BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
----
Trần Thị Vẻ
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG
LÊN HOẠT ĐỘNG QUANG HỢP VÀ HÔ HẤP
CỦA VI TẢO SKELETONEMA SUBSALSUM
(A.CLEVE) BETHGE
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
TP. Hồ Chí Minh, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
----
Trần Thị Vẻ
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG
LÊN HOẠT ĐỘNG QUANG HỢP VÀ HÔ HẤP
CỦA VI TẢO SKELETONEMA SUBSALSUM
(A.CLEVE) BETHGE
Luận văn thạc sĩ
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã ngành: 60.42.30
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Thị Trung
TP. Hồ Chí Minh, 2011
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Giảng viên hướng dẫn TS. Lê Thị Trung. Cô đã tận tâm chỉ dạy, truyền
đạt những kinh nghiệm quý báu trong thực hành thí nghiệm cũng như trong cuộc
sống và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Các quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức
khoa học, tư vấn hướng đi để tôi có thể tự tin bước vào quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Thầy Nguyễn Văn Thuận cùng Ban Giám Hiệu, quý đồng nghiệp trường
THPT Trịnh Hoài Đức, thị xã Thuận An, Bình Dương đã tạo điều kiện thuận lợi
trong công tác để tôi có thể an tâm theo học và hoàn thành tốt chương trình đào tạo
sau đại học của trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Cô Phạm Thị Hiền Hoa, chuyên viên phòng Thông tin tư liệu, Thư viện
trường Đại Học Sư Phạm, Thành Phố Hồ Chí Minh. Cô đã tận tình hướng dẫn cách
tìm kiếm cũng như cung cấp các nguồn tài liệu tham khảo quý giá trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài của tôi.
ThS. Nguyễn Tấn Đại, ThS. Nguyễn Thị Kim Ánh đã góp ý, chia sẻ kinh
nghiệm, cung cấp tài liệu quý cũng như phương pháp nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm.
Anh Trương Trọng Chương, kĩ sư điện tử đã tư vấn thiết kế và lắp đặt tủ
nuôi vi tảo - một trong những khâu quan trọng để tôi có thể hoàn thành luận văn.
CN. Hồ Thị Mỹ Linh – phòng thí nghiệm Sinh lý thực vật Trường Đại học
Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian làm việc tại phòng.
Các anh, chị, các bạn học viên, các em sinh viên đang làm luận văn tại
phòng thí nghiệm Sinh lý thực vật Trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí
Minh đã giúp đỡ, động viên, chia sẻ trong quá trình tôi thực hiện đề tài.
Tập thể lớp cao học khóa 20 đã cùng tôi học tập nghiên cứu, giúp đỡ lẫn
nhau, và chia sẻ kinh nghiệm quý báu để cùng nhau hoàn thành tốt công việc.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến Cha, Mẹ, các Em
trong gia đình, đã luôn theo sát, động viên, ủng hộ tôi về mọi mặt, là chỗ dựa vững
chắc để tôi tự tin vững bước trong cuộc sống. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến
Anh – một nửa của tôi, Anh đã quan tâm, chăm sóc, chia sẻ cùng tôi những lúc khó
khăn, giúp tôi thêm nghị lực, và niềm tin để bước tiếp các chặng đường mai sau.
i
Mục lục
3TChương 1.3T
3TTỔNG QUAN TÀI LIỆU3T ..................................................................... 3
3T1.1.3T
3TSơ lược về vi tảo biển3T ............................................................................ 3
3T1.2.3T
3TSơ lược về chi tảo Skeletonema3T ............................................................. 4
3T1.2.1.3T
3TPhân loại, đặc điểm sinh thái3T ................................................................. 4
3T1.2.2.3T
3THình thái3T ................................................................................................ 5
3T1.2.3.3T
3TCấu tạo tế bào3T ........................................................................................ 7
3T1.2.4.3T
3TĐặc điểm sinh trưởng3T ............................................................................ 8
3T1.2.5.3T
3TCác hình thức sinh sản3T........................................................................... 9
3T1.2.5.1.3T
3TSinh sản sinh dưỡng3T ....................................................................... 10
3T1.2.5.2.3T
3TSinh sản hữu tính3T ........................................................................... 10
3T1.3.3T
3THoạt động quang hợp – hô hấp của vi tảo3T ........................................... 12
3T1.3.1.3T
3TQuang hợp ở vi tảo3T .............................................................................. 12
3T1.3.1.1.3T
3THệ quang hoá PS I3T ......................................................................... 14
3T1.3.1.2.3T
3THệ quang hoá PS II3T ........................................................................ 14
3T1.3.2.3T
3TSắc tố quang hợp3T ................................................................................. 17
3T1.3.2.1.3T
3TChlorophyll3T .................................................................................... 17
3T1.3.2.2.3T
3TCarotenoid3T ...................................................................................... 18
3T1.3.2.3.3T
3TPhycobilin3T ...................................................................................... 20
3T1.3.3.3T
3TVai trò của ánh sáng trong quang hợp3T ................................................. 20
3T1.3.3.1.3T
3TĐặc tính của ánh sáng3T .................................................................... 20
3T1.3.3.2.3T
3TÁnh sáng trong quang hợp3T ............................................................. 22
3T1.3.3.3.3T
3TẢnh hưởng của cường độ ánh sáng quá thấp hoặc quá cao3T ........... 23
3T1.3.3.4.3T
3TẢnh hưởng của chất lượng ánh sáng đến quang hợp3T ..................... 26
3TChương 2.3T
3TVẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP3T ........................................................... 29
3T2.1.3T
3TVật liệu3T ................................................................................................ 29
3T2.2.3T
3TPhương pháp3T ........................................................................................ 29
3T2.2.1.3T
3TĐịnh danh3T ............................................................................................ 29
3T2.2.1.1.3T
3TĐịnh danh qua quan sát hình thái3T .................................................. 29
3T2.2.1.2.3T
3TĐịnh danh bằng phương pháp sinh học phân tử3T ............................ 29
3T2.2.2.3T
3TQuan sát hình thái tế bào3T ..................................................................... 30
3T2.2.3.3T
3TĐếm số lượng tế bào3T............................................................................ 30
3T2.2.4.3T
3TXác định hệ số pha loãng3T .................................................................... 31
3T2.2.5.3T
3TKhảo sát và chọn môi trường nuôi thích hợp3T ...................................... 31
3T2.2.6.3T
3TKhảo sát mật độ khởi đầu thích hợp3T .................................................... 32
3T2.2.7.3T
3TĐo hàm lượng diệp lục tố3T .................................................................... 33
3T2.2.8.3T
3TĐo cường độ quang hợp và cường độ hô hấp của vi tảo3T ..................... 34
3T2.2.9.3T
3TKhảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên hoạt động của vi tảo3T35
3T2.2.10.3T
-2
-1
P.sP
3TKhảo sát ảnh hưởng của ánh sáng đơn sắc ở cùng cường độ 20 µmol P lên sự tăng trưởng của vi tảo3T ........................................ 36 photon.mP
3T2.2.11.3T
-2
-1
3TKhảo sát ảnh hưởng của ánh sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.mP P lên sự tăng trưởng của vi tảo3T ........................................ 38
P.sP
3T2.2.12.3T
3TPhân tích thống kê số liệu3T ................................................................... 39
3TChương 3.3T
3TKẾT QUẢ - THẢO LUẬN3T ................................................................. 40
3T3.1.3T
3TKết quả3T ................................................................................................ 40
3T3.1.1.3T
3TĐịnh danh3T ............................................................................................ 40
3T3.1.2.3T
3TKhảo sát và chọn môi trường nuôi thích hợp3T ...................................... 44
3T3.1.2.1.3T
3THình thái tế bào3T .............................................................................. 44
3T3.1.2.2.3T
3TĐường cong tăng trưởng3T ................................................................ 47
3T3.1.3.3T
3TKhảo sát mật độ khởi đầu thích hợp3T .................................................... 49
3T3.1.3.1.3T
3THình thái tế bào và màu sắc dịch nuôi3T ........................................... 50
3T3.1.3.2.3T
3TĐường cong tăng trưởng3T ................................................................ 57
3T3.1.4.3T
3TẢnh hưởng của cường độ ánh sáng lên hoạt động của vi tảo3T ............. 59
3T3.1.4.1.3T
3TMàu sắc dịch nuôi3T .......................................................................... 59
3T3.1.4.2.3T
3THình thái tế bào3T .............................................................................. 60
3T3.1.4.3.3T
