BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------

HOÀNG TRỌNG TUÂN

KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN

ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------------

HOÀNG TRỌNG TUÂN

KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN

ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÍ HỌC

MÃ SỐ: 62.31.05.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. PHẠM XUÂN HẬU

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.

Ngoài những thông tin đã ghi nguồn trích dẫn, các thông tin khác do tác giả tự

nghiên cứu một cách trung thực và chưa từng được ai công bố.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018 Tác giả Hoàng Trọng Tuân

ii

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan ............................................................................................................... i

Mục lục ....................................................................................................................... ii

Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................. v

Danh mục bảng ......................................................................................................... vi

Danh mục biểu đồ ..................................................................................................... vi

Danh mục sơ đồ ........................................................................................................ vii

Danh mục bản đồ ..................................................................................................... vii

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2

3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................... 2

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 10

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 11

6. Khung nghiên cứu............................................................................................ 17

7. Đóng góp của luận án ...................................................................................... 18

8. Cấu trúc luận án ............................................................................................... 18

PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................... 19

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN

DU LỊCH NHÂN VĂN CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH ......................................... 19

1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 19

1.1.1. Các khái niệm liên quan....................................................................... 19

1.1.2. Phân loại tài nguyên du lịch nhân văn ................................................ 23

1.1.3. Đặc điểm tài nguyên du lịch nhân văn ................................................. 29

1.1.4. Nguyên tắc khai thác tài nguyên du lịch nhân văn .............................. 30

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ... 31

1.1.6. Các tiêu chí đánh giá khai thác tài nguyên du lịch nhân văn .............. 35

1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 41

1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 41

iii

1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 46

Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC

TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............ 51

2.1. Khái quát về Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................... 51

2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố Hồ Chí Minh ............................. 54

2.2.1. Di sản, di tích lịch sử - văn hóa ........................................................... 54

2.2.2. Công trình nhân tạo ............................................................................. 59

2.2.3. Lễ hội .................................................................................................... 60

2.2.4. Sự kiện đặc biệt .................................................................................... 60

2.2.5. Làng nghề, phố nghề và sản phẩm nghề truyền thống ........................ 60

2.2.6. Ẩm thực truyền thống ........................................................................... 61

2.2.7. Các hoạt động nhận thức khác ............................................................ 62

2.2.8. Các điểm tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng cho phát triển du

lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................... 63

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở

Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 71

2.3.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 71

2.3.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 71

2.3.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................... 72

2.3.4. Đặc điểm nguồn tài nguyên du lịch ..................................................... 77

2.4. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở

Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 78

2.4.1. Khái quát chung về hoạt động du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh ...... 78

2.4.2. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở

Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 87

2.4.3. Đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành

phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 106

iv

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU

LỊCH NHÂN VĂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................... 125

3.1. Định hướng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở

Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 125

3.1.1. Cơ sở định hướng ............................................................................... 125

3.1.2. Định hướng khai thác ......................................................................... 127

3.2. Một số giải pháp khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở

Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 136

3.2.1. Giải pháp bảo tồn nguồn tài nguyên .................................................. 136

3.2.2. Giải pháp nâng cao tính hấp dẫn của nội dung tham quan .............. 137

3.2.3. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận của khách du lịch ................. 137

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật

phục vụ du lịch ............................................................................................. 138

3.2.5. Giải pháp ứng dụng khoa học - công nghệ trong khai thác nguồn

tài nguyên ..................................................................................................... 138

3.2.6. Giải pháp liên kết, hợp tác trong khai thác nguồn tài nguyên .......... 138

3.2.7. Giải pháp khác ................................................................................... 139

3.3. Một số kiến nghị ......................................................................................... 140

3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước .................................................... 140

3.3.2. Đối với Hiệp hội Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và các hội

nghề nghiệp .................................................................................................. 142

3.3.3. Đối với doanh nghiệp du lịch ............................................................. 142

3.3.4. Đối với nhà nghiên cứu du lịch .......................................................... 142

3.3.5. Đối với Ban quản lý, cá nhân sở hữu điểm tài nguyên du lịch

nhân văn ....................................................................................................... 142

PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 147

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................... 150

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................... 150

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 151

PHỤ LỤC .................................................................................................................... I

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQL: Ban quản lý

CSHT: Cơ sở hạ tầng

CSVC-KT: Cơ sở vật chất - kỹ thuật

CVVH: Công viên văn hóa

DTLS: Di tích lịch sử

DTLSVH: Di tích lịch sử - văn hóa

GRDP: Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic Product)

GTVT: Giao thông vận tải HDV: Hướng dẫn viên KDL: Khu du lịch

KT-XH: Kinh tế - xã hội

MICE: Hội nghị (Meetings), Khen thưởng (Incentives), Hội thảo (Conventions) và Triển lãm (Exhibitions)

PTDL: Phát triển du lịch

QL: Quốc lộ

SPDL: Sản phẩm du lịch TNDL: Tài nguyên du lịch

TNDLNV: Tài nguyên du lịch nhân văn

TNDLTN: Tài nguyên du lịch tự nhiên

TP: Thành phố

TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh

TTTM: Trung tâm thương mại

UBND: Ủy ban nhân dân

UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc

(United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization)

UNWTO: Tổ chức Du lịch Thế giới (United Nations World Tourism Organization)

VH&TT: Văn hóa và Thể thao

VHTT&DL: Văn hóa, Thể thao và Du lịch

vi

DANH MỤC BẢNG

Stt Ký hiệu Tên bảng Trang

1 Bảng 1.1 Mối quan hệ giữa một số loại TNDLNV với các loại hình 22 và SPDL

35 2 Bảng 1.2 Các tiêu chí đánh giá khai thác TNDL và TNDLNV

55 3 Bảng 2.1 Số lượng di tích đã được xếp hạng ở TPHCM

81 4 Bảng 2.2 Số khách sạn và cơ sở lưu trú ở TPHCM qua các năm 2011 - 2015

122 5 Bảng 2.3 Tổng hợp tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá các điểm TNDLNV đang khai thác

6 Bảng 2.4 Mối liên hệ giữa các biến số với sự hài lòng của khách 123 du lịch tại các điểm TNDLNV đang khai thác

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ Trang Stt Ký hiệu

54 1 Hình 2.2 Số lượng DTLSVH đã xếp hạng tại các tỉnh/thành phố Vùng Đông Nam Bộ

58 2 Hình 2.4 Biểu đồ đình và miếu phân theo quận/huyện ở TPHCM

78

3 Hình 2.5 Biểu đồ lượt khách du lịch đến TPHCM giai đoạn 1995 - 2015

80 4 Hình 2.6 Biểu đồ doanh thu du lịch TPHCM giai đoạn 2011 - 2015

89 5 Hình 2.7 Biểu đồ số lượt khách tham quan tại các bảo tàng

ở TPHCM qua các năm 2010 - 2015

6 Hình 2.8 Biểu đồ đánh giá của khách du lịch về tính an toàn tại 116 các điểm du lịch

7 Hình 2.9 Biểu đồ ý kiến cộng đồng địa phương về các chỉ tiêu 119 đánh giá tại điểm du lịch

8 Hình 2.10 Biểu đồ ý kiến doanh nghiệp du lịch về các chỉ tiêu đánh 120 giá tại điểm du lịch

9 Hình 2.11 Biểu đồ ý kiến khách du lịch về các chỉ tiêu đánh giá tại 121

điểm du lịch

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Stt Ký hiệu Tên sơ đồ Trang

1 Hình 0.1 Khung nghiên cứu 17

2 Hình 1.1 Sơ đồ mối quan hệ giữa các loại tài nguyên 21

3 Hình 1.2 Sơ đồ phân loại TNDLNV 24

39

4 Hình 1.3 Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá các điểm TNDLNV đang được khai thác ở TPHCM

DANH MỤC BẢN ĐỒ

Stt Ký hiệu Tên ảnh, bản đồ Trang

1 Hình 2.1 Bản đồ hành chính TPHCM 53

2 Hình 2.3 Bản đồ TNDLNV ở TPHCM 56

135

3 Hình 3.1 Bản đồ khai thác TNDLNV ở TPHCM

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Lịch sử hơn 300 năm hình thành và phát triển đã để lại trong lòng Thành phố

Hồ Chí Minh (TPHCM) nguồn tài nguyên du lịch nhân văn (TNDLNV) đa dạng và

đặc sắc. Nguồn tài nguyên này đã và đang là thế mạnh của Thành phố trong phát

triển du lịch (PTDL). Trong kết quả bình chọn “Thành phố Hồ Chí Minh 100 điều

thú vị” lần 1, có 70/100 điều thú vị về TPHCM liên quan đến các địa điểm và sự

kiện thuộc về TNDLNV [63]. So với các tỉnh lân cận, nguồn TNDLNV cũng có lợi

thế nổi trội, đặc biệt là hệ thống di tích lịch sử - văn hóa (DTLSVH). Riêng số

lượng các điểm DTLSVH được xếp hạng cấp quốc gia ở TPHCM đã lớn hơn 07

tỉnh lân cận cộng lại (29/27 di tích) [72].

Hàng năm, khách du lịch quốc tế đến TPHCM luôn chiếm tỉ trọng cao so với

cả nước. Tuy nhiên, tỷ trọng này ngày càng giảm. Nếu như năm 1995, khách du lịch

quốc tế đến TPHCM chiếm 69,2% tổng lượt khách quốc tế của cả nước thì đến năm

2011 (thời điểm thực hiện luận án), con số này giảm xuống còn 58,3% (tương ứng

3,5 triệu lượt khách) [62], [76]. Một trong những nguyên nhân xuất phát từ cung du

lịch là do nhiều lợi thế về TNDLNV chưa được khai thác hợp lý.

Để tiếp tục giữ vị trí là trung tâm du lịch hàng đầu cả nước, TPHCM cần có

những biện pháp nhằm khai thác nguồn tài nguyên du lịch (TNDL) một cách hợp lý.

Vì trong hoạt động du lịch, nguồn TNDL chiếm từ 80 đến 90% giá trị sản phẩm du

lịch (SPDL) và quyết định hướng chuyên môn hóa du lịch của mỗi địa phương [78,

tr.32].

Tính đến thời điểm bắt đầu thực hiện nghiên cứu này, theo hiểu biết của tác

giả, việc đánh giá về các điểm TNDLNV đang được khai thác ở TPHCM theo

hướng tiếp cận từ dưới lên (từ cộng đồng lên) chưa được quan tâm đúng mức. Một

số nghiên cứu trước đây nhiều nội dung không còn phù hợp, cần được cập nhật và

bổ sung.

Xuất phát từ nhận thức trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Khai thác tài nguyên

du lịch nhân văn để phát triển du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh” làm chủ đề

2

nghiên cứu. Ngoài ý nghĩa khoa học, kết quả nghiên cứu này còn có ý nghĩa thực

tiễn trong việc góp phần khai thác hợp lý nguồn TNDLNV của TPHCM để PTDL.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch và khai thác TNDL, mục tiêu nghiên

cứu của luận án là phân tích tiềm năng và thực trạng khai thác TNDLNV ở

TPHCM, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khai thác hợp lý nguồn TNDLNV này

để PTDL trong tương lai.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và thực tiễn về khai thác TNDL và

PTDL để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu là TPHCM.

- Kiểm kê và đánh giá TNDLNV, phân tích thực trạng khai thác chúng trong

PTDL ở TPHCM.

- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác hợp lý nguồn TNDLNV để PTDL ở

TPHCM trong tương lai.

3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3.1. Ngoài nước

Nguồn TNDLNV nói riêng và TNDL nói chung đã được đề cập đến trong

nhiều công trình nghiên cứu, ở các khía cạnh khác nhau. Trước chiến tranh thế giới

II (1945), những nghiên cứu về TNDL còn sơ khai và thiên về tài nguyên du lịch tự

nhiên (TNDLTN) nhằm phục vụ nghỉ dưỡng, tham quan, thể thao của giới thượng

lưu. Sau chiến tranh thế giới II, hầu hết các quốc gia có lợi thế về nguồn lực PTDL

đã tiến hành điều tra thực trạng TNDL để quy hoạch, khai thác nhằm đáp ứng sự gia

tăng nhanh chóng về số lượt khách du lịch trên thế giới [dẫn theo 86].

Về thuật ngữ, Swarbrooke (1999), Jansen-Verbeke và cộng sự (2008) sử dụng

“Cultural tourism resources”, Rade Knezevic (2008) dùng “Anthropogenic tourism

resources” để chỉ về TNDLNV [97], [103], [106]. Trong đó, thuật ngữ “Cultural

tourism resources” được sử dụng phổ biến hơn.

Về vai trò của nguồn TNDL, Pirojnik I. I. (1985) xem TNDL là một thành

phần của hệ thống lãnh thổ du lịch [dẫn theo 85]. Rosemary Burton (1995) xem

3

TNDL là nguồn lực quan trọng tạo nên sức hút du lịch ở các khu vực có hoạt động

du lịch sôi động trên thế giới [104]. Boniface và Cooper (2009) cho rằng TNDL là

điều kiện thuận lợi để PTDL của các địa điểm, vùng, quốc gia [93]. Tuy nhiên,

Jansen-Verbeke và cộng sự (2008) nhấn mạnh rằng chỉ một số tài nguyên có sức hút

về tiềm năng du lịch mới được xem là TNDL [97].

Về đặc điểm của TNDL (bao gồm TNDLNV), Boniface và Cooper (2009) cho

rằng TNDL có 03 thuộc tính: (1) Tính hữu hình (được xem là có giá trị kinh tế đối

với ngành du lịch); (2) Tính chia sẻ (giá trị nguồn tài nguyên không chỉ chia sẻ với

khách du lịch mà còn được chia sẻ cho cộng đồng địa phương); (3) Tính dễ thay đổi

và hư hại [93]. Zhang, Y. (2011) cho rằng TNDLNV có các đặc điểm: (1) Được tạo

ra bởi con người; (2) Thay đổi theo tính độc đáo của một điểm đến văn hóa; (3)

Biến đổi theo sự phát triển xã hội [130].

Về phân loại, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã phân TNDL thành 03

loại: (1) Loại cung cấp tiềm tàng; (2) Loại cung cấp hiện tại; (3) Loại tài nguyên kỹ

thuật [27]. Theo cách phân loại này, TNDLNV được xếp vào loại cung cấp tiềm

tàng (thuộc nhóm văn hóa kinh điển). Rade Knezevic (2008) căn cứ vào chức năng

sử dụng đã phân TNDLNV thành 04 loại: DTLSVH (cultural and historical

heritage), tài nguyên dân tộc - xã hội học (ethno-social resources), tài nguyên nghệ

thuật (artistic resources), và tài nguyên bổ trợ (ambient resources) [103]. Một cách

chi tiết hơn, Swarbrooke, J. (1999) đã phân TNDLNV thành 14 loại: lễ hội và sự

kiện đặc biệt, các điểm công nghiệp và thương mại, địa điểm tôn giáo, công trình

kiến trúc, nghề truyền thống, các hoạt động thể thao và giải trí, thực phẩm và đồ

uống,… [106]. Đối với các cơ sở ẩm thực phục vụ du lịch, Goeldner và Brent

Ritchie (2009) phân thành (1) nhà hàng thức ăn nhanh (2), nhà hàng tự chọn và (3)

nhà hàng truyền thống [95].

Về mối quan hệ giữa du lịch với khai thác nguồn TNDL, từ giữa những năm

1970 của thế kỷ 20 đến nay, các tác động phi kinh tế trong hoạt động du lịch được

chú trọng nghiên cứu. Đặc biệt là mối quan hệ giữa khách du lịch với cộng đồng địa

phương thông qua việc khai thác nguồn TNDL. Doanh thu từ hoạt động du lịch có

thể giúp phục hồi các kiến trúc truyền thống địa phương. Cộng đồng địa phương có

4

thể hưởng lợi từ việc bán các sản phẩm thủ công mỹ nghệ cho khách du lịch. Tuy

nhiên, hoạt động du lịch cũng đe dọa đến các phong tục tập quán [99].

Bên cạnh việc nghiên cứu TNDL phục vụ công tác bảo tồn, hướng đánh giá tài

nguyên phục vụ quy hoạch và PTDL cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm

nghiên cứu. Lu Yunting (1988) cho rằng việc đánh giá nguồn TNDL là cơ sở để

khai thác hợp lý TNDL và là điều kiện tiên quyết cho quy hoạch du lịch [101].

Cooper C. (1990) cho rằng nghiên cứu và đánh giá TNDL là bước căn bản trong

quy hoạch PTDL [92]. Boniface và Cooper (2009) cho rằng việc đánh giá TNDL là

đo lường sự phù hợp của nguồn tài nguyên để hỗ trợ các hình thức du lịch khác

nhau. Mục đích của việc đánh giá là để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử

dụng. Nhu cầu du lịch sẽ tác động đến việc lập kế hoạch cũng như quản lý TNDL,

đặc biệt là sự kết hợp giữa các loại hình du lịch với các loại TNDL cụ thể [93]. Liu

Xiao xem đánh giá TNDL là điều kiện tiên quyết để thực hiện chính sách quản lý du

lịch và xác định giá vé hợp lý [100]. Ciurea và cộng sự (2011) đã xem TNDLNV là

một trong 04 nội dung quan trọng khi đánh giá tiềm năng du lịch của lưu vực sông

Oituz (phía Tây hạt Bacau, Romania) [91].

Về tiêu chí đánh giá TNDL, Trung tâm Thực nghiệm Phát triển Kinh tế và

Cộng đồng (Đại học Illinois, Hoa Kỳ) cho rằng muốn PTDL thành công cần phải có

sự tham gia của cộng đồng. Trên cơ sở đó, Trung tâm đã đề xuất 07 bước giúp cộng

đồng kiểm kê và đánh giá TNDL. Việc kiểm kê TNDL (bước thứ 3) là cơ sở để xác

định tiềm năng PTDL. Việc đánh giá TNDL (bước 4) phải đảm bảo tính khách quan

và phản ánh chất lượng tổng thể của tài nguyên. Trong đó, tại mỗi điểm tài nguyên,

cần dựa trên các tiêu chí: (1) Sự khác biệt (Distinctiveness) so với điểm tài nguyên

tương tự; (2) Chất lượng (Quality); (3) Sức hấp dẫn (Drawing power) và (4) Động

lực du lịch (Motivation for travel) - lý do khiến khách du lịch tiềm năng đến điểm

tài nguyên [98]. Liu Xiao khi đánh giá 41 điểm TNDL ở Bắc Kinh đã dựa trên 07

tiêu chí đánh giá. Trong đó, một số chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến điểm tài nguyên

như phân cấp tài nguyên, mức độ đa dạng của cảnh quan, diện tích của điểm tài

nguyên, khoảng cách từ điểm tài nguyên đến trung tâm thành phố [100].

5

Ngoài ra, phải kể đến các công trình nghiên cứu với sự hệ thống hóa cơ sở lý

thuyết và thực tiễn cho việc khai thác hợp lý TNDL và PTDL. Một số công trình

tiêu biểu như nghiên cứu của Goeldner và Brent Ritchie [95], Hao Gezong và cộng

sự [96], Jansen-Verbeke và cộng sự [97], Leonard và Carson [99], Stephen

Williams [105].

3.2. Trong nước

Trước thập niên 90 của thế kỷ 20, các công trình nghiên cứu về TNDL còn

khiêm tốn, đặc biệt là những nghiên cứu chuyên sâu về TNDLNV. Các nghiên cứu

về TNDL trong thời gian này được thực hiện trên các lãnh thổ lớn nên dừng lại ở

mức độ khái quát và định tính. Chẳng hạn như: “Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi

trường du lịch Việt Nam”, năm 1986, “Sơ đồ phát triển và phân bố ngành du lịch

Việt Nam”, năm 1986 [dẫn theo 23, tr.21].

Trong thập niên 90 của thế kỷ 20, một số nghiên cứu chuyên sâu về TNDL bắt

đầu được triển khai. Bên cạnh đánh giá định tính, yếu tố định lượng đã được chú ý.

Kiểu đánh giá phổ biến là kiểu đánh giá kỹ thuật, với việc sử dụng phương pháp

tính điểm tổng cộng dựa trên ý kiến chuyên gia. Nhìn chung, trong giai đoạn này, sự

tham gia của cộng đồng, khách du lịch và doanh nghiệp du lịch chưa được chú trọng

trong quá trình đánh giá TNDL. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu liên

quan đến TNDLNV của các tác giả như: Nguyễn Minh Tuệ (1992) trong công trình

“Phương pháp xác định mức độ tập trung di tích lịch sử - văn hoá theo lãnh thổ

trong nghiên cứu Địa lí du lịch” [77]; Trần Văn Thắng (1995) trong công trình

“Đánh giá khả năng khai thác các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thừa Thiên - Huế

phục vụ mục đích du lịch” [66]; Phạm Văn Du (1996) trong công trình “Nghiên cứu

đặc điểm tài nguyên du lịch Thủ đô Hà Nội phục vụ cho việc khai thác có hiệu quả

hoạt động kinh doanh du lịch” [24]; Lê Đức Thắng (1996) trong công trình “Quy

hoạch các điểm du lịch với việc khai thác di sản kiến trúc văn hóa - lịch sử khu vực

Hà Nội” [67]; Phạm Trung Lương (2000) trong công trình “Tài nguyên và môi

trường du lịch Việt Nam” [36];…

Từ những năm đầu của thế kỷ 21 trở lại đây, công tác nghiên cứu và đánh giá

về TNDLNV được thực hiện phổ biến, với sự gia tăng về số lượng các công trình

6

nghiên cứu. Một số công trình nghiên cứu đã có sự tham gia của khách du lịch trong

quá trình đánh giá. Yếu tố định lượng trong các nghiên cứu ngày càng thể hiện rõ.

Có thể kể đến nghiên cứu của Đỗ Quốc Thông (2004) trong công trình “Phát triển

du lịch thành phố Hồ Chí Minh với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận”

[72], Nguyễn Hà Quỳnh Giao (2016) trong công trình “Đánh giá tài nguyên du lịch

nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế” [25],…

Quan niệm về điểm TNDL và điểm du lịch, Nguyễn Kim Hồng và cộng sự

(2001) trong công trình “Xây dựng cơ sở khoa học để xác định các điểm, tuyến du

lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh và phụ cận” lưu ý rằng: điểm TNDL (bao gồm điểm

TNDLNV) chỉ trở thành điểm du lịch (bao gồm điểm du lịch văn hóa) khi chúng

mang tính chất kinh doanh du lịch, ngược lại thì được gọi là điểm du lịch tiềm năng

[29].

Về tầm quan trọng của nguồn TNDL trong PTDL (bao gồm TNDLNV), Lê

Đức Thắng (1996) cho rằng các di sản kiến trúc, văn hóa - lịch sử là nhân tố rất cơ

bản và quan trọng để tạo ra các SPDL độc đáo và có sức hấp dẫn cao [67]. Theo Bùi

Thị Hải Yến và Phạm Hồng Long (2007), quy mô và khả năng PTDL của một địa

phương hay một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào số lượng, chất lượng và sự kết

hợp của các loại TNDL [89]. Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2011) cho rằng trong

hoạt động du lịch, nguồn TNDL chiếm từ 80 đến 90% giá trị SPDL và quyết định

hướng chuyên môn hóa du lịch của mỗi địa phương [78, tr.32].

Về phân loại, dựa vào nguồn gốc phát sinh và giá trị xếp hạng Nguyễn Minh

Tuệ và cộng sự (2011) phân TNDLNV thành 05 loại: (1) Di sản văn hóa thế giới và

DTLSVH; (2) Lễ hội; (3) Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học; (4) Làng nghề

truyền thống; (5) Các đối tượng văn hóa thể thao và hoạt động nhận thức khác [78].

Bộ VHTT&DL (2012) phân TNDLNV thành 07 loại, gồm: (1) Di sản, DTLSVH;

(2) Lễ hội; (3) Làng và nghề truyền thống; (4) Ẩm thực; (5) Các công trình nhân

tạo; (6) Các yếu tố dân tộc học; (7) Các sự kiện văn hóa, thể thao [5]. Xét về ưu

điểm và hạn chế của các cách phân loại TNDL, Đỗ Quốc Thông (2004) cho rằng

cách phân loại theo mục đích sử dụng có ưu điểm là người sử dụng (khách du lịch)

dễ lựa chọn tài nguyên theo nhu cầu du lịch, song hạn chế là sự trùng lặp. Ưu điểm

7

của phân loại theo nguồn gốc phát sinh là thuận lợi cho công tác quản lý, quy

hoạch, đầu tư PTDL. Nhược điểm là mang tính chủ quan của người phân loại [72,

tr.17-18].

Về đặc điểm nguồn TNDLNV, Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2011) cho rằng

TNDLNV có các đặc điểm sau: (1) Có tác dụng nhận thức nhiều hơn (tác dụng giải

trí); (2) Tập trung ở các điểm quần cư và các thành phố lớn; (3) Đại bộ phận nguồn

tài nguyên không có tính mùa vụ; (4) Việc tìm hiểu và nhận thức về TNDLNV phụ

thuộc nhiều vào đặc điểm khách du lịch và từng giai đoạn khách du lịch tiếp xúc

[78, tr.57-58]. Nguyễn Hà Quỳnh Giao (2016) bổ sung một số đặc điểm khác của

TNDLNV như mang tính phổ biến, mang những giá trị đặc sắc riêng, rất phong phú

và đa dạng, mang những giá trị hữu hình và vô hình, có thể tôn tạo và tạo mới,

mang tính tập trung, dễ tiếp cận [25].

Về các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác TNDL, Đỗ Quốc Thông (2004) chỉ ra

rằng TNDL còn tồn tại dưới dạng tiềm năng là do: (1) Chưa được nghiên cứu và

đánh giá đầy đủ; (2) Nhu cầu của khách du lịch còn thấp nên chưa được khai thác;

(3) Tính đặc sắc của tài nguyên thấp hoặc chưa đủ tiêu chuẩn cần thiết để khai thác;

(4) Các điều kiện tiếp cận hoặc các phương tiện khai thác còn hạn chế; (5) Chưa đủ

khả năng để đầu tư khai thác [72]. Bùi Thị Hải Yến và Phạm Hồng Long (2007) cho

rằng hiệu quả và mức độ khai thác nguồn TNDL phụ thuộc vào các yếu tố: (1) Khả

năng nghiên cứu, phát hiện và đánh giá giá trị của tài nguyên vốn còn tiềm ẩn; (2)

Trình độ phát triển khoa học - công nghệ; (3) Nguồn tài sản quốc gia và tình hình

phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương; (4) Nhu cầu du lịch của du

khách [89]. Theo Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2011), việc tìm hiểu, nhận thức về

TNDLNV phụ thuộc vào từng giai đoạn khách du lịch tiếp xúc và chịu ảnh hưởng

mạnh của các nhân tố như độ tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thành phần dân

tộc,… [78, tr.58].

Về các bên tham gia đánh giá TNDL, trong luận án “Đánh giá và khai thác

các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục

đích du lịch”, Đặng Duy Lợi (1992), cho rằng có hai đối tượng quan tâm đến việc

đánh giá TNDL hơn cả là du khách và cơ quan quản lý du lịch. Du khách thường

8

quan tâm tới những loại hình du lịch họ ưa thích và thời gian thích hợp nhất họ có

thể đi được. Với cơ quan quản lý du lịch, họ thường quan tâm tới việc khai thác hợp

lý nguồn TNDL để PTDL theo lãnh thổ [35].

Về việc xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá, trong công trình “Tài

nguyên và môi trường du lịch Việt Nam”, Phạm Trung Lương (2000) đã hệ thống

khá toàn diện về cơ sở lý luận trong việc đánh giá TNDL ở nước ta (bao gồm

TNDLNV) [36]. Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2011) cho rằng TNDLTN đã có

một số phương pháp đánh giá định lượng, còn TNDLNV phần nhiều dựa vào đánh

giá định tính thông qua cảm xúc và trực quan [78, tr.58]. Ở tỉnh Thừa Thiên - Huế,

trong công trình “Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế”,

Nguyễn Hà Quỳnh Giao (2016) đã xác lập 06 tiêu chí để đánh giá khả năng khai

thác cho 76 điểm TNDLNV [25]. Ngoài sử dụng ý kiến đánh giá của chuyên gia,

tác giả còn sử dụng ý kiến đánh giá của khách du lịch đối với chương trình du lịch,

các điểm di tích lịch sử (DTLS) - công trình văn hóa, các điểm du lịch làng nghề

truyền thống. Ở TPHCM, trong công trình “Phát triển du lịch thành phố Hồ Chí

Minh với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận”, Đỗ Quốc Thông (2004)

đã xác định 05 tiêu chí để đánh giá TNDL (bao gồm TNDLNV). Để tăng tầm quan

trọng của các tiêu chí đánh giá, tác giả đã xác lập trọng số cho các tiêu chí theo hệ

số 3 - 2 - 1. Trong đó, tiêu chí về tính hấp dẫn khách du lịch quan trọng nhất với hệ

số đánh giá là 3 [72].

Điểm lại các công trình nghiên cứu về TNDL nói chung và TNDLNV nói

riêng, có thể rút ra một số nhận xét sau:

- Khai thác TNDL là vấn đề cần thiết để PTDL, các nghiên cứu theo hướng

này đã được thực hiện ở các phạm vi lãnh thổ khác nhau: quốc gia, cấp vùng và cấp

tỉnh/thành phố,… Xu hướng chung là quy mô địa bàn nghiên cứu ngày càng nhỏ,

đối tượng nghiên cứu ngày càng đa dạng và phức tạp.

- Ở Việt Nam, việc nghiên cứu, đánh giá về TNDL xuất hiện từ những năm 80

của thế kỷ 20 và dừng lại ở mức độ mô tả. Đa phần các nghiên cứu, đánh giá về

TNDLNV được thực hiện từ năm 1995 trở lại đây. Kiểu đánh giá kỹ thuật (theo

hướng tiếp cận từ cơ quan quản lý xuống) được sử dụng phổ biến hơn cả.

9

- TPHCM là một trong hai trung tâm du lịch hàng đầu cả nước. Trong đó,

TNDLNV có lợi thế nổi trội và quyết định hướng chuyên môn hóa về SPDL của

Thành phố. Trong các nghiên cứu, đánh giá về TNDLNV ở TPHCM vai trò của

cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch, khách du lịch chưa được quan tâm

đúng mức. Trong đó, đặc biệt chưa chú trọng đến sự đánh giá của khách du lịch.

Nghiên cứu của Chi và Qu (2008) cho thấy, sự hài lòng (satisfactions) là một trong

những tiêu chí được dùng để giải thích dự định trở lại tham quan của khách du lịch

[90]. Dương Quế Nhu và cộng sự (2014) cũng đã chỉ ra rằng ngay cả khi khách du

lịch hài lòng nhưng không quay lại điểm du lịch thì họ cũng sẽ giới thiệu cho người

thân và bạn bè (hệ số tác động 0.13) [42]. Ngoài ra, một số kết quả nghiên cứu trước

đây về TPHCM dữ liệu đã cũ, cần tiếp tục được cập nhật và bổ sung.

10

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

4.1. Địa bàn nghiên cứu

Địa bàn nghiên cứu trong luận án này là TPHCM, với ranh giới hành chính

được xác lập từ tháng 07 năm 1976 đến nay. Theo đó, phía Đông và Đông Bắc của

TPHCM giáp tỉnh Đồng Nai, phía Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và Biển

Đông, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang, phía Bắc giáp tỉnh

Bình Dương, phía Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh.

4.2. Thời gian nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu hiện trạng khai thác TNDLNV và PTDL ở TPHCM trong

giai đoạn 1995-2017. Đề xuất định hướng và giải pháp khai thác hợp lý TNDLNV

đến năm 2030.

4.3. Nội dung nghiên cứu

- Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm và hệ thống phân loại

TNDLNV theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 [45]

- Nhận định, phân tích 12 nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc khai thác

TNDLNV ở TPHCM. Các nhân tố này được phân thành 04 nhóm: (1) Vị trí địa lý;

(2) Đặc điểm tự nhiên; (3) Đặc điểm KT-XH; (4) Đặc điểm nguồn TNDL.

- Nguồn TNDL bao gồm nhóm tài nguyên chưa được khai thác và nhóm tài

nguyên đang được khai thác [45, tr.15], [78, tr.31]. TNDLNV là hợp phần của

nguồn TNDL nên cũng được chia làm hai nhóm tương tự. Luận án phân tích khái

quát thực trạng khai thác các loại TNDLNV thuộc cả hai nhóm. Xuất phát từ tính

đặc thù trong khai thác nguồn TNDLNV ở TPHCM, nội dung đánh giá sẽ tập trung

vào nhóm TNDLNV đang được khai thác. Hướng tiếp cận đánh giá chủ yếu là từ

dưới lên (từ cộng đồng lên). Các loại TNDLNV được lựa chọn đánh giá gồm: (1) Di

sản, DTLSVH; (2) Công trình nhân tạo; (3) Lễ hội; (4) Sự kiện đặc biệt; (5) Ẩm

thực truyền thống. Phương pháp sử dụng để lựa chọn các loại TNDLNV và điểm du

lịch trong từng loại đưa vào đánh giá được trình bày tại Phụ lục 2.1 và Phụ lục 2.2.

Ngoài ra, một số nội dung liên quan đến khai thác TNDLNV để PTDL nhưng

không được nghiên cứu trong luận án này gồm: Nghiên cứu quy trình khai thác

TNDLNV; Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai thác TNDLNV ở TPHCM;

Đánh giá công tác bảo tồn nguồn TNDLNV ở TPHCM.

11

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu

5.1.1. Quan điểm hệ thống

Hệ thống lãnh thổ du lịch là hệ thống mở gồm nhiều phân hệ như phương tiện

giao thông vận tải (GTVT), khách du lịch, cán bộ (nhân viên) phục vụ, CSVC-KT

phục vụ du lịch,… [78, tr.102]. Với quan điểm hệ thống, TNDL nói chung và

TNDLNV nói riêng vừa có quan hệ với các phân hệ khác trong hệ thống lãnh thổ du

lịch, vừa có quan hệ với môi trường xung quanh và các điều kiện phát sinh (nhu cầu

du lịch). Vì vậy, khi nghiên cứu về TNDLNV, cần chú ý các mối quan hệ trong và

ngoài hệ thống này. Ngoài ra, ngay trong phân hệ TNDL, cần xem xét mối quan hệ

giữa TNDLNV với TNDLTN ở các cấp phân vị khác nhau.

5.1.2. Quan điểm lãnh thổ

Mỗi đối tượng địa lý thường gắn với một lãnh thổ nhất định. Trên lãnh thổ đó,

nó có những đặc trưng riêng, do sự khác biệt về điều kiện hình thành và phát triển.

Tuy nhiên, nó cũng có nét tương đồng với đối tượng địa lý cùng loại ở các lãnh thổ

xung quanh. Vận dụng quan điểm này, khi nghiên cứu khai thác TNDLNV ở

TPHCM, cần chú ý đến sự kết hợp và phân hóa theo không gian, sự tương đồng và

khác biệt (thế mạnh) của TNDLNV ở TPHCM so với các tỉnh lân cận.

5.1.3. Quan điểm tổng hợp

Mỗi điểm TNDLNV ẩn chứa nhiều giá trị du lịch khác nhau. Hoạt động khai

thác TNDLNV chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và cần có sự tham gia của nhiều

bên liên quan. Do vậy, khi nghiên cứu, đánh giá về TNDLNV, cần xem xét, đánh

giá một cách tổng hợp và trong mối quan hệ tổng thể.

5.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Các yếu tố tác động đến TNDLNV ở TPHCM tồn tại trong trạng thái vận động

và biến đổi không ngừng. Do vậy, khi nghiên cứu, đánh giá nguồn tài nguyên cần

đặt trong hoàn cảnh lịch sử nhất định. Việc đề xuất các định hướng và giải pháp

phải dựa trên sự kế thừa, bổ trợ cho các định hướng và giải pháp đã có. Ngoài ra,

cần căn cứ vào các dự báo về xu hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu và nhu

cầu du lịch trong tương lai.

12

5.1.5. Quan điểm thực tiễn

Việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp khai thác nguồn TNDLNV cần xuất

phát từ thực tiễn. Việc xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá cũng cần phù hợp

với đối tượng và đặc thù của địa bàn nghiên cứu.

5.1.6. Quan điểm phát triển bền vững

Theo quan điểm này, việc khai thác TNDLNV ở TPHCM đòi hỏi vừa nhằm

thỏa mãn nhu cầu PTDL hiện tại, vừa không làm tổn hại đến khả năng phát triển

của nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn nhu cầu PTDL của các thế hệ trong tương lai.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu

Tác giả đã tiến hành thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu này từ nhiều nguồn

khác nhau như từ các công trình nghiên cứu khoa học, cơ quan chức năng, sách,

báo, tạp chí và các phương tiện truyền thông. Sau khi thu thập, tài liệu được phân

loại và xử lý theo các nội dung nghiên cứu.

5.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh

Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt luận án. Dựa vào dữ liệu đã chọn

lọc sau khi thu thập, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp theo nội dung nghiên cứu.

Đồng thời, tác giả đã so sánh, đối chiếu về thông tin từ thực địa với thông tin trình

bày trong tài liệu thứ cấp; so sánh về lợi thế về TNDLNV ở TPHCM với các tỉnh

lân cận; so sánh thực trạng khai thác giữa các loại TNDLNV ở TPHCM;...

5.2.3. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)

Điểm TNDLNV phân bố rộng khắp các quận/huyện ở TPHCM. Do vậy, việc

sử dụng Bản đồ hành chính TPHCM tỉ lệ 1:100.000 giúp tác giả tiếp cận các điểm

TNDLNV trong quá trình khảo sát thực địa một cách thuận tiện. Phương pháp này

còn sử dụng để thể hiện các đặc tính về số lượng, cấu trúc, xu hướng khai thác và

phân bố các điểm TNDLNV ở TPHCM trên các bản đồ chuyên đề.

5.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa

Trong quá trình thực hiện luận án, đòi hỏi phải tiến hành các đợt khảo sát thực

địa tại các điểm TNDLNV nhằm thu thập, đối chiếu và cập nhật thông tin. Các hoạt

động chính khi thực hiện phương pháp này là quan sát, mô tả, ghi chép, chụp ảnh.

13

Các thông tin về địa điểm, nội dung khảo sát, thời gian khảo sát được tác giả trình

bày tại Phụ lục 3.

5.2.5. Phương pháp điều tra xã hội học

- Mục tiêu: Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm thu thập thông tin phản

hồi của các bên liên quan về thực trạng khai thác TNDLNV ở TPHCM. Từ đó, có

những nhận định, đánh giá khách quan và bổ sung cơ sở thực tiễn trong đề xuất giải

pháp nhằm khai thác hợp lý nguồn TNDLNV ở TPHCM.

- Công cụ thực hiện: Bảng hỏi bán cấu trúc.

- Nội dung bảng hỏi: Bảng hỏi được chia thành 3 phần: phần câu hỏi liên

quan đến thực trạng PTDL ở TPHCM, phần thực trạng khai thác các điểm du lịch

văn hóa và phần thông tin cá nhân của người được phỏng vấn. Nội dung chi tiết

bảng hỏi được trình bày tại các Phụ lục 1.1, 1.2, 1.3, 1.4.

- Địa điểm khảo sát: Bảng hỏi được tiến hành khảo sát tại 14 điểm du lịch văn

hóa. Cơ sở lựa chọn các loại TNDLNV và các điểm du lịch văn hóa trong từng loại

được trình bày tại Phụ lục 2.1 và Phụ lục 2.2.

- Người tham gia trả lời: gồm khách du lịch, cộng đồng địa phương, doanh

nghiệp du lịch. Đây là những bên trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch tại các

điểm du lịch văn hóa, theo hướng tiếp cận từ dưới lên (từ cộng đồng lên).

+ Khách du lịch: Trong khoảng thời gian 2001 - 2011, khách du lịch đến

TPHCM trung bình mỗi năm đạt 5,9 triệu lượt. Trong đó, khách quốc tế đạt 2,2

triệu lượt (chiếm 37,5%) [62]. Có thể xác định cỡ mẫu dựa vào công thức của

Slovin (1960, trích bởi Nguyễn Xuân Nghĩa, 2006, tr.52-53) như sau [38]:

Trong đó:

n: số mẫu cần điều tra (số khách du lịch cần điều tra tại TPHCM)

N: đơn vị tổng thể (tổng số khách du lịch đến TPHCM)

e: sai số (% sai số cho phép)

Dựa theo công thức xác định cỡ mẫu nêu trên, với độ tin cậy 95%, quy mô

mẫu cần điều tra là 400 đơn vị nghiên cứu (400 phiếu khảo sát). Để số phiếu khảo

14

sát phù hợp và không thấp hơn cỡ mẫu tính theo công thức, tác giả đã lựa chọn điều

tra bảng hỏi tại 14 điểm du lịch, với tổng số phiếu khảo sát khách du lịch là 420

phiếu. Trong đó, 260 phiếu khảo sát khách du lịch nội địa (chiếm 61,9%) và 160

phiếu khảo sát khách du lịch quốc tế (chiếm 38,1%). Trong nghiên cứu này, tác giả

lựa chọn khảo sát khách du lịch theo phương pháp chọn mẫu hạn ngạch (quota

sampling) kết hợp với phương pháp chọn mẫu thuận tiện (convenience sampling).

Việc chọn mẫu hạn ngạch giúp mẫu nghiên cứu có sự cân đối nhất định về giới tính,

nhóm tuổi. Việc chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện cho phép tiết

kiệm thời gian và tăng tính tin cậy khi khách du lịch không có nhiều thời gian trả lời

bảng hỏi hoặc những nơi đông người như lễ hội, chợ và trung tâm thương mại

(TTTM), địa điểm ăn uống,... Với phương pháp này, tác giả sẽ lựa chọn khảo sát

những khách du lịch đang có thời gian rảnh rỗi (như đang nghỉ chân, mới ăn xong,

chờ xe di chuyển,...).

+ Doanh nghiệp du lịch: Tác giả cho rằng doanh nghiệp du lịch là đơn vị có tư

cách pháp nhân, được thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc giới thiệu, tổ

chức cho khách du lịch tham quan các điểm du lịch và tham gia bán SPDL của các

nhà cung cấp dịch vụ du lịch khác.

Tác giả chọn khảo sát đại diện của 30 doanh nghiệp du lịch với phương pháp

chọn mẫu thuận tiện. Theo Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh (2011), kích

thước mẫu tối thiểu 30 đơn vị nghiên cứu đủ đảm bảo cho yêu cầu phân tích thống

kê mô tả [48, tr.199]. Các hướng dẫn viên (HDV) được phỏng vấn khi họ đang nghỉ

ngơi trong khi khách của họ tham quan tự do. Đối với HDV không có thời gian để

trả lời trực tiếp, tác giả đã xin địa chỉ email và gửi đường dẫn tới phiếu khảo sát

online cho họ (xem Phụ lục 1.5).

+ Cộng đồng địa phương: là bộ phận dân cư sinh sống trong một không gian

nhất định, được đặc trưng bởi các yếu tố về lịch sử, địa lý, văn hóa và các thiết chế

xã hội. Trong luận án này, cộng đồng địa phương được hiểu là tập hợp những người

sinh sống xung quanh (hoặc bên trong) các điểm du lịch văn hóa tại TPHCM, họ

cùng tham gia quản lý, bảo vệ và khai thác các điểm du lịch văn hóa, có thể được

hưởng lợi hoặc không được hưởng lợi (chịu tác động) từ hoạt động du lịch diễn ra

15

tại điểm du lịch văn hóa. Cộng đồng địa phương được tác giả lựa chọn theo phương

pháp chọn mẫu hạn ngạch kết hợp với phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Trong

110 phiếu khảo sát, tác giả phân thành hai nhóm: 55 phiếu tìm hiểu về nhóm cộng

đồng tham gia hoạt động kinh tế tại điểm du lịch; và 55 phiếu tìm hiểu về nhóm

cộng đồng không tham gia hoạt động kinh tế tại điểm du lịch.

Ngoài ra, tác giả cũng đã tiến hành phỏng vấn một số cá nhân đang làm việc ở

cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, ban quản lý (BQL) và nhân viên phục vụ tại

một số điểm TNDLNV đang được khai thác.

- Khảo sát thử: Để chuẩn hóa thông tin trong bảng hỏi trước khi khảo sát

chính thức, tác giả đã tiến hành khảo sát thử 30 phiếu trong Lễ Giỗ tổ Hùng Vương

(tại Công viên Văn hóa (CVVH) Suối Tiên) và DTLS Dinh Độc Lập. Hai địa điểm

được lựa chọn khảo sát này có sự khác biệt về: (1) đặc điểm nguồn khách; (2) hình

thức tham quan; (3) giá trị xếp hạng; (4) đơn vị quản lý; và (5) vị trí phân bố.

- Phân tích dữ liệu: Thông tin thu thập từ bảng hỏi dành cho khách du lịch,

cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch được nhập liệu và phân tích qua phần

mềm SPSS (16.0). Các phương pháp phân tích được trình bày tại mục 5.2.6.

5.2.6. Phương pháp phân tích thống kê

Luận án đã sử dụng một số phương pháp thống kê trong Toán học để xử lý và

phân tích số liệu sơ cấp (từ kết quả điều tra bảng hỏi) và số liệu thứ cấp (các chỉ tiêu

về số lượng khách du lịch, doanh thu du lịch,...). Các phương pháp cụ thể gồm:

- Phân tích thống kê mô tả

+ Tuổi lớn nhất, nhỏ nhất, tuổi trung bình, tần suất lựa chọn các biến quan sát

của khách du lịch, cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch.

+ Mức độ hợp lý trong khai thác các điểm du lịch văn hóa được tác giả xác

định thông qua tỉ lệ phần trăm (%) ý kiến đồng ý của khách du lịch, cộng đồng địa

phương và doanh nghiệp du lịch đối với các chỉ tiêu đánh giá cho trước.

- Kiểm định tương quan

+ Kiểm định tương quan giữa các biến định tính (biến độc lập) như giới tính,

nhóm tuổi, cấp học, nghề nghiệp,… với sự hài lòng và dự định quay lại của khách

du lịch (biến phụ thuộc) thông qua phương pháp kiểm định Chi-Square. Điều kiện

16

để kết luận các biến có mối liên quan là Sig. ≤ 0,05 và có dưới 25% số ô trong bảng

chéo có tần số mong đợi dưới 5.

+ Kiểm định tương quan giữa biến giới tính (biến định tính) với biến số lần đi

du lịch (biến định lượng) thông qua phương pháp kiểm định Independent samples

T-test. Nếu Sig. ≤ 0,05 tức là có mối liên quan giữa các giá trị so sánh.

+ Kiểm định mối tương quan giữa độ tuổi với số lần đi du lịch (biến định

lượng) thông qua kiểm định hệ số tương quan Pearson. Nếu Sig. ≤ 0,05 tức là có

mối liên quan giữa các giá trị so sánh.

+ Kiểm định mức độ chặt chẽ về mối liên hệ giữa các biến thông qua hệ số

Phi. Hệ số Phi càng lớn, mối liên hệ giữa các biến càng chặt chẽ.

- Tính tốc độ tăng trưởng

Để tính tốc độ tăng trưởng về khách du lịch, doanh thu du lịch (từ dịch vụ lữ

hành và dịch vụ lưu trú), luận án sử dụng công thức sau:

Trong đó: f là giá trị cuối; s là giá trị đầu; y là số năm.

5.2.7. Phương pháp chuyên gia

Có nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về chuyên gia. Điều này xuất

phát từ sự không đồng nhất về lĩnh vực phụ trách, độ tuổi, thâm niên công tác,… Do

vậy, cách hiểu về chuyên gia chỉ mang ý nghĩa tương đối. Theo Nguyễn Duy Bảo

(2007), Chuyên gia “là người có trình độ hiểu biết sâu sắc lĩnh vực cần tìm hiểu

thông tin” [2, tr.147]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã xin ý kiến tư vấn, góp ý của

những người am hiểu và có nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan

đến công tác quản lý du lịch, điều hành du lịch, những nhà khoa học giàu kinh

nghiệm từ các trường đại học và viện nghiên cứu. Những góp ý của các chuyên gia

đã giúp tác giả giải quyết được nhiều vấn đề vướng mắc trong quá trình nghiên cứu.

17

Nguồn: Tác giả

6. Khung nghiên cứu

Hình 0.1. Khung nghiên cứu

18

7. Đóng góp của luận án

7.1. Về lý luận

- Đã kế thừa, bổ sung và cập nhật những vấn đề lý luận và thực tiễn về PTDL

và khai thác TNDLNV để vận dụng vào nghiên cứu ở TPHCM.

- Đã lựa chọn được các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá các điểm TNDLNV cùng

các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá các điểm

TNDLNV đang được khai thác trên địa bàn.

7.2. Về thực tiễn

- Đã phân tích kinh nghiệm khai thác TNDLNV ở 09 quốc gia trên thế giới và

05 tỉnh, thành phố ở Việt Nam để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu là TPHCM.

- Đã làm rõ những thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng đến khai

thác TNDLNV ở TPHCM.

- Đánh giá được thực trạng khai thác TNDLNV ở TPHCM tại 14 điểm tài

nguyên được lựa chọn dựa trên các chỉ tiêu và tiêu chí đã xác định bằng phương

pháp định lượng và điều tra xã hội học khách du lịch, doanh nghiệp du lịch và cộng

đồng địa phương.

- Trên cơ sở thực trạng khai thác TNDLNV và mục tiêu, định hướng PTDL

của TPHCM, đã đưa ra được các giải pháp có căn cứ khoa học cho việc khai thác

TNDLNV để PTDL ở TPHCM trong tương lai.

8. Cấu trúc luận án

Luận án bao gồm 149 trang chính văn, được chia thành: Phần mở đầu, Phần

nội dung (3 chương) và Phần kết luận. Để minh họa thông tin, luận án đã sử dụng

06 bảng số liệu, 09 biểu đồ, 04 sơ đồ và 03 bản đồ. Ngoài ra, còn có 110 tài liệu

tham khảo và 14 phụ lục. Các chương trong Phần nội dung gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về khai thác tài nguyên du lịch nhân văn

cho phát triển du lịch

Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng khai thác tài nguyên du lịch

nhân văn ở Thành phố Hồ Chí Minh

Chương 3: Định hướng và giải pháp khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở

Thành phố Hồ Chí Minh

19

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHAI THÁC TÀI

NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Các khái niệm liên quan

- Du lịch: Điều 3, Chương 1, Luật Du lịch Việt Nam năm 2017 nêu rằng: “Du

lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú

thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu

tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp

với mục đích hợp pháp khác” [47].

- Khách du lịch: UNWTO (2009) chia người đi du lịch thành hai nhóm: khách

du lịch (tourists) và khách thăm viếng (visitors) [109]. Ở nước ta, sự phân chia này

chưa rạch ròi, thường gọi chung là khách du lịch. Để thống nhất trong sử dụng số

liệu thống kê của các cơ quan chức năng, luận án sử dụng khái niệm của Luật Du

lịch Việt Nam năm 2017. Theo đó, “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp

đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến” [47]. Khách

du lịch được chia thành “khách du lịch nội địa” và “khách du lịch quốc tế” [45,

tr.30]. Trong đó, khách du lịch nội địa là công dân của nước sở tại, người nước

ngoài thường trú tại nước sở tại đi du lịch trọng phạm vi lãnh thổ nước đó. Khách

du lịch quốc tế là người nước ngoài vào nước sở tại đi du lịch hoặc công dân của

nước sở tại đi du lịch ngoài phạm vi lãnh thổ nước đó.

Trong nghiên cứu này, khách du lịch nội địa được hiểu là những người có

quốc tịch Việt Nam, hoặc người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, đang sống tại

các tỉnh và thành phố bên ngoài TPHCM. Khách du lịch quốc tế là người không có

quốc tịch Việt Nam, đến TPHCM để tham quan (hoặc kết hợp tham quan với một

số mục đích khác).

- Tài nguyên du lịch

Có nhiều khái niệm khác nhau về TNDL. Đặng Duy Lợi (1992) cho rằng: “Tài

20

nguyên du lịch là các thể tổng hợp tự nhiên và nhân văn (kinh tế - xã hội - lịch sử -

văn hóa) và các thành phần của chúng được khai thác phục vụ cho mục đích du

lịch” [35. tr.28]. Như vậy, xét ở khía cạnh khai thác, những tài nguyên “được khai

thác” để phục vụ mục đích du lịch mới được xem là TNDL. Nguyễn Minh Tuệ và

cộng sự (2011) cho rằng ngoài các loại tài nguyên “đang” được khai thác, các loại

tài nguyên “đã” và “sẽ” được khai thác cũng là TNDL [78, tr.31]. Luật Du lịch Việt

Nam năm 2005 cho rằng đó là tài nguyên “có thể được sử dụng” để đáp ứng nhu

cầu du lịch [45, tr.6]. Tuy nhiên, trong phân loại, TNDL được xác định gồm tài

nguyên “đang được khai thác” và tài nguyên “chưa được khai thác” [45, tr.15].

Trong nghiên cứu này, tác giả kế thừa khái niệm về TNDL của Đặng Duy Lợi

[35], Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự [78] và Quốc hội Việt Nam [45]. Theo đó,

TNDL là các thể tổng hợp tự nhiên và nhân văn (KT-XH - lịch sử - văn hóa) và các

thành phần của chúng, đang được khai thác hoặc có thể được khai thác phục vụ mục

đích du lịch. Như vậy, những tài nguyên đang được khai thác hoặc có thể được

khai thác phục vụ mục đích du lịch mới được xem là TNDL.

- Tài nguyên du lịch nhân văn

Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, “Tài nguyên du lịch nhân văn gồm:

truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách

mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di

sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch”

[45, tr.16]. Dựa vào định nghĩa này và quan niệm của Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự

(2011) khi cho rằng TNDLNV “là đối tượng và hiện tượng” “do con người tạo ra”

[78, tr.57], tác giả luận án cho rằng TNDLNV là hệ thống các giá trị vật chất và tinh

thần do con người tạo ra và lưu giữ trong quá trình tồn tại. Chúng có sức hấp dẫn

nhất định đối với khách du lịch (và là yếu tố chính thu hút khách du lịch đến tham

quan), hiện đang được khai thác hoặc có thể được khai thác phục vụ mục đích du

lịch.

Như vậy, những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo và lưu giữ

mới chỉ là tài nguyên nhân văn. Chỉ số ít trong đó có sức hấp dẫn đối với khách du

lịch, được sử dụng (hoặc có thể được sử dụng) vào mục đích du lịch mới được gọi

21

là TNDLNV (xem Hình 1.1).

Nguồn: Tác giả

Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các loại tài nguyên

- Giá trị du lịch của TNDLNV: là những hình thể, thông tin, công dụng của

nguồn TNDLNV đang được khai thác hoặc có thể được khai thác nhằm phục vụ

mục đích du lịch. Theo tác giả, các giá trị cụ thể gồm:

+ Giá trị lịch sử: là minh chứng cho một thời điểm hoặc tiến trình lịch sử, gắn

với tập thể, cá nhân tại nơi có TNDLNV.

+ Giá trị kiến trúc nghệ thuật: là các thuộc tính liên quan đến hình dáng, cấu

trúc, tỉ lệ, màu sắc, họa tiết, chất liệu bề mặt,… của TNDLNV [43, tr.8].

+ Giá trị khoa học và giáo dục: là tri thức ẩn chứa bên trong nguồn

TNDLNV, đặc biệt là các tri thức phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và

giáo dục.

+ Giá trị vui chơi, giải trí: là các hoạt động diễn ra tại nơi có nguồn TNDLNV

nhằm đáp ứng nhu cầu về vui chơi, giải trí của khách du lịch (hiện tại và tiềm năng).

+ Giá trị tâm linh: là sự bày tỏ niềm tin của một nhóm người vào các giá trị

nhất định trước đối tượng được thờ cúng.

+ Giá trị sử dụng: “là sự hữu ích trong việc sử dụng chức năng vốn có hoặc

chức năng đã được thích nghi.” [43, tr.8].

+ Giá trị kết nối: là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu cộng đồng, từ đó tăng

thêm sự hiểu biết lẫn nhau và tính kết nối giữa các cá nhân trong cộng đồng.

+ Giá trị cảnh quan: là cảnh thiên nhiên (hoặc kết hợp với cảnh nhân tạo) với

những đặc điểm riêng về địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật,…

- Loại hình du lịch: là hình thức phân nhóm hoạt động du lịch theo một hoặc

22

một số tiêu chí nhất định, làm cơ sở xây dựng các SPDL tương ứng nhằm phục vụ

nhu cầu tham quan của khách du lịch.

Có nhiều tiêu chí phân chia loại hình du lịch (xem [108] và [69]). Trong đó,

cách phân chia theo môi trường tài nguyên (tự nhiên và nhân văn) và theo mục đích

chuyến đi phản ánh rõ hướng khai thác TNDLNV phục vụ mục đích du lịch hơn cả.

Một số loại hình du lịch phổ biến, gắn với khai thác TNDLNV gồm: du lịch tham

quan, du lịch học tập và nghiên cứu, du lịch khám phá, du lịch tâm linh, du lịch mua

sắm, du lịch vui chơi - giải trí, du lịch công vụ,…

- Sản phẩm du lịch: Theo Quốc hội Việt Nam (2017), “Sản phẩm du lịch là

tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu

cầu của khách du lịch.” [47]. Với khái niệm này, nguồn TNDL được xem là tiền đề

cho việc hình thành SPDL.

Sự khác nhau giữa loại hình du lịch và SPDL ở chỗ, loại hình du lịch đơn

thuần là hình thức phân loại để khai thác các TNDL theo một số tiêu chí nhất định.

Ngược lại, SPDL là sự khai thác các TNDL với sự hỗ trợ hoặc kết hợp cùng các

dịch vụ và phương tiện vật chất cần thiết khác. Dưới đây là một số SPDL tương ứng

với các loại hình du lịch và các loại TNDLNV (xem Bảng 1.1).

Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa một số loại TNDLNV

với các loại hình và SPDL

Stt

Loại TNDLNV

Loại hình du lịch

Sản phẩm du lịch (*)

1 Di sản, DTLSVH

Tham quan; Học tập, nghiên cứu; Tâm linh;…

Du lịch văn hóa; Du lịch giáo dục; Du lịch thăm chiến trường xưa; Du lịch về nguồn

2 Công trình nhân tạo

(ngoài Di sản, DTLSVH)

Tham quan; Học tập, nghiên cứu; Vui chơi, giải trí; Mua sắm; Công vụ;…

Du lịch văn hóa; Du lịch giáo dục; Du lịch MICE; Du lịch y tế

3

Lễ hội

Du lịch văn hóa; Du lịch giáo dục; Du lịch lễ hội, tâm linh

Tham quan; Học tập, nghiên cứu; Tâm linh; Công vụ; Vui chơi, giải trí

4 Sự kiện đặc biệt

Tham quan; Học tập, nghiên cứu; Công vụ; Vui chơi, giải trí

Du lịch văn hóa; Du lịch giáo dục; Du lịch lễ hội, tâm linh;

Du lịch MICE

5

Làng nghề, phố nghề truyền thống

Tham quan; Học tập, nghiên cứu; Vui chơi, giải trí; Khám phá

Du lịch văn hóa; Du lịch giáo dục; Du lịch y tế

23

Stt

Loại TNDLNV

Loại hình du lịch

Sản phẩm du lịch (*)

6 Ẩm thực truyền thống Khám phá

Du lịch văn hóa; Du lịch ẩm thực

7 Đối tượng nhận thức

khác

Tham quan; Vui chơi, giải trí; Khám phá

Du lịch văn hóa; Du lịch đô thị; Du lịch cộng đồng

Ghi chú: (*) Tên gọi theo Bộ VHTT&DL (2012) [5]

Nguồn: Tác giả

- Điểm tài nguyên du lịch nhân văn: Là nơi có TNDLNV hấp dẫn, đang

được khai thác hoặc chưa được khai thác phục vụ mục đích du lịch.

- Điểm du lịch: Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, “Điểm du lịch là nơi

có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.” [45,

tr.7].

- Điểm du lịch văn hóa (còn gọi điểm du lịch nhân văn, điểm TNDLNV đang

khai thác): Là nơi có TNDLNV hấp dẫn, đang được khai thác (toàn bộ hoặc một

phần giá trị) phục vụ mục đích du lịch.

- Tuyến du lịch

Theo Điểm 9, Điều 4, Chương I của Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, tuyến

du lịch được định nghĩa “là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở

cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt,

đường thủy, đường hàng không” [45, tr.7].

1.1.2. Phân loại tài nguyên du lịch nhân văn

1.1.2.1. Quan điểm phân loại

Để việc phân loại TNDL phù hợp với thực tiễn khai thác tại mỗi địa phương,

cần lưu ý một số nội dung sau: (1) Đảm bảo tính hệ thống và tính đồng cấp trong

quá trình phân loại; (2) Đảm bảo tính thuận tiện cho việc quản lý, đánh giá và khai

thác nguồn tài nguyên; (3) Phản ánh tốt quá trình vận động (đang được khai thác và

chưa được khai thác) của nguồn tài nguyên; (4) Đảm bảo tính tương đồng giữa các

loại tài nguyên với loại hình du lịch.

1.1.2.2. Các loại tài nguyên du lịch nhân văn

Có nhiều cách phân loại TNDLNV. Điều này tùy thuộc vào mục đích phân

loại và quan điểm tiếp cận của người nghiên cứu.

24

Một số tác giả phân loại “các đối tượng gắn với dân tộc học” hoặc “phong tục

tập quán” đồng cấp với “lễ hội truyền thống”, “làng nghề truyền thống”, “ẩm thực

truyền thống”,... [9], [78]. Theo cách tiếp cận văn hóa dân gian, P. Saintyves (1936)

chia văn hóa cộng đồng thành 03 bộ phận: (1) Đời sống vật chất (món ăn dân tộc,

trang phục, nhà ở, giao thông, các dạng khác nhau của lao động sản xuất); (2) Đời

sống trí tuệ (gồm nghệ thuật và văn học dân gian); (3) Đời sống xã hội (quan hệ gia

đình, các tổ chức xã hội) (P. Saintyves, 1936, trích bởi Chu Xuân Diên, 2008, tr.39).

Như vậy, nếu xem “các đối tượng dân tộc học” hoặc “Phong tục tập quán, văn hóa”

là một trong những loại TNDLNV thì sẽ bao gồm loại TNDLNV như “lễ hội truyền

thống”, “làng nghề truyền thống”, “ẩm thực truyền thống” (tức thiếu đồng nhất về

phân chia khái niệm).

Nhằm khai thác giá trị du lịch của TNDLNV để PTDL, tác giả luận án dựa

theo cách phân loại của Bộ VHTT&DL (2012) [5]. Trong đó, có điều chỉnh thuật

ngữ “sự kiện đặc biệt” theo Swarbrooke (1996) [106] và sắp xếp lại thứ tự các loại

TNDLNV cho phù hợp với quan điểm phân loại TNDLNV. Như vậy, TNDLNV

được chia thành 07 loại (xem Hình 1.2). Ngoài ra, nhằm phục vụ đánh giá thực

trạng khai thác TNDLNV, tác giả kết hợp cách phân loại được nêu ở Hình 1.2 với

cách phân loại theo quá trình khai thác nguồn tài nguyên nêu trong Luật Du lịch

Việt Nam năm 2005 [45, tr.15]. Theo đó, TNDLNV được phân thành TNDLNV

Nguồn: Bộ VHTT&DL (2012) [5] và Swarbrooke (1996) [106]

đang được khai thác và TNDLNV chưa được khai thác.

Hình 1.2. Sơ đồ phân loại TNDLNV

25

Để quản lý và khai thác TNDL có hiệu quả, các loại TNDLNV theo sơ đồ trên

được tiếp tục phân loại chi tiết hơn, cụ thể như sau:

- Di sản, di tích lịch sử - văn hóa

Ở nước ta, Luật Di sản văn hóa năm 2001 nêu rõ: “Di tích lịch sử - văn hóa là

những công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc

các công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học” [46, tr.33]. Với khái

niệm này, các di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia được xem như một bộ phận của các

DTLSVH. Tuy nhiên, theo Điều 2, Nghị định quy định chi tiết Luật Di sản, các di

vật, cổ vật và bảo vật quốc gia được tách thành nhóm riêng, độc lập với nhóm

DTLSVH [12].

Như vậy, có thể hiểu DTLSVH là công trình, địa điểm có giá trị về lịch sử,

văn hóa, khoa học và kiến trúc nghệ thuật. Trong đó, các DTLS thiên về giá trị lịch

sử; các di tích văn hóa thiên về giá trị văn hóa, khoa học và kiến trúc nghệ thuật.

DTLSVH được phân thành: (1) di tích khảo cổ; (2) DTLS; (3) di tích kiến trúc

nghệ thuật; (4) danh lam thắng cảnh [12].

- Công trình nhân tạo (ngoài di sản, DTLSVH): là những công trình kiến trúc

có tính chất đặc sắc hoặc “công trình xây dựng có quy mô hoành tráng” [6, tr.61].

Chúng có sức hấp dẫn nhất định đối với khách du lịch. Điển hình cho loại tài

nguyên này là các bảo tàng, TTTM, một số CVVH, trung tâm tổ chức sự kiện,…

- Lễ hội

Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2011) cho rằng lễ hội là một hình thức sinh

hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao động mệt nhọc, hoặc là dịp để con người

hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại [78]. Để nhấn mạnh tính truyền thống của lễ

hội, tác giả luận án cho rằng lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa của cộng đồng

người, được truyền từ đời này sang đời khác nhằm tưởng nhớ, tôn vinh những giá

trị văn hóa được cộng đồng đó cho là tốt đẹp.

Có thể phân thành 02 loại: (1) lễ hội truyền thống; (2) lễ hội hiện đại.

- Sự kiện đặc biệt

Tác giả cho rằng sự kiện đặc biệt là hoạt động nhận thức mang tính thời sự

(hoặc diễn ra trong những năm gần đây) của cá nhân, tổ chức hoặc cộng đồng

26

người, với sự quảng bá mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông. Sự kiện có thể

không lặp lại định kỳ về thời gian như lễ hội. Một số sự kiện thường thấy như hội

chợ, triển lãm, liên hoan phim, các giải thi đấu thể dục thể thao,…

Masterman, G. (2004) căn cứ vào quy mô tổ chức đã chia sự kiện đặc biệt làm

hai loại: sự kiện nhỏ và sự kiện lớn. Trong đó, có giá trị đối với du lịch là loại sự

kiện lớn [102]. Việc xác định quy mô của sự kiện khá phức tạp, vì phải xác định

phạm vi tổ chức, số người tham dự. Mặt khác, cách phân loại này chưa phản ánh rõ

chủ đề của các sự kiện trong hoạt động du lịch. Do vậy, có thể phân các sự kiện đặc

biệt thành ba loại: (1) Sự kiện kinh tế - chính trị - xã hội: hội chợ thương mại, diễn

đàn hợp tác kinh tế, triển lãm thành tựu KT-XH, lễ kỷ niệm,…; (2) Sự kiện văn hóa

- giáo dục - khoa học - kỹ thuật: các cuộc triển lãm nghệ thuật, giao lưu văn hóa,

hội nghị hội thảo, triển lãm khoa học - kỹ thuật,…; (3) Sự kiện thể thao - giải trí -

du lịch: các giải thi đấu thể dục thể thao mang tầm quốc gia, khu vực và châu lục;

liên hoan phim; liên hoan âm nhạc; ngày hội du lịch; liên hoan ẩm thực;…

- Làng nghề, phố nghề và sản phẩm nghề truyền thống

+ Về khái niệm làng nghề truyền thống: Thông tư hướng dẫn thực hiện một

số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành

nghề nông thôn giải thích rằng: “Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề

truyền thống được hình thành từ lâu đời” (xem thêm giải thích thuật ngữ về “nghề

truyền thống” và “làng nghề” tại thông tư vừa nêu) [11]. Một làng nghề được gọi là

làng nghề du lịch khi có sự kết hợp giữa hoạt động sản xuất của làng nghề với hoạt

động du lịch.

+ Về khái niệm phố nghề truyền thống: Tác giả cho rằng đó là khu vực địa lý

gắn với môi trường đô thị. Trong đó, có hoạt động sản xuất và kinh doanh tồn tại

lâu đời, các sản phẩm được sản xuất chủ yếu thủ công.

+ Về sản phẩm nghề truyền thống: Có thể hiểu đây là những sản phẩm thủ

công hoặc bán thủ công, được tạo ra từ các làng nghề, phố nghề truyền thống.

Trong luận án này, tác giả sử dụng cách phân loại ngành nghề theo nghị định

số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ (2006a), với 07 nhóm ngành nghề: (1) Chế biến,

bảo quản nông, lâm, thuỷ sản; (2) Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan,

27

gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ; (3) Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ

sản xuất ngành nghề nông thôn; (4) Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; (5) Gây trồng

và kinh doanh sinh vật cảnh; (6) Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các

dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn; (7) Tổ chức đào tạo

nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông

thôn [10].

Trong các ngành nghề truyền thống theo cách phân loại trên, có giá trị nhất đối

với hoạt động du lịch là các ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Vì các

sản phẩm được tạo ra thường có giá trị thẩm mỹ cao, thể hiện rõ nét đặc trưng văn

hóa dân tộc và thích hợp để khách du lịch có thể mua về sử dụng hoặc làm quà tặng.

- Ẩm thực truyền thống

Tác giả nhìn nhận ẩm thực truyền thống là món ăn, đồ uống với cách thức chế

biến tương đối ổn định theo thời gian, được truyền từ đời này sang đời khác gắn với

sự phát triển của cộng đồng người.

Trong hoạt động du lịch, ẩm thực truyền thống cần được chú trọng khai thác vì

ngoài phục vụ nhu cầu thiết yếu của khách du lịch, ẩm thực truyền thống còn phản

ánh đặc trưng văn hóa của địa phương. Theo Lê Thị Vân và cộng sự (2008), có hai

khía cạnh cần quan tâm khi nghiên cứu về văn hóa ẩm thực, gồm [86]:

+ Tập quán ăn uống: liên quan đến nguyên liệu chế biến, gia vị, dụng cụ và

phương pháp chế biến, cơ cấu bữa ăn, cách ăn, vị trí và nghi lễ,…

+ Khẩu vị ăn uống: đi sâu vào nghiên cứu khẩu vị món ăn theo các vùng miền

và các xu thế biển đổi trong khẩu vị ăn uống.

Trong hoạt động du lịch ở nước ta, cách phân loại theo vùng miền thích hợp

hơn cả. Vì cách phân loại này phản ánh sự khác biệt tương đối về văn hóa ẩm thực

giữa các khu vực địa lý - yếu tố tạo sự hấp dẫn đối với khách du lịch. Theo cách

phân loại này, ẩm thực truyền thống được phân thành: (1) ẩm thực miền Bắc; (2) ẩm

thực miền Trung; (3) ẩm thực miền Nam. Tuy nhiên, cũng cần kết hợp cách phân

loại này với văn hóa của các tộc người (với tư cách là chủ thể sáng tạo).

- Các đối tượng nhận thức khác

Bao gồm những loại TNDLNV phi vật thể không nằm trong các nhóm trên.

28

Chúng không có giá trị nổi bật trong hoạt động du lịch nên không phân thành nhóm

lớn (như nghệ thuật truyền thống, các phát minh, sáng kiến khoa học,…). Trong

nhóm này, cần lưu ý giá trị du lịch của nghệ thuật truyền thống.

