BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ DIỆP ANH

TỔNG QUAN HỆ THỐNG

VỀ ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG KHÁNG SINH

TRONG ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI

TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI, 2020

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ DIỆP ANH

MÃ SINH VIÊN: 1501018

TỔNG QUAN HỆ THỐNG

VỀ ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG KHÁNG SINH

TRONG ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI

TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:

1. ThS. Cao Thị Thu Huyền

2. NCS. ThS. Nguyễn Thu Minh

Nơi thực hiện:

1. Trung tâm DI&ADR Quốc gia

2. Bệnh viện Mạch Mai

HÀ NỘI, 2020

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến ThS.

Cao Thị Thu Huyền – Chuyên viên Trung tâm DI & ADR Quốc gia, người đã tận tâm

dìu dắt tôi những bước đầu tiên trên con đường nghiên cứu khoa học. Chị đã dành rất

nhiều thời gian, tâm huyết để hỗ trợ, lắng nghe, giúp tôi giải quyết từ những vấn đề nhỏ

nhất.

Tôi xin chân thành cảm ơn NCS.ThS. Nguyễn Thu Minh - Phó trưởng khoa

Dược, Bệnh viện Bạch Mai, chị đã luôn nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong

suốt thời gian thực hiện nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh - Giảng

viên bộ môn Dược lực, Giám đốc Trung tâm DI&ADR Quốc gia, người

thầy đã định hướng và cho tôi những lời khuyên quý báu trong suốt thời gian thực hiện

nghiên cứu.

Tôi xin tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ của tổ Dược Lâm Sàng - Khoa Dược, Bệnh

viện Bạch Mai đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành khóa luận này.

Đồng thời, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Trung

tâm DI & ADR Quốc gia đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi. Nơi đây luôn tạo cho tôi

cảm giác gần gũi, thân thiện và gắn bó với tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa

luận.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè tôi, những người đã

luôn ở bên, động viên và khích lệ giúp tôi vượt qua những lúc chán nản, khó khăn

trong suốt 5 năm đại học cũng như quá trình thực hiện khóa luận này.

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2020

Sinh viên

Nguyễn Thị Diệp Anh

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 22

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 24

1.1. Tổng quan về đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ................................ 24

1.1.1. Định nghĩa ........................................................................................................ 24

1.1.2. Dịch tễ bệnh ..................................................................................................... 24

1.1.3. Nguyên nhân gây bệnh ..................................................................................... 25

1.1.4. Chẩn đoán và phân loại mức độ nặng .............................................................. 26

1.1.5. Quản lý và điều trị đợt cấp BPTNMT ............................................................. 27

1.2. Sử dụng kháng sinh trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ........... 29

1.2.1. Vai trò của kháng sinh cho đợt cấp BPTNMT ................................................ 29

1.2.2. Các nghiên cứu trên thế giới về sử dụng kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT29

1.2.3. Hướng dẫn điều trị về đợt cấp BPTNMT ........................................................ 33

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 37

2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 37

2.2. Nguồn dữ liệu ...................................................................................................... 37

2.3. Chiến lược tìm kiếm ........................................................................................... 37

2.4. Quy trình lựa chọn nghiên cứu ......................................................................... 38

2.4.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ......................................................................................... 38

2.4.2. Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................................... 38

2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 39

2.6. Chiết xuất và xử lý dữ liệu ............................................................................ 39

2.6.1. Chiết xuất dữ liệu ............................................................................................. 39

2.6.2. Xử lý dữ liệu .................................................................................................... 40

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 41

3.1. Kết quả lựa chọn nghiên cứu............................................................................. 41

3.2. Tổng quan hệ thống về đặc điểm sử dụng kháng sinh trong đợt cấp bệnh

phổi tắc nghẽn mạn tính .............................................................................................. 43

3.2.1. Đặc điểm các nghiên cứu được lựa chọn ........................................................ 43

3.2.2. Đặc điểm bệnh nhân được chỉ định kháng sinh trong các nghiên cứu ........... 28

3.2.3. Các yếu tố nguy cơ trong phân loại bệnh nhân sử dụng kháng sinh ............... 33

3.2.4. Lựa chọn kháng sinh điều trị đợt cấp BPTNMT ............................................. 37

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 47

4.1. Đặc điểm của nghiên cứu trong tổng quan hệ thống ....................................... 47

4.2. Đặc điểm bệnh nhân cần chỉ định kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT ....... 48

4.2.1. Đặc điểm lâm sàng ........................................................................................... 48

4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng .................................................................................... 50

4.2.3. Đặc điểm khác (vi sinh, tuổi, bệnh mắc kèm, thuốc dùng kèm/can thiệp) ...... 51

4.3. Các yếu tố nguy cơ trong phân loại bệnh nhân sử dụng kháng sinh ............. 52

4.3.1. Yếu tố nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp .............................................................. 52

4.3.2. Yếu tố nguy cơ dự đoán nhiễm P.aeruginosa .................................................. 53

4.4. Lựa chọn kháng sinh chỉ định trong đợt cấp BPTNMT ................................. 54

4.4.1. Đặc điểm vi sinh của đợt cấp BPTNMT .......................................................... 54

4.4.2. Kháng sinh được chỉ định trong đợt cấp BPTNMT ......................................... 55

4.5. Sơ đồ phân tầng bệnh nhân để chỉ định kháng sinh trong đợt cấp

BPTNMT ...................................................................................................................... 56

4.6. Ưu điểm, hạn chế của đề tài ............................................................................... 60

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AECOPD Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Acute Exacerbation of

Chronic Obstructive Pulmonary Disease)

ATS/ERS Hiệp hội Lồng ngực Hoa Kỳ và Hội Hô hấp châu Âu (American

Thoracic Society/ European Respiratory Society)

BN Bệnh nhân

BPTNMT Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

COPD Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic Obstructive Pulmonary

Disease)

Protein phản ứng C (C-reactive protein) CRP

Tác dụng kéo dài (Extended release) ER

Nồng độ NO trong hơi thở (Fraction of exhaled NO) FENO

Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên (Forced Expiratory FEV1

Volume in One Second)

Kháng sinh nhóm Fluoroquinolon FQ

Dung tích sống gắng sức (Force vital capacity) FVC

GOLD Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Global

Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease)

Hướng dẫn điều trị HDĐT

Khoa hồi sức tích cực (Intensive care unit) ICU

Tác dụng nhanh (Immediated Release) IR

Đường tĩnh mạch (Intravenous) IV

Kháng sinh KS

mMRC Thang điểm đánh giá mức độ khó thở (modified Medical

Research Council)

Tụ cầu vàng kháng methicillin (Methicillin resistant S.aureus) MRSA

Nghiên cứu NC

Viện Chăm sóc sức khỏe quốc gia Anh (National Institute for NICE

Health and Care Excellence)

Procalcitonin PCT

Đường uống (Per Os) PO

Thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng (Randomized controlled RCT

trial)

Thuốc cường beta2 tác dụng ngắn (Short-acting beta2-agonists) SABA

TL Tài liệu

TMP-SMX Trimethoprim/sulfamethoxazol (co-trimoxazol)

Trung tâm DI&ADR Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có

Quốc gia hại của thuốc

VK Vi khuẩn

Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization) WHO

YTNC Yếu tố nguy cơ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Quản lý đợt cấp BPTNMT của GOLD 2020………………………………..7

Bảng 1.2. Khuyến cáo về kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT của NICE ………..….15

Bảng 3.1. Đặc điểm các nghiên cứu can thiệp trong tổng quan hệ thống……………..22

Bảng 3.2. Đặc điểm các nghiên cứu quan sát trong tổng quan hệ thống………………25

Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân được chỉ định kháng sinh……………...28

Bảng 3.4. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân được chỉ định kháng sinh………….30

Bảng 3.5. Một số đặc điểm khác của bệnh nhân được chỉ định kháng sinh……………32

Bảng 3.6. Đặc điểm của bệnh nhân có nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp………………...34

Bảng 3.7. Yếu tố nguy cơ dự đoán nhiễm P.aeruginosa……………………………....36

Bảng 3.8. Đặc điểm vi sinh của đợt cấp BPTNMT…………………………………....37

Bảng 3.9. Các kháng sinh được chỉ định trong đợt cấp BPTNMT…………………....42

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 1.1. Hướng dẫn dùng kháng sinh cho đợt cấp BPTNMT mức độ trung bình theo

Bộ Y tế (Việt Nam) năm 2018…………………………………………………………14

Hình 1.2. Hướng dẫn dùng kháng sinh cho đợt cấp BPTNMT nhập viện theo Bộ Y tế

(Việt Nam) năm 2018…………………………………………………………………15

Hình 3.1. Quy trình lựa chọn nghiên cứu để đưa vào tổng quan hệ thống……………21

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là bệnh lý mạn tính, tiến triển, là một

thách thức quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng toàn cầu cũng như tại Việt Nam.

Hàng năm, trên toàn thế giới có khoảng 3 triệu người tử vong do BPTNMT và theo dự

đoán của tổ chức Y tế thế giới WHO đây cũng là nguyên nhân tử vong đứng thứ 3 trên

thế giới vào năm 2030 [121], [186]. Ngoài ra, BPTNMT cũng gây nên một gánh nặng

kinh tế nặng nề. Khi bệnh tiến triển đồng nghĩa với việc sử dụng đáng kể các nguồn lực

chăm sóc sức khỏe dẫn đến tổng chi phí chăm sóc tăng cao. Chi phí y tế liên quan đến

BPTNMT được ước tính khoảng hơn 32,1 tỷ đô la trong năm 2010 và các chi phí này

dự kiến sẽ tăng lên 49,0 tỷ đô la vào năm 2020 [59]. Với tỷ lệ hút thuốc ngày càng tăng

ở các nước đang phát triển và tình trạng già hóa dân số ở các nước thu nhập cao, tỷ lệ

mắc BPTNMT dự kiến sẽ tăng trong 40 năm tới và đến năm 2060, có thể có hơn 5,4

triệu ca tử vong hàng năm do BPTNMT và các tình trạng liên quan [185], [188].

Đợt cấp BPTNMT được coi là một biến cố quan trọng trong diễn biến tự nhiên

của bệnh. Đợt cấp BPTNMT là tình trạng hô hấp của bệnh nhân xấu đi cấp tính và đòi

hỏi phải thay đổi phác đồ điều trị hàng ngày của bệnh nhân mắc BPTNMT [66]. Đây

cũng là nguyên nhân chính khiến bệnh nhân phải nhập viện, tàn phế, tử vong và tăng

gánh nặng về kinh tế, y tế cho xã hội. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân nhập viện do đợt cấp

lên tới 50%, đặc biệt ở những trường hợp cần hỗ trợ thở máy [74]. Hơn 50% chi phí để

điều trị BPTNMT được sử dụng để điều trị trong các đợt cấp [135]. Do đó, tối ưu hóa

điều trị trong đó có sử dụng thuốc là vô cùng quan trọng để giảm thiểu ảnh hưởng của

đợt cấp lên bệnh nhân và ngăn ngừa tái phát các đợt cấp.

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, phác đồ hiện tại để điều trị đợt cấp BPTNMT

chủ yếu bao gồm: thuốc giãn phế quản, glucocorticoid và kháng sinh. Các nghiên cứu

cho thấy khoảng 50-70% nguyên nhân đợt cấp BPTNMT là do nhiễm vi khuẩn [53]. Do

đó, việc điều trị bằng kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT có khả năng giúp cải thiện

triệu chứng, bảo tồn chức năng phổi và phòng ngừa biến chứng nhiễm khuẩn toàn thân

[84]. Một tổng quan hệ thống đã chỉ ra rằng kháng sinh làm giảm 77% nguy cơ tử vong,

53% nguy cơ thất bại điều trị và 44% đờm mủ ở bệnh nhân gặp đợt cấp [137]. Tuy nhiên,

chỉ định kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT vẫn còn là vấn đề được tranh luận trong

thời gian dài bởi những khó khăn trong việc xác minh đợt cấp do căn nguyên vi khuẩn.

22

Ngoài ra, việc lựa chọn kháng sinh nào, cho đối tượng bệnh nhân nào cũng đang là câu

hỏi lớn được đặt ra. Một số bằng chứng đã cho thấy việc sử dụng kháng sinh không hợp

lý có thể dẫn đến hiệu quả điều trị kém, tăng nguy cơ tái phát đợt cấp, gia tăng tình trạng

kháng thuốc của vi khuẩn và tăng chi phí điều trị [8]. Hiện nay, thay vì sử dụng cùng

một loại kháng sinh kinh nghiệm cho tất cả đợt cấp, việc phân tầng bệnh nhân có tính

đến các yếu tố nguy cơ dẫn đến hiệu quả điều trị hạn chế và khả năng nhiễm vi khuẩn

kháng thuốc để lựa chọn loại kháng sinh phù hợp với từng đối tượng bệnh nhân đang

được ủng hộ [154].

Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tổng quan hệ thống về đặc điểm

sử dụng kháng sinh trong điểm sử dụng kháng sinh trong đợt cấp bệnh phổi tắc

nghẽn mạn tính” với mục tiêu:

Tổng quan hệ thống về các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vi sinh định

hướng chỉ định và lựa chọn kháng sinh cho bệnh nhân trong đợt cấp BPTNMT.

Chúng tôi hy vọng đề tài này có thể cung cấp thông tin một cách toàn diện và hệ

thống về các đặc điểm và xu hướng chỉ định kháng sinh trong điều trị đợt cấp BPTNMT

từ các nghiên cứu trên thế giới, qua đó, định hướng cho các nghiên cứu trong tương lai

để làm rõ các vấn đề còn tranh cãi liên quan đến việc sử dụng kháng sinh trong quản lý

đợt cấp.

23

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

1.1.1. Định nghĩa

* Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là bệnh hô hấp phổ biến có thể phòng

và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai dẳng và giới hạn luồng

khí, là hậu quả của những bất thường của đường thở và/hoặc phế nang thường do phơi

nhiễm với các phân tử hoặc khí độc hại, trong đó khói thuốc lá, thuốc lào là yếu tố nguy

cơ chính, ô nhiễm không khí và khói chất đốt cũng là yếu tố nguy cơ quan trọng gây

BPTNMT. Các bệnh đồng mắc và đợt kịch phát làm nặng thêm tình trạng bệnh [1].

* Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT)

Hiện nay, có nhiều định nghĩa về đợt cấp BPTNMT. Các định nghĩa được sử

dụng phổ biến bao gồm:

Theo Anthonisen và cộng sự (1987): “Đợt cấp BPTNMT được biểu hiện bởi ba

triệu chứng chính: khó thở tăng, số lượng đờm tăng và đờm nhầy mủ” [16].

Theo Hiệp Hội Lồng ngực Hoa Kỳ và Hội Hô hấp châu Âu (American Thoracic

Society/ European Respiratory Society - ATS/ERS) (2017): “Đợt cấp BPTNMT là một

sự thay đổi cấp tính các triệu chứng cơ bản ho, khó thở và/hoặc khạc đờm ngoài những

diễn biến hàng ngày và đòi hỏi phải thay đổi trị liệu hàng ngày của bệnh nhân” [180].

Theo định nghĩa của Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Global

Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease - GOLD) (2020): “Đợt cấp BPTNMT

là tình trạng tình trạng hô hấp của bệnh nhân xấu đi cấp tính và đòi hỏi phải thêm thuốc

điều trị” [66].

Nhìn chung, các định nghĩa về đợt cấp BPTNMT trên đều thể hiện hai đặc điểm

chính: (1) diễn biến xấu đi so với bình thường của triệu chứng BPTNMT và (2) cần có

sự thay đổi so với điều trị hàng ngày của bệnh nhân.

1.1.2. Dịch tễ bệnh

Theo một nghiên cứu tại Mỹ, đợt cấp BPTNMT là nguyên nhân dẫn đến 1,5 triệu

ca cấp cứu, 762.000 trường hợp nhập viện và 119.000 ca tử vong trong năm 2000 [104].

Tại Việt Nam, theo Ngô Quý Châu và cộng sự, tỷ lệ bệnh nhân BPTNMT điều trị nội

trú tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai chiếm 25,1% [1].

24

Trung bình mỗi năm một bệnh nhân BPTNMT gặp từ 0,5 đến 3,5 đợt cấp/năm

[152]. Nghiên cứu của Seemungal và cộng sự theo dõi trên 101 bệnh nhân trong 2,5 năm

cho thấy trung bình mỗi bệnh nhân gặp 2,4 [1,32 - 3,84] đợt cấp/năm với 91 bệnh nhân

gặp ít nhất một đợt cấp [150]. Ngoài ra, chưa kể đến một lượng lớn các đợt cấp (có thể

lên tới 2/3 tổng số đợt) không được ghi nhận và thống kê do chủ quan của bệnh nhân

hoặc do đợt cấp có thể tự chữa khỏi tại nhà [89], [151].

Tần suất của các đợt cấp có xu hướng tăng lên theo độ tuổi và mức độ tắc nghẽn

đường thở của bệnh nhân [50], [80], [112], [123]. Theo dõi đợt cấp của một nhóm 132

bệnh nhân trong 3 năm, Donaldson và cộng sự phát hiện bệnh nhân BPTNMT mức độ

nặng (FEV1 < 30%) thường xuyên gặp đợt cấp hơn so với bệnh nhân mức độ trung bình

(30% < FEV1 < 80%), với lần lượt 3,43 và 2,68 đợt/năm [50]. Nghiên cứu sau đó của

Hurst trên 2.138 bệnh nhân cũng khẳng định, bệnh nhân có chức năng phổi kém có nguy

cơ thường xuyên xuất hiện đợt cấp hơn [80]. Ngoài ra, trong nghiên cứu của Garcia-

Aymerich và cộng sự, bệnh nhân được theo dõi 4 năm sau lần nhập viện đầu tiên do đợt

cấp BPTNMT cũng cho kết quả tương tự với nhóm bệnh nhân có giới hạn luồng khí

nghiêm trọng phải nhập viện do đợt cấp nhiều lần nhất, ngoài ra nhóm này có tỷ lệ tử

vong cao nhất [62].

1.1.3. Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân do nhiễm trùng: Nhiễm trùng là nguyên nhân thường gặp nhất,

chiếm tới 70 - 80% nguyên nhân gây đợt cấp [1]. Nhiễm trùng trong đợt cấp BPTNMT

thường do vi khuẩn hoặc virus. Các nghiên cứu cho thấy khoảng 50 - 70% nguyên nhân

đợt cấp BPTNMT là do vi khuẩn, trong đó thường gặp nhất là Haemophilus influenzae,

Streptococcus pneumoniae, Moraxella catarrhalis, Pseudomonas aeruginosa [21], [53],

[119], [162]. Nghiên cứu từ dữ liệu thực tế tại cộng đồng của Bathoorn và cộng sự năm

2017 trên 3.638 mẫu bệnh phẩm đờm cho thấy vi khuẩn phân lập được nhiều nhất trong

đợt cấp BPTNMT là H. influenzae, S. pneumoniae và M. catarrhalis chiếm tỷ lệ 19%.

Bên cạnh đó, 31% mẫu bệnh phẩm phát hiện được các căn nguyên khác như S. aureus,

P. aeruginosa, E. cloacae, Candida spp,…[23]

Tại Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai, kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Hương Giang năm 2013 cho thấy tỷ lệ gặp A. baumannii chiếm 54,6% trường hợp có

kết quả cấy đờm dương tính của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT, K. pneumoniae chiếm

22,7%, P. aeruginosa chiếm 18,2%, A. junnii chiếm 4,5% [2]. Nghiên cứu của Nguyễn

25

Mạnh Thắng năm 2017 cũng cho thấy kết quả tương tự, với tỷ lệ phân lập được các vi

khuẩn ở đờm bệnh nhân đợt cấp BPTNMT là P. aeruginosa (24,4%), H. influenzae

(21,9%), S. pneumoniae (14,6%) và A. baumanii (12,2%) [3]. Kết quả của Trần Thúy

Hường (2019) khi phân tích bệnh án của bệnh nhân điều trị đợt cấp BPTNMT tại Bệnh

viện Bạch Mai cũng ghi nhận kết quả P. aeruginosa, A. baumannii, S. maltophilia, K.

pneumoniae là các chủng vi khuẩn phân lập được nhiều nhất trong đợt cấp BPTNMT,

tuy nhiên chiếm tỷ lệ rất thấp lần lượt là 4,3%, 2,0%, 1,5% và 1,1% do chỉ có 14,5%

mẫu bệnh phẩm phân lập được vi khuẩn hoặc vi nấm [5].

Vai trò gây bệnh của các vi khuẩn không điển hình như Mycoplasma pneumoniae,

Chlamydophila pneumoniae và Legionella spp. trong đợt cấp BPTNMT hiện nay vẫn

còn nhiều tranh cãi. Nghiên cứu của Beaty và cộng sự (1991) chỉ ra Mycoplasma

pneumoniae và Legionella hầu như không phải là nguyên nhân gây đợt cấp và

Chlamydophila pneumoniae tỷ lệ phân lập được chỉ chiếm 4 – 5% [24].

Nhiễm virus đường hô hấp cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra

đợt cấp BPTNMT. Virus phân lập được nhiều nhất là rhinovirus và có thể phát hiện sau

một tuần khởi phát đợt cấp. Đợt cấp gây ra do virus thường có mức độ nặng hơn, thời

gian kéo dài hơn và tăng khả năng nhập viện của bệnh nhân [67].

Nguyên nhân không do nhiễm trùng: Các nguyên nhân không do nhiễm trùng

có thể gây đợt cấp BPTNMT bao gồm: ô nhiễm không khí (khói thuốc, tiếp xúc khói

bụi nghề nghiệp, ozôn…) [1]; thời gian phơi nhiễm ngắn hạn với các hạt bụi mịn đường

kính nhỏ hơn 2,5 µm có thể làm gia tăng tỷ lệ nhập viện bởi đợt cấp BPTNMT và tăng

tỷ lệ tử vong trên bệnh nhân [67]; thay đổi nhiệt độ môi trường (trong và ngoài nhà) đột

ngột; viêm có tăng bạch cầu ái toan; sử dụng thuốc điều trị không đúng, bỏ điều trị đột

ngột; dùng thuốc an thần, thuốc ngủ [1].

1.1.4. Chẩn đoán và phân loại mức độ nặng

* Chẩn đoán

Bệnh nhân đã được chẩn đoán BPTNMT và có triệu chứng đợt cấp theo tiêu

chuẩn Anthonisen (1987):

- Khó thở tăng.

- Khạc đờm tăng.

- Thay đổi màu sắc của đờm, đờm chuyển thành đờm mủ [1].

* Phân loại mức độ nặng theo tiêu chuẩn Anthonisen:

26

- Mức độ nặng (nhóm I): khó thở tăng, số lượng đờm tăng và đờm chuyển thành đờm

mủ.

- Mức độ trung bình (nhóm II): có 2 trong số 3 triệu chứng của mức độ nặng.

- Mức độ nhẹ (nhóm III): có 1 trong số triệu chứng của mức độ nặng và có các triệu

chứng khác: ho, tiếng rít, sốt không vì một nguyên nhân nào khác, có nhiễm khuẩn

đường hô hấp trên 5 ngày trước, nhịp thở, nhịp tim tăng >20% so với ban đầu [1],

[16].

* Phân loại mức độ nặng theo GOLD 2020:

- Mức độ nhẹ: điều trị bằng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn SABA

- Mức độ trung bình: điều trị bằng SABA kết hợp với kháng sinh và/hoặc corticoid.

- Mức độ nặng: bệnh nhân cần nhập viện hoặc phòng cấp cứu, có thể liên quan đến

suy hô hấp cấp [66].

1.1.5. Quản lý và điều trị đợt cấp BPTNMT

1.1.5.1. Mục tiêu điều trị

Theo hướng dẫn của GOLD 2020, mục tiêu điều trị đợt cấp BPTNMT bao gồm

giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của đợt cấp hiện tại, đồng thời ngăn ngừa xuất hiện các

biến chứng [66]. Đây là những mục tiêu điều trị quan trọng nhất trong điều trị. Tuy

nhiên, hiện nay có những tài liệu khuyến cáo cần thiết lập những mục tiêu chi tiết hơn

do đã có những phát hiện mới về vai trò của đợt cấp đối với tiến triển của BPTNMT như

vai trò của nhiễm trùng trong đợt cấp, tỷ lệ bệnh nhân tái phát cao mặc dù đã có đáp ứng

lâm sàng ban đầu đầy đủ và vai trò của nhiễm trùng mạn tính trong sinh bệnh học của

BPTNMT. Siddiqi và cộng sự đề xuất một số mục tiêu điều trị quan trọng khác, cả về

lâm sàng và sinh học, bao gồm [160]:

− Mục tiêu lâm sàng:

+ Triệu chứng lâm sàng được giải quyết hoàn toàn

+ Ngăn ngừa tái phát

+ Kéo dài khoảng cách đến lần xuất hiện đợt cấp tiếp theo

+ Thời gian hồi phục ngắn

+ Duy trì chất lượng cuộc sống

− Mục tiêu sinh học:

+ Loại trừ vi khuẩn hoàn toàn

+ Không còn viêm đường hô hấp

27

+ Không còn viêm toàn thân

+ Phục hồi chức năng phổi về giá trị cơ sở

+ Bảo tồn chức năng phổi.

Việc loại trừ vi khuẩn hoàn toàn sau đợt cấp BPTNMT đã được nhiều nghiên cứu

chứng minh sẽ kéo dài khoảng cách mắc đợt cấp tiếp theo [39], [181], [182]. Để đạt mục

tiêu này cần điều trị kháng sinh trong thời gian dài hơn so với chỉ cần đạt mục tiêu bệnh

nhân hồi phục sau đợt cấp [38], [108]. Có những bệnh nhân hồi phục về mặt lâm sàng

dù vẫn còn vi khuẩn cư trú trong đường hô hấp. Ngược lại, nếu điều trị để bệnh nhân

sạch khuẩn thì thời gian cần thiết để vi khuẩn nhân lên vượt ngưỡng sẽ lâu hơn, từ đó

khoảng cách giữa các đợt cấp sẽ kéo dài hơn [27].

1.1.5.2. Điều trị đợt cấp BPTNMT

Bảng 1.1. Quản lý đợt cấp BPTNMT của GOLD 2020 [66]

Liệu pháp điều trị

Khuyến cáo

Là thuốc giãn phế quản ban đầu trong điều trị đợt cấp

SABA dạng hít Thuốc kháng cholinergic tác dụng ngắn

Corticoid toàn thân

Giúp cải thiện chức năng phổi (FEV1), oxy hóa, rút ngắn thời gian hồi phục và thời gian nằm viện. Thời gian điều trị không nên quá 5 – 7 ngày

Kháng sinh

Có thể rút ngắn thời gian hồi phục, giảm nguy cơ tái phát sớm, thất bại điều trị và thời gian nằm viện. Thời gian điều trị nên từ 5 - 7 ngày

Methylxathin

Không khuyến cáo do tăng tác dụng không mong muốn

Thở máy không xâm lấn

Là chế độ thông khí đầu tiên cần sử dụng ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT có suy hô hấp khi không có chống chỉ định, giúp cải thiện trao đổi khí, giảm nhu cầu đặt nội khí quản, thời gian nằm viện và cải thiện khả năng sống sót

Dựa vào mức độ nặng của đợt cấp BPTNMT hoặc mức độ nặng của các bệnh lý

nền, bệnh nhân có thể được quản lý bệnh tại nhà hoặc cần nhập viện. Các đợt cấp

BPTNMT nhẹ và trung bình có thể được kiểm soát ở bệnh nhân ngoại trú, trong khi đó

các đợt cấp nặng phải được quản lý tại bệnh viện hoặc khoa cấp cứu. Đối với những

bệnh nhân mắc bệnh lý nghiêm trọng (như suy tim, rối loạn nhịp tim,…), suy hô hấp

cấp tính, hỗ trợ tại nhà không đủ và những người thất bại trong điều trị ban đầu cũng

nên được quản lý nội trú. Ngoài ra, những bệnh nhân có thay đổi trạng thái tâm thần;

huyết động không ổn định; hoặc đang bị khó thở nặng, thiếu oxy kéo dài, và/hoặc nhiễm

toan hô hấp nặng mặc dù đã được điều trị ban đầu bằng oxy bổ sung và thở máy không

xâm lấn nên xem xét điều trị tại khoa hồi sức tích cực. Mức độ nghiêm trọng của bệnh

nhân nhập viện nên được đánh giá dựa trên các dấu hiệu lâm sàng [66].

28

Điều trị tiêu chuẩn cho đợt cấp BPTNMT bao gồm: thuốc giãn phế quản (SABA,

thuốc kháng cholinergic), corticoid và kháng sinh [1], [66], [155], [166]. Liệu pháp oxy

cũng nên được sử dụng để duy trì SpO2 ở mức 88-92% [66]. Những khuyến cáo chính

trong quản lý đợt cấp BPTNMT của GOLD 2020 được trình bày trong bảng 1.1.

1.2. Sử dụng kháng sinh trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

1.2.1. Vai trò của kháng sinh cho đợt cấp BPTNMT

Việc kê đơn kháng sinh để điều trị đợt cấp BPTNMT đã và đang tiếp tục gây

tranh cãi [88]. Tranh luận này chủ yếu dựa trên dữ liệu cho thấy rằng khoảng một nửa

số đợt cấp có nguồn gốc từ vi khuẩn, còn lại do các nguyên nhân khác bao gồm nhiễm

virus, các yếu tố kích thích từ môi trường [130], [153], [155]. So với giai đoạn ổn định,

trong đợt cấp, tỷ lệ bệnh nhân cấy đờm dương tính cao hơn nhiều, thêm vào đó là sự

tăng lên đáng kể của lượng vi khuẩn trong đường thở [119]. Điều trị bằng kháng sinh

thích hợp làm giảm đáng kể tải lượng vi khuẩn, từ đó giảm thất bại điều trị và giảm nguy

cơ tiến triển thành nhiễm trùng nặng hơn như viêm phổi [97], [124].

Các nghiên cứu cũ không tìm thấy sự khác biệt giữa tỷ lệ vi khuẩn phân lập trong

đờm trong BPTNMT ở giai đoạn ổn định và đợt cấp [73]. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu

gần đây đã tìm thấy mối liên quan giữa đợt cấp và vi khuẩn phân lập được [157]. Ngoài

ra, hiệu quả trong giảm tần suất đợt cấp được báo cáo của việc điều trị bằng kháng sinh

macrolid dài ngày có thể gợi ý rằng vi khuẩn có liên quan đến việc gây ra các đợt cấp

mặc dù đây còn là vấn đề gây tranh cãi [11].

Nghiên cứu thuần tập được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu của Rothberg trên

84621 bệnh nhân đợt cấp nhập viện đã cho thấy hiệu quả vượt trội của việc sử dụng

kháng sinh sớm, làm giảm đáng kể tỉ lệ tái nhập viện, thất bại điều trị, tử vong, thở máy

sau ngày 2 so với không dùng kháng sinh hoặc dùng kháng sinh muộn [142]. Tổng quan

hệ thống và phân tích gộp của Dobler và cộng sự được thực hiện vào năm 2019 cũng

cho thấy hiệu quả của kháng sinh qua việc giải quyết các triệu chứng của đợt cấp khi kết

thúc điều trị và giảm thất bại điều trị ở cả bệnh nhân nội trú, ngoại trú, không phụ thuộc

vào mức độ nặng của đợt cấp [49].

1.2.2. Các nghiên cứu trên thế giới về sử dụng kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT

1.2.2.1. Đối tượng bệnh nhân cần chỉ định kháng sinh

Những năm gần đây, đề kháng kháng sinh đã trở thành một vấn đề sức khỏe cộng

đồng đáng quan ngại trên thế giới và cần có những nỗ lực quốc tế để hạn chế tối đa mối

29

hiểm họa này. Lạm dụng kháng sinh và sử dụng kháng sinh không phù hợp được ghi

nhận là nguyên nhân chính của tình trạng kháng thuốc [68]. Do đó, việc xác định các

đặc điểm của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT có thể hưởng lợi từ kháng sinh cũng như

những đối tượng không cần dùng kháng sinh mà vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị là vô

cùng quan trọng.