3TĐường cong tăng trưởng3T ................................................................ 64
ii
3T3.1.4.4.3T
3TCường độ quang hợp – cường độ hô hấp3T....................................... 66
3T3.1.4.5.3T
3THàm lượng diệp lục tố3T ................................................................... 69
-2
3T3.1.5.3T
P.sP
-1 3TẢnh hưởng của ánh sáng đơn sắc ở cường độ 20 µmol photon.mP P lên sự sinh trưởng của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge3T ...................... 73
3T3.1.5.1.3T
3TMàu sắc dịch nuôi3T .......................................................................... 73
3T3.1.5.2.3T
3THình thái tế bào3T .............................................................................. 74
3T3.1.5.3.3T
3TĐường cong tăng trưởng3T ................................................................ 77
3T3.1.5.4.3T
3TCường độ quang hợp – cường độ hô hấp3T....................................... 79
3T3.1.5.5.3T
3THàm lượng diệp lục tố3T ................................................................... 83
3T3.1.6.3T
-2
-1
P.sP
3TKhảo sát ảnh hưởng của ánh sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.mP P lên sự sinh trưởng của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge3T ............................................................................................................. 88
3T3.1.6.1.3T
3TMàu sắc dịch nuôi3T .......................................................................... 88
3T3.1.6.2.3T
3THình thái tế bào3T .............................................................................. 88
3T3.1.6.3.3T
3TĐường cong tăng trưởng3T ................................................................ 92
3T3.1.6.4.3T
3TCường độ quang hợp – cường độ hô hấp3T....................................... 94
3T3.1.6.5.3T
3THàm lượng diệp lục tố3T ................................................................... 97
3T3.2.3T
3TThảo luận3T ........................................................................................... 100
3T3.2.1.3T
3TKhảo sát môi trường nuôi thích hợp cho sự tăng trưởng của Skeletonema subsalsum (A.Cleve) Bethge3T ........................................ 100
3T3.2.2.3T
3TKhảo sát mật độ khởi đầu thích hợp3T .................................................. 101
3T3.2.3.3T
3TẢnh hưởng của cường độ ánh sáng lên sự tăng trưởng của Skeletonema subsalsum (A.Cleve) Bethge3T ........................................ 102
3T3.2.5.3T
-1
-2
Plên sự
iii
P.sP
3TẢnh hưởng của chất lượng ánh sáng ở cùng cường độ 20 µmol photon.mP trưởng của Skeletonema subsalsum (A.Cleve) Bethge3T ............................................................................... 104
3T3.2.6.3T
-1
-2
Plên sự
tăng
P.sP
3TẢnh hưởng của chất lượng ánh sáng ở cùng cường độ 50 µmol photon.mP trưởng của Skeletonema subsalsum (A.Cleve) Bethge3T ............................................................................... 107
3TChương 4.3T
3TKẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ3T .............................................................. 109
3T4.1.3T
3TKết luận3T ............................................................................................. 109
tăng
3T4.2.3T
3TĐề nghị3T .............................................................................................. 110
iv
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 111
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5
Phụ lục 6
Phụ lục 7
v
Danh mục ảnh
3TUẢnh 2.1: Các ngăn tủ thí nghiệm gắn bản LED cho phổ ánh sáng đơn sắc khác nhauU3T
3TUẢnh 3.1: Hình thái một chuỗi tế bào vi tảo dưới kính hiển vi quang học (X40)U3T ...... 40
3TUẢnh 3.2: Chuỗi tế bào mới được hình thành từ vị trí bị đứt ở chuỗi cũU3T .................... 41
3TUẢnh 3.3: Chuỗi tế bào giảm và hồi phục kích thướcU3T ................................................ 41
3TUẢnh 3.4: Bào tử vi tảo dưới kính hiển vi quang học (mũi tên)U3T ................................. 42
3TUẢnh 3.5: Kết quả giải trình tự gen 18S ribosom của Skeletonema sp.U3T ...................... 43
3TUẢnh 3.6: Kết quả giải trình tự gen 16S ribosom của Skeletonema sp.U3T ...................... 43
3TUẢnh 3.7: Hình thái S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường f/2U3T ................ 44
3TUẢnh 3.8: Hình thái S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường Aquil*U3T ......... 45
3TUẢnh 3.9: Hình thái S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường DAM từ ngày
................................................................................................................................... 37
3TUẢnh 3.10: Hình thái S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường ESAWU3T ....... 47
3TUẢnh 3.11: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge ở mật độ khởi đầu
1 đến ngày 8U3T .............................................................................................................. 46
3TUẢnh 3.12: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge với mật độ khởi đầu
14.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 9U3T ..................................................................... 50
3TUẢnh 3.13: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge ở mật độ khởi đầu
14.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 9U3T ..................................................................... 51
3TUẢnh 3.14: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge với mật độ khởi đầu
18.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 9U3T ..................................................................... 51
3TUẢnh 3.15: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge ở mật độ khởi đầu
18.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 9U3T ..................................................................... 52
22.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8U3T ..................................................................... 52
3TUẢnh 3.16: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge với mật độ khởi đầu
vi
3TUẢnh 3.17: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge ở mật độ khởi đầu
22.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8U3T ..................................................................... 53
3TUẢnh 3.18: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge với mật độ khởi đầu
26.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8U3T ..................................................................... 53
3TUẢnh 3.19: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge ở mật độ khởi đầu
26.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8U3T ..................................................................... 54
3TUẢnh 3.20: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge với mật độ khởi đầu
30.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8U3T ..................................................................... 55
3TUẢnh 3.21: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge ở mật độ xuất phát
30.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8U3T ..................................................................... 55
3TUẢnh 3.22: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge với mật độ khởi đầu
34.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8U3T ..................................................................... 56
3TUẢnh 3.23: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường
34.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8U3T ..................................................................... 56
3TUẢnh 3.24: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong tối từ ngày 1 đến 7U3T
Aquil* dưới các cường độ chiếu sáng khác nhau từ ngày thứ 1 đến 7U3T ..................... 60
3TUẢnh 3.25: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường Aquil*
................................................................................................................................... 61
3TUẢnh 3.26: Dịch trích diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới các cường
dưới các cường độ chiếu sáng khác nhauU3T .................................................................. 63
3TUẢnh 3.27: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge khi nuôi trong môi
độ chiếu sáng khác nhau từ ngày thứ 1 đến 7U3T ........................................................... 70
3TUẢnh 3.28: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới ảnh hưởng của các
trường Aquil* dưới các điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhauU3T ............................. 73
ánh sáng đơn sắc khác nhauU3T ...................................................................................... 76
3TUẢnh 3.29: Dịch chiết diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi
vii
3TUẢnh 3.30: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới ảnh hưởng của
-2
-1