Bùi Quang Thắng (2005) chia nghệ thuật truyền thống thành: văn học dân

gian; âm nhạc dân gian; và diễn xướng dân gian [68]. Cách phân loại này phù hợp

với công tác bảo tồn hơn là hoạt động khai thác TNDLNV phục vụ du lịch. Do vậy,

trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cách phân loại của Lê Thị Vân và cộng sự

[86]. Theo đó, các loại hình nghệ thuật truyền thống được chia thành ba loại: (1) Âm

nhạc truyền thống: hát giao duyên, dân ca, quan họ, ca trù, đờn ca tài tử,…; (2)

Nghệ thuật sân khấu truyền thống: kịch truyền thống, nghệ thuật chèo, nghệ thuật

tuồng, cải lương,…; (3) Mỹ thuật truyền thống: tiêu biểu là tranh dân gian.

Cách phân loại trên chỉ mang tính tương đối. Việc quyết định xếp chúng vào

nhóm nào dựa vào mục đích phân loại và đánh giá. Một số trường hợp dựa vào

“tính trội” về giá trị của loại tài nguyên đó trong hoạt động du lịch. Đôi khi, cách

phân loại cũng mang tính chủ quan của người nghiên cứu.

Để xác định giá trị của TNDL trong hoạt động du lịch, nên kết hợp cách phân

loại TNDLNV nêu trên với cách phân loại nguồn tài nguyên theo cấp xếp hạng theo

hai nhóm danh hiệu [25, tr.33]:

Danh hiệu thế giới (tương ứng cấp xếp hạng quốc tế), gồm: (1) Tài nguyên

được công nhận là di sản thế giới (di sản văn hóa và di sản hỗn hợp); và (2) Tài

nguyên nhận các danh hiệu khác (di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại,

di sản tư liệu thế giới).

Danh hiệu trong nước, gồm các cấp xếp hạng: (1) Cấp quốc gia đặc biệt; (2)

Cấp quốc gia, (3) Cấp tỉnh/thành phố.

29

1.1.3. Đặc điểm tài nguyên du lịch nhân văn

TNDLNV có những đặc điểm chung của nguồn TNDL như tính đa dạng, tính

không bị suy giảm trong quá trình khai thác (nếu được bảo vệ tốt), mang giá trị hữu

hình và vô hình, tính biến đổi và có thể tái tạo,... Bên cạnh đó, TNDLNV có những

đặc điểm riêng. Trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của Zhang, Y. [130], Nguyễn Minh

Tuệ và cộng sự [78] [79], Bùi Thị Hải Yến và Phạm Hồng Long [89] và Nguyễn Hà

Quỳnh Giao [25], tác giả luận án cho rằng TNDLNV có các đặc điểm tiêu biểu sau:

- Tập trung ở các điểm quần cư: Vốn do con người tạo ra nên các loại

TNDLNV thường tập trung ở các điểm quần cư. Cũng nhờ vậy, nguồn TNDLNV

thường mang tính tập trung cao độ và dễ tiếp cận (đặc biệt là ở các điểm quần cư

thành thị). Việc khai thác nguồn tài nguyên này cũng thuận lợi hơn do tận dụng

được những lợi thế sẵn có về CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch.

- Mang tính nhận thức nhiều hơn tính giải trí và nghỉ dưỡng: TNDLNV ẩn

chứa nhiều giá trị lịch sử, kiến trúc - nghệ thuật, khoa học - giáo dục, tâm linh,... Do

vậy, chúng mang tính nhận thức nhiều hơn tính giải trí. Thời gian diễn ra hoạt động

tham quan thường tương đối ngắn song khách du lịch có thể tìm hiểu được nhiều

giá trị khác nhau. Khách du lịch đến tham quan các điểm du lịch văn hóa cũng

thường có trình độ nhận thức và yêu cầu cao hơn khách du lịch thuần túy.

- Dễ hư hại và thay đổi theo thời gian song có thể nhanh chóng tái tạo, phục

hồi: Các điều kiện tự nhiên khắc nghiệt khiến nguồn TNDLNV vật thể (như các

đình, chùa) bị hư hỏng, xuống cấp một cách nhanh chóng. Với tư cách là chủ thể

sáng tạo, sự thay đổi trong đời sống - văn hóa của con người cũng dễ dẫn đến sự

thay đổi TNDLNV. Không ít các lễ hội truyền thống và các làng nghề truyền thống

thay đổi do quá trình đô thị hóa đã minh chứng cho điều này. Đối với một số loại

hình nghệ thuật hoặc nghề truyền thống, những nghệ nhân lớn tuổi không có người

để truyền lại nghề cũng đe dọa sự tồn tại của nguồn TNDLNV này. Bên cạnh đó, xu

thế hội nhập quốc tế đã góp phần hình thành các yếu tố mới trong TNDLNV. Ví

như sự du nhập một số lễ hội và sự kiện đương đại vào nước ta trong những thập

niên gần đây.

- Ít chịu tác động của tính mùa vụ: Việc khai thác TNDLNV ít chịu tác động

30

của các yếu tố tự nhiên theo mùa. Do vậy, đáp ứng tốt nhu cầu tham quan thường

xuyên của khách du lịch và hạn chế lãng phí về các nguồn lực trong quá trình khai

thác. Đây là lợi thế nổi trội so với nguồn TNDLTN. Tuy nhiên, việc khai thác

thường xuyên và sự quá tải về khách du lịch sẽ khiến nhiều điểm du lịch văn hóa

không có điều kiện để phục hồi, ảnh hưởng đến khả năng khai thác lâu dài. Đây

cũng là điểm cần lưu ý trong quá trình khai thác.

Cùng với các đặc điểm chung nêu trên, trong từng loại TNDLNV có những

trường hợp ngoại lệ. Chẳng hạn, đa số TNDLNV phân bố gần các điểm dân cư,

song một số danh lam thắng cảnh phân bố ở những nơi hẻo lánh. Một số loại

TNDLNV ít chịu tác động của yếu tố mùa vụ trên phương diện tự nhiên song tính

mùa vụ do con người định ra khá sâu sắc (như các lễ hội).

Như vậy, các đặc điểm nêu trên ảnh hưởng đến khai thác TNDLNV để

PTDL ở các khía cạnh: tính độc đáo và hấp dẫn của nội dung tham quan; thời gian

khai thác; tính liên kết giữa các điểm tài nguyên trong quá trình khai thác; tính bền

vững trong quá trình khai thác;…

1.1.4. Nguyên tắc khai thác tài nguyên du lịch nhân văn

Dưới đây là một số nguyên tắc cần quan tâm trong khai thác nguồn

TNDLNV phục vụ PTDL:

- Nguyên tắc hiệu quả tổng hợp. Việc khai thác nguồn TNDLNV cần lưu ý

đến hiệu quả trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường; Tận dụng tối đa sự

kết hợp khai thác giá trị của nhiều loại TNDLNV trong cùng một điểm du lịch.

- Nguyên tắc gắn khai thác với bảo tồn và phát huy giá trị nguồn tài nguyên.

- Nguyên tắc ưu tiên. Cần ưu tiên khai thác các TNDLNV có giá trị cao, có

lợi thế so sánh với lãnh thổ khác, gần nơi lưu trú của khách và các điều kiện hỗ trợ

khai thác khác.

- Nguyên tắc khai thác theo từng giai đoạn. Do nguồn lực của mỗi địa

phương có hạn nên cần ưu tiên khai thác nguồn tài nguyên theo các giai đoạn phát

triển khác nhau của lãnh thổ.

- Gắn với lợi ích của cộng đồng cũng như các lợi ích hợp pháp của khách du

lịch, tổ chức và cá nhân kinh doanh du lịch trong quá trình khai thác.

31

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác tài nguyên du lịch nhân văn

1.1.5.1. Vị trí địa lý

Vị trí địa lý ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự hình thành và khai thác

nguồn TNDLNV.

- Về mặt tự nhiên, vị trí địa lý ảnh hưởng đến các thành phần của tự nhiên. Từ

đó, nó chi phối sự hình thành và liên kết trong khai thác giữa các điểm TNDLTN

với các điểm TNDLNV.

- Về mặt KT-XH, lãnh thổ có vị trí là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa và

giáo dục của một quốc gia thường là nơi hội tụ của nhiều dòng chảy văn hóa. Điều

này góp phần tạo nên sự đa dạng về các loại TNDLNV cũng như đa dạng về các giá

trị du lịch. Nơi có vị trí là đầu mối giao thông của vùng và quốc gia rất thuận lợi để

khách du lịch tiếp cận các điểm du lịch văn hóa.

1.1.5.2. Đặc điểm tự nhiên

Các đặc điểm về địa hình, khí hậu, thủy văn, hệ động - thực vật,... trực tiếp

hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến đời sống vật chất (ăn, mặc, ở, đi lại, cách thức sản

xuất) và đời sống tinh thần (tổ chức xã hội, tục lệ, văn học, nghệ thuật, giải trí,…)

của dân cư. Đây là tiền đề hình thành TNDLNV và là điều kiện thuận lợi để khai

thác nguồn TNDLNV phục vụ mục đích du lịch.

Sự đa dạng về địa hình tạo nên sự phân hoá của cảnh quan, góp phần tạo nên

tính hấp dẫn trong khai thác các điểm du lịch. Tuy nhiên, đó cũng có thể là trở ngại

trong việc tiếp cận của khách du lịch.

Sự phân mùa trong khí hậu góp phần tạo nên tính mùa trong hoạt động du lịch.

Từ đó, nó ảnh hưởng đến quá trình khai thác nguồn TNDLNV. Ngoài ra, những

hiện tượng thời tiết cực đoan cũng gây trở ngại cho hoạt động du lịch.

Hệ thống thủy văn góp phần làm tăng tính hấp dẫn về cảnh quan tại các điểm

TNDLNV. Tuy nhiên, nó cũng gây trở ngại cho việc tiếp cận điểm du lịch khi mạng

lưới sông ngòi chằng chịt nhưng thiếu bến thuyền.

Sự đa dạng và phong phú của hệ động - thực vật góp phần làm tăng giá trị

cảnh quan tại các điểm TNDLNV.

Như vậy, đặc điểm tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự đa

32

dạng về nội dung tham quan, khả năng tiếp cận của khách du lịch và thời gian khai

thác tại các điểm TNDLNV.

1.1.5.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội

- Dân cư và nguồn lao động: Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng đến việc

khai thác nguồn TNDLNV ở các khía cạnh sau:

+ Sự đa dạng về văn hóa các tộc người ảnh hưởng đến sự đa dạng về nguồn

TNDLNV (vì TNDLNV là sản phẩm sáng tạo của con người). Từ đó, ảnh hưởng

đến việc khai thác SPDL văn hóa (gắn với tham quan và tìm hiểu lối sống cộng

đồng).

+ Đặc điểm quần cư ảnh hưởng đến sự phân bố nguồn TNDLNV, gián tiếp

ảnh hưởng đến tính liên kết trong khai thác các điểm TNDLNV.

+ Số lượng và chất lượng nguồn lao động tham gia hoạt động du lịch ảnh

hưởng đến công tác quản lý nguồn TNDLNV và chất lượng dịch vụ du lịch tại các

điểm TNDLNV đang được khai thác.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng: CSHT bao gồm mạng lưới giao thông, thông tin

liên lạc, mạng lưới điện, cấp thoát nước,... Trong đó, mạng lưới giao thông là yếu tố

quan trọng bậc nhất để PTDL. Sự đa dạng, đầy đủ của CSHT ảnh hưởng đến việc

khai thác nguồn TNDLNV trên các khía cạnh: tăng khả năng tiếp cận của khách du

lịch; kéo dài thời gian tham quan (do thời gian di chuyển được rút ngắn); tăng sự đa

dạng của nội dung tham quan; tăng tính an toàn trong quá trình khai thác;...

- Sự phát triển các ngành kinh tế

Sự phát triển các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trưởng GRDP. Những địa bàn

có tốc độ tăng trưởng GRDP cao thường là môi trường thuận lợi để thu hút vốn đầu

tư (bao gồm đầu tư cho CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch). Nhờ vậy, nâng cao

hiệu quả khai thác nguồn TNDLNV.

Ngoài ra, sự chuyển dịch giữa các ngành kinh tế kéo theo sự chuyển dịch về

nguồn lao động dịch vụ, góp phần tăng cường nguồn lao động phục vụ khai thác các

điểm du lịch văn hóa.

- Chính sách phát triển du lịch: Chính sách PTDL đúng đắn sẽ góp phần khai

thác hiệu quả nguồn TNDLNV. Một số chính sách tiêu biểu như: Chính sách huy

33

động và phân bổ nguồn vốn phục vụ công tác khai thác (và bảo tồn) nguồn

TNDLNV; Chính sách huy động vốn vào đầu tư CSHT và CSVC-KT phục vụ du

lịch; Chính sách phát triển các SPDL gắn với khai thác giá trị du lịch của các điểm

TNDLNV; Chính sách hợp tác và liên kết trong khai thác nguồn TNDLNV.

- Vốn đầu tư cho du lịch: Vốn đầu tư cho du lịch nói chung và cho khai thác

nguồn TNDLNV nói riêng chủ yếu đến từ hai nguồn:

+ Vốn từ ngân sách Nhà nước: Nguồn vốn này do Nhà nước cấp cho các điểm

TNDLNV do Nhà nước quản lý. Cơ cấu vốn đầu tư và thời gian phân bổ vốn ảnh

hưởng đến việc khai thác (và bảo tồn) nguồn TNDLNV.

+ Vốn xã hội hóa: Nguồn vốn này được huy động từ người dân, thông qua

hình thức vận động đóng góp, hoặc cho phép cá nhân và tập thể kinh doanh tại các

điểm du lịch văn hóa.

Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng trong công tác bảo

tồn TNDLNV. Tuy nhiên, để nâng cao khả năng khai thác nguồn tài nguyên này,

cần gia tăng nguồn vốn từ xã hội hóa.

- Quảng bá và xúc tiến du lịch: Hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch góp

phần cung cấp thông tin về điểm du lịch văn hóa cho khách du lịch. Từ đó, giúp họ

quyết định lựa chọn đến hay không đến tham quan. Như vậy, nếu thiếu hoạt động

này, yếu tố cung và cầu về du lịch khó gặp nhau. Ngoài ra, hoạt động quảng bá giúp

cho các nhà đầu tư biết đến các điểm TNDLNV.

- Nhu cầu, sở thích của khách và thị trường khách: Nhu cầu và sở thích của

khách du lịch chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như độ tuổi, trình độ văn hóa, nghề

nghiệp, thành phần dân tộc,… Nhu cầu du lịch ngày càng lớn và sở thích ngày càng

đa dạng của khách du lịch kéo theo sự gia tăng mức độ khai thác nguồn TNDLNV

(cả về số lượng và chất lượng). Ngoài ra, mỗi thị trường khách có những đặc trưng

về môi trường địa lý, văn hóa. Điều này ảnh hưởng đến sở thích tham quan các

điểm du lịch văn hóa.

- Nhân tố khác: Ngoài các nhân tố trên, một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng

đến hoạt động khai thác TNDLNV như quản lý nhà nước về TNDLNV, quy hoạch

du lịch, quá trình đô thị hóa, sự tiến bộ xã hội,...

34

1.1.5.4. Đặc điểm nguồn tài nguyên du lịch

Đặc điểm nguồn TNDL (nói chung) ảnh hưởng đến việc khai thác TNDLNV

(nói riêng) thông qua các thuộc tính về số lượng, chất lượng, xu hướng phát triển và

phân bố. Cụ thể như sau:

- Phạm vi biểu hiện của nguồn TNDL ảnh hưởng đến quy mô và mức độ khai

thác chúng cho PTDL.

- Lãnh thổ có nhiều loại TNDL khác nhau, đặc biệt là các điểm TNDL trong

từng loại được xếp hạng cao (di sản thế giới, cấp quốc gia đặc biệt, cấp quốc gia) sẽ

làm tăng tính đa dạng và hấp dẫn trong quá trình khai thác. Ngoài ra, sự đa dạng và

hấp dẫn của nguồn TNDL trên một lãnh thổ còn ảnh hưởng đến sự thu hút các nhà

đầu tư trong xây dựng CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch. Từ đó, gia tăng khả

năng khai thác nguồn TNDLNV.

- Vị trí phân bố của các điểm TNDLNV trong mối tương quan với các điểm tài

nguyên cùng loại và khác loại, cũng như mối tương quan với nơi lưu trú của khách

du lịch sẽ ảnh hưởng đến tính liên kết và khả năng khái thác chúng.

Như vậy, trong các nhóm nhân tố nêu trên, (1) Vị trí địa lý ảnh hưởng đến sự

tiếp cận của khách du lịch và tính liên kết giữa các điểm TNDLNV. (2) Đặc điểm tự

nhiên ảnh hưởng đến tính đa dạng và độc đáo của điểm TNDLNV, khả năng tiếp

cận và tính mùa vụ trong quá trình khai thác. (3) Đặc điểm KT-XH quyết định đến

việc khai thác các điểm TNDLNV ở các khía cạnh: khả năng tiếp cận của khách du

lịch; tính độc đáo và hấp dẫn của nội dung tham quan; tính liên kết giữa các điểm

tài nguyên; tính bền vững trong quá trình khai thác;… (4) Đặc điểm nguồn TNDL

ảnh hưởng đến tính độc đáo và hấp dẫn của nội dung tham quan, quy mô khai thác,

tính liên kết giữa các điểm tài nguyên,...

35

1.1.6. Các tiêu chí đánh giá khai thác tài nguyên du lịch nhân văn

1.1.6.1. Các tiêu chí đánh giá khai thác tài nguyên du lịch nhân văn trên thế giới và

ở trong nước

Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, nguồn TNDL (trong đó có TNDLNV)

gồm nhóm những tài nguyên chưa được khai thác và nhóm những tài nguyên đang

được khai thác [45, tr.15]. TNDLNV đang được khai thác đã có sự hiện diện của

khách du lịch. Do vậy, ngoài một số tiêu chí đánh giá chung như TNDLNV chưa

được khai thác, chúng có những tiêu chí đánh giá riêng. Dưới đây là bảng so sánh:

Bảng 1.2: Các tiêu chí đánh giá khai thác TNDL và TNDLNV

TNDLNV chưa

TNDLNV đang

được khai thác

được khai thác

Stt

Tiêu chí đánh giá khai thác TNDL

(đánh giá tiềm năng)

(đánh giá thực trạng)

1 Độ hấp dẫn (giá trị, tính độc đáo, tính hấp dẫn)

x

x

[8]; [25]; [70]; [72]; [94]; [98]; [100].

2 Vị trí địa lý (khoảng cách đến trung tâm hành

x

x

chính tỉnh/thành phố) [8]; [25]; [72]; [100].

3 Khả năng tiếp cận (đường giao thông, phương

x

x

tiện giao thông, thời gian di chuyển,...) [8]; [25]; [72]; [94]; [100].

4 CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch [8]; [72].

x

5 Mức độ tập trung tài nguyên [100]; [66].

x

x

6 Khả năng liên kết (giữa các điểm tài nguyên

x

x

cùng loại và khác loại) [25]; [72].

7 Khả năng chứa khách [8]; [25]; [70]; [103].

x

x

8 Tính mùa vụ, độ dài thời gian khai thác [8]; [25].

x

x

9 Tính an toàn [107].

x

10 Độ bền vững trước hoạt động du lịch [8]; [72].

x

x

11 Mức độ bảo tồn [25].

x

x

12 Nhu cầu, sở thích của khách du lịch tiềm năng

x

[98].

13 Sự tham gia của cộng đồng [107].

x

Nguồn: Tác giả tổng hợp

36

1.1.6.2. Các tiêu chí đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn vận

dụng cho địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

a) Cơ sở lựa chọn tiêu chí đánh giá

Để nội dung đánh giá thực trạng khai thác TNDLNV mang tính sát thực, thiết

nghĩ việc xây dựng các tiêu chí (và chỉ tiêu) đánh giá cần dựa trên cơ sở:

- Phù hợp mục tiêu của từng nghiên cứu. Mục tiêu trong nghiên cứu này tập

trung vào khai thác TNDLNV. Do vậy, các tiêu chí liên quan đến công tác bảo tồn

là thứ yếu.

- Phù hợp với đặc thù địa phương và tình trạng khai thác nguồn tài nguyên.

TPHCM là thành phố trực thuộc Trung ương nên nguồn TNDLNV đã được khai

thác mạnh từ những năm 90 của thế kỷ 20. Hiện nay, vẫn còn những điểm

TNDLNV chưa được khai thác. Tuy nhiên, số điểm tài nguyên có sức hút trong hoạt

động du lịch không nhiều. Kinh nghiệm khai thác du lịch trong nước và quốc tế cho

thấy, để tạo lợi thế cạnh tranh cao so với các địa phương lân cận, TPHCM nên tập

trung khai thác các TNDLNV một cách có trọng điểm và theo chiều sâu. Do vậy,

trong nghiên cứu này, các tiêu chí được đề xuất nhằm tập trung đánh giá các điểm

TNDLNV đang được khai thác (các điểm du lịch văn hóa).

- Có sự phân hóa đối tượng nghiên cứu theo lãnh thổ. Một số tiêu chí không

phản ánh sự phân hóa đối tượng nghiên cứu theo lãnh thổ sẽ không được sử dụng.

Tiêu biểu như tiêu chí về tính mùa vụ trong khai thác. Bởi vì đặc điểm của

TNDLNV là ít chịu ảnh hưởng của mùa vụ. Tuy nhiên, thời gian khai thác theo

ngày và theo tuần vẫn được cân nhắc, vì có sự khác biệt giữa các điểm TNDLNV

đang được khai thác.

- Phù hợp với hướng tiếp cận đánh giá. Việc đánh giá từ trên xuống (từ cơ

quan quản lý xuống) đã được thực hiện trong nhiều công trình nghiên cứu. Do vậy,

trong luận án này, tác giả tiếp cận theo hướng đánh giá chủ yếu là từ dưới lên (từ

cộng đồng lên). Hướng tiếp cận này chỉ phù hợp để đánh giá nguồn TNDLNV đang

được khai thác (vì đã có sự hiện diện của khách du lịch, doanh nghiệp du lịch). Các

tiêu chí không phù hợp với hướng tiếp cận từ dưới lên cũng không được đưa vào

nội dung đánh giá, như tiêu chí về mức độ tập trung tài nguyên và tính liên kết.

37

- Phản ánh được các điều kiện hỗ trợ khai thác nguồn tài nguyên. Các tiêu chí

được đề xuất không chỉ đánh giá đặc tính của TNDL mà còn đánh giá các điều kiện

hỗ trợ khai thác. Đặc biệt là các phân hệ trong hệ thống lãnh thổ du lịch như khách

du lịch, cán bộ (nhân viên) phục vụ, CSVC-KT phục vụ du lịch,...

- Đảm bảo tính khái quát và thuận tiện trong quá trình đánh giá. Vì nội dung

đánh giá có sự tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp du lịch và khách du lịch nên

trong quá trình thu thập thông tin, cần đảm bảo quỹ thời gian hợp lý để vừa không

gây trở ngại cho họ, vừa thu thập được những thông tin cần thiết cho nội dung

nghiên cứu.

b) Các tiêu chí (và chỉ tiêu) đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du

lịch nhân văn vận dụng cho địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Từ cơ sở lựa chọn tiêu chí nêu trên, tác giả đề xuất các tiêu chí (và chỉ tiêu)

đánh giá TNDLNV đang được khai thác ở TPHCM như sau:

- Tính hấp dẫn: Phản ánh giá trị du lịch, tính nguyên vẹn của điểm du lịch

nhờ công tác bảo tồn, sự kết hợp giữa các loại tài nguyên trong một điểm du lịch,

nhu cầu và sở thích của khách du lịch,... Hai chỉ tiêu mang tính tổng hợp để phản

ánh tiêu chí này là (1) nội dung tham quan độc đáo và (2) nội dung tham quan hấp

dẫn. Về phía cơ quan quản lý du lịch, giá trị xếp hạng cũng là chỉ tiêu phản ánh tính

đặc sắc, hấp dẫn của điểm du lịch. Giá trị xếp hạng càng cao, điểm du lịch đó càng

đặc sắc, hấp dẫn. Trên thực tế, điều này không hoàn toàn đúng, bởi một số điểm du

lịch không được xếp hạng nhưng khá đông khách du lịch tới tham quan (như Nhà

thờ Đức Bà).

- Khả năng tiếp cận: Phản ánh sự thuận tiện về vị trí địa lý, thời gian di

chuyển, phương tiện di chuyển, giá vé vào cổng,... Trong đó, liên quan trực tiếp tại

điểm TNDLNV đang được khai thác là chỉ tiêu về (1) tiếp cận bến bãi và (2) tiếp

cận giá vé.

- Thời gian khai thác (sự sẵn sàng phục vụ): Phản ánh sự liền mạch về thời

gian khai thác, sự nhanh chóng đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách tại điểm du lịch.

Hai chỉ tiêu được sử dụng đánh giá là (1) tính liên tục (thời gian mở cửa đón khách

trong ngày và trong tuần) và (2) tính nhanh chóng kịp thời. Riêng chỉ tiêu thời gian

38

khai thác trong năm không được dùng để đánh giá, vì hoạt động du lịch tại các điểm

du lịch văn hóa ít phụ thuộc vào sự phân mùa của khí hậu.

- Sức chứa khách: Trong nghiên cứu này, sức chứa khách được hiểu là số

lượng khách cực đại có thể chấp nhận được trong điểm du lịch văn hóa tại thời điểm

nhất định mà nếu vượt khỏi ngưỡng này sẽ gây cảm giác khó chịu cho cộng đồng

địa phương, doanh nghiệp du lịch, khách du lịch và gây trở ngại cho công tác bảo

tồn. Chỉ tiêu sử dụng để đánh giá sức chứa trong nghiên cứu này là cảm giác khó

chịu vì đông người.

- Tính an toàn: Là cảm giác được yên ổn hoặc tránh được những rủi ro tại

điểm du lịch theo cảm nhận của cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch, khách

du lịch. Các chỉ tiêu phản ánh tiêu chí này là (1) an toàn khi di chuyển, (2) an ninh

trật tự, (3) vệ sinh thực phẩm và (4) vệ sinh môi trường.

- CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch: Bao gồm bến, bãi, lối đi lại, điểm vui

chơi giải trí, điểm phục vụ ăn uống tại chỗ, cửa hàng bán quà lưu niệm, công trình

vệ sinh,… Đối với nhiều điểm du lịch (nhất là các điểm vui chơi giải trí), đây lại là

tiêu chí giữ vai trò tiên quyết để thu hút khách du lịch. Chỉ tiêu phản ánh tiêu chí

này là (1) tính đầy đủ, (2) tính đồng bộ và (3) tính hợp lý (trong bố trí, sắp xếp).

- Nhân viên phục vụ (tại điểm du lịch): Là người làm việc thường xuyên tại

điểm du lịch và trực tiếp tiếp xúc với khách du lịch. Nguồn nhân lực được xem là

tiêu chí quan trọng quyết định chất lượng dịch vụ tại điểm du lịch. Đặc tính về số

lượng nhân viên một phần phản ánh gián tiếp chỉ tiêu về tính nhanh chóng kịp thời.

Đặc tính về chất lượng được phản ánh qua các chỉ tiêu về thái độ phục vụ, trình độ

chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp. Tuy nhiên, trong một thời gian

ngắn, thật khó để khách du lịch đánh giá được trình độ chuyên môn nghiệp vụ của

đội ngũ nhân viên. Do vậy, tác giả sử dụng chỉ tiêu về (1) sự thân thiện và (2) sự am

hiểu lĩnh vực phụ trách để thuận tiện cho khách du lịch khi đánh giá.

- Ý thức cộng đồng địa phương (tại điểm du lịch): Thể hiện qua thái độ và

hành vi ứng xử thân thiện của cộng đồng địa phương khi tiếp xúc với khách du lịch.

Chỉ tiêu sử dụng đánh giá là sự thân thiện của cộng đồng địa phương.

Các tiêu chí (và chỉ tiêu) đánh giá các điểm TNDLNV đang được khai thác

39

được khái quát qua sơ đồ sau (Hình 1.3):

Nguồn: Tác giả tổng hợp Hình 1.3. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá các điểm TNDLNV đang được khai thác ở TPHCM

Ngoài 08 tiêu chí đánh giá trên, mỗi bên tham gia hoạt động du lịch có những

tiêu chí đánh giá bổ trợ nhằm phản ánh thực trạng khai thác các điểm du lịch văn

hóa. Chẳng hạn như tiêu chí về sự hài lòng chung và dự định quay trở lại (đối với

khách du lịch) [107]; tiêu chí về mức độ thường xuyên vào điểm tham quan, lợi ích

từ du lịch, mong muốn khách du lịch quay trở lại điểm du lịch (đối với cộng đồng

địa phương);...

c) Phương pháp đánh giá

- Đánh giá từng phần (đánh giá riêng theo các tiêu chí và chỉ tiêu)

Hoạt động du lịch tại các điểm du lịch được đánh giá dựa theo 08 tiêu chí và

các chỉ tiêu cho trước. Trong mỗi tiêu chí, có sự kết hợp giữa đánh giá của khách du

lịch với doanh nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương. Với việc áp dụng phương

pháp đánh giá của UNWTO (2004), giá trị nhận được của từng tiêu chí sẽ là tỉ lệ %

số ý kiến trả lời của các bên tham gia trả lời phiếu khảo sát [107].

40

- Đánh giá tổng hợp và xác định mức độ hợp lý trong khai thác

Đánh giá tổng hợp được dựa trên sự tương quan về kết quả giữa các tiêu chí

đánh giá thành phần. Trên cơ sở đó, tác giả chia làm 5 cấp đánh giá mức độ hợp lý

trong thực trạng khai thác các điểm du lịch văn hóa gồm: (1) rất không hợp lý (0 -

20% ý kiến đồng ý); (2) không hợp lý (21 - 40% ý kiến đồng ý); (3) bình

thường/trung bình (41 - 60% ý kiến đồng ý); (4) khá hợp lý (61 - 80% ý kiến đồng

ý); (5) rất hợp lý (81 - 100% ý kiến đồng ý).

41

1.2. Cơ sở thực tiễn

Kinh nghiệm khai thác TNDLNV trong nước và trên thế giới khá phong phú.

Với nguồn tài liệu thu thập được, tác giả lựa chọn những trường hợp điển cứu dựa

trên các tiêu chí: (1) Có nét tương đồng về điều kiện phát triển, tính chất phát triển

của một đô thị như TPHCM; (2) Đặc điểm TNDLNV có nhiều nét tương đồng với

TNDLNV ở TPHCM; (3) Có thể rút ra các kinh nghiệm về khai thác một số loại

TNDLNV ở TPHCM. Dưới đây là một số trường hợp cụ thể:

1.2.1. Trên thế giới

Ý (Trường hợp khai thác giá trị ẩm thực cho PTDL)

Văn hóa ẩm thực là một trong những yếu tố tạo nên nét riêng trong ngành du

lịch nước Ý (tiêu biểu là món Pizza). Kinh nghiệm khai thác giá trị văn hóa ẩm thực

nơi đây là: (1) Tiến hành khảo sát để biết nhu cầu ẩm thực của khách du lịch; (2)

Tìm ra thế mạnh của từng vùng để khai thác giá trị ẩm thực tương ứng; (3) Đa dạng

cách tiếp thị giá trị văn hóa ẩm thực (tổ chức hội thảo và sự kiện văn hóa ẩm thực,

tham gia triển lãm quốc tế về ẩm thực, thông qua các trang thông tin điện tử và

blogger,…) [34].

Ấn Độ (Trường hợp khai thác Bảo tàng Quốc gia Ấn Độ cho PTDL)

Bảo tàng Quốc gia Ấn Độ tọa lạc tại Janpath, New Delhi. Bảo tàng được xây

dựng năm 1983, là bảo tàng lớn nhất Ấn Độ cả về quy mô và các giá trị cổ vật. Bảo

tàng đang lưu giữ trên 200.000 cổ vật. Nhiều cổ vật có niên đại hơn 5.000 năm. Bảo

tàng mở cửa từ 10:00 giờ đến 18:00 giờ, đóng cửa vào thứ 2 hàng tuần. Đối với

khách du lịch quốc tế, giá vé tham quan là 650 Rupi (tương đương 230.000 Đồng).

Đối với người địa phương, giá vé chỉ 20 Rupi (tương đương 7.000 Đồng). Riêng

học sinh từ lớp 12 trở xuống được miễn vé vào cổng tham quan (thời điểm tác giả

tham quan và khảo sát giá vé là tháng 11 năm 2017). Chính sách giá vé nêu trên,

vừa đảm bảo thu được ngoại tệ từ hoạt động du lịch, vừa khuyến khích người dân

tìm hiểu về lịch sử của dân tộc. Ngoài cách thức trưng bày thông thường, một số giá

đỡ cho hiện vật được treo ngược tạo cảm giác mới lạ. Nội dung giới thiệu về bảo

tàng khá đa dạng. Trong đó, có việc sử dụng các thiết bị thuyết minh tự động với

nhiều ngôn ngữ khác nhau. Các hiện vật quan trọng được gắn số thứ tự. Khách du

42

lịch muốn tìm hiểu về hiện vật nào chỉ cần chọn ngôn ngữ và bấm số tương ứng trên

thiết bị thuyết minh. Với cách làm này, khách du lịch vừa chủ động được việc nghe

các thông tin họ quan tâm vừa tự do chiêm ngưỡng giá trị của các cổ vật.

Nhật Bản (Trường hợp khai thác giá trị ẩm thực cho PTDL)

Nhật Bản rất coi trọng giá trị văn hóa ẩm thực và xem đó là nguồn tài nguyên

quan trọng trong hoạt động du lịch. Để khai thác nguồn tài nguyên này, Chính phủ

đã giao cho Cơ quan Du lịch Quốc gia Nhật Bản (JNTO) phụ trách. Kinh nghiệm

trong khai thác giá trị văn hóa ẩm thực ở đây là cơ quan chức năng cần tiến hành

nghiên cứu, lựa chọn và phân loại các món ăn tiêu biểu làm cơ sở cho việc khai thác

phục vụ du lịch. Cụ thể, Nhật Bản đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm các món ăn

tiêu biểu của mỗi vùng miền. Các nội dung nghiên cứu gồm nguồn gốc hình thành

và phát triển, giá trị dinh dưỡng, quy trình chế biến, dụng cụ chế biến, cách ăn, triết

lý món ăn,… Các món ăn tiêu biểu được lựa chọn và phân theo ba cấp độ: quốc gia,

vùng - khu vực và địa phương [65].

Trung Quốc

- Trường hợp khai thác TNDL ở Côn Minh, Quảng Đông: Đây là những địa

phương có tiềm năng về TNDL. Cơ quan du lịch Quốc gia đã hỗ trợ địa phương

trong việc phân loại và đánh giá TNDL. Từ đó, họ công bố điểm TNDL trọng điểm

và tiến hành định vị để đưa vào chương trình du lịch. Ngoài ra, chính phủ cũng chú

trọng đầu tư vào CSHT và CSVC-KT để khai thác nguồn TNDL [30, tr.47-48].

- Trường hợp khai thác TNDLNV ở Tây An: Tây An là một trong những nơi

phát sinh nền văn hóa cổ đại Trung Quốc. Đây cũng là nơi xuất phát của Con đường

tơ lụa. Lịch sử lâu đời đã để lại nơi đây nguồn TNDLNV phong phú và đa dạng.

Kinh nghiệm khai thác TNDLNV tại đây là [130]:

+ Khai thác các điểm TNDLNV theo chủ đề, gắn với văn hóa từng triều đại.

Tiêu biểu như Lăng mộ và bảo tàng Tần Thủy Hoàng (triều đại nhà Tần), Cung A

Phòng, Khu Cung Đại Minh và Lăng mộ Hoàng hậu Hán Dương (Triều đại nhà

Hán),Tháp Đại Nhạn (triều đại nhà Đường).

+ Kết hợp khai thác DTLSVH với các loại TNDLNV khác như các lễ hội

truyền thống, sản phẩm nghề truyền thống (quần áo của người Hán, tượng đất sét

43

các chiến binh), nghệ thuật truyền thống (cắt giấy, điêu khắc trên đất sét, thư

pháp,…), ẩm thực truyền thống.

+ Kết hợp khoa học - công nghệ trong khai thác TNDLNV. Tại Lăng mộ Tần

Thủy Hoàng, công nghệ đa phương tiện được áp dụng mô phỏng quá trình xây lăng

mộ.

- Trường hợp khai thác ẩm thực truyền thống ở Hồng Kông: Cơ quan xúc tiến

du lịch Hồng Kông đã xác định ẩm thực là một trong những lợi thế cạnh tranh chủ

yếu trong PTDL. Theo đó, để phục vụ cho các đối tượng khách du lịch khác nhau,

các món ăn được chia thành ba nhóm: (1) các món ăn Trung Quốc (phân theo vùng

địa lý, món ăn chay và món ăn nhân dịp lễ hội); (2) các món ăn châu Á (gồm Nhật

Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, Nam Á và món ăn đạo Hồi); (3) các

món ăn phương Tây (gồm Pháp, Ý, Mỹ và các nước khác). Yếu tố an toàn vệ sinh

thực phẩm luôn được đặt lên hàng đầu và là điều kiện bắt buộc đối với các cơ sở ẩm

thực. Thông tin về các cơ sở ẩm thực được đăng rộng rãi trên các phương tiện

truyền thông và các ấn phẩm du lịch để khách du lịch dễ dàng tiếp cận. Nhằm quảng

bá giá trị ẩm thực, Cơ quan chức năng phối hợp các cơ sở ẩm thực tổ chức các hoạt

động như hội chợ và triển lãm về ẩm thực, cuộc thi ẩm thực nhằm tôn vinh các nghệ

nhân và đầu bếp giỏi, bầu đại sứ ẩm thực, bầu chọn các món ăn đặc sắc,… Ngoài ra,

công tác làm tư liệu, ấn phẩm quảng cáo được quan tâm và đầu tư cả về nội dung

lẫn hình thức. Các ấn phẩm này được phát hành miễn phí cho khách du lịch [31].

Campuchia

- Trường hợp khai thác TNDLNV ở Siem Reap: Siem Reap là điểm thu hút

khách chính ở Campuchia. Đây là điểm đến du lịch có sự khai thác đa dạng các loại

TNDLNV. Tiêu biểu như:

+ Khai thác các cơ sở sản xuất hàng thủ công truyền thống vào du lịch. Các

trung tâm tiêu biểu là Trung tâm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Artisan D’Angkor

và Trung tâm nghệ thuật gốm Khmer (khách du lịch có thể học làm gốm tại đây).

+ Khai thác các sinh hoạt văn hóa thường ngày của cộng đồng gắn với vùng

sông nước (thông qua việc tổ chức tham quan các ngôi làng Kompong Phluk hoặc

tham gia tour chụp ảnh).

44

+ Khai thác giá trị ẩm thực truyền thống trong hoạt động du lịch thông qua

tour ẩm thực đêm bằng xe Vespa.

Vào ban đêm, nguồn TNDLNV cũng được khai thác triệt để, như chương trình

nghệ thuật “Nụ cười Angkor”. Trong chương trình này, có sự tái hiện lịch sử phát

triển của Campuchia từ quá khứ đến hiện tại, với sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ

thuật hiện đại. Ngoài ra, khách du lịch cũng có thể ghé Chợ đêm Siem Reap. Đây là

khu chợ có quy mô lớn, bán nhiều sản phẩm nghề truyền thống, món ăn truyền

thống và biểu diễn nghệ thuật truyền thống.

- Trường hợp khai thác lễ hội té nước ở Phnom Penh: Ngày 24/11/2010, lễ hội

té nước đã trở thành thảm họa khi có hàng trăm người chết vì bị ngạt và bị giẫm đạp

ở cầu Kim Cương (còn gọi cầu Vồng). Nguyên nhân được cho là khi cầu lắc lư, mọi

người nghĩ cầu sắp sập nên tìm cách chạy thoát thân. Bài học rút ra ở đây là: (1)

Cần tính được sức chứa để hạn chế quá nhiều lượt người tiếp cận lễ hội cùng một

thời điểm; (2) Có phương án phân luồng dòng người vào tham dự lễ hội; (3) Có

phương án ứng phó và phương tiện cứu hộ khi khẩn cấp.

Indonesia (Trường hợp khai thác đền Borobudur)

Đền Borobudur là một trong những ngôi đền tháp Phật giáo lớn nhất thế giới,

được UNESCO công nhận là di sản thế giới năm 1991. Ngày nay, đền là một trong

những điểm du lịch thu hút nhiều du khách ghé thăm khi đến đảo Java. Kinh

nghiệm PTDL ở đây cho thấy vai trò quan trọng của nhà nước trong việc lập danh

mục ưu tiên phát triển các điểm du lịch có sức hấp dẫn cao (cả nước có 16 điểm du

lịch, Borobudur là một trong số này) [6]. Thời gian khai thác ngôi đền cũng cho

thấy tính linh động trong việc mở cửa đón khách du lịch tại các điểm du lịch do nhà

nước quản lý. Đền mở cửa cho khách du lịch lên ngắm bình minh từ sáng sớm.

Malaysia

Malaysia là một trong những quốc gia đứng đầu Đông Nam Á về thu hút

khách du lịch. Yếu tố góp phần tạo nên thành công này là Malaysia biết cách khai

thác thế mạnh nổi bật về TNDL tại Kuala Lumpur, Penang, Malacca,…. Kinh

nghiệm của Malaysia trong khai thác TNDLNV là khai thác bản sắc văn hóa riêng

của một đất nước với đa số người dân theo đạo Hồi (đặc biệt là các nhà thờ và văn

45

hóa ẩm thực). Bên cạnh đó, Malaysia không ngừng khai thác các SPDL dựa trên lợi

thế của các công trình đương đại như Tòa tháp đôi Petronas, Khu mua sắm Bukit

Bintang, Khu vui chơi giải trí trên cao nguyên Genting,…

Singapore

- Trường hợp Bảo tàng quốc gia Singapore: Bảo tàng quốc gia Singapore là

một trong những điểm du lịch hấp dẫn tại Singapore. Kinh nghiệm khai thác điểm

du lịch văn hóa này là:

+ Cần ứng dụng khoa học - công nghệ trong khai thác giá trị lịch sử văn hóa

tại các bảo tàng và các điểm DTLS một cách phù hợp. Trước khi vào khu vực tham

quan, khách du lịch được nhân viên bảo tàng phát cho một máy tính bảng chứa

thông tin về các hiện vật lịch sử. Đi tới đâu, khách du lịch chỉ cần chạm vào số ký

hiệu tương thích giữa máy tính bảng với ký hiệu ghi trên hiện vật là họ có thể nghe

nội dung thuyết minh. Không chỉ vậy, trong bảo tàng còn chiếu phim về lịch sử

hình thành và phát triển đất nước trên một màn hình dạng vòm rộng lớn. Điều này

khiến tác giả với tư cách là một khách du lịch cảm thấy rất sinh động.

+ Đa dạng hóa nội dung tham quan tại các điểm du lịch bằng sự đan xen giữa

các kênh thông tin, kỹ thuật lấy ánh sáng, cách thiết kế không gian trưng bày,…

Tiêu biểu như sự kết hợp giữa trưng bày các cổ vật với việc minh chứng bằng cách

dựng mô hình, chụp hình minh họa, chiếu phim minh họa, tổ chức các suất diễn

ngắn về lịch sử phát triển đất nước trong chương trình tham quan.

- Trường hợp khai thác ẩm thực truyền thống tại khu phố cổ của người Hoa:

Ẩm thực truyền thống được khai thác khá tốt cho hoạt động du lịch tại khu phố cổ

của người Hoa (khu Chinatown). Tại đây, chính quyền xây dựng một khu ẩm thực

lớn, với sự đăng ký kinh doanh của các cửa hàng bán đồ ăn truyền thống. Trong đó,

bàn ghế và dịch vụ vệ sinh được sử dụng chung. Khách du lịch muốn thưởng thức

món gì chỉ cần tới cửa hàng có bán đồ ăn gọi món, người bán hàng sẽ đem tới nơi.

Hình thức tổ chức này đã tận dụng tốt CSVC-KT chung phục vụ du lịch. Ngoài ra,

khách du lịch có thể thưởng thức nhiều món ăn truyền thống nhưng không mất thời

gian di chuyển tới các cửa hàng khác nhau trong khu phố cổ.

46

Thái Lan

- Trường hợp chợ đêm Chiang Mai

Chợ đêm Chiang Mai là một trong những điểm du lịch sôi động về đêm ở

Chiang Mai. Tại đây, các loại TNDLNV được kết hợp khai thác khá tốt. Khu chợ

bày bán khá nhiều các sản phẩm nghề truyền thống và tổ chức biểu diễn nghệ thuật

truyền thống (tác giả ấn tượng nhất là nhóm người mặc đồng phục cảnh sát biểu

diễn để gây quỹ từ thiện). Yếu tố y học truyền thống cũng được tận dụng triệt để.

Khách du lịch đi bộ có thể ghé các điểm massage Thái ven đường để vừa trị liệu,

vừa ngắm cảnh sinh hoạt tại chợ đêm.

- Trường hợp Lễ hội té nước Songkran

Lễ hội té nước Songkran là lễ hội truyền thống nhằm chào đón năm mới ở

Thái Lan. Kinh nghiệm khai thác ở đây là trong xây dựng kịch bản lễ hội, cần có sự

súc tích. Phần Lễ được tổ chức trang nghiêm và khá vui nhộn vì có sự kết hợp với

diễn kịch. Phần Hội được tổ chức trong không gian rộng và mở, có tính đến sự tham

gia và trải nghiệm của khách du lịch và yếu tố tiết kiệm tài nguyên nước trong điều

kiện hạn hán kéo dài.

1.2.2. Ở Việt Nam

Tỉnh Bắc Ninh (Khai thác lễ hội và nghệ thuật truyền thống phục vụ PTDL)

Bắc Ninh có loại hình nghệ thuật dân gian Hát quan họ là di sản văn hóa phi

vật thể của nhân loại. Đây cũng là một trong những tỉnh có nhiều lễ hội nhất nước

ta. Kinh nghiệm khai thác lễ hội và nghệ thuật truyền thống phục vụ PTDL là cơ

quan chức năng cần tham mưu cho việc tổ chức các chương trình lễ hội đặc sắc của

tỉnh như hội Lim, lễ hội chùa Dâu, lễ hội Đền Đô,…

TP. Hà Nội

- Khai thác làng nghề truyền thống phục vụ du lịch (trường hợp Làng gốm Bát

Tràng). TP. Hà Nội được xem là “Đất trăm nghề” của nước ta. Để đáp ứng nhu cầu

tìm hiểu của khách du lịch về các mặt hàng thủ công truyền thống, TP. Hà Nội đã

lựa chọn và ưu tiên một số nghề, trong đó có nghề gốm tại Bát Tràng. Thành phố

cũng đã chú trọng đầu tư nâng cấp CSHT và CSVC-KT du lịch nhằm tạo điều kiện

để khách du lịch tới tham quan và trải nghiệm nghề làm gốm tại làng nghề.

47

- Khai thác giá trị văn hóa gắn với tộc người Việt (trường hợp Làng cổ Đường

Lâm). Đường Lâm là làng cổ tiêu biểu cho đời sống văn hóa của người Việt ở vùng

quê Đồng bằng Bắc Bộ. Nơi đây lưu giữ nhiều giá trị văn hóa vật thể (cổng làng,

giếng nước, đình làng, nhà cổ,…) và giá trị văn hóa phi vật thể (lễ hội Đình Mông

Phụ, nghề làm tương,…). Kinh nghiệm khai thác Làng cổ cho thấy, cần phát huy

vai trò tham gia, giám sát của cộng đồng trong hoạt động du lịch.

Tỉnh Ninh Bình

Ninh Bình là tỉnh có nguồn TNDL phong phú và đa dạng. Về TNDLNV, tiêu

biểu có Quần thể DTLSVH Cố đô Hoa Lư, Chùa Nhất Trụ, Chùa Bái Đính, Nhà thờ

Phát Diệm,… Kinh nghiệm cho thấy, cần khai thác TNDLNV một cách có trọng

điểm với việc xác định các điểm TNDLNV có sức hút khách du lịch cao (như Cố đô

Hoa Lư, Chùa Bái Đính) và tăng cường tính liên kết giữa các điểm này bằng việc

hoàn thiện hệ thống giao thông. Đối với việc khai thác làng nghề truyền thống, cần:

tập trung khai thác các làng nghề đã được xếp hạng; ưu tiên phát triển các làng nghề

sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ (đá mỹ nghệ, thêu ren, mộc,…); ưu tiên phát

triển các làng nghề phân bố gần các điểm, khu du lịch (KDL).

Tỉnh Thừa Thiên - Huế

- Trường hợp Quần thể di tích Cố đô Huế với các điểm TNDL phụ cận

Thừa Thiên - Huế là địa phương sở hữu nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật

thể có giá trị. Về di sản văn hóa vật thể, tiêu biểu hơn cả là quần thể di tích Cố đô

Huế. Kinh nghiệm khai thác quần thể di tích này cho thấy, cần kết hợp khai thác

nhiều loại TNDLNV nhằm đa dạng hóa SPDL. Để khai thác tốt tiềm năng du lịch,

tỉnh cũng đã mở rộng khai thác các điểm TNDLNV vùng phụ cận gắn với các làng

cổ và nghề thủ công truyền thống. Tiêu biểu như tham quan Cầu ngói Thanh Toàn,

Làng cổ Phước Tích.

- Trường hợp khai thác các lễ hội, sự kiện phục vụ hoạt động du lịch

Thừa Thiên - Huế đã phục dựng thành công nhiều lễ hội phục vụ hoạt động du

lịch. Tiêu biểu như Lễ tế Đàn Nam Giao và Đàn Xã Tắc, Lễ hội “Hương xưa Làng

cổ Phước Tích”. Tỉnh cũng đã tổ chức thành công 07 kỳ festival nghề truyền thống

(bắt đầu từ năm 2005). Kinh nghiệm cho thấy, sự kết hợp khai thác lễ hội và sự kiện

48

đặc biệt với các loại TNDLNV khác đã góp phần làm tăng tính hấp dẫn trong hoạt

động du lịch của tỉnh trong những năm gần đây.

- Trường hợp khai thác ẩm thực truyền thống và nghệ thuật truyền thống

Đa dạng hóa các hoạt động du lịch về đêm trên cơ sở khai thác các loại

TNDLNV phi vật thể, như ẩm thực và nghệ thuật truyền thống. Trước đây, ngoài

nghe ca Huế trên sông Hương, các hoạt động du lịch về đêm khác khá mờ nhạt.

Hiện nay, tình trạng này đã được cải thiện nhờ tour xích lô đưa khách đến thưởng

thức các món ẩm thực tại Cồn Hến và chương trình “Huế về đêm dịu dàng”.

Chương trình này được tổ chức định kì vào ngày 30 hàng tháng tại đình làng cổ

Kim Long (số 108 Kim Long). Nội dung chương trình là sự kết hợp giữa trình diễn

thời trang Áo dài với việc thưởng thức các giá trị văn hóa ẩm thực đặc trưng của

Huế (như ca Huế, thưởng thức trà sen và các món bánh Huế) [87].

Tỉnh Quảng Nam

- Trường hợp khai thác các điểm TNDLNV ở Khu Phố cổ Hội An

Phố cổ Hộ An là điểm đến du lịch trọng yếu của tỉnh Quảng Nam. Kinh

nghiệm khai thác TNDLNV ở đây cho thấy, công tác quy hoạch cần đi trước một

bước. Trong đó, cần chú ý đến sự cân bằng về quyền lợi giữa các thành phần tham

gia khai thác các giá trị của điểm du lịch văn hóa.

- Trường hợp khai thác làng nghề truyền thống phục vụ du lịch

Quảng Nam là tỉnh khá thành công khi gắn làng nghề truyền thống với PTDL.

Tiêu biểu là mô hình Làng rau Trà Quế và Làng gốm Thanh Hà. Kinh nghiệm cho

thấy, khi khách du lịch được trực tiếp tham gia vào một số công đoạn trong quá

trình sản xuất (trồng rau, làm gốm) họ sẽ góp phần tăng tính hấp dẫn của nội dung

tham quan.

Từ kinh nghiệm trên thế giới và các tỉnh, thành phố trong nước nêu trên, có

thể rút ra một số kinh nghiệm cho khai thác TNDLNV ở TPHCM như sau:

- Cần kiểm kê, đánh giá nguồn TNDLNV. Từ đó, xác định lợi thế cạnh tranh

của địa phương về nguồn TNDLNV nhằm xác định những điểm tài nguyên có sức

hấp dẫn để ưu tiên khai thác trong các kế hoạch ngắn hạn; xác định những điểm du

lịch trọng điểm cần tập trung khai thác.

49

- Khai thác nguồn TNDLNV ở nhiều thời điểm khác nhau trong ngày.

- Kết hợp khai thác nhiều loại TNDLNV trong cùng một điểm du lịch hoặc

điểm đến du lịch nhằm đa dạng hoá nội dung tham quan. Đặc biệt là sự kết hợp khai

thác ẩm thực truyền thống và nghệ thuật truyền thống với các loại TNDLNV khác.

- Đối với các lễ hội truyền thống tiêu biểu, cơ quan chức năng cần tham mưu

cho cộng đồng trong việc lên chương trình tổ chức (nhưng không đứng ra làm thay

cho cộng đồng). Phần LỄ nên bỏ qua các thủ tục rườm rà hoặc không còn phù hợp

với thực tiễn phát triển của xã hội.

- Tập trung khai thác các làng nghề truyền thống đã được công nhận, nhất là

các làng nghề sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Tạo điều kiện để khách du lịch

tham gia vào một phần trong quy trình sản xuất các sản phẩm nghề truyền thống.

- Xem ẩm thực là nguồn tài nguyên quan trọng trong hoạt động du lịch. Để

khai thác tốt nguồn tài nguyên này, cần tiến hành nghiên cứu, lựa chọn và phân loại

các món ăn tiêu biểu (theo vùng miền). Bên cạnh đó, cần khảo sát khách du lịch

(hiện tại và tiềm năng) để biết nhu cầu ẩm thực của họ.

- Kết hợp khai thác nghệ thuật truyền thống với các nguồn TNDLNV khác,

nhất là trong các lễ hội và sự kiện đặc biệt. Nội dung khai thác nên tập trung phản

ánh đặc trưng văn hóa của cộng đồng địa phương.

- Chú trọng đầu tư CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch. Ứng dụng khoa học -

công nghệ tiên tiến vào quảng bá và khai thác nguồn TNDLNV.

- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và khai thác các điểm

TNDLNV (đang được khai thác và chưa được khai thác).

- Không nên bỏ qua việc đánh giá sức chứa khách và các phương án phòng

ngừa tình huống khẩn cấp tại các lễ hội và sự kiện đặc biệt.

Như vậy, những lý luận và thực tiễn nêu trên sẽ là cơ sở quan trọng để nghiên

cứu, đánh giá thực trạng khai thác nguồn TNDLNV ở Chương 2 và đề xuất giải

pháp ở Chương 3.

50

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Theo nhiệm vụ nghiên cứu, trong Chương 1, tác giả đã làm rõ một số nội dung

sau:

- Các khái niệm liên quan đến khai thác TNDLNV và PTDL như khái niệm về

du lịch, khách du lịch, TNDL, TNDLNV, giá trị du lịch, loại hình du lịch, SPDL,

điểm TNDLNV, điểm du lịch, tuyến du lịch.

- Phân loại TNDLNV phù hợp hơn với với thực tiễn địa phương. Theo đó,

TNDLNV được phân thành 07 loại: (1) Di sản, DTLSVH; (2) Công trình nhân tạo;

(3) Lễ hội; (4) Sự kiện đặc biệt; (5) Làng nghề, phố nghề và sản phẩm nghề truyền

thống; (6) Ẩm thực truyền thống; (7) Đối tượng nhận thức khác.

- Xác định được các đặc điểm chính của TNDLNV, gồm: (1) Tập trung ở các

điểm quần cư; (2) Mang tính nhận thức nhiều hơn tính giải trí và nghỉ dưỡng; (3)

Dễ hư hại và thay đổi theo thời gian song có thể nhanh chóng tái tạo và phục hồi;

(4) Ít chịu tác động của tính mùa vụ.

- Xác định được 12 nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động khai thác

TNDLNV. Các nhân tố này được phân thành 04 nhóm, gồm: (1) Vị trí địa lý; (2)

Đặc điểm tự nhiên; (3) Đặc điểm KT-XH; (4) Đặc điểm nguồn TNDL.

- Xác định 08 tiêu chí và 17 chỉ tiêu sử dụng để đánh giá các điểm TNDLNV

đang được khai thác, với sự tham gia đánh giá của cộng đồng địa phương, doanh

nghiệp du lịch và khách du lịch (theo hướng tiếp cận từ dưới lên). Các tiêu chí đánh

giá gồm: (1) Tính hấp dẫn; (2) Khả năng tiếp cận; (3) Thời gian khai thác; (4) Sức

chứa khách; (5) Tính an toàn; (6) CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch; (7) Nhân

viên phục vụ (tại điểm du lịch); (8) Ý thức cộng đồng địa phương tại điểm du lịch.

- Tổng kết kinh nghiệm khai thác TNDLNV trên thế giới và ở Việt Nam. Từ

đó, rút ra các kinh nghiệm áp dụng vào khai thác TNDLNV ở TPHCM.

51

Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC

TÀI NGUYÊN DU LỊCH NHÂN VĂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Khái quát về Thành phố Hồ Chí Minh

TPHCM có diện tích 2.095 km2 [76, tr.86]. Thành phố tiếp giáp với tỉnh Đồng

Nai ở phía Đông và Đông Bắc; phía Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và Biển

Đông; phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang; phía Bắc giáp tỉnh

Bình Dương; phía Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh (xem Hình 2.1).

TPHCM có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đất nước về kinh tế - chính trị -

xã hội. Tiến trình lịch sử cho thấy, dù ở các thời điểm lịch sử khác nhau nhưng Sài

Gòn - TPHCM luôn có vị trí hết sức quan trọng. Thời nhà Nguyễn, Sài Gòn là thủ

phủ của Gia Định ngũ trấn (Gia Long), Nam Kỳ lục tỉnh (Minh Mạng). Trong thời

gian Pháp và Mỹ cai trị, Sài Gòn giữ vị trí trung tâm của ba tỉnh miền Đông (1862),

rồi thủ phủ của Nam Kỳ (1867) và dần trở thành một trung tâm kinh tế - chính trị

quan trọng cho toàn Đông Dương (Sài Gòn được ví như Hòn Ngọc Viễn Đông). Sau

ngày 30/04/1975, Sài Gòn - TPHCM là một trong hai trung tâm kinh tế - văn hóa -

chính trị - xã hội và khoa học kỹ thuật lớn nhất cả nước.

TPHCM có đặc điểm tự nhiên tiêu biểu là địa hình thấp và nghiêng theo

hướng Tây Bắc - Đông Nam; khí hậu phân thành mùa mưa và mùa khô rõ rệt, nhiệt

độ trung bình cao (28,70C) và ít có sự giao động trong năm [21, tr.13]; hệ thống

sông ngòi, kênh, rạch chằng chịt; tài nguyên sinh vật đa dạng, với hệ sinh thái rừng

ngập mặn Cần Giờ là khu dự trữ sinh quyển thế giới (được UNESCO công nhận

vào năm 2000).

Về đặc điểm dân cư, khi người Pháp chiếm đóng, Sài Gòn vẫn là đô thị nhỏ,

với dân số ước tính khoảng 100.000 người [82]. Hiện nay, TPHCM là địa phương

đông dân và có mật độ dân số trung bình cao nhất cả nước. Năm 2017, tổng số dân

của TPHCM là 8,6 triệu người. Mật độ dân số trung bình là 4,1 nghìn người/km2

[22, tr.24]. TPHCM đang có sự hiện diện của 52/54 dân tộc trong nước. Chiếm tỉ lệ

cao nhất trong cơ cấu thành phần dân tộc là người Việt (89,91%), người Hoa

(9,8%), người Chăm (0,09%), người Khmer (0,07%), còn lại (0,13%) là các dân tộc

khác [81].

52

Về kinh tế, TPHCM là địa phương có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên

địa bàn (GRDP) cao và ổn định. Trong giai đoạn 2011 - 2015, tuy tình hình kinh tế

trong nước và thế giới có nhiều biến động song TPHCM vẫn duy trì tốc độ tăng

trưởng bình quân 9,6%/năm (gấp 1,6 lần so với cả nước). Trong đó, khu vực dịch

vụ có tốc độ tăng trưởng cao nhất, đạt 11,12%/năm [83, tr.2]. Cơ cấu kinh tế của

Thành phố đang chuyển dịch phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và thế

giới. Cụ thể, trong giai đoạn 2005-2015, khu vực nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ

1,5% xuống còn 1%; khu vực công nghiệp và xây dựng giảm từ 48% xuống 39,6%;

khu vực dịch vụ tăng từ 50,5% lên 59,4% [83, tr.69].

Trong PTDL, TPHCM đang dẫn đầu cả nước về số lượt khách đến tham quan.

Doanh thu du lịch chiếm 30,2% doanh thu du lịch cả nước và chiếm 9,9% tổng

GRDP Thành phố (năm 2015) [51].

Trên đây là một số thông tin tổng quan về TPHCM. Các thông tin chi tiết sẽ

được trình bày trong mục 2.2. của luận án.

53

Hình 2.1. Bản đồ hành chính Thành phố Hồ Chí Minh

54

2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố Hồ Chí Minh

Mục này trình bày tiềm năng của 06 loại TNDLNV ở TPHCM theo hệ thống

phân loại trình bày trong Chương 1. Ngoài ra, tác giả giới thiệu một số điểm

TNDLNV đang được khai thác giữ vai trò quan trọng cho PTDL ở TPHCM.

2.2.1. Di sản, di tích lịch sử - văn hóa

TPHCM không có lợi thế so với các tỉnh trong Vùng Đông Nam Bộ về nguồn

TNDLTN, nhất là các điểm du lịch gắn với núi, hồ, suối khoáng, bãi biển (bãi

tắm),… Tuy nhiên, TPHCM có lợi thế hơn hẳn về nguồn TNDLNV, cả số lượng lẫn

Nguồn: Số liệu tính đến hết tháng 06 năm 2016, tổng hợp từ Sở VHTT&DL các tỉnh và Thành

phố [53], [54], [55], [56], [57], [58].

tính chất, đặc biệt là các DTLSVH (xem Hình 2.2).

Hình 2.2. Số lượng DTLSVH đã xếp hạng tại các tỉnh/thành phố

Vùng Đông Nam Bộ (tính đến tháng 06/2016)

TPHCM không có di tích được xếp hạng di sản thế giới. Trong số 167

DTLSVH đã được xếp hạng trên địa bàn Thành phố, số di tích xếp hạng cấp quốc

gia chiếm 32,9%. Số lượng di tích có sự khác nhau rõ rệt trong từng loại. Cụ thể,

các di tích kiến trúc nghệ thuật được xếp hạng chiếm tỉ lệ cao nhất, gấp 47,5 lần di

tích khảo cổ và gấp 1,4 lần DTLS (xem Bảng 2.1).

55

Bảng 2.1. Số lượng di tích đã được xếp hạng ở TPHCM (tính đến tháng 6/2016)

Cấp Quốc gia

Cấp

Cấp

Tỉ lệ

Xếp hạng

Tổng cộng

đặc biệt

Quốc gia

Thành phố

Loại di tích

(%)

1,2

0

02

0

02

Di tích khảo cổ

4,9

02

23

45

70

Di tích lịch sử

56,9

0

30

65

95

Di tích kiến trúc nghệ thuật

02

55

110

167

100,0

Tổng

Nguồn: Sở VH&TT TPHCM, 2016 [53]

Cùng với các di tích đã được xếp hạng còn có 32 DTLS, 10 cơ sở tín ngưỡng

tôn giáo, 22 mộ cổ được Sở Du lịch TPHCM đề nghị đưa vào bảo tồn [60]. Về đặc

điểm phân bố, các DTLSVH tập trung chủ yếu ở Khu vực trung tâm Thành phố.

Dưới đây là tiềm năng một số loại DTLSVH cụ thể:

- Di tích khảo cổ: Trên địa bàn Thành phố đã phát hiện và khai quật 10 di tích

khảo cổ, gồm 8 di tích thời Tiền - Sơ sử (cách nay khoảng 2.500 năm) và 02 di tích

thời cận đại (thế kỉ XVIII-XIX) [26]. Hai di tích có giá trị hơn cả, được xếp hạng

cấp quốc gia là Giồng Cá Vồ và Lò gốm cổ Hưng Lợi.

Các giá trị du lịch tiêu biểu gắn với di tích khảo cổ trên địa bàn Thành phố là

giá trị lịch sử và giá trị khoa học - giáo dục. Các di tích khảo cổ có tiềm năng khai

thác du lịch hơn cả là Giồng Cá Vồ và Lò gốm cổ Hưng Lợi.

- Di tích lịch sử

+ Di tích xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt: TPHCM có 02 DTLS được xếp

hạng cấp quốc gia đặc biệt, gồm Dinh Độc Lập và Khu DTLS Địa đạo Củ Chi.

+ Di tích xếp hạng khác (cấp quốc gia, cấp thành phố)

Bao gồm các chùa (Chùa Ấn Quang, Chùa Thiên Quang, Chùa Xá Lợi,…),

đình (Đình An Phú, Đình Bình Đông, Đình Phong Phú,…), đền (Tiêu biểu có Đền

thờ Phan Công Hớn), miếu (Tiêu biểu có Miếu Cây Quéo). Nhìn chung, các chùa,

đình, đền, miếu ít có khả năng khai thác phục vụ hoạt động du lịch do quy mô nhỏ

và ở vị trí không thuận lợi cho việc tiếp cận của khách du lịch. Có tiềm năng và giá

trị du lịch hơn cả là Chùa Xá Lợi và Đình Bình Đông.

56

Hình 2.3. Bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh

57

- Di tích kiến trúc nghệ thuật: Phần lớn các di tích kiến trúc nghệ thuật ở

TPHCM liên quan đến các công trình tín ngưỡng, tôn giáo.

+ Nhà thờ: Phần lớn các nhà thờ cổ ở TPHCM hiện nay được xây dựng vào

nửa sau thế kỷ 19. Kiến trúc có sự kết hợp giữa phong cách Roman (nhiều tháp cao,

mặt ngoài không tô trát, mái vòm cong tròn) và phong cách Gothique (mái vòm

cong nhọn, nhiều cửa sổ, cửa sổ lắp kính với nhiều màu sắc). Tiêu biểu cho phong

cách kiến trúc này là Nhà thờ Đức Bà. Một số nhà thờ có sự kết hợp phong cách

kiến trúc phương Tây với kiến trúc phương Đông. Tiêu biểu phải kể đến Nhà thờ

Cha Tam (khu vực Chợ Lớn). Nhà thờ kết hợp giữa phong cách Gothique với phong

cách kiến trúc phương Đông (cổng tam quan lợp ngói âm dương, trong nhà thờ

trang trí hoành phi, liễu đối, 4 cột chính điện sơn màu đỏ - màu không phổ biến

trong các nhà thờ).

+ Chùa: So với các ngôi chùa cổ của người Việt ở các tỉnh phía Bắc, chùa ở

TPHCM thông thoáng hơn (để phù hợp với đặc điểm khí hậu miền Nam) và đơn

giản hơn về mô típ, hoa văn trang trí. Trong Khu vực trung tâm Thành phố, do quỹ

đất hạn hẹp nên nhiều chùa không có cổng tam quan, sân chùa nhỏ, hành lang đi lại

hẹp. Có giá trị du lịch là Chùa Giác Lâm, Chùa Giác Viên, Chùa Vĩnh Nghiêm,

Chùa Bửu Long, Chùa Phước Hải (Điện Ngọc Hoàng) [80].

+ Thánh đường Hồi giáo: Số lượng thánh đường ở TPHCM không nhiều, tiêu

biểu hơn cả là thánh đường Rahim và Jamia Al-Musulman. Thánh đường Rahim

xây dựng năm 1885, là thánh đường cổ nhất Thành phố. Thánh đường Jamia Al-

Musulman xây dựng năm 1935, là thánh đường lớn nhất Thành phố.

+ Đình: Trong hệ thống DTLSVH, các loại DTLS và di tích kiến trúc nghệ

thuật liên quan đến các công trình tín ngưỡng, tôn giáo chiếm số lượng lớn nhất, đặc

biệt là các đình và miếu. Theo kết quả nghiên cứu của Võ Thanh Bằng và cộng sự

(2008), toàn Thành phố có 270 ngôi đình và 397 ngôi miếu [1] (xem Hình 2.4). Về

phân bố, tuy các ngôi đình nằm rải rác khắp các quận/huyện song tập trung chủ yếu

ở nơi ít chịu tác động mạnh của quá trình đô thị hóa, như huyện Bình Chánh, huyện

Củ Chi, huyện Hóc Môn, quận 8,…

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Võ Thanh Bằng và cộng sự, 2008 [1]

58

Hình 2.4. Biểu đồ đình và miếu phân theo quận/huyện ở TPHCM

+ Miếu: chiếm số lượng lớn nhất trong các DTLSVH ở TPHCM (xem Hình

2.4). Tiêu biểu hơn cả là các miếu thờ của người Việt và người Hoa.

Miếu thờ của người Việt tại TPHCM không nhiều, thường lập ở nơi hoang

vắng (trước đây) và ít có giá trị du lịch. Có tiềm năng du lịch hơn cả là Miếu Ông

Địa. Miếu có giá trị lịch sử lâu đời (được Vua Tự Đức sắc phong vào năm 1852). Lễ

hội Miếu Ông địa được xem là tiêu biểu cho lễ hội miếu người Việt ở Nam Bộ, nhất

là nghi thức “Chầu mời” bằng điệu múa bóng rỗi để thỉnh thần về dự lễ.

Miếu thờ của người Hoa (một số còn là Hội quán) thường lập tại những nơi

đông người (gắn với không gian sinh sống và buôn bán của người Hoa). Tiêu biểu

trong số này phải kể đến Miếu Bà Thiên Hậu (Hội quán Tuệ Thành), Miếu Quan Đế

(Hội quán Nghĩa An), Hội quán Hà Chương, Hội quán Lệ Châu, Hội quán Nghĩa

Nhuận, Hội quán Nhị Phủ, Hội quán Ông Lăng,… Điểm chung về các miếu thờ của

người Hoa là màu sắc rực rỡ (màu chủ đạo là đỏ và vàng), chất liệu gốm và đá

chiếm ưu thế trong họa tiết trang trí trước cổng và mái của công trình. Trong miếu

lưu giữ nhiều cổ vật có giá trị (như Bộ ngũ sự tại Hội quán Tuệ Thành (xem thêm

[49]), các tác phẩm điêu khắc và hội họa mang giá trị nghệ thuật cao (như bốn cột

đá nguyên khối chạm rồng ở Hội quán Hà Chương).

+ Nhà cổ: Trong đợt tổng kiểm kê di tích trên địa bàn TPHCM năm 2011,

TPHCM có 09 nhà cổ dân dụng có giá trị kiến trúc nghệ thuật [60]. Tiêu biểu hơn

59

cả là Nhà Nguyện. Ngôi nhà tọa lạc trong khuôn viên Tòa Tổng Giám mục TPHCM

(số 180 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3).

