BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------
HOÀNG TRỌNG TUÂN
KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN
ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------
HOÀNG TRỌNG TUÂN
KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN
ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÍ HỌC
MÃ SỐ: 62.31.05.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHẠM XUÂN HẬU
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Ngoài những thông tin đã ghi nguồn trích dẫn, các thông tin khác do tác giả tự
nghiên cứu một cách trung thực và chưa từng được ai công bố.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018 Tác giả Hoàng Trọng Tuân
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................. v
Danh mục bảng ......................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ ..................................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ ........................................................................................................ vii
Danh mục bản đồ ..................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2
3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................... 2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 10
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 11
6. Khung nghiên cứu............................................................................................ 17
7. Đóng góp của luận án ...................................................................................... 18
8. Cấu trúc luận án ............................................................................................... 18
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................... 19
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN
DU LỊCH NHÂN VĂN CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH ......................................... 19
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 19
1.1.1. Các khái niệm liên quan....................................................................... 19
1.1.2. Phân loại tài nguyên du lịch nhân văn ................................................ 23
1.1.3. Đặc điểm tài nguyên du lịch nhân văn ................................................. 29
1.1.4. Nguyên tắc khai thác tài nguyên du lịch nhân văn .............................. 30
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ... 31
1.1.6. Các tiêu chí đánh giá khai thác tài nguyên du lịch nhân văn .............. 35
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 41
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 41
iii
1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 46
Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC
TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............ 51
2.1. Khái quát về Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................... 51
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố Hồ Chí Minh ............................. 54
2.2.1. Di sản, di tích lịch sử - văn hóa ........................................................... 54
2.2.2. Công trình nhân tạo ............................................................................. 59
2.2.3. Lễ hội .................................................................................................... 60
2.2.4. Sự kiện đặc biệt .................................................................................... 60
2.2.5. Làng nghề, phố nghề và sản phẩm nghề truyền thống ........................ 60
2.2.6. Ẩm thực truyền thống ........................................................................... 61
2.2.7. Các hoạt động nhận thức khác ............................................................ 62
2.2.8. Các điểm tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng cho phát triển du
lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................... 63
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở
Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 71
2.3.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 71
2.3.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 71
2.3.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 72
2.3.4. Đặc điểm nguồn tài nguyên du lịch ..................................................... 77
2.4. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở
Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 78
2.4.1. Khái quát chung về hoạt động du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh ...... 78
2.4.2. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở
Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 87
2.4.3. Đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành
phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 106
iv
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU
LỊCH NHÂN VĂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................... 125
3.1. Định hướng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở
Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 125
3.1.1. Cơ sở định hướng ............................................................................... 125
3.1.2. Định hướng khai thác ......................................................................... 127
3.2. Một số giải pháp khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở
Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 136
3.2.1. Giải pháp bảo tồn nguồn tài nguyên .................................................. 136
3.2.2. Giải pháp nâng cao tính hấp dẫn của nội dung tham quan .............. 137
3.2.3. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận của khách du lịch ................. 137
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật
phục vụ du lịch ............................................................................................. 138
3.2.5. Giải pháp ứng dụng khoa học - công nghệ trong khai thác nguồn
tài nguyên ..................................................................................................... 138
3.2.6. Giải pháp liên kết, hợp tác trong khai thác nguồn tài nguyên .......... 138
3.2.7. Giải pháp khác ................................................................................... 139
3.3. Một số kiến nghị ......................................................................................... 140
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước .................................................... 140
3.3.2. Đối với Hiệp hội Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và các hội
nghề nghiệp .................................................................................................. 142
3.3.3. Đối với doanh nghiệp du lịch ............................................................. 142
3.3.4. Đối với nhà nghiên cứu du lịch .......................................................... 142
3.3.5. Đối với Ban quản lý, cá nhân sở hữu điểm tài nguyên du lịch
nhân văn ....................................................................................................... 142
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................... 150
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................... 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 151
PHỤ LỤC .................................................................................................................... I
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQL: Ban quản lý
CSHT: Cơ sở hạ tầng
CSVC-KT: Cơ sở vật chất - kỹ thuật
CVVH: Công viên văn hóa
DTLS: Di tích lịch sử
DTLSVH: Di tích lịch sử - văn hóa
GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic Product)
GTVT: Giao thông vận tải HDV: Hướng dẫn viên KDL: Khu du lịch
KT-XH: Kinh tế - xã hội
MICE: Hội nghị (Meetings), Khen thưởng (Incentives), Hội thảo (Conventions) và Triển lãm (Exhibitions)
PTDL: Phát triển du lịch
QL: Quốc lộ
SPDL: Sản phẩm du lịch TNDL: Tài nguyên du lịch
TNDLNV: Tài nguyên du lịch nhân văn
TNDLTN: Tài nguyên du lịch tự nhiên
TP: Thành phố
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTTM: Trung tâm thương mại
UBND: Ủy ban nhân dân
UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc
(United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization)
UNWTO: Tổ chức Du lịch Thế giới (United Nations World Tourism Organization)
VH&TT: Văn hóa và Thể thao
VHTT&DL: Văn hóa, Thể thao và Du lịch
vi
DANH MỤC BẢNG
Stt Ký hiệu Tên bảng Trang
1 Bảng 1.1 Mối quan hệ giữa một số loại TNDLNV với các loại hình 22 và SPDL
35 2 Bảng 1.2 Các tiêu chí đánh giá khai thác TNDL và TNDLNV
55 3 Bảng 2.1 Số lượng di tích đã được xếp hạng ở TPHCM
81 4 Bảng 2.2 Số khách sạn và cơ sở lưu trú ở TPHCM qua các năm 2011 - 2015
122 5 Bảng 2.3 Tổng hợp tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá các điểm TNDLNV đang khai thác
6 Bảng 2.4 Mối liên hệ giữa các biến số với sự hài lòng của khách 123 du lịch tại các điểm TNDLNV đang khai thác
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ Trang Stt Ký hiệu
54 1 Hình 2.2 Số lượng DTLSVH đã xếp hạng tại các tỉnh/thành phố Vùng Đông Nam Bộ
58 2 Hình 2.4 Biểu đồ đình và miếu phân theo quận/huyện ở TPHCM
78
3 Hình 2.5 Biểu đồ lượt khách du lịch đến TPHCM giai đoạn 1995 - 2015
80 4 Hình 2.6 Biểu đồ doanh thu du lịch TPHCM giai đoạn 2011 - 2015
89 5 Hình 2.7 Biểu đồ số lượt khách tham quan tại các bảo tàng
ở TPHCM qua các năm 2010 - 2015
6 Hình 2.8 Biểu đồ đánh giá của khách du lịch về tính an toàn tại 116 các điểm du lịch
7 Hình 2.9 Biểu đồ ý kiến cộng đồng địa phương về các chỉ tiêu 119 đánh giá tại điểm du lịch
8 Hình 2.10 Biểu đồ ý kiến doanh nghiệp du lịch về các chỉ tiêu đánh 120 giá tại điểm du lịch
9 Hình 2.11 Biểu đồ ý kiến khách du lịch về các chỉ tiêu đánh giá tại 121
điểm du lịch
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Stt Ký hiệu Tên sơ đồ Trang
1 Hình 0.1 Khung nghiên cứu 17
2 Hình 1.1 Sơ đồ mối quan hệ giữa các loại tài nguyên 21
3 Hình 1.2 Sơ đồ phân loại TNDLNV 24
39
4 Hình 1.3 Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá các điểm TNDLNV đang được khai thác ở TPHCM
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Stt Ký hiệu Tên ảnh, bản đồ Trang
1 Hình 2.1 Bản đồ hành chính TPHCM 53
2 Hình 2.3 Bản đồ TNDLNV ở TPHCM 56
135
3 Hình 3.1 Bản đồ khai thác TNDLNV ở TPHCM
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử hơn 300 năm hình thành và phát triển đã để lại trong lòng Thành phố
Hồ Chí Minh (TPHCM) nguồn tài nguyên du lịch nhân văn (TNDLNV) đa dạng và
đặc sắc. Nguồn tài nguyên này đã và đang là thế mạnh của Thành phố trong phát
triển du lịch (PTDL). Trong kết quả bình chọn “Thành phố Hồ Chí Minh 100 điều
thú vị” lần 1, có 70/100 điều thú vị về TPHCM liên quan đến các địa điểm và sự
kiện thuộc về TNDLNV [63]. So với các tỉnh lân cận, nguồn TNDLNV cũng có lợi
thế nổi trội, đặc biệt là hệ thống di tích lịch sử - văn hóa (DTLSVH). Riêng số
lượng các điểm DTLSVH được xếp hạng cấp quốc gia ở TPHCM đã lớn hơn 07
tỉnh lân cận cộng lại (29/27 di tích) [72].
Hàng năm, khách du lịch quốc tế đến TPHCM luôn chiếm tỉ trọng cao so với
cả nước. Tuy nhiên, tỷ trọng này ngày càng giảm. Nếu như năm 1995, khách du lịch
quốc tế đến TPHCM chiếm 69,2% tổng lượt khách quốc tế của cả nước thì đến năm
2011 (thời điểm thực hiện luận án), con số này giảm xuống còn 58,3% (tương ứng
3,5 triệu lượt khách) [62], [76]. Một trong những nguyên nhân xuất phát từ cung du
lịch là do nhiều lợi thế về TNDLNV chưa được khai thác hợp lý.
Để tiếp tục giữ vị trí là trung tâm du lịch hàng đầu cả nước, TPHCM cần có
những biện pháp nhằm khai thác nguồn tài nguyên du lịch (TNDL) một cách hợp lý.
Vì trong hoạt động du lịch, nguồn TNDL chiếm từ 80 đến 90% giá trị sản phẩm du
lịch (SPDL) và quyết định hướng chuyên môn hóa du lịch của mỗi địa phương [78,
tr.32].
Tính đến thời điểm bắt đầu thực hiện nghiên cứu này, theo hiểu biết của tác
giả, việc đánh giá về các điểm TNDLNV đang được khai thác ở TPHCM theo
hướng tiếp cận từ dưới lên (từ cộng đồng lên) chưa được quan tâm đúng mức. Một
số nghiên cứu trước đây nhiều nội dung không còn phù hợp, cần được cập nhật và
bổ sung.
Xuất phát từ nhận thức trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Khai thác tài nguyên
du lịch nhân văn để phát triển du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh” làm chủ đề
2
nghiên cứu. Ngoài ý nghĩa khoa học, kết quả nghiên cứu này còn có ý nghĩa thực
tiễn trong việc góp phần khai thác hợp lý nguồn TNDLNV của TPHCM để PTDL.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và khai thác TNDL, mục tiêu nghiên
cứu của luận án là phân tích tiềm năng và thực trạng khai thác TNDLNV ở
TPHCM, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khai thác hợp lý nguồn TNDLNV này
để PTDL trong tương lai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về khai thác TNDL và
PTDL để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu là TPHCM.
- Kiểm kê và đánh giá TNDLNV, phân tích thực trạng khai thác chúng trong
PTDL ở TPHCM.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác hợp lý nguồn TNDLNV để PTDL ở
TPHCM trong tương lai.
3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
3.1. Ngoài nước
Nguồn TNDLNV nói riêng và TNDL nói chung đã được đề cập đến trong
nhiều công trình nghiên cứu, ở các khía cạnh khác nhau. Trước chiến tranh thế giới
II (1945), những nghiên cứu về TNDL còn sơ khai và thiên về tài nguyên du lịch tự
nhiên (TNDLTN) nhằm phục vụ nghỉ dưỡng, tham quan, thể thao của giới thượng
lưu. Sau chiến tranh thế giới II, hầu hết các quốc gia có lợi thế về nguồn lực PTDL
đã tiến hành điều tra thực trạng TNDL để quy hoạch, khai thác nhằm đáp ứng sự gia
tăng nhanh chóng về số lượt khách du lịch trên thế giới [dẫn theo 86].
Về thuật ngữ, Swarbrooke (1999), Jansen-Verbeke và cộng sự (2008) sử dụng
“Cultural tourism resources”, Rade Knezevic (2008) dùng “Anthropogenic tourism
resources” để chỉ về TNDLNV [97], [103], [106]. Trong đó, thuật ngữ “Cultural
tourism resources” được sử dụng phổ biến hơn.
Về vai trò của nguồn TNDL, Pirojnik I. I. (1985) xem TNDL là một thành
phần của hệ thống lãnh thổ du lịch [dẫn theo 85]. Rosemary Burton (1995) xem
3
TNDL là nguồn lực quan trọng tạo nên sức hút du lịch ở các khu vực có hoạt động
du lịch sôi động trên thế giới [104]. Boniface và Cooper (2009) cho rằng TNDL là
điều kiện thuận lợi để PTDL của các địa điểm, vùng, quốc gia [93]. Tuy nhiên,
Jansen-Verbeke và cộng sự (2008) nhấn mạnh rằng chỉ một số tài nguyên có sức hút
về tiềm năng du lịch mới được xem là TNDL [97].
Về đặc điểm của TNDL (bao gồm TNDLNV), Boniface và Cooper (2009) cho
rằng TNDL có 03 thuộc tính: (1) Tính hữu hình (được xem là có giá trị kinh tế đối
với ngành du lịch); (2) Tính chia sẻ (giá trị nguồn tài nguyên không chỉ chia sẻ với
khách du lịch mà còn được chia sẻ cho cộng đồng địa phương); (3) Tính dễ thay đổi
và hư hại [93]. Zhang, Y. (2011) cho rằng TNDLNV có các đặc điểm: (1) Được tạo
ra bởi con người; (2) Thay đổi theo tính độc đáo của một điểm đến văn hóa; (3)
Biến đổi theo sự phát triển xã hội [130].
Về phân loại, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã phân TNDL thành 03
loại: (1) Loại cung cấp tiềm tàng; (2) Loại cung cấp hiện tại; (3) Loại tài nguyên kỹ
thuật [27]. Theo cách phân loại này, TNDLNV được xếp vào loại cung cấp tiềm
tàng (thuộc nhóm văn hóa kinh điển). Rade Knezevic (2008) căn cứ vào chức năng
sử dụng đã phân TNDLNV thành 04 loại: DTLSVH (cultural and historical
heritage), tài nguyên dân tộc - xã hội học (ethno-social resources), tài nguyên nghệ
thuật (artistic resources), và tài nguyên bổ trợ (ambient resources) [103]. Một cách
chi tiết hơn, Swarbrooke, J. (1999) đã phân TNDLNV thành 14 loại: lễ hội và sự
kiện đặc biệt, các điểm công nghiệp và thương mại, địa điểm tôn giáo, công trình
kiến trúc, nghề truyền thống, các hoạt động thể thao và giải trí, thực phẩm và đồ
uống,… [106]. Đối với các cơ sở ẩm thực phục vụ du lịch, Goeldner và Brent
Ritchie (2009) phân thành (1) nhà hàng thức ăn nhanh (2), nhà hàng tự chọn và (3)
nhà hàng truyền thống [95].
Về mối quan hệ giữa du lịch với khai thác nguồn TNDL, từ giữa những năm
1970 của thế kỷ 20 đến nay, các tác động phi kinh tế trong hoạt động du lịch được
chú trọng nghiên cứu. Đặc biệt là mối quan hệ giữa khách du lịch với cộng đồng địa
phương thông qua việc khai thác nguồn TNDL. Doanh thu từ hoạt động du lịch có
thể giúp phục hồi các kiến trúc truyền thống địa phương. Cộng đồng địa phương có
4
thể hưởng lợi từ việc bán các sản phẩm thủ công mỹ nghệ cho khách du lịch. Tuy
nhiên, hoạt động du lịch cũng đe dọa đến các phong tục tập quán [99].
Bên cạnh việc nghiên cứu TNDL phục vụ công tác bảo tồn, hướng đánh giá tài
nguyên phục vụ quy hoạch và PTDL cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Lu Yunting (1988) cho rằng việc đánh giá nguồn TNDL là cơ sở để
khai thác hợp lý TNDL và là điều kiện tiên quyết cho quy hoạch du lịch [101].
Cooper C. (1990) cho rằng nghiên cứu và đánh giá TNDL là bước căn bản trong
quy hoạch PTDL [92]. Boniface và Cooper (2009) cho rằng việc đánh giá TNDL là
đo lường sự phù hợp của nguồn tài nguyên để hỗ trợ các hình thức du lịch khác
nhau. Mục đích của việc đánh giá là để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử
dụng. Nhu cầu du lịch sẽ tác động đến việc lập kế hoạch cũng như quản lý TNDL,
đặc biệt là sự kết hợp giữa các loại hình du lịch với các loại TNDL cụ thể [93]. Liu
Xiao xem đánh giá TNDL là điều kiện tiên quyết để thực hiện chính sách quản lý du
lịch và xác định giá vé hợp lý [100]. Ciurea và cộng sự (2011) đã xem TNDLNV là
một trong 04 nội dung quan trọng khi đánh giá tiềm năng du lịch của lưu vực sông
Oituz (phía Tây hạt Bacau, Romania) [91].
Về tiêu chí đánh giá TNDL, Trung tâm Thực nghiệm Phát triển Kinh tế và
Cộng đồng (Đại học Illinois, Hoa Kỳ) cho rằng muốn PTDL thành công cần phải có
sự tham gia của cộng đồng. Trên cơ sở đó, Trung tâm đã đề xuất 07 bước giúp cộng
đồng kiểm kê và đánh giá TNDL. Việc kiểm kê TNDL (bước thứ 3) là cơ sở để xác
định tiềm năng PTDL. Việc đánh giá TNDL (bước 4) phải đảm bảo tính khách quan
và phản ánh chất lượng tổng thể của tài nguyên. Trong đó, tại mỗi điểm tài nguyên,
cần dựa trên các tiêu chí: (1) Sự khác biệt (Distinctiveness) so với điểm tài nguyên
tương tự; (2) Chất lượng (Quality); (3) Sức hấp dẫn (Drawing power) và (4) Động
lực du lịch (Motivation for travel) - lý do khiến khách du lịch tiềm năng đến điểm
tài nguyên [98]. Liu Xiao khi đánh giá 41 điểm TNDL ở Bắc Kinh đã dựa trên 07
tiêu chí đánh giá. Trong đó, một số chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến điểm tài nguyên
như phân cấp tài nguyên, mức độ đa dạng của cảnh quan, diện tích của điểm tài
nguyên, khoảng cách từ điểm tài nguyên đến trung tâm thành phố [100].
5
Ngoài ra, phải kể đến các công trình nghiên cứu với sự hệ thống hóa cơ sở lý
thuyết và thực tiễn cho việc khai thác hợp lý TNDL và PTDL. Một số công trình
tiêu biểu như nghiên cứu của Goeldner và Brent Ritchie [95], Hao Gezong và cộng
sự [96], Jansen-Verbeke và cộng sự [97], Leonard và Carson [99], Stephen
Williams [105].
3.2. Trong nước
Trước thập niên 90 của thế kỷ 20, các công trình nghiên cứu về TNDL còn
khiêm tốn, đặc biệt là những nghiên cứu chuyên sâu về TNDLNV. Các nghiên cứu
về TNDL trong thời gian này được thực hiện trên các lãnh thổ lớn nên dừng lại ở
mức độ khái quát và định tính. Chẳng hạn như: “Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi
trường du lịch Việt Nam”, năm 1986, “Sơ đồ phát triển và phân bố ngành du lịch
Việt Nam”, năm 1986 [dẫn theo 23, tr.21].
Trong thập niên 90 của thế kỷ 20, một số nghiên cứu chuyên sâu về TNDL bắt
đầu được triển khai. Bên cạnh đánh giá định tính, yếu tố định lượng đã được chú ý.
Kiểu đánh giá phổ biến là kiểu đánh giá kỹ thuật, với việc sử dụng phương pháp
tính điểm tổng cộng dựa trên ý kiến chuyên gia. Nhìn chung, trong giai đoạn này, sự
tham gia của cộng đồng, khách du lịch và doanh nghiệp du lịch chưa được chú trọng
trong quá trình đánh giá TNDL. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu liên
quan đến TNDLNV của các tác giả như: Nguyễn Minh Tuệ (1992) trong công trình
“Phương pháp xác định mức độ tập trung di tích lịch sử - văn hoá theo lãnh thổ
trong nghiên cứu Địa lí du lịch” [77]; Trần Văn Thắng (1995) trong công trình
“Đánh giá khả năng khai thác các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thừa Thiên - Huế
phục vụ mục đích du lịch” [66]; Phạm Văn Du (1996) trong công trình “Nghiên cứu
đặc điểm tài nguyên du lịch Thủ đô Hà Nội phục vụ cho việc khai thác có hiệu quả
hoạt động kinh doanh du lịch” [24]; Lê Đức Thắng (1996) trong công trình “Quy
hoạch các điểm du lịch với việc khai thác di sản kiến trúc văn hóa - lịch sử khu vực
Hà Nội” [67]; Phạm Trung Lương (2000) trong công trình “Tài nguyên và môi
trường du lịch Việt Nam” [36];…
Từ những năm đầu của thế kỷ 21 trở lại đây, công tác nghiên cứu và đánh giá
về TNDLNV được thực hiện phổ biến, với sự gia tăng về số lượng các công trình
6
nghiên cứu. Một số công trình nghiên cứu đã có sự tham gia của khách du lịch trong
quá trình đánh giá. Yếu tố định lượng trong các nghiên cứu ngày càng thể hiện rõ.
Có thể kể đến nghiên cứu của Đỗ Quốc Thông (2004) trong công trình “Phát triển
du lịch thành phố Hồ Chí Minh với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận”
[72], Nguyễn Hà Quỳnh Giao (2016) trong công trình “Đánh giá tài nguyên du lịch
nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế” [25],…
Quan niệm về điểm TNDL và điểm du lịch, Nguyễn Kim Hồng và cộng sự
(2001) trong công trình “Xây dựng cơ sở khoa học để xác định các điểm, tuyến du
lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh và phụ cận” lưu ý rằng: điểm TNDL (bao gồm điểm
TNDLNV) chỉ trở thành điểm du lịch (bao gồm điểm du lịch văn hóa) khi chúng
mang tính chất kinh doanh du lịch, ngược lại thì được gọi là điểm du lịch tiềm năng
[29].
Về tầm quan trọng của nguồn TNDL trong PTDL (bao gồm TNDLNV), Lê
Đức Thắng (1996) cho rằng các di sản kiến trúc, văn hóa - lịch sử là nhân tố rất cơ
bản và quan trọng để tạo ra các SPDL độc đáo và có sức hấp dẫn cao [67]. Theo Bùi
Thị Hải Yến và Phạm Hồng Long (2007), quy mô và khả năng PTDL của một địa
phương hay một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào số lượng, chất lượng và sự kết
hợp của các loại TNDL [89]. Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2011) cho rằng trong
hoạt động du lịch, nguồn TNDL chiếm từ 80 đến 90% giá trị SPDL và quyết định
hướng chuyên môn hóa du lịch của mỗi địa phương [78, tr.32].
Về phân loại, dựa vào nguồn gốc phát sinh và giá trị xếp hạng Nguyễn Minh
Tuệ và cộng sự (2011) phân TNDLNV thành 05 loại: (1) Di sản văn hóa thế giới và
DTLSVH; (2) Lễ hội; (3) Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học; (4) Làng nghề
truyền thống; (5) Các đối tượng văn hóa thể thao và hoạt động nhận thức khác [78].
Bộ VHTT&DL (2012) phân TNDLNV thành 07 loại, gồm: (1) Di sản, DTLSVH;
(2) Lễ hội; (3) Làng và nghề truyền thống; (4) Ẩm thực; (5) Các công trình nhân
tạo; (6) Các yếu tố dân tộc học; (7) Các sự kiện văn hóa, thể thao [5]. Xét về ưu
điểm và hạn chế của các cách phân loại TNDL, Đỗ Quốc Thông (2004) cho rằng
cách phân loại theo mục đích sử dụng có ưu điểm là người sử dụng (khách du lịch)
dễ lựa chọn tài nguyên theo nhu cầu du lịch, song hạn chế là sự trùng lặp. Ưu điểm
7
của phân loại theo nguồn gốc phát sinh là thuận lợi cho công tác quản lý, quy
hoạch, đầu tư PTDL. Nhược điểm là mang tính chủ quan của người phân loại [72,
tr.17-18].
Về đặc điểm nguồn TNDLNV, Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2011) cho rằng
TNDLNV có các đặc điểm sau: (1) Có tác dụng nhận thức nhiều hơn (tác dụng giải
trí); (2) Tập trung ở các điểm quần cư và các thành phố lớn; (3) Đại bộ phận nguồn
tài nguyên không có tính mùa vụ; (4) Việc tìm hiểu và nhận thức về TNDLNV phụ
thuộc nhiều vào đặc điểm khách du lịch và từng giai đoạn khách du lịch tiếp xúc
[78, tr.57-58]. Nguyễn Hà Quỳnh Giao (2016) bổ sung một số đặc điểm khác của
TNDLNV như mang tính phổ biến, mang những giá trị đặc sắc riêng, rất phong phú
và đa dạng, mang những giá trị hữu hình và vô hình, có thể tôn tạo và tạo mới,
mang tính tập trung, dễ tiếp cận [25].
Về các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác TNDL, Đỗ Quốc Thông (2004) chỉ ra
rằng TNDL còn tồn tại dưới dạng tiềm năng là do: (1) Chưa được nghiên cứu và
đánh giá đầy đủ; (2) Nhu cầu của khách du lịch còn thấp nên chưa được khai thác;
(3) Tính đặc sắc của tài nguyên thấp hoặc chưa đủ tiêu chuẩn cần thiết để khai thác;
(4) Các điều kiện tiếp cận hoặc các phương tiện khai thác còn hạn chế; (5) Chưa đủ
khả năng để đầu tư khai thác [72]. Bùi Thị Hải Yến và Phạm Hồng Long (2007) cho
rằng hiệu quả và mức độ khai thác nguồn TNDL phụ thuộc vào các yếu tố: (1) Khả
năng nghiên cứu, phát hiện và đánh giá giá trị của tài nguyên vốn còn tiềm ẩn; (2)
Trình độ phát triển khoa học - công nghệ; (3) Nguồn tài sản quốc gia và tình hình
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương; (4) Nhu cầu du lịch của du
khách [89]. Theo Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2011), việc tìm hiểu, nhận thức về
TNDLNV phụ thuộc vào từng giai đoạn khách du lịch tiếp xúc và chịu ảnh hưởng
mạnh của các nhân tố như độ tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thành phần dân
tộc,… [78, tr.58].
Về các bên tham gia đánh giá TNDL, trong luận án “Đánh giá và khai thác
các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục
đích du lịch”, Đặng Duy Lợi (1992), cho rằng có hai đối tượng quan tâm đến việc
đánh giá TNDL hơn cả là du khách và cơ quan quản lý du lịch. Du khách thường
8
quan tâm tới những loại hình du lịch họ ưa thích và thời gian thích hợp nhất họ có
thể đi được. Với cơ quan quản lý du lịch, họ thường quan tâm tới việc khai thác hợp
lý nguồn TNDL để PTDL theo lãnh thổ [35].
Về việc xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá, trong công trình “Tài
nguyên và môi trường du lịch Việt Nam”, Phạm Trung Lương (2000) đã hệ thống
khá toàn diện về cơ sở lý luận trong việc đánh giá TNDL ở nước ta (bao gồm
TNDLNV) [36]. Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2011) cho rằng TNDLTN đã có
một số phương pháp đánh giá định lượng, còn TNDLNV phần nhiều dựa vào đánh
giá định tính thông qua cảm xúc và trực quan [78, tr.58]. Ở tỉnh Thừa Thiên - Huế,
trong công trình “Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế”,
Nguyễn Hà Quỳnh Giao (2016) đã xác lập 06 tiêu chí để đánh giá khả năng khai
thác cho 76 điểm TNDLNV [25]. Ngoài sử dụng ý kiến đánh giá của chuyên gia,
tác giả còn sử dụng ý kiến đánh giá của khách du lịch đối với chương trình du lịch,
các điểm di tích lịch sử (DTLS) - công trình văn hóa, các điểm du lịch làng nghề
truyền thống. Ở TPHCM, trong công trình “Phát triển du lịch thành phố Hồ Chí
Minh với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận”, Đỗ Quốc Thông (2004)
đã xác định 05 tiêu chí để đánh giá TNDL (bao gồm TNDLNV). Để tăng tầm quan
trọng của các tiêu chí đánh giá, tác giả đã xác lập trọng số cho các tiêu chí theo hệ
số 3 - 2 - 1. Trong đó, tiêu chí về tính hấp dẫn khách du lịch quan trọng nhất với hệ
số đánh giá là 3 [72].
Điểm lại các công trình nghiên cứu về TNDL nói chung và TNDLNV nói
riêng, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Khai thác TNDL là vấn đề cần thiết để PTDL, các nghiên cứu theo hướng
này đã được thực hiện ở các phạm vi lãnh thổ khác nhau: quốc gia, cấp vùng và cấp
tỉnh/thành phố,… Xu hướng chung là quy mô địa bàn nghiên cứu ngày càng nhỏ,
đối tượng nghiên cứu ngày càng đa dạng và phức tạp.
- Ở Việt Nam, việc nghiên cứu, đánh giá về TNDL xuất hiện từ những năm 80
của thế kỷ 20 và dừng lại ở mức độ mô tả. Đa phần các nghiên cứu, đánh giá về
TNDLNV được thực hiện từ năm 1995 trở lại đây. Kiểu đánh giá kỹ thuật (theo
hướng tiếp cận từ cơ quan quản lý xuống) được sử dụng phổ biến hơn cả.
9
- TPHCM là một trong hai trung tâm du lịch hàng đầu cả nước. Trong đó,
TNDLNV có lợi thế nổi trội và quyết định hướng chuyên môn hóa về SPDL của
Thành phố. Trong các nghiên cứu, đánh giá về TNDLNV ở TPHCM vai trò của
cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch, khách du lịch chưa được quan tâm
đúng mức. Trong đó, đặc biệt chưa chú trọng đến sự đánh giá của khách du lịch.
Nghiên cứu của Chi và Qu (2008) cho thấy, sự hài lòng (satisfactions) là một trong
những tiêu chí được dùng để giải thích dự định trở lại tham quan của khách du lịch
[90]. Dương Quế Nhu và cộng sự (2014) cũng đã chỉ ra rằng ngay cả khi khách du
lịch hài lòng nhưng không quay lại điểm du lịch thì họ cũng sẽ giới thiệu cho người
thân và bạn bè (hệ số tác động 0.13) [42]. Ngoài ra, một số kết quả nghiên cứu trước
đây về TPHCM dữ liệu đã cũ, cần tiếp tục được cập nhật và bổ sung.
10
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu trong luận án này là TPHCM, với ranh giới hành chính
được xác lập từ tháng 07 năm 1976 đến nay. Theo đó, phía Đông và Đông Bắc của
TPHCM giáp tỉnh Đồng Nai, phía Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và Biển
Đông, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang, phía Bắc giáp tỉnh
Bình Dương, phía Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh.
4.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hiện trạng khai thác TNDLNV và PTDL ở TPHCM trong
giai đoạn 1995-2017. Đề xuất định hướng và giải pháp khai thác hợp lý TNDLNV
đến năm 2030.
4.3. Nội dung nghiên cứu
- Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm và hệ thống phân loại
TNDLNV theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 [45]
- Nhận định, phân tích 12 nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc khai thác
TNDLNV ở TPHCM. Các nhân tố này được phân thành 04 nhóm: (1) Vị trí địa lý;
(2) Đặc điểm tự nhiên; (3) Đặc điểm KT-XH; (4) Đặc điểm nguồn TNDL.
- Nguồn TNDL bao gồm nhóm tài nguyên chưa được khai thác và nhóm tài
nguyên đang được khai thác [45, tr.15], [78, tr.31]. TNDLNV là hợp phần của
nguồn TNDL nên cũng được chia làm hai nhóm tương tự. Luận án phân tích khái
quát thực trạng khai thác các loại TNDLNV thuộc cả hai nhóm. Xuất phát từ tính
đặc thù trong khai thác nguồn TNDLNV ở TPHCM, nội dung đánh giá sẽ tập trung
vào nhóm TNDLNV đang được khai thác. Hướng tiếp cận đánh giá chủ yếu là từ
dưới lên (từ cộng đồng lên). Các loại TNDLNV được lựa chọn đánh giá gồm: (1) Di
sản, DTLSVH; (2) Công trình nhân tạo; (3) Lễ hội; (4) Sự kiện đặc biệt; (5) Ẩm
thực truyền thống. Phương pháp sử dụng để lựa chọn các loại TNDLNV và điểm du
lịch trong từng loại đưa vào đánh giá được trình bày tại Phụ lục 2.1 và Phụ lục 2.2.
Ngoài ra, một số nội dung liên quan đến khai thác TNDLNV để PTDL nhưng
không được nghiên cứu trong luận án này gồm: Nghiên cứu quy trình khai thác
TNDLNV; Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai thác TNDLNV ở TPHCM;
Đánh giá công tác bảo tồn nguồn TNDLNV ở TPHCM.
11
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch là hệ thống mở gồm nhiều phân hệ như phương tiện
giao thông vận tải (GTVT), khách du lịch, cán bộ (nhân viên) phục vụ, CSVC-KT
phục vụ du lịch,… [78, tr.102]. Với quan điểm hệ thống, TNDL nói chung và
TNDLNV nói riêng vừa có quan hệ với các phân hệ khác trong hệ thống lãnh thổ du
lịch, vừa có quan hệ với môi trường xung quanh và các điều kiện phát sinh (nhu cầu
du lịch). Vì vậy, khi nghiên cứu về TNDLNV, cần chú ý các mối quan hệ trong và
ngoài hệ thống này. Ngoài ra, ngay trong phân hệ TNDL, cần xem xét mối quan hệ
giữa TNDLNV với TNDLTN ở các cấp phân vị khác nhau.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Mỗi đối tượng địa lý thường gắn với một lãnh thổ nhất định. Trên lãnh thổ đó,
nó có những đặc trưng riêng, do sự khác biệt về điều kiện hình thành và phát triển.
Tuy nhiên, nó cũng có nét tương đồng với đối tượng địa lý cùng loại ở các lãnh thổ
xung quanh. Vận dụng quan điểm này, khi nghiên cứu khai thác TNDLNV ở
TPHCM, cần chú ý đến sự kết hợp và phân hóa theo không gian, sự tương đồng và
khác biệt (thế mạnh) của TNDLNV ở TPHCM so với các tỉnh lân cận.
5.1.3. Quan điểm tổng hợp
Mỗi điểm TNDLNV ẩn chứa nhiều giá trị du lịch khác nhau. Hoạt động khai
thác TNDLNV chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và cần có sự tham gia của nhiều
bên liên quan. Do vậy, khi nghiên cứu, đánh giá về TNDLNV, cần xem xét, đánh
giá một cách tổng hợp và trong mối quan hệ tổng thể.
5.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các yếu tố tác động đến TNDLNV ở TPHCM tồn tại trong trạng thái vận động
và biến đổi không ngừng. Do vậy, khi nghiên cứu, đánh giá nguồn tài nguyên cần
đặt trong hoàn cảnh lịch sử nhất định. Việc đề xuất các định hướng và giải pháp
phải dựa trên sự kế thừa, bổ trợ cho các định hướng và giải pháp đã có. Ngoài ra,
cần căn cứ vào các dự báo về xu hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu và nhu
cầu du lịch trong tương lai.
12
5.1.5. Quan điểm thực tiễn
Việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp khai thác nguồn TNDLNV cần xuất
phát từ thực tiễn. Việc xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá cũng cần phù hợp
với đối tượng và đặc thù của địa bàn nghiên cứu.
5.1.6. Quan điểm phát triển bền vững
Theo quan điểm này, việc khai thác TNDLNV ở TPHCM đòi hỏi vừa nhằm
thỏa mãn nhu cầu PTDL hiện tại, vừa không làm tổn hại đến khả năng phát triển
của nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn nhu cầu PTDL của các thế hệ trong tương lai.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
Tác giả đã tiến hành thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu này từ nhiều nguồn
khác nhau như từ các công trình nghiên cứu khoa học, cơ quan chức năng, sách,
báo, tạp chí và các phương tiện truyền thông. Sau khi thu thập, tài liệu được phân
loại và xử lý theo các nội dung nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt luận án. Dựa vào dữ liệu đã chọn
lọc sau khi thu thập, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp theo nội dung nghiên cứu.
Đồng thời, tác giả đã so sánh, đối chiếu về thông tin từ thực địa với thông tin trình
bày trong tài liệu thứ cấp; so sánh về lợi thế về TNDLNV ở TPHCM với các tỉnh
lân cận; so sánh thực trạng khai thác giữa các loại TNDLNV ở TPHCM;...
5.2.3. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Điểm TNDLNV phân bố rộng khắp các quận/huyện ở TPHCM. Do vậy, việc
sử dụng Bản đồ hành chính TPHCM tỉ lệ 1:100.000 giúp tác giả tiếp cận các điểm
TNDLNV trong quá trình khảo sát thực địa một cách thuận tiện. Phương pháp này
còn sử dụng để thể hiện các đặc tính về số lượng, cấu trúc, xu hướng khai thác và
phân bố các điểm TNDLNV ở TPHCM trên các bản đồ chuyên đề.
5.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Trong quá trình thực hiện luận án, đòi hỏi phải tiến hành các đợt khảo sát thực
địa tại các điểm TNDLNV nhằm thu thập, đối chiếu và cập nhật thông tin. Các hoạt
động chính khi thực hiện phương pháp này là quan sát, mô tả, ghi chép, chụp ảnh.
13
Các thông tin về địa điểm, nội dung khảo sát, thời gian khảo sát được tác giả trình
bày tại Phụ lục 3.
5.2.5. Phương pháp điều tra xã hội học
- Mục tiêu: Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm thu thập thông tin phản
hồi của các bên liên quan về thực trạng khai thác TNDLNV ở TPHCM. Từ đó, có
những nhận định, đánh giá khách quan và bổ sung cơ sở thực tiễn trong đề xuất giải
pháp nhằm khai thác hợp lý nguồn TNDLNV ở TPHCM.
- Công cụ thực hiện: Bảng hỏi bán cấu trúc.
- Nội dung bảng hỏi: Bảng hỏi được chia thành 3 phần: phần câu hỏi liên
quan đến thực trạng PTDL ở TPHCM, phần thực trạng khai thác các điểm du lịch
văn hóa và phần thông tin cá nhân của người được phỏng vấn. Nội dung chi tiết
bảng hỏi được trình bày tại các Phụ lục 1.1, 1.2, 1.3, 1.4.
- Địa điểm khảo sát: Bảng hỏi được tiến hành khảo sát tại 14 điểm du lịch văn
hóa. Cơ sở lựa chọn các loại TNDLNV và các điểm du lịch văn hóa trong từng loại
được trình bày tại Phụ lục 2.1 và Phụ lục 2.2.
- Người tham gia trả lời: gồm khách du lịch, cộng đồng địa phương, doanh
nghiệp du lịch. Đây là những bên trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch tại các
điểm du lịch văn hóa, theo hướng tiếp cận từ dưới lên (từ cộng đồng lên).
+ Khách du lịch: Trong khoảng thời gian 2001 - 2011, khách du lịch đến
TPHCM trung bình mỗi năm đạt 5,9 triệu lượt. Trong đó, khách quốc tế đạt 2,2
triệu lượt (chiếm 37,5%) [62]. Có thể xác định cỡ mẫu dựa vào công thức của
Slovin (1960, trích bởi Nguyễn Xuân Nghĩa, 2006, tr.52-53) như sau [38]:
Trong đó:
n: số mẫu cần điều tra (số khách du lịch cần điều tra tại TPHCM)
N: đơn vị tổng thể (tổng số khách du lịch đến TPHCM)
e: sai số (% sai số cho phép)
Dựa theo công thức xác định cỡ mẫu nêu trên, với độ tin cậy 95%, quy mô
mẫu cần điều tra là 400 đơn vị nghiên cứu (400 phiếu khảo sát). Để số phiếu khảo
14
sát phù hợp và không thấp hơn cỡ mẫu tính theo công thức, tác giả đã lựa chọn điều
tra bảng hỏi tại 14 điểm du lịch, với tổng số phiếu khảo sát khách du lịch là 420
phiếu. Trong đó, 260 phiếu khảo sát khách du lịch nội địa (chiếm 61,9%) và 160
phiếu khảo sát khách du lịch quốc tế (chiếm 38,1%). Trong nghiên cứu này, tác giả
lựa chọn khảo sát khách du lịch theo phương pháp chọn mẫu hạn ngạch (quota
sampling) kết hợp với phương pháp chọn mẫu thuận tiện (convenience sampling).
Việc chọn mẫu hạn ngạch giúp mẫu nghiên cứu có sự cân đối nhất định về giới tính,
nhóm tuổi. Việc chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện cho phép tiết
kiệm thời gian và tăng tính tin cậy khi khách du lịch không có nhiều thời gian trả lời
bảng hỏi hoặc những nơi đông người như lễ hội, chợ và trung tâm thương mại
(TTTM), địa điểm ăn uống,... Với phương pháp này, tác giả sẽ lựa chọn khảo sát
những khách du lịch đang có thời gian rảnh rỗi (như đang nghỉ chân, mới ăn xong,
chờ xe di chuyển,...).
+ Doanh nghiệp du lịch: Tác giả cho rằng doanh nghiệp du lịch là đơn vị có tư
cách pháp nhân, được thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc giới thiệu, tổ
chức cho khách du lịch tham quan các điểm du lịch và tham gia bán SPDL của các
nhà cung cấp dịch vụ du lịch khác.
Tác giả chọn khảo sát đại diện của 30 doanh nghiệp du lịch với phương pháp
chọn mẫu thuận tiện. Theo Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh (2011), kích
thước mẫu tối thiểu 30 đơn vị nghiên cứu đủ đảm bảo cho yêu cầu phân tích thống
kê mô tả [48, tr.199]. Các hướng dẫn viên (HDV) được phỏng vấn khi họ đang nghỉ
ngơi trong khi khách của họ tham quan tự do. Đối với HDV không có thời gian để
trả lời trực tiếp, tác giả đã xin địa chỉ email và gửi đường dẫn tới phiếu khảo sát
online cho họ (xem Phụ lục 1.5).
+ Cộng đồng địa phương: là bộ phận dân cư sinh sống trong một không gian
nhất định, được đặc trưng bởi các yếu tố về lịch sử, địa lý, văn hóa và các thiết chế
xã hội. Trong luận án này, cộng đồng địa phương được hiểu là tập hợp những người
sinh sống xung quanh (hoặc bên trong) các điểm du lịch văn hóa tại TPHCM, họ
cùng tham gia quản lý, bảo vệ và khai thác các điểm du lịch văn hóa, có thể được
hưởng lợi hoặc không được hưởng lợi (chịu tác động) từ hoạt động du lịch diễn ra
15
tại điểm du lịch văn hóa. Cộng đồng địa phương được tác giả lựa chọn theo phương
pháp chọn mẫu hạn ngạch kết hợp với phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Trong
110 phiếu khảo sát, tác giả phân thành hai nhóm: 55 phiếu tìm hiểu về nhóm cộng
đồng tham gia hoạt động kinh tế tại điểm du lịch; và 55 phiếu tìm hiểu về nhóm
cộng đồng không tham gia hoạt động kinh tế tại điểm du lịch.
Ngoài ra, tác giả cũng đã tiến hành phỏng vấn một số cá nhân đang làm việc ở
cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, ban quản lý (BQL) và nhân viên phục vụ tại
một số điểm TNDLNV đang được khai thác.
- Khảo sát thử: Để chuẩn hóa thông tin trong bảng hỏi trước khi khảo sát
chính thức, tác giả đã tiến hành khảo sát thử 30 phiếu trong Lễ Giỗ tổ Hùng Vương
(tại Công viên Văn hóa (CVVH) Suối Tiên) và DTLS Dinh Độc Lập. Hai địa điểm
được lựa chọn khảo sát này có sự khác biệt về: (1) đặc điểm nguồn khách; (2) hình
thức tham quan; (3) giá trị xếp hạng; (4) đơn vị quản lý; và (5) vị trí phân bố.
- Phân tích dữ liệu: Thông tin thu thập từ bảng hỏi dành cho khách du lịch,
cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch được nhập liệu và phân tích qua phần
mềm SPSS (16.0). Các phương pháp phân tích được trình bày tại mục 5.2.6.
5.2.6. Phương pháp phân tích thống kê
Luận án đã sử dụng một số phương pháp thống kê trong Toán học để xử lý và
phân tích số liệu sơ cấp (từ kết quả điều tra bảng hỏi) và số liệu thứ cấp (các chỉ tiêu
về số lượng khách du lịch, doanh thu du lịch,...). Các phương pháp cụ thể gồm:
- Phân tích thống kê mô tả
+ Tuổi lớn nhất, nhỏ nhất, tuổi trung bình, tần suất lựa chọn các biến quan sát
của khách du lịch, cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch.
+ Mức độ hợp lý trong khai thác các điểm du lịch văn hóa được tác giả xác
định thông qua tỉ lệ phần trăm (%) ý kiến đồng ý của khách du lịch, cộng đồng địa
phương và doanh nghiệp du lịch đối với các chỉ tiêu đánh giá cho trước.
- Kiểm định tương quan
+ Kiểm định tương quan giữa các biến định tính (biến độc lập) như giới tính,
nhóm tuổi, cấp học, nghề nghiệp,… với sự hài lòng và dự định quay lại của khách
du lịch (biến phụ thuộc) thông qua phương pháp kiểm định Chi-Square. Điều kiện
16
để kết luận các biến có mối liên quan là Sig. ≤ 0,05 và có dưới 25% số ô trong bảng
chéo có tần số mong đợi dưới 5.
+ Kiểm định tương quan giữa biến giới tính (biến định tính) với biến số lần đi
du lịch (biến định lượng) thông qua phương pháp kiểm định Independent samples
T-test. Nếu Sig. ≤ 0,05 tức là có mối liên quan giữa các giá trị so sánh.
+ Kiểm định mối tương quan giữa độ tuổi với số lần đi du lịch (biến định
lượng) thông qua kiểm định hệ số tương quan Pearson. Nếu Sig. ≤ 0,05 tức là có
mối liên quan giữa các giá trị so sánh.
+ Kiểm định mức độ chặt chẽ về mối liên hệ giữa các biến thông qua hệ số
Phi. Hệ số Phi càng lớn, mối liên hệ giữa các biến càng chặt chẽ.
- Tính tốc độ tăng trưởng
Để tính tốc độ tăng trưởng về khách du lịch, doanh thu du lịch (từ dịch vụ lữ
hành và dịch vụ lưu trú), luận án sử dụng công thức sau:
Trong đó: f là giá trị cuối; s là giá trị đầu; y là số năm.
5.2.7. Phương pháp chuyên gia
Có nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về chuyên gia. Điều này xuất
phát từ sự không đồng nhất về lĩnh vực phụ trách, độ tuổi, thâm niên công tác,… Do
vậy, cách hiểu về chuyên gia chỉ mang ý nghĩa tương đối. Theo Nguyễn Duy Bảo
(2007), Chuyên gia “là người có trình độ hiểu biết sâu sắc lĩnh vực cần tìm hiểu
thông tin” [2, tr.147]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã xin ý kiến tư vấn, góp ý của
những người am hiểu và có nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan
đến công tác quản lý du lịch, điều hành du lịch, những nhà khoa học giàu kinh
nghiệm từ các trường đại học và viện nghiên cứu. Những góp ý của các chuyên gia
đã giúp tác giả giải quyết được nhiều vấn đề vướng mắc trong quá trình nghiên cứu.
17
Nguồn: Tác giả
6. Khung nghiên cứu
Hình 0.1. Khung nghiên cứu
18
7. Đóng góp của luận án
7.1. Về lý luận
- Đã kế thừa, bổ sung và cập nhật những vấn đề lý luận và thực tiễn về PTDL
và khai thác TNDLNV để vận dụng vào nghiên cứu ở TPHCM.
- Đã lựa chọn được các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá các điểm TNDLNV cùng
các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá các điểm
TNDLNV đang được khai thác trên địa bàn.
7.2. Về thực tiễn
- Đã phân tích kinh nghiệm khai thác TNDLNV ở 09 quốc gia trên thế giới và
05 tỉnh, thành phố ở Việt Nam để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu là TPHCM.
- Đã làm rõ những thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng đến khai
thác TNDLNV ở TPHCM.
- Đánh giá được thực trạng khai thác TNDLNV ở TPHCM tại 14 điểm tài
nguyên được lựa chọn dựa trên các chỉ tiêu và tiêu chí đã xác định bằng phương
pháp định lượng và điều tra xã hội học khách du lịch, doanh nghiệp du lịch và cộng
đồng địa phương.
- Trên cơ sở thực trạng khai thác TNDLNV và mục tiêu, định hướng PTDL
của TPHCM, đã đưa ra được các giải pháp có căn cứ khoa học cho việc khai thác
TNDLNV để PTDL ở TPHCM trong tương lai.
8. Cấu trúc luận án
Luận án bao gồm 149 trang chính văn, được chia thành: Phần mở đầu, Phần
nội dung (3 chương) và Phần kết luận. Để minh họa thông tin, luận án đã sử dụng
06 bảng số liệu, 09 biểu đồ, 04 sơ đồ và 03 bản đồ. Ngoài ra, còn có 110 tài liệu
tham khảo và 14 phụ lục. Các chương trong Phần nội dung gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về khai thác tài nguyên du lịch nhân văn
cho phát triển du lịch
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng khai thác tài nguyên du lịch
nhân văn ở Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Định hướng và giải pháp khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở
Thành phố Hồ Chí Minh
19
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHAI THÁC TÀI
NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm liên quan
- Du lịch: Điều 3, Chương 1, Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 nêu rằng: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp
với mục đích hợp pháp khác” [47].
- Khách du lịch: UNWTO (2009) chia người đi du lịch thành hai nhóm: khách
du lịch (tourists) và khách thăm viếng (visitors) [109]. Ở nước ta, sự phân chia này
chưa rạch ròi, thường gọi chung là khách du lịch. Để thống nhất trong sử dụng số
liệu thống kê của các cơ quan chức năng, luận án sử dụng khái niệm của Luật Du
lịch Việt Nam năm 2017. Theo đó, “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp
đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến” [47]. Khách
du lịch được chia thành “khách du lịch nội địa” và “khách du lịch quốc tế” [45,
tr.30]. Trong đó, khách du lịch nội địa là công dân của nước sở tại, người nước
ngoài thường trú tại nước sở tại đi du lịch trọng phạm vi lãnh thổ nước đó. Khách
du lịch quốc tế là người nước ngoài vào nước sở tại đi du lịch hoặc công dân của
nước sở tại đi du lịch ngoài phạm vi lãnh thổ nước đó.
Trong nghiên cứu này, khách du lịch nội địa được hiểu là những người có
quốc tịch Việt Nam, hoặc người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, đang sống tại
các tỉnh và thành phố bên ngoài TPHCM. Khách du lịch quốc tế là người không có
quốc tịch Việt Nam, đến TPHCM để tham quan (hoặc kết hợp tham quan với một
số mục đích khác).
- Tài nguyên du lịch
Có nhiều khái niệm khác nhau về TNDL. Đặng Duy Lợi (1992) cho rằng: “Tài
20
nguyên du lịch là các thể tổng hợp tự nhiên và nhân văn (kinh tế - xã hội - lịch sử -
văn hóa) và các thành phần của chúng được khai thác phục vụ cho mục đích du
lịch” [35. tr.28]. Như vậy, xét ở khía cạnh khai thác, những tài nguyên “được khai
thác” để phục vụ mục đích du lịch mới được xem là TNDL. Nguyễn Minh Tuệ và
cộng sự (2011) cho rằng ngoài các loại tài nguyên “đang” được khai thác, các loại
tài nguyên “đã” và “sẽ” được khai thác cũng là TNDL [78, tr.31]. Luật Du lịch Việt
Nam năm 2005 cho rằng đó là tài nguyên “có thể được sử dụng” để đáp ứng nhu
cầu du lịch [45, tr.6]. Tuy nhiên, trong phân loại, TNDL được xác định gồm tài
nguyên “đang được khai thác” và tài nguyên “chưa được khai thác” [45, tr.15].
Trong nghiên cứu này, tác giả kế thừa khái niệm về TNDL của Đặng Duy Lợi
[35], Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự [78] và Quốc hội Việt Nam [45]. Theo đó,
TNDL là các thể tổng hợp tự nhiên và nhân văn (KT-XH - lịch sử - văn hóa) và các
thành phần của chúng, đang được khai thác hoặc có thể được khai thác phục vụ mục
đích du lịch. Như vậy, những tài nguyên đang được khai thác hoặc có thể được
khai thác phục vụ mục đích du lịch mới được xem là TNDL.
- Tài nguyên du lịch nhân văn
Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, “Tài nguyên du lịch nhân văn gồm:
truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách
mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di
sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch”
[45, tr.16]. Dựa vào định nghĩa này và quan niệm của Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự
(2011) khi cho rằng TNDLNV “là đối tượng và hiện tượng” “do con người tạo ra”
[78, tr.57], tác giả luận án cho rằng TNDLNV là hệ thống các giá trị vật chất và tinh
thần do con người tạo ra và lưu giữ trong quá trình tồn tại. Chúng có sức hấp dẫn
nhất định đối với khách du lịch (và là yếu tố chính thu hút khách du lịch đến tham
quan), hiện đang được khai thác hoặc có thể được khai thác phục vụ mục đích du
lịch.
Như vậy, những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo và lưu giữ
mới chỉ là tài nguyên nhân văn. Chỉ số ít trong đó có sức hấp dẫn đối với khách du
lịch, được sử dụng (hoặc có thể được sử dụng) vào mục đích du lịch mới được gọi
21
là TNDLNV (xem Hình 1.1).
Nguồn: Tác giả
Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các loại tài nguyên
- Giá trị du lịch của TNDLNV: là những hình thể, thông tin, công dụng của
nguồn TNDLNV đang được khai thác hoặc có thể được khai thác nhằm phục vụ
mục đích du lịch. Theo tác giả, các giá trị cụ thể gồm:
+ Giá trị lịch sử: là minh chứng cho một thời điểm hoặc tiến trình lịch sử, gắn
với tập thể, cá nhân tại nơi có TNDLNV.
+ Giá trị kiến trúc nghệ thuật: là các thuộc tính liên quan đến hình dáng, cấu
trúc, tỉ lệ, màu sắc, họa tiết, chất liệu bề mặt,… của TNDLNV [43, tr.8].
+ Giá trị khoa học và giáo dục: là tri thức ẩn chứa bên trong nguồn
TNDLNV, đặc biệt là các tri thức phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và
giáo dục.
+ Giá trị vui chơi, giải trí: là các hoạt động diễn ra tại nơi có nguồn TNDLNV
nhằm đáp ứng nhu cầu về vui chơi, giải trí của khách du lịch (hiện tại và tiềm năng).
+ Giá trị tâm linh: là sự bày tỏ niềm tin của một nhóm người vào các giá trị
nhất định trước đối tượng được thờ cúng.
+ Giá trị sử dụng: “là sự hữu ích trong việc sử dụng chức năng vốn có hoặc
chức năng đã được thích nghi.” [43, tr.8].
+ Giá trị kết nối: là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu cộng đồng, từ đó tăng
thêm sự hiểu biết lẫn nhau và tính kết nối giữa các cá nhân trong cộng đồng.
+ Giá trị cảnh quan: là cảnh thiên nhiên (hoặc kết hợp với cảnh nhân tạo) với
những đặc điểm riêng về địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật,…
- Loại hình du lịch: là hình thức phân nhóm hoạt động du lịch theo một hoặc
22
một số tiêu chí nhất định, làm cơ sở xây dựng các SPDL tương ứng nhằm phục vụ
nhu cầu tham quan của khách du lịch.
Có nhiều tiêu chí phân chia loại hình du lịch (xem [108] và [69]). Trong đó,
cách phân chia theo môi trường tài nguyên (tự nhiên và nhân văn) và theo mục đích
chuyến đi phản ánh rõ hướng khai thác TNDLNV phục vụ mục đích du lịch hơn cả.
Một số loại hình du lịch phổ biến, gắn với khai thác TNDLNV gồm: du lịch tham
quan, du lịch học tập và nghiên cứu, du lịch khám phá, du lịch tâm linh, du lịch mua
sắm, du lịch vui chơi - giải trí, du lịch công vụ,…
- Sản phẩm du lịch: Theo Quốc hội Việt Nam (2017), “Sản phẩm du lịch là
tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu
cầu của khách du lịch.” [47]. Với khái niệm này, nguồn TNDL được xem là tiền đề
cho việc hình thành SPDL.
Sự khác nhau giữa loại hình du lịch và SPDL ở chỗ, loại hình du lịch đơn
thuần là hình thức phân loại để khai thác các TNDL theo một số tiêu chí nhất định.
Ngược lại, SPDL là sự khai thác các TNDL với sự hỗ trợ hoặc kết hợp cùng các
dịch vụ và phương tiện vật chất cần thiết khác. Dưới đây là một số SPDL tương ứng
với các loại hình du lịch và các loại TNDLNV (xem Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa một số loại TNDLNV
với các loại hình và SPDL
Stt
Loại TNDLNV
Loại hình du lịch
Sản phẩm du lịch (*)
1 Di sản, DTLSVH
Tham quan; Học tập, nghiên cứu; Tâm linh;…
Du lịch văn hóa; Du lịch giáo dục; Du lịch thăm chiến trường xưa; Du lịch về nguồn
2 Công trình nhân tạo
(ngoài Di sản, DTLSVH)
Tham quan; Học tập, nghiên cứu; Vui chơi, giải trí; Mua sắm; Công vụ;…
Du lịch văn hóa; Du lịch giáo dục; Du lịch MICE; Du lịch y tế
3
Lễ hội
Du lịch văn hóa; Du lịch giáo dục; Du lịch lễ hội, tâm linh
Tham quan; Học tập, nghiên cứu; Tâm linh; Công vụ; Vui chơi, giải trí
4 Sự kiện đặc biệt
Tham quan; Học tập, nghiên cứu; Công vụ; Vui chơi, giải trí
Du lịch văn hóa; Du lịch giáo dục; Du lịch lễ hội, tâm linh;
Du lịch MICE
5
Làng nghề, phố nghề truyền thống
Tham quan; Học tập, nghiên cứu; Vui chơi, giải trí; Khám phá
Du lịch văn hóa; Du lịch giáo dục; Du lịch y tế
23
Stt
Loại TNDLNV
Loại hình du lịch
Sản phẩm du lịch (*)
6 Ẩm thực truyền thống Khám phá
Du lịch văn hóa; Du lịch ẩm thực
7 Đối tượng nhận thức
khác
Tham quan; Vui chơi, giải trí; Khám phá
Du lịch văn hóa; Du lịch đô thị; Du lịch cộng đồng
Ghi chú: (*) Tên gọi theo Bộ VHTT&DL (2012) [5]
Nguồn: Tác giả
- Điểm tài nguyên du lịch nhân văn: Là nơi có TNDLNV hấp dẫn, đang
được khai thác hoặc chưa được khai thác phục vụ mục đích du lịch.
- Điểm du lịch: Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, “Điểm du lịch là nơi
có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.” [45,
tr.7].
- Điểm du lịch văn hóa (còn gọi điểm du lịch nhân văn, điểm TNDLNV đang
khai thác): Là nơi có TNDLNV hấp dẫn, đang được khai thác (toàn bộ hoặc một
phần giá trị) phục vụ mục đích du lịch.
- Tuyến du lịch
Theo Điểm 9, Điều 4, Chương I của Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, tuyến
du lịch được định nghĩa “là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở
cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy, đường hàng không” [45, tr.7].
1.1.2. Phân loại tài nguyên du lịch nhân văn
1.1.2.1. Quan điểm phân loại
Để việc phân loại TNDL phù hợp với thực tiễn khai thác tại mỗi địa phương,
cần lưu ý một số nội dung sau: (1) Đảm bảo tính hệ thống và tính đồng cấp trong
quá trình phân loại; (2) Đảm bảo tính thuận tiện cho việc quản lý, đánh giá và khai
thác nguồn tài nguyên; (3) Phản ánh tốt quá trình vận động (đang được khai thác và
chưa được khai thác) của nguồn tài nguyên; (4) Đảm bảo tính tương đồng giữa các
loại tài nguyên với loại hình du lịch.
1.1.2.2. Các loại tài nguyên du lịch nhân văn
Có nhiều cách phân loại TNDLNV. Điều này tùy thuộc vào mục đích phân
loại và quan điểm tiếp cận của người nghiên cứu.
24
Một số tác giả phân loại “các đối tượng gắn với dân tộc học” hoặc “phong tục
tập quán” đồng cấp với “lễ hội truyền thống”, “làng nghề truyền thống”, “ẩm thực
truyền thống”,... [9], [78]. Theo cách tiếp cận văn hóa dân gian, P. Saintyves (1936)
chia văn hóa cộng đồng thành 03 bộ phận: (1) Đời sống vật chất (món ăn dân tộc,
trang phục, nhà ở, giao thông, các dạng khác nhau của lao động sản xuất); (2) Đời
sống trí tuệ (gồm nghệ thuật và văn học dân gian); (3) Đời sống xã hội (quan hệ gia
đình, các tổ chức xã hội) (P. Saintyves, 1936, trích bởi Chu Xuân Diên, 2008, tr.39).
Như vậy, nếu xem “các đối tượng dân tộc học” hoặc “Phong tục tập quán, văn hóa”
là một trong những loại TNDLNV thì sẽ bao gồm loại TNDLNV như “lễ hội truyền
thống”, “làng nghề truyền thống”, “ẩm thực truyền thống” (tức thiếu đồng nhất về
phân chia khái niệm).
Nhằm khai thác giá trị du lịch của TNDLNV để PTDL, tác giả luận án dựa
theo cách phân loại của Bộ VHTT&DL (2012) [5]. Trong đó, có điều chỉnh thuật
ngữ “sự kiện đặc biệt” theo Swarbrooke (1996) [106] và sắp xếp lại thứ tự các loại
TNDLNV cho phù hợp với quan điểm phân loại TNDLNV. Như vậy, TNDLNV
được chia thành 07 loại (xem Hình 1.2). Ngoài ra, nhằm phục vụ đánh giá thực
trạng khai thác TNDLNV, tác giả kết hợp cách phân loại được nêu ở Hình 1.2 với
cách phân loại theo quá trình khai thác nguồn tài nguyên nêu trong Luật Du lịch
Việt Nam năm 2005 [45, tr.15]. Theo đó, TNDLNV được phân thành TNDLNV
Nguồn: Bộ VHTT&DL (2012) [5] và Swarbrooke (1996) [106]
đang được khai thác và TNDLNV chưa được khai thác.
Hình 1.2. Sơ đồ phân loại TNDLNV
25
Để quản lý và khai thác TNDL có hiệu quả, các loại TNDLNV theo sơ đồ trên
được tiếp tục phân loại chi tiết hơn, cụ thể như sau:
- Di sản, di tích lịch sử - văn hóa
Ở nước ta, Luật Di sản văn hóa năm 2001 nêu rõ: “Di tích lịch sử - văn hóa là
những công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc
các công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học” [46, tr.33]. Với khái
niệm này, các di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia được xem như một bộ phận của các
DTLSVH. Tuy nhiên, theo Điều 2, Nghị định quy định chi tiết Luật Di sản, các di
vật, cổ vật và bảo vật quốc gia được tách thành nhóm riêng, độc lập với nhóm
DTLSVH [12].
Như vậy, có thể hiểu DTLSVH là công trình, địa điểm có giá trị về lịch sử,
văn hóa, khoa học và kiến trúc nghệ thuật. Trong đó, các DTLS thiên về giá trị lịch
sử; các di tích văn hóa thiên về giá trị văn hóa, khoa học và kiến trúc nghệ thuật.
DTLSVH được phân thành: (1) di tích khảo cổ; (2) DTLS; (3) di tích kiến trúc
nghệ thuật; (4) danh lam thắng cảnh [12].
- Công trình nhân tạo (ngoài di sản, DTLSVH): là những công trình kiến trúc
có tính chất đặc sắc hoặc “công trình xây dựng có quy mô hoành tráng” [6, tr.61].
Chúng có sức hấp dẫn nhất định đối với khách du lịch. Điển hình cho loại tài
nguyên này là các bảo tàng, TTTM, một số CVVH, trung tâm tổ chức sự kiện,…
- Lễ hội
Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2011) cho rằng lễ hội là một hình thức sinh
hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao động mệt nhọc, hoặc là dịp để con người
hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại [78]. Để nhấn mạnh tính truyền thống của lễ
hội, tác giả luận án cho rằng lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa của cộng đồng
người, được truyền từ đời này sang đời khác nhằm tưởng nhớ, tôn vinh những giá
trị văn hóa được cộng đồng đó cho là tốt đẹp.
Có thể phân thành 02 loại: (1) lễ hội truyền thống; (2) lễ hội hiện đại.
- Sự kiện đặc biệt
Tác giả cho rằng sự kiện đặc biệt là hoạt động nhận thức mang tính thời sự
(hoặc diễn ra trong những năm gần đây) của cá nhân, tổ chức hoặc cộng đồng
26
người, với sự quảng bá mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông. Sự kiện có thể
không lặp lại định kỳ về thời gian như lễ hội. Một số sự kiện thường thấy như hội
chợ, triển lãm, liên hoan phim, các giải thi đấu thể dục thể thao,…
Masterman, G. (2004) căn cứ vào quy mô tổ chức đã chia sự kiện đặc biệt làm
hai loại: sự kiện nhỏ và sự kiện lớn. Trong đó, có giá trị đối với du lịch là loại sự
kiện lớn [102]. Việc xác định quy mô của sự kiện khá phức tạp, vì phải xác định
phạm vi tổ chức, số người tham dự. Mặt khác, cách phân loại này chưa phản ánh rõ
chủ đề của các sự kiện trong hoạt động du lịch. Do vậy, có thể phân các sự kiện đặc
biệt thành ba loại: (1) Sự kiện kinh tế - chính trị - xã hội: hội chợ thương mại, diễn
đàn hợp tác kinh tế, triển lãm thành tựu KT-XH, lễ kỷ niệm,…; (2) Sự kiện văn hóa
- giáo dục - khoa học - kỹ thuật: các cuộc triển lãm nghệ thuật, giao lưu văn hóa,
hội nghị hội thảo, triển lãm khoa học - kỹ thuật,…; (3) Sự kiện thể thao - giải trí -
du lịch: các giải thi đấu thể dục thể thao mang tầm quốc gia, khu vực và châu lục;
liên hoan phim; liên hoan âm nhạc; ngày hội du lịch; liên hoan ẩm thực;…
- Làng nghề, phố nghề và sản phẩm nghề truyền thống
+ Về khái niệm làng nghề truyền thống: Thông tư hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành
nghề nông thôn giải thích rằng: “Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề
truyền thống được hình thành từ lâu đời” (xem thêm giải thích thuật ngữ về “nghề
truyền thống” và “làng nghề” tại thông tư vừa nêu) [11]. Một làng nghề được gọi là
làng nghề du lịch khi có sự kết hợp giữa hoạt động sản xuất của làng nghề với hoạt
động du lịch.
+ Về khái niệm phố nghề truyền thống: Tác giả cho rằng đó là khu vực địa lý
gắn với môi trường đô thị. Trong đó, có hoạt động sản xuất và kinh doanh tồn tại
lâu đời, các sản phẩm được sản xuất chủ yếu thủ công.
+ Về sản phẩm nghề truyền thống: Có thể hiểu đây là những sản phẩm thủ
công hoặc bán thủ công, được tạo ra từ các làng nghề, phố nghề truyền thống.
Trong luận án này, tác giả sử dụng cách phân loại ngành nghề theo nghị định
số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ (2006a), với 07 nhóm ngành nghề: (1) Chế biến,
bảo quản nông, lâm, thuỷ sản; (2) Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan,
27
gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ; (3) Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất ngành nghề nông thôn; (4) Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; (5) Gây trồng
và kinh doanh sinh vật cảnh; (6) Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các
dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn; (7) Tổ chức đào tạo
nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông
thôn [10].
Trong các ngành nghề truyền thống theo cách phân loại trên, có giá trị nhất đối
với hoạt động du lịch là các ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Vì các
sản phẩm được tạo ra thường có giá trị thẩm mỹ cao, thể hiện rõ nét đặc trưng văn
hóa dân tộc và thích hợp để khách du lịch có thể mua về sử dụng hoặc làm quà tặng.
- Ẩm thực truyền thống
Tác giả nhìn nhận ẩm thực truyền thống là món ăn, đồ uống với cách thức chế
biến tương đối ổn định theo thời gian, được truyền từ đời này sang đời khác gắn với
sự phát triển của cộng đồng người.
Trong hoạt động du lịch, ẩm thực truyền thống cần được chú trọng khai thác vì
ngoài phục vụ nhu cầu thiết yếu của khách du lịch, ẩm thực truyền thống còn phản
ánh đặc trưng văn hóa của địa phương. Theo Lê Thị Vân và cộng sự (2008), có hai
khía cạnh cần quan tâm khi nghiên cứu về văn hóa ẩm thực, gồm [86]:
+ Tập quán ăn uống: liên quan đến nguyên liệu chế biến, gia vị, dụng cụ và
phương pháp chế biến, cơ cấu bữa ăn, cách ăn, vị trí và nghi lễ,…
+ Khẩu vị ăn uống: đi sâu vào nghiên cứu khẩu vị món ăn theo các vùng miền
và các xu thế biển đổi trong khẩu vị ăn uống.
Trong hoạt động du lịch ở nước ta, cách phân loại theo vùng miền thích hợp
hơn cả. Vì cách phân loại này phản ánh sự khác biệt tương đối về văn hóa ẩm thực
giữa các khu vực địa lý - yếu tố tạo sự hấp dẫn đối với khách du lịch. Theo cách
phân loại này, ẩm thực truyền thống được phân thành: (1) ẩm thực miền Bắc; (2) ẩm
thực miền Trung; (3) ẩm thực miền Nam. Tuy nhiên, cũng cần kết hợp cách phân
loại này với văn hóa của các tộc người (với tư cách là chủ thể sáng tạo).
- Các đối tượng nhận thức khác
Bao gồm những loại TNDLNV phi vật thể không nằm trong các nhóm trên.
28
Chúng không có giá trị nổi bật trong hoạt động du lịch nên không phân thành nhóm
lớn (như nghệ thuật truyền thống, các phát minh, sáng kiến khoa học,…). Trong
nhóm này, cần lưu ý giá trị du lịch của nghệ thuật truyền thống.