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhauU3T ................................................... 85
UP3T ............................... 88
UPU.sUPU
3TUẢnh 3.31: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới ảnh hưởng của ánh
-2
-1
các ánh sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.mUPU
UP3T ..................................................... 91
UPU.sUPU
3TUẢnh 3.32: Dịch chiết diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới các điều
-2
-1
sáng đơn sắc ở cường độ 50 µmol photon.mUPU
UPU.sUPU
UP3T ......... 98
kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau ở cùng cường độ 50 µmol photon.mUPU
viii
Danh mục bảng
3TUBảng 1.1: Một số tính chất của các sắc tố chính ở vi tảoU3T .......................................... 17
3TUBảng 1.2: Đặc trưng các miền riêng biệt của quang phổU3T .......................................... 27
3TUBảng 2.1: Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng khác nhau lên
3TUBảng 2.2: Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của ánh sáng đơn sắc ở cùng cường độ
-2
-1
hoạt động của vi tảoU3T .................................................................................................. 36
UPU.sUPU
UPU lên sự sinh trưởng của vi tảoU3T ............................................... 38
3TUBảng 2.3: Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của ánh sáng đơn sắc ở cùng cường độ
-2
-1
20 µmol photon.mUPU
UPU.sUPU
UPU lên sự tăng trưởng của vi tảoU3T ............................................... 39
3TUBảng 3.1: Mật độ tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi trường f/2,
50 µmol photon.mUPU
* PU ở 3TUBảng 3.2: Mật độ tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường AquilUP
Aquil*, DAM, và ESAWU3T .......................................................................................... 49
3TUBảng 3.3: Mật độ tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường Aquil*
các mật độ xuất phát khác nhauU3T ................................................................................ 59
3TUBảng 3.4: Cường độ quang hợp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi
dưới các cường độ chiếu sáng khác nhauU3T .................................................................. 65
3TUBảng 3.5: Cường độ hô hấp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường
trường Aquil* dưới các cường độ chiếu sáng khác nhauU3T .......................................... 67
3TUBảng 3.6: Hàm lượng diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge khi nuôi trong
Aquil* dưới các cường độ chiếu sáng khác nhauU3T ..................................................... 69
3TUBảng 3.7: Mật độ tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi trường có
môi trường Aquil* dưới các cường độ chiếu sáng khác nhauU3T .................................. 72
3TUBảng 3.8: Cường độ quang hợp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi
điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhauU3T ................................................................... 79
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhauU3T ................................................... 81
3TUBảng 3.9: Cường độ hô hấp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi
ix
3TUBảng 3.10: Hàm lượng diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhauU3T ................................................... 83
3TUBảng 3.11: Mật độ tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge khi nuôi trong các môi
-2
-1
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhauU3T ................................................... 87
UPU.sUPU
UP3T .. 93
3TUBảng 3.12: Cường độ quang hợp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới các môi
-2
-1
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.mUPU
UPU.sUPU
UP3T .. 95
3TUBảng 3.13: Cường độ hô hấp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge khi nuôi dưới điều
-2
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.mUPU
UP3T ............................ 97
-1 UPsPU
3TUBảng 3.14: Hàm lượng diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới các điều
-2
-1
kiện chiếu sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.mUPU
UPU.sUPU
UP3T ......... 99
kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau ở cùng cường độ 50 µmol photon.mUPU
x
Danh mục hình
3TUHình 1.1: Ảnh chụp Skeletonema sp. dưới kính hiển vi điện tử quétU3T ......................... 5
3TUHình 1.2: Các trục của tế bào tảo silicU3T ........................................................................ 6
3TUHình 1.3: Cấu trúc tế bào ở tảo silicU3T ............................................................................ 7
3TUHình 1.4: Các giai đoạn tăng trưởng ở vi tảoU3T .............................................................. 9
3TUHình 1.5: Sinh sản sinh dưỡng bằng phân chia tế bào ở tảo silicU3T ............................. 10
3TUHình 1.6: Vòng đời của tảo silic trung tâmU3T ............................................................... 11
3TUHình 1.7: Các thành phần của quang hệ I, quang hệ II và sơ đồ chuỗi truyền điện tử
3TUHình 1.8: Các thành phần của hệ quang hoá II trên màng thylakoid của lục lạpU3T ..... 15
3TUHình 1.9: Con đường vận chuyển năng lượng từ phức hệ thu năng lượng ánh sáng
trong quang hợp ở vi tảoU3T ........................................................................................... 13
3TUHình 1.10: Phổ hấp thụ của các sắc tố ở vi tảo trong khoảng 400 – 700 nmU3T ............ 18
3TUHình 1.11: Toàn bộ bức xạ điện từ của mặt trời với quang phổ của ánh sáng đơn sắc
tới chlorophyll a PURU680URU của trung tâm phản ứng quang hoáU3T ........................................ 16
3TUHình 1.12: Đồ thị thể hiện mối quan hệ điển hình giữa cường độ quang hợp (P) ở vi
trong vùng khả kiếnU3T ................................................................................................... 22
3TUHình 3.1: Đường cong tăng trưởng của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các
tảo với cường độ ánh sáng (I)U3T ................................................................................... 23
3TUHình 3.2: Đường cong tăng trưởng của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi
* trường AquilUP PU ở các mật độ xuất phát khác nhauU3T ...................................................... 58
3TUHình 3.3: Đường cong tăng trưởng của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới ảnh
môi trường f/2, Aquil*, DAM, và ESAWU3T ................................................................. 48
3TUHình 3.4: Cường độ quang hợp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi
hưởng của các cường độ ánh sáng khác nhauU3T ........................................................... 65
trường Aquil* dưới các cường độ chiếu sáng khác nhauU3T .......................................... 67
3TUHình 3.5: Cường độ hô hấp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường
xi
3TUHình 3.6: Hàm lượng diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge khi nuôi trong
Aquil* dưới các cường độ chiếu sáng khác nhauU3T ..................................................... 68
3TUHình 3.7: Đường cong tăng trưởng của S. subsalsum trong các môi trường có điều
môi trường Aquil* dưới các cường độ chiếu sáng khác nhauU3T .................................. 71
3TUHình 3.8: Cường độ quang hợp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi
kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhauU3T ........................................................................... 78
3TUHình 3.9: Cường độ hô hấp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhauU3T ................................................... 80
3TUHình 3.10: Hàm lượng diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhauU3T ................................................... 82
3TUHình 3.11: Đường cong tăng trưởng S. subsalsum (A.Cleve) Bethge khi nuôi trong
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhauU3T ................................................... 86
-2
-1
các môi trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol
UPU.sUPU
UP3T ............................................................................................................. 93
3TUHình 3.12: Cường độ quang hợp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới các môi
-2
-1
photon.mUPU
UPU.sUPU
UP3T .. 95
3TUHình 3.13: Cường độ hô hấp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge khi nuôi dưới điều
-2
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.mUPU
UP3T ............................ 96
-1 UPsPU
3TUHình 3.14: Hàm lượng diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới các điều
-2
-1
kiện chiếu sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.mUPU
UPU.sUPU
UP3T ......... 99
kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau ở cùng cường độ 50 µmol photon.mUPU
xii
Kí hiệu và chữ viết tắt
Ánh sáng AS
Cường độ quang hợp CĐQH
Cường độ hô hấp CĐHH
Cộng sự cs.
