.
Thực hiện đẩy đủ nghiêm túc các bước, các nội dung đã được quy định tại
quy trình Quản lý nợ; Quy trình cưỡng chế nợ thuế như:
- Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp, công chức
Đội Quản lý và cưỡng chế nợ thuế thực hiện đôn đốc thu nộp bằng hình thức gọi
điện thoại, nhắn tin, gửi mail cho người nộp thuế, mời người nộp thuế đến cơ quan
thuế làm việc.
- Đối với các khoản nợ từ 31 ngày đến 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo
quy định thì Chi cục Thuế ban hành 100% thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm
nộp theo mẫu số 07/QLN ban hành kèm theo Quyết định 1401/QĐ-TCT ngày
28/07/2015.
- Đối với khoản nợ trên 90 ngày thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế
nợ thuế đối với người nộp thuế như: Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, Tổ chức tín dụng;
yêu cầu phong tỏa tài khoản. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với cá
nhân nợ thuế (áp dụng đối với cá nhân, hộ kinh doanh); Thông báo cưỡng chế bằng
biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng (thời hiệu quyết định là 01
năm); kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật để thu tiền
thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào NSNN. Thu
tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do
tổ chức, cá nhân (bên thứ ba) khác đang nắm giữ. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hành nghề.
77
- Đối với các khoản nợ khó thu của các doanh nghiệp đã tự ngưng nghỉ, tự
giải thể, các đối tượng đã bỏ trốn, mất tích không có đối tượng để thu hồi nợ trong
thời gian dài, kính đề nghị Tổng cục Thuế cho chủ trương theo dõi riêng, không tính
chậm nộp và đề nghị xóa nợ đối với các trường hợp này.
3.2.2. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý nợ thuế
Trên cơ sở nguồn nhân lực cán bộ quản lý nợ thuế trẻ tuổi, khả năng nắm bắt
nhanh chóng với những thay đổi của ứng dụng công nghệ, việc cập nhật và ứng
dụng các công trình nghiên cứu của ngành Thuế vào thực tế, nâng cao chất lượng
cũng như hiệu quả công tác tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang.
Để nâng cao năng lực của cán bộ quản lý nợ thuế cần:
Tổ chức các khóa tập huấn để đào tạo CBCC ngành thuế theo các mô hình
chuẩn, trong đó quy định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng cán bộ, công chức.
Trang bị những kiến thức cơ bản cần thiết để công chức ngành thuế thực hiện
công việc QLT được phân công một cách khoa học;
Cần bồi dưỡng chuyên sâu theo từng chức năng quản lý cho CBCC ngành
thuế nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và chuyên môn hóa hơn trong việc xử lý
các vấn đề về thuế trong thực tiễn;
Ngoài ra, cần tập huấn những kiến thức cơ bản về thuế cho cán bộ, công
chức mới vào ngành để dần dần đưa vào nề nếp và chuyên nghiệp;
3.2.4. Nghiên cứu và áp dụng “quản lý rủi ro” trong công tác thu nợ và
cưỡng chế nợ thuế
Để công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế được thực thi tốt cần:
Nghiên cứu và áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro, phân loại người nợ
thuế.
Xây dựng cơ sở dữ liệu (gồm các thông tin trong và ngoài ngành thuế) nhằm
giúp cho việc phân tích, đánh giá rủi ro về công tác thu nợ và cưỡng chế thuế một
cách chính xác và khoa học.
78
Thiết kế hệ thống tiêu thức đánh giá rủi ro phục vụ công tác thu nợ và cưỡng
chế thuế dựa trên mức độ áp dụng cho từng năm tuỳ thuộc các điều kiện và lộ trình
mở rộng cơ chế tự khai - tự nộp thuế.
Sử dụng các kết quả phân tích thông tin về tình hình SXKD và báo cáo tài
chính của NNT trong công tác thu nợ và cưỡng chế thuế.