Bùi Quang Thắng (2005) chia nghệ thuật truyền thống thành: văn học dân
gian; âm nhạc dân gian; và diễn xướng dân gian [68]. Cách phân loại này phù hợp
với công tác bảo tồn hơn là hoạt động khai thác TNDLNV phục vụ du lịch. Do vậy,
trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cách phân loại của Lê Thị Vân và cộng sự
[86]. Theo đó, các loại hình nghệ thuật truyền thống được chia thành ba loại: (1) Âm
nhạc truyền thống: hát giao duyên, dân ca, quan họ, ca trù, đờn ca tài tử,…; (2)
Nghệ thuật sân khấu truyền thống: kịch truyền thống, nghệ thuật chèo, nghệ thuật
tuồng, cải lương,…; (3) Mỹ thuật truyền thống: tiêu biểu là tranh dân gian.
Cách phân loại trên chỉ mang tính tương đối. Việc quyết định xếp chúng vào
nhóm nào dựa vào mục đích phân loại và đánh giá. Một số trường hợp dựa vào
“tính trội” về giá trị của loại tài nguyên đó trong hoạt động du lịch. Đôi khi, cách
phân loại cũng mang tính chủ quan của người nghiên cứu.
Để xác định giá trị của TNDL trong hoạt động du lịch, nên kết hợp cách phân
loại TNDLNV nêu trên với cách phân loại nguồn tài nguyên theo cấp xếp hạng theo
hai nhóm danh hiệu [25, tr.33]:
Danh hiệu thế giới (tương ứng cấp xếp hạng quốc tế), gồm: (1) Tài nguyên
được công nhận là di sản thế giới (di sản văn hóa và di sản hỗn hợp); và (2) Tài
nguyên nhận các danh hiệu khác (di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại,
di sản tư liệu thế giới).
Danh hiệu trong nước, gồm các cấp xếp hạng: (1) Cấp quốc gia đặc biệt; (2)
Cấp quốc gia, (3) Cấp tỉnh/thành phố.
29
1.1.3. Đặc điểm tài nguyên du lịch nhân văn
TNDLNV có những đặc điểm chung của nguồn TNDL như tính đa dạng, tính
không bị suy giảm trong quá trình khai thác (nếu được bảo vệ tốt), mang giá trị hữu
hình và vô hình, tính biến đổi và có thể tái tạo,... Bên cạnh đó, TNDLNV có những
đặc điểm riêng. Trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của Zhang, Y. [130], Nguyễn Minh
Tuệ và cộng sự [78] [79], Bùi Thị Hải Yến và Phạm Hồng Long [89] và Nguyễn Hà
Quỳnh Giao [25], tác giả luận án cho rằng TNDLNV có các đặc điểm tiêu biểu sau:
- Tập trung ở các điểm quần cư: Vốn do con người tạo ra nên các loại
TNDLNV thường tập trung ở các điểm quần cư. Cũng nhờ vậy, nguồn TNDLNV
thường mang tính tập trung cao độ và dễ tiếp cận (đặc biệt là ở các điểm quần cư
thành thị). Việc khai thác nguồn tài nguyên này cũng thuận lợi hơn do tận dụng
được những lợi thế sẵn có về CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch.
- Mang tính nhận thức nhiều hơn tính giải trí và nghỉ dưỡng: TNDLNV ẩn
chứa nhiều giá trị lịch sử, kiến trúc - nghệ thuật, khoa học - giáo dục, tâm linh,... Do
vậy, chúng mang tính nhận thức nhiều hơn tính giải trí. Thời gian diễn ra hoạt động
tham quan thường tương đối ngắn song khách du lịch có thể tìm hiểu được nhiều
giá trị khác nhau. Khách du lịch đến tham quan các điểm du lịch văn hóa cũng
thường có trình độ nhận thức và yêu cầu cao hơn khách du lịch thuần túy.
- Dễ hư hại và thay đổi theo thời gian song có thể nhanh chóng tái tạo, phục
hồi: Các điều kiện tự nhiên khắc nghiệt khiến nguồn TNDLNV vật thể (như các
đình, chùa) bị hư hỏng, xuống cấp một cách nhanh chóng. Với tư cách là chủ thể
sáng tạo, sự thay đổi trong đời sống - văn hóa của con người cũng dễ dẫn đến sự
thay đổi TNDLNV. Không ít các lễ hội truyền thống và các làng nghề truyền thống
thay đổi do quá trình đô thị hóa đã minh chứng cho điều này. Đối với một số loại
hình nghệ thuật hoặc nghề truyền thống, những nghệ nhân lớn tuổi không có người
để truyền lại nghề cũng đe dọa sự tồn tại của nguồn TNDLNV này. Bên cạnh đó, xu
thế hội nhập quốc tế đã góp phần hình thành các yếu tố mới trong TNDLNV. Ví
như sự du nhập một số lễ hội và sự kiện đương đại vào nước ta trong những thập
niên gần đây.
- Ít chịu tác động của tính mùa vụ: Việc khai thác TNDLNV ít chịu tác động
30
của các yếu tố tự nhiên theo mùa. Do vậy, đáp ứng tốt nhu cầu tham quan thường
xuyên của khách du lịch và hạn chế lãng phí về các nguồn lực trong quá trình khai
thác. Đây là lợi thế nổi trội so với nguồn TNDLTN. Tuy nhiên, việc khai thác
thường xuyên và sự quá tải về khách du lịch sẽ khiến nhiều điểm du lịch văn hóa
không có điều kiện để phục hồi, ảnh hưởng đến khả năng khai thác lâu dài. Đây
cũng là điểm cần lưu ý trong quá trình khai thác.
Cùng với các đặc điểm chung nêu trên, trong từng loại TNDLNV có những
trường hợp ngoại lệ. Chẳng hạn, đa số TNDLNV phân bố gần các điểm dân cư,
song một số danh lam thắng cảnh phân bố ở những nơi hẻo lánh. Một số loại
TNDLNV ít chịu tác động của yếu tố mùa vụ trên phương diện tự nhiên song tính
mùa vụ do con người định ra khá sâu sắc (như các lễ hội).
Như vậy, các đặc điểm nêu trên ảnh hưởng đến khai thác TNDLNV để
PTDL ở các khía cạnh: tính độc đáo và hấp dẫn của nội dung tham quan; thời gian
khai thác; tính liên kết giữa các điểm tài nguyên trong quá trình khai thác; tính bền
vững trong quá trình khai thác;…
1.1.4. Nguyên tắc khai thác tài nguyên du lịch nhân văn
Dưới đây là một số nguyên tắc cần quan tâm trong khai thác nguồn
TNDLNV phục vụ PTDL:
- Nguyên tắc hiệu quả tổng hợp. Việc khai thác nguồn TNDLNV cần lưu ý
đến hiệu quả trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường; Tận dụng tối đa sự
kết hợp khai thác giá trị của nhiều loại TNDLNV trong cùng một điểm du lịch.
- Nguyên tắc gắn khai thác với bảo tồn và phát huy giá trị nguồn tài nguyên.
- Nguyên tắc ưu tiên. Cần ưu tiên khai thác các TNDLNV có giá trị cao, có
lợi thế so sánh với lãnh thổ khác, gần nơi lưu trú của khách và các điều kiện hỗ trợ
khai thác khác.
- Nguyên tắc khai thác theo từng giai đoạn. Do nguồn lực của mỗi địa
phương có hạn nên cần ưu tiên khai thác nguồn tài nguyên theo các giai đoạn phát
triển khác nhau của lãnh thổ.
- Gắn với lợi ích của cộng đồng cũng như các lợi ích hợp pháp của khách du
lịch, tổ chức và cá nhân kinh doanh du lịch trong quá trình khai thác.
31
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác tài nguyên du lịch nhân văn
1.1.5.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự hình thành và khai thác
nguồn TNDLNV.
- Về mặt tự nhiên, vị trí địa lý ảnh hưởng đến các thành phần của tự nhiên. Từ
đó, nó chi phối sự hình thành và liên kết trong khai thác giữa các điểm TNDLTN
với các điểm TNDLNV.
- Về mặt KT-XH, lãnh thổ có vị trí là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa và
giáo dục của một quốc gia thường là nơi hội tụ của nhiều dòng chảy văn hóa. Điều
này góp phần tạo nên sự đa dạng về các loại TNDLNV cũng như đa dạng về các giá
trị du lịch. Nơi có vị trí là đầu mối giao thông của vùng và quốc gia rất thuận lợi để
khách du lịch tiếp cận các điểm du lịch văn hóa.
1.1.5.2. Đặc điểm tự nhiên
Các đặc điểm về địa hình, khí hậu, thủy văn, hệ động - thực vật,... trực tiếp
hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến đời sống vật chất (ăn, mặc, ở, đi lại, cách thức sản
xuất) và đời sống tinh thần (tổ chức xã hội, tục lệ, văn học, nghệ thuật, giải trí,…)
của dân cư. Đây là tiền đề hình thành TNDLNV và là điều kiện thuận lợi để khai
thác nguồn TNDLNV phục vụ mục đích du lịch.
Sự đa dạng về địa hình tạo nên sự phân hoá của cảnh quan, góp phần tạo nên
tính hấp dẫn trong khai thác các điểm du lịch. Tuy nhiên, đó cũng có thể là trở ngại
trong việc tiếp cận của khách du lịch.
Sự phân mùa trong khí hậu góp phần tạo nên tính mùa trong hoạt động du lịch.
Từ đó, nó ảnh hưởng đến quá trình khai thác nguồn TNDLNV. Ngoài ra, những
hiện tượng thời tiết cực đoan cũng gây trở ngại cho hoạt động du lịch.
Hệ thống thủy văn góp phần làm tăng tính hấp dẫn về cảnh quan tại các điểm
TNDLNV. Tuy nhiên, nó cũng gây trở ngại cho việc tiếp cận điểm du lịch khi mạng
lưới sông ngòi chằng chịt nhưng thiếu bến thuyền.
Sự đa dạng và phong phú của hệ động - thực vật góp phần làm tăng giá trị
cảnh quan tại các điểm TNDLNV.
Như vậy, đặc điểm tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự đa
32
dạng về nội dung tham quan, khả năng tiếp cận của khách du lịch và thời gian khai
thác tại các điểm TNDLNV.
1.1.5.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Dân cư và nguồn lao động: Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng đến việc
khai thác nguồn TNDLNV ở các khía cạnh sau:
+ Sự đa dạng về văn hóa các tộc người ảnh hưởng đến sự đa dạng về nguồn
TNDLNV (vì TNDLNV là sản phẩm sáng tạo của con người). Từ đó, ảnh hưởng
đến việc khai thác SPDL văn hóa (gắn với tham quan và tìm hiểu lối sống cộng
đồng).
+ Đặc điểm quần cư ảnh hưởng đến sự phân bố nguồn TNDLNV, gián tiếp
ảnh hưởng đến tính liên kết trong khai thác các điểm TNDLNV.
+ Số lượng và chất lượng nguồn lao động tham gia hoạt động du lịch ảnh
hưởng đến công tác quản lý nguồn TNDLNV và chất lượng dịch vụ du lịch tại các
điểm TNDLNV đang được khai thác.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng: CSHT bao gồm mạng lưới giao thông, thông tin
liên lạc, mạng lưới điện, cấp thoát nước,... Trong đó, mạng lưới giao thông là yếu tố
quan trọng bậc nhất để PTDL. Sự đa dạng, đầy đủ của CSHT ảnh hưởng đến việc
khai thác nguồn TNDLNV trên các khía cạnh: tăng khả năng tiếp cận của khách du
lịch; kéo dài thời gian tham quan (do thời gian di chuyển được rút ngắn); tăng sự đa
dạng của nội dung tham quan; tăng tính an toàn trong quá trình khai thác;...
- Sự phát triển các ngành kinh tế
Sự phát triển các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trưởng GRDP. Những địa bàn
có tốc độ tăng trưởng GRDP cao thường là môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu
tư (bao gồm đầu tư cho CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch). Nhờ vậy, nâng cao
hiệu quả khai thác nguồn TNDLNV.
Ngoài ra, sự chuyển dịch giữa các ngành kinh tế kéo theo sự chuyển dịch về
nguồn lao động dịch vụ, góp phần tăng cường nguồn lao động phục vụ khai thác các
điểm du lịch văn hóa.
- Chính sách phát triển du lịch: Chính sách PTDL đúng đắn sẽ góp phần khai
thác hiệu quả nguồn TNDLNV. Một số chính sách tiêu biểu như: Chính sách huy
33
động và phân bổ nguồn vốn phục vụ công tác khai thác (và bảo tồn) nguồn
TNDLNV; Chính sách huy động vốn vào đầu tư CSHT và CSVC-KT phục vụ du
lịch; Chính sách phát triển các SPDL gắn với khai thác giá trị du lịch của các điểm
TNDLNV; Chính sách hợp tác và liên kết trong khai thác nguồn TNDLNV.
- Vốn đầu tư cho du lịch: Vốn đầu tư cho du lịch nói chung và cho khai thác
nguồn TNDLNV nói riêng chủ yếu đến từ hai nguồn:
+ Vốn từ ngân sách Nhà nước: Nguồn vốn này do Nhà nước cấp cho các điểm
TNDLNV do Nhà nước quản lý. Cơ cấu vốn đầu tư và thời gian phân bổ vốn ảnh
hưởng đến việc khai thác (và bảo tồn) nguồn TNDLNV.
+ Vốn xã hội hóa: Nguồn vốn này được huy động từ người dân, thông qua
hình thức vận động đóng góp, hoặc cho phép cá nhân và tập thể kinh doanh tại các
điểm du lịch văn hóa.
Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng trong công tác bảo
tồn TNDLNV. Tuy nhiên, để nâng cao khả năng khai thác nguồn tài nguyên này,
cần gia tăng nguồn vốn từ xã hội hóa.
- Quảng bá và xúc tiến du lịch: Hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch góp
phần cung cấp thông tin về điểm du lịch văn hóa cho khách du lịch. Từ đó, giúp họ
quyết định lựa chọn đến hay không đến tham quan. Như vậy, nếu thiếu hoạt động
này, yếu tố cung và cầu về du lịch khó gặp nhau. Ngoài ra, hoạt động quảng bá giúp
cho các nhà đầu tư biết đến các điểm TNDLNV.
- Nhu cầu, sở thích của khách và thị trường khách: Nhu cầu và sở thích của
khách du lịch chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như độ tuổi, trình độ văn hóa, nghề
nghiệp, thành phần dân tộc,… Nhu cầu du lịch ngày càng lớn và sở thích ngày càng
đa dạng của khách du lịch kéo theo sự gia tăng mức độ khai thác nguồn TNDLNV
(cả về số lượng và chất lượng). Ngoài ra, mỗi thị trường khách có những đặc trưng
về môi trường địa lý, văn hóa. Điều này ảnh hưởng đến sở thích tham quan các
điểm du lịch văn hóa.
- Nhân tố khác: Ngoài các nhân tố trên, một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng
đến hoạt động khai thác TNDLNV như quản lý nhà nước về TNDLNV, quy hoạch
du lịch, quá trình đô thị hóa, sự tiến bộ xã hội,...
34
1.1.5.4. Đặc điểm nguồn tài nguyên du lịch
Đặc điểm nguồn TNDL (nói chung) ảnh hưởng đến việc khai thác TNDLNV
(nói riêng) thông qua các thuộc tính về số lượng, chất lượng, xu hướng phát triển và
phân bố. Cụ thể như sau:
- Phạm vi biểu hiện của nguồn TNDL ảnh hưởng đến quy mô và mức độ khai
thác chúng cho PTDL.
- Lãnh thổ có nhiều loại TNDL khác nhau, đặc biệt là các điểm TNDL trong
từng loại được xếp hạng cao (di sản thế giới, cấp quốc gia đặc biệt, cấp quốc gia) sẽ
làm tăng tính đa dạng và hấp dẫn trong quá trình khai thác. Ngoài ra, sự đa dạng và
hấp dẫn của nguồn TNDL trên một lãnh thổ còn ảnh hưởng đến sự thu hút các nhà
đầu tư trong xây dựng CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch. Từ đó, gia tăng khả
năng khai thác nguồn TNDLNV.
- Vị trí phân bố của các điểm TNDLNV trong mối tương quan với các điểm tài
nguyên cùng loại và khác loại, cũng như mối tương quan với nơi lưu trú của khách
du lịch sẽ ảnh hưởng đến tính liên kết và khả năng khái thác chúng.
Như vậy, trong các nhóm nhân tố nêu trên, (1) Vị trí địa lý ảnh hưởng đến sự
tiếp cận của khách du lịch và tính liên kết giữa các điểm TNDLNV. (2) Đặc điểm tự
nhiên ảnh hưởng đến tính đa dạng và độc đáo của điểm TNDLNV, khả năng tiếp
cận và tính mùa vụ trong quá trình khai thác. (3) Đặc điểm KT-XH quyết định đến
việc khai thác các điểm TNDLNV ở các khía cạnh: khả năng tiếp cận của khách du
lịch; tính độc đáo và hấp dẫn của nội dung tham quan; tính liên kết giữa các điểm
tài nguyên; tính bền vững trong quá trình khai thác;… (4) Đặc điểm nguồn TNDL
ảnh hưởng đến tính độc đáo và hấp dẫn của nội dung tham quan, quy mô khai thác,
tính liên kết giữa các điểm tài nguyên,...
35
1.1.6. Các tiêu chí đánh giá khai thác tài nguyên du lịch nhân văn
1.1.6.1. Các tiêu chí đánh giá khai thác tài nguyên du lịch nhân văn trên thế giới và
ở trong nước
Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, nguồn TNDL (trong đó có TNDLNV)
gồm nhóm những tài nguyên chưa được khai thác và nhóm những tài nguyên đang
được khai thác [45, tr.15]. TNDLNV đang được khai thác đã có sự hiện diện của
khách du lịch. Do vậy, ngoài một số tiêu chí đánh giá chung như TNDLNV chưa
được khai thác, chúng có những tiêu chí đánh giá riêng. Dưới đây là bảng so sánh:
Bảng 1.2: Các tiêu chí đánh giá khai thác TNDL và TNDLNV
TNDLNV chưa
TNDLNV đang
được khai thác
được khai thác
Stt
Tiêu chí đánh giá khai thác TNDL
(đánh giá tiềm năng)
(đánh giá thực trạng)
1 Độ hấp dẫn (giá trị, tính độc đáo, tính hấp dẫn)
x
x
[8]; [25]; [70]; [72]; [94]; [98]; [100].
2 Vị trí địa lý (khoảng cách đến trung tâm hành
x
x
chính tỉnh/thành phố) [8]; [25]; [72]; [100].
3 Khả năng tiếp cận (đường giao thông, phương
x
x
tiện giao thông, thời gian di chuyển,...) [8]; [25]; [72]; [94]; [100].
4 CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch [8]; [72].
x
5 Mức độ tập trung tài nguyên [100]; [66].
x
x
6 Khả năng liên kết (giữa các điểm tài nguyên
x
x
cùng loại và khác loại) [25]; [72].
7 Khả năng chứa khách [8]; [25]; [70]; [103].
x
x
8 Tính mùa vụ, độ dài thời gian khai thác [8]; [25].
x
x
9 Tính an toàn [107].
x
10 Độ bền vững trước hoạt động du lịch [8]; [72].
x
x
11 Mức độ bảo tồn [25].
x
x
12 Nhu cầu, sở thích của khách du lịch tiềm năng
x
[98].
13 Sự tham gia của cộng đồng [107].
x
Nguồn: Tác giả tổng hợp
36
1.1.6.2. Các tiêu chí đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn vận
dụng cho địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
a) Cơ sở lựa chọn tiêu chí đánh giá
Để nội dung đánh giá thực trạng khai thác TNDLNV mang tính sát thực, thiết
nghĩ việc xây dựng các tiêu chí (và chỉ tiêu) đánh giá cần dựa trên cơ sở:
- Phù hợp mục tiêu của từng nghiên cứu. Mục tiêu trong nghiên cứu này tập
trung vào khai thác TNDLNV. Do vậy, các tiêu chí liên quan đến công tác bảo tồn
là thứ yếu.
- Phù hợp với đặc thù địa phương và tình trạng khai thác nguồn tài nguyên.
TPHCM là thành phố trực thuộc Trung ương nên nguồn TNDLNV đã được khai
thác mạnh từ những năm 90 của thế kỷ 20. Hiện nay, vẫn còn những điểm
TNDLNV chưa được khai thác. Tuy nhiên, số điểm tài nguyên có sức hút trong hoạt
động du lịch không nhiều. Kinh nghiệm khai thác du lịch trong nước và quốc tế cho
thấy, để tạo lợi thế cạnh tranh cao so với các địa phương lân cận, TPHCM nên tập
trung khai thác các TNDLNV một cách có trọng điểm và theo chiều sâu. Do vậy,
trong nghiên cứu này, các tiêu chí được đề xuất nhằm tập trung đánh giá các điểm
TNDLNV đang được khai thác (các điểm du lịch văn hóa).
- Có sự phân hóa đối tượng nghiên cứu theo lãnh thổ. Một số tiêu chí không
phản ánh sự phân hóa đối tượng nghiên cứu theo lãnh thổ sẽ không được sử dụng.
Tiêu biểu như tiêu chí về tính mùa vụ trong khai thác. Bởi vì đặc điểm của
TNDLNV là ít chịu ảnh hưởng của mùa vụ. Tuy nhiên, thời gian khai thác theo
ngày và theo tuần vẫn được cân nhắc, vì có sự khác biệt giữa các điểm TNDLNV
đang được khai thác.
- Phù hợp với hướng tiếp cận đánh giá. Việc đánh giá từ trên xuống (từ cơ
quan quản lý xuống) đã được thực hiện trong nhiều công trình nghiên cứu. Do vậy,
trong luận án này, tác giả tiếp cận theo hướng đánh giá chủ yếu là từ dưới lên (từ
cộng đồng lên). Hướng tiếp cận này chỉ phù hợp để đánh giá nguồn TNDLNV đang
được khai thác (vì đã có sự hiện diện của khách du lịch, doanh nghiệp du lịch). Các
tiêu chí không phù hợp với hướng tiếp cận từ dưới lên cũng không được đưa vào
nội dung đánh giá, như tiêu chí về mức độ tập trung tài nguyên và tính liên kết.
37
- Phản ánh được các điều kiện hỗ trợ khai thác nguồn tài nguyên. Các tiêu chí
được đề xuất không chỉ đánh giá đặc tính của TNDL mà còn đánh giá các điều kiện
hỗ trợ khai thác. Đặc biệt là các phân hệ trong hệ thống lãnh thổ du lịch như khách
du lịch, cán bộ (nhân viên) phục vụ, CSVC-KT phục vụ du lịch,...
- Đảm bảo tính khái quát và thuận tiện trong quá trình đánh giá. Vì nội dung
đánh giá có sự tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp du lịch và khách du lịch nên
trong quá trình thu thập thông tin, cần đảm bảo quỹ thời gian hợp lý để vừa không
gây trở ngại cho họ, vừa thu thập được những thông tin cần thiết cho nội dung
nghiên cứu.
b) Các tiêu chí (và chỉ tiêu) đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du
lịch nhân văn vận dụng cho địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Từ cơ sở lựa chọn tiêu chí nêu trên, tác giả đề xuất các tiêu chí (và chỉ tiêu)
đánh giá TNDLNV đang được khai thác ở TPHCM như sau:
- Tính hấp dẫn: Phản ánh giá trị du lịch, tính nguyên vẹn của điểm du lịch
nhờ công tác bảo tồn, sự kết hợp giữa các loại tài nguyên trong một điểm du lịch,
nhu cầu và sở thích của khách du lịch,... Hai chỉ tiêu mang tính tổng hợp để phản
ánh tiêu chí này là (1) nội dung tham quan độc đáo và (2) nội dung tham quan hấp
dẫn. Về phía cơ quan quản lý du lịch, giá trị xếp hạng cũng là chỉ tiêu phản ánh tính
đặc sắc, hấp dẫn của điểm du lịch. Giá trị xếp hạng càng cao, điểm du lịch đó càng
đặc sắc, hấp dẫn. Trên thực tế, điều này không hoàn toàn đúng, bởi một số điểm du
lịch không được xếp hạng nhưng khá đông khách du lịch tới tham quan (như Nhà
thờ Đức Bà).
- Khả năng tiếp cận: Phản ánh sự thuận tiện về vị trí địa lý, thời gian di
chuyển, phương tiện di chuyển, giá vé vào cổng,... Trong đó, liên quan trực tiếp tại
điểm TNDLNV đang được khai thác là chỉ tiêu về (1) tiếp cận bến bãi và (2) tiếp
cận giá vé.
- Thời gian khai thác (sự sẵn sàng phục vụ): Phản ánh sự liền mạch về thời
gian khai thác, sự nhanh chóng đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách tại điểm du lịch.
Hai chỉ tiêu được sử dụng đánh giá là (1) tính liên tục (thời gian mở cửa đón khách
trong ngày và trong tuần) và (2) tính nhanh chóng kịp thời. Riêng chỉ tiêu thời gian
38
khai thác trong năm không được dùng để đánh giá, vì hoạt động du lịch tại các điểm
du lịch văn hóa ít phụ thuộc vào sự phân mùa của khí hậu.
- Sức chứa khách: Trong nghiên cứu này, sức chứa khách được hiểu là số
lượng khách cực đại có thể chấp nhận được trong điểm du lịch văn hóa tại thời điểm
nhất định mà nếu vượt khỏi ngưỡng này sẽ gây cảm giác khó chịu cho cộng đồng
địa phương, doanh nghiệp du lịch, khách du lịch và gây trở ngại cho công tác bảo
tồn. Chỉ tiêu sử dụng để đánh giá sức chứa trong nghiên cứu này là cảm giác khó
chịu vì đông người.
- Tính an toàn: Là cảm giác được yên ổn hoặc tránh được những rủi ro tại
điểm du lịch theo cảm nhận của cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch, khách
du lịch. Các chỉ tiêu phản ánh tiêu chí này là (1) an toàn khi di chuyển, (2) an ninh
trật tự, (3) vệ sinh thực phẩm và (4) vệ sinh môi trường.
- CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch: Bao gồm bến, bãi, lối đi lại, điểm vui
chơi giải trí, điểm phục vụ ăn uống tại chỗ, cửa hàng bán quà lưu niệm, công trình
vệ sinh,… Đối với nhiều điểm du lịch (nhất là các điểm vui chơi giải trí), đây lại là
tiêu chí giữ vai trò tiên quyết để thu hút khách du lịch. Chỉ tiêu phản ánh tiêu chí
này là (1) tính đầy đủ, (2) tính đồng bộ và (3) tính hợp lý (trong bố trí, sắp xếp).
- Nhân viên phục vụ (tại điểm du lịch): Là người làm việc thường xuyên tại
điểm du lịch và trực tiếp tiếp xúc với khách du lịch. Nguồn nhân lực được xem là
tiêu chí quan trọng quyết định chất lượng dịch vụ tại điểm du lịch. Đặc tính về số
lượng nhân viên một phần phản ánh gián tiếp chỉ tiêu về tính nhanh chóng kịp thời.
Đặc tính về chất lượng được phản ánh qua các chỉ tiêu về thái độ phục vụ, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp. Tuy nhiên, trong một thời gian
ngắn, thật khó để khách du lịch đánh giá được trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
đội ngũ nhân viên. Do vậy, tác giả sử dụng chỉ tiêu về (1) sự thân thiện và (2) sự am
hiểu lĩnh vực phụ trách để thuận tiện cho khách du lịch khi đánh giá.
- Ý thức cộng đồng địa phương (tại điểm du lịch): Thể hiện qua thái độ và
hành vi ứng xử thân thiện của cộng đồng địa phương khi tiếp xúc với khách du lịch.
Chỉ tiêu sử dụng đánh giá là sự thân thiện của cộng đồng địa phương.
Các tiêu chí (và chỉ tiêu) đánh giá các điểm TNDLNV đang được khai thác
39
được khái quát qua sơ đồ sau (Hình 1.3):
Nguồn: Tác giả tổng hợp Hình 1.3. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá các điểm TNDLNV đang được khai thác ở TPHCM
Ngoài 08 tiêu chí đánh giá trên, mỗi bên tham gia hoạt động du lịch có những
tiêu chí đánh giá bổ trợ nhằm phản ánh thực trạng khai thác các điểm du lịch văn
hóa. Chẳng hạn như tiêu chí về sự hài lòng chung và dự định quay trở lại (đối với
khách du lịch) [107]; tiêu chí về mức độ thường xuyên vào điểm tham quan, lợi ích
từ du lịch, mong muốn khách du lịch quay trở lại điểm du lịch (đối với cộng đồng
địa phương);...
c) Phương pháp đánh giá
- Đánh giá từng phần (đánh giá riêng theo các tiêu chí và chỉ tiêu)
Hoạt động du lịch tại các điểm du lịch được đánh giá dựa theo 08 tiêu chí và
các chỉ tiêu cho trước. Trong mỗi tiêu chí, có sự kết hợp giữa đánh giá của khách du
lịch với doanh nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương. Với việc áp dụng phương
pháp đánh giá của UNWTO (2004), giá trị nhận được của từng tiêu chí sẽ là tỉ lệ %
số ý kiến trả lời của các bên tham gia trả lời phiếu khảo sát [107].
40
- Đánh giá tổng hợp và xác định mức độ hợp lý trong khai thác
Đánh giá tổng hợp được dựa trên sự tương quan về kết quả giữa các tiêu chí
đánh giá thành phần. Trên cơ sở đó, tác giả chia làm 5 cấp đánh giá mức độ hợp lý
trong thực trạng khai thác các điểm du lịch văn hóa gồm: (1) rất không hợp lý (0 -
20% ý kiến đồng ý); (2) không hợp lý (21 - 40% ý kiến đồng ý); (3) bình
thường/trung bình (41 - 60% ý kiến đồng ý); (4) khá hợp lý (61 - 80% ý kiến đồng
ý); (5) rất hợp lý (81 - 100% ý kiến đồng ý).
41
1.2. Cơ sở thực tiễn
Kinh nghiệm khai thác TNDLNV trong nước và trên thế giới khá phong phú.
Với nguồn tài liệu thu thập được, tác giả lựa chọn những trường hợp điển cứu dựa
trên các tiêu chí: (1) Có nét tương đồng về điều kiện phát triển, tính chất phát triển
của một đô thị như TPHCM; (2) Đặc điểm TNDLNV có nhiều nét tương đồng với
TNDLNV ở TPHCM; (3) Có thể rút ra các kinh nghiệm về khai thác một số loại
TNDLNV ở TPHCM. Dưới đây là một số trường hợp cụ thể:
1.2.1. Trên thế giới
Ý (Trường hợp khai thác giá trị ẩm thực cho PTDL)
Văn hóa ẩm thực là một trong những yếu tố tạo nên nét riêng trong ngành du
lịch nước Ý (tiêu biểu là món Pizza). Kinh nghiệm khai thác giá trị văn hóa ẩm thực
nơi đây là: (1) Tiến hành khảo sát để biết nhu cầu ẩm thực của khách du lịch; (2)
Tìm ra thế mạnh của từng vùng để khai thác giá trị ẩm thực tương ứng; (3) Đa dạng
cách tiếp thị giá trị văn hóa ẩm thực (tổ chức hội thảo và sự kiện văn hóa ẩm thực,
tham gia triển lãm quốc tế về ẩm thực, thông qua các trang thông tin điện tử và
blogger,…) [34].
Ấn Độ (Trường hợp khai thác Bảo tàng Quốc gia Ấn Độ cho PTDL)
Bảo tàng Quốc gia Ấn Độ tọa lạc tại Janpath, New Delhi. Bảo tàng được xây
dựng năm 1983, là bảo tàng lớn nhất Ấn Độ cả về quy mô và các giá trị cổ vật. Bảo
tàng đang lưu giữ trên 200.000 cổ vật. Nhiều cổ vật có niên đại hơn 5.000 năm. Bảo
tàng mở cửa từ 10:00 giờ đến 18:00 giờ, đóng cửa vào thứ 2 hàng tuần. Đối với
khách du lịch quốc tế, giá vé tham quan là 650 Rupi (tương đương 230.000 Đồng).
Đối với người địa phương, giá vé chỉ 20 Rupi (tương đương 7.000 Đồng). Riêng
học sinh từ lớp 12 trở xuống được miễn vé vào cổng tham quan (thời điểm tác giả
tham quan và khảo sát giá vé là tháng 11 năm 2017). Chính sách giá vé nêu trên,
vừa đảm bảo thu được ngoại tệ từ hoạt động du lịch, vừa khuyến khích người dân
tìm hiểu về lịch sử của dân tộc. Ngoài cách thức trưng bày thông thường, một số giá
đỡ cho hiện vật được treo ngược tạo cảm giác mới lạ. Nội dung giới thiệu về bảo
tàng khá đa dạng. Trong đó, có việc sử dụng các thiết bị thuyết minh tự động với
nhiều ngôn ngữ khác nhau. Các hiện vật quan trọng được gắn số thứ tự. Khách du
42
lịch muốn tìm hiểu về hiện vật nào chỉ cần chọn ngôn ngữ và bấm số tương ứng trên
thiết bị thuyết minh. Với cách làm này, khách du lịch vừa chủ động được việc nghe
các thông tin họ quan tâm vừa tự do chiêm ngưỡng giá trị của các cổ vật.
Nhật Bản (Trường hợp khai thác giá trị ẩm thực cho PTDL)
Nhật Bản rất coi trọng giá trị văn hóa ẩm thực và xem đó là nguồn tài nguyên
quan trọng trong hoạt động du lịch. Để khai thác nguồn tài nguyên này, Chính phủ
đã giao cho Cơ quan Du lịch Quốc gia Nhật Bản (JNTO) phụ trách. Kinh nghiệm
trong khai thác giá trị văn hóa ẩm thực ở đây là cơ quan chức năng cần tiến hành
nghiên cứu, lựa chọn và phân loại các món ăn tiêu biểu làm cơ sở cho việc khai thác
phục vụ du lịch. Cụ thể, Nhật Bản đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm các món ăn
tiêu biểu của mỗi vùng miền. Các nội dung nghiên cứu gồm nguồn gốc hình thành
và phát triển, giá trị dinh dưỡng, quy trình chế biến, dụng cụ chế biến, cách ăn, triết
lý món ăn,… Các món ăn tiêu biểu được lựa chọn và phân theo ba cấp độ: quốc gia,
vùng - khu vực và địa phương [65].
Trung Quốc
- Trường hợp khai thác TNDL ở Côn Minh, Quảng Đông: Đây là những địa
phương có tiềm năng về TNDL. Cơ quan du lịch Quốc gia đã hỗ trợ địa phương
trong việc phân loại và đánh giá TNDL. Từ đó, họ công bố điểm TNDL trọng điểm
và tiến hành định vị để đưa vào chương trình du lịch. Ngoài ra, chính phủ cũng chú
trọng đầu tư vào CSHT và CSVC-KT để khai thác nguồn TNDL [30, tr.47-48].
- Trường hợp khai thác TNDLNV ở Tây An: Tây An là một trong những nơi
phát sinh nền văn hóa cổ đại Trung Quốc. Đây cũng là nơi xuất phát của Con đường
tơ lụa. Lịch sử lâu đời đã để lại nơi đây nguồn TNDLNV phong phú và đa dạng.
Kinh nghiệm khai thác TNDLNV tại đây là [130]:
+ Khai thác các điểm TNDLNV theo chủ đề, gắn với văn hóa từng triều đại.
Tiêu biểu như Lăng mộ và bảo tàng Tần Thủy Hoàng (triều đại nhà Tần), Cung A
Phòng, Khu Cung Đại Minh và Lăng mộ Hoàng hậu Hán Dương (Triều đại nhà
Hán),Tháp Đại Nhạn (triều đại nhà Đường).
+ Kết hợp khai thác DTLSVH với các loại TNDLNV khác như các lễ hội
truyền thống, sản phẩm nghề truyền thống (quần áo của người Hán, tượng đất sét
43
các chiến binh), nghệ thuật truyền thống (cắt giấy, điêu khắc trên đất sét, thư
pháp,…), ẩm thực truyền thống.
+ Kết hợp khoa học - công nghệ trong khai thác TNDLNV. Tại Lăng mộ Tần
Thủy Hoàng, công nghệ đa phương tiện được áp dụng mô phỏng quá trình xây lăng
mộ.
- Trường hợp khai thác ẩm thực truyền thống ở Hồng Kông: Cơ quan xúc tiến
du lịch Hồng Kông đã xác định ẩm thực là một trong những lợi thế cạnh tranh chủ
yếu trong PTDL. Theo đó, để phục vụ cho các đối tượng khách du lịch khác nhau,
các món ăn được chia thành ba nhóm: (1) các món ăn Trung Quốc (phân theo vùng
địa lý, món ăn chay và món ăn nhân dịp lễ hội); (2) các món ăn châu Á (gồm Nhật
Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, Nam Á và món ăn đạo Hồi); (3) các
món ăn phương Tây (gồm Pháp, Ý, Mỹ và các nước khác). Yếu tố an toàn vệ sinh
thực phẩm luôn được đặt lên hàng đầu và là điều kiện bắt buộc đối với các cơ sở ẩm
thực. Thông tin về các cơ sở ẩm thực được đăng rộng rãi trên các phương tiện
truyền thông và các ấn phẩm du lịch để khách du lịch dễ dàng tiếp cận. Nhằm quảng
bá giá trị ẩm thực, Cơ quan chức năng phối hợp các cơ sở ẩm thực tổ chức các hoạt
động như hội chợ và triển lãm về ẩm thực, cuộc thi ẩm thực nhằm tôn vinh các nghệ
nhân và đầu bếp giỏi, bầu đại sứ ẩm thực, bầu chọn các món ăn đặc sắc,… Ngoài ra,
công tác làm tư liệu, ấn phẩm quảng cáo được quan tâm và đầu tư cả về nội dung
lẫn hình thức. Các ấn phẩm này được phát hành miễn phí cho khách du lịch [31].
Campuchia
- Trường hợp khai thác TNDLNV ở Siem Reap: Siem Reap là điểm thu hút
khách chính ở Campuchia. Đây là điểm đến du lịch có sự khai thác đa dạng các loại
TNDLNV. Tiêu biểu như:
+ Khai thác các cơ sở sản xuất hàng thủ công truyền thống vào du lịch. Các
trung tâm tiêu biểu là Trung tâm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Artisan D’Angkor
và Trung tâm nghệ thuật gốm Khmer (khách du lịch có thể học làm gốm tại đây).
+ Khai thác các sinh hoạt văn hóa thường ngày của cộng đồng gắn với vùng
sông nước (thông qua việc tổ chức tham quan các ngôi làng Kompong Phluk hoặc
tham gia tour chụp ảnh).
44
+ Khai thác giá trị ẩm thực truyền thống trong hoạt động du lịch thông qua
tour ẩm thực đêm bằng xe Vespa.
Vào ban đêm, nguồn TNDLNV cũng được khai thác triệt để, như chương trình
nghệ thuật “Nụ cười Angkor”. Trong chương trình này, có sự tái hiện lịch sử phát
triển của Campuchia từ quá khứ đến hiện tại, với sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ
thuật hiện đại. Ngoài ra, khách du lịch cũng có thể ghé Chợ đêm Siem Reap. Đây là
khu chợ có quy mô lớn, bán nhiều sản phẩm nghề truyền thống, món ăn truyền
thống và biểu diễn nghệ thuật truyền thống.
- Trường hợp khai thác lễ hội té nước ở Phnom Penh: Ngày 24/11/2010, lễ hội
té nước đã trở thành thảm họa khi có hàng trăm người chết vì bị ngạt và bị giẫm đạp
ở cầu Kim Cương (còn gọi cầu Vồng). Nguyên nhân được cho là khi cầu lắc lư, mọi
người nghĩ cầu sắp sập nên tìm cách chạy thoát thân. Bài học rút ra ở đây là: (1)
Cần tính được sức chứa để hạn chế quá nhiều lượt người tiếp cận lễ hội cùng một
thời điểm; (2) Có phương án phân luồng dòng người vào tham dự lễ hội; (3) Có
phương án ứng phó và phương tiện cứu hộ khi khẩn cấp.
Indonesia (Trường hợp khai thác đền Borobudur)
Đền Borobudur là một trong những ngôi đền tháp Phật giáo lớn nhất thế giới,
được UNESCO công nhận là di sản thế giới năm 1991. Ngày nay, đền là một trong
những điểm du lịch thu hút nhiều du khách ghé thăm khi đến đảo Java. Kinh
nghiệm PTDL ở đây cho thấy vai trò quan trọng của nhà nước trong việc lập danh
mục ưu tiên phát triển các điểm du lịch có sức hấp dẫn cao (cả nước có 16 điểm du
lịch, Borobudur là một trong số này) [6]. Thời gian khai thác ngôi đền cũng cho
thấy tính linh động trong việc mở cửa đón khách du lịch tại các điểm du lịch do nhà
nước quản lý. Đền mở cửa cho khách du lịch lên ngắm bình minh từ sáng sớm.
Malaysia
Malaysia là một trong những quốc gia đứng đầu Đông Nam Á về thu hút
khách du lịch. Yếu tố góp phần tạo nên thành công này là Malaysia biết cách khai
thác thế mạnh nổi bật về TNDL tại Kuala Lumpur, Penang, Malacca,…. Kinh
nghiệm của Malaysia trong khai thác TNDLNV là khai thác bản sắc văn hóa riêng
của một đất nước với đa số người dân theo đạo Hồi (đặc biệt là các nhà thờ và văn
45
hóa ẩm thực). Bên cạnh đó, Malaysia không ngừng khai thác các SPDL dựa trên lợi
thế của các công trình đương đại như Tòa tháp đôi Petronas, Khu mua sắm Bukit
Bintang, Khu vui chơi giải trí trên cao nguyên Genting,…
Singapore
- Trường hợp Bảo tàng quốc gia Singapore: Bảo tàng quốc gia Singapore là
một trong những điểm du lịch hấp dẫn tại Singapore. Kinh nghiệm khai thác điểm
du lịch văn hóa này là:
+ Cần ứng dụng khoa học - công nghệ trong khai thác giá trị lịch sử văn hóa
tại các bảo tàng và các điểm DTLS một cách phù hợp. Trước khi vào khu vực tham
quan, khách du lịch được nhân viên bảo tàng phát cho một máy tính bảng chứa
thông tin về các hiện vật lịch sử. Đi tới đâu, khách du lịch chỉ cần chạm vào số ký
hiệu tương thích giữa máy tính bảng với ký hiệu ghi trên hiện vật là họ có thể nghe
nội dung thuyết minh. Không chỉ vậy, trong bảo tàng còn chiếu phim về lịch sử
hình thành và phát triển đất nước trên một màn hình dạng vòm rộng lớn. Điều này
khiến tác giả với tư cách là một khách du lịch cảm thấy rất sinh động.
+ Đa dạng hóa nội dung tham quan tại các điểm du lịch bằng sự đan xen giữa
các kênh thông tin, kỹ thuật lấy ánh sáng, cách thiết kế không gian trưng bày,…
Tiêu biểu như sự kết hợp giữa trưng bày các cổ vật với việc minh chứng bằng cách
dựng mô hình, chụp hình minh họa, chiếu phim minh họa, tổ chức các suất diễn
ngắn về lịch sử phát triển đất nước trong chương trình tham quan.
- Trường hợp khai thác ẩm thực truyền thống tại khu phố cổ của người Hoa:
Ẩm thực truyền thống được khai thác khá tốt cho hoạt động du lịch tại khu phố cổ
của người Hoa (khu Chinatown). Tại đây, chính quyền xây dựng một khu ẩm thực
lớn, với sự đăng ký kinh doanh của các cửa hàng bán đồ ăn truyền thống. Trong đó,
bàn ghế và dịch vụ vệ sinh được sử dụng chung. Khách du lịch muốn thưởng thức
món gì chỉ cần tới cửa hàng có bán đồ ăn gọi món, người bán hàng sẽ đem tới nơi.
Hình thức tổ chức này đã tận dụng tốt CSVC-KT chung phục vụ du lịch. Ngoài ra,
khách du lịch có thể thưởng thức nhiều món ăn truyền thống nhưng không mất thời
gian di chuyển tới các cửa hàng khác nhau trong khu phố cổ.
46
Thái Lan
- Trường hợp chợ đêm Chiang Mai
Chợ đêm Chiang Mai là một trong những điểm du lịch sôi động về đêm ở
Chiang Mai. Tại đây, các loại TNDLNV được kết hợp khai thác khá tốt. Khu chợ
bày bán khá nhiều các sản phẩm nghề truyền thống và tổ chức biểu diễn nghệ thuật
truyền thống (tác giả ấn tượng nhất là nhóm người mặc đồng phục cảnh sát biểu
diễn để gây quỹ từ thiện). Yếu tố y học truyền thống cũng được tận dụng triệt để.
Khách du lịch đi bộ có thể ghé các điểm massage Thái ven đường để vừa trị liệu,
vừa ngắm cảnh sinh hoạt tại chợ đêm.
- Trường hợp Lễ hội té nước Songkran
Lễ hội té nước Songkran là lễ hội truyền thống nhằm chào đón năm mới ở
Thái Lan. Kinh nghiệm khai thác ở đây là trong xây dựng kịch bản lễ hội, cần có sự
súc tích. Phần Lễ được tổ chức trang nghiêm và khá vui nhộn vì có sự kết hợp với
diễn kịch. Phần Hội được tổ chức trong không gian rộng và mở, có tính đến sự tham
gia và trải nghiệm của khách du lịch và yếu tố tiết kiệm tài nguyên nước trong điều
kiện hạn hán kéo dài.
1.2.2. Ở Việt Nam
Tỉnh Bắc Ninh (Khai thác lễ hội và nghệ thuật truyền thống phục vụ PTDL)
Bắc Ninh có loại hình nghệ thuật dân gian Hát quan họ là di sản văn hóa phi
vật thể của nhân loại. Đây cũng là một trong những tỉnh có nhiều lễ hội nhất nước
ta. Kinh nghiệm khai thác lễ hội và nghệ thuật truyền thống phục vụ PTDL là cơ
quan chức năng cần tham mưu cho việc tổ chức các chương trình lễ hội đặc sắc của
tỉnh như hội Lim, lễ hội chùa Dâu, lễ hội Đền Đô,…
TP. Hà Nội
- Khai thác làng nghề truyền thống phục vụ du lịch (trường hợp Làng gốm Bát
Tràng). TP. Hà Nội được xem là “Đất trăm nghề” của nước ta. Để đáp ứng nhu cầu
tìm hiểu của khách du lịch về các mặt hàng thủ công truyền thống, TP. Hà Nội đã
lựa chọn và ưu tiên một số nghề, trong đó có nghề gốm tại Bát Tràng. Thành phố
cũng đã chú trọng đầu tư nâng cấp CSHT và CSVC-KT du lịch nhằm tạo điều kiện
để khách du lịch tới tham quan và trải nghiệm nghề làm gốm tại làng nghề.
47
- Khai thác giá trị văn hóa gắn với tộc người Việt (trường hợp Làng cổ Đường
Lâm). Đường Lâm là làng cổ tiêu biểu cho đời sống văn hóa của người Việt ở vùng
quê Đồng bằng Bắc Bộ. Nơi đây lưu giữ nhiều giá trị văn hóa vật thể (cổng làng,
giếng nước, đình làng, nhà cổ,…) và giá trị văn hóa phi vật thể (lễ hội Đình Mông
Phụ, nghề làm tương,…). Kinh nghiệm khai thác Làng cổ cho thấy, cần phát huy
vai trò tham gia, giám sát của cộng đồng trong hoạt động du lịch.
Tỉnh Ninh Bình
Ninh Bình là tỉnh có nguồn TNDL phong phú và đa dạng. Về TNDLNV, tiêu
biểu có Quần thể DTLSVH Cố đô Hoa Lư, Chùa Nhất Trụ, Chùa Bái Đính, Nhà thờ
Phát Diệm,… Kinh nghiệm cho thấy, cần khai thác TNDLNV một cách có trọng
điểm với việc xác định các điểm TNDLNV có sức hút khách du lịch cao (như Cố đô
Hoa Lư, Chùa Bái Đính) và tăng cường tính liên kết giữa các điểm này bằng việc
hoàn thiện hệ thống giao thông. Đối với việc khai thác làng nghề truyền thống, cần:
tập trung khai thác các làng nghề đã được xếp hạng; ưu tiên phát triển các làng nghề
sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ (đá mỹ nghệ, thêu ren, mộc,…); ưu tiên phát
triển các làng nghề phân bố gần các điểm, khu du lịch (KDL).
Tỉnh Thừa Thiên - Huế
- Trường hợp Quần thể di tích Cố đô Huế với các điểm TNDL phụ cận
Thừa Thiên - Huế là địa phương sở hữu nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật
thể có giá trị. Về di sản văn hóa vật thể, tiêu biểu hơn cả là quần thể di tích Cố đô
Huế. Kinh nghiệm khai thác quần thể di tích này cho thấy, cần kết hợp khai thác
nhiều loại TNDLNV nhằm đa dạng hóa SPDL. Để khai thác tốt tiềm năng du lịch,
tỉnh cũng đã mở rộng khai thác các điểm TNDLNV vùng phụ cận gắn với các làng
cổ và nghề thủ công truyền thống. Tiêu biểu như tham quan Cầu ngói Thanh Toàn,
Làng cổ Phước Tích.
- Trường hợp khai thác các lễ hội, sự kiện phục vụ hoạt động du lịch
Thừa Thiên - Huế đã phục dựng thành công nhiều lễ hội phục vụ hoạt động du
lịch. Tiêu biểu như Lễ tế Đàn Nam Giao và Đàn Xã Tắc, Lễ hội “Hương xưa Làng
cổ Phước Tích”. Tỉnh cũng đã tổ chức thành công 07 kỳ festival nghề truyền thống
(bắt đầu từ năm 2005). Kinh nghiệm cho thấy, sự kết hợp khai thác lễ hội và sự kiện
48
đặc biệt với các loại TNDLNV khác đã góp phần làm tăng tính hấp dẫn trong hoạt
động du lịch của tỉnh trong những năm gần đây.
- Trường hợp khai thác ẩm thực truyền thống và nghệ thuật truyền thống
Đa dạng hóa các hoạt động du lịch về đêm trên cơ sở khai thác các loại
TNDLNV phi vật thể, như ẩm thực và nghệ thuật truyền thống. Trước đây, ngoài
nghe ca Huế trên sông Hương, các hoạt động du lịch về đêm khác khá mờ nhạt.
Hiện nay, tình trạng này đã được cải thiện nhờ tour xích lô đưa khách đến thưởng
thức các món ẩm thực tại Cồn Hến và chương trình “Huế về đêm dịu dàng”.
Chương trình này được tổ chức định kì vào ngày 30 hàng tháng tại đình làng cổ
Kim Long (số 108 Kim Long). Nội dung chương trình là sự kết hợp giữa trình diễn
thời trang Áo dài với việc thưởng thức các giá trị văn hóa ẩm thực đặc trưng của
Huế (như ca Huế, thưởng thức trà sen và các món bánh Huế) [87].
Tỉnh Quảng Nam
- Trường hợp khai thác các điểm TNDLNV ở Khu Phố cổ Hội An
Phố cổ Hộ An là điểm đến du lịch trọng yếu của tỉnh Quảng Nam. Kinh
nghiệm khai thác TNDLNV ở đây cho thấy, công tác quy hoạch cần đi trước một
bước. Trong đó, cần chú ý đến sự cân bằng về quyền lợi giữa các thành phần tham
gia khai thác các giá trị của điểm du lịch văn hóa.
- Trường hợp khai thác làng nghề truyền thống phục vụ du lịch
Quảng Nam là tỉnh khá thành công khi gắn làng nghề truyền thống với PTDL.
Tiêu biểu là mô hình Làng rau Trà Quế và Làng gốm Thanh Hà. Kinh nghiệm cho
thấy, khi khách du lịch được trực tiếp tham gia vào một số công đoạn trong quá
trình sản xuất (trồng rau, làm gốm) họ sẽ góp phần tăng tính hấp dẫn của nội dung
tham quan.
Từ kinh nghiệm trên thế giới và các tỉnh, thành phố trong nước nêu trên, có
thể rút ra một số kinh nghiệm cho khai thác TNDLNV ở TPHCM như sau:
- Cần kiểm kê, đánh giá nguồn TNDLNV. Từ đó, xác định lợi thế cạnh tranh
của địa phương về nguồn TNDLNV nhằm xác định những điểm tài nguyên có sức
hấp dẫn để ưu tiên khai thác trong các kế hoạch ngắn hạn; xác định những điểm du
lịch trọng điểm cần tập trung khai thác.
49
- Khai thác nguồn TNDLNV ở nhiều thời điểm khác nhau trong ngày.
- Kết hợp khai thác nhiều loại TNDLNV trong cùng một điểm du lịch hoặc
điểm đến du lịch nhằm đa dạng hoá nội dung tham quan. Đặc biệt là sự kết hợp khai
thác ẩm thực truyền thống và nghệ thuật truyền thống với các loại TNDLNV khác.
- Đối với các lễ hội truyền thống tiêu biểu, cơ quan chức năng cần tham mưu
cho cộng đồng trong việc lên chương trình tổ chức (nhưng không đứng ra làm thay
cho cộng đồng). Phần LỄ nên bỏ qua các thủ tục rườm rà hoặc không còn phù hợp
với thực tiễn phát triển của xã hội.
- Tập trung khai thác các làng nghề truyền thống đã được công nhận, nhất là
các làng nghề sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Tạo điều kiện để khách du lịch
tham gia vào một phần trong quy trình sản xuất các sản phẩm nghề truyền thống.
- Xem ẩm thực là nguồn tài nguyên quan trọng trong hoạt động du lịch. Để
khai thác tốt nguồn tài nguyên này, cần tiến hành nghiên cứu, lựa chọn và phân loại
các món ăn tiêu biểu (theo vùng miền). Bên cạnh đó, cần khảo sát khách du lịch
(hiện tại và tiềm năng) để biết nhu cầu ẩm thực của họ.
- Kết hợp khai thác nghệ thuật truyền thống với các nguồn TNDLNV khác,
nhất là trong các lễ hội và sự kiện đặc biệt. Nội dung khai thác nên tập trung phản
ánh đặc trưng văn hóa của cộng đồng địa phương.
- Chú trọng đầu tư CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch. Ứng dụng khoa học -
công nghệ tiên tiến vào quảng bá và khai thác nguồn TNDLNV.
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và khai thác các điểm
TNDLNV (đang được khai thác và chưa được khai thác).
- Không nên bỏ qua việc đánh giá sức chứa khách và các phương án phòng
ngừa tình huống khẩn cấp tại các lễ hội và sự kiện đặc biệt.
Như vậy, những lý luận và thực tiễn nêu trên sẽ là cơ sở quan trọng để nghiên
cứu, đánh giá thực trạng khai thác nguồn TNDLNV ở Chương 2 và đề xuất giải
pháp ở Chương 3.
50
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Theo nhiệm vụ nghiên cứu, trong Chương 1, tác giả đã làm rõ một số nội dung
sau:
- Các khái niệm liên quan đến khai thác TNDLNV và PTDL như khái niệm về
du lịch, khách du lịch, TNDL, TNDLNV, giá trị du lịch, loại hình du lịch, SPDL,
điểm TNDLNV, điểm du lịch, tuyến du lịch.
- Phân loại TNDLNV phù hợp hơn với với thực tiễn địa phương. Theo đó,
TNDLNV được phân thành 07 loại: (1) Di sản, DTLSVH; (2) Công trình nhân tạo;
(3) Lễ hội; (4) Sự kiện đặc biệt; (5) Làng nghề, phố nghề và sản phẩm nghề truyền
thống; (6) Ẩm thực truyền thống; (7) Đối tượng nhận thức khác.
- Xác định được các đặc điểm chính của TNDLNV, gồm: (1) Tập trung ở các
điểm quần cư; (2) Mang tính nhận thức nhiều hơn tính giải trí và nghỉ dưỡng; (3)
Dễ hư hại và thay đổi theo thời gian song có thể nhanh chóng tái tạo và phục hồi;
(4) Ít chịu tác động của tính mùa vụ.
- Xác định được 12 nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động khai thác
TNDLNV. Các nhân tố này được phân thành 04 nhóm, gồm: (1) Vị trí địa lý; (2)
Đặc điểm tự nhiên; (3) Đặc điểm KT-XH; (4) Đặc điểm nguồn TNDL.
- Xác định 08 tiêu chí và 17 chỉ tiêu sử dụng để đánh giá các điểm TNDLNV
đang được khai thác, với sự tham gia đánh giá của cộng đồng địa phương, doanh
nghiệp du lịch và khách du lịch (theo hướng tiếp cận từ dưới lên). Các tiêu chí đánh
giá gồm: (1) Tính hấp dẫn; (2) Khả năng tiếp cận; (3) Thời gian khai thác; (4) Sức
chứa khách; (5) Tính an toàn; (6) CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch; (7) Nhân
viên phục vụ (tại điểm du lịch); (8) Ý thức cộng đồng địa phương tại điểm du lịch.
- Tổng kết kinh nghiệm khai thác TNDLNV trên thế giới và ở Việt Nam. Từ
đó, rút ra các kinh nghiệm áp dụng vào khai thác TNDLNV ở TPHCM.
51
Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC
TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về Thành phố Hồ Chí Minh
TPHCM có diện tích 2.095 km2 [76, tr.86]. Thành phố tiếp giáp với tỉnh Đồng
Nai ở phía Đông và Đông Bắc; phía Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và Biển
Đông; phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang; phía Bắc giáp tỉnh
Bình Dương; phía Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh (xem Hình 2.1).
TPHCM có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đất nước về kinh tế - chính trị -
xã hội. Tiến trình lịch sử cho thấy, dù ở các thời điểm lịch sử khác nhau nhưng Sài
Gòn - TPHCM luôn có vị trí hết sức quan trọng. Thời nhà Nguyễn, Sài Gòn là thủ
phủ của Gia Định ngũ trấn (Gia Long), Nam Kỳ lục tỉnh (Minh Mạng). Trong thời
gian Pháp và Mỹ cai trị, Sài Gòn giữ vị trí trung tâm của ba tỉnh miền Đông (1862),
rồi thủ phủ của Nam Kỳ (1867) và dần trở thành một trung tâm kinh tế - chính trị
quan trọng cho toàn Đông Dương (Sài Gòn được ví như Hòn Ngọc Viễn Đông). Sau
ngày 30/04/1975, Sài Gòn - TPHCM là một trong hai trung tâm kinh tế - văn hóa -
chính trị - xã hội và khoa học kỹ thuật lớn nhất cả nước.
TPHCM có đặc điểm tự nhiên tiêu biểu là địa hình thấp và nghiêng theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam; khí hậu phân thành mùa mưa và mùa khô rõ rệt, nhiệt
độ trung bình cao (28,70C) và ít có sự giao động trong năm [21, tr.13]; hệ thống
sông ngòi, kênh, rạch chằng chịt; tài nguyên sinh vật đa dạng, với hệ sinh thái rừng
ngập mặn Cần Giờ là khu dự trữ sinh quyển thế giới (được UNESCO công nhận
vào năm 2000).
Về đặc điểm dân cư, khi người Pháp chiếm đóng, Sài Gòn vẫn là đô thị nhỏ,
với dân số ước tính khoảng 100.000 người [82]. Hiện nay, TPHCM là địa phương
đông dân và có mật độ dân số trung bình cao nhất cả nước. Năm 2017, tổng số dân
của TPHCM là 8,6 triệu người. Mật độ dân số trung bình là 4,1 nghìn người/km2
[22, tr.24]. TPHCM đang có sự hiện diện của 52/54 dân tộc trong nước. Chiếm tỉ lệ
cao nhất trong cơ cấu thành phần dân tộc là người Việt (89,91%), người Hoa
(9,8%), người Chăm (0,09%), người Khmer (0,07%), còn lại (0,13%) là các dân tộc
khác [81].
52
Về kinh tế, TPHCM là địa phương có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên
địa bàn (GRDP) cao và ổn định. Trong giai đoạn 2011 - 2015, tuy tình hình kinh tế
trong nước và thế giới có nhiều biến động song TPHCM vẫn duy trì tốc độ tăng
trưởng bình quân 9,6%/năm (gấp 1,6 lần so với cả nước). Trong đó, khu vực dịch
vụ có tốc độ tăng trưởng cao nhất, đạt 11,12%/năm [83, tr.2]. Cơ cấu kinh tế của
Thành phố đang chuyển dịch phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và thế
giới. Cụ thể, trong giai đoạn 2005-2015, khu vực nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ
1,5% xuống còn 1%; khu vực công nghiệp và xây dựng giảm từ 48% xuống 39,6%;
khu vực dịch vụ tăng từ 50,5% lên 59,4% [83, tr.69].
Trong PTDL, TPHCM đang dẫn đầu cả nước về số lượt khách đến tham quan.
Doanh thu du lịch chiếm 30,2% doanh thu du lịch cả nước và chiếm 9,9% tổng
GRDP Thành phố (năm 2015) [51].
Trên đây là một số thông tin tổng quan về TPHCM. Các thông tin chi tiết sẽ
được trình bày trong mục 2.2. của luận án.
53
Hình 2.1. Bản đồ hành chính Thành phố Hồ Chí Minh
54
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố Hồ Chí Minh
Mục này trình bày tiềm năng của 06 loại TNDLNV ở TPHCM theo hệ thống
phân loại trình bày trong Chương 1. Ngoài ra, tác giả giới thiệu một số điểm
TNDLNV đang được khai thác giữ vai trò quan trọng cho PTDL ở TPHCM.
2.2.1. Di sản, di tích lịch sử - văn hóa
TPHCM không có lợi thế so với các tỉnh trong Vùng Đông Nam Bộ về nguồn
TNDLTN, nhất là các điểm du lịch gắn với núi, hồ, suối khoáng, bãi biển (bãi
tắm),… Tuy nhiên, TPHCM có lợi thế hơn hẳn về nguồn TNDLNV, cả số lượng lẫn
Nguồn: Số liệu tính đến hết tháng 06 năm 2016, tổng hợp từ Sở VHTT&DL các tỉnh và Thành
phố [53], [54], [55], [56], [57], [58].
tính chất, đặc biệt là các DTLSVH (xem Hình 2.2).
Hình 2.2. Số lượng DTLSVH đã xếp hạng tại các tỉnh/thành phố
Vùng Đông Nam Bộ (tính đến tháng 06/2016)
TPHCM không có di tích được xếp hạng di sản thế giới. Trong số 167
DTLSVH đã được xếp hạng trên địa bàn Thành phố, số di tích xếp hạng cấp quốc
gia chiếm 32,9%. Số lượng di tích có sự khác nhau rõ rệt trong từng loại. Cụ thể,
các di tích kiến trúc nghệ thuật được xếp hạng chiếm tỉ lệ cao nhất, gấp 47,5 lần di
tích khảo cổ và gấp 1,4 lần DTLS (xem Bảng 2.1).
55
Bảng 2.1. Số lượng di tích đã được xếp hạng ở TPHCM (tính đến tháng 6/2016)
Cấp Quốc gia
Cấp
Cấp
Tỉ lệ
Xếp hạng
Tổng cộng
đặc biệt
Quốc gia
Thành phố
Loại di tích
(%)
1,2
0
02
0
02
Di tích khảo cổ
4,9
02
23
45
70
Di tích lịch sử
56,9
0
30
65
95
Di tích kiến trúc nghệ thuật
02
55
110
167
100,0
Tổng
Nguồn: Sở VH&TT TPHCM, 2016 [53]
Cùng với các di tích đã được xếp hạng còn có 32 DTLS, 10 cơ sở tín ngưỡng
tôn giáo, 22 mộ cổ được Sở Du lịch TPHCM đề nghị đưa vào bảo tồn [60]. Về đặc
điểm phân bố, các DTLSVH tập trung chủ yếu ở Khu vực trung tâm Thành phố.
Dưới đây là tiềm năng một số loại DTLSVH cụ thể:
- Di tích khảo cổ: Trên địa bàn Thành phố đã phát hiện và khai quật 10 di tích
khảo cổ, gồm 8 di tích thời Tiền - Sơ sử (cách nay khoảng 2.500 năm) và 02 di tích
thời cận đại (thế kỉ XVIII-XIX) [26]. Hai di tích có giá trị hơn cả, được xếp hạng
cấp quốc gia là Giồng Cá Vồ và Lò gốm cổ Hưng Lợi.
Các giá trị du lịch tiêu biểu gắn với di tích khảo cổ trên địa bàn Thành phố là
giá trị lịch sử và giá trị khoa học - giáo dục. Các di tích khảo cổ có tiềm năng khai
thác du lịch hơn cả là Giồng Cá Vồ và Lò gốm cổ Hưng Lợi.
- Di tích lịch sử
+ Di tích xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt: TPHCM có 02 DTLS được xếp
hạng cấp quốc gia đặc biệt, gồm Dinh Độc Lập và Khu DTLS Địa đạo Củ Chi.
+ Di tích xếp hạng khác (cấp quốc gia, cấp thành phố)
Bao gồm các chùa (Chùa Ấn Quang, Chùa Thiên Quang, Chùa Xá Lợi,…),
đình (Đình An Phú, Đình Bình Đông, Đình Phong Phú,…), đền (Tiêu biểu có Đền
thờ Phan Công Hớn), miếu (Tiêu biểu có Miếu Cây Quéo). Nhìn chung, các chùa,
đình, đền, miếu ít có khả năng khai thác phục vụ hoạt động du lịch do quy mô nhỏ
và ở vị trí không thuận lợi cho việc tiếp cận của khách du lịch. Có tiềm năng và giá
trị du lịch hơn cả là Chùa Xá Lợi và Đình Bình Đông.
56
Hình 2.3. Bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh
57
- Di tích kiến trúc nghệ thuật: Phần lớn các di tích kiến trúc nghệ thuật ở
TPHCM liên quan đến các công trình tín ngưỡng, tôn giáo.
+ Nhà thờ: Phần lớn các nhà thờ cổ ở TPHCM hiện nay được xây dựng vào
nửa sau thế kỷ 19. Kiến trúc có sự kết hợp giữa phong cách Roman (nhiều tháp cao,
mặt ngoài không tô trát, mái vòm cong tròn) và phong cách Gothique (mái vòm
cong nhọn, nhiều cửa sổ, cửa sổ lắp kính với nhiều màu sắc). Tiêu biểu cho phong
cách kiến trúc này là Nhà thờ Đức Bà. Một số nhà thờ có sự kết hợp phong cách
kiến trúc phương Tây với kiến trúc phương Đông. Tiêu biểu phải kể đến Nhà thờ
Cha Tam (khu vực Chợ Lớn). Nhà thờ kết hợp giữa phong cách Gothique với phong
cách kiến trúc phương Đông (cổng tam quan lợp ngói âm dương, trong nhà thờ
trang trí hoành phi, liễu đối, 4 cột chính điện sơn màu đỏ - màu không phổ biến
trong các nhà thờ).
+ Chùa: So với các ngôi chùa cổ của người Việt ở các tỉnh phía Bắc, chùa ở
TPHCM thông thoáng hơn (để phù hợp với đặc điểm khí hậu miền Nam) và đơn
giản hơn về mô típ, hoa văn trang trí. Trong Khu vực trung tâm Thành phố, do quỹ
đất hạn hẹp nên nhiều chùa không có cổng tam quan, sân chùa nhỏ, hành lang đi lại
hẹp. Có giá trị du lịch là Chùa Giác Lâm, Chùa Giác Viên, Chùa Vĩnh Nghiêm,
Chùa Bửu Long, Chùa Phước Hải (Điện Ngọc Hoàng) [80].
+ Thánh đường Hồi giáo: Số lượng thánh đường ở TPHCM không nhiều, tiêu
biểu hơn cả là thánh đường Rahim và Jamia Al-Musulman. Thánh đường Rahim
xây dựng năm 1885, là thánh đường cổ nhất Thành phố. Thánh đường Jamia Al-
Musulman xây dựng năm 1935, là thánh đường lớn nhất Thành phố.
+ Đình: Trong hệ thống DTLSVH, các loại DTLS và di tích kiến trúc nghệ
thuật liên quan đến các công trình tín ngưỡng, tôn giáo chiếm số lượng lớn nhất, đặc
biệt là các đình và miếu. Theo kết quả nghiên cứu của Võ Thanh Bằng và cộng sự
(2008), toàn Thành phố có 270 ngôi đình và 397 ngôi miếu [1] (xem Hình 2.4). Về
phân bố, tuy các ngôi đình nằm rải rác khắp các quận/huyện song tập trung chủ yếu
ở nơi ít chịu tác động mạnh của quá trình đô thị hóa, như huyện Bình Chánh, huyện
Củ Chi, huyện Hóc Môn, quận 8,…
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Võ Thanh Bằng và cộng sự, 2008 [1]
58
Hình 2.4. Biểu đồ đình và miếu phân theo quận/huyện ở TPHCM
+ Miếu: chiếm số lượng lớn nhất trong các DTLSVH ở TPHCM (xem Hình
2.4). Tiêu biểu hơn cả là các miếu thờ của người Việt và người Hoa.
Miếu thờ của người Việt tại TPHCM không nhiều, thường lập ở nơi hoang
vắng (trước đây) và ít có giá trị du lịch. Có tiềm năng du lịch hơn cả là Miếu Ông
Địa. Miếu có giá trị lịch sử lâu đời (được Vua Tự Đức sắc phong vào năm 1852). Lễ
hội Miếu Ông địa được xem là tiêu biểu cho lễ hội miếu người Việt ở Nam Bộ, nhất
là nghi thức “Chầu mời” bằng điệu múa bóng rỗi để thỉnh thần về dự lễ.
Miếu thờ của người Hoa (một số còn là Hội quán) thường lập tại những nơi
đông người (gắn với không gian sinh sống và buôn bán của người Hoa). Tiêu biểu
trong số này phải kể đến Miếu Bà Thiên Hậu (Hội quán Tuệ Thành), Miếu Quan Đế
(Hội quán Nghĩa An), Hội quán Hà Chương, Hội quán Lệ Châu, Hội quán Nghĩa
Nhuận, Hội quán Nhị Phủ, Hội quán Ông Lăng,… Điểm chung về các miếu thờ của
người Hoa là màu sắc rực rỡ (màu chủ đạo là đỏ và vàng), chất liệu gốm và đá
chiếm ưu thế trong họa tiết trang trí trước cổng và mái của công trình. Trong miếu
lưu giữ nhiều cổ vật có giá trị (như Bộ ngũ sự tại Hội quán Tuệ Thành (xem thêm
[49]), các tác phẩm điêu khắc và hội họa mang giá trị nghệ thuật cao (như bốn cột
đá nguyên khối chạm rồng ở Hội quán Hà Chương).
+ Nhà cổ: Trong đợt tổng kiểm kê di tích trên địa bàn TPHCM năm 2011,
TPHCM có 09 nhà cổ dân dụng có giá trị kiến trúc nghệ thuật [60]. Tiêu biểu hơn
59
cả là Nhà Nguyện. Ngôi nhà tọa lạc trong khuôn viên Tòa Tổng Giám mục TPHCM
(số 180 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3).