+ Lăng, mộ, từ đường: Tiêu biểu có Lăng Lê Văn Duyệt, Lăng Võ Duy Nguy,

Mộ Tiền hiền Tạ Dương Minh và Mộ Lý Tường Quang, Từ đường Phước Kiến. Có

giá trị du lịch hơn cả là Lăng Lê Văn Duyệt (gắn với Lễ giỗ Lê Văn Duyệt).

Ngoài các công trình tín ngưỡng, tôn giáo nêu trên, TPHCM còn có các công

trình kiến trúc xây dựng từ thời Pháp thuộc, với phong cách kiến trúc châu Âu và

Đông Dương. Tiêu biểu như Tòa án Dinh Xã Tây (nay là UBND Thành phố), Bưu

điện Trung tâm Thành phố, Nhà hát Thành phố,…

2.2.2. Công trình nhân tạo (ngoài di sản, di tích lịch sử văn hoá)

- Bảo tàng: TPHCM có 13 bảo tàng đang hoạt động, tiêu biểu như Bảo tàng

Chứng tích Chiến tranh, Bảo tàng Hồ Chí Minh (Chi nhánh TPHCM), Bảo tàng

Lịch sử TPHCM, Bảo tàng Mỹ thuật TPHCM, Bảo tàng Y học Cổ truyền (FITO),…

- Trung tâm thương mại: Theo Sở Công Thương TPHCM (2016), tính đến

hết năm 2015, trên địa bàn Thành phố có 37 TTTM (chiếm 21% số TTTM cả nước,

gấp 1,5 lần TP. Hà Nội, gấp 6,1 lần TP. Đà Nẵng) [50]. Một số TTTM có giá trị du

lịch như TTTM Vincom Đồng Khởi, Union Square, Diamond Plaza, Saigon Center,

Icon68 (tại tòa tháp Bitexco),…

- Công viên văn hoá: Toàn Thành phố có 20 công viên. Thông thường, các

công viên thuộc về CSVC-KT phục vụ du lịch. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều công

viên đã trở thành điểm du lịch văn hóa. Vì ngoài hoạt động vui chơi giải trí, các

công viên còn là nơi tổ chức các lễ hội, sự kiện đặc biệt,… Dựa trên tính trội về

chức năng trong hoạt động du lịch của các công viên này, tác giả xếp chúng vào

nhóm công trình nhân tạo. Một số công viên tiêu biểu như Thảo Cầm Viên Sài Gòn,

CVVH Đầm Sen, CVVH Suối Tiên, Công viên 23 tháng 09.

- Công trình nhân tạo khác

Tiêu biểu như Nhà Thi đấu Phú Thọ, Nhà Văn hóa Thanh Niên TPHCM,

Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn, Hầm Thủ Thiêm,…

60

2.2.3. Lễ hội

TPHCM có hơn 10 lễ hội tiêu biểu đang được tổ chức hàng năm. Về lễ hội

truyền thống của Việt Nam, tiêu biểu là Lễ Giỗ tổ Hùng Vương, Lễ vía Bà, Lễ kỳ

yên, Lễ hội Nghinh Ông,… Về lễ hội hiện đại, tiêu biểu hơn cả là Lễ Giáng sinh.

Sài Gòn - TPHCM không có các lễ hội lâu đời, quy mô rộng lớn như các tỉnh

phía Bắc. Nguyên nhân do: lịch sử định cư muộn; việc đi lại bị chia cắt bởi hệ thống

kênh, rạch; khí hậu phân hóa thành hai mùa rõ rệt. Các lễ hội ở TPHCM diễn ra từ

2-3 ngày. Trong đó, ít nhất là 1 ngày và nhiều nhất là 5 ngày.

2.2.4. Sự kiện đặc biệt

TPHCM có 11 sự kiện tiêu biểu được tổ chức hàng năm, tiêu biểu như Ngày

hội Du lịch TPHCM (tổ chức thường niên, từ năm 2004), Đường hoa xuân Nguyễn

Huệ (tổ chức thường niên, từ năm 2004), Liên hoan Ẩm thực “Món ngon các nước”

(tổ chức thường niên, từ năm 2004), Lễ hội Trái cây Nam Bộ (tổ chức thường niên,

từ năm 2005), Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam (tổ chức thường niên, từ năm

2006), Lễ hội Văn hoá Ẩm thực Ngày hội quê tôi (tổ chức thường niên, từ năm

2006), Tuần lễ Đông y (tổ chức thường niên, từ năm 2015),…

2.2.5. Làng nghề, phố nghề và sản phẩm nghề truyền thống

- Làng nghề truyền thống: Theo Liên minh Hợp tác xã TPHCM (2013), toàn

Thành phố có trên 60 làng nghề truyền thống [33]. Trong số các làng nghề thủ công

truyền thống, có tiềm năng khai thác phục vụ hoạt động du lịch là Làng bánh tráng

Phú Hòa Đông - huyện Củ Chi (khai thác văn hóa ẩm thực của làng nghề), Làng cây

kiểng Gò Vấp (quận Gò Vấp), Làng nem Thủ Đức (quận Thủ Đức).

- Phố nghề truyền thống: Tiêu biểu là các phố chuyên doanh của người Hoa,

tập trung chủ yếu ở khu vực quận 5 (gần Chợ Lớn). Nếu như toàn thành phố có 110

phố chuyên doanh thì quận 5 chiếm đến 37% [28]. Một số khu phố chuyên doanh có

tiềm năng du lịch như Phố đồ cổ Lê Công Kiểng (quận 1), Phố Lồng đèn Lương

Nhữ Học (quận 5), Phố lồng đèn Phú Bình (quận 11),…

- Sản phẩm nghề truyền thống: TPHCM ít có sản phẩm nghề truyền thống

mang tính đặc trưng mà chủ yếu là các sản phẩm nghề có nguồn gốc từ nhiều địa

phương khác trong cả nước. Sản phẩm bày bán chủ yếu liên quan đến hàng thủ công

61

mỹ nghệ (nón lá, vải lụa, tranh sơn mài, tượng đá,…) hoặc ẩm thực (các loại bánh,

kẹo được sản xuất thủ công).

2.2.6. Ẩm thực truyền thống

Xét về khẩu vị của ẩm thực truyền thống Việt Nam, có thể phân theo ba khu

vực địa lý với các đặc trưng như sau:

- Khẩu vị miền Bắc: Khẩu vị chung là mặn. Theo Lê Thị Vân và cộng sự

(2008), đặc trưng cho khẩu vị miền Bắc là các món ăn Hà Nội như Phở, bánh cốm

Thanh Trì, cốm Làng Vòng, chả cá Lã Vọng, bánh tôm Hồ Tây,…[86]. Ngoài ra,

theo Nguyễn Thị Diệu Thảo (2015), một số đặc sản của địa phương khác cần phải

kể đến là rượu làng Vân (Bắc Giang), bánh đa cua (TP. Hải Phòng), tương bần

(Hưng Yên), cơm lam (Lai Châu), gà gô nướng và thắng cố Sa Pa (Lào Cai), vịt

quay và lợn quay mắc mật (Lạng Sơn), mọc mò (Thái Bình), mắm đắng (Yên

Bái),… [71].

- Khẩu vị miền Trung: Khẩu vị nổi bật là cay và mặn. Các món ăn tiêu biểu

gồm: cơm hến, bún bò, bánh bèo - nậm - lọc, một số loại chè (Thừa Thiên - Huế);

mì Quảng, bánh tổ (Quảng Nam); cá bống thệ rim khô (Quảng Ngãi),…

- Khẩu vị miền Nam: Khẩu vị nổi bật là vị chua, ngọt. Các món ăn phổ biến

gồm: cơm tấm, cá bống kho tiêu, mắm chưng, canh chua cá bông lau, lẩu mắm, cá

lóc nướng trui,… Nếu như vị chua trong các món ăn miền Bắc từ mẻ, sấu, khế,

chanh thì vị chua trong món ăn miền Nam chủ yếu từ me.

Xét theo khía cạnh văn hóa tộc người, có thể khái quát đặc điểm ẩm thực

truyền thống của một số dân tộc có số dân đông ở TPHCM như sau:

- Ẩm thực truyền thống của người Việt: Về các món ăn mặn, tiêu biểu có Phở,

bún chả, bún bò, bánh xèo, cơm tấm,…Về món ăn ngọt và món tráng miệng phải kể

đến các loại chè, bánh cốm, bánh gai,… Nước uống sử dụng hàng ngày là trà móc

câu, chè xanh hoặc nước vối.

- Ẩm thực truyền thống của người Hoa: Nhìn chung, ẩm thực truyền thống của

người Hoa khá đa dạng về nguyên liệu cũng như cách chế biến. Có thể chia thành

(1) các món ăn mặn (cao lầu, hủ tiếu) và (2) các món ăn ngọt, tráng miệng (các loại

62

chè). Đối với người Hoa, đồ uống ngoài chức năng giải khát còn có tác dụng bồi bổ

sức khỏe như nước sâm, nước đắng, nước hoa cúc,…

- Ẩm thực truyền thống của người Chăm theo đạo Hồi: Các món truyền thống

của người Chăm theo đạo Hồi là nước xáo thịt dê, thịt trâu xào lá cà ri, lạp xưởng

bò, bánh gừng,... Đặc biệt, họ không ăn thịt lợn (thịt heo).

- Ẩm thực truyền thống của người Khmer: Khẩu vị truyền thống trong món ăn

là vị chua và vị cay. Mắm là món ăn đặc trưng của người Khmer. Về món ăn mặn

truyền thống, tiêu biểu có mắm bò hóc (prohoc), bún nước lèo. Các món ăn ngọt

tiêu biểu gồm bánh ít, cốm dẹp, bánh thốt nốt,… Về đồ uống, đặc trưng hơn cả là

nước thốt nốt. Người Khmer rất ít uống rượu.

Về phân bố, ẩm thực truyền thống phân bố rộng khắp tại TPHCM. Chúng

thường hiện diện tại: (1) nhà hàng truyền thống trong cộng đồng dân cư; (2) khu ẩm

thực trong các chợ và TTTM; (3) khu ẩm thực tại các điểm du lịch; (4) trong nhà

hàng của các khách sạn; (5) các vỉa hè (ẩm thực đường phố).

2.2.7. Các hoạt động nhận thức khác

Bao gồm những loại TNDLNV không thuộc các nhóm nêu trên. Ở TPHCM,

các điểm TNDLNV thuộc nhóm này không nhiều. Tiêu biểu hơn cả là các loại hình

nghệ thuật truyền thống. Đây là nguồn tài nguyên có nhiều tiềm năng trong hoạt

động du lịch, bởi chúng có thể kết hợp khai thác với các loại TNDLNV khác.

TPHCM là nơi hội tụ của nhiều loại hình nghệ thuật truyền thống. Trong đó,

nổi bật là các loại hình diễn xướng dân gian như đờn ca tài tử, múa rối nước, hát bội

(của người Việt), dù kê, rô băm (của người Khmer), Triều kịch, Quỳnh kịch (của

người Hoa),… Dưới đây là một số loại hình nghệ thuật truyền thống có tiềm năng

khai thác:

- Đờn ca tài tử: Loại hình nghệ thuật này xuất phát từ nghệ thuật cung đình

Huế với những làn điệu nam ai, nam xuân được biến đổi cho phù hợp với chất

giọng Nam Bộ. Người khởi xướng cho loại hình này là Cố soạn giả Cao Văn Lầu

với bài “Dạ cổ hoài lang” (sáng tác năm 1919) sau đó phát triển lên thành “Vọng cổ

hoài lang”. Bài vọng cổ này là nền tảng ra đời các bài khác và trở thành loại hình

nghệ thuật diễn xướng đờn ca tài tử độc đáo của Nam Bộ.

63

- Múa rối nước: Đây là loại hình nghệ thuật truyền thống đặc sắc của cư dân

Đồng bằng Bắc Bộ, được hình thành vào đời Lý (1010 - 1220). Có thể nói, trong

các loại hình nghệ thuật, múa rối nước có khả năng khai thác phục vụ du lịch cao

hơn cả.

- Tuồng (Hát bội): Đây là loại hình nghệ thuật truyền thống xuất hiện sớm

nhất ở Sài Gòn - Gia Định [72, tr.70-71]. Theo Hữu Ngọc (2015), loại hình nghệ

thuật này mang tính “tượng trưng” và cường điệu cao về cảnh trí sân khấu, điệu bộ,

hoá trang nhân vật [40]. Nội dung biểu diễn thường phản ánh lối sống theo luân lý

Nho giáo. Tại TPHCM, tuồng thường được tổ chức biểu diễn tại các điểm DTLSVH

trong các ngày lễ chính như Lễ kỳ yên (tại các đình), Lễ giỗ Lê Văn Duyệt (Lăng

Lê Văn Duyệt), Lễ hội Nghinh Ông (Lăng Ông Thủy Tướng), Nhà hát Thành phố

(đêm 20 hàng tháng), Rạp hát Trần Hưng Đạo, Rạp Long Phụng,… Một số vở

tuồng tiêu biểu là Hồ Nguyệt Cố hóa cáo, Sơn Hậu, Nghêu Sò Ốc Hến,…

- Tò he: Đây là loại hình nghệ thuật dân gian, khởi nguồn từ xã Phượng Dực

(huyện Phú Xuyên, TP. Hà Nội). Loại hình nghệ thuật này hiện diện ở TPHCM nhờ

những nghệ nhân từ miền Bắc di cư vào Nam sinh sống. Các tác phẩm nghệ thuật

gần gũi với đời thường và rất sống động. Trước đây, các nghệ nhân thường nặn các

loại trái cây (mâm ngũ quả), các con vật (12 con giáp, lân, sư tử,…), các vị anh

hùng dân tộc. Ngày nay, chủ đề đa dạng hơn và phù hợp với thị hiếu của người mua

như việc nặn các nhân vật trong phim, tượng chân dung,… Do số nghệ nhân ít,

không gian cư trú phân tán nên không tạo thành làng nghề truyền thống.

2.2.8. Các điểm tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng cho phát triển du lịch ở

Thành phố Hồ Chí Minh

Mục này giới thiệu 14 điểm TNDLNV đang được khai thác giữ vai trò quan

trọng cho PTDL ở TPHCM. Ở mỗi điểm, tác giả sẽ trình bày khái quát về vị trí địa

lý, giá trị nổi bật, cấp xếp hạng (nếu có). Các nội dung đánh giá cụ thể được trình

bày tại Mục 2.3.2.1.

- Bảo tàng Lịch sử TPHCM: Bảo tàng tọa lạc tại số 02 đường Nguyễn Bỉnh

Khiêm, phường Bến Nghé, quận 1. Bảo tàng xây dựng năm 1927, khánh thành năm

1929 với tên là Blanchard de la Brosse. Sau một số lần thay đổi tên gọi, vào năm

64

1979, bảo tàng được đổi tên thành Bảo tàng Lịch sử TPHCM. Năm 2012, Bảo tàng

được xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật cấp Thành phố. Các giá trị du lịch nổi bật

gồm:

+ Giá trị lịch sử: Bảo tàng đang lưu giữ trên 30.000 hiện vật có từ thời Tiền

sử (cách nay khoảng 500.000 năm) đến thời Nguyễn (1802-1945), cùng với hơn

25.000 sách, báo và tài liệu [7].

+ Giá trị khoa học giáo dục: Các hiện vật đang được lưu giữ tại Bảo tàng là

nguồn tư liệu quý giá về lịch sử vùng đất Nam Bộ nói chung và TPHCM nói riêng.

+ Giá trị kiến trúc, nghệ thuật: Tòa nhà bảo tàng là công trình tiêu biểu cho

lối kiến trúc Đông Dương. Đó là sự kết hợp giữa phong cách kiến trúc châu Âu và

các yếu tố truyền thống phương Đông nhằm phù hợp với yếu tố truyền thống và đặc

điểm khí hậu Việt Nam. Lối kiến trúc này phổ biến ở Hà Nội và Sài Gòn trong

khoảng thời gian từ 1920 đến 1945. Cụ thể, Tòa nhà có kết cấu bê tông cốt thép,

chính giữa là một sảnh lớn xây theo hình bát giác (như hình bát quái trong Kinh

Dịch). Phần mái lợp ngói âm dương, các đầu đao hình rồng phụng cách điệu, đỉnh

nóc là 04 quả cầu với kích thước nhỏ dần đặt chồng lên nhau.

- Bưu điện Trung tâm Thành phố (Bưu điện TPHCM): Bưu điện toạ lạc tại

số 02 Công trường Công xã Paris, phường Bến Nghé, quận 1. Đây là trung tâm

cung cấp các dịch vụ bưu chính - chuyển phát lớn nhất ở TPHCM (và cả nước).

Bưu điện chứa đựng nhiều giá trị du lịch, tiêu biểu gồm:

+ Giá trị lịch sử: Bưu điện là một trong những minh chứng về sự khởi đầu

cai trị của người Pháp ở Việt Nam. Cụ thể, năm 1860, để thiết lập hệ thống thông

tin liên lạc ngay sau khi chiếm thành Gia Ðịnh (1859), người Pháp đã cho khởi công

xây dựng “Nhà dây thép Sài Gòn” (Bưu điện Sài Gòn). Vì lý do quá tải, năm 1886,

Bưu điện Sài Gòn được xây dựng lại như ngày nay [44].

+ Giá trị kiến trúc, nghệ thuật: Bưu điện được thiết kế theo phong cách kiến

trúc cổ điển châu Âu (Gothique) kết hợp với các nét trang trí châu Á. Mái vòm được

chịu lực bởi các hàng trụ sắt cùng thời với tháp Eiffel (Pháp). Hai bức bản đồ cổ

được vẽ trên tường bưu điện có giá trị lịch sử cao. Một bức vẽ Sài Gòn và vùng lân

cận năm 1892. Bức còn lại vẽ đường dây điện của Việt Nam và Campuchia năm

65

1936.

+ Giá trị sử dụng: Bưu điện hiện vẫn hoạt động và duy trì chức năng vốn có

trên lĩnh vực bưu chính.

- Căn cứ Rừng Sác: Căn cứ tọa lạc tại địa phận xã Long Hòa, huyện Cần

Giờ. Đây là nơi trú ẩn của các chiến sĩ cách mạng trong khoảng thời gian từ năm

1940 đến 1975. Năm 2004, Căn cứ Rừng Sác được xếp hạng DTLS cấp Quốc gia.

Các giá trị du lịch tiêu biểu gồm:

+ Giá trị lịch sử: Đây là nơi trú ẩn của các chiến sĩ cách mạng trong khoảng

thời gian từ năm 1940 đến 1975. Đặc biệt là sự hiện diện của các chiến sĩ “Đoàn 10

đặc công Rừng Sác” [xem thêm 57, tr.20].

+ Giá trị cảnh quan, khoa học giáo dục: Căn cứ Rừng Sác là một bộ phận

của hệ sinh thái rừng Cần Giờ với có sự đa dạng về các loài động, thực vật.

- Chợ Bến Thành: Chợ toạ lạc tại khu vực trung tâm Thành phố (phường

Bến Nghé, quận 1). Hiện đây là nơi lưu giữ nhiều giá trị về lịch sử, kiến trúc nghệ

thuật và đời sống văn hóa của người Việt trên đất Nam bộ xưa và nay. Các giá trị du

lịch tiêu biểu gồm:

+ Giá trị lịch sử: Chợ Bến Thành hiện là một trong hai chợ truyền thống tiêu

biểu nhất ở TPHCM. Tuy cùng tên gọi “Chợ Bến Thành” nhưng để chỉ ba chợ được

xây dựng ở ba địa điểm khác nhau. Lần đầu tiên (chưa rõ thời gian), Chợ Bến

Thành nằm ở bờ sông Bến Nghé (đầu đường Nguyễn Huệ ngày nay). Lần thứ hai,

Chợ được xây vào năm 1860, gần rạch Cầu Sấu (ở vị trí Trường Đại học Ngân

hàng, trên đường Hàm Nghi ngày nay). Lần thứ ba, Chợ được xây dựng vào năm

1912 ở vị trí hiện tại [39, tr.9-18].

+ Giá trị kiến trúc, nghệ thuật: Chợ Bến Thành ngày nay là sự kết hợp giữa

lối kiến trúc phương Tây (xây bằng gạch chịu lực, khung sắt, cột kèo bê tông) với

kiến trúc phương Đông (mái lợp ngói đỏ). Điểm nhấn của Chợ là tháp đồng hồ tại

cửa Nam. Đây được xem là biểu tượng của Sài Gòn - TPHCM. Trên các cửa Đông,

Tây, Nam, Bắc, mỗi cửa đều có ba bức phù điêu bằng gốm (được gắn lên vào năm

1952). Các bức phù điêu này được xem là bảng chỉ dẫn cho người đi chợ để họ biết

từng khu trong chợ bán những mặt hàng gì.

66

+ Giá trị sử dụng: Chợ Bến Thành phản ánh đời sống văn hóa của cư dân

Sài Gòn - TPHCM, thể hiện ở cung cách bán hàng và sản vật bày bán trong chợ.

Đặc biệt, trong chợ có khu ẩm thực với các món ăn đặc trưng cho cả ba miền Bắc -

Trung - Nam. Các món ăn tại chợ đa dạng. Một số cửa hàng đã truyền qua nhiều thế

hệ trong gia đình với những món ăn có thương hiệu riêng như bún suông (tiệm cô

Mai), gỏi cuốn (tiệm cô Huệ), Chè Bé,…

- Chợ Lớn (Chợ Bình Tây): Chợ toạ lạc tại số 57A đường Tháp Mười,

phường 2, quận 6. Chợ được xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật cấp Thành phố

năm 2015. Các giá trị du lịch tiêu biểu gồm:

+ Giá trị lịch sử: Chợ gắn liền với lịch sử phát triển của cộng đồng người

Hoa ở TPHCM và là minh chứng cho thời kỳ phát triển mạnh mẽ của vùng đất Sài

Gòn - Gia Định xưa.

+ Giá trị kiến trúc, nghệ thuật: Chợ được xây dựng theo kỹ thuật phương

Tây nhưng mang đậm nét kiến trúc phương Đông: cổng chợ có tháp vươn cao với 4

mặt đồng hồ mang phong cách châu Âu; phần mái chợ lợp bằng ngói âm dương,

góc mái uốn cong; chính giữa chợ là khoảng sân trời rộng rãi - một mô típ rất quen

thuộc trong kiến trúc Hội quán của người Hoa.

+ Giá trị sử dụng: Đây hiện là một trong những chợ đầu mối lớn nhất

TPHCM. Trong chợ có khu ẩm thực với nhiều món ăn, đồ uống của người Hoa.

- Công viên 23 tháng 9 (nơi tổ chức Ngày hội du lịch TPHCM; Liên hoan

ẩm thực “Món ngon các nước”; Không gian ẩm thực đường phố Châu Á): Công

viên toạ lạc tại khu vực trung tâm TPHCM (phường Phạm Ngũ Lão, quận 1). Khu

vực công viên là Ga xe lửa Sài Gòn do người Pháp xây dựng từ thế kỷ 19. Sau năm

1975, Ga xe lửa dời đi nơi khác và công viên được hình thành. Công viên có nhiều

giá trị du lịch, tiêu biểu là giá trị vui chơi giải trí (trong sự kiện Ngày hội Du lịch

TPHCM), giá trị ẩm thực (tại khu ẩm thực Sense Market dưới lòng đất và trong sự

kiện Liên hoan Ẩm thực Món ngon các nước).

+ Giá trị vui chơi giải trí: Công viên chia làm Khu A và Khu B. Tại Khu B

có Sân khấu Sen Hồng với 700 chỗ ngồi, được bố trí ngoài trời và phục vụ miễn phí

cho mọi người. Vào các ngày thứ Sáu, thứ Bảy và Chủ nhật hàng tuần, Sân khấu tổ

67

chức chiếu phim, biểu diễn nghệ thuật truyền thống, xiếc, ảo thuật,... Công viên còn

là nơi diễn ra các sự kiện đặc biệt của Thành phố như Hội hoa xuân, Lễ hội hoa Anh

đào, Liên hoan Ẩm thực Món ngon các nước, Ngày hội du lịch TPHCM.

+ Giá trị ẩm thực: Nằm ngầm dưới lòng đất tại khu B của công viên là khu

ẩm thực Sense Market - một không gian ẩm thực đường phố châu Á.

- CVVH Đầm Sen (nơi tổ chức các sự kiện đặc biệt; ẩm thực truyền thống):

Công viên tọa lạc tại số 03 đường Hoà Bình, phường 3, quận 11. Hiện nay, CVVH

Đầm Sen là một trong hai công viên vui chơi giải trí lớn nhất TPHCM. Các giá trị

du lịch tiêu biểu gồm:

+ Giá trị vui chơi giải trí: Công viên có những hạng mục công trình thể hiện

nét văn hoá của một số nước trên thế giới và những đặc trưng văn hoá Nam Bộ. Đây

là nơi tổ chức nhiều lễ hội và sự kiện đặc biệt như Lễ Giỗ tổ Hùng Vương, Triển

lãm làng nghề thủ công truyền thống, Chương trình bắn pháo hoa chào đón năm

mới,... Hiện tại, Đầm Sen là một trong hai công viên vui chơi, giải trí lớn nhất tại

TPHCM.

+ Giá trị cảnh quan: Công viên có nhiều cây xanh, chính giữa là hồ nước lớn

tạo cảnh quan đẹp và thoáng mát.

+ Giá trị ẩm thực: Từ năm 2011 đến nay, Công viên là nơi tổ chức sự kiện

Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam. Đây là sự kiện thường niên, nhằm giới thiệu

và phục vụ các món ăn truyền thống đến khách du lịch.

- CVVH Suối Tiên (nơi tổ chức lễ hội và các sự kiện đặc biệt): Công viên

toạ lạc tại số 120 Xa lộ Hà Nội, phường Tân Phú, quận 9. CVVH Suối Tiên và

CVVH Đầm Sen là hai công viên vui chơi, giải trí lớn nhất TPHCM. Các giá trị du

lịch tiêu biểu gồm:

+ Giá trị vui chơi giải trí: Đây là một trong hai CVVH, vui chơi giải trí hàng

đầu của Thành phố và cả nước. Các hạng mục công trình được xây dựng theo chủ

đề “trở về cội nguồn văn hóa dân tộc” đã tạo nên nét đặc trưng riêng. Đây cũng là

nơi diễn ra nhiều lễ hội thu hút đông đảo du khách đến tham dự. Tiêu biểu hơn cả là

Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương và Lễ hội Trái cây Nam Bộ.

+ Giá trị cảnh quan: Sự kết hợp giữa các yếu tố tự nhiên và nhân tạo khiến

68

cảnh quan tại công viên đa dạng và hấp dẫn khách du lịch (xem thêm [18]).

+ Giá trị khoa học - giáo dục: Lễ Giỗ tổ Hùng Vương là dịp để khách du lịch

nội địa tưởng nhớ về cội nguồn dân tộc.

- Dinh Độc Lập: Dinh tọa lạc tại số 135 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa,

phường Bến Thành, quận 1. Dinh Độc Lập được xếp hạng DTLS cấp Quốc gia năm

1976, đến năm 2009 được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt. Từ năm 2013, Dinh

Độc Lập trực thuộc quản lý của Hội Trường Thống Nhất - đơn vị sự nghiệp có thu,

thuộc Văn phòng Chính phủ (theo quyết định số 709/QĐ-VPCP, ngày 14/06/2013).

Hiện nay, đây là một trong những điểm tham quan chính của khách du lịch khi đến

TPHCM. Các giá trị du lịch tiêu biểu gồm:

+ Giá trị lịch sử: Nơi đây từng là cơ quan đầu não của Chính quyền Thực

dân Pháp, Chính quyền Việt Nam Cộng Hòa tại miền Nam Việt Nam. Đây cũng là

nơi ghi dấu sự kiện ngày 30 tháng 04 năm 1975, quân giải phóng miền Nam Việt

Nam chiếm Dinh, buộc Tổng thống Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng, kết thúc

chiến tranh và thống nhất hai miền Nam - Bắc.

+ Giá trị kiến trúc, nghệ thuật: Dinh được xây theo đồ án của kiến trúc sư

Ngô Viết Thụ. Dinh có sự giao thoa giữa kiến trúc phương Đông và phương Tây,

thể hiện trong triết lý kiến trúc, sự tinh tế, thanh thoát trong các hoa văn trang trí.

+ Giá trị sử dụng: Ngoài việc mở cửa phục vụ du khách tham quan, nơi đây

còn được sử dụng tổ chức nhiều sự kiện quan trọng của Thành phố và cả nước.

- Đường hoa xuân Nguyễn Huệ (tổ chức các sự kiện đặc biệt): Đường hoa

nằm trên Phố đi bộ Nguyễn Huệ (quận 1), với chiều dài 670m, rộng 64m. Từ lần tổ

chức đầu tiên (năm 2004) đến nay, đường hoa vẫn là điểm tham quan hấp dẫn khách

du lịch vào mỗi dịp Tết cổ truyền. Các giá trị du lịch tiêu biểu gồm:

+ Giá trị vui chơi, giải trí: Đây là địa điểm tham quan, vui chơi giải trí cho

người dân Thành phố và khách du lịch.

+ Giá trị cảnh quan: Vào mỗi dịp Tết Nguyên Đán (bắt đầu từ năm 2004 đến

nay), Phố đi bộ Nguyễn Huệ được bày trí bằng hoa và các tiểu cảnh theo nhiều miền

văn hoá trên cả nước. Các loài hoa dùng để trang trí đa dạng và được sắp đặt công

phu theo các chủ đề khác nhau (và thay đổi theo từng năm). Đây là nơi thu hút đông

69

đảo khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan. Thời gian mở cửa đường hoa

từ ngày 27/12AL đến 04/01AL (năm 2017 kéo dài đến ngày 05/01AL).

- Khu DTLS Địa đạo Củ Chi: Khu di tích thuộc địa phận huyện Củ Chi,

cách TPHCM khoảng 70km về phía Tây Bắc. Khu DTLS Địa đạo Củ Chi gồm hai

phân khu: Khu địa đạo Bến Dược và Khu địa đạo Bến Đình. Khu di tích được xếp

hạng di tích cấp quốc gia đặc biệt vào năm 2015. Các giá trị du lịch tiêu biểu gồm:

+ Giá trị lịch sử: Đối với Khu địa đạo Bến Dược, trong thời kỳ kháng chiến,

đây là Căn cứ khu Ủy và Quân khu Sài Gòn - Gia Định. Hiện nay, Khu địa đạo có

13 công trình, tiêu biểu hơn cả là Đền tưởng niệm Liệt sĩ Bến Dược, thờ 50.000 liệt

sĩ. Khu địa đạo Bến Đình: giá trị nổi bật là hệ thống đường hầm nằm sâu trong lòng

đất, dài khoảng 200km. Khu địa đạo có từ 1 đến 3 tầng. Đây là nơi trú ẩn và sinh

hoạt của các chiến sĩ cách mạng trong chiến tranh.

+ Giá trị cảnh quan: Gồm cảnh quan rừng và cảnh quan hồ nước mô phỏng

Biển Đông.

- Lăng Ông Thuỷ Tướng (nơi tổ chức lễ hội truyền thống)

Lăng tọa lạc tại thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ. Lăng Ông gắn liền với

tín ngưỡng thờ cá Ông (cá voi) của cư dân vùng biển. Lễ hội Nghinh Ông là lễ hội

truyền thống tiêu biểu ở TPHCM. Lễ hội được công nhận là di sản văn hóa phi vật

thể cấp quốc gia năm 2013. Các nghi lễ chính trong Lễ Nghinh Ông vẫn được tổ

chức thường xuyên tại Lăng Ông Thủy Tướng. Các giá trị du lịch tiêu biểu gồm:

+ Giá trị lịch sử: Lăng Ông có từ lâu nhưng chưa có thông tin chính xác năm

xây dựng. Chỉ biết, Lăng được ban sắc phong Nam Hải Đại Tướng quân từ thời vua

Tự Đức (trị vì từ 1847 đến 1883). Lăng Ông gắn liền với tín ngưỡng thờ cá Ông (cá

voi) của cư dân vùng ven biển Cần Giờ. Lễ hội Nghinh Ông là lễ hội lớn nhất trong

năm, diễn ra từ ngày 13 đến 17/8AL (16/8 chính hội). Nội dung phần lễ gồm lễ rước

và lễ tế. Quan trọng nhất là lễ rước (nghinh) Ông ngoài Biển vào lăng. Vì nếu

không có lễ rước này thì sẽ là lễ cầu ngư (cầu cho mưa thuận gió hòa) chứ không

phải lễ Nghinh Ông. Phần hội có nhiều tiết mục biểu diễn nghệ thuật, các trò chơi

mang nét truyền thống và hiện đại.

70

+ Giá trị kết nối: Là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu cộng đồng (đặc biệt

là của cư dân vùng ven biển Cần Giờ). Từ đó, tăng thêm sự hiểu biết lẫn nhau và

tính kết nối giữa các cá nhân trong cộng đồng.

- Thảo Cầm Viên Sài Gòn (công trình nhân tạo; nơi tổ chức các sự kiện đặc

biệt): Công viên tọa lạc tại số 02 đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Bến Nghé,

quận 1. Đây là một trong những công viên lâu đời nhất tại TPHCM. Công viên đang

lưu giữ nhiều loại động, thực vật quý hiếm, là nơi thu hút đông đảo khách du lịch

tới tham quan. Các giá trị du lịch tiêu biểu gồm giá trị lịch sử, giá trị cảnh quan, giá

trị vui chơi giải trí.

+ Giá trị lịch sử: Đây là một trong những công viên lâu đời nhất ở TPHCM

(thành lập năm 1864). Trong khuôn viên của công viên có Đền thờ các Vua Hùng.

Hàng năm, đây cũng là một trong những nơi diễn ra Lễ Giỗ tổ Hùng Vương.

+ Giá trị cảnh quan: Về thực vật, nơi đây đang lưu giữ nhiều loại cây gỗ

quý, tiêu biểu như cây Sọ Khỉ (trên 300 năm tuổi), cây Sao, cây Mét (trên 200 năm

tuổi), Giáng Hương, Cẩm Lai,... Về động vật, Thảo Cầm Viên có nhiều loài động

vật quý hiếm trong nước và ngoại nhập như tê giác châu Phi, hà mã, báo Nam Mỹ,

đà điểu châu Phi, hồng hạc,…

+ Giá trị vui chơi, giải trí: Vào cuối tuần, tại Công viên có các tiết mục biểu

diễn xiếc thú phục vụ hoạt động vui chơi giải trí của khách du lịch (nhất là đối

tượng học sinh). Tháng 12/2016, Thảo Cầm Viên Sài Gòn đã khai trương trung tâm

mua sắm, giải trí và ẩm thực Rubik Zoo (thời gian mở cửa từ 17h-22h hàng ngày).

- TTTM Vincom Đồng Khởi (công trình nhân tạo): Toà nhà Vincom Đồng

Khởi toạ lạc tại số 72 đường Lê Thánh Tôn và số 45A đường Lý Tự Trọng, phường

Bến Nghé, quận 1. Trong TTTM có các khu bán sản phẩm nghề truyền thống, ẩm

thực truyền thống, các khu vui chơi - giải trí,... Đây là một địa điểm hấp dẫn và thú

vị về đêm cho khách du lịch vì đáp ứng các nhu cầu về mua sắm, ăn uống, vui chơi

giải trí,.... Các giá trị du lịch tiêu biểu là giá trị vui chơi - giải trí và giá trị sử dụng.

71

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở

Thành phố Hồ Chí Minh

2.3.1. Vị trí địa lý

- Về tự nhiên: Quy mô diện tích vừa phải, vừa giáp biển, vừa giáp các tỉnh có

thế mạnh về TNDLTN (núi, hồ, suối khoáng, trảng cỏ, bãi biển,…) rất thuận lợi để

TPHCM liên kết khai thác các điểm TNDLNV.

- Về kinh tế - chính trị - xã hội

Trong suốt chiều dài lịch sử hình thành và phát triển, Sài Gòn - TPHCM là

một trong hai trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị và khoa học kỹ thuật lớn nhất

cả nước. Điều này góp phần tạo nên sự đa dạng về TNDLNV. Đây là điều kiện

thuận lợi để khai thác các giá trị du lịch khác nhau tại các điểm TNDLNV, như giá

trị lịch sử, giá trị khoa học giáo dục, giá trị kiến trúc nghệ thuật,…

Ngoài ra, với vị trí là đầu mối giao thông nội vùng, liên vùng và quốc tế,

TPHCM còn là nơi trung chuyển khách du lịch quan trọng bậc nhất của Vùng Đông

Nam Bộ và cả nước. Đây là điều kiện rất thuận lợi để khách du lịch khắp nơi tiếp

cận TPHCM nói chung và các điểm du lịch văn hóa nói riêng.

2.3.2. Đặc điểm tự nhiên

2.3.2.1. Địa hình

Phía Tây Bắc của Thành phố có một số gò đồi với độ cao trung bình 15-20m

(độ cao tối đa 40m). Nền đất gò đồi rắn chắc, là cơ sở để phát triển hệ thống địa đạo

tại Củ Chi. Địa hình bờ biển gắn với hệ sinh thái rừng ngập mặn và các đặc trưng

văn hóa của cư dân ven biển. Cụ thể là Hệ sinh thái Rừng ngập mặn Cần Giờ và Lễ

hội Nghinh Ông. Sự chia cắt bề mặt địa hình bởi hệ thống kênh, rạch chằng chịt

cũng là điều kiện thuận lợi để khai thác các điểm TNDLNV gắn với SPDL đường

sông.

Tuy nhiên, địa hình thấp và ở vị trí hạ lưu của hệ thống sông Đồng Nai (hệ

thống sông có lưu lượng nước lớn) nên vào mùa mưa, Thành phố thường bị ngập

cục bộ. Điều này ít nhiều gây trở ngại cho việc khai thác nguồn TNDLNV.

72

2.3.2.2. Khí hậu

TPHCM thuộc đới khí hậu gió mùa Á xích đạo với hai mùa rõ rệt. Nhiệt độ

trung bình cao, ít có sự giao động trong năm và hiếm khi có bão. Do vậy, việc khai

thác các điểm TNDLNV có thể diễn ra quanh năm.

2.3.2.3. Thủy văn

TPHCM không có lợi thế về hồ và suối khoáng nóng để PTDL. Tuy nhiên,

sông ngòi, kênh, rạch chằng chịt là yếu tố thuận lợi để TPHCM khai thác các điểm

TNDLNV theo thường thủy. Đặc biệt là các điểm TNDLNV ven Sông Sài Gòn,

Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Kênh Lò Gốm, Kênh Tẻ, Kênh Tàu Hủ,… Tuy nhiên,

trong bối cảnh nguồn kinh phí đầu tư cho xây dựng bến thuyền còn hạn hẹp, đây

cũng là yếu tố gây trở ngại trong việc tiếp cận các điểm du lịch bằng đường thủy.

2.3.2.4. Sinh vật

Nguồn tài nguyên sinh vật góp phần đa dạng nội dung tham quan và tăng giá

trị cảnh quan cho các điểm TNDLNV. Ví như sự phân bố của Căn cứ Rừng Sác

trong khu vực rừng ngập mặn Cần Giờ đã làm tăng tính hấp dẫn của cảnh quan.

Hoặc sự đa dạng về các loài động, thực vật làm tăng tính đa dạng về nội dung tham

quan tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn.

2.3.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.3.3.1. Dân cư và nguồn lao động

Ảnh hưởng của dân cư và nguồn lao động đến việc khai thác nguồn TNDLNV

thể hiện ở các khía cạnh sau:

- Sự đa dạng về văn hóa của các dân tộc ở TPHCM là điều kiện thuận lợi để

khai thác SPDL văn hóa (gắn với tham quan và tìm hiểu lối sống cộng đồng).

- Lịch sử định cư ảnh hưởng đến mật độ phân bố và gián tiếp ảnh hưởng đến

sự liên kết giữa các điểm TNDLNV. Hai khu vực có lịch sử định cư lâu đời ở

TPHCM là khu vực Bến Thành và khu vực Chợ Lớn. Đây cũng là nơi có mật độ tập

trung TNDLNV cao.

- Số lượng và chất lượng nguồn lao động du lịch ảnh hưởng đến công tác quản

lý và nâng cao chất lượng dịch vụ tại các điểm TNDLNV đang khai thác.

73

2.3.3.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng

- Giao thông vận tải: TPHCM có đầy đủ các loại hình GTVT. Khoảng cách từ

các bến xe, bến cảng, nhà ga, sân bay đến Trung tâm Thành phố và các điểm

TNDLNV không quá xa. Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn TNDLNV.

+ Giao thông đường hàng không: Sân bay Tân Sơn Nhất giữ vai trò quan

trọng trong việc đón khách đến TPHCM bằng đường hàng không.

+ Giao thông đường bộ: Quốc lộ (QL) 1A, QL13, QL22,... cùng với việc bố

trí 06 bến xe khách liên tỉnh ở các cửa ngõ vào Thành phố rất thuận lợi trong việc

đón khách đến TPHCM bằng đường bộ.

+ Giao thông đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc - Nam với điểm dừng là Ga Sài

Gòn có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hành khách. Trong đó, có khách du

lịch bằng đường sắt. Dự kiến đến năm 2020, tuyến đường sắt đô thị số 1 (Tuyến

Bến Thành - Suối Tiên) đi vào hoạt động (dự kiến năm 2020) sẽ góp tăng tính kết

nối giữa các điểm du lịch ở trung tâm Thành phố với CVVH Suối Tiên.

+ Giao thông đường thủy: TPHCM có thể tiếp nhận và vận chuyển khách du

lịch bằng đường thủy thông qua cảng Sài Gòn, Tân Cảng và Cảng Bạch Đằng.

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, sự xuống cấp và quá tải của hệ thống

GTVT ở TPHCM đang là trở ngại trong việc khai thác nguồn TNDLNV.

- Cấp điện: Nguồn điện ở TPHCM được cung cấp từ Nhà máy điện Thủ Đức,

Chợ Quán và từ mạng lưới điện quốc gia (đường dây 500kV). Ngoài ra, trạm biến

áp 500kV Phú Lâm, Nhà Bè, Cầu Bông, cùng với các công trình lưới điện 220kV,

110kV đã đảm bảo nguồn điện ổn định cho Thành phố và các điểm TNDLNV.

- Cấp, thoát nước

+ Về cấp nước: nước sạch trong sinh hoạt của Thành phố do Nhà máy nước

Thủ Đức (quận Thủ Đức), Kênh Đông (huyện Củ Chi), Tân Hiệp (huyện Hóc Môn)

cung cấp. Đây cũng là nguồn nước sạch cung cấp cho hoạt động du lịch tại các điểm

du lịch văn hóa.

+ Về thoát nước: Ngoài hệ thống cống ngầm, Thành phố đã lắp đặt, vận hành

1.077 van ngăn triều nhằm cải thiện tình trạng ngập nước tại Khu vực trung tâm

(trong đó có các điểm du lịch) [83, tr.66]. Tuy nhiên, các đợt mưa lớn kết hợp triều

cường vẫn khiến một số tuyến đường ngập cục bộ, ảnh hưởng đến việc khai thác

74

các điểm du lịch văn hóa. Chẳng hạn việc ngập ở tuyến đường Hòa Bình, gần

CVVH Đầm Sen. Trên một số kênh, rạch, nước thải không được xử lý tốt dẫn đến

có mùi hôi, gây trở ngại cho việc PTDL đường sông, như Kênh Nhiêu Lộc - Thị

Nghè.

- Thông tin liên lạc: Mạng lưới thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông phát

triển khá mạnh ở TPHCM. Nơi đây tập trung nhiều nhà mạng, trung tâm báo chí,

trung tâm truyền hình,... Đây là điều kiện thuận lợi để quảng bá hình ảnh du lịch của

Thành phố cũng như giới thiệu các điểm du lịch văn hóa đến khách du lịch.

2.3.3.3. Sự phát triển các ngành kinh tế

Tốc độ tăng trưởng GRDP cao và ổn định là môi trường thuận lợi để thu hút

vốn đầu tư vào CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch. Nhờ đó, nâng cao hiệu quả

khai thác nguồn TNDLNV.

2.3.3.4. Chính sách phát triển du lịch

Chính sách PTDL của TPHCM không ngừng được hoàn thiện đã tạo điều kiện

thuận lợi cho việc khai thác các điểm du lịch văn hóa. Một số chính sách tiêu biểu

như chương trình du lịch tham quan Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông (quận 5);

chính sách hợp tác liên kết trong PTDL với các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ và

vùng Đồng bằng sông Cửu Long;...

Bên cạnh đó, một số chính sách cần điều chỉnh cho phù hợp hơn với tình hình

thực tế như chính sách phân bổ ngân sách nhằm khai thác (và bảo tồn) các điểm

TNDLNV; chính sách tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thuộc các

thành phần kinh tế khác nhau tham gia vào hoạt động khai thác các điểm TNDLNV;

chính sách giá cả hàng hóa, dịch vụ tại các điểm TNDLNV đang được khai thác do

Nhà nước quản lý (như Khu DTLS Địa đạo Củ Chi, Căn cứ Rừng Sác,...);...

2.3.3.5. Vốn đầu tư cho du lịch

- Vốn từ ngân sách Nhà nước: Nguồn vốn này do Nhà nước cấp hàng năm

cho các điểm TNDLNV thuộc Nhà nước quản lý nhằm duy trì hoạt động và tu bổ

các điểm TNDLNV. Trong giai đoạn 2007 - 2015, dựa vào nguồn vốn này, UBND

Thành phố đã tu bổ 20 điểm TNDLNV với kinh phí 150 tỷ đồng [84]. Một số điểm

du lịch văn hóa sau khi tu bổ đã có một diện mạo mới hoặc tăng cường sức hút đối

75

với khách du lịch. Tiêu biểu như Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh, Bảo tàng Lịch

sử TPHCM, Bưu điện Trung tâm Thành phố,... Bên cạnh đó, một số điểm tài

nguyên tuy có tiềm năng du lịch song chưa trở thành điểm du lịch do chưa có nguồn

vốn đầu tư CSVC-KT để khai thác. Tiêu biểu như Giồng Cá Vồ, Lò gốm cổ Hưng

Lợi, Đình Bình Đông,...

- Vốn xã hội hóa: Nguồn vốn xã hội hóa thường được huy động vào những

hạng mục kinh doanh du lịch có thể sinh lợi nhuận. Một số điểm du lịch văn hóa

nhờ khai thác tốt nguồn vốn này nên đã đa dạng hóa các loại hình tham quan và

nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Tiêu biểu như Thảo Cầm Viên Sài Gòn,

CVVH Đầm Sen, CVVH Suối Tiên, Bảo tàng Y học Cổ truyền,...

2.3.3.6. Quảng bá và xúc tiến du lịch

Hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch giúp khách du lịch và nhà đầu tư có

thêm thông tin về các điểm TNDLNV. Hiện nay, hầu hết các điểm TNDLNV đang

được khai thác trên địa bàn Thành phố đã có trang thông tin điện tử riêng (hoặc

được giới thiệu trên trang thông tin điện tử của UBND TPHCM và của Sở Du lịch

TPHCM). Trong giai đoạn 2011 - 2016, Thành phố đã 4 lần tổ chức Lễ hội Chào

đón năm mới “Thành phố Hồ Chí Minh - Phát triển và Hội nhập”; tổ chức thành

công 12 lần Hội chợ Du lịch Quốc tế TPHCM. Trong các sự kiện này, có sự tham

gia của nhiều đơn vị quản lý và khai thác các điểm du lịch văn hóa. TPHCM có chủ

trương giới thiệu và quảng bá các loại hình nghệ thuật truyền thống (múa rối nước,

hát bội, đờn ca tài tử,…) trong các lễ hội và sự kiện đặc biệt. Tiêu biểu như Lễ hội

Nghinh Ông, Lễ hội TPHCM chào đón năm mới, Ngày hội Du lịch TPHCM,…

Tuy hoạt động quảng bá được quan tâm song sự tham gia của một số đơn vị

khai thác du lịch chưa thực sự sâu sắc. Nhiều trang thông tin điện tử quảng bá về

điểm du lịch văn hóa còn sơ sài, thiếu cập nhật thông tin, ngôn ngữ đa phần là tiếng

Việt. Điều này ảnh hưởng đến sự tiếp cận thông tin của khách du lịch và nhà đầu tư

đối với các điểm du lịch văn hóa.

76

2.3.3.7. Nhu cầu, sở thích của khách và thị trường khách

Khách du lịch đến TPHCM đa dạng về độ tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp,

thành phần dân tộc, nguồn cấp khách,... Đặc điểm này dẫn đến sự khác nhau về sở

thích tham quan và hướng khai thác nguồn TNDLNV.

- Đối với thị trường khách du lịch quốc tế: Mỗi thị trường khách du lịch có

nhu cầu và sở thích tham quan khác nhau, đòi hỏi việc khai thác nguồn TNDLNV

phù hợp với nhu cầu và sở thích của từng thị trường nhằm đem lại hiệu quả khai

thác cao nhất. Dưới đây là các thị trường khách du lịch chủ yếu đến TPHCM [72]:

+ Thị trường Đông Bắc Á: Đây là thị trường đang có xu hướng phát triển, tiêu

biểu như Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc. Mục đích chung là tham

quan, vui chơi giải trí, kinh doanh, hội nghị, hội thảo, thăm thân nhân,… Riêng

khách du lịch Nhật Bản, họ đặc biệt thích tìm hiểu các giá trị lịch sử - văn hóa địa

phương, các yêu cầu về chất lượng dịch vụ cũng ở mức cao. Sản phẩm thường mua

làm quà tặng là sản phẩm thủ công mỹ nghệ.

+ Thị trường ASEAN: Từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN, số lượt khách đến

từ các nước trong khu vực tăng, đặc biệt là Malaysia, Singapore, Thái Lan. Mục

đích du lịch chủ yếu là kinh doanh, sau đó là tham quan và thăm thân nhân. Đây là

thị trường có khả năng chi tiêu lớn, đặc biệt là khách kết hợp đi du lịch với việc

kinh doanh. Tuy vậy, thị trường này đòi hỏi giá rẻ, dịch vụ có chất lượng, SPDL có

sự khác biệt so với nước họ.

+ Thị trường Tây Âu: Khách đến từ thị trường này đang có xu hướng giảm.

Hai thị trường truyền thống quan trọng nhất là Pháp và Anh. Đây là thị trường yêu

cầu cao về chất lượng dịch vụ. Mục đích du lịch chủ yếu để tham quan (đặc biệt là

tìm hiểu lịch sử - văn hóa) hoặc kết hợp với kinh doanh, học tập, nghiên cứu. Các

mặt hàng lưu niệm và ẩm thực truyền thống được thị trường này ưa chuộng.

+ Thị trường Bắc Mỹ: Chủ yếu là khách du lịch đến từ Mỹ và Canada. Đây là

thị trường truyền thống của TPHCM. Thị trường này có yêu cầu cao về chất lượng

dịch vụ. Mục đích du lịch chủ yếu là tham quan, kinh doanh, thăm thân nhân, thăm

chiến trường xưa, vui chơi giải trí.

77

+ Thị trường châu Đại Dương: Khách chủ yếu đến từ Úc và New Zealand.

Mục đích chính là tham quan, đặc biệt là tìm hiểu các giá trị lịch sử - văn hóa và ẩm

thực truyền thống.

+ Thị trường Đông Âu và Liên Bang Nga: Thị trường này chiếm tỉ trọng

không đáng kể ở TPHCM, đa phần là khách Nga. Mục đích du lịch chủ yếu là tham

quan, vui chơi giải trí.

- Đối với thị trường khách du lịch nội địa: Mỗi loại hình du lịch gắn với sở

thích riêng của từng nhóm khách du lịch:

+ Du lịch tham quan: Đối tượng khách đa dạng về lứa tuổi, nghề nghiệp và

chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu khách du lịch đến TPHCM.

+ Du lịch vui chơi, giải trí: Chủ yếu là khách du lịch trẻ và trung tuổi. Riêng

khách du lịch đến TPHCM vào dịp cuối tuần thường đến từ các tỉnh lân cận.

+ Du lịch công vụ, thương mại: Chủ yếu là khách du lịch từ các doanh nghiệp,

cơ quan Nhà nước. Họ thường kết hợp đi du lịch với hội nghị, hội thảo, kinh doanh.

+ Du lịch học tập, nghiên cứu: Chủ yếu là học sinh, sinh viên đến tìm hiểu về

lịch sử, văn hóa. Nhất là tại các DTLSVH và công trình đương đại (các bảo tàng).

+ Du lịch tín ngưỡng, tôn giáo: Đối tượng chủ yếu là người lớn tuổi, người

kinh doanh buôn bán hoặc hành nghề đi biển.

2.3.4. Đặc điểm nguồn tài nguyên du lịch

Như đã trình bày ở mục 2.2, TPHCM có nguồn TNDLNV phong phú và đa

dạng. Ngoài ra, nơi đây còn có các điểm TNDLTN đang được khai thác như Vườn

cò Quận 9, KDL Vàm Sát, Bãi biển 30 tháng 4,... Các điểm TNDL vừa phân bố

rộng khắp các quận huyện, vừa tập trung với mật độ cao ở khu vực trung tâm, đặc

biệt là quận 1, quận 3, quận 5 (xem bản đồ, Hình 2.3). Đây là điều kiện thuận lợi để

liên kết trong khai thác TNDLNV (cùng loại và khác loại), giữa TNDLNV với

TNDLTN (trong và ngoài TPHCM).

Một số điểm TNDLNV đang được khai thác có diện tích rộng nên rất thuận lợi

cho việc đa dạng hóa mở rộng nội dung tham quan như CVVH Đầm Sen và CVVH

Suối Tiên (nơi tổ chức lễ hội, các sự kiện đặc biệt), KDL Địa đạo Củ Chi, Trung

tâm Hội nghị và Triển lãm Sài Gòn,... Bên cạnh đó, một số điểm du lịch văn hoá có

78

diện tích hẹp gây trở ngại cho sự đa dạng hóa nội dung tham quan. Ví như tại bảo

tàng Y học Cổ truyền, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam,... (do không gian khai thác có

hạn nên khó bổ sung các chủ đề và các khu trưng bày).

Đặc điểm của từng loại TNDLNV cũng ảnh hưởng đến thời gian khai thác

trong hoạt động du lịch. Trong khi các công trình nhân tạo có thể khai thác thường

xuyên trong năm thì các lễ hội và sự kiện đặc biệt chỉ khai thác vào khoảng thời

gian nhất định. Ví như Đường hoa xuân Nguyễn Huệ chỉ tổ chức vào dịp Tết

Nguyên Đán.

Trên đây là 04 nhóm nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến khai thác TNDLNV ở

TPHCM. Mục tiếp theo sẽ trình bày thực trạng khai thác nguồn tài nguyên này dưới

ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đã nêu.

2.4. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố Hồ Chí

Minh

2.4.1. Khái quát chung về hoạt động du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh

2.4.1.1. Lượt khách đến Thành phố Hồ Chí Minh

Trong giai

đoạn từ 1995 đến

2015, số lượt

khách du lịch

trong nước và

quốc tế đến

TPHCM không

ngừng gia tăng

(tăng 14 lần). Tốc

độ tăng trưởng

Nguồn: Số liệu từ Sở VHTT&DL TPHCM [62], Tổng cục Du lịch [76]

bình quân năm

đạt 14,1%.

Hình 2.5. Biểu đồ lượt khách du lịch đến TPHCM giai đoạn 1995 - 2015

Tốc độ tăng trưởng bình quân năm của khách du lịch nội địa cao hơn khách du

lịch quốc tế (17,2% so với 8,6%). Sự gia tăng khách du lịch quốc tế có phần thiếu

ổn định vì phụ thuộc vào tình hình KT-XH thế giới. Ví như vào các năm 2003 và

79

2009, tốc độ tăng trưởng âm do ảnh hưởng của dịch bệnh và khủng hoảng kinh tế

trên phạm vi toàn cầu.

2.4.1.2. Thị trường khách và mục đích chuyến đi

Về thị trường khách, khu vực Đông Bắc Á, Châu Âu và Hoa Kỳ là các thị

trường truyền thống với số lượt khách đến TPHCM khá ổn định. Khách đến từ các

nước Đông Nam Á có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây (do sự gần

gũi về địa lý, chính sách nhập cảnh). Các thị trường được xác định là tiềm năng

gồm Trung Đông và Nga.

Về mục đích chuyến đi, khách đi du lịch thuần tuý chiếm tỉ lệ cao nhất (chiếm

75%). Kế đến là kết hợp giữa du lịch với thương mại (chiếm 15%). Số còn lại là các

mục đích khác (chiếm 10%) [32, tr.1]. So với số liệu năm 1995 [20], có thể thấy

khách du lịch đến TPHCM với mục đích du lịch thuần túy năm 2012 tăng 30,6%

(tăng từ 44,4% lên 75%). Tuy nhiên, mục đích du lịch kết hợp với thương mại có xu

hướng giảm (từ 31% xuống 15%) [32, tr.1].

2.4.1.3. Thời gian lưu trú và chi tiêu

Thời gian lưu trú của khách du lịch ở TPHCM có sự gia tăng từ 04 ngày (năm

1995) lên 5,3 ngày (năm 2013). Mức chi tiêu bình quân trong một ngày cũng tăng từ

80 USD (năm 1995) lên 144,4 USD (năm 2013) [73], [74]. Đối với khách du lịch

quốc tế, các thị trường khách có mức chi tiêu cao là Nhật Bản, Tây Âu, Bắc Mỹ.

Đối với khách du lịch nội địa, có mức chi tiêu cao là khách đi du lịch với mục đích

tham quan, vui chơi giải trí, thương mại và công vụ.

2.4.1.4. Doanh thu từ hoạt động du lịch

Doanh thu từ hoạt động du lịch ở TPHCM chiếm tỉ lệ cao trong tổng doanh

thu du lịch cả nước và đóng góp đáng kể vào tổng GRDP của Thành phố. Theo Sở

Du lịch TPHCM (2016a), tổng doanh thu du lịch năm 2015 của TPHCM là 94,6

nghìn tỉ đồng (chiếm 30,2% doanh thu du lịch cả nước và chiếm 9,9% tổng GRDP

Thành phố) [51].

Nguồn: Số liệu từ Sở Du lịch TPHCM, 2016 [51]

80

Hình 2.6. Biểu đồ doanh thu du lịch TPHCM giai đoạn 2011 - 2015

Hình 2.6 cho thấy doanh thu du lịch TPHCM giai đoạn 2011 - 2015 liên tục

tăng. Tuy nhiên, tốc độ tăng có xu hướng giảm, đặc biệt là năm 2014. Nguyên nhân

do những bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội trong khu vực và trên thế giới.

Doanh thu từ dịch vụ lữ hành đang có xu hướng ngày càng tăng và cao hơn

doanh thu dịch vụ lưu trú. Trong giai đoạn 2000 - 2015, doanh thu từ dịch vụ lữ

hành đã tăng 21,1 lần (tốc độ tăng bình quân đạt 22,5%/năm). Doanh thu từ dịch vụ

lưu trú cũng không ngừng gia tăng, từ 1.256 tỉ đồng năm 2000 lên 6.533 tỉ đồng năm

2015, tức tăng gấp 5,1 lần (tốc độ tăng bình quân đạt 11,9%/năm) [21, tr.244].

2.4.1.5. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch

Dựa vào quá trình tạo ra hàng hóa và dịch vụ du lịch, có thể chia CSHT và

CSVC-KT phục vụ du lịch thành 06 nhóm [23]: (1) Phục vụ các hoạt động trung

gian (đại lý du lịch, công ty lữ hành); (2) Phục vụ vận chuyển du lịch; (3) Phục vụ

lưu trú; (4) Phục vụ ăn uống; (5) Phục vụ vui chơi giải trí; (6) Phục vụ bổ sung (giặt

là, cắt tóc, vật lý trị liệu,…). Trong hệ thống CSVC-KT phục vụ du lịch, các cơ sở

lưu trú, cơ sở phục vụ ăn uống, cơ sở vui chơi, giải trí, mua sắm,… có ý nghĩa quan

trọng để khai thác nguồn TNDLNV.

TPHCM có hệ thống CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch khá hoàn thiện so

với các địa phương khác. Tuy vậy, vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu khai thác

nguồn TNDLNV.

81

- Cơ sở phục vụ các hoạt động trung gian

Số doanh nghiệp du lịch không ngừng gia tăng, từ 329 doanh nghiệp năm

2003 lên 818 doanh nghiệp năm 2012 (tăng 2,5 lần) [32, tr.55]. TPHCM luôn chiếm

từ 06 đến 07 trong tổng số 10 doanh nghiệp du lịch hàng đầu cả nước được bình

chọn hàng năm. Tiêu biểu như Saigontourist, Viettravel, Benthanhtourist,…

- Cơ sở phục vụ vận chuyển du lịch

+ Hệ thống xe buýt: Thành phố đã đầu tư và đưa vào hoạt động một số bến xe

buýt tại các điểm du lịch như CVVH Đầm Sen, Công viên 23 tháng 9, Công viên

Lịch sử Văn hóa Các Dân Tộc. Kể từ ngày 24/01/2017, TPHCM đã đưa vào sử

dụng thí điểm 3 tuyến xe buýt điện (tuyến D1, D2 và D3). Trong đó, có vai trò quan

trọng trong việc đưa, đón khách du lịch là tuyến D1, với lộ trình từ Công viên 23

tháng 09 đến Thảo Cầm Viên Sài Gòn.

+ Hệ thống thuyền và bến thuyền du lịch: Mặc dù TPHCM đã đầu tư nâng cấp

thuyền và bến thuyền du lịch song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.

TPHCM đang thiếu bến thuyền để đón trả khách, nhất là tại các điểm du lịch văn

hóa.

- Cơ sở phục vụ lưu trú: Số lượng khách sạn và cơ sở lưu trú ở TPHCM ngày

càng giảm. Tuy nhiên, số buồng và số giường ngày càng tăng. Điều này cho thấy

quy mô của khách sạn và cơ sở lưu trú ngày càng lớn.

Bảng 2.2. Số khách sạn và cơ sở lưu trú ở TPHCM qua các năm 2011 - 2015

2011

2012

2013

2014

2015

Số khách sạn

2.943

2.967

2.827

2.694

2.755

và cơ sở lưu trú

Số buồng

54.107

52.922

55.611

53.364

55.618

Số giường

71.621

67.553

70.846

69.467

71.573

Nguồn: Cục Thống kê TPHCM, 2016 [21, tr.245]

Các khách sạn và cơ sở lưu trú tập trung ở các quận trung tâm Thành phố

(quận 1, 3, 5 và 10) nên thuận lợi cho việc lưu trú của khách và phát triển SPDL

MICE. Một số khách sạn tiêu biểu như Sheraton, Caravelle, New World,

Majestic,... Ngược lại, khu vực ngoại thành như Cần Giờ, cơ sở lưu trú vừa thiếu,

82

vừa không đảm bảo tiêu chuẩn. Điều này đã ảnh hưởng đến thời gian lưu trú của

khách du lịch để tham quan Căn cứ Rừng Sác hoặc tham dự Lễ hội Nghinh Ông.

- Cơ sở phục vụ ăn uống: Cơ sở ăn uống khá đa dạng, gồm các cơ sở ăn uống

tại các TTTM, khách sạn, điểm du lịch, nhà hàng, quán nhỏ ven đường. Tuy vậy, tại

một số điểm du lịch (như Thảo cầm Viên Sài Gòn, Căn cứ Rừng Sác, Khu DTLS

Địa đạo Củ Chi,...) các cơ sở ăn uống quy mô nhỏ hoặc đặt ở vị trí thiếu thuận tiện.

Điều này đã ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ của khách du lịch.

- Cơ sở vui chơi giải trí

+ Các địa điểm biểu diễn ca nhạc: Nhà hát Thành phố, Nhà hát Bến Thành,

Sân khấu Trống Đồng, Cầu Vồng, Câu lạc bộ Lan Anh, Sân khấu Sen Hồng,…

+ Hệ thống rạp chiếu phim: CGV (Megastar cũ), Galaxy, Lotte Cinema, BHD

Cinema, Cinebox, 5D World Rider,….

+ Các hộp đêm: D&D, Gossip, Pink Calillac, Barocco, Liquid, Apocalyse,…

Các cơ sở vui chơi, giải trí góp phần đa dạng dịch vụ du lịch trên địa bàn

Thành phố và tại các điểm du lịch văn hóa.

+ Các công viên: Công viên Tao Đàn, Công viên Lê Văn Tám, Cô viên Lê Thị

Riêng,...

- Cơ sở phục vụ bổ sung: Ảnh hưởng trực tiếp đến sự đa dạng về dịch vụ tại

các điểm du lịch văn hóa là cơ sở bán hàng lưu niệm, như tại Dinh Độc Lập, Bưu

điện Trung tâm Thành phố, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Bảo tàng Chứng tích Chiến

tranh, Khu DTLS Địa đạo Củ Chi,...

2.4.1.6. Nguồn lao động du lịch

TPHCM là địa phương có nguồn lao động du lịch đông đảo và chất lượng cao

so với cả nước. Số lượng và chất lượng nguồn lao động du lịch góp phần quan trọng

trong quản lý và khai thác nguồn TNDLNV.

- Về số lượng, tổng số lao động du lịch không ngừng gia tăng, từ 19.260 người

vào năm 2001 lên 41.449 người vào năm 2012 (tăng 2,1 lần). Trong đó, số lao động

làm việc trực tiếp trong các KDL, khu vui chơi giải trí là 5.620 người (chiếm 13%

tổng số lao động) [32, tr.2].

83

- Về chất lượng, đến cuối năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt

72,4% [83, tr.61]. Công tác đào tạo lại được chú trọng phát triển. Nhiều điểm

TNDLNV đang khai thác đã cử cán bộ và nhân viên tham dự các khóa học nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do Thành phố tổ chức.

2.4.1.7. Khai thác điểm, tuyến du lịch

a) Tuyến du lịch trong Thành phố Hồ Chí Minh

- Tuyến du lịch Trung tâm Thành phố (City tour)

Các điểm du lịch trong tuyến đang được các doanh nghiệp du lịch khai thác

gồm Dinh Độc Lập, Nhà thờ Đức Bà, Bưu điện Trung tâm Thành Phố, Bảo tàng

Chứng tích Chiến tranh, Bảo tàng Lịch sử TPHCM, Chợ Lớn, Chợ Bến Thành,…

Tuyến tham quan này thường diễn ra trong ngày, thích hợp với đối tượng khách du

lịch đến TPHCM lần đầu tiên.

Ngoài ra, tùy vào tình hình cụ thể, mỗi doanh nghiệp du lịch có thể bổ sung

vào chương trình tham quan một số điểm du lịch khác như Chùa Phước Hải, Nhà

hát Thành phố, UBND Thành phố, Hội quán Tuệ Thành (Miếu Bà Thiên Hậu),

CVVH Đầm Sen, CVVH Suối Tiên,…

Tính đến năm 2001, hầu hết các điểm du lịch văn hóa hiện nay ở TPHCM đã

được khai thác. Một số điểm bổ sung về sau như Đường hoa xuân Nguyễn Huệ

(2004), Bảo tàng Y học Cổ truyền (2007), Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông

(2017),… Một số điểm du lịch hiện nay không còn được các doanh nghiệp du lịch

đưa khách đến tham quan như trước như Chùa Giác Lâm, Chùa Một Cột, Làng hoa

kiểng Thủ Đức, Cơ sở sơn mài Lam Sơn.

- Tuyến du lịch đường sông

Các tuyến du lịch đường sông ở TPHCM manh nha hình thành và đi vào hoạt

động từ đầu những năm 90 của thế kỷ 20. Các tuyến này khởi hành từ bến Bạch

Đằng đi Nhà Bè, Bình Quới, Củ Chi. Từ đầu năm 2011, tuyến du lịch ngắm hoàng

hôn trên sông Sài Gòn đã được nhiều khách du lịch nước ngoài yêu thích. Chỉ riêng

“Tàu Đông Dương”, vào mùa cao điểm có đến 10 chuyến/ngày.

Từ ngày 01/06/2013, Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist) chính

thức khai thác 06 tuyến du lịch đường sông trên địa bàn TPHCM, bao gồm: (1)

84

Tuyến Bạch Đằng - Thanh Đa; (2) Bến Bạch Đằng - Rạch Bến Nghé - Kênh Tàu Hủ

- Chùa Long Hoa; (3) Bạch Đằng - Phú Mỹ Hưng; (4) Bạch Đằng - Khu DTLS Địa

đạo Củ Chi; (5) Bạch Đằng - Nhà vườn quận 9; (6) Tuyến tham quan Khu dự trữ

sinh quyển Cần Giờ (gắn với KDL Vàm Sát và KDL sinh thái Cần Giờ).

Từ ngày 01/09/2015, Sở Du lịch TPHCM đã khai trương tuyến đường thủy nội

đô trên Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè. Tuyến khởi hành từ bến gần Cầu Thị Nghè

(quận 1) và kết thúc tại Chùa Chantarangsay (quận 3) với chiều dài 4,5 km.

- Tuyến du lịch Trung tâm Thành phố - Địa đạo Củ Chi

Tuyến du lịch bắt đầu từ Trung tâm Thành phố đến Khu DTLS Địa đạo Củ

Chi bằng đường bộ. Trước đây, khách du lịch ghé KDL Một Thoáng Việt Nam để

tìm hiểu không gian văn hóa truyền thống của các tộc người. Tuy nhiên, theo khảo

sát của tác giả, KDL gần đây xuống cấp và chỉ hoạt động vào cuối tuần nên các

doanh nghiệp du lịch ít đưa khách đến.

- Tuyến du lịch Trung tâm Thành phố - Cần Giờ

Từ trung tâm Thành phố, khách du lịch có thể di chuyển bằng đường bộ đến

các điểm du lịch tại Cần Giờ như KDL Vàm Sát, Lăng Ông Thủy Tướng, Căn cứ

Rừng Sác, Bãi biển 30 tháng 04.

- Tuyến du lịch chuyên đề

Cùng với các tuyến tham quan tổng hợp như trên, một số doanh nghiệp du lịch

còn tổ chức các tuyến du lịch chuyên đề theo yêu cầu của khách du lịch. Đối tượng

khách thường là học sinh, sinh viên, kết hợp tham quan với học tập và nghiên cứu.

Một số điểm tiêu biểu trong tuyến như Dinh Độc Lập, Bảo tàng Lịch sử TPHCM,

Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh, Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh TPHCM.

b) Tuyến du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh lân cận

- TPHCM - Tây Ninh

Tuyến du lịch bắt đầu từ Trung tâm Thành phố, theo QL22 đến Tây Ninh

(khoảng 100km). Thời gian đi về trong ngày. Lộ trình cụ thể: Trung tâm TPHCM -

Thánh thất Cao Đài - Khu DTLS Địa đạo Củ Chi - Trung tâm TPHCM.