Ngày
N
Những người khác (cộng sự) et al.
tế bào tb
Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
1
Mở đầu
Thực vật phiêu sinh là những loài vi tảo sống lơ lửng trong nước, có khả
năng hấp thu muối dinh dưỡng vô cơ trong nước và tiến hành quang hợp tạo ra chất
hữu cơ. Vi tảo với số lượng khổng lồ và hiện diện ở khắp mọi nơi đã góp phần quan
trọng trong nền kinh tế của con người. Vai trò của chúng được thể hiện rõ nhất
trong chuỗi thức ăn của các thủy động vật.
Trong số các loài vi tảo, tảo silic thường chiếm một số lượng lớn về thành
phần loài và sinh vật lượng. Vì vậy tình hình phân bố của tảo silic thường phản ánh
khá đầy đủ xu thế chung của toàn bộ sinh vật phù du. Xác tảo silic lắng xuống đáy
tạo thành lớp cát mịn, có nhiều tính chất lý, hoá học bền vững, được sử dụng nhiều
trong thực tiễn như: làm chất lọc, chất cách nhiệt và cách âm, chế cốt mìn, đánh
bóng kim loại, …
Các loài tảo đã thu hút được sự chú ý ngày càng nhiều của các nhà khoa học,
công nghệ và thương mại do những ưu thế của cơ thể này so với thực vật bậc cao
như: sự phát triển đơn giản, vòng đời ngắn, năng suất cao, hệ số sử dụng năng
lượng ánh sáng cao, nuôi trồng đơn giản…
Hiện nay, người ta nuôi thuần giống vi tảo chọn lọc. Có hơn 40 loài khác
nhau được phân lập ở nhiều nơi trên thế giới và được sử dụng trong phương thức
thâm canh. Các loài tảo silic phổ biến làm thức ăn trong nuôi trồng thủy sản là
Skeletonema costatum, Chaetoceros calcitrans, Thalassiosira pseudonana…
Môi trường nuôi tảo chủ yếu dựa vào nguồn nước biển tự nhiên là chính.
Trên thế giới việc sử dụng môi trường nhân tạo để nghiên cứu sinh lý vi tảo cũng
khá phổ biến nhưng ở Việt Nam, phương pháp này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi.
Tảo nói chung và vi tảo nói riêng có vị trí quan trọng trong việc phát triển
các nguồn chất hữu cơ mới từ các nguồn vô cơ như COR2R, HR2RO và các muối khoáng
là do chúng có khả năng quang hợp nhờ năng lượng ánh sáng mặt trời. Trong đó,
2
cường độ của ánh sáng, thời gian chiếu sáng, thành phần quang phổ ánh sáng có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến sự sinh trưởng và hoạt động sinh lý của chúng.
Hơn nữa, trên thế giới, việc nghiên cứu thực vật phiêu sinh đã được tiến hành
từ rất lâu và đã khảo cứu sâu, rộng nhiều vấn đề. Tuy nhiên, ở Việt Nam, vì nhiều
hạn chế khác nhau nên đến nay các nghiên cứu chủ yếu tập trung về sinh thái học và
ứng dụng nuôi trồng vi tảo đại trà phục vụ trong nuôi trồng thủy sản mà ít đi vào
những nghiên cứu cơ bản về sinh lý.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và để tìm hiểu thêm về sinh lý vi tảo,
chúng tôi đã chọn đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của ánh sáng lên hoạt động
quang hợp và hô hấp của vi tảo Skeletonema subsalsum (A.Cleve) Bethge”
Mục tiêu đề tài đặt ra là:
– Định danh Skeletonema sp. qua quan sát hình thái, cấu tạo tế bào và
phương pháp sinh học phân tử.
– Tìm môi trường nước biển nhân tạo thích hợp cho sự tăng trưởng của
loài vi tảo này.
– Khảo sát mật độ khởi đầu thích hợp.
– Khảo sát ảnh hưởng của ánh sáng trắng và một số loại ánh sáng đơn
sắc khác nhau ở các cường độ chiếu sáng khác nhau lên sự tăng
trưởng cũng như hoạt động quang hợp và hô hấp của loài vi tảo trên.
Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm sinh lý thực vật trường Đại học
Sư phạm Tp. HCM. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 01/2011 đến tháng 10/2011.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về vi tảo biển
Vi tảo (microalgae) ở biển là những loài tảo đơn bào sống lơ lửng, trôi nổi
trong nước, cơ thể rất nhỏ, có khả năng hấp thụ muối dinh dưỡng vô cơ hoà tan
trong nước, tiến hành quang hợp tạo chất hữu cơ. Vi tảo là khâu đầu tiên trong chu
trình vật chất biển, là thức ăn cho nhiều loài sinh vật biển như động vật phù du, các
loại động vật thân mềm ăn lọc, các loại ấu trùng, cá bột và một số loại cá trưởng
thành, …
Trong số các loài vi tảo, tảo silic thường chiếm khoảng 60 – 70% về số loài
cũng như sinh vật lượng, nhất là các vùng biển ven bờ, có nơi đạt đến 84% về số
loài và 99% về sinh vật lượng. Tình hình phân bố của tảo silic thường phản ánh khá
đầy đủ xu thế chung của toàn bộ vi tảo. Những vùng có hiện tượng nước nở hoa đều
do các loài tảo silic sinh sản mạnh tạo nên. Cũng như tảo đơn bào nói chung, tảo
silic không phải là đối tượng có giá trị kinh tế có thể khai thác phục vụ ngay cho đời
sống con người, nhưng nếu thiếu chúng sẽ không có nguồn thức ăn ban đầu, mọi
nguồn lợi hải sản đều không có cơ sở để tồn tại (Trương Ngọc An, 1993)
Biết được tầm quan trọng của tảo silic trong biển, nhiều nhà tảo học trên thế
giới đã nghiên cứu chúng từ rất lâu (khoảng 200 năm) (Trương Ngọc An, 1993).