+ Lăng, mộ, từ đường: Tiêu biểu có Lăng Lê Văn Duyệt, Lăng Võ Duy Nguy,
Mộ Tiền hiền Tạ Dương Minh và Mộ Lý Tường Quang, Từ đường Phước Kiến. Có
giá trị du lịch hơn cả là Lăng Lê Văn Duyệt (gắn với Lễ giỗ Lê Văn Duyệt).
Ngoài các công trình tín ngưỡng, tôn giáo nêu trên, TPHCM còn có các công
trình kiến trúc xây dựng từ thời Pháp thuộc, với phong cách kiến trúc châu Âu và
Đông Dương. Tiêu biểu như Tòa án Dinh Xã Tây (nay là UBND Thành phố), Bưu
điện Trung tâm Thành phố, Nhà hát Thành phố,…
2.2.2. Công trình nhân tạo (ngoài di sản, di tích lịch sử văn hoá)
- Bảo tàng: TPHCM có 13 bảo tàng đang hoạt động, tiêu biểu như Bảo tàng
Chứng tích Chiến tranh, Bảo tàng Hồ Chí Minh (Chi nhánh TPHCM), Bảo tàng
Lịch sử TPHCM, Bảo tàng Mỹ thuật TPHCM, Bảo tàng Y học Cổ truyền (FITO),…
- Trung tâm thương mại: Theo Sở Công Thương TPHCM (2016), tính đến
hết năm 2015, trên địa bàn Thành phố có 37 TTTM (chiếm 21% số TTTM cả nước,
gấp 1,5 lần TP. Hà Nội, gấp 6,1 lần TP. Đà Nẵng) [50]. Một số TTTM có giá trị du
lịch như TTTM Vincom Đồng Khởi, Union Square, Diamond Plaza, Saigon Center,
Icon68 (tại tòa tháp Bitexco),…
- Công viên văn hoá: Toàn Thành phố có 20 công viên. Thông thường, các
công viên thuộc về CSVC-KT phục vụ du lịch. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều công
viên đã trở thành điểm du lịch văn hóa. Vì ngoài hoạt động vui chơi giải trí, các
công viên còn là nơi tổ chức các lễ hội, sự kiện đặc biệt,… Dựa trên tính trội về
chức năng trong hoạt động du lịch của các công viên này, tác giả xếp chúng vào
nhóm công trình nhân tạo. Một số công viên tiêu biểu như Thảo Cầm Viên Sài Gòn,
CVVH Đầm Sen, CVVH Suối Tiên, Công viên 23 tháng 09.
- Công trình nhân tạo khác
Tiêu biểu như Nhà Thi đấu Phú Thọ, Nhà Văn hóa Thanh Niên TPHCM,
Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn, Hầm Thủ Thiêm,…
60
2.2.3. Lễ hội
TPHCM có hơn 10 lễ hội tiêu biểu đang được tổ chức hàng năm. Về lễ hội
truyền thống của Việt Nam, tiêu biểu là Lễ Giỗ tổ Hùng Vương, Lễ vía Bà, Lễ kỳ
yên, Lễ hội Nghinh Ông,… Về lễ hội hiện đại, tiêu biểu hơn cả là Lễ Giáng sinh.
Sài Gòn - TPHCM không có các lễ hội lâu đời, quy mô rộng lớn như các tỉnh
phía Bắc. Nguyên nhân do: lịch sử định cư muộn; việc đi lại bị chia cắt bởi hệ thống
kênh, rạch; khí hậu phân hóa thành hai mùa rõ rệt. Các lễ hội ở TPHCM diễn ra từ
2-3 ngày. Trong đó, ít nhất là 1 ngày và nhiều nhất là 5 ngày.
2.2.4. Sự kiện đặc biệt
TPHCM có 11 sự kiện tiêu biểu được tổ chức hàng năm, tiêu biểu như Ngày
hội Du lịch TPHCM (tổ chức thường niên, từ năm 2004), Đường hoa xuân Nguyễn
Huệ (tổ chức thường niên, từ năm 2004), Liên hoan Ẩm thực “Món ngon các nước”
(tổ chức thường niên, từ năm 2004), Lễ hội Trái cây Nam Bộ (tổ chức thường niên,
từ năm 2005), Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam (tổ chức thường niên, từ năm
2006), Lễ hội Văn hoá Ẩm thực Ngày hội quê tôi (tổ chức thường niên, từ năm
2006), Tuần lễ Đông y (tổ chức thường niên, từ năm 2015),…
2.2.5. Làng nghề, phố nghề và sản phẩm nghề truyền thống
- Làng nghề truyền thống: Theo Liên minh Hợp tác xã TPHCM (2013), toàn
Thành phố có trên 60 làng nghề truyền thống [33]. Trong số các làng nghề thủ công
truyền thống, có tiềm năng khai thác phục vụ hoạt động du lịch là Làng bánh tráng
Phú Hòa Đông - huyện Củ Chi (khai thác văn hóa ẩm thực của làng nghề), Làng cây
kiểng Gò Vấp (quận Gò Vấp), Làng nem Thủ Đức (quận Thủ Đức).
- Phố nghề truyền thống: Tiêu biểu là các phố chuyên doanh của người Hoa,
tập trung chủ yếu ở khu vực quận 5 (gần Chợ Lớn). Nếu như toàn thành phố có 110
phố chuyên doanh thì quận 5 chiếm đến 37% [28]. Một số khu phố chuyên doanh có
tiềm năng du lịch như Phố đồ cổ Lê Công Kiểng (quận 1), Phố Lồng đèn Lương
Nhữ Học (quận 5), Phố lồng đèn Phú Bình (quận 11),…
- Sản phẩm nghề truyền thống: TPHCM ít có sản phẩm nghề truyền thống
mang tính đặc trưng mà chủ yếu là các sản phẩm nghề có nguồn gốc từ nhiều địa
phương khác trong cả nước. Sản phẩm bày bán chủ yếu liên quan đến hàng thủ công
61
mỹ nghệ (nón lá, vải lụa, tranh sơn mài, tượng đá,…) hoặc ẩm thực (các loại bánh,
kẹo được sản xuất thủ công).
2.2.6. Ẩm thực truyền thống
Xét về khẩu vị của ẩm thực truyền thống Việt Nam, có thể phân theo ba khu
vực địa lý với các đặc trưng như sau:
- Khẩu vị miền Bắc: Khẩu vị chung là mặn. Theo Lê Thị Vân và cộng sự
(2008), đặc trưng cho khẩu vị miền Bắc là các món ăn Hà Nội như Phở, bánh cốm
Thanh Trì, cốm Làng Vòng, chả cá Lã Vọng, bánh tôm Hồ Tây,…[86]. Ngoài ra,
theo Nguyễn Thị Diệu Thảo (2015), một số đặc sản của địa phương khác cần phải
kể đến là rượu làng Vân (Bắc Giang), bánh đa cua (TP. Hải Phòng), tương bần
(Hưng Yên), cơm lam (Lai Châu), gà gô nướng và thắng cố Sa Pa (Lào Cai), vịt
quay và lợn quay mắc mật (Lạng Sơn), mọc mò (Thái Bình), mắm đắng (Yên
Bái),… [71].
- Khẩu vị miền Trung: Khẩu vị nổi bật là cay và mặn. Các món ăn tiêu biểu
gồm: cơm hến, bún bò, bánh bèo - nậm - lọc, một số loại chè (Thừa Thiên - Huế);
mì Quảng, bánh tổ (Quảng Nam); cá bống thệ rim khô (Quảng Ngãi),…
- Khẩu vị miền Nam: Khẩu vị nổi bật là vị chua, ngọt. Các món ăn phổ biến
gồm: cơm tấm, cá bống kho tiêu, mắm chưng, canh chua cá bông lau, lẩu mắm, cá
lóc nướng trui,… Nếu như vị chua trong các món ăn miền Bắc từ mẻ, sấu, khế,
chanh thì vị chua trong món ăn miền Nam chủ yếu từ me.
Xét theo khía cạnh văn hóa tộc người, có thể khái quát đặc điểm ẩm thực
truyền thống của một số dân tộc có số dân đông ở TPHCM như sau:
- Ẩm thực truyền thống của người Việt: Về các món ăn mặn, tiêu biểu có Phở,
bún chả, bún bò, bánh xèo, cơm tấm,…Về món ăn ngọt và món tráng miệng phải kể
đến các loại chè, bánh cốm, bánh gai,… Nước uống sử dụng hàng ngày là trà móc
câu, chè xanh hoặc nước vối.
- Ẩm thực truyền thống của người Hoa: Nhìn chung, ẩm thực truyền thống của
người Hoa khá đa dạng về nguyên liệu cũng như cách chế biến. Có thể chia thành
(1) các món ăn mặn (cao lầu, hủ tiếu) và (2) các món ăn ngọt, tráng miệng (các loại
62
chè). Đối với người Hoa, đồ uống ngoài chức năng giải khát còn có tác dụng bồi bổ
sức khỏe như nước sâm, nước đắng, nước hoa cúc,…
- Ẩm thực truyền thống của người Chăm theo đạo Hồi: Các món truyền thống
của người Chăm theo đạo Hồi là nước xáo thịt dê, thịt trâu xào lá cà ri, lạp xưởng
bò, bánh gừng,... Đặc biệt, họ không ăn thịt lợn (thịt heo).
- Ẩm thực truyền thống của người Khmer: Khẩu vị truyền thống trong món ăn
là vị chua và vị cay. Mắm là món ăn đặc trưng của người Khmer. Về món ăn mặn
truyền thống, tiêu biểu có mắm bò hóc (prohoc), bún nước lèo. Các món ăn ngọt
tiêu biểu gồm bánh ít, cốm dẹp, bánh thốt nốt,… Về đồ uống, đặc trưng hơn cả là
nước thốt nốt. Người Khmer rất ít uống rượu.
Về phân bố, ẩm thực truyền thống phân bố rộng khắp tại TPHCM. Chúng
thường hiện diện tại: (1) nhà hàng truyền thống trong cộng đồng dân cư; (2) khu ẩm
thực trong các chợ và TTTM; (3) khu ẩm thực tại các điểm du lịch; (4) trong nhà
hàng của các khách sạn; (5) các vỉa hè (ẩm thực đường phố).
2.2.7. Các hoạt động nhận thức khác
Bao gồm những loại TNDLNV không thuộc các nhóm nêu trên. Ở TPHCM,
các điểm TNDLNV thuộc nhóm này không nhiều. Tiêu biểu hơn cả là các loại hình
nghệ thuật truyền thống. Đây là nguồn tài nguyên có nhiều tiềm năng trong hoạt
động du lịch, bởi chúng có thể kết hợp khai thác với các loại TNDLNV khác.
TPHCM là nơi hội tụ của nhiều loại hình nghệ thuật truyền thống. Trong đó,
nổi bật là các loại hình diễn xướng dân gian như đờn ca tài tử, múa rối nước, hát bội
(của người Việt), dù kê, rô băm (của người Khmer), Triều kịch, Quỳnh kịch (của
người Hoa),… Dưới đây là một số loại hình nghệ thuật truyền thống có tiềm năng
khai thác:
- Đờn ca tài tử: Loại hình nghệ thuật này xuất phát từ nghệ thuật cung đình
Huế với những làn điệu nam ai, nam xuân được biến đổi cho phù hợp với chất
giọng Nam Bộ. Người khởi xướng cho loại hình này là Cố soạn giả Cao Văn Lầu
với bài “Dạ cổ hoài lang” (sáng tác năm 1919) sau đó phát triển lên thành “Vọng cổ
hoài lang”. Bài vọng cổ này là nền tảng ra đời các bài khác và trở thành loại hình
nghệ thuật diễn xướng đờn ca tài tử độc đáo của Nam Bộ.
63
- Múa rối nước: Đây là loại hình nghệ thuật truyền thống đặc sắc của cư dân
Đồng bằng Bắc Bộ, được hình thành vào đời Lý (1010 - 1220). Có thể nói, trong
các loại hình nghệ thuật, múa rối nước có khả năng khai thác phục vụ du lịch cao
hơn cả.
- Tuồng (Hát bội): Đây là loại hình nghệ thuật truyền thống xuất hiện sớm
nhất ở Sài Gòn - Gia Định [72, tr.70-71]. Theo Hữu Ngọc (2015), loại hình nghệ
thuật này mang tính “tượng trưng” và cường điệu cao về cảnh trí sân khấu, điệu bộ,
hoá trang nhân vật [40]. Nội dung biểu diễn thường phản ánh lối sống theo luân lý
Nho giáo. Tại TPHCM, tuồng thường được tổ chức biểu diễn tại các điểm DTLSVH
trong các ngày lễ chính như Lễ kỳ yên (tại các đình), Lễ giỗ Lê Văn Duyệt (Lăng
Lê Văn Duyệt), Lễ hội Nghinh Ông (Lăng Ông Thủy Tướng), Nhà hát Thành phố
(đêm 20 hàng tháng), Rạp hát Trần Hưng Đạo, Rạp Long Phụng,… Một số vở
tuồng tiêu biểu là Hồ Nguyệt Cố hóa cáo, Sơn Hậu, Nghêu Sò Ốc Hến,…
- Tò he: Đây là loại hình nghệ thuật dân gian, khởi nguồn từ xã Phượng Dực
(huyện Phú Xuyên, TP. Hà Nội). Loại hình nghệ thuật này hiện diện ở TPHCM nhờ
những nghệ nhân từ miền Bắc di cư vào Nam sinh sống. Các tác phẩm nghệ thuật
gần gũi với đời thường và rất sống động. Trước đây, các nghệ nhân thường nặn các
loại trái cây (mâm ngũ quả), các con vật (12 con giáp, lân, sư tử,…), các vị anh
hùng dân tộc. Ngày nay, chủ đề đa dạng hơn và phù hợp với thị hiếu của người mua
như việc nặn các nhân vật trong phim, tượng chân dung,… Do số nghệ nhân ít,
không gian cư trú phân tán nên không tạo thành làng nghề truyền thống.
2.2.8. Các điểm tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng cho phát triển du lịch ở
Thành phố Hồ Chí Minh
Mục này giới thiệu 14 điểm TNDLNV đang được khai thác giữ vai trò quan
trọng cho PTDL ở TPHCM. Ở mỗi điểm, tác giả sẽ trình bày khái quát về vị trí địa
lý, giá trị nổi bật, cấp xếp hạng (nếu có). Các nội dung đánh giá cụ thể được trình
bày tại Mục 2.3.2.1.
- Bảo tàng Lịch sử TPHCM: Bảo tàng tọa lạc tại số 02 đường Nguyễn Bỉnh
Khiêm, phường Bến Nghé, quận 1. Bảo tàng xây dựng năm 1927, khánh thành năm
1929 với tên là Blanchard de la Brosse. Sau một số lần thay đổi tên gọi, vào năm
64
1979, bảo tàng được đổi tên thành Bảo tàng Lịch sử TPHCM. Năm 2012, Bảo tàng
được xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật cấp Thành phố. Các giá trị du lịch nổi bật
gồm:
+ Giá trị lịch sử: Bảo tàng đang lưu giữ trên 30.000 hiện vật có từ thời Tiền
sử (cách nay khoảng 500.000 năm) đến thời Nguyễn (1802-1945), cùng với hơn
25.000 sách, báo và tài liệu [7].
+ Giá trị khoa học giáo dục: Các hiện vật đang được lưu giữ tại Bảo tàng là
nguồn tư liệu quý giá về lịch sử vùng đất Nam Bộ nói chung và TPHCM nói riêng.
+ Giá trị kiến trúc, nghệ thuật: Tòa nhà bảo tàng là công trình tiêu biểu cho
lối kiến trúc Đông Dương. Đó là sự kết hợp giữa phong cách kiến trúc châu Âu và
các yếu tố truyền thống phương Đông nhằm phù hợp với yếu tố truyền thống và đặc
điểm khí hậu Việt Nam. Lối kiến trúc này phổ biến ở Hà Nội và Sài Gòn trong
khoảng thời gian từ 1920 đến 1945. Cụ thể, Tòa nhà có kết cấu bê tông cốt thép,
chính giữa là một sảnh lớn xây theo hình bát giác (như hình bát quái trong Kinh
Dịch). Phần mái lợp ngói âm dương, các đầu đao hình rồng phụng cách điệu, đỉnh
nóc là 04 quả cầu với kích thước nhỏ dần đặt chồng lên nhau.
- Bưu điện Trung tâm Thành phố (Bưu điện TPHCM): Bưu điện toạ lạc tại
số 02 Công trường Công xã Paris, phường Bến Nghé, quận 1. Đây là trung tâm
cung cấp các dịch vụ bưu chính - chuyển phát lớn nhất ở TPHCM (và cả nước).
Bưu điện chứa đựng nhiều giá trị du lịch, tiêu biểu gồm:
+ Giá trị lịch sử: Bưu điện là một trong những minh chứng về sự khởi đầu
cai trị của người Pháp ở Việt Nam. Cụ thể, năm 1860, để thiết lập hệ thống thông
tin liên lạc ngay sau khi chiếm thành Gia Ðịnh (1859), người Pháp đã cho khởi công
xây dựng “Nhà dây thép Sài Gòn” (Bưu điện Sài Gòn). Vì lý do quá tải, năm 1886,
Bưu điện Sài Gòn được xây dựng lại như ngày nay [44].
+ Giá trị kiến trúc, nghệ thuật: Bưu điện được thiết kế theo phong cách kiến
trúc cổ điển châu Âu (Gothique) kết hợp với các nét trang trí châu Á. Mái vòm được
chịu lực bởi các hàng trụ sắt cùng thời với tháp Eiffel (Pháp). Hai bức bản đồ cổ
được vẽ trên tường bưu điện có giá trị lịch sử cao. Một bức vẽ Sài Gòn và vùng lân
cận năm 1892. Bức còn lại vẽ đường dây điện của Việt Nam và Campuchia năm
65
1936.
+ Giá trị sử dụng: Bưu điện hiện vẫn hoạt động và duy trì chức năng vốn có
trên lĩnh vực bưu chính.
- Căn cứ Rừng Sác: Căn cứ tọa lạc tại địa phận xã Long Hòa, huyện Cần
Giờ. Đây là nơi trú ẩn của các chiến sĩ cách mạng trong khoảng thời gian từ năm
1940 đến 1975. Năm 2004, Căn cứ Rừng Sác được xếp hạng DTLS cấp Quốc gia.
Các giá trị du lịch tiêu biểu gồm:
+ Giá trị lịch sử: Đây là nơi trú ẩn của các chiến sĩ cách mạng trong khoảng
thời gian từ năm 1940 đến 1975. Đặc biệt là sự hiện diện của các chiến sĩ “Đoàn 10
đặc công Rừng Sác” [xem thêm 57, tr.20].
+ Giá trị cảnh quan, khoa học giáo dục: Căn cứ Rừng Sác là một bộ phận
của hệ sinh thái rừng Cần Giờ với có sự đa dạng về các loài động, thực vật.
- Chợ Bến Thành: Chợ toạ lạc tại khu vực trung tâm Thành phố (phường
Bến Nghé, quận 1). Hiện đây là nơi lưu giữ nhiều giá trị về lịch sử, kiến trúc nghệ
thuật và đời sống văn hóa của người Việt trên đất Nam bộ xưa và nay. Các giá trị du
lịch tiêu biểu gồm:
+ Giá trị lịch sử: Chợ Bến Thành hiện là một trong hai chợ truyền thống tiêu
biểu nhất ở TPHCM. Tuy cùng tên gọi “Chợ Bến Thành” nhưng để chỉ ba chợ được
xây dựng ở ba địa điểm khác nhau. Lần đầu tiên (chưa rõ thời gian), Chợ Bến
Thành nằm ở bờ sông Bến Nghé (đầu đường Nguyễn Huệ ngày nay). Lần thứ hai,
Chợ được xây vào năm 1860, gần rạch Cầu Sấu (ở vị trí Trường Đại học Ngân
hàng, trên đường Hàm Nghi ngày nay). Lần thứ ba, Chợ được xây dựng vào năm
1912 ở vị trí hiện tại [39, tr.9-18].
+ Giá trị kiến trúc, nghệ thuật: Chợ Bến Thành ngày nay là sự kết hợp giữa
lối kiến trúc phương Tây (xây bằng gạch chịu lực, khung sắt, cột kèo bê tông) với
kiến trúc phương Đông (mái lợp ngói đỏ). Điểm nhấn của Chợ là tháp đồng hồ tại
cửa Nam. Đây được xem là biểu tượng của Sài Gòn - TPHCM. Trên các cửa Đông,
Tây, Nam, Bắc, mỗi cửa đều có ba bức phù điêu bằng gốm (được gắn lên vào năm
1952). Các bức phù điêu này được xem là bảng chỉ dẫn cho người đi chợ để họ biết
từng khu trong chợ bán những mặt hàng gì.
66
+ Giá trị sử dụng: Chợ Bến Thành phản ánh đời sống văn hóa của cư dân
Sài Gòn - TPHCM, thể hiện ở cung cách bán hàng và sản vật bày bán trong chợ.
Đặc biệt, trong chợ có khu ẩm thực với các món ăn đặc trưng cho cả ba miền Bắc -
Trung - Nam. Các món ăn tại chợ đa dạng. Một số cửa hàng đã truyền qua nhiều thế
hệ trong gia đình với những món ăn có thương hiệu riêng như bún suông (tiệm cô
Mai), gỏi cuốn (tiệm cô Huệ), Chè Bé,…
- Chợ Lớn (Chợ Bình Tây): Chợ toạ lạc tại số 57A đường Tháp Mười,
phường 2, quận 6. Chợ được xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật cấp Thành phố
năm 2015. Các giá trị du lịch tiêu biểu gồm:
+ Giá trị lịch sử: Chợ gắn liền với lịch sử phát triển của cộng đồng người
Hoa ở TPHCM và là minh chứng cho thời kỳ phát triển mạnh mẽ của vùng đất Sài
Gòn - Gia Định xưa.
+ Giá trị kiến trúc, nghệ thuật: Chợ được xây dựng theo kỹ thuật phương
Tây nhưng mang đậm nét kiến trúc phương Đông: cổng chợ có tháp vươn cao với 4
mặt đồng hồ mang phong cách châu Âu; phần mái chợ lợp bằng ngói âm dương,
góc mái uốn cong; chính giữa chợ là khoảng sân trời rộng rãi - một mô típ rất quen
thuộc trong kiến trúc Hội quán của người Hoa.
+ Giá trị sử dụng: Đây hiện là một trong những chợ đầu mối lớn nhất
TPHCM. Trong chợ có khu ẩm thực với nhiều món ăn, đồ uống của người Hoa.
- Công viên 23 tháng 9 (nơi tổ chức Ngày hội du lịch TPHCM; Liên hoan
ẩm thực “Món ngon các nước”; Không gian ẩm thực đường phố Châu Á): Công
viên toạ lạc tại khu vực trung tâm TPHCM (phường Phạm Ngũ Lão, quận 1). Khu
vực công viên là Ga xe lửa Sài Gòn do người Pháp xây dựng từ thế kỷ 19. Sau năm
1975, Ga xe lửa dời đi nơi khác và công viên được hình thành. Công viên có nhiều
giá trị du lịch, tiêu biểu là giá trị vui chơi giải trí (trong sự kiện Ngày hội Du lịch
TPHCM), giá trị ẩm thực (tại khu ẩm thực Sense Market dưới lòng đất và trong sự
kiện Liên hoan Ẩm thực Món ngon các nước).
+ Giá trị vui chơi giải trí: Công viên chia làm Khu A và Khu B. Tại Khu B
có Sân khấu Sen Hồng với 700 chỗ ngồi, được bố trí ngoài trời và phục vụ miễn phí
cho mọi người. Vào các ngày thứ Sáu, thứ Bảy và Chủ nhật hàng tuần, Sân khấu tổ
67
chức chiếu phim, biểu diễn nghệ thuật truyền thống, xiếc, ảo thuật,... Công viên còn
là nơi diễn ra các sự kiện đặc biệt của Thành phố như Hội hoa xuân, Lễ hội hoa Anh
đào, Liên hoan Ẩm thực Món ngon các nước, Ngày hội du lịch TPHCM.
+ Giá trị ẩm thực: Nằm ngầm dưới lòng đất tại khu B của công viên là khu
ẩm thực Sense Market - một không gian ẩm thực đường phố châu Á.
- CVVH Đầm Sen (nơi tổ chức các sự kiện đặc biệt; ẩm thực truyền thống):
Công viên tọa lạc tại số 03 đường Hoà Bình, phường 3, quận 11. Hiện nay, CVVH
Đầm Sen là một trong hai công viên vui chơi giải trí lớn nhất TPHCM. Các giá trị
du lịch tiêu biểu gồm:
+ Giá trị vui chơi giải trí: Công viên có những hạng mục công trình thể hiện
nét văn hoá của một số nước trên thế giới và những đặc trưng văn hoá Nam Bộ. Đây
là nơi tổ chức nhiều lễ hội và sự kiện đặc biệt như Lễ Giỗ tổ Hùng Vương, Triển
lãm làng nghề thủ công truyền thống, Chương trình bắn pháo hoa chào đón năm
mới,... Hiện tại, Đầm Sen là một trong hai công viên vui chơi, giải trí lớn nhất tại
TPHCM.
+ Giá trị cảnh quan: Công viên có nhiều cây xanh, chính giữa là hồ nước lớn
tạo cảnh quan đẹp và thoáng mát.
+ Giá trị ẩm thực: Từ năm 2011 đến nay, Công viên là nơi tổ chức sự kiện
Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam. Đây là sự kiện thường niên, nhằm giới thiệu
và phục vụ các món ăn truyền thống đến khách du lịch.
- CVVH Suối Tiên (nơi tổ chức lễ hội và các sự kiện đặc biệt): Công viên
toạ lạc tại số 120 Xa lộ Hà Nội, phường Tân Phú, quận 9. CVVH Suối Tiên và
CVVH Đầm Sen là hai công viên vui chơi, giải trí lớn nhất TPHCM. Các giá trị du
lịch tiêu biểu gồm:
+ Giá trị vui chơi giải trí: Đây là một trong hai CVVH, vui chơi giải trí hàng
đầu của Thành phố và cả nước. Các hạng mục công trình được xây dựng theo chủ
đề “trở về cội nguồn văn hóa dân tộc” đã tạo nên nét đặc trưng riêng. Đây cũng là
nơi diễn ra nhiều lễ hội thu hút đông đảo du khách đến tham dự. Tiêu biểu hơn cả là
Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương và Lễ hội Trái cây Nam Bộ.
+ Giá trị cảnh quan: Sự kết hợp giữa các yếu tố tự nhiên và nhân tạo khiến
68
cảnh quan tại công viên đa dạng và hấp dẫn khách du lịch (xem thêm [18]).
+ Giá trị khoa học - giáo dục: Lễ Giỗ tổ Hùng Vương là dịp để khách du lịch
nội địa tưởng nhớ về cội nguồn dân tộc.
- Dinh Độc Lập: Dinh tọa lạc tại số 135 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
phường Bến Thành, quận 1. Dinh Độc Lập được xếp hạng DTLS cấp Quốc gia năm
1976, đến năm 2009 được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt. Từ năm 2013, Dinh
Độc Lập trực thuộc quản lý của Hội Trường Thống Nhất - đơn vị sự nghiệp có thu,
thuộc Văn phòng Chính phủ (theo quyết định số 709/QĐ-VPCP, ngày 14/06/2013).
Hiện nay, đây là một trong những điểm tham quan chính của khách du lịch khi đến
TPHCM. Các giá trị du lịch tiêu biểu gồm:
+ Giá trị lịch sử: Nơi đây từng là cơ quan đầu não của Chính quyền Thực
dân Pháp, Chính quyền Việt Nam Cộng Hòa tại miền Nam Việt Nam. Đây cũng là
nơi ghi dấu sự kiện ngày 30 tháng 04 năm 1975, quân giải phóng miền Nam Việt
Nam chiếm Dinh, buộc Tổng thống Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng, kết thúc
chiến tranh và thống nhất hai miền Nam - Bắc.
+ Giá trị kiến trúc, nghệ thuật: Dinh được xây theo đồ án của kiến trúc sư
Ngô Viết Thụ. Dinh có sự giao thoa giữa kiến trúc phương Đông và phương Tây,
thể hiện trong triết lý kiến trúc, sự tinh tế, thanh thoát trong các hoa văn trang trí.
+ Giá trị sử dụng: Ngoài việc mở cửa phục vụ du khách tham quan, nơi đây
còn được sử dụng tổ chức nhiều sự kiện quan trọng của Thành phố và cả nước.
- Đường hoa xuân Nguyễn Huệ (tổ chức các sự kiện đặc biệt): Đường hoa
nằm trên Phố đi bộ Nguyễn Huệ (quận 1), với chiều dài 670m, rộng 64m. Từ lần tổ
chức đầu tiên (năm 2004) đến nay, đường hoa vẫn là điểm tham quan hấp dẫn khách
du lịch vào mỗi dịp Tết cổ truyền. Các giá trị du lịch tiêu biểu gồm:
+ Giá trị vui chơi, giải trí: Đây là địa điểm tham quan, vui chơi giải trí cho
người dân Thành phố và khách du lịch.
+ Giá trị cảnh quan: Vào mỗi dịp Tết Nguyên Đán (bắt đầu từ năm 2004 đến
nay), Phố đi bộ Nguyễn Huệ được bày trí bằng hoa và các tiểu cảnh theo nhiều miền
văn hoá trên cả nước. Các loài hoa dùng để trang trí đa dạng và được sắp đặt công
phu theo các chủ đề khác nhau (và thay đổi theo từng năm). Đây là nơi thu hút đông
69
đảo khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan. Thời gian mở cửa đường hoa
từ ngày 27/12AL đến 04/01AL (năm 2017 kéo dài đến ngày 05/01AL).
- Khu DTLS Địa đạo Củ Chi: Khu di tích thuộc địa phận huyện Củ Chi,
cách TPHCM khoảng 70km về phía Tây Bắc. Khu DTLS Địa đạo Củ Chi gồm hai
phân khu: Khu địa đạo Bến Dược và Khu địa đạo Bến Đình. Khu di tích được xếp
hạng di tích cấp quốc gia đặc biệt vào năm 2015. Các giá trị du lịch tiêu biểu gồm:
+ Giá trị lịch sử: Đối với Khu địa đạo Bến Dược, trong thời kỳ kháng chiến,
đây là Căn cứ khu Ủy và Quân khu Sài Gòn - Gia Định. Hiện nay, Khu địa đạo có
13 công trình, tiêu biểu hơn cả là Đền tưởng niệm Liệt sĩ Bến Dược, thờ 50.000 liệt
sĩ. Khu địa đạo Bến Đình: giá trị nổi bật là hệ thống đường hầm nằm sâu trong lòng
đất, dài khoảng 200km. Khu địa đạo có từ 1 đến 3 tầng. Đây là nơi trú ẩn và sinh
hoạt của các chiến sĩ cách mạng trong chiến tranh.
+ Giá trị cảnh quan: Gồm cảnh quan rừng và cảnh quan hồ nước mô phỏng
Biển Đông.
- Lăng Ông Thuỷ Tướng (nơi tổ chức lễ hội truyền thống)
Lăng tọa lạc tại thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ. Lăng Ông gắn liền với
tín ngưỡng thờ cá Ông (cá voi) của cư dân vùng biển. Lễ hội Nghinh Ông là lễ hội
truyền thống tiêu biểu ở TPHCM. Lễ hội được công nhận là di sản văn hóa phi vật
thể cấp quốc gia năm 2013. Các nghi lễ chính trong Lễ Nghinh Ông vẫn được tổ
chức thường xuyên tại Lăng Ông Thủy Tướng. Các giá trị du lịch tiêu biểu gồm:
+ Giá trị lịch sử: Lăng Ông có từ lâu nhưng chưa có thông tin chính xác năm
xây dựng. Chỉ biết, Lăng được ban sắc phong Nam Hải Đại Tướng quân từ thời vua
Tự Đức (trị vì từ 1847 đến 1883). Lăng Ông gắn liền với tín ngưỡng thờ cá Ông (cá
voi) của cư dân vùng ven biển Cần Giờ. Lễ hội Nghinh Ông là lễ hội lớn nhất trong
năm, diễn ra từ ngày 13 đến 17/8AL (16/8 chính hội). Nội dung phần lễ gồm lễ rước
và lễ tế. Quan trọng nhất là lễ rước (nghinh) Ông ngoài Biển vào lăng. Vì nếu
không có lễ rước này thì sẽ là lễ cầu ngư (cầu cho mưa thuận gió hòa) chứ không
phải lễ Nghinh Ông. Phần hội có nhiều tiết mục biểu diễn nghệ thuật, các trò chơi
mang nét truyền thống và hiện đại.
70
+ Giá trị kết nối: Là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu cộng đồng (đặc biệt
là của cư dân vùng ven biển Cần Giờ). Từ đó, tăng thêm sự hiểu biết lẫn nhau và
tính kết nối giữa các cá nhân trong cộng đồng.
- Thảo Cầm Viên Sài Gòn (công trình nhân tạo; nơi tổ chức các sự kiện đặc
biệt): Công viên tọa lạc tại số 02 đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Bến Nghé,
quận 1. Đây là một trong những công viên lâu đời nhất tại TPHCM. Công viên đang
lưu giữ nhiều loại động, thực vật quý hiếm, là nơi thu hút đông đảo khách du lịch
tới tham quan. Các giá trị du lịch tiêu biểu gồm giá trị lịch sử, giá trị cảnh quan, giá
trị vui chơi giải trí.
+ Giá trị lịch sử: Đây là một trong những công viên lâu đời nhất ở TPHCM
(thành lập năm 1864). Trong khuôn viên của công viên có Đền thờ các Vua Hùng.
Hàng năm, đây cũng là một trong những nơi diễn ra Lễ Giỗ tổ Hùng Vương.
+ Giá trị cảnh quan: Về thực vật, nơi đây đang lưu giữ nhiều loại cây gỗ
quý, tiêu biểu như cây Sọ Khỉ (trên 300 năm tuổi), cây Sao, cây Mét (trên 200 năm
tuổi), Giáng Hương, Cẩm Lai,... Về động vật, Thảo Cầm Viên có nhiều loài động
vật quý hiếm trong nước và ngoại nhập như tê giác châu Phi, hà mã, báo Nam Mỹ,
đà điểu châu Phi, hồng hạc,…
+ Giá trị vui chơi, giải trí: Vào cuối tuần, tại Công viên có các tiết mục biểu
diễn xiếc thú phục vụ hoạt động vui chơi giải trí của khách du lịch (nhất là đối
tượng học sinh). Tháng 12/2016, Thảo Cầm Viên Sài Gòn đã khai trương trung tâm
mua sắm, giải trí và ẩm thực Rubik Zoo (thời gian mở cửa từ 17h-22h hàng ngày).
- TTTM Vincom Đồng Khởi (công trình nhân tạo): Toà nhà Vincom Đồng
Khởi toạ lạc tại số 72 đường Lê Thánh Tôn và số 45A đường Lý Tự Trọng, phường
Bến Nghé, quận 1. Trong TTTM có các khu bán sản phẩm nghề truyền thống, ẩm
thực truyền thống, các khu vui chơi - giải trí,... Đây là một địa điểm hấp dẫn và thú
vị về đêm cho khách du lịch vì đáp ứng các nhu cầu về mua sắm, ăn uống, vui chơi
giải trí,.... Các giá trị du lịch tiêu biểu là giá trị vui chơi - giải trí và giá trị sử dụng.
71
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở
Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Vị trí địa lý
- Về tự nhiên: Quy mô diện tích vừa phải, vừa giáp biển, vừa giáp các tỉnh có
thế mạnh về TNDLTN (núi, hồ, suối khoáng, trảng cỏ, bãi biển,…) rất thuận lợi để
TPHCM liên kết khai thác các điểm TNDLNV.
- Về kinh tế - chính trị - xã hội
Trong suốt chiều dài lịch sử hình thành và phát triển, Sài Gòn - TPHCM là
một trong hai trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị và khoa học kỹ thuật lớn nhất
cả nước. Điều này góp phần tạo nên sự đa dạng về TNDLNV. Đây là điều kiện
thuận lợi để khai thác các giá trị du lịch khác nhau tại các điểm TNDLNV, như giá
trị lịch sử, giá trị khoa học giáo dục, giá trị kiến trúc nghệ thuật,…
Ngoài ra, với vị trí là đầu mối giao thông nội vùng, liên vùng và quốc tế,
TPHCM còn là nơi trung chuyển khách du lịch quan trọng bậc nhất của Vùng Đông
Nam Bộ và cả nước. Đây là điều kiện rất thuận lợi để khách du lịch khắp nơi tiếp
cận TPHCM nói chung và các điểm du lịch văn hóa nói riêng.
2.3.2. Đặc điểm tự nhiên
2.3.2.1. Địa hình
Phía Tây Bắc của Thành phố có một số gò đồi với độ cao trung bình 15-20m
(độ cao tối đa 40m). Nền đất gò đồi rắn chắc, là cơ sở để phát triển hệ thống địa đạo
tại Củ Chi. Địa hình bờ biển gắn với hệ sinh thái rừng ngập mặn và các đặc trưng
văn hóa của cư dân ven biển. Cụ thể là Hệ sinh thái Rừng ngập mặn Cần Giờ và Lễ
hội Nghinh Ông. Sự chia cắt bề mặt địa hình bởi hệ thống kênh, rạch chằng chịt
cũng là điều kiện thuận lợi để khai thác các điểm TNDLNV gắn với SPDL đường
sông.
Tuy nhiên, địa hình thấp và ở vị trí hạ lưu của hệ thống sông Đồng Nai (hệ
thống sông có lưu lượng nước lớn) nên vào mùa mưa, Thành phố thường bị ngập
cục bộ. Điều này ít nhiều gây trở ngại cho việc khai thác nguồn TNDLNV.
72
2.3.2.2. Khí hậu
TPHCM thuộc đới khí hậu gió mùa Á xích đạo với hai mùa rõ rệt. Nhiệt độ
trung bình cao, ít có sự giao động trong năm và hiếm khi có bão. Do vậy, việc khai
thác các điểm TNDLNV có thể diễn ra quanh năm.
2.3.2.3. Thủy văn
TPHCM không có lợi thế về hồ và suối khoáng nóng để PTDL. Tuy nhiên,
sông ngòi, kênh, rạch chằng chịt là yếu tố thuận lợi để TPHCM khai thác các điểm
TNDLNV theo thường thủy. Đặc biệt là các điểm TNDLNV ven Sông Sài Gòn,
Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Kênh Lò Gốm, Kênh Tẻ, Kênh Tàu Hủ,… Tuy nhiên,
trong bối cảnh nguồn kinh phí đầu tư cho xây dựng bến thuyền còn hạn hẹp, đây
cũng là yếu tố gây trở ngại trong việc tiếp cận các điểm du lịch bằng đường thủy.
2.3.2.4. Sinh vật
Nguồn tài nguyên sinh vật góp phần đa dạng nội dung tham quan và tăng giá
trị cảnh quan cho các điểm TNDLNV. Ví như sự phân bố của Căn cứ Rừng Sác
trong khu vực rừng ngập mặn Cần Giờ đã làm tăng tính hấp dẫn của cảnh quan.
Hoặc sự đa dạng về các loài động, thực vật làm tăng tính đa dạng về nội dung tham
quan tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn.
2.3.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.3.3.1. Dân cư và nguồn lao động
Ảnh hưởng của dân cư và nguồn lao động đến việc khai thác nguồn TNDLNV
thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sự đa dạng về văn hóa của các dân tộc ở TPHCM là điều kiện thuận lợi để
khai thác SPDL văn hóa (gắn với tham quan và tìm hiểu lối sống cộng đồng).
- Lịch sử định cư ảnh hưởng đến mật độ phân bố và gián tiếp ảnh hưởng đến
sự liên kết giữa các điểm TNDLNV. Hai khu vực có lịch sử định cư lâu đời ở
TPHCM là khu vực Bến Thành và khu vực Chợ Lớn. Đây cũng là nơi có mật độ tập
trung TNDLNV cao.
- Số lượng và chất lượng nguồn lao động du lịch ảnh hưởng đến công tác quản
lý và nâng cao chất lượng dịch vụ tại các điểm TNDLNV đang khai thác.
73
2.3.3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng
- Giao thông vận tải: TPHCM có đầy đủ các loại hình GTVT. Khoảng cách từ
các bến xe, bến cảng, nhà ga, sân bay đến Trung tâm Thành phố và các điểm
TNDLNV không quá xa. Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn TNDLNV.
+ Giao thông đường hàng không: Sân bay Tân Sơn Nhất giữ vai trò quan
trọng trong việc đón khách đến TPHCM bằng đường hàng không.
+ Giao thông đường bộ: Quốc lộ (QL) 1A, QL13, QL22,... cùng với việc bố
trí 06 bến xe khách liên tỉnh ở các cửa ngõ vào Thành phố rất thuận lợi trong việc
đón khách đến TPHCM bằng đường bộ.
+ Giao thông đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc - Nam với điểm dừng là Ga Sài
Gòn có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hành khách. Trong đó, có khách du
lịch bằng đường sắt. Dự kiến đến năm 2020, tuyến đường sắt đô thị số 1 (Tuyến
Bến Thành - Suối Tiên) đi vào hoạt động (dự kiến năm 2020) sẽ góp tăng tính kết
nối giữa các điểm du lịch ở trung tâm Thành phố với CVVH Suối Tiên.
+ Giao thông đường thủy: TPHCM có thể tiếp nhận và vận chuyển khách du
lịch bằng đường thủy thông qua cảng Sài Gòn, Tân Cảng và Cảng Bạch Đằng.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, sự xuống cấp và quá tải của hệ thống
GTVT ở TPHCM đang là trở ngại trong việc khai thác nguồn TNDLNV.
- Cấp điện: Nguồn điện ở TPHCM được cung cấp từ Nhà máy điện Thủ Đức,
Chợ Quán và từ mạng lưới điện quốc gia (đường dây 500kV). Ngoài ra, trạm biến
áp 500kV Phú Lâm, Nhà Bè, Cầu Bông, cùng với các công trình lưới điện 220kV,
110kV đã đảm bảo nguồn điện ổn định cho Thành phố và các điểm TNDLNV.
- Cấp, thoát nước
+ Về cấp nước: nước sạch trong sinh hoạt của Thành phố do Nhà máy nước
Thủ Đức (quận Thủ Đức), Kênh Đông (huyện Củ Chi), Tân Hiệp (huyện Hóc Môn)
cung cấp. Đây cũng là nguồn nước sạch cung cấp cho hoạt động du lịch tại các điểm
du lịch văn hóa.
+ Về thoát nước: Ngoài hệ thống cống ngầm, Thành phố đã lắp đặt, vận hành
1.077 van ngăn triều nhằm cải thiện tình trạng ngập nước tại Khu vực trung tâm
(trong đó có các điểm du lịch) [83, tr.66]. Tuy nhiên, các đợt mưa lớn kết hợp triều
cường vẫn khiến một số tuyến đường ngập cục bộ, ảnh hưởng đến việc khai thác
74
các điểm du lịch văn hóa. Chẳng hạn việc ngập ở tuyến đường Hòa Bình, gần
CVVH Đầm Sen. Trên một số kênh, rạch, nước thải không được xử lý tốt dẫn đến
có mùi hôi, gây trở ngại cho việc PTDL đường sông, như Kênh Nhiêu Lộc - Thị
Nghè.
- Thông tin liên lạc: Mạng lưới thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông phát
triển khá mạnh ở TPHCM. Nơi đây tập trung nhiều nhà mạng, trung tâm báo chí,
trung tâm truyền hình,... Đây là điều kiện thuận lợi để quảng bá hình ảnh du lịch của
Thành phố cũng như giới thiệu các điểm du lịch văn hóa đến khách du lịch.
2.3.3.3. Sự phát triển các ngành kinh tế
Tốc độ tăng trưởng GRDP cao và ổn định là môi trường thuận lợi để thu hút
vốn đầu tư vào CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch. Nhờ đó, nâng cao hiệu quả
khai thác nguồn TNDLNV.
2.3.3.4. Chính sách phát triển du lịch
Chính sách PTDL của TPHCM không ngừng được hoàn thiện đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc khai thác các điểm du lịch văn hóa. Một số chính sách tiêu biểu
như chương trình du lịch tham quan Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông (quận 5);
chính sách hợp tác liên kết trong PTDL với các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ và
vùng Đồng bằng sông Cửu Long;...
Bên cạnh đó, một số chính sách cần điều chỉnh cho phù hợp hơn với tình hình
thực tế như chính sách phân bổ ngân sách nhằm khai thác (và bảo tồn) các điểm
TNDLNV; chính sách tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau tham gia vào hoạt động khai thác các điểm TNDLNV;
chính sách giá cả hàng hóa, dịch vụ tại các điểm TNDLNV đang được khai thác do
Nhà nước quản lý (như Khu DTLS Địa đạo Củ Chi, Căn cứ Rừng Sác,...);...
2.3.3.5. Vốn đầu tư cho du lịch
- Vốn từ ngân sách Nhà nước: Nguồn vốn này do Nhà nước cấp hàng năm
cho các điểm TNDLNV thuộc Nhà nước quản lý nhằm duy trì hoạt động và tu bổ
các điểm TNDLNV. Trong giai đoạn 2007 - 2015, dựa vào nguồn vốn này, UBND
Thành phố đã tu bổ 20 điểm TNDLNV với kinh phí 150 tỷ đồng [84]. Một số điểm
du lịch văn hóa sau khi tu bổ đã có một diện mạo mới hoặc tăng cường sức hút đối
75
với khách du lịch. Tiêu biểu như Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh, Bảo tàng Lịch
sử TPHCM, Bưu điện Trung tâm Thành phố,... Bên cạnh đó, một số điểm tài
nguyên tuy có tiềm năng du lịch song chưa trở thành điểm du lịch do chưa có nguồn
vốn đầu tư CSVC-KT để khai thác. Tiêu biểu như Giồng Cá Vồ, Lò gốm cổ Hưng
Lợi, Đình Bình Đông,...
- Vốn xã hội hóa: Nguồn vốn xã hội hóa thường được huy động vào những
hạng mục kinh doanh du lịch có thể sinh lợi nhuận. Một số điểm du lịch văn hóa
nhờ khai thác tốt nguồn vốn này nên đã đa dạng hóa các loại hình tham quan và
nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Tiêu biểu như Thảo Cầm Viên Sài Gòn,
CVVH Đầm Sen, CVVH Suối Tiên, Bảo tàng Y học Cổ truyền,...
2.3.3.6. Quảng bá và xúc tiến du lịch
Hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch giúp khách du lịch và nhà đầu tư có
thêm thông tin về các điểm TNDLNV. Hiện nay, hầu hết các điểm TNDLNV đang
được khai thác trên địa bàn Thành phố đã có trang thông tin điện tử riêng (hoặc
được giới thiệu trên trang thông tin điện tử của UBND TPHCM và của Sở Du lịch
TPHCM). Trong giai đoạn 2011 - 2016, Thành phố đã 4 lần tổ chức Lễ hội Chào
đón năm mới “Thành phố Hồ Chí Minh - Phát triển và Hội nhập”; tổ chức thành
công 12 lần Hội chợ Du lịch Quốc tế TPHCM. Trong các sự kiện này, có sự tham
gia của nhiều đơn vị quản lý và khai thác các điểm du lịch văn hóa. TPHCM có chủ
trương giới thiệu và quảng bá các loại hình nghệ thuật truyền thống (múa rối nước,
hát bội, đờn ca tài tử,…) trong các lễ hội và sự kiện đặc biệt. Tiêu biểu như Lễ hội
Nghinh Ông, Lễ hội TPHCM chào đón năm mới, Ngày hội Du lịch TPHCM,…
Tuy hoạt động quảng bá được quan tâm song sự tham gia của một số đơn vị
khai thác du lịch chưa thực sự sâu sắc. Nhiều trang thông tin điện tử quảng bá về
điểm du lịch văn hóa còn sơ sài, thiếu cập nhật thông tin, ngôn ngữ đa phần là tiếng
Việt. Điều này ảnh hưởng đến sự tiếp cận thông tin của khách du lịch và nhà đầu tư
đối với các điểm du lịch văn hóa.
76
2.3.3.7. Nhu cầu, sở thích của khách và thị trường khách
Khách du lịch đến TPHCM đa dạng về độ tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp,
thành phần dân tộc, nguồn cấp khách,... Đặc điểm này dẫn đến sự khác nhau về sở
thích tham quan và hướng khai thác nguồn TNDLNV.
- Đối với thị trường khách du lịch quốc tế: Mỗi thị trường khách du lịch có
nhu cầu và sở thích tham quan khác nhau, đòi hỏi việc khai thác nguồn TNDLNV
phù hợp với nhu cầu và sở thích của từng thị trường nhằm đem lại hiệu quả khai
thác cao nhất. Dưới đây là các thị trường khách du lịch chủ yếu đến TPHCM [72]:
+ Thị trường Đông Bắc Á: Đây là thị trường đang có xu hướng phát triển, tiêu
biểu như Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc. Mục đích chung là tham
quan, vui chơi giải trí, kinh doanh, hội nghị, hội thảo, thăm thân nhân,… Riêng
khách du lịch Nhật Bản, họ đặc biệt thích tìm hiểu các giá trị lịch sử - văn hóa địa
phương, các yêu cầu về chất lượng dịch vụ cũng ở mức cao. Sản phẩm thường mua
làm quà tặng là sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
+ Thị trường ASEAN: Từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN, số lượt khách đến
từ các nước trong khu vực tăng, đặc biệt là Malaysia, Singapore, Thái Lan. Mục
đích du lịch chủ yếu là kinh doanh, sau đó là tham quan và thăm thân nhân. Đây là
thị trường có khả năng chi tiêu lớn, đặc biệt là khách kết hợp đi du lịch với việc
kinh doanh. Tuy vậy, thị trường này đòi hỏi giá rẻ, dịch vụ có chất lượng, SPDL có
sự khác biệt so với nước họ.
+ Thị trường Tây Âu: Khách đến từ thị trường này đang có xu hướng giảm.
Hai thị trường truyền thống quan trọng nhất là Pháp và Anh. Đây là thị trường yêu
cầu cao về chất lượng dịch vụ. Mục đích du lịch chủ yếu để tham quan (đặc biệt là
tìm hiểu lịch sử - văn hóa) hoặc kết hợp với kinh doanh, học tập, nghiên cứu. Các
mặt hàng lưu niệm và ẩm thực truyền thống được thị trường này ưa chuộng.
+ Thị trường Bắc Mỹ: Chủ yếu là khách du lịch đến từ Mỹ và Canada. Đây là
thị trường truyền thống của TPHCM. Thị trường này có yêu cầu cao về chất lượng
dịch vụ. Mục đích du lịch chủ yếu là tham quan, kinh doanh, thăm thân nhân, thăm
chiến trường xưa, vui chơi giải trí.
77
+ Thị trường châu Đại Dương: Khách chủ yếu đến từ Úc và New Zealand.
Mục đích chính là tham quan, đặc biệt là tìm hiểu các giá trị lịch sử - văn hóa và ẩm
thực truyền thống.
+ Thị trường Đông Âu và Liên Bang Nga: Thị trường này chiếm tỉ trọng
không đáng kể ở TPHCM, đa phần là khách Nga. Mục đích du lịch chủ yếu là tham
quan, vui chơi giải trí.
- Đối với thị trường khách du lịch nội địa: Mỗi loại hình du lịch gắn với sở
thích riêng của từng nhóm khách du lịch:
+ Du lịch tham quan: Đối tượng khách đa dạng về lứa tuổi, nghề nghiệp và
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu khách du lịch đến TPHCM.
+ Du lịch vui chơi, giải trí: Chủ yếu là khách du lịch trẻ và trung tuổi. Riêng
khách du lịch đến TPHCM vào dịp cuối tuần thường đến từ các tỉnh lân cận.
+ Du lịch công vụ, thương mại: Chủ yếu là khách du lịch từ các doanh nghiệp,
cơ quan Nhà nước. Họ thường kết hợp đi du lịch với hội nghị, hội thảo, kinh doanh.
+ Du lịch học tập, nghiên cứu: Chủ yếu là học sinh, sinh viên đến tìm hiểu về
lịch sử, văn hóa. Nhất là tại các DTLSVH và công trình đương đại (các bảo tàng).
+ Du lịch tín ngưỡng, tôn giáo: Đối tượng chủ yếu là người lớn tuổi, người
kinh doanh buôn bán hoặc hành nghề đi biển.
2.3.4. Đặc điểm nguồn tài nguyên du lịch
Như đã trình bày ở mục 2.2, TPHCM có nguồn TNDLNV phong phú và đa
dạng. Ngoài ra, nơi đây còn có các điểm TNDLTN đang được khai thác như Vườn
cò Quận 9, KDL Vàm Sát, Bãi biển 30 tháng 4,... Các điểm TNDL vừa phân bố
rộng khắp các quận huyện, vừa tập trung với mật độ cao ở khu vực trung tâm, đặc
biệt là quận 1, quận 3, quận 5 (xem bản đồ, Hình 2.3). Đây là điều kiện thuận lợi để
liên kết trong khai thác TNDLNV (cùng loại và khác loại), giữa TNDLNV với
TNDLTN (trong và ngoài TPHCM).
Một số điểm TNDLNV đang được khai thác có diện tích rộng nên rất thuận lợi
cho việc đa dạng hóa mở rộng nội dung tham quan như CVVH Đầm Sen và CVVH
Suối Tiên (nơi tổ chức lễ hội, các sự kiện đặc biệt), KDL Địa đạo Củ Chi, Trung
tâm Hội nghị và Triển lãm Sài Gòn,... Bên cạnh đó, một số điểm du lịch văn hoá có
78
diện tích hẹp gây trở ngại cho sự đa dạng hóa nội dung tham quan. Ví như tại bảo
tàng Y học Cổ truyền, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam,... (do không gian khai thác có
hạn nên khó bổ sung các chủ đề và các khu trưng bày).
Đặc điểm của từng loại TNDLNV cũng ảnh hưởng đến thời gian khai thác
trong hoạt động du lịch. Trong khi các công trình nhân tạo có thể khai thác thường
xuyên trong năm thì các lễ hội và sự kiện đặc biệt chỉ khai thác vào khoảng thời
gian nhất định. Ví như Đường hoa xuân Nguyễn Huệ chỉ tổ chức vào dịp Tết
Nguyên Đán.
Trên đây là 04 nhóm nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến khai thác TNDLNV ở
TPHCM. Mục tiếp theo sẽ trình bày thực trạng khai thác nguồn tài nguyên này dưới
ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đã nêu.
2.4. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố Hồ Chí
Minh
2.4.1. Khái quát chung về hoạt động du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh
2.4.1.1. Lượt khách đến Thành phố Hồ Chí Minh
Trong giai
đoạn từ 1995 đến
2015, số lượt
khách du lịch
trong nước và
quốc tế đến
TPHCM không
ngừng gia tăng
(tăng 14 lần). Tốc
độ tăng trưởng
Nguồn: Số liệu từ Sở VHTT&DL TPHCM [62], Tổng cục Du lịch [76]
bình quân năm
đạt 14,1%.
Hình 2.5. Biểu đồ lượt khách du lịch đến TPHCM giai đoạn 1995 - 2015
Tốc độ tăng trưởng bình quân năm của khách du lịch nội địa cao hơn khách du
lịch quốc tế (17,2% so với 8,6%). Sự gia tăng khách du lịch quốc tế có phần thiếu
ổn định vì phụ thuộc vào tình hình KT-XH thế giới. Ví như vào các năm 2003 và
79
2009, tốc độ tăng trưởng âm do ảnh hưởng của dịch bệnh và khủng hoảng kinh tế
trên phạm vi toàn cầu.
2.4.1.2. Thị trường khách và mục đích chuyến đi
Về thị trường khách, khu vực Đông Bắc Á, Châu Âu và Hoa Kỳ là các thị
trường truyền thống với số lượt khách đến TPHCM khá ổn định. Khách đến từ các
nước Đông Nam Á có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây (do sự gần
gũi về địa lý, chính sách nhập cảnh). Các thị trường được xác định là tiềm năng
gồm Trung Đông và Nga.
Về mục đích chuyến đi, khách đi du lịch thuần tuý chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm
75%). Kế đến là kết hợp giữa du lịch với thương mại (chiếm 15%). Số còn lại là các
mục đích khác (chiếm 10%) [32, tr.1]. So với số liệu năm 1995 [20], có thể thấy
khách du lịch đến TPHCM với mục đích du lịch thuần túy năm 2012 tăng 30,6%
(tăng từ 44,4% lên 75%). Tuy nhiên, mục đích du lịch kết hợp với thương mại có xu
hướng giảm (từ 31% xuống 15%) [32, tr.1].
2.4.1.3. Thời gian lưu trú và chi tiêu
Thời gian lưu trú của khách du lịch ở TPHCM có sự gia tăng từ 04 ngày (năm
1995) lên 5,3 ngày (năm 2013). Mức chi tiêu bình quân trong một ngày cũng tăng từ
80 USD (năm 1995) lên 144,4 USD (năm 2013) [73], [74]. Đối với khách du lịch
quốc tế, các thị trường khách có mức chi tiêu cao là Nhật Bản, Tây Âu, Bắc Mỹ.
Đối với khách du lịch nội địa, có mức chi tiêu cao là khách đi du lịch với mục đích
tham quan, vui chơi giải trí, thương mại và công vụ.
2.4.1.4. Doanh thu từ hoạt động du lịch
Doanh thu từ hoạt động du lịch ở TPHCM chiếm tỉ lệ cao trong tổng doanh
thu du lịch cả nước và đóng góp đáng kể vào tổng GRDP của Thành phố. Theo Sở
Du lịch TPHCM (2016a), tổng doanh thu du lịch năm 2015 của TPHCM là 94,6
nghìn tỉ đồng (chiếm 30,2% doanh thu du lịch cả nước và chiếm 9,9% tổng GRDP
Thành phố) [51].
Nguồn: Số liệu từ Sở Du lịch TPHCM, 2016 [51]
80
Hình 2.6. Biểu đồ doanh thu du lịch TPHCM giai đoạn 2011 - 2015
Hình 2.6 cho thấy doanh thu du lịch TPHCM giai đoạn 2011 - 2015 liên tục
tăng. Tuy nhiên, tốc độ tăng có xu hướng giảm, đặc biệt là năm 2014. Nguyên nhân
do những bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội trong khu vực và trên thế giới.
Doanh thu từ dịch vụ lữ hành đang có xu hướng ngày càng tăng và cao hơn
doanh thu dịch vụ lưu trú. Trong giai đoạn 2000 - 2015, doanh thu từ dịch vụ lữ
hành đã tăng 21,1 lần (tốc độ tăng bình quân đạt 22,5%/năm). Doanh thu từ dịch vụ
lưu trú cũng không ngừng gia tăng, từ 1.256 tỉ đồng năm 2000 lên 6.533 tỉ đồng năm
2015, tức tăng gấp 5,1 lần (tốc độ tăng bình quân đạt 11,9%/năm) [21, tr.244].
2.4.1.5. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch
Dựa vào quá trình tạo ra hàng hóa và dịch vụ du lịch, có thể chia CSHT và
CSVC-KT phục vụ du lịch thành 06 nhóm [23]: (1) Phục vụ các hoạt động trung
gian (đại lý du lịch, công ty lữ hành); (2) Phục vụ vận chuyển du lịch; (3) Phục vụ
lưu trú; (4) Phục vụ ăn uống; (5) Phục vụ vui chơi giải trí; (6) Phục vụ bổ sung (giặt
là, cắt tóc, vật lý trị liệu,…). Trong hệ thống CSVC-KT phục vụ du lịch, các cơ sở
lưu trú, cơ sở phục vụ ăn uống, cơ sở vui chơi, giải trí, mua sắm,… có ý nghĩa quan
trọng để khai thác nguồn TNDLNV.
TPHCM có hệ thống CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch khá hoàn thiện so
với các địa phương khác. Tuy vậy, vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu khai thác
nguồn TNDLNV.
81
- Cơ sở phục vụ các hoạt động trung gian
Số doanh nghiệp du lịch không ngừng gia tăng, từ 329 doanh nghiệp năm
2003 lên 818 doanh nghiệp năm 2012 (tăng 2,5 lần) [32, tr.55]. TPHCM luôn chiếm
từ 06 đến 07 trong tổng số 10 doanh nghiệp du lịch hàng đầu cả nước được bình
chọn hàng năm. Tiêu biểu như Saigontourist, Viettravel, Benthanhtourist,…
- Cơ sở phục vụ vận chuyển du lịch
+ Hệ thống xe buýt: Thành phố đã đầu tư và đưa vào hoạt động một số bến xe
buýt tại các điểm du lịch như CVVH Đầm Sen, Công viên 23 tháng 9, Công viên
Lịch sử Văn hóa Các Dân Tộc. Kể từ ngày 24/01/2017, TPHCM đã đưa vào sử
dụng thí điểm 3 tuyến xe buýt điện (tuyến D1, D2 và D3). Trong đó, có vai trò quan
trọng trong việc đưa, đón khách du lịch là tuyến D1, với lộ trình từ Công viên 23
tháng 09 đến Thảo Cầm Viên Sài Gòn.
+ Hệ thống thuyền và bến thuyền du lịch: Mặc dù TPHCM đã đầu tư nâng cấp
thuyền và bến thuyền du lịch song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.
TPHCM đang thiếu bến thuyền để đón trả khách, nhất là tại các điểm du lịch văn
hóa.
- Cơ sở phục vụ lưu trú: Số lượng khách sạn và cơ sở lưu trú ở TPHCM ngày
càng giảm. Tuy nhiên, số buồng và số giường ngày càng tăng. Điều này cho thấy
quy mô của khách sạn và cơ sở lưu trú ngày càng lớn.
Bảng 2.2. Số khách sạn và cơ sở lưu trú ở TPHCM qua các năm 2011 - 2015
2011
2012
2013
2014
2015
Số khách sạn
2.943
2.967
2.827
2.694
2.755
và cơ sở lưu trú
Số buồng
54.107
52.922
55.611
53.364
55.618
Số giường
71.621
67.553
70.846
69.467
71.573
Nguồn: Cục Thống kê TPHCM, 2016 [21, tr.245]
Các khách sạn và cơ sở lưu trú tập trung ở các quận trung tâm Thành phố
(quận 1, 3, 5 và 10) nên thuận lợi cho việc lưu trú của khách và phát triển SPDL
MICE. Một số khách sạn tiêu biểu như Sheraton, Caravelle, New World,
Majestic,... Ngược lại, khu vực ngoại thành như Cần Giờ, cơ sở lưu trú vừa thiếu,
82
vừa không đảm bảo tiêu chuẩn. Điều này đã ảnh hưởng đến thời gian lưu trú của
khách du lịch để tham quan Căn cứ Rừng Sác hoặc tham dự Lễ hội Nghinh Ông.
- Cơ sở phục vụ ăn uống: Cơ sở ăn uống khá đa dạng, gồm các cơ sở ăn uống
tại các TTTM, khách sạn, điểm du lịch, nhà hàng, quán nhỏ ven đường. Tuy vậy, tại
một số điểm du lịch (như Thảo cầm Viên Sài Gòn, Căn cứ Rừng Sác, Khu DTLS
Địa đạo Củ Chi,...) các cơ sở ăn uống quy mô nhỏ hoặc đặt ở vị trí thiếu thuận tiện.
Điều này đã ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ của khách du lịch.
- Cơ sở vui chơi giải trí
+ Các địa điểm biểu diễn ca nhạc: Nhà hát Thành phố, Nhà hát Bến Thành,
Sân khấu Trống Đồng, Cầu Vồng, Câu lạc bộ Lan Anh, Sân khấu Sen Hồng,…
+ Hệ thống rạp chiếu phim: CGV (Megastar cũ), Galaxy, Lotte Cinema, BHD
Cinema, Cinebox, 5D World Rider,….
+ Các hộp đêm: D&D, Gossip, Pink Calillac, Barocco, Liquid, Apocalyse,…
Các cơ sở vui chơi, giải trí góp phần đa dạng dịch vụ du lịch trên địa bàn
Thành phố và tại các điểm du lịch văn hóa.
+ Các công viên: Công viên Tao Đàn, Công viên Lê Văn Tám, Cô viên Lê Thị
Riêng,...
- Cơ sở phục vụ bổ sung: Ảnh hưởng trực tiếp đến sự đa dạng về dịch vụ tại
các điểm du lịch văn hóa là cơ sở bán hàng lưu niệm, như tại Dinh Độc Lập, Bưu
điện Trung tâm Thành phố, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Bảo tàng Chứng tích Chiến
tranh, Khu DTLS Địa đạo Củ Chi,...
2.4.1.6. Nguồn lao động du lịch
TPHCM là địa phương có nguồn lao động du lịch đông đảo và chất lượng cao
so với cả nước. Số lượng và chất lượng nguồn lao động du lịch góp phần quan trọng
trong quản lý và khai thác nguồn TNDLNV.
- Về số lượng, tổng số lao động du lịch không ngừng gia tăng, từ 19.260 người
vào năm 2001 lên 41.449 người vào năm 2012 (tăng 2,1 lần). Trong đó, số lao động
làm việc trực tiếp trong các KDL, khu vui chơi giải trí là 5.620 người (chiếm 13%
tổng số lao động) [32, tr.2].
83
- Về chất lượng, đến cuối năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt
72,4% [83, tr.61]. Công tác đào tạo lại được chú trọng phát triển. Nhiều điểm
TNDLNV đang khai thác đã cử cán bộ và nhân viên tham dự các khóa học nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do Thành phố tổ chức.
2.4.1.7. Khai thác điểm, tuyến du lịch
a) Tuyến du lịch trong Thành phố Hồ Chí Minh
- Tuyến du lịch Trung tâm Thành phố (City tour)
Các điểm du lịch trong tuyến đang được các doanh nghiệp du lịch khai thác
gồm Dinh Độc Lập, Nhà thờ Đức Bà, Bưu điện Trung tâm Thành Phố, Bảo tàng
Chứng tích Chiến tranh, Bảo tàng Lịch sử TPHCM, Chợ Lớn, Chợ Bến Thành,…
Tuyến tham quan này thường diễn ra trong ngày, thích hợp với đối tượng khách du
lịch đến TPHCM lần đầu tiên.
Ngoài ra, tùy vào tình hình cụ thể, mỗi doanh nghiệp du lịch có thể bổ sung
vào chương trình tham quan một số điểm du lịch khác như Chùa Phước Hải, Nhà
hát Thành phố, UBND Thành phố, Hội quán Tuệ Thành (Miếu Bà Thiên Hậu),
CVVH Đầm Sen, CVVH Suối Tiên,…
Tính đến năm 2001, hầu hết các điểm du lịch văn hóa hiện nay ở TPHCM đã
được khai thác. Một số điểm bổ sung về sau như Đường hoa xuân Nguyễn Huệ
(2004), Bảo tàng Y học Cổ truyền (2007), Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông
(2017),… Một số điểm du lịch hiện nay không còn được các doanh nghiệp du lịch
đưa khách đến tham quan như trước như Chùa Giác Lâm, Chùa Một Cột, Làng hoa
kiểng Thủ Đức, Cơ sở sơn mài Lam Sơn.
- Tuyến du lịch đường sông
Các tuyến du lịch đường sông ở TPHCM manh nha hình thành và đi vào hoạt
động từ đầu những năm 90 của thế kỷ 20. Các tuyến này khởi hành từ bến Bạch
Đằng đi Nhà Bè, Bình Quới, Củ Chi. Từ đầu năm 2011, tuyến du lịch ngắm hoàng
hôn trên sông Sài Gòn đã được nhiều khách du lịch nước ngoài yêu thích. Chỉ riêng
“Tàu Đông Dương”, vào mùa cao điểm có đến 10 chuyến/ngày.
Từ ngày 01/06/2013, Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist) chính
thức khai thác 06 tuyến du lịch đường sông trên địa bàn TPHCM, bao gồm: (1)
84
Tuyến Bạch Đằng - Thanh Đa; (2) Bến Bạch Đằng - Rạch Bến Nghé - Kênh Tàu Hủ
- Chùa Long Hoa; (3) Bạch Đằng - Phú Mỹ Hưng; (4) Bạch Đằng - Khu DTLS Địa
đạo Củ Chi; (5) Bạch Đằng - Nhà vườn quận 9; (6) Tuyến tham quan Khu dự trữ
sinh quyển Cần Giờ (gắn với KDL Vàm Sát và KDL sinh thái Cần Giờ).
Từ ngày 01/09/2015, Sở Du lịch TPHCM đã khai trương tuyến đường thủy nội
đô trên Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè. Tuyến khởi hành từ bến gần Cầu Thị Nghè
(quận 1) và kết thúc tại Chùa Chantarangsay (quận 3) với chiều dài 4,5 km.
- Tuyến du lịch Trung tâm Thành phố - Địa đạo Củ Chi
Tuyến du lịch bắt đầu từ Trung tâm Thành phố đến Khu DTLS Địa đạo Củ
Chi bằng đường bộ. Trước đây, khách du lịch ghé KDL Một Thoáng Việt Nam để
tìm hiểu không gian văn hóa truyền thống của các tộc người. Tuy nhiên, theo khảo
sát của tác giả, KDL gần đây xuống cấp và chỉ hoạt động vào cuối tuần nên các
doanh nghiệp du lịch ít đưa khách đến.
- Tuyến du lịch Trung tâm Thành phố - Cần Giờ
Từ trung tâm Thành phố, khách du lịch có thể di chuyển bằng đường bộ đến
các điểm du lịch tại Cần Giờ như KDL Vàm Sát, Lăng Ông Thủy Tướng, Căn cứ
Rừng Sác, Bãi biển 30 tháng 04.
- Tuyến du lịch chuyên đề
Cùng với các tuyến tham quan tổng hợp như trên, một số doanh nghiệp du lịch
còn tổ chức các tuyến du lịch chuyên đề theo yêu cầu của khách du lịch. Đối tượng
khách thường là học sinh, sinh viên, kết hợp tham quan với học tập và nghiên cứu.
Một số điểm tiêu biểu trong tuyến như Dinh Độc Lập, Bảo tàng Lịch sử TPHCM,
Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh, Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh TPHCM.
b) Tuyến du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh lân cận
- TPHCM - Tây Ninh
Tuyến du lịch bắt đầu từ Trung tâm Thành phố, theo QL22 đến Tây Ninh
(khoảng 100km). Thời gian đi về trong ngày. Lộ trình cụ thể: Trung tâm TPHCM -
Thánh thất Cao Đài - Khu DTLS Địa đạo Củ Chi - Trung tâm TPHCM.
- TPHCM - Đồng Nai
+ Tuyến du lịch đường bộ: Khởi hành từ Trung tâm TPHCM đến tỉnh Đồng
Nai. Thời gian đi về trong ngày. Tại Đồng Nai, khách du lịch có thể lựa chọn tham
85
quan, tìm hiểu các giá trị lịch sử, văn hóa tại Văn miếu Trấn Biên, Mộ cổ Hàng
Gòn;... tham quan, tìm hiểu hệ sinh thái vườn (Làng bưởi Tân Triều), hệ sinh thái
rừng (Vườn Quốc gia Nam Cát Tiên), cảnh quan hồ (thủy điện Trị An),…
+ Tuyến du lịch đường sông: Công ty Du lịch Saigon River Tour thường tổ
chức các chương trình tham quan bằng ca nô, khởi hành từ Bến Bạch Đằng đến
KDL Bò Cạp Vàng (Đồng Nai).