- TPHCM - Đồng Nai

+ Tuyến du lịch đường bộ: Khởi hành từ Trung tâm TPHCM đến tỉnh Đồng

Nai. Thời gian đi về trong ngày. Tại Đồng Nai, khách du lịch có thể lựa chọn tham

85

quan, tìm hiểu các giá trị lịch sử, văn hóa tại Văn miếu Trấn Biên, Mộ cổ Hàng

Gòn;... tham quan, tìm hiểu hệ sinh thái vườn (Làng bưởi Tân Triều), hệ sinh thái

rừng (Vườn Quốc gia Nam Cát Tiên), cảnh quan hồ (thủy điện Trị An),…

+ Tuyến du lịch đường sông: Công ty Du lịch Saigon River Tour thường tổ

chức các chương trình tham quan bằng ca nô, khởi hành từ Bến Bạch Đằng đến

KDL Bò Cạp Vàng (Đồng Nai).

- TPHCM - Bình Dương

+ Tuyến du lịch đường bộ: Khởi hành từ Trung tâm TPHCM đến tỉnh Bình

Dương. Thời gian đi về trong ngày. Tại Bình Dương, khách du lịch có thể lựa chọn

tham quan, tìm hiểu các giá trị lịch sử, văn hóa tại Miếu Bà Thiên Hậu, Chùa Hội

Khánh, Nhà tù Phú Lợi;... tham quan và vui chơi giải trí tại KDL Đại Nam; tìm hiểu

làng nghề truyền thống tại Làng sơn mài Tương Bình Hiệp hoặc tham quan, tìm

hiểu hệ sinh thái vườn (Vườn cây ăn trái Lái Thiêu).

+ Tuyến du lịch đường sông: Công ty Du lịch Saigon River Tour đang tổ chức

các chuyến tham quan khởi hành từ Bến Bạch Đằng đi Bình Dương. Dọc đường đi,

khách du lịch ghé KDL Bình Quới, Miếu nổi Phù Châu (TPHCM), KDL xanh Bình

Nhâm, Vườn cây ăn trái Lái Thiêu (Bình Dương).

- TPHCM - Bà Rịa-Vũng Tàu

Từ TPHCM, có thể tiếp cận các điểm du lịch tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thông

qua ba loại hình giao thông: đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Tùy theo

thời gian rảnh của khách du lịch, chương trình tham quan có thể đi về trong ngày

hoặc kéo dài trong nhiều ngày.

+ Tuyến du lịch đường bộ: Khách du lịch khởi hành từ Trung tâm TPHCM,

theo xa lộ Hà Nội (hoặc cao tốc TPHCM - Long Thành - Dầu Giây) và QL51 để

đến các điểm du lịch tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

+ Tuyến du lịch đường thủy (kết hợp sông, biển): Khởi hành từ Bến Bạch

Đằng, đi tàu cánh ngầm xuôi Sông Sài Gòn, qua Vịnh Gành Rái và cập Bến Cầu Đá

(TP. Vũng Tàu).

+ Tuyến du lịch đường hàng không: Khởi hành từ sân bay Tân Sơn Nhất đi

Côn Đảo.

86

Tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, khách du lịch có thể tham quan tìm hiểu giá trị lịch

sử, kiến trúc nghệ thuật, tâm linh, cảnh quan tại Nhà Lớn (Đảo Long Sơn), Dinh Cô

(Long Hải), Tượng Chúa Ki tô (Núi Nhỏ), Thích Ca Phật Đài, Bạch Dinh, Côn

Đảo,... Ngoài ra, khách du lịch có thể tham quan, tắm bùn khoáng tại KDL Suối

khoáng nóng Bình Châu, tắm biển tại Bãi biển Long Hải và Bãi Sau,…

- TPHCM - Mỹ Tho - Bến Tre

Đây là tuyến du lịch kết hợp khai thác các giá trị lịch sử văn hóa với giá trị

sinh thái vùng sông nước. Trước đây, theo đường thủy, khách du lịch đi tàu cánh

ngầm từ Bến Bạch Đằng đến Bến 30 tháng 04 (TP. Mỹ Tho). Từ đây, đến các điểm

tham du lịch tại TP. Mỹ Tho và tỉnh Bến Tre. Hiện nay, tuyến này không còn. Thay

vào đó là tuyến du lịch đường bộ. Các điểm du lịch nằm trong bán kính dưới

150km. Thời gian tham quan thường diễn ra trong ngày. Một số điểm du lịch tiêu

biểu như Chùa Vĩnh Tràng, Chợ nổi Cái Bè, Cù lao Tân Phong,…

Có thể rút ra một số nhận định chung về thực trạng tổ chức các điểm, tuyến du

lịch liên quan đến TNDLNV đang khai thác ở TPHCM như sau:

Thời gian tham quan: Chủ yếu diễn ra trong ngày, ít các chương trình du lịch

về đêm.

Giá trị du lịch: Đang tập trung khai thác các giá trị về lịch sử, kiến trúc nghệ

thuật, vui chơi - giải trí và giá trị sử dụng. Các giá trị về tâm linh, giá trị khoa học

giáo dục và giá trị kết nối bị hạn chế ở một số điểm du lịch văn hóa thuộc các công

trình tín ngưỡng, tôn giáo.

Loại hình du lịch: Các loại hình du lịch có tiềm năng nhưng chưa được khai

thác hợp lý gồm du lịch học tập, nghiên cứu và du lịch khám phá (phố nghề, ẩm

thực, văn hóa gắn với cộng đồng người Hoa).

Về sản phẩm du lịch: Đang tập trung khai thác là SPDL văn hóa, du lịch giáo

dục, du lịch thăm chiến trường xưa, du lịch MICE. Các SPDL ít được chú trọng

khai thác gồm du lịch văn hóa (gắn với tìm hiểu lối sống), du lịch ẩm thực, du lịch

chữa bệnh.

87

2.4.2. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố Hồ Chí

Minh

Mục này trình bày thực trạng khai thác 06 loại TNDLNV ở TPHCM theo hệ

thống phân loại trình bày trong Chương 1. Ngoài ra, tác giả trình bày thực trạng

khai thác một số điểm TNDLNV giữ vai trò quan trọng cho PTDL ở TPHCM.

2.4.2.1. Thực trạng khai thác các loại tài nguyên du lịch nhân văn

a) Di tích lịch sử - văn hóa

Trong loại này, đang được khai thác chủ yếu cho PTDL là các DTLS và di tích

kiến trúc nghệ thuật. Các di tích khảo cổ vẫn chưa được khai thác.

Đối với DTLS, hai di tích được xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt đang thu hút

đông đảo khách du lịch tham quan là Dinh Độc Lập và Khu DTLS Địa đạo Củ Chi.

Các DTLS xếp hạng khác (cấp quốc gia, cấp thành phố) đang được khai thác rất ít

so với tiềm năng. Tiêu biểu hơn cả là Căn cứ Rừng Sác.

Đối với các di tích kiến trúc nghệ thuật, đang được khai thác chủ yếu là công

trình tín ngưỡng, tôn giáo, như nhà thờ (Nhà thờ Đức Bà), chùa (Chùa Giác Lâm,

Chùa Vĩnh Nghiêm, Chùa Phước Hải), đình (Đình Minh Hương Gia Thạnh), miếu

(Miếu Bà Thiên Hậu, Miếu Quan Đế), lăng (Lăng Lê Văn Duyệt, Lăng Ông Thủy

Tướng). Các thánh đường và nhà cổ (08 nhà cổ) chưa được khai thác.

Ngoài ra, TPHCM còn có các công trình kiến trúc xây dựng từ thời Pháp thuộc

cũng đang được khai thác phục vụ hoạt động du lịch như Tòa án Dinh Xã Tây (nay

là UBND Thành phố), Dinh Thống đốc Nam Kỳ (nay là Bảo tàng Lịch sử TPHCM),

Bưu điện Trung tâm Thành phố, Nhà hát Thành phố,…

Như vậy, so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Kim Hồng và cộng sự (2001)

[29], thực trạng khai thác các điểm TNDLNV trong hệ thống DTLSVH ở TPHCM

có những chuyển biến đáng kể. Một số điểm trước đây chưa được khai thác phục vụ

du lịch (tính đến năm 2001) hiện nay đã đưa vào khai thác gồm Lăng Ông Thủy

Tướng, Chùa Vĩnh Nghiêm, Chùa Phước Hải. Một số điểm hiện nay ít được các

doanh nghiệp du lịch đưa vào khai thác gồm Chùa Giác Lâm, Lăng Lê Văn Duyệt.

Một số điểm du lịch đang đứng trước tình trạng suy thoái như Căn cứ Rừng Sác và

Chùa Một Cột. Nguyên nhân các điểm du lịch văn hoá ít được khai thác và suy

88

thoái do (1) hạn chế về CSVC-KT phục vụ du lịch, (2) chậm đổi mới nội dung tham

quan, (3) ngày càng có nhiều địa điểm hấp dẫn hơn. Các điểm du lịch còn lại được

khai thác khá ổn định.

Nội dung tham quan tại một số điểm TNDLNV đang được khai thác đã có

nhiều thay đổi. Ví như ở Khu DTLS Địa đạo Củ Chi, theo nghiên cứu của Đỗ Quốc

Thông (2004), vào những năm đầu của thế kỷ 21, Khu di tích chưa có những tượng

sáp đặt trong lòng địa đạo, chưa có mô hình làng du kích [72]. Trong đợt khảo sát

vào ngày 23/05/2015, tác giả thấy rằng Khu di tích có thêm các tượng sáp, mô hình

làng du kích, khu vực chiếu phim, khu vực bắn súng, khu vực bán đồ lưu niệm, khu

vực nghỉ ngơi và thưởng thức ẩm thực truyền thống,…

Các giá trị du lịch đang được khai thác tại các DTLSVH gồm giá trị kiến trúc

nghệ thuật, giá trị cảnh quan và giá trị lịch sử. Loại hình du lịch đang được khai

thác gồm tham quan, học tập, nghiên cứu, tâm linh. Các SPDL đang được khai thác

chủ yếu là du lịch văn hóa. SPDL giáo dục, du lịch về nguồn chưa được khai thác

hiệu quả vì một số điểm du lịch chưa miễn giảm giá vé cho học sinh, sinh viên.

b) Công trình nhân tạo (ngoài các di sản, DTLSVH)

- Bảo tàng: Các bảo tàng ở TPHCM phân bố tập trung ở Khu vực trung tâm

Thành phố và đang thu hút lượng khách đáng kể đến tham quan (xem Hình 2.7).

Trong đó, thu hút nhiều khách du lịch hơn cả là Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh,

Bảo tàng Lịch sử Việt Nam và Bảo tàng Y học Cổ truyền. Riêng Bảo tàng Chứng

Nguồn: Số liệu từ UBND TPHCM [83, tr.43]

tích Chiến tranh, bình quân đón khoảng 500.000 lượt khách/năm [3].

Hình 2.7. Biểu đồ số lượt khách tham quan các bảo tàng

ở TPHCM qua các năm 2010 - 2015

89

Từ Hình 2.7, có thể thấy số lượt khách đến các bảo tàng tăng đều qua các năm.

Trung bình mỗi năm, các bảo tàng đón khoảng 2,8 triệu lượt khách (khách nước

ngoài đạt trên 750 nghìn lượt, chiếm gần 27% tổng số lượt khách) [83, tr.43].

Các bảo tàng ở TPHCM có quy mô nhỏ, sức chứa khách theo lượt tham quan

ở mức trung bình. Đối với bảo tàng Y học Cổ truyền, sức chứa khách ở mức thấp vì

chỉ khoảng 10 người trong một khu vực trung bày đã chật chội.

Trong những năm qua, các bảo tàng đã có nhiều thay đổi trong nội dung và

chủ đề tham quan, đặc biệt là Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh, Bảo tàng Lịch sử

Việt Nam, Bảo tàng Y học Cổ truyền.

Các giá trị du lịch đang được khai thác tại các bảo tàng gồm giá trị lịch sử, giá

trị kiến trúc nghệ thuật, giá trị khoa học và giáo dục. Các SPDL đang được khai

thác gồm du lịch văn hóa và du lịch giáo dục.

Ngoài bảo tàng Y học Cổ truyền thuộc sở hữu tư nhân, các bảo tàng còn lại

thuộc sở hữu nhà nước. Nhiều bảo tàng xuống cấp và khai thác chưa tương xứng

với tiềm năng, như Bảo tàng Tôn Đức Thắng (đang có tình trạng lún nền, trần bị

thấm nước), Bảo tàng Địa chất, Bảo tàng Phụ nữ Nam Bộ,…

- Trung tâm thương mại

Khách du lịch đến tham quan và mua sắm nhiều hơn cả là các TTTM ở Khu

vực trung tâm Thành phố như TTTM Vincom Đồng Khởi, TTTM Diamond, Saigon

Center,… Riêng Thương xá TAX, trước đây thường xuyên có khách du lịch quốc tế

đến tham quan và mua sắm các sản phẩm nghề truyền thống. Hiện nay (2018),

Thương xá đang đóng cửa để trùng tu (dự kiến hoàn thành vào năm 2020). Các giá

trị du lịch gắn với hệ thống TTTM là giá trị vui chơi giải trí và giá trị sử dụng.

Riêng TTTM Icon68 (tại tòa tháp Bitexco) còn có giá trị cảnh quan vì đây là tòa

tháp cao nhất TPHCM. Từ đây, khách du lịch có thể nhìn toàn cảnh Thành phố.

- Công viên văn hoá: Một số công viên đang được khai thác phục vụ hoạt

động du lịch gồm Thảo Cầm Viên Sài Gòn, CVVH Đầm Sen, CVVH Suối Tiên,

Công viên 23 tháng 09 (nơi diễn ra các sự kiện tiêu biểu, nghệ thuật truyền thống,

ẩm thực truyền thống),… Trung bình mỗi năm, các công viên ở TPHCM đón

khoảng 8,8 triệu lượt khách [15, 16, 17].

90

Đến các công viên nêu trên chủ yếu là khách du lịch trong nước với hình

thức đi tự do. Các doanh nghiệp du lịch ít tổ chức đưa khách đến các công viên,

nhất là khách du lịch nước ngoài. Khi được hỏi lý do, một HDV du lịch quốc tế giải

thích: “Những điểm vui chơi này ở nước ngoài không thiếu, thậm chí đa dạng và

hấp dẫn hơn. Du khách tới TPHCM muốn tìm hiểu về lịch sử - văn hóa nhiều hơn

nên không vào các điểm công viên này. Mặt khác, do không có nhiều thời gian nên

trong chương trình tour không đưa du khách tới” (Nguyễn Đình Khôi, 25 tuổi,

HDV du lịch quốc tế Công ty Tiêu điểm châu Á, Chợ Lớn, 26/05/2014).

Hiện nay, các giá trị đang được khai thác chủ yếu là giá trị lịch sử, giá trị

kiến trúc nghệ thuật, giá trị khoa học và giáo dục, giá trị vui chơi và giải trí, giá trị

tâm linh, giá trị kết nối và giá trị cảnh quan. Trong đó, đang tập trung khai thác chủ

yếu là giá trị vui chơi giải trí. Các SPDL gắn với các điểm TNDLNV này là du lịch

văn hóa và du lịch giáo dục.

- Công trình nhân tạo khác

Ngoài những công trình vừa nêu, còn có những công trình nhân tạo khác đang

khai thác phục vụ du lịch như Phố đi bộ Nguyễn Huệ, Phố đi bội Bùi Viện, Trung

tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn (nơi diễn ra các hoạt động chính liên quan đến

sự kiện du lịch với quy mô quốc tế).

So với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Kim Hồng và cộng sự (2001) [29], có

thể thấy, các điểm TNDLNV trong hệ thống công trình đương đại ở TPHCM đã có

những chuyển biến mạnh mẽ. Một số địa điểm trước đây chưa được khai thác du

lịch (tính đến năm 2001) đến nay đã được khai thác gồm các TTTM (TTTM

Vincom Đồng Khởi, TTTM Diamond, Saigon Center, Union Square, Zen, Sense

Market,…), Bảo tàng Y học Cổ truyền (quận 10), Phố đi bộ Nguyễn Huệ (quận 1),

Phố đi bộ Bùi Viện (quận 1), Đường sách Nguyễn Văn Bình (quận 1), KDL Bình

Quới, KDL Văn Thánh,… Các địa điểm hiện nay ít được doanh nghiệp du lịch đưa

vào chương trình tham quan là Bảo tàng Phụ nữ Nam Bộ và Bảo tàng Cách mạng,

KDL Một Thoáng Việt Nam, Công viên nước Sài Gòn. Các điểm du lịch còn lại

được duy trì khai thác. Trong đó, một số điểm du lịch đang khai thác tốt như CVVH

Đầm Sen và CVVH Suối Tiên.

91

Về tổng thể, giá trị du lịch gắn với các công trình đương đại thu hút sự quan

tâm của khách du lịch hơn cả là giá trị vui chơi giải trí, giá trị kiến trúc nghệ thuật

và giá trị cảnh quan. Các loại hình du lịch đang được khai thác là du lịch tham quan,

học tập và nghiên cứu, vui chơi - giải trí, mua sắm, du lịch công vụ. Các SPDL

tương ứng là du lịch văn hóa, du lịch giáo dục, du lịch MICE.

c) Lễ hội

Theo kết quả bình chọn “Thành phố Hồ Chí Minh - 100 điều thú vị” lần 1,

trong các lễ hội VHTT&DL tiêu biểu của Thành phố được khách du lịch bình chọn,

có hai lễ hội truyền thống gồm Lễ Giỗ tổ Hùng Vương và Lễ hội Nghinh Ông [59].

Lễ hội ở TPHCM thường gắn với các điểm DTLSVH hoặc công trình đương

đại. Nội dung lễ hội đã có nhiều thay đổi. Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Quốc

Thông (2004) thì “hoạt động lễ hội rầm rộ trong vài năm gần đây [trước năm 2004]

chủ yếu có tính tự phát” và “nội dung lễ hội hầu hết chưa đề ra được kịch bản cụ

thể trên quan điểm phát huy cái tinh hoa, hạn chế cái lạc hậu và có thể dựng các

nội dung mới vào đó” [72, tr.70-71]. Tuy nhiên, theo khảo sát của tác giả, các lễ hội

ở TPHCM hiện nay đã được tổ chức bài bản hơn. Hầu hết các lễ hội đã đề ra kịch

bản, chương trình cụ thể. Các nghi thức trong phần LỄ đã được bổ sung/tiết giảm

cho phù hợp với cuộc sống hiện đại. Trong phần HỘI, ngoài những trò chơi dân

gian, còn có các loại hình nghệ thuật truyền thống, tổ chức các khu triển lãm và hội

chợ. Lễ hội Nghinh Ông tại Cần Giờ là một ví dụ: Trong phần LỄ, lễ thượng kì và

lễ thả đèn hoa đăng được bổ sung nhằm thể hiện tinh thần uống nước nhớ nguồn và

tưởng nhớ những người đã khuất; Trong phần HỘI, ngoài các trò chơi mang nét

truyền thống, còn có các trò chơi, chương trình hiện đại như thi đấu bóng đá, chạy

bộ, đánh bi sắt, chương trình ẩm thực “Hương vị Phương Nam”, khu trưng bày

chuyên đề về biển đảo, hội chợ hàng Việt,…

Các giá trị du lịch gắn với các lễ hội đang được khai thác gồm giá trị lịch sử,

giá trị khoa học và giáo dục, giá trị vui chơi và giải trí, giá trị tâm linh, giá trị kết

nối. Trong đó, các giá trị du lịch đang khai thác là giá trị vui chơi giải trí và giá trị

tâm linh. Các SPDL tương ứng gồm du lịch văn hóa và du lịch lễ hội, tâm linh.

SPDL giáo dục ít được khai thác.

92

d) Sự kiện đặc biệt

Với đặc điểm là Thành phố trẻ và năng động, các sự kiện đặc biệt tỏ ra chiếm

ưu thế hơn so với lễ hội và thu hút động đảo khách du lịch. Các sự kiện này mới

xuất hiện và phục vụ hoạt động du lịch từ năm 2004 trở lại đây. Theo kết quả bình

chọn “Thành phố Hồ Chí Minh - 100 điều thú vị” lần 1, trong các sự kiện

VHTT&DL tiêu biểu của Thành phố được khách du lịch bình chọn, có 05 sự kiện

đặc biệt gồm Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, Lễ hội Trái cây Nam Bộ, Ngày hội Du

lịch TPHCM, Liên hoan Ẩm thực “Món ngon các nước”, Hội chợ Du lịch Quốc tế

TPHCM [59].

Các sự kiện nêu trên đã thu hút đông đảo khách du lịch tham gia, nhất là khách

du lịch trẻ tuổi. Năm 2016, Lễ hội Trái cây Nam Bộ thu hút 350.000 lượt khách, Lễ

hội Áo dài thu hút 50.678 lượt khách (tăng 678 lượt so với năm 2014), Đường hoa

xuân Nguyễn Huệ thu hút hơn 01 triệu lượt khách, Tuần lễ Đông y thu hút 80.000

lượt khách [85].

TPHCM có nhiều sự kiện đặc biệt song ít sự kiện du lịch mang tầm vóc quốc

tế. Khách du lịch đến tham dự chủ yếu từ các tỉnh lân cận TPHCM. Đối với khách

các tỉnh phía Bắc hoặc khách du lịch quốc tế, việc tiếp cận lễ hội và sự kiện đặc biệt

chủ yếu do trùng hợp với chuyến du lịch.

Nội dung và quy mô của các sự kiện đặc biệt đã không ngừng thay đổi qua các

lần tổ chức. Các giá trị du lịch gắn với sự kiện đặc biệt thu hút sự quan tâm của

khách du lịch hơn cả là giá trị vui chơi giải trí. Giá trị về lịch sử và giá trị kết nối ít

được khách du lịch nhắc tới. Các loại hình du lịch tiêu biểu liên quan đến lễ hội và

sự kiện đặc biệt gồm tham quan, học tập và nghiên cứu, vui chơi và giải trí, du lịch

công vụ. SPDL tiêu biểu là du lịch văn hóa, du lịch lễ hội và du lịch MICE.

e) Làng nghề, phố nghề và sản phẩm nghề truyền thống

- Làng nghề truyền thống: Nhìn chung, các làng nghề ở TPHCM chưa tạo

được sức hút trong hoạt động du lịch. Theo kết quả bình chọn “Thành phố Hồ Chí

Minh - 100 điều thú vị” lần 1, chỉ có 01/10 sản phẩm tiêu biểu của làng nghề được

sản xuất ở TPHCM là nem Thủ Đức (sản xuất tại Làng nem Thủ Đức - quận Thủ

Đức) [59].

93

Việc đưa các làng nghề vào hoạt động du lịch ở TPHCM mang tính chất lưu

giữ các giá trị văn hóa hơn là tạo nên sự đặc sắc về SPDL. Một số nghề truyền

thống đang phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch nhưng dưới hình thức mô

hình sản xuất. Tiêu biểu như khu vực giới thiệu nghề làm bánh tráng, nghề nấu rượu

trong Khu DTLS Địa đạo Củ Chi. Một số địa điểm tham quan cũng được tổ chức

như không gian làng nghề, tiêu biểu là Làng nghệ sĩ Hàm Long (quận 2) và KDL

Một Thoáng Việt Nam (huyện Củ Chi).

Việc kết hợp giữa làng nghề du lịch với các doanh nghiệp du lịch đang gặp

nhiều khó khăn. Theo Ông Nguyễn Văn Mỹ (Giám đốc Công ty Dã ngoại Lửa

Việt), nguyên nhân do sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc cải thiện CSHT và chính

sách phát triển làng nghề còn yếu [37]. Ngoài ra, do ý muốn và sự hợp tác của các

hộ gia đình trong làng nghề. Trường hợp Làng nghệ sĩ Hàm Long (quận 2) là một ví

dụ. Khi tác giả hỏi họa sĩ Lý Khắc Nhu rằng vì sao Ông ít quảng bá cơ sở sản xuất

để khách du lịch ghé tham quan? Ông Nhu cho biết gia đình cũng muốn khách đến

nhưng có sự mâu thuẫn với công việc. Cụ thể, khi khách du lịch vào đông thì phá

vỡ không gian yên tĩnh để sáng tác (Lý Khắc Nhu, Chủ khu nhà Kỳ Long, Làng

Nghệ nhân Hàm Long, Quận 2, 07/08/2014).

- Phố nghề truyền thống: Có giá trị hơn cả trong hoạt động du lịch là các phố

chuyên doanh của người Hoa quanh khu vực Chợ Lớn (Chợ Bình Tây), tiêu biểu là

Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông (quận 5). Từ năm 2015 trở lại đây, Phố Đông y

Hải Thượng Lãn Ông còn là nơi tổ chức sự kiện “Tuần lễ Đông y”. Hiện nay, một

số doanh nghiệp du lịch đang tổ chức cho khách du lịch ghé tham quan.

- Sản phẩm nghề truyền thống: Một số sản phẩm nghề truyền thống tuy

không sản xuất ở TPHCM nhưng được bày bán tại các điểm du lịch để khách mua

làm quà tặng (hoặc sử dụng). Phổ biến như nón lá, vải lụa, tranh sơn mài, tượng đá,

các loại bánh kẹo được sản xuất thủ công. Các sản phẩm này đang được bày bán ở

các chợ truyền thống (Chợ Bến Thành, Chợ Lớn), các TTTM (TTTM Vincom

Đồng Khởi, Sense Market), các nhà sách lớn, cửa hàng lưu niệm trong các điểm du

lịch,…

94

Có thể nói, các làng nghề ở TPHCM ít có giá trị trong hoạt động du lịch. Về

phố nghề, TPHCM có Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông là có tính đặc trưng. Trong

khi đó, các sản phẩm nghề truyền thống không có tính đặc trưng cho TPHCM. Các

giá trị du lịch đang được khai thác gắn với loại TNDLNV này là giá trị lịch sử và

giá trị sử dụng. SPDL đang được khai thác là du lịch văn hóa. SPDL y tế có tiềm

năng nhưng chưa được khai thác.

f) Ẩm thực truyền thống

Ở TPHCM, ẩm thực truyền thống được khai thác phục vụ khách du lịch tại:

- Các nhà hàng có tên trong danh sách bình chọn “Thành phố Hồ Chí Minh

100 điều thú vị” lần 1 như Bánh xèo Mười Xiềm, Cham Charm, Cơm niêu Sài Gòn,

Mandarin, Ngon [59].

- Trong các lễ hội và sự kiện đặc biệt như Lễ hội Nghinh Ông, Ngày hội Du

lịch TPHCM, Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, Liên hoan Ẩm thực “Món

ngon các nước”, Lễ hội Văn hoá Ẩm thực Ngày hội quê tôi,… Các món ăn được

giới thiệu có sự gia tăng về số lượng, đa dạng trong cách thức chế biến, trình bày,

thưởng thức và mang đậm tính đặc trưng vùng miền. Ví như trong Liên hoan Ẩm

thực Đất Phương Nam năm 2016, đã có 430 món ăn mặn và ngọt được phục vụ

khách du lịch, tăng gần 50% so với năm 2015 [52].

- Tại các khu vực ăn uống trong các chợ truyền thống như Chợ Bến Thành

(ban ngày) và xung quanh chợ (ban đêm), Khu vực ăn uống trong Chợ Lớn.

- Khu ẩm thực trong các TTTM (Diamond, Vincom Đồng Khởi,…).

- Trong các khách sạn từ 3 đến 5 sao.

- Các địa điểm khác như Khu ẩm thực Sense Market (tọa lạc ngầm dưới công

viên 23 tháng 09 - quận 1), KDL Bình Quới (quận Bình Thạnh).

Ngoài ra, đồ ăn và thức uống được bày bán ven đường cũng tạo nên nét đặc

trưng riêng dưới góc nhìn của khách du lịch nước ngoài (ẩm thực đường phố). Tiêu

biểu như ẩm thực tại Phố đi bộ Bùi Viện, Phố ẩm thực Hà Tôn Quyền (quận 11),

Đường Nguyễn Tri Phương (quận 10),…

Ẩm thực truyền thống ở TPHCM tuy đa dạng song các món ăn vừa ngon, vừa

đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chưa nhiều. Theo kết quả công bố “Thành phố

95

Hồ Chí Minh - 100 điều thú vị” lần 2, các món ngon Nam Bộ ở TPHCM được

khách du lịch ưa thích gồm bánh xèo, gỏi cuốn, cơm tấm, chả giò, cá kho tộ [63].

Hai yếu tố tạo nên tính hấp dẫn của các cơ sở ẩm thực truyền thống là món ăn

đa dạng và món ăn ngon. Loại hình du lịch chủ yếu là du lịch khám phá, với SPDL

tiêu biểu là du lịch văn hóa và du lịch ẩm thực. Loại hình du lịch này đa dạng về thị

trường khách, nhóm tuổi và nhóm ngành nghề. Họ thưởng thức các món ăn truyền

thống một phần đáp ứng nhu cầu ăn uống thường ngày, một phần nhằm trải nghiệm

món ăn mới. Một số khách du lịch lớn tuổi, họ thưởng thức món ăn truyền thống để

nhớ về những kỷ niệm xưa.

g) Hoạt động nhận thức khác

Tiêu biểu là các loại hình nghệ thuật truyền thống, gồm:

- Đờn ca tài tử: Loại hình nghệ thuật này thường được biểu diễn phục vụ

khách du lịch tại Sân khấu Sen Hồng vào thứ sáu hàng tuần và tại Công viên Tao

Đàn vào sáng chủ nhật đầu tiên hàng tháng. Tuy nhiên, đờn ca tài tử chưa tạo được

sức hấp dẫn đối với khách du lịch quốc tế. Trong các buổi biểu diễn quần chúng,

theo ghi nhận của tác giả, khách du lịch vì tò mò muốn biết nên chỉ dừng lại xem

một chút rồi đi, ít khách theo dõi từ đầu đến cuối buổi diễn.

- Múa rối nước: Vì loại hình nghệ thuật này kết hợp cả việc sử dụng ngôn ngữ

và điệu bộ để truyền tải thông tin nên dễ được số đông khách du lịch tiếp nhận hơn

các loại hình nghệ thuật khác (nhất là khách du lịch nước ngoài). Ngoài ra, sự phối

hợp giữa âm thanh, không gian biểu diễn và sự sinh động của các con rối bằng gỗ

tạo nên sự thích thú cho khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế.

Trước đây, múa rối nước được biểu diễn tại Bảo tàng Chứng tích Chiến Tranh

và CVVH Đầm Sen. Hiện nay, loại hình này đang được biểu diễn tại Bảo tàng Lịch

sử TPHCM, Nhà hàng Làng Việt Xưa, Nhà hát Múa rối nước Rồng Vàng (Cung

Văn hóa Lao động),... Các tiết mục tiêu biểu gồm tễu, múa rồng, lân tranh cầu, múa

chim loan phượng, cáo bắt vịt, đánh cá trên sông, bơi, bát âm, bát tiên, tứ linh,…

- Tuồng (Hát bội): Các địa điểm đang được tổ chức biểu diễn tuồng gắn với

hoạt động tham quan của khách du lịch là Lễ giỗ Lê Văn Duyệt (Lăng Lê Văn

96

Duyệt), Lễ hội Nghinh Ông (Lăng Ông Thủy Tướng), Nhà hát Thành phố (đêm 20

hàng tháng),…

- Tò he: Từ năm 2002 đến nay, nghệ thuật tò he được giới thiệu thường xuyên

cho khách du lịch tại CVVH Đầm Sen.

Ngoài những địa điểm biểu diễn cố định nêu trên, nhiều loại hình nghệ thuật

truyền thống ngày càng trở nên gần gũi với người dân và khách du lịch nhờ được

giới thiệu trong những lễ hội và sự kiện đặc biệt của Thành phố. Trong sự kiện

“Ngày hội Du lịch TPHCM” và chương trình “TPHCM chào đón năm mới” (diễn ra

tại Công viên 23 tháng 09), đều có diễn tuồng, cải lương, đờn ca tài tử, múa rối

nước. Trong chương trình “Lễ hội Văn hoá Ẩm thực Ngày hội quê tôi” (từ năm

2006 - 2016) có tiết mục diễn tuồng, đờn ca tài tử, nghệ thuật nặn tò he,… Gần đây,

Đường hoa xuân Nguyễn Huệ (năm 2017) có biểu diễn nghệ thuật nặn tò he.

Đối với các loại hình nghệ thuật truyền thống đang được khai thác ở TPHCM,

giá trị vui chơi giải trí vẫn là nội dung được khách du lịch quan tâm trước tiên rồi

mới đến giá trị nghệ thuật. Liên quan đến khai thác các loại hình nghệ thuật truyền

thống là loại hình du lịch vui chơi, giải trí và du lịch khám phá. SPDL tương ứng là

du lịch văn hóa.

97

2.4.2.2. Thực trạng khai thác các điểm tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng cho

phát triển du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh

Mục này trình bày thực trạng khai thác 14 điểm TNDLNV đang được khai

thác giữ vai trò quan trọng cho PTDL ở TPHCM.

- Bảo tàng Lịch sử TPHCM

Bảo tàng hàng năm thu hút khoảng 300 nghìn lượt khách trong nước và quốc

tế đến tham quan. Con số này có vẻ nhiều nhưng so với tổng số khách du lịch đến

TPHCM (10,4 triệu lượt khách năm 2011) thì tỉ lệ khách tới tham quan chưa đầy

3%. Ngoài trưng bày các hiện vật lịch sử, Bảo tàng còn tổ chức các xuất biểu diễn

múa rối nước. Các giá trị du lịch đang được khai thác gồm giá trị lịch sử, giá trị kiến

trúc nghệ thuật, giá trị khoa học và giáo dục, giá trị giải trí (biểu diễn múa rối nước

trong bảo tàng). Kết quả khảo sát khách du lịch cho thấy, có 63,3 % (n =30) khách

du lịch cho rằng nội dung tham quan hấp dẫn. Trong đó, hấp dẫn nhất là tiết mục

biểu diễn múa rối nước và các chủ đề trưng bày trong bảo tàng.

Bên cạnh những nỗ lực trong việc thay đổi nội dung tham quan và chủ đề

trưng bày, bảo tàng vẫn bộc lộ một số hạn chế nhất định. Theo ông Hoàng Anh

Tuấn - Giám đốc Bảo tàng thì “diện tích hiện hữu của Bảo tàng đã quá chật hẹp đối

với sự phát triển của Bảo tàng trong giai đoạn hiện nay và tương lai. Hiện, Bảo

tàng Lịch sử không còn phòng trưng bày chuyên đề đáp ứng cho các trưng bày

chuyên đề lớn, trưng bày phối hợp với quốc tế” [75]. Theo khảo sát của tác giả, một

số hạn chế khác của Bảo tàng là: (1) Bảo tàng đóng cửa vào giữa trưa gây bất tiện

cho khách du lịch khi ghé tham quan (; (2) Sự ứng dụng khoa học - công nghệ trong

trưng bày và thuyết minh còn thấp; (3) Một số phòng, hệ thống thông khí còn yếu.

- Bưu điện Trung tâm Thành phố

Do nằm gần điểm du lịch có sức hấp dẫn khách du lịch là Dinh Độc Lập và

Nhà Thờ Đức Bà nên Bưu điện Trung tâm Thành phố có khách du lịch đến tham

quan thường xuyên. Ngoài chiêm ngưỡng giá trị kiến trúc nghệ thuật, khách du lịch

có thể xem và mua các sản phẩm nghề truyền thống (sản phẩm thủ công mỹ nghệ).

SPDL đang được khai thác gắn với nơi đây là du lịch văn hóa.

Kết quả điều tra cho thấy, có 70 % (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung

98

tham quan hấp dẫn. Trong đó, hấp dẫn nhất là giá trị kiến trúc và giá trị lịch sử.

Vì chức năng chính hiện nay là đảm bảo các hoạt động bưu chính - viễn thông

nên Bưu điện còn một số hạn chế theo góc nhìn của một điểm du lịch như: (1) Thiếu

người thuyết minh tại điểm để thuyết minh, hướng dẫn khách du lịch khi vào tham

quan; (2) Thiếu bảng thông tin giới thiệu khái quát về giá trị lịch sử, kiến trúc nghệ

thuật của Bưu điện; (3) Thiếu công trình vệ sinh công cộng và các bảng chỉ dẫn

khách du lịch tới công trình vệ sinh khu vực lân cận.

- Căn cứ Rừng Sác

Do nằm sâu trong rừng đước nên khách du lịch muốn vào tham quan cần phải

di chuyển bằng ca nô và phải đợi khi thuỷ triều lên. Hiện nay, trong Khu Căn cứ

Rừng Sác đã phục dựng lại ở nhiều hạng mục nhằm mục đích giáo dục truyền thống

cách mạng và phục vụ khách tham quan. Tiêu biểu như sở chỉ huy, xưởng công

binh, mô hình chưng cất nước ngọt,… Khách du lịch khi tới đây thường hấp dẫn bởi

cảnh quan rừng sác. Một số khách cảm thấy thích thú khi được thưởng thức các

món ăn dân dã mà các chiến sĩ cách mạng trước đây thường dùng.

Các giá trị du lịch đang được khai thác tại đây là giá trị lịch sử, giá trị khoa học

và giáo dục, giá giá trị cảnh quan. Kết quả điều tra cho thấy, chỉ 46,7 % (n =30)

khách du lịch cho rằng nội dung tham quan hấp dẫn. Trong đó, hấp dẫn nhất là cảnh

quan đẹp. SPDL gắn với khai thác điểm du lịch này là du lịch văn hóa, du lịch giáo

dục, du lịch sinh thái.

Đến nay, điểm du lịch đã có những thay đổi trong việc bổ sung HDV du lịch

tại điểm và lắp đặt bảng chỉ dẫn lối vào Khu căn cứ ở đường chính (đường Rừng

Sác). Tuy vậy, hoạt động du lịch nơi đây vẫn còn một số hạn chế: (1) Giá vé vào

cổng tham quan và giá dịch vụ vận chuyển bằng ca nô còn cao so với mức chi của

phần đông khách du lịch; (2) Lối đi lại xuống cấp, thiếu ghế nghỉ chân và công trình

vệ sinh; (3) Các mô hình phục dựng thời chiến còn đơn điệu, giá trị nghệ thuật chưa

cao; (4) Lối vào còn thiếu an toàn do khỉ hay giật đồ.

- Chợ Bến Thành

Hiện nay, chợ Bến Thành đang là điểm thu hút nhiều khách du lịch trong và

ngoài nước đến tham quan và tìm hiểu giá trị lịch sử, kiến trúc cũng như sinh hoạt

99

thường ngày của cư dân TPHCM, đặc biệt là cộng đồng người Việt. Ngoài việc

chiêm ngưỡng giá trị kiến trúc nghệ thuật của tháp đồng hồ (cửa Nam) và các tượng

gốm ở bốn cửa Chợ, khách du lịch có thể thưởng thức các món ăn truyền thống và

mua các sản phẩm nghề truyền thống làm quà lưu niệm. Các giá trị du lịch đang

được khai thác gồm giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc nghệ thuật và giá trị sử dụng. Kết

quả điều tra cho thấy, chỉ 30 % (n =30) khách du lịch cho rằng các món ăn hấp dẫn.

SPDL gắn với điểm tham quan này là du lịch văn hóa và du lịch ẩm thực.

Điểm hạn chế trong khai thác TNDLNV ở đây là các sản phẩm nghề truyền

thống được sản xuất trong nước còn ít và thiếu đa dạng. Trong khu ẩm thực, còn ít

các món ăn đặc sắc của Nam Bộ. Vấn đề vệ sinh trên sàn chợ tại các khu vực ẩm

thực chưa được quan tâm đúng mức (nền chợ còn bẩn). Hệ thống thông khí trên nóc

chợ yếu nên khách du lịch cảm thấy ngột ngạt khi chợ đông người.

- Chợ Lớn (Chợ Bình Tây)

Đây là một trong những điểm tham quan chính khi khách du lịch đến khu vực

Chợ Lớn. Hàng năm, chợ thu hút trên 120.000 lượt khách nước ngoài đến tham

quan và mua sắm [39]. Khách du lịch đến đây với nhiều mục đích khách nhau như

tham quan, tìm hiểu sinh hoạt của cộng đồng địa phương, mua sắm hàng hóa (khách

du lịch Malaysia và Indonesia rất thích mua vải vóc). Một số khách du lịch còn kết

hợp thưởng thức các món ăn, đồ uống truyền thống của người Hoa. Các giá trị du

lịch được khai thác gồm giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc nghệ thuật, giá trị sử dụng.

Kết quả điều tra về ẩm thực truyền thống cho thấy, chỉ 58,3 % (n =30) khách du lịch

cho rằng các món ăn hấp dẫn. Trong đó, yếu tố được nhiều khách du lịch đồng ý là

món ăn đa dạng. Yếu tố món ăn ngon không được khách du lịch đánh giá cao.

SPDL gắn với điểm tham quan này là du lịch văn hóa và du lịch ẩm thực.

Vào thời điểm tác giả khảo sát, hoạt động khai thác du lịch tại Chợ Lớn bộc lộ

một số hạn chế: (1) Thiếu lực lượng trật tự viên để hướng dẫn khách du lịch từ Bến

xe Chợ Lớn qua đường Tháp Mười; (2) Lối đi lại trong Chợ chật hẹp; (3) Ở khu vực

ăn uống, sàn chợ ẩm thấp (nhất vào mùa mưa, khi cống thoát nước tại đường Phạm

Văn Khỏe quá tải); (4) Các thùng thu gom rác để sau lưng tượng Quách Đàm gây

phản cảm cho du khách. Hiện nay (2018), Chợ Lớn đã ngưng hoạt động để tu bổ và

100

gia cố. Hy vọng sau khi hoàn thành, một số hạn chế vừa nêu sẽ được khắc phục.

- Công viên 23 tháng 9

Đây là địa điểm có sự kết hợp cao độ trong khai thác các loại TNDLNV khác

nhau. Trước đây, vai trò chủ yếu của công viên là địa điểm tổ chức các sự kiện đặc

biệt. Tiêu biểu hơn cả là sự kiện Liên hoan Ẩm thực Món ngon các nước và Ngày

hội du lịch TPHCM. Thời gian gần đây, các hoạt động du lịch tại công viên đa dạng

và thường xuyên hơn nhờ có các chương trình biểu diễn nghệ thuật (tổ chức tại Sân

khấu Sen Hồng). Trong khu chợ ẩm thực và mua sắm Sense Market (dưới lòng đất)

có các cửa hàng bán thức ăn, đồ uống mang phong cách ẩm thực đường phố châu Á.

Nơi đây cũng bán các sản phẩm nghề truyền thống phục vụ nhu cầu quà tặng của

khách du lịch.

Kết quả điều tra cho thấy, chỉ 60% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung

tham quan hấp dẫn. Trong đó, yếu tố được được nhiều khách đồng ý là trò chơi hấp

dẫn, tiết mục trình diễn sinh động và món ăn đa dạng. SPDL tiêu biểu ở đây gồm du

lịch văn hóa, du lịch MICE và du lịch ẩm thực.

Điểm hạn chế trong khai thác nguồn TNDLNV ở đây mỗi khi diễn ra các sự

kiện đặc biệt là sự quá tải về bãi đỗ xe, thiếu các công trình vệ sinh công cộng, thiếu

các chốt hướng dẫn khách du lịch, nhiễu loạn tiếng ồn do mở loa với công xuất lớn

giữa các doanh nghiệp du lịch.

- CVVH Đầm Sen

Trong năm 2016, có khoảng 1,3 triệu lượt khách đến công viên [17]. Tuy vậy,

chủ yếu là khách du lịch trong nước. Vì có sức chứa lớn nên ngoài việc tổ chức các

hoạt động vui chơi giải trí, công viên còn là nơi tổ chức các sự kiện đặc biệt. Tiêu

biểu hơn cả là Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam. Trải qua 06 lần tổ chức, cách

thức chế biến và trình bày các món ăn trong Liên hoan ẩm thực ngày càng đa dạng.

SPDL tiêu biểu ở đây gồm du lịch văn hóa, du lịch MICE, du lịch ẩm thực.

Góp phần tạo sự phong phú của nội dung tham quan ở đây cần kể đến sự hiện

diện của nghệ thuật tò he. Loại hình nghệ thuật này được giới thiệu thường xuyên

cho khách du lịch từ năm 2002 đến nay. Những năm đầu, khách du lịch nước ngoài

mua làm kỷ niệm khá nhiều. Càng về sau này (từ năm 2005 trở lại đây) khách du

101

lịch ít mua hơn. Anh Nguyễn Văn Bảy - Nghệ nhân nặn tò he tại công viên giải

thích rằng do bột gạo nếp để vài ngày sẽ lên men, làm biến dạng hình nặn ban đầu

và gây mất vệ sinh nên khách du lịch ít mua làm kỷ niệm. Tuy vậy, họ vẫn thấy

thích thú khi được xem các nghệ nhân trực tiếp nặn biểu diễn (CVVH Đầm Sen,

Ngày 02/05/2015).

Kết quả điều tra cho thấy, chỉ 73,3% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung

tham quan hấp dẫn. Trong đó, yếu tố được được nhiều khách du lịch cho là hấp dẫn

là trò chơi hấp dẫn, phong cảnh đẹp, món ăn đa dạng, món ăn ngon.

Cùng với những kết quả đạt được, công viên còn một số hạn chế: (1) Giá vé

trong các khu vui chơi giải trí nhìn chung còn cao; (2) Thiếu các điểm (chốt) giải

đáp thông tin cho khách du lịch vào các ngày lễ, sự kiện đặc biệt; (3) Việc sắp xếp

các gian hàng theo chủ đề ẩm thực còn nhiều bất cập (như các gian hàng bán món

nướng có khói nghi ngút được sắp xếp đầu hướng gió); (4) Công trình vệ sinh bố trí

xa nhau nên du khách phải đi xa mới tiếp cận được; (5) Các trò chơi giải trí chưa

thực sự đa dạng;...

- CVVH Suối Tiên

Công viên cách xa Trung tâm Thành phố nhưng nằm trên QL1A nên rất thuận

tiện cho việc di chuyển và tiếp cận tham quan của khách du lịch. Mở cửa đón khách

từ năm 1995, đến nay CVVH Suối Tiên đón khách du lịch đông nhất so với các

công viên khác triên địa bàn Thành phố. Năm 2016, Công viên đón khoảng 4,5 triệu

lượt khách [15].

Các giá trị du lịch đang được khai thác chủ yếu ở đây là giá trị lịch sử, giá trị

giáo dục (gắn với Lễ Giỗ tổ Hùng Vương), giá trị vui chơi giải trí và giá trị cảnh

quan. Kết quả điều tra cho thấy, 80% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung tham

quan hấp dẫn. Trong đó, yếu tố được được nhiều khách du lịch cho là hấp dẫn gồm

tiết mục trình diễn, trò chơi, kiến trúc công trình. SPDL tiêu biểu ở đây là du lịch

văn hóa, du lịch giáo dục, du lịch lễ hội và tâm linh, du lịch MICE.

Hoạt động du lịch tại đây còn một số bất cập cần được khắc phục. Cụ thể: (1)

Thiếu các chính sách giảm giá vé đối với khách du lịch đi theo nhóm lớn; (2) Giá

102

dịch vụ ăn uống vào dịp lễ hội và sự kiện đặc biệt còn cao; (3) Các công trình vệ

sinh bố trí chưa hợp lý.

- Dinh Độc Lập

Dinh Độc Lập hiện là điểm du lịch trọng yếu ở TPHCM, với hơn 1 triệu lượt

khách đến tham quan mỗi năm.

Trong những năm qua (đặc biệt từ cuối năm 2013), nội dung và lộ trình tham

quan đã có nhiều thay đổi. Trước đây, khách du lịch phải đợi đủ số lượng (từ 50 -

100 khách) mới được HDV tại điểm tổ chức giới thiệu. Hiện nay, nhờ sự hỗ trợ của

các bảng giới thiệu và biển chỉ dẫn, khách du lịch có thể tự do tham quan. Khi đến

khu vực nào sẽ có bảng giới thiệu về khu vực đó (với ba ngôn ngữ là tiếng Việt,

Anh, Pháp). Các bảng chỉ dẫn về hướng đi cũng được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc

tế nên khá tiện lợi cho việc di chuyển của khách du lịch nước ngoài.

Kết quả điều tra cho thấy, 80% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung tham

quan độc đáo và 73,3% cho rằng nội dung tham quan hấp dẫn. Trong đó, yếu tố

được được nhiều khách cho là hấp dẫn là kiến trúc, hệ thống đường hầm, nội thất và

cổ vật. Như vậy, giá trị lịch sử và giá trị kiến trúc nghệ thuật đang được thai thác tốt

tại nơi này. SPDL gắn với điểm du lịch này là du lịch văn hóa và du lịch thăm chiến

trường xưa.

Tuy nhiên, hoạt động du lịch tại đây còn một số hạn chế như: (1) Đóng cửa

vào giữa trưa; (2) Ở các cổng phụ không có bảng chỉ dẫn hướng di chuyển gần nhất

tới cổng chính để mua vé (nhiều khách du lịch phải đi lòng vòng vì không rõ hướng

di chuyển gần nhất); (3) Số lượng quầy bán vé vào cổng tham quan còn ít nên gây

quá tải vào ngày cao điểm; (4) Hệ thống thông khí trong đường hầm có xu hướng

quá tải, gây cảm giác ngột ngạt khi đông khách; (5) Khách du lịch chưa biết rõ thời

gian giữa các lần thuyết minh và khu vực thuyết minh tập thể; (6) Giá vé dành cho

học sinh, sinh viên và cựu chiến binh còn cao.

- Đường hoa xuân Nguyễn Huệ

Đây là sự kiện đặc biệt được đầu tư quy mô nhất tại TPHCM. Năm 2016,

Đường hoa xuân Nguyễn Huệ thu hút hơn 1 triệu lượt khách [85]. Kể từ năm đầu

tiên triển khai (2004) đến nay (2017), nội dung tham quan được thay đổi hàng năm.

103

Các tiểu cảnh đã chuyển từ nghệ thuật sắp đặt thủ công sang thiết kế theo bản vẽ

trước khi triển khai. Những năm gần đây còn có sự kết hợp các loại hình nghệ thuật

truyền thống trên đường hoa.

Các giá trị du lịch tiêu biểu đang được khai thác gồm giá trị kiến trúc nghệ

thuật, giá trị vui chơi và giải trí, giá trị cảnh quan. Kết quả điều tra cho thấy, có

83,3% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung tham quan hấp dẫn, đặc biệt là

phong cảnh đẹp và chủ đề trưng bày đa dạng. SPDL gắn với địa điểm này là du lịch

văn hóa và du lịch MICE.

Những hạn chế trong khai thác du lịch tại đây gồm: (1) Thiếu ghế ngồi nghỉ

chân; (2) Các bãi giữ xe chưa được quy hoạch bài bản (hiện tại vẫn tự phát); (3) Sự

gắn kết chưa cao giữa lễ hội hoa xuân với các chương trình nghệ thuật truyền thống

(múa rối nước, đờn ca tài tử,...) và ẩm thực truyền thống (bán đồ truyền thống).

- Khu DTLS Địa đạo Củ Chi

Hàng năm, Khu DTLS Địa đạo Củ Chi thu hút đông đảo khách du lịch trong

nước và quốc tế đến tham quan. Riêng Khu địa đạo Bến Đình hàng ngày đón tiếp

trên 700 lượt khách [61, tr.37]. Hiện nay, Khu DTLS Địa đạo Củ Chi đã có nhiều

thay đổi trong cách trưng bày và giới thiệu theo hướng kết hợp giữa truyền thống và

hiện đại. Ngoài hoạt động tham quan, khách du lịch còn được thưởng thức ẩm thực

truyền thống, tham gia hoạt động giải trí (bắn súng thật).

Giá trị du lịch đang khai thác chủ yếu ở đây là giá trị lịch sử và giá trị vui chơi

giải trí. Kết quả điều tra cho thấy, 90% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung

tham quan hấp dẫn. Trong đó, hấp dẫn nhất là hệ thống đường hầm. SPDL đang

được kết hợp khai thác gồm du lịch văn hóa, du lịch giáo dục, du lịch thăm chiến

trường xưa.

Một số hạn trong hoạt động du lịch nơi đây là: (1) Không cung cấp thông tin

về khoảng cách trong các bảng chỉ dẫn hướng di chuyển đến điểm du lịch; (2) Chưa

có chính sách miễn giảm giá vé vào cổng tham quan một cách hợp lý đối với học

sinh, sinh viên và cựu chiến binh; (3) Bãi đỗ xe máy bố trí xa điểm tham quan gây

bất tiện cho khách khi di chuyển; (4) Thiếu ghế nghỉ chân trên các lối đi chính; (5)

Nhà vệ sinh quá tải vào các ngày lễ lớn.

104

- Lăng Ông Thuỷ Tướng (và Lễ hội Nghinh Ông)

Số lượt khách du lịch tham dự lễ hội không ngừng gia tăng, ước chừng từ

30.000 lượt khách năm 2014 lên 60.000 lượt khách vào năm 2016 [64].

Các giá trị du lịch đang được khai thác ở đây là giá trị lịch sử, giá trị vui chơi,

giải trí, giá trị tâm linh và giá trị kết nối. Trong đó, nổi trội là giá trị tâm linh. Kết

quả điều tra cho thấy, có 86,7% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung tham quan

hấp dẫn, cụ thể gồm tiết mục trình diễn sinh động, trò chơi hấp dẫn, lịch sử lâu đời,

đông người. SPDL tiêu biểu là du lịch văn hóa và du lịch lễ hội, tâm linh.

Lễ Nghinh Ông ngày nay đã có những cải biên nhằm phù hợp với đời sống

mới. Chẳng hạn, Lễ hội Nghinh Ông xưa chỉ ra biển nghinh Ông rồi về. Từ năm

2002 đến nay, vào đêm rằm có lễ thả đèn hoa đăng nhằm tưởng nhớ vong linh

những người đã khuất. Lễ Thượng kỳ cũng được xem như một hình thức cải biên,

thể hiện tinh thần uống nước nhớ nguồn của cư dân vùng biển Cần Giờ. Về phần

hội, có nhiều tiết mục biểu diễn như đi cà kheo, võ cổ truyền, thả diều nghệ thuật,

triển lãm ngư cụ của ngư dân,… Các loại hình nghệ thuật được kết hợp khai thác ở

đây là tuồng, tò he, múa rối nước.

Những hạn chế cần khắc phục ở đây là: (1) Chưa có HDV du lịch tại điểm; (2)

Hệ thống thông khí trong Lăng hoạt động kém hiệu quả; (3) Thiếu nhà vệ sinh tại

công viên ven biển và tại Bến đò Cơ Khí.

- Thảo Cầm Viên Sài Gòn

Mỗi năm, Thảo Cầm Viên Sài Gòn thu hút hàng triệu du khách trong nước và

quốc tế (năm 2016, công viên đón gần 3 triệu lượt khách [19]). Ngoài hoạt động

tham quan, nơi đây còn có chương trình biểu diễn nghệ thuật vào cuối tuần. Hàng

năm, đây cũng là một trong những nơi tổ chức Lễ Giỗ tổ Hùng Vương.

Các giá trị du lịch tiêu biểu đang được khai thác ở đây là giá trị vui chơi - giải

trí, giá trị cảnh quan, giá trị khoa học và giáo dục. Kết quả điều tra cho thấy, chỉ

53,3% (n =30) khách du lịch cho rằng nội dung tham quan hấp dẫn. Trong đó, yếu

tố được cho là hấp dẫn nhất là nhiều động vật và cây xanh. Các SPDL tương ứng là

du lịch văn hóa và du lịch giáo dục.

Nội dung tham quan tại công viên không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, còn

105

một số hạn chế trong hoạt động du lịch cần khắc phục như: (1) Thiếu bảng hướng

dẫn lối đi (và thông tin về khoảng cách di chuyển); (2) Chưa chủ động cung cấp tờ

rơi về sơ đồ công viên cho khách du lịch; (3) Giá dịch vụ niêm yết trên bảng báo giá

và giá dịch vụ thực tế tại khu vực ăn uống chưa thống nhất với nhau; (4) Chưa đa

dạng hóa chủ đề trưng bày.

- TTTM Vincom Đồng Khởi

Đây là nơi hấp dẫn về đêm của khách du lịch. Các hoạt động chính của khách

du lịch là mua sắm (gồm các sản phẩm nghề truyền thống), ăn uống (gồm ẩm thực

truyền thống) và vui chơi giải trí.

Các giá trị đang được khai thác tại đây là giá trị vui chơi, giải trí và giá trị sử

dụng. Kết quả khảo sát khách du lịch cho thấy, chỉ 26,7% (n =30) cho rằng nội dung

tham quan hấp dẫn. Tuy nhiên, khi được hỏi về sự hài lòng chung, có 83,3% khách

du lịch hài lòng. Nguyên nhân của sự mâu thuẫn này là tuy khách du lịch vào

TTTM nhưng ít quan tâm tới các món ăn truyền thống và sản phẩm nghề truyền

thống nên không đưa ra đánh giá (không ý kiến). Trong khi đó, điểm du lịch này

đáp ứng được các mong muốn khác của họ. Các sản phẩm đang được kết hợp khai

thác là du lịch văn hóa và du lịch ẩm thực.

Một số hạn chế trong hoạt động du lịch tại đây là: (1) Ẩm thực truyền thống

thiếu đa dạng; (2) Sản phẩm nghề truyền thống thiếu tính đặc trưng (3) Thiếu bảng

chỉ dẫn hướng di chuyển từ hầm giữ xe lên khu vực kinh doanh và ngược lại; (4)

Còn ít gian hàng ẩm thực truyền thống; (5) Thiếu ghế nghỉ chân gần cầu thang lên

xuống cho khách du lịch lớn tuổi.

106

2.4.3. Đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố

Hồ Chí Minh

2.4.3.1. Đánh giá chung về thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở

Thành phố Hồ Chí Minh

Có thể rút ra đánh giá chung về khai thác TNDLNV ở TPHCM như sau:

- Về tổng thể, TPHCM có lợi thế so với các tỉnh trong Vùng Đông Nam Bộ về

TNDLNV. Đặc biệt là các DTLS, công trình nhân tạo, lễ hội, sự kiện đặc biệt, ẩm

thực truyền thống.

+ TPHCM có lợi thế nổi trội về một số điểm TNDLNV mang tính đặc thù, tiêu

biểu như Khu DTLS Địa đạo Củ Chi, Dinh Độc Lập, Chợ Bến Thành, Phố Đông y

Hải Thượng Lãn Ông.

+ TPHCM có lợi thế cạnh tranh với các tỉnh lân cận về: 1/ Hệ thống bảo tàng

(đặc biệt là Bảo tàng Lịch sử TPHCM, Bảo tàng Chứng tích chiến tranh, Bảo tàng Y

học Cổ truyền), 2/ Hệ thống công trình kiến trúc, nghệ thuật (đặc biệt là Nhà thờ

Đức Bà, Bưu điện Trung tâm Thành phố, Miếu Bà Thiên Hậu,…), 3/ Hệ thống công

viên (đặc biệt là CVVH Đầm Sen, CVVH Suối Tiên, Thảo Cầm Viên Sài Gòn), 4/

Các lễ hội (đặc biệt là Lễ hội Nghinh Ông); 5/ Các sự kiện đặc biệt (đặc biệt là

Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, Ngày hội du lịch TPHCM, Liên hoan Ẩm thực Đất

Phương Nam,…), 6/ Ẩm thực truyền thống (đặc biệt là ẩm thực đường phố) 6/ Một

số loại hình nghệ thuật truyền thống (đặc biệt là múa rối nước).

- TPHCM có sự đa dạng về các loại TNDLNV phục vụ PTDL. Tuy nhiên,

tiềm năng và thực trạng khai thác có sự khác nhau giữa các loại.

+ Di sản, DTLSVH: Đây là loại TNDLNV đang được khai thác chủ yếu.

Trong loại TNDLNV này, đang được khai thác mạnh là hệ thống DTLS và di tích

kiến trúc nghệ thuật. Các di tích khảo cổ chưa được khai thác cho PTDL.

+ Công trình nhân tạo: Đây là loại tài nguyên có thế mạnh ở TPHCM, đang

được tập trung khai thác là các TTTM, bảo tàng, CVVH, phố đi bộ (Nguyễn Huệ và

Bùi Viện).

+ Lễ hội: Ngoài Lễ hội Nghinh Ông và Lễ Giỗ tổ Hùng Vương, các lễ hội

truyền thống khác (và lễ hội hiện đại) chưa được khai thác hiệu quả cho hoạt động

du lịch.

107

+ Sự kiện đặc biệt: TPHCM đang khai thác rất tốt lợi thế cạnh tranh của địa

phương thông qua việc tổ chức các sự kiện đặc biệt phục vụ du lịch. Tuy nhiên, còn

ít sự kiện du lịch mang tầm vóc quốc tế.

+ Làng nghề, phố nghề và sản phẩm nghề truyền thống: TPHCM tuy có nhiều

làng nghề truyền thống song ít có giá trị khai thác du lịch. Các phố nghề, đặc biệt là

phố chuyên doanh của người Hoa (khu vực Chợ Lớn) có nhiều tiềm năng để khai

thác SPDL đặc thù gắn với văn hóa của cộng đồng người Hoa. Một số phố nghề tuy

có tiềm năng nhưng chưa được khai thác. Sản phẩm nghề truyền thống tuy đa dạng

song ít tính đặc trưng cho TPHCM.

+ Ẩm thực truyền thống: TPHCM khai thác ẩm thực truyền thống phục vụ du

lịch theo khẩu vị của cả ba miền (Bắc, Trung, Nam). Ẩm thực đường phố cũng là

nét đặc trưng của TPHCM và đang được chú trọng khai thác. Không gian khai thác

ngày càng đa dạng, từ các khách sạn hạng sang đến các quán ven đường và trong

các sự kiện đặc biệt. Tuy vậy, TPHCM chưa tạo được dấu ấn riêng trên bản đồ ẩm

thực trong nước và khu vực.

- Hầu hết các điểm du lịch văn hoá hiện nay do Nhà nước quản lý và khai thác.

Các điểm du lịch văn hoá do tư nhân quản lý và khai thác còn hạn chế.

- Thời gian khai thác các loại TNDLNV không đồng nhất. Đa số các điểm du

lịch văn hóa thuộc hệ thống DTLSVH đã được khai thác từ những năm 90 của thế

kỷ 20. Trong khi đó, đa số các công trình đương đại, các lễ hội và sự kiện đặc biệt,

ẩm thực truyền thống mới chỉ được khai thác phục vụ du lịch từ năm 2004 trở lại

đây. Thời gian khai thác các điểm du lịch văn hóa ở TPHCM thường diễn ra ban

ngày, việc khai thác về đêm còn hạn chế. Thời gian khai thác ở một số điểm du lịch

do nhà nước quản lý chưa hợp lý (do đóng cửa giữa trưa).

- Nội dung tham quan tại các điểm du lịch văn hóa đã có nhiều thay đổi theo

hướng tích cực, nhất là ở các công trình đương đại và các sự kiện đặc biệt. Tuy

nhiên, sự thay đổi còn chậm, việc ứng dụng khoa học - công nghệ vào quản lý và

khai thác TNDLNV chưa được quan tâm đúng mức.

- Các giá trị du lịch đang được tập trung khai thác là giá trị lịch sử, giá trị kiến

trúc nghệ thuật, giá trị vui chơi giải trí, giá trị sử dụng. Giá trị khoa học giáo dục

chưa được khai thác đúng mức. Giá trị tâm linh không có vai trò nổi bật. Riêng giá

trị kết nối cộng đồng đang ngày càng suy giảm trong các ngôi đình ở TPHCM.

108

- Loại hình du lịch đang được khai thác một cách hợp lý dựa trên các điều kiện

sẵn có gồm du lịch tham quan, du lịch mua sắm, du lịch vui chơi giải trí, du lịch

công vụ. Các loại hình du lịch có tiềm năng nhưng chưa được khai thác hợp lý gồm

du lịch học tập, nghiên cứu, du lịch khám phá (phố nghề, ẩm thực, văn hóa gắn với

cộng đồng người Hoa).

- So với SPDL từ các điểm du lịch tự nhiên (du lịch sinh thái, du lịch cộng

đồng) thì SPDL từ các điểm du lịch văn hoá ở TPHCM chiếm ưu thế nổi trội. Các

SPDL cụ thể gồm: du lịch văn hóa, du lịch về nguồn, du lịch thăm chiến trường

xưa, du lịch MICE, du lịch giáo dục, du lịch y tế, du lịch cộng đồng, du lịch đô thị.

Trong đó, đang khai thác mạnh là du lịch văn hóa và du lịch MICE. SPDL giáo dục

khai thác chưa tương xứng tiềm năng. SPDL gần đây được khai thác bổ sung là du

lịch y tế và du lịch cộng đồng.

- Có sự phân hoá cao trong khai thác nguồn TNDLNV ở Khu vực trung tâm

Thành phố so với các khu vực còn lại (xem bản đồ, Hình 2.3). Đây cũng là khu vực

có mức độ khai thác các điểm TNDLNV cao nhất trên địa bàn Thành phố (dựa theo

số lượng các điểm TNDLNV đang được khai thác với chưa được khai thác; tần suất

xuất hiện các điểm du lịch trong các chương trình tham quan và các ấn phẩm du

lịch).

- Sự liên kết giữa các điểm du lịch văn hoá trong các tuyến du lịch ở Khu vực

trung tâm Thành phố khá cao. Trong khi đó, sự liên kết này ở Khu vực ngoại vi

Thành phố có phần hạn chế. Tính liên kết giữa các điểm du lịch (cùng loại và khác

loại) ở TPHCM so với các tỉnh lân cận chưa cao (ngoại trừ tuyến Trung tâm

TPHCM - Củ Chi - Tây Ninh).

Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hạn chế trong khai thác nguồn

TNDLNV ở TPHCM. Trong đó, nguyên nhân chính là do sự thiếu vốn đầu tư dẫn

đến những hạn chế trong công tác bảo tồn nguồn tài nguyên, sự đầu tư CSHT và

CSVC-KT phục vụ du lịch, việc ứng dụng khoa học – công nghệ nhằm đa dạng hoá

nội dung tham, sự liên kết và hợp tác trong khai thác nguồn tài nguyên.

109

2.4.3.2. Đánh giá thực trạng khai thác các điểm du lịch quan trọng cho phát triển

du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh

a) Khái quát chung về các bên tham gia đánh giá

Để đánh giá thực trạng khai thác 14 điểm TNDLNV đang được khai thác ở

TPHCM, tác giả khảo sát bảng hỏi đối với khách du lịch, cộng đồng địa phương và

doanh nghiệp du lịch (theo hướng tiếp cận từ dưới lên). Thông tin chi tiết về các bên

tham gia được trình bày tại Phụ lục 6, 7, 8. Dưới đây là nội dung khái quát:

- Cộng đồng địa phương: Trong 110 người tham gia khảo sát, nam chiếm

50,9%; độ tuổi trung bình là 41,6 tuổi; trình độ học vấn từ lớp 12 trở xuống chiếm

71,8%; nhóm cộng đồng tham gia hoạt động kinh tế vào điểm du lịch thường xuyên

hơn nhóm không tham gia hoạt động kinh tế (41,8% so với 29,1%). Có 83,6% cộng

đồng cho rằng du lịch mang lại lợi ích cho họ. Dù tham gia hoặc không tham gia

vào hoạt động kinh tế, cả hai nhóm cộng đồng đều có mong muốn khách đến với

điểm du lịch (chiếm 87,3%). Sự hài lòng chung với hoạt động du lịch của cộng

đồng ở mức 83,6%.

- Doanh nghiệp du lịch: Số người tham gia khảo sát bảng hỏi là 30, trong đó

có 22 nam (73,3%) (do đặc trưng nghề nghiệp nên tỉ lệ nam cao hơn nữ). Độ tuổi

trung bình là 39 tuổi (thấp nhất là 21 tuổi và cao nhất là 62 tuổi). Cũng do yêu cầu

công việc cần hiểu biết sâu rộng nên số người có trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao (23

người, tương ứng 76,7%). Có 26/30 (chiếm 86,6%) ý kiến doanh nghiệp hài lòng

với hoạt động du lịch tại các điểm TNDLNV đang khai thác.

- Khách du lịch: Trong tổng số 420 phiếu khảo sát, có 260 phiếu khảo sát

khách du lịch nội địa (chiếm 61,9%), còn lại là phiếu khảo sát khách du lịch quốc

tế. Khách du lịch nam nhiều hơn nữ (52,1% so với 47,9%). Độ tuổi trung bình của

khách du lịch là 34 tuổi. Số lần khách du lịch đến TPHCM trung bình là 02 lần. Có

31/32 điểm du lịch được khách du lịch lựa chọn tham quan là điểm du lịch văn hóa

(01 điểm du lịch tự nhiên). Mục đích khách du lịch khi đến TPHCM chủ yếu để

tham quan (47,5%). Có 85,2% (n=420) ý kiến hài lòng với hoạt động du lịch tại các

điểm du lịch văn hóa. Tỉ lệ khách du lịch có dự định quay lại TPHCM là 72,4%.

Với mức ý nghĩa 5% (độ tin cậy 95%), kết quả kiểm định Chi-Square cho thấy

có mối liên hệ giữa: nhóm tuổi với nội dung tham quan hấp dẫn (Sig. = 0,000);

110

nhóm tuổi với sự hài lòng của khách du lịch (Sig. = 0,039); trình độ học vấn với nội

dung tham quan (Sig. = 0,002); trình độ học vấn với sự hài lòng của khách du lịch

(Sig. = 0,022).

Kết quả kiểm định Chi-Square cho thấy, có 14/15 biến quan sát có mối liên hệ

với sự hài lòng của khách du lịch (Sig. ≤ 0,050). Ngoài ra, sự hài lòng của khách du

lịch còn có mối liên hệ với dự định quay lại điểm tham quan (Sig. = 0.000).

b) Kết quả đánh giá

- Đánh giá riêng từng tiêu chí

Nội dung đánh giá trong mục này xoay quanh 08 tiêu chí được đề xuất ở

Chương 1, gồm: (1) Tính hấp dẫn; (2) Khả năng tiếp cận; (3) Thời gian khai thác;

(4) Sức chứa khách; (5) Tính an toàn; (6) CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch; (7)

Nhân viên phục vụ (tại điểm du lịch); (8) Ý thức cộng đồng địa phương tại điểm du

lịch. Dưới đây là nội dung đánh giá cụ thể:

+ Tính hấp dẫn

* Nội dung tham quan độc đáo: Tỉ lệ khách du lịch cho rằng nội dung tham

quan độc đáo chiếm 61,6% (n=420). Nhìn chung, cảm nhận về tính độc đáo có sự

khác nhau giữa các nhóm khách du lịch. Trong khi 65,6% khách du lịch quốc tế cho

rằng điểm du lịch độc đáo thì tỉ lệ này chiếm 59,2% đối với khách du lịch nội địa.

Trong các điểm du lịch văn hóa vật thể đang được khai thác, hệ thống đường

hầm trong Khu DTLS Địa đạo Củ Chi được nhiều khách du lịch cho rằng độc đáo,

đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Đối với các điểm du lịch văn hóa phi vật thể, biểu

diễn múa rối nước khiến khách du lịch cảm thấy độc đáo và hấp dẫn nhất, đặc biệt

là khách du lịch quốc tế. Lý giải về điều này, anh Huỳnh Tuấn Nghĩa - Diễn viên

múa rối nước tại Bảo tàng Lịch sử TPHCM cho biết: “Múa rối bản thân ít lời, nếu

không biết [tiếng Việt] có thể dựa vào hình hài, điệu bộ cũng có thể đoán ra” (Bảo

tàng Lịch sử TPHCM, 08/06/2014).