Những năm gần đây, các loài tảo đã thu hút sự chú ý ngày càng tăng của các nhà
khoa học, công nghệ và thương mại do: vi tảo là vi sinh vật đặc trưng bởi sức sản
xuất cao trên mỗi đơn vị diện tích khi so sánh với các sinh vật quang hợp khác như
thực vật bậc cao. Chúng có chu kỳ sinh sản nhanh, nhu cầu dinh dưỡng thấp, hệ số
sử dụng ánh sáng và năng suất cao, bên cạnh đó chúng có sự thích ứng với một
phạm vi rộng về thời gian chiếu sáng và phổ chiếu sáng (Carvalho et al., 2011),
thành phần sinh hoá dễ được điều khiển theo điều kiện nuôi cấy và nhờ kĩ thuật di
truyền, nuôi đơn giản, thích hợp với quy mô sản xuất công nghiệp (Trương Ngọc
An, 1993).
4
1.2. Sơ lược về chi tảo Skeletonema
1.2.1. Phân loại, đặc điểm sinh thái
Theo thống kê từ trước đến nay (Trương Ngọc An, 1993), tổng số loài vi tảo
ở các vùng biển Việt Nam đã xác định được 481 loài thuộc 4 ngành tảo:
• Tảo Kim (Silicoflagellata) có 3 loài, chiếm 0,62%
• Tảo Lam (Cyanophyta) có 3 loài, chiếm 0,62%
• Tảo Giáp (Pyrrophyta) có 157 loài, chiếm 32,64%
• Tảo Silic (Bacillariophyta) có 318 loài, chiếm 66,12%
Trong hệ thống phân loại, chi tảo Skeletonema thuộc:
Tảo silic (Bacillariophyta) : Ngành
Tảo silic (Bacillariophyceae) : Lớp
Tảo silic trung tâm (Centrales Shütt) : Bộ
Tảo hình hộp (Biddulphiineae) : Bộ phụ
Tảo Tơ xương ( Skeletonemaceae Lebour) : Họ
Tảo Tơ xương (Skeletonema Greville) : Chi
Chi Skeletonema thuộc bộ tảo silic trung tâm, tìm thấy ở các bờ biển nước lợ
trên toàn thế giới. Các nghiên cứu gần đây cho thấy chi này gồm một loạt các loài.
Loài phổ biến nhất được ghi nhận là Skeletonema costatum (3TBalzano3T S. et al., 2010;
Trương Ngọc An, 1993). Chúng là các loài điển hình cho tính sinh thái rộng, phân
bố từ hàn đới đến nhiệt đới, từ vùng biển xa cho tới vùng ven bờ. Tuy vậy chúng
thường phân bố ở vùng ven bờ cửa sông, nơi có nồng độ muối thấp và có nhiều
muối dinh dưỡng vô cơ hoà tan. Sự sinh sản của các loài trong chi này rất mạnh mẽ,
chỉ trong một thời gian ngắn khoảng 20 – 30 ngày, số lượng tế bào của chúng có thể
tăng lên hàng chục ngàn lần, thường đạt tới mật độ trên 10.000 tế bào/lít, tạo thành
hiện tượng nở hoa ở các vùng nhỏ (Trương Ngọc An, 1993).
5
1.2.2. Hình thái
Tế bào của các loài thuộc chi Skeletonema có hình hộp tròn rất nhỏ, gồm hai
mảnh vỏ úp lồng vào nhau. Vỏ trên (epitheca) lớn, vỏ dưới (hypotheca) nhỏ. Mặt
của vỏ trên và vỏ duới là mặt vỏ (valve). Phần vỏ thân của hộp là vòng vỏ (gridle),
phần vỏ trên và vỏ dưới lồng vào nhau là đai nối (connesting band) hoặc đai vòng
(Hình 1.1).
Viền mép mặt vỏ có một hàng gai rất nhỏ, rỗng, mọc ra theo hướng song
song với trục cao và nối với gai của tế bào bên tạo thành chuỗi dài thẳng. Khoảng
cách giữa hai tế bào có thể dài hoặc ngắn. Trên mặt vỏ và mặt vòng vỏ có cấu tạo
điểm vân rất nhỏ nên không thấy được khi quan sát bằng kính hiển vi thông dụng
(Hình 1.1) (Trương Ngọc An, 1993).
Hình 1.1: Ảnh chụp Skeletonema sp. dưới kính hiển vi điện tử quét
(độ dài thanh thước: 2 µm) (Jung et al., 2009)
5: mặt vỏ (valve) 1: vỏ dưới (hypotheca)
6: hàng gai nối giữa các tế bào 2: vỏ trên (epitheca)
3: vòng vỏ (gridle)
4: đai nối (connesting band) 7: các điểm vân do sự ngấm không đều của silic tạo nên ở mặt vỏ và mặt vòng vỏ (Trương Ngọc An, 1993).
6
Ở chi này, mặt vỏ tế bào lồi lên nên gần có dạng hình cầu và do đó có ba trục
khác nhau:
Trục dài (apical axis) hay còn gọi là trục đỉnh, là chiều dài của mặt vỏ, cũng
chính là đường kính (Hình 1.2).
Trục rộng (transapical axis) còn gọi là trục cắt đỉnh, là chiều rộng của mặt
vỏ, do chi tảo Skeletonema có mặt vỏ gần có dạng hình cầu nên trục rộng và trục dài
bằng nhau và bằng đường kính (Hình 1.2).
Trục cao (pervalvar axis) còn gọi là trục xuyên, là chiều cao từ mặt vỏ trên
đến mặt vỏ dưới của tế bào (Hình 1.2).
Hình 1.2: Các trục của tế bào tảo silic
(Round F. E., Crawford R. M., Mann D. G., 2000)
(AA’: trục dài (apical axis), TT’: trục rộng (transapical axis), PP’: trục cao
(pervalvar axis))
Từ ba trục nói trên hình thành ba mặt phẳng khác nhau:
Mặt phẳng vỏ (valvar plane) là mặt phẳng được tạo thành bởi trục dài và trục
rộng song song với mặt vỏ, còn gọi là mặt cắt ngang.
Mặt phẳng trục dài (apical plane) là mặt phẳng được tạo thành bởi trục dài và
trục cao.
Mặt phẳng trục rộng (transapical plane) là mặt phẳng được tạo thành bởi trục
rộng và trục cao (Hình 1.2).
7
1.2.3. Cấu tạo tế bào
Tảo silic có thành tế bào gồm hai mảnh vỏ. Vỏ lại gồm hai lớp: lớp trong là
pectin, lớp ngoài là oxit silic (SiOR2R.nHR2RO) tinh khiết hoặc NaR2RSiOR5R. Chúng lấy silic
từ các hạt đất sét lơ lửng trong nước. Vỏ tế bào dày và cứng, trên vỏ có những
đường vân rất tinh vi và phức tạp do ngấm silic không đều tạo nên. Hai mảnh vỏ
(nắp đậy và đáy) như hai nắp của một hộp nhỏ lắp khít vào nhau. Tùy theo mức độ
nhiều hay ít của silic mà vỏ tế bào dày cứng (loài sống ở đáy) hay vỏ tế bào mỏng
manh (loài hoàn toàn sống phù du) (Hình 1.3) (Trương Ngọc An, 1993; Hoàng Thị
Sản, 2003; Phạm Hoàng Hộ, 1972).