Một tổng quan hệ thống và phân tích gộp do nhóm nghiên cứu của Vollenweider

thực hiện năm 2018 đã tổng hợp 19 thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng để đánh giá

hiệu quả của kháng sinh trong điều trị đợt cấp BPTNMT. Kết quả nghiên cứu này cho

thấy kháng sinh mang lại lợi ích lớn cho những bệnh nhân nhập ICU, nhưng hiệu quả

của kháng sinh còn chưa cao trên bệnh nhân điều trị ngoại trú và nội trú, và không thấy

khác biệt trên tỷ lệ tử vong, thời gian nằm viện so với không sử dụng kháng sinh. Từ

những kết quả này, nhóm nghiên cứu đã đề xuất cần phải phân tích về các dấu hiệu lâm

sàng và dấu ấn sinh học để xác định bệnh nhân nào được hưởng lợi từ kháng sinh, bệnh

nhân nào có khả năng gặp phải các vấn đề liên quan đến kháng sinh (tác dụng không

mong muốn, giá thành cao và nguy cơ kháng thuốc) thì nên tránh chỉ định [178].

Năm 2010, Daniels và cộng sự tiến hành một thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối

chứng đánh giá hiệu quả của doxycyclin cùng với corticoid toàn thân so với nhóm

placebo trong điều trị đợt cấp BPTNMT cần nhập viện [43]. Kết quả nghiên cứu này

cho thấy tỷ lệ thành công trên lâm sàng vào ngày 30 ở nhóm bệnh nhân được điều trị

bằng doxycyclin không vượt trội so với nhóm placebo, tuy nhiên kháng sinh vẫn cho

thấy hiệu quả vượt trội (về điều trị khỏi, thành công trên lâm sàng, cải thiện triệu chứng,

khả năng diệt khuẩn) vào ngày 10 và ở nhóm bệnh nhân có nồng độ CRP ≥ 50mg/L vào

ngày 30 [43]. Những kết quả hạn chế này của doxycyclin được quan sát vào ngày 30 có

thể được giải thích bằng hoạt phổ của kháng sinh chưa phù hợp và mô hình kháng thuốc

tại địa phương, cần xác định rõ nhóm bệnh nhân được hưởng lợi từ kháng sinh [43].

Trong trường hợp bệnh nhân gặp đợt cấp nhẹ đến trung bình, việc không có đờm

và nồng độ CRP huyết thanh thấp có liên quan đến tỷ lệ thành công trên lâm sàng cao

mà không cần dùng kháng sinh [116]. Một nghiên cứu khác ở bệnh nhân đợt cấp nhập

viện đã báo cáo kết quả ngắn hạn và dài hạn tương tự nhau ở nhóm bệnh nhân có đờm

mủ được điều trị bằng kháng sinh so với bệnh nhân không có đờm mủ không điều trị

bằng kháng sinh. Những dữ liệu này cho thấy, các bác sĩ lâm sàng có thể sử dụng dấu

hiệu lâm sàng về màu sắc đờm để quyết định kê đơn kháng sinh [163].

30

Các tài liệu gần đây về procalcitonin (PCT) đã cho thấy những kết quả tích cực

theo đó PCT đặc hiệu hơn cho nhiễm khuẩn và làm giảm việc kê đơn kháng sinh trong

đợt cấp mà không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị [36], [41], [106], [148], [149], [168].

Hướng dẫn điều trị của GOLD đã đề nghị xem xét sử dụng xét nghiệm nồng độ PCT

huyết thanh để chỉ định kháng sinh vì các nghiên cứu đã cho thấy lợi ích khi dùng dấu

ấn sinh học này [66].

CRP không đặc hiệu cho nhiễm khuẩn và lợi ích khi định hướng chỉ định kháng

sinh còn gây tranh cãi. Các nghiên cứu trước đây về CRP đã đưa ra những phát hiện

mâu thuẫn [127], [171]. Tuy nhiên, một số thử nghiệm ngẫu nhiên gần đây đã cho thấy

chỉ định kháng sinh cho bệnh nhân đợt cấp điều trị ngoại trú dựa vào nồng độ CRP huyết

thanh làm giảm kê đơn kháng sinh mà không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị [134],

[169]. Những kết quả này cho thấy cần phải nghiên cứu sâu hơn trước khi đưa ra khuyến

cáo sử dụng phương pháp này.

1.2.2.2. Lựa chọn kháng sinh

Sau khi xác định được đối tượng bệnh nhân cần điều trị kháng sinh, việc lựa chọn

kháng sinh theo kinh nghiệm cần được cân nhắc. Tỷ lệ tái phát đợt cấp được báo cáo

trên bệnh nhân mắc đợt cấp BPTNMT dao động từ 17% đến 32% và khác nhau tùy theo

kháng sinh được chỉ định [8], [117]. Một nghiên cứu đa trung tâm so sánh moxifloxacin

với amoxicillin/clavulanat được sử dụng ở bệnh nhân BPTNMT trung bình đến nặng

(FEV1 trung bình (%) = 39%) cho kết quả nhóm dùng moxifloxacin có tỷ lệ thất bại

trên lâm sàng thấp hơn đáng kể và khả năng diệt khuẩn tốt hơn amoxicillin/clavulanat

[182]. Những kết quả này cho thấy, ở đợt cấp nhiễm khuẩn, đặc biệt ở những bệnh nhân

nặng, việc lựa chọn kháng sinh có thể dẫn đến những kết quả khác nhau, ủng hộ cho

việc lựa chọn kháng sinh dựa vào mô hình kháng thuốc của địa phương và tình trạng

bệnh nhân.

Vẫn còn nhiều bàn luận xoay quanh vấn đề lựa chọn kháng sinh, đặc biệt là điều

trị kinh nghiệm ban đầu trong đợt cấp BPTNMT. Cách tiếp cận truyền trống vẫn được

một số chuyên gia ưa chuộng là sử dụng kháng sinh phổ hẹp đầu tiên (amoxicillin,

ampicillin, cotrimoxazol, doxycyclin), với các kháng sinh phổ rộng hơn (cephalosporin,

macroclid, amoxicillin/clavulanat, fluoroquinolon) chỉ được sử dụng khi thất bại điều

trị. Một phân tích gộp gồm 12 RCT so sánh các kháng sinh ưu tiên (phổ hẹp) với kháng

sinh phổ rộng hơn trên 2261 bệnh nhân gặp đợt cấp cho thấy kháng sinh ưu tiên có liên

31

quan đến điều trị thành công thấp hơn kháng sinh phổ rộng [47]. Mặc dù chỉ định kháng

sinh phổ rộng sẽ cho kết quả lâm sàng tốt hơn và loại bỏ vi khuẩn tối ưu hơn, nhưng

việc lạm dụng kháng sinh phổ rộng sẽ làm tăng nguy cơ kháng kháng sinh, nguy cơ gặp

tác dụng không mong muốn và tăng chi phí điều trị. Do đó, việc phân tầng bệnh nhân

để lựa chọn kháng sinh phù hợp là thực sự cần thiết [81].

Phương pháp phân tầng nguy cơ để xác định loại kháng sinh chỉ định cho từng

đối tượng bệnh nhân đã và đang được ủng hộ [158]. Những người có nguy cơ tiên lượng

xấu (thất bại điều trị, tái phát sớm, nhập viện và tử vong) sẽ được hưởng lợi từ liệu pháp

kháng sinh tích cực từ sớm. Việc trì hoãn sử dụng kháng sinh thích hợp cho bệnh nhân

đợt cấp có thể dẫn đến tăng nhập viện, tái phát sớm và thất bại trên lâm sàng [160].

1.2.2.3. Các yếu tố nguy cơ trong phân tầng bệnh nhân sử dụng kháng sinh

Công nghệ hiện tại chưa cho phép chẩn đoán nhanh nguyên nhân chính xác của

nhiều bệnh nhiễm trùng. Do đó, phân tầng nguy cơ để quyết định theo kinh nghiệm xem

bệnh nhân nào cần điều trị bằng kháng sinh và sử dụng loại kháng sinh nào đã và đang

được ủng hộ trong nhiều bệnh lý như viêm phổi, viêm tai giữa cấp tính, nhiễm trùng

đường tiết niệu. Trong đợt cấp BPTNMT, phương pháp phân tầng bệnh nhân dựa vào

các yếu tố nguy cơ liên quan bắt đầu được quan tâm, nghiên cứu và hứa hẹn nhiều tiêm

năng trong tối ưu hóa sử dụng kháng sinh. Có hai loại nguy cơ liên quan đến chỉ định

kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT đang được nhiều nghiên cứu, y văn đề cập là yếu tố

nguy cơ tiên lượng kết quả điều trị kém và yếu tố nguy cơ nhiễm vi khuẩn kháng thuốc

[159].

Một số nghiên cứu đã xác định các yếu tố nguy cơ tiên lượng kết quả điều trị kém

là thất bại điều trị, biến chứng hoặc tái phát sớm. Trên cơ sở những yếu tố nguy cơ này,

tình trạng đợt cấp ở bệnh nhân có thể được đánh giá và phân loại theo đợt cấp phức tạp

hoặc đợt cấp không phức tạp. Trong nghiên cứu của Kahn và cộng sự, bệnh nhân gặp

đợt cấp phức tạp khi có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau: FEV1 dự đoán <50%, có

≥4 đợt cấp/năm trước, có bệnh mắc kèm nặng (bệnh gan, thận mạn, đái tháo đường, suy

tim sung huyết); đợt cấp không phức tạp khi không có các yếu tố trên [83]. Trong nghiên

cứu được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu của Roche, áp dụng hướng dẫn điều trị của

Pháp, yếu tố nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp bao gồm: có ≥4 đợt cấp/năm, COPD nặng

(FEV1 <30%, PaCO2 <60mmHg), có bệnh mắc kèm, dùng corticoid kéo dài [139]. Ở

32

những bệnh nhân này, tỷ lệ thất bại điều trị hoặc tái phát rất cao và thường được nhận

kháng sinh phổ rộng hơn nhóm đợt cấp không phức tạp.

Trong số những bệnh nhân gặp đợt cấp phức tạp, nhóm nghi nhiễm P.aeruginosa

cũng cần được xác định. Những yếu tố nguy cơ nhiễm P.aeruginosa được nhiều nghiên

cứu chứng minh gồm: FEV1 < 35% [12], [99]; tiền sử sử dụng corticosteroid toàn thân

[99], [118]; tiền sử sử dụng kháng sinh trong vòng 3 tháng trước đó [99], [118]; đã từng

phân lập được P. aeruginosa trước đó [1], [63]; đã từng nhập viện trong năm trước [1],

[63]. Một mô hình dự đoán được xây dựng bởi Lode chỉ ra, nếu bệnh nhân không có cả

3 yếu tố: FEV1< 35%, tiền sử dùng corticoid toàn thân và tiền sử dùng kháng sinh 3

tháng trước đó thì khả năng bệnh nhân không có nguy cơ nhiễm P.aeruginosa lên đến

89% [99]. Phân tích đa biến trong nghiên cứu của Monso và cộng sự cũng phát hiện

nguy cơ nhiễm P. aeruginosa của bệnh nhân có tiền sử dùng kháng sinh trong vòng 3

tháng tăng gấp 6 lần so với bệnh nhân không có yếu tố tiền sử này (OR=6,06; 95%CI:

1,29 - 28,44), ngược lại, tiêm phòng vaccin cúm lại là một yếu tố bảo vệ (OR = 0,15

95%CI; 0,03-0,67) [118]. Các yếu tố khác như đã từng phân lập được P. aeruginosa

trước đó hoặc đã từng nhập viện trong năm trước cũng được Garcia-Vidal chứng minh

làm tăng nguy cơ nhiễm P.aeruginosa với OR lần lượt là 23,1 (95%CI: 5,7-94,3) và

1,65 (95%CI: 1,13-2,43) [63].

Nguy cơ nhiễm vi khuẩn kháng thuốc (ngoài nguy cơ mắc P.aeruginosa) được

dự đoán tốt nhất khi bệnh nhân sử dụng kháng sinh trong vòng 3 tháng gần đây bởi bất

kỳ lý do nào. Khi đó, cần chỉ định kháng sinh khác nhóm với thuốc đã sử dụng [45].

1.2.3. Hướng dẫn điều trị về đợt cấp BPTNMT

Các tổ chức quốc tế khác nhau như GOLD, ATS/ERS, Viện Chăm sóc sức khỏe

quốc gia Anh (NICE) đã biên soạn các hướng dẫn điều trị trong đó đều đề cập đến vấn

đề sử dụng kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT [66], [122], [180]. Tại Việt Nam, năm

2018, Bộ Y tế cũng đã ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị BPTNMT [1]. Ngoài

ra, các tổ chức ở nhiều quốc gia cũng quan tâm và có hướng dẫn điều trị riêng để phù

hợp với đặc điểm dịch tễ tại nước mình [7], [93], [167], [187].

1.2.3.1. Đối tượng bệnh nhân cần chỉ định kháng sinh

Các hướng dẫn hiện tại không khuyến khích sử dụng kháng sinh cho tất cả đợt

cấp nhưng đa số đều thống nhất khuyến cáo sử dụng kháng sinh khi bệnh nhân có tăng

tiết đờm mủ, đợt cấp mức độ trung bình và nặng theo thang điểm của Anthonisen (có ít

33

nhất 2 trong 3 triệu chứng chính: tăng khó thở, tăng tiết đờm, tăng đờm mủ) hoặc bệnh

nhân suy hô hấp cần thở máy (xâm lấn hoặc không xâm lấn) [1], [66], [93], [167], [180],

[187]. Riêng Hướng dẫn NICE 2018 khuyến cáo thêm điều trị kháng sinh cần cân nhắc

các yếu tố bệnh: mức độ nặng của triệu chứng, tiền sử gặp đợt cấp và nhập viện, nguy

cơ gặp biến chứng, kết quả vi sinh trước đó và tiền sử sử dụng kháng sinh nhiều lần

[122].

Tuy nhiên, theo GOLD 2020, việc sử dụng kháng sinh trong đợt cấp vẫn còn gây

tranh cãi do các nghiên cứu chưa loại trừ được viêm phế quản (cấp và mạn tính), không

có nhóm đối chứng hoặc không có xét nghiệm chụp X-quang để loại trừ viêm phổi [66].

Hướng dẫn của ERS/ATS 2017 cũng đã chỉ ra những điểm còn bất đồng liên quan đến

quyết định sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân BPTNMT ngoại trú [180]. Việc sử dụng

kháng sinh ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT ngoại trú giúp làm giảm tỷ lệ thất bại điều trị

và chậm xuất hiện đợt cấp tiếp theo. Tuy nhiên, một nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ bệnh

nhân điều trị placebo không gặp thất bại điều trị là 58%. Điều này gợi ý rằng không phải

tất cả đợt cấp đều cần được chỉ định kháng sinh. Các chỉ số sinh học liên quan đến nhiễm

khuẩn có thể cho phép ra quyết định chính xác hơn [116], [180], Vì vậy, cần thực hiện

thêm các nghiên cứu khác để xác định nhóm bệnh nhân cần điều trị kháng sinh. Hiện tại

chưa có các bằng chứng chất lượng cao nào hỗ trợ các hướng dẫn này cho điều trị triệu

chứng hoặc phân tầng nguy cơ dùng kháng sinh. Ngoài ra, việc quyết định chỉ định

kháng sinh chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng vẫn cần được cân nhắc do không phải lúc

nào cũng có thể được quan sát được tình trạng đờm và những mô tả của bệnh nhân có

thể không chính xác.

1.2.3.2. Lựa chọn kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT

Các hướng dẫn điều trị đều khuyến cáo lựa chọn kháng sinh cần cân nhắc đến mô

hình dịch tễ tại địa phương, ưu tiên sử dụng kháng sinh đường uống trừ khi bệnh nhân

không thể uống thuốc hoặc đợt cấp nghiêm trọng cần dùng kháng sinh đường tiêm. Thời

gian điều trị kháng sinh cũng tương đối đồng nhất giữa các hướng dẫn là khoảng 5 ngày

[1], [7], [66], [93], [122], [180], [187].

Nhiều hướng dẫn chưa có khuyến cáo chi tiết về lựa chọn kháng sinh cho đợt cấp,

đồng thời chưa chú ý đến lựa chọn kháng sinh căn cứ theo mức độ nặng của đợt cấp và

tình trạng bệnh nhân [7], [66], [180], [187]. GOLD phân loại bệnh nhân thành 3 nhóm

theo 3 mức độ nhẹ, trung bình và nặng nhưng việc khuyến cáo sử dụng kháng sinh không

34

dựa vào phân loại này mà chỉ đưa ra khuyến cáo chung cho tất cả đối tượng bệnh nhân

đợt cấp là dùng aminopenicillin/clavulanat, macrolid hoặc tetracyclin [66]. ATS/ERS

2017 cũng không đưa khuyến cáo về lựa chọn kháng sinh, liều dùng, đường dùng cụ thể

[180].

Tuy nhiên, một số hướng dẫn điều trị đã quan tâm đến việc phân tầng bệnh nhân

để chỉ định kháng sinh dựa vào mức độ nặng của đợt cấp, nguy cơ biến chứng, thất bại

điều trị, nhiễm vi khuẩn kháng thuốc và lựa chọn kháng sinh phù hợp cho từng đối tượng

[1], [122]. Hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế 2018 đã phân tầng bệnh nhân theo nguy cơ

biến chứng và yếu tố nguy cơ nhiễm P.aeruginosa để lựa chọn kháng sinh [1]. Trong

khi đó, NICE lại có cách phân tầng khác dựa trên yếu tố nguy cơ thất bại điều trị, tình

trạng bệnh và đáp ứng của bệnh nhân với điều trị kháng sinh [122].

Hình 1.1. Hướng dẫn dùng kháng sinh cho đợt cấp BPTNMT mức độ trung bình

theo Bộ Y tế (Việt Nam) năm 2018 [1]

35

Hình 1.2. Hướng dẫn dùng kháng sinh cho đợt cấp BPTNMT nhập viện

Chú thích: Carbapenem nhóm 1 (etarpenem) dùng cho nhiễm khuẩn không do Pseudomonas. Nếu không

loại trừ Pseudomonas thì nên dùng carbapenem nhóm 2 (imipenem, meropenem)

theo Bộ Y tế (Việt Nam) năm 2018 [1]

Bảng 1.2. Khuyến cáo về kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT của NICE [122]

Kháng sinh

Liều dùng và thời gian

Kháng sinh đường uống đầu tay (điều trị kinh nghiệm hoặc dựa trên kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ gần nhất)

Amoxicilin

500 mg, 3 lần/ngày x 5 ngày

Doxycyclin

200 mg ngày đầu, sau đó 100 mg 1 lần/ngày x 5 ngày

Clarithromycin

500 mg, 2 lần/ngày x 5 ngày

Kháng sinh đường uống thay thế (khi không cải thiện triệu chứng sau khi sử dụng kháng sinh đầu tiên 2-3 ngày, hoặc dựa trên kháng sinh đồ (nếu có))

Như trên

Sử dụng kháng sinh khác trong số các lựa chọn đầu tay trên

Kháng sinh đường uống khác (trường hợp bệnh nhân có nguy cơ thất bại điều trị cao1 hoặc dựa trên kháng sinh đồ (nếu có))

Amoxicilin/acid clavulanic

500/125 mg 3 lần/ngày x 5 ngày

Levofloxacin

500 mg 1 lần/ngày x 5 ngày

Co-trimoxazol

960 mg 2 lần/ngày x 5 ngày

Kháng sinh đường tĩnh mạch: lựa chọn đầu tiên (trường hợp bệnh nhân không thể uống, tình trạng bệnh nghiêm trọng hoặc dựa trên kháng sinh đồ (nếu có)) Amoxicilin

500 mg 3 lần/ngày

Amoxicilin/acid clavulanic

1,2 g 3 lần/ngày

Clarithromycin

500 mg 2 lần/ngày

Co-trimoxazol

960 mg 2 lần/ngày

Piperacilin/tazobactam

4,5 g 3 lần/ngày

Kháng sinh đường tĩnh mạch lựa chọn thay thế

Dựa trên kháng sinh đồ hoặc hội chẩn chuyên gia vi sinh.

Ghi chú: 1 Bệnh nhân có nguy cơ thất bại điều trị cao: tiền sử sử dụng kháng sinh nhiều lần, tiền sử trước đó/ hiện tại mắc vi khuẩn kháng thuốc, hoặc nguy cơ cao có biến chứng.

36

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Các dữ liệu về đặc điểm sử dụng kháng sinh để điều trị đợt cấp BPTNMT trong

các nghiên cứu, bao gồm dữ liệu về đặc điểm (lâm sàng, cận lâm sàng, vi sinh, tuổi, tiền

sử, bệnh mắc kèm, thuốc dùng kèm/can thiệp) của bệnh nhân được chỉ định kháng sinh,

các yếu tố nguy cơ giúp phân nhóm bệnh nhân để chỉ định kháng sinh cho phù hợp, các

kháng sinh được lựa chọn chỉ định cho đợt cấp.

2.2. Nguồn dữ liệu

Cơ sở dữ liệu Pubmed (bao gồm toàn bộ dữ liệu từ tháng 11/2019 trở về trước)

2.3. Chiến lược tìm kiếm

Nhóm nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi PICO để xác định các từ khóa của câu

lệnh tìm kiếm:

 P (population/bệnh nhân): AECOPD

 I (intervention/phác đồ điều trị): Antibiotic

 C (comparison/phác đồ đối chứng): không có

 O (outcome/ kết quả đầu ra): Stratification, characteristic, risk factor.

Từ các từ khóa tìm được, câu lệnh được xác định thông qua hai chiến lược

tìm kiếm dựa theo hệ thống MeSH (Medical Subject Headings) và tìm kiếm dựa trên

từ ngữ trong bài (textword). Việc kết hợp hai phương pháp trên làm tăng độ nhạy

và độ chính xác cho kết quả tìm kiếm cuối cùng [82].

Xác định các từ khóa cho câu hỏi nghiên cứu trên: AECOPD, COPD, Chronic

Bronchitis, Exacerbation, Antibiotic, Stratification, Characteristic, Risk factor. Với mỗi

từ khóa trên, tiếp tục tìm các subject headings và textwords (từ đồng nghĩa) được trình

bày trong Phụ lục 1.

Nối các subject headings và textword của mỗi từ khóa bằng toán tử “OR”.

- Cú pháp (1) cho P (population/bệnh nhân): AECOPD được xây dựng như sau:

Nối cụm subject headings và textword của các từ khóa COPD, Chronic Bronchitis với

nhau bằng toán tử “OR” sau đó nối với cụm của từ khóa Exacerbation bằng toán tử

“AND”. Cuối cùng, tất cả cụm trên được nối với cụm subject headings và textword của

từ khóa AECOPD bằng toán tử “OR”.

- Cú pháp (2) cho I (intervention/can thiệp): Antibiotic là cụm subject headings và

textword của từ khóa Antibiotic được nối với nhau bằng toán tử “OR”

37

- Cú pháp (3) cho O (Outcome/dữ liệu đầu ra): Stratification, Characteristic, Risk

factor được xây dựng như sau: Nối tất cả cụm subject headings và textword của 3 từ

khóa trên với nhau bằng toán tử “OR”

Cuối cùng, nối 3 cú pháp (1), (2) và (3) với nhau bằng toán tử “AND” thu được

câu lệnh để đưa vào ô tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu Pubmed. Thời điểm tìm kiếm trên

cơ sở dữ liệu Pubmed vào tháng 11/2019.

2.4. Quy trình lựa chọn nghiên cứu

Quá trình lựa chọn nghiên cứu được thực hiện bởi hai thành viên trong nhóm

nghiên cứu. Mỗi thành viên sẽ làm việc một cách độc lập để lựa chọn các nghiên cứu,

việc đánh giá được dựa trên các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ đã được thống

nhất từ trước. Sau quá trình đọc tiêu đề và tóm tắt kết thúc, hai thành viên của nhóm

nghiên cứu sẽ thống nhất chọn lựa các tóm tắt nghiên cứu để tiếp tục đọc bản đầy đủ

(dựa trên khả năng cho phép của nguồn thông tin mà nhóm có thể tham khảo). Với các

lựa chọn không thống nhất, ý kiến của một thành viên thứ ba sẽ được tham khảo để đưa

ra quyết định.

2.4.1. Tiêu chuẩn lựa chọn

- Nghiên cứu về kháng sinh điều trị đợt cấp BPTNMT.

- Đối tượng tham gia nghiên cứu là bệnh nhân được chẩn đoán bệnh chính là

BPTNMT và được sử dụng kháng sinh để điều trị đợt cấp hoặc một trong số đối

tượng tham gia nghiên cứu có bệnh nhân đợt cấp BPTNMT và có nội dung đánh giá

riêng cho nhóm bệnh nhân này.

- Nghiên cứu có nội dung đề cập đến đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi sinh, bệnh

mắc kèm, tiền sử, liệu pháp điều trị của bệnh nhân và các YTNC liên quan đến chỉ

định kháng sinh điều trị đợt cấp BPTNMT.

- Lấy được bản đầy đủ (fulltext).

- Ngôn ngữ: Tiếng Anh.

2.4.2. Tiêu chuẩn loại trừ

- Các nghiên cứu về sử dụng kháng sinh trước nhập viện

- Các nghiên cứu về sử dụng kháng sinh dự phòng đợt cấp

- Không phải tài liệu cấp 1

- Các báo cáo ca đơn lẻ/chuỗi

- Nghiên cứu in vitro, nghiên cứu trên động vật

38

- Nghiên cứu trùng lặp, protocol của các bài đã chọn.

2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu

 Đặc điểm bệnh nhân cần chỉ định kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT:

 Lâm sàng: triệu chứng (tình trạng đờm, ho, khó thở, sốt), mức độ nặng (phân loại

theo Anthonisen).

 Cận lâm sàng: Chức năng hô hấp, nồng độ PCT, CRP huyết thanh, kết quả chụp X-

quang ngực, số lượng bạch cầu trung tính, nồng độ bạch cầu ái toan, nồng độ NO

trong hơi thở, nồng độ H2S trong máu, điểm BAP-65

 Vi sinh: các vi khuẩn, vi khuẩn kháng thuốc thường gặp trong đợt cấp

 Đặc điểm khác:

- Độ tuổi

- Tiền sử: đợt cấp, sử dụng thuốc, hút thuốc, can thiệp

- Bệnh mắc kèm

- Liệu pháp điều trị khác ngoài kháng sinh:

+ Can thiệp: liệu pháp oxy, đặt nội khí quản, thở máy

+ Thuốc dùng đồng thời

 Các yếu tố nguy cơ giúp phân tầng bệnh nhân:

- Đặc điểm của bệnh nhân có nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp

- Yếu tố nguy cơ dự đoán nhiễm P.aeruginosa

 Đặc điểm kháng sinh lựa chọn cho từng nhóm đối tượng bệnh nhân:

 Phân nhóm dược lý, hoạt chất

 Cách dùng (đường dùng, liều lượng, thời gian sử dụng)

 Hiệu quả lâm sàng, hiệu quả vi sinh của phác đồ kháng sinh được chỉ định

2.6. Chiết xuất và xử lý dữ liệu

2.6.1. Chiết xuất dữ liệu

Một mẫu chiết xuất dữ liệu được xây dựng để ghi nhận tối đa thông tin phù hợp

với các chỉ tiêu nghiên cứu. Mẫu thu dữ liệu được trình bày ở Phụ lục 2. Mẫu này sẽ

được trao đổi và thống nhất giữa các thành viên trong nhóm nghiên cứu. Nội dung được

ghi nhận bao gồm: thông tin về nghiên cứu, thông tin về bệnh nhân, thông tin về kháng

sinh điều trị đợt cấp BPTNMT.

- Thông tin về nghiên cứu gồm có: tên tác giả chính, tên tạp chí, trang, năm xuất bản,

địa điểm nghiên cứu, cỡ mẫu, loại hình nghiên cứu, thời gian tiến hành nghiên cứu,

39

đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu (tuổi, giới tính, hút thuốc, FEV1 dự đoán),

thời gian theo dõi, can thiệp của nghiên cứu (đối với nghiên cứu can thiệp).

- Thông tin về bệnh nhân gồm có: đặc điểm bệnh nhân (lâm sàng, cận lâm sàng, vi

sinh, tuổi, bệnh mắc kèm, tiền sử, thuốc dùng kèm/can thiệp) cần chỉ định kháng

sinh trong các nghiên cứu; các yếu tố nguy cơ giúp phân tầng bệnh nhân (đặc điểm

bệnh nhân có nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp, yếu tố nguy cơ dự đoán nhiễm

P.aeruginosa).

- Thông tin về kháng sinh gồm có: tên hoạt chất/nhóm dược lý, cách dùng (liều dùng,

đường dùng, thời gian dùng), hiệu quả lâm sàng/vi sinh của kháng sinh.

2.6.2. Xử lý dữ liệu

Sau khi thông tin từ các nghiên cứu được thu thập trên mẫu giấy, phần mềm

Microsoft Excel 2013 được sử dụng để nhập dữ liệu chiết được và sắp xếp vào các bảng

kết quả phù hợp. Trong các bảng kết quả, dữ liệu được trình bày dưới nhiều dạng như

số lượng, tỷ lệ phần trăm (%), trung bình ± SD (độ lệch chuẩn) hoặc trung vị [khoảng tứ

phân vị].

40

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Kết quả lựa chọn nghiên cứu

Kết quả quá trình tìm kiếm và lựa chọn nghiên cứu để đưa vào tổng quan hệ thống

được trình bày ở sơ đồ theo hình 3.1.

Sau khi tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu Pubmed, nhóm nghiên cứu thu được 895 bài

báo. Khi đã khảo sát tiêu đề và tóm tắt của 895 bài, 405 bài báo thỏa mãn tiêu chuẩn

được lựa chọn. Có 490 bài báo bị loại (mỗi bài có thể bị loại do nhiều hơn một tiêu

chuẩn) bao gồm: 45 bài không phải là nghiên cứu về đợt cấp BPTNMT hoặc lựa chọn

bệnh nhân không được chẩn đoán mắc bệnh chính là BPTNMT; 115 bài không phải là

nghiên cứu về kháng sinh điều trị đợt cấp BPTNMT; 27 nghiên cứu về kháng sinh dự

phòng đợt cấp BPTNMT; 261 bài không phải tài liệu cấp 1; 25 bài là nghiên cứu in vitro,

nghiên cứu trên động vật và 17 bài là các báo cáo ca đơn lẻ, báo cáo chuỗi.

Sau đó, 399 bản đầy đủ trong 405 bài báo còn lại tiếp tục được rà soát. Sau khi

đọc bản đầy đủ, có 299 bài báo không đạt tiêu chuẩn lựa chọn, bao gồm: 4 bài không

phải là nghiên cứu về đợt cấp BPTNMT hoặc lựa chọn bệnh nhân không được chẩn

đoán mắc bệnh chính là BPTNMT; 4 bài không phải là nghiên cứu về kháng sinh điều

trị đợt cấp BPTNMT; 99 nghiên cứu không có nội dung đề cập đến đặc điểm bệnh nhân

và các yếu tố nguy cơ liên quan đến chỉ định kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT; 13

nghiên cứu có lựa chọn bệnh nhân đợt cấp BPTNMT thuộc đối tượng nghiên cứu nhưng

không có đánh giá riêng cho đối tượng bệnh nhân này; 3 nghiên cứu về kháng sinh dự

phòng đợt cấp BPTNMT; 3 nghiên cứu về sử dụng kháng sinh trước nhập viện; 83 bài

không phải tài liệu cấp 1; 2 bài là nghiên cứu in vitro, nghiên cứu trên động vật; 83

nghiên cứu có ngôn ngữ không phải Tiếng Anh và 5 nghiên cứu trùng lặp hoặc là

protocol của các bài đã chọn.

Cuối cùng, nhóm nghiên cứu ghi nhận được 100 bài báo phù hợp với tiêu chuẩn

lựa chọn và loại trừ trên để đưa vào phân tích trong tổng quan hệ thống.

41

Chú thích: NC: nghiên cứu; KS: kháng sinh; BN: bệnh nhân; YTNC: yếu tố nguy cơ; BPTNMT: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; TL: tài liệu.