- TPHCM - Bình Dương
+ Tuyến du lịch đường bộ: Khởi hành từ Trung tâm TPHCM đến tỉnh Bình
Dương. Thời gian đi về trong ngày. Tại Bình Dương, khách du lịch có thể lựa chọn
tham quan, tìm hiểu các giá trị lịch sử, văn hóa tại Miếu Bà Thiên Hậu, Chùa Hội
Khánh, Nhà tù Phú Lợi;... tham quan và vui chơi giải trí tại KDL Đại Nam; tìm hiểu
làng nghề truyền thống tại Làng sơn mài Tương Bình Hiệp hoặc tham quan, tìm
hiểu hệ sinh thái vườn (Vườn cây ăn trái Lái Thiêu).
+ Tuyến du lịch đường sông: Công ty Du lịch Saigon River Tour đang tổ chức
các chuyến tham quan khởi hành từ Bến Bạch Đằng đi Bình Dương. Dọc đường đi,
khách du lịch ghé KDL Bình Quới, Miếu nổi Phù Châu (TPHCM), KDL xanh Bình
Nhâm, Vườn cây ăn trái Lái Thiêu (Bình Dương).
- TPHCM - Bà Rịa-Vũng Tàu
Từ TPHCM, có thể tiếp cận các điểm du lịch tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thông
qua ba loại hình giao thông: đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Tùy theo
thời gian rảnh của khách du lịch, chương trình tham quan có thể đi về trong ngày
hoặc kéo dài trong nhiều ngày.
+ Tuyến du lịch đường bộ: Khách du lịch khởi hành từ Trung tâm TPHCM,
theo xa lộ Hà Nội (hoặc cao tốc TPHCM - Long Thành - Dầu Giây) và QL51 để
đến các điểm du lịch tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
+ Tuyến du lịch đường thủy (kết hợp sông, biển): Khởi hành từ Bến Bạch
Đằng, đi tàu cánh ngầm xuôi Sông Sài Gòn, qua Vịnh Gành Rái và cập Bến Cầu Đá
(TP. Vũng Tàu).
+ Tuyến du lịch đường hàng không: Khởi hành từ sân bay Tân Sơn Nhất đi
Côn Đảo.
86
Tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, khách du lịch có thể tham quan tìm hiểu giá trị lịch
sử, kiến trúc nghệ thuật, tâm linh, cảnh quan tại Nhà Lớn (Đảo Long Sơn), Dinh Cô
(Long Hải), Tượng Chúa Ki tô (Núi Nhỏ), Thích Ca Phật Đài, Bạch Dinh, Côn
Đảo,... Ngoài ra, khách du lịch có thể tham quan, tắm bùn khoáng tại KDL Suối
khoáng nóng Bình Châu, tắm biển tại Bãi biển Long Hải và Bãi Sau,…
- TPHCM - Mỹ Tho - Bến Tre
Đây là tuyến du lịch kết hợp khai thác các giá trị lịch sử văn hóa với giá trị
sinh thái vùng sông nước. Trước đây, theo đường thủy, khách du lịch đi tàu cánh
ngầm từ Bến Bạch Đằng đến Bến 30 tháng 04 (TP. Mỹ Tho). Từ đây, đến các điểm
tham du lịch tại TP. Mỹ Tho và tỉnh Bến Tre. Hiện nay, tuyến này không còn. Thay
vào đó là tuyến du lịch đường bộ. Các điểm du lịch nằm trong bán kính dưới
150km. Thời gian tham quan thường diễn ra trong ngày. Một số điểm du lịch tiêu
biểu như Chùa Vĩnh Tràng, Chợ nổi Cái Bè, Cù lao Tân Phong,…
Có thể rút ra một số nhận định chung về thực trạng tổ chức các điểm, tuyến du
lịch liên quan đến TNDLNV đang khai thác ở TPHCM như sau:
Thời gian tham quan: Chủ yếu diễn ra trong ngày, ít các chương trình du lịch
về đêm.
Giá trị du lịch: Đang tập trung khai thác các giá trị về lịch sử, kiến trúc nghệ
thuật, vui chơi - giải trí và giá trị sử dụng. Các giá trị về tâm linh, giá trị khoa học
giáo dục và giá trị kết nối bị hạn chế ở một số điểm du lịch văn hóa thuộc các công
trình tín ngưỡng, tôn giáo.
Loại hình du lịch: Các loại hình du lịch có tiềm năng nhưng chưa được khai
thác hợp lý gồm du lịch học tập, nghiên cứu và du lịch khám phá (phố nghề, ẩm
thực, văn hóa gắn với cộng đồng người Hoa).
Về sản phẩm du lịch: Đang tập trung khai thác là SPDL văn hóa, du lịch giáo
dục, du lịch thăm chiến trường xưa, du lịch MICE. Các SPDL ít được chú trọng
khai thác gồm du lịch văn hóa (gắn với tìm hiểu lối sống), du lịch ẩm thực, du lịch
chữa bệnh.
87
2.4.2. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố Hồ Chí
Minh
Mục này trình bày thực trạng khai thác 06 loại TNDLNV ở TPHCM theo hệ
thống phân loại trình bày trong Chương 1. Ngoài ra, tác giả trình bày thực trạng
khai thác một số điểm TNDLNV giữ vai trò quan trọng cho PTDL ở TPHCM.
2.4.2.1. Thực trạng khai thác các loại tài nguyên du lịch nhân văn
a) Di tích lịch sử - văn hóa
Trong loại này, đang được khai thác chủ yếu cho PTDL là các DTLS và di tích
kiến trúc nghệ thuật. Các di tích khảo cổ vẫn chưa được khai thác.
Đối với DTLS, hai di tích được xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt đang thu hút
đông đảo khách du lịch tham quan là Dinh Độc Lập và Khu DTLS Địa đạo Củ Chi.
Các DTLS xếp hạng khác (cấp quốc gia, cấp thành phố) đang được khai thác rất ít
so với tiềm năng. Tiêu biểu hơn cả là Căn cứ Rừng Sác.
Đối với các di tích kiến trúc nghệ thuật, đang được khai thác chủ yếu là công
trình tín ngưỡng, tôn giáo, như nhà thờ (Nhà thờ Đức Bà), chùa (Chùa Giác Lâm,
Chùa Vĩnh Nghiêm, Chùa Phước Hải), đình (Đình Minh Hương Gia Thạnh), miếu
(Miếu Bà Thiên Hậu, Miếu Quan Đế), lăng (Lăng Lê Văn Duyệt, Lăng Ông Thủy
Tướng). Các thánh đường và nhà cổ (08 nhà cổ) chưa được khai thác.
Ngoài ra, TPHCM còn có các công trình kiến trúc xây dựng từ thời Pháp thuộc
cũng đang được khai thác phục vụ hoạt động du lịch như Tòa án Dinh Xã Tây (nay
là UBND Thành phố), Dinh Thống đốc Nam Kỳ (nay là Bảo tàng Lịch sử TPHCM),
Bưu điện Trung tâm Thành phố, Nhà hát Thành phố,…
Như vậy, so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Kim Hồng và cộng sự (2001)
[29], thực trạng khai thác các điểm TNDLNV trong hệ thống DTLSVH ở TPHCM
có những chuyển biến đáng kể. Một số điểm trước đây chưa được khai thác phục vụ
du lịch (tính đến năm 2001) hiện nay đã đưa vào khai thác gồm Lăng Ông Thủy
Tướng, Chùa Vĩnh Nghiêm, Chùa Phước Hải. Một số điểm hiện nay ít được các
doanh nghiệp du lịch đưa vào khai thác gồm Chùa Giác Lâm, Lăng Lê Văn Duyệt.
Một số điểm du lịch đang đứng trước tình trạng suy thoái như Căn cứ Rừng Sác và
Chùa Một Cột. Nguyên nhân các điểm du lịch văn hoá ít được khai thác và suy
88
thoái do (1) hạn chế về CSVC-KT phục vụ du lịch, (2) chậm đổi mới nội dung tham
quan, (3) ngày càng có nhiều địa điểm hấp dẫn hơn. Các điểm du lịch còn lại được
khai thác khá ổn định.
Nội dung tham quan tại một số điểm TNDLNV đang được khai thác đã có
nhiều thay đổi. Ví như ở Khu DTLS Địa đạo Củ Chi, theo nghiên cứu của Đỗ Quốc
Thông (2004), vào những năm đầu của thế kỷ 21, Khu di tích chưa có những tượng
sáp đặt trong lòng địa đạo, chưa có mô hình làng du kích [72]. Trong đợt khảo sát
vào ngày 23/05/2015, tác giả thấy rằng Khu di tích có thêm các tượng sáp, mô hình
làng du kích, khu vực chiếu phim, khu vực bắn súng, khu vực bán đồ lưu niệm, khu
vực nghỉ ngơi và thưởng thức ẩm thực truyền thống,…
Các giá trị du lịch đang được khai thác tại các DTLSVH gồm giá trị kiến trúc
nghệ thuật, giá trị cảnh quan và giá trị lịch sử. Loại hình du lịch đang được khai
thác gồm tham quan, học tập, nghiên cứu, tâm linh. Các SPDL đang được khai thác
chủ yếu là du lịch văn hóa. SPDL giáo dục, du lịch về nguồn chưa được khai thác
hiệu quả vì một số điểm du lịch chưa miễn giảm giá vé cho học sinh, sinh viên.
b) Công trình nhân tạo (ngoài các di sản, DTLSVH)
- Bảo tàng: Các bảo tàng ở TPHCM phân bố tập trung ở Khu vực trung tâm
Thành phố và đang thu hút lượng khách đáng kể đến tham quan (xem Hình 2.7).
Trong đó, thu hút nhiều khách du lịch hơn cả là Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh,
Bảo tàng Lịch sử Việt Nam và Bảo tàng Y học Cổ truyền. Riêng Bảo tàng Chứng
Nguồn: Số liệu từ UBND TPHCM [83, tr.43]
tích Chiến tranh, bình quân đón khoảng 500.000 lượt khách/năm [3].
Hình 2.7. Biểu đồ số lượt khách tham quan các bảo tàng
ở TPHCM qua các năm 2010 - 2015
89
Từ Hình 2.7, có thể thấy số lượt khách đến các bảo tàng tăng đều qua các năm.
Trung bình mỗi năm, các bảo tàng đón khoảng 2,8 triệu lượt khách (khách nước
ngoài đạt trên 750 nghìn lượt, chiếm gần 27% tổng số lượt khách) [83, tr.43].
Các bảo tàng ở TPHCM có quy mô nhỏ, sức chứa khách theo lượt tham quan
ở mức trung bình. Đối với bảo tàng Y học Cổ truyền, sức chứa khách ở mức thấp vì
chỉ khoảng 10 người trong một khu vực trung bày đã chật chội.
Trong những năm qua, các bảo tàng đã có nhiều thay đổi trong nội dung và
chủ đề tham quan, đặc biệt là Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh, Bảo tàng Lịch sử
Việt Nam, Bảo tàng Y học Cổ truyền.
Các giá trị du lịch đang được khai thác tại các bảo tàng gồm giá trị lịch sử, giá
trị kiến trúc nghệ thuật, giá trị khoa học và giáo dục. Các SPDL đang được khai
thác gồm du lịch văn hóa và du lịch giáo dục.
Ngoài bảo tàng Y học Cổ truyền thuộc sở hữu tư nhân, các bảo tàng còn lại
thuộc sở hữu nhà nước. Nhiều bảo tàng xuống cấp và khai thác chưa tương xứng
với tiềm năng, như Bảo tàng Tôn Đức Thắng (đang có tình trạng lún nền, trần bị
thấm nước), Bảo tàng Địa chất, Bảo tàng Phụ nữ Nam Bộ,…
- Trung tâm thương mại
Khách du lịch đến tham quan và mua sắm nhiều hơn cả là các TTTM ở Khu
vực trung tâm Thành phố như TTTM Vincom Đồng Khởi, TTTM Diamond, Saigon
Center,… Riêng Thương xá TAX, trước đây thường xuyên có khách du lịch quốc tế
đến tham quan và mua sắm các sản phẩm nghề truyền thống. Hiện nay (2018),
Thương xá đang đóng cửa để trùng tu (dự kiến hoàn thành vào năm 2020). Các giá
trị du lịch gắn với hệ thống TTTM là giá trị vui chơi giải trí và giá trị sử dụng.
Riêng TTTM Icon68 (tại tòa tháp Bitexco) còn có giá trị cảnh quan vì đây là tòa
tháp cao nhất TPHCM. Từ đây, khách du lịch có thể nhìn toàn cảnh Thành phố.
- Công viên văn hoá: Một số công viên đang được khai thác phục vụ hoạt
động du lịch gồm Thảo Cầm Viên Sài Gòn, CVVH Đầm Sen, CVVH Suối Tiên,
Công viên 23 tháng 09 (nơi diễn ra các sự kiện tiêu biểu, nghệ thuật truyền thống,
ẩm thực truyền thống),… Trung bình mỗi năm, các công viên ở TPHCM đón
khoảng 8,8 triệu lượt khách [15, 16, 17].
90
Đến các công viên nêu trên chủ yếu là khách du lịch trong nước với hình
thức đi tự do. Các doanh nghiệp du lịch ít tổ chức đưa khách đến các công viên,
nhất là khách du lịch nước ngoài. Khi được hỏi lý do, một HDV du lịch quốc tế giải
thích: “Những điểm vui chơi này ở nước ngoài không thiếu, thậm chí đa dạng và
hấp dẫn hơn. Du khách tới TPHCM muốn tìm hiểu về lịch sử - văn hóa nhiều hơn
nên không vào các điểm công viên này. Mặt khác, do không có nhiều thời gian nên
trong chương trình tour không đưa du khách tới” (Nguyễn Đình Khôi, 25 tuổi,
HDV du lịch quốc tế Công ty Tiêu điểm châu Á, Chợ Lớn, 26/05/2014).
Hiện nay, các giá trị đang được khai thác chủ yếu là giá trị lịch sử, giá trị
kiến trúc nghệ thuật, giá trị khoa học và giáo dục, giá trị vui chơi và giải trí, giá trị
tâm linh, giá trị kết nối và giá trị cảnh quan. Trong đó, đang tập trung khai thác chủ
yếu là giá trị vui chơi giải trí. Các SPDL gắn với các điểm TNDLNV này là du lịch
văn hóa và du lịch giáo dục.
- Công trình nhân tạo khác
Ngoài những công trình vừa nêu, còn có những công trình nhân tạo khác đang
khai thác phục vụ du lịch như Phố đi bộ Nguyễn Huệ, Phố đi bội Bùi Viện, Trung
tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn (nơi diễn ra các hoạt động chính liên quan đến
sự kiện du lịch với quy mô quốc tế).
So với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Kim Hồng và cộng sự (2001) [29], có
thể thấy, các điểm TNDLNV trong hệ thống công trình đương đại ở TPHCM đã có
những chuyển biến mạnh mẽ. Một số địa điểm trước đây chưa được khai thác du
lịch (tính đến năm 2001) đến nay đã được khai thác gồm các TTTM (TTTM
Vincom Đồng Khởi, TTTM Diamond, Saigon Center, Union Square, Zen, Sense
Market,…), Bảo tàng Y học Cổ truyền (quận 10), Phố đi bộ Nguyễn Huệ (quận 1),
Phố đi bộ Bùi Viện (quận 1), Đường sách Nguyễn Văn Bình (quận 1), KDL Bình
Quới, KDL Văn Thánh,… Các địa điểm hiện nay ít được doanh nghiệp du lịch đưa
vào chương trình tham quan là Bảo tàng Phụ nữ Nam Bộ và Bảo tàng Cách mạng,
KDL Một Thoáng Việt Nam, Công viên nước Sài Gòn. Các điểm du lịch còn lại
được duy trì khai thác. Trong đó, một số điểm du lịch đang khai thác tốt như CVVH
Đầm Sen và CVVH Suối Tiên.
91
Về tổng thể, giá trị du lịch gắn với các công trình đương đại thu hút sự quan
tâm của khách du lịch hơn cả là giá trị vui chơi giải trí, giá trị kiến trúc nghệ thuật
và giá trị cảnh quan. Các loại hình du lịch đang được khai thác là du lịch tham quan,
học tập và nghiên cứu, vui chơi - giải trí, mua sắm, du lịch công vụ. Các SPDL
tương ứng là du lịch văn hóa, du lịch giáo dục, du lịch MICE.
c) Lễ hội
Theo kết quả bình chọn “Thành phố Hồ Chí Minh - 100 điều thú vị” lần 1,
trong các lễ hội VHTT&DL tiêu biểu của Thành phố được khách du lịch bình chọn,
có hai lễ hội truyền thống gồm Lễ Giỗ tổ Hùng Vương và Lễ hội Nghinh Ông [59].
Lễ hội ở TPHCM thường gắn với các điểm DTLSVH hoặc công trình đương
đại. Nội dung lễ hội đã có nhiều thay đổi. Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Quốc
Thông (2004) thì “hoạt động lễ hội rầm rộ trong vài năm gần đây [trước năm 2004]
chủ yếu có tính tự phát” và “nội dung lễ hội hầu hết chưa đề ra được kịch bản cụ
thể trên quan điểm phát huy cái tinh hoa, hạn chế cái lạc hậu và có thể dựng các
nội dung mới vào đó” [72, tr.70-71]. Tuy nhiên, theo khảo sát của tác giả, các lễ hội
ở TPHCM hiện nay đã được tổ chức bài bản hơn. Hầu hết các lễ hội đã đề ra kịch
bản, chương trình cụ thể. Các nghi thức trong phần LỄ đã được bổ sung/tiết giảm
cho phù hợp với cuộc sống hiện đại. Trong phần HỘI, ngoài những trò chơi dân
gian, còn có các loại hình nghệ thuật truyền thống, tổ chức các khu triển lãm và hội
chợ. Lễ hội Nghinh Ông tại Cần Giờ là một ví dụ: Trong phần LỄ, lễ thượng kì và
lễ thả đèn hoa đăng được bổ sung nhằm thể hiện tinh thần uống nước nhớ nguồn và
tưởng nhớ những người đã khuất; Trong phần HỘI, ngoài các trò chơi mang nét
truyền thống, còn có các trò chơi, chương trình hiện đại như thi đấu bóng đá, chạy
bộ, đánh bi sắt, chương trình ẩm thực “Hương vị Phương Nam”, khu trưng bày
chuyên đề về biển đảo, hội chợ hàng Việt,…
Các giá trị du lịch gắn với các lễ hội đang được khai thác gồm giá trị lịch sử,
giá trị khoa học và giáo dục, giá trị vui chơi và giải trí, giá trị tâm linh, giá trị kết
nối. Trong đó, các giá trị du lịch đang khai thác là giá trị vui chơi giải trí và giá trị
tâm linh. Các SPDL tương ứng gồm du lịch văn hóa và du lịch lễ hội, tâm linh.
SPDL giáo dục ít được khai thác.
92
d) Sự kiện đặc biệt
Với đặc điểm là Thành phố trẻ và năng động, các sự kiện đặc biệt tỏ ra chiếm
ưu thế hơn so với lễ hội và thu hút động đảo khách du lịch. Các sự kiện này mới
xuất hiện và phục vụ hoạt động du lịch từ năm 2004 trở lại đây. Theo kết quả bình
chọn “Thành phố Hồ Chí Minh - 100 điều thú vị” lần 1, trong các sự kiện
VHTT&DL tiêu biểu của Thành phố được khách du lịch bình chọn, có 05 sự kiện
đặc biệt gồm Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, Lễ hội Trái cây Nam Bộ, Ngày hội Du
lịch TPHCM, Liên hoan Ẩm thực “Món ngon các nước”, Hội chợ Du lịch Quốc tế
TPHCM [59].
Các sự kiện nêu trên đã thu hút đông đảo khách du lịch tham gia, nhất là khách
du lịch trẻ tuổi. Năm 2016, Lễ hội Trái cây Nam Bộ thu hút 350.000 lượt khách, Lễ
hội Áo dài thu hút 50.678 lượt khách (tăng 678 lượt so với năm 2014), Đường hoa
xuân Nguyễn Huệ thu hút hơn 01 triệu lượt khách, Tuần lễ Đông y thu hút 80.000
lượt khách [85].
TPHCM có nhiều sự kiện đặc biệt song ít sự kiện du lịch mang tầm vóc quốc
tế. Khách du lịch đến tham dự chủ yếu từ các tỉnh lân cận TPHCM. Đối với khách
các tỉnh phía Bắc hoặc khách du lịch quốc tế, việc tiếp cận lễ hội và sự kiện đặc biệt
chủ yếu do trùng hợp với chuyến du lịch.
Nội dung và quy mô của các sự kiện đặc biệt đã không ngừng thay đổi qua các
lần tổ chức. Các giá trị du lịch gắn với sự kiện đặc biệt thu hút sự quan tâm của
khách du lịch hơn cả là giá trị vui chơi giải trí. Giá trị về lịch sử và giá trị kết nối ít
được khách du lịch nhắc tới. Các loại hình du lịch tiêu biểu liên quan đến lễ hội và
sự kiện đặc biệt gồm tham quan, học tập và nghiên cứu, vui chơi và giải trí, du lịch
công vụ. SPDL tiêu biểu là du lịch văn hóa, du lịch lễ hội và du lịch MICE.
e) Làng nghề, phố nghề và sản phẩm nghề truyền thống
- Làng nghề truyền thống: Nhìn chung, các làng nghề ở TPHCM chưa tạo
được sức hút trong hoạt động du lịch. Theo kết quả bình chọn “Thành phố Hồ Chí
Minh - 100 điều thú vị” lần 1, chỉ có 01/10 sản phẩm tiêu biểu của làng nghề được
sản xuất ở TPHCM là nem Thủ Đức (sản xuất tại Làng nem Thủ Đức - quận Thủ
Đức) [59].
93
Việc đưa các làng nghề vào hoạt động du lịch ở TPHCM mang tính chất lưu
giữ các giá trị văn hóa hơn là tạo nên sự đặc sắc về SPDL. Một số nghề truyền
thống đang phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch nhưng dưới hình thức mô
hình sản xuất. Tiêu biểu như khu vực giới thiệu nghề làm bánh tráng, nghề nấu rượu
trong Khu DTLS Địa đạo Củ Chi. Một số địa điểm tham quan cũng được tổ chức
như không gian làng nghề, tiêu biểu là Làng nghệ sĩ Hàm Long (quận 2) và KDL
Một Thoáng Việt Nam (huyện Củ Chi).
Việc kết hợp giữa làng nghề du lịch với các doanh nghiệp du lịch đang gặp
nhiều khó khăn. Theo Ông Nguyễn Văn Mỹ (Giám đốc Công ty Dã ngoại Lửa
Việt), nguyên nhân do sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc cải thiện CSHT và chính
sách phát triển làng nghề còn yếu [37]. Ngoài ra, do ý muốn và sự hợp tác của các
hộ gia đình trong làng nghề. Trường hợp Làng nghệ sĩ Hàm Long (quận 2) là một ví
dụ. Khi tác giả hỏi họa sĩ Lý Khắc Nhu rằng vì sao Ông ít quảng bá cơ sở sản xuất
để khách du lịch ghé tham quan? Ông Nhu cho biết gia đình cũng muốn khách đến
nhưng có sự mâu thuẫn với công việc. Cụ thể, khi khách du lịch vào đông thì phá
vỡ không gian yên tĩnh để sáng tác (Lý Khắc Nhu, Chủ khu nhà Kỳ Long, Làng
Nghệ nhân Hàm Long, Quận 2, 07/08/2014).
- Phố nghề truyền thống: Có giá trị hơn cả trong hoạt động du lịch là các phố
chuyên doanh của người Hoa quanh khu vực Chợ Lớn (Chợ Bình Tây), tiêu biểu là
Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông (quận 5). Từ năm 2015 trở lại đây, Phố Đông y
Hải Thượng Lãn Ông còn là nơi tổ chức sự kiện “Tuần lễ Đông y”. Hiện nay, một
số doanh nghiệp du lịch đang tổ chức cho khách du lịch ghé tham quan.
- Sản phẩm nghề truyền thống: Một số sản phẩm nghề truyền thống tuy
không sản xuất ở TPHCM nhưng được bày bán tại các điểm du lịch để khách mua
làm quà tặng (hoặc sử dụng). Phổ biến như nón lá, vải lụa, tranh sơn mài, tượng đá,
các loại bánh kẹo được sản xuất thủ công. Các sản phẩm này đang được bày bán ở
các chợ truyền thống (Chợ Bến Thành, Chợ Lớn), các TTTM (TTTM Vincom
Đồng Khởi, Sense Market), các nhà sách lớn, cửa hàng lưu niệm trong các điểm du
lịch,…
94
Có thể nói, các làng nghề ở TPHCM ít có giá trị trong hoạt động du lịch. Về
phố nghề, TPHCM có Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông là có tính đặc trưng. Trong
khi đó, các sản phẩm nghề truyền thống không có tính đặc trưng cho TPHCM. Các
giá trị du lịch đang được khai thác gắn với loại TNDLNV này là giá trị lịch sử và
giá trị sử dụng. SPDL đang được khai thác là du lịch văn hóa. SPDL y tế có tiềm
năng nhưng chưa được khai thác.
f) Ẩm thực truyền thống
Ở TPHCM, ẩm thực truyền thống được khai thác phục vụ khách du lịch tại:
- Các nhà hàng có tên trong danh sách bình chọn “Thành phố Hồ Chí Minh
100 điều thú vị” lần 1 như Bánh xèo Mười Xiềm, Cham Charm, Cơm niêu Sài Gòn,
Mandarin, Ngon [59].
- Trong các lễ hội và sự kiện đặc biệt như Lễ hội Nghinh Ông, Ngày hội Du
lịch TPHCM, Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, Liên hoan Ẩm thực “Món
ngon các nước”, Lễ hội Văn hoá Ẩm thực Ngày hội quê tôi,… Các món ăn được
giới thiệu có sự gia tăng về số lượng, đa dạng trong cách thức chế biến, trình bày,
thưởng thức và mang đậm tính đặc trưng vùng miền. Ví như trong Liên hoan Ẩm
thực Đất Phương Nam năm 2016, đã có 430 món ăn mặn và ngọt được phục vụ
khách du lịch, tăng gần 50% so với năm 2015 [52].
- Tại các khu vực ăn uống trong các chợ truyền thống như Chợ Bến Thành
(ban ngày) và xung quanh chợ (ban đêm), Khu vực ăn uống trong Chợ Lớn.
- Khu ẩm thực trong các TTTM (Diamond, Vincom Đồng Khởi,…).
- Trong các khách sạn từ 3 đến 5 sao.
- Các địa điểm khác như Khu ẩm thực Sense Market (tọa lạc ngầm dưới công
viên 23 tháng 09 - quận 1), KDL Bình Quới (quận Bình Thạnh).
Ngoài ra, đồ ăn và thức uống được bày bán ven đường cũng tạo nên nét đặc
trưng riêng dưới góc nhìn của khách du lịch nước ngoài (ẩm thực đường phố). Tiêu
biểu như ẩm thực tại Phố đi bộ Bùi Viện, Phố ẩm thực Hà Tôn Quyền (quận 11),
Đường Nguyễn Tri Phương (quận 10),…
Ẩm thực truyền thống ở TPHCM tuy đa dạng song các món ăn vừa ngon, vừa
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chưa nhiều. Theo kết quả công bố “Thành phố
95
Hồ Chí Minh - 100 điều thú vị” lần 2, các món ngon Nam Bộ ở TPHCM được
khách du lịch ưa thích gồm bánh xèo, gỏi cuốn, cơm tấm, chả giò, cá kho tộ [63].
Hai yếu tố tạo nên tính hấp dẫn của các cơ sở ẩm thực truyền thống là món ăn
đa dạng và món ăn ngon. Loại hình du lịch chủ yếu là du lịch khám phá, với SPDL
tiêu biểu là du lịch văn hóa và du lịch ẩm thực. Loại hình du lịch này đa dạng về thị
trường khách, nhóm tuổi và nhóm ngành nghề. Họ thưởng thức các món ăn truyền
thống một phần đáp ứng nhu cầu ăn uống thường ngày, một phần nhằm trải nghiệm
món ăn mới. Một số khách du lịch lớn tuổi, họ thưởng thức món ăn truyền thống để
nhớ về những kỷ niệm xưa.
g) Hoạt động nhận thức khác
Tiêu biểu là các loại hình nghệ thuật truyền thống, gồm:
- Đờn ca tài tử: Loại hình nghệ thuật này thường được biểu diễn phục vụ
khách du lịch tại Sân khấu Sen Hồng vào thứ sáu hàng tuần và tại Công viên Tao
Đàn vào sáng chủ nhật đầu tiên hàng tháng. Tuy nhiên, đờn ca tài tử chưa tạo được
sức hấp dẫn đối với khách du lịch quốc tế. Trong các buổi biểu diễn quần chúng,
theo ghi nhận của tác giả, khách du lịch vì tò mò muốn biết nên chỉ dừng lại xem
một chút rồi đi, ít khách theo dõi từ đầu đến cuối buổi diễn.
- Múa rối nước: Vì loại hình nghệ thuật này kết hợp cả việc sử dụng ngôn ngữ
và điệu bộ để truyền tải thông tin nên dễ được số đông khách du lịch tiếp nhận hơn
các loại hình nghệ thuật khác (nhất là khách du lịch nước ngoài). Ngoài ra, sự phối
hợp giữa âm thanh, không gian biểu diễn và sự sinh động của các con rối bằng gỗ
tạo nên sự thích thú cho khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế.
Trước đây, múa rối nước được biểu diễn tại Bảo tàng Chứng tích Chiến Tranh
và CVVH Đầm Sen. Hiện nay, loại hình này đang được biểu diễn tại Bảo tàng Lịch
sử TPHCM, Nhà hàng Làng Việt Xưa, Nhà hát Múa rối nước Rồng Vàng (Cung
Văn hóa Lao động),... Các tiết mục tiêu biểu gồm tễu, múa rồng, lân tranh cầu, múa
chim loan phượng, cáo bắt vịt, đánh cá trên sông, bơi, bát âm, bát tiên, tứ linh,…
- Tuồng (Hát bội): Các địa điểm đang được tổ chức biểu diễn tuồng gắn với
hoạt động tham quan của khách du lịch là Lễ giỗ Lê Văn Duyệt (Lăng Lê Văn
96
Duyệt), Lễ hội Nghinh Ông (Lăng Ông Thủy Tướng), Nhà hát Thành phố (đêm 20
hàng tháng),…
- Tò he: Từ năm 2002 đến nay, nghệ thuật tò he được giới thiệu thường xuyên
cho khách du lịch tại CVVH Đầm Sen.
Ngoài những địa điểm biểu diễn cố định nêu trên, nhiều loại hình nghệ thuật
truyền thống ngày càng trở nên gần gũi với người dân và khách du lịch nhờ được
giới thiệu trong những lễ hội và sự kiện đặc biệt của Thành phố. Trong sự kiện
“Ngày hội Du lịch TPHCM” và chương trình “TPHCM chào đón năm mới” (diễn ra
tại Công viên 23 tháng 09), đều có diễn tuồng, cải lương, đờn ca tài tử, múa rối
nước. Trong chương trình “Lễ hội Văn hoá Ẩm thực Ngày hội quê tôi” (từ năm
2006 - 2016) có tiết mục diễn tuồng, đờn ca tài tử, nghệ thuật nặn tò he,… Gần đây,
Đường hoa xuân Nguyễn Huệ (năm 2017) có biểu diễn nghệ thuật nặn tò he.
Đối với các loại hình nghệ thuật truyền thống đang được khai thác ở TPHCM,
giá trị vui chơi giải trí vẫn là nội dung được khách du lịch quan tâm trước tiên rồi
mới đến giá trị nghệ thuật. Liên quan đến khai thác các loại hình nghệ thuật truyền
thống là loại hình du lịch vui chơi, giải trí và du lịch khám phá. SPDL tương ứng là
du lịch văn hóa.
97
2.4.2.2. Thực trạng khai thác các điểm tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng cho
phát triển du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh
Mục này trình bày thực trạng khai thác 14 điểm TNDLNV đang được khai
thác giữ vai trò quan trọng cho PTDL ở TPHCM.
- Bảo tàng Lịch sử TPHCM
Bảo tàng hàng năm thu hút khoảng 300 nghìn lượt khách trong nước và quốc
tế đến tham quan. Con số này có vẻ nhiều nhưng so với tổng số khách du lịch đến
TPHCM (10,4 triệu lượt khách năm 2011) thì tỉ lệ khách tới tham quan chưa đầy
3%. Ngoài trưng bày các hiện vật lịch sử, Bảo tàng còn tổ chức các xuất biểu diễn
múa rối nước. Các giá trị du lịch đang được khai thác gồm giá trị lịch sử, giá trị kiến
trúc nghệ thuật, giá trị khoa học và giáo dục, giá trị giải trí (biểu diễn múa rối nước
trong bảo tàng). Kết quả khảo sát khách du lịch cho thấy, có 63,3 % (n =30) khách
du lịch cho rằng nội dung tham quan hấp dẫn. Trong đó, hấp dẫn nhất là tiết mục
biểu diễn múa rối nước và các chủ đề trưng bày trong bảo tàng.
Bên cạnh những nỗ lực trong việc thay đổi nội dung tham quan và chủ đề
trưng bày, bảo tàng vẫn bộc lộ một số hạn chế nhất định. Theo ông Hoàng Anh
Tuấn - Giám đốc Bảo tàng thì “diện tích hiện hữu của Bảo tàng đã quá chật hẹp đối
với sự phát triển của Bảo tàng trong giai đoạn hiện nay và tương lai. Hiện, Bảo
tàng Lịch sử không còn phòng trưng bày chuyên đề đáp ứng cho các trưng bày
chuyên đề lớn, trưng bày phối hợp với quốc tế” [75]. Theo khảo sát của tác giả, một
số hạn chế khác của Bảo tàng là: (1) Bảo tàng đóng cửa vào giữa trưa gây bất tiện
cho khách du lịch khi ghé tham quan (; (2) Sự ứng dụng khoa học - công nghệ trong
trưng bày và thuyết minh còn thấp; (3) Một số phòng, hệ thống thông khí còn yếu.
- Bưu điện Trung tâm Thành phố
Do nằm gần điểm du lịch có sức hấp dẫn khách du lịch là Dinh Độc Lập và
Nhà Thờ Đức Bà nên Bưu điện Trung tâm Thành phố có khách du lịch đến tham
quan thường xuyên. Ngoài chiêm ngưỡng giá trị kiến trúc nghệ thuật, khách du lịch
có thể xem và mua các sản phẩm nghề truyền thống (sản phẩm thủ công mỹ nghệ).
SPDL đang được khai thác gắn với nơi đây là du lịch văn hóa.
Kết quả điều tra cho thấy, có 70 % (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung
98
tham quan hấp dẫn. Trong đó, hấp dẫn nhất là giá trị kiến trúc và giá trị lịch sử.
Vì chức năng chính hiện nay là đảm bảo các hoạt động bưu chính - viễn thông
nên Bưu điện còn một số hạn chế theo góc nhìn của một điểm du lịch như: (1) Thiếu
người thuyết minh tại điểm để thuyết minh, hướng dẫn khách du lịch khi vào tham
quan; (2) Thiếu bảng thông tin giới thiệu khái quát về giá trị lịch sử, kiến trúc nghệ
thuật của Bưu điện; (3) Thiếu công trình vệ sinh công cộng và các bảng chỉ dẫn
khách du lịch tới công trình vệ sinh khu vực lân cận.
- Căn cứ Rừng Sác
Do nằm sâu trong rừng đước nên khách du lịch muốn vào tham quan cần phải
di chuyển bằng ca nô và phải đợi khi thuỷ triều lên. Hiện nay, trong Khu Căn cứ
Rừng Sác đã phục dựng lại ở nhiều hạng mục nhằm mục đích giáo dục truyền thống
cách mạng và phục vụ khách tham quan. Tiêu biểu như sở chỉ huy, xưởng công
binh, mô hình chưng cất nước ngọt,… Khách du lịch khi tới đây thường hấp dẫn bởi
cảnh quan rừng sác. Một số khách cảm thấy thích thú khi được thưởng thức các
món ăn dân dã mà các chiến sĩ cách mạng trước đây thường dùng.
Các giá trị du lịch đang được khai thác tại đây là giá trị lịch sử, giá trị khoa học
và giáo dục, giá giá trị cảnh quan. Kết quả điều tra cho thấy, chỉ 46,7 % (n =30)
khách du lịch cho rằng nội dung tham quan hấp dẫn. Trong đó, hấp dẫn nhất là cảnh
quan đẹp. SPDL gắn với khai thác điểm du lịch này là du lịch văn hóa, du lịch giáo
dục, du lịch sinh thái.
Đến nay, điểm du lịch đã có những thay đổi trong việc bổ sung HDV du lịch
tại điểm và lắp đặt bảng chỉ dẫn lối vào Khu căn cứ ở đường chính (đường Rừng
Sác). Tuy vậy, hoạt động du lịch nơi đây vẫn còn một số hạn chế: (1) Giá vé vào
cổng tham quan và giá dịch vụ vận chuyển bằng ca nô còn cao so với mức chi của
phần đông khách du lịch; (2) Lối đi lại xuống cấp, thiếu ghế nghỉ chân và công trình
vệ sinh; (3) Các mô hình phục dựng thời chiến còn đơn điệu, giá trị nghệ thuật chưa
cao; (4) Lối vào còn thiếu an toàn do khỉ hay giật đồ.
- Chợ Bến Thành
Hiện nay, chợ Bến Thành đang là điểm thu hút nhiều khách du lịch trong và
ngoài nước đến tham quan và tìm hiểu giá trị lịch sử, kiến trúc cũng như sinh hoạt
99
thường ngày của cư dân TPHCM, đặc biệt là cộng đồng người Việt. Ngoài việc
chiêm ngưỡng giá trị kiến trúc nghệ thuật của tháp đồng hồ (cửa Nam) và các tượng
gốm ở bốn cửa Chợ, khách du lịch có thể thưởng thức các món ăn truyền thống và
mua các sản phẩm nghề truyền thống làm quà lưu niệm. Các giá trị du lịch đang
được khai thác gồm giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc nghệ thuật và giá trị sử dụng. Kết
quả điều tra cho thấy, chỉ 30 % (n =30) khách du lịch cho rằng các món ăn hấp dẫn.
SPDL gắn với điểm tham quan này là du lịch văn hóa và du lịch ẩm thực.
Điểm hạn chế trong khai thác TNDLNV ở đây là các sản phẩm nghề truyền
thống được sản xuất trong nước còn ít và thiếu đa dạng. Trong khu ẩm thực, còn ít
các món ăn đặc sắc của Nam Bộ. Vấn đề vệ sinh trên sàn chợ tại các khu vực ẩm
thực chưa được quan tâm đúng mức (nền chợ còn bẩn). Hệ thống thông khí trên nóc
chợ yếu nên khách du lịch cảm thấy ngột ngạt khi chợ đông người.
- Chợ Lớn (Chợ Bình Tây)
Đây là một trong những điểm tham quan chính khi khách du lịch đến khu vực
Chợ Lớn. Hàng năm, chợ thu hút trên 120.000 lượt khách nước ngoài đến tham
quan và mua sắm [39]. Khách du lịch đến đây với nhiều mục đích khách nhau như
tham quan, tìm hiểu sinh hoạt của cộng đồng địa phương, mua sắm hàng hóa (khách
du lịch Malaysia và Indonesia rất thích mua vải vóc). Một số khách du lịch còn kết
hợp thưởng thức các món ăn, đồ uống truyền thống của người Hoa. Các giá trị du
lịch được khai thác gồm giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc nghệ thuật, giá trị sử dụng.
Kết quả điều tra về ẩm thực truyền thống cho thấy, chỉ 58,3 % (n =30) khách du lịch
cho rằng các món ăn hấp dẫn. Trong đó, yếu tố được nhiều khách du lịch đồng ý là
món ăn đa dạng. Yếu tố món ăn ngon không được khách du lịch đánh giá cao.
SPDL gắn với điểm tham quan này là du lịch văn hóa và du lịch ẩm thực.
Vào thời điểm tác giả khảo sát, hoạt động khai thác du lịch tại Chợ Lớn bộc lộ
một số hạn chế: (1) Thiếu lực lượng trật tự viên để hướng dẫn khách du lịch từ Bến
xe Chợ Lớn qua đường Tháp Mười; (2) Lối đi lại trong Chợ chật hẹp; (3) Ở khu vực
ăn uống, sàn chợ ẩm thấp (nhất vào mùa mưa, khi cống thoát nước tại đường Phạm
Văn Khỏe quá tải); (4) Các thùng thu gom rác để sau lưng tượng Quách Đàm gây
phản cảm cho du khách. Hiện nay (2018), Chợ Lớn đã ngưng hoạt động để tu bổ và
100
gia cố. Hy vọng sau khi hoàn thành, một số hạn chế vừa nêu sẽ được khắc phục.
- Công viên 23 tháng 9
Đây là địa điểm có sự kết hợp cao độ trong khai thác các loại TNDLNV khác
nhau. Trước đây, vai trò chủ yếu của công viên là địa điểm tổ chức các sự kiện đặc
biệt. Tiêu biểu hơn cả là sự kiện Liên hoan Ẩm thực Món ngon các nước và Ngày
hội du lịch TPHCM. Thời gian gần đây, các hoạt động du lịch tại công viên đa dạng
và thường xuyên hơn nhờ có các chương trình biểu diễn nghệ thuật (tổ chức tại Sân
khấu Sen Hồng). Trong khu chợ ẩm thực và mua sắm Sense Market (dưới lòng đất)
có các cửa hàng bán thức ăn, đồ uống mang phong cách ẩm thực đường phố châu Á.
Nơi đây cũng bán các sản phẩm nghề truyền thống phục vụ nhu cầu quà tặng của
khách du lịch.
Kết quả điều tra cho thấy, chỉ 60% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung
tham quan hấp dẫn. Trong đó, yếu tố được được nhiều khách đồng ý là trò chơi hấp
dẫn, tiết mục trình diễn sinh động và món ăn đa dạng. SPDL tiêu biểu ở đây gồm du
lịch văn hóa, du lịch MICE và du lịch ẩm thực.
Điểm hạn chế trong khai thác nguồn TNDLNV ở đây mỗi khi diễn ra các sự
kiện đặc biệt là sự quá tải về bãi đỗ xe, thiếu các công trình vệ sinh công cộng, thiếu
các chốt hướng dẫn khách du lịch, nhiễu loạn tiếng ồn do mở loa với công xuất lớn
giữa các doanh nghiệp du lịch.
- CVVH Đầm Sen
Trong năm 2016, có khoảng 1,3 triệu lượt khách đến công viên [17]. Tuy vậy,
chủ yếu là khách du lịch trong nước. Vì có sức chứa lớn nên ngoài việc tổ chức các
hoạt động vui chơi giải trí, công viên còn là nơi tổ chức các sự kiện đặc biệt. Tiêu
biểu hơn cả là Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam. Trải qua 06 lần tổ chức, cách
thức chế biến và trình bày các món ăn trong Liên hoan ẩm thực ngày càng đa dạng.
SPDL tiêu biểu ở đây gồm du lịch văn hóa, du lịch MICE, du lịch ẩm thực.
Góp phần tạo sự phong phú của nội dung tham quan ở đây cần kể đến sự hiện
diện của nghệ thuật tò he. Loại hình nghệ thuật này được giới thiệu thường xuyên
cho khách du lịch từ năm 2002 đến nay. Những năm đầu, khách du lịch nước ngoài
mua làm kỷ niệm khá nhiều. Càng về sau này (từ năm 2005 trở lại đây) khách du
101
lịch ít mua hơn. Anh Nguyễn Văn Bảy - Nghệ nhân nặn tò he tại công viên giải
thích rằng do bột gạo nếp để vài ngày sẽ lên men, làm biến dạng hình nặn ban đầu
và gây mất vệ sinh nên khách du lịch ít mua làm kỷ niệm. Tuy vậy, họ vẫn thấy
thích thú khi được xem các nghệ nhân trực tiếp nặn biểu diễn (CVVH Đầm Sen,
Ngày 02/05/2015).
Kết quả điều tra cho thấy, chỉ 73,3% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung
tham quan hấp dẫn. Trong đó, yếu tố được được nhiều khách du lịch cho là hấp dẫn
là trò chơi hấp dẫn, phong cảnh đẹp, món ăn đa dạng, món ăn ngon.
Cùng với những kết quả đạt được, công viên còn một số hạn chế: (1) Giá vé
trong các khu vui chơi giải trí nhìn chung còn cao; (2) Thiếu các điểm (chốt) giải
đáp thông tin cho khách du lịch vào các ngày lễ, sự kiện đặc biệt; (3) Việc sắp xếp
các gian hàng theo chủ đề ẩm thực còn nhiều bất cập (như các gian hàng bán món
nướng có khói nghi ngút được sắp xếp đầu hướng gió); (4) Công trình vệ sinh bố trí
xa nhau nên du khách phải đi xa mới tiếp cận được; (5) Các trò chơi giải trí chưa
thực sự đa dạng;...
- CVVH Suối Tiên
Công viên cách xa Trung tâm Thành phố nhưng nằm trên QL1A nên rất thuận
tiện cho việc di chuyển và tiếp cận tham quan của khách du lịch. Mở cửa đón khách
từ năm 1995, đến nay CVVH Suối Tiên đón khách du lịch đông nhất so với các
công viên khác triên địa bàn Thành phố. Năm 2016, Công viên đón khoảng 4,5 triệu
lượt khách [15].
Các giá trị du lịch đang được khai thác chủ yếu ở đây là giá trị lịch sử, giá trị
giáo dục (gắn với Lễ Giỗ tổ Hùng Vương), giá trị vui chơi giải trí và giá trị cảnh
quan. Kết quả điều tra cho thấy, 80% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung tham
quan hấp dẫn. Trong đó, yếu tố được được nhiều khách du lịch cho là hấp dẫn gồm
tiết mục trình diễn, trò chơi, kiến trúc công trình. SPDL tiêu biểu ở đây là du lịch
văn hóa, du lịch giáo dục, du lịch lễ hội và tâm linh, du lịch MICE.
Hoạt động du lịch tại đây còn một số bất cập cần được khắc phục. Cụ thể: (1)
Thiếu các chính sách giảm giá vé đối với khách du lịch đi theo nhóm lớn; (2) Giá
102
dịch vụ ăn uống vào dịp lễ hội và sự kiện đặc biệt còn cao; (3) Các công trình vệ
sinh bố trí chưa hợp lý.
- Dinh Độc Lập
Dinh Độc Lập hiện là điểm du lịch trọng yếu ở TPHCM, với hơn 1 triệu lượt
khách đến tham quan mỗi năm.
Trong những năm qua (đặc biệt từ cuối năm 2013), nội dung và lộ trình tham
quan đã có nhiều thay đổi. Trước đây, khách du lịch phải đợi đủ số lượng (từ 50 -
100 khách) mới được HDV tại điểm tổ chức giới thiệu. Hiện nay, nhờ sự hỗ trợ của
các bảng giới thiệu và biển chỉ dẫn, khách du lịch có thể tự do tham quan. Khi đến
khu vực nào sẽ có bảng giới thiệu về khu vực đó (với ba ngôn ngữ là tiếng Việt,
Anh, Pháp). Các bảng chỉ dẫn về hướng đi cũng được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc
tế nên khá tiện lợi cho việc di chuyển của khách du lịch nước ngoài.
Kết quả điều tra cho thấy, 80% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung tham
quan độc đáo và 73,3% cho rằng nội dung tham quan hấp dẫn. Trong đó, yếu tố
được được nhiều khách cho là hấp dẫn là kiến trúc, hệ thống đường hầm, nội thất và
cổ vật. Như vậy, giá trị lịch sử và giá trị kiến trúc nghệ thuật đang được thai thác tốt
tại nơi này. SPDL gắn với điểm du lịch này là du lịch văn hóa và du lịch thăm chiến
trường xưa.
Tuy nhiên, hoạt động du lịch tại đây còn một số hạn chế như: (1) Đóng cửa
vào giữa trưa; (2) Ở các cổng phụ không có bảng chỉ dẫn hướng di chuyển gần nhất
tới cổng chính để mua vé (nhiều khách du lịch phải đi lòng vòng vì không rõ hướng
di chuyển gần nhất); (3) Số lượng quầy bán vé vào cổng tham quan còn ít nên gây
quá tải vào ngày cao điểm; (4) Hệ thống thông khí trong đường hầm có xu hướng
quá tải, gây cảm giác ngột ngạt khi đông khách; (5) Khách du lịch chưa biết rõ thời
gian giữa các lần thuyết minh và khu vực thuyết minh tập thể; (6) Giá vé dành cho
học sinh, sinh viên và cựu chiến binh còn cao.
- Đường hoa xuân Nguyễn Huệ
Đây là sự kiện đặc biệt được đầu tư quy mô nhất tại TPHCM. Năm 2016,
Đường hoa xuân Nguyễn Huệ thu hút hơn 1 triệu lượt khách [85]. Kể từ năm đầu
tiên triển khai (2004) đến nay (2017), nội dung tham quan được thay đổi hàng năm.
103
Các tiểu cảnh đã chuyển từ nghệ thuật sắp đặt thủ công sang thiết kế theo bản vẽ
trước khi triển khai. Những năm gần đây còn có sự kết hợp các loại hình nghệ thuật
truyền thống trên đường hoa.
Các giá trị du lịch tiêu biểu đang được khai thác gồm giá trị kiến trúc nghệ
thuật, giá trị vui chơi và giải trí, giá trị cảnh quan. Kết quả điều tra cho thấy, có
83,3% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung tham quan hấp dẫn, đặc biệt là
phong cảnh đẹp và chủ đề trưng bày đa dạng. SPDL gắn với địa điểm này là du lịch
văn hóa và du lịch MICE.
Những hạn chế trong khai thác du lịch tại đây gồm: (1) Thiếu ghế ngồi nghỉ
chân; (2) Các bãi giữ xe chưa được quy hoạch bài bản (hiện tại vẫn tự phát); (3) Sự
gắn kết chưa cao giữa lễ hội hoa xuân với các chương trình nghệ thuật truyền thống
(múa rối nước, đờn ca tài tử,...) và ẩm thực truyền thống (bán đồ truyền thống).
- Khu DTLS Địa đạo Củ Chi
Hàng năm, Khu DTLS Địa đạo Củ Chi thu hút đông đảo khách du lịch trong
nước và quốc tế đến tham quan. Riêng Khu địa đạo Bến Đình hàng ngày đón tiếp
trên 700 lượt khách [61, tr.37]. Hiện nay, Khu DTLS Địa đạo Củ Chi đã có nhiều
thay đổi trong cách trưng bày và giới thiệu theo hướng kết hợp giữa truyền thống và
hiện đại. Ngoài hoạt động tham quan, khách du lịch còn được thưởng thức ẩm thực
truyền thống, tham gia hoạt động giải trí (bắn súng thật).
Giá trị du lịch đang khai thác chủ yếu ở đây là giá trị lịch sử và giá trị vui chơi
giải trí. Kết quả điều tra cho thấy, 90% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung
tham quan hấp dẫn. Trong đó, hấp dẫn nhất là hệ thống đường hầm. SPDL đang
được kết hợp khai thác gồm du lịch văn hóa, du lịch giáo dục, du lịch thăm chiến
trường xưa.
Một số hạn trong hoạt động du lịch nơi đây là: (1) Không cung cấp thông tin
về khoảng cách trong các bảng chỉ dẫn hướng di chuyển đến điểm du lịch; (2) Chưa
có chính sách miễn giảm giá vé vào cổng tham quan một cách hợp lý đối với học
sinh, sinh viên và cựu chiến binh; (3) Bãi đỗ xe máy bố trí xa điểm tham quan gây
bất tiện cho khách khi di chuyển; (4) Thiếu ghế nghỉ chân trên các lối đi chính; (5)
Nhà vệ sinh quá tải vào các ngày lễ lớn.
104
- Lăng Ông Thuỷ Tướng (và Lễ hội Nghinh Ông)
Số lượt khách du lịch tham dự lễ hội không ngừng gia tăng, ước chừng từ
30.000 lượt khách năm 2014 lên 60.000 lượt khách vào năm 2016 [64].
Các giá trị du lịch đang được khai thác ở đây là giá trị lịch sử, giá trị vui chơi,
giải trí, giá trị tâm linh và giá trị kết nối. Trong đó, nổi trội là giá trị tâm linh. Kết
quả điều tra cho thấy, có 86,7% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung tham quan
hấp dẫn, cụ thể gồm tiết mục trình diễn sinh động, trò chơi hấp dẫn, lịch sử lâu đời,
đông người. SPDL tiêu biểu là du lịch văn hóa và du lịch lễ hội, tâm linh.
Lễ Nghinh Ông ngày nay đã có những cải biên nhằm phù hợp với đời sống
mới. Chẳng hạn, Lễ hội Nghinh Ông xưa chỉ ra biển nghinh Ông rồi về. Từ năm
2002 đến nay, vào đêm rằm có lễ thả đèn hoa đăng nhằm tưởng nhớ vong linh
những người đã khuất. Lễ Thượng kỳ cũng được xem như một hình thức cải biên,
thể hiện tinh thần uống nước nhớ nguồn của cư dân vùng biển Cần Giờ. Về phần
hội, có nhiều tiết mục biểu diễn như đi cà kheo, võ cổ truyền, thả diều nghệ thuật,
triển lãm ngư cụ của ngư dân,… Các loại hình nghệ thuật được kết hợp khai thác ở
đây là tuồng, tò he, múa rối nước.
Những hạn chế cần khắc phục ở đây là: (1) Chưa có HDV du lịch tại điểm; (2)
Hệ thống thông khí trong Lăng hoạt động kém hiệu quả; (3) Thiếu nhà vệ sinh tại
công viên ven biển và tại Bến đò Cơ Khí.
- Thảo Cầm Viên Sài Gòn
Mỗi năm, Thảo Cầm Viên Sài Gòn thu hút hàng triệu du khách trong nước và
quốc tế (năm 2016, công viên đón gần 3 triệu lượt khách [19]). Ngoài hoạt động
tham quan, nơi đây còn có chương trình biểu diễn nghệ thuật vào cuối tuần. Hàng
năm, đây cũng là một trong những nơi tổ chức Lễ Giỗ tổ Hùng Vương.
Các giá trị du lịch tiêu biểu đang được khai thác ở đây là giá trị vui chơi - giải
trí, giá trị cảnh quan, giá trị khoa học và giáo dục. Kết quả điều tra cho thấy, chỉ
53,3% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung tham quan hấp dẫn. Trong đó, yếu
tố được cho là hấp dẫn nhất là nhiều động vật và cây xanh. Các SPDL tương ứng là
du lịch văn hóa và du lịch giáo dục.
Nội dung tham quan tại công viên không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, còn
105
một số hạn chế trong hoạt động du lịch cần khắc phục như: (1) Thiếu bảng hướng
dẫn lối đi (và thông tin về khoảng cách di chuyển); (2) Chưa chủ động cung cấp tờ
rơi về sơ đồ công viên cho khách du lịch; (3) Giá dịch vụ niêm yết trên bảng báo giá
và giá dịch vụ thực tế tại khu vực ăn uống chưa thống nhất với nhau; (4) Chưa đa
dạng hóa chủ đề trưng bày.
- TTTM Vincom Đồng Khởi
Đây là nơi hấp dẫn về đêm của khách du lịch. Các hoạt động chính của khách
du lịch là mua sắm (gồm các sản phẩm nghề truyền thống), ăn uống (gồm ẩm thực
truyền thống) và vui chơi giải trí.
Các giá trị đang được khai thác tại đây là giá trị vui chơi, giải trí và giá trị sử
dụng. Kết quả khảo sát khách du lịch cho thấy, chỉ 26,7% (n =30) cho rằng nội dung
tham quan hấp dẫn. Tuy nhiên, khi được hỏi về sự hài lòng chung, có 83,3% khách
du lịch hài lòng. Nguyên nhân của sự mâu thuẫn này là tuy khách du lịch vào
TTTM nhưng ít quan tâm tới các món ăn truyền thống và sản phẩm nghề truyền
thống nên không đưa ra đánh giá (không ý kiến). Trong khi đó, điểm du lịch này
đáp ứng được các mong muốn khác của họ. Các sản phẩm đang được kết hợp khai
thác là du lịch văn hóa và du lịch ẩm thực.
Một số hạn chế trong hoạt động du lịch tại đây là: (1) Ẩm thực truyền thống
thiếu đa dạng; (2) Sản phẩm nghề truyền thống thiếu tính đặc trưng (3) Thiếu bảng
chỉ dẫn hướng di chuyển từ hầm giữ xe lên khu vực kinh doanh và ngược lại; (4)
Còn ít gian hàng ẩm thực truyền thống; (5) Thiếu ghế nghỉ chân gần cầu thang lên
xuống cho khách du lịch lớn tuổi.
106
2.4.3. Đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố
Hồ Chí Minh
2.4.3.1. Đánh giá chung về thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở
Thành phố Hồ Chí Minh
Có thể rút ra đánh giá chung về khai thác TNDLNV ở TPHCM như sau:
- Về tổng thể, TPHCM có lợi thế so với các tỉnh trong Vùng Đông Nam Bộ về
TNDLNV. Đặc biệt là các DTLS, công trình nhân tạo, lễ hội, sự kiện đặc biệt, ẩm
thực truyền thống.
+ TPHCM có lợi thế nổi trội về một số điểm TNDLNV mang tính đặc thù, tiêu
biểu như Khu DTLS Địa đạo Củ Chi, Dinh Độc Lập, Chợ Bến Thành, Phố Đông y
Hải Thượng Lãn Ông.
+ TPHCM có lợi thế cạnh tranh với các tỉnh lân cận về: 1/ Hệ thống bảo tàng
(đặc biệt là Bảo tàng Lịch sử TPHCM, Bảo tàng Chứng tích chiến tranh, Bảo tàng Y
học Cổ truyền), 2/ Hệ thống công trình kiến trúc, nghệ thuật (đặc biệt là Nhà thờ
Đức Bà, Bưu điện Trung tâm Thành phố, Miếu Bà Thiên Hậu,…), 3/ Hệ thống công
viên (đặc biệt là CVVH Đầm Sen, CVVH Suối Tiên, Thảo Cầm Viên Sài Gòn), 4/
Các lễ hội (đặc biệt là Lễ hội Nghinh Ông); 5/ Các sự kiện đặc biệt (đặc biệt là
Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, Ngày hội du lịch TPHCM, Liên hoan Ẩm thực Đất
Phương Nam,…), 6/ Ẩm thực truyền thống (đặc biệt là ẩm thực đường phố) 6/ Một
số loại hình nghệ thuật truyền thống (đặc biệt là múa rối nước).
- TPHCM có sự đa dạng về các loại TNDLNV phục vụ PTDL. Tuy nhiên,
tiềm năng và thực trạng khai thác có sự khác nhau giữa các loại.
+ Di sản, DTLSVH: Đây là loại TNDLNV đang được khai thác chủ yếu.
Trong loại TNDLNV này, đang được khai thác mạnh là hệ thống DTLS và di tích
kiến trúc nghệ thuật. Các di tích khảo cổ chưa được khai thác cho PTDL.
+ Công trình nhân tạo: Đây là loại tài nguyên có thế mạnh ở TPHCM, đang
được tập trung khai thác là các TTTM, bảo tàng, CVVH, phố đi bộ (Nguyễn Huệ và
Bùi Viện).
+ Lễ hội: Ngoài Lễ hội Nghinh Ông và Lễ Giỗ tổ Hùng Vương, các lễ hội
truyền thống khác (và lễ hội hiện đại) chưa được khai thác hiệu quả cho hoạt động
du lịch.
107
+ Sự kiện đặc biệt: TPHCM đang khai thác rất tốt lợi thế cạnh tranh của địa
phương thông qua việc tổ chức các sự kiện đặc biệt phục vụ du lịch. Tuy nhiên, còn
ít sự kiện du lịch mang tầm vóc quốc tế.
+ Làng nghề, phố nghề và sản phẩm nghề truyền thống: TPHCM tuy có nhiều
làng nghề truyền thống song ít có giá trị khai thác du lịch. Các phố nghề, đặc biệt là
phố chuyên doanh của người Hoa (khu vực Chợ Lớn) có nhiều tiềm năng để khai
thác SPDL đặc thù gắn với văn hóa của cộng đồng người Hoa. Một số phố nghề tuy
có tiềm năng nhưng chưa được khai thác. Sản phẩm nghề truyền thống tuy đa dạng
song ít tính đặc trưng cho TPHCM.
+ Ẩm thực truyền thống: TPHCM khai thác ẩm thực truyền thống phục vụ du
lịch theo khẩu vị của cả ba miền (Bắc, Trung, Nam). Ẩm thực đường phố cũng là
nét đặc trưng của TPHCM và đang được chú trọng khai thác. Không gian khai thác
ngày càng đa dạng, từ các khách sạn hạng sang đến các quán ven đường và trong
các sự kiện đặc biệt. Tuy vậy, TPHCM chưa tạo được dấu ấn riêng trên bản đồ ẩm
thực trong nước và khu vực.
- Hầu hết các điểm du lịch văn hoá hiện nay do Nhà nước quản lý và khai thác.
Các điểm du lịch văn hoá do tư nhân quản lý và khai thác còn hạn chế.
- Thời gian khai thác các loại TNDLNV không đồng nhất. Đa số các điểm du
lịch văn hóa thuộc hệ thống DTLSVH đã được khai thác từ những năm 90 của thế
kỷ 20. Trong khi đó, đa số các công trình đương đại, các lễ hội và sự kiện đặc biệt,
ẩm thực truyền thống mới chỉ được khai thác phục vụ du lịch từ năm 2004 trở lại
đây. Thời gian khai thác các điểm du lịch văn hóa ở TPHCM thường diễn ra ban
ngày, việc khai thác về đêm còn hạn chế. Thời gian khai thác ở một số điểm du lịch
do nhà nước quản lý chưa hợp lý (do đóng cửa giữa trưa).
- Nội dung tham quan tại các điểm du lịch văn hóa đã có nhiều thay đổi theo
hướng tích cực, nhất là ở các công trình đương đại và các sự kiện đặc biệt. Tuy
nhiên, sự thay đổi còn chậm, việc ứng dụng khoa học - công nghệ vào quản lý và
khai thác TNDLNV chưa được quan tâm đúng mức.
- Các giá trị du lịch đang được tập trung khai thác là giá trị lịch sử, giá trị kiến
trúc nghệ thuật, giá trị vui chơi giải trí, giá trị sử dụng. Giá trị khoa học giáo dục
chưa được khai thác đúng mức. Giá trị tâm linh không có vai trò nổi bật. Riêng giá
trị kết nối cộng đồng đang ngày càng suy giảm trong các ngôi đình ở TPHCM.
108
- Loại hình du lịch đang được khai thác một cách hợp lý dựa trên các điều kiện
sẵn có gồm du lịch tham quan, du lịch mua sắm, du lịch vui chơi giải trí, du lịch
công vụ. Các loại hình du lịch có tiềm năng nhưng chưa được khai thác hợp lý gồm
du lịch học tập, nghiên cứu, du lịch khám phá (phố nghề, ẩm thực, văn hóa gắn với
cộng đồng người Hoa).
- So với SPDL từ các điểm du lịch tự nhiên (du lịch sinh thái, du lịch cộng
đồng) thì SPDL từ các điểm du lịch văn hoá ở TPHCM chiếm ưu thế nổi trội. Các
SPDL cụ thể gồm: du lịch văn hóa, du lịch về nguồn, du lịch thăm chiến trường
xưa, du lịch MICE, du lịch giáo dục, du lịch y tế, du lịch cộng đồng, du lịch đô thị.
Trong đó, đang khai thác mạnh là du lịch văn hóa và du lịch MICE. SPDL giáo dục
khai thác chưa tương xứng tiềm năng. SPDL gần đây được khai thác bổ sung là du
lịch y tế và du lịch cộng đồng.
- Có sự phân hoá cao trong khai thác nguồn TNDLNV ở Khu vực trung tâm
Thành phố so với các khu vực còn lại (xem bản đồ, Hình 2.3). Đây cũng là khu vực
có mức độ khai thác các điểm TNDLNV cao nhất trên địa bàn Thành phố (dựa theo
số lượng các điểm TNDLNV đang được khai thác với chưa được khai thác; tần suất
xuất hiện các điểm du lịch trong các chương trình tham quan và các ấn phẩm du
lịch).
- Sự liên kết giữa các điểm du lịch văn hoá trong các tuyến du lịch ở Khu vực
trung tâm Thành phố khá cao. Trong khi đó, sự liên kết này ở Khu vực ngoại vi
Thành phố có phần hạn chế. Tính liên kết giữa các điểm du lịch (cùng loại và khác
loại) ở TPHCM so với các tỉnh lân cận chưa cao (ngoại trừ tuyến Trung tâm
TPHCM - Củ Chi - Tây Ninh).
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hạn chế trong khai thác nguồn
TNDLNV ở TPHCM. Trong đó, nguyên nhân chính là do sự thiếu vốn đầu tư dẫn
đến những hạn chế trong công tác bảo tồn nguồn tài nguyên, sự đầu tư CSHT và
CSVC-KT phục vụ du lịch, việc ứng dụng khoa học – công nghệ nhằm đa dạng hoá
nội dung tham, sự liên kết và hợp tác trong khai thác nguồn tài nguyên.
109
2.4.3.2. Đánh giá thực trạng khai thác các điểm du lịch quan trọng cho phát triển
du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh
a) Khái quát chung về các bên tham gia đánh giá
Để đánh giá thực trạng khai thác 14 điểm TNDLNV đang được khai thác ở
TPHCM, tác giả khảo sát bảng hỏi đối với khách du lịch, cộng đồng địa phương và
doanh nghiệp du lịch (theo hướng tiếp cận từ dưới lên). Thông tin chi tiết về các bên
tham gia được trình bày tại Phụ lục 6, 7, 8. Dưới đây là nội dung khái quát:
- Cộng đồng địa phương: Trong 110 người tham gia khảo sát, nam chiếm
50,9%; độ tuổi trung bình là 41,6 tuổi; trình độ học vấn từ lớp 12 trở xuống chiếm
71,8%; nhóm cộng đồng tham gia hoạt động kinh tế vào điểm du lịch thường xuyên
hơn nhóm không tham gia hoạt động kinh tế (41,8% so với 29,1%). Có 83,6% cộng
đồng cho rằng du lịch mang lại lợi ích cho họ. Dù tham gia hoặc không tham gia
vào hoạt động kinh tế, cả hai nhóm cộng đồng đều có mong muốn khách đến với
điểm du lịch (chiếm 87,3%). Sự hài lòng chung với hoạt động du lịch của cộng
đồng ở mức 83,6%.
- Doanh nghiệp du lịch: Số người tham gia khảo sát bảng hỏi là 30, trong đó
có 22 nam (73,3%) (do đặc trưng nghề nghiệp nên tỉ lệ nam cao hơn nữ). Độ tuổi
trung bình là 39 tuổi (thấp nhất là 21 tuổi và cao nhất là 62 tuổi). Cũng do yêu cầu
công việc cần hiểu biết sâu rộng nên số người có trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao (23
người, tương ứng 76,7%). Có 26/30 (chiếm 86,6%) ý kiến doanh nghiệp hài lòng
với hoạt động du lịch tại các điểm TNDLNV đang khai thác.
- Khách du lịch: Trong tổng số 420 phiếu khảo sát, có 260 phiếu khảo sát
khách du lịch nội địa (chiếm 61,9%), còn lại là phiếu khảo sát khách du lịch quốc
tế. Khách du lịch nam nhiều hơn nữ (52,1% so với 47,9%). Độ tuổi trung bình của
khách du lịch là 34 tuổi. Số lần khách du lịch đến TPHCM trung bình là 02 lần. Có
31/32 điểm du lịch được khách du lịch lựa chọn tham quan là điểm du lịch văn hóa
(01 điểm du lịch tự nhiên). Mục đích khách du lịch khi đến TPHCM chủ yếu để
tham quan (47,5%). Có 85,2% (n=420) ý kiến hài lòng với hoạt động du lịch tại các
điểm du lịch văn hóa. Tỉ lệ khách du lịch có dự định quay lại TPHCM là 72,4%.
Với mức ý nghĩa 5% (độ tin cậy 95%), kết quả kiểm định Chi-Square cho thấy
có mối liên hệ giữa: nhóm tuổi với nội dung tham quan hấp dẫn (Sig. = 0,000);
110
nhóm tuổi với sự hài lòng của khách du lịch (Sig. = 0,039); trình độ học vấn với nội
dung tham quan (Sig. = 0,002); trình độ học vấn với sự hài lòng của khách du lịch
(Sig. = 0,022).
Kết quả kiểm định Chi-Square cho thấy, có 14/15 biến quan sát có mối liên hệ
với sự hài lòng của khách du lịch (Sig. ≤ 0,050). Ngoài ra, sự hài lòng của khách du
lịch còn có mối liên hệ với dự định quay lại điểm tham quan (Sig. = 0.000).
b) Kết quả đánh giá
- Đánh giá riêng từng tiêu chí
Nội dung đánh giá trong mục này xoay quanh 08 tiêu chí được đề xuất ở
Chương 1, gồm: (1) Tính hấp dẫn; (2) Khả năng tiếp cận; (3) Thời gian khai thác;
(4) Sức chứa khách; (5) Tính an toàn; (6) CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch; (7)
Nhân viên phục vụ (tại điểm du lịch); (8) Ý thức cộng đồng địa phương tại điểm du
lịch. Dưới đây là nội dung đánh giá cụ thể:
+ Tính hấp dẫn
* Nội dung tham quan độc đáo: Tỉ lệ khách du lịch cho rằng nội dung tham
quan độc đáo chiếm 61,6% (n=420). Nhìn chung, cảm nhận về tính độc đáo có sự
khác nhau giữa các nhóm khách du lịch. Trong khi 65,6% khách du lịch quốc tế cho
rằng điểm du lịch độc đáo thì tỉ lệ này chiếm 59,2% đối với khách du lịch nội địa.
Trong các điểm du lịch văn hóa vật thể đang được khai thác, hệ thống đường
hầm trong Khu DTLS Địa đạo Củ Chi được nhiều khách du lịch cho rằng độc đáo,
đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Đối với các điểm du lịch văn hóa phi vật thể, biểu
diễn múa rối nước khiến khách du lịch cảm thấy độc đáo và hấp dẫn nhất, đặc biệt
là khách du lịch quốc tế. Lý giải về điều này, anh Huỳnh Tuấn Nghĩa - Diễn viên
múa rối nước tại Bảo tàng Lịch sử TPHCM cho biết: “Múa rối bản thân ít lời, nếu
không biết [tiếng Việt] có thể dựa vào hình hài, điệu bộ cũng có thể đoán ra” (Bảo
tàng Lịch sử TPHCM, 08/06/2014).