Về ý kiến cho rằng nội dung tham quan không độc đáo, có sự khác nhau giữa

khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. Cụ thể, có 21,9% khách du lịch quốc

tế cho rằng nội dung tham quan không độc đáo, trong khi tỉ lệ này ở khách du lịch

nội địa là 29,6% (xem Câu 11, Phụ lục 6). Sự chênh lệch này có lẽ do sự khác biệt

về văn hóa theo khu vực địa lý và hiểu biết của khách du lịch.

111

* Nội dung tham quan hấp dẫn: Đối với khách du lịch, có 414 phát biểu của

269/420 khách du lịch được nêu ra, tương ứng 64,0% (xem Câu 11, Phụ lục 6).

Trong đó, các nội dung được khách cho là hấp dẫn theo thứ tự gồm tiết mục trình

diễn sinh động (56 ý kiến lựa chọn), kiến trúc và kết cấu công trình (41 ý kiến lựa

chọn), phong cảnh đẹp (36 ý kiến lựa chọn), lịch sử lâu đời (34 ý kiến lựa chọn), trò

chơi hấp dẫn (32 ý kiến lựa chọn).

Tương ứng với nội dung khách du lịch cho là hấp dẫn, các giá trị du lịch đang

được khai thác gồm giá trị vui chơi giải trí, giá trị kiến trúc nghệ thuật, giá trị cảnh

quan và giá trị lịch sử. Cả nhóm khách du lịch trong nước và quốc tế đều quan tâm

ở mức độ cao với giá trị kiến trúc nghệ thuật và giá trị cảnh quan. Tuy vậy, vẫn có

sự khác biệt giữa hai nhóm khách. Trong khi khách du lịch trong nước quan tâm

nhất đến giá trị vui chơi giải trí thì khách du lịch quốc tế quan tâm đến giá trị lịch sử

của điểm du lịch văn hóa.

Khách du lịch quốc tế được phỏng vấn sâu cho biết, họ bị hấp dẫn bởi yếu tố

truyền thống khi tham quan một số điểm du lịch. Tại Chợ Bến Thành, đó có thể là

“nhiều cửa hàng bán các mặt hàng truyền thống” (Nam, 68 tuổi, Malaysia, Chợ

Bến Thành, 13/05/2014) hoặc “có bán nhiều đồ ăn truyền thống” (Nữ, 28 tuổi,

Phần Lan, Chợ Bến Thành, 13/05/2014). Tại Bưu điện Trung tâm Thành phố, điều

hấp dẫn khách du lịch lại là những nét bình dị như “Cụ ông lớn tuổi làm nghề dịch

thuật và viết thư tại Bưu điện” (Nam, 52 tuổi, Úc, Bưu điện Trung tâm Thành phố,

15/05/2014), hoặc “Có những chiếc nón bé tí làm đồ lưu niệm” (Nữ, 52 tuổi, Phú

Thọ, Bưu điện Trung tâm Thành phố, 16/05/2014). Trong Khu phố người Hoa,

khách du lịch thấy hấp dẫn vì khu phố mang“Đặc trưng của khu phố Tàu tại Việt

Nam” (Nam, 25 tuổi, Bỉ, Chợ Lớn, 01/06/2014). Đôi khi, những nét sinh hoạt đời

thường của người dân khiến khách du lịch cảm thấy hấp dẫn, như “Chợ thật đông

đúc” (Nam, 50 tuổi, Malaysia, Chợ Lớn, 01/06/2014).

Tuy nhiên, một số khách du lịch cho rằng nội dung tham quan tại các điểm du

lịch không có gì hấp dẫn. Theo họ, sự hấp dẫn phải đi kèm với một hoạt động gì đó

sôi nổi.

112

Đối với cộng đồng địa phương, nội dung tham quan không phải là yếu tố ảnh

hưởng đến mức độ thường xuyên vào điểm du lịch (yếu tố này chỉ chiếm 10% ý

kiến trả lời). Một số nội dung phỏng vấn sâu cho thấy, đối với các điểm du lịch văn

hóa (như đình, chùa, miếu,...) yếu tố khiến họ thường xuyên vào điểm du lịch chính

là yếu tố tâm linh. Trong khi, đối với ẩm thực truyền thống, các món ăn ngon là yếu

tố khiến cộng đồng địa phương quay trở lại.

Đối với doanh nghiệp du lịch, 18/30 ý kiến cho rằng nội dung tham quan hấp

dẫn (chiếm 46,6%). Số ý kiến không đồng ý chiếm tỉ lệ khá cao (26,7%), do một số

điểm du lịch chậm đổi mới và chưa đa dạng nội dung tham quan.

+ Khả năng tiếp cận

* Tiếp cận bến bãi: Kết quả khảo sát khách du lịch cho thấy, số người đồng ý

rằng việc tiếp cận bến bãi thuận tiện ở mức trung bình (chiếm 47,6% [n=420]). Có

20,2% khách du lịch cho rằng bến bãi đỗ xe không thuận tiện. Nguyên nhân do diện

tích bến, bãi tại các điểm du lịch trong Khu vực trung tâm Thành phố hẹp. Nhiều

điểm du lịch thậm chí không có bãi đỗ cho xe ô tô 45 chỗ (như Bưu điện Trung tâm

Thành phố). Đối với khách du lịch đi bộ hoặc di chuyển bằng xe máy, việc tiếp cận

bãi đỗ xe có phần thuận tiện hơn. Tuy nhiên, tại một số điểm du lịch, du khách còn

cảm thấy lúng túng khi tìm bãi đỗ xe (như Chợ Bến Thành, TTTM Vincom Đồng

Khởi). Một khách du lịch cho biết: “Tôi đi xe máy mà cảm thấy tìm chỗ đỗ xe rất

khó” (Nam, 25 tuổi, Quảng Ngãi, Chợ Bến Thành, 17/05/2014). Nguyên nhân khiến

1/3 (32,9%) khách du lịch không có ý kiến do họ đi xe buýt, taxi, hoặc đi bộ tới

điểm du lịch nên không đưa ra nhận định. Tuy vậy, nhiều điểm du lịch đã quy hoạch

bãi đỗ xe khá tốt nên khách du lịch ít có lời than phiền (như CVVH Suối Tiên và

CVVH Đầm Sen).

Về phía doanh nghiệp du lịch, nhiều HDV than phiền về tình trạng thiếu bãi

đỗ xe (43,3% ý kiến không đồng ý bến bãi đỗ xe thuận tiện). Việc kết hợp giữa đi

thuyền ngắm cảnh trên sông với tham quan một số điểm du lịch văn hóa ven sông

còn nhiều hạn chế. Trong đó, nguyên nhân quan trọng theo anh Nguyễn Văn Tấn -

Giám đốc công ty Trách nhiệm Hữu hạn Du lịch TASAHA là việc thiếu bến thuyền

để khách có thể dừng lại và di chuyển đến các điểm du lịch.

113

* Tiếp cận giá vé tham quan (tiếp cận chi phí)

Về phía khách du lịch, số ý kiến cho rằng giá vé vào cổng tham quan là chấp

nhận được chiếm 41,9%. Mức giá chấp nhận được đa phần là ở các điểm du lịch do

Nhà nước quản lý (như Dinh Độc Lập, Bảo tàng Lịch sử TPHCM). Có 8,1% ý kiến

cho rằng giá vé vào cổng cao (như Căn cứ Rừng Sác và Thảo Cầm Viên Sài Gòn).

Tỉ lệ khách du lịch không có ý kiến về giá vé chiếm 50,0%, do một số điểm du lịch

vào cửa miễn phí (như Chợ Bến Thành, Chợ Lớn, Bưu điện Trung tâm Thành phố,

Lăng Ông Thủy Tướng).

Về phía cộng đồng địa phương, giá vé tham quan cao không phải là yếu tố

chính ảnh hưởng đến mức độ thường xuyên vào điểm du lịch. Yếu tố này chỉ chiếm

10,9% ý kiến trả lời. Hầu hết cộng đồng địa phương sống gần điểm du lịch cảm thấy

điểm du lịch đã quen thuộc nên ít vào. Riêng một số công trình tín ngưỡng - tôn

giáo, họ thường xuyên vào hơn vì lý do tâm linh (như Lăng Ông Thủy Tướng).

Về phía doanh nghiệp du lịch, 80% ý kiến cho rằng giá vé vào cổng chấp nhận

được. Số ý kiến không đồng ý chỉ chiếm 3,3%. Một số HDV cho rằng việc đầu tư

CSVC-KT (bảng chỉ dẫn, lối đi lại, nhà hàng, nhà vệ sinh) và nội dung tham quan

chưa tương xứng với giá vé khách du lịch chi trả để được sử dụng dịch vụ. “Giá vé

40.000đ/ khách là cao so với cơ sở hạ tầng tại điểm du lịch” (Nam, HDV, KDL

sinh thái Cần Giờ, 30/04/2014).

+ Thời gian khai thác (Sự sẵn sàng phục vụ)

* Tính liên tục (thời gian mở cửa đón khách trong ngày và trong tuần): Về

phía khách du lịch, 71,7% (n=420) cho rằng giờ mở cửa tham quan là hợp lý. Có 28

ý kiến (6,7%) không đồng ý với giờ mở cửa tham quan hiện tại. Lí do chủ yếu là sự

gián đoạn tham quan vào giờ nghỉ trưa tại một số DTLSVH như tại Dinh Độc Lập

và Bảo tàng Lịch sử TPHCM. Khách du lịch (đi tự do) không biết giờ nghỉ trưa tại

các điểm du lịch này nên khi đến nơi thì sắp/đã đóng cửa.

Về phía doanh nghiệp du lịch, có 24/30 (80%) ý kiến cho rằng giờ mở cửa

tham quan trong ngày và trong tuần tại các điểm du lịch văn hóa là hợp lý. Ở đây có

sự linh động trong việc thiết kế chương trình tham quan cho phù hợp với giờ mở

cửa. Một HDV cho biết: “Nếu điểm tham quan không tiếp khách vào buổi trưa,

114

HDV sẽ bố trí ăn trưa vào thời điểm đó” (Nam, 62 tuổi, HDV tự do, Chợ Bến

Thành, 10/05/2014).

* Tính nhanh chóng, kịp thời: Có hơn một nửa (55,2% [n=420]) ý kiến cho

rằng các yêu cầu được đáp ứng nhanh chóng. Cảm nhận của khách du lịch quốc tế

về sự nhanh chóng, kịp thời cao hơn khách du lịch nội địa (65,6% so với 48,8%). Ý

kiến khách du lịch không đồng ý chiếm tỉ lệ thấp (chiếm 6,9%). Tuy nhiên, cũng

cần lưu ý tới nhóm khách không đồng ý này vì hiệu ứng về những mặt tiêu cực

thường lan truyền nhanh hơn mặt tích cực. Có tới 37,9% khách du lịch được hỏi

không có ý kiến về sự nhanh chóng, kịp thời đáp ứng yêu cầu. Lý do phổ biến vì họ

không nhờ sự hỗ trợ từ nhân viên phục vụ nên họ không đưa ra ý kiến đánh giá.

+ Sức chứa khách (cảm giác khó chịu vì đông người)

Số lượng người tập trung trong các điểm du lịch ít gây cảm giác khó chịu cho

khách du lịch, ngay cả vào các dịp lễ hội và sự kiện đặc biệt. Chỉ có 48/420 khách

du lịch (tương ứng 11,4%) cho rằng họ cảm thấy khó chịu vì đông người. Đối với

khách du lịch tại những nơi buôn bán lâu đời như Chợ Bến Thành, Chợ Lớn, họ khó

chịu vì đông người cản trở lối đi, gây không khí oi bức và tạo cảm giác chật chội

khi ngồi ăn. Tại các khu trò chơi trong CVVH Đầm Sen và CVVH Suối Tiên, khách

du lịch cảm thấy khó chịu vì nhiều người sử dụng dịch vụ cùng lúc (như sử dụng bể

bơi).

Đối với cộng đồng địa phương, họ không cảm thấy khó chịu khi có nhiều

khách du lịch tới tham quan điểm du lịch. Một người dân tại Miếu Bà Thiên Hậu

cho biết: “Chùa đông mới tốt. Chùa vắng như chùa Bà Đanh thì làm chùa làm chi”

(Nam, 79 tuổi, Người dân địa phương, Hội quán Tuệ Thành, 05/03/2015).

Đối với doanh nghiệp du lịch, 2/3 (66,7%) số doanh nghiệp cho rằng điểm du

lịch không quá tải vì đông khách; 1/5 ý kiến không đồng ý vì họ cho rằng một số

điểm du lịch văn hoá vẫn còn quá tải vào mùa cao điểm (như Dinh Độc Lập, CVVH

Đầm Sen, CVVH Suối Tiên, Khu DTLS Địa đạo Củ Chi).

+ Tính an toàn

* An toàn khi di chuyển: Nhìn chung, khách du lịch cảm thấy việc đi lại tại

điểm du lịch an toàn, với 82,4% ý kiến đồng ý. Có 12,6% ý kiến cho rằng việc đi lại

115

không an toàn, đặc biệt là việc băng qua đường để vào điểm du lịch. Đây là cảm

nhận của nhiều khách du lịch tại Dinh Độc Lập, Nhà thờ Đức Bà, Bưu điện Trung

tâm Thành phố, Bảo tàng Lịch sử TPHCM, Chợ Bến Thành, Chợ Lớn, Thảo Cầm

Viên Sài Gòn,… Chẳng hạn, tại Chợ Bến Thành, một khách du lịch cho rằng: “Thấy

người và xe đông đúc quá nên tôi rất lo ngại về chuyện đi lại xung quanh chợ” (Nữ,

28 tuổi, Phần Lan, Chợ Bến Thành, 13/05/2014). Tại Chợ Lớn, một khách du lịch

cũng cho biết: “Có quá nhiều phương tiện đi lại quanh chợ, tôi thấy không an toàn

tí nào” (Nam, 47 tuổi, Malaysia, Chợ Lớn, 01/06/2014).

Cộng đồng địa phương sinh sống lâu năm và đã quen với văn hóa đi lại tại

điểm du lịch nên có tới 88,2% ý kiến cho rằng việc đi lại an toàn. Doanh nghiệp du

lịch là đơn vị trực tiếp đưa khách đến các điểm du lịch nên họ chú ý hơn tới vấn đề

này. Số ý kiến cho rằng điểm du lịch an toàn chỉ chiếm 50% (xem Câu 7, Phụ lục 8)

* An ninh trật tự: Nhìn chung, an ninh tại các điểm du lịch được khách du lịch

cho là tốt, với 85,5% ý kiến đồng ý (359/420 khách). Tuy nhiên, nhiều khách du

lịch cảm thấy không an tâm khi điểm du lịch đông người, đặc biệt là tại các chợ, các

lễ hội và sự kiện. Một khách du lịch tại Chợ Bến Thành cho biết: “Dù chưa có

chuyện gì xảy ra nhưng tôi cứ thấy không an tâm” (Nam, 21 tuổi, Sinh viên, Nhật

Bản, Chợ Bến Thành, 13/05/2014).

Về phía cộng đồng địa phương, 84,5% ý kiến đồng ý rằng tình hình an ninh

trật tự tại điểm du lịch tốt. Tuy vậy, tỉ lệ cộng đồng tham gia hoạt động kinh tế

không đồng ý về nội dung điểm du lịch có an ninh tốt cao hơn nhóm không tham

gia hoạt động kinh tế (tỉ lệ ý kiến tương ứng là là 10,9% và 1,8%). Lý do là nhóm

cộng đồng tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên có mặt ở điểm du lịch nên họ

hiểu rõ tình hình an ninh trật tự hơn nhóm không tham gia hoạt động kinh tế.

* An toàn vệ sinh thực phẩm: Tại các điểm du lịch đã áp dụng những quy định

về vệ sinh an toàn thực phẩm của Sở Y tế TPHCM. Tuy nhiên, môi trường ăn uống

tại nhiều điểm du lịch chưa thật sự đảm bảo, nhất là vào thời gian diễn ra các sự

kiện đặc biệt. Có 15,5% khách du lịch cho rằng vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm

chưa đảm bảo. Về phía doanh nghiệp du lịch, chỉ 47% số người được khảo sát cảm

thấy vệ sinh thực phẩm an toàn.

116

* Vệ sinh môi trường: Có 73,3% khách du lịch cho rằng rác thải được thu gom

sạch sẽ. Tuy nhiên, còn một bộ phận khách du lịch nội địa chưa có thói quen bỏ rác

đúng nơi quy định. Trong các lễ hội và sự kiện đặc biệt, du khách xả rác khá bừa bãi

trên lối đi. Chẳng hạn như trong Lễ Giỗ tổ Hùng Vương (CVVH Đầm Sen), Lễ hội

Nghinh Ông, Ngày hội Du lịch TPHCM (Công viên 23 tháng 09). Tại các khu vực

ăn uống trong các điểm du lịch, nhiều khách du lịch thản nhiên xả đồ ăn xuống chỗ

ngồi (như CVVH Đầm Sen, CVVH Suối Tiên, Thảo Cầm Viên Sài Gòn).

Hình 2.8 cho thấy, các chỉ tiêu có mức độ đồng ý thấp nhất và tỉ lệ không đồng

ý cao thứ hai là vệ sinh thực phẩm. Một mặt, vấn đề an toàn vệ sinh trong ăn uống

tại một số điểm du lịch chưa được đảm bảo. Mặt khác, do khách du lịch không sử

dụng dịch vụ ăn uống nên không có ý kiến.

Chỉ tiêu về an toàn trong di chuyển và an toàn về an ninh trật tự chiếm trên

80% ý kiến đồng ý của khách du lịch. Tuy nhiên, kết quả này chỉ đúng trong các

điểm du lịch văn hóa. Bởi vì ngoài khuôn viên một số điểm du lịch, việc khách du

lịch qua đường, tình trạng cướp giật và chèo kéo khách vẫn chưa được giải quyết

hoàn toàn. Một số khách du lịch không sử dụng dịch vụ ăn uống nên chỉ tiêu an

toàn vệ sinh thực phẩm, tỉ lệ phần trăm không có ý kiến cao (29,5%).

Nguồn: Số liệu điều tra

Hình 2.8. Biểu đồ đánh giá của khách du lịch

về tính an toàn tại các điểm du lịch (n=420)

+ CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch

* Tính đầy đủ và tính đồng bộ: Những nội dung khiến khách du lịch phản ánh

nhiều nhất là tình trạng thiếu nhà vệ sinh và thiếu bảng chỉ dẫn (hoặc bảng chỉ dẫn

117

không rõ ràng). Khi được hỏi, một số khách du lịch cho hay: “Tôi không biết toilet ở

đâu cả” (Nam, 68 tuổi, Malaysia, Chợ Bến Thành, 13/05/2014); “Nhà vệ sinh ít và

khó tìm, không thấy bảng hướng dẫn” (Nữ, 34 tuổi, Long An, Chợ Lớn,

26/05/2014). Tại một số điểm du lịch, tuy có sự đầy đủ và đồng bộ về các cơ sở

dịch vụ song quy mô còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu khi có đông khách du

lịch. Chẳng hạn tại Dinh Độc Lập, điểm bán vé hơi hẹp, tạo cho khách du lịch cảm

giác chật chội. Hay tình trạng thiếu chỗ ngồi vào các ngày cao điểm trong nhà hàng

tại CVVH Đầm Sen và Thảo Cầm Viên Sài Gòn.

Về phía doanh nghiệp du lịch, 11/30 ý kiến đồng ý về tính đầy đủ, đồng bộ. Số

ý kiến không đồng ý chiếm tỉ lệ khá cao, chủ yếu liên quan đến bến bãi, cơ sở dịch

vụ trong điểm du lịch.

* Tính hợp lý: Nhìn chung, cách bố trí các cơ sở dịch vụ và công trình công

cộng tại các điểm du lịch tương đối hợp lý (64,5% khách du lịch đồng ý). Có thể kể

đến các địa điểmtiêu biểu như Dinh Độc Lập, Bảo tàng Lịch sử TPHCM, CVVH

Suối Tiên,… Tuy nhiên, việc bố trí lối đi lại và các bảng chỉ dẫn tại một số điểm du

lịch chưa thực sự hợp lý. Một khách du lịch tại Chợ Lớn cho biết: “Nhiều lối đi

trong khu vực chợ còn hẹp, các gian hàng chưa thành dãy rõ ràng và thiếu bảng chỉ

dẫn” (Nữ, 42 tuổi, Quảng Nam, Chợ Lớn, 27/05/2014). Tại TTTM Vincom Đồng

Khởi, tuy công trình được xây dựng hiện đại song khách du lịch chưa thật sự hài

lòng về tính hợp lý khi di chuyển tại các cầu thang. Một khách du lịch cho biết: “Ở

Nhật Bản, thang cuốn giữa các tầng được xếp sát nhau nên xuống tầng này có thể

xuống tiếp tầng khác ngay được. Còn ở đây, chúng tôi lên hoặc xuống một tầng đều

phải đi vòng một đoạn rồi mới đến thang cuốn khác. Như thế rất bất tiện” (Nam, 22

tuổi, Nhật Bản, TTTM Vincom Đồng Khởi, 03/09/2014).

+ Nhân viên phục vụ tại điểm du lịch

* Sự thân thiện: So với các nội dung đánh giá khác, tiêu chí này có tỉ lệ khách

du lịch đồng ý cao, với 75,0% ý kiến đồng ý. Trong đó, tỉ lệ khách du lịch quốc tế

cho rằng nhân viên tại các điểm du lịch văn hóa thân thiện cao hơn 11,1% khách du

lịch nội địa (81,9% so với 70,8%). Một khách du lịch cho biết: “Khi tôi hỏi đường

thì được chỉ tận tình” (Nữ, 23 tuổi, Anh, Dinh Độc Lập, 12/05/2014).

118

Bên cạnh đó, 62% khách du lịch chưa hài lòng với thái độ phục vụ của nhân

viên tại điểm du lịch. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, đặc điểm chung là nhân viên

phục vụ ít tươi cười khi tiếp xúc với khách du lịch. Ngoài ra, có những nhân viên tỏ

ra không thân thiện trong việc hỗ trợ, giúp đỡ khách du lịch khi họ muốn biết thêm

thông tin nào đó. Một khách du lịch cho biết: “Khi tôi muốn hỏi thêm thông tin tại

quầy bán vé thì nhân viên bán vé không trả lời, chỉ bảo chúng tôi “nhanh lên,

nhanh lên” để đẩy chúng tôi ra khỏi quầy bán vé” (Nam, 26 tuổi, Romania, Dinh

Độc Lập, 12/05/2014).

* Sự am hiểu lĩnh vực phụ trách: Gần 1/2 số ý kiến của khách du lịch cho rằng

nhân viên phục vụ am hiểu lĩnh vực mình phụ trách (chiếm 49,5%). Số khách du

lịch không nêu ý kiến chiếm tới 45,2%, do họ không nhờ đến sự giúp đỡ của nhân

viên phục vụ.

+ Sự thân thiện của cộng đồng địa phương

Cảm nhận của khách du lịch về sự thân thiện của cộng đồng địa phương ở mức

khá (62,6%) và có sự khác biệt giữa khách du lịch nội địa với khách du lịch quốc tế.

Trong khi 85,6% (n=160) khách du lịch quốc tế cho rằng cộng đồng địa phương

thân thiện khi họ có dịp tiếp xúc thì con số này ở khách du lịch nội địa chỉ đạt

48,5% (n=260).

Về phía cộng đồng địa phương, chỉ có 7,3% (n=110) ý kiến khảo sát cho rằng

họ khó chịu vì khách du lịch tới đông. Ngoài ra, có tới 83,6% ý kiến cộng đồng hài

lòng chung với hoạt động du lịch đang diễn ra tại điểm du lịch. Điều này cho thấy, ít

có sự xung đột về lợi ích giữa cộng đồng địa phương với khách du lịch.

- Đánh giá chung về khai thác các điểm du lịch quan trọng

Như đã trình bày ở chương 1, trong mục này, sự hợp lý trong khai thác các

điểm du lịch văn hóa được phân thành 05 mức đánh giá, dựa trên tỉ lệ phần trăm ý

kiến đồng ý của các bên tham gia đánh giá, gồm: 1/ Rất không hợp lý (0 - 20% ý

kiến đồng ý); 2/ Không hợp lý (21 - 40% ý kiến đồng ý); 3/ Bình thường/Trung bình

(41 - 60% ý kiến đồng ý); 4/ Khá hợp lý (61 - 80% ý kiến đồng ý); 5/ Rất hợp lý

(81-100% ý kiến đồng ý).

119

+ Về phía cộng đồng địa phương: Dưới đây là biểu đồ tổng hợp đánh giá của

cộng đồng địa phương về một số tiêu chí thể hiện thực trạng khai thác TNDLNV

Nguồn: Số liệu điều tra

(xem Hình 2.9).

Hình 2.9. Biểu đồ ý kiến cộng đồng địa phương

về các chỉ tiêu đánh giá tại điểm du lịch (%)

Như vậy, trên phương diện cảm nhận của cộng đồng, chỉ tiêu đang được khai

thác khá hợp lý là vệ sinh môi trường (rác thải được thu gom sạch sẽ). Các chỉ tiêu

được khai thác rất hợp lý theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: an toàn di chuyển (đi

lại an toàn), an ninh trật tự (an ninh tốt) và sức chứa khách (không khó chịu vì đông

người).

120

Nguồn: Số liệu điều tra

+ Về phía doanh nghiệp du lịch

Hình 2.10. Biểu đồ ý kiến doanh nghiệp du lịch

về các chỉ tiêu đánh giá tại điểm du lịch (%)

Có thể rút ra thực trạng khai thác các điểm TNDLNV đang được khai thác ở

TPHCM theo các chỉ tiêu như sau:

Nhóm chỉ tiêu khai thác không hợp lý (21 - 40% ý kiến đồng ý), gồm: vệ sinh

môi trường (rác thải thu gom sạch sẽ - 33,3%); tiếp cận bến bãi (bến bãi thuận tiện -

36,7%); CSVC-KT đầy đủ (36,7%).

Nhóm chỉ tiêu khai thác ở mức hợp lý trung bình (41 - 60% ý kiến đồng ý):

nội dung tham quan hấp dẫn (46,6%); an toàn vệ sinh thực phẩm (đồ ăn thức uống

hợp vệ sinh - 46,7%); an toàn di chuyển (đi lại an toàn - 50%); an ninh trật tự (an

ninh tốt - 56,7%); nội dung tham quan độc đáo (60%).

Nhóm chỉ tiêu khai thác khá hợp lý (61 - 80% ý kiến đồng ý), gồm: sức chứa

khách (không khó chịu vì đông người - 66,7%); tiếp cận giá vé (giá vé chấp nhận

được - 80%); tính liên tục (giờ mở cửa hợp lý - 80%).

121

+ Về phía khách du lịch

Nguồn: Số liệu điều tra

Hình 2.11. Biểu đồ ý kiến khách du lịch

về các chỉ tiêu đánh giá tại điểm du lịch (%)

Nhóm chỉ tiêu khai thác ở mức hợp lý trung bình (41 - 60% ý kiến đồng ý):

tiếp cận giá vé (giá vé chấp nhận được - 41,9%); tiếp cận bến bãi (bến bãi thuận

tiện - 47,7%); sự am hiểu lĩnh vực phụ trách (nhân viên am hiểu lĩnh vực phụ trách

- 49,6%); vệ sinh an toàn thực phẩm (đồ ăn thức uống hợp vệ sinh - 55%). tính

nhanh chóng, kịp thời (yêu cầu được đáp ứng nhanh - 55,2%).

Nhóm chỉ tiêu khai thác khá hợp lý (61 - 80% ý kiến đồng ý), gồm: nội dung

tham quan độc đáo (61,6%); sự thân thiện của cộng đồng (62,6%); nội dung tham

quan hấp dẫn (64%); tính hợp lý (bố trí lối đi hợp lý - 64,5%); tính liên tục (giờ mở

cửa hợp lý - 71,6%); vệ sinh môi trường (rác thải thu gom sạch sẽ - 73,4%); nhân

viên thân thiện (75%).

Nhóm chỉ tiêu khai thác rất hợp lý (81 - 100% ý kiến đồng ý), gồm: sức chứa

khách (không khó chịu vì đông người - 81,2%); an toàn di chuyển (đi lại an toàn -

82,4%); an ninh trật tự (an ninh tốt - 85,5%).

122

Nội dung đánh giá các điểm TNDLNV đang được khai thác được tổng hợp

qua bảng sau:

Bảng 2.3. Tổng hợp tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá

các điểm TNDLNV đang khai thác

Ý kiến đánh giá

Stt

Tiêu chí

Chỉ tiêu

Cộng đồng

Khách du lịch

Doanh nghiệp du lịch

+++

++++

1 Tính hấp dẫn

(1) Nội dung tham quan độc đáo

+++

++++

(2) Nội dung tham quan hấp dẫn

++

+++

2 Khả năng

(3) Tiếp cận bến bãi

tiếp cận

++++

+++

(4) Tiếp cận giá vé

++++

++++

3 Thời gian

(5) Tính liên tục

khai thác

+++

(6) Tính nhanh chóng, kịp thời

4 Sức chứa khách

+++++

++++

+++++

(7) Cảm giác khó chịu vì đông người

+++

+++++

5 Tính an toàn

(8) An toàn khi di chuyển

+++++

+++

++++

+++++

(9) An ninh trật tự

+++

+++

(10) An toàn vệ sinh thực phẩm

++

++++

(11) Vệ sinh môi trường

++++

++

(12) Tính đầy đủ

6 CSHT và CSVC- KT du lịch

+++

(13) Tính đồng bộ

++++

(14) Tính hợp lý

++++

7 Nhân lực

(15) Sự thân thiện

tại điểm

+++

(16) Sự am hiểu lĩnh vực phụ trách

++++

8 Ý thức

(17) Sự thân thiện của cộng đồng

cộng đồng

địa phương

Nguồn: Số liệu điều tra

Ghi chú: Rất không hợp lý (0 - 20% ý kiến đồng ý) + Không hợp lý (21 - 40% ý kiến đồng ý) ++ Bình thường/Trung bình (41 - 60% ý kiến đồng ý) +++ Khá hợp lý (61 - 80% ý kiến đồng ý) ++++ +++++ Rất hợp lý (81 - 100% ý kiến đồng ý)

123

Xét về mối liên hệ giữa sự hài lòng của khách du lịch với các tiêu chí và chỉ

tiêu đánh giá, kết quả kiểm định Chi-Square cho thấy, có 14/15 biến quan sát có

mối liên hệ với sự hài lòng của khách du lịch (Sig. ≤ 0,050) (Bảng 2.4).

Bảng 2.4. Mối liên hệ giữa các biến số với sự hài lòng của khách du lịch

tại các điểm TNDLNV đang khai thác

Biến

Biến

Stt Tên biến

Sig. Phi

loại

Stt Tên biến

Sig. Phi

loại bỏ

bỏ

Nội dung tham

,000

,317

9

An ninh trật tự

,000

,194

1

quan độc đáo

Anh toàn vệ

Nội dung tham

,002

,181

10

,000

,374

2

sinh thực phẩm

quan hấp dẫn

,001

,171

11

3 Tiếp cận bến bãi

,013 ,150

Vệ sinh môi trường

4 Tiếp cận giá vé

,075

,127

x

12

,000

,358

Bố trí lối đi hợp lý

,000

,268

13

,027

,125

5

Nhân viên thân thiện

Tính liên tục (thời gian tham quan)

,000

,334

14

,004

,183

6

Tính nhanh chóng, kịp thời

Nhân viên am hiểu lĩnh vực phụ trách

15

7 Sức chứa khách

,000

-,192

,035

,127

Lòng mến khách

8 An toàn di chuyển

,000

,333

Nguồn: Số liệu điều tra

Như vậy, chỉ tiêu về giá vé tham quan (tiếp cận giá vé) không có mối tương quan với sự hài lòng của khách du lịch (Sig.= 0,075). Các chỉ tiêu còn lại đều có tương quan thuận với sự hài lòng của khách du lịch. Có nghĩa rằng, dù khách du lịch không hài lòng với số tiền họ bỏ ra để vào tham quan nhưng sự hấp dẫn của nội dung tham quan và các dịch vụ bổ trợ vẫn khiến họ hài lòng chung sau khi đến điểm du lịch. Và để tăng tỉ lệ khách du lịch quay lại các điểm du lịch văn hóa (hoặc giới thiệu cho người khác), các cơ quan chức năng và BQL các điểm du lịch cần quan tâm hơn đến việc phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm trong các chỉ tiêu có hệ số Phi cao. Cụ thể gồm các chỉ tiêu về nội dung tham quan độc đáo, nội dung tham quan hấp dẫn, an toàn di chuyển, bố trí lối đi lại hợp lý, sự am hiểu lĩnh vực phụ trách của nhân viên tại điểm (xem Bảng 2.4).

124

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

- TPHCM có sự đa dạng về các loại TNDLNV. Nhiều loại trong số này có giá

trị để PTDL. Ngoại trừ làng nghề truyền thống, các loại TNDLNV khác ở TPHCM

đều có lợi thế nổi bật trong PTDL so với các tỉnh Vùng Đông Nam Bộ.

- Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác nguồn TNDLNV ở

TPHCM. Trong đó, nhóm nhân tố về (1) Vị trí địa lý và (2) Đặc điểm tự nhiên là

tiền đề cơ bản cho sự hình thành và khai thác nguồn tài nguyên; (3) Đặc điểm KT-

XH ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành, phát triển và khai thác nguồn tài nguyên;

(4) Đặc điểm nguồn TNDLN ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của nội dung tham quan,

quy mô khai thác, tính liên kết giữa các điểm tài nguyên,...

- Các loại TNDLNV đang được tập trung khai thác ở TPHCM gồm di sản,

DTLSVH, công trình nhân tạo, lễ hội và sự kiện đặc biệt, ẩm thực truyền thống. Các

giá trị du lịch đang được khai thác tương ứng là giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc nghệ

thuật, giá trị vui chơi giải trí và giá trị sử dụng.

- Tại 14 điểm TNDLNV đang được khai thác có vai trò quan trọng cho PTDL

ở TPHCM, kết quả đánh giá thông qua 08 tiêu chí và 17 chỉ tiêu cho thấy, có sự

khác nhau về mức độ khai thác TNDLNV trong PTDL. Có 04 trong 05 mức độ khai

thác được xác định gồm không hợp lý, bình thường/trung bình, khá hợp lý, rất hợp

lý (không có mức độ khai thác rất không hợp lý). Về phía khách du lịch và cộng

đồng địa phương, tiêu chí, chỉ tiêu được họ cho là khai thác rất hợp lý gồm sức

chứa khách và tính an toàn. Về phía doanh nghiệp du lịch, không có tiêu chí và chỉ

tiêu được đánh giá là khai thác rất hợp lý, chỉ có mức độ đánh giá là khai thác khá

hợp lý gồm sức chứa khách, tiếp cận giá vé, tính liên tục (thời gian khai thác trong

ngày và trong tuần).

- Có mối liên hệ giữa sự hài lòng của khách du lịch với 14/15 tiêu chí đánh giá

thực trạng khai thác các điểm du lịch văn hóa, cũng như có mối liên hệ giữa sự hài

lòng với dự định quay lại điểm du lịch. Để tăng tỉ lệ khách du lịch quay lại các điểm

du lịch văn hóa (hoặc giới thiệu cho người khác), cơ quan chức năng và BQL các

điểm du lịch cần quan tâm nhiều hơn đến việc phát huy ưu điểm và khắc phục

nhược điểm trong các biến số có hệ số Phi cao.

125

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU

LỊCH NHÂN VĂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Định hướng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố Hồ Chí

Minh

3.1.1. Cơ sở định hướng

- Các văn bản quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

+ Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Vùng Đông

Nam Bộ đến năm 2020 (Quyết định số 943/QĐ-TTg, ngày 20/07/2012). Nội dung

bản quy hoạch xác định ngành kinh tế du lịch cần được chú trọng phát triển. Theo

dự báo, đến năm 2020 toàn vùng sẽ đón khoảng 13 triệu lượt khách trong nước và 5

triệu lượt khách quốc tế [14].

+ Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH TPHCM đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 (Quyết định số 2631/QĐ-TTg, ngày 31/12/2013)

[15]. Trong bản quy hoạch, ngành dịch vụ là một trong 09 nhóm ngành được

TPHCM tập trung phát triển.

- Các văn bản quy hoạch phát triển ngành du lịch

+ Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020

tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 2473/QĐ-TTg, ngày 30/12/2011). Văn bản

nêu rõ cần phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh đặc trưng các vùng miền trên cả

nước. Đối với Vùng Đông Nam Bộ, các SPDL đặc trưng gồm du lịch đô thị, du lịch

MICE, du lịch văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái biển, đảo [13].

+ Nghị quyết của Bộ chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế

mũi nhọn (Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16 tháng 01 năm 2017). Nghị quyết nêu

rõ PTDL gắn với bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa và các giá trị truyền thống

tốt đẹp của dân tộc. Tập trung phát triển các SPDL biển, đảo, du lịch văn hóa, tâm

linh, du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng [4].

+ Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vùng Đông

Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (Quyết định số 2351/QĐ-TTg, ngày

24/12/2014). Quan điểm được quán triệt trong bản quy hoạch này là phát huy lợi thế

126

vùng, địa phương; sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn TNDLNV; đáp ứng nhu cầu du

lịch và phát triển bền vững [16].

+ Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch trên địa bàn

TPHCM giai đoạn 2011 - 2015. TPHCM xác định ngành du lịch là ngành kinh tế

mũi nhọn, với hiệu quả KT-XH cao và gắn với phát triển bền vững. Các quan điểm

cụ thể trong phát triển ngành du lịch của Thành phố là nâng cao chất lượng và đa

dạng hóa SPDL, chú trọng PTDL sinh thái và du lịch văn hóa - lịch sử theo hướng

phát triển bền vững [62].

Như vậy, hướng khai thác nguồn TNDLNV ở TPHCM nhằm tạo ra những

SPDL văn hóa đa dạng, có chất lượng, có lợi thế so sánh là hoàn toàn phù hợp với

hướng phát triển được nêu trong các bản quy hoạch phát triển ngành.

- Thực trạng phát triển ngành du lịch Thành phố Hồ Chí Minh

Trong những năm qua, ngành du lịch TPHCM đã đạt được những thành tựu

nhất định: (1) Lượt khách du lịch trong nước và quốc tế đến TPHCM chiếm tỉ trọng

cao so với cơ cấu khách du lịch cả nước; (2) Doanh thu du lịch chiếm tỉ lệ đáng kể

trong cơ cấu GRDP của Thành phố; (3) CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch không

ngừng nâng cấp và xây mới; (4) Nguồn nhân lực du lịch không ngừng gia tăng về số

lượng và chất lượng; (5) Các điểm, tuyến du lịch đang được khai thác dựa trên lợi

thế về nguồn TNDL của địa phương;...

Bên cạnh đó, còn những hạn chế và trở ngại cần được khắc phục như: (1) Sự

gia tăng khách du lịch quốc tế thiếu ổn định; (2) CSHT và CSVC-KT phục vụ du

lịch thiếu đồng bộ, một số điểm du lịch còn thiếu bến, bãi (3) Nội dung các chương

trình tham quan chưa thực sự đa dạng và chậm đổi mới;...

- Kết quả đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở

Thành phố Hồ Chí Minh

Chương 2 (Mục 2.5) đã trình bày những đánh giá khái quát và cụ thể về thực

trạng khai thác nguồn TNDLNV ở TPHCM. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn

còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Một số hạn chế tiêu biểu như: (1) Các điểm

TNDLNV đang được khai thác tập trung chủ yếu ở Khu vực trung tâm Thành phố;

(2) Các loại TNDLNV gắn với phố nghề truyền thống, ẩm thực truyền thống còn

127

nhiều tiềm năng chưa được khai thác; (3) Sự liên kết khai thác giữa các loại

TNDLNV và giữa TNDLNV với TNDLTN chưa cao; (4) Còn những rào cản trong

tiếp cận bến bãi, vệ sinh môi trường, sự hấp dẫn của nội dung tham quan tại một số

điểm TNDLNV đang được khai thác;...

3.1.2. Định hướng khai thác

3.1.2.1. Định hướng khai thác kết hợp bảo tồn nguồn tài nguyên

Khai thác và bảo tồn là hai mặt của một quá trình phát triển. Việc khai thác

không gắn với bảo tồn sẽ khiến giá trị du lịch của nguồn TNDLNV suy giảm, ảnh

hưởng đến sự khai thác của các thế hệ sau. Ngược lại, việc khai thác hợp lý sẽ giúp

cho nguồn TNDLNV tiếp tục được duy trì và phát huy giá trị. Doanh thu từ hoạt

động khai thác nguồn TNDLNV được tái đầu tư cũng góp phần đáng kể vào công

tác bảo tồn.

3.1.2.2. Định hướng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch

Các định hướng SPDL cụ thể:

- Ưu tiên phát triển và nâng cao chất lượng các SPDL chủ đạo. SPDL có thế

mạnh về tài nguyên và lợi thế so sánh với các tỉnh lân cận của TPHCM là du lịch

văn hóa (gắn với việc tìm hiểu các DTLSVH, công trình nhân tạo, lễ hội, sự kiện

đặc biệt), du lịch MICE và du lịch đô thị.

- Đa dạng hoá các SPDL bổ trợ như du lịch giáo dục, du lịch ẩm thực, du lịch

y tế, du lịch về nguồn, du lịch thăm chiến trường xưa, du lịch sinh thái kết hợp du

lịch văn hóa, du lịch đường thủy.

- Phát triển SPDL đặc trưng như du lịch văn hóa (gắn với tìm hiểu văn hóa,

lịch sử, lối sống cộng đồng người Hoa tại khu Chợ Lớn), du lịch lễ hội, tâm linh

(gắn với tìm hiểu Lễ hội Nghinh Ông).

3.1.2.3. Định hướng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn theo điểm

Tập trung khai thác các điểm TNDLNV theo các tiêu chí sau: (1) Có giá trị du

lịch nổi bật; (2) Xếp hạng cao; (3) Có khả năng liên kết với các điểm TNDLNV

khác để tạo thành tuyến du lịch; (4) Có khách du lịch thường xuyên đến tham quan

với số lượng đáng kể (đối với điểm TNDLNV đang khai thác); (5) Phù hợp với mục

đích du lịch của du khách khi đến TPHCM (đối với các điểm TNDL chưa khai

128

thác). Dưới đây là định hướng khai thác các điểm TNDLNV cụ thể theo phân loại

nguồn TNDLNV:

a) Khai thác các điểm di tích lịch sử - văn hoá

- Di tích khảo cổ: Khai thác giá trị lịch sử và giá trị khoa học - giáo dục của

Giồng Cá Vồ và Lò gốm cổ Hưng Lợi (chưa khai thác).

- Di tích lịch sử: Khai thác toàn diện giá trị lịch sử, giá trị khoa học và giáo

dục, giá trị tâm linh, giá trị kết nối và giá trị cảnh quan của Dinh Độc Lập và Khu

DTLS Địa đạo Củ Chi (được xếp hạng di tích cấp quốc gia đặc biệt), Đình Bình

Đông (chưa khai thác). Riêng Căn cứ Rừng Sác chỉ nên khai thác hạn chế, vì ảnh

hưởng đến hệ sinh thái rừng ngập mặn.

- Khai thác các di tích kiến trúc nghệ thuật: Khai thác toàn diện giá trị lịch

sử, giá trị kiến trúc nghệ thuật, giá trị tâm linh, giá trị kết nối và giá trị cảnh quan

của: 1/ Nhà thờ: Nhà thờ Cha Tam (chưa khai thác), Nhà thờ Đức Bà; 2/ Chùa:

Chùa Bửu Long (chưa khai thác), Chùa Giác Lâm, Chùa Vĩnh Nghiêm, Chùa

Phước Hải; 3/ Thánh đường: Thánh đường Jamia Al-Musulman; 4/ Đền: Đền

Mariamman; 5/ Đình: Đình Minh Hương Gia Thạnh; 6/ Miếu: Miếu Ông Địa,

Miếu Phù Châu (chưa khai thác); 7/ Hội quán: Hội quán Hà Chương (chưa khai

thác), Hội quán Tuệ Thành (Miếu Bà Thiên Hậu), Hội quán Nghĩa An (Miếu

Quan Đế); 8/ Nhà cổ: Nhà Nguyện số 108 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3 (chưa khai

thác); 9/ Lăng mộ, từ đường: Từ đường Phước Kiến (chưa khai thác), Lăng Lê

Văn Duyệt; 10/ Chợ: Chợ Bến Thành, Chợ Lớn; 11/ Các di tích kiến trúc Đông

Dương: Bưu điện Trung tâm Thành phố, Nhà hát Thành phố.

b) Khai thác các công trình nhân tạo

Khai thác toàn diện các giá trị du lịch nhưng hạn chế sức chứa đối với hệ

thống bảo tàng (Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh, Bảo tàng Y học Cổ truyền, Bảo

tàng Lịch sử TPHCM, Bảo tàng Mỹ thuật TPHCM,...).

Khai thác triệt để giá trị vui chơi - giải trí, giá trị sử dụng, giá trị cảnh quan đối

với:

- Hệ thống TTTM: An Đông Plaza, TTTM Vincom Đồng Khởi, Diamond

Plaza, Saigon Center, Icon68 (tại tòa tháp Bitexco);

129

- Hệ thống cơ sở vui chơi, giải trí: Thảo Cầm Viên Sài Gòn, CVVH Đầm Sen,

CVVH Suối Tiên, Sân khấu Sen Hồng và Công viên 23 tháng 09, KDL Bình Quới,

KDL Một Thoáng Việt Nam;

- Địa điểm tổ chức sự kiện: Trung tâm hội chợ và triển lãm Sài Gòn, Nhà thi

đấu Thể dục thể thao Phú Thọ,…

c) Khai thác các lễ hội

Khai thác toàn diện giá trị lịch sử, giá trị tâm linh, giá trị kết nối của Lễ Giỗ tổ

Hùng Vương (tại khuôn viên Thảo Cầm Viên Sài Gòn, CVVH Đầm Sen, CVVH

Suối Tiên, Công viên Lịch sử - Văn hoá Dân tộc), Lễ vía Bà (Miếu Bà Thiên Hậu),

Lễ hội Nghinh Ông (Lăng Ông Thủy Tướng), Lễ kỳ yên (Đình Bình Đông),…

d) Khai thác các sự kiện đặc biệt

Khai thác toàn diện và triệt để giá trị kết nối, giá trị vui chơi giải trí, giá trị sử

dụng tại Lễ hội Trái cây Nam Bộ (CVVH Suối Tiên), Liên hoan Ẩm thực Đất

Phương Nam (CVVH Đầm Sen), Lễ hội Văn hoá Ẩm thực Ngày hội quê tôi (KDL

Văn Thánh), Đường hoa xuân Nguyễn Huệ (Đường Nguyễn Huệ), Ngày hội Du lịch

TPHCM (Công viên 23 tháng 09), Tuần lễ Đông y (Đường Hải Thượng Lãn Ông).

e) Khai thác các làng nghề, phố nghề truyền thống

Khai thác có chừng mực giá trị du lịch của làng nghề, phố nghề truyền thống.

- Đối với các làng nghề: Khai thác Làng bánh tráng Phú Hòa Đông (chưa khai

thác);

- Đối với các phố nghề: Khai thác Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông; Phố lồng

đèn Phú Bình, Phố lồng đèn Lương Nhữ Học, Phố đồ cổ Lê Công Kiểng (chưa khai

thác).

f) Khai thác các địa điểm ẩm thực truyền thống

Khai thác triệt để giá trị lịch sử và giá trị sử dụng của ẩm thực truyền thống

tại: 1/ Các nhà hàng có tên trong danh sách bình chọn “Thành phố Hồ Chí Minh 100

điều thú vị” như Bánh xèo Mười Xiềm, Cham Charm, Cơm niêu Sài Gòn,

Mandarin, Ngon; 2/ Khu ăn uống trong các chợ truyền thống như Khu ẩm thực tại

chợ Bến Thành (và các cơ sở ẩm thực quanh chợ Bến Thành), Khu ẩm thực Chợ

Lớn (và các cơ sở ẩm thực quanh Chợ Lớn); 3/ Các lễ hội và sự kiện đặc biệt như

130

Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, Ngày hội Du lịch TPHCM, Liên hoan Ẩm

thực Món ngon các nước, Lễ hội Văn hoá Ẩm thực Ngày hội quê tôi,…; 4/ Các

điểm khác như Khu ẩm thực trên đường Hà Tôn Quyền (chưa khai thác), Khu ẩm

thực trong KDL Bình Quới, Khu ẩm thực Sense Market (dưới lòng công viên 23

tháng 09).

3.1.2.4. Định hướng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn theo tuyến

Luận án định hướng khai thác TNDLNV theo mô hình quy hoạch dạng tuyến

[67]. Cơ sở đề xuất định hướng theo tuyến là (1) có các điểm TNDLNV có giá trị

du lịch nổi bật, có khách du lịch thường xuyên đến tham quan với số lượng đáng kể

(đối với điểm TNDLNV đang khai thác); (2) phù hợp với mục đích du lịch của du

khách khi đến TPHCM (đối với các điểm TNDL chưa khai thác); (3) phù hợp với

định hướng phát triển SPDL của TPHCM. Theo mô hình quy hoạch dạng tuyến, các

điểm TNDLNV được tổ chức khai thác theo tuyến, dựa trên các trục giao thông

chính như sau:

- Giao thông đường bộ: Liên kết khai thác các điểm TNDLNV theo hướng

Tây Bắc - Đông Nam. Các tuyến giao thông chính là tuyến giao thông liên kết giữa

Huyện Cần Giờ - Trung tâm Thành phố - Huyện Củ Chi - tỉnh Tây Ninh (đường

Rừng Sác - các tuyến đường nội đô - QL22).

- Giao thông đường sắt đô thị: Trong tương lai, khi tuyến đường sắt đô thị Bến

Thành - Suối Tiên đi vào hoạt động, tuyến này có thể kết hợp khai thác các điểm du

lịch khu vực chợ Bến Thành với CVVH Suối Tiên.

- Giao thông đường thủy: Tuyến Sông Sài Gòn - Sông Nhà Bè là tuyến giao

thông chủ đạo trong hoạt động du lịch đường sông ở TPHCM. Tuyến này có thể kết

nối hầu hết các điểm TNDLNV dọc Sông Sài Gòn, dọc các kênh, rạch. Ngoài ra, từ

Trung tâm TPHCM có thể liên kết khai thác các điểm TNDLNV dọc Sông Sài Gòn

thuộc địa phận tỉnh Bình Dương và các điểm TNDLNV dọc Sông Đồng Nai thuộc

địa phận tỉnh Đồng Nai.

131

Dưới đây là định hướng khai thác TNDLNV theo các tuyến du lịch cụ thể:

a) Các tuyến du lịch trong Thành phố Hồ Chí Minh

- Tuyến du lịch đường bộ

+ Tuyến du lịch tổng hợp

* Tuyến du lịch Khu vực trung tâm Thành phố (City tour)

Đây là tuyến có nhiều điểm TNDLNV đang được khai thác nhất ở TPHCM.

Số lượng các điểm du lịch phụ thuộc vào sở thích, hình thức di chuyển và thời gian

rảnh của khách du lịch.

Nêu tiếp tục khai thác Dinh Độc Lập, Nhà thờ Đức Bà, Chùa Phước Hải, Đền

Mariamman, Đình Minh Hương Gia Thạnh, Hội quán Tuệ Thành, Hội quán Nghĩa

An, Lăng Lê Văn Duyệt, Chợ Bến Thành, Chợ Lớn, Bảo tàng TPHCM, Bưu điện

Trung tâm Thành phố, Nhà hát Thành phố, Bảo tàng Lịch sử TPHCM, Bảo tàng

Chứng tích Chiến tranh, Bảo tàng Y học cổ truyền, An Đông Plaza, TTTM Vincom

Đồng Khởi, Diamond Plaza, Saigon Center, Icon68 (tại tòa tháp Bitexco), Thảo

Cầm Viên Sài Gòn, CVVH Đầm Sen, CVVH Suối Tiên, Sân khấu Sen Hồng và

Công viên 23 tháng 09; KDL Bình Quới, Phố đi bộ Nguyễn Huệ, Phố đi bộ Bùi

Viện, Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông,...

Bổ sung các điểm TNDLNV chưa khai thác như Nhà thờ Cha Tam, Hội quán

Hà Chương, Nhà Nguyện (số 108 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3), Từ đường Phước

Kiến, Phố lồng đèn Lương Nhữ Học, Phố đồ cổ Lê Công Kiểng.

* Tuyến Trung tâm Thành phố - Địa đạo Củ Chi

Tuyến 1: Trung tâm Thành phố - Khu DTLS Địa đạo Củ Chi - Làng bánh

tráng Phú Hòa Đông.

Tuyến 2: Trung tâm Thành phố - Khu DTLS Địa đạo Củ Chi - KDL Một

Thoáng Việt Nam.

Như vậy, trong tuyến này, bổ sung các điểm TNDLNV chưa khai thác là Làng

bánh tráng Phú Hòa Đông.

* Tuyến Trung tâm Thành phố - Cần Giờ

Tuyến 1: Trung tâm Thành phố - Căn cứ Rừng Sác - Giồng Cá Vồ - Lăng Ông

Thủy Tướng.

132

Tuyến 2: Trung tâm Thành phố - Căn cứ Rừng Sác - Bãi biển 30 tháng 04.

Như vậy, điểm TNDLNV bổ sung trong tuyến này là Giồng Cá Vồ.

+ Tuyến du lịch chuyên đề

* Tuyến du lịch tham quan các DTLS cách mạng (tuyến du lịch về nguồn)

Tuyến 1: Dinh Độc Lập - Khu DTLS Địa Đạo Củ Chi.

Tuyến 2: Dinh Độc Lập - Căn Cứ Rừng Sác.

* Tuyến du lịch tham quan công trình kiến trúc nghệ thuật ở TPHCM

Tuyến 1: Dinh Độc Lập - Nhà thờ Đức Bà - Bưu điện Trung tâm Thành phố -

UBND Thành Phố - Chợ Bến Thành.

Tuyến 2: Chợ Lớn - Hội quán Hà Chương - Hội quán Tuệ Thành - Hội quán

Nghĩa An.

* Tuyến du lịch khám phá văn hóa người Hoa ở TPHCM

Tuyến 1: Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông - Chợ Lớn - Hội quán Hà Chương

- Hội quán Tuệ Thành - Hội quán Nghĩa An - Phố ẩm thực Hà Tôn Quyền.

Tuyến 2 (vào dịp rằm tháng Tám): Hội quán Tuệ Thành - Hội quán Nghĩa An,

Phố lồng đèn Lương Nhữ Học - Phố ẩm thực Hà Tôn Quyền.

- Tuyến du lịch đường sắt đô thị Bến Thành – Suối Tiên

Các điểm du lịch chính trong tuyến là Chợ Bến Thành, Thảo Cầm Viên Sài

Gòn, KDL Văn Thánh, CVVH Suối Tiên.

- Tuyến du lịch đường thủy

+ Tuyến 1: Bến Bạch Đằng - KDL Bình Quới - Miếu nổi Phù Châu - Khu

DTLS Địa đạo Củ Chi.

+ Tuyến 2: Bến Bạch Đằng - Rạch Bến Nghé - Kênh Tàu Hủ - Kênh Lò Gốm -

Kênh Đôi (Tiếp tục khai thác Chùa Long Hòa. Bổ sung khai thác Lò gốm cổ Hưng

Lợi và Đình Bình Đông).

+ Tuyến 3: Bến Bạch Đằng - KDL Vàm Sát - KDL sinh thái Cần Giờ.

+ Tuyến 4: Cầu Thị Nghè - Chùa Chantarangsay (Kênh Nhiêu Lộc - Thị

Nghè).

133

b) Các tuyến du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh lân cận

- TPHCM - Tây Ninh

Lộ trình: Trung tâm TPHCM - Thánh thất Cao Đài - Khu DTLS Địa đạo Củ

Chi - Làng nghề bánh tráng Phú Hòa Đông (bổ sung).

- TPHCM - Đồng Nai

+ Tuyến đường bộ

Tuyến 1: Trung tâm TPHCM - CVVH Suối Tiên - Chùa Bửu Long (bổ sung) -

Văn miếu Trấn Biên; Tuyến 2: Trung tâm TPHCM - CVVH Suối Tiên - Thác Giang

Điền - Mộ Cổ Hàng Gòn; Tuyến 3: Trung tâm TPHCM - CVVH Suối Tiên - Vườn

Quốc gia Nam Cát Tiên - Hồ Thủy điện Trị An - Chiến khu D.

+ Tuyến đường thủy

Tuyến 1: Bến Bạch Đằng - KDL Bò Cạp Vàng (Đồng Nai); Tuyến 2: Bến

Bạch Đằng - Vườn cò quận 9 (bổ sung) - Cù Lao Phố - Vườn bưởi Tân Triều.

- TPHCM - Bình Dương

+ Tuyến đường bộ: Trung tâm TPHCM - Miếu Bà Thiên Hậu - Chùa Hội

Khánh - KDL Đại Nam - Làng sơn mài Tương Bình Hiệp.

+ Tuyến đường thủy: Bến Bạch Đằng - KDL Bình Quới - Miếu nổi Phù Châu -

KDL Xanh Bình Nhâm - Vườn cây ăn trái Lái Thiêu.

- TPHCM - Bà Rịa-Vũng Tàu

+ Tuyến đường bộ: Trung tâm TPHCM - TP. Vũng Tàu.

+ Tuyến đường thủy: Bến Bạch Đằng - Bến Cầu Đá.

Tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, tiếp tục kết hợp khai thác các điểm du lịch văn hoá

với các điểm du lịch tự nhiên như Nhà Lớn (đảo Long Sơn), Dinh Cô (Long Hải),

Tượng Chúa Kitô (Núi Nhỏ), Thích Ca Phật Đài, Bạch Dinh, Côn Đảo, KDL Suối

khoáng nóng Bình Châu, Bãi biển Long Hải và Bãi Sau.

- TPHCM - Mỹ Tho - Bến Tre

Tuyến này kết hợp giữa đường bộ và đường thủy. Các điểm du lịch chủ yếu

gồm Chợ Lớn - Chùa Vĩnh Tràng, Trại rắn Đồng Tâm, Di tích Rạch Gầm-Xoài

Mút, Chợ nổi Cái Bè, Cù lao Tân Phong.

134

3.1.2.5. Định hướng khai thác tài nguyên du lịch nhân văn theo khu vực địa lý

Trong định hướng khai thác TNDLNV theo khu vực, luận án sử dụng mô hình

quy hoạch tập trung [67]. Theo đó, TNDLNV được phân theo các khu vực địa lý

dựa vào quy hoạch không gian TPHCM và mức độ tập trung nguồn TNDLNV trên

địa bàn TPHCM. Theo quy hoạch không gian TPHCM, Khu vực trung tâm Thành

phố là Khu vực nội thành với bán kính 15km. Từ đây, Thành phố phát triển không

gian theo hai hướng: (1) Hướng Nam và Đông Nam ra biển và (2) Hai hướng phụ là

hướng Tây Bắc và hướng Tây - Tây Nam. Theo mức độ tập trung, nguồn TNDLNV

ở TPHCM tập trung với mật độ cao ở khu vực Trung tâm thành phố và thưa dần ở

khu vực ngoại vi (xem bản đồ mật độ TNDLNV, hình 2.3).

Dưới đây là đề xuất hướng khai thác TNDLNV theo các khu vực cụ thể (trong

đó có các điểm TNDLNV):

- Khu vực Tây Bắc Thành phố: Điểm nhấn của khu vực là Khu DTLS Địa

đạo Củ Chi. Giá trị du lịch của điểm TNDLNV tập trung khai thác là giá trị lịch sử.

Các SPDL nên tập trung khai thác là du lịch văn hóa (dựa trên khai thác DTLSVH,

lối sống cộng đồng); du lịch về nguồn; du lịch thăm chiến trường xưa.

- Khu vực Trung tâm Thành phố: Đây là khu vực tập trung nhiều DTLSVH.

Điểm nhấn là Dinh Độc Lập, Chợ Bến Thành, Chợ Lớn, CVVH Đầm Sen và

CVVH Suối Tiên. Khu vực này khai thác toàn diện các giá trị du lịch của

TNDLNV. Các sản phẩm du lịch nên tập trung khai thác là du lịch văn hóa (dựa

trên khai thác DTLSVH, phố nghề truyền thống, lối sống cộng đồng), du lịch giáo

dục (dựa trên khai thác các DTLSVH, hệ thống bảo tàng), du lịch MICE (dựa trên

khai thác các công trình nhân tạo và sự kiện đặc biệt), du lịch ẩm thực (tại các chợ

truyền thống, TTTM, các nhà hàng và ẩm thực đường phố), du lịch y tế (dựa trên

khai thác Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông) và du lịch đô thị.

- Khu vực phía Nam và Đông Nam Thành phố: Điểm nhấn là KDL sinh

thái Cần Giờ, KDL Vàm Sát và Lăng Ông Thủy Tướng. Các giá trị du lịch tập trung

khai thác là giá trị lịch sử, giá trị tâm linh, giá trị vui chơi giải trí, giá trị cảnh quan.

Các SPDL nên tập trung khai thác là du lịch văn hóa kết hợp du lịch sinh thái, du

lịch giáo dục (gắn với tìm hiểu hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ), du lịch lễ hội,

tâm linh (gắn với lễ hội Nghinh Ông).

135

Hình 3.1. Bản đồ khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố Hồ Chí Minh

136

3.2. Một số giải pháp khai thác tài nguyên du lịch nhân văn ở Thành phố Hồ

Chí Minh

3.2.1. Giải pháp bảo tồn nguồn tài nguyên

- Sở VH&TT TPHCM cần thường xuyên xác định tình trạng xuống cấp của

các điểm TNDLNV để có phương án bảo tồn thích hợp. Tác giả cho rằng Sở nên

công bố danh sách xếp hạng các điểm TNDL (tự nhiên và nhân văn) có nguy cơ hư

hại/mai một theo khoảng cách năm nhất định.

- Sở Du lịch TPHCM chủ trì tổ chức việc đánh giá sức tải tại một số điểm du

lịch quan trọng để phân luồng khách du lịch vào tham quan một cách hợp lý (như

Dinh Độc Lập, Khu DTLS Địa đạo Củ Chi, Căn cứ Rừng Sác, Lễ hội Nghinh Ông,

Đường hoa xuân Nguyễn Huệ,...).

- Tùy vào đặc trưng và tình trạng xuống cấp của từng điểm TNDLNV, cần có

những mô hình bảo tồn khác nhau. Cụ thể:

+ Bảo tồn y nguyên đối với các điểm TNDLNV có lịch sử hình thành và phát

triển lâu đời, chứa đựng nhiều giá trị về lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, khoa học giáo

dục như Nhà thờ Đức Bà, Bưu điện Trung tâm Thành phố, UBND Thành phố,...

+ Bảo tồn kế thừa đối với các điểm DTLSVH đã xuống cấp cần tu sửa cho phù

hợp với yêu cầu phát triển hiện tại như Thương xá TAX, Chợ An Đông, Chợ Bến

Thành, Chợ Lớn. Đối với các lễ hội truyền thống, vừa bảo tồn giá trị truyền thống,

vừa điều chỉnh một số nội dung trong phần LỄ và phần HỘI để phù hợp với xã hội

hiện đại. Đối với ẩm thực truyền thống, vừa kế thừa các khẩu vị truyền thống nhưng

cũng cần có sự điều chỉnh phù hợp với thị hiếu và đặc điểm khách du lịch. Đối với

một số loại hình nghệ thuật truyền thống, vừa kế thừa các tiết mục truyền thống,

vừa đan xen các tiết mục hiện đại nhưng vẫn phù hợp với thuần phong mỹ tục.

+ Bảo tồn phát triển để di sản “sống” được trong đời sống đương đại đối với

khu phố cổ của người Hoa (đặc biệt Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông), các lễ hội

truyền thống (đặc biệt Lễ hội Nghinh Ông).

- Trung tâm Bảo tồn Di tích TPHCM cần tiếp tục khảo sát, điều tra và nghiên

cứu giá trị văn hóa - lịch sử của các điểm TNDLNV. Công tác này vừa góp phần

bảo tồn vừa khai thác hiệu quả hơn nữa các giá trị dụ lịch của nguồn tài nguyên.

137

- Có chế độ đãi ngộ thích hợp đối với các nghệ nhân, nghệ sĩ để họ tiếp tục giữ

nghề và truyền nghề lại cho các thế hệ sau.

3.2.2. Giải pháp nâng cao tính hấp dẫn của nội dung tham quan

- Sở Du lịch TPHCM chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo về khai thác giá

trị du lịch của nguồn TNDLNV ở TPHCM. Mục đích của các sự kiện này nhằm

chọn lọc những giá trị du lịch tiêu biểu và phát hiện thêm những giá trị du lịch còn

tiềm ẩn ở mỗi điểm TNDLNV. Nếu được, ở mỗi điểm du lịch cố định, nên gắn bảng

giới thiệu các giá trị du lịch tiêu biểu ở nơi khách du lịch dễ nhìn thấy.

- Sử dụng công nghệ đa phương tiện trong việc mô phỏng, tái hiện giá trị lịch

sử, văn hóa. Sử dụng hiệu ứng ánh sáng nhằm tăng tính đa dạng và hấp dẫn cho các

khu vực tham quan, đặc biệt tại các bảo tàng, các sự kiện đặc biệt.

- Kết hợp đồng thời nhiều loại TNDLNV trong quá trình khai thác. Ví như

trong các lễ hội truyền thống, có thể kết hợp tổ chức sự kiện, giới thiệu ẩm thực

truyền thống, các sản phẩm nghề truyền thống, nghệ thuật truyền thống,...

- Kết hợp trong khai thác các điểm du lịch văn hoá với các điểm du lịch tự

nhiên trong quá trình khai thác.

- Kết hợp tổ chức các hoạt động tham quan ban ngày với các hoạt động vui

chơi giải trí, thưởng thức ẩm thực truyền thống, nghệ thuật truyền thống về đêm tại

một số công trình nhân tạo, Phố đi bộ Nguyễn Huệ, Phố đi bộ Bùi Viện.

3.2.3. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận của khách du lịch

- Phân luồng di chuyển của các phương tiện giao thông tại các điểm du lịch

một cách hợp lý. Có biển báo vào các điểm tham quan. Có vạch kẻ đường để khách

du lịch qua đường vào các điểm tham quan.

- Điều chỉnh giá vé và giá dịch vụ tại các điểm tham quan. Miễn vé vào cổng

cho học sinh, sinh viên ở các DTLS, các bảo tàng để họ hiểu biết thêm về lịch sử -

văn hóa của dân tộc.

- Cung cấp thông tin về các điểm du lịch văn hóa trong bản đồ du lịch và

phát miễn phí tại Sân bay Tân Sơn Nhất, Ga Sài Gòn, quầy tiếp tân tại các khách

sạn,…

138

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du

lịch

- UBND Thành phố dành nguồn lực thích hợp từ ngân sách của Thành phố để:

+ Đầu tư hoàn thiện đường giao thông, các điểm dừng gần điểm du lịch;

+ Nâng cấp các hạng mục công trình đã và đang xuống cấp tại các điểm du

lịch văn hoá;

+ Bổ sung ghế nghỉ chân cho khách du lịch;

+ Đầu tư thiết bị phục vụ thuyết minh tại điểm du lịch.

- BQL các điểm du lịch cần tổ chức hợp lý cơ phục vụ bổ trợ trong khuôn viên

các điểm du lịch văn hoá (như nhà ăn, nhà vệ sinh, quầy lưu niệm). Ngoài ra, cần

đồng bộ lối đi lại bên trong các điểm du lịch, trong đó chú ý sự tiện dụng dành cho

người khuyết tật.

3.2.5. Giải pháp ứng dụng khoa học - công nghệ trong khai thác nguồn tài

nguyên

- Sở Du lịch phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu thành lập phần

mềm chỉ đường và tra cứu các điểm du lịch chạy trên thiết bị di động. Trong đó, có

thông tin về các điểm du lịch văn hóa (như mô hình TP. Đà Nẵng đang triển khai).

- BQL các điểm du lịch văn hoá nên có trang thông tin điện tử riêng nhằm

quảng bá và cung cấp thông tin cần thiết cho khách du lịch như vị trí (trên bản đồ

điện tử), các giá trị tiêu biểu, các sự kiện tiêu biểu diễn ra trong năm, thời gian tham

quan, giá vé tham quan (nếu có), phương tiện di chuyển,...

- Thường xuyên cập nhật thông tin về các điểm du lịch văn hóa trên trang

thông tin điện tử của điểm du lịch, của cơ quan chức năng, các doanh nghiệp du

lịch. Bởi vì đây là kênh thông tin chủ yếu để khách du lịch biết đến điểm du lịch.

3.2.6. Giải pháp liên kết, hợp tác trong khai thác nguồn tài nguyên

Sự liên kết và hợp tác giúp TPHCM vừa phát huy lợi thế so sánh, vừa cải thiện

những điểm hạn chế trong khai thác nguồn TNDLTN so với địa phương khác. Dưới

đây là một số giải pháp cụ thể:

- Sở du lịch TPHCM chủ trì tổ các hội thảo chuyên đề về TNDLNV; tham gia

các hội chợ (trong nước và quốc tế) về du lịch nhằm quảng bá hình ảnh du lịch

139

TPHCM (bao gồm quảng bá các điểm du lịch văn hóa); Tiếp tục giới thiệu và quảng

bá các loại hình nghệ thuật truyền thống, ẩm thực truyền thống và sản phẩm nghề

truyền thống trong các lễ hội và sự kiện đặc biệt, như Lễ hội Nghinh Ông, Lễ hội

TPHCM đón chào năm mới, Ngày hội Du lịch TPHCM,…

- Liên kết giữa TPHCM với các địa phương trong Vùng Đông Nam Bộ và

Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long trong khai thác nguồn TNDL. Bao gồm liên kết

trong khai thác giữa các điểm TNDLNV với nhau và giữa các điểm TNDLNV với

các điểm TNDLTN.

- Liên kết trong xúc tiến và quảng bá các điểm du lịch trọng điểm trong vùng

(trong đó có việc quảng bá các điểm du lịch văn hóa).

- Hợp tác trong việc chuyển giao khoa học - công nghệ, kinh nghiệm quản lý

và khai thác nguồn TNDLNV (Hợp tác giữa các Sở và giữa BQL các điểm du lịch

văn hoá).

3.2.7. Giải pháp khác

Ngoài các giải pháp nêu trên, cần chú ý đến các giải pháp bổ trợ khác như (1)

Phân cấp quản lý cụ thể hơn đối với các điểm TNDLNV do Nhà nước quản lý (đặc

biệt là Dinh Độc Lập, Khu DTLS Địa đạo Củ Chi, Căn cứ Rừng Sác); (2) Tăng số

lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt là lực lượng lao động

trực tiếp tiếp xúc với khách du lịch; (3) Giáo dục ý thức và sự tham gia của cộng

đồng địa phương trong hoạt động du lịch.