Hình 3.1. Quy trình lựa chọn nghiên cứu để đưa vào tổng quan hệ thống

42

3.2. Tổng quan hệ thống về đặc điểm sử dụng kháng sinh trong đợt cấp bệnh phổi

tắc nghẽn mạn tính

3.2.1. Đặc điểm các nghiên cứu được lựa chọn

3.2.1.1. Đặc điểm các nghiên cứu can thiệp

Đặc điểm chung của các nghiên cứu can thiệp trong tổng quan hệ thống được

trình bày trong bảng 3.1. Nội dung chi tiết được trình bày tại Phụ lục 3

Bảng 3.1. Đặc điểm các nghiên cứu can thiệp trong tổng quan hệ thống

STT

Tên tác giả, năm công bố

Loại NC

Quốc gia/ vùng lãnh thổ

Giai đoạn NC

Loại BN

Tuổi ¶ (năm)

Cỡ mẫu (BN hoặc đợt cấp)

Giới tính (Nam, %)

Số BN hoặc đợt cấp được chỉ định KS (Tỷ lệ, %)

RCT

Bỉ

2014 - 2017

301

Nội trú

-

56,1

1

297 (99)

Kristina Vermeersch, 2019 [177]

RCT

Anh

233

-

53,8 ± 9,65

65,2

-

2

-

Stanley I Ejiofor, 2017 [52]

3

RCT

Trung Quốc

2014 - 2015

191

Nội trú

-

71,7

95 (49,7)

Jin-Xiang Wang, 2016 [179]

4

RCT

Hoa Kỳ

1352

-

-

-

S.Sethi, 2016 [156]

Ngoại trú

1352 (100)

5

RCT

Hà Lan

2005 - 2007

35

-

60

Brusse-Keizer M, 2014 [32]

Ngoại trú

18 (51,4)

6

RCT

2008 - 2010

357

-

62,2

F.Blasi, 2013 [28]

Ngoại trú

346 (100)

Áo, Đức, Italia, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Ukraine

7

RCT

Tây Ban Nha

2007 - 2010

310

-

81

Carl Llor, 2012 [97]

Ngoại trú

158 (51)

8

RCT

-

1372

-

78,9

Ngoại trú

1372 (100)

Robert Wilson, 2012 [182]

Châu Á-Thái Bình Dương, Châu Âu, Nam Phi, Châu Mỹ Latinh, Canada

9

RCT

Hà Lan

2002 - 2008

205

Nội trú

-

58,5

95 (46,3)

10

RCT

Thụy Sỹ

2006 - 2008

228

Nội trú

73 [59-82]

-

-

11

RCT

-

730

63,2 ± 9,8

-

-

Ngoại trú

730 (100)

12

RCT

Italia

30

61,4 ± 10,8

73

-

30 (100)

13

RCT

Hoa Kỳ

763

-

-

-

Ngoại trú

763 (100)

14

RCT

Hoa Kỳ

2002 - 2004

485

Nội trú

61,9 ± 11,8

48,5

485 (100)

15

RCT

Đức

504

59,7 ± 11,1

55

-

Ngoại trú

504 (100)

16

RCT

730

63,2 ± 9,8

67,9

-

Ngoại trú

730 (100)

Johannes M.A.Daniels, 2010 [42] Philipp Schuetz, 2009 [147] R.Wilson, 2006 [183] Mario Cazzola, 2005 [34] F.J.Martinez, 2005 [105] Mark Gotfried, 2005 [69] H.Lobe, 2004 [100] Robert Wilson, 2004 [181]

Anh, Italia, Pháp, Tây Ban Nha, Đức

43

17

RCT

Thụy Sỹ

60

Nội trú

-

-

58,3

38 (63,3)

18

RCT

Canada

147

-

-

57,1

Ngoại trú

147 (100)

19

RCT

Hoa Kỳ

1999 - 2000

235

-

49,4

Ngoại trú

235 (100)

20

RCT

Đức

1999 - 2000

52

-

-

-

51 (98)

Mirjam Christ-Crain, 2004 [41] Shawn D.Aaron, 2003 [6] Guy W.Amsden, 2003 [14] Wilfried Hauke, 2002 [76]

21

RCT

1998 - 1999

320

-

61,6

M.Aubier, 2002 [19]

Ngoại trú

320 (100)

8 quốc gia (Argentina, Australia, Bỉ, Pháp, Đức, Ireland, Nam Phi, Anh)

22

RCT

Tunisia

1996 - 1999

-

ICU

93

90,3

47 (50,5)

23

RCT

Anh

-

-

63

58,7

Ngoại trú

40 (63,5)

Semir Nouira, 2001 [124] I.S Woolhouse, 2001 [184]

24

RCT

1998 - 1999

575

ICU

-

60,7

T.Schaberg, 2001 [146]

575 (100)

12 quốc gia: chủ yếu ở Đức, Pháp, Anh

25

RCT

Hoa Kỳ, Canada

1998 - 1999

620

-

43,5

Ngoại trú

26

RCT

Hà Lan

1995 - 1996

-

Nội trú

29

-

27

RCT

-

80

Italia

58,3 ± 9,3

76,3

Ngoại trú

620 (100) 29 (100) 80 (100)

28

RCT

Hoa Kỳ

1996 - 1997

2180

62,6

46,2

Ngoại trú

2180 (100)

29

-

-

222

43,7

RCT

Canada

Ngoại trú

222 (100)

30

-

RCT

Anh

51

Nội trú

46-91

66,7

51 (100)

31

-

-

-

763

47,4

RCT

Hoa Kỳ

763 (100)

Jay L.Adler, 2000 [9] G.J. de Klerk, 1999 [85] M.Cazzola, 1999 [35] Antonio Anzueto, 1998 [18] Ronald Grossman, 1998 [71] C.J.Trigg, 1991 [172] James B.Kahn, 2007 [83]

32

-

45,2

RCT

Hà Lan

2003 - 2005

208

Nội trú

Daiana Stolz, 2007 [168]

117 (56,3)

33

-

-

-

650

-

-

Anh

Janine Bates, 2017 [22]

RCT protocol

34

20ͣ

Nhật Bản

2015 - 2016

10

Nội trú

74,5

Can thiệp

10 (100)

35

-

-

342

89,9

Hàn Quốc

Can thiệp

Ngoại trú

342 (100)

36

-

21

Anh

66 ± 8

52,4

Can thiệp

Ngoại trú

21 (100)

37

-

2512

Hoa Kỳ

59,1 ± 15,8

44,1

Can thiệp

Ngoại trú

2512 (100)

Tetsuya Homma, 2019 [77] Seung Won Ra, 2018 [136] W.A.Biernack i, 2003 [25] Antonio Anzueto, 2002 [17]

Tổng: 37 nghiên cứu

-

1995 - 2017

10 - 2512

53,8 - 74,5

20 – 90,3

46,3 - 100%

Ngoại trú, nội trú, ICU

Chú thích: ¶: trình bày dưới dạng trung bình ± SD hoặc trung vị [min-max]; BN: Bệnh nhân; KS: kháng sinh;

NC: nghiên cứu; RCT: thử nghiệm lâm sàng sàng ngẫu nhiên, có đối chứng; ICU: khoa hồi sức tích cực

44

Nhận xét: Trong 100 bài báo được lựa chọn, có 37 nghiên cứu can thiệp. Trong

số đó, đa số là các thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên (RCT). Ngoài ra, có 4

nghiên cứu là thử nghiệm lâm sàng không có nhóm đối chứng, 1 bài là protocol của

RCT.

Thời gian thực hiện nghiên cứu nằm trong khoảng từ năm 1995 đến 2017. Các

nghiên cứu đã được thực hiện tại nhiều quốc gia và châu lục khác nhau như châu Á

(Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản), châu Âu (Anh, Hà Lan, Áo, Đức, Italia, Tây Ban

Nha..), châu Mỹ (Hoa Kỳ, Argentina), châu Phi (Nam Phi, Tunisia) và châu Đại Dương

(Autralia). Cỡ mẫu của các nghiên cứu có sự dao động từ 10 đến 2512 bệnh nhân.

Bệnh nhân được lựa chọn tham gia nghiên cứu bao gồm cả bệnh nhân điều trị

ngoại trú, nội trú và tại khoa hồi sức tích cực. Bệnh nhân gặp đợt cấp BPTNMT có độ

tuổi tương đối cao, trung bình dao động từ 53,8 đến 74,5 tuổi. Trong số 30 nghiên cứu

có thống kê về giới tính bệnh nhân, nam giới chiếm đa số với tỷ lệ từ > 50% đến 90,3%

trong 21 nghiên cứu. Tất cả các nghiên cứu đều sử dụng kháng sinh để điều trị cho bệnh

nhân mắc đợt cấp BPTNMT, tỷ lệ bệnh nhân được sử dụng kháng sinh dao động từ 46,3

đến 100%.

3.2.1.2. Đặc điểm các nghiên cứu quan sát

Trong 100 bài báo được lựa chọn, có 63 nghiên cứu không can thiệp. Các nghiên

cứu được tiến hành trong khoảng từ năm 1981 đến 2017 tại các khu vực như Châu Á

(Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Đài Loan,…), Châu Âu (Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban

Nha, Na-Uy,...), Châu Mỹ (Hoa Kỳ, Argentina, Canada) và Châu Đại Dương (Autralia).

Cỡ mẫu của các nghiên cứu có sự dao động lớn (từ 15 đến 84621 bệnh nhân).

Bệnh nhân được lựa chọn tham gia nghiên cứu bao gồm bệnh nhân điều trị ngoại

trú, nội trú và tại khoa hồi sức tích cực. Tuổi của bệnh nhân gặp đợt cấp BPTNMT tương

đối cao, tuổi trung bình dao động từ 57,8 đến 76,6 tuổi. Trong số 54 nghiên cứu có thống

kê về giới tính bệnh nhân, nam giới chiếm đa số với tỷ lệ >50% đến 100% trong 47

nghiên cứu. Kháng sinh được sử dụng là một liệu pháp điều trị cho bệnh nhân gặp đợt

cấp BPTNMT ở tất cả nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định kháng sinh dao động

từ 23 đến 100%. Đặc điểm chung của các nghiên cứu quan sát trong tổng quan hệ thống

được trình bày tóm tắt trong bảng 3.2. Nội dung chi tiết được trình bày tại Phụ lục 4.

24

Bảng 3.2. Đặc điểm các nghiên cứu quan sát trong tổng quan hệ thống

STT

Tuổi ¶ (năm)

Tên tác giả, năm công bố

Quốc gia/ vùng lãnh thổ

Giai đoạn NC

Loại BN

Cỡ mẫu (BN hoặc đợt cấp)

Giới tính (Nam, %)

Số BN hoặc đợt cấp được chỉ định KS (Tỷ lệ, %)

Trung Quốc

2011 - 2012

515

Nội trú

73,31 ± 7,657

79,8

1

-

Jian Lin, 2019 [94]

2

-

Hoa Kỳ

2013 - 2014

238

Nội trú

48

Robert J Ulrich, 2019 [173]

171 (71,8)

3

-

Hàn Quốc

2011 - 2017

736

Nội trú

70,4

-

Juwhan Choi, 2019 [40]

4

-

Hoa Kỳ, Quatar

2009 - 2014

-

Nội trú

41,7

- (39,07)

5

Hoa Kỳ

2005-2011

2391

Nội trú

68,0 ± 10,4

97

- (74)

6

Tây Ban Nha

2012 - 2015

207

Nội trú

72,2 ± 8,5

83

-

7

Tây Ban Nha

2009 - 2015

195

Nội trú

-

-

163 (88)

Aleksandr M Tichter, 2018 [170] Laura J.Spece, 2018 [164] Ana Rodrigo- Troyano, 2018 [140] Cristina Estirado, 2018 [54]

8

Ấn Độ

2012 - 2012

72

Nội trú

59 ± 9,6

91,66

-

Ashok Kuwal, 2018 [87]

9

Tây Ban Nha

2013 - 2015

562

Nội trú

75 ± 11,45

79

562 (100)

10

-

-

-

Nội trú

-

-

Anh, Hà Lan, Đức

Miguel A.Ponce González, 2017 [133] Marloes E.van der Maas, 2017 [103]

11

-

Australia

2014-2014

130

Nội trú

47,05

D.J.Brownridge, 2017 [30]

130 (100)

12

Australia

2014

289

Nội trú

71 ± 12

59

Alexis Gerber, 2018 [65]

217 (75)

13

-

Hà Lan

2010 - 2013

45

-

51,1

-

G-J.M.Van De Geijn, 2016 [64]

14

Tây Ban Nha

2013 - 2014

54

Nội trú

76,6 ± 7,5

88,8

35 (64,8)

Ana Rodrigo- Troyano, 2016 [141]

15

16018

Nội trú

70,7 ± 10,7

67,8

López-Campos JL, 2015 [101]

13 quốc gia Châu Âu

2010 - 2011

13773 (86)

16

-

Tây Ban Nha

2008-2009

1077

-

Ngoại trú

878 (81,5)

David F Strykowski, 2015 [169]

17

-

Na-uy

2009 - 2010

43

37,2

Salwan Al-ani, 2015 [144]

Ngoại trú

- (34,9)

18

Pháp

2000 - 2010

111

ICU

72 [59–78]

68

111 (100)

Benjamin Planquette, 2015 [132]

19

Thổ Nhĩ Kỳ

2012 - 2013

114

65 ± 9

86

-

Yusuf Aydemir, 2014 [20]

Ngoại trú, nội trú

20

Israel

28

-

63 ± 1,2

-

75

Oren Fruchter, 2014 [60]

28 (100)

21

Tây Ban Nha

2005 - 2008

118

69,5 ± 8,2

-

-

Miguel Gallego, 2014 [61]

Ngoại trú

22

Hungary

101

Nội trú

-

62,1

-

-

B Antus, 2013 [15]

25

23

Tây Ban Nha

2009 - 2012

260

68,3 ± 10,5

76,9

Ngoại trú

224 (86,2)

24

2007 - 2011

57

Nội trú

-

-

14 quốc gia Châu Âu

35 (61)

Marc Miravitlles, 2013 [111] Angelika Reissig, 2013 [138]

2008 - 2008

1233

-

64,5 ± 16

58,6

25

Carl Llor, 2013 [96]

970 (78,7)

6 quốc gia (Đan Mạch, Thụy Điển, Litva, Nga, Tây Ban Nha, Argentina)

26

2009 - 2010

301

-

-

-

Daniel Drozdov, 2013 [51]

Hà Lan, Pháp, Hoa Kỳ

Nội trú, ngoại trú

27

Hoa Kỳ

2008-2010

184

Nội trú

52,7

-

-

Ann R Falsey, 2012 [57]

28

Trung Quốc

2007 - 2008

586

Nội trú

75,3 ± 8,4

71,3

Xue-Jun Li, 2011 [90]

586 (100)

29

2006 - 2008

447

Nội trú

71,2 ± 9,9

91,7

-

David S.HUI, 2011 [78]

Châu Á: Hồng Kông, Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia, Philippin

30

Canada

2004 - 2005

217

65,4 ± 9,2

53,8

Ngoại trú

141 (65)

31

Hoa Kỳ

2001 - 2001

19608

Nội trú

-

40

19608 (100)

32

Hoa Kỳ

2006- 2007

84621

Nội trú

69 [60-78]

39,4

67229 (79,4)

33

Thổ Nhĩ Kỳ

-

30

64,2 ± 10,9

73,3

Erik WMA Bischoff, 2011 [26] Michael B.Rothberg, 2010 [143] Michael B.Rothberg, 2010 [142] Beste Özben, 2010 [128]

Ngoại trú

30 (100)

34

2004 - 2006

9225

62,2 ± 12,6

55,6

Ngoại trú

6808 (73,8)

Marc Miravitlles, 2009 [109]

8 quốc gia Châu Âu: Áo, Croatia, Đức, Hungary, Hà Lan, Ba Lan, Slovenia,Thụy Sỹ

35

Trung Quốc

2006 - 2007

59

Nội trú

73,9 ± 8,3

72,9

32 (54,2)

Ya-Hong CHEN, 2009 [37]

36

Tây Ban Nha

2003 - 2005

188

Nội trú

72,1 ± 10,0

94,7

-

C.Garcia-Vidal, 2009 [63]

37

Hà Lan

2007 - 2007

22

Nội trú

68 ± 10

45

5 (23)

38

Hy Lạp

2004 - 2005

75

70,2 ±10,5

90,6

-

Ngoại trú

M.G.J.Brusse- Keizer, 2009 [31] Georgios S.Papaetis, 2008 [129]

39

Pháp

2004 - 2006

92

ICU

71,4

-

-

Saad Nseir, 2008 [125]

40

Hà Lan

1997 - 2003

1523

75 ± 6,6

51

Jettie Bont, 2007 [29]

Ngoại trú

777 (53)

41

Tây Ban Nha

335

-

-

-

-

-

Andrés Canut, 2007 [33]

42

-

1997 - 2001

193

57,5

-

-

Ngoại trú

43

Ả Rập Xê-út

139

66,9 ± 11,4

71

-

-

Ngoại trú

H.Lobe, 2007 [99] Omer S.Alamoudi, 2007 [10]

26

44

Tây Ban Nha

2004 - 2005

1007

67,6 ± 11,1

72,1

Ngoại trú

1007 (100)

Marc Miravitlles, 2007 [113]

45

Đài Loan

2000 - 2004

398

Nội trú

76,3 ± 9,4

83,2

-

Sheng- Hsiang LIN, 2007 [95]

46

Pháp

1996 - 2001

857

ICU

-

76,8

Saad Nseir, 2006 [126]

857 (100)

47

Tây Ban Nha

2002 - 2004

Nội trú

69 [43–83]

100

40

Néstor Soler, 2007 [161]

40 (100)

48

Trung Quốc

2003 - 2004

ICU

72,3 ± 7,6

88,2

51

49

Pháp

-

118

Nội trú

68,4 ± 12,1

73,7

X.Ding, 2006 [48] N.Roche, 2007 [139]

51 (100) 118 (100)

50

Italia

2004 - 2004

15

Nội trú

75 [68–86]

60

Federico Pea, 2006 [131]

15 (100)

51

Tây Ban Nha

2001 - 2002

1147

Nội trú

68,7 ± 9,4

81

1147 (100)

Marc Miravitlles, 2005 [114]

52

Tây Ban Nha

2001 - 2002

1456

-

68,2 ± 9,8

80

C.Llor, 2004 [98]

1456 (100)

53

Hà Lan

116

-

78,4

-

-

Ngoại trú

Paul van der Valk, 2004 [175]

54

Tây Ban Nha

90

Nội trú

67,5 ± 9,9

95,6

-

-

E.Monsó, 2003 [118]

55

Hà Lan

1999 - 1999

171

Nội trú

70,6 ± 8,6

60,8

-

56

Israel

1997 - 1999

240

Nội trú

-

84,2

-

57

Anh

-

121

-

57

Ngoại trú

89 (73,6)

58

Colombia

1995 - 1997

173

-

98,9

Ngoại trú

270 (74,6)

59

Hoa Kỳ

1995 - 1997

107

66,9 ± 9,5

100

Ngoại trú

107 (100)

60

Tây Ban Nha

1994 - 1995

886

Nội trú

-

-

792 (89)

61

Tây Ban Nha

1996 - 1997

91

-

69 [44–90]

89

-

62

-

-

Italia

1989-1990

561

Nội trú

561 (100)

63

Pháp

1981 - 1985

54

ICU

70 ± 9

70,4

54 (100)

Karin H, 2003 [70] David Lieberman, 2002 [92] Robert A.Stockley, 2000 [165] Sandra G.Adams, 2000 [8] Naresh A.Dewan, 2000 [46] Marc Miravitlles, 1999 [115] Marc Miravitlles, 1999 [110] Luigi Guglielmo, 1993 [72] Jean-Yves Fagon, 1990 [56]

Tổng: 63 nghiên cứu

-

1981-2017

57,8 – 76,6

23 - 100%

37,2 - 100

15 - 84621

Ngoại trú, nội trú, ICU

Chú thích: ¶: trình bày dưới dạng trung bình ± SD hoặc trung vị [min-max]; BN: Bệnh nhân; KS:

kháng sinh; NC: nghiên cứu; ICU: khoa hồi sức tích cực

27

3.2.2. Đặc điểm bệnh nhân được chỉ định kháng sinh trong các nghiên cứu

3.2.2.1. Đặc điểm lâm sàng

Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân được chỉ định kháng sinh trong các nghiên cứu

được trình bày trong bảng 3.3.

Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân được chỉ định kháng sinh

Số nghiên cứu

NC can thiệp

NC quan sát

Đặc điểm bệnh nhân

Không đề cập

Chỉ định KS*

Chỉ định KS*

Không nên chỉ định KS**

Không nên chỉ định KS**

Chỉ nhóm I

5

5

Nhóm I và II

2

56

14ᵝ

10ᵝ

Phân nhóm theo Anthonisen

7

2ᵃ

2ᵇ

Cả 3 nhóm I, II và III

81

8

11

Đờm mủ (đờm xanh/nâu)/ thay đổi màu sắc đờm ᵈ

Đờm trắng, trong

1

99

Tăng lượng đờm

3

97

Khó thở nặng

1

99

Tăng ho

1

98

1ᵉ

Không sốt

1

99

Sốt

1

3

95

1ᶜ

Chú thích: BN: bệnh nhân, KS: kháng sinh, NC: nghiên cứu;

*: Đặc điểm BN được chỉ định KS trong nghiên cứu/ có xu hướng được chỉ định KS trên lâm sàng/ có yếu tố dự

đoán nhiễm khuẩn

**: Đặc điểm BN có xu hướng không được chỉ định KS trên lâm sàng/ dự đoán không nhiễm khuẩn/ sử dụng KS

trong NC không hiệu quả/ được nghiên cứu chỉ rõ là không nên dùng kháng sinh

ᵝ: 6 NC can thiệp, 2 NC quan sát dùng KS trên BN nhóm I và II Anthonisen có kèm theo đờm mủ

ᵃ: 3 NC có Anthonisen nhóm III là có 1 triệu chứng chính (tăng khó thở, tăng lượng đờm, tăng đờm mủ) và có ≥1

dấu hiệu sau: Dấu hiệu của nhiễm trùng hô hấp trên: đau họng và chảy mũi trong 5 ngày trước đó, sốt không rõ

nguyên nhân, tăng hắt hơi, thở khò khè, tăng ho, tăng nhịp thở, nhịp tim.

ᵇ: 1 NC chỉ rõ không dùng KS trên BN nhóm III, 1 NC không dùng KS trên BN nhóm II, III

ᶜ: 1 NC có sốt kèm nhiễm khuẩn hô hấp cấp (viêm phổi, viêm phế quản, viêm họng, viêm amidan)

ᵈ: 1 NC chỉ ra đờm mủ không có khả năng phân biệt đợt cấp nhiễm khuẩn và nhiễm virus

ᵉ: Dùng KS trên BN tăng ho và đờm mủ

28

Nhận xét: Trong 100 nghiên cứu được lựa chọn vào tổng quan hệ thống, có 59

nghiên cứu quyết định chỉ định kháng sinh hoặc đánh giá nhiễm khuẩn dựa trên đặc

điểm lâm sàng của bệnh nhân. Yếu tố được nhiều nghiên cứu quan tâm và ảnh hưởng

đến việc chỉ định kháng sinh nhất là đặc điểm lâm sàng phân loại theo tiêu chuẩn của

Anthonisen và tình trạng đờm mủ.

10 nghiên cứu (5 nghiên cứu can thiệp, 5 nghiên cứu quan sát) chỉ sử dụng kháng

sinh cho bệnh nhân nhóm I, 26 nghiên cứu (16 nghiên cứu can thiệp, 10 nghiên cứu quan

sát) dùng kháng sinh cho bệnh nhân nhóm I và II. Tuy nhiên, có 2 nghiên cứu can thiệp

cho kết quả về hiệu quả của kháng sinh không vượt trội hơn nhóm placebo [32], [42].

Có 2 nghiên cứu chỉ rõ không dùng kháng sinh trên bệnh nhân typ III [37], [169]. Các

nghiên cứu còn lại dùng kháng sinh cho cả 3 nhóm hoặc phân nhóm Anthonisen không

phải yếu tố cân nhắc khi chỉ định kháng sinh cho bệnh nhân đợt cấp BPTNMT.

20 nghiên cứu cho rằng màu sắc của đờm là yếu tố để chỉ định kháng sinh. Trong

đó, 19 nghiên cứu (8 nghiên cứu can thiệp, 11 nghiên cứu quan sát) chỉ định kháng sinh

khi bệnh nhân xuất hiện đờm mủ, 1 nghiên cứu quan sát chỉ rõ không dùng kháng sinh

nếu bệnh nhân có đờm trắng hoặc trong [165], 8 nghiên cứu (2 nghiên cứu quan sát, 6

nghiên cứu can thiệp) dùng kháng sinh trên bệnh nhân nhóm I, II Anthonisen có kèm

theo đờm mủ, 1 nghiên cứu chỉ ra đờm mủ không có khả năng trong việc xác định đợt

cấp do nguyên nhân nhiễm khuẩn [31].

Các đặc điểm lâm sàng khác như tăng lượng đờm, khó thở nặng, tăng ho,

sốt/không sốt cũng là yếu tố cân nhắc khi chỉ định kháng sinh trong 11 nghiên cứu, đa

số là các nghiên cứu quan sát ghi nhận khách quan trên thực tế lâm sàng.

3.2.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng

Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân được chỉ định kháng sinh trong các nghiên

cứu được trình bày trong bảng 3.4.

Nhận xét: Có 54 nghiên cứu cân nhắc đến đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân

khi chỉ định kháng sinh. Các yếu tố được nhiều nghiên cứu quan tâm và ảnh hưởng đến

việc chỉ định kháng sinh là FEV1 dự đoán, nồng độ CRP, PCT huyết thanh.

29

Bảng 3.4. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân được chỉ định kháng sinh

Số nghiên cứu

NC can thiệp

NC quan sát

Đặc điểm bệnh nhân

Không đề cập

Chỉ định KS*

Chỉ định KS*

Không nên chỉ định KS**

Không nên chỉ định KS**

≥50%

99

1

Thấp (<50%)

87

11

2

FEV1

1

1

98

Chức năng phổi

FEV1 giảm ≥200ml và ≥12% so với bình thường

FEV1/FVC Thấp (<60%)

2

97

1

[CRP] >50mg/L

92

6

2

20≤[CRP]≤40 mg/L nếu có đờm mủ

99

1

[CRP]ᵃ

[CRP] < 20 mg/L

96

1

3

[PCT] ≥0,25µg/L

91

6

3

[PCT] <0,25µg/L

91

3

4

2ᶜ

[PCT]ᵇ

1

1

98

Với [PCT] ban đầu >5ng/ml: khi triệu chứng cải thiện, [PCT] giảm >80%

3

97

X-quang ngực thấy hình ảnh thâm nhiễm/ đông đặc ở phổi

Giãn phế quản

3

97

[Bạch cầu trung tính] cao (≥12)

3

97

Mức albumin thấp

99

1

[Bạch cầu ái toan] <2%

1

99

1

99

[FENO] (nồng độ NO trong hơi thở) thấp (<27ppb)

Nồng độ H2S trong máu thấp

1

99

1

99

Điểm BAP-65 cao ᵈ (điểm dự đoán nguy cơ tử vong/cần thở máy)

Chú thích: BN: bệnh nhân; KS: kháng sinh; NC: nghiên cứu; [X]: nồng độ của X trong huyết thanh *: Đặc điểm BN được chỉ định KS trong nghiên cứu/ có xu hướng được chỉ định KS trên lâm sàng/ có yếu tố dự đoán nhiễm khuẩn **: Đặc điểm BN có xu hướng không được chỉ định KS trên lâm sàng/ dự đoán không nhiễm khuẩn/ sử dụng KS trong NC không hiệu quả/ được nghiên cứu chỉ rõ là không nên dùng kháng sinh ᵃ: 1 NC: [CRP] có khả năng dự đoán nhiễm khuẩn tốt hơn [PCT], có thể dùng làm marker [42]. 1 NC: dùng KS chỉ có lợi nếu có [CRP]>40mg/L kèm theo đờm mủ/nguy cơ biến chứng (COPD nặng (FEV1<50%), tiền sử đợt cấp nặng cần nhập viện, bệnh mắc kèm nghiêm trọng như suy tim, đái tháo đường kiểm soát kém, ung thư phổi) [22]. 1 NC: xét nghiệm [CRP] làm giảm đáng kể kê đơn kháng sinh [144] ᵇ: 1 NC: [PCT] không phân biệt được nhiễm vi khuẩn và virus [57]. ᶜ: 1 NC: có thể dùng KS ở BN có 0,1≤[PCT]< 0,25µg/L nếu lâm sàng không ổn định [168] ᵈ: Điểm mức độ nặng của đợt cấp, dự đoán nguy cơ tử vong/ cần thở máy, được đánh giá dựa trên các thông số: BUN, trạng thái tinh thần, nhịp tim, tuổi

30

FEV1 là thông số để cân nhắc chỉ định kháng sinh cho bệnh nhân đợt cấp ở nhiều

nghiên cứu, trong đó có 13 nghiên cứu (2 nghiên cứu can thiệp, 11 nghiên cứu quan sát)

dùng kháng sinh cho bệnh nhân có FEV1<50%, 1 nghiên cứu can thiệp dùng kháng sinh

cho bệnh nhân có FEV1≥50%. Trong 13 nghiên cứu có đề cập đến giá trị FEV1 <50%,

có 6 nghiên cứu chứng minh FEV1 thấp là yếu tố nguy cơ dự đoán nhiễm khuẩn.

Nồng độ CRP, PCT huyết thanh là những chỉ dấu sinh học có nhiều tiềm năng

trong định hướng chỉ định kháng sinh, được sử dụng trong nhiều nghiên cứu. Nồng độ

CRP, PCT huyết thanh cao ([CRP] >50mg/L, [PCT] ≥0,25µg/L ) thường là yếu tố quyết

định chỉ định kháng sinh hoặc dự đoán nhiễm khuẩn trong nhiều nghiên cứu (8 nghiên

cứu chỉ định kháng sinh khi [CRP] cao, 9 nghiên cứu chỉ định khi [PCT] cao). Ngược

lại, giá trị [CRP] < 20 mg/L, [PCT] <0,25µg/L dự đoán là không nhiễm khuẩn, không

chỉ định kháng sinh (4 nghiên cứu về CRP, 7 nghiên cứu về PCT). Trong số đó, 6 nghiên

cứu cho thấy việc dùng chỉ dấu sinh học là CRP. PCT giúp giảm đáng kể kê đơn kháng

sinh mà không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

Ngoài ra, các đặc điểm cận lâm sàng khác như giãn phế quản, hình ảnh X-quang

ngực thấy thâm nhiễm, nồng độ bạch cầu ái toan, nồng độ H2S trong huyết thanh,…

cũng được một số ít các nghiên cứu đề cập, đa số là các nghiên cứu quan sát.

3.2.2.3. Đặc điểm khác

Các đặc điểm khác của bệnh nhân được chỉ định kháng sinh trong các nghiên cứu

như vi sinh, tuổi, tiền sử, bệnh mắc kèm, thuốc dùng kèm/can thiệp được trình bày trong

bảng 3.5.

Nhận xét: Có 45 nghiên cứu cân nhắc đến các đặc điểm về vi sinh, tiền sử, tuổi,

bệnh mắc kèm, thuốc dùng kèm/ can thiệp khi chỉ định kháng sinh cho bệnh nhân đợt

cấp BPTNMT. Yếu tố được nhiều nghiên cứu quan tâm và ảnh hưởng đến việc chỉ định

kháng sinh nhất là can thiệp đặt nội khí quản hoặc thở máy (xâm lấn/ không xâm lấn)

cho bệnh nhân suy hô hấp, cần nhập khoa ICU (được đề cập ở 10 nghiên cứu: 1 nghiên

cứu can thiệp, 9 nghiên cứu quan sát) và tiền sử đợt cấp trong năm trước (được đề cập

16 nghiên cứu: 8 nghiên cứu can thiệp, 7 nghiên cứu quan sát). Tuy nhiên, bệnh nhân

được chỉ định kháng sinh có tiền sử đợt cấp thường đi kèm với các yếu tố trên lâm sàng

(đờm mủ, phân nhóm Anthonisen) và cận lâm sàng (FEV1) (9/16 nghiên cứu).