Trong tế bào chất có nhân (phân bố ở một bên hay ở trung tâm tế bào), ti thể,
bộ máy Golgi, lục lạp, … Nguyên sinh chất trong suốt, làm thành một lớp mỏng
nằm dưới vách tế bào hoặc thành một khối nhỏ ở trung tâm tế bào, phần còn lại của
khoang tế bào là không bào. Trong nguyên sinh chất thường có hai thể màu hình đĩa
(Hình 1.3). Thành phần sắc tố có chlorophyll a, c1, c2, carotenoid và xanthophyl
(Trương Ngọc An, 1993; Hoàng Thị Sản, 2003; Phạm Hoàng Hộ, 1972). Bên cạnh
đó màu sắc của chúng phụ thuộc vào sự hiện diện của diệp lục tố a, c1, c2 và bởi
sắc tố nâu và vàng của fucoxanthin and b-carotene (Tomaselli Luisa, 2004).
Hình 1.3: Cấu trúc tế bào ở tảo silic
(Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Hoài Hà, 2006)
8
Sản phẩm đồng hóa từ COR2R: chrysolaminarin và lipid, thường tụ lại thành các
giọt chất dự trữ màu da cam. Ngoài ra còn có các giọt volutin màu xanh da trời
(Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Hoài Hà, 2006).
1.2.4. Đặc điểm sinh trưởng
Mỗi cá thể sinh vật đều trải qua một chu trình phát triển hay chu trình sống.
Mỗi chu trình phát triển gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau, theo một trình tự nhất
định và không thể đảo ngược. Sự tăng trưởng được biểu thị bởi sự gia tăng thường
xuyên kích thước hay trọng lượng (Bùi Trang Việt, 2002).
Tảo silic có kích thước hiển vi, vì thế sự tăng trưởng của chúng được xem xét
ở mức độ quần thể. Nhìn chung, đường cong tăng trưởng của dịch nuôi vi tảo có
dạng hình chữ S, có thể phân chia thành các giai đoạn sau (Moretii et al., 1999):
Pha lag (pha tiềm phát, pha thích nghi): này kéo dài khoảng 2 – 3 ngày
sau khi cấy chuyền, giai đoạn này có thể nhanh hay chậm hơn tuỳ trạng thái sinh lý
ban đầu của tế bào và điều kiện môi trường. Thời gian này vi tảo tập thích nghi với
môi trường sống. Việc chậm phát triển là do sự thích nghi sinh lý của sự chuyển hóa
tế bào để phát triển như tăng các mức enzyme và các chất chuyển hóa liên quan đến
sự phân chia tế bào và cố định carbon. Nếu các tế bào nuôi cấy là các tế bào già thì
các enzyme có thể bị bất hoạt và quá trình biến dưỡng có thể giảm đến mức độ thiếu
hụt cho sự phân chia tế bào, vì vậy giai đoạn khôi phục lại là cần thiết (Hình 1.4).
Pha log (pha cấp số mũ, pha tăng trưởng mạnh): kéo dài từ 4 – 6 ngày,
giai đoạn này tế bào tảo đã thích nghi với môi trường nuôi, số lượng tế bào tăng tỷ
lệ thuận với thời gian và tăng theo cấp số mũ. Ở suốt pha này, hằng số tốc độ tăng
trưởng là không đổi và là cực đại đối với điều kiện nuôi cấy cụ thể (Hình 1.4).
Pha giảm tốc độ sinh trưởng (hay pha chuyển tiếp): tốc độ phân bào chậm
lại, các chất dinh dưỡng dần cạn kiệt, mật độ chiếu sáng giảm, độ pH của môi
trường thay đổi, tỉ lệ cung cấp COR2R hoặc OR2R hoặc các yếu tố lý hóa khác bắt đầu hạn
chế sự sinh trưởng. Sự sinh trưởng của quá trình dần đạt đến cực đỉnh (Hình 1.4).
9
Pha ổn định (pha cân bằng hay pha bão hoà): sự sinh trưởng của quần thể
đã đạt đến cực đỉnh, số lượng tế bào trong dịch nuôi không tăng thêm do tế bào sinh
ra và tế bào chết đi có số lượng bằng nhau. Sản lượng cuối cùng thu được ở pha ổn
định phụ thuộc vào trạng thái tự nhiên của nhân tố ức chế (Hình 1.4).
Pha suy vong: trong pha này tế bào tự phân giải do các enzyme nội bào và
các chất ngoại bào,số lượng tế bào trong dịch nuôi giảm một cách nhanh chóng, tỉ lệ
tế bào chết gia tăng, chất dinh dưỡng trong môi trường dần cạn kiệt (Hình 1.4).
Hình 1.4: Các giai đoạn tăng trưởng ở vi tảo
(Fogg G.E., et al., 1987)
(1): pha lag (pha tiềm phát, pha thích nghi)
(2): pha log (pha cấp số mũ, pha tăng trưởng mạnh)
(3): pha giảm tốc độ sinh trưởng (hay pha chuyển tiếp)
(4): pha ổn định (pha cân bằng hay pha bão hoà)
(5): pha suy vong
1.2.5. Các hình thức sinh sản
Tảo silic có hai hình thức sinh sản là sinh sản sinh dưỡng và sinh sản hữu
tính (Dương Đức Huyến, 2009).
10
Sinh sản sinh dưỡng 1.2.5.1.
Hình thức sinh sản sinh dưỡng phổ biến ở hầu hết các loài tảo silic là sinh
sản bằng phân chia tế bào. Tế bào dài ra theo hướng trục cao. Nhân, thể màu,
nguyên sinh chất phân đôi. Mỗi tế bào con nhận một trong hai mảnh vỏ của tế bào
mẹ và tự tạo lấy một mảnh vỏ mới bé hơn lồng vào mảnh vỏ cũ. Hình thức này gây
ra sự giảm kích thước tế bào ở hầu hết các loài tảo silic, sau nhiều lần phân chia liên
tiếp, các tế bào đạt đến một kích thước tới hạn tối thiểu mà nguyên phân không còn
có thể xảy ra. Điều này có thể kích thích sinh sản hữu tính và khôi phục kích thước
tối đa của các tế bào tảo silic (Hình 1.5) (Dương Đức Huyến, 2009; Trương Ngọc
An, 19930T;0T Hoàng Thị Sản, 2003; Hasle G.R. et al. 0T1997).
Hình 1.5: Sinh sản sinh dưỡng bằng phân chia tế bào ở tảo silic
(http://academic.kellogg.edu/herbrandsonc/bio111/algae.htm)
1.2.5.2. Sinh sản hữu tính
Tảo silic sinh sản hũu tính theo kiểu noãn giao, sự thụ tinh xảy ra giữa tinh
trùng kích thước nhỏ co thể cử động dể da ng và trứng lớn hơn thường bất động.