Lập kế hoạch cho việc thu nợ bằng cách phân tích rủi ro và thực hiện thu nợ
theo đúng kế hoạch.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục người nộp thuế
Trang bị những máy móc, thiết bị, để thông tin, tuyên truyền thuế như điện
thoại tự động, thư điện tử... và thực hiện miễn phí nhằm giúp cho NNT và mọi tầng
lớp nhân dân thực hiện nghĩa vụ một cách thuận tiện nhất. Từ đó, tạo ra tác động lan
tỏa lớn mạnh hơn, thay vì thực hiện tuyên truyền qua băng rôn, áp phích như trước
đây, thay đổi từ sự tập trung vào người nộp thuế hoặc đối tượng hoạt động trong các
lĩnh vực liên quan trực tiếp làm việc với cơ quan thuế sang các đối tượng thiếu niên,
nhi đồng, dần dần tác động thay đổi nhận thức của người dân về thuế và các chính
sách thuế hiện nay.
Đa dạng hóa phương thức tuyên truyền, giáo dục về thuế để nâng cao ý thực
tự giác, tính tuân thủ, chấp hành pháp luật của các đối tượng nộp thuế; khuyến
khích và phát triển mạnh mẽ hơn nữa các dịch vụ tư vấn, kế toán thuế để kịp thời hỗ
trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Nha Trang; mở rộng diện
nộp thuế theo phương pháp kê khai, đặc biệt trong bối cảnh kinh doanh thương mại
điện tử không dùng tiền mặt và những tác động từ dịch bệnh Covid - 19.
Mở các lớp tập huấn, tuyên truyền, các cuộc đối thoại doanh nghiệp, phối
hợp với Đài truyền hành thành phố Nha Trang thường xuyên tuyên truyền các chính
sách, pháp luật thuế mới sửa đổi, bổ sung nhằm kịp thời cung cấp thông tin chính
sách mới cho người nộp thuế, tránh tình trạng nợ thuế không phải do khó khăn về
tài chính mà do không nắm được quy định của pháp luật, giảm thiểu tối đa nợ ảo.
Tổ chức Hội nghị tuyên dương, khen thưởng người nộp thuế tốt.
Công khai thông tin người nộp thuế còn dây dưa, nợ kéo dài.
79
Xây dựng kế hoạch cho hoạt động tuyên truyền hỗ trợ cũng khá quan trọng.
Chi cục thuế cần xây dựng kế hoạch rõ ràng, thực hiện các biện pháp tuyên truyền
đúng đối tượng, đúng thời điểm, lên kế hoạch cân đối với chi phí. Chú trọng các
biện pháp tuyên truyền có sức lan tỏa rộng và mang tính thực tế như truyền hình, tổ
chức gặp mặt doanh nghiệp và quan trọng nhất là hỗ trợ giải quyết thắc mắc của
doanh nghiệp.
3.2.4. Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa Đội Quản lý nợ và
Cưỡng chế nợ thuế với những bộ phận có liên quan trong công tác quản lý nợ
thuế
Quản lý nợ thuế là nhiệm vụ chính của Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ
thuế. Tuy nhiên, các bộ phận khác trong các cơ quan thuế cũng có trách nhiệm phối
hợp thực hiện nhiệm vụ này với Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế, đó là các
đội: Kiểm tra thuế, Đội Kê khai – Kế toán thuế - Tin học, Đội Tuyên truyền Hỗ trợ
người nộp thuế,… Tuy nhiên, công tác phối hợp hiện nay giữa các bộ phận này còn
chưa thực sự ăn khớp. Đặc biệt là công tác đôn đốc thu nộp do cả hai bộ phận cùng
đảm nhiệm nên khó phân định trách nhiệm. Trong khi chờ sự sửa đổi quy định của
Tổng Cục Thuế, việc đề xuất xây dựng và tận dụng những quy định nội bộ hiện thời
về trách nhiệm phối hợp, cơ chế phối hợp và phân định trách nhiệm tạm thời giữa
các bộ phận do Cục thuế tỉnh Khánh Hòa ban hành sẽ là tiền đề và là cơ sở quan
trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ, đặc biệt là công tác đôn đốc nộp
thuế.