31

Bảng 3.5. Một số đặc điểm khác của bệnh nhân được chỉ định kháng sinh

Số nghiên cứu

NC can thiệp

NC quan sát

Đặc điểm bệnh nhân

Không đề cập

Chỉ định KS*

Chỉ định KS*

Không nên chỉ định KS**

Không nên chỉ định KS**

Tuổi

≥65 tuổi

93

3

4

Phân lập ra P.aeruginosa trước đó

6

94

1

99

Vi sinh

Dữ liệu vi sinh từ cộng đồng cho thấy nhiễm ít nhất 1 chủng vi khuẩn kháng thuốc

1

2

96

Nhuộm Gram đờm kết quả dương tính

Gặp ≥2 đợt cấp trong năm trước

85

1

8

7

94

6

Nhập viện do đợt cấp trong năm trước

Sử dụng corticoid toàn thân

4

96

94

6

Sử dụng kháng sinh trong vòng 1 tháng trước đó

Tiền sử

1

99

Thất bại với kháng sinh để điều trị đợt cấp trong 2-4 tuần trước đó

Thở oxy dài ngày

1

99

Hút thuốcᵝ

1

99

Tuân thủ liệu pháp thuốc hít kémᵝ

1

99

93

5

2

1

Có bệnh mắc kèm nặng (Đái tháo đường, suy tim sung huyết, bệnh gan, thận mạn, bệnh tim phổi, bệnh động mạch vành,..)

Bệnh mắc kèm

Điểm Charlson ≥4

1

1

98

90

1

9

Đợt cấp nặng, cần nhập ICU, suy hô hấp, cần đặt nội khí quản hoặc thở máy xâm lấn/ không xâm lấn

Thuốc kháng cholinergic

1

99

Liệu pháp oxy

1

99

Corticoid toàn thân

3

97

Liệu pháp điều trị khác ngoài kháng sinh

Thuốc giãn phế quản

1

1

98

Chú thích: BN: bệnh nhân; KS: kháng sinh; NC: nghiên cứu; ICU: khoa hồi sức tích cực;

*: Đặc điểm BN được chỉ định KS trong nghiên cứu/ có xu hướng được chỉ định KS trên lâm sàng/ là yếu tố dự đoán

nhiễm khuẩn

**: Đặc điểm BN có xu hướng không được chỉ định KS trên lâm sàng/ dự đoán không nhiễm khuẩn/ sử dụng KS trong

NC không hiệu quả/ được nghiên cứu chỉ rõ là không nên dùng kháng sinh

ᵝ: Xu hướng chỉ định KS trên bệnh nhân tăng lượng đờm và/hoặc khó thở [118].

32

Bên cạnh đó, tuổi cao, bệnh mắc kèm cũng được nhiều nghiên cứu cân nhắc khi

chỉ định kháng sinh nhưng thường là yếu tố để phân loại bệnh nhân có nguy cơ gặp đợt

cấp phức tạp hơn để nâng bậc điều trị kháng sinh. Tiền sử nhập viện do đợt cấp trong

năm trước, tiền sử sử dụng kháng sinh, phân lập được P.aeruginosa cũng được nhiều

nghiên cứu đề cập là yếu tố nguy cơ dự đoán nhiễm khuẩn.

Ngoài ra, các đặc điểm khác (dùng kèm thuốc kháng cholinergic, corticoid toàn

thân, tiền sử thở oxy dài ngày, hút thuốc,…) cũng được một số nghiên cứu quan sát đề

cập.

3.2.3. Các yếu tố nguy cơ trong phân loại bệnh nhân sử dụng kháng sinh

3.2.3.1. Yếu tố nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp

Đặc điểm của bệnh nhân có nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp được trình bày trong

bảng 3.6.

Nhận xét: Có 13 nghiên cứu đề cập đặc điểm bệnh nhân có nguy cơ gặp đợt cấp

phức tạp. Những bệnh nhân này thường có nguy cơ thất bại điều trị (2 nghiên cứu), tử

vong (1 nghiên cứu), biến chứng (2 nghiên cứu) hoặc đợt cấp diễn biến nặng dần, tiên

lượng hiệu quả điều trị kém với kháng sinh lựa chọn cho đợt cấp thông thường, cần nâng

bậc điều trị kháng sinh (8 nghiên cứu).

Những đặc điểm của bệnh nhân có nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp được nhiều

nghiên cứu đồng thuận bao gồm: tuổi cao (≥65 tuổi) (4 nghiên cứu), chức năng phổi

giảm (FEV1 thấp) (8 nghiên cứu), tiền sử gặp ít nhất 4 đợt cấp trong năm trước (7 nghiên

cứu), nhập viên do đợt cấp trong năm trước (3 nghiên cứu), có bệnh mắc kèm nặng như

suy tim, đái tháo đường, ung thư phổi,.. (6 nghiên cứu), suy hô hấp cần nhập khoa hồi

sức tích cực và thở máy (3 nghiên cứu). Ngoài ra, một số đặc điểm khác như đợt cấp

nặng, cần dùng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh, PaCO2 < 60 mmHg, tiền sử viêm

phổi, sử dụng corticoid kéo dài, oxy kéo dài, nồng độ CRP cao, sốt,...cũng được một số

nghiên cứu đề cập.

Với những bệnh nhân gặp đợt cấp phức tạp, các kháng sinh được nghiên cứu

chứng minh là sử dụng có hiệu quả (lâm sàng/vi sinh) cao hoặc được chỉ định phổ biến

trên lâm sàng cho đối tượng bệnh nhân này bao gồm: fluoroquinolon (levofloxacin,

moxifloxacin, ciprofloxacin), amoxicillin/clavulanat, ceftriaxon, clarithromycin.

33

Bảng 3.6. Đặc điểm của bệnh nhân có nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp

Đặc điểm bệnh nhân

STT

KS được sử dụng**

Tên tác giả, năm công bố

Đặc điểm khác

Đặc điểm của đợt cấp phức tạp được đánh giá

Tuổi cao (≥65 tuổi)

Có ≥4 đợt cấp trong năm trước

Nhập viện do đợt cấp trước đó

FEV1 dự đoán thấp (<50%)

Bệnh mắc kèm nặng: ĐTĐ, suy tim, THA, bệnh tim phổi,…

Suy hô hấp, cần thở máy, đặt nội khí quản

Cần dùng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh

1

James B.Kahn, 2007 [83]

Đợt cấp nặng hơn*

Levofloxacin Amoxicillin/clavulanat

2

F.J.Martin, 2005 [105]

Đợt cấp nặng hơn*

Levofloxacin Amoxicillin/clavulanat

3

KS phổ rộng như ceftriaxon

D.J.Brownridge, 2017 [30]

Đợt cấp nặng hơn*

• [CRP] cao • Số lượng BC trung tính cao • Sốt

4

Cần dùng thêm corticoid

FQ

Đợt cấp nặng hơn*

Michael B.Rothberg, 2010 [143]

5

FQ

Marc Miravitlles, 1999 [115]

Đợt cấp nặng hơn*

6

Moxifloxacin

R.Wilson, 2006 [183]

Có yếu tố tiên lượng kết quả xấu khi dùng KS

7

Đợt cấp nặng hơn*

Ciprofloxacin, clarithromycin

Antonio Anzueto, 1998 [18]

• Thất bại với KS điều trị đợt cấp trong 2-4 tuần trước đó • Dữ liệu vi sinh từ cộng đồng cho thấy nhiễm 1 chủng kháng thuốc

8

FEV1/FVC <60%

Telithromycin, Amoxicillin/clavulanat

9

M.Aubier, 2002 [19] Janine Bates, 2017 [22]

Có nguy cơ biến chứng Có nguy cơ biến chứng

10

N.Roche, 2006 [139]

Đợt cấp nặng hơn*

• PaCO2 < 60 mmHg • Sử dụng corticoid kéo dài

Amoxicillin/ clavulanat, cephalosporin thế hệ 2 trở lên, FQ kháng S.pneumoniae

11

Thất bại điều trị

Naresh A.Dewan, 2000 [46]

• Tiền sử viêm phổi • Tiền sử viêm xoang • Sử dụng oxy kéo dài

12

Thất bại điều trị

Marc Miravitlles, 2005 [114]

13

Tử vong

Nhiễm P.aeruginosa

Sheng- Hsiang LIN, 2007 [95]

Chú thích: BN: bệnh nhân; KS: kháng sinh; BC: bạch cầu; FQ: fluoroquinolon *: Đợt cấp có diễn biến nặng dần, cần thay đổi kháng sinh, nâng bậc điều trị so với đợt cấp thông thường.; **: KS sử dụng có hiệu quả/ chỉ định phổ biến trên lâm sàng cho BN có đợt cấp phức tạp

34

3.2.3.2. Yếu tố nguy cơ dự đoán nhiễm P.aeruginosa

Các yếu tố nguy cơ dự đoán nhiễm P.aeruginosa mà các nghiên cứu đánh giá

được tổng hợp trong bảng 3.7.

Nhận xét: Có 13 nghiên cứu đánh giá yếu tố nguy cơ nhiễm P.aeruginosa. Trong

số đó, có 1 nghiên cứu đánh giá đặc điểm của bệnh nhân có nguy cơ được sử dụng kháng

sinh kinh nghiệm để điều trị P.aeruginosa trên lâm sàng [132], 1 nghiên cứu đánh giá

xu hướng nhiễm P.aeruginosa kháng thuốc so với P.aeruginosa còn nhạy cảm [141].

Đối tượng bệnh nhân được nhiều nghiên cứu lựa chọn để đánh giá là bệnh nhân nhóm

I, II phân loại theo Anthonisen (5 nghiên cứu). Ngoài ra, bệnh nhân nhập khoa hồi sức

tích cực hoặc xuất hiện đờm mủ hoặc có tiền sử gặp đợt cấp trong năm trước hoặc lâm

sàng tăng lượng đờm và/hoặc đờm mủ cũng được một số nghiên cứu quan tâm, đánh

giá. Số lượng bệnh nhân phân lập ra P.aeruginosa được đánh giá yếu tố nguy cơ chênh

lệch không nhiều giữa các nghiên cứu, dao động từ 12 đến 48 bệnh nhân.

Yếu tố nguy cơ nhiễm P.aeruginosa thường tập trung vào các đặc điểm: FEV1

dự đoán thấp (<50%) (4 nghiên cứu), tiền sử sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện (4

nghiên cứu), tiền sử sử dụng corticoid toàn thân (4 nghiên cứu), nhập viện do đợt cấp

trong năm trước (2 nghiên cứu) và tiền sử phân lập ra P.aeruginosa (5 nghiên cứu).

Ngoài ra, một số đặc điểm khác như CRP < 5mg/dL, không hút thuốc, điểm BODE

index cao, PaCO2 > 45mmHg, không sử dụng vaccin phòng cúm, giãn phế quản cũng

được 1 trong 14 nghiên cứu đánh giá.

Kháng sinh có phổ tác dụng trên P.aeruginosa hoặc được chỉ định phổ biến cho

bệnh nhân nhiễm P.aeruginosa được các nghiên cứu lựa chọn bao gồm: fluoroquinolon

(ciprofloxacin, levofloxacin), cephalosporin (ceftazidim, cefepim),

piperacillin/tazobactam, carbapenem (meropenem, imipenmem), aminoglycosid

(gentamicin, amikacin, tobramycin), colistin, aztreonam, phác đồ phối hợp kháng sinh.

35

Bảng 3.7. Yếu tố nguy cơ dự đoán nhiễm P.aeruginosa

STT

KS được sử dụng để diệt P.aeruginosa ᵡ

Khác

Tên tác giả, năm công bố

Đặc điểm BN được đánh giá YTNC

Sử dụng KS trước đó

Có ≥ 2 đợt cấp trong năm trước

Số lượng BN có VK được đánh giá YTNC

Phân lập được P.aeruginosa trước đó

Tuổi cao (≥65 tuổi)

FEV1 dự đoán thấp (<50%)

Sử dụng corticoid toàn thân trước đó

Yếu tố nguy cơ Nhập viện do đợt cấp trong năm trước

1

13

PaCO2 > 45mmHg

Piperacillin/tazobactam, ciprofloxacin, gentamycin

2

47

Amikacin, meropenem, ceftazidim

3

12

√ᶜ

Anthonisen nhóm I,II Anthonisen nhóm I,II Anthonisen nhóm I,II

4

14

Anthonisen nhóm I,II

Ashok Kuwal, 2018 [87] Xue-Jun Li, 2011 [90] H.Lobe, 2007 [99] Marc Miravitlles, 1999 [110]

5

41

Giãn phế quản

COPD nặng ¶

√ᵈ

Miguel Gallego, 2014 [61]

Ciprofloxacin, levofloxacin đường uống, liệu pháp kháng Pseudomonal đường tiêm, amikacin, ticarcillin, piperacillin/tazobactam, ceftazidim, meropenem, colistin, aztreonam

6

Có đờm mủ

17

7

12

√ᵇ

N.Roche, 2006 [139] E.Monsó, 2003 [118]

Tăng lượng đờm và/hoặc đờm mủ

Không sử dụng vaccin phòng cúm

8

ICU

48

Thở máy xâm lấn

Benjamin Planquette, 2015* [132]

Piperacillin, piperacillin/tazobactam, ceftazidim, cefepim, carbapenem (Imipenem), ciprofloxacin, amikacin, tobramycin, gentamicin

9

21

√ᵇ

Có 1 đợt cấp trong năm trước

10

-

12

√ᵃ

11

-

-

Phác đồ phối hợp (phác đồ có chứa FQ)

• Không hút thuốc • [CRP] < 5mg/dL

12

-

36

Cefepim, levofloxacin

√ᵇ

√ᵇ

13

-

31

Điểm BODE index cao

Ana Rodrigo- Troyano, 2018 [140] Jian Lin, 2019 [94] Cristina Estirado, 2018 [54] Ana Rodrigo- Troyano, 2016 ᵝ [141] C.Garcia- Vidal, 2009 [63]

FQ, ceftazidim, piperacillin/tazobactam, imipenmem, gentamycin, amikacin, ciprofloxacin

Chú thích: VK: vi khuẩn; KS: kháng sinh; YTNC: yếu tố nguy cơ; FQ: fluoroquinolon; ᵡ: Các KS có độ nhạy cao với P.aeruginosa hoặc được sử dụng phổ biến trên lâm sàng cho bệnh nhân có P.aeruginosa ᵃ: Trong vòng 2 tuần trước nhập viện/ ICU; ᵇ: Trong vòng 3 tháng trước nhập viện; ᶜ: Lúc nhập viện; ᵈ: Sử dụng nhiều lần trong năm trước; ¶: Đánh giá YTNC trên bệnh nhân có: FEV1 dự đoán <50%, có ≥3 đợt cấp trong năm trước, Anthonisen nhóm I,II; *: Đánh giá yếu tố dự đoán được chỉ định kháng sinh kinh nghiệm diệt P.aeruginosa trên lâm sàng; ᵝ: Đặc điểm bệnh nhân có xu hướng nhiễm P.aeruginosa kháng thuốc nhiều hơn so với P.aeruginosa còn nhạy cảm. Điểm BODE index: chỉ số dùng để tiên lượng và đo lường tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mắc BPTNMT. Các thành phần của chỉ số: chỉ số khối cơ thể BMI, tắc nghẽn đường thở, mức độ khó thở theo thang điểm mMRC và khả năng gắng sức.

36

3.2.4. Lựa chọn kháng sinh điều trị đợt cấp BPTNMT

3.2.4.1. Đặc điểm vi sinh của đợt cấp BPTNMT

Đặc điểm vi sinh của đợt cấp BPTNMT được trình bày trong bảng 3.8.

Bảng 3.8. Đặc điểm vi sinh của đợt cấp BPTNMT

Vi khuẩn chiếm ưu thế trong đợt cấp BPTNMT

STT

Loại VK kháng thuốc

Tên tác giả, năm công bố

Mẫu bệnh phẩm

Số BN hoặc đợt cấp được XN vi sinh

E.coli (%)

S.aureus (%)

P.aeru ginosa (%)

H.influe nzae (%)

M.catarr halis (%)

K.pneu moniae (%)

A.bau mannii (%)

S.maltop hilia (%)

H.parain fluenzae (%)

S.pneum oniae (%)

Số lượng (tỷ lệ) BN hoặc đợt cấp có VK

Đờm

718

24,3

4,3

2,6

22,6

12,1

1,3

5,2

15,6

4,3

-

1

Jian Lin, 2019 [94]

230 (32%)

A.baumannii, P.aeruginosa, K.pneumoniae, E.coli, MRSA, Enterococcus faecium

Đờm

212

-

4

11

-

9

2

-

-

2

-

4

-

-

Đờm

119

18

2

-

2

-

-

P.aeruginosa

3

2

2

-

-

34 (28,6%)

Kristina Vermeersch, 2019 [177] Ana Rodrigo Troyano, 2018 [140]

Đờm

195

29

18,6

3,5

1,2

1,2

20,9

8,1

-

-

4

-

86 (44,1%)

Cristina Estirado, 2018 [54]

P.aeruginosa, MRSA, S.maltophilia, A.baumannii, Enterobacteriaceae sinh β- lactamase phổ rộng

Đờm

80

-

-

25

15

7,5

27,5

8,8

-

-

5

-

-

-

M.Cazzola, 1999 [35]

Đờm

72

38,23

-

29,41

5,88

23,53

-

-

-

6

-

-

-

34 (47,2%)

Đờm

562

37,7

<2

<2

4,6

<2

3

-

-

7

-

-

2,3

357 (63,5%)

-

1,5

19,7

1,5

-

Đờm

217

18,9

40,9

12,1

4,6

8

-

0,8

119 (54,8%)

5,6

13,1

6,5

-

Đờm

1352

16,8

21,1

11,9

12,7

2,7

9

2,7

1,2

662 (49%)

-

1,7

10,5

1,7

-

10

Đờm

114

4,4

8,8

4,4

4,4

0,9

-

42 (36,8%)

Ashok Kuwal, 2018 [87] Miguel A.Ponce González, 2017 [133] Seung Won Ra, 2018 [136] S.Sethi, 2016 [156] Yusuf Aydemir, 2014 [20]

37

11

Đờm

466

28,7

29,3

14,3

-

15,9

P.aeruginosa

-

-

-

-

-

263 (56,4%)

12

Đờm

96

35,3

25,5

15,7

-

5,9

19,6

-

-

-

-

-

51 (53%)

13

32

3,1

6,3

6,3

-

9,4

-

-

-

-

3,1

-

15 (46,9%)

Đờm, dịch phế quản

14

Đờm

346

35,8

11,8

2,1

13,9

25,1

7

-

-

-

3,7

-

187 (54%)

15

Đờm

184

12,5

3,1

46,9

3,1

-

-

-

-

-

-

-

32 (17,4%)

16

Đờm

1351

16,8

21,1

11,9

12,7

5,6

13,1

6,5

-

-

-

-

662 (49%)

Miguel Gallego, 2014 [61] B Antus, 2013 [15] Angelika Reissig, 2013 [138] F.Blasi, 2013 [28] Ann R Falsey, 2012 [57] Robert Wilson, 2012 [182]

17

Đờm

586

15

22

-

28

7

3

10

6

P.aerunginosa, MRSA

-

-

Xue-Jun Li, 2011 [90]

276 (47%)

18

Đờm

447

15,5

17,4

5,2

22,4

5,4

4,2

7,9

2,5

-

-

-

407 (91%)

19

Đờm

243

2,9

32,9

18,1

2,5

0,8

20,2

1,6

-

-

-

-

142 (58,4%)

20

Đờm

56

18,8

-

12,5

-

6,3

-

-

6,3

-

-

-

16 (28,6%)

David S.HUI, 2011 [78] Johannes M.A.Daniels , 2010 [42] Ya-Hong CHEN, 2009 [37]

21

-

-

9,2

-

-

-

-

Đờm

119

26

9,2

-

-

54 (45%)

C.Garcia- Vidal, 2009 [63]

22

-

-

-

-

-

-

-

Đờm

75

5

4

4

-

-

Georgios S.Papaetis, 2008 [129]

23

-

6

16

2

2

-

98

6

14

6

22

MRSA

Saad Nseir, 2008 [125]

Dịch phế quản

40 (41%)

-

-

25,6

-

-

-

-

7,0

16,3

25,6

-

-

24

Đờm

Andrés Canut, 2007 [33]

-

-

12,7

-

-

-

-

28,2

39,4

11,3

-

-

Nhóm FEV1> 50% (231) Nhóm FEV1< 50% (104)

-

25

Đờm

193

9,9

26,4

15,7

3,3

0,8

1,6

3,3

18,2

7,4

-

H.Lobe, 2007 [99]

121 (62,7%)

38

26

Đờm

40

12,5

31,3

12,5

-

6,3

37,5

-

-

-

-

-

14 (35%)

27

Đờm

494

16,8

7,5

0,8

19,6

6,9

-

1,6

6,1

P.aeruginosa

-

-

328 (66,4%)

28

Đờm

139

12,2

11,5

25,2

4,3

0,7

3,6

-

-

-

-

-

97 (69,8%)

29

Đờm

763

-

19,9

13,4

20,3

10,8

3,9

MRSA

-

-

-

-

478 (62,6%)

Néstor Soler, 2007 [161] Sheng- Hsiang LIN, 2007 [95] Omer S.Alamoudi, 2007 [10] James B.Kahn, 2007 [83]

30

Đờm

200

8,5

25,5

5,5

7,5

-

-

-

-

-

-

-

N.Roche, 2006 [139]

118 (58,5%)

31

Đờm

857

10

17

9

9

3

20

16,4

-

1

-

Saad Nseir, 2006 [126]

260 (30,3%)

P.aeruginosa, MRSA, A.baumannii, S.maltophilia, trực khuẩn gram (-) sinh β- lactamase

32

6,7

26,7

13,3

6,7

26,7

-

-

-

-

-

-

Đờm

15

10 (66,7%)

33

-

13,3

-

-

-

30

10

-

Đờm

30

-

26,7

20

-

Federico Pea, 2006 [131] Mario Cazzola, 2005 [34]

34

-

26,7

-

-

-

23,3

6,7

Đờm

51

50

-

-

C.J.Trigg, 1991 [172]

30 (58,8%)

Enterobacter và Klebsiella species: hầu hết đều kháng cefaclor và ampicillin

35

-

23,7

-

-

15,8

5,6

-

Đờm

763

5,6

29,5

19

4,4

F.J.Martinez, 2005 [105]

342 (44,8%)

36

-

36,1

-

-

-

19,9

10,6

Đờm

485

40,7

23,1

-

216 (44,5%)

Mark Gotfried, 2005 [69]

17% S. aureus, 26% H. parainfluenzae, 28% S. pneumoniae kháng azithromycin

37

-

-

-

-

-

20,3

9,8

-

Đờm

504

32,5

15,9

-

H.Lobe, 2004 [100]

246 (48,8%)

38

-

-

-

-

-

-

Đờm

730

41,8

13,4

9,1

20,3

3,0

232 (31,8%)

Robert Wilson, 2004 [181]

39

-

-

-

-

-

Đờm

60

-

11,7

15

-

1,7

6,7

1,7

Mirjam Christ-Crain, 2004 [41]

40

-

-

-

-

-

Đờm

90

13,3

13,3

3,3

-

14,4

-

E.Monsó, 2003 [118]

39 (43,3%)

39

Đờm

142

15

45

6

27

-

41

-

-

-

-

-

5

Karin H, 2003 [70]

85 (60%)

Đờm

-

52

1,9

40,4

32,7

1,9

5,8

3,8

42

-

-

-

-

-

Guy W.Amsden, 2003 [14]

Đờm

320

3,8

39

14,3

43

-

6,7

-

19

3,8

-

-

-

M.Aubier, 2002 [19]

94 (29,4%)

34

-

3

9

44

-

-

-

12

-

-

-

-

Huyết thanh

34 (100%)

Đờm

1388

4,5

40,1

27,8

1,2

1,2

18,2

1,2

45

-

5

-

-

424 (30,5%)

Đờm

90

6,2

40

10,8

3,1

12,3

1,5

46

-

1,5

-

-

-

57 (63,3%)

David Lieberman, 2002 * [92] Antonio Anzueto, 2002 [17] Semir Nouira, 2001 [124]

47

Đờm

575

42,9

18,6

3,6

5

-

7,9

-

17,9

8,6

-

-

T.Schaberg, 2001 [146]

140 (24,3%)

48

-

Đờm

620

23,4

23,8

-

25,2

-

16,8

10,7

-

-

-

Jay L.Adler, 2000 [9]

214 (34,5%)

-

38,5

15,4

-

38,5

-

-

-

-

-

-

49

Đờm

Robert A.Stockley, 2000 [165]

-

56,2

15,1

-

13,7

-

9,6

-

-

-

-

13 (38,2%) 73 (83,9%)

Nhóm đờm nhầy (34) Nhóm đờm mủ (87)

50

Đờm

42

-

0,5

2

0,5

-

2

-

-

1

-

-

-

51

Đờm

91

15

22

9

-

-

1

10

-

-

-

-

58 (63,7%)

Naresh A.Dewan, 2000 [46] Marc Miravitlles, 1999 [110]

52

-

-

-

-

Đờm

2180

3,9

12,6

18,3

15,4

7,2

17.2

673 (31%)

Antonio Anzueto, 1998 [18]

• 38% H.influenza, 10% H.parainfluenzae, 85% M.catarrhalis sinh β-lactamase • 34% S.pneumoniae kháng penicillin

53

-

4

-

-

-

54

7

14

-

25

16

9

27 (50%)

Jean-Yves Fagon, 1990 [56]

Mẫu bàn chải ngoáy họng

Chú thích: BN: bệnh nhân; KS: kháng sinh; BPTNMT: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; VK: vi khuẩn; MRSA: S.aureus kháng thuốc; XN: xét nghiệm; -: không có thông tin

*: Tỷ lệ bệnh nhân có vi sinh đồng nhiễm với Mycoplasma pneumoniae

40

Nhận xét: Trong 100 nghiên cứu được lựa chọn vào tổng quan hệ thống, có 53

nghiên cứu đề cập đến tỷ lệ vi sinh phân lập được trong đợt cấp BPTNMT. Hầu hết các

nghiên cứu đều chỉ định lấy mẫu bệnh phẩm hô hấp, chỉ có 1 nghiên cứu lấy mẫu bệnh

phẩm là huyết thanh để đánh giá nhiễm vi khuẩn Mycoplasma pneumoniae trong đợt

cấp [92]. Trong các loại bệnh phẩm hô hấp, bệnh phẩm đờm chiếm đa số với 50/53

nghiên cứu chỉ định. Cỡ mẫu (số lượng bệnh nhân được xét nghiệm vi sinh) trong các

nghiên cứu dao động lớn, từ 15 đến 2180 bệnh nhân. Tỷ lệ bệnh nhân phân lập được vi

khuẩn cũng chênh lệch lớn, từ 17-100%, trong đó nghiên cứu có 100% bệnh nhân phân

lập được vi khuẩn là do đánh giá đặc điểm vi sinh trên tất cả bệnh nhân nhiễm

M.pneumoniae. Trong 44 nghiên cứu đánh giá được tỷ lệ bệnh nhân hoặc đợt cấp có vi

khuẩn trong mẫu bệnh phẩm hô hấp, có 31 nghiên cứu có tỷ lệ này chiếm trên 40% tổng

số bệnh nhân. Nghiên cứu được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu của Stockley cho thấy

sự chênh lệch về tỷ lệ bệnh nhân có nhiễm khuẩn giữa nhóm có đởm mủ (83,9%) và

nhóm đờm nhầy (38,2%) [165].

Căn nguyên vi sinh gây đợt cấp BPTNMT, tỷ lệ từng loại vi khuẩn không đồng

nhất giữa các nghiên cứu. Tuy nhiên, có thể thấy một xu hướng chung trong đợt cấp

BPTNMT, vi khuẩn gram âm chiếm ưu thế hơn gram dương. Những vi khuẩn thường

chiếm một tỷ lệ lớn trong đợt cấp bao gồm: H.influenzae, P.aeruginosa, M.catarrhalis,

S.pneumoniae. Trong số các căn nguyên gây ra đợt cấp, những vi khuẩn được đề cập

nhiều nhất về tình trạng kháng thuốc là P.aeruginosa, MRSA, A.baumannii,

Enterobacter và Klebsiella sp.

3.2.4.2. Các kháng sinh được chỉ định trong đợt cấp BPTNMT

Các kháng sinh được lựa chọn chỉ định cho bệnh nhân mắc đợt cấp BPTNMT

được trình bày trong bảng 3.9.

Nhận xét: 67 nghiên cứu đề cập đến loại kháng sinh chỉ định cho bệnh nhân gặp

đợt cấp BPTNMT được trình bày trong bảng 3.9. Trong đó, có 31 nghiên cứu đề cập

đến đường dùng, bệnh nhân được dùng kháng sinh chủ yếu theo đường uống hoặc đường

tiêm (tiêm tĩnh mạch), 41 nghiên cứu đề cập đến liều dùng, thời gian dùng kháng sinh,

thời gian điều trị thường kéo dài từ 3 -10 ngày.