́ ̀ Nếu giai đoạn sinh sản sinh dưỡng tiếp tục, không bị gián đoạn, các tế bào sẽ
bị giảm kích thước, ngày một nhỏ hơn cho đến khi chúng chết. Hầu hết tảo silic tiếp
tục chu kỳ sống của chúng qua giai đoạn sinh sản hũu tính bắt buộc. Không phải tất
cả các tế bào sinh dưỡng đều có thể giảm phân tạo ra giao tử, các tế bào có kích
11
thước lớn không có khả năng sinh sản hữu tính. Các tế bào có thể tạo giao tử chỉ sau
khi chúng đã nhỏ đến một kích thước tới hạn. Sau khi đã giảm kích thước dưới
ngưỡng, các giao tử sẽ được tạo ra nếu các điều kiện cụ thể khác được đáp ứng (ví
dụ như ánh sáng, nhiệt độ, nồng độ chất dinh dưỡng thích hợp, hoặc có sự hiện diện
của một người bạn đời tương thích) (Dương Đức Huyến, 2009; Round F. E. et al.,
2000).
Hình 1.6: Vòng đời của tảo silic trung tâm
(Round F. E. et al., 2000)
Trong suốt quá trình hình thành các giao tử hoặc ngay sau đó, các tế bào
thoát khỏi vỏ tế bào. Nhân tế bào phân chia nhiều lần rồi đến phân chia tế bào chất.
12
Trong mỗi tế bào như vậy hình thành hai hoặc nhiều giao tử nhỏ. Chỉ có giao tử đực
là có roi. Sự kết hợp giữa giao tử đực và cái tạo hợp tử. Hợp tử thoát khỏi hai mảnh
vỏ silic và phát triển thành một quả cầu lớn được bao phủ bởi một màng hữu cơ, gọi
là auxospore (bào tử khôi phục kích thước). Một tế bào tảo silic mới có kích thước
lớn nhất – tế bào khởi đầu được hình thành trong auxospore (Hình 1.6). Như vậy
một thế hệ mới bắt đầu. Trong nhiều trường hợp, auxospore tồn tại ở trạng thái
không hoạt động được gọi là “bào tử nghỉ”. Điều này giúp cho các tế bào có thể tồn
tại trong thời gian dài dưới điều kiện không thuận lợi (Round F. E. et al., 2000).
1.3. Hoạt động quang hợp – hô hấp của vi tảo
1.3.1. Quang hợp ở vi tảo
Quang hợp là sự khử cacbon dioxid thành các hợp chất hữu cơ bởi các thực
vật xanh và một số loài vi khuẩn, nhờ năng lượng ánh sáng mặt trời và phóng thích
oxygen từ nước (Bùi Trang Việt, 2002).
Phương trình của quang hợp: 6 COR2R + 6 HR2RO + 60λ CR6RHR12ROR6R + 6 OR2 R
Nhiệt lượng dương của phản ứng (2.814 kJ) cho thấy: để tiến hành phản ứng
cần thiết phải có năng lượng cung cấp, năng lượng này được cung cấp bởi bức xạ
tới (Carvalho A. P. et al., 2011).
Mặc dù giai đoạn đầu của sự hấp thu ánh sáng ở thực vật gần như đạt hiệu
quả tối đa, nhưng giai đoạn sau kém hiệu quả hơn, vì vậy việc chuyển đổi thực tế
của năng lượng mặt trời thành sinh khối cuối cùng sẽ bị thấp, chỉ đạt khoảng 1-8%.
Vi tảo dường như hấp thụ ánh sáng hiệu quả hơn nhiều so với thực vật trên cạn;
hiệu quả quang hợp đạt hơn 20% đã được ghi nhận trong nuôi cấy Chlorella sp.,
Phaeodactylum tricornutm, và Tetraselmis suecica (Carvalho A. P. et al., 2011).
Warburg (1919) lần đầu tiên sử dụng Chlorella làm vật liệu thí nghiệm để
nghiên cứu trao đổi khí trong quá trình quang hợp. Bassame và Calvin (1957) khi
nghiên cứu con đường của cacbon trong quang hợp ở Chlorella và Scenedesmus đã
cho thấy sản phẩm đầu tiên và ổn định của quang hợp là phosphoglicerat. Hai tác
13
giả này cũng phát hiện quá trình tái sinh chất nhận cacbon trong quang hợp – chất
ribulose biphosphat. Vi tảo cũng là đối tượng nghiên cứu chính để phát hiện vai trò
của các sắc tố bổ trợ và sự hiện diện của hai hệ quang hoá PSI, PSII. Quá trình
truyền điện tử và phosphoril hoá quang hoá ở vi tảo có nhiều điểm tương tự với
thực vật bậc cao (Hình 1.7) (Đặng Đình Kim, Đặng Hoàng Phước Hiền, 1999).
Hình 1.7: Các thành phần của quang hệ I, quang hệ II và sơ đồ chuỗi truyền điện tử
trong quang hợp ở vi tảo
(3TUhttp://bioenergy.asu.edu/photosyn/photoweb/subjects.htmlU3T)
P700: trung tâm phản ứng của PS I Tyr: chất cho điện tử của PSI
PC: plastocyanin P680: trung tâm phản ứng của PS II
Pheo: pheophytin AR0R, AR1R: chất nhận e đầu tiên của PSI
QRAR: quinon A FRXR, FRAR, FRBR, FeS: protein FeS gắn với PSI:
FD: Ferredoxin QRBR: quinon B
FNR: Ferredoxin-NADP oxydoreductase PQ: plastoquinone
Cyt f: cytochrom f YRZR: chất cho điện tử của PSII
14
1.3.1.1. Hệ quang hoá PS I
PS I bao gồm hai phần là phức hệ thu nhận ánh sáng (LHC I) và trung tâm
phản ứng quang hệ (PSI-RC), nơi diễn ra các phản ứng hoá học. Phức hệ thu nhận
ánh sáng gồm các sắc tố liên kết với protein và các polipeptide có trọng lượng phân
tử 17-26 kDa. Sắc tố của (LHC I) chiếm 5-10% hàm lượng sắc tố trên màng
thylakoid (ở LHC II là 40 – 50%). Trung tâm phản ứng gồm ít nhất 10 polipeptide,
khoảng 100 phân tử chlorophill a, và phân tử β-carotene, 2 vitamin K và 3 nhóm
[4Fe-4S].
Chlorophyll có thể là sắc tố chủ yếu của PSI trong khi phycobiliprotein rất
quan trọng trong PSII. Những nghiên cứu thành phần sắc tố cho thấy lượng
chlorophyll trong PSI có thể thay đổi nhưng trong PSII thì hầu như không đổi.
Kawamura và cs (1979) cho thấy khi tế bào tảo Cyanobacteria sinh trưởng dưới ánh
sáng có cường độ thấp thì tỉ lệ số lượng trung tâm phản ứng của PS I / PS II cao hơn
nhiều so với tế bào sinh trưởng dưới cường độ ánh sáng cao (Đặng Đình Kim, Đặng
Hoàng Phước Hiền, 1999).
1.3.1.2. Hệ quang hoá PS II
PS II là một phức hệ có nhiều protein, gồm ba thành phần:
- Phức hệ thu nhận ánh sáng (LHC II), chứa phần lớn các sắc tố của PS II
có vai trò thu nhận ánh sáng và chuyển cho PR680R của trung tâm phản ứng.
- Trung tâm phản ứng quang hệ II, nơi diễn ra quá trình quang hoá cơ bản.