Về ý kiến cho rằng nội dung tham quan không độc đáo, có sự khác nhau giữa
khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. Cụ thể, có 21,9% khách du lịch quốc
tế cho rằng nội dung tham quan không độc đáo, trong khi tỉ lệ này ở khách du lịch
nội địa là 29,6% (xem Câu 11, Phụ lục 6). Sự chênh lệch này có lẽ do sự khác biệt
về văn hóa theo khu vực địa lý và hiểu biết của khách du lịch.
111
* Nội dung tham quan hấp dẫn: Đối với khách du lịch, có 414 phát biểu của
269/420 khách du lịch được nêu ra, tương ứng 64,0% (xem Câu 11, Phụ lục 6).
Trong đó, các nội dung được khách cho là hấp dẫn theo thứ tự gồm tiết mục trình
diễn sinh động (56 ý kiến lựa chọn), kiến trúc và kết cấu công trình (41 ý kiến lựa
chọn), phong cảnh đẹp (36 ý kiến lựa chọn), lịch sử lâu đời (34 ý kiến lựa chọn), trò
chơi hấp dẫn (32 ý kiến lựa chọn).
Tương ứng với nội dung khách du lịch cho là hấp dẫn, các giá trị du lịch đang
được khai thác gồm giá trị vui chơi giải trí, giá trị kiến trúc nghệ thuật, giá trị cảnh
quan và giá trị lịch sử. Cả nhóm khách du lịch trong nước và quốc tế đều quan tâm
ở mức độ cao với giá trị kiến trúc nghệ thuật và giá trị cảnh quan. Tuy vậy, vẫn có
sự khác biệt giữa hai nhóm khách. Trong khi khách du lịch trong nước quan tâm
nhất đến giá trị vui chơi giải trí thì khách du lịch quốc tế quan tâm đến giá trị lịch sử
của điểm du lịch văn hóa.
Khách du lịch quốc tế được phỏng vấn sâu cho biết, họ bị hấp dẫn bởi yếu tố
truyền thống khi tham quan một số điểm du lịch. Tại Chợ Bến Thành, đó có thể là
“nhiều cửa hàng bán các mặt hàng truyền thống” (Nam, 68 tuổi, Malaysia, Chợ
Bến Thành, 13/05/2014) hoặc “có bán nhiều đồ ăn truyền thống” (Nữ, 28 tuổi,
Phần Lan, Chợ Bến Thành, 13/05/2014). Tại Bưu điện Trung tâm Thành phố, điều
hấp dẫn khách du lịch lại là những nét bình dị như “Cụ ông lớn tuổi làm nghề dịch
thuật và viết thư tại Bưu điện” (Nam, 52 tuổi, Úc, Bưu điện Trung tâm Thành phố,
15/05/2014), hoặc “Có những chiếc nón bé tí làm đồ lưu niệm” (Nữ, 52 tuổi, Phú
Thọ, Bưu điện Trung tâm Thành phố, 16/05/2014). Trong Khu phố người Hoa,
khách du lịch thấy hấp dẫn vì khu phố mang“Đặc trưng của khu phố Tàu tại Việt
Nam” (Nam, 25 tuổi, Bỉ, Chợ Lớn, 01/06/2014). Đôi khi, những nét sinh hoạt đời
thường của người dân khiến khách du lịch cảm thấy hấp dẫn, như “Chợ thật đông
đúc” (Nam, 50 tuổi, Malaysia, Chợ Lớn, 01/06/2014).
Tuy nhiên, một số khách du lịch cho rằng nội dung tham quan tại các điểm du
lịch không có gì hấp dẫn. Theo họ, sự hấp dẫn phải đi kèm với một hoạt động gì đó
sôi nổi.
112
Đối với cộng đồng địa phương, nội dung tham quan không phải là yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ thường xuyên vào điểm du lịch (yếu tố này chỉ chiếm 10% ý
kiến trả lời). Một số nội dung phỏng vấn sâu cho thấy, đối với các điểm du lịch văn
hóa (như đình, chùa, miếu,...) yếu tố khiến họ thường xuyên vào điểm du lịch chính
là yếu tố tâm linh. Trong khi, đối với ẩm thực truyền thống, các món ăn ngon là yếu
tố khiến cộng đồng địa phương quay trở lại.
Đối với doanh nghiệp du lịch, 18/30 ý kiến cho rằng nội dung tham quan hấp
dẫn (chiếm 46,6%). Số ý kiến không đồng ý chiếm tỉ lệ khá cao (26,7%), do một số
điểm du lịch chậm đổi mới và chưa đa dạng nội dung tham quan.
+ Khả năng tiếp cận
* Tiếp cận bến bãi: Kết quả khảo sát khách du lịch cho thấy, số người đồng ý
rằng việc tiếp cận bến bãi thuận tiện ở mức trung bình (chiếm 47,6% [n=420]). Có
20,2% khách du lịch cho rằng bến bãi đỗ xe không thuận tiện. Nguyên nhân do diện
tích bến, bãi tại các điểm du lịch trong Khu vực trung tâm Thành phố hẹp. Nhiều
điểm du lịch thậm chí không có bãi đỗ cho xe ô tô 45 chỗ (như Bưu điện Trung tâm
Thành phố). Đối với khách du lịch đi bộ hoặc di chuyển bằng xe máy, việc tiếp cận
bãi đỗ xe có phần thuận tiện hơn. Tuy nhiên, tại một số điểm du lịch, du khách còn
cảm thấy lúng túng khi tìm bãi đỗ xe (như Chợ Bến Thành, TTTM Vincom Đồng
Khởi). Một khách du lịch cho biết: “Tôi đi xe máy mà cảm thấy tìm chỗ đỗ xe rất
khó” (Nam, 25 tuổi, Quảng Ngãi, Chợ Bến Thành, 17/05/2014). Nguyên nhân khiến
1/3 (32,9%) khách du lịch không có ý kiến do họ đi xe buýt, taxi, hoặc đi bộ tới
điểm du lịch nên không đưa ra nhận định. Tuy vậy, nhiều điểm du lịch đã quy hoạch
bãi đỗ xe khá tốt nên khách du lịch ít có lời than phiền (như CVVH Suối Tiên và
CVVH Đầm Sen).
Về phía doanh nghiệp du lịch, nhiều HDV than phiền về tình trạng thiếu bãi
đỗ xe (43,3% ý kiến không đồng ý bến bãi đỗ xe thuận tiện). Việc kết hợp giữa đi
thuyền ngắm cảnh trên sông với tham quan một số điểm du lịch văn hóa ven sông
còn nhiều hạn chế. Trong đó, nguyên nhân quan trọng theo anh Nguyễn Văn Tấn -
Giám đốc công ty Trách nhiệm Hữu hạn Du lịch TASAHA là việc thiếu bến thuyền
để khách có thể dừng lại và di chuyển đến các điểm du lịch.
113
* Tiếp cận giá vé tham quan (tiếp cận chi phí)
Về phía khách du lịch, số ý kiến cho rằng giá vé vào cổng tham quan là chấp
nhận được chiếm 41,9%. Mức giá chấp nhận được đa phần là ở các điểm du lịch do
Nhà nước quản lý (như Dinh Độc Lập, Bảo tàng Lịch sử TPHCM). Có 8,1% ý kiến
cho rằng giá vé vào cổng cao (như Căn cứ Rừng Sác và Thảo Cầm Viên Sài Gòn).
Tỉ lệ khách du lịch không có ý kiến về giá vé chiếm 50,0%, do một số điểm du lịch
vào cửa miễn phí (như Chợ Bến Thành, Chợ Lớn, Bưu điện Trung tâm Thành phố,
Lăng Ông Thủy Tướng).
Về phía cộng đồng địa phương, giá vé tham quan cao không phải là yếu tố
chính ảnh hưởng đến mức độ thường xuyên vào điểm du lịch. Yếu tố này chỉ chiếm
10,9% ý kiến trả lời. Hầu hết cộng đồng địa phương sống gần điểm du lịch cảm thấy
điểm du lịch đã quen thuộc nên ít vào. Riêng một số công trình tín ngưỡng - tôn
giáo, họ thường xuyên vào hơn vì lý do tâm linh (như Lăng Ông Thủy Tướng).
Về phía doanh nghiệp du lịch, 80% ý kiến cho rằng giá vé vào cổng chấp nhận
được. Số ý kiến không đồng ý chỉ chiếm 3,3%. Một số HDV cho rằng việc đầu tư
CSVC-KT (bảng chỉ dẫn, lối đi lại, nhà hàng, nhà vệ sinh) và nội dung tham quan
chưa tương xứng với giá vé khách du lịch chi trả để được sử dụng dịch vụ. “Giá vé
40.000đ/ khách là cao so với cơ sở hạ tầng tại điểm du lịch” (Nam, HDV, KDL
sinh thái Cần Giờ, 30/04/2014).
+ Thời gian khai thác (Sự sẵn sàng phục vụ)
* Tính liên tục (thời gian mở cửa đón khách trong ngày và trong tuần): Về
phía khách du lịch, 71,7% (n=420) cho rằng giờ mở cửa tham quan là hợp lý. Có 28
ý kiến (6,7%) không đồng ý với giờ mở cửa tham quan hiện tại. Lí do chủ yếu là sự
gián đoạn tham quan vào giờ nghỉ trưa tại một số DTLSVH như tại Dinh Độc Lập
và Bảo tàng Lịch sử TPHCM. Khách du lịch (đi tự do) không biết giờ nghỉ trưa tại
các điểm du lịch này nên khi đến nơi thì sắp/đã đóng cửa.
Về phía doanh nghiệp du lịch, có 24/30 (80%) ý kiến cho rằng giờ mở cửa
tham quan trong ngày và trong tuần tại các điểm du lịch văn hóa là hợp lý. Ở đây có
sự linh động trong việc thiết kế chương trình tham quan cho phù hợp với giờ mở
cửa. Một HDV cho biết: “Nếu điểm tham quan không tiếp khách vào buổi trưa,
114
HDV sẽ bố trí ăn trưa vào thời điểm đó” (Nam, 62 tuổi, HDV tự do, Chợ Bến
Thành, 10/05/2014).
* Tính nhanh chóng, kịp thời: Có hơn một nửa (55,2% [n=420]) ý kiến cho
rằng các yêu cầu được đáp ứng nhanh chóng. Cảm nhận của khách du lịch quốc tế
về sự nhanh chóng, kịp thời cao hơn khách du lịch nội địa (65,6% so với 48,8%). Ý
kiến khách du lịch không đồng ý chiếm tỉ lệ thấp (chiếm 6,9%). Tuy nhiên, cũng
cần lưu ý tới nhóm khách không đồng ý này vì hiệu ứng về những mặt tiêu cực
thường lan truyền nhanh hơn mặt tích cực. Có tới 37,9% khách du lịch được hỏi
không có ý kiến về sự nhanh chóng, kịp thời đáp ứng yêu cầu. Lý do phổ biến vì họ
không nhờ sự hỗ trợ từ nhân viên phục vụ nên họ không đưa ra ý kiến đánh giá.
+ Sức chứa khách (cảm giác khó chịu vì đông người)
Số lượng người tập trung trong các điểm du lịch ít gây cảm giác khó chịu cho
khách du lịch, ngay cả vào các dịp lễ hội và sự kiện đặc biệt. Chỉ có 48/420 khách
du lịch (tương ứng 11,4%) cho rằng họ cảm thấy khó chịu vì đông người. Đối với
khách du lịch tại những nơi buôn bán lâu đời như Chợ Bến Thành, Chợ Lớn, họ khó
chịu vì đông người cản trở lối đi, gây không khí oi bức và tạo cảm giác chật chội
khi ngồi ăn. Tại các khu trò chơi trong CVVH Đầm Sen và CVVH Suối Tiên, khách
du lịch cảm thấy khó chịu vì nhiều người sử dụng dịch vụ cùng lúc (như sử dụng bể
bơi).
Đối với cộng đồng địa phương, họ không cảm thấy khó chịu khi có nhiều
khách du lịch tới tham quan điểm du lịch. Một người dân tại Miếu Bà Thiên Hậu
cho biết: “Chùa đông mới tốt. Chùa vắng như chùa Bà Đanh thì làm chùa làm chi”
(Nam, 79 tuổi, Người dân địa phương, Hội quán Tuệ Thành, 05/03/2015).
Đối với doanh nghiệp du lịch, 2/3 (66,7%) số doanh nghiệp cho rằng điểm du
lịch không quá tải vì đông khách; 1/5 ý kiến không đồng ý vì họ cho rằng một số
điểm du lịch văn hoá vẫn còn quá tải vào mùa cao điểm (như Dinh Độc Lập, CVVH
Đầm Sen, CVVH Suối Tiên, Khu DTLS Địa đạo Củ Chi).
+ Tính an toàn
* An toàn khi di chuyển: Nhìn chung, khách du lịch cảm thấy việc đi lại tại
điểm du lịch an toàn, với 82,4% ý kiến đồng ý. Có 12,6% ý kiến cho rằng việc đi lại
115
không an toàn, đặc biệt là việc băng qua đường để vào điểm du lịch. Đây là cảm
nhận của nhiều khách du lịch tại Dinh Độc Lập, Nhà thờ Đức Bà, Bưu điện Trung
tâm Thành phố, Bảo tàng Lịch sử TPHCM, Chợ Bến Thành, Chợ Lớn, Thảo Cầm
Viên Sài Gòn,… Chẳng hạn, tại Chợ Bến Thành, một khách du lịch cho rằng: “Thấy
người và xe đông đúc quá nên tôi rất lo ngại về chuyện đi lại xung quanh chợ” (Nữ,
28 tuổi, Phần Lan, Chợ Bến Thành, 13/05/2014). Tại Chợ Lớn, một khách du lịch
cũng cho biết: “Có quá nhiều phương tiện đi lại quanh chợ, tôi thấy không an toàn
tí nào” (Nam, 47 tuổi, Malaysia, Chợ Lớn, 01/06/2014).
Cộng đồng địa phương sinh sống lâu năm và đã quen với văn hóa đi lại tại
điểm du lịch nên có tới 88,2% ý kiến cho rằng việc đi lại an toàn. Doanh nghiệp du
lịch là đơn vị trực tiếp đưa khách đến các điểm du lịch nên họ chú ý hơn tới vấn đề
này. Số ý kiến cho rằng điểm du lịch an toàn chỉ chiếm 50% (xem Câu 7, Phụ lục 8)
* An ninh trật tự: Nhìn chung, an ninh tại các điểm du lịch được khách du lịch
cho là tốt, với 85,5% ý kiến đồng ý (359/420 khách). Tuy nhiên, nhiều khách du
lịch cảm thấy không an tâm khi điểm du lịch đông người, đặc biệt là tại các chợ, các
lễ hội và sự kiện. Một khách du lịch tại Chợ Bến Thành cho biết: “Dù chưa có
chuyện gì xảy ra nhưng tôi cứ thấy không an tâm” (Nam, 21 tuổi, Sinh viên, Nhật
Bản, Chợ Bến Thành, 13/05/2014).
Về phía cộng đồng địa phương, 84,5% ý kiến đồng ý rằng tình hình an ninh
trật tự tại điểm du lịch tốt. Tuy vậy, tỉ lệ cộng đồng tham gia hoạt động kinh tế
không đồng ý về nội dung điểm du lịch có an ninh tốt cao hơn nhóm không tham
gia hoạt động kinh tế (tỉ lệ ý kiến tương ứng là là 10,9% và 1,8%). Lý do là nhóm
cộng đồng tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên có mặt ở điểm du lịch nên họ
hiểu rõ tình hình an ninh trật tự hơn nhóm không tham gia hoạt động kinh tế.
* An toàn vệ sinh thực phẩm: Tại các điểm du lịch đã áp dụng những quy định
về vệ sinh an toàn thực phẩm của Sở Y tế TPHCM. Tuy nhiên, môi trường ăn uống
tại nhiều điểm du lịch chưa thật sự đảm bảo, nhất là vào thời gian diễn ra các sự
kiện đặc biệt. Có 15,5% khách du lịch cho rằng vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm
chưa đảm bảo. Về phía doanh nghiệp du lịch, chỉ 47% số người được khảo sát cảm
thấy vệ sinh thực phẩm an toàn.
116
* Vệ sinh môi trường: Có 73,3% khách du lịch cho rằng rác thải được thu gom
sạch sẽ. Tuy nhiên, còn một bộ phận khách du lịch nội địa chưa có thói quen bỏ rác
đúng nơi quy định. Trong các lễ hội và sự kiện đặc biệt, du khách xả rác khá bừa bãi
trên lối đi. Chẳng hạn như trong Lễ Giỗ tổ Hùng Vương (CVVH Đầm Sen), Lễ hội
Nghinh Ông, Ngày hội Du lịch TPHCM (Công viên 23 tháng 09). Tại các khu vực
ăn uống trong các điểm du lịch, nhiều khách du lịch thản nhiên xả đồ ăn xuống chỗ
ngồi (như CVVH Đầm Sen, CVVH Suối Tiên, Thảo Cầm Viên Sài Gòn).
Hình 2.8 cho thấy, các chỉ tiêu có mức độ đồng ý thấp nhất và tỉ lệ không đồng
ý cao thứ hai là vệ sinh thực phẩm. Một mặt, vấn đề an toàn vệ sinh trong ăn uống
tại một số điểm du lịch chưa được đảm bảo. Mặt khác, do khách du lịch không sử
dụng dịch vụ ăn uống nên không có ý kiến.
Chỉ tiêu về an toàn trong di chuyển và an toàn về an ninh trật tự chiếm trên
80% ý kiến đồng ý của khách du lịch. Tuy nhiên, kết quả này chỉ đúng trong các
điểm du lịch văn hóa. Bởi vì ngoài khuôn viên một số điểm du lịch, việc khách du
lịch qua đường, tình trạng cướp giật và chèo kéo khách vẫn chưa được giải quyết
hoàn toàn. Một số khách du lịch không sử dụng dịch vụ ăn uống nên chỉ tiêu an
toàn vệ sinh thực phẩm, tỉ lệ phần trăm không có ý kiến cao (29,5%).
Nguồn: Số liệu điều tra
Hình 2.8. Biểu đồ đánh giá của khách du lịch
về tính an toàn tại các điểm du lịch (n=420)
+ CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch
* Tính đầy đủ và tính đồng bộ: Những nội dung khiến khách du lịch phản ánh
nhiều nhất là tình trạng thiếu nhà vệ sinh và thiếu bảng chỉ dẫn (hoặc bảng chỉ dẫn
117
không rõ ràng). Khi được hỏi, một số khách du lịch cho hay: “Tôi không biết toilet ở
đâu cả” (Nam, 68 tuổi, Malaysia, Chợ Bến Thành, 13/05/2014); “Nhà vệ sinh ít và
khó tìm, không thấy bảng hướng dẫn” (Nữ, 34 tuổi, Long An, Chợ Lớn,
26/05/2014). Tại một số điểm du lịch, tuy có sự đầy đủ và đồng bộ về các cơ sở
dịch vụ song quy mô còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu khi có đông khách du
lịch. Chẳng hạn tại Dinh Độc Lập, điểm bán vé hơi hẹp, tạo cho khách du lịch cảm
giác chật chội. Hay tình trạng thiếu chỗ ngồi vào các ngày cao điểm trong nhà hàng
tại CVVH Đầm Sen và Thảo Cầm Viên Sài Gòn.
Về phía doanh nghiệp du lịch, 11/30 ý kiến đồng ý về tính đầy đủ, đồng bộ. Số
ý kiến không đồng ý chiếm tỉ lệ khá cao, chủ yếu liên quan đến bến bãi, cơ sở dịch
vụ trong điểm du lịch.
* Tính hợp lý: Nhìn chung, cách bố trí các cơ sở dịch vụ và công trình công
cộng tại các điểm du lịch tương đối hợp lý (64,5% khách du lịch đồng ý). Có thể kể
đến các địa điểmtiêu biểu như Dinh Độc Lập, Bảo tàng Lịch sử TPHCM, CVVH
Suối Tiên,… Tuy nhiên, việc bố trí lối đi lại và các bảng chỉ dẫn tại một số điểm du
lịch chưa thực sự hợp lý. Một khách du lịch tại Chợ Lớn cho biết: “Nhiều lối đi
trong khu vực chợ còn hẹp, các gian hàng chưa thành dãy rõ ràng và thiếu bảng chỉ
dẫn” (Nữ, 42 tuổi, Quảng Nam, Chợ Lớn, 27/05/2014). Tại TTTM Vincom Đồng
Khởi, tuy công trình được xây dựng hiện đại song khách du lịch chưa thật sự hài
lòng về tính hợp lý khi di chuyển tại các cầu thang. Một khách du lịch cho biết: “Ở
Nhật Bản, thang cuốn giữa các tầng được xếp sát nhau nên xuống tầng này có thể
xuống tiếp tầng khác ngay được. Còn ở đây, chúng tôi lên hoặc xuống một tầng đều
phải đi vòng một đoạn rồi mới đến thang cuốn khác. Như thế rất bất tiện” (Nam, 22
tuổi, Nhật Bản, TTTM Vincom Đồng Khởi, 03/09/2014).
+ Nhân viên phục vụ tại điểm du lịch
* Sự thân thiện: So với các nội dung đánh giá khác, tiêu chí này có tỉ lệ khách
du lịch đồng ý cao, với 75,0% ý kiến đồng ý. Trong đó, tỉ lệ khách du lịch quốc tế
cho rằng nhân viên tại các điểm du lịch văn hóa thân thiện cao hơn 11,1% khách du
lịch nội địa (81,9% so với 70,8%). Một khách du lịch cho biết: “Khi tôi hỏi đường
thì được chỉ tận tình” (Nữ, 23 tuổi, Anh, Dinh Độc Lập, 12/05/2014).
118
Bên cạnh đó, 62% khách du lịch chưa hài lòng với thái độ phục vụ của nhân
viên tại điểm du lịch. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, đặc điểm chung là nhân viên
phục vụ ít tươi cười khi tiếp xúc với khách du lịch. Ngoài ra, có những nhân viên tỏ
ra không thân thiện trong việc hỗ trợ, giúp đỡ khách du lịch khi họ muốn biết thêm
thông tin nào đó. Một khách du lịch cho biết: “Khi tôi muốn hỏi thêm thông tin tại
quầy bán vé thì nhân viên bán vé không trả lời, chỉ bảo chúng tôi “nhanh lên,
nhanh lên” để đẩy chúng tôi ra khỏi quầy bán vé” (Nam, 26 tuổi, Romania, Dinh
Độc Lập, 12/05/2014).
* Sự am hiểu lĩnh vực phụ trách: Gần 1/2 số ý kiến của khách du lịch cho rằng
nhân viên phục vụ am hiểu lĩnh vực mình phụ trách (chiếm 49,5%). Số khách du
lịch không nêu ý kiến chiếm tới 45,2%, do họ không nhờ đến sự giúp đỡ của nhân
viên phục vụ.
+ Sự thân thiện của cộng đồng địa phương
Cảm nhận của khách du lịch về sự thân thiện của cộng đồng địa phương ở mức
khá (62,6%) và có sự khác biệt giữa khách du lịch nội địa với khách du lịch quốc tế.
Trong khi 85,6% (n=160) khách du lịch quốc tế cho rằng cộng đồng địa phương
thân thiện khi họ có dịp tiếp xúc thì con số này ở khách du lịch nội địa chỉ đạt
48,5% (n=260).
Về phía cộng đồng địa phương, chỉ có 7,3% (n=110) ý kiến khảo sát cho rằng
họ khó chịu vì khách du lịch tới đông. Ngoài ra, có tới 83,6% ý kiến cộng đồng hài
lòng chung với hoạt động du lịch đang diễn ra tại điểm du lịch. Điều này cho thấy, ít
có sự xung đột về lợi ích giữa cộng đồng địa phương với khách du lịch.
- Đánh giá chung về khai thác các điểm du lịch quan trọng
Như đã trình bày ở chương 1, trong mục này, sự hợp lý trong khai thác các
điểm du lịch văn hóa được phân thành 05 mức đánh giá, dựa trên tỉ lệ phần trăm ý
kiến đồng ý của các bên tham gia đánh giá, gồm: 1/ Rất không hợp lý (0 - 20% ý
kiến đồng ý); 2/ Không hợp lý (21 - 40% ý kiến đồng ý); 3/ Bình thường/Trung bình
(41 - 60% ý kiến đồng ý); 4/ Khá hợp lý (61 - 80% ý kiến đồng ý); 5/ Rất hợp lý
(81-100% ý kiến đồng ý).
119
+ Về phía cộng đồng địa phương: Dưới đây là biểu đồ tổng hợp đánh giá của
cộng đồng địa phương về một số tiêu chí thể hiện thực trạng khai thác TNDLNV
Nguồn: Số liệu điều tra
(xem Hình 2.9).
Hình 2.9. Biểu đồ ý kiến cộng đồng địa phương
về các chỉ tiêu đánh giá tại điểm du lịch (%)
Như vậy, trên phương diện cảm nhận của cộng đồng, chỉ tiêu đang được khai
thác khá hợp lý là vệ sinh môi trường (rác thải được thu gom sạch sẽ). Các chỉ tiêu
được khai thác rất hợp lý theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: an toàn di chuyển (đi
lại an toàn), an ninh trật tự (an ninh tốt) và sức chứa khách (không khó chịu vì đông
người).
120
Nguồn: Số liệu điều tra
+ Về phía doanh nghiệp du lịch
Hình 2.10. Biểu đồ ý kiến doanh nghiệp du lịch
về các chỉ tiêu đánh giá tại điểm du lịch (%)
Có thể rút ra thực trạng khai thác các điểm TNDLNV đang được khai thác ở
TPHCM theo các chỉ tiêu như sau:
Nhóm chỉ tiêu khai thác không hợp lý (21 - 40% ý kiến đồng ý), gồm: vệ sinh
môi trường (rác thải thu gom sạch sẽ - 33,3%); tiếp cận bến bãi (bến bãi thuận tiện -
36,7%); CSVC-KT đầy đủ (36,7%).
Nhóm chỉ tiêu khai thác ở mức hợp lý trung bình (41 - 60% ý kiến đồng ý):
nội dung tham quan hấp dẫn (46,6%); an toàn vệ sinh thực phẩm (đồ ăn thức uống
hợp vệ sinh - 46,7%); an toàn di chuyển (đi lại an toàn - 50%); an ninh trật tự (an
ninh tốt - 56,7%); nội dung tham quan độc đáo (60%).
Nhóm chỉ tiêu khai thác khá hợp lý (61 - 80% ý kiến đồng ý), gồm: sức chứa
khách (không khó chịu vì đông người - 66,7%); tiếp cận giá vé (giá vé chấp nhận
được - 80%); tính liên tục (giờ mở cửa hợp lý - 80%).
121
+ Về phía khách du lịch
Nguồn: Số liệu điều tra
Hình 2.11. Biểu đồ ý kiến khách du lịch
về các chỉ tiêu đánh giá tại điểm du lịch (%)
Nhóm chỉ tiêu khai thác ở mức hợp lý trung bình (41 - 60% ý kiến đồng ý):
tiếp cận giá vé (giá vé chấp nhận được - 41,9%); tiếp cận bến bãi (bến bãi thuận
tiện - 47,7%); sự am hiểu lĩnh vực phụ trách (nhân viên am hiểu lĩnh vực phụ trách
- 49,6%); vệ sinh an toàn thực phẩm (đồ ăn thức uống hợp vệ sinh - 55%). tính
nhanh chóng, kịp thời (yêu cầu được đáp ứng nhanh - 55,2%).
Nhóm chỉ tiêu khai thác khá hợp lý (61 - 80% ý kiến đồng ý), gồm: nội dung
tham quan độc đáo (61,6%); sự thân thiện của cộng đồng (62,6%); nội dung tham
quan hấp dẫn (64%); tính hợp lý (bố trí lối đi hợp lý - 64,5%); tính liên tục (giờ mở
cửa hợp lý - 71,6%); vệ sinh môi trường (rác thải thu gom sạch sẽ - 73,4%); nhân
viên thân thiện (75%).
Nhóm chỉ tiêu khai thác rất hợp lý (81 - 100% ý kiến đồng ý), gồm: sức chứa
khách (không khó chịu vì đông người - 81,2%); an toàn di chuyển (đi lại an toàn -
82,4%); an ninh trật tự (an ninh tốt - 85,5%).
122
Nội dung đánh giá các điểm TNDLNV đang được khai thác được tổng hợp
qua bảng sau:
Bảng 2.3. Tổng hợp tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá
các điểm TNDLNV đang khai thác
Ý kiến đánh giá
Stt
Tiêu chí
Chỉ tiêu
Cộng đồng
Khách du lịch
Doanh nghiệp du lịch
+++
++++
1 Tính hấp dẫn
(1) Nội dung tham quan độc đáo
+++
++++
(2) Nội dung tham quan hấp dẫn
++
+++
2 Khả năng
(3) Tiếp cận bến bãi
tiếp cận
++++
+++
(4) Tiếp cận giá vé
++++
++++
3 Thời gian
(5) Tính liên tục
khai thác
+++
(6) Tính nhanh chóng, kịp thời
4 Sức chứa khách
+++++
++++
+++++
(7) Cảm giác khó chịu vì đông người
+++
+++++
5 Tính an toàn
(8) An toàn khi di chuyển
+++++
+++
++++
+++++
(9) An ninh trật tự
+++
+++
(10) An toàn vệ sinh thực phẩm
++
++++
(11) Vệ sinh môi trường
++++
++
(12) Tính đầy đủ
6 CSHT và CSVC- KT du lịch
+++
(13) Tính đồng bộ
++++
(14) Tính hợp lý
++++
7 Nhân lực
(15) Sự thân thiện
tại điểm
+++
(16) Sự am hiểu lĩnh vực phụ trách
++++
8 Ý thức
(17) Sự thân thiện của cộng đồng
cộng đồng
địa phương
Nguồn: Số liệu điều tra
Ghi chú: Rất không hợp lý (0 - 20% ý kiến đồng ý) + Không hợp lý (21 - 40% ý kiến đồng ý) ++ Bình thường/Trung bình (41 - 60% ý kiến đồng ý) +++ Khá hợp lý (61 - 80% ý kiến đồng ý) ++++ +++++ Rất hợp lý (81 - 100% ý kiến đồng ý)
123
Xét về mối liên hệ giữa sự hài lòng của khách du lịch với các tiêu chí và chỉ
tiêu đánh giá, kết quả kiểm định Chi-Square cho thấy, có 14/15 biến quan sát có
mối liên hệ với sự hài lòng của khách du lịch (Sig. ≤ 0,050) (Bảng 2.4).
Bảng 2.4. Mối liên hệ giữa các biến số với sự hài lòng của khách du lịch
tại các điểm TNDLNV đang khai thác
Biến
Biến
Stt Tên biến
Sig. Phi
loại
Stt Tên biến
Sig. Phi
loại bỏ
bỏ
Nội dung tham
,000
,317
9
An ninh trật tự
,000
,194
1
quan độc đáo
Anh toàn vệ
Nội dung tham
,002
,181
10
,000
,374
2
sinh thực phẩm
quan hấp dẫn
,001
,171
11
3 Tiếp cận bến bãi
,013 ,150
Vệ sinh môi trường
4 Tiếp cận giá vé
,075
,127
x
12
,000
,358
Bố trí lối đi hợp lý
,000
,268
13
,027
,125
5
Nhân viên thân thiện
Tính liên tục (thời gian tham quan)
,000
,334
14
,004
,183
6
Tính nhanh chóng, kịp thời
Nhân viên am hiểu lĩnh vực phụ trách
15
7 Sức chứa khách
,000
-,192
,035
,127
Lòng mến khách
8 An toàn di chuyển
,000
,333
Nguồn: Số liệu điều tra
Như vậy, chỉ tiêu về giá vé tham quan (tiếp cận giá vé) không có mối tương quan với sự hài lòng của khách du lịch (Sig.= 0,075). Các chỉ tiêu còn lại đều có tương quan thuận với sự hài lòng của khách du lịch. Có nghĩa rằng, dù khách du lịch không hài lòng với số tiền họ bỏ ra để vào tham quan nhưng sự hấp dẫn của nội dung tham quan và các dịch vụ bổ trợ vẫn khiến họ hài lòng chung sau khi đến điểm du lịch. Và để tăng tỉ lệ khách du lịch quay lại các điểm du lịch văn hóa (hoặc giới thiệu cho người khác), các cơ quan chức năng và BQL các điểm du lịch cần quan tâm hơn đến việc phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm trong các chỉ tiêu có hệ số Phi cao. Cụ thể gồm các chỉ tiêu về nội dung tham quan độc đáo, nội dung tham quan hấp dẫn, an toàn di chuyển, bố trí lối đi lại hợp lý, sự am hiểu lĩnh vực phụ trách của nhân viên tại điểm (xem Bảng 2.4).
124
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
- TPHCM có sự đa dạng về các loại TNDLNV. Nhiều loại trong số này có giá
trị để PTDL. Ngoại trừ làng nghề truyền thống, các loại TNDLNV khác ở TPHCM
đều có lợi thế nổi bật trong PTDL so với các tỉnh Vùng Đông Nam Bộ.
- Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác nguồn TNDLNV ở
TPHCM. Trong đó, nhóm nhân tố về (1) Vị trí địa lý và (2) Đặc điểm tự nhiên là
tiền đề cơ bản cho sự hình thành và khai thác nguồn tài nguyên; (3) Đặc điểm KT-
XH ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành, phát triển và khai thác nguồn tài nguyên;
(4) Đặc điểm nguồn TNDLN ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của nội dung tham quan,
quy mô khai thác, tính liên kết giữa các điểm tài nguyên,...
- Các loại TNDLNV đang được tập trung khai thác ở TPHCM gồm di sản,
DTLSVH, công trình nhân tạo, lễ hội và sự kiện đặc biệt, ẩm thực truyền thống. Các
giá trị du lịch đang được khai thác tương ứng là giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc nghệ
thuật, giá trị vui chơi giải trí và giá trị sử dụng.
- Tại 14 điểm TNDLNV đang được khai thác có vai trò quan trọng cho PTDL
ở TPHCM, kết quả đánh giá thông qua 08 tiêu chí và 17 chỉ tiêu cho thấy, có sự
khác nhau về mức độ khai thác TNDLNV trong PTDL. Có 04 trong 05 mức độ khai
thác được xác định gồm không hợp lý, bình thường/trung bình, khá hợp lý, rất hợp
lý (không có mức độ khai thác rất không hợp lý). Về phía khách du lịch và cộng
đồng địa phương, tiêu chí, chỉ tiêu được họ cho là khai thác rất hợp lý gồm sức
chứa khách và tính an toàn. Về phía doanh nghiệp du lịch, không có tiêu chí và chỉ
tiêu được đánh giá là khai thác rất hợp lý, chỉ có mức độ đánh giá là khai thác khá
hợp lý gồm sức chứa khách, tiếp cận giá vé, tính liên tục (thời gian khai thác trong
ngày và trong tuần).
- Có mối liên hệ giữa sự hài lòng của khách du lịch với 14/15 tiêu chí đánh giá
thực trạng khai thác các điểm du lịch văn hóa, cũng như có mối liên hệ giữa sự hài
lòng với dự định quay lại điểm du lịch. Để tăng tỉ lệ khách du lịch quay lại các điểm
du lịch văn hóa (hoặc giới thiệu cho người khác), cơ quan chức năng và BQL các
điểm du lịch cần quan tâm nhiều hơn đến việc phát huy ưu điểm và khắc phục
nhược điểm trong các biến số có hệ số Phi cao.
125
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU
LỊCH NHÂN VĂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Định hướng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố Hồ Chí
Minh
3.1.1. Cơ sở định hướng
- Các văn bản quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
+ Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Vùng Đông
Nam Bộ đến năm 2020 (Quyết định số 943/QĐ-TTg, ngày 20/07/2012). Nội dung
bản quy hoạch xác định ngành kinh tế du lịch cần được chú trọng phát triển. Theo
dự báo, đến năm 2020 toàn vùng sẽ đón khoảng 13 triệu lượt khách trong nước và 5
triệu lượt khách quốc tế [14].
+ Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH TPHCM đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 (Quyết định số 2631/QĐ-TTg, ngày 31/12/2013)
[15]. Trong bản quy hoạch, ngành dịch vụ là một trong 09 nhóm ngành được
TPHCM tập trung phát triển.
- Các văn bản quy hoạch phát triển ngành du lịch
+ Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020
tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 2473/QĐ-TTg, ngày 30/12/2011). Văn bản
nêu rõ cần phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh đặc trưng các vùng miền trên cả
nước. Đối với Vùng Đông Nam Bộ, các SPDL đặc trưng gồm du lịch đô thị, du lịch
MICE, du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái biển, đảo [13].
+ Nghị quyết của Bộ chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn (Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16 tháng 01 năm 2017). Nghị quyết nêu
rõ PTDL gắn với bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa và các giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc. Tập trung phát triển các SPDL biển, đảo, du lịch văn hóa, tâm
linh, du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng [4].
+ Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vùng Đông
Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (Quyết định số 2351/QĐ-TTg, ngày
24/12/2014). Quan điểm được quán triệt trong bản quy hoạch này là phát huy lợi thế
126
vùng, địa phương; sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn TNDLNV; đáp ứng nhu cầu du
lịch và phát triển bền vững [16].
+ Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch trên địa bàn
TPHCM giai đoạn 2011 - 2015. TPHCM xác định ngành du lịch là ngành kinh tế
mũi nhọn, với hiệu quả KT-XH cao và gắn với phát triển bền vững. Các quan điểm
cụ thể trong phát triển ngành du lịch của Thành phố là nâng cao chất lượng và đa
dạng hóa SPDL, chú trọng PTDL sinh thái và du lịch văn hóa - lịch sử theo hướng
phát triển bền vững [62].
Như vậy, hướng khai thác nguồn TNDLNV ở TPHCM nhằm tạo ra những
SPDL văn hóa đa dạng, có chất lượng, có lợi thế so sánh là hoàn toàn phù hợp với
hướng phát triển được nêu trong các bản quy hoạch phát triển ngành.
- Thực trạng phát triển ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
Trong những năm qua, ngành du lịch TPHCM đã đạt được những thành tựu
nhất định: (1) Lượt khách du lịch trong nước và quốc tế đến TPHCM chiếm tỉ trọng
cao so với cơ cấu khách du lịch cả nước; (2) Doanh thu du lịch chiếm tỉ lệ đáng kể
trong cơ cấu GRDP của Thành phố; (3) CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch không
ngừng nâng cấp và xây mới; (4) Nguồn nhân lực du lịch không ngừng gia tăng về số
lượng và chất lượng; (5) Các điểm, tuyến du lịch đang được khai thác dựa trên lợi
thế về nguồn TNDL của địa phương;...
Bên cạnh đó, còn những hạn chế và trở ngại cần được khắc phục như: (1) Sự
gia tăng khách du lịch quốc tế thiếu ổn định; (2) CSHT và CSVC-KT phục vụ du
lịch thiếu đồng bộ, một số điểm du lịch còn thiếu bến, bãi (3) Nội dung các chương
trình tham quan chưa thực sự đa dạng và chậm đổi mới;...
- Kết quả đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở
Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 2 (Mục 2.5) đã trình bày những đánh giá khái quát và cụ thể về thực
trạng khai thác nguồn TNDLNV ở TPHCM. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn
còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Một số hạn chế tiêu biểu như: (1) Các điểm
TNDLNV đang được khai thác tập trung chủ yếu ở Khu vực trung tâm Thành phố;
(2) Các loại TNDLNV gắn với phố nghề truyền thống, ẩm thực truyền thống còn
127
nhiều tiềm năng chưa được khai thác; (3) Sự liên kết khai thác giữa các loại
TNDLNV và giữa TNDLNV với TNDLTN chưa cao; (4) Còn những rào cản trong
tiếp cận bến bãi, vệ sinh môi trường, sự hấp dẫn của nội dung tham quan tại một số
điểm TNDLNV đang được khai thác;...
3.1.2. Định hướng khai thác
3.1.2.1. Định hướng khai thác kết hợp bảo tồn nguồn tài nguyên
Khai thác và bảo tồn là hai mặt của một quá trình phát triển. Việc khai thác
không gắn với bảo tồn sẽ khiến giá trị du lịch của nguồn TNDLNV suy giảm, ảnh
hưởng đến sự khai thác của các thế hệ sau. Ngược lại, việc khai thác hợp lý sẽ giúp
cho nguồn TNDLNV tiếp tục được duy trì và phát huy giá trị. Doanh thu từ hoạt
động khai thác nguồn TNDLNV được tái đầu tư cũng góp phần đáng kể vào công
tác bảo tồn.
3.1.2.2. Định hướng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch
Các định hướng SPDL cụ thể:
- Ưu tiên phát triển và nâng cao chất lượng các SPDL chủ đạo. SPDL có thế
mạnh về tài nguyên và lợi thế so sánh với các tỉnh lân cận của TPHCM là du lịch
văn hóa (gắn với việc tìm hiểu các DTLSVH, công trình nhân tạo, lễ hội, sự kiện
đặc biệt), du lịch MICE và du lịch đô thị.
- Đa dạng hoá các SPDL bổ trợ như du lịch giáo dục, du lịch ẩm thực, du lịch
y tế, du lịch về nguồn, du lịch thăm chiến trường xưa, du lịch sinh thái kết hợp du
lịch văn hóa, du lịch đường thủy.
- Phát triển SPDL đặc trưng như du lịch văn hóa (gắn với tìm hiểu văn hóa,
lịch sử, lối sống cộng đồng người Hoa tại khu Chợ Lớn), du lịch lễ hội, tâm linh
(gắn với tìm hiểu Lễ hội Nghinh Ông).
3.1.2.3. Định hướng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn theo điểm
Tập trung khai thác các điểm TNDLNV theo các tiêu chí sau: (1) Có giá trị du
lịch nổi bật; (2) Xếp hạng cao; (3) Có khả năng liên kết với các điểm TNDLNV
khác để tạo thành tuyến du lịch; (4) Có khách du lịch thường xuyên đến tham quan
với số lượng đáng kể (đối với điểm TNDLNV đang khai thác); (5) Phù hợp với mục
đích du lịch của du khách khi đến TPHCM (đối với các điểm TNDL chưa khai
128
thác). Dưới đây là định hướng khai thác các điểm TNDLNV cụ thể theo phân loại
nguồn TNDLNV:
a) Khai thác các điểm di tích lịch sử - văn hoá
- Di tích khảo cổ: Khai thác giá trị lịch sử và giá trị khoa học - giáo dục của
Giồng Cá Vồ và Lò gốm cổ Hưng Lợi (chưa khai thác).
- Di tích lịch sử: Khai thác toàn diện giá trị lịch sử, giá trị khoa học và giáo
dục, giá trị tâm linh, giá trị kết nối và giá trị cảnh quan của Dinh Độc Lập và Khu
DTLS Địa đạo Củ Chi (được xếp hạng di tích cấp quốc gia đặc biệt), Đình Bình
Đông (chưa khai thác). Riêng Căn cứ Rừng Sác chỉ nên khai thác hạn chế, vì ảnh
hưởng đến hệ sinh thái rừng ngập mặn.
- Khai thác các di tích kiến trúc nghệ thuật: Khai thác toàn diện giá trị lịch
sử, giá trị kiến trúc nghệ thuật, giá trị tâm linh, giá trị kết nối và giá trị cảnh quan
của: 1/ Nhà thờ: Nhà thờ Cha Tam (chưa khai thác), Nhà thờ Đức Bà; 2/ Chùa:
Chùa Bửu Long (chưa khai thác), Chùa Giác Lâm, Chùa Vĩnh Nghiêm, Chùa
Phước Hải; 3/ Thánh đường: Thánh đường Jamia Al-Musulman; 4/ Đền: Đền
Mariamman; 5/ Đình: Đình Minh Hương Gia Thạnh; 6/ Miếu: Miếu Ông Địa,
Miếu Phù Châu (chưa khai thác); 7/ Hội quán: Hội quán Hà Chương (chưa khai
thác), Hội quán Tuệ Thành (Miếu Bà Thiên Hậu), Hội quán Nghĩa An (Miếu
Quan Đế); 8/ Nhà cổ: Nhà Nguyện số 108 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3 (chưa khai
thác); 9/ Lăng mộ, từ đường: Từ đường Phước Kiến (chưa khai thác), Lăng Lê
Văn Duyệt; 10/ Chợ: Chợ Bến Thành, Chợ Lớn; 11/ Các di tích kiến trúc Đông
Dương: Bưu điện Trung tâm Thành phố, Nhà hát Thành phố.
b) Khai thác các công trình nhân tạo
Khai thác toàn diện các giá trị du lịch nhưng hạn chế sức chứa đối với hệ
thống bảo tàng (Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh, Bảo tàng Y học Cổ truyền, Bảo
tàng Lịch sử TPHCM, Bảo tàng Mỹ thuật TPHCM,...).
Khai thác triệt để giá trị vui chơi - giải trí, giá trị sử dụng, giá trị cảnh quan đối
với:
- Hệ thống TTTM: An Đông Plaza, TTTM Vincom Đồng Khởi, Diamond
Plaza, Saigon Center, Icon68 (tại tòa tháp Bitexco);
129
- Hệ thống cơ sở vui chơi, giải trí: Thảo Cầm Viên Sài Gòn, CVVH Đầm Sen,
CVVH Suối Tiên, Sân khấu Sen Hồng và Công viên 23 tháng 09, KDL Bình Quới,
KDL Một Thoáng Việt Nam;
- Địa điểm tổ chức sự kiện: Trung tâm hội chợ và triển lãm Sài Gòn, Nhà thi
đấu Thể dục thể thao Phú Thọ,…
c) Khai thác các lễ hội
Khai thác toàn diện giá trị lịch sử, giá trị tâm linh, giá trị kết nối của Lễ Giỗ tổ
Hùng Vương (tại khuôn viên Thảo Cầm Viên Sài Gòn, CVVH Đầm Sen, CVVH
Suối Tiên, Công viên Lịch sử - Văn hoá Dân tộc), Lễ vía Bà (Miếu Bà Thiên Hậu),
Lễ hội Nghinh Ông (Lăng Ông Thủy Tướng), Lễ kỳ yên (Đình Bình Đông),…
d) Khai thác các sự kiện đặc biệt
Khai thác toàn diện và triệt để giá trị kết nối, giá trị vui chơi giải trí, giá trị sử
dụng tại Lễ hội Trái cây Nam Bộ (CVVH Suối Tiên), Liên hoan Ẩm thực Đất
Phương Nam (CVVH Đầm Sen), Lễ hội Văn hoá Ẩm thực Ngày hội quê tôi (KDL
Văn Thánh), Đường hoa xuân Nguyễn Huệ (Đường Nguyễn Huệ), Ngày hội Du lịch
TPHCM (Công viên 23 tháng 09), Tuần lễ Đông y (Đường Hải Thượng Lãn Ông).
e) Khai thác các làng nghề, phố nghề truyền thống
Khai thác có chừng mực giá trị du lịch của làng nghề, phố nghề truyền thống.
- Đối với các làng nghề: Khai thác Làng bánh tráng Phú Hòa Đông (chưa khai
thác);
- Đối với các phố nghề: Khai thác Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông; Phố lồng
đèn Phú Bình, Phố lồng đèn Lương Nhữ Học, Phố đồ cổ Lê Công Kiểng (chưa khai
thác).
f) Khai thác các địa điểm ẩm thực truyền thống
Khai thác triệt để giá trị lịch sử và giá trị sử dụng của ẩm thực truyền thống
tại: 1/ Các nhà hàng có tên trong danh sách bình chọn “Thành phố Hồ Chí Minh 100
điều thú vị” như Bánh xèo Mười Xiềm, Cham Charm, Cơm niêu Sài Gòn,
Mandarin, Ngon; 2/ Khu ăn uống trong các chợ truyền thống như Khu ẩm thực tại
chợ Bến Thành (và các cơ sở ẩm thực quanh chợ Bến Thành), Khu ẩm thực Chợ
Lớn (và các cơ sở ẩm thực quanh Chợ Lớn); 3/ Các lễ hội và sự kiện đặc biệt như
130
Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, Ngày hội Du lịch TPHCM, Liên hoan Ẩm
thực Món ngon các nước, Lễ hội Văn hoá Ẩm thực Ngày hội quê tôi,…; 4/ Các
điểm khác như Khu ẩm thực trên đường Hà Tôn Quyền (chưa khai thác), Khu ẩm
thực trong KDL Bình Quới, Khu ẩm thực Sense Market (dưới lòng công viên 23
tháng 09).
3.1.2.4. Định hướng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn theo tuyến
Luận án định hướng khai thác TNDLNV theo mô hình quy hoạch dạng tuyến
[67]. Cơ sở đề xuất định hướng theo tuyến là (1) có các điểm TNDLNV có giá trị
du lịch nổi bật, có khách du lịch thường xuyên đến tham quan với số lượng đáng kể
(đối với điểm TNDLNV đang khai thác); (2) phù hợp với mục đích du lịch của du
khách khi đến TPHCM (đối với các điểm TNDL chưa khai thác); (3) phù hợp với
định hướng phát triển SPDL của TPHCM. Theo mô hình quy hoạch dạng tuyến, các
điểm TNDLNV được tổ chức khai thác theo tuyến, dựa trên các trục giao thông
chính như sau:
- Giao thông đường bộ: Liên kết khai thác các điểm TNDLNV theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam. Các tuyến giao thông chính là tuyến giao thông liên kết giữa
Huyện Cần Giờ - Trung tâm Thành phố - Huyện Củ Chi - tỉnh Tây Ninh (đường
Rừng Sác - các tuyến đường nội đô - QL22).
- Giao thông đường sắt đô thị: Trong tương lai, khi tuyến đường sắt đô thị Bến
Thành - Suối Tiên đi vào hoạt động, tuyến này có thể kết hợp khai thác các điểm du
lịch khu vực chợ Bến Thành với CVVH Suối Tiên.
- Giao thông đường thủy: Tuyến Sông Sài Gòn - Sông Nhà Bè là tuyến giao
thông chủ đạo trong hoạt động du lịch đường sông ở TPHCM. Tuyến này có thể kết
nối hầu hết các điểm TNDLNV dọc Sông Sài Gòn, dọc các kênh, rạch. Ngoài ra, từ
Trung tâm TPHCM có thể liên kết khai thác các điểm TNDLNV dọc Sông Sài Gòn
thuộc địa phận tỉnh Bình Dương và các điểm TNDLNV dọc Sông Đồng Nai thuộc
địa phận tỉnh Đồng Nai.
131
Dưới đây là định hướng khai thác TNDLNV theo các tuyến du lịch cụ thể:
a) Các tuyến du lịch trong Thành phố Hồ Chí Minh
- Tuyến du lịch đường bộ
+ Tuyến du lịch tổng hợp
* Tuyến du lịch Khu vực trung tâm Thành phố (City tour)
Đây là tuyến có nhiều điểm TNDLNV đang được khai thác nhất ở TPHCM.
Số lượng các điểm du lịch phụ thuộc vào sở thích, hình thức di chuyển và thời gian
rảnh của khách du lịch.
Nêu tiếp tục khai thác Dinh Độc Lập, Nhà thờ Đức Bà, Chùa Phước Hải, Đền
Mariamman, Đình Minh Hương Gia Thạnh, Hội quán Tuệ Thành, Hội quán Nghĩa
An, Lăng Lê Văn Duyệt, Chợ Bến Thành, Chợ Lớn, Bảo tàng TPHCM, Bưu điện
Trung tâm Thành phố, Nhà hát Thành phố, Bảo tàng Lịch sử TPHCM, Bảo tàng
Chứng tích Chiến tranh, Bảo tàng Y học cổ truyền, An Đông Plaza, TTTM Vincom
Đồng Khởi, Diamond Plaza, Saigon Center, Icon68 (tại tòa tháp Bitexco), Thảo
Cầm Viên Sài Gòn, CVVH Đầm Sen, CVVH Suối Tiên, Sân khấu Sen Hồng và
Công viên 23 tháng 09; KDL Bình Quới, Phố đi bộ Nguyễn Huệ, Phố đi bộ Bùi
Viện, Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông,...
Bổ sung các điểm TNDLNV chưa khai thác như Nhà thờ Cha Tam, Hội quán
Hà Chương, Nhà Nguyện (số 108 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3), Từ đường Phước
Kiến, Phố lồng đèn Lương Nhữ Học, Phố đồ cổ Lê Công Kiểng.
* Tuyến Trung tâm Thành phố - Địa đạo Củ Chi
Tuyến 1: Trung tâm Thành phố - Khu DTLS Địa đạo Củ Chi - Làng bánh
tráng Phú Hòa Đông.
Tuyến 2: Trung tâm Thành phố - Khu DTLS Địa đạo Củ Chi - KDL Một
Thoáng Việt Nam.
Như vậy, trong tuyến này, bổ sung các điểm TNDLNV chưa khai thác là Làng
bánh tráng Phú Hòa Đông.
* Tuyến Trung tâm Thành phố - Cần Giờ
Tuyến 1: Trung tâm Thành phố - Căn cứ Rừng Sác - Giồng Cá Vồ - Lăng Ông
Thủy Tướng.
132
Tuyến 2: Trung tâm Thành phố - Căn cứ Rừng Sác - Bãi biển 30 tháng 04.
Như vậy, điểm TNDLNV bổ sung trong tuyến này là Giồng Cá Vồ.
+ Tuyến du lịch chuyên đề
* Tuyến du lịch tham quan các DTLS cách mạng (tuyến du lịch về nguồn)
Tuyến 1: Dinh Độc Lập - Khu DTLS Địa Đạo Củ Chi.
Tuyến 2: Dinh Độc Lập - Căn Cứ Rừng Sác.
* Tuyến du lịch tham quan công trình kiến trúc nghệ thuật ở TPHCM
Tuyến 1: Dinh Độc Lập - Nhà thờ Đức Bà - Bưu điện Trung tâm Thành phố -
UBND Thành Phố - Chợ Bến Thành.
Tuyến 2: Chợ Lớn - Hội quán Hà Chương - Hội quán Tuệ Thành - Hội quán
Nghĩa An.
* Tuyến du lịch khám phá văn hóa người Hoa ở TPHCM
Tuyến 1: Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông - Chợ Lớn - Hội quán Hà Chương
- Hội quán Tuệ Thành - Hội quán Nghĩa An - Phố ẩm thực Hà Tôn Quyền.
Tuyến 2 (vào dịp rằm tháng Tám): Hội quán Tuệ Thành - Hội quán Nghĩa An,
Phố lồng đèn Lương Nhữ Học - Phố ẩm thực Hà Tôn Quyền.
- Tuyến du lịch đường sắt đô thị Bến Thành – Suối Tiên
Các điểm du lịch chính trong tuyến là Chợ Bến Thành, Thảo Cầm Viên Sài
Gòn, KDL Văn Thánh, CVVH Suối Tiên.
- Tuyến du lịch đường thủy
+ Tuyến 1: Bến Bạch Đằng - KDL Bình Quới - Miếu nổi Phù Châu - Khu
DTLS Địa đạo Củ Chi.
+ Tuyến 2: Bến Bạch Đằng - Rạch Bến Nghé - Kênh Tàu Hủ - Kênh Lò Gốm -
Kênh Đôi (Tiếp tục khai thác Chùa Long Hòa. Bổ sung khai thác Lò gốm cổ Hưng
Lợi và Đình Bình Đông).
+ Tuyến 3: Bến Bạch Đằng - KDL Vàm Sát - KDL sinh thái Cần Giờ.
+ Tuyến 4: Cầu Thị Nghè - Chùa Chantarangsay (Kênh Nhiêu Lộc - Thị
Nghè).
133
b) Các tuyến du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh lân cận
- TPHCM - Tây Ninh
Lộ trình: Trung tâm TPHCM - Thánh thất Cao Đài - Khu DTLS Địa đạo Củ
Chi - Làng nghề bánh tráng Phú Hòa Đông (bổ sung).
- TPHCM - Đồng Nai
+ Tuyến đường bộ
Tuyến 1: Trung tâm TPHCM - CVVH Suối Tiên - Chùa Bửu Long (bổ sung) -
Văn miếu Trấn Biên; Tuyến 2: Trung tâm TPHCM - CVVH Suối Tiên - Thác Giang
Điền - Mộ Cổ Hàng Gòn; Tuyến 3: Trung tâm TPHCM - CVVH Suối Tiên - Vườn
Quốc gia Nam Cát Tiên - Hồ Thủy điện Trị An - Chiến khu D.
+ Tuyến đường thủy
Tuyến 1: Bến Bạch Đằng - KDL Bò Cạp Vàng (Đồng Nai); Tuyến 2: Bến
Bạch Đằng - Vườn cò quận 9 (bổ sung) - Cù Lao Phố - Vườn bưởi Tân Triều.
- TPHCM - Bình Dương
+ Tuyến đường bộ: Trung tâm TPHCM - Miếu Bà Thiên Hậu - Chùa Hội
Khánh - KDL Đại Nam - Làng sơn mài Tương Bình Hiệp.
+ Tuyến đường thủy: Bến Bạch Đằng - KDL Bình Quới - Miếu nổi Phù Châu -
KDL Xanh Bình Nhâm - Vườn cây ăn trái Lái Thiêu.
- TPHCM - Bà Rịa-Vũng Tàu
+ Tuyến đường bộ: Trung tâm TPHCM - TP. Vũng Tàu.
+ Tuyến đường thủy: Bến Bạch Đằng - Bến Cầu Đá.
Tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, tiếp tục kết hợp khai thác các điểm du lịch văn hoá
với các điểm du lịch tự nhiên như Nhà Lớn (đảo Long Sơn), Dinh Cô (Long Hải),
Tượng Chúa Kitô (Núi Nhỏ), Thích Ca Phật Đài, Bạch Dinh, Côn Đảo, KDL Suối
khoáng nóng Bình Châu, Bãi biển Long Hải và Bãi Sau.
- TPHCM - Mỹ Tho - Bến Tre
Tuyến này kết hợp giữa đường bộ và đường thủy. Các điểm du lịch chủ yếu
gồm Chợ Lớn - Chùa Vĩnh Tràng, Trại rắn Đồng Tâm, Di tích Rạch Gầm-Xoài
Mút, Chợ nổi Cái Bè, Cù lao Tân Phong.
134
3.1.2.5. Định hướng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn theo khu vực địa lý
Trong định hướng khai thác TNDLNV theo khu vực, luận án sử dụng mô hình
quy hoạch tập trung [67]. Theo đó, TNDLNV được phân theo các khu vực địa lý
dựa vào quy hoạch không gian TPHCM và mức độ tập trung nguồn TNDLNV trên
địa bàn TPHCM. Theo quy hoạch không gian TPHCM, Khu vực trung tâm Thành
phố là Khu vực nội thành với bán kính 15km. Từ đây, Thành phố phát triển không
gian theo hai hướng: (1) Hướng Nam và Đông Nam ra biển và (2) Hai hướng phụ là
hướng Tây Bắc và hướng Tây - Tây Nam. Theo mức độ tập trung, nguồn TNDLNV
ở TPHCM tập trung với mật độ cao ở khu vực Trung tâm thành phố và thưa dần ở
khu vực ngoại vi (xem bản đồ mật độ TNDLNV, hình 2.3).
Dưới đây là đề xuất hướng khai thác TNDLNV theo các khu vực cụ thể (trong
đó có các điểm TNDLNV):
- Khu vực Tây Bắc Thành phố: Điểm nhấn của khu vực là Khu DTLS Địa
đạo Củ Chi. Giá trị du lịch của điểm TNDLNV tập trung khai thác là giá trị lịch sử.
Các SPDL nên tập trung khai thác là du lịch văn hóa (dựa trên khai thác DTLSVH,
lối sống cộng đồng); du lịch về nguồn; du lịch thăm chiến trường xưa.
- Khu vực Trung tâm Thành phố: Đây là khu vực tập trung nhiều DTLSVH.
Điểm nhấn là Dinh Độc Lập, Chợ Bến Thành, Chợ Lớn, CVVH Đầm Sen và
CVVH Suối Tiên. Khu vực này khai thác toàn diện các giá trị du lịch của
TNDLNV. Các sản phẩm du lịch nên tập trung khai thác là du lịch văn hóa (dựa
trên khai thác DTLSVH, phố nghề truyền thống, lối sống cộng đồng), du lịch giáo
dục (dựa trên khai thác các DTLSVH, hệ thống bảo tàng), du lịch MICE (dựa trên
khai thác các công trình nhân tạo và sự kiện đặc biệt), du lịch ẩm thực (tại các chợ
truyền thống, TTTM, các nhà hàng và ẩm thực đường phố), du lịch y tế (dựa trên
khai thác Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông) và du lịch đô thị.
- Khu vực phía Nam và Đông Nam Thành phố: Điểm nhấn là KDL sinh
thái Cần Giờ, KDL Vàm Sát và Lăng Ông Thủy Tướng. Các giá trị du lịch tập trung
khai thác là giá trị lịch sử, giá trị tâm linh, giá trị vui chơi giải trí, giá trị cảnh quan.
Các SPDL nên tập trung khai thác là du lịch văn hóa kết hợp du lịch sinh thái, du
lịch giáo dục (gắn với tìm hiểu hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ), du lịch lễ hội,
tâm linh (gắn với lễ hội Nghinh Ông).
135
Hình 3.1. Bản đồ khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố Hồ Chí Minh
136
3.2. Một số giải pháp khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố Hồ
Chí Minh
3.2.1. Giải pháp bảo tồn nguồn tài nguyên
- Sở VH&TT TPHCM cần thường xuyên xác định tình trạng xuống cấp của
các điểm TNDLNV để có phương án bảo tồn thích hợp. Tác giả cho rằng Sở nên
công bố danh sách xếp hạng các điểm TNDL (tự nhiên và nhân văn) có nguy cơ hư
hại/mai một theo khoảng cách năm nhất định.
- Sở Du lịch TPHCM chủ trì tổ chức việc đánh giá sức tải tại một số điểm du
lịch quan trọng để phân luồng khách du lịch vào tham quan một cách hợp lý (như
Dinh Độc Lập, Khu DTLS Địa đạo Củ Chi, Căn cứ Rừng Sác, Lễ hội Nghinh Ông,
Đường hoa xuân Nguyễn Huệ,...).
- Tùy vào đặc trưng và tình trạng xuống cấp của từng điểm TNDLNV, cần có
những mô hình bảo tồn khác nhau. Cụ thể:
+ Bảo tồn y nguyên đối với các điểm TNDLNV có lịch sử hình thành và phát
triển lâu đời, chứa đựng nhiều giá trị về lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, khoa học giáo
dục như Nhà thờ Đức Bà, Bưu điện Trung tâm Thành phố, UBND Thành phố,...
+ Bảo tồn kế thừa đối với các điểm DTLSVH đã xuống cấp cần tu sửa cho phù
hợp với yêu cầu phát triển hiện tại như Thương xá TAX, Chợ An Đông, Chợ Bến
Thành, Chợ Lớn. Đối với các lễ hội truyền thống, vừa bảo tồn giá trị truyền thống,
vừa điều chỉnh một số nội dung trong phần LỄ và phần HỘI để phù hợp với xã hội
hiện đại. Đối với ẩm thực truyền thống, vừa kế thừa các khẩu vị truyền thống nhưng
cũng cần có sự điều chỉnh phù hợp với thị hiếu và đặc điểm khách du lịch. Đối với
một số loại hình nghệ thuật truyền thống, vừa kế thừa các tiết mục truyền thống,
vừa đan xen các tiết mục hiện đại nhưng vẫn phù hợp với thuần phong mỹ tục.
+ Bảo tồn phát triển để di sản “sống” được trong đời sống đương đại đối với
khu phố cổ của người Hoa (đặc biệt Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông), các lễ hội
truyền thống (đặc biệt Lễ hội Nghinh Ông).
- Trung tâm Bảo tồn Di tích TPHCM cần tiếp tục khảo sát, điều tra và nghiên
cứu giá trị văn hóa - lịch sử của các điểm TNDLNV. Công tác này vừa góp phần
bảo tồn vừa khai thác hiệu quả hơn nữa các giá trị dụ lịch của nguồn tài nguyên.
137
- Có chế độ đãi ngộ thích hợp đối với các nghệ nhân, nghệ sĩ để họ tiếp tục giữ
nghề và truyền nghề lại cho các thế hệ sau.
3.2.2. Giải pháp nâng cao tính hấp dẫn của nội dung tham quan
- Sở Du lịch TPHCM chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo về khai thác giá
trị du lịch của nguồn TNDLNV ở TPHCM. Mục đích của các sự kiện này nhằm
chọn lọc những giá trị du lịch tiêu biểu và phát hiện thêm những giá trị du lịch còn
tiềm ẩn ở mỗi điểm TNDLNV. Nếu được, ở mỗi điểm du lịch cố định, nên gắn bảng
giới thiệu các giá trị du lịch tiêu biểu ở nơi khách du lịch dễ nhìn thấy.
- Sử dụng công nghệ đa phương tiện trong việc mô phỏng, tái hiện giá trị lịch
sử, văn hóa. Sử dụng hiệu ứng ánh sáng nhằm tăng tính đa dạng và hấp dẫn cho các
khu vực tham quan, đặc biệt tại các bảo tàng, các sự kiện đặc biệt.
- Kết hợp đồng thời nhiều loại TNDLNV trong quá trình khai thác. Ví như
trong các lễ hội truyền thống, có thể kết hợp tổ chức sự kiện, giới thiệu ẩm thực
truyền thống, các sản phẩm nghề truyền thống, nghệ thuật truyền thống,...
- Kết hợp trong khai thác các điểm du lịch văn hoá với các điểm du lịch tự
nhiên trong quá trình khai thác.
- Kết hợp tổ chức các hoạt động tham quan ban ngày với các hoạt động vui
chơi giải trí, thưởng thức ẩm thực truyền thống, nghệ thuật truyền thống về đêm tại
một số công trình nhân tạo, Phố đi bộ Nguyễn Huệ, Phố đi bộ Bùi Viện.
3.2.3. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận của khách du lịch
- Phân luồng di chuyển của các phương tiện giao thông tại các điểm du lịch
một cách hợp lý. Có biển báo vào các điểm tham quan. Có vạch kẻ đường để khách
du lịch qua đường vào các điểm tham quan.
- Điều chỉnh giá vé và giá dịch vụ tại các điểm tham quan. Miễn vé vào cổng
cho học sinh, sinh viên ở các DTLS, các bảo tàng để họ hiểu biết thêm về lịch sử -
văn hóa của dân tộc.
- Cung cấp thông tin về các điểm du lịch văn hóa trong bản đồ du lịch và
phát miễn phí tại Sân bay Tân Sơn Nhất, Ga Sài Gòn, quầy tiếp tân tại các khách
sạn,…
138
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du
lịch
- UBND Thành phố dành nguồn lực thích hợp từ ngân sách của Thành phố để:
+ Đầu tư hoàn thiện đường giao thông, các điểm dừng gần điểm du lịch;
+ Nâng cấp các hạng mục công trình đã và đang xuống cấp tại các điểm du
lịch văn hoá;
+ Bổ sung ghế nghỉ chân cho khách du lịch;
+ Đầu tư thiết bị phục vụ thuyết minh tại điểm du lịch.
- BQL các điểm du lịch cần tổ chức hợp lý cơ phục vụ bổ trợ trong khuôn viên
các điểm du lịch văn hoá (như nhà ăn, nhà vệ sinh, quầy lưu niệm). Ngoài ra, cần
đồng bộ lối đi lại bên trong các điểm du lịch, trong đó chú ý sự tiện dụng dành cho
người khuyết tật.
3.2.5. Giải pháp ứng dụng khoa học - công nghệ trong khai thác nguồn tài
nguyên
- Sở Du lịch phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu thành lập phần
mềm chỉ đường và tra cứu các điểm du lịch chạy trên thiết bị di động. Trong đó, có
thông tin về các điểm du lịch văn hóa (như mô hình TP. Đà Nẵng đang triển khai).
- BQL các điểm du lịch văn hoá nên có trang thông tin điện tử riêng nhằm
quảng bá và cung cấp thông tin cần thiết cho khách du lịch như vị trí (trên bản đồ
điện tử), các giá trị tiêu biểu, các sự kiện tiêu biểu diễn ra trong năm, thời gian tham
quan, giá vé tham quan (nếu có), phương tiện di chuyển,...
- Thường xuyên cập nhật thông tin về các điểm du lịch văn hóa trên trang
thông tin điện tử của điểm du lịch, của cơ quan chức năng, các doanh nghiệp du
lịch. Bởi vì đây là kênh thông tin chủ yếu để khách du lịch biết đến điểm du lịch.
3.2.6. Giải pháp liên kết, hợp tác trong khai thác nguồn tài nguyên
Sự liên kết và hợp tác giúp TPHCM vừa phát huy lợi thế so sánh, vừa cải thiện
những điểm hạn chế trong khai thác nguồn TNDLTN so với địa phương khác. Dưới
đây là một số giải pháp cụ thể:
- Sở du lịch TPHCM chủ trì tổ các hội thảo chuyên đề về TNDLNV; tham gia
các hội chợ (trong nước và quốc tế) về du lịch nhằm quảng bá hình ảnh du lịch
139
TPHCM (bao gồm quảng bá các điểm du lịch văn hóa); Tiếp tục giới thiệu và quảng
bá các loại hình nghệ thuật truyền thống, ẩm thực truyền thống và sản phẩm nghề
truyền thống trong các lễ hội và sự kiện đặc biệt, như Lễ hội Nghinh Ông, Lễ hội
TPHCM đón chào năm mới, Ngày hội Du lịch TPHCM,…
- Liên kết giữa TPHCM với các địa phương trong Vùng Đông Nam Bộ và
Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long trong khai thác nguồn TNDL. Bao gồm liên kết
trong khai thác giữa các điểm TNDLNV với nhau và giữa các điểm TNDLNV với
các điểm TNDLTN.
- Liên kết trong xúc tiến và quảng bá các điểm du lịch trọng điểm trong vùng
(trong đó có việc quảng bá các điểm du lịch văn hóa).
- Hợp tác trong việc chuyển giao khoa học - công nghệ, kinh nghiệm quản lý
và khai thác nguồn TNDLNV (Hợp tác giữa các Sở và giữa BQL các điểm du lịch
văn hoá).
3.2.7. Giải pháp khác
Ngoài các giải pháp nêu trên, cần chú ý đến các giải pháp bổ trợ khác như (1)
Phân cấp quản lý cụ thể hơn đối với các điểm TNDLNV do Nhà nước quản lý (đặc
biệt là Dinh Độc Lập, Khu DTLS Địa đạo Củ Chi, Căn cứ Rừng Sác); (2) Tăng số
lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt là lực lượng lao động
trực tiếp tiếp xúc với khách du lịch; (3) Giáo dục ý thức và sự tham gia của cộng
đồng địa phương trong hoạt động du lịch.