41

Bảng 3.9. Các kháng sinh được chỉ định trong đợt cấp BPTNMT

Số nghiên cứu

Đợt cấp BPTNMT

Đợt cấp phức tạp

Nhiễm/ có YTNC nhiễm P.aeruginosa

Kháng sinh

Liều dùng, thời gian sử dụng

Đường dùng

Chỉ địnhᵃ

Hiệu quảᵇ

Chỉ địnhᵃ

Hiệu quảᵇ

Chỉ địnhᵃ

Hiệu quảᵇ

Không hiệu quảᶜ

Không hiệu quảᶜ

Không hiệu quảᶜ

Nhóm β-lactam

Penicillin

19

1

1

1

2g/ngày x 14-21 ngày

Amoxicillin

-

10

1

1ᵝ

500mg 3 lần/ngày x 7 ngày

Piperacillin

-

-

1

1

Penicillin

-

-

1

Ampicillin

-

-

1

Aminopenicillin/ chất ức chế β-lactamase

32

13

3

1

2

9

5

875/125mg x 2-3 lần/ngày x 7-10 ngày

Amoxicillin/clavulanat

PO

500/125mg x 3 lần/ngày x 7-12 ngày

23

11

1

6

4

2000/125mg x 2 lần/ngày

-

Piperacillin/tazobactam*

IV

4

1

2

1

3

1

-

≥3 ngày

Piperacillin/sulbactam

1

1ᵡ

-

-

Amoxicillin/pivampicillin

1

Ampicillin/sulbactam

IV

1g x 3 lần/ngày x 5 ngày

1

1

-

-

Ticarcillin/clavulanat*

1

1

-

-

Cephalosporin

42

8

2

7

3

8

2

Thế hệ 2

1

10

2

1

250mg x 2 lần/ngày x 7 ngày

Cefuroxim

PO

6

2

500mg x 2 lần/ngày x 5-10 ngày

42

250mg x 3 lần/ngày

Cefaclor

-

1

3

500mg x 3 lần/ngày x 7 ngày

Thế hệ 3

-

-

4

1

1

6

3

4

19

Cefotaxim

-

-

1

1

1

1

Ceftriaxon

IV

1g/lần/ngày

2

1

1

5

Cefixim

-

-

1

1

Ceftazidim

IV

-

1

1

4

1

1

6

1ᵡ

Cefditoren

400mg x 2 lần/ngày

-

1

2

Cefoperazon/sulbactam*

-

-

1

1

Thế hệ 4

4

1

1

4

-

Cefepim

-

4

1

1

4

Carbapenem

1

1

3

1

2

5

-

Imipenem

-

1

1

-

Meropenem

-

2

1

1

2

IV

Ertapenem

-

1

1

IV

Imipenem/cilastatin

500/500mg x 2-3 lần/ngày

1

1

1

1

-

Nhóm Fluoroquinolon

61

27

1

18

11

7

1

400mg/lần/ngày x 5-10 ngày

Moxifloxacin

PO

15

10

600mg/ngày

4

4

1

800mg/ngày

500mg/lần/ngày x 7 ngày

Levofloxacin

PO

16

7

6

4

4

1

1ᵡ

750mg/lần/ngày x 3-5 ngày

400mg x 2 lần/ngày

Ciprofloxacin

PO/IV

500mg x 2 lần/ngày

4

2

2

4

10

750mg x 2 lần/ngày x 10 ngày

Prulifloxacin

PO

600mg/lần/ngày x 7 ngày

1

1

1

1

43

Garenoxacin

PO

400mg/ngày x 7 ngày

1

1

Zabofloxacin

PO

-

1

1

Gatifloxacin

PO

400mg/lần/ngày x 7-10 ngày

1

1

Ofloxacin

PO

400mg/lần/ngày x 10 ngày

1

1

Nhóm Macrolid

40

15

2

2

3

500mg/ngày x 3 ngày đầu, sau đó 250mg/2 ngày x 3 tháng

Azithromycin

PO

10

5

1

500mg vào ngày 1, sau đó 250mg/lần/ngày từ ngày 2-5

500mg 1 lần/ngày x 3 ngày

400mg x 2 lần/ngày

Clarithromycin

PO

250mg x 2 lần/ngày x 10 ngày

13

1

1

1

6

500mg x 2 lần/ngày x 7-14 ngày

Clarithromycin ER

PO

1000mg/lần/ngày x 5-7 ngày

2

2

500mg/lần x 4 lần/ngày

Erythromycin

-

1

1

5

500mg/lần x 7 ngày

Telithromycin

800mg/lần/ngày x 5 ngày

1

1

-

1

1

Dirithromycin

PO

500mg/lần/ngày x 5 ngày

1

1

Nhóm Tetracyclin

1

1

8

Doxycyclin

PO

100mg x 2 lần/ngày x 10 ngày

1

1

6

-

Tetracyclin

-

2

Nhóm Aminoglycosid

3

1

1

3

-

Amikacin

-

3

1

1

3

-

Tobramycin

-

1

1

-

Gentamicin

-

1

1

-

Spiramycin

-

1

PO

160/800mg x 2 lần/ngày x 10 ngày

1

6

TMP/SMX

44

Streptogramin

1

Pristinamycin

-

-

1

Phác đồ phối hợp kháng sinh

8

4

2

Phác đồ chứa FQ

-

-

5

2

2

FQ + macrolid

-

-

2

1

Phác đồ chứa β-lactam

-

-

3

1

1

-

-

1

1

1

Aminopenicillin+ chất ức chế β- lactamase + FQ

β-lactam + macrolid

-

-

1

Phác đồ chứa cephalosporin

-

-

2

Macrolid + cephalosporin

-

-

1

Macrolid + tetracyclin

-

-

1

Amoxicillin/ampicillin

-

-

2

1

Chú thích: FQ: Fluoroquinolon; TMP-SMX: trimethoprim/sulfamethoxazol (co-trimoxazol); ER: tác dụng kéo dài; KS: kháng sinh; BPTNMT: bệnh phổi tắc nghẽn mạn

tính; PO: đường uống; IV: đường tiêm tĩnh mạch; -: không có thông tin

ᵃ: Kháng sinh được chỉ định trong NC/ được chỉ định phổ biến trên lâm sàng

ᵇ: Kháng sinh được nghiên cứu chứng minh có hiệu quả (lâm sàng/vi sinh) đối với bệnh nhân đợt cấp BPTNMT

ᶜ: Kháng sinh được nghiên cứu chứng minh không có hiệu quả cao/ không hiệu quả hơn nhóm chứng trên đối tượng nghiên cứu

ᵝ: 1 NC chỉ ra: amoxicillin làm tăng nguy cơ tái phát đợt cấp

ᵡ: Kháng sinh không hiệu quả hơn nhóm chứng khi dùng trên bệnh nhân đợt cấp có nồng độ PCT <0,1µg/L

45

Các phác đồ kháng sinh sử dụng cho đợt cấp rất đa dạng với nhiều nhóm kháng

sinh như β-lactam (penicillin, cephalosporin, carbapenem), fluoroquinolon,

aminoglycosid, macrolid, tetracyclin, streptogramin; một số loại kháng sinh có thể được

chỉ định với nhiều liều dùng, đường dùng khác nhau. Đa số các nghiên cứu chỉ đề cập

đến lựa chọn loại kháng sinh, chỉ có một số ít đề cập đến việc dùng kháng sinh theo phác

đồ đơn độc hay phối hợp (8 nghiên cứu). Amoxicillin, amoxicillin/clavulanat,

piperacillin/tazobactam, cephalosoprin (cefuroxim, ceftriaxon, ceftazidim, cefepim),

fluoroquinolon (ciprofloxacin, moxifloxacin, levofloxacin), macrolid (azithromycin,

clarithromycin, erythromycin), tetracyclin (doxycyclin), co-trimoxazol là những kháng

sinh được chỉ định trong nhiều nghiên cứu nhất. Các kháng sinh khác được một số ít

nghiên cứu đề cập.

Đối với bệnh nhân có nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp, các kháng sinh thường được

sử dụng bao gồm: aminopenicillin/chất ức chế β-lactamase (amoxicillin/clavulanat,

piperacillin/tazobactam), cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxon, cefotaxim, cefoperazon),

fluoroquinolon (ciprofloxacin, moxifloxacin, levofloxacin).

Với bệnh nhân có nguy cơ nhiễm P.aeruginosa, các kháng sinh được chỉ định

trong nhiều nghiên cứu gồm có: piperacillin/tazobactam, ceftazidim, cefepim,

carbapenem (imipenem, meropenem), fluoroquinolon (ciprofloxacin, levofloxacin),

amikacin.

46

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

Đợt cấp BPTNMT là một biến cố quan trọng trong diễn biến tự nhiên của

BPTNMT, thường gây tác động nghiêm trọng lên các yếu tố lâm sàng và kinh tế-xã hội

bao gồm gây suy giảm chức năng phổi nhanh chóng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc

sống của bệnh nhân, tăng sử dụng các nguồn lực cho việc chăm sóc y tế, tăng nguy cơ

nhập viện và tử vong. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu chứng minh được hiệu quả của

kháng sinh trong điều trị đợt cấp BPTNMT nhưng những vấn đề xoay quanh việc sử

dụng kháng sinh vẫn còn gây ra nhiều tranh cãi. Đến thời điểm hiện tại, khuyến cáo về

kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT của đa số hướng dẫn điều trị vẫn chưa rõ ràng, chi

tiết và thống nhất. Kháng sinh được lựa chọn để chỉ định trên lâm sàng lại rất đa dạng,

trong khi đặc điểm vi sinh rất phức tạp, không đồng nhất giữa các khu vực. Do đó, tổng

quan hệ thống này được thực hiện với mong muốn ghi nhận, đánh giá và tổng kết việc

sử dụng kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT từ các nghiên cứu trên thế giới trong bối

cảnh hiện tại, qua đó, đưa ra một sơ đồ phân tầng bệnh nhân góp phần định hướng sử

dụng kháng sinh hợp lý, nâng cao hiệu quả trong quản lý đợt cấp và hạn chế tình trạng

kháng kháng sinh đáng lo ngại hiện nay.

4.1. Đặc điểm của nghiên cứu trong tổng quan hệ thống

Sau quá trình tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu Pubmed theo câu lệnh được thiết kế sẵn

với các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ, 100 nghiên cứu bao gồm 37 nghiên cứu can thiệp

và 63 nghiên cứu quan sát đã được chọn lọc để đưa vào tổng quan hệ thống. So với các

tổng quan hệ thống về kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT được thực hiện trước đó,

nghiên cứu của chúng tôi vượt trội hơn về số lượng nghiên cứu được lựa chọn. Nghiên

cứu của Vollenweider và cộng sự năm 2018 đã tổng hợp 19 thử nghiệm ngẫu nhiên, có

đối chứng để đánh giá hiệu quả của kháng sinh trong điều trị đợt cấp BPTNMT [178].

Tổng quan hệ thống được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu của Li năm 2019 đánh giá lợi

ích của việc sử dụng xét nghiệm nồng độ PCT huyết thanh trong định hướng chỉ định

kháng sinh đã lựa chọn được 8 RCT [91]. Có thể thấy, khác biệt này là do nghiên cứu

của chúng tôi tập trung giải quyết nhiều vấn đề xoay quanh việc điều trị kháng sinh trong

đợt cấp BPTNMT bao gồm đặc điểm của đối tượng cần chỉ định kháng sinh và lựa chọn

kháng sinh cho từng nhóm đối tượng. Ngoài ra, loại nghiên cứu được lựa chọn vào tổng

quan cũng khá đa dạng, không giới hạn ở một loại hình nghiên cứu bởi ngoài đặc điểm

liên quan đến sử dụng kháng sinh trong các RCT, chúng tôi cũng muốn ghi nhận xu

47

hướng sử dụng kháng sinh trên thực tế, cũng như đặc điểm vi sinh trong đợt cấp

BPTNMT ở các quốc gia trên thế giới được đề cập ở các nghiên cứu quan sát.

Một tổng quan hệ thống – phân tích gộp gồm các nghiên cứu được thực hiện trên

28 quốc gia từ năm 1990 đến 2004 đã cung cấp bằng chứng cho thấy tỷ lệ mắc BPTNMT

cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân đã/đang hút thuốc so với không hút thuốc, ở người

trên 40 tuổi so với người dưới 40 tuổi và ở nam so với nữ [75]. Bệnh nhân tham gia các

nghiên cứu trong tổng quan của chúng tôi cũng có đặc điểm đặc trưng trên của bệnh

nhân mắc đợt cấp BPTNMT bao gồm tuổi cao, với trung bình hoặc trung vị lớn hơn 50

tuổi ở tất cả nghiên cứu, trong đó phần lớn là nam giới.

4.2. Đặc điểm bệnh nhân cần chỉ định kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT

4.2.1. Đặc điểm lâm sàng

Trong những đặc điểm lâm sàng được đề cập, ở cả hai loại nghiên cứu can thiệp

và nghiên cứu quan sát, kháng sinh có xu hướng được chỉ định nhiều nhất trên những

bệnh nhân có đợt cấp thuộc nhóm I, II theo phân loại của Anthonisen và/hoặc có tình

trạng đờm mủ.

Hiện nay, có sự thống nhất giữa các y văn và các hướng dẫn điều trị trên lâm sàng

khi khuyến cáo chỉ định kháng sinh trên bệnh nhân thuộc phân nhóm Anthonisen I, II

như hướng dẫn điều trị BPTNMT của Bộ Y tế 2018, GOLD 2020 (bệnh nhân nhóm I,

II có kèm theo đờm mủ) [1], [66]. Nghiên cứu của Anthonisen và cộng sự ủng hộ cho

việc dùng kháng sinh trên bệnh nhân Anthonsen nhóm I, II khi chỉ ra rằng bệnh nhân

đợt cấp nhóm I được hưởng lợi nhiều nhất từ kháng sinh, với 63% các đợt cấp được giải

quyết triệu chứng bằng kháng sinh và 43% đợt cấp trong nhóm placebo giải quyết được

triệu chứng. Những bệnh nhân gặp đợt cấp nhóm II được hưởng lợi ích trung bình từ

kháng sinh với 70% đợt cấp được giải quyết bằng kháng sinh và 60% đợt cấp được giải

quyết khi không dùng kháng sinh (không có ý nghĩa thống kê). Bệnh nhân mắc đợt cấp

nhóm III không cho thấy bất kỳ lợi ích nào từ điều trị kháng sinh [16]. Mặc dù rất nhiều

nghiên cứu được chọn trong tổng quan chỉ định và chứng minh lợi ích của kháng sinh

trên bệnh nhân Anthonisen nhóm I,II, nhưng trong số này, có 2 nghiên cứu cho thấy

kháng sinh có hiệu quả không vượt trội hơn nhóm placebo khi dùng cho đối tượng bệnh

nhân này [32], [42]. Kết quả trái ngược này có thể do trong nghiên cứu của Brusse-

Keizer, tất cả bệnh nhân được sử dụng kháng sinh có nồng độ PCT huyết thanh

≤0,25µg/L mà giá trị PCT này thường được khuyến cáo không cần thiết phải sử dụng

48

kháng sinh [32], còn nghiên cứu của Daniels lựa chọn doxycyclin cho bệnh nhân, có thể

kháng sinh lựa chọn không phù hợp với mô hình kháng thuốc tại địa phương và đặc

điểm bệnh nhân [42]. Nhiều nghiên cứu hiện nay cho thấy doxycyclin có hiệu quả lâm

sàng và vi sinh hạn chế, tỷ lệ thất bại điều trị cao hơn các kháng sinh khác [176].

Trong số các nghiên cứu được lựa chọn, nghiên cứu của Stockley quan sát trên

87 bệnh nhân có đờm mủ và 34 bệnh nhân đờm nhầy (đờm trắng, trong) [165]. Kết quả

nghiên cứu này cho thấy, 83,9% bệnh nhân đờm mủ phân lập được vi khuẩn trong đờm,

trong khi chỉ có 38,2% bệnh nhân đờm nhầy gặp đợt cấp có căn nguyên vi khuẩn; tất cả

bệnh nhân đờm nhầy giải quyết được triệu chứng mà không cần dùng kháng sinh, 89%

bệnh nhân đờm mủ giải quyết được triệu chứng sau khi dùng kháng sinh [165]. Tuy

nhiên, nghiên cứu của Keizer và cộng sự lại cho thấy việc phân biệt giữa đờm mủ hay

không chưa đủ để xác định bệnh nhân nào cần dùng kháng sinh [31]. Kết quả trái chiều

này có thể do cỡ mẫu của nghiên cứu nhỏ (22 bệnh nhân) và tất cả bệnh nhân trong

nghiên cứu đều đã được sử dụng kháng sinh trong vòng 4 tuần trước thời điểm nghiên

cứu [31]. Trong một phân tích gộp được thực hiện trên 8 RCT với 917 bệnh nhân mắc

đợt cấp BPTNMT, nhóm nghiên cứu của Ram đưa ra kết luận rằng kháng sinh có lợi

với bệnh nhân đợt cấp Anthonisen nhóm I,II, đặc biệt khi đờm mủ là một trong các triệu

chứng của bệnh nhân [137]. Đờm mủ cũng là đặc điểm để khuyến cáo sử dụng kháng

sinh trong nhiều hướng dẫn điều trị trên thế giới như GOLD 2020, NICE 2018, hướng

dẫn của Singapore 2018 [66], [93], [122]. Hiệp hội Lồng ngực Hoa Kỳ và hội Hô hấp

châu Âu (ATS/ERS) năm 2017 khuyến cáo rằng mặc dù lợi ích của kháng sinh cao nhất

trong giai đoạn đờm mủ nhưng vẫn phải cân nhắc các yếu tố khác (mức độ nặng của

bệnh) khi chỉ định kháng sinh [180].

Ngoài ra, đặc điểm tăng lượng đờm, sốt cũng được nhiều nghiên cứu đề cập khi

chỉ định kháng sinh cho bệnh nhân đợt cấp BPTNMT. Hầu hết các nghiên cứu này đều

là những quan sát trên lâm sàng và ghi nhận tăng lượng đờm hoặc sốt là các đặc điểm

gắn với xu hướng kê đơn kháng sinh bởi bác sỹ. Tuy nhiên, trong số đó, nghiên cứu của

Alexis Gerber cho thấy mặc dù bệnh nhân sốt có xu hướng được sử dụng kháng sinh

nhưng đây chỉ là yếu tố dự đoán nhiễm trùng, chưa chắc chắn có nhiễm khuẩn [65]. Một

số nghiên cứu lại chỉ ra sốt là yếu tố dự đoán của nhiễm virus, bệnh nhân không sốt có

xu hướng được chỉ định kháng sinh [107], [136]. Hơn nữa, những đặc điểm là xu hướng

kê đơn của bác sỹ trên lâm sàng có mức độ bằng chứng thấp và việc sử dụng kháng sinh

49

có đem lại lợi ích bệnh nhân tăng lượng đờm, sốt hay không thì các nghiên cứu trên

không đề cập. Một nghiên cứu quan sát được thực hiện bới nhóm nghiên cứu của López-

Campos quan sát trên 16018 bệnh nhân mắc đợt cấp BPTNMT cho thấy chỉ có 61,4%

bệnh nhân được kê đơn kháng sinh tuân thủ đúng khuyến cáo của GOLD 2010 [101].

Các đặc điểm khác như ho, khó thở nặng được rất ít nghiên cứu đề cập, chủ yếu là quan

sát trên lâm sàng và thường cần đi kèm với đờm mủ hoặc Anthonisen nhóm I,II mới

được chỉ định kháng sinh.

4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng

Kết quả đo FEV1, nồng độ PCT, CRP huyết thanh là những yếu tố cận lâm sàng

được nhiều nghiên cứu đề cập nhất. Giá trị FEV1 < 50% được nhiều nghiên cứu quan

tâm khi chỉ định kháng sinh, trong số đó có 6 nghiên cứu chỉ ra FEV1 thấp là yếu tố dự

đoán nhiễm khuẩn, bệnh nhân có FEV1 thấp có tỷ lệ cấy đờm dương tính cao hơn đáng

kể so với nhóm có FEV1 cao, đặc biệt là các vi khuẩn H. influenzae, S. pneumoniae,

P. aeruginosa, trực khuẩn Gram âm [63], [70], [87], [118], [139], [161]. Hướng dẫn

điều trị của Hội Hô hấp Châu Âu năm 2011 cũng đồng thuận chỉ định kháng sinh trên

bệnh nhân BPTNMT nặng (FEV1 <50%). Ngoài ra, FEV1 dự đoán thấp cũng là yếu tố

giúp phân tầng mức độ nặng của bệnh nhân để lựa chọn kháng sinh trong nhiều nghiên

cứu và hướng dẫn điều trị như nghiên cứu của Martinez và cộng sự năm 2005, Roche

và cộng sự năm 2006, hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế năm 2018, Hội lồng ngực Canada

năm 2008 [1], [44], [105], [139].

Hiện nay, PCT và CRP là những dấu ấn sinh học có tiềm năng trong xác định đợt

cấp nhiễm khuẩn nhưng vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều. Trong tổng quan của chúng tôi,

2 dấu ấn sinh học này được rất nhiều nghiên cứu quan tâm và sử dụng khi chỉ định kháng

sinh. Bệnh nhân có nồng độ PCT huyết thanh cao (PCT >0,25µg/L) hoặc nồng độ CRP

cao (CRP ≥50 mg/L) thường được cho là có nguy cơ nhiễm khuẩn và cần sử dụng kháng

sinh. Ngược lại, khi nồng độ PCT, CRP thấp thì bệnh nhân không có nhiễm khuẩn và

không nên chỉ định kháng sinh. Trong các nghiên cứu sử dụng nồng độ PCT, CRP huyết

thanh để chỉ định kháng sinh, có 6 nghiên cứu cho thấy việc xét nghiệm nồng độ các

dấu ấn sinh học này góp phần làm giảm kê đơn kháng sinh mà không ảnh hưởng đến

hiệu quả điều trị. Kết quả này cũng được ghi nhận ở một phân tích gộp của 8 thử nghiệm

lâm sàng đánh giá trên 1062 bệnh nhân bị đợt cấp BPTNMT đã chứng minh rằng việc

sử dụng PCT có thể làm giảm kê đơn kháng sinh (OR 0,56; 95% Cl 0,43-0,73) mà không

50

ảnh hưởng xấu đến kết quả lâm sàng như thất bại điều trị, thời gian điều trị , nhập viện,

tỷ lệ tái phát đợt cấp hoặc tử vong [106]. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu được lựa chọn

vào tổng quan của chúng tôi, nghiên cứu của Falsey lại chỉ ra rằng giá trị PCT không

phân biệt được nhiễm vi khuẩn với nhiễm virus [57], nghiên cứu của Daniels cho thấy

CRP có khả năng dự đoán nhiễm khuẩn tốt hơn PCT, có thể áp dụng để định hướng việc

chỉ định kháng sinh [42]. Khi so sánh 36 chỉ số sinh học chỉ điểm nhiễm khuẩn trong

đợt cấp BPTNMT, kết quả của Hurst cũng cho thấy CRP là chỉ số sinh học chọn lọc

nhất khi kết hợp với các tiêu chí lâm sàng của Anthonisen trong việc khẳng định chắc

chắn nhiễm khuẩn trong đợt cấp BPTNMT [79]. Do đó cần kết hợp chỉ số sinh học với

các dấu hiệu lâm sàng để xác định chính xác tình trạng nhiễm khuẩn.

Ngoài ra, một số kết quả xét nghiệm khác như nồng độ bạch cầu ái toan, nồng độ

NO trong hơi thở, nồng độ H2S trong máu, số lượng bạch cầu,... cũng được đề cập là

yếu tố dự đoán nhiễm khuẩn, cần cân nhắc sử dụng kháng sinh, tuy nhiên số lượng

nghiên cứu quan tâm rất ít. Cần tiến hành thêm nhiều nghiên cứu về các chỉ số cận lâm

sàng này để tìm ra phương pháp chẩn đoán nhiễm khuẩn tối ưu nhất.

4.2.3. Đặc điểm khác (vi sinh, tuổi, bệnh mắc kèm, thuốc dùng kèm/can thiệp)

Bên cạnh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố khác được nhiều nghiên

cứu quan tâm và ảnh hưởng đến quyết định chỉ định kháng sinh là can thiệp đặt nội khí

quản hoặc thở máy (xâm lấn/ không xâm lấn) cho bệnh nhân suy hô hấp, cần nhập khoa

hồi sức tích cực; tiền sử gặp ≥2 đợt cấp trong năm trước; tuổi cao; bệnh mắc kèm; tiền

sử nhập viện do đợt cấp trong năm trước; tiền sử sử dụng kháng sinh; phân lập được

P.aeruginosa. Tuy nhiên, ngoài đặc điểm suy hô hấp cần thở máy thì phần lớn các đặc

điểm khác là yếu tố để phân loại bệnh nhân có nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp hoặc có

nguy cơ nhiễm vi khuẩn kháng thuốc để nâng bậc điều trị kháng sinh. Bệnh nhân điều

trị tại khoa hồi sức tích cực, cần đặt nội khí quản hoặc thở máy xâm lấn/ không xâm lấn

cũng được rất nhiều hướng dẫn điều trị khuyến cáo cần chỉ định kháng sinh như hướng

dẫn của GOLD 2020, Singapore 2018, Thụy Sỹ 2018, Nam Phi 2011 [7], [66], [93],

[167]. Nhiều nghiên cứu trước đây đã cho thấy vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn kháng

thuốc thường xuyên xuất hiện trong đợt cấp BPTNMT nặng cần can thiệp thở máy [55],

[58], [126], [162]. Trực khuẩn Gram âm được báo cáo có mặt ở 30% những bệnh nhân

này [55]. Tổng quan hệ thống và phân tích gộp do nhóm nghiên cứu của Vollenweider

51

thực hiện trên 19 thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng cũng cho thấy kháng sinh mang

lại lợi ích lớn cho đối tượng bệnh nhân nhập khoa hồi sức tích cực [178].

Trong số nghiên cứu được chọn vào tổng quan này, nghiên cứu của Laura J.Spece

và cộng sự quan sát trên lâm sàng thấy xu hướng không dùng kháng sinh ở bệnh nhân

đợt cấp BPTNMT có mắc kèm bệnh suy tim sung huyết, bệnh động mạch vành, suy thận

mạn, có điểm Charlson ≥4 [164]. Nhóm nghiên cứu có biện giải thích cho vấn đề này là

do bác sĩ lâm sàng ưu tiên điều trị các bệnh mắc kèm hơn, việc điều trị cả đợt cấp

BPTNMT và bệnh mắc kèm sẽ rất phức tạp, giảm hiệu quả điều trị và tăng nguy cơ

tương tác thuốc. Việc ít khi đo chức năng hô hấp trong thực hành lâm sàng dẫn đến một

số bệnh nhân không được chẩn đoán BPTNMT, các triệu chứng hô hấp như khó thở, ho

có thể được coi là triệu chứng của bệnh mắc kèm. Ngoài ra, hướng dẫn điều trị về sử

dụng kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT còn chưa rõ ràng nên bác sỹ hạn chế sử dụng

cho bệnh nhân [164].

4.3. Các yếu tố nguy cơ trong phân loại bệnh nhân sử dụng kháng sinh

4.3.1. Yếu tố nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp

Đợt cấp phức tạp là đợt cấp có diễn biến nặng dần, tiên lượng kết quả điều trị

kém, có nguy cơ gặp biến chứng, thất bại điều trị hoặc tử vong, cần thay đổi kháng sinh

để giảm tình trạng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân và nâng cao hiệu quả điều trị. Do nguy cơ

gặp đợt cấp phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau nên đặc điểm bệnh nhân có

nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp thu được từ các nghiên cứu rất đa dạng và không đồng

nhất. Tuy nhiên, các xu hướng chung bao gồm bệnh nhân tuổi cao (≥65 tuổi), chức năng

phổi giảm (FEV1 thấp), tiền sử gặp ít nhất 4 đợt cấp trong năm trước, nhập viện do đợt

cấp trong năm trước, có bệnh mắc kèm nặng như suy tim, đái tháo đường, ung thư phổi,..,

suy hô hấp cần nhập khoa hồi sức tích cực và thở máy được nhiều nghiên cứu đánh giá

có thể dẫn đến đợt cấp phức tạp. Yếu tố nguy cơ này cũng được áp dụng để cân nhắc

lựa chọn kháng sinh trong một số hướng dẫn điều trị như hướng dẫn của Bộ Y tế năm

2018, Hội lồng ngực Canada năm 2008 và tương đối thống nhất với những đặc điểm

nêu trên [1], [44]. Tuy nhiên, vẫn có một số điểm khác biệt như yếu tố nguy cơ có nhập

viện do đợt cấp trong năm trước và suy hô hấp cần nhập khoa hồi sức tích cực, thở máy

không đề cập trong 2 hướng dẫn trên. Đặc điểm thở oxy tại nhà, dùng corticoid dài ngày

được hướng dẫn của Cannada đề cập nhưng chỉ có 1 nghiên cứu trong tổng quan đề cập

đến nội dung trên [1], [44].

52

4.3.2. Yếu tố nguy cơ dự đoán nhiễm P.aeruginosa

Các yếu tố nguy cơ dự đoán nhiễm P.aeruginosa trong tất cả nghiên cứu đều là

kết quả của phân tích hồi quy đa biến trừ nghiên cứu của Rodrigo-Troyano đánh giá xu

hướng nhiễm P.aeruginosa kháng thuốc so với P.aeruginosa còn nhạy cảm [141]. Có

thể thấy, yếu tố dự đoán về khả năng nhiễm P.aeruginosa còn chưa đồng nhất giữa các

nghiên cứu. Tuy nhiên, một số yếu tố nguy cơ vẫn được thể hiện ở kết quả của nhiều

nghiên cứu như: FEV1 dự đoán thấp (<50%), tiền sử sử dụng kháng sinh trước khi nhập

viện, tiền sử sử dụng corticoid toàn thân, nhập viện do đợt cấp trong năm trước và tiền

sử phân lập ra P.aeruginosa. Có thể thấy, các yếu tố nguy cơ này tương đối đồng nhất

với hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế năm 2018, Uptodate 2020 [1], [174] . Tuy nhiên, hai

tài liệu trên đều coi giãn phế quản là một trong các yếu tố nguy cơ nhiễm P.aeruginosa

nhưng trong khi kết quả tổng hợp ở đề tài này chỉ cho thấy 1 nghiên cứu đề cập vấn đề

trên. Giới hạn giá trị FEV1 <50% tương đồng với hướng dẫn của Bộ Y tế nhưng có sự

khác biệt so với khuyến cáo của Uptodate (<30%). Yếu tố tiền sử sử dụng kháng sinh

trong vòng 3 tháng trước của Uptodate được 2 nghiên cứu chúng tôi lựa chọn đề cập,

trong khi đó, yếu tố nguy cơ này của Bộ Y tế là “tiền sử sử dụng kháng sinh thường

xuyên” chỉ được 1 nghiên cứu đề cập.

Mối quan hệ giữa loại vi khuẩn phân lập được và mức độ suy giảm chức năng

phổi được đo bằng FEV1 vẫn là một vấn đề gây tranh luận trong những năm gần đây. Ở

đây, chúng tôi thu được 4 nghiên cứu chứng minh FEV1 dự đoán thấp có liên quan đến

sự hiện diện của P.aeruginosa [90], [99], [110], [139]. Suy giảm chức năng phổi thường

gây ra viêm mãn tính, suy giảm miễn dịch tại chỗ và tổn thương cấu trúc phế quản.

Những thay đổi này có thể cung cấp một môi trường đặc biệt phù hợp cho việc tồn tại

và phát triển của các mầm bệnh phức tạp trong đó có P.aeruginosa [13]. Tuy nhiên,

nghiên cứu của Groenewegen và cộng sự lại không chứng minh được mối liên quan giữa

loại vi khuẩn phân lập được và các thông số chức năng phổi [70]. Kết quả này có thể

giải thích do bệnh nhân được đo chức năng hô hấp trước khi nhập viện nên những giá

trị này không thực sự có ý nghĩa.

53

4.4. Lựa chọn kháng sinh chỉ định trong đợt cấp BPTNMT

4.4.1. Đặc điểm vi sinh của đợt cấp BPTNMT

Hầu hết các nghiên cứu đều đánh giá đặc điểm vi sinh từ mẫu bệnh phẩm đờm

được nuôi cấy. Căn nguyên vi sinh thường gặp trong đợt cấp BPTNMT trong các nghiên

cứu rất đa dạng và không đồng nhất. Những vi khuẩn thường chiếm tỷ lệ lớn trong đa

số nghiên cứu bao gồm: H.influenzae, P.aeruginosa, M.catarrhalis, S.pneumoniae.

Trong đó, các nghiên cứu được thực hiện tại châu Á cho kết quả vi sinh có xu hướng

phân lập được P.aeruginosa, K.pneumoniae, H.influenzae chiếm ưu thế. Hai nghiên cứu

của Nguyễn Mạnh Thắng năm 2017 và Trần Thúy Hường năm 2019 tại Trung tâm Hô

hấp – Bệnh viện Bạch Mai cũng cho thấy kết quả khá tương đồng với vi khuẩn chiếm

ưu thế ở đờm là P.aeruginosa, H. influenzae (nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Thắng) và

P.aeruginosa, K.pneumoniae (nghiên cứu của Trần Thúy Hường). Tuy nhiên, vẫn có sự

khác biệt, trong 2 nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai, A.baumanii chiếm tỷ lệ lớn nhưng

vi khuẩn này lại chiếm tỷ lệ thấp trong đa số các nghiên cứu thực hiện tại châu Á [3],

[5]. Bên cạnh đó, phần lớn các nghiên cứu được thực hiện tại châu Âu và châu Mỹ chỉ

ra tác nhân gây bệnh thường gặp nhất trong đợt cấp BPTNMT là S.pneumoniae,

M.catarrhalis, H.influenzae, H. parainfluenzae. Sự khác biệt này có thể được giải thích

bởi đặc điểm dịch tễ của từng khu vực địa lý là khác nhau. Điều này cho thấy, khi lựa

chọn kháng sinh kinh nghiệm cần cân nhắc đến đặc điểm dịch tễ tại địa phương. Tuy

nhiên, một nguyên nhân khác cũng cần lưu ý là khả năng phân lập được các chủng vi

khuẩn bằng phương pháp nuôi cấy vi sinh truyền thống từ bệnh phẩm đờm có thể chưa

tối ưu. Do đó, cần cân nhắc việc ứng dụng các phương pháp sinh học phân tử như PCR

giúp phát hiện vai trò của phế cầu và các vi khuẩn khác trong đợt cấp BPTNMT chính

xác hơn để chỉ định chính xác loại kháng sinh theo căn nguyên. Điều này đã được chứng

minh qua kết quả phân tích từ nghiên cứu của Aydemir và cộng sự cho thấy, phương

pháp PCR có khả năng phát hiện vi khuẩn cao hơn so với phương pháp nuôi cấy ở mức

có ý nghĩa thống kê (p = 0,01) [20].