Bất cập của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế hiện nay là việc phân
công cán bộ quản lý nợ chưa hợp lý. Do vậy, trước mắt cơ quan thuế cần phân bổ
lại lực lượng cán bộ quản lý nợ và cưỡng chế nợ một cách rõ ràng trên cơ sở nhu
cầu công việc, tính chuyên môn hóa lĩnh vực, ngành nghề của ĐTNT. Đồng thời, có
thể phân công cán bộ quản lý khép kín từ quản lý nợ đến đôn đốc thu hồi nợ thuế
hoặc tùy theo tình hình tại địa phương mà có thể áp dựng phương thức phân công
quản lý trên cơ sở phát sinh công việc. Mỗi khoản nợ, mỗi đối tượng nợ thuế cần
phải có cán bộ quản lý chịu trách nhiệm. Đảm bảo mỗi cán bộ quản lý nợ được giao
80
quản lý một số lượng đối tượng cụ thể, khoản nợ thuế phù hợp, có khả năng hoàn
thành nhiệm vụ, hạn chế tình trạng quá tải của cán bộ ảnh hưởng đến hiệu quả công
tác quản lý nợ.
3.2.5. Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin mới trong quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Trên cơ sở hệ thống thiết bị, cơ sở hạ tầng sẵn có tại đơn vị, cần tiền hành
nâng cấp, bổ sung mới một số trang thông tin điện tử ngành thuế thành Cổng điện tử
ngành thuế, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin pháp luật về thuế, thủ tục hành chính
về thuế và cơ sở dữ liệu hỏi đáp về thuế, nhằm đưa thêm các thông tin và dịch vụ
hữu ích hơn cho doanh nghiệp và người dân. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm mục tiêu hạn chế công việc bàn giấy trước đây, tập trung giải quyết công việc
nhanh chóng và hiệu quả, trong đó bao gồm các nhiệm vụ chính sau.
Mở rộng các dịch vụ của hệ thống eTax- Services và hệ thống cung cấp
thông tin thuế cho NNT qua điện thoại, Email…
Trước những vưỡng mắc trong công tác thực hiện cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế bằng biện pháp “Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử
dụng” như đã nêu ở trên. Việc kiểm soát được doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
GTGT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh là yêu cầu vô cùng cần thiết. Hiện nay,
với việc hệ thống ứng dụng eTax – Services có thể tích hợp được cùng với hệ thống
hóa đơn điện tử sẽ góp phần rất quan trọng trong công tác quản lý hóa đơn GTGT
và hạn chế tốt nhất những rủi ro có thể xảy ra trong và sau quá trình thực hiện các
biện pháp thu hồi nợ thuế. Với định hướng sử dụng hóa đơn điện tử thay thế hoàn
toàn cho hóa đơn giấy hiện nay, việc áp dụng hóa đơn GTGT điện tử là một giải
pháp công nghệ thông tin quan trọng và nếu thành công sẽ đem lại hiệu quả rất lớn.
Điều này cũng đặt ra yêu cầu đối với từng cán bộ trong công tác quản lý nợ
thuế cần hoàn thiện hơn nữa kỹ năng sử dụng phần mềm ứng dụng quản lý thuế tập
trung TMS để tổng hợp kịp thời, đầy đủ tình hình nợ thuế trên địa bàn để phục vụ
tốt công tác QLN&CCNT cũng như thực hiện các chỉ đạo của cấp trên. Cụ thể:
81
- Hoàn thiện đề án nâng cao hiệu quả của ứng dụng tin học Quản lý nợ, đảm
bảo khắc phục được những hạn chế còn tồn tại.
- Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý nợ về việc sử dụng thành thạo các phần
mềm ứng dụng quản lý thuế tập trung TMS.
Hiện nay, Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy
định việc các ngân hàng có nghĩa vụ cung cấp các thông tin liên quan đến tài khoản
người nộp thuế. Đây là một tiền đề quan trọng giúp đẩy mạnh và nâng cao công tác
quản lý thuế, việc xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu liên kết giữa ngân
hàng và Cơ quan thuế sẽ giúp nâng cao những đánh giá rủi ro đối với từng đối
tượng NNT, hạn chế việc trốn thuế, không thực hiện nghĩa vụ thuế.
Tuy nhiên, để thực hiện khả thi việc xây dựng bộ cơ sở dữ liệu này, Cơ quan
Thuế cần phải xây dựng được một hệ thống lưu trữ bảo mật chất lượng cao để đảm
bảo thông tin người nộp thuế không bị rò rỉ, gây nên những hoạt động kinh doanh
của bản thân người nộp thuế và uy tín của Cơ quan Thuế. Việc đề ra phương án và
chính sách đầu tư phát triển lĩnh vực công nghệ thông tin cần được quan tâm sâu
sắc, đặc biệt trong thời đại cuộc cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay. Đây là giải
pháp cấp thiết nhất nhưng đồng thời cũng là thách thức lớn đối với công tác quản lý
nợ thuế, vừa tạo được sự hỗ trợ cho công tác nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro nếu
thiếu sự đánh giá, nghiên cứu, góp ý từ các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan.