140
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
3.3.1.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương
- Chính phủ nên ưu tiên hơn nữa nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cho hoạt
động bảo tồn, tu bổ các di tích cấp quốc gia và cấp quốc gia đặc biệt. Đồng thời, cần
ổn định nguồn ngân sách này cho công tác bảo tồn cho dù ngân sách quốc gia đang
hạn hẹp. Đối với các di tích thuộc sở hữu tư nhân có giá trị du lịch cao nhưng đang
bị xuống cấp nghiêm trọng, Chính phủ nên có chính sách bảo lãnh, hỗ trợ cho họ
vay vốn tu bổ.
- Bộ VHTT&DL tiếp tục phối hợp với Sở VH&TT TPHCM trong việc tổ chức
đánh giá và xếp loại các di tích cấp quốc gia.
3.3.1.2. Đối với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
- Phân cấp mạnh cho chính quyền cấp cơ sở (cấp quận, huyện) về quản lý và
khai thác các điểm TNDLNV trên địa bàn. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát
thường niên tại các điểm du lịch văn hoá về giá cả, vệ sinh an toàn thực phẩm, tình
hình an ninh trật tự. Đối với một số điểm TNDLNV đang khai thác do Nhà nước
quản lý, cần điều chỉnh giá vé vào cổng tham quan, giá dịch vụ vui chơi giải trí và
dịch vụ ăn uống cho phù hợp (đặc biệt là tại Căn cứ Rừng Sác, Thảo Cầm Viên Sài
Gòn).
- Đối với các điểm TNDLNV chưa khai thác, trước mắt, cần đầu tư nâng cấp
bến thuyền và đường đi, đặc biệt là những điểm TNDLNV có tiềm năng như Giồng
Cá Vồ, Lò gốm cổ Hưng Lợi, Đình Bình Đông,...
- Đối với các điểm TNDLNV đang khai thác, cần tăng cường công tác chỉ đạo
phối hợp giữa các ban, ngành chức năng trong xây mới và nâng cấp CSVC-KT du
lịch. Trong số 256 kiến nghị của khách du lịch được nêu ra, có 103 kiến nghị về
CSVC-KT du lịch (chiếm 40,2%) (xem câu 20, Phụ lục 09). Như vậy, để khai thác
tốt hơn các điểm du lịch văn hóa, TPHCM cần lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của
khách du lịch.
- Phân bổ ngân sách đảm bảo tính tổng thể của các công trình cần được bảo
tồn thay vì định mức ngân sách hàng năm khiến cho việc bảo tồn bị gián đoạn.
141
3.3.1.3. Đối với Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
- Xác định những điểm TNDLNV (đang khai thác và chưa khai thác) có sức
hấp dẫn cao để ưu tiên khai thác trong các kế hoạch ngắn hạn. Đồng thời, xác định
những điểm du lịch văn hóa trọng điểm trên địa bàn Thành phố. Thiết nghĩ, cần ưu
tiên khai thác 20 điểm du lịch văn hóa được khách du lịch lựa chọn tham quan nhiều
nhất theo kết quả khảo sát (xem câu 4, Phụ lục 6). Trong đó, cần lưu ý các
TNDLNV xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt (gồm Dinh Độc Lập, Khu DTLS Địa đạo
Củ Chi).
- Nghiên cứu các sản phẩm nghề, món ăn, tiết mục nghệ thuật mang đậm bản
sắc văn hóa dân tộc (và dấu ấn TPHCM) để đầu tư khai thác theo chiều sâu.
- Phối hợp với các sở, ngành, hiệp hội doanh nghiệp, BQL các điểm du lịch
nhằm xác định nhu cầu và sở thích của khách du lịch. Xúc tiến và quảng bá du lịch.
Liên kết và hợp tác khai thác nguồn TNDLNV với các tỉnh lân cận.
- Phối hợp với Sở GTVT và các cơ quan liên quan xem xét hoàn thiện đường
giao thông, bến thuyền, bảng chỉ đường nhằm phục vụ hoạt động khai thác các điểm
du lịch văn hóa. Nghiên cứu bổ sung các tuyến xe buýt điện nhằm tăng tính liên kết
giữa các điểm du lịch văn hóa (tương tự như tuyến D1 đang khai thác, với lộ trình
từ Công viên 23 tháng 09 đến Thảo Cầm Viên Sài Gòn).
- Gắn biểu tượng các điểm du lịch đạt chuẩn (trong đó có các điểm du lịch văn
hóa) làm cơ sở nhận diện cho khách du lịch khi đến Thành phố.
- Tổ chức triển khai việc ứng dụng khoa học - công nghệ trong khai thác
nguồn TNDLNV.
- Tiếp tục phối hợp với Sở VH&TT TPHCM trong thẩm định, lập hồ sơ và
phân cấp các công trình, địa điểm cần được bảo tồn.
3.3.1.4. Đối với Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
- Tạo thuận lợi để cộng đồng tham gia vào hoạt động khai thác nguồn
TNDLNV ở địa phương.
- Cần phổ biến cho cộng đồng về ý thức bảo vệ môi trường và an ninh trật tự
tại điểm du lịch, sự niềm nở đón tiếp khách du lịch, tầm quan trọng của công tác
bảo tồn nguồn TNDLNV nơi cộng đồng sinh sống.
142
- Kịp thời ngăn chặn và xử lý các vi phạm về xâm hại di tích theo thẩm quyền
và quy định của Nhà nước.
3.3.2. Đối với Hiệp hội Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và các hội nghề nghiệp
- Phổ biến đến hội viên và các doanh nghiệp về hướng khai thác các điểm du
lịch (bao gồm các điểm du lịch văn hóa) trong chiến lược PTDL của Thành phố.
- Tổ chức xúc tiến và quảng bá du lịch, nhất là các điểm du lịch văn hóa có
khả năng khai thác cao.
3.3.3. Đối với doanh nghiệp du lịch
- Tăng cường liên kết với BQL điểm du lịch văn hoá để giới thiệu cho du
khách hoặc kết hợp với các chương trình du lịch của doanh nghiệp.
- Chủ động xây dựng các chương trình du lịch mới, gắn với khai thác nguồn
TNDLNV.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về điểm du lịch (trong đó có các điểm du
lịch văn hóa) trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bằng ngôn ngữ tiếng
Việt và tiếng Anh.
- Thông qua lực lượng HDV, nhắc nhở/hướng dẫn khách du lịch tôn trọng văn
hóa cộng đồng và nội quy của điểm du lịch văn hóa.
3.3.4. Đối với nhà nghiên cứu du lịch
- Nghiên cứu các giá trị tiềm ẩn và sự kết hợp khai thác các loại TNDLNV để
đưa vào khai thác du lịch.
- Nghiên cứu nhu cầu và mức độ hài lòng của khách du lịch đối với từng loại
TNDLNV.
- Nghiên cứu, xây dựng các bộ chỉ số theo dõi và giám sát hoạt động du lịch
tại các điểm TNDLNV đang được khai thác.
3.3.5. Đối với Ban quản lý, cá nhân sở hữu điểm tài nguyên du lịch nhân văn
3.3.5.1. Kiến nghị chung
- Đối với các điểm TNDLNV chưa được khai thác
+ Cần thu thập thông tin, hiện vật, tài liệu liên quan đến điểm TNDLNV. Đây
sẽ là nguồn tư liệu quý cho công tác khai thác nguồn tài nguyên sau này.
143
+ Cần phối hợp với cơ quan chức năng tính toán sức chứa khách để có phương
án khai thác hợp lý khi số khách du lịch vượt ngưỡng cho phép.
- Đối với các điểm TNDLNV đang được khai thác
Từ kết quả khảo sát, thiết nghĩ cần duy trì khả năng khai thác đối với tiêu chí,
chỉ tiêu về sức chứa khách, sự an toàn khi di chuyển và tình hình an ninh trật tự.
Cần nâng cao sức hấp dẫn đối với nội dung tham quan. Cần khắc phục và cải
thiện các chỉ tiêu về sự tiếp cận bến bãi, sự đồng bộ của CSVC-KT, vệ sinh môi
trường tại điểm du lịch,… Các đề xuất cụ thể gồm:
+ Điều chỉnh giá vé vào cổng tham quan, giá dịch vụ vui chơi giải trí và dịch
vụ ăn uống sao cho phù hợp với mặt bằng chung về chi tiêu của khách du lịch và
cộng đồng.
+ Nghiên cứu và điều chỉnh giờ mở cửa tham quan tại các điểm du lịch đang
đóng cửa vào giữa trưa. Giờ mở cửa tham quan có thể mở trễ hơn vào buổi sáng, bù
lại sẽ mở thông tầm vào buổi trưa. Trong trường hợp giờ nghỉ trưa ít khách đến
tham quan, có thể phân lịch trực giữa các nhân viên theo định kì, tạo điều kiện tối
đa để khách du lịch vào tham quan.
+ Chủ động trong việc đa dạng hóa nội dung, cách thức trưng bày và chủ đề
tham quan.
+ Hoàn thiện CSHT và CSVCKT phục vụ du lịch, đặc biệt là bến thuyền, biển
báo, nhà vệ sinh, cơ sở ăn uống, cơ sở bán hàng lưu niệm, ghế nghỉ chân, hệ thống
chiếu sáng, thông gió…
3.3.5.2. Kiến nghị với Ban quản lý từng điểm tài nguyên du lịch nhân văn đang
được khai thác
Dựa trên kết quả khảo sát cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch, khách
du lịch và kết quả khảo sát thực địa, tác giả có một số kiến nghị đối với các điểm du
lịch cụ thể như sau:
- Bảo tàng Lịch sử TPHCM: (1) Nên mở cửa tham quan vào giữa trưa cho
khách du lịch; (2) Đa dạng hóa, đổi mới chủ đề trưng bày; (3) Hiện đại hóa các
phương tiện nghe, nhìn; (4) Cải thiện hệ thống ánh sáng và hệ thống thông khí trong
một số phòng trưng bày.
144
- Bưu điện Trung tâm Thành phố: (1) Bố trí người thuyết minh, hướng dẫn
khách du lịch khi vào tham quan; (2) Có bảng thông tin giới thiệu khái quát về giá
trị lịch sử, kiến trúc nghệ thuật; (3) Bổ sung bảng chỉ dẫn khách du lịch tới công
trình vệ sinh.
- Căn cứ Rừng Sác: (1) Nên giảm giá vé vào cổng tham quan và giá dịch vụ
vận chuyển bằng ca nô; (2) Nâng cấp, cải tạo lối đi, ghế nghỉ chân, công trình vệ
sinh; (3) Phục dựng thêm các mô hình thời chiến trong Khu căn cứ; (4) Tăng cường
bảo vệ tài sản cá nhân cho du khách (ở lối vào, khỉ hay giật đồ của khách du lịch).
- Chợ Bến Thành: (1) Đa dạng hóa các sản phẩm nghề truyền thống được sản
xuất trong nước; (2) Quan tâm nhiều hơn vấn đề vệ sinh trên sàn chợ tại các khu
vực ẩm thực; (3) Bổ sung hệ thống thông khí trên nóc chợ.
- Chợ Lớn: (1) Bố trí lực lượng trật tự viên hướng dẫn khách du lịch từ Bến xe
Chợ Lớn qua đường Tháp Mười; (2) Lối đi lại trong Chợ nên bố trí rộng rãi hơn; (3)
Cải thiện vệ sinh tại khu vực ăn uống (sàn chợ ẩm thấp, nhất là vào mùa mưa, khi
cống thoát nước tại đường Phạm Văn Khỏe quá tải); (4) Bố trí nơi để các thùng thu
gom rác biệt lập với tượng Quách Đàm. Hiện nay (2017), Chợ Lớn đã ngưng hoạt
động để tu bổ và gia cố. Hy vọng sau khi hoàn thành, một số đề nghị vừa nêu sẽ
được triển khai, khắc phục.
- Công viên 23 tháng 9 (kiến nghị đối với Ban tổ chức Ngày hội Du lịch
TPHCM): (1) Tăng cường nhà vệ sinh lưu động; (2) Mở lối đi bên đường Phạm
Ngũ Lão để khách du lịch tiện ra đường chính (thay vì phải đi lòng vòng); (3) Giảm
âm thanh tại các khu vực giới thiệu doanh nghiệp du lịch; (4) Bổ sung chốt hướng
dẫn khách du lịch.
- CVVH Đầm Sen: (1) Giảm giá vé trong các khu vui chơi giải trí; (2) Bố trí
các điểm giải đáp thông tin cho khách du lịch vào các ngày lễ, sự kiện đặc biệt; (3)
Sắp xếp các gian hàng theo chủ đề ẩm thực, hạn chế bố trí các gian hàng có đồ
nướng ở đầu gió vì tạo khói gây khó chịu cho khách du lịch; (4) Bổ sung công trình
vệ sinh; (5) Bổ sung các trò chơi giải trí; (6) Đa dạng hóa chủ đề món ăn truyền
thống và hình thức trình bày.
- CVVH Suối Tiên: (1) Có chính sách giảm giá vé đối với những khách du
145
lịch đi theo nhóm; (2) Vào các dịp lễ và sự kiện đặc biệt, nên điều chỉnh giá dịch vụ
ăn uống cho phù hợp với số đông người lao động là công nhân từ các tỉnh Đồng
Nai, Bình Dương,... đến tham quan; (3) Bổ sung công trình vệ sinh.
- Dinh Độc Lập: (1) Nên mở cửa tham quan vào giữa trưa; (2) Tại các cổng
phụ, nên có bảng chỉ dẫn hướng di chuyển gần nhất tới cổng chính để mua vé
(nhiều khách du lịch phải đi lòng vòng vì không rõ hướng di chuyển gần nhất); (3)
Bố trí thêm quầy bán vé vào cổng tham quan (hoặc triển khai máy bán vé tự động);
(4) Bổ sung hệ thống thông khí trong đường hầm; (5) Công bố thời gian giữa các
lần thuyết minh và khu vực thuyết minh tập thể để khách du lịch tiện sắp xếp thời
gian tới nghe; (6) Có chính sách miễn giảm giá vé cho học sinh và sinh viên.
- Đường hoa xuân Nguyễn Huệ: (1) Bổ sung thêm ghế ngồi; (2) Quy hoạch
lại bãi giữ xe; (3) Chú trọng khâu trang trí, bổ sung thêm cảnh trí nông thôn; (3) Bổ
sung các chương trình nghệ thuật truyền thống vào lễ hội (múa rối nước, đờn ca tài
tử, tò he,…); (4) Bổ sung một số gian hàng ẩm thực truyền thống.
- Khu DTLS Địa đạo Củ Chi: (1) Cung cấp thông tin về khoảng cách trong
các bảng chỉ dẫn hướng di chuyển tới điểm du lịch; (2) Có chính sách miễn giảm
giá vé vào cổng tham quan đối với học sinh, sinh viên và cựu chiến binh; (3) Bố trí
bãi đỗ xe máy gần điểm du lịch; (4) Bổ sung ghế nghỉ chân trên các lối đi chính; (5)
Bổ sung công trình vệ sinh/nhà vệ sinh di động vào các ngày lễ lớn.
- Lăng Ông Thuỷ Tướng: (1) Bố trí HDV du lịch tại điểm; (2) Cải tạo hệ
thống thông khí trong Lăng; (3) Nâng cấp, bổ sung nhà vệ sinh. Ngoài ra, trong các
ngày diễn ra Lễ hội Nghinh Ông, nên bổ sung nhà vệ sinh di động tại khu vực công
viên ven biển và tại Bến đò Cơ Khí.
- Thảo Cầm Viên Sài Gòn: (1) Bổ sung bảng hướng dẫn lối đi (và thông tin về
khoảng cách di chuyển); (2) Cung cấp tờ rơi về sơ đồ công viên cho khách du lịch;
(3) Thống nhất về giá dịch vụ niêm yết trên bảng báo giá và giá dịch vụ thực tế; (4)
Đa dạng hóa chủ đề trưng bày, bổ sung các loài động thực vật lạ, quý hiếm.
- TTTM Vincom Đồng Khởi: (1) Bổ sung bảng chỉ dẫn hướng di chuyển từ
hầm giữ xe lên khu vực kinh doanh và ngược lại; (2) Bổ sung các gian hàng ẩm
thực truyền thống; (3) Bổ sung ghế nghỉ chân gần cầu thang lên xuống.
146
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Các nội dung chính đã được thực hiện trong chương này gồm:
- Xác định cơ sở khoa học cho việc định hướng và đề xuất giải pháp khai thác
hợp lý TNDLNV tại TPHCM, gồm: (1) Quy hoạch phát triển KT-XH của Vùng
Đông Nam Bộ và TPHCM; (2) Quy hoạch phát triển ngành du lịch của cả nước,
Vùng Đông Nam Bộ và TPHCM; (3) Nghị quyết của Bộ chính trị về PTDL trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn; (4) Thực trạng phát triển ngành du lịch TPHCM; (5)
Kết quả đánh giá thực trạng khai thác TNDLNV ở TPHCM.
- Xác định các định hướng khai thác nguồn TNDLNV ở TPHCM, gồm: (1)
Định hướng khai thác kết hợp bảo tồn nguồn tài nguyên; (2) Định hướng phát triển
SPDL; (3) Định hướng khai thác TNDLNV theo điểm; (4) Định hướng khai thác tài
nguyên du lịch nhân văn theo tuyến; (5) Định hướng khai thác TNDLNV theo khu
vực địa lý.
- Để khai thác hợp lý nguồn TNDLNV ở TPHCM, cần tập trung vào các giải
pháp về: (1) Bảo tồn nguồn tài nguyên; (2) Nâng cao tính hấp dẫn của nội dung
tham quan; (3) Nâng cao khả năng tiếp cận của khách du lịch; (4) Hoàn thiện CSHT
và CSVC-KT phục vụ du lịch; (5) Liên kết, hợp tác trong khai thác nguồn tài
nguyên.
- Để thực hiện tốt các giải pháp trên, cần có sự tham gia của các bên liên quan,
gồm: Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương; UBND TPHCM; Sở Du lịch
TPHCM và các Sở, ngành liên quan; UBND các quận, huyện; Hiệp hội Du lịch
TPHCM và các hội nghề nghiệp; Doanh nghiệp du lịch; Nhà nghiên cứu du lịch;
BQL và cá nhân sở hữu điểm TNDLNV.
147
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được
Trong khuôn khổ giới hạn nghiên cứu, có thể rút ra một số kết luận sau:
- TNDLNV là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra và
lưu giữ trong quá trình tồn tại. Chúng có sức hấp dẫn nhất định đối với khách du
lịch (và là yếu tố chính thu hút khách du lịch đến tham quan), đang được khai thác
hoặc có thể được khai thác phục vụ mục đích du lịch. TNDLNV chứa đựng nhiều
giá trị du lịch. Trong đó, 08 giá trị cơ bản gồm giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc nghệ
thuật, giá trị khoa học và giáo dục, giá trị vui chơi - giải trí, giá trị tâm linh, giá trị
sử dụng, giá trị kết nối, giá trị cảnh quan. Nguồn TNDLNV có một số đặc điểm tiêu
biểu như tập trung ở các điểm quần cư, mang tính nhận thức nhiều hơn tính giải trí
và nghỉ dưỡng, dễ hư hại và thay đổi theo thời gian song có thể nhanh chóng tái tạo
và phục hồi, ít chịu tác động của tính mùa vụ.
- Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khai thác TNDLNV. Mức độ và sự ảnh
hưởng từng nhân tố đến việc khai thác TNDLNV phụ thuộc vào loại TNDLNV và
địa bàn nghiên cứu. Ở TPHCM, nhóm nhân tố về vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên
là tiền đề cơ bản cho sự hình thành và khai thác nguồn tài nguyên. Nhóm nhân tố
đặc điểm KT-XH trực tiếp ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển và khai thác
nguồn tài nguyên. Nhóm nhân tố đặc điểm nguồn TNDL ảnh hưởng đến tính hấp
dẫn của nội dung tham quan, quy mô khai thác, tính liên kết giữa các điểm tài
nguyên,...
- Có thể phân TNDLNV thành 06 loại chính, gồm: Di sản, DTLSVH; Công
trình nhân tạo; Lễ hội; Sự kiện đặc biệt; Làng nghề, phố nghề và sản phẩm nghề
truyền thống; Ẩm thực truyền thống. Trong từng loại, có các điểm TNDLNV chưa
được khai thác và đang được khai thác phục vụ du lịch. TPHCM có đầy đủ các loại
TNDLNV để PTDL.
- Xét một cách tổng quát, TPHCM có lợi thế so với các tỉnh trong Vùng Đông
Nam Bộ về TNDLNV. Đặc biệt là hệ thống các DTLS, công trình nhân tạo, lễ hội,
sự kiện đặc biệt, ẩm thực truyền thống, một số loại hình nghệ thuật truyền thống.
148
Tuy nhiên, có sự khác nhau về thực trạng khai thác giữa các loại. Trong đó, đang
được tập trung khai thác là TNDLNV liên quan đến DTLSVH (đặc biệt là hệ thống
DTLS và di tích kiến trúc nghệ thuật), công trình nhân tạo (đặc biệt là hệ thống bảo
tàng, CVVH và TTTM), sự kiện đặc biệt, ẩm thực truyền thống. Các giá trị du lịch
đang được tập trung khai thác tương ứng là giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc nghệ
thuật, giá trị vui chơi giải trí và giá trị sử dụng. Các điểm TNDLNV đang được khai
thác tập trung chủ yếu ở các quận trung tâm Thành phố với mức độ liên kết cao.
- Dựa vào đặc thù của địa bàn nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu, luận án
bước đầu xác lập 08 tiêu chí và 17 chỉ tiêu đánh giá các điểm TNDLNV đang được
khai thác ở TPHCM. Việc đánh giá được thực hiện theo hướng tiếp cận từ dưới lên
(từ cộng đồng lên), với sự tham gia đánh giá của cộng đồng địa phương, doanh
nghiệp du lịch và khách du lịch. Các tiêu chí đánh giá gồm: (1) Tính hấp dẫn; (2)
Khả năng tiếp cận; (3) Thời gian khai thác; (4) Sức chứa khách; (5) Tính an toàn;
(6) CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch; (7) Nhân viên phục vụ tại điểm du lịch;
(8) Ý thức cộng đồng địa phương tại điểm du lịch. Kết quả đánh giá đã xác định
được 04 trong 05 mức độ khai thác các điểm du lịch văn hóa ở TPHCM gồm không
hợp lý, bình thường/trung bình, khá hợp lý, rất hợp lý (không có mức độ khai thác
rất không hợp lý). Mức độ khai thác hợp lý trong các tiêu chí và chỉ tiêu có sự khác
nhau theo cảm nhận của cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch và khách du
lịch. Kết quả kiểm định Chi-Square cho thấy, có mối liên hệ giữa sự hài lòng của
khách du lịch với 14 chỉ tiêu đánh giá cũng như có mối liên hệ giữa sự hài lòng với
dự định quay lại điểm du lịch. Nhiều chỉ tiêu trong kết quả kiểm định có mối tương
quan chặt chẽ với sự hài lòng của khách du lịch (có hệ số Phi cao).
- Trong khai thác nguồn TNDLNV, cần lưu ý các định hướng về: (1) Khai
thác kết hợp bảo tồn nguồn tài nguyên; (2) Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá
SPDL; (3) Khai thác TNDLNV theo tuyến; (4) Khai thác TNDLNV theo điểm; (5)
Khai thác TNDLNV theo khu vực địa lý.
- Để khai thác hợp lý nguồn TNDLNV ở TPHCM, cần tập trung vào các giải
pháp: (1) Bảo tồn nguồn tài nguyên; (2) Nâng cao tính hấp dẫn của nội dung tham
149
quan; (3) Nâng cao khả năng tiếp cận của khách du lịch; (4) Hoàn thiện CSHT và
CSVC-KT phục vụ du lịch; (5) Liên kết, hợp tác trong khai thác nguồn tài nguyên.
- Để thực hiện tốt các giải pháp trên, cần có sự tham gia của các bên liên quan.
Do vậy, luận án đã có những kiến nghị đối với: Chính phủ và các Bộ, ngành Trung
ương; UBND TPHCM; Sở Du lịch TPHCM và các Sở, ngành liên quan; UBND các
quận, huyện; Hiệp hội Du lịch TPHCM và các hội nghề nghiệp; Doanh nghiệp du
lịch; Nhà nghiên cứu du lịch; BQL và cá nhân sở hữu điểm TNDLNV.
2. Hạn chế của luận án
- Việc đánh giá thực trạng khai thác TNDLNV theo hướng tiếp cận từ dưới lên
trong luận án này không phải là tối ưu nhất, mà cần kết hợp một cách hài hoài với
hướng tiếp cận từ trên xuống.
- Phương pháp lấy mẫu phi xác suất đã phần nào làm giảm tính đại diện của
mẫu tổng thể. Hạn chế này được khắc phục một phần nhờ sự kết hợp với phương
pháp chọn mẫu phán đoán.
- Trong một số chỉ tiêu, số lượng khách du lịch có ý kiến không đồng ý chiếm
tỉ lệ cao (do không sử dụng dịch vụ nên không đưa ra ý kiến đánh giá). Điều này đã
làm giảm mức độ tương quan của một số chỉ tiêu với sự hài lòng của khách du lịch,
như giá vé vào cổng chấp nhận được, yêu cầu được đáp ứng nhanh chóng, nhân
viên am hiểu lĩnh vực phụ trách, đồ ăn thức uống hợp vệ sinh.
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
- Cần có những nghiên cứu chuyên sâu về TNDLNV ở TPHCM theo hướng
tiếp cận từ trên xuống (từ cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động du lịch xuống).
Hướng tiếp cận này đã được Đỗ Quốc Thông nghiên cứu từ đầu những năm 2000
[72] song vì hoàn cảnh địa lý có nhiều biến đổi nên cần nghiên cứu lặp lại.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch tại điểm
TNDLNV đang được khai thác. Ở Phụ lục 09, tác giả đã đề xuất một số tiêu chí và
chỉ tiêu chủ yếu cho nội dung đánh giá này dựa trên kết quả nghiên cứu của luận án.
- Cần có những nghiên cứu sâu hơn về các chỉ tiêu nhằm phản ánh tiêu chí sức
chứa khách đối với từng loại TNDLNV. Bởi lẽ, mỗi loại tài nguyên có những đặc
trưng về sức chứa riêng.
150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1 Hoàng Trọng Tuân (2013), “Đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch
nhân văn ở TPHCM qua chương trình tham quan của các doanh nghiệp lữ
hành”, Tạp chí nghiên cứu và phát triển, Số 6-7(104-105), tr.70-77, 2013,
ISSN 1859-0152.
2 Hoàng Trọng Tuân (2014), “Phân cụm tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ
phát triển du lịch - Trường hợp khu vực Chợ Lớn, TPHCM”, Tạp chí Khoa
học Văn Hoá Du lịch, Số 19(73), tr.52-60, 2014, ISSN 1809-3720.
3 Hoàng Trọng Tuân (chủ nhiệm), Lê Thị Kim Thoa, Ngô Hoàng Đại Long, Vũ
Thị Hiền, Đoàn Minh Chí (2015), Khai thác các di tích lịch sử - văn hóa ở
TPHCM phục vụ phát triển du lịch, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TPHCM,
TPHCM.
4 Hoàng Trọng Tuân (2015), “Hoạt động du lịch ở các điểm di tích lịch sử - văn
hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh nhìn từ sự hài lòng của khách du lịch”, Tạp
chí Phát triển Khoa học & Công Nghệ. Tập 18, tr.98-106, 2015. ISSN 1859-
0128.
5 Hoàng Trọng Tuân (2015), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
du lịch tại các điểm du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Sư phạm TPHCM, 10 (76), tr.87-97, 2015, ISSN 1859-3100.
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1 Võ Thanh Bằng và cộng sự (2008), Tín ngưỡng dân gian ở Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Đại học Quốc gia TPHCM, TPHCM.
2 Nguyễn Duy Bảo (2007), Phương pháp nghiên cứu khoa học và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, NXB Bưu Điện, TP. Hà Nội.
3 Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh (2016), Báo cáo hoạt động bảo tàng năm 2016, TPHCM.
4 Bộ Chính trị (2017), Nghị quyết về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn (Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16 tháng 01 năm 2017).
5 Bộ VHTT&DL (2012), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, TP. Hà Nội.
6 Bộ VHTT&DL (2014), Ngôi đền Borobudur bị đe dọa đánh bom, Trang
Thông tin tuyên truyền bảo vệ môi trường du lịch, di sản: http://disanxanh.cinet.vn/ArticleDetail.aspx?articleid=62326&sitepageid=82 Ngày truy cập: 05/02/2015.
truy cập: 10/06/2015, 7 BQL Bảo tàng Lịch sử TPHCM (2015), Giới thiệu, http://baotanglichsuvn.com/gioi-thieu.html, Ngày TPHCM.
8 Đào Ngọc Cảnh (2003), Tổ chức lãnh thổ các điểm du lịch tỉnh Kiên Giang theo cách tiếp cận hệ thống thông tin địa lý (GIS), Luận án tiến sĩ Địa lý, Trường Đại học Sự phạm Hà Nội, TP.Hà Nội.
9 G. Cazes, R. Lanquar, Y. Raynouard (Đào Đình Bắc dịch) (2005), Quy hoạch du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, TP. Hà Nội.
10 Chính phủ (2006a), Nghị định về phát triển ngành nghề nông thôn (Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, ngày 07 tháng 7 năm 2006), TP. Hà Nội.
11 Chính phủ (2006b), Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn (Thông tư số 116/2006/TT-BNN, ngày ngày 18 tháng 12 năm 2006), TP. Hà Nội.
12 Chính Phủ (2010), Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, Số 98/2010/NĐ-CP, TP. Hà Nội.
13 Chính Phủ (2011), Phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Số 2473/QĐ-TTg, Ngày 30/12/2011, TP. Hà Nội.
14 Chính Phủ (2012), Quyết định Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã
152
hội Vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020”, Số 943/QĐ-TTg, Ngày 20/07/2012, TP. Hà Nội.
15 Chính Phủ (2013), Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch, Số 180/2013/NĐ-CP, Ngày 14/11/2013, TP. Hà Nội.
16 Chính phủ (2014), Quyết định phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030”, Số 2351/QĐ-TTg, ngày 24/12/2014.
17 Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Phú Thọ (2016), Báo cáo tình hình khách du lịch và doanh thu du lịch năm 2016, TPHCM.
18 Công ty Cổ phần Du lịch Văn hóa Suối Tiên (2017), Lịch sử hình thành, http://suoitien.com/lich-su-hinh-thanh-2/, Ngày truy cập: 04/03/2017.
19 Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Thảo Cầm Viên Sài Gòn (2016), Số lượt khách và doanh thu du lịch năm 2016, TPHCM.
20 Cục Thống kê TPHCM (1996), Niên giám thống kê năm 1995, TPHCM.
21 Cục Thống kê TPHCM (2016), Niên giám thống kê 2015, NXB Thống kê, TPHCM.
22 Cục Thống kê TPHCM (2018), Tình hình kinh tế - xã hội năm 2017, TPHCM.
23 Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2008), Giáo trình Kinh tế du lịch, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, TP. Hà Nội.
24 Phạm Văn Du (1996), Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên du lịch Thủ đô Hà Nội phục vụ cho việc khai thác có hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch, Luận án phó tiến sĩ Khoa học Địa lí - Địa chất, Đại học Sư phạm Hà Nội, TP. Hà Nội.
25 Nguyễn Hà Quỳnh Giao (2016), Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế, Luận án tiến sĩ Địa lí học, Đại học Sư phạm TPHCM, TPHCM.
26 Nguyễn Thị Hậu (2012), Văn hóa khảo cổ huyện Cần Giờ Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Tổng hợp TPHCM, TPHCM.
27 Ngô Tất Hổ (Trần Đức Thanh và Bùi Thanh Hương biên dịch) (2000), Phát triển và quản lý du lịch địa phương, NXB Khoa học Bắc Kinh.
28 Nguyễn Minh Hòa (2006), Ứng xử ra sao với “China town” ở TPHCM?, Tuổi Trẻ: http://tuoitre.vn/tin/chinh-tri-xa-hoi/20060709/ung-xu-ra-sao-voi-china- town-o-tphcm/149523.html, Ngày truy cập: 25/04/2013.
29 Nguyễn Kim Hồng và cộng sự (2001), Xây dựng cơ sở khoa học để xác định các điểm, tuyến du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận, Đề tài cấp Bộ, Trường Đại học Sư phạm TPHCM, TPHCM.
30 Nguyễn Thị Nguyên Hồng (2004), Giải pháp cơ bản khai thác tiềm năng du lịch của Thủ đô Hà Nội và phụ cận nhằm phát triển du lịch Hà Nội đến năm
153
2010, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Thương mại, TP. Hà Nội.
31 Phạm Quang Hưng (2014), Ẩm thực: Yếu tố quan trọng góp phần định vị thương hiệu du lịch, vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/15622, Ngày truy cập: 02/08/2017.
32 Lã Quốc Khánh (2013), Nhu cầu nhân lực du lịch TPHCM, Bài tham luận Hội thảo nhu cầu đào tạo và thành lập hội đồng hiệu trưởng các cơ sở đào tạo khối ngành du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, TPHCM.
33 Liên minh Hợp tác xã TPHCM (2013), Danh sách làng nghề truyền thống TPHCM. TPHCM.
34 Tô Thanh Loan (2016), Vài nét về văn hóa ẩm thực Ý và kinh nghiệm khai thác các giá trị văn hóa ẩm thực nhằm phát triển du lịch của Ý, http://www.htc.edu.vn/rss/index.php?pageid=12052&topicid=139, Ngày truy cập: 02/08/2017.
35 Đặng Duy Lợi (1992), Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch, Luận án phó tiến sĩ Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, TP. Hà Nội.
36 Phạm Trung Lương và cộng sự (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo Dục, TP. Hà Nội.
37 Nguyễn Nam (2014), TP. HCM Chuyện sinh tồn ở làng nghề, Tổng cục Du lịch:http://baodulich.net.vn/TPHCM-Chuyen-sinh-ton-o-lang-nghe-03- 3443.html, Ngày truy cập: 15/12/2014.
38 Nguyễn Xuân Nghĩa (2006), Phương pháp nghiên cứu xã hội học, Đại học Mở TPHCM, TPHCM.
39 Nguyễn Các Ngọc (2014), Chợ Bến Thành qua cuộc trăm năm, NXB Hội Nhà Văn, TPHCM.
40 Hữu Ngọc (2015), Nghệ thuật tuồng Việt Nam, NXB Thế Giới, TPHCM.
41 Bửu Ngôn (2012), Du lịch 3 miền, tập 1, NXB Thanh Niên, TPHCM.
42 Dương Quế Nhu, Nguyễn Trị Nam Khang và Nguyễn Châu Thiên Thảo (2014), Đánh giá mối quan hệ giữa mức độ hài lòng và dự định hành vi của du khách quốc tế khi đến Cần Thơ, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 32 (2014), tr.76-84.
43 Nguyễn Vũ Phương (2006), Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc Trung tâm lịch sử Đô thị Hà Nội theo hướng du lịch văn hóa, Luận án tiến sĩ Kiến Trúc, Đại học Kiến Trúc Hà Nội, TP. Hà Nội.
44 Nguyên Quốc (2011), Bưu điện trung tâm Thành phố, nơi lưu giữ nhiều nét đẹp, Báo Nhân dân: http://www.nhandan.com.vn/tphcm/chuyen-xua-chuyen- nay/item/17890902-.html, Ngày truy câp: 15/12/2014.
45 Quốc hội Việt Nam (2008), Luật Du lịch năm 2005, NXB Chính trị Quốc gia, TP. Hà Nội.
154
46 Quốc hội Việt Nam (2009), Luật Di sản văn hóa năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, NXB Chính trị Quốc gia, TP. Hà Nội.
47 Quốc hội Việt Nam (2017), Luật du lịch, Số 09/2017/QH14, TP. Hà Nội.
48 Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh (2011), Phương pháp nghiên cứu xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, TP. Hà Nội.
49 Võ Văn Sen (chủ biên) và cộng sự (2011), Nam Bộ đất và người, Tập VIII, Hà Thị Sương và Võ Thị Huỳnh Nha, Tìm hiểu về Bộ ngũ sự ở Hội quán Tuệ Thành, NXB Đại học Quốc gia TPHCM.
50 Sở Công Thương TPHCM (2016), Danh sách trung tâm thương mại ở Thành phố Hồ Chí Minh, TPHCM.
51 Sở Du lịch TPHCM (2016a), Thống kê du lịch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011- 2015, TPHCM.
52 Sở Du lịch TPHCM (2016b), Ẩm thực Đất Phương Nam năm 2016 chính truy cập: thức bế mạc, http://sodulich.hochiminhcity.gov.vn, Ngày 03/06/2016.
53 Sở VH&TT TPHCM (2016), Danh sách các công trình, địa điểm đã được quyết định xếp hạng di tích trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (đến tháng 6/2016), http://svhtt.hochiminhcity.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/danh-sach- cac-cong-trinh.html, Ngày truy cập: 23/10/2016.
54 Sở VHTT&DL Bà Rịa-Vũng Tàu (2016), Danh mục di tích lịch sử - văn hóa xếp hạng cấp tỉnh và quốc gia trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu.
55 Sở VHTT&DL Bình Dương (2016), Danh sách di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng đã được xếp hạng cấp quốc gia và cấp tỉnh tỉnh Bình Dương, Bình Dương.
56 Sở VHTT&DL Bình Phước (2016), Thống kê di tích lịch sử - văn hóa xếp hạng cấp tỉnh và quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Phước, Bình Phước.
57 Sở VHTT&DL Đồng Nai (2016), Bảng thống kê các di tích xếp hạng cấp tỉnh và quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Đồng Nai.
58 Sở VHTT&DL Tây Ninh (2016), Thống kê di tích lịch sử - văn hóa xếp hạng cấp tỉnh và quốc gia toàn tỉnh Tây Ninh, Tây Ninh.
59 Sở VHTT&DL TPHCM (2010), Công bố “Thành phố Hồ Chí Minh - 100 điều thú vị” lần 1 năm 2010, TPHCM
60 Sở VHTT&DL TPHCM (2011a), Tổng hợp số liệu kiểm kê di tích trên địa http://www.svhttdl.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/di-tich,
bàn TPHCM, Ngày truy cập: 30/10/2013.
61 Sở VHTT&DL TP Hồ Chí Minh (2011b), Hành trình di sản văn hoá Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Thông Tấn, TPHCM.
155
62 Sở VHTT&DL TPHCM (2012a), Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2011 - 2015, TPHCM.
63 Sở VHTT&DL TPHCM (2012b), Công bố “Thành phố Hồ Chí Minh - 100 điều thú vị” lần 2 năm 2012, http://tcdulichtphcm.vn/home/su-kien-du-lich/su- kien-du-lich, Ngày truy cập: 30/10/2013.
64 Thái Sơn (2014), Cần Giờ: Lễ Hội Truyền Thống “Ngư dân bám biển”, Tạp chí du lịch: http://tcdulichtphcm.vn, Ngày truy cập: 25/12/2014.
65 Nguyễn Thị Hồng Tâm (2017), Nhật Bản khai thác giá trị ẩm thực phát triển du lịch, Tạp chí Du lịch: http://www.vtr.org.vn/nhat-ban-khai-thac-gia-tri- am-thuc-phat-trien-du-lich.html, Ngày truy cập: 02/08/2017.
66 Trần Văn Thắng (1995), Đánh giá khả năng khai thác các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thừa Thiên-Huế phục vụ mục đích du lịch, Luận án phó tiến sĩ Khoa học Địa lí - Địa chất, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, TP. Hà Nội.
67 Lê Đức Thắng (1996), Quy hoạch các điểm du lịch với việc khai thác di sản kiến trúc văn hóa - lịch sử khu vực Hà Nội, Luận án phó tiến sĩ Khoa học kỹ thuật, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, TP. Hà Nội.
68 Bùi Quang Thắng (Chủ biên) (2005), Văn hóa phi vật thể ở Hội An, NXB Thế Giới, TPHCM.
69 Trần Đức Thanh (2005a), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, TP. Hà Nội.
70 Trần Đức Thanh (2005b), Đánh giá tài nguyên du lịch Thanh Hóa, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội.
71 Nguyễn Thị Diệu Thảo (2015), Ẩm thực Việt Nam và thế giới, NXB Phụ Nữ, TP. Hà Nội.
72 Đỗ Quốc Thông (2004), Phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận, Luận án tiến sĩ Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, TP. Hà Nội.
73 Tổng cục Du lịch (1995), Tạp chí Du lịch Việt Nam tháng 10/1995, TP. Hà Nội.
74 Tổng cục Du lịch (2014), Kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch năm 2013, TP. Hà Nội.
75 Tổng Cục Du lịch (2017), TP Hồ Chí Minh: Gắn kết bảo tàng với phát triển du lịch, http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/22977, Ngày truy cập: 30/05/2018.
76 Tổng cục Thống kê (2016), Niên giám thống kê 2015, NXB Thống Kê, TP. Hà Nội.
77 Nguyễn Minh Tuệ (1992), “Phương pháp xác định mức độ tập trung di tích lịch sử - văn hoá theo lãnh thổ trong nghiên cứu Địa lí du lịch”, Thông báo khoa học của các trường Đại học, Số 2, tr. 48-54, TP. Hà Nội.
156
78 Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2011), Địa lí du lịch Việt Nam, NXB Giáo Dục, TP. Hà Nội.
79 Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2017), Địa lí du lịch - Cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam, TP. Hà Nội.
80 Trương Ngọc Tường và Võ Văn Tường (2006), Những ngôi chùa nổi tiếng ở Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Trẻ, TPHCM.
81 UBND TPHCM (2013a), Giao lưu văn hoá tộc người ở đô thị Sài Gòn -
Thành phố Hồ Chí Minh, http://www.hochiminhcity.gov.vn/thongtinthanhpho/gioithieu, Ngày truy cập: 29/10/2013.
82 UBND TPHCM (2013b), Văn hóa xã hội,
http://www.hochiminhcity.gov.vn/thongtinthanhpho/gioithieu, Ngày truy cập: 30/10/2013.
83 UBND TPHCM (2015), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng an ninh 5 năm (2011 - 2015).
84 UBND TPHCM (2016), Trùng tu di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia chùa Giác Viên, http://www.hochiminhcity.gov.vn/thongtinthanhpho/tintuc, Ngày truy cập: 06/10/2016.
85 UBND TPHCM (2017), Tuần lễ Đông y quảng bá thương hiệu “Phố Đông y” tại Quận 5, http://www.hochiminhcity.gov.vn/thongtinthanhpho/tintuc, Ngày truy cập: 05/03/2017.
86 Lê Thị Vân và cộng sự (2008), Giáo trình Văn hóa du lịch, NXB Hà Nội, TP. Hà Nội.
87 Quốc Việt (2013), Tạo điểm nhấn du lịch về đêm để hút khách đến Huế, Thông tấn xã Việt Nam, http://www.vietnamplus.vn/tao-diem-nhan-du-lich- ve-dem-de-hut-khach-den-hue/192011.vnp, Ngày truy cập: 20/03/2013.
88 Lê Trung Vũ và Lê Hồng Lý (2005), Lễ hội Việt Nam, NXB Văn hóa Thông tin, TPHCM.
89 Bùi Thị Hải Yến và Phạm Hồng Long (2007), Tài nguyên du lịch, NXB Giáo Dục, TP. Hà Nội.
Tiếng Anh
90 Chi, C. Q. and Qu, H. (2008). “Examining the structural relationship of destination image, tourist satisfaction and destination loyalty: an integrated approach”, Journal of Tourism Managemnet, Vol 29, pp.624-636.
91 Ciurea, I-V. et al. (2011), “Studies Regarding the Evaluation of the Tourist Potential of Oituz Hydrographical Basin - Bacau County”, Bulletin UASVM
157
Horticulture, 68(2)/2011, Print ISSN 1843-5254; Electronic ISSN 1843-5394, pp.49-54.
92 Chris Cooper (1990), “Resort in deline - the management response”, Tourism
Management, Vol.11, pp. 63-67.
93 Brian Boniface and Chris Cooper (2009), Worldwide Destinations: The
Geography of Travel and Tourism, Oxford, UK.
94 Elleen Guierrez et el. (2005), Linking commuinties tourism and conservation
– A toursm assessment process, conservation International and the George Washington University, https://www2.gwu.edu/~iits/Sustainable_Tourism_Online_Learning/Gutierrez /Tourism_Assessment_Process_Manual.pdf, Date of access: 20/07/2017.
95 Goeldner, C. R., Brent Ritchie, J. R. (2009), Tourism: Principles, Practices,
Philosophies (11th edn), New York: John Wiley, USA.
96 Hao Gezong, Gan Yongpin, Hu Haichi (1998), “Quantitative Evaluation and Regionalization of tourism resource in Guangxin”, Chinese Geographical Science, Vol. 8, No. 2, pp.183-192.
97
Jansen-Verbeke, M., Priestley, G. K., Russo, A. P. (2008), Cultural resources for tourism. Patterns, processes and policies. Nova Science Publishers Inc., New York, USA.
98 Laboratory for Community and Economic Development (Illinois University,
USA), Assessing and Developing Tourism Resources,
http://www.communitydevelopment.uiuc.edu/tourism/n_main.html, Date of access: 18/07/2017.
99 Leonard, J. L. and Carson, L. J. (1997), An Introduction to Tourism,
Butterworth-Heinemann, London, UK.
100 Liu Xiao, The QEPP Evaluation Model of Tourism Resources: A Case Study
of Tourism Resources in Beijing,
http://www.seiofbluemountain.com/upload/product/201004/2010lyhy03a1.pdf Date of access: 18/07/2017.
101 Lu Yunting (1988) Modern Tourism Geography, Nanjing: Jiangsu People
Press, China.
102 Masterman, G. (2004), Strategic Sports Event Management: An International
Approach. Elsevier, Oxford, UK.
103 Rade Knezevic (2008), “Contents and Assessment of Basic Tourism
Resources”, Tourism and Hospitality Management, Vol.14, No.1, pp.79-94.
158
104 Rosemary Burton (1995), Travel Geography, Pitman, London.
105 Stephen Williams (1998), Tourism Geography, Routledge, London, UK.
106 Swarbrooke, J. (1999), Sustainable Tourism Management, CABI Publishing,
UK.
107 UNWTO (2004), Indicators of Sustainable Development for Tourism
Destinations: A Guidebook, Mandrid, Spain.
108 UNWTO (2008), International Recommendations for Tourism Statistics 2008
(IRTS 2008), Madrid, New York.
109 UNWTO (2009), Global Code of Ethics for Tourism, Mandrid, Spain.
110 Zhang, Y. (2011), Cultural Tourism Products: A Case Study in the Xi’an City, http://digitalscholarship.unlv.edu/thesesdissertations/1077/, Date of access: 01/08/2017.
I
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu khảo sát, phỏng vấn Phụ lục 1.1. Phiếu thăm dò ý kiến khách du lịch nội địa
Phiếu số:……… Ngày:…………………. Địa điểm: ……………………..
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN DU KHÁCH
Thưa Quý khách,
Để có những đánh giá khách quan về việc khai thác các loại tài nguyên du lịch nhân văn tại Thành phố
Hồ Chí Minh phục vụ phát triển du lịch, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến của Quý khách bằng việc
trả lời những câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam kết sẽ không tiết lộ thông tin cá nhân của Quý khách và
nội dung trả lời của Quý khách chỉ nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.
Xin vui lòng: điền đầy đủ thông tin vào dấu ba chấm (…); khoanh tròn vào các số thứ tự tương ứng với ý
kiến trả lời của Quý khách.
I. Ý KIẾN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Quý khách đến TPHCM từ tỉnh, thành phố nào? ……………………………
Câu 2: Quý khách đã đến TPHCM bao nhiêu lần? ………… lần
Câu 3: Mục đích của Quý khách đến TPHCM trong lần này là gì?
(Có thể chọn nhiều câu trả lời)
1. Tham quan
5. Kinh doanh
2. Nghiên cứu
6. Mua sắm
3. Vui chơi - giải trí
7. Thăm người thân
4. Tôn giáo - tín ngưỡng
8. Khác (vui lòng ghi rõ)…………………
Câu 4: Khi đến TPHCM, Quý khách đã tham quan nơi nào dưới đây:
(Có thể chọn nhiều đáp án)
1 Căn cứ Rừng Sác
8 Công viên Văn hoá Suối Tiên
2 Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh
9 Dinh Độc lập
3 Bảo tàng Lịch sử TPHCM
10 Khu Di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi
11 Miếu Bà Thiên Hậu
4 Chợ Bến Thành
12 Nhà thờ Đức Bà
5 Chợ Lớn
13 Bưu điện Trung tâm Thành phố
6 Chùa Giác Lâm
7 Công viên Văn hoá Đầm Sen
14 Khác……………………………
Câu 5: Quý khách có dự định quay lại TPHCM trong thời gian tới?
1. Chưa có dự định
2. Sẽ quay lại
3. Không quay lại (vui lòng cho biết lí do)………………………………………….
II
II. Ý KIẾN VỀ ĐIỂM DU LỊCH (Điạ điểm Quý khách đang tham quan) II.1. MỨC ĐỘ TIẾP CẬN ĐIỂM DU LỊCH
Câu 6: Quý khách biết điểm du lịch này từ kênh thông tin nào?
(Chọn nhiều câu trả lời)
1. Người thân
6. Mạng internet
2. Bạn bè, đồng nghiệp
7. Sách hướng dẫn du lịch
3. Tivi
8. Tờ rơi tại các điểm công cộng
4. Báo chí
9. Khác (vui lòng ghi rõ)
5. Công ty du lịch
……………………………………..
Câu 7: Điều gì khiến Quý khách lựa chọn điểm du lịch này?
1. Mong muốn có thêm hiểu biết
2. Do nằm trong chương trình tham quan (buộc phải đến)
3. Khác (vui lòng nêu rõ)………………………………….
Câu 8: Quý khách tới điểm du lịch này theo hình thức nào sau đây:
1. Tự đi một mình
2. Tự tổ chức đi theo nhóm
3. Công ty du lịch tổ chức
4. Khác (vui lòng nêu rõ)…………………………………..
Câu 9: Quý khách vui lòng cho biết ý kiến về những nội dung dưới đây:
Ý kiến
Đồng
Không
Không
Stt
Nội dung
ý
đồng ý
ý kiến
1
Bến bãi đỗ xe thuận tiện
1
2
3
2 Giá vé vào cổng tham quan chấp nhận được
1
2
3
II.2. SỰ SẴN SÀNG PHỤC VỤ
Câu 10: Quý khách vui lòng cho biết ý kiến của mình về sự sẵn sàng phục vụ của điểm du lịch
qua những nội dung sau:
Ý kiến
Đồng
Không
Không
Stt
Nội dung
ý
đồng ý
ý kiến
1 Giờ mở cửa và đóng cửa tham quan hợp lý
1
2
3
2 Các yêu cầu của Quý khách được đáp ứng nhanh chóng/ kịp thời
1
2
3
II.3. NỘI DUNG THAM QUAN
Câu 11: Quý khách vui lòng cho biết ý kiến của mình về nội dung tham quan của điểm du lịch
như sau:
Ý kiến
Không
Không
Stt
Đồng ý
Nội dung
đồng ý
ý kiến
Điểm tham quan có yếu tố độc đáo (hiếm thấy ở các điểm tham
1
1
2
3
quan khác)
2 Nội dung tham quan hấp dẫn
1
2
3
Câu 12: Nếu Quý khách cho rằng nội dung tham quan hấp dẫn, xin vui lòng nêu rõ một số dẫn
chứng cụ thể:…………………………………………………………………........................
III
II.4. CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT PHỤC VỤ DU LỊCH Câu 13: Cách sắp xếp, bố trí các dịch vụ bổ trợ tại điểm tham quan hợp lý:
1. Đồng ý
2. Không đồng ý
3. Không ý kiến
II.5. NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
Câu 14: Quý khách vui lòng cho biết ý kiến của mình về nhân viên phục tại điểm du lịch qua
những nội dung sau:
Ý kiến
Đồng
Không
Không
Stt
Nội dung
ý
đồng ý
ý kiến
1 Nhân viên phục vụ thân thiện
1
2
3
2 Nhân viên phục vụ am hiểu lĩnh vực mình phụ trách
1
2
3
II.6. SỨC CHỨA KHÁCH CỦA ĐIỂM DU LỊCH
Câu 15: Điểm du lịch này có khiến Quý khách cảm thấy khó chịu vì đông người?
1. Có
2. Không
3. Không ý kiến
II.7. AN TOÀN TẠI ĐIỂM DU LỊCH
Câu 16: Quý khách vui lòng cho biết ý kiến về tính an toàn qua những nội dung dưới đây:
Ý kiến
Đồng
Không
Không
Stt
Nội dung
ý
đồng ý
ý kiến
1
Việc đi lại tại điểm du lịch an toàn
1
2
3
2
An ninh tại điểm du lịch tốt
1
2
3
3 Đồ ăn, thức uống hợp vệ sinh
1
2
3
4 Rác thải được thu gom sạch sẽ
1
2
3
II.8. SỰ THÂN THIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG
Câu 17: Quý khách có cho rằng cộng đồng địa phương tại điểm du lịch này thân thiện?
1. Có
2. Không
3. Không ý kiến
II.9. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Câu 18: Xét một cách tổng quát, Quý khách có hài lòng khi tham quan điểm du lịch này?
1 Hài lòng
2 Không hài lòng
3 Không ý kiến
Câu 19: Quý khách có dự định quay lại điểm tham quan này trong thời gian tới?
1 Chưa có dự định
2 Sẽ quay lại (vui lòng cho biết lý do)……………………………………………….
3 Không quay lại (vui lòng cho biết lý do)…………………………………………...
II.10. GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ
Câu 20: Quý khách có kiến nghị hoặc góp ý gì để việc khai thác điểm du lịch này được
tốt hơn?
1 Không
2 Có (vui lòng nêu rõ)…………………………………………………………………
III. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Quý khách vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân sau:
Họ và tên:…………………………………….
Giới tính: 1 Nam
2 Nữ
Tuổi:……………
Trình độ học vấn: Lớp………… Nghề nghiệp:…………………….
Trân trọng cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của Quý khách!
IV
Phụ lục 1.2. Phiếu thăm dò ý kiến khách du lịch quốc tế
Number ……….. Date:……………….. Place ………………
TOURIST DESTINATION SURVEY
Dear Sir/Madam,
We are pleased that you decided to visit Ho Chi Minh City. In order to provide an objective
assessment of cultural tourism resource in Ho Chi Minh City for the tourism development, we conduct a
survey, which will help us to make your future stay here even more pleasant. The interview will take
about 10-15 minutes and your replies will be solely used for research purposes. Thank you very much
for participating!
Please fill in blanks or mark your appropriate answers
I. COMMENTS ON TOURISM ACTIVITIES IN HO CHI MINH CITY
Question 1: What is the country of your citizenship? ……………………………………
Question 2: How many times have you been in Ho Chi Minh City?…………times
Question 3: What are your main activities on this trip to Ho Chi Minh City?
(More answers possible)
1. Visiting
5. Business
2. Research
6. Shopping
3. Entertainment
7. Visiting relatives
4. Religions – belief
8. Other (please specify)
………………………………………
Question 4: Which places below have you visited in Ho Chi Minh City?
(More answer possible)
1 … Sac Mangroves Base in Can Gio
8 … Suoi Tien Cultural Park
2 … War Remnants Museum
9 … Independence Palace
3 … Ho Chi Minh City History Museum
10 … Cu Chi Tunnels
4 … Ben Thanh Market
11 … Thien Hau Pagoda
5 … Binh Tay Market
12 …Immaculate Conception Cathedral
6 … Giac Lam Pagoda
Basilica
7 … Dam Sen Cultural Park
13 … Ho Chi Minh City Post Office
14 … Other…………………
Question 5: Will you visit Ho Chi Minh City again in near future?
1. I have not decided yet.
2. Yes, I will.
3. No, I will not. (Please give a reason)…………………………………………………
II. COMMENT ABOUT TOURIST DESTINATION (The place you are visiting)
II.1. ACCESS LEVELS OF TOURIST DESTINATION
Question 6: Where did you hear about this destination?
(More answers possible)
1. Relatives 2. Friends, co-workers 3. TV programs or advertisements 4. Newspaper articles 5. Tourism Companies
6. The internet 7. Book travel guides 8. Leaflets in public places 9. Other (please specify) ……………………………………..
V
Question 7: What has motivated you to visit this place?
1. I want to know more about Vietnamese culture.
2. On the tour’s program
3. Other (Please specify)………………………………….
Question 8: To whom do you go with when you visit this tourist spot?
1. By yourself / go alone
2. In a group
3. Travel Company
4. Other (Please specify)…………………………………..
Question 9: Please circle the appropriate numbers that indicate your opinion on the following
statement:
Opinion
Agree
Disagree No opinion
Content
1
2
3
1
Parking zones are available and convenient.
1
2
3
2
The entrance ticket prices are reasonable.
II.2. WILLINGNESS TO SERVE
Question 10: Please circle the appropriate numbers that indicate your opinion on the readiness
of destinations ‘service through the following statements.
No
Opinion
Agree
Disagree
opinion
Content
1
2
3
The opening visiting times and closing times are suitable.
1
The customer’s special needs or requirements are
1
2
3
2
satisfied quickly / in a timely manner.
III.3. ACTIVITIES AT THE TOURIST SPOT
Question 11: Please circle your appropriate answers on the destinations’ features through the
following statements.
Opinion
No
Agree
Disagree
Content
opinion
3
The tourist spot has unique elements.
1
2
1
3
The tourist spot has interesting activities.
1
2
2
Question 12: If you think the tourist spot has interesting activities, please write down some
examples:………………………………………………………………………………………
II.4. TOURISM FACILITIES
Question 13: The arrangement of auxiliary services at the tourist spot is suitable
2. Disagree
3. No comments
1. Agree II.5. STAFF AT THE TOURIST SPOT
Question 14: Please circle the appropriate numbers that indicate your opinion on the staff at the
tourist spot
Opinion
Agree
Disagree No opinion
Content
The staffs are friendly and provide good service.
1
2
3
1
The staffs are knowledgeable about their respective
1
2
3
2
fields.
II.6. THE NUMBER OF VISITORS AT THE TOURIST SPOT
VI
Question 15: Do the tourist spot make you feel uncomfortable because there are too many
people?
1. Yes
2. No
3. No comments
II.7. SAFETY IN TOURIST SPOT
Question 16: Please circle the appropriate number that indicate your opinion on the safety
aspects for the following statement
Opinion
No
Agree
Disagree
Content
opinion
Travelling or walking at the tourist spots is safe.
1
1
2
3
The security is ensured at tourist spots.
2
1
2
3
The hygienic requirements are applicable for food and
3
1
2
3
drink.
4
1
2
3
Trash is clean picked up the tourist spot.
II.8. THE FRIENDLINESS OF THE LOCAL COMMUNITY
Question 17: Do you think the local community is friendly at this tourist spot?
1. Yes
2. No
3. No comments
II.9. TOUR PERFORMANCE
Question 18: In general, are you satisfied with your visit to this tourist spot?
1. Satisfied
2. Dissatisfied
3. No comments
Question 19: Do you intend to visit this sight again in the near future?
1. There are no plan now.
2. I will return. (Please give a reason)………………………………………………………………..
3. I will not return (Please give a reason) ……………………………………………………………
II.10. SUGGESTIONS AND RECOMMENDATIONS
Question 20: Would you please offer some recommendations or suggestions to the tourist
operators to improve your future experience?
1. No comment
2. Recommendations……………………………………………………………………………
III. PERSONAL INFORMATION
3. Other
Full name…………………………… Age:……………
Gender: 1. Male Level of Education: …………………
2. Female Occupation: …………………….
We appreciate you taking your valuable time to share your thoughts and feedback.
VII
Phụ lục 1.3. Phiếu thăm dò ý kiến cộng đồng địa phương
Phiếu số:……… Ngày:…………………. Địa điểm: …………….
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG
Thưa Anh/Chị,
Để có những đánh giá khách quan về việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn tại Thành phố Hồ
Chí Minh phục vụ phát triển du lịch, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến của Anh/Chị bằng việc trả lời
những câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam kết sẽ không tiết lộ thông tin cá nhân của Anh/Chị và nội dung
trả lời của Anh/Chị chỉ nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.
Xin vui lòng: điền đầy đủ thông tin vào dấu ba chấm (…); hoặc khoanh tròn vào các số thứ tự tương ứng
với ý kiến trả lời của Anh/Chị.
I. SỰ TIẾP CẬN ĐIỂM DU LỊCH CỦA CỘNG ĐỒNG
Câu 1: Anh/Chị có thường xuyên vào điểm du lịch này?
1. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
3.
Ít khi
4. Chưa bao giờ
Câu 2: Yếu tố nào dưới đây ảnh hưởng đến mức độ thường xuyên vào điểm du lịch của Anh/Chị?
(chọn nhiều câu trả lời)
1. Giá vé
2. Sở thích tham quan
3. Tính đa dạng của nội dung tham quan
4. Khác (vui lòng nêu rõ):…………………………………………………….
II. CÁC TÁC ĐỘNG DU LỊCH LÊN CỘNG ĐỒNG
II.1. TÁC ĐỘNG CHUNG
Câu 3: Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến về những nội dung dưới đây:
Ý kiến
Không
Không ý
Stt
Đồng ý
Nội dung
đồng ý
kiến
1
Việc đi lại tại điểm du lịch an toàn
1
2
3
2
Tình hình an ninh trật tự tại điểm du lịch tốt
1
2
3
3
Vệ sinh môi trường tại điểm du lịch tốt
1
2
3
4 Du lịch mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương
1
2
3
II.2. TÁC ĐỘNG RIÊNG
II.2.1. NHÓM CỘNG ĐỒNG THAM GIA VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Câu 4: Điểm du lịch này có khiến Anh/Chị cảm thấy khó chịu vì đông người?
1. Có
2. Không
3. Không ý kiến
Câu 5: Anh/Chị có cho rằng hoạt động du lịch nơi đây sẽ đem đến cơ hội việc làm mới cho anh chị
trong tương lai?
2. Không
3. Không ý kiến
1. Có
Câu 6: Anh/Chị có cho rằng hoạt động du lịch nơi đây sẽ đem đến cơ hội thu nhập mới cho anh chị
trong tương lai?
1. Có
2. Không
3. Không ý kiến
II.2.2. NHÓM CỘNG ĐỒNG KHÔNG THAM GIA VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
VIII
Câu 7: Điểm du lịch này có khiến Anh/Chị cảm thấy khó chịu vì đông người?
1. Có
2. Không
3. Không ý kiến
Câu 8: Anh/Chị có cho rằng hoạt động du lịch nơi đây sẽ đem đến cơ hội việc làm mới cho anh chị
trong tương lai?
2. Không
3. Không ý kiến
1. Có
Câu 9: Anh/Chị có cho rằng hoạt động du lịch nơi đây sẽ đem đến cơ hội thu nhập mới cho anh chị
trong tương lai?
2. Không
3. Không ý kiến
1. Có
III. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA CỘNG ĐỒNG
Câu 10: Xét một cách tổng quát, Anh/Chị có hài lòng với hoạt động du lịch đang diễn ra ở nơi đây?
1. Có
2. Không (vui lòng cho biết lý do):………………………………………………............................
3. Không ý kiến
Câu 11: Anh/Chị có mong muốn du khách tới điểm du lịch này ngày một đông hơn?
1. Có
2. Không
3. Không ý kiến
IV. GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ
Câu 12: Anh/Chị có dự định (hoặc tiếp tục) tham gia vào hoạt động du lịch tại điểm du lịch này trong
thời gian tới?
1. Chưa có dự định
2. Có/ sẽ tiếp tục
3. Không (vui lòng chuyển sang trả lời Câu 14)
Câu 13: Nếu có, Anh/Chị dự định (hoặc tiếp tục) tham gia vào hình thức nào dưới đây?
1. Cung cấp các dịch vụ ăn, uống
2. Cung cấp dịch vụ đi lại
3. Cung cấp dịch vụ lưu trú (nhà nghỉ, khách sạn)
4. Cung cấp dịch vụ giải trí
5. Trở thành nhân viên của điểm du lịch
6. Tham gia gìn giữ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường
7. Hình thức khác ………………………………………………………………..
Câu 14: Anh/Chị có kiến nghị hoặc góp ý gì để việc khai thác điểm du lịch này được tốt hơn?
1 Không
2 Có (vui lòng nêu rõ)……………………………………………………………………………………
VI. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau:
Họ và tên: ……………………………....
Giới tính: 1 Nam 2 Nữ
Tuổi: ……..
Trình độ học vấn: Lớp……..................
Nghề nghiệp chính:…………………….
Số năm cư trú:……………...................
Trân trọng cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của Anh/Chị!
IX
Phụ lục 1.4. Phiếu thăm dò ý kiến doanh nghiệp du lịch
Phiếu số:……… Ngày:…………………. Địa điểm: …………….
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN DOANH NGHIỆP DU LỊCH
Thưa Quý vị,
Để có những đánh giá khách quan về việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn tại Thành phố
Hồ Chí Minh phục vụ phát triển du lịch, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến của Quý vị bằng việc trả
lời những câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam kết sẽ không tiết lộ thông tin cá nhân của Quý vị và nội dung
trả lời của Quý vị chỉ nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.
Xin vui lòng điền đầy đủ thông tin vào dấu ba chấm (…) hoặc khoanh tròn vào các số thứ tự tương ứng
với ý kiến trả lời của Quý vị.
I. MỨC ĐỘ TIẾP CẬN ĐIỂM DU LỊCH
Câu 1: Quý vị thường đưa du khách tới tham quan những nơi nào dưới đây:
(Chọn nhiều đáp án)
1 Căn cứ Rừng Sác
8 Công viên Văn hoá Suối Tiên
2 Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh
9 Dinh Độc lập
3 Bảo tàng Lịch sử TPHCM
10 Khu Di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi
4 Chợ Bến Thành
11 Miếu Bà Thiên Hậu
5 Chợ Lớn
12 Nhà thờ Đức Bà
6 Chùa Giác Lâm
13 Bưu điện Trung tâm Thành phố
7 Công viên Văn hoá Đầm Sen
14 Khác……………………………
………………………………………
Câu 2: Quý vị vui lòng cho biết ý kiến về những nội dung dưới đây tại các điểm du lịch:
Ý kiến
Đồng
Không
Không
Stt
đồng ý
ý kiến
Nội dung
ý
1
Bến bãi đỗ xe thuận tiện
1
2
3
2 Giá vé vào cổng tham quan chấp nhận được
1
2
3
II. SỰ SẴN SÀNG PHỤC VỤ
Câu 3: Quý vị vui lòng cho biết ý kiến của mình về sự sẵn sàng phục vụ của các điểm du lịch qua
những nội dung sau:
Ý kiến
Đồng
Không
Không
Stt
đồng ý
ý kiến
Nội dung
ý
1 Giờ mở cửa và đóng cửa tham quan hợp lý
1
2
3
2 Các ngày mở cửa tham quan trong tuần hợp lý
1
2
3
III. NỘI DUNG THAM QUAN
Câu 4: Quý vị vui lòng cho biết ý kiến của mình về nội dung tham quan của các điểm du lịch qua
các phát biểu sau:
Ý kiến
Đồng
Không
Không
Stt
Nội dung
đồng ý
ý kiến
ý
1 Các điểm tham quan có yếu tố độc đáo
1
2
3
2 Nội dung tham quan hấp dẫn đối với du khách
1
2
3
X
IV. CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT PHỤC VỤ DU LỊCH
Câu 5: Quý vị vui lòng cho biết ý kiến của mình về cơ sở vật chất - kỹ thuật tại các điểm du lịch
qua những nội dung sau
Ý kiến
Đồng
Không
Không ý
Stt
Nội dung
ý
đồng ý
kiến
Các điểm tham quan có đầy đủ các cơ sở vật chất - kỹ thuật cần
1
1
2
3
thiết phục vụ du lịch
2 Cơ sở vật chất - kỹ thuật tại các điểm tham quan đồng bộ
1
2
3
V. SỨC CHỨA KHÁCH CỦA ĐIỂM DU LỊCH
Câu 6: Quý vị có cho rằng các điểm du lịch hiện nay đang quá tải vì đông khách?
1. Không
2. Có (vui lòng nêu rõ tên điểm du lịch này)…………………………………….................
3. Không ý kiến
VI. AN TOÀN TẠI ĐIỂM DU LỊCH
Câu 7: Quý vị vui lòng cho biết ý kiến về tính an toàn của các điểm du lịch qua những nội dung
dưới đây:
Ý kiến
Đồng
Không
Không
Stt
ý
đồng ý
ý kiến
Nội dung
1
2
3
1
Việc đi lại an toàn
1
2
3
2
An ninh tốt
1
2
3
3 Đồ ăn, thức uống hợp vệ sinh
1
2
3
4 Rác thải được thu gom sạch sẽ
VII. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
Câu 8: Xét một cách tổng quát, Quý vị có hài lòng với hoạt động du lịch tại các điểm du lịch?
1 Hài lòng
2 Không hài lòng
3 Không ý kiến
VIII. GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ
Câu 9: Quý vị có kiến nghị hoặc góp ý gì để việc khai thác các điểm du lịch tại TPHCM được tốt
hơn?
1 Không
2 Có (vui lòng nêu rõ)………………………………………………………………
2. Nữ
THÔNG TIN CÁ NHÂN Quý vị vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân sau: Họ và tên:………………… Tuổi:……………… Vị trí công tác:……………
Giới: 1. Nam Trình độ học vấn: …………… Đơn vị công tác:………………
Trân trọng cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của Quý vị!
XI
Phụ lục 1.5. Phiếu khảo sát trực tuyến
Hình 1.1. Hình giao diện phiếu khảo sát trực tuyến
Đường dẫn truy cập phiếu khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/15ueDePCdTroFQW-
lHlq_No4X7vRb7xiK3pGAbUyMmT0/viewform?sid&c=0&w=1&token&usp=mail_form_link
XII
Phụ lục 1.6. Phiếu phỏng vấn cán bộ/nhân viên điểm du lịch
PHỎNG VẤN CÁN BỘ/NHÂN VIÊN ĐIỂM DU LỊCH
Thưa Quý vị,
Để có những đánh giá khách quan về việc khai thác các loại tài nguyên du lịch nhân văn tại Thành
phố Hồ Chí Minh phục vụ phát triển du lịch, chúng tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý vị
thông qua việc trả lời một số câu hỏi đã được chúng tôi chuẩn bị sẵn. Chúng tôi cam kết những nội
dung trả lời của Quý vị chỉ nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.
THÔNG TIN CHUNG
Họ tên người được phỏng vấn:………………………………………………
Chức vụ:……………………………………………………………………......
Cơ quan:…………………………………………………………………….....
Thời gian phỏng vấn (ngày/giờ):…………………………………………….