Trong các căn nguyên gây ra đợt cấp BPTNMT, những vi khuẩn phổ biến nhất

liên quan đến tình trạng kháng thuốc là P.aeruginosa, MRSA, A.baumannii,

Enterobacter và Klebsiella sp. Đặc biệt, P.aeruginosa là một vi khuẩn thường kháng

thuốc trong đợt cấp được nhiều nghiên cứu quan tâm do gây ảnh hưởng xấu đến hiệu

54

quả điều trị, làm tăng nguy cơ tử vong [95], [120], [141] và là yếu tố được nhiều hướng

dẫn cân nhắc khi quyết định lựa chọn kháng sinh cho bệnh nhân [1], [174].

4.4.2. Kháng sinh được chỉ định trong đợt cấp BPTNMT

Kháng sinh được lựa chọn chỉ định điều trị cho bệnh nhân mắc đợt cấp BPTNMT

trong các nghiên cứu rất đa dạng. Điều này có thể thấy là do căn nguyên vi sinh trong

đợt cấp rất phức tạp, phụ thuộc vào dịch tễ của từng địa phương, từng khu vực. Hơn

nữa, các hướng dẫn điều trị, các nghiên cứu về sử dụng kháng sinh trong điều trị đợt cấp

trên thế giới vẫn chưa đồng nhất, rõ ràng, còn rất nhiều ý kiến trái chiều. Amoxicillin,

amoxicillin/clavulanat, piperacillin/tazobactam, cephalosoprin (cefuroxim, ceftriaxon,

ceftazidim, cefepim), fluoroquinolon (ciprofloxacin, moxifloxacin, levofloxacin),

macrolid (azithromycin, clarithromycin, erythromycin), tetracyclin (doxycyclin), co-

trimoxazol là những kháng sinh được chỉ định trong nhiều nghiên cứu nhất. Đây cũng

là những kháng sinh được khuyến cáo trong hướng dẫn điều trị của GOLD 2020, NICE

2018, Bộ Y tế 2018 [1], [66], [122]. Nghiên cứu của Trần Thúy Hường năm 2019 khảo

sát thực trạng sử dụng kháng sinh cho thấy tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai

cũng có xu hướng chỉ định những kháng sinh này cho bệnh nhân đợt cấp BPTNMT [5].

Trong số các kháng sinh đó, fluoroquinolon là kháng sinh được sử dụng trong nhiều

nghiên cứu nhất, một số nghiên cứu quan sát trong thực hành lâm sàng cho thấy đây là

kháng sinh phổ biến nhất trong đợt cấp [54], [90], [111], [143]. Do trong những năm

gần đây, tình trạng kháng thuốc của S. pneumoniae đang gia tăng và tỷ lệ phân lập mầm

bệnh không điển hình ở bệnh nhân mắc BPTNMT cũng tăng lên [86]. Ngoài ra, với hiệu

lực dược động học tốt, nồng độ thuốc cao trong mô phổi, thời gian bán hủy dài, hiệu quả

diệt khuẩn cao, phổ kháng sinh rộng, tỷ lệ kháng thuốc thấp, an toàn, tiện lợi và dung

nạp tốt ở bệnh nhân, quinolon hô hấp đang được sử dụng ngày càng phổ biến.

Trong đợt cấp phức tạp, các kháng sinh phổ rộng có xu hướng được sử dụng bao

gồm aminopenicillin/ chất ức chế β-lactamase (amoxicillin/clavulanat,

piperacillin/tazobactam), cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxon, cefotaxim, cefoperazon),

fluoroquinolon (ciprofloxacin, moxifloxacin, levofloxacin). Những kháng sinh trên

cũng được nhiều hướng dẫn điều trị khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân có tình trạng

bệnh nặng, tiên lượng xấu [1], [44], [122]. Nghiên cứu MOSAIC đã so sánh một loại

kháng sinh phổ rộng là moxifloxacin với các kháng sinh phổ hẹp (amoxicillin,

clarithromycin hoặc cefuroxim-axetil). RCT này được thực hiện trên 730 bệnh nhân,

55

cho kết quả moxifloxacin và kháng sinh phổ hẹp tương đương về điều trị thành công

trên lâm sàng (cải thiện hoặc chữa khỏi) khi kết thúc điều trị; tuy nhiên, moxifloxacin

có liên quan đến tỷ lệ chữa khỏi trên lâm sàng và khả năng diệt khuẩn vượt trội hơn

[183]. Những kết quả này cho thấy các kháng sinh phổ rộng cho hiệu quả cao hơn trong

điều trị các đợt cấp. Tuy nhiên, kháng sinh phổ hẹp vẫn đem lại hiệu quả điều trị tốt cho

bệnh nhân gặp đợt cấp thông thường. Do vậy, chỉ nên chọn kháng sinh phổ rộng cho

bệnh nhân có tiên lượng hiệu quả điều trị kém để đảm bảo kiểm soát đợt cấp và hạn chế

tình trạng kháng kháng sinh.

Đối với đợt cấp có nguy cơ nhiễm P.aeruginosa, piperacillin/tazobactam,

cefepim, carbapenem (imipenem, meropenem), fluoroquinolon ceftazidim,

(ciprofloxacin, levofloxacin), amikacin được nhiều nghiên cứu lựa chọn do có phổ tác

dụng lên P.aeruginosa, độ nhạy cao của P.aeruginosa với những kháng sinh này cũng

được quan sát trong nhiều nghiên cứu [61], [87], [90]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị

Tuyến năm 2018 tại Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai cũng cho thấy

P.aeruginosa phân lập được trong giai đoạn 2012-2016 còn khá nhạy cảm với các kháng

sinh như carbapenem, aminoglycosid, piperacillin/tazobactam, ceftazidim và

ciprofloxacin, với tỷ lệ khoảng 80% [4]. Kết quả nghiên cứu của Trần Thúy Hường năm

2019 cũng cho thấy tỷ lệ P.aeruginosa nhạy cao, trên 80% với amikacin và

piperacillin/tazobactam, còn với carbapenem tỷ lệ nhạy cảm chỉ còn khoảng 60% [5].

Các kháng sinh được sử dụng phổ biến cho bệnh nhân có nguy cơ nhiễm P.aeruginosa

trong các nghiên cứu thu được của chúng tôi cũng khá tương đồng với kháng sinh được

khuyến cáo cho bệnh nhân có yếu tố nguy cơ nhiễm P.aeruginosa trong hướng dẫn điều

trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính năm 2018 của Bộ Y tế [1].

4.5. Sơ đồ phân tầng bệnh nhân để chỉ định kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT

Sau khi rà soát các nội dung công bố trong y văn, chúng tôi nhận thấy những vấn

đề xoay quanh việc sử dụng kháng sinh điều trị đợt cấp BPTNMT vẫn còn rất phức tạp

và không thống nhất. Cùng vấn đề về đặc điểm bệnh nhân cần chỉ định kháng sinh, có

một số nghiên cứu tập trung vào lâm sàng, mức độ nặng của đợt cấp, có một số nghiên

cứu khác lại dựa vào các bệnh lý nền, kết quả xét nghiệm, liệu pháp điều trị, tiền sử,...

Căn nguyên vi sinh trong đợt cấp BPTNMT giữa các nghiên cứu cũng không đồng nhất,

phác đồ kháng sinh được lựa chọn chỉ định cũng rất đa dạng. Do đó, trong khuôn khổ

của đề tài này, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một sơ đồ tổng kết về phân tầng bệnh nhân

56

để chỉ định kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT (được trình bày ở Phụ lục 6) với mong

muốn góp phần định hướng lựa chọn kháng sinh phù hợp khi chưa có kết quả vi sinh.

Sơ đồ là sự tích hợp các xu hướng sử dụng kháng sinh của nhiều nghiên cứu trước đó

cả trên thử nghiệm lâm sàng và thực hành. Các yếu tố được đúc kết lại dựa vào những

nội dung được nhiều nghiên cứu đề cập tới sẽ được cân nhắc đưa vào sơ đồ. Chúng tôi

đã rà soát nội dung, đánh giá của từng nghiên cứu về việc sử dụng kháng sinh trong

nghiên cứu đó, đồng thời có đối chiếu với các y văn trên thế giới có quan tâm đến vấn

đề phân tầng bệnh nhân trong điều trị kháng sinh cho bệnh nhân đợt cấp BPTNMT để

quyết định đưa ra sơ đồ này.

Sơ đồ của chúng tôi đã giải quyết được 2 vấn đề là xác định đối tượng bệnh nhân

cần chỉ định kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT và phân loại những đối tượng này dựa

vào các yếu tố nguy cơ để lựa chọn kháng sinh phù hợp. Khi được chẩn đoán gặp đợt

cấp BPTNMT, bệnh nhân cần được sàng lọc ban đầu để đánh giá mức độ cần thiết của

việc chỉ định kháng sinh. Có thể căn cứ trên một số đặc điểm sau để quyết định chỉ định

kháng sinh bao gồm: có xuất hiện đờm mủ; đợt cấp thuộc nhóm I hoặc II theo phân loại

của Anthonisen; có suy hô hấp cần thở máy/ đặt nội khí quản; kết quả xét nghiệm cho

nồng độ CRP >50mg/L; hoặc nồng độ PCT ≥ 0,25µg/L; hoặc đo chức năng hô hấp có

FEV1 <50%. Không dùng kháng sinh trên bệnh nhân typ III không có đờm mủ, hoặc có

nồng độ CRP < 20 mg/L hoặc nồng độ PCT < 0,25 µg/L. Sau khi xác định được bệnh

nhân nên được điều trị kháng sinh, cần cân nhắc một số yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân

để lựa chọn loại kháng sinh phù hợp. Bệnh nhân được đánh giá mắc đợt cấp phức tạp

nếu có ít nhất trong các dấu hiệu sau: tuổi ≥65; FEV1 <50%; tiền sử có ≥ 4 đợt cấp trong

năm trước; có bệnh mắc kèm nặng như đái tháo đường, suy tim, ung thư phổi, bệnh tim

phổi,.. ; nhập viện do đợt cấp trong năm trước, nhập khoa hồi sức tích cực kèm suy hô

hấp. Với đối tượng bệnh nhân này, lựa chọn các kháng sinh như: cephalosporin thế hệ

3 (ceftriaxon, cefotaxim, cefoperazon), fluoroquinolon (levofloxacin, moxifloxacin),

amoxicillin/clavulanat. Ngược lại, bệnh nhân gặp đợt cấp không phức tạp nếu không có

các dấu hiệu nêu trên. Với đối tượng bệnh nhân này, lựa chọn các kháng sinh như:

amoxicillin, piperacillin, cefuroxim, levofloxacin, macrolid (clarithromycin,

azithromycin), co-trimoxazol. Cuối cùng, đánh giá xem bệnh nhân có nguy cơ nhiễm

P.aeruginosa hay không dựa trên các yếu tố nguy cơ như: FEV1 lúc nhập viện thấp

(<50%); phân lập được P.aeruginosa trước đó; nhập viện do đợt cấp trong năm trước;

57

sử dụng kháng sinh trong vòng 3 tháng trước đó; sử dụng corticoid toàn thân trước đó.

Nếu có, cần chỉ định các kháng sinh như cephalosporin (ceftazidim, cefepim),

fluoroquinolon (ciprofloxacin, levofloxacin), carbapenem (meropenem, imipenem),

piperacillin/tazobactam, phác đồ phối hợp khi có chỉ định lâm sàng.

Trên thế giới, nhiều tác giả đã và đang quan tâm đến vấn đề chỉ định kháng sinh

trong đợt cấp BPTNMT theo hướng phân tầng yếu tố nguy cơ. Nhóm nghiên cứu của

Sethi thấy rằng phương pháp này có thể thúc đẩy việc sử dụng kháng sinh một cách hợp

lý, giải quyết mối lo ngại về tình trạng kháng kháng sinh và kết quả lâm sàng dưới mức

tối ưu [145]. Năm 2019, Sethi và cộng sự đã bàn luận dựa vào một số nghiên cứu mấu

chốt và đưa ra được một sơ đồ phân tầng khá tương đồng với sơ đồ của chúng tôi, dựa

vào yếu tố nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp, nhiễm P.aeruginosa và tiền sử sử dụng kháng

sinh trước đó [81]. Những bệnh nhân sử dụng kháng sinh trong vòng 3 tháng trước được

đánh giá là có nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng, cần dùng kháng sinh khác loại với

kháng sinh đã sử dụng. Trong tổng quan của chúng tôi, do có rất ít nghiên cứu đánh giá

yếu tố nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng nên chưa thể kết luận được nội dung trên. Đồng

thời, chúng tôi vẫn đề xuất sử dụng doxycyclin trong đợt cấp BPTNMT do kháng sinh

này vẫn được chỉ định trong nhiều nghiên cứu tuy nhiên nhóm nghiên cứu của Sethi

không ủng hộ việc sử dụng kháng sinh này do có nhiều bằng chứng chứng minh hiệu

quả hạn chế của doxycyclin. Ngoài ra, đặc điểm của đối tượng bệnh nhân cần sử dụng

kháng sinh mới chỉ được tác giả quan tâm ở khía cạnh lâm sàng. Sơ đồ phân tầng do

Sethi và cộng sự đề xuất được trình bày ở Phụ lục 7.

Năm 2020, cơ sở thông tin trực tuyến về y khoa Uptodate đã đưa ra khuyến cáo

về lựa chọn kháng sinh kinh nghiệm cho bệnh nhân nhập viên do đợt cấp BPTNMT và

cũng đưa ra được một sơ đồ phân tầng bệnh nhân [174]. Sơ đồ phân tầng này được trình

bày ở Phụ lục 8. Theo Uptodate, tất cả bệnh nhân đợt cấp BPTNMT nhập viện (đã loại

trừ viêm phổi) sẽ được sử dụng kháng sinh, khác với ý kiến của chúng tôi là cần cân

nhắc chỉ định kháng sinh dựa vào đặc điểm bệnh nhân. Hướng dẫn này phân tầng bệnh

nhân chỉ dựa trên yếu tố nguy cơ nhiễm P.aeruginosa còn việc lựa chọn kháng sinh dựa

vào đặc điểm bệnh nhân, dịch tễ địa phương và tiền sử sử dụng kháng sinh nhưng không

đề cập cụ thể loại kháng sinh theo từng đặc điểm của bệnh nhân và cũng không đánh giá

yếu tố nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp như sơ đồ của chúng tôi. Do chỉ lựa chọn kháng

sinh cho bệnh nhân nhập viện nên kháng sinh được khuyến cáo không đa dạng, tuy

58

nhiên, cũng không có bất đồng nào so với đề xuất của chúng tôi. So với sơ đồ của

Uptodate, sơ đồ của chúng tôi xác định cụ thể hơn đối tượng bệnh nhân cần chỉ định

kháng sinh dựa vào tình trạng bệnh nhân, phân tầng bệnh nhân chi tiết hơn và kháng

sinh chỉ định đa dạng hơn.

Tại Việt Nam, hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế năm 2018 cũng đã quan tâm đến

vấn để phân tầng bệnh nhân và đưa ra một sơ đồ khá tương đồng với sơ đồ chúng tôi đề

xuất [1]. Các sơ đồ trên được trình bày ở hình 1.2 và 1.3. Có thể thấy, hướng dẫn của

Bộ Y tế cũng chỉ định kháng sinh chỉ dựa vào đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân, phân

tầng bệnh nhân dựa vào yếu tố nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp và yếu tố nguy cơ nhiếm

P.aeruginosa giống như sơ đồ phân tầng của Sethi 2019. Tuy nhiên, kháng sinh được

đề xuất bởi Bộ Y tế đa dạng hơn, cụ thể hơn, đưa ra nhiều phác đồ phối hợp. Trong sơ

đồ của chúng tôi, phác đồ phối hợp kháng sinh không được đề xuất rõ ràng như hướng

dẫn của Bộ Y tế do có ít nghiên cứu thu được có đề cập đến phác đồ phối hợp và chủ

yếu là ghi nhận khách quan trên lâm sàng, không có thông tin cụ thể về lợi ích của các

phác đồ này trong quản lý đợt cấp. Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc chỉ định kinh nghiệm

phác đồ phối hợp cho bệnh nhân đợt cấp BPTNMT là do bác sĩ không tuân thủ hướng

dẫn điều trị và xu hướng chịu ảnh hưởng bởi các phác đồ điều trị viêm phổi [30], [143].

Tuy nhiên, trong trường hợp nghi nhiễm P.aeruginosa, phác đồ phối hợp vẫn có thể sử

dụng khi có chỉ định lâm sàng của bác sĩ căn cứ trên tình trạng bệnh nhân. Hướng dẫn

của Bộ Y tế và nghiên cứu của nhóm Sethi đều đã có đề cập đến những lợi ích và tranh

luận xoay quanh việc sử dụng các dấu ấn sinh học trong định hướng chỉ định kháng sinh

nhưng chưa áp dụng đánh giá các giá trị này để xác định bệnh nhân cần sử dụng kháng

sinh trong sơ đồ của mình. Sơ đồ phân tầng của chúng tôi có sự mở rộng hơn về các khía

cạnh cần quan tâm khi chỉ định kháng sinh, có sự tương đồng về các yếu tố nguy cơ giúp

phân tầng bệnh nhân và là sự kết hợp, cụ thể hơn về kháng sinh được lựa chọn so với 2

sơ đồ này.

Năm 2015, nhóm nghiên cứu của Lopez-Campos đã thực hiện một nghiên cứu về

phân tầng bệnh nhân nhưng không dựa vào các yếu tố nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp hay

nguy cơ nhiễm P.aeruginosa như nghiên cứu của chúng tôi cũng như các tác giả trên

[102]. Nghiên cứu này có sự tương đồng với chúng tôi khi chỉ định kháng sinh cho bệnh

nhân đờm mủ hoặc bệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức tích cực. Tuy nhiên, việc phân

tầng bệnh nhân được dựa trên: dấu hiệu lâm sàng (đờm mủ); điểm BAP-65 (được tính

59

dựa vào nồng độ nitơ urê máu, trạng thái tâm thần, nhịp tim và tuổi; bệnh nhân mắc

BPTNMT được phân làm 5 nhóm có liên quan đến tử vong trong bệnh viện, cần thở

máy, thời gian nằm viện và chi phí); điểm DeCOPD (được tính dựa trên độ tuổi, mức

độ khó thở, tiền sử thở oxy kéo dài tại nhà hoặc thở máy không xâm lấn, thay đổi trạng

thái tâm thần, co kéo cơ hô hấp hoặc thở đảo ngược khi vào khoa cấp cứu); điểm Roche

(đánh giá nguy cơ tử vong trong đợt cấp BPTNMT dựa vào độ tuổi, khó thở, các dấu

hiệu lâm sàng) [102]. Để lựa chọn kháng sinh, nhóm nghiên cứu phân loại bệnh nhân

thành 2 mức là E2 (nguy cơ thấp nhiễm khuẩn) và E4 (nguy cơ cao nhiễm khuẩn). Bệnh

nhân ở mức E2 được xác định bằng đặc điểm: có đờm mủ, điểm BAP-65 nhóm I-III,

điểm DeCOPD ≤6, điểm Roche ≤2 [102]. Những bệnh nhân này nên sử dụng kháng sinh

đường uống. Bệnh nhân ở mức E4 có đờm mủ, điểm BAP-65 nhóm IV-V, điểm

DeCOPD ≥7, điểm Roche ≥3 và nên sử dụng kháng sinh phổ rộng và/hoặc corticoid

[102]. Cách phân tầng của Lopez-Campos là một ý tưởng mới, tuy nhiên, việc căn cứ

trên các chỉ số đặc thù như điểm BAP- 65, điểm DeCOPD và điểm Roche để quyết định

chỉ định kháng sinh cho bệnh nhân có thể khó áp dụng trên lâm sàng.

4.6. Ưu điểm, hạn chế của đề tài

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành tìm kiếm tài liệu một cách có hệ thống để thu

được tối đa các nghiên cứu có sử dụng kháng sinh điều trị đợt cấp BPTNMT. Chúng tôi

đã tiến hành tổng hợp và phân tích các khía cạnh quan trọng liên quan đến việc xác định

bệnh nhân nào cần hưởng lợi từ kháng sinh và phân tầng những đối tượng bệnh nhân

này để lựa chọn kháng sinh phù hợp. Nghiên cứu của chúng tôi không chỉ giới hạn lựa

chọn ở một loại hình nghiên cứu mà tổng hợp tất cả thông tin liên quan đến sử dụng

kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT từ nghiên cứu can thiệp đến ghi nhận khách quan

trên thực tế ở nghiên cứu quan sát để phù hợp nhất với tình hình dịch tễ phức tạp, tình

trạng bệnh nhân đa dạng trong thực hành lâm sàng. So với các tài liệu về phân tầng bệnh

nhân điều trị kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT hiện có, chúng tôi đã đưa ra được một

sơ đồ cụ thể và chi tiết hơn, đồng thời cân nhắc đến một số yếu tố khác là xu hướng mới

hiện nay như áp dụng các chỉ dấu sinh học để định hướng những nhóm bệnh nhân cần

được sử dụng kháng sinh.

Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu vẫn chưa tiếp cận được các nghiên cứu được công

bố bằng ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh. Bên cạnh đó, nghiên cứu mới chỉ được thực

hiện trên cơ sở dữ liệu Pubmed nên có thể bỏ sót những nghiên cứu chỉ có trong các

60

nguồn dữ liệu cần trả phí truy cập. Ngoài ra, do hạn chế về mặt thời gian và nhân lực

nên hiệu quả của phác đồ kháng sinh được lựa chọn cho từng đối tượng bệnh nhân chỉ

được định tính theo từng nghiên cứu đơn lẻ, chưa đủ số lượng nghiên cứu có tính tương

đồng (về chất lượng nghiên cứu, loại bệnh nhân, kháng sinh,...) để thực hiện phân tích

gộp nên chất lượng khuyến cáo chưa cao.

Nhìn chung, tổng quan hệ thống này đã cung cấp những hiểu biết toàn diện hơn

về xu hướng và các đặc điểm liên quan đến sử dụng kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT

thông qua tổng hợp thông tin liên quan từ các nghiên cứu trên thế giới và đưa ra những

định hướng góp phần tối ưu hóa việc sử dụng kháng sinh, hạn chế tình trạng lạm dụng

dẫn đến đề kháng kháng sinh trong thực hành lâm sàng.

61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Thông qua tìm kiếm hệ thống và phân tích tài liệu trong y văn với 100 nghiên

cứu về đặc điểm sử dụng kháng sinh trong điều trị đợt cấp BPTNMT, chúng tôi rút ra

một số kết luận như sau:

- Đặc điểm bệnh nhân được chỉ định kháng sinh hoặc có yếu tố dự đoán nhiễm khuẩn

trong các nghiên cứu rất đa dạng, bao gồm lâm sàng, cận lâm sàng, vi sinh, tuổi,

tiền sử, liệu pháp điều trị ngoài kháng sinh. Những bệnh nhân có những đặc điểm:

thuộc nhóm I, II theo phân loại của Anthonisen; xuất hiện đờm mủ; suy hô hấp cần

thở máy hoặc đặt nội khí quản; có FEV1 dự đoán <50%; nồng độ PCT huyết thanh

>0,25 µg/L hoặc nồng độ CRP huyết thanh >50 mg/L thường được chỉ định kháng

sinh hoặc có nguy cơ cao nhiễm khuẩn trong các nghiên cứu.

- Các yếu tố nguy cơ giúp phân tầng bệnh nhân để lựa chọn kháng sinh như nguy cơ

gặp đợt cấp phức tạp, nguy cơ nhiễm P.aeruginosa được một số nghiên cứu đề cập

nhưng chưa thống nhất. Đặc điểm bệnh nhân có nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp được

nhiều nghiên cứu đề cập bao gồm: tuổi ≥65; FEV1 <50%; tiền sử có ≥ 4 đợt cấp

trong năm trước; có bệnh nền mắc kèm như đái tháo đường, suy tim, ung thư phổi,

bệnh tim phổi,…, nhập khoa ICU kèm suy hô hấp, thở máy; nhập viện do đợt cấp

trong vòng một năm trước đó. Yếu tố nguy cơ nhiễm P.aeruginosa được ghi nhận

trong đa số nghiên cứu là: FEV1 thấp tại thời điểm nhập viện (<50%); phân lập được

P.aeruginosa trước đó; nhập viện do đợt cấp trong năm trước; sử dụng kháng sinh

trong vòng 3 tháng trước đó; sử dụng corticoid toàn thân trước đó.

- Căn nguyên vi sinh trong đợt cấp BPTNMT rất đa dạng, không đồng nhất giữa các

nghiên cứu, do đó phác đồ kháng sinh được sử dụng cũng rất đa dạng. Các kháng

sinh nhóm β-lactam, fluoroquinolon, macrolid, tetracyclin, aminoglycosid, co-

trimoxazol thường được chỉ định trong đợt cấp. Bệnh nhân cần được đánh giá các

yếu tố nguy cơ để lựa chọn kháng sinh ban đầu phù hợp.

- Chúng tôi đã đề xuất một sơ đồ phân tầng bệnh nhân với mong muốn trên thực hành

lâm sàng, sơ đồ này kết hợp với đặc điểm vi sinh, dịch tễ tại địa phương có thể góp

phần định hướng chỉ định kháng sinh kinh nghiệm trong điều trị đợt cấp BPTNMT

một cách hợp lý và an toàn hơn.

62

KIẾN NGHỊ

Từ kết quả của nghiên cứu này, chúng tôi có một số kiến nghị sau:

- Từng bước áp dụng phân tầng bệnh nhân theo đặc điểm lâm sàng, vi sinh, các chỉ

dấu sinh học dự đoán nhiễm khuẩn để chỉ định kháng sinh.

- Cần tiếp tục có những nghiên cứu đánh giá hiệu quả, an toàn của kháng sinh cho

từng nhóm bệnh nhân đợt cấp BPTNMT có đặc điểm cụ thể, từ đó có thêm những

dữ liệu và căn cứ đáng tin cậy để xây dựng hướng dẫn điều trị đợt cấp BPTNMT

với những khuyến cáo chi tiết về đối tượng bệnh nhân cần chỉ định kháng sinh và

lựa chọn được kháng sinh phù hợp, tạo thuận lợi cho việc áp dụng trên lâm sàng.

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Y tế (2018), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,

Nhà xuất bản y học.

2. Nguyễn Hương Giang (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học

của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại trung tâm Hô hấp bệnh viện

Bạch mai năm 2012, Khoá luận tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Trường Đại học Y Hà

Nội.

3. Nguyễn Mạnh Thắng (2017), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và

căn nguyên vi sinh trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại trung tâm Hô

hấp, bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà

Nội.

4. Nguyễn Thị Tuyến (2018), Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh carbapenem

tại bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà

Nội.

5. Trần Thúy Hường (2019), Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh trong đợt cấp

bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại trung tâm Hô hấp, bệnh viện Bạch mai, Khóa

luận tốt nghiệp dược sĩ, Đại học Dược Hà Nội.

Tiếng Anh

6. Aaron S. D., Vandemheen K. L., et al. (2003), "Outpatient oral prednisone after

emergency treatment of chronic obstructive pulmonary disease", N Engl J Med,

348(26), pp. 2618-25.

7. Abdool-Gaffar M.S., Ambaram A., et al. (2011), "Guideline for the management

of Chronic Obstructive Pulmonary Disease – 2011 update", S Afr Med J, 101(5),

pp. 61-73.

8. Adams S. G., Melo J., et al. (2000), "Antibiotics are associated with lower relapse

rates in outpatients with acute exacerbations of COPD", Chest, 117(5), pp. 1345-

52.

9. Adler J. L., Jannetti W., et al. (2000), "Phase III, randomized, double-blind study

of clarithromycin extended-release and immediate-release formulations in the

treatment of patients with acute exacerbation of chronic bronchitis", Clin Ther,

22(12), pp. 1410-20.

10. Alamoudi O. S. (2007), "Bacterial infection and risk factors in outpatients with

acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease: a 2-year

prospective study", Respirology, 12(2), pp. 283-7.

11. Albert R. K., Connett J., et al. (2011), "Azithromycin for prevention of

exacerbations of COPD", N Engl J Med, 365(8), pp. 689-98.

12. Allegra L., Blasi F., et al. (2005), "Sputum color as a marker of acute bacterial

exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease", Respir Med, 99(6), pp.

742-7.

13. Alphen van L., Jansen H. M., et al. (1995), "Virulence factors in the colonization

and persistence of bacteria in the airways", Am J Respir Crit Care Med, 151(6),

pp. 2094-100.

14. Amsden G. W., Baird I. M., et al. (2003), "Efficacy and safety of azithromycin

vs levofloxacin in the outpatient treatment of acute bacterial exacerbations of

chronic bronchitis", Chest, 123(3), pp. 772-7.

15. Antus B., Barta I. (2013), "Relationship between exhaled nitric oxide and the

frequency of severe acute exacerbation of COPD: 3-year follow-up", Acta

Physiol Hung, 100(4), pp. 469-77.

16. Anthonisen N. R., Manfreda J., et al. (1987), "Antibiotic therapy in exacerbations

of chronic obstructive pulmonary disease", Ann Intern Med, 106(2), pp. 196-204.

17. Anzueto A., Gotfried M., et al. (2002), "Efficacy and tolerability of gatifloxacin

in community treatment of acute exacerbations of chronic bronchitis", Clin Ther,

24(6), pp. 906-17.

18. Anzueto A., Niederman M. S., et al. (1998), "Etiology, susceptibility, and

treatment of acute bacterial exacerbations of complicated chronic bronchitis in

the primary care setting: ciprofloxacin 750 mg b.i.d. versus clarithromycin 500

mg b.i.d. Bronchitis Study Group", Clin Ther, 20(5), pp. 885-900.

19. Aubier M., Aldons P. M., et al. (2002), "Telithromycin is as effective as

amoxicillin/clavulanate in acute exacerbations of chronic bronchitis", Respir

Med, 96(11), pp. 862-71.

20. Aydemir Y., Aydemir Ö, et al. (2014), "Relationship between the GOLD

combined COPD assessment staging system and bacterial isolation", Int J Chron

Obstruct Pulmon Dis, 9, pp. 1045-51.

21. Ball P. (1995), "Epidemiology and treatment of chronic bronchitis and its

exacerbations", Chest, 108(2 Suppl), pp. 43s-52s.

22. Bates J., Francis N. A., et al. (2017), "General practitioner use of a C-reactive

protein point-of-care test to help target antibiotic prescribing in patients with

acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease (the PACE study):

study protocol for a randomised controlled trial", Trials, 18(1), pp. 442.

23. Bathoorn E., Groenhof F., et al. (2017), "Real-life data on antibiotic prescription

and sputum culture diagnostics in acute exacerbations of COPD in primary care",

Int J Chron Obstruct Pulmon Dis, 12, pp. 285-290.

24. Beaty C. D., Grayston J. T., et al. (1991), "Chlamydia pneumoniae, strain TWAR,

infection in patients with chronic obstructive pulmonary disease", Am Rev Respir

Dis, 144(6), pp. 1408-10.

25. Biernacki W. A., Kharitonov S. A., et al. (2003), "Increased leukotriene B4 and

8-isoprostane in exhaled breath condensate of patients with exacerbations of

COPD", Thorax, 58(4), pp. 294-8.

26. Bischoff E. W., Hamd D. H., et al. (2011), "Effects of written action plan

adherence on COPD exacerbation recovery", Thorax, 66(1), pp. 26-31.

27. Blasi F. Dimopoulos G (2015), "Textbook of respiratory and critical care

infections", Jaypee Brothers Medical Pub, pp. 86-101.

28. Blasi F., Schaberg T., et al. (2013), "Prulifloxacin versus levofloxacin in the

treatment of severe COPD patients with acute exacerbations of chronic

bronchitis", Pulm Pharmacol Ther, 26(5), pp. 609-16.

29. Bont J., Hak E., et al. (2007), "Is co-morbidity taken into account in the antibiotic

management of elderly patients with acute bronchitis and COPD exacerbations?",

Fam Pract, 24(4), pp. 317-22.

30. Brownridge D. J., Zaidi S. T. R. (2017), "Retrospective audit of antimicrobial

prescribing practices for acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary

diseases in a large regional hospital", J Clin Pharm Ther, 42(3), pp. 301-305.