3.3. Một số kiến nghị về hệ thống pháp luật liên quan quản lý thuế
3.3.1. Kiến nghị Tổng Cục Thuế
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế cần tổ chức thực hiện lấy ý kiến của toàn dân
để đánh giá mức độ phù hợp của chính sách quản lý thuế trong đời sống xã hội, trên
cơ sở đó có những bổ sung sửa đổi Luật một cách kịp thời nhằm hoàn thiện một số
nội dung của Luật Quản lý Thuế.
Ngành nghề cần nhanh chóng nghiên cứu ban hành Bộ tiêu chí đánh giá hiệu
quả công tác quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế. Bộ tiêu chí này có thể ban hành
chung trong bộ tiêu chí đánh giá tất cả các mặt hoạt động của cơ quan thuế hoặc
được ban hành trong quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
82
Tổng cục Thuế cần đẩy nhanh quá trình đơn giản hóa thủ tục hành chính
trong công tác hoàn thuế, xóa nợ, điều chỉnh nợ thuế. Đây là điều kiện đương nhiên,
bởi vì dù chính sách có đúng đắn đến mấy mà không được tổ chức thực hiện theo
đúng nội dung đề ra thì chính sách ấy cũng trở nên vô nghĩa.
Rà soát để kịp thời loại bỏ hoặc kiến nghị loại bỏ các thủ tục hành chính
không cần thiết, tiến đến thực hiện thủ tục hành chính công theo phương thức điện
tử hóa, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
Bộ Tài chính cần tham mưu để Chính phủ kịp thời điều chỉnh ban hành các
chính sách, các hướng dẫn sát sao, phù hợp với sự biến động của sản xuất và kinh
doanh như: các chính sách miễn giảm thuế, các chính sách hướng dẫn tìm thêm thị
trường tiêu thụ sản phẩm, chính sách hỗ trợ người lao động khi mất việc làm. Đặc
biệt là phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước
trong việc hỗ trợ vốn, nhất là chú trọng hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, hỗ trợ vốn cho các dự án có hiệu quả, giải quyết được việc làm cho người lao
động, đồng thời kích thích sự phát triển của nhiều loại hình doanh nghiệp trong
tương lai.
Mặt khác, cần thiết phải hạn chế việc thay đổi chính sách thuế quá nhanh
chóng. Về cơ bản, việc thay đổi chính sách thuế sẽ tạo nên tính thiếu nhất quán, gây
nên khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh tương
lai dài dạn, ảnh hưởng không chỉ đến số nộp ngân sách mà còn làm cho số tiền thuế
tăng lên hay giảm đi. Do đó, mỗi một thay đổi trong chính sách cần phải được cân
nhắc, xây dựng hội đồng nghiên cứu, đánh giá tính khả thi trong việc áp dụng vào
thực tiền. Đi kèm với đó, hệ thống pháp luật thuế phải mang tính dự báo, các quy
định cần đón trước những diễn biến kinh tế xã hội để đảm bảo tính khả thi trong dài
hạn, đồng thời thích nghi phù hợp với những thay đổi của dịch Covid – 19 hiện nay.
Đánh giá việc thay đổi chính sách thuế không phù hợp không chỉ những gây khó
khăn cho sản xuất kinh doanh doanh nghiệp mà còn gây khó khăn cho công tác
quản lý của cán bộ thuế.
83
3.3.2. Kiến nghị với UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
UBND các cấp cần tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo cấp ủy chính quyền
các huyện, thị xã, thành phố tăng cường phối hợp với cơ quan thuế trong công tác
thu thuế, coi công tác quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm tại địa phương nhằm nâng cao hiệu quả thu NSNN.