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
Câu 1: Quý vị vui lòng cho biết những thuận lợi và khó khăn tiêu biểu trong quá trình hoạt động của
điểm du lịch hiện nay?
Gợi ý:
- Công tác quản lý
- Chính sách phát triển điểm du lịch
- Nguồn nhân lực tại điểm (số lượng, chất lượng, tình hình đào tạo,…)
- CSVC-KT tại điểm du lịch
- Công tác quy hoạch
- Công tác khai thác, bảo tồn điểm du lịch
- Khác
Câu 2: Quý vị đã thực hiện những giải pháp gì để khắc phục các khó khăn vừa nêu? Kết quả đạt được?
Câu 3: Mong quý vị giải đáp các than phiền sau của khách du lịch và của doanh nghiệp du lịch (nêu cụ
thể các than phiền theo từng điểm du lịch).
Câu 4: Quý vị có đề xuất hoặc kiến nghị gì để hoạt động du lịch tại điểm du lịch được tốt hơn?
Xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt tình hợp tác của Quý vị!
XIII
Phụ lục 2. Cơ sở lựa chọn loại TNDLNV và các điểm du lịch khảo sát bảng hỏi
Phụ lục 2.1. Cơ sở lựa chọn các loại TNDLNV thực hiện nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu 06 loại TNDLNV dựa theo cách phân loại của Bộ VHTT&DL (2012),
gồm: 1/ Di sản, DTLSVH; 2/ Công trình nhân tạo; 3/ Lễ hội; 4/ Sự kiện đặc biệt; 5/ Làng nghề, phố nghề
và sản phẩm nghề truyền thống; 6/ Ẩm thực truyền thống [5].
Trong 06 loại TNDLNV nêu trên, tác giả tập trung đánh giá 05 loại TNDLNV, gồm: 1/ Di sản,
DTLSVH; 2/ Công trình nhân tạo; 3/ Lễ hội; 4/ Sự kiện đặc biệt; 5/ Ẩm thực truyền thống. Đây là những
loại TNDLNV chủ yếu ở TPHCM. Các tiêu chí sử dụng để lựa chọn gồm: 1/ Có ưu thế nổi trội so với tài
nguyên cùng loại ở các tỉnh lân cận; 2/ Có tần suất khai thác cao trong chương trình tham quan của các
doanh nghiệp du lịch; 3/ Kết quả khảo sát khách du lịch về “Thành phố Hồ Chí Minh 100 điều thú vị”; 4/
Có khả năng tận dụng và phát huy cao độ các điều kiện sẵn có để khai thác phục vụ PTDL; 5/ Phù hợp
với chính sách PTDL của TPHCM (SPDL được TPHCM ưu tiên phát triển).
Phụ lục 2.2. Cơ sở lựa chọn các điểm TNDLNV đang được khai thác để khảo sát
bảng hỏi
Trong 05 loại TNDLNV được lưa chọn nghiên cứu (xem Phụ lục 2.1), tác giả tiến hành xác định
các điểm TNDLNV đang được khai thác để khảo sát bảng hỏi khách du lịch, doanh nghiệp du lịch và cộng
đồng địa phương.
Các bước xác định điểm du lịch được thực hiện như sau:
- Bước 1: Lập danh sách các điểm du lịch ở TPHCM phân theo từng loại TNDLNV.
- Bước 2: Trong mỗi loại TNDL, xác định tổng số điểm TNDLNV quan trọng cho PTDL ở TPHCM.
Đó là những điểm: (1) Có tần suất xuất hiện thường xuyên trong chương trình tham quan của các doanh
nghiệp du lịch và trên các ấn phẩm du lịch; (2) Được khách du lịch bình chọn trong kết quả khảo sát
“Thành phố Hồ Chí Minh 100 điều thú vị”; (3) Có đông khách du lịch tới tham quan thường xuyên hoặc
theo định kỳ (đối với lễ hội và sự kiện đặc biệt).
Bước 3: Lấy ra tổng số điểm du lịch cần khảo sát trong Bước 2 (theo phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên đơn giản) 14 điểm du lịch (vì cỡ mẫu xác định để khảo sát khách du lịch là 420. Việc lựa chọn 14
điểm sẽ đảm bảo mỗi điểm khảo sát 30 khách, tức đảm bảo cho thống kê mô tả về sau). Số điểm du lịch
được lựa chọn khảo sát cho từng loại TNDLNV chiếm 15% tổng số điểm du lịch thống kê trong Bước 1.
Kết quả là luận án lựa chọn 14 điểm du lịch để khảo sát bảng hỏi gồm Dinh Độc Lập, Khu DTLS
Địa đạo Củ Chi, Căn cứ Rừng Sác, Lăng Ông Thuỷ Tướng (khảo sát lễ hội), Bảo tàng Lịch sử TPHCM,
Bưu điện Trung tâm Thành phố, Công viên 23 tháng 9 (khảo sát sự kiện đặc biệt, ẩm thực truyền thống),
CVVH Đầm Sen (khảo sát về công trình nhân tạo, sự kiện đặc biệt, ẩm thực truyền thống), CVVH Suối
Tiên (khảo sát về lễ hội và sự kiện đặc biệt), Thảo Cầm Viên Sài Gòn (khảo sát về sự kiện đặc biệt), Phố
đi bộ Nguyễn Huệ (khảo sát sự kiện đặc biệt), Chợ Bến Thành (khảo sát Ẩm thực truyền thống), Chợ Lớn
(khảo sát Ẩm thực truyền thống), TTTM Vincom Đồng Khởi (công trình nhân tạo).
XIV
Phụ lục 3. Các điểm TNDLNV lựa chọn khảo sát thực địa
Bảng 3.1. Các điểm TNDLNV được lựa chọn khảo sát thực địa
Stt Địa điểm khảo sát
Thời gian
Loại TNDLNV
1 Bảo tàng
Lịch sử TPHCM
DTLSVH
07-08/06/2014 14/06/2014 21/06/2014 28/06/2014 20/05/2014
Công trình nhân tạo
2 Bảo Tàng
Y Học Cổ Truyền
3 Bưu điện Trung tâm Thành phố
4 Căn cứ Rừng Sác
5 Chợ Bến Thành
15/05/2014 24/05/2014 30/04/2014 30/04/2015 10,13,14, 17/05/2014 14/04/2015
6 Chợ Lớn
(Chợ Bình Tây)
26-27/05/2014 01/06/2014 01/06/2015
09/06/2014
DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) DTLSVH (di tích lịch sử) - DTLSVH - Ẩm thực truyền thống - Sản phẩm nghề truyền thống - DTLSVH - Ẩm thực truyền thống - Sản phẩm nghề truyền thống DTLSVH
7 Chùa Bửu Long
14/04/2015
8 Chùa Chantarangsay
11/05/2014
9 Chùa Giác Lâm
13/11/2016
10 Chùa Phụng Sơn
06/11/2016
11 Chùa Phước Hải
12 Công viên 23 tháng 9
01/01/2014 29/03/2014 28/03/2015 07/04/2015 10/04/2016 23/04/2016 05/03/2017 26/03/2014
13 Công viên
Lê Văn Tám
16/04/2016
16 Công viên Lịch sử - Văn hoá Dân
tộc
14 CVVH Đầm Sen
01/05/2014 02/05/2015 28-29/05/2016
15 CVVH Suối Tiên
01/06/2013 29/04/2014 28/04/2015 01/06/2016
- DTLSVH - Lễ hội truyền thống (Tết cổ truyền Chol Chnam Thmay) DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) Lễ hội (Lễ Phật đản) DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật - Công trình đương đại - Sự kiện tiêu biểu - Nghệ thuật truyền thống (múa rối nước, đờn ca tài tử, hát bội, cải lương,…) - Ẩm thực truyền thống (khu Sense Market) - Công trình nhân tạo - Sự kiện đặc biệt (Hội sách TPHCM) - Công trình nhân tạo - Lễ hội truyền thống (Lễ Giỗ tổ Hùng Vương) - Sự kiện đặc biệt - Ẩm thực truyền thống (Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam) - Công trình nhân tạo - Lễ hội truyền thống (Lễ Giỗ tổ Hùng Vương) - Sự kiện tiêu biểu
XV
Stt Địa điểm khảo sát
Thời gian
Loại TNDLNV
(Lễ hội Trái cây Nam Bộ)
05/06/2015
DTLSVH
17 Đền Mariamman - Chùa Bà Ấn Độ
23/09/2015
18 Đình Bình Đông
19 Dinh Độc Lập
- DTLSVH - Nghệ thuật truyền thống (Hát bội) DTLSVH (di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật)
01/03/2014 01-02/05/2014 12/05/2014 25/02/2017
20 Đình Minh Hương Gia Thạnh
16/02/2014
21 Đình Phú Nhuận
22 Đường hoa xuân Nguyễn Huệ
31/01/2013 05/02/2016 29/01/2017 05/03/2017
DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) - DTLSVH - Lễ hội truyền thống (Lễ kỳ yên) - Công trình nhân tạo - Sự kiện tiêu biểu (Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, Lễ hội Áo dài) - Nghệ thuật truyền thống (Tò he) Công trình nhân tạo
22/11/2016
23 Đường sách
Nguyễn Văn Bình
10/09/2014
DTLSVH
24 Hội quán
Hà Chương
DTLSVH
27 Hội quán Tuệ Thành (Miếu Bà Thiên Hậu)
15/02/2014 04-05/03/2015 07/03/2014
25 Hội quán Lệ Châu
- DTLSVH - Lễ hội truyền thống (Lễ giỗ Tổ nghề kim hoàn) - DTLSVH
26 Hội quán Nghĩa An (Miếu Quan Đế
15/02/2014 06/03/2015
hay Chùa Ông)
28 KDL Bình Quới
29 KDL Một Thoáng
Việt Nam
08/03/2014 12/02/2014
- Công trình nhân tạo - Ẩm thực truyền thống Công trình nhân tạo Ẩm thực truyền thống
30 Khu ẩm thực mua sắm Hưng Phú
31 Khu DTLS
Địa đạo Củ Chi (địa đạo Bến Đình và Bến Dược)
08/03/2014 13-14/06/2014 29/04/2015 23/05/2015 05/09/2013
32 Lăng Lê Văn Duyệt
07/08/2014
33 Làng nghệ sĩ Hàm Long 34 Lăng Ông
Thủy Tướng
19/09/2013 30/04/2014 16/08/2014
- DTLSVH (di tích lịch sử) - Nghề truyền thống (Mô hình làng nghề bánh tráng Phú Hòa Đông và nghề nấu rượu) - Lễ hội truyền thống (Lễ giỗ Lê Văn Duyệt) Nghề truyền thống và sản phẩm nghề truyền thống - DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) - Lễ hội truyền thống
XVI
Stt Địa điểm khảo sát
Thời gian
Loại TNDLNV
(Lễ hội Nghinh Ông)
28/09/2015 16/09/2016
05/03/2015
35 Miếu Bà Hải Nam
25/06/2014
36 Miếu nổi Phù Châu
20/09/2015
37 Nhà hát giao hưởng nhạc vũ kịch TPHCM (Nhà hát Thành phố)
- DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) - Sự kiện đặc biệt (Rằm tháng Giêng) DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) - DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật)
05/06/2015
38 Nhà hát múa rối nước Rồng Vàng
39 Nhà thờ Đức Bà
24/12/2013 15/05/2014 24/12/2014
16/03/2015
40 Phố ẩm thực Hà Tôn Quyền
41 Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông
01/06/2014 01/06/2015 25/02/2017
42 Phố Lồng đèn
Lương Nhữ Học
Nghệ thuật truyền thống (Múa rối nước) - DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) - Lễ hội hiện đại (Lễ giáng sinh) Ẩm thực truyền thống (gắn với người Hoa) - Phố nghề truyền thống (gắn với người Hoa) - Sự kiện đặc biệt (Tuần lễ Đông y) Phố nghề truyền thống (gắn với người Hoa) DTLSVH
31/08/2013 23/09/2015 05/06/2015
43 Thánh đường Jamia Al-Musulman
44 Thảo Cầm Viên Sài Gòn
- Công trình nhân tạo - Lễ hội truyền thống (Lễ Giỗ tổ Hùng Vương)
45 Thương xá TAX (*)
19/04/2013 06/06/2014 08/06/2014 08/06/2014 27/07/2014
46 Trung tâm Hội nghị và Triển lãm
26/04/2017 09/09/2017
Sài Gòn
- Công trình nhân tạo - Sản phẩm nghề truyền thống - Công trình nhân tạo - Sự kiện đặc biệt (Hội chợ và Triển lãm Thương mại, Hội chợ Du lịch quốc tế TPHCM) Công trình nhân tạo
47 TTTM VINCOM Đồng Khởi
02/08/2014 03/09/2014 15/04/2015
(*) Thời điểm khảo sát chưa ngưng hoạt động để tu sửa
XVII
Phụ lục 4. Danh mục cá nhân tham gia phỏng vấn sâu
Bảng 4.1. Danh mục các cá nhân tại doanh nghiệp du lịch tham gia phỏng vấn sâu
Stt
Nam Nữ
Tên người khảo sát
Vị trí công việc
Ngày phỏng vấn
Loại hình kinh doanh Tên doanh nghiệp du lịch
1 Nguyễn Văn Tấn
Giám đốc
02/04/2014
x
TNHH Du lịch TASAHA
2
Phạm Vũ Phong
HDV nội địa
30/04/2014
x
Công ty Du lịch sinh thái Cần Giờ (thuộc Saigontourist)
3 Huỳnh Thị Bảo Châu
Saigontourist
01/05/2014
x
HDV nội địa và quốc tế
4 Nguyễn Đình Khôi
HDV quốc tế
26/05/2014
x
Công ty TNHH Tiêu điểm châu Á
5
Trương Hoàng Khang
HDV quốc tế
10/05/2014
x
Công ty Du lịch Trung Tâm Việt
6 Nguyễn Văn Cương
HDV quốc tế
10/05/2014
x
Làm cho nhiều doanh nghiệp du lịch
7
Phan Dũng
HDV quốc tế
13/05/2014
x
Làm cho nhiều doanh nghiệp du lịch
28/03/2015
8
Từ Như Anh Vũ
x
Công ty Cổ phần Du lịch Hòa Bình
Điều hành tour
28/03/2015
9 Dương Quốc Phong
x
Công ty Du lịch Đường Hoa Nắng
Điều hành tour
Giám đốc
28/03/2015
10 Vương Thành Trung
x
Công ty Du lịch Việt Tín (Viettin Travel)
x
28/03/2015
11 Hoàng Linh
Phòng kinh doanh
Công ty Du lịch Liên Bang
28/03/2015
12 Từ Như Anh Vũ
x
Điều hành tour
Công ty Cổ phần Du lịch Hòa Bình
10/04/2015
13 Dương Thái
x
Phòng kinh doanh
Công ty Du lịch Fiditour
Bảng 4.2. Danh mục các cá nhân tại điểm TNDLNV và cơ quan chức năng tham gia phỏng vấn sâu
Nam Nữ
Địa điểm
Stt
Vị trí công việc
Ngày phỏng vấn
Tên người khảo sát
Nghệ sĩ Tuồng
06/03/2014 Hội quán Nghĩa An
1
Xuân Trúc
x
29/03/2014
2
x
Mai Thanh Tuấn
Công viên 23 tháng 9 (Ngày hội du lịch Thành phố năm 2014)
30/04/2014
Lăng Ông Thủy Tướng
3
x
Chuyên viên Trung tâm xúc tiến Du lịch TPHCM Người trông coi Lăng Ông Thủy Tướng
Nhân viên bảo vệ
26/05/2014 Chợ Lớn
4
x
Đội trật tự du lịch
10/05/2014 Chợ Bến Thành
5
x
x
HDV tại điểm
20/05/2014
6
Bảo tàng Fito (Bảo tàng Y học cổ truyền)
Nguyễn Văn Vân Trần Văn Hùng Hoàng Trung Nghĩa Nguyễn Thu Hằng
XVIII
Nam Nữ
Địa điểm
Stt
Vị trí công việc
Ngày phỏng vấn
x
Nhân viên soát vé
06/06/2014 Thảo Cầm Viên Sài Gòn
7
Tên người khảo sát Chị Th., (đề nghị không nêu tên)
08/06/2014 Bảo tàng Lịch sử TPHCM
8
x
Huỳnh Tuấn Nghĩa
9
Lý Khắc Nhu
07/08/2014
x
Diễn viên múa rối nước (Nhà hát nghệ thuật Phương Nam) Họa sĩ (chủ khu nhà Kỳ Long)
hàng Món Huế
Nhân viên phục vụ
17/03/2015
10
x
Nguyễn Đình Chương
28/03/2015
11
x
HDV tại điểm (Khu DTLS Địa đạo Củ Chi)
Nguyễn Hữu Thành
Khu nhà Kỳ Long (Làng Nghệ Sĩ Hàm Long, quận 2) Nhà (Diamond Parkson) Công viên 23 tháng 9 (Ngày hội du lịch TPHCM năm 2015)
30/04/2015 Căn cứ Rừng Sác
12
x
Nhân viên bảo tồn động vật
Vạn phó Hội Vạn Lạch
30/04/2015
Lăng Ông Thủy Tướng
13
x
Nghệ nhân nặn Tò he
02/05/2015 CVVH Đầm Sen
14
x
Nguyễn Hữu Minh Phạm Văn Chấn Nguyễn Văn Bảy
28/05/2016
15 Thiên Lý
x
CVVH Đầm Sen (Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam)
28/05/2016
16
Nguyễn Thuận Ánh
CVVH Đầm Sen (Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam)
28/05/2016
17
x
Đặng Nguyễn Nghiêm
CVVH Đầm Sen (Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam)
x
28/05/2016
18
Nguyễn Thị Kim Chi
CVVH Đầm Sen (Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam)
29/05/2016
19
x
Vũ Đình Dương
CVVH Đầm Sen (Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam)
x
26/04/2017
20
Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài Gòn
Nguyễn Thị Diệu Thảo
Phòng Nghiên cứu và Phát triển, Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn Saigontourist Biên tập viên kênh truyền hình cáp Du lịch và Khám phá SCTV12 Chủ quán Mì gia 79 (số 04 Vĩnh Khánh, phường 8, Quận 4) Giám đốc Công ty TNHH Ẩm thực Bún Quê Tôi (số 166/190F Đoàn Văn Bơ, phường 14, Quận 4) Chuyên viên Phòng thông tin và hỗ trợ du khách TPHCM Chuyên gia ẩm thực Việt Nam, Phó Trưởng khoa Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Sài Gòn
I
Phụ lục 5. Mật độ điểm TNDLNV (đang khai thác và chưa khai thác) phân
theo quận, huyện tại TPHCM
Sự kiện đặc biệt
St t
Quận, huyện
Lễ hội
Diện tích (km2)
Phân loại (*)
Di sản, DTL SVH
Công trình nhân tạo
Ẩm thực truyền thống
Đối tượng nhận thức khác
Tổng các điểm TNDL NV
Mật độ TNDL NV (điểm /km2)
Làng nghề, phố nghề truyền thống
10
1
112
31
12
14,0 +++++
1
3
33
Quận 1
25
8
0
2
7
0
0
6
1
Quận 2
0
50
0,14 +
0
0
3
8,2
41
2
1
11
2
Quận 3
23
5
++++
2
0
4
3
0
0
2
1
Quận 4
0
4
0,75 ++
0
1
5
7,5
30
2
2
17
6
Quận 5
1
4
+++
0
0
6
8
0
0
7
0
Quận 6
1
7
0
1,14 +
1
7
4
0
0
1
1
Quận 7
1
36
0
0,11 +
1
8
3
1
1
0
0
Quận 8
0
19
1
0,16 +
3
9
16
0
1
8
2
Quận 9
0
114
2
0,14 +
0
10
0
0
3
5
10 Quận 10
2
6
0
1,67 ++
3
2,2
11
0
1
1
2
11 Quận 11
2
5
2
++
0
1
0
0
1
0
12 Quận 12
0
53
0
0,02 +
13 Quận
0,0
0
0
0
0
0
0
0
20
0
+
Bình Tân
14 Q. Bình
10
0
1
1
2
1
2
22
3
0,45 ++
Thạnh
17
1
1
0
1
15 Q. Gò Vấp
13
0
16
1
1,06 ++
10
0
1
0
7
2
0
21
0
0,48 ++
16 Q. Phú Nhuận
17 Q. Tân
9
1,8
1
1
0
3
4
0
5
0
++
Bình
18 Q. Tân
10
0
0
0
10
0
0
48
0
0,21 +
Phú
19 Q. Thủ
10
1
0
0
8
0
1
52
0
0,19 +
Đức
7
0
0
0
6
1
0
435
0
0,02 +
20 H. Bình Chánh
7
0
1
0
3
0
21 H. Cần Giờ
1
109
2
0,06 +
20
2
0
0
2
22 H. Củ Chi
15
1
253
0
0,08 +
23 H. Hóc
6
0
0
0
6
0
0
100
0
0,06 +
Môn
5
0
0
0
5
0
24 H. Nhà Bè
0
704
0,01 +
0
Tổng cộng
168
62
14
17
11
60
25
357
2.096
Nguồn: Tổng hợp từ Liên minh Hợp tác xã TPHCM [33]; Sở VHTT&DL TPHCM [60]; Sở VHTT&DL TPHCM [61];Lê Trung Vũ và Lê Hồng Lý [88]; Bửu Ngôn [41]; Kết quả khảo sát thực địa.
(*) Ghi chú: + Rất thưa (từ 0 đến 0,27); ++ Thưa (từ 0,28 đến 5,5); +++ Trung bình (từ 5,6 đến 8,3); ++++ Dày (từ 8,4 đến 11,1); +++++ Rất dày (11,2 đến 14).
II
Phụ lục 6. Kết quả khảo sát bảng hỏi khách du lịch
* Giới tính
Giới tính
Số khách
Tỉ lệ %
Nam
219
52,1
Nữ
201
47,9
Khác
0
0,0
Tổng cộng
420
100,0
* Nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Số khách
Tỉ lệ %
Thiếu niên (dưới 16 tuổi)
19
4,5
Thanh niên (từ 16 đến 24 tuổi)
129
30,7
Thanh niên (từ 25 đến 32 tuổi)
94
22,4
Trung niên (từ 33 đến 50 tuổi)
104
24,8
Người già (trên 50 tuổi)
74
17,6
Tổng cộng
420
100,0
* Học vấn
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Cấp học
Số khách
Tỉ lệ % Số khách Tỉ lệ % Số khách
Tỉ lệ %
Phổ thông cơ sở trở xuống
60
23,1
5
3,1
65
15,5
(cấp II trở xuống)
Phổ thông trung học (cấp III)
84
32,3
28
17,5
112
26,7
Cao đẳng, đại học, sau đại học
112
43,1
112
70,0
224
53,3
Khác
4
1,5
15
9,4
19
4,5
Tổng cộng
260
100,0
160
100,0
420
100,0
* Nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Số lượng
Tỉ lệ %
Nông - lâm - ngư nghiệp
19
4,5
Công nghiệp - xây dựng
62
14,8
Dịch vụ
139
33,1
Học sinh - sinh viên
93
22,1
Hưu trí
28
6,7
Khác (nội trợ, tu sĩ, bộ đội,…)
79
18,8
Tổng cộng
420
100,0
* Câu 1: Nguồn cấp khách
Nguồn cấp khách
Số khách
Tỉ lệ %
Khách nội địa
260
61,9
Khách quốc tế
160
38,1
Tổng cộng
420
100,0
Khu vực cấp khách (quốc tế)
Số khách
Tỉ lệ %
Bắc Mỹ
23
5,5
Châu Âu
44
10,5
21
5,0
Đông Á
III
Đông Bắc Á
16
3,8
Đông Nam Á
32
7,6
Nam Á và Tây Nam Á
6
1,4
Châu Đại Dương
12
2,9
Khác
6
1,4
Tổng cộng
160
38,1
* Câu 2: Số lần đến TPHCM
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Số lần đến
TPHCM
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
1 lần
87
33,4
203
72,5
48,3
116
Từ 2 đến 3 lần
79
30,4
107
17,5
25,5
28
Từ 4 đến 5 lần
39
15,0
49
6,2
11,6
10
Từ 6 đến 7 lần
27
10,4
33
3,8
7,9
6
Trên 7 lần
28
10,8
28
0,0
6,7
0
Tổng cộng
260
100,0
160
100,0
420
100,0
* Câu 3: Mục đích du lịch
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Mục đích du lịch
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Tham quan
204
46,7
345
49
47,5
141
Nghiên cứu
27
6,2
40
4,5
5,5
13
Vui chơi - giải trí
90
20,6
119
10,1
16,4
29
Tôn giáo, tín ngưỡng
16
3,7
18
0,7
2,5
2
Kinh doanh
8
1,8
32
8,3
4,4
24
Mua sắm
25
5,7
57
11,1
7,9
32
Thăm người thân
40
9,2
52
4,2
7,2
12
Khác
27
6,2
62
12,2
8,6
35
Tổng cộng
437
100,0
288
100,0
725
100,0
* Câu 4: Nơi đã tham quan khi đến TPHCM
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Stt
Nơi đã tham quan
Ý kiến
Tỉ lệ % Ý kiến
Tỉ lệ % Ý kiến
Tỉ lệ %
138
114
252
1
Chợ Bến Thành
-
-
-
141
96
237
2
Nhà thờ Đức Bà
-
-
-
137
93
230
3
Dinh Độc lập
-
-
-
107
102
209
4
Bưu điện Trung tâm Thành phố
-
-
-
153
15
168
5
CVVH Đầm Sen
-
-
-
148
13
161
6
CVVH Suối Tiên
-
-
-
93
66
159
7
Khu DTLS Địa đạo Củ Chi
-
-
-
61
71
132
8
Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh
-
-
-
70
56
126
9
Bảo tàng Lịch sử TPHCM
-
-
-
68
54
122
10 Chợ Lớn
-
-
-
59
25
84
11 Căn cứ Rừng Sác
-
-
-
27
19
46
12
Thảo Cầm Viên Sài Gòn
-
-
-
23
18
41
13 Chùa Giác Lâm
-
-
-
IV
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Stt
Nơi đã tham quan
Ý kiến
Tỉ lệ % Ý kiến
Tỉ lệ % Ý kiến
Tỉ lệ %
13
26
39
14 Miếu Bà Thiên Hậu
-
-
-
20
16
36
15
TTTM Vincom Đồng Khởi
-
-
-
20
15
35
16 Đường hoa xuân Nguyễn Huệ
-
-
-
16
15
31
17 Công viên 23 tháng 9
-
-
-
26
5
31
18
Lăng Ông Thủy Tướng
-
-
-
14
1
15
19 Bảo tàng Lịch sử TPHCM
-
-
-
Bảo tàng Hồ Chí Minh
8
-
1
-
9
-
20
(chi nhánh TPHCM)
0
6
6
21
Thương xá TAX
-
-
-
5
0
5
22 Đường Hải Thượng Lãn Ông
-
-
-
4
1
5
23 KDL Bình Quới
-
-
-
1
4
5
24 Nhà hát Thành phố
-
-
-
3
0
3
25 KDL Vàm Sát (*)
-
-
-
1
2
3
26
TTTM Diamond
-
-
-
0
2
2
27 Bảo tàng Mỹ thuật TPHCM
-
-
-
1
1
2
28 Chùa Vĩnh Nghiêm
-
-
-
1
0
1
29 Bảo tàng phụ nữ Nam Bộ
-
-
-
1
0
1
30 Chợ An Đông
-
-
-
0
1
1
31 Chùa Bà Mariamman
-
-
-
1
0
1
32 Chùa Phổ Quang
-
-
-
(*) TNDLTN
* Câu 5: Kênh thông tin (biết đến điểm du lịch)
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Kênh thông tin
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Người thân
145
31,4
39
17,73
184
27
Bạn bè, đồng nghiệp
95
20,6
46
20,91
141
20,7
Tivi
65
14,1
5
2,27
70
10,3
Báo chí
36
7,8
1
0,45
37
5,4
Công ty Du lịch
5
1,1
17
7,73
22
3,2
Mạng internet
79
17,1
38
17,27
117
17,2
Sách hướng dẫn du lịch
8
1,7
50
22,73
58
8,5
Khác (bản đồ, tài xế giới thiệu,
tiện đường ghé vào,…)
29
6,3
24
10,91
53
7,8
Tổng số ý kiến
462
100,0
220
100,0
682
100,0
V
* Câu 6: Dự định quay lại TPHCM
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Mục đích du lịch
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Chưa có dự định
44
16,9
58
36,3
102
24,3
Sẽ quay lại
211
81,2
93
58,1
304
72,4
Không quay lại
5
1,9
9
5,6
14
3,3
Tổng cộng
260
100,0
160
100,0
420
100,0
* Câu 7: Lý do chọn điểm du lịch
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Lý do chọn
điểm du lịch
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Mong muốn có thêm hiểu biết
203
71,7
103
61,7
306
68
Nằm trong chương trình tham
3
1,1
20
12
23
5,1
quan
9
3,2
14
8,3
23
5,1
Mua sắm
17
6
0
0
17
3,8
Giải trí, thư giãn
Khác (ăn uống, gần khách sạn,
51
18
30
18
81
18
tiện đường ghé vào,…)
283
100,0
167
100,0
450
100,0
Tổng cộng
* Câu 8: Hình thức tham quan
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Hình thức tham quan
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
25.0
52
32.5
117
65
27.9
Tự đi một mình
73.5
96
60.0
287
191
68.3
Tự tổ chức đi theo nhóm
1.5
12
7.5
16
4
3.8
Công ty Du lịch tổ chức
0.0
0
0.0
0
0
0.0
Khác
260
100.0
160
100.0
420
100.0
Tổng cộng
* Câu 9: Tính tiếp cận
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Tính tiếp cận
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Bến bãi đỗ xe thuận tiện
61,1
41
25,6
200
159
47,6
Đồng ý
22,7
26
16,3
85
59
20,2
Không đồng ý
16,2
93
58,1
135
42
32,1
Không ý kiến
420
260
100,0
Tổng cộng
100,0
160
100,0
Giá vé vào cổng chấp nhận được
40,4
71
44,4
176
105
41,9
Đồng ý
11,9
3
1,9
34
31
8,1
Không đồng ý
47,7
86
53,8
210
124
50,0
Không ý kiến
420
100,0
160
100,0
260
100,0
Tổng cộng
VI
* Câu 10: Sự sẵn sàng phục vụ
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Sự sẵn sàng phục vụ
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Giờ mở cửa tham quan hợp lý
64,6
168
Đồng ý
133
83,1
301
71,6
5,4
14
Không đồng ý
14
8,8
28
6,7
30,0
78
Không ý kiến
13
8,1
91
21,7
100,0
260
Tổng cộng
160
100,0
420
100,0
Yêu cầu được đáp ứng nhanh chóng
48,9
127
Đồng ý
105
65,6
232
55,2
6,5
17
Không đồng ý
12
7,5
29
6,9
44,6
116
Không ý kiến
43
26,9
159
37,9
100,0
260
Tổng cộng
160
100,0
420
100,0
* Câu 11: Nội dung tham quan
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Nội dung tham quan
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Điểm tham quan có yếu tố độc đáo
59.2
154
Đồng ý
105
65.6
259
61.6
29.6
77
Không đồng ý
35
21.9
112
26.7
11.2
29
Không ý kiến
20
12.5
49
11.7
100.0
260
Tổng cộng
160
100.0
420
100.0
Nội dung tham quan hấp dẫn
69,2
180
Đồng ý
89
55,6
269
64,0
23,5
61
Không đồng ý
39
24,4
100
23,8
7,3
19
Không ý kiến
32
20,0
51
12,1
260
Tổng cộng
420
100,0
100,0
160
100,0
* Câu 12: Một số dẫn chứng về nội dung tham quan hấp dẫn
Ý kiến đồng ý
Nội dung du khách
Stt
cho là hấp dẫn
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
1
Tiết mục trình diễn sinh động
43
13
56
2
Kiến trúc và kết cấu công trình
25
16
41
3
Phong cảnh đẹp
20
16
36
4
Lịch sử lâu đời
13
21
34
5
Trò chơi hấp đẫn
28
4
32
6
Đường hầm
14
12
26
7
Nội dung trưng bày hấp dẫn
14
10
24
8
Món ăn đa dạng
19
5
24
9
Nhiều động vật
13
8
21
10
Nội thất, cổ vật
8
12
20
11
Món ăn ngon
12
7
19
12
Đông người
10
8
18
13
Hàng hóa đa dạng
8
7
15
14
Mô phỏng sinh động
8
2
10
15
Hàng lưu niệm
7
1
8
16
Môi trường hoang sơ
3
1
4
VII
Ý kiến đồng ý
Nội dung du khách
Stt
cho là hấp dẫn
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
1
1
2
17
Hàng hóa rẻ
15
9
24
18
Khác
261
153
414
Tổng số ý kiến
* Câu 13: CSVC-KT phục vụ du lịch
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Bố trí dịch vụ bổ trợ hợp lý
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
168
64,6
103
64,4
271
64,5
Đồng ý
54
20,8
30
18,7
84
20,0
Không đồng ý
38
14,6
27
16,9
65
15,5
Không ý kiến
260
100,0
160
100,0
420
100,0
Tổng cộng
* Câu 14: Nguồn nhân lực du lịch
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Nội dung tham quan
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Nhân viên phục vụ thân thiện
184
70,8
131
81,9
315
75,0
Đồng ý
13
5,0
13
8,1
26
6,2
Không đồng ý
63
24,2
16
10,0
79
18,8
Không ý kiến
260
100,0
160
100,0
420
100,0
Tổng cộng
Nhân viên am hiểu lĩnh vực phụ trách
114
43,9
94
58,7
208
49,6
Đồng ý
6
2,3
16
10,0
22
5,2
Không đồng ý
140
53,8
50
31,3
190
45,2
Không ý kiến
100,0
160
100,0
260
420
100,0
Tổng cộng
* Câu 15: Sức chứa khách của điểm du lịch
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Cảm thấy khó chịu
vì đông người
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
37
14,2
11
6,9
48
11,4
Đồng ý
194
74,6
147
91,9
341
81,2
Không đồng ý
29
11,2
2
1,2
31
7,4
Không ý kiến
260
100,0
160
100,0
420
100,0
Tổng cộng
* Câu 16: An toàn tại điểm du lịch
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
An toàn tại
điểm du lịch
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Việc đi lại tại điểm du lịch an toàn
216
83,1
130
81,3
346
82,4
Đồng ý
28
10,8
25
15,6
53
12,6
Không đồng ý
16
6,1
5
3,1
21
5,0
Không ý kiến
260
100,0
160
100,0
420
100,0
Tổng cộng
An ninh tại điểm du lịch tốt
218
83,8
141
88,1
359
85,5
Đồng ý
12
4,6
10
6,3
22
5,2
Không đồng ý
30
11,4
9
5,6
39
9,3
Không ý kiến
VIII
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
An toàn tại
điểm du lịch
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Tổng cộng
260
100,0
160
100,0
420
100,0
Đồ ăn, thức uống hợp vệ sinh
48,8
127
Đồng ý
104
65,0
231
55,0
13,4
35
Không đồng ý
30
18,7
65
15,5
37,7
98
Không ý kiến
26
16,3
124
29,5
100,0
260
Tổng cộng
160
100,0
420
100,0
Rác thải được thu gom sạch sẽ
72,3
188
Đồng ý
120
75,0
308
73,4
17,7
46
Không đồng ý
31
19,4
77
18,3
10,0
26
Không ý kiến
9
5,6
35
8,3
100,0
260
Tổng cộng
160
100,0
420
100,0
* Câu 17: Sự thân thiện của cộng đồng địa phương
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Cộng đồng địa phương
thân thiện
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
48,5
126
Đồng ý
137
85,6
263
62,6
6,9
18
Không đồng ý
11
6,9
29
6,9
44,6
116
Không ý kiến
12
7,5
128
30,5
100,0
260
Tổng cộng
160
100,0
420
100,0
* Câu 18: Sự hài lòng chung về điểm du lịch
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Sự hài lòng
về điểm du lịch
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
83,5
217
Hài lòng
141
88,1
358
85,2
10,0
26
Không hài lòng
11
6,9
37
8,8
6,5
17
Không ý kiến
8
5,0
25
6,0
100,0
260
Tổng cộng
160
100,0
420
100,0
* Câu 19: Dự định quay trở lại
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Sự hài lòng
về điểm du lịch
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Chưa có dự định
98
37,7
72
45,0
170
40,5
Sẽ quay lại
145
55,8
63
39,4
208
49,5
Không quay lại
17
6,5
25
15,6
42
10,0
Tổng cộng
100,0
160
100,0
420
100,0
260
IX
Ý kiến khách du lịch
Stt
Lý do quay trở lại
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
(n=188)
(n=53)
(n=241)
1 Giới thiệu cho người khác
38
11
49
2
Nội dung tham quan hấp dẫn
19
6
25
3 Mua sắm cá nhân
7
17
24
Tìm hiểu thêm điều chưa biết
4
18
4
22
5
Vui chơi giải trí
12
0
12
6
Xem có gì thay đổi
11
1
12
7
Nhớ lại kỷ niệm
4
1
5
8
Thăm người thân
2
3
5
9
Kinh doanh
1
4
5
10 Môi trường trong lành
4
0
4
11 Khác (không có nhiều lựa chọn, tham
36
15
51
quan lại, tìm kiếm cơ hội việc làm,…)
Ý kiến khách du lịch
Lý do không quay trở lại
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
(n=15)
(n=24)
(n=39)
5
11
16
Xem 1 lần cho biết
6
1
7
Không có ấn tượng tốt
1
3
4
Điều kiện không cho phép
3
9
12
Lý do khác
* Câu 20: Kiến nghị của khách du lịch về điểm du lịch
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Kiến nghị
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Có kiến nghị
125
48,1
83
51,9
208
49,5
Không kiến nghị
135
51,9
77
48,1
212
50,5
Tổng cộng
260
100,0
160
100,0
420
100,0
Khách nội địa
Khách quốc tế
Tổng khách
Nội dung kiến nghị
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
CSVC-KT du lịch
34,2
50
49,5
103
40,2
53
Chính sách phát triển
15,5
13
12,9
37
14,5
24
điểm du lịch
Nội dung tham quan
15,5
17
16,8
41
16
24
Công tác quản lý
19,4
6
5,9
36
14,1
30
Nguồn nhân lực du lịch
9,7
11
10,9
26
10,2
15
Xúc tiến quảng bá
1,9
1
1
4
1,5
3
Quy hoạch du lịch
3,2
1
1
6
2,3
5
Khác
0,6
2
2
3
1,2
1
Tổng số ý kiến
155
100,0
101
100,0
256
100,0
X
Phụ lục 7. Kết quả khảo sát bảng hỏi cộng đồng địa phương
THÔNG TIN CHUNG
* Giới tính
Cộng đồng
Kinh doanh
Không kinh doanh
Tổng cộng
Giới
Số người
Tỉ lệ %
Số người
Tỉ lệ %
Số người
Tỉ lệ %
54,5
26
47,3
56
50,9
Nam
30
45,5
29
52,7
54
49,1
Nữ
25
100,0
55
100,0
110
100,0
Tổng cộng
55
* Nhóm tuổi
Cộng đồng
Nhóm tuổi
Kinh doanh
Không kinh doanh
Tổng cộng
Số người
Tỉ lệ %
Số người
Tỉ lệ % Số người
Tỉ lệ %
Thanh niên trở xuống
12
21,8
40,0
34
30,9
22
(từ 32 tuổi trở xuống)
Trung niên
26
47,3
34,5
45
40,9
19
(từ 33 đến 50 tuổi)
17
30,9
25,5
31
28,2
Người già (trên 50 tuổi)
14
55
100,0
100,0
110
100,0
Tổng cộng
55
* Học vấn
Cộng đồng
Học vấn
Kinh doanh
Không kinh doanh
Tổng cộng
Số người
Tỉ lệ %
Số người
Tỉ lệ %
Số người
Tỉ lệ %
Phổ thông cơ sở
34
61,8
25,5
48
30,9
14
trở xuống (lớp 9 trở xuống)
Phổ thông trung học
17
30,9
45,5
42
40,9
25
(lớp 10 đến lớp 12)
Trung cấp, cao đẳng,
4
7,3
29,1
20
28,2
16
đại học
Tổng cộng
55
100,0
100,0
110
100,0
55
* Nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Số lượng
Tỉ lệ %
Nông - lâm - ngư nghiệp
2
1,8
Công nghiệp - xây dựng
7
6,4
Dịch vụ
69
62,7
Học sinh - sinh viên
7
6,4
Nội trợ
7
6,4
Hưu trí
7
6,4
Khác
11
10,0
Tổng cộng
110
100,0
XI
NỘI DUNG KHẢO SÁT
* Mức độ thường xuyên vào điểm tham quan
Cộng đồng
Mức độ
thường xuyên
Kinh doanh
Không kinh doanh
Tổng cộng
vào điểm tham quan
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Thường xuyên
23
41,8
16
29,1
39
35,5
Thỉnh thoảng
6
10,9
21
38,2
27
24,5
Ít khi
22
40,0
18
32,7
40
36,4
Chưa bao giờ
4
7,3
0
0,0
4,0
3,6
Tổng cộng
55
100,0
55
100,0
110
100,0
* Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thường xuyên vào điểm tham quan
Cộng đồng
Yếu tố tác động đến
mức độ thường xuyên
Kinh doanh
Không kinh doanh
Tổng cộng
vào điểm tham quan
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Giá vé
6
10,9
6
10,9
12
10,9
Sở thích tham quan
7
12,7
14
25,5
21
19,1
Nội dung tham quan hấp dẫn
2
3,6
10
18,2
12
10,9
Không có thời gian (bận làm ăn)
16
29,1
8
14,5
24
21,8
Biết rồi nên không vào
8
14,5
4
7,3
12
10,9
Vào buôn bán
14
25,5
3
5,5
17
15,5
Khác
2
3,6
10
18,2
12
10,9
Tổng cộng
55
55
100,0
100,0
110
100,0
TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH LÊN CỘNG ĐỒNG (tác động chung)
* Tính an toàn và lợi ích từ hoạt động du lịch
Cộng đồng
An toàn tại
Kinh doanh
Không kinh doanh
Tổng cộng
điểm tham quan
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Việc đi lại tại điểm du lịch an toàn
44
80,0
53
96,4
97
88,2
Đồng ý
5
9,1
1
1,8
6
5,5
Không đồng ý
6
10,9
1
1,8
7
6,3
Không ý kiến
55
100,0
55
100,0
110
100,0
Tổng cộng
Tình hình an ninh trật tự tại điểm du lịch tốt
45
81,8
48
87,3
93
84,5
Đồng ý
6
10,9
1
1,8
7
6,4
Không đồng ý
4
7,3
6
10,9
10
9,1
Không ý kiến
55
100,0
55
100,0
110
100,0
Tổng cộng
Vệ sinh môi trường tại điểm du lịch tốt
XII
Cộng đồng
An toàn tại
Kinh doanh
Không kinh doanh
Tổng cộng
điểm tham quan
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Đồng ý
41
74,5
45
81,8
86
78,2
Không đồng ý
7
12,7
6
10,9
13
11,8
Không ý kiến
7
12,7
4
7,3
11
10,0
Tổng cộng
55
100,0
55
100,0
110
100,0
* Lợi ích từ hoạt động du lịch
Cộng đồng
Lợi ích từ
Kinh doanh
Không kinh doanh
Tổng cộng
hoạt động du lịch
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
89,1
92
83,6
78,2
43
49
Đồng ý
1,8
7
6,4
10,9
6
1
Không đồng ý
9,1
11
10,0
10,9
6
5
Không ý kiến
100,0
110
100,0
100,0
55
55
Tổng cộng
TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH LÊN CỘNG ĐỒNG (tác động riêng)
Cộng đồng
Tác động
Kinh doanh
Không kinh doanh
Tổng cộng
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Khó chịu vì đông khách du lịch
7,3
8
7,3
7,3
4
4
Đồng ý
85,5
96
87,2
89,1
49
47
Không đồng ý
7,3
6
5,5
3,6
2
4
Không ý kiến
100,0
110
100,0
100,0
55
55
Tổng cộng
Du lịch đem đến cơ hội việc làm mới
16,4
16
14,5
12,7
7
9
Đồng ý
60,0
73
66,3
72,7
40
33
Không đồng ý
23,6
20
18,2
12,7
7
13
Không ý kiến
100,0
110
100,0
100,0
55
55
Tổng cộng
Du lịch đem đến cơ hội thu nhập mới
23,6
37
33,6
43,6
24
13
Đồng ý
52,7
56
50,9
49,1
27
29
Không đồng ý
23,6
17
15,5
7,3
4
13
Không ý kiến
100,0
110
100,0
100,0
55
55
Tổng cộng
XIII
* Sự hài lòng về hoạt động du lịch
Cộng đồng
Lợi ích từ
Kinh doanh
Không kinh doanh
Tổng cộng
hoạt động du lịch
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Có (hài lòng)
49
89,1
43
78,2
92
83,6
Không hài lòng
1
1,8
1
1,8
2
1,8
Không ý kiến
5
9,1
11
20,0
16
14,5
Tổng cộng
55
100,0
55
100,0
110
100,0
* Mong muốn du khách tới điểm du lịch này ngày một đông hơn
Cộng đồng
Mong muốn
khách tới điểm
Kinh doanh
Không kinh doanh
Tổng cộng
du lịch đông hơn
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Có (mong muốn)
48
87,3
48
87,3
96
87,3
Không (mong muốn)
1
1,8
2
3,6
3
2,7
Không ý kiến
6
10,9
5
9,1
11
10,0
Tổng cộng
55
100,0
55
100,0
110
100,0
* Dự định hoặc tiếp tục tham gia vào hoạt động du lịch trong thời gian tới
Cộng đồng
Dự định
hoặc tiếp tục tham gia
Kinh doanh
Không kinh doanh
Tổng cộng
hoạt động du lịch
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Chưa có dự định
6
10,9
13
23,6
19
17,3
Có/ sẽ tiếp tục
43
78,2
8
14,5
51
46,4
Không
6
10,9
34
61,8
40
36,4
Tổng cộng
55
100,0
55
100,0
110
100,0
* Lĩnh vực dự định, tiếp tục tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch
Cộng đồng
Lĩnh vực dự định hoặc tiếp tục
Kinh doanh Không kinh doanh Tổng cộng
tham gia hoạt động du lịch
Ý kiến
Ý kiến
Ý kiến
23
3
26
Cung cấp các dịch vụ ăn, uống
6
2
8
Tham gia gìn giữ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường
1
0
1
Cung cấp dịch vụ đi lại
0
1
1
Cung cấp dịch vụ lưu trú (nhà nghỉ, khách sạn)
0
1
1
Trở thành nhân viên của điểm du lịch
0
0
0
Cung cấp dịch vụ giải trí
16
2
18
Hình thức khác
46
9
55
Tổng số dự định (*)
(*) Một số người cho biết sẽ tham gia nhiều lĩnh vực kinh doanh cùng thời điểm
XIV
* Kiến nghị hoặc góp ý để việc khai thác điểm du lịch này được tốt hơn
Cộng đồng
Dự định
hoặc tiếp tục tham gia
Kinh doanh
Không kinh doanh
Tổng cộng
hoạt động du lịch
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Ý kiến
Tỉ lệ %
Không kiến nghị
38
69,1
28
50,9
66
60,0
Có kiến nghị
17
30,9
27
49,1
44
40,0
Tổng cộng
55
100,0
55
100,0
110
100,0
* Lĩnh vực kiến nghị
Cộng đồng
Lĩnh vực dự định hoặc tiếp tục
Kinh doanh Không kinh doanh
Tổng cộng
tham gia hoạt động du lịch
Ý kiến
Ý kiến
Ý kiến
Chính sách phát triển điểm du lịch
4
14
18
CSVC-KT du lịch
9
9
18
Công tác quản lý
7
2
9
Nội dung tham quan
3
6
9
Nguồn nhân lực tại điểm du lịch
3
0
3
26
31
57
Tổng số dự định (*) (*) Một số người đưa ra nhiều kiến nghị khác nhau
XV
Phụ lục 8. Kết quả khảo sát doanh nghiệp du lịch
* Giới tính
Giới tính
Số lượng
Tỉ lệ %
22
Nam
73,3
8
Nữ
26,7
30
Tổng cộng
100
* Nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Số lượng
Tỉ lệ %
Thanh niên (từ 16 đến 32 tuổi)
17
56,7
Trung niên (từ 33 đến 50 tuổi)
11
36,7
Người già (trên 50 tuổi)
2
6,6
Tổng cộng
30
100,0
* Học vấn
Cấp học
Số lượng
Tỉ lệ %
Phổ thông (cấp II, III)
4
13,3
Cao đẳng
2
6,7
Đại học
23
76,7
Sau đại học
1
3,3
Tổng cộng
30
100,0
* Vị trí công tác
Vị trí công tác
Số lượng
Tỉ lệ %
Ban giám đốc
1
3,3
Điều hành tour
2
6,7
HDV
17
56,7
Nhân viên kinh doanh (bán tour)
8
26,7
Thiết kế tour
2
6,6
Tổng cộng
30
100
Câu 1: Các điểm du lịch đưa khách tới tham quan
Nội dung câu hỏi
Ý kiến
Khu DTLS Địa đạo Củ Chi
30
Dinh Độc Lập
27
Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh
26
Bưu điện Trung tâm Thành phố
25
Chợ Bến Thành
23
Nhà thờ Đức Bà
23
Bảo tàng Lịch sử TPHCM
16
Miếu Bà Thiên Hậu
16
Căn cứ Rừng Sác
15
Chợ Lớn
15
Chùa Giác Lâm
10
CVVH Đầm Sen
5
4
CVVH Suối Tiên
XVI
Ý kiến
Nội dung câu hỏi
6
Khác
Câu 2: Tính tiếp cận
Nội dung tìm hiểu
Ý kiến
Tỉ lệ %
Bến bãi đỗ xe thuận tiện
36,7
11
Đồng ý
43,3
13
Không đồng ý
20,0
6
Không ý kiến
100,0
30
Tổng cộng
Giá vé vào cổng chấp nhận được
80,0
24
Đồng ý
3,3
1
Không đồng ý
16,7
5
Không ý kiến
100,0
30
Tổng cộng
Câu 3: Sự sẵn sàng phục vụ
Nội dung tìm hiểu
Ý kiến
Tỉ lệ %
Giờ mở cửa và đóng cửa tham quan hợp lý
Đồng ý
80,0
24
Không đồng ý
3,3
1
Không ý kiến
16,7
5
Tổng cộng
100,0
30
Các ngày mở cửa tham quan trong tuần
Đồng ý
83,3
25
Không đồng ý
0,0
0
Không ý kiến
16,7
5
Tổng cộng
100,0
30
Câu 4: Nội dung tham quan
Nội dung tìm hiểu
Ý kiến
Tỉ lệ %
Các điểm tham quan có yếu tố độc đáo
Đồng ý
60,0
18
Không đồng ý
16,7
5
Không ý kiến
23,3
7
Tổng cộng
100,0
30
Nội dung tham quan hấp dẫn đối với du khách
Đồng ý
46,6
14
Không đồng ý
26,7
8
Không ý kiến
26,7
8
Tổng cộng
100,0
30
XVII
Câu 5: CSVC-KT phục vụ du lịch
Ý kiến
Tỉ lệ %
Nội dung tìm hiểu
CSVC-KT đầy đủ
11
Đồng ý
36,7
11
Không đồng ý
36,7
8
Không ý kiến
26,6
30
Tổng cộng
100,0
CSVC-KT đồng bộ
9
Đồng ý
30,0
14
Không đồng ý
46,7
7
Không ý kiến
23,3
30
Tổng cộng
100,0
Câu 6: Sức chứa khách (quá tải vì đông khách)
Quá tải vì đông khách
Ý kiến
Tỉ lệ %
20
66,7
Đồng ý
6
20,0
Không đồng ý
4
13,3
Không ý kiến
30
100,0
Tổng cộng
Câu 7: Tính an toàn
Ý kiến
Tỉ lệ %
Nội dung tìm hiểu
Việc đi lại tại điểm du lịch an toàn
15
Đồng ý
50,0
8
Không đồng ý
26,7
7
Không ý kiến
23,3
30
Tổng cộng
100,0
An ninh tại điểm du lịch tốt
17
Đồng ý
56,7
7
Không đồng ý
23,3
6
Không ý kiến
20,0
30
Tổng cộng
100,0
Đồ ăn, thức uống hợp vệ sinh
14
Đồng ý
46,7
7
Không đồng ý
23,3
9
Không ý kiến
30,0
30
Tổng cộng
100,0
Rác thải được thu gom sạch sẽ
10
Đồng ý
33,3
11
Không đồng ý
36,7
9
Không ý kiến
30,0
30
Tổng cộng
100,0
XVIII
Câu 8: Sự hài lòng về hoạt động du lịch
Hài lòng về điểm du lịch
Ý kiến
Tỉ lệ %
Hài lòng
86,6
26
Không hài lòng
6,7
2
Không ý kiến
6,7
2
Tổng cộng
100,0
30
Câu 9: Kiến nghị
Kiến nghị về điểm du lịch
Tỉ lệ %
Ý kiến
Không
60,0
18
Có
40,0
12
Tổng cộng
100,0
30
Nội dung kiến nghị
Ý kiến
Chính sách
6
Quản lý
4
Cơ sở vật chất - kỹ thuật
4
Nhân lực
2
Quy hoạch
1
Xúc tiến, quảng bá
0
0
Nội dung tham quan
XIX
Phụ lục 9. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh trong đánh giá sự hài lòng của khách du lịch
Kết quả kiểm định Pearson cho thấy các biến có mối liên hệ với sự hài lòng của khách du
lịch đều có mối liên quan với nhau.
Bảng 9.1. Mối tương quan giữa các tiêu chí trong mô hình đánh giá khả năng khai thác các điểm du lịch văn hóa ở TPHCM
An toàn
Hài lòng
Tính hấp dẫn
Sức chứa khách
Khả năng tiếp cận
Thời gian khai thác
Nhân viên phục vụ
Ý thức cộng đồng
CSHT và CSVC- KT du lịch
1
,209**
,185**
,243**
,112
-,019
,166*
-,011
,148*
Pearson Correlation
,005
,004
,000
,159
,757
,023
,880
,012
Sig. (2-tailed)
Khả năng tiếp cận
285
177
243
252
160
263
187
179
285
N
1
,820**
,233**
,271**
,053
,190*
,031
,338**
Pearson Correlation
,000
,001
,000
,432
,013
,679
,000
Sig. (2-tailed)
Thời gian khai thác
222
212
171
225
169
178
237
237
N
1
,187**
,121
,013
,186**
,017
,260**
Pearson Correlation
Tính hấp dẫn
,001
,092
,823
,005
,791
,000
Sig. (2-tailed)
292
196
316
225
240
343
343
N
1
,322**
-,116*
,274**
,038
,213**
Pearson Correlation
,000
,035
,000
,549
,000
Sig. (2-tailed)
N
355
199
332
242
250
355
CSHT và CSVC- KT du lịch
1
,059
,161*
-,024
,269**
Pearson Correlation
,392
,037
,747
,000
Sig. (2-tailed)
Nhân viên phục vụ
210
168
177
223
223
N
1
-,239**
-,010 -,101*
Pearson Correlation
Sức chứa khách
,000
,863
,045
Sig. (2-tailed)
389
252
275
389
N
1
,076
,133*
An toàn
Pearson Correlation
,288
,030
Sig. (2-tailed)
266
198
266
N
1
,216**
Pearson Correlation
Ý thức cộng đồng
,000
Sig. (2-tailed)
292
292
N
1
Hài lòng
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
420
N
**. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.01 (tương quan hai đầu) *. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.05 (tương quan hai đầu)
Nguồn: Số liệu điều tra
XX
Từ kết quả kiểm định mối liên hệ giữa các biến với sự hài lòng của khách du lịch, mô hình
nghiên cứu điều chỉnh các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá sự hài lòng của khách du lịch tại các điểm
du lịch văn hóa được khái quát như sau:
Nguồn: Tác giả
Hình 9.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất điều chỉnh
Như vậy, trong mô hình nghiên cứu đề xuất điều chỉnh (Hình 9.1), có 14 chỉ tiêu thuộc 8 tiêu
chí được tác giả đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo. Một biến bị loại bỏ là biến Giá vé chấp
nhận được. Nguyên nhân biến này loại bỏ là do một số điểm tham quan không bán vé, do vậy, số
khách du lịch trả lời không ý kiến tăng lên. Điều này làm giảm hệ số tương quan so với biến về sự
hài lòng của khách du lịch.
XXI
Phụ lục 10. Kết quả phỏng vấn sâu khách du lịch
Hỏi: Điều gì khiến anh chị chọn điểm tham quan này?
Trả lời:
- Vì thích tìm hiểu các công trình kiến trúc (Conner Dowling, Nam, 32 tuổi, Kiến trúc sư, Hoa
Kỳ. Dinh Độc lập, 12/05/2014).
- Muốn tìm hiểu về sự khác nhau giữa kiến trúc các quốc gia, ở Romania chúng tôi cũng có
cung điện nên muốn xem Dinh thự ở Việt Nam sẽ như thế nào. (Victor Malita, Nam, 26 tuổi, Sinh
viên, Romania. Dinh Độc lập, 12/05/2014).
- Muốn đi tham quan những địa danh nổi tiếng hoặc mang tính lịch sử (Josie Buetre, Nữ, 52
tuổi, Nhân viên phòng điều hành, Philippin. Dinh Độc lập, 12/05/2014).
- Ai cũng đến đây nên tôi cũng đến (Bant Daelemru, Nam, Tây Ban Nha, Tư vấn doanh
nghiệp. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).
- Đây là tòa nhà do người Pháp xây dựng theo kiến trúc Pháp nên tôi muốn xem (Videlie,
Nam, Pháp, Về hưu. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2015).
- Mua tem để sưu tầm (Sung Jong Chan, Nam, Hàn Quốc, Sinh viên. Bưu điện Trung tâm
Thành phố, 15/05/2014).
- Mua sắm (Nurul Amalinabi Abuseman, Nữ, 25 tuổi, Nhân viên tư vấn tín dụng cá nhân,
Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Tôi muốn tìm hiểu thêm thông tin cho môn học mà tôi giảng dạy (Rick Bilenchi, Nam, 40
tuổi, Giáo viên, Hoa Kỳ. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 07/06/2014).
Hỏi: Mong Quý khách vui lòng cho biết cảm nhận về bãi đỗ xe tại điểm tham quan
này?
Trả lời:
- Bãi đỗ cho xe máy thì chấp nhận được nhưng bãi đỗ cho xe ô tô thì không tốt (Bant
Daelemru, Nam, 42 tuổi, Tây Ban Nha, Tư vấn doanh nghiệp. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).
- Tôi đi xe máy mà cảm thấy tìm chỗ đỗ xe rất khó (Nguyễn Thanh Hùng, Nam, 25 tuổi,
Quảng Ngãi, Nhân viên kinh doanh. Chợ Bến Thành, 17/05/2014).
- Lúc mới đến tôi không biết phải đậu xe chỗ nào và không nhìn thấy biển chỉ dẫn cụ thể, rất
bất tiện (James Hogwarts, Nam, 37 tuổi, Kỹ sư xây dựng, Hoa Kỳ. TTTM Vincom Đồng Khởi,
02/08/2014).
Hỏi: Mong Quý khách vui lòng cho biết cảm nhận về giá vé/giá dịch vụ tại điểm tham
quan này?
Trả lời:
- Đối với người dân sống ở tỉnh thì giá vé vào cổng ở đây hơi cao (Nguyễn Thị Hằng, Nữ, 26
tuổi, Nghệ An. CVVH Đầm Sen, 01/05/2014).
- Giá một ly cà phê sữa 20 nghìn đồng là hơi cao (Tống Văn Đạt, 58 tuổi, Về hưu, Đồng Nai.
Thảo Cầm Viên Sài Gòn, 06/06/2014).
- Tuy giá vé tham quan chấp nhận được nhưng không tạo sức hấp dẫn để thu hút du khách
quay trở lại. Theo anh, giá vé nên mềm chút để khách tới thường xuyên. Nếu giá vé cao, những
XXII
người biết rồi lần sau sẽ không đến nữa. Làm du lịch cần phải nghĩ lâu dài. Giá vé có thể thấp hơn
giá hiện tại nhưng du khách trở lại trong các lần tiếp theo sẽ tốt hơn là đến một lần rồi không trở lại
(Nguyễn Trọng Nhân, Nam, 45 tuổi, Họa sĩ, Quảng Nam. Thảo Cầm Viên Sài Gòn, 08/06/2014).
- Tôi thấy rẻ quá nên cảm giác không được tự nhiên lắm (Yuki Osho, Nữ, 25 tuổi, Nhân viên
bán hàng, Nhật Bản. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 28/06/2014).
Hỏi: Mong Quý khách vui lòng cho biết ý kiến của mình về giờ mở cửa và đóng cửa
tại điểm tham quan này?
Trả lời:
- Tôi nghĩ Bưu điện đóng cửa tham quan lúc 6 giờ chiều là hơi sớm vì có những khách du
lịch muốn đến thăm vào giờ trễ hơn (Sung Jong Chan, Nam, Hàn Quốc, Sinh viên. Bưu điện
Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).
- Theo tôi, trong tuần Bảo tàng có thể đóng cửa một ngày nhưng những ngày khác thì nên
mở muộn hơn để tiện cho du khách (Natalie, Nữ, 52 tuổi, Nhân viên văn thư, Pháp. Bảo tàng Lịch
sử TPHCM, 14/06/2014).
- Theo tôi Bảo tàng không nên có giờ đóng cửa vào giữa ngày (Yamia Tury, Nữ, 38 tuổi,
Doanh nhân, Pháp. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 21/06/2014).
Hỏi: Mong Quý khách vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính nhanh chóng, kịp thời
đáp ứng các yêu cầu của Quý khách tại điểm tham quan này?
Trả lời:
- Tôi cảm thấy rất khó nếu muốn tìm trợ giúp ở đây (Bant Daelemru, Nam, 42 tuổi, Tư vấn
doanh nghiệp, Tây Ban Nha. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).
- Tôi thấy họ nói được tiếng Anh rất ít, nếu tôi cần gì chắc họ không giúp được (Nurul
Amalinabi Abuseman, Nữ, 30 tuổi, Nhân viên tư vấn tín dụng cá nhân, Malaysia. Chợ Lớn
01/06/2014).
- Tôi nghĩ rào cản ngôn ngữ khiến nhân viên ở đây rất khó để giải thích những thắc mắc của
du khách (Luis Carlos Bricon, Nam, 26 tuổi, Nhân viên ngành du lịch, Columbia. Bảo tàng Lịch sử
TPHCM, 14/06/2014).
- Tôi không thấy nhân viên hướng dẫn, chỉ hỏi các cô làm vệ sinh. Theo nhận xét của tôi, đối
với người nước ngoài đi tham gia lễ hội muốn biết thêm về nơi đến như vậy là hơi thiếu sót
(Nguyễn Trọng Ký, Nam, 64 tuổi, Về hưu, Hoa Kỳ. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH
Đầm Sen, 29/05/2016).
Hỏi: Vì sao Quý khách không đồng ý rằng điểm tham quan này độc đáo?
Trả lời:
- Có nhiều cửa hàng bán mặt hàng giống nhau nên thấy nhàm chán (Patrick Hatwick, Nam,
Thụy Sỹ, Thực tập sinh. Chợ Bến Thành, 14/05/2013).
- Nó giống với hầu hết các chợ khác ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan hay Campuchia
(Guenther Von Hershey, Nam, 26 tuổi, Nhân viên tư vấn, Đức. Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Tôi thấy ở đây giống Bảo tàng Chăm ở Đà Nẵng (Natalie, Nữ, 52 tuổi, Nhân viên văn thư,
Pháp. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 14/06/2014).
XXIII
Hỏi: Nếu Quý khách cho rằng điểm tham quan có yếu tố hấp dẫn, mong quý khách vui
lòng nêu một vài dẫn chứng cụ thể?
Trả lời:
- Truyện Sơn tinh Thủy tinh với màn biểu diễn võ thuật hay (Nguyễn Ngọc Trí, Nam, 26 tuổi,
TP. Cần Thơ. CVVH Suối Tiên, 28/04/2015).
- Phần lễ trang nghiêm. Phần hội rất nề nếp, đón rước nhân vật sôi động (Nguyễn Văn
Phong, Nam, 64 tuổi, Vĩnh Phúc. CVVH Suối Tiên, 28/04/2015).
- Biết thêm về trang phục và đời sống của các dân tộc (Lê Văn Anh, Nam, 28 tuổi, Công
Nhân, Hà Tĩnh. CVVH Suối Tiên, 28/04/2015).
- Nhà hát, nội thất cũ, tầng hầm rất độc đáo (Nabil Bharwani, Nam, 32 tuổi, Kỹ sư, Canada.
Dinh Độc Lập, 12/05/2014).
- Là một trong những chợ xưa nhất của Việt Nam (Bant Daelemru, 42 tuổi, Nam, Tây Ban
Nha, Tư vấn doanh nghiệp. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).
- Có nhiều cửa hàng bán các mặt hàng truyền thống (Smail Omar, Nam, 68 tuổi, Nghỉ hưu,
Malaysia. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).
- Kiến trúc độc đáo và có bán nhiều đồ ăn truyền thống (Kuma Partanen, Nữ, 28 tuổi, Bác
sĩ, Phần Lan. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).
- Cụ ông lớn tuổi làm nghề dịch thuật và viết thư tại Bưu điện (Nam, 52 tuổi, Úc. Bưu điện
Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).
- Những hình ảnh về thời xưa, những cái đồng hồ và cửa hàng lưu niệm (Dana Gi, Nữ, Sinh
viên, Hoa Kỳ. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).
- Có những chiếc nón bé tí làm đồ lưu niệm (Nguyễn Thị Tiến, Nữ, 52 tuổi, Phú Thọ. Bưu
điện Trung tâm Thành phố, 16/05/2014).
- Bên cạnh Bảo tàng có Sở thú và cả Đền thờ, tiện cho du khách tham quan. Tôi thấy như
thế rất hấp dẫn (Nam, 57 tuổi, Australia. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 07/06/2014).
- Những bản đồ ở Bảo tàng rất đẹp, có các thời kỳ lịch sử riêng trong các gian phòng khác
nhau. Tôi có thể thấy sự tương phản giữa văn hóa Phật giáo của các vùng lân cận với Việt Nam
(Rick Bilenchi, Nam, 40 tuổi, Giáo viên, Hoa Kỳ. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 07/06/2014).
- Những đồ vật và bức tượng cổ xưa thu hút tôi (Viktoria Mueler, 24, Nữ, Sinh viên, Đức.
Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 14/06/2014).
- Dễ mua hàng, nhiều chủng loại, giá hợp lý (Nguyễn Văn Thái, Nam, Cơ khí, Bình Phước.
Chợ Lớn, 27/05/2014).
- Có rất nhiều cửa hàng với nhiều sự lựa chọn, xe cộ bên ngoài cũng đông đúc nữa (Nurul
Amalinabi Abuseman, Nữ, 25 tuổi, Nhân viên tư vấn tín dụng cá nhân, Malaysia. Chợ Lớn,
01/06/2014).
- Bán nhiều hàng hóa với giá cả hợp lý (Shahrul Akmam, Nam, 47 tuổi, Giám đốc công ty,
Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Đặc trưng của khu phố Tàu tại Việt Nam (Thomas Bentel, Nam, 25 tuổi, Bác sĩ, Bỉ. Chợ
Lớn, 01/06/2014).
XXIV
- Đồ ăn đa dạng, nhiều món cổ truyền ít có dịp ăn (Trịnh Thị Nhưng, Nữ, 15 tuổi, Học sinh,
Long An. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016).
- So với các tỉnh khác, cách tổ chức như vậy là có bài bản, các món ăn đa dạng, dễ ăn,
nhiều món lạ đối với tôi (Đặng Công Tâm, Nam, 45 tuổi, Giáo viên, Quảng Nam. Liên hoan Ẩm
thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016).
- Nghi thức rước Ông hấp dẫn. Đội cà kheo khiến tôi nhớ lại kỷ niệm ngày xưa (Lê Thị
Riêng, 59 tuổi, Nội trợ, Long An. Bến đò Cơ khí, Cần Giờ, 16/09/2016).
Hỏi: Vì sao Quý khách không cho rằng điểm tham quan này hấp dẫn?
Trả lời:
- Đây chỉ là một chợ bình thường, chẳng có hoạt động gì làm nội dung tham quan hấp dẫn
(Lee, Nam, Nha sĩ, Úc. Chợ Bến Thành, 11/05/2014).
- Có nhiều cửa hàng bán mặt hàng giống nhau quá nên thấy nhàm chán (Patrick Hatwick,
Nam, 22 tuổi, Thụy Sĩ, Thực tập sinh. Chợ Bến Thành, 14/05/2014).
- Tôi thấy ở đây không có hoạt động gì cả, khách chỉ đi vào nhìn ngắm rồi đi ra (Victor
Malita, Nam, 26 tuổi, Sinh viên, Romania. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).
- Ở đây không có hoạt động gì để nội dung tham quan hấp dẫn cả (Chia Lin Jin, Nữ, Nhân
viên kiểm toán, Malaysia. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).
- So với lần đi trước (năm 2008) năm nay vẫn vậy, không có gì thay đổi (Quách Thị Phương,
Nữ, 43 tuổi, Nội trợ, An Giang. Căn cứ Rừng Sác, 30/04/2015).
- Tôi không cảm thấy có sự độc đáo và hấp dẫn tại đây. Những món tôi ăn ở lễ hội này cũng
bình thường, một số món tôi thấy không có gì đặc sắc (Nguyễn Trọng Ký, Nam, 64 tuổi, Về hưu,
Hoa Kỳ. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).
Hỏi: Vì sao Quý khách cho rằng cách sắp xếp, bố trí dịch vụ tại điểm tham quan chưa
hợp lý?
Trả lời:
- Việc tổ chức đi xe điện còn nhiều bất cập vì muốn đi ghép nhưng không biết tìm ai để đi.
Lẽ ra, phía Công viên phải đứng ra tổ chức cho những người có nhu cầu ghép đoàn (Vũ Thị
Dựng, 68 tuổi, Về hưu, Hà Nội. CVVH Suối Tiên, 29/04/2014).
- Có nhiều cổng xung quanh Dinh nhưng chỉ có một cổng được vào. Tôi cứ đi bộ vòng
quanh và nhiều bảo vệ nói với tôi “cổng này không được vào” (Nữ, 28 tuổi, nhân viên tòa án, Đức.
Dinh Độc Lập, 12/05/2014).
- Tôi không biết toilet ở đâu cả (Smail Omar, Nam, 68 tuổi, Nghỉ hưu, Malaysia. Chợ Bến
Thành, 13/05/2014).
- Không có thùng rác phía bên ngoài Bưu điện và cũng không thấy toilet đâu cả (Nguyễn
Tuấn Linh, Nam, Hà Nội, Công chức. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 17/05/2014).