31. Brusse-Keizer M. G., Grotenhuis A. J., et al. (2009), "Relation of sputum colour

to bacterial load in acute exacerbations of COPD", Respir Med, 103(4), pp. 601-

6.

32. Brusse-Keizer M., VanderValk P., et al. (2014), "Necessity of amoxicillin

clavulanic acid in addition to prednisolone in mild-to-moderate COPD

exacerbations", BMJ Open Respir Res, 1(1), pp. 1-18.

33. Canut A., Martín-Herrero J. E., et al. (2007), "What are the most appropriate

antibiotics for the treatment of acute exacerbation of chronic obstructive

pulmonary disease? A therapeutic outcomes model", J Antimicrob Chemother,

60(3), pp. 605-12.

34. Cazzola M., Matera M. G., et al. (2005), "Pharmacodynamics of levofloxacin in

patients with acute exacerbation of chronic bronchitis", Chest, 128(4), pp. 2093-

8.

35. Cazzola M., Vinciguerra A., et al. (1999), "Comparative study of dirithromycin

and azithromycin in the treatment of acute bacterial exacerbations of chronic

bronchitis", J Chemother, 11(2), pp. 119-25.

36. Covington E. W., Roberts M. Z., et al. (2018), "Procalcitonin Monitoring as a

Guide for Antimicrobial Therapy: A Review of Current Literature",

Pharmacotherapy, 38(5), pp. 569-581.

37. Chen Y. H., Yao W. Z., et al. (2009), "Serum hydrogen sulfide as a novel marker

predicting bacterial involvement in patients with community-acquired lower

respiratory tract infections", Respirology, 14(5), pp. 746-52.

38. Chodosh S. (2005), "Clinical significance of the infection-free interval in the

management of acute bacterial exacerbations of chronic bronchitis", Chest,

127(6), pp. 2231-6.

39. Chodosh S., Schreurs A., et al. (1998), "Efficacy of oral ciprofloxacin vs.

clarithromycin for treatment of acute bacterial exacerbations of chronic

bronchitis. The Bronchitis Study Group", Clin Infect Dis, 27(4), pp. 730-8.

40. Choi J., Oh J. Y., et al. (2019), "The association between blood eosinophil percent

and bacterial infection in acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary

disease", Int J Chron Obstruct Pulmon Dis, 14, pp. 953-959.

41. Christ-Crain M., Jaccard-Stolz D., et al. (2004), "Effect of procalcitonin-guided

treatment on antibiotic use and outcome in lower respiratory tract infections:

cluster-randomised, single-blinded intervention trial", Lancet, 363(9409), pp.

600-7.

42. Daniels J. M., Schoorl M., et al. (2010), "Procalcitonin vs C-reactive protein as

predictive markers of response to antibiotic therapy in acute exacerbations of

COPD", Chest, 138(5), pp. 1108-15.

43. Daniels J. M., Snijders D., et al. (2010), "Antibiotics in addition to systemic

corticosteroids for acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary

disease", Am J Respir Crit Care Med, 181(2), pp. 150-7.

44. Denis E.O., Donnell M.D., et al. (2008), "Canadian Thoracic Society

recommendations for management of chronic obstructive pulmonary disease –

2008 update – highlights for primary care", Can Respir J 15, pp. 1A-8A.

45. Desai H., Richter S., et al. (2010), "Antibiotic resistance in sputum isolates of

Streptococcus pneumoniae in chronic obstructive pulmonary disease is related to

antibiotic exposure", COPD, 7(5), pp. 337-44.

46. Dewan N. A., Rafique S., et al. (2000), "Acute exacerbation of COPD: factors

associated with poor treatment outcome", Chest, 117(3), pp. 662-71.

47. Dimopoulos G., Siempos, II, et al. (2007), "Comparison of first-line with second-

line antibiotics for acute exacerbations of chronic bronchitis: a metaanalysis of

randomized controlled trials", Chest, 132(2), pp. 447-55.

48. Ding X., Wu X., et al. (2006), "Risk factors of superinfection following

imipenem/cilastatin therapy in hospitalised patients with acute exacerbations of

severe chronic obstructive pulmonary disease", Int J Clin Pract, 60(7), pp. 806-

11.

49. Dobler C. C., Morrow A. S., et al. (2020), "Pharmacologic Therapies in Patients

With Exacerbation of Chronic Obstructive Pulmonary Disease: A Systematic

Review With Meta-analysis", Ann Intern Med, 172(6), pp. 413-422.

50. Donaldson G. C., Seemungal T. A., et al. (2003), "Longitudinal changes in the

nature, severity and frequency of COPD exacerbations", Eur Respir J, 22(6), pp.

931-6.

51. Drozdov D., Dusemund F., et al. (2013), "Efficacy and Safety of Procalcitonin-

Guided Antibiotic Therapy in Lower Respiratory Tract Infections", Antibiotics

(Basel), 2(1), pp. 1-10.

52. Ejiofor S. I., Stolk J., et al. (2017), "Patterns and characterization of COPD

exacerbations using real-time data collection", Int J Chron Obstruct Pulmon Dis,

12, pp. 427-434.

53. Erkan L., Uzun O., et al. (2008), "Role of bacteria in acute exacerbations of

chronic obstructive pulmonary disease", Int J Chron Obstruct Pulmon Dis, 3(3),

pp. 463-7.

54. Estirado C., Ceccato A., et al. (2018), "Microorganisms resistant to conventional

antimicrobials in acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease",

Respir Res, 19(1), pp. 1-11.

55. Ewig S., Soler N., et al. (2000), "Evaluation of antimicrobial treatment in

mechanically ventilated patients with severe chronic obstructive pulmonary

disease exacerbations", Crit Care Med, 28(3), pp. 692-7.

56. Fagon J. Y., Chastre J., et al. (1990), "Characterization of distal bronchial

microflora during acute exacerbation of chronic bronchitis. Use of the protected

specimen brush technique in 54 mechanically ventilated patients", Am Rev Respir

Dis, 142(5), pp. 1004-8.

57. Falsey A. R., Becker K. L., et al. (2012), "Utility of serum procalcitonin values

in patients with acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease: a

cautionary note", Int J Chron Obstruct Pulmon Dis, 7, pp. 127-35.

58. Ferrer M., Ioanas M., et al. (2005), "Microbial airway colonization is associated

with noninvasive ventilation failure in exacerbation of chronic obstructive

pulmonary disease", Crit Care Med, 33(9), pp. 2003-9.

59. Ford E. S., Murphy L. B., et al. (2015), "Total and state-specific medical and

absenteeism costs of COPD among adults aged ≥ 18 years in the United States

for 2010 and projections through 2020", Chest, 147(1), pp. 31-45.

60. Fruchter O., Rosengarten D., et al. (2016), "Airway bacterial colonization and

serum C-reactive protein are associated with chronic obstructive pulmonary

disease exacerbation following bronchoscopic lung volume reduction", Clin

Respir J, 10(2), pp. 239-45.

61. Gallego M., Pomares X., et al. (2014), "Pseudomonas aeruginosa isolates in

severe chronic obstructive pulmonary disease: characterization and risk factors",

BMC Pulm Med, 14, pp. 1-12.

62. Garcia-Aymerich J., Gómez F. P., et al. (2011), "Identification and prospective

validation of clinically relevant chronic obstructive pulmonary disease (COPD)

subtypes", Thorax, 66(5), pp. 430-7.

63. Garcia-Vidal C., Almagro P., et al. (2009), "Pseudomonas aeruginosa in patients

hospitalised for COPD exacerbation: a prospective study", Eur Respir J, 34(5),

pp. 1072-8.

64. Geijn G. M., Denker S., et al. (2016), "Evaluation of new laboratory tests to

discriminate bacterial from nonbacterial chronic obstructive pulmonary disease

exacerbations", Int J Lab Hematol, 38(6), pp. 616-628.

65. Gerber A., Moynihan C., et al. (2018), "Compliance with a COPD bundle of care

in an Australian emergency department: A cohort study", Clin Respir J, 12(2),

pp. 706-711.

66. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (2020), Global strategy

for the diagnosis, management, and prevention of chronic obstructive pulmonary

disease: 2020 report. .

67. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (2018), Global strategy

for the diagnosis, management, and prevention of chronic obstructive pulmonary

disease.

68. Goossens H., Ferech M., et al. (2005), "Outpatient antibiotic use in Europe and

association with resistance: a cross-national database study", Lancet, 365(9459),

pp. 579-87.

69. Gotfried M., Notario G., et al. (2005), "Comparative efficacy of once daily, 5-

day short-course therapy with clarithromycin extended-release versus twice

daily, 7-day therapy with clarithromycin immediate-release in acute bacterial

exacerbation of chronic bronchitis", Curr Med Res Opin, 21(2), pp. 245-54.

70. Groenewegen K. H., Wouters E. F. (2003), "Bacterial infections in patients

requiring admission for an acute exacerbation of COPD; a 1-year prospective

study", Respir Med, 97(7), pp. 770-7.

71. Grossman R., Mukherjee J., et al. (1998), "A 1-year community-based health

economic study of ciprofloxacin vs usual antibiotic treatment in acute

exacerbations of chronic bronchitis: the Canadian Ciprofloxacin Health

Economic Study Group", Chest, 113(1), pp. 131-41.

72. Guglielmo L., Leone R., et al. (1993), "Antibiotic prescribing patterns in Italian

hospital inpatients with pneumonia, chronic obstructive pulmonary disease, and

urinary tract infections", Ann Pharmacother, 27(1), pp. 18-22.

73. Gump D. W., Phillips C. A., et al. (1976), "Role of infection in chronic

bronchitis", Am Rev Respir Dis, 113(4), pp. 465-74.

74. Gunen H., Hacievliyagil S. S., et al. (2005), "Factors affecting survival of

hospitalised patients with COPD", Eur Respir J, 26(2), pp. 234-41.

75. Halbert R. J., Natoli J. L., et al. (2006), "Global burden of COPD: systematic

review and meta-analysis", Eur Respir J, 28(3), pp. 523-32.

76. Hauke W., Köhler G., et al. (2002), "Esberitox N as supportive therapy when

providing standard antibiotic treatment in subjects with a severe bacterial

infection (acute exacerbation of chronic bronchitis). A multicentric, prospective,

double-blind, placebo-controlled study", Chemotherapy, 48(5), pp. 259-66.

77. Homma T., Kawahara T., et al. (2019), "Beneficial Effect of Early Intervention

with Garenoxacin for Bacterial Infection-Induced Acute Exacerbation of

Bronchial Asthma and Chronic Obstructive Pulmonary Disease", Int Arch

Allergy Immunol, 178(4), pp. 355-362.

78. Hui D. S., Ip M., et al. (2011), "A multicentre surveillance study on the

characteristics, bacterial aetiologies and in vitro antibiotic susceptibilities in

patients with acute exacerbations of chronic bronchitis", Respirology, 16(3), pp.

532-9.

79. Hurst J. R., Donaldson G. C., et al. (2006), "Use of plasma biomarkers at

exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease", Am J Respir Crit Care

Med, 174(8), pp. 867-74.

80. Hurst J. R., Vestbo J., et al. (2010), "Susceptibility to exacerbation in chronic

obstructive pulmonary disease", N Engl J Med, 363(12), pp. 1128-38.

81. Jacobs D. M., Pandit U., et al. (2019), "Acute exacerbations in chronic

obstructive pulmonary disease: should we use antibiotics and if so, which ones?",

Curr Opin Infect Dis, 32(2), pp. 143-151.

82. Jenuwine E. S., Floyd J. A. (2004), "Comparison of Medical Subject Headings

and text-word searches in MEDLINE to retrieve studies on sleep in healthy

individuals", J Med Libr Assoc, 92(3), pp. 349-53.

83. Kahn J. B., Khashab M., et al. (2007), "Study entry microbiology in patients with

acute bacterial exacerbation of chronic bronchitis in a clinical trial stratifying by

disease severity", Curr Med Res Opin, 23(1), pp. 1-7.

84. Kim V., Criner G. J. (2015), "The chronic bronchitis phenotype in chronic

obstructive pulmonary disease: features and implications", Curr Opin Pulm Med,

21(2), pp. 133-41.

85. Klerk G. J., van Steijn J. H., et al. (1999), "A randomised, multicentre study of

ceftriaxone versus standard therapy in the treatment of lower respiratory tract

infections", Int J Antimicrob Agents, 12(2), pp. 121-7.

86. Ko F. W., Lam R. K., et al. (2005), "Sputum bacteriology in patients hospitalized

with acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease and

concomitant pneumonia in Hong Kong", Intern Med J, 35(11), pp. 661-7.

87. Kuwal A., Joshi V., et al. (2018), "A Prospective Study of Bacteriological

Etiology in Hospitalized Acute Exacerbation of COPD Patients: Relationship

with Lung Function and Respiratory Failure", Turk Thorac J, 19(1), pp. 19-27.

88. Labaki W. W., Han M. K. (2017), "Antibiotics for COPD exacerbations", Lancet

Respir Med, 5(6), pp. 461-462.

89. Langsetmo L., Platt R. W., et al. (2008), "Underreporting exacerbation of chronic

obstructive pulmonary disease in a longitudinal cohort", Am J Respir Crit Care

Med, 177(4), pp. 396-401.

90. Li X. J., Li Q., et al. (2011), "Bacteriological differences between COPD

exacerbation and community-acquired pneumonia", Respir Care, 56(11), pp.

1818-24.

91. Li Z., Yuan X., et al. (2019), "Procalcitonin-guided antibiotic therapy in acute

exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease: An updated meta-

analysis", Medicine (Baltimore), 98(32), pp. 1-19.

92. Lieberman D., Lieberman D., et al. (2002), "Serological evidence of Mycoplasma

pneumoniae infection in acute exacerbation of COPD", Diagn Microbiol Infect

Dis, 44(1), pp. 1-6.

93. Lim T. K., Chee C. B., et al. (2018), "Ministry of Health Clinical Practice

Guidelines: Chronic Obstructive Pulmonary Disease", Singapore Med J, 59(2),

pp. 76-86.

94. Lin J., He S. S., et al. (2019), "Bacterial etiology in early re-admission patients

with acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease", Afr Health

Sci, 19(2), pp. 2073-2081.

95. Lin S. H., Kuo P. H., et al. (2007), "Sputum bacteriology in hospitalized patients

with acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease in Taiwan with

an emphasis on Klebsiella pneumoniae and Pseudomonas aeruginosa",

Respirology, 12(1), pp. 81-7.

96. Llor C., Bjerrum L., et al. (2013), "Predictors for antibiotic prescribing in patients

with exacerbations of COPD in general practice", Ther Adv Respir Dis, 7(3), pp.

131-7.

97. Llor C., Moragas A., et al. (2012), "Efficacy of antibiotic therapy for acute

exacerbations of mild to moderate chronic obstructive pulmonary disease", Am J

Respir Crit Care Med, 186(8), pp. 716-23.

98. Llor C., Naberan K., et al. (2004), "Economic evaluation of the antibiotic

treatment of exacerbations of chronic bronchitis and COPD in primary care", Int

J Clin Pract, 58(10), pp. 937-44.

99. Lode H., Allewelt M., et al. (2007), "A prediction model for bacterial etiology in

acute exacerbations of COPD", Infection, 35(3), pp. 143-9.

100. Lode H., Eller J., et al. (2004), "Levofloxacin versus clarithromycin in COPD

exacerbation: focus on exacerbation-free interval", Eur Respir J, 24(6), pp. 947-

53.

101. López-Campos J. L., Hartl S., et al. (2015), "Antibiotic Prescription for COPD

Exacerbations Admitted to Hospital: European COPD Audit", PLoS One, 10(4),

pp. 1-12.

102. Lopez-Campos Jose Luis, Agustí Alvar (2015), "Heterogeneity of chronic

obstructive pulmonary disease exacerbations: a two-axes classification

proposal", The Lancet Respiratory Medicine, 3(9), pp. 729-734.

103. Maas M. E., Mantjes G., et al. (2017), "Procalcitonin Biomarker Algorithm

Reduces Antibiotic Prescriptions, Duration of Therapy, and Costs in Chronic

Obstructive Pulmonary Disease: A Comparison in the Netherlands, Germany,

and the United Kingdom", Omics, 21(4), pp. 232-243.

104. MacIntyre N., Huang Y. C., et al. (2008), "Acute exacerbations and respiratory

failure in chronic obstructive pulmonary disease", Proc Am Thorac Soc, 5(4), pp.

530-5.

105. Martinez F. J., Grossman R. F., et al. (2005), "Patient stratification in the

management of acute bacterial exacerbation of chronic bronchitis: the role of

levofloxacin 750 mg", Eur Respir J, 25(6), pp. 1001-10.

(2017), 106. Mathioudakis A. G., Chatzimavridou-Grigoriadou V., et al.

"Procalcitonin to guide antibiotic administration in COPD exacerbations: a meta-

analysis", Eur Respir Rev, 26(143), pp. 1-18.

107. McManus T. E., Marley A. M., et al. (2008), "Respiratory viral infection in

exacerbations of COPD", Respir Med, 102(11), pp. 1575-80.

108. Miravitlles M. (2002), "Exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease:

when are bacteria important?", Eur Respir J Suppl, 36, pp. 9s-19s.

109. Miravitlles M., Anzueto A., et al. (2009), "Characterisation of exacerbations of

chronic bronchitis and COPD in Europe: the GIANT study", Ther Adv Respir

Dis, 3(6), pp. 267-77.

110. Miravitlles M., Espinosa C., et al. (1999), "Relationship between bacterial flora

in sputum and functional impairment in patients with acute exacerbations of

COPD. Study Group of Bacterial Infection in COPD", Chest, 116(1), pp. 40-6.

111. Miravitlles M., García-Polo C., et al. (2013), "Clinical outcomes and cost

analysis of exacerbations in chronic obstructive pulmonary disease", Lung,

191(5), pp. 523-30.

112. Miravitlles M., Guerrero T., et al. (2000), "Factors associated with increased risk

of exacerbation and hospital admission in a cohort of ambulatory COPD patients:

a multiple logistic regression analysis. The EOLO Study Group", Respiration,

67(5), pp. 495-501.

113. Miravitlles M., Llor C. (2007), "Determining factors in the prescription of

moxifloxacin in exacerbations of chronic bronchitis in the primary-care setting",

Clin Drug Investig, 27(2), pp. 95-104.

114. Miravitlles M., Llor C., et al. (2005), "Variables associated with recovery from

acute exacerbations of chronic bronchitis and chronic obstructive pulmonary

disease", Respir Med, 99(8), pp. 955-65.

115. Miravitlles M., Mayordomo C., et al. (1999), "Treatment of chronic obstructive

pulmonary disease and its exacerbations in general practice. EOLO Group.

Estudio Observacional de la Limitación Obstructiva al Flujo aEreo", Respir Med,

93(3), pp. 173-9.

116. Miravitlles M., Moragas A., et al. (2013), "Is it possible to identify exacerbations

of mild to moderate COPD that do not require antibiotic treatment?", Chest,

144(5), pp. 1571-1577.

117. Miravitlles M., Murio C., et al. (2001), "Factors associated with relapse after

ambulatory treatment of acute exacerbations of chronic bronchitis. DAFNE

Study Group", Eur Respir J, 17(5), pp. 928-33.

118. Monsó E., Garcia-Aymerich J., et al. (2003), "Bacterial infection in exacerbated

COPD with changes in sputum characteristics", Epidemiol Infect, 131(1), pp.

799-804.

119. Monsó E., Ruiz J., et al. (1995), "Bacterial infection in chronic obstructive

pulmonary disease. A study of stable and exacerbated outpatients using the

protected specimen brush", Am J Respir Crit Care Med, 152(4 Pt 1), pp. 1316-

20.

120. Murphy T. F. (2009), "Pseudomonas aeruginosa in adults with chronic

obstructive pulmonary disease", Curr Opin Pulm Med, 15(2), pp. 138-42.

121. Naghavi M. Wang H., Lozano R. (2015), "Global, regional, and national age–sex

specific all-cause and cause-specific mortality for 240 causes of death, 1990–

2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013", The

Lancet, 385(9963), pp. 117-171.

122. NICE (2018), "Chronic obstructive pulmonary disease (acute exacerbation):

antimicrobial prescribing", Public Health England, pp. 1-25.

123. Niewoehner D. E., Lokhnygina Y., et al. (2007), "Risk indexes for exacerbations

and hospitalizations due to COPD", Chest, 131(1), pp. 20-8.

124. Nouira S., Marghli S., et al. (2001), "Once daily oral ofloxacin in chronic

obstructive pulmonary disease exacerbation requiring mechanical ventilation: a

randomised placebo-controlled trial", Lancet, 358(9298), pp. 2020-5.

125. Nseir S., Cavestri B., et al. (2008), "Factors predicting bacterial involvement in

severe acute exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease",

Respiration, 76(3), pp. 253-60.

126. Nseir S., Di Pompeo C., et al. (2006), "Multiple-drug-resistant bacteria in patients

with severe acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease:

Prevalence, risk factors, and outcome", Crit Care Med, 34(12), pp. 2959-66.

127. Oelsner E. C., Carr J. J., et al. (2016), "Per cent emphysema is associated with

respiratory and lung cancer mortality in the general population: a cohort study",

Thorax, 71(7), pp. 624-32.

128. Ozben B., Eryüksel E., et al. (2010), "Acute exacerbation impairs endothelial

function in patients with chronic obstructive pulmonary disease", Turk Kardiyol

Dern Ars, 38(1), pp. 1-7.

129. Papaetis G. S., Anastasakou E., et al. (2008), "Serological diagnosis of

Chlamydophila pneumoniae infection in Greek COPD patients by

microimmunofluorescence and ELISA", Med Sci Monit, 14(9), pp. 27-35.

130. Patel I. S., Seemungal T. A., et al. (2002), "Relationship between bacterial

colonisation and the frequency, character, and severity of COPD exacerbations",

Thorax, 57(9), pp. 759-64.

131. Pea F., Pavan F., et al. (2006), "Pharmacokinetic and pharmacodynamic aspects

of oral moxifloxacin 400 mg/day in elderly patients with acute exacerbation of

chronic bronchitis", Clin Pharmacokinet, 45(3), pp. 287-95.

132. Planquette B., Péron J., et al. (2015), "Antibiotics against Pseudomonas

aeruginosa for COPD exacerbation in ICU: a 10-year retrospective study", Int J

Chron Obstruct Pulmon Dis, 10, pp. 379-88.

133. Ponce González M. A., Mirón Rubio M., et al. (2017), "Effectiveness and safety

of outpatient parenteral antimicrobial therapy in acute exacerbation of chronic

obstructive pulmonary disease", Int J Clin Pract, 71(12), pp. 1-12.

134. Prins H. J., Duijkers R., et al. (2019), "CRP-guided antibiotic treatment in acute

exacerbations of COPD in hospital admissions", Eur Respir J, 53(5), pp. 1-18.

135. Qureshi H., Sharafkhaneh A., et al. (2014), "Chronic obstructive pulmonary

disease exacerbations: latest evidence and clinical implications", Ther Adv

Chronic Dis, 5(5), pp. 212-27.

136. Ra S. W., Kwon Y. S., et al. (2018), "Sputum bacteriology and clinical response

to antibiotics in moderate exacerbation of chronic obstructive pulmonary

disease", Clin Respir J, 12(4), pp. 1424-1432.

137. Ram F. S., Rodriguez-Roisin R., et al. (2006), "Antibiotics for exacerbations of

chronic obstructive pulmonary disease", Cochrane Database Syst Rev, (2), pp. 1-

38.

138. Reissig A., Mempel C., et al. (2013), "Microbiological diagnosis and antibiotic

therapy in patients with community-acquired pneumonia and acute COPD

exacerbation in daily clinical practice: comparison to current guidelines", Lung,

191(3), pp. 239-46.

139. Roche N., Kouassi B., et al. (2007), "Yield of sputum microbiological

examination in patients hospitalized for exacerbations of chronic obstructive

pulmonary disease with purulent sputum", Respiration, 74(1), pp. 19-25.

140. Rodrigo-Troyano A., Melo V., et al. (2018), "Pseudomonas aeruginosa in

Chronic Obstructive Pulmonary Disease Patients with Frequent Hospitalized

Exacerbations: A Prospective Multicentre Study", Respiration, 96(5), pp. 417-

424.

141. Rodrigo-Troyano A., Suarez-Cuartin G., et al. (2016), "Pseudomonas aeruginosa

resistance patterns and clinical outcomes in hospitalized exacerbations of

COPD", Respirology, 21(7), pp. 1235-42.

142. Rothberg M. B., Pekow P. S., et al. (2010), "Antibiotic therapy and treatment

failure in patients hospitalized for acute exacerbations of chronic obstructive

pulmonary disease", Jama, 303(20), pp. 2035-42.

143. Rothberg M. B., Pekow P. S., et al. (2010), "Comparative effectiveness of

macrolides and quinolones for patients hospitalized with acute exacerbations of

chronic obstructive pulmonary disease (AECOPD)", J Hosp Med, 5(5), pp. 261-

7.

144. Salwan A. A., Spigt M., et al. (2015), "Predictors of treatment with antibiotics

and systemic corticosteroids for acute exacerbations of asthma and chronic

obstructive pulmonary disease in primary care", BMC Fam Pract, 16, pp. 40.

145. Sanjay Sethi M.D., and Timothy F. Murphy, M.D (2008), "Infection in the

Pathogenesis and Course of Chronic Obstructive Pulmonary Disease", The New

England Journal of Medicine, pp. 2355-2365.

146. Schaberg T., Ballin I., et al. (2001), "A multinational, multicentre, non-blinded,

randomized study of moxifloxacin oral tablets compared with co-amoxiclav oral

tablets in the treatment of acute exacerbation of chronic bronchitis", J Int Med

Res, 29(4), pp. 314-28.

147. Schuetz P., Christ-Crain M., et al. (2009), "Effect of procalcitonin-based

guidelines vs standard guidelines on antibiotic use in lower respiratory tract

infections: the ProHOSP randomized controlled trial", Jama, 302(10), pp. 1059-

66.

148. Schuetz P., Müller B., et al. (2012), "Procalcitonin to initiate or discontinue

antibiotics in acute respiratory tract infections", Cochrane Database Syst Rev,

2012(9), pp. 1-10.

149. Schuetz P., Wirz Y., et al. (2018), "Procalcitonin Testing to Guide Antibiotic

Therapy in Acute Upper and Lower Respiratory Tract Infections", Jama, 319(9),

pp. 925-926.

150. Seemungal T. A., Donaldson G. C., et al. (2000), "Time course and recovery of

exacerbations in patients with chronic obstructive pulmonary disease", Am J

Respir Crit Care Med, 161(5), pp. 1608-13.

151. Seemungal T. A., Donaldson G. C., et al. (1998), "Effect of exacerbation on

quality of life in patients with chronic obstructive pulmonary disease", Am J

Respir Crit Care Med, 157(5 Pt 1), pp. 1418-22.

152. Seemungal T. A., Hurst J. R., et al. (2009), "Exacerbation rate, health status and

mortality in COPD--a review of potential interventions", Int J Chron Obstruct

Pulmon Dis, 4, pp. 203-23.

153. Seemungal T., Harper-Owen R., et al. (2001), "Respiratory viruses, symptoms,

and inflammatory markers in acute exacerbations and stable chronic obstructive

pulmonary disease", American Journal of Respiratory Critical Care Medicine

2001, 164(9), pp. 1618-23.

154. Sethi S. (2010), "Infection as a comorbidity of COPD", Eur Respir J, 35(6), pp.

1209-15.

155. Sethi S. (2004), "Bacteria in exacerbations of chronic obstructive pulmonary

disease: phenomenon or epiphenomenon?", Proc Am Thorac Soc, 1(2), pp. 109-

14.

156. Sethi S., Anzueto A., et al. (2016), "Determinants of bacteriological outcomes in

exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease", Infection, 44(1), pp.

65-76.

157. Sethi S., Evans N., et al. (2002), "New strains of bacteria and exacerbations of

chronic obstructive pulmonary disease", N Engl J Med, 347(7), pp. 465-71.

158. Sethi S., Murphy T. F. (2008), "Infection in the pathogenesis and course of

chronic obstructive pulmonary disease", N Engl J Med, 359(22), pp. 2355-65.

159. Sethi S., Murphy T. F. (2004), "Acute exacerbations of chronic bronchitis: new

developments concerning microbiology and pathophysiology--impact on

approaches to risk stratification and therapy", Infect Dis Clin North Am, 18(4),

pp. 861-82.

160. Siddiqi A., Sethi S. (2008), "Optimizing antibiotic selection in treating COPD

exacerbations", Int J Chron Obstruct Pulmon Dis, 3(1), pp. 31-44.

161. Soler N., Agustí C., et al. (2007), "Bronchoscopic validation of the significance

of sputum purulence in severe exacerbations of chronic obstructive pulmonary

disease", Thorax, 62(1), pp. 29-35.

162. Soler N., al. et (1998), "Bronchial Microbial Patterns in Severe Exacerbations of

Chronic Obstructive Pulmonary Disease (COPD) Requiring Mechanical

Ventilation", Am J Respir Crit Care Med, 157, pp. 1498-1505.

163. Soler N., Esperatti M., et al. (2012), "Sputum purulence-guided antibiotic use in

hospitalised patients with exacerbations of COPD", Eur Respir J, 40(6), pp.

1344-53.

164. Spece L. J., Epler E. M., et al. (2018), "Role of Comorbidities in Treatment and

Outcomes after Chronic Obstructive Pulmonary Disease Exacerbations", Ann Am

Thorac Soc, 15(9), pp. 1033-1038.

165. Stockley R. A., O'Brien C., et al. (2000), "Relationship of sputum color to nature

and outpatient management of acute exacerbations of COPD", Chest, 117(6), pp.

1638-45.

166. Stoller J.K., Barnes P.J., et al. (2018), "Managment of exacerbations of chronic

obstructive pulmonary disease", UpToDate, pp 1-9.

167. Stolz D., Barandun J., et al. (2018), "Diagnosis, Prevention and Treatment of

Stable COPD and Acute Exacerbations of COPD: The Swiss Recommendations

2018", Respiration, 96(4), pp. 382-398.

168. Stolz D., Christ-Crain M., et al. (2007), "Antibiotic treatment of exacerbations of

COPD: a randomized, controlled trial comparing procalcitonin-guidance with

standard therapy", Chest, 131(1), pp. 9-19.

169. Strykowski D. F., Nielsen A. B., et al. (2015), "An intervention with access to C-

reactive protein rapid test reduces antibiotic overprescribing in acute

exacerbations of chronic bronchitis and COPD", Fam Pract, 32(4), pp. 395-400.

170. Tichter A. M., Ostrovskiy G. (2018), "Emergency department antibiotic use for

exacerbations of COPD", Open Access Emerg Med, 10, pp. 193-200.

171. Torres J. P., Wilson D. O., et al. (2015), "Lung cancer in patients with chronic

obstructive pulmonary disease. Development and validation of the COPD Lung

Cancer Screening Score", Am J Respir Crit Care Med, 191(3), pp. 285-91.

172. Trigg C. J., Wilks M., et al. (1991), "A double-blind comparison of the effects of

cefaclor and amoxycillin on respiratory tract and oropharyngeal flora and clinical

response in acute exacerbations of bronchitis", Respir Med, 85(4), pp. 301-8.

173. Ulrich R. J., McClung D., et al. (2019), "Introduction of Procalcitonin Testing

and Antibiotic Utilization for Acute Exacerbations of Chronic Obstructive

Pulmonary Disease", Infect Dis (Auckl), 12, pp. 11-20.

174. UpToDate (2020), Antibiotic selection hospitalized patients 08/06/2020.

175. Valk van der P., Monninkhof E., et al. (2004), "Clinical predictors of bacterial

involvement in exacerbations of chronic obstructive pulmonary disease", Clin

Infect Dis, 39(7), pp. 980-6.

176. Velzen P., Ter Riet G., et al. (2017), "Doxycycline for outpatient-treated acute

exacerbations of COPD: a randomised double-blind placebo-controlled trial",

Lancet Respir Med, 5(6), pp. 492-499.