140

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước

3.3.1.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương

- Chính phủ nên ưu tiên hơn nữa nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cho hoạt

động bảo tồn, tu bổ các di tích cấp quốc gia và cấp quốc gia đặc biệt. Đồng thời, cần

ổn định nguồn ngân sách này cho công tác bảo tồn cho dù ngân sách quốc gia đang

hạn hẹp. Đối với các di tích thuộc sở hữu tư nhân có giá trị du lịch cao nhưng đang

bị xuống cấp nghiêm trọng, Chính phủ nên có chính sách bảo lãnh, hỗ trợ cho họ

vay vốn tu bổ.

- Bộ VHTT&DL tiếp tục phối hợp với Sở VH&TT TPHCM trong việc tổ chức

đánh giá và xếp loại các di tích cấp quốc gia.

3.3.1.2. Đối với Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

- Phân cấp mạnh cho chính quyền cấp cơ sở (cấp quận, huyện) về quản lý và

khai thác các điểm TNDLNV trên địa bàn. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát

thường niên tại các điểm du lịch văn hoá về giá cả, vệ sinh an toàn thực phẩm, tình

hình an ninh trật tự. Đối với một số điểm TNDLNV đang khai thác do Nhà nước

quản lý, cần điều chỉnh giá vé vào cổng tham quan, giá dịch vụ vui chơi giải trí và

dịch vụ ăn uống cho phù hợp (đặc biệt là tại Căn cứ Rừng Sác, Thảo Cầm Viên Sài

Gòn).

- Đối với các điểm TNDLNV chưa khai thác, trước mắt, cần đầu tư nâng cấp

bến thuyền và đường đi, đặc biệt là những điểm TNDLNV có tiềm năng như Giồng

Cá Vồ, Lò gốm cổ Hưng Lợi, Đình Bình Đông,...

- Đối với các điểm TNDLNV đang khai thác, cần tăng cường công tác chỉ đạo

phối hợp giữa các ban, ngành chức năng trong xây mới và nâng cấp CSVC-KT du

lịch. Trong số 256 kiến nghị của khách du lịch được nêu ra, có 103 kiến nghị về

CSVC-KT du lịch (chiếm 40,2%) (xem câu 20, Phụ lục 09). Như vậy, để khai thác

tốt hơn các điểm du lịch văn hóa, TPHCM cần lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của

khách du lịch.

- Phân bổ ngân sách đảm bảo tính tổng thể của các công trình cần được bảo

tồn thay vì định mức ngân sách hàng năm khiến cho việc bảo tồn bị gián đoạn.

141

3.3.1.3. Đối với Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh

- Xác định những điểm TNDLNV (đang khai thác và chưa khai thác) có sức

hấp dẫn cao để ưu tiên khai thác trong các kế hoạch ngắn hạn. Đồng thời, xác định

những điểm du lịch văn hóa trọng điểm trên địa bàn Thành phố. Thiết nghĩ, cần ưu

tiên khai thác 20 điểm du lịch văn hóa được khách du lịch lựa chọn tham quan nhiều

nhất theo kết quả khảo sát (xem câu 4, Phụ lục 6). Trong đó, cần lưu ý các

TNDLNV xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt (gồm Dinh Độc Lập, Khu DTLS Địa đạo

Củ Chi).

- Nghiên cứu các sản phẩm nghề, món ăn, tiết mục nghệ thuật mang đậm bản

sắc văn hóa dân tộc (và dấu ấn TPHCM) để đầu tư khai thác theo chiều sâu.

- Phối hợp với các sở, ngành, hiệp hội doanh nghiệp, BQL các điểm du lịch

nhằm xác định nhu cầu và sở thích của khách du lịch. Xúc tiến và quảng bá du lịch.

Liên kết và hợp tác khai thác nguồn TNDLNV với các tỉnh lân cận.

- Phối hợp với Sở GTVT và các cơ quan liên quan xem xét hoàn thiện đường

giao thông, bến thuyền, bảng chỉ đường nhằm phục vụ hoạt động khai thác các điểm

du lịch văn hóa. Nghiên cứu bổ sung các tuyến xe buýt điện nhằm tăng tính liên kết

giữa các điểm du lịch văn hóa (tương tự như tuyến D1 đang khai thác, với lộ trình

từ Công viên 23 tháng 09 đến Thảo Cầm Viên Sài Gòn).

- Gắn biểu tượng các điểm du lịch đạt chuẩn (trong đó có các điểm du lịch văn

hóa) làm cơ sở nhận diện cho khách du lịch khi đến Thành phố.

- Tổ chức triển khai việc ứng dụng khoa học - công nghệ trong khai thác

nguồn TNDLNV.

- Tiếp tục phối hợp với Sở VH&TT TPHCM trong thẩm định, lập hồ sơ và

phân cấp các công trình, địa điểm cần được bảo tồn.

3.3.1.4. Đối với Uỷ ban nhân dân các quận, huyện

- Tạo thuận lợi để cộng đồng tham gia vào hoạt động khai thác nguồn

TNDLNV ở địa phương.

- Cần phổ biến cho cộng đồng về ý thức bảo vệ môi trường và an ninh trật tự

tại điểm du lịch, sự niềm nở đón tiếp khách du lịch, tầm quan trọng của công tác

bảo tồn nguồn TNDLNV nơi cộng đồng sinh sống.

142

- Kịp thời ngăn chặn và xử lý các vi phạm về xâm hại di tích theo thẩm quyền

và quy định của Nhà nước.

3.3.2. Đối với Hiệp hội Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và các hội nghề nghiệp

- Phổ biến đến hội viên và các doanh nghiệp về hướng khai thác các điểm du

lịch (bao gồm các điểm du lịch văn hóa) trong chiến lược PTDL của Thành phố.

- Tổ chức xúc tiến và quảng bá du lịch, nhất là các điểm du lịch văn hóa có

khả năng khai thác cao.

3.3.3. Đối với doanh nghiệp du lịch

- Tăng cường liên kết với BQL điểm du lịch văn hoá để giới thiệu cho du

khách hoặc kết hợp với các chương trình du lịch của doanh nghiệp.

- Chủ động xây dựng các chương trình du lịch mới, gắn với khai thác nguồn

TNDLNV.

- Thường xuyên cập nhật thông tin về điểm du lịch (trong đó có các điểm du

lịch văn hóa) trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bằng ngôn ngữ tiếng

Việt và tiếng Anh.

- Thông qua lực lượng HDV, nhắc nhở/hướng dẫn khách du lịch tôn trọng văn

hóa cộng đồng và nội quy của điểm du lịch văn hóa.

3.3.4. Đối với nhà nghiên cứu du lịch

- Nghiên cứu các giá trị tiềm ẩn và sự kết hợp khai thác các loại TNDLNV để

đưa vào khai thác du lịch.

- Nghiên cứu nhu cầu và mức độ hài lòng của khách du lịch đối với từng loại

TNDLNV.

- Nghiên cứu, xây dựng các bộ chỉ số theo dõi và giám sát hoạt động du lịch

tại các điểm TNDLNV đang được khai thác.

3.3.5. Đối với Ban quản lý, cá nhân sở hữu điểm tài nguyên du lịch nhân văn

3.3.5.1. Kiến nghị chung

- Đối với các điểm TNDLNV chưa được khai thác

+ Cần thu thập thông tin, hiện vật, tài liệu liên quan đến điểm TNDLNV. Đây

sẽ là nguồn tư liệu quý cho công tác khai thác nguồn tài nguyên sau này.

143

+ Cần phối hợp với cơ quan chức năng tính toán sức chứa khách để có phương

án khai thác hợp lý khi số khách du lịch vượt ngưỡng cho phép.

- Đối với các điểm TNDLNV đang được khai thác

Từ kết quả khảo sát, thiết nghĩ cần duy trì khả năng khai thác đối với tiêu chí,

chỉ tiêu về sức chứa khách, sự an toàn khi di chuyển và tình hình an ninh trật tự.

Cần nâng cao sức hấp dẫn đối với nội dung tham quan. Cần khắc phục và cải

thiện các chỉ tiêu về sự tiếp cận bến bãi, sự đồng bộ của CSVC-KT, vệ sinh môi

trường tại điểm du lịch,… Các đề xuất cụ thể gồm:

+ Điều chỉnh giá vé vào cổng tham quan, giá dịch vụ vui chơi giải trí và dịch

vụ ăn uống sao cho phù hợp với mặt bằng chung về chi tiêu của khách du lịch và

cộng đồng.

+ Nghiên cứu và điều chỉnh giờ mở cửa tham quan tại các điểm du lịch đang

đóng cửa vào giữa trưa. Giờ mở cửa tham quan có thể mở trễ hơn vào buổi sáng, bù

lại sẽ mở thông tầm vào buổi trưa. Trong trường hợp giờ nghỉ trưa ít khách đến

tham quan, có thể phân lịch trực giữa các nhân viên theo định kì, tạo điều kiện tối

đa để khách du lịch vào tham quan.

+ Chủ động trong việc đa dạng hóa nội dung, cách thức trưng bày và chủ đề

tham quan.

+ Hoàn thiện CSHT và CSVCKT phục vụ du lịch, đặc biệt là bến thuyền, biển

báo, nhà vệ sinh, cơ sở ăn uống, cơ sở bán hàng lưu niệm, ghế nghỉ chân, hệ thống

chiếu sáng, thông gió…

3.3.5.2. Kiến nghị với Ban quản lý từng điểm tài nguyên du lịch nhân văn đang

được khai thác

Dựa trên kết quả khảo sát cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch, khách

du lịch và kết quả khảo sát thực địa, tác giả có một số kiến nghị đối với các điểm du

lịch cụ thể như sau:

- Bảo tàng Lịch sử TPHCM: (1) Nên mở cửa tham quan vào giữa trưa cho

khách du lịch; (2) Đa dạng hóa, đổi mới chủ đề trưng bày; (3) Hiện đại hóa các

phương tiện nghe, nhìn; (4) Cải thiện hệ thống ánh sáng và hệ thống thông khí trong

một số phòng trưng bày.

144

- Bưu điện Trung tâm Thành phố: (1) Bố trí người thuyết minh, hướng dẫn

khách du lịch khi vào tham quan; (2) Có bảng thông tin giới thiệu khái quát về giá

trị lịch sử, kiến trúc nghệ thuật; (3) Bổ sung bảng chỉ dẫn khách du lịch tới công

trình vệ sinh.

- Căn cứ Rừng Sác: (1) Nên giảm giá vé vào cổng tham quan và giá dịch vụ

vận chuyển bằng ca nô; (2) Nâng cấp, cải tạo lối đi, ghế nghỉ chân, công trình vệ

sinh; (3) Phục dựng thêm các mô hình thời chiến trong Khu căn cứ; (4) Tăng cường

bảo vệ tài sản cá nhân cho du khách (ở lối vào, khỉ hay giật đồ của khách du lịch).

- Chợ Bến Thành: (1) Đa dạng hóa các sản phẩm nghề truyền thống được sản

xuất trong nước; (2) Quan tâm nhiều hơn vấn đề vệ sinh trên sàn chợ tại các khu

vực ẩm thực; (3) Bổ sung hệ thống thông khí trên nóc chợ.

- Chợ Lớn: (1) Bố trí lực lượng trật tự viên hướng dẫn khách du lịch từ Bến xe

Chợ Lớn qua đường Tháp Mười; (2) Lối đi lại trong Chợ nên bố trí rộng rãi hơn; (3)

Cải thiện vệ sinh tại khu vực ăn uống (sàn chợ ẩm thấp, nhất là vào mùa mưa, khi

cống thoát nước tại đường Phạm Văn Khỏe quá tải); (4) Bố trí nơi để các thùng thu

gom rác biệt lập với tượng Quách Đàm. Hiện nay (2017), Chợ Lớn đã ngưng hoạt

động để tu bổ và gia cố. Hy vọng sau khi hoàn thành, một số đề nghị vừa nêu sẽ

được triển khai, khắc phục.

- Công viên 23 tháng 9 (kiến nghị đối với Ban tổ chức Ngày hội Du lịch

TPHCM): (1) Tăng cường nhà vệ sinh lưu động; (2) Mở lối đi bên đường Phạm

Ngũ Lão để khách du lịch tiện ra đường chính (thay vì phải đi lòng vòng); (3) Giảm

âm thanh tại các khu vực giới thiệu doanh nghiệp du lịch; (4) Bổ sung chốt hướng

dẫn khách du lịch.

- CVVH Đầm Sen: (1) Giảm giá vé trong các khu vui chơi giải trí; (2) Bố trí

các điểm giải đáp thông tin cho khách du lịch vào các ngày lễ, sự kiện đặc biệt; (3)

Sắp xếp các gian hàng theo chủ đề ẩm thực, hạn chế bố trí các gian hàng có đồ

nướng ở đầu gió vì tạo khói gây khó chịu cho khách du lịch; (4) Bổ sung công trình

vệ sinh; (5) Bổ sung các trò chơi giải trí; (6) Đa dạng hóa chủ đề món ăn truyền

thống và hình thức trình bày.

- CVVH Suối Tiên: (1) Có chính sách giảm giá vé đối với những khách du

145

lịch đi theo nhóm; (2) Vào các dịp lễ và sự kiện đặc biệt, nên điều chỉnh giá dịch vụ

ăn uống cho phù hợp với số đông người lao động là công nhân từ các tỉnh Đồng

Nai, Bình Dương,... đến tham quan; (3) Bổ sung công trình vệ sinh.

- Dinh Độc Lập: (1) Nên mở cửa tham quan vào giữa trưa; (2) Tại các cổng

phụ, nên có bảng chỉ dẫn hướng di chuyển gần nhất tới cổng chính để mua vé

(nhiều khách du lịch phải đi lòng vòng vì không rõ hướng di chuyển gần nhất); (3)

Bố trí thêm quầy bán vé vào cổng tham quan (hoặc triển khai máy bán vé tự động);

(4) Bổ sung hệ thống thông khí trong đường hầm; (5) Công bố thời gian giữa các

lần thuyết minh và khu vực thuyết minh tập thể để khách du lịch tiện sắp xếp thời

gian tới nghe; (6) Có chính sách miễn giảm giá vé cho học sinh và sinh viên.

- Đường hoa xuân Nguyễn Huệ: (1) Bổ sung thêm ghế ngồi; (2) Quy hoạch

lại bãi giữ xe; (3) Chú trọng khâu trang trí, bổ sung thêm cảnh trí nông thôn; (3) Bổ

sung các chương trình nghệ thuật truyền thống vào lễ hội (múa rối nước, đờn ca tài

tử, tò he,…); (4) Bổ sung một số gian hàng ẩm thực truyền thống.

- Khu DTLS Địa đạo Củ Chi: (1) Cung cấp thông tin về khoảng cách trong

các bảng chỉ dẫn hướng di chuyển tới điểm du lịch; (2) Có chính sách miễn giảm

giá vé vào cổng tham quan đối với học sinh, sinh viên và cựu chiến binh; (3) Bố trí

bãi đỗ xe máy gần điểm du lịch; (4) Bổ sung ghế nghỉ chân trên các lối đi chính; (5)

Bổ sung công trình vệ sinh/nhà vệ sinh di động vào các ngày lễ lớn.

- Lăng Ông Thuỷ Tướng: (1) Bố trí HDV du lịch tại điểm; (2) Cải tạo hệ

thống thông khí trong Lăng; (3) Nâng cấp, bổ sung nhà vệ sinh. Ngoài ra, trong các

ngày diễn ra Lễ hội Nghinh Ông, nên bổ sung nhà vệ sinh di động tại khu vực công

viên ven biển và tại Bến đò Cơ Khí.

- Thảo Cầm Viên Sài Gòn: (1) Bổ sung bảng hướng dẫn lối đi (và thông tin về

khoảng cách di chuyển); (2) Cung cấp tờ rơi về sơ đồ công viên cho khách du lịch;

(3) Thống nhất về giá dịch vụ niêm yết trên bảng báo giá và giá dịch vụ thực tế; (4)

Đa dạng hóa chủ đề trưng bày, bổ sung các loài động thực vật lạ, quý hiếm.

- TTTM Vincom Đồng Khởi: (1) Bổ sung bảng chỉ dẫn hướng di chuyển từ

hầm giữ xe lên khu vực kinh doanh và ngược lại; (2) Bổ sung các gian hàng ẩm

thực truyền thống; (3) Bổ sung ghế nghỉ chân gần cầu thang lên xuống.

146

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Các nội dung chính đã được thực hiện trong chương này gồm:

- Xác định cơ sở khoa học cho việc định hướng và đề xuất giải pháp khai thác

hợp lý TNDLNV tại TPHCM, gồm: (1) Quy hoạch phát triển KT-XH của Vùng

Đông Nam Bộ và TPHCM; (2) Quy hoạch phát triển ngành du lịch của cả nước,

Vùng Đông Nam Bộ và TPHCM; (3) Nghị quyết của Bộ chính trị về PTDL trở

thành ngành kinh tế mũi nhọn; (4) Thực trạng phát triển ngành du lịch TPHCM; (5)

Kết quả đánh giá thực trạng khai thác TNDLNV ở TPHCM.

- Xác định các định hướng khai thác nguồn TNDLNV ở TPHCM, gồm: (1)

Định hướng khai thác kết hợp bảo tồn nguồn tài nguyên; (2) Định hướng phát triển

SPDL; (3) Định hướng khai thác TNDLNV theo điểm; (4) Định hướng khai thác tài

nguyên du lịch nhân văn theo tuyến; (5) Định hướng khai thác TNDLNV theo khu

vực địa lý.

- Để khai thác hợp lý nguồn TNDLNV ở TPHCM, cần tập trung vào các giải

pháp về: (1) Bảo tồn nguồn tài nguyên; (2) Nâng cao tính hấp dẫn của nội dung

tham quan; (3) Nâng cao khả năng tiếp cận của khách du lịch; (4) Hoàn thiện CSHT

và CSVC-KT phục vụ du lịch; (5) Liên kết, hợp tác trong khai thác nguồn tài

nguyên.

- Để thực hiện tốt các giải pháp trên, cần có sự tham gia của các bên liên quan,

gồm: Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương; UBND TPHCM; Sở Du lịch

TPHCM và các Sở, ngành liên quan; UBND các quận, huyện; Hiệp hội Du lịch

TPHCM và các hội nghề nghiệp; Doanh nghiệp du lịch; Nhà nghiên cứu du lịch;

BQL và cá nhân sở hữu điểm TNDLNV.

147

PHẦN KẾT LUẬN

1. Kết quả đạt được

Trong khuôn khổ giới hạn nghiên cứu, có thể rút ra một số kết luận sau:

- TNDLNV là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra và

lưu giữ trong quá trình tồn tại. Chúng có sức hấp dẫn nhất định đối với khách du

lịch (và là yếu tố chính thu hút khách du lịch đến tham quan), đang được khai thác

hoặc có thể được khai thác phục vụ mục đích du lịch. TNDLNV chứa đựng nhiều

giá trị du lịch. Trong đó, 08 giá trị cơ bản gồm giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc nghệ

thuật, giá trị khoa học và giáo dục, giá trị vui chơi - giải trí, giá trị tâm linh, giá trị

sử dụng, giá trị kết nối, giá trị cảnh quan. Nguồn TNDLNV có một số đặc điểm tiêu

biểu như tập trung ở các điểm quần cư, mang tính nhận thức nhiều hơn tính giải trí

và nghỉ dưỡng, dễ hư hại và thay đổi theo thời gian song có thể nhanh chóng tái tạo

và phục hồi, ít chịu tác động của tính mùa vụ.

- Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khai thác TNDLNV. Mức độ và sự ảnh

hưởng từng nhân tố đến việc khai thác TNDLNV phụ thuộc vào loại TNDLNV và

địa bàn nghiên cứu. Ở TPHCM, nhóm nhân tố về vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên

là tiền đề cơ bản cho sự hình thành và khai thác nguồn tài nguyên. Nhóm nhân tố

đặc điểm KT-XH trực tiếp ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển và khai thác

nguồn tài nguyên. Nhóm nhân tố đặc điểm nguồn TNDL ảnh hưởng đến tính hấp

dẫn của nội dung tham quan, quy mô khai thác, tính liên kết giữa các điểm tài

nguyên,...

- Có thể phân TNDLNV thành 06 loại chính, gồm: Di sản, DTLSVH; Công

trình nhân tạo; Lễ hội; Sự kiện đặc biệt; Làng nghề, phố nghề và sản phẩm nghề

truyền thống; Ẩm thực truyền thống. Trong từng loại, có các điểm TNDLNV chưa

được khai thác và đang được khai thác phục vụ du lịch. TPHCM có đầy đủ các loại

TNDLNV để PTDL.

- Xét một cách tổng quát, TPHCM có lợi thế so với các tỉnh trong Vùng Đông

Nam Bộ về TNDLNV. Đặc biệt là hệ thống các DTLS, công trình nhân tạo, lễ hội,

sự kiện đặc biệt, ẩm thực truyền thống, một số loại hình nghệ thuật truyền thống.

148

Tuy nhiên, có sự khác nhau về thực trạng khai thác giữa các loại. Trong đó, đang

được tập trung khai thác là TNDLNV liên quan đến DTLSVH (đặc biệt là hệ thống

DTLS và di tích kiến trúc nghệ thuật), công trình nhân tạo (đặc biệt là hệ thống bảo

tàng, CVVH và TTTM), sự kiện đặc biệt, ẩm thực truyền thống. Các giá trị du lịch

đang được tập trung khai thác tương ứng là giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc nghệ

thuật, giá trị vui chơi giải trí và giá trị sử dụng. Các điểm TNDLNV đang được khai

thác tập trung chủ yếu ở các quận trung tâm Thành phố với mức độ liên kết cao.

- Dựa vào đặc thù của địa bàn nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu, luận án

bước đầu xác lập 08 tiêu chí và 17 chỉ tiêu đánh giá các điểm TNDLNV đang được

khai thác ở TPHCM. Việc đánh giá được thực hiện theo hướng tiếp cận từ dưới lên

(từ cộng đồng lên), với sự tham gia đánh giá của cộng đồng địa phương, doanh

nghiệp du lịch và khách du lịch. Các tiêu chí đánh giá gồm: (1) Tính hấp dẫn; (2)

Khả năng tiếp cận; (3) Thời gian khai thác; (4) Sức chứa khách; (5) Tính an toàn;

(6) CSHT và CSVC-KT phục vụ du lịch; (7) Nhân viên phục vụ tại điểm du lịch;

(8) Ý thức cộng đồng địa phương tại điểm du lịch. Kết quả đánh giá đã xác định

được 04 trong 05 mức độ khai thác các điểm du lịch văn hóa ở TPHCM gồm không

hợp lý, bình thường/trung bình, khá hợp lý, rất hợp lý (không có mức độ khai thác

rất không hợp lý). Mức độ khai thác hợp lý trong các tiêu chí và chỉ tiêu có sự khác

nhau theo cảm nhận của cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch và khách du

lịch. Kết quả kiểm định Chi-Square cho thấy, có mối liên hệ giữa sự hài lòng của

khách du lịch với 14 chỉ tiêu đánh giá cũng như có mối liên hệ giữa sự hài lòng với

dự định quay lại điểm du lịch. Nhiều chỉ tiêu trong kết quả kiểm định có mối tương

quan chặt chẽ với sự hài lòng của khách du lịch (có hệ số Phi cao).

- Trong khai thác nguồn TNDLNV, cần lưu ý các định hướng về: (1) Khai

thác kết hợp bảo tồn nguồn tài nguyên; (2) Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá

SPDL; (3) Khai thác TNDLNV theo tuyến; (4) Khai thác TNDLNV theo điểm; (5)

Khai thác TNDLNV theo khu vực địa lý.

- Để khai thác hợp lý nguồn TNDLNV ở TPHCM, cần tập trung vào các giải

pháp: (1) Bảo tồn nguồn tài nguyên; (2) Nâng cao tính hấp dẫn của nội dung tham

149

quan; (3) Nâng cao khả năng tiếp cận của khách du lịch; (4) Hoàn thiện CSHT và

CSVC-KT phục vụ du lịch; (5) Liên kết, hợp tác trong khai thác nguồn tài nguyên.

- Để thực hiện tốt các giải pháp trên, cần có sự tham gia của các bên liên quan.

Do vậy, luận án đã có những kiến nghị đối với: Chính phủ và các Bộ, ngành Trung

ương; UBND TPHCM; Sở Du lịch TPHCM và các Sở, ngành liên quan; UBND các

quận, huyện; Hiệp hội Du lịch TPHCM và các hội nghề nghiệp; Doanh nghiệp du

lịch; Nhà nghiên cứu du lịch; BQL và cá nhân sở hữu điểm TNDLNV.

2. Hạn chế của luận án

- Việc đánh giá thực trạng khai thác TNDLNV theo hướng tiếp cận từ dưới lên

trong luận án này không phải là tối ưu nhất, mà cần kết hợp một cách hài hoài với

hướng tiếp cận từ trên xuống.

- Phương pháp lấy mẫu phi xác suất đã phần nào làm giảm tính đại diện của

mẫu tổng thể. Hạn chế này được khắc phục một phần nhờ sự kết hợp với phương

pháp chọn mẫu phán đoán.

- Trong một số chỉ tiêu, số lượng khách du lịch có ý kiến không đồng ý chiếm

tỉ lệ cao (do không sử dụng dịch vụ nên không đưa ra ý kiến đánh giá). Điều này đã

làm giảm mức độ tương quan của một số chỉ tiêu với sự hài lòng của khách du lịch,

như giá vé vào cổng chấp nhận được, yêu cầu được đáp ứng nhanh chóng, nhân

viên am hiểu lĩnh vực phụ trách, đồ ăn thức uống hợp vệ sinh.

3. Hướng nghiên cứu tiếp theo

- Cần có những nghiên cứu chuyên sâu về TNDLNV ở TPHCM theo hướng

tiếp cận từ trên xuống (từ cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động du lịch xuống).

Hướng tiếp cận này đã được Đỗ Quốc Thông nghiên cứu từ đầu những năm 2000

[72] song vì hoàn cảnh địa lý có nhiều biến đổi nên cần nghiên cứu lặp lại.

- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch tại điểm

TNDLNV đang được khai thác. Ở Phụ lục 09, tác giả đã đề xuất một số tiêu chí và

chỉ tiêu chủ yếu cho nội dung đánh giá này dựa trên kết quả nghiên cứu của luận án.

- Cần có những nghiên cứu sâu hơn về các chỉ tiêu nhằm phản ánh tiêu chí sức

chứa khách đối với từng loại TNDLNV. Bởi lẽ, mỗi loại tài nguyên có những đặc

trưng về sức chứa riêng.

150

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1 Hoàng Trọng Tuân (2013), “Đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch

nhân văn ở TPHCM qua chương trình tham quan của các doanh nghiệp lữ

hành”, Tạp chí nghiên cứu và phát triển, Số 6-7(104-105), tr.70-77, 2013,

ISSN 1859-0152.

2 Hoàng Trọng Tuân (2014), “Phân cụm tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ

phát triển du lịch - Trường hợp khu vực Chợ Lớn, TPHCM”, Tạp chí Khoa

học Văn Hoá Du lịch, Số 19(73), tr.52-60, 2014, ISSN 1809-3720.

3 Hoàng Trọng Tuân (chủ nhiệm), Lê Thị Kim Thoa, Ngô Hoàng Đại Long, Vũ

Thị Hiền, Đoàn Minh Chí (2015), Khai thác các di tích lịch sử - văn hóa ở

TPHCM phục vụ phát triển du lịch, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường,

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TPHCM,

TPHCM.

4 Hoàng Trọng Tuân (2015), “Hoạt động du lịch ở các điểm di tích lịch sử - văn

hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh nhìn từ sự hài lòng của khách du lịch”, Tạp

chí Phát triển Khoa học & Công Nghệ. Tập 18, tr.98-106, 2015. ISSN 1859-

0128.

5 Hoàng Trọng Tuân (2015), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách

du lịch tại các điểm du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học

Trường Đại học Sư phạm TPHCM, 10 (76), tr.87-97, 2015, ISSN 1859-3100.

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1 Võ Thanh Bằng và cộng sự (2008), Tín ngưỡng dân gian ở Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Đại học Quốc gia TPHCM, TPHCM.

2 Nguyễn Duy Bảo (2007), Phương pháp nghiên cứu khoa học và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, NXB Bưu Điện, TP. Hà Nội.

3 Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh (2016), Báo cáo hoạt động bảo tàng năm 2016, TPHCM.

4 Bộ Chính trị (2017), Nghị quyết về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn (Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16 tháng 01 năm 2017).

5 Bộ VHTT&DL (2012), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, TP. Hà Nội.

6 Bộ VHTT&DL (2014), Ngôi đền Borobudur bị đe dọa đánh bom, Trang

Thông tin tuyên truyền bảo vệ môi trường du lịch, di sản: http://disanxanh.cinet.vn/ArticleDetail.aspx?articleid=62326&sitepageid=82 Ngày truy cập: 05/02/2015.

truy cập: 10/06/2015, 7 BQL Bảo tàng Lịch sử TPHCM (2015), Giới thiệu, http://baotanglichsuvn.com/gioi-thieu.html, Ngày TPHCM.

8 Đào Ngọc Cảnh (2003), Tổ chức lãnh thổ các điểm du lịch tỉnh Kiên Giang theo cách tiếp cận hệ thống thông tin địa lý (GIS), Luận án tiến sĩ Địa lý, Trường Đại học Sự phạm Hà Nội, TP.Hà Nội.

9 G. Cazes, R. Lanquar, Y. Raynouard (Đào Đình Bắc dịch) (2005), Quy hoạch du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, TP. Hà Nội.

10 Chính phủ (2006a), Nghị định về phát triển ngành nghề nông thôn (Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, ngày 07 tháng 7 năm 2006), TP. Hà Nội.

11 Chính phủ (2006b), Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn (Thông tư số 116/2006/TT-BNN, ngày ngày 18 tháng 12 năm 2006), TP. Hà Nội.

12 Chính Phủ (2010), Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, Số 98/2010/NĐ-CP, TP. Hà Nội.

13 Chính Phủ (2011), Phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Số 2473/QĐ-TTg, Ngày 30/12/2011, TP. Hà Nội.

14 Chính Phủ (2012), Quyết định Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã

152

hội Vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020”, Số 943/QĐ-TTg, Ngày 20/07/2012, TP. Hà Nội.

15 Chính Phủ (2013), Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch, Số 180/2013/NĐ-CP, Ngày 14/11/2013, TP. Hà Nội.

16 Chính phủ (2014), Quyết định phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030”, Số 2351/QĐ-TTg, ngày 24/12/2014.

17 Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Phú Thọ (2016), Báo cáo tình hình khách du lịch và doanh thu du lịch năm 2016, TPHCM.

18 Công ty Cổ phần Du lịch Văn hóa Suối Tiên (2017), Lịch sử hình thành, http://suoitien.com/lich-su-hinh-thanh-2/, Ngày truy cập: 04/03/2017.

19 Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Thảo Cầm Viên Sài Gòn (2016), Số lượt khách và doanh thu du lịch năm 2016, TPHCM.

20 Cục Thống kê TPHCM (1996), Niên giám thống kê năm 1995, TPHCM.

21 Cục Thống kê TPHCM (2016), Niên giám thống kê 2015, NXB Thống kê, TPHCM.

22 Cục Thống kê TPHCM (2018), Tình hình kinh tế - xã hội năm 2017, TPHCM.

23 Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2008), Giáo trình Kinh tế du lịch, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, TP. Hà Nội.

24 Phạm Văn Du (1996), Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên du lịch Thủ đô Hà Nội phục vụ cho việc khai thác có hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch, Luận án phó tiến sĩ Khoa học Địa lí - Địa chất, Đại học Sư phạm Hà Nội, TP. Hà Nội.

25 Nguyễn Hà Quỳnh Giao (2016), Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Thừa Thiên - Huế, Luận án tiến sĩ Địa lí học, Đại học Sư phạm TPHCM, TPHCM.

26 Nguyễn Thị Hậu (2012), Văn hóa khảo cổ huyện Cần Giờ Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Tổng hợp TPHCM, TPHCM.

27 Ngô Tất Hổ (Trần Đức Thanh và Bùi Thanh Hương biên dịch) (2000), Phát triển và quản lý du lịch địa phương, NXB Khoa học Bắc Kinh.

28 Nguyễn Minh Hòa (2006), Ứng xử ra sao với “China town” ở TPHCM?, Tuổi Trẻ: http://tuoitre.vn/tin/chinh-tri-xa-hoi/20060709/ung-xu-ra-sao-voi-china- town-o-tphcm/149523.html, Ngày truy cập: 25/04/2013.

29 Nguyễn Kim Hồng và cộng sự (2001), Xây dựng cơ sở khoa học để xác định các điểm, tuyến du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận, Đề tài cấp Bộ, Trường Đại học Sư phạm TPHCM, TPHCM.

30 Nguyễn Thị Nguyên Hồng (2004), Giải pháp cơ bản khai thác tiềm năng du lịch của Thủ đô Hà Nội và phụ cận nhằm phát triển du lịch Hà Nội đến năm

153

2010, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Thương mại, TP. Hà Nội.

31 Phạm Quang Hưng (2014), Ẩm thực: Yếu tố quan trọng góp phần định vị thương hiệu du lịch, vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/15622, Ngày truy cập: 02/08/2017.

32 Lã Quốc Khánh (2013), Nhu cầu nhân lực du lịch TPHCM, Bài tham luận Hội thảo nhu cầu đào tạo và thành lập hội đồng hiệu trưởng các cơ sở đào tạo khối ngành du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, TPHCM.

33 Liên minh Hợp tác xã TPHCM (2013), Danh sách làng nghề truyền thống TPHCM. TPHCM.

34 Tô Thanh Loan (2016), Vài nét về văn hóa ẩm thực Ý và kinh nghiệm khai thác các giá trị văn hóa ẩm thực nhằm phát triển du lịch của Ý, http://www.htc.edu.vn/rss/index.php?pageid=12052&topicid=139, Ngày truy cập: 02/08/2017.

35 Đặng Duy Lợi (1992), Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch, Luận án phó tiến sĩ Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, TP. Hà Nội.

36 Phạm Trung Lương và cộng sự (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo Dục, TP. Hà Nội.

37 Nguyễn Nam (2014), TP. HCM Chuyện sinh tồn ở làng nghề, Tổng cục Du lịch:http://baodulich.net.vn/TPHCM-Chuyen-sinh-ton-o-lang-nghe-03- 3443.html, Ngày truy cập: 15/12/2014.

38 Nguyễn Xuân Nghĩa (2006), Phương pháp nghiên cứu xã hội học, Đại học Mở TPHCM, TPHCM.

39 Nguyễn Các Ngọc (2014), Chợ Bến Thành qua cuộc trăm năm, NXB Hội Nhà Văn, TPHCM.

40 Hữu Ngọc (2015), Nghệ thuật tuồng Việt Nam, NXB Thế Giới, TPHCM.

41 Bửu Ngôn (2012), Du lịch 3 miền, tập 1, NXB Thanh Niên, TPHCM.

42 Dương Quế Nhu, Nguyễn Trị Nam Khang và Nguyễn Châu Thiên Thảo (2014), Đánh giá mối quan hệ giữa mức độ hài lòng và dự định hành vi của du khách quốc tế khi đến Cần Thơ, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 32 (2014), tr.76-84.

43 Nguyễn Vũ Phương (2006), Bảo tồn và phát huy giá trị di sản kiến trúc Trung tâm lịch sử Đô thị Hà Nội theo hướng du lịch văn hóa, Luận án tiến sĩ Kiến Trúc, Đại học Kiến Trúc Hà Nội, TP. Hà Nội.

44 Nguyên Quốc (2011), Bưu điện trung tâm Thành phố, nơi lưu giữ nhiều nét đẹp, Báo Nhân dân: http://www.nhandan.com.vn/tphcm/chuyen-xua-chuyen- nay/item/17890902-.html, Ngày truy câp: 15/12/2014.

45 Quốc hội Việt Nam (2008), Luật Du lịch năm 2005, NXB Chính trị Quốc gia, TP. Hà Nội.

154

46 Quốc hội Việt Nam (2009), Luật Di sản văn hóa năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, NXB Chính trị Quốc gia, TP. Hà Nội.

47 Quốc hội Việt Nam (2017), Luật du lịch, Số 09/2017/QH14, TP. Hà Nội.

48 Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh (2011), Phương pháp nghiên cứu xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, TP. Hà Nội.

49 Võ Văn Sen (chủ biên) và cộng sự (2011), Nam Bộ đất và người, Tập VIII, Hà Thị Sương và Võ Thị Huỳnh Nha, Tìm hiểu về Bộ ngũ sự ở Hội quán Tuệ Thành, NXB Đại học Quốc gia TPHCM.

50 Sở Công Thương TPHCM (2016), Danh sách trung tâm thương mại ở Thành phố Hồ Chí Minh, TPHCM.

51 Sở Du lịch TPHCM (2016a), Thống kê du lịch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011- 2015, TPHCM.

52 Sở Du lịch TPHCM (2016b), Ẩm thực Đất Phương Nam năm 2016 chính truy cập: thức bế mạc, http://sodulich.hochiminhcity.gov.vn, Ngày 03/06/2016.

53 Sở VH&TT TPHCM (2016), Danh sách các công trình, địa điểm đã được quyết định xếp hạng di tích trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (đến tháng 6/2016), http://svhtt.hochiminhcity.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/danh-sach- cac-cong-trinh.html, Ngày truy cập: 23/10/2016.

54 Sở VHTT&DL Bà Rịa-Vũng Tàu (2016), Danh mục di tích lịch sử - văn hóa xếp hạng cấp tỉnh và quốc gia trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu.

55 Sở VHTT&DL Bình Dương (2016), Danh sách di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng đã được xếp hạng cấp quốc gia và cấp tỉnh tỉnh Bình Dương, Bình Dương.

56 Sở VHTT&DL Bình Phước (2016), Thống kê di tích lịch sử - văn hóa xếp hạng cấp tỉnh và quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Phước, Bình Phước.

57 Sở VHTT&DL Đồng Nai (2016), Bảng thống kê các di tích xếp hạng cấp tỉnh và quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Đồng Nai.

58 Sở VHTT&DL Tây Ninh (2016), Thống kê di tích lịch sử - văn hóa xếp hạng cấp tỉnh và quốc gia toàn tỉnh Tây Ninh, Tây Ninh.

59 Sở VHTT&DL TPHCM (2010), Công bố “Thành phố Hồ Chí Minh - 100 điều thú vị” lần 1 năm 2010, TPHCM

60 Sở VHTT&DL TPHCM (2011a), Tổng hợp số liệu kiểm kê di tích trên địa http://www.svhttdl.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/di-tich,

bàn TPHCM, Ngày truy cập: 30/10/2013.

61 Sở VHTT&DL TP Hồ Chí Minh (2011b), Hành trình di sản văn hoá Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Thông Tấn, TPHCM.

155

62 Sở VHTT&DL TPHCM (2012a), Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2011 - 2015, TPHCM.

63 Sở VHTT&DL TPHCM (2012b), Công bố “Thành phố Hồ Chí Minh - 100 điều thú vị” lần 2 năm 2012, http://tcdulichtphcm.vn/home/su-kien-du-lich/su- kien-du-lich, Ngày truy cập: 30/10/2013.

64 Thái Sơn (2014), Cần Giờ: Lễ Hội Truyền Thống “Ngư dân bám biển”, Tạp chí du lịch: http://tcdulichtphcm.vn, Ngày truy cập: 25/12/2014.

65 Nguyễn Thị Hồng Tâm (2017), Nhật Bản khai thác giá trị ẩm thực phát triển du lịch, Tạp chí Du lịch: http://www.vtr.org.vn/nhat-ban-khai-thac-gia-tri- am-thuc-phat-trien-du-lich.html, Ngày truy cập: 02/08/2017.

66 Trần Văn Thắng (1995), Đánh giá khả năng khai thác các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thừa Thiên-Huế phục vụ mục đích du lịch, Luận án phó tiến sĩ Khoa học Địa lí - Địa chất, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, TP. Hà Nội.

67 Lê Đức Thắng (1996), Quy hoạch các điểm du lịch với việc khai thác di sản kiến trúc văn hóa - lịch sử khu vực Hà Nội, Luận án phó tiến sĩ Khoa học kỹ thuật, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, TP. Hà Nội.

68 Bùi Quang Thắng (Chủ biên) (2005), Văn hóa phi vật thể ở Hội An, NXB Thế Giới, TPHCM.

69 Trần Đức Thanh (2005a), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, TP. Hà Nội.

70 Trần Đức Thanh (2005b), Đánh giá tài nguyên du lịch Thanh Hóa, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội.

71 Nguyễn Thị Diệu Thảo (2015), Ẩm thực Việt Nam và thế giới, NXB Phụ Nữ, TP. Hà Nội.

72 Đỗ Quốc Thông (2004), Phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận, Luận án tiến sĩ Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, TP. Hà Nội.

73 Tổng cục Du lịch (1995), Tạp chí Du lịch Việt Nam tháng 10/1995, TP. Hà Nội.

74 Tổng cục Du lịch (2014), Kết quả điều tra chi tiêu của khách du lịch năm 2013, TP. Hà Nội.

75 Tổng Cục Du lịch (2017), TP Hồ Chí Minh: Gắn kết bảo tàng với phát triển du lịch, http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/22977, Ngày truy cập: 30/05/2018.

76 Tổng cục Thống kê (2016), Niên giám thống kê 2015, NXB Thống Kê, TP. Hà Nội.

77 Nguyễn Minh Tuệ (1992), “Phương pháp xác định mức độ tập trung di tích lịch sử - văn hoá theo lãnh thổ trong nghiên cứu Địa lí du lịch”, Thông báo khoa học của các trường Đại học, Số 2, tr. 48-54, TP. Hà Nội.

156

78 Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2011), Địa lí du lịch Việt Nam, NXB Giáo Dục, TP. Hà Nội.

79 Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự (2017), Địa lí du lịch - Cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam, TP. Hà Nội.

80 Trương Ngọc Tường và Võ Văn Tường (2006), Những ngôi chùa nổi tiếng ở Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Trẻ, TPHCM.

81 UBND TPHCM (2013a), Giao lưu văn hoá tộc người ở đô thị Sài Gòn -

Thành phố Hồ Chí Minh, http://www.hochiminhcity.gov.vn/thongtinthanhpho/gioithieu, Ngày truy cập: 29/10/2013.

82 UBND TPHCM (2013b), Văn hóa xã hội,

http://www.hochiminhcity.gov.vn/thongtinthanhpho/gioithieu, Ngày truy cập: 30/10/2013.

83 UBND TPHCM (2015), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng an ninh 5 năm (2011 - 2015).

84 UBND TPHCM (2016), Trùng tu di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia chùa Giác Viên, http://www.hochiminhcity.gov.vn/thongtinthanhpho/tintuc, Ngày truy cập: 06/10/2016.

85 UBND TPHCM (2017), Tuần lễ Đông y quảng bá thương hiệu “Phố Đông y” tại Quận 5, http://www.hochiminhcity.gov.vn/thongtinthanhpho/tintuc, Ngày truy cập: 05/03/2017.

86 Lê Thị Vân và cộng sự (2008), Giáo trình Văn hóa du lịch, NXB Hà Nội, TP. Hà Nội.

87 Quốc Việt (2013), Tạo điểm nhấn du lịch về đêm để hút khách đến Huế, Thông tấn xã Việt Nam, http://www.vietnamplus.vn/tao-diem-nhan-du-lich- ve-dem-de-hut-khach-den-hue/192011.vnp, Ngày truy cập: 20/03/2013.

88 Lê Trung Vũ và Lê Hồng Lý (2005), Lễ hội Việt Nam, NXB Văn hóa Thông tin, TPHCM.

89 Bùi Thị Hải Yến và Phạm Hồng Long (2007), Tài nguyên du lịch, NXB Giáo Dục, TP. Hà Nội.

Tiếng Anh

90 Chi, C. Q. and Qu, H. (2008). “Examining the structural relationship of destination image, tourist satisfaction and destination loyalty: an integrated approach”, Journal of Tourism Managemnet, Vol 29, pp.624-636.

91 Ciurea, I-V. et al. (2011), “Studies Regarding the Evaluation of the Tourist Potential of Oituz Hydrographical Basin - Bacau County”, Bulletin UASVM

157

Horticulture, 68(2)/2011, Print ISSN 1843-5254; Electronic ISSN 1843-5394, pp.49-54.

92 Chris Cooper (1990), “Resort in deline - the management response”, Tourism

Management, Vol.11, pp. 63-67.

93 Brian Boniface and Chris Cooper (2009), Worldwide Destinations: The

Geography of Travel and Tourism, Oxford, UK.

94 Elleen Guierrez et el. (2005), Linking commuinties tourism and conservation

– A toursm assessment process, conservation International and the George Washington University, https://www2.gwu.edu/~iits/Sustainable_Tourism_Online_Learning/Gutierrez /Tourism_Assessment_Process_Manual.pdf, Date of access: 20/07/2017.

95 Goeldner, C. R., Brent Ritchie, J. R. (2009), Tourism: Principles, Practices,

Philosophies (11th edn), New York: John Wiley, USA.

96 Hao Gezong, Gan Yongpin, Hu Haichi (1998), “Quantitative Evaluation and Regionalization of tourism resource in Guangxin”, Chinese Geographical Science, Vol. 8, No. 2, pp.183-192.

97

Jansen-Verbeke, M., Priestley, G. K., Russo, A. P. (2008), Cultural resources for tourism. Patterns, processes and policies. Nova Science Publishers Inc., New York, USA.

98 Laboratory for Community and Economic Development (Illinois University,

USA), Assessing and Developing Tourism Resources,

http://www.communitydevelopment.uiuc.edu/tourism/n_main.html, Date of access: 18/07/2017.

99 Leonard, J. L. and Carson, L. J. (1997), An Introduction to Tourism,

Butterworth-Heinemann, London, UK.

100 Liu Xiao, The QEPP Evaluation Model of Tourism Resources: A Case Study

of Tourism Resources in Beijing,

http://www.seiofbluemountain.com/upload/product/201004/2010lyhy03a1.pdf Date of access: 18/07/2017.

101 Lu Yunting (1988) Modern Tourism Geography, Nanjing: Jiangsu People

Press, China.

102 Masterman, G. (2004), Strategic Sports Event Management: An International

Approach. Elsevier, Oxford, UK.

103 Rade Knezevic (2008), “Contents and Assessment of Basic Tourism

Resources”, Tourism and Hospitality Management, Vol.14, No.1, pp.79-94.

158

104 Rosemary Burton (1995), Travel Geography, Pitman, London.

105 Stephen Williams (1998), Tourism Geography, Routledge, London, UK.

106 Swarbrooke, J. (1999), Sustainable Tourism Management, CABI Publishing,

UK.

107 UNWTO (2004), Indicators of Sustainable Development for Tourism

Destinations: A Guidebook, Mandrid, Spain.

108 UNWTO (2008), International Recommendations for Tourism Statistics 2008

(IRTS 2008), Madrid, New York.

109 UNWTO (2009), Global Code of Ethics for Tourism, Mandrid, Spain.

110 Zhang, Y. (2011), Cultural Tourism Products: A Case Study in the Xi’an City, http://digitalscholarship.unlv.edu/thesesdissertations/1077/, Date of access: 01/08/2017.

I

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phiếu khảo sát, phỏng vấn Phụ lục 1.1. Phiếu thăm dò ý kiến khách du lịch nội địa

Phiếu số:……… Ngày:…………………. Địa điểm: ……………………..

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN DU KHÁCH

Thưa Quý khách,

Để có những đánh giá khách quan về việc khai thác các loại tài nguyên du lịch nhân văn tại Thành phố

Hồ Chí Minh phục vụ phát triển du lịch, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến của Quý khách bằng việc

trả lời những câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam kết sẽ không tiết lộ thông tin cá nhân của Quý khách và

nội dung trả lời của Quý khách chỉ nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.

Xin vui lòng: điền đầy đủ thông tin vào dấu ba chấm (…); khoanh tròn vào các số thứ tự tương ứng với ý

kiến trả lời của Quý khách.

I. Ý KIẾN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Câu 1: Quý khách đến TPHCM từ tỉnh, thành phố nào? ……………………………

Câu 2: Quý khách đã đến TPHCM bao nhiêu lần? ………… lần

Câu 3: Mục đích của Quý khách đến TPHCM trong lần này là gì?

(Có thể chọn nhiều câu trả lời)

1. Tham quan

5. Kinh doanh

2. Nghiên cứu

6. Mua sắm

3. Vui chơi - giải trí

7. Thăm người thân

4. Tôn giáo - tín ngưỡng

8. Khác (vui lòng ghi rõ)…………………

Câu 4: Khi đến TPHCM, Quý khách đã tham quan nơi nào dưới đây:

(Có thể chọn nhiều đáp án)

1 Căn cứ Rừng Sác

8 Công viên Văn hoá Suối Tiên

2 Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh

9 Dinh Độc lập

3 Bảo tàng Lịch sử TPHCM

10 Khu Di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

11 Miếu Bà Thiên Hậu

4 Chợ Bến Thành

12 Nhà thờ Đức Bà

5 Chợ Lớn

13 Bưu điện Trung tâm Thành phố

6 Chùa Giác Lâm

7 Công viên Văn hoá Đầm Sen

14 Khác……………………………

Câu 5: Quý khách có dự định quay lại TPHCM trong thời gian tới?

1. Chưa có dự định

2. Sẽ quay lại

3. Không quay lại (vui lòng cho biết lí do)………………………………………….

II

II. Ý KIẾN VỀ ĐIỂM DU LỊCH (Điạ điểm Quý khách đang tham quan) II.1. MỨC ĐỘ TIẾP CẬN ĐIỂM DU LỊCH

Câu 6: Quý khách biết điểm du lịch này từ kênh thông tin nào?

(Chọn nhiều câu trả lời)

1. Người thân

6. Mạng internet

2. Bạn bè, đồng nghiệp

7. Sách hướng dẫn du lịch

3. Tivi

8. Tờ rơi tại các điểm công cộng

4. Báo chí

9. Khác (vui lòng ghi rõ)

5. Công ty du lịch

……………………………………..

Câu 7: Điều gì khiến Quý khách lựa chọn điểm du lịch này?

1. Mong muốn có thêm hiểu biết

2. Do nằm trong chương trình tham quan (buộc phải đến)

3. Khác (vui lòng nêu rõ)………………………………….

Câu 8: Quý khách tới điểm du lịch này theo hình thức nào sau đây:

1. Tự đi một mình

2. Tự tổ chức đi theo nhóm

3. Công ty du lịch tổ chức

4. Khác (vui lòng nêu rõ)…………………………………..

Câu 9: Quý khách vui lòng cho biết ý kiến về những nội dung dưới đây:

Ý kiến

Đồng

Không

Không

Stt

Nội dung

ý

đồng ý

ý kiến

1

Bến bãi đỗ xe thuận tiện

1

2

3

2 Giá vé vào cổng tham quan chấp nhận được

1

2

3

II.2. SỰ SẴN SÀNG PHỤC VỤ

Câu 10: Quý khách vui lòng cho biết ý kiến của mình về sự sẵn sàng phục vụ của điểm du lịch

qua những nội dung sau:

Ý kiến

Đồng

Không

Không

Stt

Nội dung

ý

đồng ý

ý kiến

1 Giờ mở cửa và đóng cửa tham quan hợp lý

1

2

3

2 Các yêu cầu của Quý khách được đáp ứng nhanh chóng/ kịp thời

1

2

3

II.3. NỘI DUNG THAM QUAN

Câu 11: Quý khách vui lòng cho biết ý kiến của mình về nội dung tham quan của điểm du lịch

như sau:

Ý kiến

Không

Không

Stt

Đồng ý

Nội dung

đồng ý

ý kiến

Điểm tham quan có yếu tố độc đáo (hiếm thấy ở các điểm tham

1

1

2

3

quan khác)

2 Nội dung tham quan hấp dẫn

1

2

3

Câu 12: Nếu Quý khách cho rằng nội dung tham quan hấp dẫn, xin vui lòng nêu rõ một số dẫn

chứng cụ thể:…………………………………………………………………........................

III

II.4. CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT PHỤC VỤ DU LỊCH Câu 13: Cách sắp xếp, bố trí các dịch vụ bổ trợ tại điểm tham quan hợp lý:

1. Đồng ý

2. Không đồng ý

3. Không ý kiến

II.5. NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH

Câu 14: Quý khách vui lòng cho biết ý kiến của mình về nhân viên phục tại điểm du lịch qua

những nội dung sau:

Ý kiến

Đồng

Không

Không

Stt

Nội dung

ý

đồng ý

ý kiến

1 Nhân viên phục vụ thân thiện

1

2

3

2 Nhân viên phục vụ am hiểu lĩnh vực mình phụ trách

1

2

3

II.6. SỨC CHỨA KHÁCH CỦA ĐIỂM DU LỊCH

Câu 15: Điểm du lịch này có khiến Quý khách cảm thấy khó chịu vì đông người?

1. Có

2. Không

3. Không ý kiến

II.7. AN TOÀN TẠI ĐIỂM DU LỊCH

Câu 16: Quý khách vui lòng cho biết ý kiến về tính an toàn qua những nội dung dưới đây:

Ý kiến

Đồng

Không

Không

Stt

Nội dung

ý

đồng ý

ý kiến

1

Việc đi lại tại điểm du lịch an toàn

1

2

3

2

An ninh tại điểm du lịch tốt

1

2

3

3 Đồ ăn, thức uống hợp vệ sinh

1

2

3

4 Rác thải được thu gom sạch sẽ

1

2

3

II.8. SỰ THÂN THIỆN CỦA CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG

Câu 17: Quý khách có cho rằng cộng đồng địa phương tại điểm du lịch này thân thiện?

1. Có

2. Không

3. Không ý kiến

II.9. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

Câu 18: Xét một cách tổng quát, Quý khách có hài lòng khi tham quan điểm du lịch này?

1 Hài lòng

2 Không hài lòng

3 Không ý kiến

Câu 19: Quý khách có dự định quay lại điểm tham quan này trong thời gian tới?

1 Chưa có dự định

2 Sẽ quay lại (vui lòng cho biết lý do)……………………………………………….

3 Không quay lại (vui lòng cho biết lý do)…………………………………………...

II.10. GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ

Câu 20: Quý khách có kiến nghị hoặc góp ý gì để việc khai thác điểm du lịch này được

tốt hơn?

1 Không

2 Có (vui lòng nêu rõ)…………………………………………………………………

III. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Quý khách vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân sau:

Họ và tên:…………………………………….

Giới tính: 1 Nam

2 Nữ

Tuổi:……………

Trình độ học vấn: Lớp………… Nghề nghiệp:…………………….

Trân trọng cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của Quý khách!

IV

Phụ lục 1.2. Phiếu thăm dò ý kiến khách du lịch quốc tế

Number ……….. Date:……………….. Place ………………

TOURIST DESTINATION SURVEY

Dear Sir/Madam,

We are pleased that you decided to visit Ho Chi Minh City. In order to provide an objective

assessment of cultural tourism resource in Ho Chi Minh City for the tourism development, we conduct a

survey, which will help us to make your future stay here even more pleasant. The interview will take

about 10-15 minutes and your replies will be solely used for research purposes. Thank you very much

for participating!

Please fill in blanks or mark your appropriate answers

I. COMMENTS ON TOURISM ACTIVITIES IN HO CHI MINH CITY

Question 1: What is the country of your citizenship? ……………………………………

Question 2: How many times have you been in Ho Chi Minh City?…………times

Question 3: What are your main activities on this trip to Ho Chi Minh City?

(More answers possible)

1. Visiting

5. Business

2. Research

6. Shopping

3. Entertainment

7. Visiting relatives

4. Religions – belief

8. Other (please specify)

………………………………………

Question 4: Which places below have you visited in Ho Chi Minh City?

(More answer possible)

1 … Sac Mangroves Base in Can Gio

8 … Suoi Tien Cultural Park

2 … War Remnants Museum

9 … Independence Palace

3 … Ho Chi Minh City History Museum

10 … Cu Chi Tunnels

4 … Ben Thanh Market

11 … Thien Hau Pagoda

5 … Binh Tay Market

12 …Immaculate Conception Cathedral

6 … Giac Lam Pagoda

Basilica

7 … Dam Sen Cultural Park

13 … Ho Chi Minh City Post Office

14 … Other…………………

Question 5: Will you visit Ho Chi Minh City again in near future?

1. I have not decided yet.

2. Yes, I will.

3. No, I will not. (Please give a reason)…………………………………………………

II. COMMENT ABOUT TOURIST DESTINATION (The place you are visiting)

II.1. ACCESS LEVELS OF TOURIST DESTINATION

Question 6: Where did you hear about this destination?

(More answers possible)

1. Relatives 2. Friends, co-workers 3. TV programs or advertisements 4. Newspaper articles 5. Tourism Companies

6. The internet 7. Book travel guides 8. Leaflets in public places 9. Other (please specify) ……………………………………..

V

Question 7: What has motivated you to visit this place?

1. I want to know more about Vietnamese culture.

2. On the tour’s program

3. Other (Please specify)………………………………….

Question 8: To whom do you go with when you visit this tourist spot?

1. By yourself / go alone

2. In a group

3. Travel Company

4. Other (Please specify)…………………………………..

Question 9: Please circle the appropriate numbers that indicate your opinion on the following

statement:

Opinion

Agree

Disagree No opinion

Content

1

2

3

1

Parking zones are available and convenient.

1

2

3

2

The entrance ticket prices are reasonable.

II.2. WILLINGNESS TO SERVE

Question 10: Please circle the appropriate numbers that indicate your opinion on the readiness

of destinations ‘service through the following statements.

No

Opinion

Agree

Disagree

opinion

Content

1

2

3

The opening visiting times and closing times are suitable.

1

The customer’s special needs or requirements are

1

2

3

2

satisfied quickly / in a timely manner.

III.3. ACTIVITIES AT THE TOURIST SPOT

Question 11: Please circle your appropriate answers on the destinations’ features through the

following statements.

Opinion

No

Agree

Disagree

Content

opinion

3

The tourist spot has unique elements.

1

2

1

3

The tourist spot has interesting activities.

1

2

2

Question 12: If you think the tourist spot has interesting activities, please write down some

examples:………………………………………………………………………………………

II.4. TOURISM FACILITIES

Question 13: The arrangement of auxiliary services at the tourist spot is suitable

2. Disagree

3. No comments

1. Agree II.5. STAFF AT THE TOURIST SPOT

Question 14: Please circle the appropriate numbers that indicate your opinion on the staff at the

tourist spot

Opinion

Agree

Disagree No opinion

Content

The staffs are friendly and provide good service.

1

2

3

1

The staffs are knowledgeable about their respective

1

2

3

2

fields.

II.6. THE NUMBER OF VISITORS AT THE TOURIST SPOT

VI

Question 15: Do the tourist spot make you feel uncomfortable because there are too many

people?

1. Yes

2. No

3. No comments

II.7. SAFETY IN TOURIST SPOT

Question 16: Please circle the appropriate number that indicate your opinion on the safety

aspects for the following statement

Opinion

No

Agree

Disagree

Content

opinion

Travelling or walking at the tourist spots is safe.

1

1

2

3

The security is ensured at tourist spots.

2

1

2

3

The hygienic requirements are applicable for food and

3

1

2

3

drink.

4

1

2

3

Trash is clean picked up the tourist spot.

II.8. THE FRIENDLINESS OF THE LOCAL COMMUNITY

Question 17: Do you think the local community is friendly at this tourist spot?

1. Yes

2. No

3. No comments

II.9. TOUR PERFORMANCE

Question 18: In general, are you satisfied with your visit to this tourist spot?

1. Satisfied

2. Dissatisfied

3. No comments

Question 19: Do you intend to visit this sight again in the near future?

1. There are no plan now.

2. I will return. (Please give a reason)………………………………………………………………..

3. I will not return (Please give a reason) ……………………………………………………………

II.10. SUGGESTIONS AND RECOMMENDATIONS

Question 20: Would you please offer some recommendations or suggestions to the tourist

operators to improve your future experience?

1. No comment

2. Recommendations……………………………………………………………………………

III. PERSONAL INFORMATION

3. Other

Full name…………………………… Age:……………

Gender: 1. Male Level of Education: …………………

2. Female Occupation: …………………….

We appreciate you taking your valuable time to share your thoughts and feedback.

VII

Phụ lục 1.3. Phiếu thăm dò ý kiến cộng đồng địa phương

Phiếu số:……… Ngày:…………………. Địa điểm: …………….

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG

Thưa Anh/Chị,

Để có những đánh giá khách quan về việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn tại Thành phố Hồ

Chí Minh phục vụ phát triển du lịch, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến của Anh/Chị bằng việc trả lời

những câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam kết sẽ không tiết lộ thông tin cá nhân của Anh/Chị và nội dung

trả lời của Anh/Chị chỉ nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.

Xin vui lòng: điền đầy đủ thông tin vào dấu ba chấm (…); hoặc khoanh tròn vào các số thứ tự tương ứng

với ý kiến trả lời của Anh/Chị.

I. SỰ TIẾP CẬN ĐIỂM DU LỊCH CỦA CỘNG ĐỒNG

Câu 1: Anh/Chị có thường xuyên vào điểm du lịch này?

1. Thường xuyên

2. Thỉnh thoảng

3.

Ít khi

4. Chưa bao giờ

Câu 2: Yếu tố nào dưới đây ảnh hưởng đến mức độ thường xuyên vào điểm du lịch của Anh/Chị?

(chọn nhiều câu trả lời)

1. Giá vé

2. Sở thích tham quan

3. Tính đa dạng của nội dung tham quan

4. Khác (vui lòng nêu rõ):…………………………………………………….

II. CÁC TÁC ĐỘNG DU LỊCH LÊN CỘNG ĐỒNG

II.1. TÁC ĐỘNG CHUNG

Câu 3: Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến về những nội dung dưới đây:

Ý kiến

Không

Không ý

Stt

Đồng ý

Nội dung

đồng ý

kiến

1

Việc đi lại tại điểm du lịch an toàn

1

2

3

2

Tình hình an ninh trật tự tại điểm du lịch tốt

1

2

3

3

Vệ sinh môi trường tại điểm du lịch tốt

1

2

3

4 Du lịch mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương

1

2

3

II.2. TÁC ĐỘNG RIÊNG

II.2.1. NHÓM CỘNG ĐỒNG THAM GIA VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

Câu 4: Điểm du lịch này có khiến Anh/Chị cảm thấy khó chịu vì đông người?

1. Có

2. Không

3. Không ý kiến

Câu 5: Anh/Chị có cho rằng hoạt động du lịch nơi đây sẽ đem đến cơ hội việc làm mới cho anh chị

trong tương lai?

2. Không

3. Không ý kiến

1. Có

Câu 6: Anh/Chị có cho rằng hoạt động du lịch nơi đây sẽ đem đến cơ hội thu nhập mới cho anh chị

trong tương lai?

1. Có

2. Không

3. Không ý kiến

II.2.2. NHÓM CỘNG ĐỒNG KHÔNG THAM GIA VÀO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

VIII

Câu 7: Điểm du lịch này có khiến Anh/Chị cảm thấy khó chịu vì đông người?

1. Có

2. Không

3. Không ý kiến

Câu 8: Anh/Chị có cho rằng hoạt động du lịch nơi đây sẽ đem đến cơ hội việc làm mới cho anh chị

trong tương lai?

2. Không

3. Không ý kiến

1. Có

Câu 9: Anh/Chị có cho rằng hoạt động du lịch nơi đây sẽ đem đến cơ hội thu nhập mới cho anh chị

trong tương lai?

2. Không

3. Không ý kiến

1. Có

III. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA CỘNG ĐỒNG

Câu 10: Xét một cách tổng quát, Anh/Chị có hài lòng với hoạt động du lịch đang diễn ra ở nơi đây?

1. Có

2. Không (vui lòng cho biết lý do):………………………………………………............................

3. Không ý kiến

Câu 11: Anh/Chị có mong muốn du khách tới điểm du lịch này ngày một đông hơn?

1. Có

2. Không

3. Không ý kiến

IV. GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ

Câu 12: Anh/Chị có dự định (hoặc tiếp tục) tham gia vào hoạt động du lịch tại điểm du lịch này trong

thời gian tới?

1. Chưa có dự định

2. Có/ sẽ tiếp tục

3. Không (vui lòng chuyển sang trả lời Câu 14)

Câu 13: Nếu có, Anh/Chị dự định (hoặc tiếp tục) tham gia vào hình thức nào dưới đây?

1. Cung cấp các dịch vụ ăn, uống

2. Cung cấp dịch vụ đi lại

3. Cung cấp dịch vụ lưu trú (nhà nghỉ, khách sạn)

4. Cung cấp dịch vụ giải trí

5. Trở thành nhân viên của điểm du lịch

6. Tham gia gìn giữ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường

7. Hình thức khác ………………………………………………………………..

Câu 14: Anh/Chị có kiến nghị hoặc góp ý gì để việc khai thác điểm du lịch này được tốt hơn?

1 Không

2 Có (vui lòng nêu rõ)……………………………………………………………………………………

VI. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Anh/Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau:

Họ và tên: ……………………………....

Giới tính: 1 Nam 2 Nữ

Tuổi: ……..

Trình độ học vấn: Lớp……..................

Nghề nghiệp chính:…………………….

Số năm cư trú:……………...................

Trân trọng cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của Anh/Chị!

IX

Phụ lục 1.4. Phiếu thăm dò ý kiến doanh nghiệp du lịch

Phiếu số:……… Ngày:…………………. Địa điểm: …………….

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN DOANH NGHIỆP DU LỊCH

Thưa Quý vị,

Để có những đánh giá khách quan về việc khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn tại Thành phố

Hồ Chí Minh phục vụ phát triển du lịch, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến của Quý vị bằng việc trả

lời những câu hỏi dưới đây. Chúng tôi cam kết sẽ không tiết lộ thông tin cá nhân của Quý vị và nội dung

trả lời của Quý vị chỉ nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.

Xin vui lòng điền đầy đủ thông tin vào dấu ba chấm (…) hoặc khoanh tròn vào các số thứ tự tương ứng

với ý kiến trả lời của Quý vị.

I. MỨC ĐỘ TIẾP CẬN ĐIỂM DU LỊCH

Câu 1: Quý vị thường đưa du khách tới tham quan những nơi nào dưới đây:

(Chọn nhiều đáp án)

1 Căn cứ Rừng Sác

8 Công viên Văn hoá Suối Tiên

2 Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh

9 Dinh Độc lập

3 Bảo tàng Lịch sử TPHCM

10 Khu Di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

4 Chợ Bến Thành

11 Miếu Bà Thiên Hậu

5 Chợ Lớn

12 Nhà thờ Đức Bà

6 Chùa Giác Lâm

13 Bưu điện Trung tâm Thành phố

7 Công viên Văn hoá Đầm Sen

14 Khác……………………………

………………………………………

Câu 2: Quý vị vui lòng cho biết ý kiến về những nội dung dưới đây tại các điểm du lịch:

Ý kiến

Đồng

Không

Không

Stt

đồng ý

ý kiến

Nội dung

ý

1

Bến bãi đỗ xe thuận tiện

1

2

3

2 Giá vé vào cổng tham quan chấp nhận được

1

2

3

II. SỰ SẴN SÀNG PHỤC VỤ

Câu 3: Quý vị vui lòng cho biết ý kiến của mình về sự sẵn sàng phục vụ của các điểm du lịch qua

những nội dung sau:

Ý kiến

Đồng

Không

Không

Stt

đồng ý

ý kiến

Nội dung

ý

1 Giờ mở cửa và đóng cửa tham quan hợp lý

1

2

3

2 Các ngày mở cửa tham quan trong tuần hợp lý

1

2

3

III. NỘI DUNG THAM QUAN

Câu 4: Quý vị vui lòng cho biết ý kiến của mình về nội dung tham quan của các điểm du lịch qua

các phát biểu sau:

Ý kiến

Đồng

Không

Không

Stt

Nội dung

đồng ý

ý kiến

ý

1 Các điểm tham quan có yếu tố độc đáo

1

2

3

2 Nội dung tham quan hấp dẫn đối với du khách

1

2

3

X

IV. CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT PHỤC VỤ DU LỊCH

Câu 5: Quý vị vui lòng cho biết ý kiến của mình về cơ sở vật chất - kỹ thuật tại các điểm du lịch

qua những nội dung sau

Ý kiến

Đồng

Không

Không ý

Stt

Nội dung

ý

đồng ý

kiến

Các điểm tham quan có đầy đủ các cơ sở vật chất - kỹ thuật cần

1

1

2

3

thiết phục vụ du lịch

2 Cơ sở vật chất - kỹ thuật tại các điểm tham quan đồng bộ

1

2

3

V. SỨC CHỨA KHÁCH CỦA ĐIỂM DU LỊCH

Câu 6: Quý vị có cho rằng các điểm du lịch hiện nay đang quá tải vì đông khách?

1. Không

2. Có (vui lòng nêu rõ tên điểm du lịch này)…………………………………….................

3. Không ý kiến

VI. AN TOÀN TẠI ĐIỂM DU LỊCH

Câu 7: Quý vị vui lòng cho biết ý kiến về tính an toàn của các điểm du lịch qua những nội dung

dưới đây:

Ý kiến

Đồng

Không

Không

Stt

ý

đồng ý

ý kiến

Nội dung

1

2

3

1

Việc đi lại an toàn

1

2

3

2

An ninh tốt

1

2

3

3 Đồ ăn, thức uống hợp vệ sinh

1

2

3

4 Rác thải được thu gom sạch sẽ

VII. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

Câu 8: Xét một cách tổng quát, Quý vị có hài lòng với hoạt động du lịch tại các điểm du lịch?

1 Hài lòng

2 Không hài lòng

3 Không ý kiến

VIII. GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ

Câu 9: Quý vị có kiến nghị hoặc góp ý gì để việc khai thác các điểm du lịch tại TPHCM được tốt

hơn?

1 Không

2 Có (vui lòng nêu rõ)………………………………………………………………

2. Nữ

THÔNG TIN CÁ NHÂN Quý vị vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân sau: Họ và tên:………………… Tuổi:……………… Vị trí công tác:……………

Giới: 1. Nam Trình độ học vấn: …………… Đơn vị công tác:………………

Trân trọng cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của Quý vị!

XI

Phụ lục 1.5. Phiếu khảo sát trực tuyến

Hình 1.1. Hình giao diện phiếu khảo sát trực tuyến

Đường dẫn truy cập phiếu khảo sát: https://docs.google.com/forms/d/15ueDePCdTroFQW-

lHlq_No4X7vRb7xiK3pGAbUyMmT0/viewform?sid&c=0&w=1&token&usp=mail_form_link

XII

Phụ lục 1.6. Phiếu phỏng vấn cán bộ/nhân viên điểm du lịch

PHỎNG VẤN CÁN BỘ/NHÂN VIÊN ĐIỂM DU LỊCH

Thưa Quý vị,

Để có những đánh giá khách quan về việc khai thác các loại tài nguyên du lịch nhân văn tại Thành

phố Hồ Chí Minh phục vụ phát triển du lịch, chúng tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý vị

thông qua việc trả lời một số câu hỏi đã được chúng tôi chuẩn bị sẵn. Chúng tôi cam kết những nội

dung trả lời của Quý vị chỉ nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học.

THÔNG TIN CHUNG

Họ tên người được phỏng vấn:………………………………………………

Chức vụ:……………………………………………………………………......

Cơ quan:…………………………………………………………………….....

Thời gian phỏng vấn (ngày/giờ):…………………………………………….