- Nhà vệ sinh ít và khó tìm, không thấy bảng hướng dẫn (Lê Thị Nhũ, Nữ, Thợ may, Long
An. Chợ Lớn, 26/05/2014).
- Nhiều lối đi trong khu vực chợ còn hẹp, các gian hàng chưa thành dãy rõ ràng và thiếu
bảng chỉ dẫn (Ngô Ái Linh, Nữ, Tiểu thương, Quảng Nam. Chợ Lớn, 27/05/2014).
XXV
- Tôi chẳng thấy toilet đâu cả (Guenther Von Hershey, Nam, 26 tuổi, Nhân viên tư vấn, Đức.
Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Ở Nhật Bản, thang cuốn giữa các tầng được xếp sát nhau nên xuống tầng này có thể
xuống tiếp tầng khác ngay được. Còn ở đây, chúng tôi lên hoặc xuống một tầng đều phải đi vòng
một đoạn rồi mới đến thang cuốn khác. Như thế rất bất tiện (Nakazato Takahiro, Nam, 22 tuổi,
Nhật Bản. TTTM Vincom Đồng Khởi, 03/09/2014).
- Nhà vệ sinh bố trí chưa hợp lý, ít, xa, khó tìm (Nguyễn Thị Mỹ Dung, Nữ, 17 tuổi, Học sinh,
Cần Thơ. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).
- Quá tải nên không đủ chỗ cho khách ngồi, thiếu bàn phải tự đi tìm, xin chỗ ngồi khi đi
nhiều người một lúc (Nguyễn Thị Lược, Nữ, 63 tuổi, Làm nông, Bắc Giang. Liên hoan Ẩm thực
Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).
- Ghe đậu còn lộn xộn. Tôi lên ghe chỉ ngồi được một lúc thì bị yêu cầu chuyển sang ghe
khác. Lẽ ra Ban tổ chức cần báo cho bà con biết khi họ xuống ghe là ghe nào được ngồi, ghe nào
không (Lê Long Bính, Nam, 61 tuổi, Đi biển, Long An. Bến đò Cơ khí, Cần Giờ, 16/09/2016).
Hỏi: Vì sao Quý khách không đồng ý rằng nhân viên phục vụ thân thiện?
Trả lời:
- Khi tôi muốn hỏi thêm thông tin tại quầy bán vé thì nhân viên bán vé không trả lời, chỉ bảo
chúng tôi “nhanh lên, nhanh lên” để đẩy chúng tôi ra khỏi quầy bán vé (Victor Malita, Nam, 26 tuổi,
Sinh viên, Romania. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).
- Nhân viên không tươi cười với du khách, và mặt bằng chung của du lịch Việt Nam là vậy
(Giáp, Nam, Hà Nội, Nhân viên kinh doanh. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 24/05/2014).
Hỏi: Vì sao Quý khách cho rằng nhân viên phục vụ am hiểu/không am hiểu lĩnh vực
mình phụ trách?
Trả lời:
- Khi tôi hỏi đường thì được chỉ tận tình (Beth Haeris, Nữ, 23 tuổi, Nhân viên làm việc tại
chuỗi cung ứng, Anh. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).
- Tôi hỏi họ vài điều về chợ và họ không hiểu rõ (Smail Omar, Nam, Nghỉ hưu, Malaysia.
Chợ Bến Thành, 13/05/2014).
- Tôi có hỏi nhà vệ sinh nhưng nhân viên trả lời không rõ ràng, họ không biết cách chỉ
đường. Nên hướng dẫn nhân viên cách hướng dẫn cho khách du lịch (như chỉ đường,…). (Lê
Hưng, Nam, 67 tuổi, Về hưu, Thừa Thiên - Huế. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm
Sen, 28/05/2016).
Hỏi: Điểm tham quan này có khiến Quý khách cảm thấy khó chịu vì đông người?
Trả lời:
- Không khó chịu. Những nơi mua sắm thì đông đúc là chuyện bình thường (Nur Hanis, Nữ,
20 tuổi, Sinh viên, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Không hề. So với mấy chợ ở những quốc gia khác thì tôi thấy Chợ Lớn vắng tanh à, gần
như chẳng có ai đến tham quan hay mua sắm gì cả (Guenther Von Hershey, Nam, 26 tuổi, Nhân
viên tư vấn, Đức. Chợ Lớn, 01/06/2014). (Lúc Guenther đến tham quan là khoảng 11h sáng và có
rất ít khách tham quan vào thời điểm đó).
XXVI
- Tôi thấy ngột ngạt vì khói nhiều. Chỗ bán đồ ăn gần với chỗ ngồi thì tiện nhưng mùi và khói
do nấu ăn hai bên toả ra gây khó chịu khi ngồi ăn ở giữa. (Nguyễn Thị Lược, Nữ, 63 tuổi, Làm
nông, Bắc Giang, Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).
Hỏi: Vì sao Quý khách cho rằng điểm du lịch này đi lại không an toàn?
Trả lời:
- Cảm giác không an toàn vì khỉ hay giật đồ và tấn công du khách (Nguyễn Văn Thiện Tâm,
36 tuổi, Giám sát xây dựng, An Giang. Căn cứ Rừng Sác, 30/04/2014).
- Không. Xe điện đi nhanh không an toàn cho các cháu nhỏ (Tân Thanh Tứ, 38 tuổi, Đồng
Nai. CVVH Đầm Sen, 01/05/2014).
- Thấy người và xe đông đúc quá nên tôi rất lo ngại về chuyện đi lại xung quanh Chợ (Kuma
Partanen, Nữ, 28 tuổi, Bác sĩ, Phần Lan. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).
- Có quá nhiều xe máy, rất khó qua đường, có nhiều người bán hàng chèo kéo (Chia Lin Jin,
Nữ, 23 tuổi, Nhân viên kiểm toán, Malaysia. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).
- Có quá nhiều phương tiện đi lại quanh chợ, tôi thấy không an toàn tí nào (Shahrul Akmam,
Nam, 47 tuổi, Giám đốc công ty, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Ở gần đây, các điểm qua đường cho người đi bộ không có đèn tín hiệu giao thông. Có
chiếc xe máy suýt quệt phải tôi khiến tôi thấy sợ (Sandra Zuniga, Nữ, 22 tuổi, Australia, Sinh viên.
Thương xá TAX, 27/07/2014).
- Tôi cảm thấy qua đường còn mất an toàn, mặc dù có đèn dành cho người đi bộ (Nam, 36
tuổi, Công chức Nhà nước, Bình Phước. Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, 05/02/2016).
Hỏi: Vì sao Quý khách không cho rằng an ninh tại điểm du lịch này tốt?
Trả lời:
- Dù chưa có chuyện gì xảy ra nhưng tôi cứ thấy không an tâm (Kenta Katitani, Nam, 21 tổi,
Sinh viên. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).
- Tôi thấy đông người nên không an tâm về an ninh (Rosie Markham, Nữ, 23 tuổi, Anh. Chợ
Bến Thành, 14/05/2014).
- Vì người HDV đã nhắc nhở chúng tôi là hãy cẩn thận với đồ đạc của mình khi vào Chợ
(Guenther Von Hershey, Nam, Nhân viên tư vấn, Đức. Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Vừa xuống sân bay chúng tôi đã được nhắc nhở cẩn thận khi đi ngoài đường vì dạo này
Thành phố hay có cướp giật của khách du lịch nên cũng thấy lo lắng. Hiện tại đang ở trong này thì
chưa thấy gì, nhưng mấy ngày tới cũng chưa biết thế nào (Huỳnh Thị Tuyết, Nữ, 37 tuổi, Giáo
viên, Đà Nẵng. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).
Hỏi: Vì sao Quý khách cho rằng đồ ăn thức uống tại điểm tham quan này không hợp
vệ sinh?
Trả lời:
- Khâu vệ sinh ở khu ăn uống nên sạch hơn vì chỉ cần nhìn xuống nền đã thấy không sạch
sẽ (Nữ, 25 tuổi, TP. Cần Thơ, Chợ Bến Thành, 10/05/2014).
- Khu bán thực phẩm tươi (thịt, cá) chưa hợp vệ sinh (Nữ, 23 tuổi, TP. Hà Nội, Chợ Bến
Thành, 10/05/2014).
XXVII
- Họ bán đồ ăn bên ngoài Chợ mà cứ mở bao nilon ra, bao nhiêu bụi bay vào thức ăn hết
(Smail Omar, Nam, 68 tuổi, Nghỉ hưu, Malaysia. Chợ Bến Thành 13/05/2014).
- Tôi thấy nơi bán đồ ăn trong bảo tàng nhìn có vẻ cũ kỹ nên cảm giác không sạch sẽ lắm
(Yama Tury, Nam, 38 tuổi, Doanh nhân, Pháp. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 21/06/2014).
- Người ta lấy ra thì mình ăn chứ không nhìn thấy đồ ăn được làm như thế nào nên tạm thời
cảm thấy có vệ sinh, về nhà có bị gì không thì mới biết được (Nguyễn Thị Lược, Nữ, 63 tuổi, Làm
nông, Bắc Giang. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).
Hỏi: Quý khách cho biết ý kiến của mình về nhận định “Rác thải được thu gom sạch
sẽ” tại điểm du lịch?
Trả lời: Không đồng ý. Có thể với người Việt Nam như vậy là chấp nhận được nhưng với
người Đức thì như thế này là rất bẩn (Guenther Von Hershey, Nam, Nhân viên tư vấn, Đức. Chợ
Lớn, 01/06/2014).
- Không đồng ý. Tôi thấy thiếu thùng rác. Tôi uống cà phê xong đi tìm nơi bỏ rác mà không
có, đành để ở gốc cây (Nguyễn Trọng Ký, Nam, 64 tuổi, Về hưu, Hoa Kỳ. Liên hoan Ẩm thực Đất
Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).
Hỏi: Quý khách có cho rằng cộng đồng địa phương tại điểm tham quan này thân
thiện?
Trả lời:
- Họ chỉ thân thiện khi muốn bán cho tôi thứ gì đó, thân thiện có điều kiện (Victor Malita,
Nam, 26 tuổi, Sinh viên, Romania. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).
- Không. Tôi hỏi thăm và không nhận được câu trả lời, họ từ chối thiếu lịch sự (Nam, 58 tuổi,
Doanh nhân, Singapore. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).
- Không. Người bán hàng chèo kéo và cứ như ép buộc chúng tôi phải mua hàng (Nur Hanis,
Nữ, 20 tuổi, Sinh viên, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Không. Khi chúng tôi đi lại dọc lối đi (trong chợ), nếu chẳng may vô ý đụng chạm vào vải
vóc mà không dừng lại mua thì người bán hàng sẽ nhìn tôi với ánh mắt rất khó chịu
(Norsahanodda Butil Ismal, Nữ, 30 tuổi, Trợ lý giám đốc, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Có. Tuy nhiên cần nói thêm rằng hầu hết mọi người đều thân thiện nhưng cũng có những
người bán hàng chèo kéo khách quanh đây (Luis Carlos Bricon, Nam, 26 tuổi, Nhân viên ngành du
lịch, Columbia, Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 14/06/2014).
- Có. Nhưng tôi nghĩ chỉ ở khoảng giữa thân thiện và không thân thiện mà thôi. Nhìn chung
là bình thường (Nữ, 49, Giáo viên cấp 3, Đan Mạch. TTTM Vincom Đồng Khởi, 02/08/2014).
- Có. Tuy nhiên khi hỏi đường thì trả lời nhưng chưa thật tình (Lê Thạnh, 49 tuổi, Giáo viên,
TP. Cần Thơ. Chợ Bến Thành, 10/05/2015).
- Không thực sự thân thiện, nhất là khi vào bãi giữ xe (Nữ, 27 tuổi, Kinh doanh, Đồng Nai.
Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, 05/02/2016).
- Có. Đi ra biển rước Ông, ghe chúng tôi được bà con các ghe khác cho bia, thanh long, vẫy
tay chào (Lê Thị Riêng, Nữ, 59 tuổi, Nội trợ, Long An. Bến đò Cơ khí, Cần Giờ, 16/09/2016).
Hỏi: Vì sao Quý khách không hài lòng/không hài lòng với điểm tham quan này? Xin
cho biết lý do.
XXVIII
Trả lời:
- Tôi không hài lòng. Có những thứ ở Dinh, nhìn qua thì thấy rất đẹp, chẳng hạn mấy cái
ghế ngồi, nhưng lại gần thì là sản phẩm lỗi. Có vẻ như nhiều thứ chỉ có vẻ bề ngoài (Nữ, 28 tuổi,
Nhân viên tòa án, Đức. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).
- Có. Vào chợ thấy dễ chịu vì giá được niêm yết (Lâm Thị Kim Quỳnh, Nữ, 25 tuổi, Nhân
viên văn phòng. Chợ Bến Thành, 10/05/2014).
- Nói chung tôi không hẳn hài lòng ở mức cao. Tuy vậy, tôi không có nhiều sự lựa chọn. Tối
cuối tuần tôi cần một nơi để đưa cả gia đình đi ăn tối và có chỗ cho các con tôi chơi (Raj Kumar,
Nam, 56 tuổi, Giám đốc, Ấn Độ. TTTM Vincom Đồng Khởi, 02/08/2014).
- Tôi không thích món ăn nào cả, chưa thấy món nào đặc sắc, món ăn không hợp khẩu vị
và giá hơi đắt (Nguyễn Thị Minh Thư, Nữ, 21 tuổi, Sinh viên, Long An. Liên hoan Ẩm thực Đất
Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).
- Tôi không hài lòng vì giá đắt, đồ ăn không ngon lắm, không gian chật, đông người, một số
món nấu không đúng vị (Phạm Thị Thanh, Nữ, 40 tuổi, Nội trợ, Long An, Liên hoan Ẩm thực Đất
Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).
Hỏi: Quý khách có dự định quay lại điểm du lịch này trong thời gian tới? Xin cho biết
lí do?
Trả lời:
- Không. Vì di tích lịch sử không cuốn hút, đi một lần cho biết (Trần Thanh Việt, Nam, 30
tuổi, Vĩnh Long. Căn cứ Rừng Sác, 30/04/2014).
- Sẽ quay lại vì cảm thấy nơi này là nơi đã ghi lại thời điểm lịch sử hào hùng của Việt Nam
(Đỗ Thị Vân Anh, 20 tuổi, Chưa đi làm, Thanh Hóa. Dinh Độc Lập, 02/05/2014).
- Không. Nếu chỉ để tham quan nhìn ngắm thì một lần là đủ (Victor Malita, Nam, 26 tuổi,
Sinh viên, Romania. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).
- Có. Muốn đi để mua sắm (Smail Omar, Nam, 68, Nghỉ hưu, Malaysia. Chợ Bến Thành,
13/05/2014).
- Không. Nơi này không tạo cho tôi ấn tượng gì đặc sắc cả (Nguyễn Thanh Hùng, Nam, 25
tuổi, Quảng Ngãi, Nhân viên kinh doanh. Chợ Bến Thành 17/05/2014).
- Có. Tôi sẽ tới để mua tem và thăm quan (Sung Jong Chan, Nam, Hàn Quốc, Sinh viên.
Bưu điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).
- Có. Bưu điện có kiến trúc đẹp và mọi người xung quanh thân thiện (Nguyễn Thị Lan, Nữ,
Phú Thọ. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 16/05/2014).
- Không. Trong tương lai gần thì không vì tôi không đủ thời gian và tiền bạc (Guenther Von
Hershey, Nam, Đức, Nhân viên tư vấn. Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Có. Vợ con tôi thích đến Việt Nam và Chợ Lớn để mua sắm nên tôi sẽ đi cùng
(Ravendran, Nam, 50 tuổi, Thư ký, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Có. Khi tôi cần thêm vải vóc để may áo quần nhất định tôi sẽ quay lại Chợ Lớn (Nur Hanis,
Nữ, 20 tuổi, Sinh viên, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Không. Tôi sẽ chọn tham quan địa điểm khác (Natalie, Nữ, 52 tuổi, Nhân viên văn thư,
Pháp. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 14/06/2014).
XXIX
- Không. Vì giá đồ ăn còn cao. So với các chỗ khác thì đồ ăn ở đây đắt, tôm có tươi hơn
chút nhưng giá chênh lệch so với bên ngoài từ 15.000 - 20.000 đồng (Cô Tuyết Mai, Nữ, 55 tuổi,
Về hưu, Đồng Nai. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016).
- Không. Vì cảnh đẹp nhưng còn dơ, rác không được thu gom tốt, ít thùng rác (Nguyễn Thị
Nhung, Nữ, 35 tuổi, Buôn bán, Bình Định. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen,
29/05/2016).
Hỏi: Quý khách có góp ý gì để điểm tham quan này được tốt hơn?
Trả lời:
* Tại Căn cứ Rừng Sác
- Nên giảm giá vé dịch vụ. Bất kì KDL nào, giá đồ ăn, thức uống cũng phải chăng để du
khách không đem từ bên ngoài vào. Vì nếu đem vào, xả rác bừa bãi sẽ gây ô nhiễm môi trường
(Nguyễn Xuân, 51 tuổi, Giám đốc công ty Thiết kế Xây dựng Thạch Kiến An, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Căn cứ Rừng Sác, 30/04/2014).
- Cảm giác không an toàn vì khỉ hay giật đồ và tấn công du khách (Nguyễn Văn Thiện Tâm,
36 tuổi, Giám sát xây dựng, An Giang, Căn cứ Rừng Sác, 30/04/2014).
- Nên có bảng chỉ dẫn ở lối đi, bố trí thêm nhà vệ sinh, tăng cường HDV tại điểm (Nguyễn
Thị Phương Nga, Nữ, 27 tuổi, HDV du lịch, Vĩnh Long, Căn cứ Rừng Sác, 30/04/2014).
- CSHT (lối đi, nhà nghỉ chân) cần đầu tư thêm. Về khâu tổ chức, nên có loa hướng dẫn
thông báo khỉ hay giật đồ để khách đề phòng (Lê Thanh Trí, Nam, 44 tuổi, Tiền Giang. Căn cứ
Rừng Sác, 30/04/2015).
* Tại CVVH Đầm Sen
- Một số trò chơi giá hơi cao, ví dụ trò chơi đạp vịt giá 80 nghìn/người. Nên giảm giá
(Trương Thành Đông, 22 tuổi, Nghệ An. CVVH Đầm Sen, 01/05/2014).
- Nên thay đổi một số trò chơi vì đi chơi nhiều nhưng trò chơi ít thay đổi cũng chán (Trịnh
Ngọc Bình, 23 tuổi, Đồng Nai. CVVH Đầm Sen, 01/05/2014).
- Các cháu đến đây cũng thích được xem thú nhưng số lượng thú hơi ít, nên bổ sung thêm
(Lê Thị Bích, 66 tuổi, Bình Định. CVVH Đầm Sen, 01/05/2014).
- Con vật vườn thú ít. Vệ sinh vườn thú chưa đảm bảo (mùi hôi) (Thái Thị Hiền, 30 tuổi, Đắk
Lắk. CVVH Đầm Sen, 01/05/2014).
- Nếu có thể được thì bố trí thêm nhà vệ sinh. Thái độ của nhân viên phục vụ thì có người
này người khác nhưng tôi nghĩ quản lý nên lưu ý thái độ của nhân viên nhiều hơn. Không nên nói
năng gắt gỏng với khách vì họ bỏ tiền ra để nhận được sự phục vụ (Lê Tấn Hải, Nam, 46 tuổi,
Quản lý doanh nghiệp, Long An. CVVH Đầm Sen, 02/05/2015).
* Tại Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam (CVVH Đầm Sen)
- Nên có quạt, nhiều bàn để ngồi, thêm nhiều quầy bán vé và thùng rác hơn. Đông người
quá nên chưa phục vụ tốt được, muốn phục vụ tốt cần đào tạo nhân viên tốt hơn (Huỳnh Lê Kiều
My, Nữ, 23 tuổi, Sinh viên, Ninh Thuận, Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen,
29/05/2016).
XXX
- Hai vợ chồng tôi ăn chay nhưng không thấy ở đây bán đồ ăn chay. Nên có thêm những
quầy thức ăn chay, bố trí dễ tìm và giá vừa phải. Đi nãy giờ mà hai vợ chồng chưa ăn được gì,
mới chỉ uống nước thôi. (Nguyễn Thị Thuý Hằng, Nữ, 33 tuổi, Nhân viên văn phòng, Tây Ninh.
Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).
- Các gian hàng chưa ngăn nắp, cần bố trí gian hàng sao cho thuận tiện đi lại (Lê Thị Kiều
Diễm, Nữ, 35 tuổi, Buôn bán, Đắk Lắk. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen,
28/05/2016).
- Cần có thêm thông tin giới thiệu về từng loại món ăn như gia vị, giá trị đặc sắc,… vì đây là
lễ hội du lịch, không phải ai cũng biết nhiều về các món ăn. (Nguyễn Khánh Ly, Nữ, 17 tuổi, Học
sinh, Tây Ninh. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016).
- Nên tổ chức bài bản hơn, giá vé vào cổng 90.000 đồng như vậy là cao, chưa hợp lý cho
người lao động. Nên có thêm nhiều thùng rác. Chỗ làm đồ ăn nên có đồ để chắn khói hoặc đưa
khói lên cao (Nguyễn Trọng Ký, Nam, 64 tuổi, Về hưu, Hoa Kỳ, Liên hoan Ẩm thực Đất Phương
Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).
* Tại CVVH Suối Tiên
- Giảm giá vào các khu vui chơi (Trần Thị Kim Nhung, 44 tuổi, Công chức, Đồng Nai. CVVH
Suối Tiên, 29/04/2014).
- Bố trí thùng rác nhiều hơn, bãi xe còn hẹp, nhà vệ sinh xa, biển chỉ dẫn chưa rõ ràng, giá
vé hơi cao (Ngô Thị Ngon, 38 tuổi, Công nhân, Tiền Giang. CVVH Suối Tiên, 29/04/2014).
- Giảm tiền vé vào cổng, tăng thời gian vui chơi (Nguyễn Thị Thảo My, Nữ, 17 tuổi, Bình
Phước. CVVH Suối Tiên, 28/04/2015).
- Nhìn toàn diện rất tốt, chỉ có khâu quản lý ở ven đường đi tham quan. Bà con nằm, ngồi
chiếm lối đi. Một số người có ý thức kém thả kem (ăn) còn túi ni lông xuống hồ cá (Nguyễn Văn
Phong, Nam, 64 tuổi, Về hưu, Vĩnh Phúc. CVVH Suối Tiên, 28/04/2015).
- Các nơi mới xây thêm nên giới thiệu sơ để khách biết là gì, có gì ở trong, từ đó quyết định
mua vé (Huỳnh Thiện Trí, Nam, 23 tuổi, An Giang. CVVH Suối Tiên, 28/04/2015).
* Tại Dinh Độc Lập
- Điểm bán vé nên mở rộng hơn để tương xứng với quy mô của điểm du lịch (Nghiêm Oánh,
Nam, 48 tuổi, Bác sĩ, Sóc Trăng. Dinh Độc Lập, 02/05/2014).
- Nên có thêm nhiều người hướng dẫn giới thiệu tại điểm (Đỗ Văn Quang, 27 tuổi, Kinh
doanh, Quảng Nam. Dinh Độc Lập, 02/05/2014).
- Các góp ý của tôi:
+ Do điểm bán vé nằm khuất gần cổng chính nên cần có biển chỉ dẫn từ cổng chính là
phòng vé ở đâu để tiện liên hệ mua vé.
+ Phòng vé khá đông người, xếp hàng đợi lâu. Nên tăng điểm bán vé vào ngày nghỉ lễ.
+ Nên có cách nhìn khác nhau về hoạt động du lịch. Nếu du lịch để kinh doanh thì giá vé
như vậy là phù hợp. Nhưng nếu tiếp cận du lịch như là cách để giáo dục về lịch sử dân tộc thì nên
giảm giá vé cho người Việt Nam. Ngoài ra, ở bảo tàng Louvre (Pháp) miễn vé vào cổng cho mọi
XXXI
người vào ngày chủ nhật đầu tháng. Dinh Độc Lập cũng nên tham khảo cách làm này nếu muốn
người dân có thêm hiểu biết về điểm du lịch này.
(Từ Sĩ Quân, Nam, 34 tuổi, Giảng viên, Hà Nội. Dinh Độc Lập, 02/05/2014).
- Nên xây dựng và quảng bá website về Dinh Độc Lập tốt hơn để du khách có thể tìm hiểu
trước khi tham quan (Conner Dowling, Nam, 32 tuổi, Kiến trúc sư, Hoa Kỳ. Dinh Độc Lập,
12/05/2014).
- Nên chia giờ hướng dẫn ra các khung giờ. Ví dụ, trên tấm biển trước cổng vào sẽ ghi “trên
tầng thượng của Dinh, vào lúc 10h, 10h30, 11h… sẽ có các HDV giới thiệu về lịch sử tòa nhà
trong 15 phút…” như vậy, 1 lần sẽ có nhiều người tập trung nghe các HDV thuyết trình (Josie
Buetre, Nữ, 52 tuổi, Nhân viên phòng điều hành, Philippin. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).
- Trước khi vào tham quan, du khách nên được dẫn vào phòng chiếu phim và xem một đoạn
video ngắn khoảng 5 phút về lịch sử Việt Nam tại thời điểm có Dinh Độc Lập, hình ảnh trước kia
và bây giờ của tòa nhà để chúng tôi có hiểu biết và khái niệm trước rồi mới đi tham quan từng
tầng. Chúng tôi cứ vào rồi đi tham quan ngay nên cảm nhận không được nhiều lắm (Nabil
Bharwani, Nam, 32 tuổi, Kỹ sư, Canada. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).
- Thêm thức ăn và quạt ở tầng sân thượng (Beth Haeris, Nữ, 23 tuổi, Nhân viên làm việc tại
chuỗi cung ứng, Anh. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).
- Mong nhân viên ở quầy bán vé thân thiện và nhiệt tình hơn (Victor Malita, Nam, 26 tuổi,
Sinh viên, Romania. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).
* Tại Bưu điện Trung tâm Thành phố
- Thêm quạt và điều hòa. Hệ thống thông gió tốt hơn. Nên có wifi. Bưu thiếp (post card) nên
phong phú hơn về hình ảnh và chủng loại (Tsiu Yu Man, Nam, 22 tuổi, Hong Kong, Sinh viên, Bưu
điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).
- Các cửa hàng trong bưu điện nên chấp nhận thanh toán bằng thẻ VISA (Chantei Piwat,
Nữ, 37 tuổi, Nhân viên xã hội, Canada. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).
- Nên có thêm thùng rác bên ngoài Bưu điện (Nguyễn Tuấn Linh, Nam, 26 tuổi, Công Chức,
Hà Nội. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 17/05/2014).
* Tại Chợ Bến Thành
- Nên bố trí các gian hàng thoáng hơn để có lối đi. Khâu vệ sinh ở khu ăn uống nên sạch
hơn vì chỉ cần nhìn xuống nền đã thấy không sạch sẽ (Lâm Thị Kim Quỳnh, Nữ, 25 tuổi, Cần Thơ.
Chợ Bến Thành, 10/05/2014).
- Nên lập nên một ứng dụng (app) cho smartphone về chợ Bến Thành để du khách có thể
tìm đường hay các quầy hàng trong chợ dễ dàng hơn (Bant Daelemru, Nam, 42 tuổi, Tư vấn
doanh nghiệp, Tây Ban Nha. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).
- Nên có nhiều quầy hàng bán các mặt hàng phong phú hơn. Hiện tại ở chợ tôi chỉ thấy hầu
như là cửa hàng quần áo và đồng hồ (Kenta Katitani, Nam, 21 tuổi, Sinh viên. Chợ Bến Thành,
13/5/2014).
XXXII
- Có thêm hàng ghế giữa các lối đi ở chợ để du khách có thể ngồi nghỉ khi mỏi chân. Đi
nhiều mỏi chân, nếu muốn ngồi là cứ phải ghé vào mua thứ gì đó (Smail Omar, Nam, 68 tuổi, Nghỉ
hưu, Malaysia. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).
- Người bán hàng không nên chèo kéo khách (IYLIA, Nam, 26 tuổi, Nhân viên kỹ thuật,
Singapore. Chợ Bến Thành, 13/5/2014).
- Muốn có nhiều nhân viên hơn để hỗ trợ khách qua đường xung quanh chợ (Kuma
Partanen, Nữ, 28 tuổi, Bác sĩ, Phần Lan. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).
- Giao thông nên được quản lý an toàn hơn, xung quanh chợ nên cấm xe chạy vào (Phạm
Lan Phương, Nữ, 22 tuổi, Sinh viên, Hà Nội. Chợ Bến Thành, 17/05/2014).
* Tại Đường hoa xuân Nguyễn Huệ
- Đường hoa Nguyễn Huệ còn thiếu ghế ngồi cho khách nghỉ chân, cần bổ sung thêm. Cần
có tình nguyện viên hướng dẫn du lịch (Nguyễn Mạnh Hải, Nam, 40 tuổi, Kế toán, Nghệ An.
Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, 05/02/2016).
- Cần trang trí đẹp hơn, nhất là không gian thôn quê. Bổ sung nhà vệ sinh di động, tổ chức
lại bãi giữ xe (Nam, 36 tuổi, Công chức Nhà nước, Bình Phước. Đường hoa xuân Nguyễn Huệ,
05/02/2016).
- Bố trí thêm ghế đá, cây xanh, quy hoạch bãi đậu xe (Nam, 28 tuổi, Giám sát công trình,
TP. Cần Thơ. Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, 05/02/2016).
- Tôi cần một điểm hướng dẫn du lịch nhưng tôi không thấy ở đâu cả (Nữ, 18 tuổi, Sinh viên,
Chile. Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, 05/02/2016).
- Một vài thứ như nhà vệ sinh, thức ăn,… cần sạch sẽ hơn (Nữ, 40 tuổi, Bác sĩ, Mexico.
Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, 05/02/2016).
* Tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn
- Theo tôi:
+ Thảo Cầm Viên chưa phát huy hết vai trò của mình. Người ta tới chủ yếu xem thú, chưa
xem cây cối. Ngay cả xem thú cũng chủ yếu là thú trên bờ. Nếu nơi này xây dựng khu động vật đại
dương chắc chắn sẽ tăng thêm hấp dẫn đối với du khách. Du khách vào đây, họ sẽ thích xem
những loài động vật bơi lội di chuyển hơn là xem mấy con thú đang nằm ngủ.
+ Cần thay đổi nhận thức bán hàng (cần có nghệ thuật bán hàng). Việc bán nước uống
trong các điểm du lịch là một ví dụ. Người bán hàng có tâm lý muốn bán được hàng nên du khách
ghé vào xem nhưng không mua hàng thì khó chịu. Điều này cũng khiến du khách ngại ngần khi
tiếp cận dịch vụ. Nay nếu bố trí những ghế ngồi tự do cho du khách, khi du khách ngồi nghỉ, họ có
cảm giác thoải mái thì họ sẽ dễ mua hàng hơn. Mặt khác, nếu du khách đó không mua cũng không
sao, vì 10 người tới ngồi nhưng 5 người mua thì cửa hàng cũng có thể có lời rồi.
+ Về vệ sinh môi trường, bản thân các điểm tham quan phải tự dọn thật sạch sẽ trước. Khi
du khách thấy điểm tham quan quá sạch họ sẽ có ý thức giữ gìn vệ sinh chung hơn. Ví dụ như một
người dù không có ý thức vệ sinh cỡ mấy thì khi vào tiền sảnh của khách sạn 5 sao họ cũng
không dám bỏ chai nước xuống nền, đơn giản vì nơi đó quá sạch sẽ, khiến họ có ý thức vệ sinh
XXXIII
hơn (Nguyễn Trọng Nhân, Nam, 45 tuổi, Họa sĩ, Quảng Nam. Thảo Cầm Viên Sài Gòn,
08/06/2014).
- Nhân viên bảo vệ nên làm hết trách nhiệm. Khi vào tham quan khách đông, muốn ngồi ghế
đá nhưng có người nằm ở đó nên không ngồi được. Giữa du khách với du khách khó nhắc nhau
hơn là bảo vệ nhắc họ (Tống Văn Đạt, 58 tuổi, Về hưu, Đồng Nai. Thảo Cầm Viên Sài Gòn,
06/06/2014).
* Tại TTTM Vincom Đồng Khởi
- Nên có nhiều gian hàng hơn, tôi thấy số lượng gian hàng khá ít. Hàng hóa nên phong phú
hơn và nên có các gian hàng miễn thuế để thu hút du khách (Shojiro Fumin, Nam, 41 tuổi, Doanh
nhân, Nhật Bản. TTTM Vincom Đồng Khởi, 02/08/2014).
- Nên có bảng hướng dẫn địa điểm đỗ xe hoặc có lối vào từ đường Lê Thánh Tôn. Ngoài ra,
tôi nghĩ nên có thêm chút không khí nhộn nhịp cho Vincom vì tôi thấy Vincom hơi trầm (James
Hogwarts, Nam, 37 tuổi, Kĩ sư xây dựng, Hoa Kỳ. TTTM Vincom Đồng Khởi, 02/08/2014).
- Thực lòng tôi không thích Vincom lắm. Tôi mừng vì Việt Nam kinh tế đã phát triển hơn,
nhưng nhìn nơi này mà xem, nó có vẻ sang trọng với nền đá cẩm thạch trắng, tôi có thể thấy nó
bất kỳ đâu trên thế giới và tôi cảm giác Vincom chỉ đang cố bắt chước những nơi đó. Có lẽ nó phù
hợp với người Việt Nam hơn là khách du lịch. Tôi thích những cái gì riêng biệt của Việt Nam. Vì
vậy, tôi ưa thích những khu chợ truyền thống của Việt Nam hơn (Nữ, 49 tuổi, Giáo viên cấp 3, Đan
Mạch.TTTM Vincom Đồng Khởi, 02/08/2014).
- Các cửa hàng ăn uống nên bán các món chè truyền thống của Việt Nam. Nên đào tạo
nhân viên bán hàng chuyên nghiệp hơn (Ben Wayre, Nam, 35 tuổi, Nhân viên Marketing, Australia.
TTTM Vincom Đồng Khởi, 03/09/2014).
* Tại Bảo tàng Lịch sử TPHCM
- Thêm các màn hình cảm ứng để du khách tiện tìm hiểu thông tin, các điểm uống nước
công cộng cho du khách. Ngoài ra, nên thêm vào các hoạt động tìm hiểu, khám phá thú vị hơn chứ
đừng chỉ để du khách tự đi xung quanh nhìn rồi ra về (Rick Bilenchi, Nam, 40 tuổi, Giáo viên, Hoa
Kỳ. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 07/06/2014).
- Tôi muốn thấy lối vào bảo tàng có biển hiệu bằng cả tiếng Anh để tôi có thể biết mình đã
đến đúng địa điểm (Vì chỉ có biển bằng tiếng Việt nên tôi phải hỏi mới dám chắc là mình đã vào
đúng bảo tàng lịch sử) (Stephanie Conroy, Nam, 57 tuổi, Nghỉ hưu, Australia. Bảo tàng Lịch sử
TPHCM, 07/06/2014).
- Các điểm bán hàng trong bảo tàng và nơi bán vé nên chấp nhận thanh toán bằng đồng Đô
la (Luis Carlos Bricon, Nam, 26 tuổi, Nhân viên ngành du lịch, Columbia. Bảo tàng Lịch sử
TPHCM, 14/06/2014).
- Thêm các thiết bị hiện đại để du khách dễ quan sát các cổ vật và cần hiện đại hóa các vật
dụng và không gian dùng để lưu giữ các cổ vật (Natalie, Nữ, 52 tuổi, Nhân viên văn thư, Pháp.
Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 14/06/2014).
- Thêm đèn và điều hòa. Nên làm mới lại các gian trưng bày cổ vật vì trông chúng có vẻ cũ
kỹ quá rồi. Ngoài ra, nên thêm các thùng quyên góp từ thiện (Yamia Tury, Nữ, 38 tuổi, Doanh
nhân, Pháp. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 21/06/2014).
XXXIV
* Tại Chợ Lớn
- Nên đặt thêm các bản đồ dẫn đường đến Chợ Lớn tại sân bay (Nurul Amalinabi
Abuseman, Nữ, 25 tuổi, Malaysia, Nhân viên tư vấn tín dụng cá nhân. Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Thêm quạt, điều hòa, hệ thống thông gió và lắp thêm đèn chiếu sáng (Shahrul Akmam,
Nam, 47 tuổi, Giám đốc công ty, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Tôi nghĩ các cửa hàng ở chợ không nên bán hàng nhái của những thương hiệu nổi tiếng
nữa vì như vậy rất phản cảm (Guenther Von Hershey, Nam, 26 tuổi, Nhân viên tư vấn, Đức. Chợ
Lớn, 01/06/2014).
- Nên mở rộng và thêm vào nhiều nơi ghế ngồi để nghỉ chân tại Chợ Lớn (Suhada Nabila
Shamsuddin, Nữ, 15 tuổi, Học sinh, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Muốn có tuyến xe buýt tiện lợi hơn hoặc các phương tiện vận chuyển khác tiện lợi hơn để
có thể dễ dàng đến Chợ Lớn mà không phải tìm hiểu nhiều (Thomas Bentel, Nam, 25 tuổi, Bác sĩ,
Bỉ. Chợ Lớn, 01/06/2014).
- Những người bán hàng nên thân thiện và lịch sự hơn (Nur Hanis, Nữ, 20 tuổi, Sinh viên,
Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).
* Tại Lễ hội Nghinh Ông (huyện Cần Giờ)
- Nên xây cầu cảng đàng hoàng hơn. Áo phao nên làm vệ sinh theo định kỳ. Tôi thấy mốc
đen và mùi hôi khó chịu (Đới Thị Ngọc Hương, Nữ, 66 tuổi, Về hưu, Nha Trang. Bến đò Cơ khí,
Cần Giờ, 16/09/2016).
- Lần sau nên tổ chức bài bản hơn, nhất là các nhà ghe đi ra có trật tự hơn. Bà con cũng
nên bận đồ cho lịch sự. Vì du khách đi cùng mà người dân bận đồ không lịch sự thì lễ hội thiếu
trang nghiêm (Huỳnh Văn An, Nam, 39 tuổi, Long An. Bến đò Cơ khí, Cần Giờ, 16/09/2016).
XXXV
Phụ lục 11. Kết quả phỏng vấn sâu cộng đồng địa phương
Hỏi: Theo Quý vị, du lịch có đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương quanh đây?
Trả lời:
- Du lịch tại đây không đem lại lợi ích kinh tế cho gia đình tôi. Tuy nhiên, do gần nhà nên
thuận lợi cho các cháu nhỏ (con anh) đi chơi vào dịp nghỉ lễ (Trương Hoàn Vũ, Nam, 41 tuổi, Quận
11. CVVH Đầm Sen, 01/05/2014).
- Có chứ. Như biết được nhiều tour tham quan với giá hợp lý, nhất là với những người
không có điều kiện đi xa. Ngoài ra có nhiều chương trình giải trí, nhiều trò chơi, vừa được chơi
vừa được nhận quà (Hoàng Minh, Nữ, 52 tuổi, Nội trợ, Cộng đồng địa phương. Ngày hội Du lịch
TPHCM, Công viên 23 tháng 9, 10/04/2015).
- Có, vì đối với những người không có điều kiện vào buôn bán trong TTTM, họ vẫn có thể
buôn bán ở khu vực ngoài đường phục vụ cho nhân viên trong Trung tâm như bánh mì, hủ tiếu,
bánh ngọt, chè, nước giải khát,... (Hoàng Khang, Nam, 25 tuổi, Nhân viên kinh doanh, Cộng đồng
địa phương. TTTM Vincom Đồng Khởi, 15/04/2015).
Hỏi: Quý vị có góp ý gì để hoạt động du lịch ở nơi này được tốt hơn?
Trả lời:
- Mong có nhiều thú hơn, cảnh nên làm đẹp hơn (Lê Thị Thu Phương, Nữ, 39 tuổi, Cộng
đồng địa phương. Thảo Cầm Viên Sài Gòn, 06/06/2014).
- Có. Cách trang trí và không gian ăn uống nên bắt mắt hơn (Hoàng Khang, Nam, 25 tuổi,
Nhân viên kinh doanh, Cộng đồng địa phương. TTTM Vincom Đồng Khởi, 15/04/2015).
- Cần trang bị thêm nhiều thùng rác và tuyên truyền cho mọi người ý thức bảo vệ môi
trường, không xả rác bừa bãi. Xe buýt cho khách đi du lịch cần được tăng cường thêm (Phạm Thị
Phương Thảo, Nữ, 22 tuổi, Sinh viên, Cư dân thị trấn Thạnh Phú. Bến đò Cơ khí, Cần Giờ,
16/09/2016). Phụ lục 12. Một số nội dung phỏng vấn sâu doanh nghiệp lữ hành
Hỏi: Tại sao Anh/Chị không đưa khách tới các CVVH tại TPHCM?
Trả lời:
- Du khách quốc tế không lạ gì những công viên như vậy nên chỉ tập trung khai thác những
điểm tham quan mang bản sắc văn hóa địa phương (Huỳnh Thị Bảo Châu, Nữ, 25 tuổi, HDV quốc
tế, Saigontourist. Dinh Độc Lập, 01/05/2014).
- Những điểm vui chơi này ở nước ngoài không thiếu, thậm chí đa dạng và hấp dẫn hơn. Du
khách tới TPHCM muốn tìm hiểu về lịch sử - văn hóa nhiều hơn nên không vào các công viên này.
Mặt khác, do không có nhiều thời gian nên trong chương trình tour không đưa du khách tới đây
(Nguyễn Đình Khôi, 25 tuổi, HDV quốc tế, Công ty TNHH Tiêu điểm châu Á. Chợ Lớn,
26/05/2014).
XXXVI
Hỏi: Những điểm tham quan nào hiện nay Bác không đưa khách tới tham quan tại
TPHCM? Vì sao?
Trả lời:
Về điểm du lịch Giác Lâm, trước đây thường đưa du khách tới đó, song hiện nay các công
ty thường không đưa tới nữa do trái đường, chi phí đi lại tăng lên. Và thay vì đi tới đó, các công ty
giới thiệu du khách đi gần hơn như chùa Ngọc Hoàng [tên đúng là Chùa Phước Hải] hoặc đi mua
sắm ở Chợ Lớn, An Đông (Nam, 58 tuổi, HDV tự do. Chợ Lớn, 26/05/2014).
Hỏi: Mong anh cho biết gần đây có điểm du lịch nào mới HDV hay đưa khách tới tham
quan?
Trả lời:
Bảo tàng Y học cổ truyền (41 Hoàng Dư Khương, quận 10). Gần đây du khách trong và
ngoài nước tới bảo tàng này khá đông. Ngoài ra, còn giới thiệu du khách đến Bảo tàng Áo dài
(quận 9) (Nguyễn Đình Khôi, 25 tuổi, HDV quốc tế. Công ty TNHH Tiêu điểm châu Á. Chợ Lớn,
26/05/2014).
Hỏi: Anh nghĩ sao về việc khai thác các loại hình nghệ thuật truyền thống phục vụ du
lịch ở TPHCM?
Trả lời: Các loại hình nghệ thuật truyền thống chỉ phù hợp với du khách châu Á (đặc biệt là
Nhật Bản). Du khách châu Âu buổi tối thích đi tự do hơn (ý nói thích đi dạo). Hiện nay, tại Nhà
hàng Lạc Việt Xưa (đường Phạm Ngọc Thạch), du khách có thể vừa thưởng thức món ăn truyền
thống của 3 miền, vừa thưởng thức các tiết mục nghệ thuật. Ngoài ra, có thể đưa du khách tới
Nhà hát Thành phố (có nhạc kịch, vũ kịch). Tuy nhiên, giá vé tham quan khá cao (600-700 nghìn)
(Nguyễn Đình Khôi, 25 tuổi, HDV quốc tế, Công ty TNHH Tiêu điểm châu Á. Chợ Lớn,
26/05/2014).
Hỏi: Anh nghĩ sao về khai thác làng nghề truyền thống ở TPHCM phục vụ hoạt động
du lịch?
Trả lời: Làng nghề ở TPHCM ít có giá trị du lịch. Du khách muốn tham quan loại hình này
cần phải lên Bình Dương. Quãng đường đi lại khá xa và mất nhiều thời gian nên thay vì lên Bình
Dương, du khách thường chọn đi tuor miền Tây đi về trong ngày (Nguyễn Đình Khôi, 25 tuổi, HDV
quốc tế, Công ty TNHH Tiêu điểm châu Á. Chợ Lớn, 26/05/2014).
Hỏi: Mong anh cho biết thực trạng khai thác tuyến du lịch đường sông ở TPHCM?
Trả lời:
- Về tour du lịch đường sông, hiện có nhiều đơn vị kinh doanh du lịch tham gia khai thác.
Tiêu biểu như Saigon River Express, Saigon River Tour, Saigon Tourist,...
- Về sự kết hợp giữa các điểm du lịch đường sông vẫn chưa cao:
+ Đối với tuyến tham quan Bạch Đằng - Củ Chi, du khách chủ yếu đi ca nô. Việc đi tàu
thủy thường không được lựa chọn nhiều. Lý do là tàu thủy đi chậm hơn ca nô, khi thủy triều lên,
cản trở tàu thủy đi qua một số cầu bắc qua sông Sài Gòn. Trong chương trình tham quan đường
sông, ngoài Địa đạo Củ Chi, du khách ghé KDL Bình Quới (quận Bình Thạnh) hoặc Làng nghệ sĩ
Hàm Long (quận 2).
XXXVII
+ Đối với tuyến Bạch Đằng - Cần Giờ, hiện tại có tuyến du lịch bằng tàu hoặc ca nô từ bến
Bạch Đằng xuống Cần Giờ (thời gian đi về trong ngày). Tại Cần Giờ, du khách ghé 2 điểm chính:
KDL Vàm Sát và Đảo Khỉ. Trong chương trình tham quan này, các doanh nghiệp du lịch có xu
hướng đưa khách tới tham quan Đảo Khỉ nhiều hơn vì chi phí rẻ hơn. Khi tới Cần Giờ, du khách
có thể tới Lăng Ông Thủy Tướng và Bãi biển 30/4. Tuy nhiên, hiện nay, bãi biển khó khai thác vì
đang xây dựng các công trình lấn biển. Trong điểm tham quan Đảo Khỉ, du khách cũng chỉ dừng
lại ở tham quan bên ngoài, thường chỉ những cựu chiến binh hoặc du khách nước ngoài có ý tìm
hiểu sâu về Căn cứ Rừng Sác mới thuê ca nô vào tham quan. Lý do là giá thuê ca nô cao và
không phải ai cũng muốn tìm hiểu về điểm này.
+ Về lượt khách tham quan đường sông, hiện nay, chủ yếu vẫn là du khách nước ngoài.
Riêng du khách tới Cần Giờ chiếm khoảng 1/3 số lượt khách tham quan.
(Nguyễn Văn Tấn, Giám đốc Công ty TNHH Du lịch TASAHA, 02/04/2014).
Hỏi: Anh nghĩ thế nào về giá vé vào cổng tại điểm tham quan?
Trả lời:
- Giá vé 40.000đ/khách là cao so với CSHT tại điểm du lịch (Phạm Vũ Phong, Nam, HDV.
KDL sinh thái Cần Giờ, 30/04/2014).
- Vé vào cổng Thảo Cầm Viên, Đầm Sen cao (Dương Quốc Phong, Nam, 31 tuổi, Điều
hành, Công ty TNHH &TM DVDL Đường Hoa Nắng. Công viên 23 tháng 9, 28/03/2015).
Hỏi: Bác nghĩ thế nào về giờ mở cửa tham quan tại đây?
Trả lời: Nếu điểm tham quan không tiếp khách vào buổi trưa, HDV sẽ bố trí ăn trưa vào thời
điểm đó (Nguyễn Văn Cương, Nam, 62 tuổi, HDV quốc tế, Chợ Bến Thành, 10/05/2014).
Hỏi: Vì sao Bác cho rằng bến bãi đỗ xe không thuận tiện?
Trả lời: Tôi lấy đơn cử Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh rất bất tiện. Xe không có chỗ đỗ.
Do không có chỗ để xe nên xe phải đậu nơi khác, mỗi khi khách ra đông đủ phải chờ để xe tới
(Nguyễn Văn Cương, Nam, 62 tuổi, HDV quốc tế, Chợ Bến Thành, 10/05/2014).
Hỏi: Anh có cho rằng một số điểm tham quan ở TPHCM quá tải vì đông khách?
Trả lời:
- Có, Đầm Sen, Suối Tiên vào các ngày cao điểm quá tải (Dương Quốc Phong, Nam, 31
tuổi, Điều hành, Công ty TNHH &TM DVDL Đường Hoa Nắng. Công viên 23 tháng 9, 28/03/2015)
- Có. Dinh Độc Lập, Địa đạo Củ Chi (Vương Thành Trung, Nam, 43 tuổi, Giám đốc, Công ty
Du lịch Việt Tín (Viettin Travel). Công viên 23 tháng 9, 28/03/2015)
Hỏi: Anh có góp ý gì để hoạt động du lịch tại TPHCM được tốt hơn?
Trả lời:
- Nên tạo điều kiện để có bến đỗ xe. Nên quản lý taxi dù để bảo vệ quyền lợi cho du khách.
Nạn cướp giật cũng là vấn đề cần quan tâm (Trương Hoàng Khang, 38 tuổi, HDV quốc tế, Công ty
Du lịch Trung Tâm Việt. Chợ Bến Thành, 10/05/2014).
- Các điểm du lịch cần chú trọng vệ sinh. Cần cố gắng cải thiện phong cách phục vụ. Quy
đinh các trạm xăng phải có nhà vệ sinh. Vì hành khách đang lưu thông trên đường tức là đang
XXXVIII
dùng xăng, cũng tức là đang sử dụng dịch vụ của anh (Nguyễn Văn Cương, Nam, 62 tuổi, HDV
quốc tế. Chợ Bến Thành, 10/05/2014).
- Cần tăng thêm an ninh cho du khách (Vương Thành Trung, Nam, 43 tuổi, Giám đốc, Công
ty Du lịch Việt Tín (Viettin Travel). Công viên 23 tháng 9, 28/03/2015)
Hỏi: Anh có góp ý gì để hoạt động du lịch tại điểm tham quan được tốt hơn?
Trả lời:
- Cần hoàn thiện hệ thống CSHT và giá cả phải chăng hơn (Phạm Vũ Phong, Nam, HDV.
KDL sinh thái Cần Giờ, 30/04/2014).
- Cần quy hoạch bãi đậu xe, nhà vệ sinh, dẹp tình trạng chèo kéo, bán hàng rong (Từ Như
Anh Vũ, Nam, 35 tuổi, Điều hành tour, Công Ty Cổ phần Du lịch Hòa Bình, Công viên 23 tháng 9,
28/03/2015).
Phụ lục 13. Một số nội dung phỏng vấn sâu nhân viên/BQL điểm TNDLNV
đang được khai thác du lịch
* Phỏng vấn Bác Nguyễn Văn Vân (người giữ Lăng Ông Thủy Tướng)
Hỏi: Xin Bác cho biết giá trị nổi bật nhất của Lăng?
Trả lời: Bộ xương Ông (1971); Lễ hội Nghinh Ông (15-16-17/8AL hàng năm)
Hỏi: Những khó khăn hiện nay của Lăng Ông?
Trả lời: Cũng có, hơi kẹt chút. Ví dụ tháng hai năm nay muốn nâng nóc Lăng (do tối quá)
nhưng nay Lăng đã công nhận của Nhà nước nên không thể tự làm, phải chờ quyết định được
làm. Đến nay vẫn chưa có quyết định… Còn khó khăn là muốn làm nhà tiếp khách nhưng mua đất
người dân không bán (Bác Tám Ớt). Huyện nên có đám đất khác để chuyển đổi.
(Nguyễn Văn Vân, người giữ Lăng Ông Thủy Tướng, 30/04/2014)
* Phỏng vấn diễn viên múa rối nước tại Bảo tàng Lịch sử TPHCM
Hỏi: Các tiết mục biểu diễn hiện nay có gì thay đổi so với trước đây?
Trả lời: So với trước đây, múa rối có thay đổi đôi chút. Con rối đẹp hơn, cử chỉ của con rối
mang tính hiện đại hơn. Trong các loại hình nghệ thuật, đối với du khách nước ngoài, múa rối hấp
dẫn hơn. Lý do là du khách không biết tiếng Việt. Múa rối bản thân ít lời, nếu không biết có thể dựa
bào hình hài, điệu bộ cũng có thể đoán ra (Huỳnh Tấn Nghĩa, Nam, 26 tuổi, Diễn viên múa rối
nước. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 08/06/2014)
* Phỏng vấn HDV của Khu Di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi
Hỏi: Du khách phản ánh bãi đỗ xe xa, khu địa đạo thiếu ánh sáng. Anh nghĩ sao về
việc này?
Trả lời: Xe máy cho vào sâu không an toàn. Và vì giữ nguyên yếu tố truyền thống nên địa
đạo để tối (Nguyễn Hữu Thành, 33 tuổi, HDV của Khu DTLS Địa đạo Củ Chi. Ngày hội Du lịch
TPHCM, Công viên 23 tháng 9, 28/03/2015).
* Phỏng vấn nghệ nhân nặn tò he tại CVVH Đầm Sen
Hỏi: Mong anh cho biết vài nét về nghệ thuật tò he trong hoạt động du lịch tại đây?
XXXIX
Trả lời: Trong hoạt động du lịch tại TPHCM, nghệ thuật tò he được giới thiệu cho khách du
lịch trước tiên ở CVVH Đầm Sen, vào năm 2002. Hiện nay, nghệ thuật này được giới thiệu rộng rãi
trong các dịp hội chợ hoặc sự kiện tiêu biểu của Thành phố. Những năm đầu, khách du lịch nước
ngoài ra mua làm kỷ niệm khá nhiều. Càng về sau này (từ năm 2005 trở lại đây) du khách ít mua
làm kỷ niệm hơn, do bột gạo nếp để vài ngày sẽ lên men, làm biến dạng hình nặn ban đầu và gây
mất vệ sinh. Tuy vậy, họ vẫn thấy thích thú khi được xem các nghệ nhân trực tiếp nặn biểu diễn
(Nguyễn Văn Bảy, Nam, 42 tuổi, Nghệ nhân tò he. CVVH Đầm Sen, 02/05/2015).
* Phỏng vấn HDV tại Bảo tàng Y học cổ truyền Fito về đặc điểm nguồn khách du
lịch
Hỏi: Xin cho biết đặc điểm nguồn khách du lịch tại điểm tham quan này?
Trả lời: Chủ yếu là khách du lịch đến từ Tây Âu, chiếm khoảng 98% (Chị Nguyễn Thu Hằng,
HDV tại điểm, Bảo tàng Y học cổ truyền FITO, 20/05/2014).
* Phỏng vấn đội trật tự du lịch tại chợ Bến Thành về đặc điểm nguồn khách du
lịch
Hỏi: Xin cho biết đặc điểm nguồn khách du lịch tại điểm tham quan này?
Trả lời: Du khách tới chợ gồm cả du khách đi lẻ và du khách đi theo đoàn. Trong đó, du
khách đi lẻ nhiều hơn. Về khách đi đoàn, hai công ty du lịch tổ chức thường xuyên là Saigontourist
và Viettravel. Thời gian khách tham quan chợ đông thường từ 12h đến 20h (Hoàng Trung Nghĩa,
Nam, Đội trật tự du lịch, Chợ Bến Thành, 10/05/2014).
* Phỏng vấn nhân viên Nhà hàng Món Huế về đặc điểm nguồn khách du lịch
Hỏi: Xin cho biết đặc điểm nguồn khách du lịch tại đây?
Trả lời: Chủ yếu là khách đi lẻ. Khách đi đoàn cũng có nhưng đoàn nhỏ và ít khi ghé. Khách
vào ăn nhiều là khách Nhật Bản, Hàn Quốc. Ngoài ra có khách các nước khác. Món du khách hay
chọn nhất là Bún bò, Bánh ướt, Bún thịt nướng. Khách nước ngoài khi ăn thường không ăn mắm
ruốc, ăn ít cay (Nguyễn Đình Chương, 19 tuổi, Nhân viên bán hàng, Nhà hàng Món Huế. TTTM
Parkson, 17/03/2015).
* Phỏng vấn hoạt động du lịch tại Làng Nghệ nhân Hàm Long
Hỏi: Xin Ông cho biết vì sao ít quảng bá cơ sở làm việc trên website để khách du lịch
ghé tham quan?
Trả lời: Gia đình cũng muốn khách tới tham quan, nhưng có sự mâu thuẫn với công việc.
Khi du khách vào đông thì phá vỡ không gian yên tĩnh để sáng tác (Lý Khắc Nhu, Chủ khu nhà Kỳ
Long. Làng Nghệ nhân Hàm Long, Quận 2, 07/08/2014).
* Phỏng vấn nhân viên bán vé tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn
Hỏi: Chị có kiến nghị hoặc góp ý gì để điểm tham quan này được tốt hơn?
Trả lời: Nên đầu tư mở rộng bãi xe. Vì vào ngày lễ du khách tới đông không có chỗ đậu xe,
đôi khi du khách phải chờ. Hiện tại diện tích hẹp nhưng có thể làm bãi đổ xe theo tầng (Chị Th., 44
tuổi, Nhân viên soát vé. Thảo Cầm Viên Sài Gòn, 06/06/2014).
Hỏi: Khách du lịch có hay đến quán của Anh/Chị không? Họ hay thưởng thức những
món ăn nào?
XL
Trả lời:
- Khách nước ngoài đi du lịch bụi thường ghé ăn quán của tôi. Trong các món chuyên của
quán thì Mì gà quay và Hủ tiếu trộn sốt cay được khách du lịch ăn nhiều hơn cả. Một phần vì giá
cả hợp lý, một phần vì hương vị món ăn, đặc biệt là nước sốt thơm, hơi chua và cay nên kích thích
vị giác (Anh Đặng Nguyễn Nghiêm, 34 tuổi, Chủ quán Mì gia 79, TPHCM. Liên hoan Ẩm thực Đất
Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016). Địa chỉ: Quán Mì gia 79, số 04 Vĩnh Khánh, phường
8, quận 4, TPHCM.
- Quán chúng tôi chuyên về các món bún, trong đó khách du lịch trong và ngoài nước ăn
nhiều hơn cả là Bún mắm, Bún riêu, Bún mọc và Bún chả giò nướng. Đối với món Bún mắm,
chúng tôi nấu chung khẩu vị cho khách trong nước và khách nước ngoài ăn (Chị Nguyễn Thị Kim
Chi, 54 tuổi, Giám đốc Công ty TNHH Ẩm thực Bún Quê Tôi, TPHCM. Liên hoan Ẩm thực Đất
Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016). Địa chỉ: Quán Bún Quê Tôi, số 166/190F Đoàn Văn
Bơ, phường 14, quận 4, TPHCM. Phụ lục 14. Ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý và các đối tượng khác về
khai thác ẩm thực truyền thống trong PTDL
* Ông Nguyễn Quốc Huy (Phụ trách bếp tiệc, Trường Trung Cấp Du lịch và Khách sạn
Saigontourist).
Hỏi: Nhận định của anh về các món ăn tại TPHCM?
Trả lời: Ở TPHCM không có món riêng mà chỉ có món ở nơi khác tới. Trong đó cũng khó để
xác định món vùng miền nào là chủ yếu, vì món ăn hình thành theo người di cư. Các món được
biết đến nhiều là Phở, Chả giò, Gỏi cuốn, món Cơm tấm thì ít được biết đến hơn. Lý do có lẽ vì
các món kia được quảng bá nhiều trên truyền thông. Ngoài ra cũng một phần là do các đầu bếp
làm và quảng bá trong các sự kiện ở nước ngoài
(Nguyễn Quốc Huy, Phụ trách bếp tiệc, Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn
Saigontourist, TPHCM. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016).
* Bà Thiên Lý (Phòng Nghiên cứu và Phát triển, Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn
Saigontourist)
Hỏi: Các yếu tố nào cần quan tâm về ẩm thực để có thể phục vụ tốt khách du lịch?
Trả lời:
- Vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây là yếu tố đặt lên hàng đầu bởi liên quan đến tính mạng
con người. Ngoài ra, đối với khách đi đoàn thì một người bị nhiễm độc sẽ ảnh hưởng tới cả đoàn.
- Ngon (về khẩu vị). Mỗi vùng miền có khẩu vị khác nhau (miền Nam là chua - ngọt). Tuỳ
theo khẩu vị khách và đặc điểm món ăn để có quy định khẩu vị khác nhau. Đối với các món có
nước (bún, phở,…) quan trọng nhất là nước lèo/nước dùng. Riêng đối với món Cơm tấm, nước
mắm và cách ướp sườn là quan trọng.
- Thẩm mỹ. Tuỳ từng cấp độ sang trọng/lịch sự để có cấp độ thẩm mỹ khác nhau. Trong các
khách sạn, càng nhiều sao thì mức độ thẩm mỹ trong món ăn càng tăng.
XLI
(Thiên Lý, Phòng Nghiên cứu và Phát triển, Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn
Saigontourist, TPHCM. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016).
* Bà Nguyễn Thuận Ánh (Biên tập viên kênh truyền hình cáp Du lịch và Khám phá
SCTV12)
Hỏi: Theo chị, các món ăn đặc sắc ở TPHCM là gì?
Trả lời: Món ăn đặc sắc ở TPHCM là Cơm tấm, Bún riêu, Hủ tiếu bò kho,… Khách thường
thưởng thức ở các quán thuộc các quận nội thành vì thuận tiện cho đi lại. Ngoài ra khi khách tập
trung đông thì món ăn có xu hướng ngon hơn (Nguyễn Thuận Ánh, Biên tập viên kênh truyền hình
cáp Du lịch và Khám phá SCTV12, Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen,
28/05/2016).
* Bà Nguyễn Thị Diệu Thảo (Chuyên gia ẩm thực Việt Nam)
Hỏi: Mong Cô cho biết một số món ăn truyền thống của Việt Nam tại TPHCM?
Trả lời: Các món ăn tiêu biểu là Phở, Gỏi cuốn, Bún bò Huế. Tuy nhiên, ngày nay xu hướng
khách du lịch muốn thưởng thức những món ăn đa dạng hơn.
Hỏi: Cô có thể giải thích vì sao một số món ăn trong danh sách “Thành phố Hồ Chí
Minh 100 điều thú vị”, một số khách du lịch thưởng thức nhưng cảm nhận bình thường?
Trả lời: Có lẽ do kỹ thuật làm chưa đạt, hoặc do tâm lý du khách và khung cảnh lúc thưởng
thức món ăn. Ví như nơi đó quá ồn ào, hoặc do trước đó khách đã ăn món gì đó quá nhiều năng
lượng.
Hỏi: Cô nghĩ như thế nào về yếu tố vệ sinh trong ẩm thực?
Trả lời: Yếu tố vệ sinh rất quan trọng. Đôi khi những người phục vụ cho rằng vệ sinh như
vậy là đạt. Nhưng đó là vệ sinh theo tiêu chuẩn của họ. Khách du lịch có thể có tiêu chuẩn cao
hơn.
Hỏi: Một số món ăn truyền thống Việt Nam có mùi rất đặc trưng, đôi khi khiến khách
du lịch khó ăn. Vậy theo Cô, làm cách nào để khắc phục vấn đề này?
Trả lời: Quan trọng là ở cách chế biến. Ví như món Bún mắm, mình gia giảm sao cho bớt
nồng đi nhưng không làm mất mùi vị.
Hỏi: Làm sao để phát huy được giá trị văn hóa ẩm thực đến khách du lịch?
Trả lời: Ẩm thực muốn quảng bá cần hiểu đặc điểm của khách. Ví dụ, khách Tây, họ không
thích đồ ăn có lẫn xương, gân hoặc nội tạng. Như món Bún mắm, thịt cá lóc có lẫn xương. Hoặc
món Bún bò Huế, thịt có lẫn gân. Trong trường hợp này, cần sử dụng cá phi lê hoặc thị đã bỏ gân
khi nấu. Việc bảo hộ cho tên miền của một món ăn cũng là điều cần thiết để quảng bá món ăn Việt
và để đảm bảo cho chất lượng món ăn. Ví dụ tên miền cho Cơm chiên Dương Châu ở Trung
Quốc.
(Nguyễn Thị Diệu Thảo, Chuyên gia ẩm thực Việt Nam, Phó Trưởng khoa Sư phạm Kỹ thuật
- Đại học Sài Gòn. Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài Gòn, Ngày 26/04/2017).
* Ông Lã Quốc Khánh (Phó giám đốc Sở du lịch TPHCM)
- Ngành du lịch Thành phố định hướng phát triển bằng việc khai thác tiềm năng, thế mạnh
của mình về du lịch MICE, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch sinh thái, du lịch ẩm thực,…
XLII
- TPHCM đã và đang triển khai các hoạt động ẩm thực mang tính thường niên để quảng bá
hình ảnh TPHCM như Liên hoan ẩm thực Đất Phương Nam, Món ngon các nước, Lễ hội trái cây
Nam Bộ, Chiếc thìa vàng,…
(Lã Quốc Khánh, Phó giám đốc Sở du lịch TPHCM, Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài
Gòn, Ngày 26/04/2017).
* Ông Paul Le (Tổng thư ký Hội ẩm thực Escoffier Pháp)
- Ẩm thực Việt Nam chịu ảnh hưởng của các quốc gia xâm lược, thể hiện qua: khẩu vị,
phong cách nấu ăn, cách thưởng thức,…
- Cách nấu ăn quan trọng. Ví như ở Việt Nam, gà thả vườn rất ngon. Nếu đầu bếp không
biết nấu sẽ làm cho gà mềm, mất ngon.
- Gia vị cũng làm tăng món ăn, ví như hạt tiêu ở Việt Nam rất thơm, hay tỏi Lý sơn cũng vậy.
Điều này sẽ làm tăng hương vị thức ăn.
- Việc tổ chức cuộc thi đầu bếp giỏi có sự tham gia của đầu bếp nước ngoài là cách thức rất
tốt để quảng bá hình ảnh ẩm thực Việt Nam ra thế giới.
- Ẩm thực (món ăn) đường phố Sài Gòn rất đa dạng: chè, bánh, các món nướng (tôm
nướng), món lẩu,… Một số món đặc biệt: phở, cháo lòng, bún riêu,…
- Sài Gòn được xem là thiên đường của ẩm thực. “Bier garden” cũng là phong cách ở Sài
Gòn. Người nước ngoài tới Việt Nam cũng muốn thưởng thức một ly cà phê sữa đá vì Việt Nam là
vùng đất nhiều cà phê.
(Paul Le, Tổng thư ký Hội ẩm thực Escoffier Pháp, Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài
Gòn, Ngày 26/04/2017).
* Ông Nguyễn Quốc Kỳ (Tổng Giám đốc Công ty Du lịch Vietravel)
Trong kinh doanh hiện nay, kinh doanh giá trị đang chuyển sang kinh doanh cảm xúc.
Truyền thông là yếu tố quan trọng để quảng bá giá trị ẩm thực. TPHCM nên có những hội chợ ẩm
thực thường niêm làm chất liệu cho các công ty du lịch, thiếu những nhà hàng ẩm thực Việt có tầm
cỡ quốc tế, thiếu logo về ẩm thực.
(Nguyễn Quốc Kỳ, Tổng Giám đốc Công ty Du lịch Vietravel. Trung tâm Hội nghị và Triển
lãm Sài Gòn, Ngày 26/04/2017).
* Bà Nguyễn Thu Hương (Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Truyền thông và Đầu tư
Nam Hương)
- Ẩm thực của chúng ta chưa lan tỏa vì truyền thông chưa nằm trong bức tranh tổng thể
trong quảng bá du lịch.
- Ngoài quảng bá ẩm thực truyền thống, chúng ta cần truyền thông cho ẩm thực cao cấp.
Kênh quảng bá của chúng ta trên CNN mới quảng bá món ăn đường phố. Trong khi món ăn khách
sạn 5 sao chưa được chú trọng. Trong khi đây là món đem lại doanh thu cao.
- Trong các kênh truyền thông, chúng ta chưa tận dụng được hai kênh: mạng xã hội và hot
blogger.
- Điểm khó khăn của ẩm thực là vệ sinh an toàn thực phẩm và giá cả không ổn định.
XLIII
- Ẩm thực truyền thống là quan trọng nhưng truyền thông thiên lệch sẽ mất đi khách có khả
năng chi cao.
- Cách chúng ta truyền thông chưa tốt. Thay vì nói “nói không với thực phẩm bẩn”, chúng ta
nên nói “nói yes cho thực phẩm sạch”.
(Nguyễn Thu Hương, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Truyền thông và Đầu tư Nam
Hương. Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài Gòn, Ngày 26/04/2017).
* Ông Giovanni J. Delrosario (Giám đốc/ Đầu bếp Chương trình Ẩm thực và Nhà hàng
Đại học Harbor Los Angeles (Hoa Kỳ); Bếp Trưởng khoa Nghệ thuật ẩm thực Đại học Kỹ thuật
Thương mại Los Angeles)
- Quảng bá ẩm thực đường phố chưa đủ, mà phải quảng bá thực phẩm tốt cho sức khỏe,
như thực phẩm organic (thực phẩm hữu cơ).
- Đối với những đầu bếp, cần giáo dục, đào tạo cho họ không chỉ cần có kỹ năng mà cần
phải có kiến thức về văn hóa ẩm thực.
- Khi khai thác ẩm thực, TPHCM không chỉ tập trung vào khách quốc tế mà còn khách du
lịch nội địa nữa.
(Giovanni J. Delrosario, Giám đốc/ Đầu bếp Chương trình Ẩm thực và Nhà hàng Đại học
Harbor Los Angeles; Bếp Trưởng khoa Nghệ thuật ẩm thực Đại học Kỹ thuật Thương mại Los
Angeles.Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài Gòn, Ngày 26/04/2017).
* Ông Phạm Việt Anh (Chủ tịch điều hành Công ty Ý tưởng thương hiệu Việt và thiết kế
chiến lược Left Brain Connectors).
- Nhiều người hiện nay quên đi xuất xứ món ăn. Ví dụ: câu nói “Râu tôm nấu với ruột bầu”.
Món ăn thì quốc gia nào cũng có nhưng sự khác biệt là ở triết lý món ăn. Nếu người dân, HDV
không hiểu về triết lý ẩm thực thì chúng ta không thể làm du lịch văn hóa được.
- Đỉnh cao của thương hiệu là kể câu chuyện. Các món ăn của chúng ta đã có câu chuyện
rồi (như sự tích bánh chưng bánh dày), chỉ cần chúng ta khai thác [kể ra] thôi.
- Tại các nhà hàng gắn sao, mỗi nhà hàng nên có bảng giới thiệu một số món ăn đặc trưng.
(Phạm Việt Anh, Chủ tịch điều hành Công ty Ý tưởng thương hiệu Việt và thiết kế chiến