Chỉ đạo các ban ngành tại địa phương phối kết hợp chặt chẽ hơn nữa với Cơ
quan Thuế trong công tác quản lý doanh nghiệp phát sinh, doanh nghiệp giải thể, bỏ
trốn nhiều năm không thu hồi được nợ thuế. Đặc biệt, trong công tác quản lý thu
thuế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nói chung và thành phố Nha Trang, cần kiểm tra,
rà soát dữ liệu nhằm tạo ra một hệ cơ sở dữ liệu đồng bộ, nhằm phát hiện đưa vào
quản lý kịp thời các nguồn thu mới phát sinh.
UBND các cấp và cụ thể là UBND thành phố Nha Trang quan tâm chỉ đạo
công tác quản lý sử dụng đất đai, từ khâu quy hoạch sử dụng đến lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý
thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định. Tăng cường quản lý khai
thác, tăng thu đối với các khoản thu liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản
để hạn chế tình trạng thiếu, sai sót trong quá trình khai thuế, làm gia tăng nợ thuế.
Thêm vào đó, sự quan tâm hơn nữa tới các hoạt động của Cục thuế tỉnh
Khánh Hòa và Chi cục Thuế TP Nha Trang trong việc hỗ trợ các công tác tuyên
truyền, vận động, liên kết và hỗ trợ liên kết với các cơ quan Sở, Ban, Ngành trên địa
bàn thành phố.
3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức liên quan
Cần phối hợp chặt chẽ giữa ngành thuế vời chính quyền địa phương, với các
tổ chức, cơ quan liên quan trong công tác cưỡng chế nợ thuế để đạt kết quả cao
nhất.
Cần phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, Ngành thường xuyên tuyên truyền
chính sách thuế mới bằng nhiều hình thức phong phú.
Cần phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Công
an, Quản lý thị trường, các Ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước trong việc
84
cung cấp, trao đổi các thông tin của doanh nghiệp để phục vụ công tác quản lý nợ
thuế, chống nợ đọng, thất thu ngân sách. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu người
nộp thuế tập trung, liên kết được Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng thương mại,
Cơ quan Thuế trong việc kiểm soát các doanh nghiệp mới thành lập, người đại diện
pháp luật, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh,…để từ đó có thể kịp thời thống
kê, đưa ra các giải pháp hỗ trợ toàn diện hoặc can thiệp kịp thời, đảm bảo nguồn thu
NSNN và chất lượng công tác quản lý nợ tại địa phương.
85
KẾT LUẬN
Ngành thuế đang trong giai đoạn cải cách và hiện đại hóa, công tác quản lý
thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang đã đem lại hiệu quả, trình độ quản lý thuế đã
từng bước nâng cao phù hợp với quan điểm phát triển kinh tế xã hội của địa phương
cũng như xu thế phát triển của đất nước, góp phần vào nhiệm vụ hoàn thành kế
hoạch ngân sách địa phương, với phương châm Minh bạch – Chuyên nghiệp – Liêm
chính – Đổi mới, Chi cục Thuế TP Nha Trang quyết tâm xây dựng ngành thuế tiên
tiến, hiện dại, chuyên nghiệp, quản lý thuế tiến tới công bằng, hiệu quả và phục vụ
tốt người nộp thuế. Để khắc phục tình trạng nợ đọng thuế của các doanh nghiệp do
Chi cục Thuế quản lý thì các khâu trong hoạt động quản lý thuế phải được nâng cao
chất lượng, phối hợp và tương tác chặt chẽ lẫn nhau. Có như vậy, công tác quản lý
nợ thuế mới thực sự tốt hơn, đóng góp và đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Thêm vào
đó, việc hoàn chỉnh nhanh chóng, kịp thời các chính sách thuế mang tính dự báo từ
xa, thực hiện tốt công cuộc cải cách hành chính thuế cũng là một yêu cầu cấp thiết
trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nộp thuế, đẩy mạnh
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Cuối cùng là việc nâng cao cơ sở hạ tầng xã
hội, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước hòa
nhập, thích nghi với kinh tế - xã hội khu vực và thế giới.