NỘI DUNG PHỎNG VẤN

Câu 1: Quý vị vui lòng cho biết những thuận lợi và khó khăn tiêu biểu trong quá trình hoạt động của

điểm du lịch hiện nay?

Gợi ý:

- Công tác quản lý

- Chính sách phát triển điểm du lịch

- Nguồn nhân lực tại điểm (số lượng, chất lượng, tình hình đào tạo,…)

- CSVC-KT tại điểm du lịch

- Công tác quy hoạch

- Công tác khai thác, bảo tồn điểm du lịch

- Khác

Câu 2: Quý vị đã thực hiện những giải pháp gì để khắc phục các khó khăn vừa nêu? Kết quả đạt được?

Câu 3: Mong quý vị giải đáp các than phiền sau của khách du lịch và của doanh nghiệp du lịch (nêu cụ

thể các than phiền theo từng điểm du lịch).

Câu 4: Quý vị có đề xuất hoặc kiến nghị gì để hoạt động du lịch tại điểm du lịch được tốt hơn?

Xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt tình hợp tác của Quý vị!

XIII

Phụ lục 2. Cơ sở lựa chọn loại TNDLNV và các điểm du lịch khảo sát bảng hỏi

Phụ lục 2.1. Cơ sở lựa chọn các loại TNDLNV thực hiện nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu 06 loại TNDLNV dựa theo cách phân loại của Bộ VHTT&DL (2012),

gồm: 1/ Di sản, DTLSVH; 2/ Công trình nhân tạo; 3/ Lễ hội; 4/ Sự kiện đặc biệt; 5/ Làng nghề, phố nghề

và sản phẩm nghề truyền thống; 6/ Ẩm thực truyền thống [5].

Trong 06 loại TNDLNV nêu trên, tác giả tập trung đánh giá 05 loại TNDLNV, gồm: 1/ Di sản,

DTLSVH; 2/ Công trình nhân tạo; 3/ Lễ hội; 4/ Sự kiện đặc biệt; 5/ Ẩm thực truyền thống. Đây là những

loại TNDLNV chủ yếu ở TPHCM. Các tiêu chí sử dụng để lựa chọn gồm: 1/ Có ưu thế nổi trội so với tài

nguyên cùng loại ở các tỉnh lân cận; 2/ Có tần suất khai thác cao trong chương trình tham quan của các

doanh nghiệp du lịch; 3/ Kết quả khảo sát khách du lịch về “Thành phố Hồ Chí Minh 100 điều thú vị”; 4/

Có khả năng tận dụng và phát huy cao độ các điều kiện sẵn có để khai thác phục vụ PTDL; 5/ Phù hợp

với chính sách PTDL của TPHCM (SPDL được TPHCM ưu tiên phát triển).

Phụ lục 2.2. Cơ sở lựa chọn các điểm TNDLNV đang được khai thác để khảo sát

bảng hỏi

Trong 05 loại TNDLNV được lưa chọn nghiên cứu (xem Phụ lục 2.1), tác giả tiến hành xác định

các điểm TNDLNV đang được khai thác để khảo sát bảng hỏi khách du lịch, doanh nghiệp du lịch và cộng

đồng địa phương.

Các bước xác định điểm du lịch được thực hiện như sau:

- Bước 1: Lập danh sách các điểm du lịch ở TPHCM phân theo từng loại TNDLNV.

- Bước 2: Trong mỗi loại TNDL, xác định tổng số điểm TNDLNV quan trọng cho PTDL ở TPHCM.

Đó là những điểm: (1) Có tần suất xuất hiện thường xuyên trong chương trình tham quan của các doanh

nghiệp du lịch và trên các ấn phẩm du lịch; (2) Được khách du lịch bình chọn trong kết quả khảo sát

“Thành phố Hồ Chí Minh 100 điều thú vị”; (3) Có đông khách du lịch tới tham quan thường xuyên hoặc

theo định kỳ (đối với lễ hội và sự kiện đặc biệt).

Bước 3: Lấy ra tổng số điểm du lịch cần khảo sát trong Bước 2 (theo phương pháp chọn mẫu ngẫu

nhiên đơn giản) 14 điểm du lịch (vì cỡ mẫu xác định để khảo sát khách du lịch là 420. Việc lựa chọn 14

điểm sẽ đảm bảo mỗi điểm khảo sát 30 khách, tức đảm bảo cho thống kê mô tả về sau). Số điểm du lịch

được lựa chọn khảo sát cho từng loại TNDLNV chiếm 15% tổng số điểm du lịch thống kê trong Bước 1.

Kết quả là luận án lựa chọn 14 điểm du lịch để khảo sát bảng hỏi gồm Dinh Độc Lập, Khu DTLS

Địa đạo Củ Chi, Căn cứ Rừng Sác, Lăng Ông Thuỷ Tướng (khảo sát lễ hội), Bảo tàng Lịch sử TPHCM,

Bưu điện Trung tâm Thành phố, Công viên 23 tháng 9 (khảo sát sự kiện đặc biệt, ẩm thực truyền thống),

CVVH Đầm Sen (khảo sát về công trình nhân tạo, sự kiện đặc biệt, ẩm thực truyền thống), CVVH Suối

Tiên (khảo sát về lễ hội và sự kiện đặc biệt), Thảo Cầm Viên Sài Gòn (khảo sát về sự kiện đặc biệt), Phố

đi bộ Nguyễn Huệ (khảo sát sự kiện đặc biệt), Chợ Bến Thành (khảo sát Ẩm thực truyền thống), Chợ Lớn

(khảo sát Ẩm thực truyền thống), TTTM Vincom Đồng Khởi (công trình nhân tạo).

XIV

Phụ lục 3. Các điểm TNDLNV lựa chọn khảo sát thực địa

Bảng 3.1. Các điểm TNDLNV được lựa chọn khảo sát thực địa

Stt Địa điểm khảo sát

Thời gian

Loại TNDLNV

1 Bảo tàng

Lịch sử TPHCM

DTLSVH

07-08/06/2014 14/06/2014 21/06/2014 28/06/2014 20/05/2014

Công trình nhân tạo

2 Bảo Tàng

Y Học Cổ Truyền

3 Bưu điện Trung tâm Thành phố

4 Căn cứ Rừng Sác

5 Chợ Bến Thành

15/05/2014 24/05/2014 30/04/2014 30/04/2015 10,13,14, 17/05/2014 14/04/2015

6 Chợ Lớn

(Chợ Bình Tây)

26-27/05/2014 01/06/2014 01/06/2015

09/06/2014

DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) DTLSVH (di tích lịch sử) - DTLSVH - Ẩm thực truyền thống - Sản phẩm nghề truyền thống - DTLSVH - Ẩm thực truyền thống - Sản phẩm nghề truyền thống DTLSVH

7 Chùa Bửu Long

14/04/2015

8 Chùa Chantarangsay

11/05/2014

9 Chùa Giác Lâm

13/11/2016

10 Chùa Phụng Sơn

06/11/2016

11 Chùa Phước Hải

12 Công viên 23 tháng 9

01/01/2014 29/03/2014 28/03/2015 07/04/2015 10/04/2016 23/04/2016 05/03/2017 26/03/2014

13 Công viên

Lê Văn Tám

16/04/2016

16 Công viên Lịch sử - Văn hoá Dân

tộc

14 CVVH Đầm Sen

01/05/2014 02/05/2015 28-29/05/2016

15 CVVH Suối Tiên

01/06/2013 29/04/2014 28/04/2015 01/06/2016

- DTLSVH - Lễ hội truyền thống (Tết cổ truyền Chol Chnam Thmay) DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) Lễ hội (Lễ Phật đản) DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật - Công trình đương đại - Sự kiện tiêu biểu - Nghệ thuật truyền thống (múa rối nước, đờn ca tài tử, hát bội, cải lương,…) - Ẩm thực truyền thống (khu Sense Market) - Công trình nhân tạo - Sự kiện đặc biệt (Hội sách TPHCM) - Công trình nhân tạo - Lễ hội truyền thống (Lễ Giỗ tổ Hùng Vương) - Sự kiện đặc biệt - Ẩm thực truyền thống (Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam) - Công trình nhân tạo - Lễ hội truyền thống (Lễ Giỗ tổ Hùng Vương) - Sự kiện tiêu biểu

XV

Stt Địa điểm khảo sát

Thời gian

Loại TNDLNV

(Lễ hội Trái cây Nam Bộ)

05/06/2015

DTLSVH

17 Đền Mariamman - Chùa Bà Ấn Độ

23/09/2015

18 Đình Bình Đông

19 Dinh Độc Lập

- DTLSVH - Nghệ thuật truyền thống (Hát bội) DTLSVH (di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật)

01/03/2014 01-02/05/2014 12/05/2014 25/02/2017

20 Đình Minh Hương Gia Thạnh

16/02/2014

21 Đình Phú Nhuận

22 Đường hoa xuân Nguyễn Huệ

31/01/2013 05/02/2016 29/01/2017 05/03/2017

DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) - DTLSVH - Lễ hội truyền thống (Lễ kỳ yên) - Công trình nhân tạo - Sự kiện tiêu biểu (Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, Lễ hội Áo dài) - Nghệ thuật truyền thống (Tò he) Công trình nhân tạo

22/11/2016

23 Đường sách

Nguyễn Văn Bình

10/09/2014

DTLSVH

24 Hội quán

Hà Chương

DTLSVH

27 Hội quán Tuệ Thành (Miếu Bà Thiên Hậu)

15/02/2014 04-05/03/2015 07/03/2014

25 Hội quán Lệ Châu

- DTLSVH - Lễ hội truyền thống (Lễ giỗ Tổ nghề kim hoàn) - DTLSVH

26 Hội quán Nghĩa An (Miếu Quan Đế

15/02/2014 06/03/2015

hay Chùa Ông)

28 KDL Bình Quới

29 KDL Một Thoáng

Việt Nam

08/03/2014 12/02/2014

- Công trình nhân tạo - Ẩm thực truyền thống Công trình nhân tạo Ẩm thực truyền thống

30 Khu ẩm thực mua sắm Hưng Phú

31 Khu DTLS

Địa đạo Củ Chi (địa đạo Bến Đình và Bến Dược)

08/03/2014 13-14/06/2014 29/04/2015 23/05/2015 05/09/2013

32 Lăng Lê Văn Duyệt

07/08/2014

33 Làng nghệ sĩ Hàm Long 34 Lăng Ông

Thủy Tướng

19/09/2013 30/04/2014 16/08/2014

- DTLSVH (di tích lịch sử) - Nghề truyền thống (Mô hình làng nghề bánh tráng Phú Hòa Đông và nghề nấu rượu) - Lễ hội truyền thống (Lễ giỗ Lê Văn Duyệt) Nghề truyền thống và sản phẩm nghề truyền thống - DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) - Lễ hội truyền thống

XVI

Stt Địa điểm khảo sát

Thời gian

Loại TNDLNV

(Lễ hội Nghinh Ông)

28/09/2015 16/09/2016

05/03/2015

35 Miếu Bà Hải Nam

25/06/2014

36 Miếu nổi Phù Châu

20/09/2015

37 Nhà hát giao hưởng nhạc vũ kịch TPHCM (Nhà hát Thành phố)

- DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) - Sự kiện đặc biệt (Rằm tháng Giêng) DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) - DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật)

05/06/2015

38 Nhà hát múa rối nước Rồng Vàng

39 Nhà thờ Đức Bà

24/12/2013 15/05/2014 24/12/2014

16/03/2015

40 Phố ẩm thực Hà Tôn Quyền

41 Phố Đông y Hải Thượng Lãn Ông

01/06/2014 01/06/2015 25/02/2017

42 Phố Lồng đèn

Lương Nhữ Học

Nghệ thuật truyền thống (Múa rối nước) - DTLSVH (di tích kiến trúc nghệ thuật) - Lễ hội hiện đại (Lễ giáng sinh) Ẩm thực truyền thống (gắn với người Hoa) - Phố nghề truyền thống (gắn với người Hoa) - Sự kiện đặc biệt (Tuần lễ Đông y) Phố nghề truyền thống (gắn với người Hoa) DTLSVH

31/08/2013 23/09/2015 05/06/2015

43 Thánh đường Jamia Al-Musulman

44 Thảo Cầm Viên Sài Gòn

- Công trình nhân tạo - Lễ hội truyền thống (Lễ Giỗ tổ Hùng Vương)

45 Thương xá TAX (*)

19/04/2013 06/06/2014 08/06/2014 08/06/2014 27/07/2014

46 Trung tâm Hội nghị và Triển lãm

26/04/2017 09/09/2017

Sài Gòn

- Công trình nhân tạo - Sản phẩm nghề truyền thống - Công trình nhân tạo - Sự kiện đặc biệt (Hội chợ và Triển lãm Thương mại, Hội chợ Du lịch quốc tế TPHCM) Công trình nhân tạo

47 TTTM VINCOM Đồng Khởi

02/08/2014 03/09/2014 15/04/2015

(*) Thời điểm khảo sát chưa ngưng hoạt động để tu sửa

XVII

Phụ lục 4. Danh mục cá nhân tham gia phỏng vấn sâu

Bảng 4.1. Danh mục các cá nhân tại doanh nghiệp du lịch tham gia phỏng vấn sâu

Stt

Nam Nữ

Tên người khảo sát

Vị trí công việc

Ngày phỏng vấn

Loại hình kinh doanh Tên doanh nghiệp du lịch

1 Nguyễn Văn Tấn

Giám đốc

02/04/2014

x

TNHH Du lịch TASAHA

2

Phạm Vũ Phong

HDV nội địa

30/04/2014

x

Công ty Du lịch sinh thái Cần Giờ (thuộc Saigontourist)

3 Huỳnh Thị Bảo Châu

Saigontourist

01/05/2014

x

HDV nội địa và quốc tế

4 Nguyễn Đình Khôi

HDV quốc tế

26/05/2014

x

Công ty TNHH Tiêu điểm châu Á

5

Trương Hoàng Khang

HDV quốc tế

10/05/2014

x

Công ty Du lịch Trung Tâm Việt

6 Nguyễn Văn Cương

HDV quốc tế

10/05/2014

x

Làm cho nhiều doanh nghiệp du lịch

7

Phan Dũng

HDV quốc tế

13/05/2014

x

Làm cho nhiều doanh nghiệp du lịch

28/03/2015

8

Từ Như Anh Vũ

x

Công ty Cổ phần Du lịch Hòa Bình

Điều hành tour

28/03/2015

9 Dương Quốc Phong

x

Công ty Du lịch Đường Hoa Nắng

Điều hành tour

Giám đốc

28/03/2015

10 Vương Thành Trung

x

Công ty Du lịch Việt Tín (Viettin Travel)

x

28/03/2015

11 Hoàng Linh

Phòng kinh doanh

Công ty Du lịch Liên Bang

28/03/2015

12 Từ Như Anh Vũ

x

Điều hành tour

Công ty Cổ phần Du lịch Hòa Bình

10/04/2015

13 Dương Thái

x

Phòng kinh doanh

Công ty Du lịch Fiditour

Bảng 4.2. Danh mục các cá nhân tại điểm TNDLNV và cơ quan chức năng tham gia phỏng vấn sâu

Nam Nữ

Địa điểm

Stt

Vị trí công việc

Ngày phỏng vấn

Tên người khảo sát

Nghệ sĩ Tuồng

06/03/2014 Hội quán Nghĩa An

1

Xuân Trúc

x

29/03/2014

2

x

Mai Thanh Tuấn

Công viên 23 tháng 9 (Ngày hội du lịch Thành phố năm 2014)

30/04/2014

Lăng Ông Thủy Tướng

3

x

Chuyên viên Trung tâm xúc tiến Du lịch TPHCM Người trông coi Lăng Ông Thủy Tướng

Nhân viên bảo vệ

26/05/2014 Chợ Lớn

4

x

Đội trật tự du lịch

10/05/2014 Chợ Bến Thành

5

x

x

HDV tại điểm

20/05/2014

6

Bảo tàng Fito (Bảo tàng Y học cổ truyền)

Nguyễn Văn Vân Trần Văn Hùng Hoàng Trung Nghĩa Nguyễn Thu Hằng

XVIII

Nam Nữ

Địa điểm

Stt

Vị trí công việc

Ngày phỏng vấn

x

Nhân viên soát vé

06/06/2014 Thảo Cầm Viên Sài Gòn

7

Tên người khảo sát Chị Th., (đề nghị không nêu tên)

08/06/2014 Bảo tàng Lịch sử TPHCM

8

x

Huỳnh Tuấn Nghĩa

9

Lý Khắc Nhu

07/08/2014

x

Diễn viên múa rối nước (Nhà hát nghệ thuật Phương Nam) Họa sĩ (chủ khu nhà Kỳ Long)

hàng Món Huế

Nhân viên phục vụ

17/03/2015

10

x

Nguyễn Đình Chương

28/03/2015

11

x

HDV tại điểm (Khu DTLS Địa đạo Củ Chi)

Nguyễn Hữu Thành

Khu nhà Kỳ Long (Làng Nghệ Sĩ Hàm Long, quận 2) Nhà (Diamond Parkson) Công viên 23 tháng 9 (Ngày hội du lịch TPHCM năm 2015)

30/04/2015 Căn cứ Rừng Sác

12

x

Nhân viên bảo tồn động vật

Vạn phó Hội Vạn Lạch

30/04/2015

Lăng Ông Thủy Tướng

13

x

Nghệ nhân nặn Tò he

02/05/2015 CVVH Đầm Sen

14

x

Nguyễn Hữu Minh Phạm Văn Chấn Nguyễn Văn Bảy

28/05/2016

15 Thiên Lý

x

CVVH Đầm Sen (Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam)

28/05/2016

16

Nguyễn Thuận Ánh

CVVH Đầm Sen (Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam)

28/05/2016

17

x

Đặng Nguyễn Nghiêm

CVVH Đầm Sen (Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam)

x

28/05/2016

18

Nguyễn Thị Kim Chi

CVVH Đầm Sen (Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam)

29/05/2016

19

x

Vũ Đình Dương

CVVH Đầm Sen (Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam)

x

26/04/2017

20

Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài Gòn

Nguyễn Thị Diệu Thảo

Phòng Nghiên cứu và Phát triển, Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn Saigontourist Biên tập viên kênh truyền hình cáp Du lịch và Khám phá SCTV12 Chủ quán Mì gia 79 (số 04 Vĩnh Khánh, phường 8, Quận 4) Giám đốc Công ty TNHH Ẩm thực Bún Quê Tôi (số 166/190F Đoàn Văn Bơ, phường 14, Quận 4) Chuyên viên Phòng thông tin và hỗ trợ du khách TPHCM Chuyên gia ẩm thực Việt Nam, Phó Trưởng khoa Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Sài Gòn

I

Phụ lục 5. Mật độ điểm TNDLNV (đang khai thác và chưa khai thác) phân

theo quận, huyện tại TPHCM

Sự kiện đặc biệt

St t

Quận, huyện

Lễ hội

Diện tích (km2)

Phân loại (*)

Di sản, DTL SVH

Công trình nhân tạo

Ẩm thực truyền thống

Đối tượng nhận thức khác

Tổng các điểm TNDL NV

Mật độ TNDL NV (điểm /km2)

Làng nghề, phố nghề truyền thống

10

1

112

31

12

14,0 +++++

1

3

33

Quận 1

25

8

0

2

7

0

0

6

1

Quận 2

0

50

0,14 +

0

0

3

8,2

41

2

1

11

2

Quận 3

23

5

++++

2

0

4

3

0

0

2

1

Quận 4

0

4

0,75 ++

0

1

5

7,5

30

2

2

17

6

Quận 5

1

4

+++

0

0

6

8

0

0

7

0

Quận 6

1

7

0

1,14 +

1

7

4

0

0

1

1

Quận 7

1

36

0

0,11 +

1

8

3

1

1

0

0

Quận 8

0

19

1

0,16 +

3

9

16

0

1

8

2

Quận 9

0

114

2

0,14 +

0

10

0

0

3

5

10 Quận 10

2

6

0

1,67 ++

3

2,2

11

0

1

1

2

11 Quận 11

2

5

2

++

0

1

0

0

1

0

12 Quận 12

0

53

0

0,02 +

13 Quận

0,0

0

0

0

0

0

0

0

20

0

+

Bình Tân

14 Q. Bình

10

0

1

1

2

1

2

22

3

0,45 ++

Thạnh

17

1

1

0

1

15 Q. Gò Vấp

13

0

16

1

1,06 ++

10

0

1

0

7

2

0

21

0

0,48 ++

16 Q. Phú Nhuận

17 Q. Tân

9

1,8

1

1

0

3

4

0

5

0

++

Bình

18 Q. Tân

10

0

0

0

10

0

0

48

0

0,21 +

Phú

19 Q. Thủ

10

1

0

0

8

0

1

52

0

0,19 +

Đức

7

0

0

0

6

1

0

435

0

0,02 +

20 H. Bình Chánh

7

0

1

0

3

0

21 H. Cần Giờ

1

109

2

0,06 +

20

2

0

0

2

22 H. Củ Chi

15

1

253

0

0,08 +

23 H. Hóc

6

0

0

0

6

0

0

100

0

0,06 +

Môn

5

0

0

0

5

0

24 H. Nhà Bè

0

704

0,01 +

0

Tổng cộng

168

62

14

17

11

60

25

357

2.096

Nguồn: Tổng hợp từ Liên minh Hợp tác xã TPHCM [33]; Sở VHTT&DL TPHCM [60]; Sở VHTT&DL TPHCM [61];Lê Trung Vũ và Lê Hồng Lý [88]; Bửu Ngôn [41]; Kết quả khảo sát thực địa.

(*) Ghi chú: + Rất thưa (từ 0 đến 0,27); ++ Thưa (từ 0,28 đến 5,5); +++ Trung bình (từ 5,6 đến 8,3); ++++ Dày (từ 8,4 đến 11,1); +++++ Rất dày (11,2 đến 14).

II

Phụ lục 6. Kết quả khảo sát bảng hỏi khách du lịch

* Giới tính

Giới tính

Số khách

Tỉ lệ %

Nam

219

52,1

Nữ

201

47,9

Khác

0

0,0

Tổng cộng

420

100,0

* Nhóm tuổi

Nhóm tuổi

Số khách

Tỉ lệ %

Thiếu niên (dưới 16 tuổi)

19

4,5

Thanh niên (từ 16 đến 24 tuổi)

129

30,7

Thanh niên (từ 25 đến 32 tuổi)

94

22,4

Trung niên (từ 33 đến 50 tuổi)

104

24,8

Người già (trên 50 tuổi)

74

17,6

Tổng cộng

420

100,0

* Học vấn

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Cấp học

Số khách

Tỉ lệ % Số khách Tỉ lệ % Số khách

Tỉ lệ %

Phổ thông cơ sở trở xuống

60

23,1

5

3,1

65

15,5

(cấp II trở xuống)

Phổ thông trung học (cấp III)

84

32,3

28

17,5

112

26,7

Cao đẳng, đại học, sau đại học

112

43,1

112

70,0

224

53,3

Khác

4

1,5

15

9,4

19

4,5

Tổng cộng

260

100,0

160

100,0

420

100,0

* Nghề nghiệp

Nghề nghiệp

Số lượng

Tỉ lệ %

Nông - lâm - ngư nghiệp

19

4,5

Công nghiệp - xây dựng

62

14,8

Dịch vụ

139

33,1

Học sinh - sinh viên

93

22,1

Hưu trí

28

6,7

Khác (nội trợ, tu sĩ, bộ đội,…)

79

18,8

Tổng cộng

420

100,0

* Câu 1: Nguồn cấp khách

Nguồn cấp khách

Số khách

Tỉ lệ %

Khách nội địa

260

61,9

Khách quốc tế

160

38,1

Tổng cộng

420

100,0

Khu vực cấp khách (quốc tế)

Số khách

Tỉ lệ %

Bắc Mỹ

23

5,5

Châu Âu

44

10,5

21

5,0

Đông Á

III

Đông Bắc Á

16

3,8

Đông Nam Á

32

7,6

Nam Á và Tây Nam Á

6

1,4

Châu Đại Dương

12

2,9

Khác

6

1,4

Tổng cộng

160

38,1

* Câu 2: Số lần đến TPHCM

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Số lần đến

TPHCM

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

1 lần

87

33,4

203

72,5

48,3

116

Từ 2 đến 3 lần

79

30,4

107

17,5

25,5

28

Từ 4 đến 5 lần

39

15,0

49

6,2

11,6

10

Từ 6 đến 7 lần

27

10,4

33

3,8

7,9

6

Trên 7 lần

28

10,8

28

0,0

6,7

0

Tổng cộng

260

100,0

160

100,0

420

100,0

* Câu 3: Mục đích du lịch

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Mục đích du lịch

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Tham quan

204

46,7

345

49

47,5

141

Nghiên cứu

27

6,2

40

4,5

5,5

13

Vui chơi - giải trí

90

20,6

119

10,1

16,4

29

Tôn giáo, tín ngưỡng

16

3,7

18

0,7

2,5

2

Kinh doanh

8

1,8

32

8,3

4,4

24

Mua sắm

25

5,7

57

11,1

7,9

32

Thăm người thân

40

9,2

52

4,2

7,2

12

Khác

27

6,2

62

12,2

8,6

35

Tổng cộng

437

100,0

288

100,0

725

100,0

* Câu 4: Nơi đã tham quan khi đến TPHCM

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Stt

Nơi đã tham quan

Ý kiến

Tỉ lệ % Ý kiến

Tỉ lệ % Ý kiến

Tỉ lệ %

138

114

252

1

Chợ Bến Thành

-

-

-

141

96

237

2

Nhà thờ Đức Bà

-

-

-

137

93

230

3

Dinh Độc lập

-

-

-

107

102

209

4

Bưu điện Trung tâm Thành phố

-

-

-

153

15

168

5

CVVH Đầm Sen

-

-

-

148

13

161

6

CVVH Suối Tiên

-

-

-

93

66

159

7

Khu DTLS Địa đạo Củ Chi

-

-

-

61

71

132

8

Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh

-

-

-

70

56

126

9

Bảo tàng Lịch sử TPHCM

-

-

-

68

54

122

10 Chợ Lớn

-

-

-

59

25

84

11 Căn cứ Rừng Sác

-

-

-

27

19

46

12

Thảo Cầm Viên Sài Gòn

-

-

-

23

18

41

13 Chùa Giác Lâm

-

-

-

IV

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Stt

Nơi đã tham quan

Ý kiến

Tỉ lệ % Ý kiến

Tỉ lệ % Ý kiến

Tỉ lệ %

13

26

39

14 Miếu Bà Thiên Hậu

-

-

-

20

16

36

15

TTTM Vincom Đồng Khởi

-

-

-

20

15

35

16 Đường hoa xuân Nguyễn Huệ

-

-

-

16

15

31

17 Công viên 23 tháng 9

-

-

-

26

5

31

18

Lăng Ông Thủy Tướng

-

-

-

14

1

15

19 Bảo tàng Lịch sử TPHCM

-

-

-

Bảo tàng Hồ Chí Minh

8

-

1

-

9

-

20

(chi nhánh TPHCM)

0

6

6

21

Thương xá TAX

-

-

-

5

0

5

22 Đường Hải Thượng Lãn Ông

-

-

-

4

1

5

23 KDL Bình Quới

-

-

-

1

4

5

24 Nhà hát Thành phố

-

-

-

3

0

3

25 KDL Vàm Sát (*)

-

-

-

1

2

3

26

TTTM Diamond

-

-

-

0

2

2

27 Bảo tàng Mỹ thuật TPHCM

-

-

-

1

1

2

28 Chùa Vĩnh Nghiêm

-

-

-

1

0

1

29 Bảo tàng phụ nữ Nam Bộ

-

-

-

1

0

1

30 Chợ An Đông

-

-

-

0

1

1

31 Chùa Bà Mariamman

-

-

-

1

0

1

32 Chùa Phổ Quang

-

-

-

(*) TNDLTN

* Câu 5: Kênh thông tin (biết đến điểm du lịch)

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Kênh thông tin

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Người thân

145

31,4

39

17,73

184

27

Bạn bè, đồng nghiệp

95

20,6

46

20,91

141

20,7

Tivi

65

14,1

5

2,27

70

10,3

Báo chí

36

7,8

1

0,45

37

5,4

Công ty Du lịch

5

1,1

17

7,73

22

3,2

Mạng internet

79

17,1

38

17,27

117

17,2

Sách hướng dẫn du lịch

8

1,7

50

22,73

58

8,5

Khác (bản đồ, tài xế giới thiệu,

tiện đường ghé vào,…)

29

6,3

24

10,91

53

7,8

Tổng số ý kiến

462

100,0

220

100,0

682

100,0

V

* Câu 6: Dự định quay lại TPHCM

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Mục đích du lịch

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Chưa có dự định

44

16,9

58

36,3

102

24,3

Sẽ quay lại

211

81,2

93

58,1

304

72,4

Không quay lại

5

1,9

9

5,6

14

3,3

Tổng cộng

260

100,0

160

100,0

420

100,0

* Câu 7: Lý do chọn điểm du lịch

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Lý do chọn

điểm du lịch

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Mong muốn có thêm hiểu biết

203

71,7

103

61,7

306

68

Nằm trong chương trình tham

3

1,1

20

12

23

5,1

quan

9

3,2

14

8,3

23

5,1

Mua sắm

17

6

0

0

17

3,8

Giải trí, thư giãn

Khác (ăn uống, gần khách sạn,

51

18

30

18

81

18

tiện đường ghé vào,…)

283

100,0

167

100,0

450

100,0

Tổng cộng

* Câu 8: Hình thức tham quan

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Hình thức tham quan

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

25.0

52

32.5

117

65

27.9

Tự đi một mình

73.5

96

60.0

287

191

68.3

Tự tổ chức đi theo nhóm

1.5

12

7.5

16

4

3.8

Công ty Du lịch tổ chức

0.0

0

0.0

0

0

0.0

Khác

260

100.0

160

100.0

420

100.0

Tổng cộng

* Câu 9: Tính tiếp cận

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Tính tiếp cận

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Bến bãi đỗ xe thuận tiện

61,1

41

25,6

200

159

47,6

Đồng ý

22,7

26

16,3

85

59

20,2

Không đồng ý

16,2

93

58,1

135

42

32,1

Không ý kiến

420

260

100,0

Tổng cộng

100,0

160

100,0

Giá vé vào cổng chấp nhận được

40,4

71

44,4

176

105

41,9

Đồng ý

11,9

3

1,9

34

31

8,1

Không đồng ý

47,7

86

53,8

210

124

50,0

Không ý kiến

420

100,0

160

100,0

260

100,0

Tổng cộng

VI

* Câu 10: Sự sẵn sàng phục vụ

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Sự sẵn sàng phục vụ

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Giờ mở cửa tham quan hợp lý

64,6

168

Đồng ý

133

83,1

301

71,6

5,4

14

Không đồng ý

14

8,8

28

6,7

30,0

78

Không ý kiến

13

8,1

91

21,7

100,0

260

Tổng cộng

160

100,0

420

100,0

Yêu cầu được đáp ứng nhanh chóng

48,9

127

Đồng ý

105

65,6

232

55,2

6,5

17

Không đồng ý

12

7,5

29

6,9

44,6

116

Không ý kiến

43

26,9

159

37,9

100,0

260

Tổng cộng

160

100,0

420

100,0

* Câu 11: Nội dung tham quan

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Nội dung tham quan

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Điểm tham quan có yếu tố độc đáo

59.2

154

Đồng ý

105

65.6

259

61.6

29.6

77

Không đồng ý

35

21.9

112

26.7

11.2

29

Không ý kiến

20

12.5

49

11.7

100.0

260

Tổng cộng

160

100.0

420

100.0

Nội dung tham quan hấp dẫn

69,2

180

Đồng ý

89

55,6

269

64,0

23,5

61

Không đồng ý

39

24,4

100

23,8

7,3

19

Không ý kiến

32

20,0

51

12,1

260

Tổng cộng

420

100,0

100,0

160

100,0

* Câu 12: Một số dẫn chứng về nội dung tham quan hấp dẫn

Ý kiến đồng ý

Nội dung du khách

Stt

cho là hấp dẫn

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

1

Tiết mục trình diễn sinh động

43

13

56

2

Kiến trúc và kết cấu công trình

25

16

41

3

Phong cảnh đẹp

20

16

36

4

Lịch sử lâu đời

13

21

34

5

Trò chơi hấp đẫn

28

4

32

6

Đường hầm

14

12

26

7

Nội dung trưng bày hấp dẫn

14

10

24

8

Món ăn đa dạng

19

5

24

9

Nhiều động vật

13

8

21

10

Nội thất, cổ vật

8

12

20

11

Món ăn ngon

12

7

19

12

Đông người

10

8

18

13

Hàng hóa đa dạng

8

7

15

14

Mô phỏng sinh động

8

2

10

15

Hàng lưu niệm

7

1

8

16

Môi trường hoang sơ

3

1

4

VII

Ý kiến đồng ý

Nội dung du khách

Stt

cho là hấp dẫn

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

1

1

2

17

Hàng hóa rẻ

15

9

24

18

Khác

261

153

414

Tổng số ý kiến

* Câu 13: CSVC-KT phục vụ du lịch

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Bố trí dịch vụ bổ trợ hợp lý

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

168

64,6

103

64,4

271

64,5

Đồng ý

54

20,8

30

18,7

84

20,0

Không đồng ý

38

14,6

27

16,9

65

15,5

Không ý kiến

260

100,0

160

100,0

420

100,0

Tổng cộng

* Câu 14: Nguồn nhân lực du lịch

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Nội dung tham quan

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Nhân viên phục vụ thân thiện

184

70,8

131

81,9

315

75,0

Đồng ý

13

5,0

13

8,1

26

6,2

Không đồng ý

63

24,2

16

10,0

79

18,8

Không ý kiến

260

100,0

160

100,0

420

100,0

Tổng cộng

Nhân viên am hiểu lĩnh vực phụ trách

114

43,9

94

58,7

208

49,6

Đồng ý

6

2,3

16

10,0

22

5,2

Không đồng ý

140

53,8

50

31,3

190

45,2

Không ý kiến

100,0

160

100,0

260

420

100,0

Tổng cộng

* Câu 15: Sức chứa khách của điểm du lịch

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Cảm thấy khó chịu

vì đông người

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

37

14,2

11

6,9

48

11,4

Đồng ý

194

74,6

147

91,9

341

81,2

Không đồng ý

29

11,2

2

1,2

31

7,4

Không ý kiến

260

100,0

160

100,0

420

100,0

Tổng cộng

* Câu 16: An toàn tại điểm du lịch

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

An toàn tại

điểm du lịch

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Việc đi lại tại điểm du lịch an toàn

216

83,1

130

81,3

346

82,4

Đồng ý

28

10,8

25

15,6

53

12,6

Không đồng ý

16

6,1

5

3,1

21

5,0

Không ý kiến

260

100,0

160

100,0

420

100,0

Tổng cộng

An ninh tại điểm du lịch tốt

218

83,8

141

88,1

359

85,5

Đồng ý

12

4,6

10

6,3

22

5,2

Không đồng ý

30

11,4

9

5,6

39

9,3

Không ý kiến

VIII

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

An toàn tại

điểm du lịch

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Tổng cộng

260

100,0

160

100,0

420

100,0

Đồ ăn, thức uống hợp vệ sinh

48,8

127

Đồng ý

104

65,0

231

55,0

13,4

35

Không đồng ý

30

18,7

65

15,5

37,7

98

Không ý kiến

26

16,3

124

29,5

100,0

260

Tổng cộng

160

100,0

420

100,0

Rác thải được thu gom sạch sẽ

72,3

188

Đồng ý

120

75,0

308

73,4

17,7

46

Không đồng ý

31

19,4

77

18,3

10,0

26

Không ý kiến

9

5,6

35

8,3

100,0

260

Tổng cộng

160

100,0

420

100,0

* Câu 17: Sự thân thiện của cộng đồng địa phương

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Cộng đồng địa phương

thân thiện

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

48,5

126

Đồng ý

137

85,6

263

62,6

6,9

18

Không đồng ý

11

6,9

29

6,9

44,6

116

Không ý kiến

12

7,5

128

30,5

100,0

260

Tổng cộng

160

100,0

420

100,0

* Câu 18: Sự hài lòng chung về điểm du lịch

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Sự hài lòng

về điểm du lịch

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

83,5

217

Hài lòng

141

88,1

358

85,2

10,0

26

Không hài lòng

11

6,9

37

8,8

6,5

17

Không ý kiến

8

5,0

25

6,0

100,0

260

Tổng cộng

160

100,0

420

100,0

* Câu 19: Dự định quay trở lại

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Sự hài lòng

về điểm du lịch

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Chưa có dự định

98

37,7

72

45,0

170

40,5

Sẽ quay lại

145

55,8

63

39,4

208

49,5

Không quay lại

17

6,5

25

15,6

42

10,0

Tổng cộng

100,0

160

100,0

420

100,0

260

IX

Ý kiến khách du lịch

Stt

Lý do quay trở lại

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

(n=188)

(n=53)

(n=241)

1 Giới thiệu cho người khác

38

11

49

2

Nội dung tham quan hấp dẫn

19

6

25

3 Mua sắm cá nhân

7

17

24

Tìm hiểu thêm điều chưa biết

4

18

4

22

5

Vui chơi giải trí

12

0

12

6

Xem có gì thay đổi

11

1

12

7

Nhớ lại kỷ niệm

4

1

5

8

Thăm người thân

2

3

5

9

Kinh doanh

1

4

5

10 Môi trường trong lành

4

0

4

11 Khác (không có nhiều lựa chọn, tham

36

15

51

quan lại, tìm kiếm cơ hội việc làm,…)

Ý kiến khách du lịch

Lý do không quay trở lại

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

(n=15)

(n=24)

(n=39)

5

11

16

Xem 1 lần cho biết

6

1

7

Không có ấn tượng tốt

1

3

4

Điều kiện không cho phép

3

9

12

Lý do khác

* Câu 20: Kiến nghị của khách du lịch về điểm du lịch

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Kiến nghị

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Có kiến nghị

125

48,1

83

51,9

208

49,5

Không kiến nghị

135

51,9

77

48,1

212

50,5

Tổng cộng

260

100,0

160

100,0

420

100,0

Khách nội địa

Khách quốc tế

Tổng khách

Nội dung kiến nghị

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

CSVC-KT du lịch

34,2

50

49,5

103

40,2

53

Chính sách phát triển

15,5

13

12,9

37

14,5

24

điểm du lịch

Nội dung tham quan

15,5

17

16,8

41

16

24

Công tác quản lý

19,4

6

5,9

36

14,1

30

Nguồn nhân lực du lịch

9,7

11

10,9

26

10,2

15

Xúc tiến quảng bá

1,9

1

1

4

1,5

3

Quy hoạch du lịch

3,2

1

1

6

2,3

5

Khác

0,6

2

2

3

1,2

1

Tổng số ý kiến

155

100,0

101

100,0

256

100,0

X

Phụ lục 7. Kết quả khảo sát bảng hỏi cộng đồng địa phương

THÔNG TIN CHUNG

* Giới tính

Cộng đồng

Kinh doanh

Không kinh doanh

Tổng cộng

Giới

Số người

Tỉ lệ %

Số người

Tỉ lệ %

Số người

Tỉ lệ %

54,5

26

47,3

56

50,9

Nam

30

45,5

29

52,7

54

49,1

Nữ

25

100,0

55

100,0

110

100,0

Tổng cộng

55

* Nhóm tuổi

Cộng đồng

Nhóm tuổi

Kinh doanh

Không kinh doanh

Tổng cộng

Số người

Tỉ lệ %

Số người

Tỉ lệ % Số người

Tỉ lệ %

Thanh niên trở xuống

12

21,8

40,0

34

30,9

22

(từ 32 tuổi trở xuống)

Trung niên

26

47,3

34,5

45

40,9

19

(từ 33 đến 50 tuổi)

17

30,9

25,5

31

28,2

Người già (trên 50 tuổi)

14

55

100,0

100,0

110

100,0

Tổng cộng

55

* Học vấn

Cộng đồng

Học vấn

Kinh doanh

Không kinh doanh

Tổng cộng

Số người

Tỉ lệ %

Số người

Tỉ lệ %

Số người

Tỉ lệ %

Phổ thông cơ sở

34

61,8

25,5

48

30,9

14

trở xuống (lớp 9 trở xuống)

Phổ thông trung học

17

30,9

45,5

42

40,9

25

(lớp 10 đến lớp 12)

Trung cấp, cao đẳng,

4

7,3

29,1

20

28,2

16

đại học

Tổng cộng

55

100,0

100,0

110

100,0

55

* Nghề nghiệp

Nghề nghiệp

Số lượng

Tỉ lệ %

Nông - lâm - ngư nghiệp

2

1,8

Công nghiệp - xây dựng

7

6,4

Dịch vụ

69

62,7

Học sinh - sinh viên

7

6,4

Nội trợ

7

6,4

Hưu trí

7

6,4

Khác

11

10,0

Tổng cộng

110

100,0

XI

NỘI DUNG KHẢO SÁT

* Mức độ thường xuyên vào điểm tham quan

Cộng đồng

Mức độ

thường xuyên

Kinh doanh

Không kinh doanh

Tổng cộng

vào điểm tham quan

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Thường xuyên

23

41,8

16

29,1

39

35,5

Thỉnh thoảng

6

10,9

21

38,2

27

24,5

Ít khi

22

40,0

18

32,7

40

36,4

Chưa bao giờ

4

7,3

0

0,0

4,0

3,6

Tổng cộng

55

100,0

55

100,0

110

100,0

* Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thường xuyên vào điểm tham quan

Cộng đồng

Yếu tố tác động đến

mức độ thường xuyên

Kinh doanh

Không kinh doanh

Tổng cộng

vào điểm tham quan

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Giá vé

6

10,9

6

10,9

12

10,9

Sở thích tham quan

7

12,7

14

25,5

21

19,1

Nội dung tham quan hấp dẫn

2

3,6

10

18,2

12

10,9

Không có thời gian (bận làm ăn)

16

29,1

8

14,5

24

21,8

Biết rồi nên không vào

8

14,5

4

7,3

12

10,9

Vào buôn bán

14

25,5

3

5,5

17

15,5

Khác

2

3,6

10

18,2

12

10,9

Tổng cộng

55

55

100,0

100,0

110

100,0

TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH LÊN CỘNG ĐỒNG (tác động chung)

* Tính an toàn và lợi ích từ hoạt động du lịch

Cộng đồng

An toàn tại

Kinh doanh

Không kinh doanh

Tổng cộng

điểm tham quan

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Việc đi lại tại điểm du lịch an toàn

44

80,0

53

96,4

97

88,2

Đồng ý

5

9,1

1

1,8

6

5,5

Không đồng ý

6

10,9

1

1,8

7

6,3

Không ý kiến

55

100,0

55

100,0

110

100,0

Tổng cộng

Tình hình an ninh trật tự tại điểm du lịch tốt

45

81,8

48

87,3

93

84,5

Đồng ý

6

10,9

1

1,8

7

6,4

Không đồng ý

4

7,3

6

10,9

10

9,1

Không ý kiến

55

100,0

55

100,0

110

100,0

Tổng cộng

Vệ sinh môi trường tại điểm du lịch tốt

XII

Cộng đồng

An toàn tại

Kinh doanh

Không kinh doanh

Tổng cộng

điểm tham quan

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Đồng ý

41

74,5

45

81,8

86

78,2

Không đồng ý

7

12,7

6

10,9

13

11,8

Không ý kiến

7

12,7

4

7,3

11

10,0

Tổng cộng

55

100,0

55

100,0

110

100,0

* Lợi ích từ hoạt động du lịch

Cộng đồng

Lợi ích từ

Kinh doanh

Không kinh doanh

Tổng cộng

hoạt động du lịch

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

89,1

92

83,6

78,2

43

49

Đồng ý

1,8

7

6,4

10,9

6

1

Không đồng ý

9,1

11

10,0

10,9

6

5

Không ý kiến

100,0

110

100,0

100,0

55

55

Tổng cộng

TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH LÊN CỘNG ĐỒNG (tác động riêng)

Cộng đồng

Tác động

Kinh doanh

Không kinh doanh

Tổng cộng

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Khó chịu vì đông khách du lịch

7,3

8

7,3

7,3

4

4

Đồng ý

85,5

96

87,2

89,1

49

47

Không đồng ý

7,3

6

5,5

3,6

2

4

Không ý kiến

100,0

110

100,0

100,0

55

55

Tổng cộng

Du lịch đem đến cơ hội việc làm mới

16,4

16

14,5

12,7

7

9

Đồng ý

60,0

73

66,3

72,7

40

33

Không đồng ý

23,6

20

18,2

12,7

7

13

Không ý kiến

100,0

110

100,0

100,0

55

55

Tổng cộng

Du lịch đem đến cơ hội thu nhập mới

23,6

37

33,6

43,6

24

13

Đồng ý

52,7

56

50,9

49,1

27

29

Không đồng ý

23,6

17

15,5

7,3

4

13

Không ý kiến

100,0

110

100,0

100,0

55

55

Tổng cộng

XIII

* Sự hài lòng về hoạt động du lịch

Cộng đồng

Lợi ích từ

Kinh doanh

Không kinh doanh

Tổng cộng

hoạt động du lịch

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Có (hài lòng)

49

89,1

43

78,2

92

83,6

Không hài lòng

1

1,8

1

1,8

2

1,8

Không ý kiến

5

9,1

11

20,0

16

14,5

Tổng cộng

55

100,0

55

100,0

110

100,0

* Mong muốn du khách tới điểm du lịch này ngày một đông hơn

Cộng đồng

Mong muốn

khách tới điểm

Kinh doanh

Không kinh doanh

Tổng cộng

du lịch đông hơn

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Có (mong muốn)

48

87,3

48

87,3

96

87,3

Không (mong muốn)

1

1,8

2

3,6

3

2,7

Không ý kiến

6

10,9

5

9,1

11

10,0

Tổng cộng

55

100,0

55

100,0

110

100,0

* Dự định hoặc tiếp tục tham gia vào hoạt động du lịch trong thời gian tới

Cộng đồng

Dự định

hoặc tiếp tục tham gia

Kinh doanh

Không kinh doanh

Tổng cộng

hoạt động du lịch

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Chưa có dự định

6

10,9

13

23,6

19

17,3

Có/ sẽ tiếp tục

43

78,2

8

14,5

51

46,4

Không

6

10,9

34

61,8

40

36,4

Tổng cộng

55

100,0

55

100,0

110

100,0

* Lĩnh vực dự định, tiếp tục tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch

Cộng đồng

Lĩnh vực dự định hoặc tiếp tục

Kinh doanh Không kinh doanh Tổng cộng

tham gia hoạt động du lịch

Ý kiến

Ý kiến

Ý kiến

23

3

26

Cung cấp các dịch vụ ăn, uống

6

2

8

Tham gia gìn giữ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường

1

0

1

Cung cấp dịch vụ đi lại

0

1

1

Cung cấp dịch vụ lưu trú (nhà nghỉ, khách sạn)

0

1

1

Trở thành nhân viên của điểm du lịch

0

0

0

Cung cấp dịch vụ giải trí

16

2

18

Hình thức khác

46

9

55

Tổng số dự định (*)

(*) Một số người cho biết sẽ tham gia nhiều lĩnh vực kinh doanh cùng thời điểm

XIV

* Kiến nghị hoặc góp ý để việc khai thác điểm du lịch này được tốt hơn

Cộng đồng

Dự định

hoặc tiếp tục tham gia

Kinh doanh

Không kinh doanh

Tổng cộng

hoạt động du lịch

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Ý kiến

Tỉ lệ %

Không kiến nghị

38

69,1

28

50,9

66

60,0

Có kiến nghị

17

30,9

27

49,1

44

40,0

Tổng cộng

55

100,0

55

100,0

110

100,0

* Lĩnh vực kiến nghị

Cộng đồng

Lĩnh vực dự định hoặc tiếp tục

Kinh doanh Không kinh doanh

Tổng cộng

tham gia hoạt động du lịch

Ý kiến

Ý kiến

Ý kiến

Chính sách phát triển điểm du lịch

4

14

18

CSVC-KT du lịch

9

9

18

Công tác quản lý

7

2

9

Nội dung tham quan

3

6

9

Nguồn nhân lực tại điểm du lịch

3

0

3

26

31

57

Tổng số dự định (*) (*) Một số người đưa ra nhiều kiến nghị khác nhau

XV

Phụ lục 8. Kết quả khảo sát doanh nghiệp du lịch

* Giới tính

Giới tính

Số lượng

Tỉ lệ %

22

Nam

73,3

8

Nữ

26,7

30

Tổng cộng

100

* Nhóm tuổi

Nhóm tuổi

Số lượng

Tỉ lệ %

Thanh niên (từ 16 đến 32 tuổi)

17

56,7

Trung niên (từ 33 đến 50 tuổi)

11

36,7

Người già (trên 50 tuổi)

2

6,6

Tổng cộng

30

100,0

* Học vấn

Cấp học

Số lượng

Tỉ lệ %

Phổ thông (cấp II, III)

4

13,3

Cao đẳng

2

6,7

Đại học

23

76,7

Sau đại học

1

3,3

Tổng cộng

30

100,0

* Vị trí công tác

Vị trí công tác

Số lượng

Tỉ lệ %

Ban giám đốc

1

3,3

Điều hành tour

2

6,7

HDV

17

56,7

Nhân viên kinh doanh (bán tour)

8

26,7

Thiết kế tour

2

6,6

Tổng cộng

30

100

Câu 1: Các điểm du lịch đưa khách tới tham quan

Nội dung câu hỏi

Ý kiến

Khu DTLS Địa đạo Củ Chi

30

Dinh Độc Lập

27

Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh

26

Bưu điện Trung tâm Thành phố

25

Chợ Bến Thành

23

Nhà thờ Đức Bà

23

Bảo tàng Lịch sử TPHCM

16

Miếu Bà Thiên Hậu

16

Căn cứ Rừng Sác

15

Chợ Lớn

15

Chùa Giác Lâm

10

CVVH Đầm Sen

5

4

CVVH Suối Tiên

XVI

Ý kiến

Nội dung câu hỏi

6

Khác

Câu 2: Tính tiếp cận

Nội dung tìm hiểu

Ý kiến

Tỉ lệ %

Bến bãi đỗ xe thuận tiện

36,7

11

Đồng ý

43,3

13

Không đồng ý

20,0

6

Không ý kiến

100,0

30

Tổng cộng

Giá vé vào cổng chấp nhận được

80,0

24

Đồng ý

3,3

1

Không đồng ý

16,7

5

Không ý kiến

100,0

30

Tổng cộng

Câu 3: Sự sẵn sàng phục vụ

Nội dung tìm hiểu

Ý kiến

Tỉ lệ %

Giờ mở cửa và đóng cửa tham quan hợp lý

Đồng ý

80,0

24

Không đồng ý

3,3

1

Không ý kiến

16,7

5

Tổng cộng

100,0

30

Các ngày mở cửa tham quan trong tuần

Đồng ý

83,3

25

Không đồng ý

0,0

0

Không ý kiến

16,7

5

Tổng cộng

100,0

30

Câu 4: Nội dung tham quan

Nội dung tìm hiểu

Ý kiến

Tỉ lệ %

Các điểm tham quan có yếu tố độc đáo

Đồng ý

60,0

18

Không đồng ý

16,7

5

Không ý kiến

23,3

7

Tổng cộng

100,0

30

Nội dung tham quan hấp dẫn đối với du khách

Đồng ý

46,6

14

Không đồng ý

26,7

8

Không ý kiến

26,7

8

Tổng cộng

100,0

30

XVII

Câu 5: CSVC-KT phục vụ du lịch

Ý kiến

Tỉ lệ %

Nội dung tìm hiểu

CSVC-KT đầy đủ

11

Đồng ý

36,7

11

Không đồng ý

36,7

8

Không ý kiến

26,6

30

Tổng cộng

100,0

CSVC-KT đồng bộ

9

Đồng ý

30,0

14

Không đồng ý

46,7

7

Không ý kiến

23,3

30

Tổng cộng

100,0

Câu 6: Sức chứa khách (quá tải vì đông khách)

Quá tải vì đông khách

Ý kiến

Tỉ lệ %

20

66,7

Đồng ý

6

20,0

Không đồng ý

4

13,3

Không ý kiến

30

100,0

Tổng cộng

Câu 7: Tính an toàn

Ý kiến

Tỉ lệ %

Nội dung tìm hiểu

Việc đi lại tại điểm du lịch an toàn

15

Đồng ý

50,0

8

Không đồng ý

26,7

7

Không ý kiến

23,3

30

Tổng cộng

100,0

An ninh tại điểm du lịch tốt

17

Đồng ý

56,7

7

Không đồng ý

23,3

6

Không ý kiến

20,0

30

Tổng cộng

100,0

Đồ ăn, thức uống hợp vệ sinh

14

Đồng ý

46,7

7

Không đồng ý

23,3

9

Không ý kiến

30,0

30

Tổng cộng

100,0

Rác thải được thu gom sạch sẽ

10

Đồng ý

33,3

11

Không đồng ý

36,7

9

Không ý kiến

30,0

30

Tổng cộng

100,0

XVIII

Câu 8: Sự hài lòng về hoạt động du lịch

Hài lòng về điểm du lịch

Ý kiến

Tỉ lệ %

Hài lòng

86,6

26

Không hài lòng

6,7

2

Không ý kiến

6,7

2

Tổng cộng

100,0

30

Câu 9: Kiến nghị

Kiến nghị về điểm du lịch

Tỉ lệ %

Ý kiến

Không

60,0

18

40,0

12

Tổng cộng

100,0

30

Nội dung kiến nghị

Ý kiến

Chính sách

6

Quản lý

4

Cơ sở vật chất - kỹ thuật

4

Nhân lực

2

Quy hoạch

1

Xúc tiến, quảng bá

0

0

Nội dung tham quan

XIX

Phụ lục 9. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh trong đánh giá sự hài lòng của khách du lịch

Kết quả kiểm định Pearson cho thấy các biến có mối liên hệ với sự hài lòng của khách du

lịch đều có mối liên quan với nhau.

Bảng 9.1. Mối tương quan giữa các tiêu chí trong mô hình đánh giá khả năng khai thác các điểm du lịch văn hóa ở TPHCM

An toàn

Hài lòng

Tính hấp dẫn

Sức chứa khách

Khả năng tiếp cận

Thời gian khai thác

Nhân viên phục vụ

Ý thức cộng đồng

CSHT và CSVC- KT du lịch

1

,209**

,185**

,243**

,112

-,019

,166*

-,011

,148*

Pearson Correlation

,005

,004

,000

,159

,757

,023

,880

,012

Sig. (2-tailed)

Khả năng tiếp cận

285

177

243

252

160

263

187

179

285

N

1

,820**

,233**

,271**

,053

,190*

,031

,338**

Pearson Correlation

,000

,001

,000

,432

,013

,679

,000

Sig. (2-tailed)

Thời gian khai thác

222

212

171

225

169

178

237

237

N

1

,187**

,121

,013

,186**

,017

,260**

Pearson Correlation

Tính hấp dẫn

,001

,092

,823

,005

,791

,000

Sig. (2-tailed)

292

196

316

225

240

343

343

N

1

,322**

-,116*

,274**

,038

,213**

Pearson Correlation

,000

,035

,000

,549

,000

Sig. (2-tailed)

N

355

199

332

242

250

355

CSHT và CSVC- KT du lịch

1

,059

,161*

-,024

,269**

Pearson Correlation

,392

,037

,747

,000

Sig. (2-tailed)

Nhân viên phục vụ

210

168

177

223

223

N

1

-,239**

-,010 -,101*

Pearson Correlation

Sức chứa khách

,000

,863

,045

Sig. (2-tailed)

389

252

275

389

N

1

,076

,133*

An toàn

Pearson Correlation

,288

,030

Sig. (2-tailed)

266

198

266

N

1

,216**

Pearson Correlation

Ý thức cộng đồng

,000

Sig. (2-tailed)

292

292

N

1

Hài lòng

Pearson Correlation

Sig. (2-tailed)

420

N

**. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.01 (tương quan hai đầu) *. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0.05 (tương quan hai đầu)

Nguồn: Số liệu điều tra

XX

Từ kết quả kiểm định mối liên hệ giữa các biến với sự hài lòng của khách du lịch, mô hình

nghiên cứu điều chỉnh các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá sự hài lòng của khách du lịch tại các điểm

du lịch văn hóa được khái quát như sau:

Nguồn: Tác giả

Hình 9.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất điều chỉnh

Như vậy, trong mô hình nghiên cứu đề xuất điều chỉnh (Hình 9.1), có 14 chỉ tiêu thuộc 8 tiêu

chí được tác giả đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo. Một biến bị loại bỏ là biến Giá vé chấp

nhận được. Nguyên nhân biến này loại bỏ là do một số điểm tham quan không bán vé, do vậy, số

khách du lịch trả lời không ý kiến tăng lên. Điều này làm giảm hệ số tương quan so với biến về sự

hài lòng của khách du lịch.

XXI

Phụ lục 10. Kết quả phỏng vấn sâu khách du lịch

Hỏi: Điều gì khiến anh chị chọn điểm tham quan này?

Trả lời:

- Vì thích tìm hiểu các công trình kiến trúc (Conner Dowling, Nam, 32 tuổi, Kiến trúc sư, Hoa

Kỳ. Dinh Độc lập, 12/05/2014).

- Muốn tìm hiểu về sự khác nhau giữa kiến trúc các quốc gia, ở Romania chúng tôi cũng có

cung điện nên muốn xem Dinh thự ở Việt Nam sẽ như thế nào. (Victor Malita, Nam, 26 tuổi, Sinh

viên, Romania. Dinh Độc lập, 12/05/2014).

- Muốn đi tham quan những địa danh nổi tiếng hoặc mang tính lịch sử (Josie Buetre, Nữ, 52

tuổi, Nhân viên phòng điều hành, Philippin. Dinh Độc lập, 12/05/2014).

- Ai cũng đến đây nên tôi cũng đến (Bant Daelemru, Nam, Tây Ban Nha, Tư vấn doanh

nghiệp. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).

- Đây là tòa nhà do người Pháp xây dựng theo kiến trúc Pháp nên tôi muốn xem (Videlie,

Nam, Pháp, Về hưu. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2015).

- Mua tem để sưu tầm (Sung Jong Chan, Nam, Hàn Quốc, Sinh viên. Bưu điện Trung tâm

Thành phố, 15/05/2014).

- Mua sắm (Nurul Amalinabi Abuseman, Nữ, 25 tuổi, Nhân viên tư vấn tín dụng cá nhân,

Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Tôi muốn tìm hiểu thêm thông tin cho môn học mà tôi giảng dạy (Rick Bilenchi, Nam, 40

tuổi, Giáo viên, Hoa Kỳ. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 07/06/2014).

Hỏi: Mong Quý khách vui lòng cho biết cảm nhận về bãi đỗ xe tại điểm tham quan

này?

Trả lời:

- Bãi đỗ cho xe máy thì chấp nhận được nhưng bãi đỗ cho xe ô tô thì không tốt (Bant

Daelemru, Nam, 42 tuổi, Tây Ban Nha, Tư vấn doanh nghiệp. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).

- Tôi đi xe máy mà cảm thấy tìm chỗ đỗ xe rất khó (Nguyễn Thanh Hùng, Nam, 25 tuổi,

Quảng Ngãi, Nhân viên kinh doanh. Chợ Bến Thành, 17/05/2014).

- Lúc mới đến tôi không biết phải đậu xe chỗ nào và không nhìn thấy biển chỉ dẫn cụ thể, rất

bất tiện (James Hogwarts, Nam, 37 tuổi, Kỹ sư xây dựng, Hoa Kỳ. TTTM Vincom Đồng Khởi,

02/08/2014).

Hỏi: Mong Quý khách vui lòng cho biết cảm nhận về giá vé/giá dịch vụ tại điểm tham

quan này?

Trả lời:

- Đối với người dân sống ở tỉnh thì giá vé vào cổng ở đây hơi cao (Nguyễn Thị Hằng, Nữ, 26

tuổi, Nghệ An. CVVH Đầm Sen, 01/05/2014).

- Giá một ly cà phê sữa 20 nghìn đồng là hơi cao (Tống Văn Đạt, 58 tuổi, Về hưu, Đồng Nai.

Thảo Cầm Viên Sài Gòn, 06/06/2014).

- Tuy giá vé tham quan chấp nhận được nhưng không tạo sức hấp dẫn để thu hút du khách

quay trở lại. Theo anh, giá vé nên mềm chút để khách tới thường xuyên. Nếu giá vé cao, những

XXII

người biết rồi lần sau sẽ không đến nữa. Làm du lịch cần phải nghĩ lâu dài. Giá vé có thể thấp hơn

giá hiện tại nhưng du khách trở lại trong các lần tiếp theo sẽ tốt hơn là đến một lần rồi không trở lại

(Nguyễn Trọng Nhân, Nam, 45 tuổi, Họa sĩ, Quảng Nam. Thảo Cầm Viên Sài Gòn, 08/06/2014).

- Tôi thấy rẻ quá nên cảm giác không được tự nhiên lắm (Yuki Osho, Nữ, 25 tuổi, Nhân viên

bán hàng, Nhật Bản. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 28/06/2014).

Hỏi: Mong Quý khách vui lòng cho biết ý kiến của mình về giờ mở cửa và đóng cửa

tại điểm tham quan này?

Trả lời:

- Tôi nghĩ Bưu điện đóng cửa tham quan lúc 6 giờ chiều là hơi sớm vì có những khách du

lịch muốn đến thăm vào giờ trễ hơn (Sung Jong Chan, Nam, Hàn Quốc, Sinh viên. Bưu điện

Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).

- Theo tôi, trong tuần Bảo tàng có thể đóng cửa một ngày nhưng những ngày khác thì nên

mở muộn hơn để tiện cho du khách (Natalie, Nữ, 52 tuổi, Nhân viên văn thư, Pháp. Bảo tàng Lịch

sử TPHCM, 14/06/2014).

- Theo tôi Bảo tàng không nên có giờ đóng cửa vào giữa ngày (Yamia Tury, Nữ, 38 tuổi,

Doanh nhân, Pháp. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 21/06/2014).

Hỏi: Mong Quý khách vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính nhanh chóng, kịp thời

đáp ứng các yêu cầu của Quý khách tại điểm tham quan này?

Trả lời:

- Tôi cảm thấy rất khó nếu muốn tìm trợ giúp ở đây (Bant Daelemru, Nam, 42 tuổi, Tư vấn

doanh nghiệp, Tây Ban Nha. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).

- Tôi thấy họ nói được tiếng Anh rất ít, nếu tôi cần gì chắc họ không giúp được (Nurul

Amalinabi Abuseman, Nữ, 30 tuổi, Nhân viên tư vấn tín dụng cá nhân, Malaysia. Chợ Lớn

01/06/2014).

- Tôi nghĩ rào cản ngôn ngữ khiến nhân viên ở đây rất khó để giải thích những thắc mắc của

du khách (Luis Carlos Bricon, Nam, 26 tuổi, Nhân viên ngành du lịch, Columbia. Bảo tàng Lịch sử

TPHCM, 14/06/2014).

- Tôi không thấy nhân viên hướng dẫn, chỉ hỏi các cô làm vệ sinh. Theo nhận xét của tôi, đối

với người nước ngoài đi tham gia lễ hội muốn biết thêm về nơi đến như vậy là hơi thiếu sót

(Nguyễn Trọng Ký, Nam, 64 tuổi, Về hưu, Hoa Kỳ. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH

Đầm Sen, 29/05/2016).

Hỏi: Vì sao Quý khách không đồng ý rằng điểm tham quan này độc đáo?

Trả lời:

- Có nhiều cửa hàng bán mặt hàng giống nhau nên thấy nhàm chán (Patrick Hatwick, Nam,

Thụy Sỹ, Thực tập sinh. Chợ Bến Thành, 14/05/2013).

- Nó giống với hầu hết các chợ khác ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan hay Campuchia

(Guenther Von Hershey, Nam, 26 tuổi, Nhân viên tư vấn, Đức. Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Tôi thấy ở đây giống Bảo tàng Chăm ở Đà Nẵng (Natalie, Nữ, 52 tuổi, Nhân viên văn thư,

Pháp. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 14/06/2014).

XXIII

Hỏi: Nếu Quý khách cho rằng điểm tham quan có yếu tố hấp dẫn, mong quý khách vui

lòng nêu một vài dẫn chứng cụ thể?

Trả lời:

- Truyện Sơn tinh Thủy tinh với màn biểu diễn võ thuật hay (Nguyễn Ngọc Trí, Nam, 26 tuổi,

TP. Cần Thơ. CVVH Suối Tiên, 28/04/2015).

- Phần lễ trang nghiêm. Phần hội rất nề nếp, đón rước nhân vật sôi động (Nguyễn Văn

Phong, Nam, 64 tuổi, Vĩnh Phúc. CVVH Suối Tiên, 28/04/2015).

- Biết thêm về trang phục và đời sống của các dân tộc (Lê Văn Anh, Nam, 28 tuổi, Công

Nhân, Hà Tĩnh. CVVH Suối Tiên, 28/04/2015).

- Nhà hát, nội thất cũ, tầng hầm rất độc đáo (Nabil Bharwani, Nam, 32 tuổi, Kỹ sư, Canada.

Dinh Độc Lập, 12/05/2014).

- Là một trong những chợ xưa nhất của Việt Nam (Bant Daelemru, 42 tuổi, Nam, Tây Ban

Nha, Tư vấn doanh nghiệp. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).

- Có nhiều cửa hàng bán các mặt hàng truyền thống (Smail Omar, Nam, 68 tuổi, Nghỉ hưu,

Malaysia. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).

- Kiến trúc độc đáo và có bán nhiều đồ ăn truyền thống (Kuma Partanen, Nữ, 28 tuổi, Bác

sĩ, Phần Lan. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).

- Cụ ông lớn tuổi làm nghề dịch thuật và viết thư tại Bưu điện (Nam, 52 tuổi, Úc. Bưu điện

Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).

- Những hình ảnh về thời xưa, những cái đồng hồ và cửa hàng lưu niệm (Dana Gi, Nữ, Sinh

viên, Hoa Kỳ. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).

- Có những chiếc nón bé tí làm đồ lưu niệm (Nguyễn Thị Tiến, Nữ, 52 tuổi, Phú Thọ. Bưu

điện Trung tâm Thành phố, 16/05/2014).

- Bên cạnh Bảo tàng có Sở thú và cả Đền thờ, tiện cho du khách tham quan. Tôi thấy như

thế rất hấp dẫn (Nam, 57 tuổi, Australia. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 07/06/2014).

- Những bản đồ ở Bảo tàng rất đẹp, có các thời kỳ lịch sử riêng trong các gian phòng khác

nhau. Tôi có thể thấy sự tương phản giữa văn hóa Phật giáo của các vùng lân cận với Việt Nam

(Rick Bilenchi, Nam, 40 tuổi, Giáo viên, Hoa Kỳ. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 07/06/2014).

- Những đồ vật và bức tượng cổ xưa thu hút tôi (Viktoria Mueler, 24, Nữ, Sinh viên, Đức.

Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 14/06/2014).

- Dễ mua hàng, nhiều chủng loại, giá hợp lý (Nguyễn Văn Thái, Nam, Cơ khí, Bình Phước.

Chợ Lớn, 27/05/2014).

- Có rất nhiều cửa hàng với nhiều sự lựa chọn, xe cộ bên ngoài cũng đông đúc nữa (Nurul

Amalinabi Abuseman, Nữ, 25 tuổi, Nhân viên tư vấn tín dụng cá nhân, Malaysia. Chợ Lớn,

01/06/2014).

- Bán nhiều hàng hóa với giá cả hợp lý (Shahrul Akmam, Nam, 47 tuổi, Giám đốc công ty,

Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Đặc trưng của khu phố Tàu tại Việt Nam (Thomas Bentel, Nam, 25 tuổi, Bác sĩ, Bỉ. Chợ

Lớn, 01/06/2014).

XXIV

- Đồ ăn đa dạng, nhiều món cổ truyền ít có dịp ăn (Trịnh Thị Nhưng, Nữ, 15 tuổi, Học sinh,

Long An. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016).

- So với các tỉnh khác, cách tổ chức như vậy là có bài bản, các món ăn đa dạng, dễ ăn,

nhiều món lạ đối với tôi (Đặng Công Tâm, Nam, 45 tuổi, Giáo viên, Quảng Nam. Liên hoan Ẩm

thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016).

- Nghi thức rước Ông hấp dẫn. Đội cà kheo khiến tôi nhớ lại kỷ niệm ngày xưa (Lê Thị

Riêng, 59 tuổi, Nội trợ, Long An. Bến đò Cơ khí, Cần Giờ, 16/09/2016).

Hỏi: Vì sao Quý khách không cho rằng điểm tham quan này hấp dẫn?

Trả lời:

- Đây chỉ là một chợ bình thường, chẳng có hoạt động gì làm nội dung tham quan hấp dẫn

(Lee, Nam, Nha sĩ, Úc. Chợ Bến Thành, 11/05/2014).

- Có nhiều cửa hàng bán mặt hàng giống nhau quá nên thấy nhàm chán (Patrick Hatwick,

Nam, 22 tuổi, Thụy Sĩ, Thực tập sinh. Chợ Bến Thành, 14/05/2014).

- Tôi thấy ở đây không có hoạt động gì cả, khách chỉ đi vào nhìn ngắm rồi đi ra (Victor

Malita, Nam, 26 tuổi, Sinh viên, Romania. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).

- Ở đây không có hoạt động gì để nội dung tham quan hấp dẫn cả (Chia Lin Jin, Nữ, Nhân

viên kiểm toán, Malaysia. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).

- So với lần đi trước (năm 2008) năm nay vẫn vậy, không có gì thay đổi (Quách Thị Phương,

Nữ, 43 tuổi, Nội trợ, An Giang. Căn cứ Rừng Sác, 30/04/2015).

- Tôi không cảm thấy có sự độc đáo và hấp dẫn tại đây. Những món tôi ăn ở lễ hội này cũng

bình thường, một số món tôi thấy không có gì đặc sắc (Nguyễn Trọng Ký, Nam, 64 tuổi, Về hưu,

Hoa Kỳ. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).

Hỏi: Vì sao Quý khách cho rằng cách sắp xếp, bố trí dịch vụ tại điểm tham quan chưa

hợp lý?

Trả lời:

- Việc tổ chức đi xe điện còn nhiều bất cập vì muốn đi ghép nhưng không biết tìm ai để đi.

Lẽ ra, phía Công viên phải đứng ra tổ chức cho những người có nhu cầu ghép đoàn (Vũ Thị

Dựng, 68 tuổi, Về hưu, Hà Nội. CVVH Suối Tiên, 29/04/2014).

- Có nhiều cổng xung quanh Dinh nhưng chỉ có một cổng được vào. Tôi cứ đi bộ vòng

quanh và nhiều bảo vệ nói với tôi “cổng này không được vào” (Nữ, 28 tuổi, nhân viên tòa án, Đức.

Dinh Độc Lập, 12/05/2014).

- Tôi không biết toilet ở đâu cả (Smail Omar, Nam, 68 tuổi, Nghỉ hưu, Malaysia. Chợ Bến

Thành, 13/05/2014).

- Không có thùng rác phía bên ngoài Bưu điện và cũng không thấy toilet đâu cả (Nguyễn

Tuấn Linh, Nam, Hà Nội, Công chức. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 17/05/2014).

- Nhà vệ sinh ít và khó tìm, không thấy bảng hướng dẫn (Lê Thị Nhũ, Nữ, Thợ may, Long

An. Chợ Lớn, 26/05/2014).