177. Vermeersch K., Gabrovska M., et al. (2019), "Azithromycin during Acute

Chronic Obstructive Pulmonary Disease Exacerbations Requiring

Hospitalization (BACE). A Multicenter, Randomized, Double-Blind, Placebo-

controlled Trial", Am J Respir Crit Care Med, 200(7), pp. 857-868.

178. Vollenweider D. J., Frei A., et al. (2018), "Antibiotics for exacerbations of

chronic obstructive pulmonary disease", Cochrane Database Syst Rev, 10, pp. 1-

83.

179. Wang J. X., Zhang S. M., et al. (2016), "Acute exacerbations of chronic

obstructive pulmonary disease with low serum procalcitonin values do not

benefit from antibiotic treatment: a prospective randomized controlled trial", Int

J Infect Dis, 48, pp. 40-5.

180. Wedzicha J. A. , Miravitlles M., et al. (2017), "Management of COPD

exacerbations: a European Respiratory Society/American Thoracic Society

guideline", Eur Respir J, 49(3), pp. 1-16.

181. Wilson R., Allegra L., et al. (2004), "Short-term and long-term outcomes of

moxifloxacin compared to standard antibiotic treatment in acute exacerbations of

chronic bronchitis", Chest, 125(3), pp. 953-64.

182. Wilson R., Anzueto A., et al. (2012), "Moxifloxacin versus

amoxicillin/clavulanic acid in outpatient acute exacerbations of COPD:

MAESTRAL results", Eur Respir J, 40(1), pp. 17-27.

183. Wilson R., Jones P., et al. (2006), "Antibiotic treatment and factors influencing

short and long term outcomes of acute exacerbations of chronic bronchitis",

Thorax, 61(4), pp. 337-42.

184. Woolhouse I. S., Hill S. L., et al. (2001), "Symptom resolution assessed using a

patient directed diary card during treatment of acute exacerbations of chronic

bronchitis", Thorax, 56(12), pp. 947-53.

185. World Health Organization (2019), Projections of mortality and causes of death,

2016 and 2060.

186. World Health Organization (2018), Global Burden of Disease.

187. Yang I.A. Brown J.L. , George J. (2018), "The COPD-X Plan: Australian and

New Zealand Guidelines for the management of Chronic Obstructive Pulmonary

Disease", Lung Foundation Australia, pp. 1-226.

188. Lopez A. D., Shibuya K., et al. (2006), "Chronic obstructive pulmonary disease:

current burden and future projections", Eur Respir J, 27(2), pp. 397-412.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Bảng thiết kế câu lệnh Pubmed

Subject headings Từ khóa Textword (MeSH)

Chronic Obstructive Pulmonary Disease

[Title/Abstract] OR

Chronic Airflow Obstruction

[Title/Abstract] OR COAD [Title/Abstract]

OR Chronic Obstructive Airway Disease

[Title/Abstract] OR Chronic Obstructive COPD Lung Disease [Title/Abstract] OR Airflow Pulmonary Disease, Chronic Obstructive [Mesh] Obstruction, Chronic [Title/Abstract] OR

Airflow Obstructions, Chronic

[Title/Abstract] OR

Chronic Airflow Obstructions

[Title/Abstract]

Chronic Chronic Bronchitis [Title/Abstract] Bronchitis, Chronic [Mesh] Bronchitis

Exacerbation* [Title/Abstract] OR

Symptom Flare Up Exacerbated [Title/Abstract] OR Flare up Exacerbation [Mesh] [Title/Abstract] OR Flare-up

[Title/Abstract]

AECOPD* [Title/Abstract] OR AE-COPD*

[Title/Abstract] OR

ECOPD*[Title/Abstract] OR

COPDE*[Title/Abstract] OR ACOPD* AECOPD

[Title/Abstract] OR AECB* [Title/Abstract]

OR ABECB* [Title/Abstract] OR ECB*

[Title/Abstract]

Antibiotic*[Title/Abstract] OR Agents,

Antimycobacterial [Title/Abstract] OR Agents,

Anti-Bacterial [Title/Abstract] OR

Anti Bacterial Agents [Title/Abstract] OR

Antibacterial Agents [Title/Abstract] OR

Agents, Antibacterial [Title/Abstract] OR

Anti-Bacterial Compounds [Title/Abstract] OR

Anti Bacterial Compounds [Title/Abstract] OR

Compounds, Anti-Bacterial[ Title/Abstract] OR

Bacteriocidal Agents [Title/Abstract] OR

Agents, Bacteriocidal [Title/Abstract] OR

Bacteriocides [Title/Abstract] OR Anti-

Mycobacterial Agents [Title/Abstract] OR

Agents, Anti-Mycobacterial [Title/Abstract]

Anti-Bacterial Antibiotic Agents [Mesh]

OR Anti Mycobacterial Agents [Title/Abstract]

OR Antimycobacterial Agents [Title/Abstract]

Stratification* [Title/Abstract]) OR Stratifying

[Title/Abstract] OR Stratify [Title/Abstract]

OR Stratified [Title/Abstract] OR Taxonomy

[Title/Abstract] OR Systematics

[Title/Abstract] OR Taxonomies

[Title/Abstract] OR Classification*

[Title/Abstract] OR categorization*

[Title/Abstract]

Classification Stratification [Mesh]

Characteristic*[Title/Abstract] OR Trait*

[Title/Abstract] OR Properties

[Title/Abstract] OR Feature* Characteristic [Title/Abstract] OR Property

[Title/Abstract] OR

Characterization*[Title/Abstract]

Risk*[Title/Abstract] OR predict* Risk [Mesh] Risk factor [Title/Abstract] OR factor* [Title/Abstract]

Phụ lục 2: Mẫu thu thập thông tin từ nghiên cứu

Phụ lục 3: Đặc điểm các nghiên cứu can thiệp trong tổng quan hệ thống

STT

Tên tác giả, năm công bố

Loại NC

Quốc gia/ vùng lãnh thổ

Giai đoạn NC

Loại BN

Tuổi ¶ (năm)

FEV1 dự đoán ¶ (%)

Phân nhóm can thiệp (số BN)

Hút thuốc (Đã/đang hút, %)

Cỡ mẫu (BN hoặc đợt cấp)

Giới tính (Nam, %)

Thời gian theo dõi

Số BN hoặc đợt cấp được chỉ định KS (Tỷ lệ, %)

RCT

Bỉ

2014 - 2017

301

Nội trú

-

56,1

100*

-

9 tháng

1

297 (99)

Azithromycin (147), placebo (154)

RCT

Anh

233

-

53,8 ± 9,65

65,2

-

42,33 ± 14,5 ≥1 năm

-

-

2

Dùng liệu pháp hít (130), không được dùng liệu pháp hít (103) để điều trị thiếu alpha-1 antitrypsin protein

Dùng KS (95); không dùng KS (96)

RCT

Trung Quốc

2014 - 2015

191

Nội trú

71,7

84,3

30 ngày

-

-

3

95 (49,7)

RCT

Hoa Kỳ

1352

-

-

-

8 tuần

-

-

4

Kristina Vermeersch, 2019 [177] Stanley I Ejiofor, 2017 [52] Jin-Xiang Wang, 2016 [179] S.Sethi, 2016 [156]

RCT

Hà Lan

2005 - 2007

35

60

100

-

4 tháng

-

5

Brusse-Keizer M, 2014 [32]

Moxifloxacin, amoxicillin/clavulanat Amoxicillin/ clavulanat (18), placebo (17)

1352 (100) 18 (51,4)

Ngoại trú Ngoại trú

RCT

2008 - 2010

357

62,2

100*

-

6 tháng

-

6

F.Blasi, 2013 [28]

346 (100)

Prulifloxacin (179), levofloxacin (178)

Ngoại trú

Áo, Đức, Italia, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Ukraine

RCT

Tây Ban Nha

2007 - 2010

310

81

100*

-

1 năm

-

7

Carl Llor, 2012 [97]

Amoxicillin/clavulanat (158), placebo (152)

158 (51)

Ngoại trú

RCT

-

1372

78,9

-

8 tuần

-

-

8

Moxifloxacin (538), amoxicillin/ clavulanat (518)

1372 (100)

Ngoại trú

Robert Wilson, 2012 [182]

Châu Á-Thái Bình Dương, Châu Âu, Nam Phi, Châu Mỹ Latinh, Canada

RCT

Hà Lan

2002 - 2008

205

Nội trú

58,5

90,2

-

Doxycyclin (95), placebo (110)

-

-

9

95 (46,3)

RCT

Thụy Sỹ

2006 - 2008

228

Nội trú

73 [59-82]

-

30 ngày

-

-

-

10

Chỉ định KS theo [PCT] (115), theo HDĐT (113)

Johannes M.A.Daniels, 2010 [42] Philipp Schuetz, 2009 [147]

RCT

-

730

63,2 ± 9,8

100**

-

9 tháng

-

-

11

R.Wilson, 2006 [183]

730 (100)

Ngoại trú

Moxifloxacin (354), KS khác:Amoxicillin, clarithromycin, cefuroxim (376)

RCT

Italia

30

61,4 ± 10,8

73

77

-

Levofloxacin (30)

-

12

28 ± 4 ngày

30 (100)

Mario Cazzola, 2005 [34]

13

RCT

Hoa Kỳ

763

-

-

-

9 tháng

-

-

F.J.Martinez, 2005 [105]

Ngoại trú

763 (100)

• Đợt cấp không phức tạp: Levofloxacin (192), azithromycin (202) • Đợt cấp phức tạp: Levofloxacin (187), amoxicillin/clavulanat (182)

RCT

Hoa Kỳ

2002 - 2004

485

Nội trú

61,9 ± 11,8

48,5

88

40 ngày

14

-

Clarithromycin ER (240), clarithromycin IR (245)

485 (100)

RCT

Đức

504

59,7 ± 11,1

55

62,7

58,1 ± 12,1

1 năm

-

15

Mark Gotfried, 2005 [69] H.Lobe, 2004 [100]

504 (100)

Ngoại trú

RCT

730

63,2 ± 9,8

67,9

100**

-

16

-

12 tháng

730 (100)

Ngoại trú

Levofloxacin (250), clarithromycin (254) Moxifloxacin (354), KS khác: cefuroxim-axetil, clarithromycin, amoxicillin (376)

Anh, Italia, Pháp, Tây Ban Nha, Đức

RCT

Thụy Sỹ

60

Nội trú

58,3

38,3

44,8 ± 17,3

6 tháng

-

17

-

38 (63,3)

Chỉ định KS theo [PCT] (29), theo HDĐT (31)

-

RCT

Canada

147

57,1

100*

1 tháng

Prednisolon (74), placebo (73)

18

-

-

147 (100)

Ngoại trú

RCT

Hoa Kỳ

1999 - 2000

235

49,4

88,5

24 ngày

19

-

-

Azithromycin (118), levofloxacin (117)

235 (100)

Ngoại trú

RCT

Đức

1999 - 2000

52

-

-

-

3 tháng

Esberitox N (25), placebo (27)

20

-

-

51 (98)

Robert Wilson, 2004 [181] Mirjam Christ-Crain, 2004 [41] Shawn D.Aaron, 2003 [6] Guy W.Amsden, 2003 [14] Wilfried Hauke, 2002 [76]

RCT

1998 - 1999

320

61,6

87,2

36 ngày

21

-

-

M.Aubier, 2002 [19]

320 (100)

Telithromycin (160), amoxicillin/clavulanat (160)

Ngoại trú

8 quốc gia (Argentina, Australia, Bỉ, Pháp, Đức, Ireland, Nam Phi, Anh)

RCT

Tunisia

1996 - 1999

93

ICU

90,3

-

-

Ofloxacin (47), placebo (46)

22

-

-

Semir Nouira, 2001 [124]

47 (50,5)

RCT

Anh

-

63

58,7

100

8 tuần

23

-

-

40 (63,5)

Ngoại trú

I.S Woolhouse, 2001 [184]

• Đờm mủ: cefuroxim trong 5 ngày (21), cefuroxim trong 10 ngày (19) • Đờm nhầy: Fluticason (13), placebo (10)

RCT

1998 - 1999

575

ICU

60,7

-

35 ngày

24

-

-

T.Schaberg, 2001 [146]

Moxifloxacin (292), amoxicillin/clavulanat (283)

575 (100)

RCT

1998 - 1999

620

43,5

76,9

21 ngày

25

-

-

Jay L.Adler, 2000 [9]

12 quốc gia: chủ yếu ở Đức, Pháp, Anh Hoa Kỳ, Canada

Clarithromycin ER (317), clarithromycin IR (303)

620 (100)

Ngoại trú

-

Ceftriaxon (16), KS tiêu chuẩn (13)

RCT

Hà Lan

1995 - 1996

Nội trú

-

-

26

29

-

-

G.J. de Klerk, 1999 [85]

-

27

RCT

Italia

58,3 ± 9,3

76,3

80

-

-

M.Cazzola, 1999 [35]

Ngoại trú

Dirithromycin (40), azithromycin (40)

28 ± 4 ngày

29 (100) 80 (100)

28

RCT

Hoa Kỳ

1996 - 1997

2180

62,6

46,2

80,6

-

5 tuần

Ngoại trú

Ciprofloxacin (1083), clarithromycin (1097)

2180 (100)

-

29

RCT

Canada

222

43,7

-

-

-

Ngoại trú

12 tháng

222 (100)

• Ciprofloxacin (115), • Chăm sóc thông thường (107): KS ưu tiên (32), KS bậc 2 (75)

-

RCT

Anh

51

Nội trú

46-91

66,7

28 ngày

Cefaclor (26), amoxicillin (25)

30

-

-

Antonio Anzueto, 1998 [18] Ronald Grossman, 1998 [71] C.J.Trigg, 1991 [172]

51 (100)

-

31

RCT

Hoa Kỳ

763

-

47,4

83,2

-

-

-

763 (100)

James B.Kahn, 2007 [83]

• Đợt cấp phức tạp: amoxicillin/ clavulanat, levofloxacin: (369) • Đợt cấp không phức tạp: azithromycin, levofloxacin (394)

32

-

-

RCT

Hà Lan

2003 - 2005

208

Nội trú

45,2

6 tháng

-

Daiana Stolz, 2007 [168]

117 (56,3)

Chỉ định KS theo [PCT] (102), theo HDĐT (106)

-

33

-

-

Anh

650

-

-

6 tháng

-

-

Janine Bates, 2017 [22]

Chỉ định KS theo [CRP], theo HDĐT

RCT protocol

34

-

Nhật Bản

2015 - 2016

10

Nội trú

74,5

20ͣ

80

2 tuần

Garenoxacin (10)

10 (100)

Can thiệp

Tetsuya Homma, 2019 [77]

-

35

-

-

Hàn Quốc

342

89,9

91,2

-

342 (100)

Can thiệp

Ngoại trú

Zabofloxacin hoặc moxifloxacin (342)

-

36

Anh

21

66 ± 8

52,4

100

51 ± 13

2 tháng

-

21 (100)

Can thiệp

Ngoại trú

-

37

-

-

Hoa Kỳ

2512

59,1 ± 15,8

44,1

68,7

Gatifloxacin (2512)

2512 (100)

Can thiệp

Ngoại trú

Seung Won Ra, 2018 [136] W.A.Biernack i, 2003 [25] Antonio Anzueto, 2002 [17]

Tổng: 37 nghiên cứu

-

-

1995 - 2017

53,8 - 74,5

42,3 - 58,1

46,3 - 100%

10 - 2512

20 – 90,3

62,7 - 100

2 tuần - 1 năm

Ngoại trú, nội trú, ICU

Chú thích: ¶: trình bày dưới dạng trung bình ± SD hoặc trung vị [min-max]; *: Tiền sử hút thuốc ≥10 bao/năm; ** Tiền sử hút thuốc ≥20 bao/năm; BN: Bệnh nhân; KS: kháng sinh;

HDĐT: hướng dẫn điều trị; NC: nghiên cứu; RCT: thử nghiệm lâm sàng sàng ngẫu nhiên, có đối chứng; ICU: khoa hồi sức tích cực; ER: tác dụng kéo dài; IR: tác dụng nhanh;

[PCT]: nồng độ procalcitonin; [CRP]: nồng độ protein phản ứng

Phụ lục 4: Đặc điểm các nghiên cứu quan sát trong tổng quan hệ thống

STT

Giai đoạn NC

Tuổi ¶ (năm)

Tên tác giả, năm công bố

Quốc gia/ vùng lãnh thổ

Loại BN

FEV1 dự đoán ¶ (%)

Cỡ mẫu (BN hoặc đợt cấp)

Giới tính (Nam, %)

Hút thuốc (Đã/đang hút, %)

Thời gian theo dõi

Số BN hoặc đợt cấp được chỉ định KS (Tỷ lệ, %)

1

Trung Quốc

2011 - 2012

515

Nội trú

73,31 ± 7,657

79,8

-

31 ngày

-

-

Jian Lin, 2019 [94]

2

Hoa Kỳ

2013 - 2014

238

Nội trú

48

-

-

1 tháng

-

Robert J Ulrich, 2019 [173]

171 (71,8)

3

Hàn Quốc

2011 - 2017

736

Nội trú

70,4

73,6

-

-

-

-

Juwhan Choi, 2019 [40]

4

2009 - 2014

-

Nội trú

-

41,7

-

-

-

Hoa Kỳ, Quatar

- (39,07)

Aleksandr M Tichter, 2018 [170]

5

Hoa Kỳ

2005-2011

2391

Nội trú

68,0 ± 10,4

-

97

1 tháng

-

Laura J.Spece, 2018 [164]

- (74)

6

Tây Ban Nha

2012 - 2015

207

Nội trú

72,2 ± 8,5

-

83

1 năm

-

-

7

Tây Ban Nha

2009 - 2015

195

Nội trú

-

-

-

3 năm

-

163 (88)

Ana Rodrigo- Troyano, 2018 [140] Cristina Estirado, 2018 [54]

8

Ấn Độ

2012 - 2012

72

Nội trú

59 ± 9,6

91,66

88,88

54 ± 18

-

-

Ashok Kuwal, 2018 [87]

9

-

Tây Ban Nha

2013 - 2015

562

Nội trú

75 ± 11,45

79

38 ± 14

1 tháng

562 (100)

10

-

-

-

-

-

Nội trú

-

-

-

Anh, Hà Lan, Đức

Miguel A.Ponce González, 2017 [133] Marloes E.van der Maas, 2017 [103]

11

-

47,05

-

Australia

2014-2014

130

Nội trú

28 ngày

-

D.J.Brownridge, 2017 [30]

130 (100)

12

-

Australia

2014

289

Nội trú

71 ± 12

59

30 ngày

-

Alexis Gerber, 2018 [65]

217 (75)

13

-

Hà Lan

2010 - 2013

45

-

51,1

88,9

-

-

-

G-J.M.Van De Geijn, 2016 [64]

14

Tây Ban Nha

2013 - 2014

54

Nội trú

76,6 ± 7,5

88,8

36,4 ± 17,1

90 ngày

-

35 (64,8)

Ana Rodrigo- Troyano, 2016 [141]

15

16018

Nội trú

70,7 ± 10,7

67,8

94,7

44 ± 17,4

90 ngày

López-Campos JL, 2015 [101]

13 quốc gia Châu Âu

2010 - 2011

13773 (86)

16

Tây Ban Nha

2008-2009

1077

-

-

-

-

-

Ngoại trú

878 (81,5)

David F Strykowski, 2015 [169]

17

Na-uy

2009 - 2010

43

37,2

81,4

12 tháng

-

-

Salwan Al-ani, 2015 [144]

Ngoại trú

- (34,9)

18

Pháp

2000 - 2010

111

ICU

72 [59–78]

87

68

-

38 ± 13 (n=83)

111 (100)

Benjamin Planquette, 2015 [132]

19

Thổ Nhĩ Kỳ

2012 - 2013

114

65 ± 9

-

86

56 ± 15

-

-

Yusuf Aydemir, 2014 [20]

Ngoại trú, nội trú

20

Israel

28

-

63 ± 1,2

100

35,2 ± 8,1

1 tháng

-

75

Oren Fruchter, 2014 [60]

28 (100)

21

Tây Ban Nha

2005 - 2008

118

69,5 ± 8,2

34 ± 11

>1 năm

-

-

-

Miguel Gallego, 2014 [61]

Ngoại trú

22

Hungary

101

Nội trú

62,1

100*

>3 năm

-

-

-

-

B Antus, 2013 [15]

23

Tây Ban Nha

2009 - 2012

260

68,3 ± 10,5

76,9

82,3

58,9 ± 20,5

6 tháng

Ngoại trú

224 (86,2)

24

-

-

-

-

2007 - 2011

57

Nội trú

-

14 quốc gia Châu Âu

35 (61)

Marc Miravitlles, 2013 [111] Angelika Reissig, 2013 [138]

25

-

-

-

2008 - 2008

1233

-

64,5 ± 16

58,6

Carl Llor, 2013 [96]

970 (78,7)

6 quốc gia (Đan Mạch, Thụy Điển, Litva, Nga, Tây Ban Nha, Argentina)

26

-

-

-

-

2009 - 2010

301

30 ngày

-

Daniel Drozdov, 2013 [51]

Hà Lan, Pháp, Hoa Kỳ

Nội trú, ngoại trú

27

-

-

-

-

Hoa Kỳ

2008-2010

184

Nội trú

52,7

-

Ann R Falsey, 2012 [57]

Trung Quốc

2007 - 2008

586

Nội trú

75,3 ± 8,4

71,3

77

62 ± 31,8

28

-

Xue-Jun Li, 2011 [90]

586 (100)

29

2006 - 2008

447

Nội trú

71,2 ± 9,9

91,7

92,2

-

-

-

David S.HUI, 2011 [78]

Châu Á: Hồng Kông, Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia, Philippin

30

Canada

2004 - 2005

217

65,4 ± 9,2

53,8

100*

43,9 ± 13,3

1 năm

Ngoại trú

141 (65)

31

Hoa Kỳ

2001 - 2001

19608

Nội trú

-

40

-

30 ngày

-

19608 (100)

32

Hoa Kỳ

2006- 2007

84621

Nội trú

69 [60-78]

39,4

-

30 ngày

-

67229 (79,4)

Erik WMA Bischoff, 2011 [26] Michael B.Rothberg, 2010 [143] Michael B.Rothberg, 2010 [142]

33

Thổ Nhĩ Kỳ

-

30

64,2 ± 10,9

73,3

100

51±15

1 tuần

Beste Özben, 2010 [128]

Ngoại trú

30 (100)

2 tuần

34

2004 - 2006

9225

62,2 ± 12,6

55,6

61,1

-

Ngoại trú

6808 (73,8)

Marc Miravitlles, 2009 [109]

8 quốc gia Châu Âu: Áo, Croatia, Đức, Hungary, Hà Lan, Ba Lan, Slovenia,Thụy Sỹ

35

Trung Quốc

2006 - 2007

59

Nội trú

73,9 ± 8,3

72,9

71,2

-

40,2 ± 20,2 (n=41)

32 (54,2)

Ya-Hong CHEN, 2009 [37]

36

Tây Ban Nha

2003 - 2005

188

Nội trú

72,1 ± 10,0

94,7

-

44 ± 14,52

1 năm

-

C.Garcia-Vidal, 2009 [63]

37

Hà Lan

2007 - 2007

Nội trú

68 ± 10

45

100

36 [19-83]

7 ngày

22

5 (23)

38

Hy Lạp

2004 - 2005

70,2 ±10,5

90,6

100

1 tháng

75

-

-

Ngoại trú

M.G.J.Brusse- Keizer, 2009 [31] Georgios S.Papaetis, 2008 [129]

39

Pháp

2004 - 2006

ICU

-

71,4

-

92

-

-

-

Saad Nseir, 2008 [125]

40

Hà Lan

1997 - 2003

1523

75 ± 6,6

51

-

-

-

Jettie Bont, 2007 [29]

Ngoại trú

777 (53)

41

-

335

Tây Ban Nha

-

-

-

-

-

-

-

Andrés Canut, 2007 [33]

42

193

-

1997 - 2001

57,5

77,2

-

-

-

-

Ngoại trú

43

139

Ả Rập Xê-út

66,9 ± 11,4

71

73,3

2 năm

-

-

-

Ngoại trú

44

Tây Ban Nha

2004 - 2005

1007

67,6 ± 11,1

72,1

70,3

15 ngày

Ngoại trú

59,3 ± 20,8 (n=368)

1007 (100)

H.Lobe, 2007 [99] Omer S.Alamoudi, 2007 [10] Marc Miravitlles, 2007 [113]

45

Đài Loan

2000 - 2004

398

Nội trú

76,3 ± 9,4

83,2

77,4

52 ± 22,2

-

-

Sheng- Hsiang LIN, 2007 [95]

46

Pháp

1996 - 2001

857

ICU

-

76,8

-

-

-

Saad Nseir, 2006 [126]

857 (100)

47

40

Tây Ban Nha

2002 - 2004

Nội trú

69 [43–83]

100

100

37 [19–72]

4 tuần

Néstor Soler, 2007 [161]

40 (100)

48

51

Trung Quốc

2003 - 2004

ICU

72,3 ± 7,6

88,2

74,5

-

-

X.Ding, 2006 [48]

51 (100)

49

Pháp

-

118

Nội trú

68,4 ± 12,1

73,7

100*

40,2 ± 16,8

1 năm

N.Roche, 2007 [139]

118 (100)

50

Italia

2004 - 2004

15

Nội trú

75 [68–86]

60

-

-

-

Federico Pea, 2006 [131]

15 (100)

51

Tây Ban Nha

2001 - 2002

1147

Nội trú

68,7 ± 9,4

81

81

10 ngày

51,4 ± 14 (n=630)

1147 (100)

Marc Miravitlles, 2005 [114]

52

Tây Ban Nha

2001 - 2002

1456

-

68,2 ± 9,8

80

79

30 ngày

C.Llor, 2004 [98]

52 ± 14 (n=789)

1456 (100)

53

Hà Lan

-

78,4

100

-

116

-

-

-

Ngoại trú

Paul van der Valk, 2004 [175]

54

-

-

-

Tây Ban Nha

90

Nội trú

67,5 ± 9,9

95,6

-

31,3 ± 15,9

E.Monsó, 2003 [118]

55

Hà Lan

1999 - 1999

171

Nội trú

70,6 ± 8,6

60,8

-

34,6 ± 12,6

-

-

Karin H, 2003 [70]

56

Israel

1997 - 1999

240

Nội trú

84,2

100**

2 tháng

-

-

-

David Lieberman, 2002 [92]

57

Anh

-

121

57

95

-

-

-

89 (73,6)

Ngoại trú

Robert A.Stockley, 2000 [165]

58

Colombia

1995 - 1997

173

98,9

100***

2 tuần

-

-

270 (74,6)

Ngoại trú

Sandra G.Adams, 2000 [8]

59

Hoa Kỳ

1995 - 1997

107

66,9 ± 9,5

100

88,8

2 năm

47,1 ± 18,3 (n=104)

107 (100)

Ngoại trú

Naresh A.Dewan, 2000 [46]

60

Tây Ban Nha

1994 - 1995

886

Nội trú

-

-

-

-

-

792 (89)

Marc Miravitlles, 1999 [115]

61

Tây Ban Nha

1996 - 1997

91

-

69 [44–90]

89

80

42 [14–79]

-

-

Marc Miravitlles, 1999 [110]

62

-

-

Italia

1989-1990

561

Nội trú

-

-

-

561 (100)

63

-

-

Pháp

1981 - 1985

54

ICU

70 ± 9

70,4

-

54 (100)

Luigi Guglielmo, 1993 [72] Jean-Yves Fagon, 1990 [56]

Tổng: 63 nghiên cứu

-

1981-2017

15 - 84621

57,8 – 76,6

53,9 - 100

31,3 - 62

23 - 100%

37,2 - 100

7 ngày - > 3 năm

Ngoại trú, nội trú, ICU

Chú thích: ¶: trình bày dưới dạng trung bình ± SD hoặc trung vị [min-max]; *: Tiền sử hút thuốc ≥10 bao/năm; ** Tiền sử hút thuốc ≥20 bao/năm; ***:Tiền

sử hút thuốc ≥40 bao/năm; n: số bệnh nhân được đo chức năng hô hấp; BN: Bệnh nhân; KS: kháng sinh; NC: nghiên cứu; ICU: khoa hồi sức tích cực

Phụ lục 5: Bảng yếu tố nguy cơ nhiễm một số vi khuẩn trong đợt cấp BPTNMT

Yếu tố nguy cơ

STT

Loại vi khuẩn

Khác

KS sử dụng để diệt VK đánh giá

Tên tác giả, năm công bố

Đặc điểm BN được đánh giá YTNC

Tuổi cao (≥65 tuổi)

FEV1 dự đoán thấp

Số BN có VK được đánh giá YTNC

Sử dụng KS trước đó

Sử dụng corticoid toàn thân trước đó

Có ≥ 2 đợt cấp trong năm trước

Nhập viện do đợt cấp trong năm trước

Vi khuẩn đa kháng

14

69

√ᵃ

Saad Nseir, 2006

ICU, cần đặt nội khí quản hoặc thở máy

Đặt nội khí quản trong vòng 6 tháng trước đó

P.aeruginosa, MRSA, A.baumannii, S.maltophilia, trực khuẩn gram (-) sinh β-lactamase

15

-

57

√ᵃ

Jian Lin, 2019

P.aeruginosa, MRSA, A.baumannii, E.faecium, ESBL, E.coli, K.pneumoniae

16

-

34

Cristina Estirado, 2018

Phác đồ phối hợp (đặc biệt là phác đồ có chứa FQs)

• Không hút thuốc • CRP < 5mg/dL

P.aeruginosa, MRSA, S.maltophilia, A.baumannii, Enterobacteriacea e sinh β-lactamase phổ rộng

Một số vi khuẩn khác

17

K.pneumoniae

10

√ᵈ

Anthonisen typ I,II

PaCO2 > 45mmHg

Ashok Kuwal, 2018

Piperacillin/ tazobactam, gentamycin, ciprofloxacin

S.aureus

20

√*

18

Xue-Jun Li, 2011

Anthonisen typ I,II

A.baumannii

23

√**

19

25

√ᶜ

√**

H.Lobe, 2007

Anthonisen typ I,II

Trực khuẩn gram (-)

H.ìnfluenza

20

√*

Đã/ đang hút thuốc

20

Anthonisen typ I,II

Marc Miravitlles , 1999

S.pneumoniae

9

>2 tháng kể từ đợt cấp trước

A.baumannii, S.maltophilia

A.marcescens

21

-

Sheng- Hsiang LIN, 2007

Trực khuẩn gram (-) không lên men

K.pneumoniae

FEV1 dự đoán cao

Chú thích: BN: bệnh nhân; VK: vi khuẩn; BPTNMT: bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính; MRSA: S.aureus kháng thuốc; FQ:

Flouroquinolon; *: <50%; **: <30%; ᵃ: Trong vòng 2 tuần trước nhập viện/ICU; ᵇ: Trong vòng 3 tháng trước nhập viện; ᶜ: Lúc nhập

viện; ᵈ: >55 tuổi; ᶠ: Sử dụng nhiều lần trong năm trước

Chú thích: BPTNMT: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; FQ: fluoroquinolon; TMP-SMX: trimethoprim-

sulfamethoxazol; ICU: khoa hổi sức tích cực; [PCT]: nồng độ procalcitonin huyết thanh; [CRP]: nồng độ protein

phản ứng C

Phụ lục 6. Sơ đồ phân tầng bệnh nhân chỉ định KS trong đợt cấp BPTNMT

Phụ lục 7: Sơ đồ phân tầng bệnh nhân để chỉ định kháng sinh của S.Sethi 2019

[81]

Phụ lục 8: Sơ đồ phân tầng bệnh nhân để chỉ định kháng sinh Uptodate (ngày truy

Chú thích:

¶: Selection among antibiotic choices is based on local microbial sensitivity patterns, patient comorbidities, prior

infecting organisms, potential adverse events and drug interactions, and also provider and patient preferences.

Modifications to these regimens may be needed for patients with suspicion for specific pathogens and/or history

of drug-resistant organisms (eg, drug-resistant Pseudomonas).

∆: If recent antibiotic exposure (eg, within the past 3 months), select an antibiotic from a different class than the

most recent agent used.

cập 08/06/2020) [174]