Nguyên nhân phát sinh nợ thuế là do một số doanh nghiệp giải thể, ngừng
hoạt động vẫn còn nợ tiền thuế nhưng không thông báo với cơ quan thuế. Một
nguyên nhân khác là do, thực tế tình hình kinh tế khó khăn, chịu sự tác động của
những biến đổi kinh tế - xã hội làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ du
lịch hiện nay tại địa bàn thành phố Nha Trang. Hiện nay, hoạt động doanh nghiệp
tại một số cơ sở sản xuất kinh doanh đang lâm vào tình trạng hàng hóa tiêu thụ
chậm, lượng hàng tồn kho lớn, trong khi vẫn phải duy trì các chi phí vốn vay, lãi
suất cao. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn,
nên trong nhiều năm qua, ngành thuế tỉnh Khánh Hoà nói chung và thành phố Nha
Trang nói riêng luôn chú trọng quan tâm đến các biện pháp quản lý nợ thuế, đôn
đốc thu nợ thuế và cả các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định.
86
Với kết cấu ba chương, đề tài đã mô tả được phần nào về những cố gắng và
đóng góp trong công tác quản lý nợ Thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang. Trong
đó: Nội dung chương 1 đã đi vào hệ thống hóa lại một số kiến thức lý thuyết và nền
tảng về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại các cơ quan thuế. Đây là nội dung làm
nền tảng để xây dựng nội dung ở chương 2 và 3 của đề tài.
Nội dung chương 2 là nội dung khá quan trọng. Đây là chương đánh giá lại
công tác và những kết quả đạt được của Chi cục Thuế TP Nha Trang trong những
năm gần đầy, đồng thời chỉ rõ những hạn chế và nguyên nhân những mặt hạn chế
còn tồn đọng; làm rõ những kết quả thu thuế đạt được của Chi cục Thuế TP Nha
Trang, công tác phân tích các yếu tố ảnh hưởng, công tác lập kế hoạch thu nợ. Bên
cạnh đó, nội dung chương cũng đi vào phân tích và đánh giá hiệu quả công tác quản
lý thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang thông qua các phân
tích về hiệu quả áp dụng quy trình quản lý thuế, trình tự các biện pháp cưỡng chế nợ
thuế…
Bằng những kiến thức lý thuyết ở chương 1 và tổng quan tình hình quản lý
nợ thuế ở chương 2, nội dung chương 3 đã được xây dựng. Một số nhóm giải pháp
được đưa ra như tập trung vào vấn đề nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn và kỹ
năng cho cán bộ công nhân viên trực tiếp thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế, nâng cấp, cập nhật phần mềm quản lý nợ, tuyên truyền kiến thức, chính
sách về thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang. Riêng một số nhóm giải pháp chính
tập trung vào các nội dung sau: (1) Hoàn thiện hơn nữa quy trình quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế; (2) Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng bộ chỉ tiêu mục
tiêu cụ thể trong công tác quản lý nợ thuế; (3) Tăng cường quản lý nợ và xử lý thu
nợ; (4) Áp dụng các biện pháp phù hợp trong cưỡng chế nợ thuế; (5) Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế.
Bên cạnh đó, đề tài chỉ tập trung việc nghiên cứu tình trạng nợ thuế của các
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP Nha Trang vì thế sẽ còn có hạn chế trong việc
87
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao, khắc phục tình trạng nợ thuế đối với một số địa
phương khác trên cả nước.
Để khắc phục tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Nha Trang, đề tài sẽ cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa đến các nhân tố tác động
chính đến công tác quản lý nợ thuế hiện nay trên địa bàn cũng như sự phối hợp giữa
các ban ngành có liên quan trong việc xử lý nợ đọng thuế. Thêm vào đó, để đảm
bảo tính khả thi của một số giải pháp, đề tài cần mở rộng nghiên cứu ở quy mô lớn
hơn và ở các địa phương khác nhau để đưa ra đánh giá khách quan, chính xác nhất
về những rủi ro và kết quả đạt được khi áp dụng vào trong thực tế công tác quản lý
nợ thuế.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, 2010. Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục
Thuế, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính, 2011. Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 156/2003/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều
của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 hướng dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh
trước ngày 01/7/2007, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
hướng dẫn về cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế, Hà Nội.
6. Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang, 2018. Báo cáo công tác quản lý nợ
năm 2018, Nha Trang.
7. Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang, 2019. Báo cáo công tác quản lý nợ
năm 2019, Nha Trang.
8. Chi cục Thuế Thành phố Nha Trang, 2020. Báo cáo công tác quản lý nợ
năm 2020, Trang.