- Nhiều lối đi trong khu vực chợ còn hẹp, các gian hàng chưa thành dãy rõ ràng và thiếu

bảng chỉ dẫn (Ngô Ái Linh, Nữ, Tiểu thương, Quảng Nam. Chợ Lớn, 27/05/2014).

XXV

- Tôi chẳng thấy toilet đâu cả (Guenther Von Hershey, Nam, 26 tuổi, Nhân viên tư vấn, Đức.

Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Ở Nhật Bản, thang cuốn giữa các tầng được xếp sát nhau nên xuống tầng này có thể

xuống tiếp tầng khác ngay được. Còn ở đây, chúng tôi lên hoặc xuống một tầng đều phải đi vòng

một đoạn rồi mới đến thang cuốn khác. Như thế rất bất tiện (Nakazato Takahiro, Nam, 22 tuổi,

Nhật Bản. TTTM Vincom Đồng Khởi, 03/09/2014).

- Nhà vệ sinh bố trí chưa hợp lý, ít, xa, khó tìm (Nguyễn Thị Mỹ Dung, Nữ, 17 tuổi, Học sinh,

Cần Thơ. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).

- Quá tải nên không đủ chỗ cho khách ngồi, thiếu bàn phải tự đi tìm, xin chỗ ngồi khi đi

nhiều người một lúc (Nguyễn Thị Lược, Nữ, 63 tuổi, Làm nông, Bắc Giang. Liên hoan Ẩm thực

Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).

- Ghe đậu còn lộn xộn. Tôi lên ghe chỉ ngồi được một lúc thì bị yêu cầu chuyển sang ghe

khác. Lẽ ra Ban tổ chức cần báo cho bà con biết khi họ xuống ghe là ghe nào được ngồi, ghe nào

không (Lê Long Bính, Nam, 61 tuổi, Đi biển, Long An. Bến đò Cơ khí, Cần Giờ, 16/09/2016).

Hỏi: Vì sao Quý khách không đồng ý rằng nhân viên phục vụ thân thiện?

Trả lời:

- Khi tôi muốn hỏi thêm thông tin tại quầy bán vé thì nhân viên bán vé không trả lời, chỉ bảo

chúng tôi “nhanh lên, nhanh lên” để đẩy chúng tôi ra khỏi quầy bán vé (Victor Malita, Nam, 26 tuổi,

Sinh viên, Romania. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).

- Nhân viên không tươi cười với du khách, và mặt bằng chung của du lịch Việt Nam là vậy

(Giáp, Nam, Hà Nội, Nhân viên kinh doanh. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 24/05/2014).

Hỏi: Vì sao Quý khách cho rằng nhân viên phục vụ am hiểu/không am hiểu lĩnh vực

mình phụ trách?

Trả lời:

- Khi tôi hỏi đường thì được chỉ tận tình (Beth Haeris, Nữ, 23 tuổi, Nhân viên làm việc tại

chuỗi cung ứng, Anh. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).

- Tôi hỏi họ vài điều về chợ và họ không hiểu rõ (Smail Omar, Nam, Nghỉ hưu, Malaysia.

Chợ Bến Thành, 13/05/2014).

- Tôi có hỏi nhà vệ sinh nhưng nhân viên trả lời không rõ ràng, họ không biết cách chỉ

đường. Nên hướng dẫn nhân viên cách hướng dẫn cho khách du lịch (như chỉ đường,…). (Lê

Hưng, Nam, 67 tuổi, Về hưu, Thừa Thiên - Huế. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm

Sen, 28/05/2016).

Hỏi: Điểm tham quan này có khiến Quý khách cảm thấy khó chịu vì đông người?

Trả lời:

- Không khó chịu. Những nơi mua sắm thì đông đúc là chuyện bình thường (Nur Hanis, Nữ,

20 tuổi, Sinh viên, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Không hề. So với mấy chợ ở những quốc gia khác thì tôi thấy Chợ Lớn vắng tanh à, gần

như chẳng có ai đến tham quan hay mua sắm gì cả (Guenther Von Hershey, Nam, 26 tuổi, Nhân

viên tư vấn, Đức. Chợ Lớn, 01/06/2014). (Lúc Guenther đến tham quan là khoảng 11h sáng và có

rất ít khách tham quan vào thời điểm đó).

XXVI

- Tôi thấy ngột ngạt vì khói nhiều. Chỗ bán đồ ăn gần với chỗ ngồi thì tiện nhưng mùi và khói

do nấu ăn hai bên toả ra gây khó chịu khi ngồi ăn ở giữa. (Nguyễn Thị Lược, Nữ, 63 tuổi, Làm

nông, Bắc Giang, Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).

Hỏi: Vì sao Quý khách cho rằng điểm du lịch này đi lại không an toàn?

Trả lời:

- Cảm giác không an toàn vì khỉ hay giật đồ và tấn công du khách (Nguyễn Văn Thiện Tâm,

36 tuổi, Giám sát xây dựng, An Giang. Căn cứ Rừng Sác, 30/04/2014).

- Không. Xe điện đi nhanh không an toàn cho các cháu nhỏ (Tân Thanh Tứ, 38 tuổi, Đồng

Nai. CVVH Đầm Sen, 01/05/2014).

- Thấy người và xe đông đúc quá nên tôi rất lo ngại về chuyện đi lại xung quanh Chợ (Kuma

Partanen, Nữ, 28 tuổi, Bác sĩ, Phần Lan. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).

- Có quá nhiều xe máy, rất khó qua đường, có nhiều người bán hàng chèo kéo (Chia Lin Jin,

Nữ, 23 tuổi, Nhân viên kiểm toán, Malaysia. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).

- Có quá nhiều phương tiện đi lại quanh chợ, tôi thấy không an toàn tí nào (Shahrul Akmam,

Nam, 47 tuổi, Giám đốc công ty, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Ở gần đây, các điểm qua đường cho người đi bộ không có đèn tín hiệu giao thông. Có

chiếc xe máy suýt quệt phải tôi khiến tôi thấy sợ (Sandra Zuniga, Nữ, 22 tuổi, Australia, Sinh viên.

Thương xá TAX, 27/07/2014).

- Tôi cảm thấy qua đường còn mất an toàn, mặc dù có đèn dành cho người đi bộ (Nam, 36

tuổi, Công chức Nhà nước, Bình Phước. Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, 05/02/2016).

Hỏi: Vì sao Quý khách không cho rằng an ninh tại điểm du lịch này tốt?

Trả lời:

- Dù chưa có chuyện gì xảy ra nhưng tôi cứ thấy không an tâm (Kenta Katitani, Nam, 21 tổi,

Sinh viên. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).

- Tôi thấy đông người nên không an tâm về an ninh (Rosie Markham, Nữ, 23 tuổi, Anh. Chợ

Bến Thành, 14/05/2014).

- Vì người HDV đã nhắc nhở chúng tôi là hãy cẩn thận với đồ đạc của mình khi vào Chợ

(Guenther Von Hershey, Nam, Nhân viên tư vấn, Đức. Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Vừa xuống sân bay chúng tôi đã được nhắc nhở cẩn thận khi đi ngoài đường vì dạo này

Thành phố hay có cướp giật của khách du lịch nên cũng thấy lo lắng. Hiện tại đang ở trong này thì

chưa thấy gì, nhưng mấy ngày tới cũng chưa biết thế nào (Huỳnh Thị Tuyết, Nữ, 37 tuổi, Giáo

viên, Đà Nẵng. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).

Hỏi: Vì sao Quý khách cho rằng đồ ăn thức uống tại điểm tham quan này không hợp

vệ sinh?

Trả lời:

- Khâu vệ sinh ở khu ăn uống nên sạch hơn vì chỉ cần nhìn xuống nền đã thấy không sạch

sẽ (Nữ, 25 tuổi, TP. Cần Thơ, Chợ Bến Thành, 10/05/2014).

- Khu bán thực phẩm tươi (thịt, cá) chưa hợp vệ sinh (Nữ, 23 tuổi, TP. Hà Nội, Chợ Bến

Thành, 10/05/2014).

XXVII

- Họ bán đồ ăn bên ngoài Chợ mà cứ mở bao nilon ra, bao nhiêu bụi bay vào thức ăn hết

(Smail Omar, Nam, 68 tuổi, Nghỉ hưu, Malaysia. Chợ Bến Thành 13/05/2014).

- Tôi thấy nơi bán đồ ăn trong bảo tàng nhìn có vẻ cũ kỹ nên cảm giác không sạch sẽ lắm

(Yama Tury, Nam, 38 tuổi, Doanh nhân, Pháp. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 21/06/2014).

- Người ta lấy ra thì mình ăn chứ không nhìn thấy đồ ăn được làm như thế nào nên tạm thời

cảm thấy có vệ sinh, về nhà có bị gì không thì mới biết được (Nguyễn Thị Lược, Nữ, 63 tuổi, Làm

nông, Bắc Giang. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).

Hỏi: Quý khách cho biết ý kiến của mình về nhận định “Rác thải được thu gom sạch

sẽ” tại điểm du lịch?

Trả lời: Không đồng ý. Có thể với người Việt Nam như vậy là chấp nhận được nhưng với

người Đức thì như thế này là rất bẩn (Guenther Von Hershey, Nam, Nhân viên tư vấn, Đức. Chợ

Lớn, 01/06/2014).

- Không đồng ý. Tôi thấy thiếu thùng rác. Tôi uống cà phê xong đi tìm nơi bỏ rác mà không

có, đành để ở gốc cây (Nguyễn Trọng Ký, Nam, 64 tuổi, Về hưu, Hoa Kỳ. Liên hoan Ẩm thực Đất

Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).

Hỏi: Quý khách có cho rằng cộng đồng địa phương tại điểm tham quan này thân

thiện?

Trả lời:

- Họ chỉ thân thiện khi muốn bán cho tôi thứ gì đó, thân thiện có điều kiện (Victor Malita,

Nam, 26 tuổi, Sinh viên, Romania. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).

- Không. Tôi hỏi thăm và không nhận được câu trả lời, họ từ chối thiếu lịch sự (Nam, 58 tuổi,

Doanh nhân, Singapore. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).

- Không. Người bán hàng chèo kéo và cứ như ép buộc chúng tôi phải mua hàng (Nur Hanis,

Nữ, 20 tuổi, Sinh viên, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Không. Khi chúng tôi đi lại dọc lối đi (trong chợ), nếu chẳng may vô ý đụng chạm vào vải

vóc mà không dừng lại mua thì người bán hàng sẽ nhìn tôi với ánh mắt rất khó chịu

(Norsahanodda Butil Ismal, Nữ, 30 tuổi, Trợ lý giám đốc, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Có. Tuy nhiên cần nói thêm rằng hầu hết mọi người đều thân thiện nhưng cũng có những

người bán hàng chèo kéo khách quanh đây (Luis Carlos Bricon, Nam, 26 tuổi, Nhân viên ngành du

lịch, Columbia, Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 14/06/2014).

- Có. Nhưng tôi nghĩ chỉ ở khoảng giữa thân thiện và không thân thiện mà thôi. Nhìn chung

là bình thường (Nữ, 49, Giáo viên cấp 3, Đan Mạch. TTTM Vincom Đồng Khởi, 02/08/2014).

- Có. Tuy nhiên khi hỏi đường thì trả lời nhưng chưa thật tình (Lê Thạnh, 49 tuổi, Giáo viên,

TP. Cần Thơ. Chợ Bến Thành, 10/05/2015).

- Không thực sự thân thiện, nhất là khi vào bãi giữ xe (Nữ, 27 tuổi, Kinh doanh, Đồng Nai.

Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, 05/02/2016).

- Có. Đi ra biển rước Ông, ghe chúng tôi được bà con các ghe khác cho bia, thanh long, vẫy

tay chào (Lê Thị Riêng, Nữ, 59 tuổi, Nội trợ, Long An. Bến đò Cơ khí, Cần Giờ, 16/09/2016).

Hỏi: Vì sao Quý khách không hài lòng/không hài lòng với điểm tham quan này? Xin

cho biết lý do.

XXVIII

Trả lời:

- Tôi không hài lòng. Có những thứ ở Dinh, nhìn qua thì thấy rất đẹp, chẳng hạn mấy cái

ghế ngồi, nhưng lại gần thì là sản phẩm lỗi. Có vẻ như nhiều thứ chỉ có vẻ bề ngoài (Nữ, 28 tuổi,

Nhân viên tòa án, Đức. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).

- Có. Vào chợ thấy dễ chịu vì giá được niêm yết (Lâm Thị Kim Quỳnh, Nữ, 25 tuổi, Nhân

viên văn phòng. Chợ Bến Thành, 10/05/2014).

- Nói chung tôi không hẳn hài lòng ở mức cao. Tuy vậy, tôi không có nhiều sự lựa chọn. Tối

cuối tuần tôi cần một nơi để đưa cả gia đình đi ăn tối và có chỗ cho các con tôi chơi (Raj Kumar,

Nam, 56 tuổi, Giám đốc, Ấn Độ. TTTM Vincom Đồng Khởi, 02/08/2014).

- Tôi không thích món ăn nào cả, chưa thấy món nào đặc sắc, món ăn không hợp khẩu vị

và giá hơi đắt (Nguyễn Thị Minh Thư, Nữ, 21 tuổi, Sinh viên, Long An. Liên hoan Ẩm thực Đất

Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).

- Tôi không hài lòng vì giá đắt, đồ ăn không ngon lắm, không gian chật, đông người, một số

món nấu không đúng vị (Phạm Thị Thanh, Nữ, 40 tuổi, Nội trợ, Long An, Liên hoan Ẩm thực Đất

Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).

Hỏi: Quý khách có dự định quay lại điểm du lịch này trong thời gian tới? Xin cho biết

lí do?

Trả lời:

- Không. Vì di tích lịch sử không cuốn hút, đi một lần cho biết (Trần Thanh Việt, Nam, 30

tuổi, Vĩnh Long. Căn cứ Rừng Sác, 30/04/2014).

- Sẽ quay lại vì cảm thấy nơi này là nơi đã ghi lại thời điểm lịch sử hào hùng của Việt Nam

(Đỗ Thị Vân Anh, 20 tuổi, Chưa đi làm, Thanh Hóa. Dinh Độc Lập, 02/05/2014).

- Không. Nếu chỉ để tham quan nhìn ngắm thì một lần là đủ (Victor Malita, Nam, 26 tuổi,

Sinh viên, Romania. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).

- Có. Muốn đi để mua sắm (Smail Omar, Nam, 68, Nghỉ hưu, Malaysia. Chợ Bến Thành,

13/05/2014).

- Không. Nơi này không tạo cho tôi ấn tượng gì đặc sắc cả (Nguyễn Thanh Hùng, Nam, 25

tuổi, Quảng Ngãi, Nhân viên kinh doanh. Chợ Bến Thành 17/05/2014).

- Có. Tôi sẽ tới để mua tem và thăm quan (Sung Jong Chan, Nam, Hàn Quốc, Sinh viên.

Bưu điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).

- Có. Bưu điện có kiến trúc đẹp và mọi người xung quanh thân thiện (Nguyễn Thị Lan, Nữ,

Phú Thọ. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 16/05/2014).

- Không. Trong tương lai gần thì không vì tôi không đủ thời gian và tiền bạc (Guenther Von

Hershey, Nam, Đức, Nhân viên tư vấn. Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Có. Vợ con tôi thích đến Việt Nam và Chợ Lớn để mua sắm nên tôi sẽ đi cùng

(Ravendran, Nam, 50 tuổi, Thư ký, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Có. Khi tôi cần thêm vải vóc để may áo quần nhất định tôi sẽ quay lại Chợ Lớn (Nur Hanis,

Nữ, 20 tuổi, Sinh viên, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Không. Tôi sẽ chọn tham quan địa điểm khác (Natalie, Nữ, 52 tuổi, Nhân viên văn thư,

Pháp. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 14/06/2014).

XXIX

- Không. Vì giá đồ ăn còn cao. So với các chỗ khác thì đồ ăn ở đây đắt, tôm có tươi hơn

chút nhưng giá chênh lệch so với bên ngoài từ 15.000 - 20.000 đồng (Cô Tuyết Mai, Nữ, 55 tuổi,

Về hưu, Đồng Nai. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016).

- Không. Vì cảnh đẹp nhưng còn dơ, rác không được thu gom tốt, ít thùng rác (Nguyễn Thị

Nhung, Nữ, 35 tuổi, Buôn bán, Bình Định. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen,

29/05/2016).

Hỏi: Quý khách có góp ý gì để điểm tham quan này được tốt hơn?

Trả lời:

* Tại Căn cứ Rừng Sác

- Nên giảm giá vé dịch vụ. Bất kì KDL nào, giá đồ ăn, thức uống cũng phải chăng để du

khách không đem từ bên ngoài vào. Vì nếu đem vào, xả rác bừa bãi sẽ gây ô nhiễm môi trường

(Nguyễn Xuân, 51 tuổi, Giám đốc công ty Thiết kế Xây dựng Thạch Kiến An, Bà Rịa - Vũng Tàu.

Căn cứ Rừng Sác, 30/04/2014).

- Cảm giác không an toàn vì khỉ hay giật đồ và tấn công du khách (Nguyễn Văn Thiện Tâm,

36 tuổi, Giám sát xây dựng, An Giang, Căn cứ Rừng Sác, 30/04/2014).

- Nên có bảng chỉ dẫn ở lối đi, bố trí thêm nhà vệ sinh, tăng cường HDV tại điểm (Nguyễn

Thị Phương Nga, Nữ, 27 tuổi, HDV du lịch, Vĩnh Long, Căn cứ Rừng Sác, 30/04/2014).

- CSHT (lối đi, nhà nghỉ chân) cần đầu tư thêm. Về khâu tổ chức, nên có loa hướng dẫn

thông báo khỉ hay giật đồ để khách đề phòng (Lê Thanh Trí, Nam, 44 tuổi, Tiền Giang. Căn cứ

Rừng Sác, 30/04/2015).

* Tại CVVH Đầm Sen

- Một số trò chơi giá hơi cao, ví dụ trò chơi đạp vịt giá 80 nghìn/người. Nên giảm giá

(Trương Thành Đông, 22 tuổi, Nghệ An. CVVH Đầm Sen, 01/05/2014).

- Nên thay đổi một số trò chơi vì đi chơi nhiều nhưng trò chơi ít thay đổi cũng chán (Trịnh

Ngọc Bình, 23 tuổi, Đồng Nai. CVVH Đầm Sen, 01/05/2014).

- Các cháu đến đây cũng thích được xem thú nhưng số lượng thú hơi ít, nên bổ sung thêm

(Lê Thị Bích, 66 tuổi, Bình Định. CVVH Đầm Sen, 01/05/2014).

- Con vật vườn thú ít. Vệ sinh vườn thú chưa đảm bảo (mùi hôi) (Thái Thị Hiền, 30 tuổi, Đắk

Lắk. CVVH Đầm Sen, 01/05/2014).

- Nếu có thể được thì bố trí thêm nhà vệ sinh. Thái độ của nhân viên phục vụ thì có người

này người khác nhưng tôi nghĩ quản lý nên lưu ý thái độ của nhân viên nhiều hơn. Không nên nói

năng gắt gỏng với khách vì họ bỏ tiền ra để nhận được sự phục vụ (Lê Tấn Hải, Nam, 46 tuổi,

Quản lý doanh nghiệp, Long An. CVVH Đầm Sen, 02/05/2015).

* Tại Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam (CVVH Đầm Sen)

- Nên có quạt, nhiều bàn để ngồi, thêm nhiều quầy bán vé và thùng rác hơn. Đông người

quá nên chưa phục vụ tốt được, muốn phục vụ tốt cần đào tạo nhân viên tốt hơn (Huỳnh Lê Kiều

My, Nữ, 23 tuổi, Sinh viên, Ninh Thuận, Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen,

29/05/2016).

XXX

- Hai vợ chồng tôi ăn chay nhưng không thấy ở đây bán đồ ăn chay. Nên có thêm những

quầy thức ăn chay, bố trí dễ tìm và giá vừa phải. Đi nãy giờ mà hai vợ chồng chưa ăn được gì,

mới chỉ uống nước thôi. (Nguyễn Thị Thuý Hằng, Nữ, 33 tuổi, Nhân viên văn phòng, Tây Ninh.

Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).

- Các gian hàng chưa ngăn nắp, cần bố trí gian hàng sao cho thuận tiện đi lại (Lê Thị Kiều

Diễm, Nữ, 35 tuổi, Buôn bán, Đắk Lắk. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen,

28/05/2016).

- Cần có thêm thông tin giới thiệu về từng loại món ăn như gia vị, giá trị đặc sắc,… vì đây là

lễ hội du lịch, không phải ai cũng biết nhiều về các món ăn. (Nguyễn Khánh Ly, Nữ, 17 tuổi, Học

sinh, Tây Ninh. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016).

- Nên tổ chức bài bản hơn, giá vé vào cổng 90.000 đồng như vậy là cao, chưa hợp lý cho

người lao động. Nên có thêm nhiều thùng rác. Chỗ làm đồ ăn nên có đồ để chắn khói hoặc đưa

khói lên cao (Nguyễn Trọng Ký, Nam, 64 tuổi, Về hưu, Hoa Kỳ, Liên hoan Ẩm thực Đất Phương

Nam, CVVH Đầm Sen, 29/05/2016).

* Tại CVVH Suối Tiên

- Giảm giá vào các khu vui chơi (Trần Thị Kim Nhung, 44 tuổi, Công chức, Đồng Nai. CVVH

Suối Tiên, 29/04/2014).

- Bố trí thùng rác nhiều hơn, bãi xe còn hẹp, nhà vệ sinh xa, biển chỉ dẫn chưa rõ ràng, giá

vé hơi cao (Ngô Thị Ngon, 38 tuổi, Công nhân, Tiền Giang. CVVH Suối Tiên, 29/04/2014).

- Giảm tiền vé vào cổng, tăng thời gian vui chơi (Nguyễn Thị Thảo My, Nữ, 17 tuổi, Bình

Phước. CVVH Suối Tiên, 28/04/2015).

- Nhìn toàn diện rất tốt, chỉ có khâu quản lý ở ven đường đi tham quan. Bà con nằm, ngồi

chiếm lối đi. Một số người có ý thức kém thả kem (ăn) còn túi ni lông xuống hồ cá (Nguyễn Văn

Phong, Nam, 64 tuổi, Về hưu, Vĩnh Phúc. CVVH Suối Tiên, 28/04/2015).

- Các nơi mới xây thêm nên giới thiệu sơ để khách biết là gì, có gì ở trong, từ đó quyết định

mua vé (Huỳnh Thiện Trí, Nam, 23 tuổi, An Giang. CVVH Suối Tiên, 28/04/2015).

* Tại Dinh Độc Lập

- Điểm bán vé nên mở rộng hơn để tương xứng với quy mô của điểm du lịch (Nghiêm Oánh,

Nam, 48 tuổi, Bác sĩ, Sóc Trăng. Dinh Độc Lập, 02/05/2014).

- Nên có thêm nhiều người hướng dẫn giới thiệu tại điểm (Đỗ Văn Quang, 27 tuổi, Kinh

doanh, Quảng Nam. Dinh Độc Lập, 02/05/2014).

- Các góp ý của tôi:

+ Do điểm bán vé nằm khuất gần cổng chính nên cần có biển chỉ dẫn từ cổng chính là

phòng vé ở đâu để tiện liên hệ mua vé.

+ Phòng vé khá đông người, xếp hàng đợi lâu. Nên tăng điểm bán vé vào ngày nghỉ lễ.

+ Nên có cách nhìn khác nhau về hoạt động du lịch. Nếu du lịch để kinh doanh thì giá vé

như vậy là phù hợp. Nhưng nếu tiếp cận du lịch như là cách để giáo dục về lịch sử dân tộc thì nên

giảm giá vé cho người Việt Nam. Ngoài ra, ở bảo tàng Louvre (Pháp) miễn vé vào cổng cho mọi

XXXI

người vào ngày chủ nhật đầu tháng. Dinh Độc Lập cũng nên tham khảo cách làm này nếu muốn

người dân có thêm hiểu biết về điểm du lịch này.

(Từ Sĩ Quân, Nam, 34 tuổi, Giảng viên, Hà Nội. Dinh Độc Lập, 02/05/2014).

- Nên xây dựng và quảng bá website về Dinh Độc Lập tốt hơn để du khách có thể tìm hiểu

trước khi tham quan (Conner Dowling, Nam, 32 tuổi, Kiến trúc sư, Hoa Kỳ. Dinh Độc Lập,

12/05/2014).

- Nên chia giờ hướng dẫn ra các khung giờ. Ví dụ, trên tấm biển trước cổng vào sẽ ghi “trên

tầng thượng của Dinh, vào lúc 10h, 10h30, 11h… sẽ có các HDV giới thiệu về lịch sử tòa nhà

trong 15 phút…” như vậy, 1 lần sẽ có nhiều người tập trung nghe các HDV thuyết trình (Josie

Buetre, Nữ, 52 tuổi, Nhân viên phòng điều hành, Philippin. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).

- Trước khi vào tham quan, du khách nên được dẫn vào phòng chiếu phim và xem một đoạn

video ngắn khoảng 5 phút về lịch sử Việt Nam tại thời điểm có Dinh Độc Lập, hình ảnh trước kia

và bây giờ của tòa nhà để chúng tôi có hiểu biết và khái niệm trước rồi mới đi tham quan từng

tầng. Chúng tôi cứ vào rồi đi tham quan ngay nên cảm nhận không được nhiều lắm (Nabil

Bharwani, Nam, 32 tuổi, Kỹ sư, Canada. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).

- Thêm thức ăn và quạt ở tầng sân thượng (Beth Haeris, Nữ, 23 tuổi, Nhân viên làm việc tại

chuỗi cung ứng, Anh. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).

- Mong nhân viên ở quầy bán vé thân thiện và nhiệt tình hơn (Victor Malita, Nam, 26 tuổi,

Sinh viên, Romania. Dinh Độc Lập, 12/05/2014).

* Tại Bưu điện Trung tâm Thành phố

- Thêm quạt và điều hòa. Hệ thống thông gió tốt hơn. Nên có wifi. Bưu thiếp (post card) nên

phong phú hơn về hình ảnh và chủng loại (Tsiu Yu Man, Nam, 22 tuổi, Hong Kong, Sinh viên, Bưu

điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).

- Các cửa hàng trong bưu điện nên chấp nhận thanh toán bằng thẻ VISA (Chantei Piwat,

Nữ, 37 tuổi, Nhân viên xã hội, Canada. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 15/05/2014).

- Nên có thêm thùng rác bên ngoài Bưu điện (Nguyễn Tuấn Linh, Nam, 26 tuổi, Công Chức,

Hà Nội. Bưu điện Trung tâm Thành phố, 17/05/2014).

* Tại Chợ Bến Thành

- Nên bố trí các gian hàng thoáng hơn để có lối đi. Khâu vệ sinh ở khu ăn uống nên sạch

hơn vì chỉ cần nhìn xuống nền đã thấy không sạch sẽ (Lâm Thị Kim Quỳnh, Nữ, 25 tuổi, Cần Thơ.

Chợ Bến Thành, 10/05/2014).

- Nên lập nên một ứng dụng (app) cho smartphone về chợ Bến Thành để du khách có thể

tìm đường hay các quầy hàng trong chợ dễ dàng hơn (Bant Daelemru, Nam, 42 tuổi, Tư vấn

doanh nghiệp, Tây Ban Nha. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).

- Nên có nhiều quầy hàng bán các mặt hàng phong phú hơn. Hiện tại ở chợ tôi chỉ thấy hầu

như là cửa hàng quần áo và đồng hồ (Kenta Katitani, Nam, 21 tuổi, Sinh viên. Chợ Bến Thành,

13/5/2014).

XXXII

- Có thêm hàng ghế giữa các lối đi ở chợ để du khách có thể ngồi nghỉ khi mỏi chân. Đi

nhiều mỏi chân, nếu muốn ngồi là cứ phải ghé vào mua thứ gì đó (Smail Omar, Nam, 68 tuổi, Nghỉ

hưu, Malaysia. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).

- Người bán hàng không nên chèo kéo khách (IYLIA, Nam, 26 tuổi, Nhân viên kỹ thuật,

Singapore. Chợ Bến Thành, 13/5/2014).

- Muốn có nhiều nhân viên hơn để hỗ trợ khách qua đường xung quanh chợ (Kuma

Partanen, Nữ, 28 tuổi, Bác sĩ, Phần Lan. Chợ Bến Thành, 13/05/2014).

- Giao thông nên được quản lý an toàn hơn, xung quanh chợ nên cấm xe chạy vào (Phạm

Lan Phương, Nữ, 22 tuổi, Sinh viên, Hà Nội. Chợ Bến Thành, 17/05/2014).

* Tại Đường hoa xuân Nguyễn Huệ

- Đường hoa Nguyễn Huệ còn thiếu ghế ngồi cho khách nghỉ chân, cần bổ sung thêm. Cần

có tình nguyện viên hướng dẫn du lịch (Nguyễn Mạnh Hải, Nam, 40 tuổi, Kế toán, Nghệ An.

Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, 05/02/2016).

- Cần trang trí đẹp hơn, nhất là không gian thôn quê. Bổ sung nhà vệ sinh di động, tổ chức

lại bãi giữ xe (Nam, 36 tuổi, Công chức Nhà nước, Bình Phước. Đường hoa xuân Nguyễn Huệ,

05/02/2016).

- Bố trí thêm ghế đá, cây xanh, quy hoạch bãi đậu xe (Nam, 28 tuổi, Giám sát công trình,

TP. Cần Thơ. Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, 05/02/2016).

- Tôi cần một điểm hướng dẫn du lịch nhưng tôi không thấy ở đâu cả (Nữ, 18 tuổi, Sinh viên,

Chile. Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, 05/02/2016).

- Một vài thứ như nhà vệ sinh, thức ăn,… cần sạch sẽ hơn (Nữ, 40 tuổi, Bác sĩ, Mexico.

Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, 05/02/2016).

* Tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn

- Theo tôi:

+ Thảo Cầm Viên chưa phát huy hết vai trò của mình. Người ta tới chủ yếu xem thú, chưa

xem cây cối. Ngay cả xem thú cũng chủ yếu là thú trên bờ. Nếu nơi này xây dựng khu động vật đại

dương chắc chắn sẽ tăng thêm hấp dẫn đối với du khách. Du khách vào đây, họ sẽ thích xem

những loài động vật bơi lội di chuyển hơn là xem mấy con thú đang nằm ngủ.

+ Cần thay đổi nhận thức bán hàng (cần có nghệ thuật bán hàng). Việc bán nước uống

trong các điểm du lịch là một ví dụ. Người bán hàng có tâm lý muốn bán được hàng nên du khách

ghé vào xem nhưng không mua hàng thì khó chịu. Điều này cũng khiến du khách ngại ngần khi

tiếp cận dịch vụ. Nay nếu bố trí những ghế ngồi tự do cho du khách, khi du khách ngồi nghỉ, họ có

cảm giác thoải mái thì họ sẽ dễ mua hàng hơn. Mặt khác, nếu du khách đó không mua cũng không

sao, vì 10 người tới ngồi nhưng 5 người mua thì cửa hàng cũng có thể có lời rồi.

+ Về vệ sinh môi trường, bản thân các điểm tham quan phải tự dọn thật sạch sẽ trước. Khi

du khách thấy điểm tham quan quá sạch họ sẽ có ý thức giữ gìn vệ sinh chung hơn. Ví dụ như một

người dù không có ý thức vệ sinh cỡ mấy thì khi vào tiền sảnh của khách sạn 5 sao họ cũng

không dám bỏ chai nước xuống nền, đơn giản vì nơi đó quá sạch sẽ, khiến họ có ý thức vệ sinh

XXXIII

hơn (Nguyễn Trọng Nhân, Nam, 45 tuổi, Họa sĩ, Quảng Nam. Thảo Cầm Viên Sài Gòn,

08/06/2014).

- Nhân viên bảo vệ nên làm hết trách nhiệm. Khi vào tham quan khách đông, muốn ngồi ghế

đá nhưng có người nằm ở đó nên không ngồi được. Giữa du khách với du khách khó nhắc nhau

hơn là bảo vệ nhắc họ (Tống Văn Đạt, 58 tuổi, Về hưu, Đồng Nai. Thảo Cầm Viên Sài Gòn,

06/06/2014).

* Tại TTTM Vincom Đồng Khởi

- Nên có nhiều gian hàng hơn, tôi thấy số lượng gian hàng khá ít. Hàng hóa nên phong phú

hơn và nên có các gian hàng miễn thuế để thu hút du khách (Shojiro Fumin, Nam, 41 tuổi, Doanh

nhân, Nhật Bản. TTTM Vincom Đồng Khởi, 02/08/2014).

- Nên có bảng hướng dẫn địa điểm đỗ xe hoặc có lối vào từ đường Lê Thánh Tôn. Ngoài ra,

tôi nghĩ nên có thêm chút không khí nhộn nhịp cho Vincom vì tôi thấy Vincom hơi trầm (James

Hogwarts, Nam, 37 tuổi, Kĩ sư xây dựng, Hoa Kỳ. TTTM Vincom Đồng Khởi, 02/08/2014).

- Thực lòng tôi không thích Vincom lắm. Tôi mừng vì Việt Nam kinh tế đã phát triển hơn,

nhưng nhìn nơi này mà xem, nó có vẻ sang trọng với nền đá cẩm thạch trắng, tôi có thể thấy nó

bất kỳ đâu trên thế giới và tôi cảm giác Vincom chỉ đang cố bắt chước những nơi đó. Có lẽ nó phù

hợp với người Việt Nam hơn là khách du lịch. Tôi thích những cái gì riêng biệt của Việt Nam. Vì

vậy, tôi ưa thích những khu chợ truyền thống của Việt Nam hơn (Nữ, 49 tuổi, Giáo viên cấp 3, Đan

Mạch.TTTM Vincom Đồng Khởi, 02/08/2014).

- Các cửa hàng ăn uống nên bán các món chè truyền thống của Việt Nam. Nên đào tạo

nhân viên bán hàng chuyên nghiệp hơn (Ben Wayre, Nam, 35 tuổi, Nhân viên Marketing, Australia.

TTTM Vincom Đồng Khởi, 03/09/2014).

* Tại Bảo tàng Lịch sử TPHCM

- Thêm các màn hình cảm ứng để du khách tiện tìm hiểu thông tin, các điểm uống nước

công cộng cho du khách. Ngoài ra, nên thêm vào các hoạt động tìm hiểu, khám phá thú vị hơn chứ

đừng chỉ để du khách tự đi xung quanh nhìn rồi ra về (Rick Bilenchi, Nam, 40 tuổi, Giáo viên, Hoa

Kỳ. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 07/06/2014).

- Tôi muốn thấy lối vào bảo tàng có biển hiệu bằng cả tiếng Anh để tôi có thể biết mình đã

đến đúng địa điểm (Vì chỉ có biển bằng tiếng Việt nên tôi phải hỏi mới dám chắc là mình đã vào

đúng bảo tàng lịch sử) (Stephanie Conroy, Nam, 57 tuổi, Nghỉ hưu, Australia. Bảo tàng Lịch sử

TPHCM, 07/06/2014).

- Các điểm bán hàng trong bảo tàng và nơi bán vé nên chấp nhận thanh toán bằng đồng Đô

la (Luis Carlos Bricon, Nam, 26 tuổi, Nhân viên ngành du lịch, Columbia. Bảo tàng Lịch sử

TPHCM, 14/06/2014).

- Thêm các thiết bị hiện đại để du khách dễ quan sát các cổ vật và cần hiện đại hóa các vật

dụng và không gian dùng để lưu giữ các cổ vật (Natalie, Nữ, 52 tuổi, Nhân viên văn thư, Pháp.

Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 14/06/2014).

- Thêm đèn và điều hòa. Nên làm mới lại các gian trưng bày cổ vật vì trông chúng có vẻ cũ

kỹ quá rồi. Ngoài ra, nên thêm các thùng quyên góp từ thiện (Yamia Tury, Nữ, 38 tuổi, Doanh

nhân, Pháp. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 21/06/2014).

XXXIV

* Tại Chợ Lớn

- Nên đặt thêm các bản đồ dẫn đường đến Chợ Lớn tại sân bay (Nurul Amalinabi

Abuseman, Nữ, 25 tuổi, Malaysia, Nhân viên tư vấn tín dụng cá nhân. Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Thêm quạt, điều hòa, hệ thống thông gió và lắp thêm đèn chiếu sáng (Shahrul Akmam,

Nam, 47 tuổi, Giám đốc công ty, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Tôi nghĩ các cửa hàng ở chợ không nên bán hàng nhái của những thương hiệu nổi tiếng

nữa vì như vậy rất phản cảm (Guenther Von Hershey, Nam, 26 tuổi, Nhân viên tư vấn, Đức. Chợ

Lớn, 01/06/2014).

- Nên mở rộng và thêm vào nhiều nơi ghế ngồi để nghỉ chân tại Chợ Lớn (Suhada Nabila

Shamsuddin, Nữ, 15 tuổi, Học sinh, Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Muốn có tuyến xe buýt tiện lợi hơn hoặc các phương tiện vận chuyển khác tiện lợi hơn để

có thể dễ dàng đến Chợ Lớn mà không phải tìm hiểu nhiều (Thomas Bentel, Nam, 25 tuổi, Bác sĩ,

Bỉ. Chợ Lớn, 01/06/2014).

- Những người bán hàng nên thân thiện và lịch sự hơn (Nur Hanis, Nữ, 20 tuổi, Sinh viên,

Malaysia. Chợ Lớn, 01/06/2014).

* Tại Lễ hội Nghinh Ông (huyện Cần Giờ)

- Nên xây cầu cảng đàng hoàng hơn. Áo phao nên làm vệ sinh theo định kỳ. Tôi thấy mốc

đen và mùi hôi khó chịu (Đới Thị Ngọc Hương, Nữ, 66 tuổi, Về hưu, Nha Trang. Bến đò Cơ khí,

Cần Giờ, 16/09/2016).

- Lần sau nên tổ chức bài bản hơn, nhất là các nhà ghe đi ra có trật tự hơn. Bà con cũng

nên bận đồ cho lịch sự. Vì du khách đi cùng mà người dân bận đồ không lịch sự thì lễ hội thiếu

trang nghiêm (Huỳnh Văn An, Nam, 39 tuổi, Long An. Bến đò Cơ khí, Cần Giờ, 16/09/2016).

XXXV

Phụ lục 11. Kết quả phỏng vấn sâu cộng đồng địa phương

Hỏi: Theo Quý vị, du lịch có đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương quanh đây?

Trả lời:

- Du lịch tại đây không đem lại lợi ích kinh tế cho gia đình tôi. Tuy nhiên, do gần nhà nên

thuận lợi cho các cháu nhỏ (con anh) đi chơi vào dịp nghỉ lễ (Trương Hoàn Vũ, Nam, 41 tuổi, Quận

11. CVVH Đầm Sen, 01/05/2014).

- Có chứ. Như biết được nhiều tour tham quan với giá hợp lý, nhất là với những người

không có điều kiện đi xa. Ngoài ra có nhiều chương trình giải trí, nhiều trò chơi, vừa được chơi

vừa được nhận quà (Hoàng Minh, Nữ, 52 tuổi, Nội trợ, Cộng đồng địa phương. Ngày hội Du lịch

TPHCM, Công viên 23 tháng 9, 10/04/2015).

- Có, vì đối với những người không có điều kiện vào buôn bán trong TTTM, họ vẫn có thể

buôn bán ở khu vực ngoài đường phục vụ cho nhân viên trong Trung tâm như bánh mì, hủ tiếu,

bánh ngọt, chè, nước giải khát,... (Hoàng Khang, Nam, 25 tuổi, Nhân viên kinh doanh, Cộng đồng

địa phương. TTTM Vincom Đồng Khởi, 15/04/2015).

Hỏi: Quý vị có góp ý gì để hoạt động du lịch ở nơi này được tốt hơn?

Trả lời:

- Mong có nhiều thú hơn, cảnh nên làm đẹp hơn (Lê Thị Thu Phương, Nữ, 39 tuổi, Cộng

đồng địa phương. Thảo Cầm Viên Sài Gòn, 06/06/2014).

- Có. Cách trang trí và không gian ăn uống nên bắt mắt hơn (Hoàng Khang, Nam, 25 tuổi,

Nhân viên kinh doanh, Cộng đồng địa phương. TTTM Vincom Đồng Khởi, 15/04/2015).

- Cần trang bị thêm nhiều thùng rác và tuyên truyền cho mọi người ý thức bảo vệ môi

trường, không xả rác bừa bãi. Xe buýt cho khách đi du lịch cần được tăng cường thêm (Phạm Thị

Phương Thảo, Nữ, 22 tuổi, Sinh viên, Cư dân thị trấn Thạnh Phú. Bến đò Cơ khí, Cần Giờ,

16/09/2016). Phụ lục 12. Một số nội dung phỏng vấn sâu doanh nghiệp lữ hành

Hỏi: Tại sao Anh/Chị không đưa khách tới các CVVH tại TPHCM?

Trả lời:

- Du khách quốc tế không lạ gì những công viên như vậy nên chỉ tập trung khai thác những

điểm tham quan mang bản sắc văn hóa địa phương (Huỳnh Thị Bảo Châu, Nữ, 25 tuổi, HDV quốc

tế, Saigontourist. Dinh Độc Lập, 01/05/2014).

- Những điểm vui chơi này ở nước ngoài không thiếu, thậm chí đa dạng và hấp dẫn hơn. Du

khách tới TPHCM muốn tìm hiểu về lịch sử - văn hóa nhiều hơn nên không vào các công viên này.

Mặt khác, do không có nhiều thời gian nên trong chương trình tour không đưa du khách tới đây

(Nguyễn Đình Khôi, 25 tuổi, HDV quốc tế, Công ty TNHH Tiêu điểm châu Á. Chợ Lớn,

26/05/2014).

XXXVI

Hỏi: Những điểm tham quan nào hiện nay Bác không đưa khách tới tham quan tại

TPHCM? Vì sao?

Trả lời:

Về điểm du lịch Giác Lâm, trước đây thường đưa du khách tới đó, song hiện nay các công

ty thường không đưa tới nữa do trái đường, chi phí đi lại tăng lên. Và thay vì đi tới đó, các công ty

giới thiệu du khách đi gần hơn như chùa Ngọc Hoàng [tên đúng là Chùa Phước Hải] hoặc đi mua

sắm ở Chợ Lớn, An Đông (Nam, 58 tuổi, HDV tự do. Chợ Lớn, 26/05/2014).

Hỏi: Mong anh cho biết gần đây có điểm du lịch nào mới HDV hay đưa khách tới tham

quan?

Trả lời:

Bảo tàng Y học cổ truyền (41 Hoàng Dư Khương, quận 10). Gần đây du khách trong và

ngoài nước tới bảo tàng này khá đông. Ngoài ra, còn giới thiệu du khách đến Bảo tàng Áo dài

(quận 9) (Nguyễn Đình Khôi, 25 tuổi, HDV quốc tế. Công ty TNHH Tiêu điểm châu Á. Chợ Lớn,

26/05/2014).

Hỏi: Anh nghĩ sao về việc khai thác các loại hình nghệ thuật truyền thống phục vụ du

lịch ở TPHCM?

Trả lời: Các loại hình nghệ thuật truyền thống chỉ phù hợp với du khách châu Á (đặc biệt là

Nhật Bản). Du khách châu Âu buổi tối thích đi tự do hơn (ý nói thích đi dạo). Hiện nay, tại Nhà

hàng Lạc Việt Xưa (đường Phạm Ngọc Thạch), du khách có thể vừa thưởng thức món ăn truyền

thống của 3 miền, vừa thưởng thức các tiết mục nghệ thuật. Ngoài ra, có thể đưa du khách tới

Nhà hát Thành phố (có nhạc kịch, vũ kịch). Tuy nhiên, giá vé tham quan khá cao (600-700 nghìn)

(Nguyễn Đình Khôi, 25 tuổi, HDV quốc tế, Công ty TNHH Tiêu điểm châu Á. Chợ Lớn,

26/05/2014).

Hỏi: Anh nghĩ sao về khai thác làng nghề truyền thống ở TPHCM phục vụ hoạt động

du lịch?

Trả lời: Làng nghề ở TPHCM ít có giá trị du lịch. Du khách muốn tham quan loại hình này

cần phải lên Bình Dương. Quãng đường đi lại khá xa và mất nhiều thời gian nên thay vì lên Bình

Dương, du khách thường chọn đi tuor miền Tây đi về trong ngày (Nguyễn Đình Khôi, 25 tuổi, HDV

quốc tế, Công ty TNHH Tiêu điểm châu Á. Chợ Lớn, 26/05/2014).

Hỏi: Mong anh cho biết thực trạng khai thác tuyến du lịch đường sông ở TPHCM?

Trả lời:

- Về tour du lịch đường sông, hiện có nhiều đơn vị kinh doanh du lịch tham gia khai thác.

Tiêu biểu như Saigon River Express, Saigon River Tour, Saigon Tourist,...

- Về sự kết hợp giữa các điểm du lịch đường sông vẫn chưa cao:

+ Đối với tuyến tham quan Bạch Đằng - Củ Chi, du khách chủ yếu đi ca nô. Việc đi tàu

thủy thường không được lựa chọn nhiều. Lý do là tàu thủy đi chậm hơn ca nô, khi thủy triều lên,

cản trở tàu thủy đi qua một số cầu bắc qua sông Sài Gòn. Trong chương trình tham quan đường

sông, ngoài Địa đạo Củ Chi, du khách ghé KDL Bình Quới (quận Bình Thạnh) hoặc Làng nghệ sĩ

Hàm Long (quận 2).

XXXVII

+ Đối với tuyến Bạch Đằng - Cần Giờ, hiện tại có tuyến du lịch bằng tàu hoặc ca nô từ bến

Bạch Đằng xuống Cần Giờ (thời gian đi về trong ngày). Tại Cần Giờ, du khách ghé 2 điểm chính:

KDL Vàm Sát và Đảo Khỉ. Trong chương trình tham quan này, các doanh nghiệp du lịch có xu

hướng đưa khách tới tham quan Đảo Khỉ nhiều hơn vì chi phí rẻ hơn. Khi tới Cần Giờ, du khách

có thể tới Lăng Ông Thủy Tướng và Bãi biển 30/4. Tuy nhiên, hiện nay, bãi biển khó khai thác vì

đang xây dựng các công trình lấn biển. Trong điểm tham quan Đảo Khỉ, du khách cũng chỉ dừng

lại ở tham quan bên ngoài, thường chỉ những cựu chiến binh hoặc du khách nước ngoài có ý tìm

hiểu sâu về Căn cứ Rừng Sác mới thuê ca nô vào tham quan. Lý do là giá thuê ca nô cao và

không phải ai cũng muốn tìm hiểu về điểm này.

+ Về lượt khách tham quan đường sông, hiện nay, chủ yếu vẫn là du khách nước ngoài.

Riêng du khách tới Cần Giờ chiếm khoảng 1/3 số lượt khách tham quan.

(Nguyễn Văn Tấn, Giám đốc Công ty TNHH Du lịch TASAHA, 02/04/2014).

Hỏi: Anh nghĩ thế nào về giá vé vào cổng tại điểm tham quan?

Trả lời:

- Giá vé 40.000đ/khách là cao so với CSHT tại điểm du lịch (Phạm Vũ Phong, Nam, HDV.

KDL sinh thái Cần Giờ, 30/04/2014).

- Vé vào cổng Thảo Cầm Viên, Đầm Sen cao (Dương Quốc Phong, Nam, 31 tuổi, Điều

hành, Công ty TNHH &TM DVDL Đường Hoa Nắng. Công viên 23 tháng 9, 28/03/2015).

Hỏi: Bác nghĩ thế nào về giờ mở cửa tham quan tại đây?

Trả lời: Nếu điểm tham quan không tiếp khách vào buổi trưa, HDV sẽ bố trí ăn trưa vào thời

điểm đó (Nguyễn Văn Cương, Nam, 62 tuổi, HDV quốc tế, Chợ Bến Thành, 10/05/2014).

Hỏi: Vì sao Bác cho rằng bến bãi đỗ xe không thuận tiện?

Trả lời: Tôi lấy đơn cử Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh rất bất tiện. Xe không có chỗ đỗ.

Do không có chỗ để xe nên xe phải đậu nơi khác, mỗi khi khách ra đông đủ phải chờ để xe tới

(Nguyễn Văn Cương, Nam, 62 tuổi, HDV quốc tế, Chợ Bến Thành, 10/05/2014).

Hỏi: Anh có cho rằng một số điểm tham quan ở TPHCM quá tải vì đông khách?

Trả lời:

- Có, Đầm Sen, Suối Tiên vào các ngày cao điểm quá tải (Dương Quốc Phong, Nam, 31

tuổi, Điều hành, Công ty TNHH &TM DVDL Đường Hoa Nắng. Công viên 23 tháng 9, 28/03/2015)

- Có. Dinh Độc Lập, Địa đạo Củ Chi (Vương Thành Trung, Nam, 43 tuổi, Giám đốc, Công ty

Du lịch Việt Tín (Viettin Travel). Công viên 23 tháng 9, 28/03/2015)

Hỏi: Anh có góp ý gì để hoạt động du lịch tại TPHCM được tốt hơn?

Trả lời:

- Nên tạo điều kiện để có bến đỗ xe. Nên quản lý taxi dù để bảo vệ quyền lợi cho du khách.

Nạn cướp giật cũng là vấn đề cần quan tâm (Trương Hoàng Khang, 38 tuổi, HDV quốc tế, Công ty

Du lịch Trung Tâm Việt. Chợ Bến Thành, 10/05/2014).

- Các điểm du lịch cần chú trọng vệ sinh. Cần cố gắng cải thiện phong cách phục vụ. Quy

đinh các trạm xăng phải có nhà vệ sinh. Vì hành khách đang lưu thông trên đường tức là đang

XXXVIII

dùng xăng, cũng tức là đang sử dụng dịch vụ của anh (Nguyễn Văn Cương, Nam, 62 tuổi, HDV

quốc tế. Chợ Bến Thành, 10/05/2014).

- Cần tăng thêm an ninh cho du khách (Vương Thành Trung, Nam, 43 tuổi, Giám đốc, Công

ty Du lịch Việt Tín (Viettin Travel). Công viên 23 tháng 9, 28/03/2015)

Hỏi: Anh có góp ý gì để hoạt động du lịch tại điểm tham quan được tốt hơn?

Trả lời:

- Cần hoàn thiện hệ thống CSHT và giá cả phải chăng hơn (Phạm Vũ Phong, Nam, HDV.

KDL sinh thái Cần Giờ, 30/04/2014).

- Cần quy hoạch bãi đậu xe, nhà vệ sinh, dẹp tình trạng chèo kéo, bán hàng rong (Từ Như

Anh Vũ, Nam, 35 tuổi, Điều hành tour, Công Ty Cổ phần Du lịch Hòa Bình, Công viên 23 tháng 9,

28/03/2015).

Phụ lục 13. Một số nội dung phỏng vấn sâu nhân viên/BQL điểm TNDLNV

đang được khai thác du lịch

* Phỏng vấn Bác Nguyễn Văn Vân (người giữ Lăng Ông Thủy Tướng)

Hỏi: Xin Bác cho biết giá trị nổi bật nhất của Lăng?

Trả lời: Bộ xương Ông (1971); Lễ hội Nghinh Ông (15-16-17/8AL hàng năm)

Hỏi: Những khó khăn hiện nay của Lăng Ông?

Trả lời: Cũng có, hơi kẹt chút. Ví dụ tháng hai năm nay muốn nâng nóc Lăng (do tối quá)

nhưng nay Lăng đã công nhận của Nhà nước nên không thể tự làm, phải chờ quyết định được

làm. Đến nay vẫn chưa có quyết định… Còn khó khăn là muốn làm nhà tiếp khách nhưng mua đất

người dân không bán (Bác Tám Ớt). Huyện nên có đám đất khác để chuyển đổi.

(Nguyễn Văn Vân, người giữ Lăng Ông Thủy Tướng, 30/04/2014)

* Phỏng vấn diễn viên múa rối nước tại Bảo tàng Lịch sử TPHCM

Hỏi: Các tiết mục biểu diễn hiện nay có gì thay đổi so với trước đây?

Trả lời: So với trước đây, múa rối có thay đổi đôi chút. Con rối đẹp hơn, cử chỉ của con rối

mang tính hiện đại hơn. Trong các loại hình nghệ thuật, đối với du khách nước ngoài, múa rối hấp

dẫn hơn. Lý do là du khách không biết tiếng Việt. Múa rối bản thân ít lời, nếu không biết có thể dựa

bào hình hài, điệu bộ cũng có thể đoán ra (Huỳnh Tấn Nghĩa, Nam, 26 tuổi, Diễn viên múa rối

nước. Bảo tàng Lịch sử TPHCM, 08/06/2014)

* Phỏng vấn HDV của Khu Di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi

Hỏi: Du khách phản ánh bãi đỗ xe xa, khu địa đạo thiếu ánh sáng. Anh nghĩ sao về

việc này?

Trả lời: Xe máy cho vào sâu không an toàn. Và vì giữ nguyên yếu tố truyền thống nên địa

đạo để tối (Nguyễn Hữu Thành, 33 tuổi, HDV của Khu DTLS Địa đạo Củ Chi. Ngày hội Du lịch

TPHCM, Công viên 23 tháng 9, 28/03/2015).

* Phỏng vấn nghệ nhân nặn tò he tại CVVH Đầm Sen

Hỏi: Mong anh cho biết vài nét về nghệ thuật tò he trong hoạt động du lịch tại đây?

XXXIX

Trả lời: Trong hoạt động du lịch tại TPHCM, nghệ thuật tò he được giới thiệu cho khách du

lịch trước tiên ở CVVH Đầm Sen, vào năm 2002. Hiện nay, nghệ thuật này được giới thiệu rộng rãi

trong các dịp hội chợ hoặc sự kiện tiêu biểu của Thành phố. Những năm đầu, khách du lịch nước

ngoài ra mua làm kỷ niệm khá nhiều. Càng về sau này (từ năm 2005 trở lại đây) du khách ít mua

làm kỷ niệm hơn, do bột gạo nếp để vài ngày sẽ lên men, làm biến dạng hình nặn ban đầu và gây

mất vệ sinh. Tuy vậy, họ vẫn thấy thích thú khi được xem các nghệ nhân trực tiếp nặn biểu diễn

(Nguyễn Văn Bảy, Nam, 42 tuổi, Nghệ nhân tò he. CVVH Đầm Sen, 02/05/2015).

* Phỏng vấn HDV tại Bảo tàng Y học cổ truyền Fito về đặc điểm nguồn khách du

lịch

Hỏi: Xin cho biết đặc điểm nguồn khách du lịch tại điểm tham quan này?

Trả lời: Chủ yếu là khách du lịch đến từ Tây Âu, chiếm khoảng 98% (Chị Nguyễn Thu Hằng,

HDV tại điểm, Bảo tàng Y học cổ truyền FITO, 20/05/2014).

* Phỏng vấn đội trật tự du lịch tại chợ Bến Thành về đặc điểm nguồn khách du

lịch

Hỏi: Xin cho biết đặc điểm nguồn khách du lịch tại điểm tham quan này?

Trả lời: Du khách tới chợ gồm cả du khách đi lẻ và du khách đi theo đoàn. Trong đó, du

khách đi lẻ nhiều hơn. Về khách đi đoàn, hai công ty du lịch tổ chức thường xuyên là Saigontourist

và Viettravel. Thời gian khách tham quan chợ đông thường từ 12h đến 20h (Hoàng Trung Nghĩa,

Nam, Đội trật tự du lịch, Chợ Bến Thành, 10/05/2014).

* Phỏng vấn nhân viên Nhà hàng Món Huế về đặc điểm nguồn khách du lịch

Hỏi: Xin cho biết đặc điểm nguồn khách du lịch tại đây?

Trả lời: Chủ yếu là khách đi lẻ. Khách đi đoàn cũng có nhưng đoàn nhỏ và ít khi ghé. Khách

vào ăn nhiều là khách Nhật Bản, Hàn Quốc. Ngoài ra có khách các nước khác. Món du khách hay

chọn nhất là Bún bò, Bánh ướt, Bún thịt nướng. Khách nước ngoài khi ăn thường không ăn mắm

ruốc, ăn ít cay (Nguyễn Đình Chương, 19 tuổi, Nhân viên bán hàng, Nhà hàng Món Huế. TTTM

Parkson, 17/03/2015).

* Phỏng vấn hoạt động du lịch tại Làng Nghệ nhân Hàm Long

Hỏi: Xin Ông cho biết vì sao ít quảng bá cơ sở làm việc trên website để khách du lịch

ghé tham quan?

Trả lời: Gia đình cũng muốn khách tới tham quan, nhưng có sự mâu thuẫn với công việc.

Khi du khách vào đông thì phá vỡ không gian yên tĩnh để sáng tác (Lý Khắc Nhu, Chủ khu nhà Kỳ

Long. Làng Nghệ nhân Hàm Long, Quận 2, 07/08/2014).

* Phỏng vấn nhân viên bán vé tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn

Hỏi: Chị có kiến nghị hoặc góp ý gì để điểm tham quan này được tốt hơn?

Trả lời: Nên đầu tư mở rộng bãi xe. Vì vào ngày lễ du khách tới đông không có chỗ đậu xe,

đôi khi du khách phải chờ. Hiện tại diện tích hẹp nhưng có thể làm bãi đổ xe theo tầng (Chị Th., 44

tuổi, Nhân viên soát vé. Thảo Cầm Viên Sài Gòn, 06/06/2014).

Hỏi: Khách du lịch có hay đến quán của Anh/Chị không? Họ hay thưởng thức những

món ăn nào?

XL

Trả lời:

- Khách nước ngoài đi du lịch bụi thường ghé ăn quán của tôi. Trong các món chuyên của

quán thì Mì gà quay và Hủ tiếu trộn sốt cay được khách du lịch ăn nhiều hơn cả. Một phần vì giá

cả hợp lý, một phần vì hương vị món ăn, đặc biệt là nước sốt thơm, hơi chua và cay nên kích thích

vị giác (Anh Đặng Nguyễn Nghiêm, 34 tuổi, Chủ quán Mì gia 79, TPHCM. Liên hoan Ẩm thực Đất

Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016). Địa chỉ: Quán Mì gia 79, số 04 Vĩnh Khánh, phường

8, quận 4, TPHCM.

- Quán chúng tôi chuyên về các món bún, trong đó khách du lịch trong và ngoài nước ăn

nhiều hơn cả là Bún mắm, Bún riêu, Bún mọc và Bún chả giò nướng. Đối với món Bún mắm,

chúng tôi nấu chung khẩu vị cho khách trong nước và khách nước ngoài ăn (Chị Nguyễn Thị Kim

Chi, 54 tuổi, Giám đốc Công ty TNHH Ẩm thực Bún Quê Tôi, TPHCM. Liên hoan Ẩm thực Đất

Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016). Địa chỉ: Quán Bún Quê Tôi, số 166/190F Đoàn Văn

Bơ, phường 14, quận 4, TPHCM. Phụ lục 14. Ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý và các đối tượng khác về

khai thác ẩm thực truyền thống trong PTDL

* Ông Nguyễn Quốc Huy (Phụ trách bếp tiệc, Trường Trung Cấp Du lịch và Khách sạn

Saigontourist).

Hỏi: Nhận định của anh về các món ăn tại TPHCM?

Trả lời: Ở TPHCM không có món riêng mà chỉ có món ở nơi khác tới. Trong đó cũng khó để

xác định món vùng miền nào là chủ yếu, vì món ăn hình thành theo người di cư. Các món được

biết đến nhiều là Phở, Chả giò, Gỏi cuốn, món Cơm tấm thì ít được biết đến hơn. Lý do có lẽ vì

các món kia được quảng bá nhiều trên truyền thông. Ngoài ra cũng một phần là do các đầu bếp

làm và quảng bá trong các sự kiện ở nước ngoài

(Nguyễn Quốc Huy, Phụ trách bếp tiệc, Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn

Saigontourist, TPHCM. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016).

* Bà Thiên Lý (Phòng Nghiên cứu và Phát triển, Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn

Saigontourist)

Hỏi: Các yếu tố nào cần quan tâm về ẩm thực để có thể phục vụ tốt khách du lịch?

Trả lời:

- Vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây là yếu tố đặt lên hàng đầu bởi liên quan đến tính mạng

con người. Ngoài ra, đối với khách đi đoàn thì một người bị nhiễm độc sẽ ảnh hưởng tới cả đoàn.

- Ngon (về khẩu vị). Mỗi vùng miền có khẩu vị khác nhau (miền Nam là chua - ngọt). Tuỳ

theo khẩu vị khách và đặc điểm món ăn để có quy định khẩu vị khác nhau. Đối với các món có

nước (bún, phở,…) quan trọng nhất là nước lèo/nước dùng. Riêng đối với món Cơm tấm, nước

mắm và cách ướp sườn là quan trọng.

- Thẩm mỹ. Tuỳ từng cấp độ sang trọng/lịch sự để có cấp độ thẩm mỹ khác nhau. Trong các

khách sạn, càng nhiều sao thì mức độ thẩm mỹ trong món ăn càng tăng.

XLI

(Thiên Lý, Phòng Nghiên cứu và Phát triển, Trường Trung cấp Du lịch và Khách sạn

Saigontourist, TPHCM. Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen, 28/05/2016).

* Bà Nguyễn Thuận Ánh (Biên tập viên kênh truyền hình cáp Du lịch và Khám phá

SCTV12)

Hỏi: Theo chị, các món ăn đặc sắc ở TPHCM là gì?

Trả lời: Món ăn đặc sắc ở TPHCM là Cơm tấm, Bún riêu, Hủ tiếu bò kho,… Khách thường

thưởng thức ở các quán thuộc các quận nội thành vì thuận tiện cho đi lại. Ngoài ra khi khách tập

trung đông thì món ăn có xu hướng ngon hơn (Nguyễn Thuận Ánh, Biên tập viên kênh truyền hình

cáp Du lịch và Khám phá SCTV12, Liên hoan Ẩm thực Đất Phương Nam, CVVH Đầm Sen,

28/05/2016).

* Bà Nguyễn Thị Diệu Thảo (Chuyên gia ẩm thực Việt Nam)

Hỏi: Mong Cô cho biết một số món ăn truyền thống của Việt Nam tại TPHCM?

Trả lời: Các món ăn tiêu biểu là Phở, Gỏi cuốn, Bún bò Huế. Tuy nhiên, ngày nay xu hướng

khách du lịch muốn thưởng thức những món ăn đa dạng hơn.

Hỏi: Cô có thể giải thích vì sao một số món ăn trong danh sách “Thành phố Hồ Chí

Minh 100 điều thú vị”, một số khách du lịch thưởng thức nhưng cảm nhận bình thường?

Trả lời: Có lẽ do kỹ thuật làm chưa đạt, hoặc do tâm lý du khách và khung cảnh lúc thưởng

thức món ăn. Ví như nơi đó quá ồn ào, hoặc do trước đó khách đã ăn món gì đó quá nhiều năng

lượng.

Hỏi: Cô nghĩ như thế nào về yếu tố vệ sinh trong ẩm thực?

Trả lời: Yếu tố vệ sinh rất quan trọng. Đôi khi những người phục vụ cho rằng vệ sinh như

vậy là đạt. Nhưng đó là vệ sinh theo tiêu chuẩn của họ. Khách du lịch có thể có tiêu chuẩn cao

hơn.

Hỏi: Một số món ăn truyền thống Việt Nam có mùi rất đặc trưng, đôi khi khiến khách

du lịch khó ăn. Vậy theo Cô, làm cách nào để khắc phục vấn đề này?

Trả lời: Quan trọng là ở cách chế biến. Ví như món Bún mắm, mình gia giảm sao cho bớt

nồng đi nhưng không làm mất mùi vị.

Hỏi: Làm sao để phát huy được giá trị văn hóa ẩm thực đến khách du lịch?

Trả lời: Ẩm thực muốn quảng bá cần hiểu đặc điểm của khách. Ví dụ, khách Tây, họ không

thích đồ ăn có lẫn xương, gân hoặc nội tạng. Như món Bún mắm, thịt cá lóc có lẫn xương. Hoặc

món Bún bò Huế, thịt có lẫn gân. Trong trường hợp này, cần sử dụng cá phi lê hoặc thị đã bỏ gân

khi nấu. Việc bảo hộ cho tên miền của một món ăn cũng là điều cần thiết để quảng bá món ăn Việt

và để đảm bảo cho chất lượng món ăn. Ví dụ tên miền cho Cơm chiên Dương Châu ở Trung

Quốc.

(Nguyễn Thị Diệu Thảo, Chuyên gia ẩm thực Việt Nam, Phó Trưởng khoa Sư phạm Kỹ thuật

- Đại học Sài Gòn. Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài Gòn, Ngày 26/04/2017).

* Ông Lã Quốc Khánh (Phó giám đốc Sở du lịch TPHCM)

- Ngành du lịch Thành phố định hướng phát triển bằng việc khai thác tiềm năng, thế mạnh

của mình về du lịch MICE, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch sinh thái, du lịch ẩm thực,…

XLII

- TPHCM đã và đang triển khai các hoạt động ẩm thực mang tính thường niên để quảng bá

hình ảnh TPHCM như Liên hoan ẩm thực Đất Phương Nam, Món ngon các nước, Lễ hội trái cây

Nam Bộ, Chiếc thìa vàng,…

(Lã Quốc Khánh, Phó giám đốc Sở du lịch TPHCM, Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài

Gòn, Ngày 26/04/2017).

* Ông Paul Le (Tổng thư ký Hội ẩm thực Escoffier Pháp)

- Ẩm thực Việt Nam chịu ảnh hưởng của các quốc gia xâm lược, thể hiện qua: khẩu vị,

phong cách nấu ăn, cách thưởng thức,…

- Cách nấu ăn quan trọng. Ví như ở Việt Nam, gà thả vườn rất ngon. Nếu đầu bếp không

biết nấu sẽ làm cho gà mềm, mất ngon.

- Gia vị cũng làm tăng món ăn, ví như hạt tiêu ở Việt Nam rất thơm, hay tỏi Lý sơn cũng vậy.

Điều này sẽ làm tăng hương vị thức ăn.

- Việc tổ chức cuộc thi đầu bếp giỏi có sự tham gia của đầu bếp nước ngoài là cách thức rất

tốt để quảng bá hình ảnh ẩm thực Việt Nam ra thế giới.

- Ẩm thực (món ăn) đường phố Sài Gòn rất đa dạng: chè, bánh, các món nướng (tôm

nướng), món lẩu,… Một số món đặc biệt: phở, cháo lòng, bún riêu,…

- Sài Gòn được xem là thiên đường của ẩm thực. “Bier garden” cũng là phong cách ở Sài

Gòn. Người nước ngoài tới Việt Nam cũng muốn thưởng thức một ly cà phê sữa đá vì Việt Nam là

vùng đất nhiều cà phê.

(Paul Le, Tổng thư ký Hội ẩm thực Escoffier Pháp, Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài

Gòn, Ngày 26/04/2017).

* Ông Nguyễn Quốc Kỳ (Tổng Giám đốc Công ty Du lịch Vietravel)

Trong kinh doanh hiện nay, kinh doanh giá trị đang chuyển sang kinh doanh cảm xúc.

Truyền thông là yếu tố quan trọng để quảng bá giá trị ẩm thực. TPHCM nên có những hội chợ ẩm

thực thường niêm làm chất liệu cho các công ty du lịch, thiếu những nhà hàng ẩm thực Việt có tầm

cỡ quốc tế, thiếu logo về ẩm thực.

(Nguyễn Quốc Kỳ, Tổng Giám đốc Công ty Du lịch Vietravel. Trung tâm Hội nghị và Triển

lãm Sài Gòn, Ngày 26/04/2017).

* Bà Nguyễn Thu Hương (Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Truyền thông và Đầu tư

Nam Hương)

- Ẩm thực của chúng ta chưa lan tỏa vì truyền thông chưa nằm trong bức tranh tổng thể

trong quảng bá du lịch.

- Ngoài quảng bá ẩm thực truyền thống, chúng ta cần truyền thông cho ẩm thực cao cấp.

Kênh quảng bá của chúng ta trên CNN mới quảng bá món ăn đường phố. Trong khi món ăn khách

sạn 5 sao chưa được chú trọng. Trong khi đây là món đem lại doanh thu cao.

- Trong các kênh truyền thông, chúng ta chưa tận dụng được hai kênh: mạng xã hội và hot

blogger.

- Điểm khó khăn của ẩm thực là vệ sinh an toàn thực phẩm và giá cả không ổn định.

XLIII

- Ẩm thực truyền thống là quan trọng nhưng truyền thông thiên lệch sẽ mất đi khách có khả

năng chi cao.

- Cách chúng ta truyền thông chưa tốt. Thay vì nói “nói không với thực phẩm bẩn”, chúng ta

nên nói “nói yes cho thực phẩm sạch”.

(Nguyễn Thu Hương, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Truyền thông và Đầu tư Nam

Hương. Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài Gòn, Ngày 26/04/2017).

* Ông Giovanni J. Delrosario (Giám đốc/ Đầu bếp Chương trình Ẩm thực và Nhà hàng

Đại học Harbor Los Angeles (Hoa Kỳ); Bếp Trưởng khoa Nghệ thuật ẩm thực Đại học Kỹ thuật

Thương mại Los Angeles)

- Quảng bá ẩm thực đường phố chưa đủ, mà phải quảng bá thực phẩm tốt cho sức khỏe,

như thực phẩm organic (thực phẩm hữu cơ).

- Đối với những đầu bếp, cần giáo dục, đào tạo cho họ không chỉ cần có kỹ năng mà cần

phải có kiến thức về văn hóa ẩm thực.

- Khi khai thác ẩm thực, TPHCM không chỉ tập trung vào khách quốc tế mà còn khách du

lịch nội địa nữa.

(Giovanni J. Delrosario, Giám đốc/ Đầu bếp Chương trình Ẩm thực và Nhà hàng Đại học

Harbor Los Angeles; Bếp Trưởng khoa Nghệ thuật ẩm thực Đại học Kỹ thuật Thương mại Los

Angeles.Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài Gòn, Ngày 26/04/2017).

* Ông Phạm Việt Anh (Chủ tịch điều hành Công ty Ý tưởng thương hiệu Việt và thiết kế

chiến lược Left Brain Connectors).

- Nhiều người hiện nay quên đi xuất xứ món ăn. Ví dụ: câu nói “Râu tôm nấu với ruột bầu”.

Món ăn thì quốc gia nào cũng có nhưng sự khác biệt là ở triết lý món ăn. Nếu người dân, HDV

không hiểu về triết lý ẩm thực thì chúng ta không thể làm du lịch văn hóa được.

- Đỉnh cao của thương hiệu là kể câu chuyện. Các món ăn của chúng ta đã có câu chuyện

rồi (như sự tích bánh chưng bánh dày), chỉ cần chúng ta khai thác [kể ra] thôi.

- Tại các nhà hàng gắn sao, mỗi nhà hàng nên có bảng giới thiệu một số món ăn đặc trưng.

(Phạm Việt Anh, Chủ tịch điều hành Công ty Ý tưởng thương hiệu Việt và thiết kế chiến

lược Left Brain Connectors. Trung tâm Hội nghị và Triển lãm Sài Gòn, Ngày 26/04/2017).