9. Vũ Văn Cương, 2012. Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường
ở Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Luật Hà Nội.
12. Nguyễn Việt Hà, 2010. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại địa bàn huyện Đông Anh – TP Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
13. Phạm Việt Hà, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ
thuế. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 – 2013. Tổng Cục thuế.
89
14. Nguyễn Xuân Hải, 2011. Các giải pháp quản lý thuế đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Núi Thành. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đã Nẵng.
15. Phạm Xuân Hòa, 2014. Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Luận án Tiến sỹ. Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân.
16. Nguyễn Hoàng, 2013. Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thuế TNCN ở
Việt Nam. Luận án Tiến sỹ. Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
17. Nguyễn Ngọc Hùng và cộng sự, 2012. Giáo trình Quản Lý Thuế 2.
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
18. Trần Thị Thu Huyền, 2012. Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng công tác quản lý thu nợ. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Thuế năm 2012 – 2013.
Tổng Cục thuế.
19. Trung Kiên, 2014. Hai Công ty vàng trần tình về việc nợ thuế gần 300 tỷ
đồng. Tạp chí Thuế nhà nước, số 48, trang 18 - 19.
20. Trung Kiên, 2015. Tập trung đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế. Tạp chí Thuế
nhà nước, số 33, trang 5 và 9.
21. Trung Kiên, 2015. Quảng Nam: Chưa thu được nợ thuế đối với 2 Công ty
vàng Bồng Miêu và Phước Sơn. Tạp chí Thuế nhà nước, số 46, trang 13.
22. Lý Vân Phi, 2011. Quản lý thuế TNDN tại Cục thuế thành phố Đà Nẵng.
Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
23. Quốc hội XI, 2004. Luật Phá sản số 21/2004/QH11 ngày 15/6/2004, Hà
Nội.
24. Quốc hội XI, 2006. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006, Hà Nội.
25. Quốc hội XIII, 2012. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2013/QH13 ngày 20/11/2012, Hà Nội.
26. Mai Thanh, 2015. Thu nợ thuế - Hành trình gian nan. Tạp chí Thuế nhà
nước, số 47, trang 10 - 11.
27. Sử Đình Thành và cộng sự, 2015. Cải cách hệ thống thuế Việt Nam theo
cam kết hội nhập quốc tế đến năm 2020. Tạp chí Phát triển kinh tế, Số 26, trang 02 - 26.
28. Khoa Thành, 2015. Cục thuế Quảng Ngãi quyết liệt thu hồi nợ đọng. Tạp
chí Thuế nhà nước, số 13, trang 14.
90
29. TM, 2014. Khó như cưỡng chế nợ thuế. Tạp chí Thuế nhà nước, số 32,
trang 7 và 9.
30. TS. Phạm Thị Giang Thu và cộng sự, 2007. Giáo trình Luật Thuế Việt
Nam. Trường Đại học Luật Hà Nội.
31. Thủ tướng chính phủ, 2011. Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011
về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội. 32. Tổng cục Thuế, 2009. Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 08/05/2009 về
việc ban hành Quy trình cưỡng chế nợ thuế, Hà Nội.
33. Tổng Cục thuế, 2011. Quyết định số 1359/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 về
việc ban hành Quy trình quản lý nợ thuế, Hà Nội.
34. Tổng Cục thuế, 2012. Công văn số 942/TCT-QLN ngày 16/3/2012 về
việc triển khai các biện pháp quản lý nợ thuế năm 2012, Hà Nội.
35. Tổng Cục thuế, 2013. Quyết định số 688/QĐ-TCT ngày 22/4/2013 về việc ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế, Hà Nội. 36. Nguyễn
Ngọc Tú, 2014. Miễn giảm và gia hạn thuế đối với doanh nghiệp bị thiệt hại. Tạp chí Thuế nhà nước, số 22, trang 6 - 7.
36. Nguyễn Thị Kim Ngân, 2019. Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Thái
Nguyên.
37. Lê Thanh Thủy, 2015. Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế
tỉnh Hải Dương. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
38. Bùi Pháp Uyên, 2017. Quản lý nợ thuế tại Cục Thuế Hà Nội. Luận văn
Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội.
39. Nguyễn Thị Phương Linh, 2018. Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.