- Phức hệ thải oxygen, nơi hai phân tử nước bị oxy hoá tạo ra một phân tử
oxygen và bốn proton (Hình 1.8).
15
Hình 1.8: Các thành phần của hệ quang hoá II trên màng thylakoid của lục lạp
(Masojídek J., Koblížek M., Torzillo G., (2004))
Pheo: pheophytin cyt bR559R: cytochrom b-559
D1, D2: protein D1 và D2 QRAR: quinon A
CP47, CP43: protein CP47 và CP43 QRBR: quinon B
P680: trung tâm phản ứng của PS II TyrZ: chất cho điện tử của PSII
PQHR2R: plastoquinone
Thành phần protein của PS II gồm:
Protein D1 và D2: là hai protein được mã hoá bởi hai gen psb A và psb D,
chúng là thành phần cấu tạo nên trung tâm phản ứng của PSII. D1, D2 liên kết với
nhiều thành phần gồm P680, pheophytin, QA, QB, Tyr Z, Tyr D. ngoài ra còn có
bốn phân tử chlorophyll, pheophytin không quang hoá và 1-2 phân tử β-carotene.
D1 và D2 cũng liên kết với Mn, Ca, Cl và phức hệ thải oxygen cùng với cytochrom
b-559 và một số thành phần khác (Hình 1.8).
Cytochrom b-559: gồm hai tiểu phần α-subunit được mã hoá bởi gen psb E
và β-subunit được mã hoá bởi gen psb F. Chức năng của cytochrom b-559 có thể là
16
tham gia lắp ráp PSII, thải oxygen, hạn chế quang ức chế, tham gia vận chuyển điện
tử vòng… (Hình 1.8).
- Protein CP47 và CP43: là hai protein được mã hoá bởi hai gen psb B và
psb C, chúng liên kết với chlorophyll và có vai trò chuyển năng lượng hấp thụ được
từ phức hệ thu năng lượng ánh sáng (hoặc từ phycobilisome có ở tảo lam và tảo đỏ)
tới chlorophyll a P680 của trung tâm phản ứng quang hoá. Con đường vận chuyển
năng lượng có thể theo hai cách sau (Hình 1.9):
Hình 1.9: Con đường vận chuyển năng lượng từ phức hệ thu năng lượng ánh sáng tới
chlorophyll a PR680R của trung tâm phản ứng quang hoá
(Đặng Đình Kim, Đặng Hoàng Phước Hiền, 1999)
- Các protein có trọng lượng 33, 24, 17 kDa, tham gia cấu tạo nên phức hệ
thải oxygen trong PSII, chúng được mã hoá bởi các gen psb O, psb P và psb Q.
Ngoài ra còn có các protein được mã hoá bởi các gen psb H, J, K, M, N và R.
PSII chứa sắc tố chủ yếu là phycobiliprotein và chlorophyll a.
17
1.3.2. Sắc tố quang hợp
Thực vật chứa các sắc tố quang hợp với chức năng hấp thụ và chuyển hóa
năng lượng ánh sáng thành hóa năng trong các liên kết hóa học của các chất hữu cơ.
Sắc tố, đó là các chất màu.
Là một trong các đại diện thuộc giới thực vật, vi tảo có các nhóm sắc tố
chính hiện diện và thực hiện chức năng quang hợp như: diệp lục tố, phycobilin, và
carotenoid (carotene và xanthophyll), được mô tả ở bảng (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Một số tính chất của các sắc tố chính ở vi tảo
(Carvalho et al., 2011)
Màu
Sắc tố
Dải hấp thu bước sóng ánh sáng (nm)
Tính tan trong nước
Nhóm sắc tố
tan
Chlorophyll
Xanh lục
Không trong nước
450–475 630–675
Chlorophyll a Chlorophyll b Chlorophyll c1, c2, d
trong
Phycobilin
500–650
Tan nước
Xanh lam, đỏ
Phycocyanin Phycoerythrin Allophycocyanin
tan
Carotenoid
400−550
Vàng, cam
Không trong nước
β-Carotene α-Carotene Lutein Violaxanthin Fucoxanthin
1.3.2.1. Chlorophyll
Chlorophyll hấp thụ ánh sáng lam và đỏ. Ở tảo và thực vật bậc cao,
chlorophyll luôn ở dạng phức hệ với protein. Các phức hệ này có phổ hấp thu khác
nhau phụ thuộc vào protein và chlorophyll. Tảo silic có chlorophyll a và c. Diệp lục
a hấp thụ mạnh nhất tại hai miền ánh sáng ứng với hai đỉnh của phổ hấp thụ: miền
ánh sáng đỏ với λRmaxR ≈ 662 nm và miền ánh sáng xanh tím với λRmaxR ≈ 430 nm.
Quang phổ hấp thụ của diệp lục b cũng có hai đỉnh tương ứng với λRmaxR ≈ 643 nm và
454 nm (Hình 1.10). Như vậy, cực đại quang phổ hấp thụ của diệp lục b tại miền
18
ánh sáng đỏ chuyển dịch về phía các sóng ngắn hơn, còn tại miền ánh sáng xanh
chuyển dịch về phía các sóng dài hơn.
Hình 1.10: Phổ hấp thụ của các sắc tố ở vi tảo trong khoảng 400 – 700 nm
(MacIntyre Hugh L., Cullen John J., 2005)
- PE: R-phycoerythrin - PC: R-phycocyanin - Chla, Chlb, Chlc: chlorophyll a, b, c - PSC, PPC: hai loại sắc tố thuộc nhóm carotenoid có vai trò trong quang hợp và quang bảo vệ
Sinh tổng hợp chlorophyll bị ức chế khi thiếu Fe, nitơ và Mg, hai tác nhân
khác là thừa cacbon hữu cơ và ánh sáng mạnh (Đặng Đình Kim, Đặng Hoàng
Phước Hiền, 1999; Carvalho et al., 2011)
1.3.2.2. Carotenoid
Đa phần các sắc tố này quyết định màu sắc vàng, da cam và đỏ ở vi sinh vật,
tảo và thực vật và động vật.
Carotenoid hấp thụ ánh sáng xanh lam và lục. Có hai loại carotenoid là
caroten và xantophyl.
+ Caroten: tồn tại 4 loại caroten quan trọng là α, β, γ – carotene và lycopen.
19
+ Xantophyl: đó là nhóm các sắc tố màu vàng sẫm. Xantophyl có ở thực vật
bậc cao, tảo, luôn xuất hiện cùng carotene. Xantophyl là dẫn xuất của caroten: lutein
là dẫn xuất của α – caroten, còn zeaxantin là từ β – caroten.
Phổ cực đại hấp thụ của hai carotenoid quan trọng nhất của lục lạp trong
dung môi ete dietylic: β – caroten tại bước sáng 449 nm và lutein tại 445 nm
(Nguyễn Như Khanh, Cao Phi Bằng, 2008).
β-Carotene là loại điển hình nhất của các loài tảo và thực vật bậc cao trong
khi fucoxanthin chỉ đặc trưng cho tảo nâu và tảo silic.
Các carotenoid có màu vàng và da cam nhưng màu này thường bị diệp lục tố
lấn át. Dải hấp thu của carotenoid nằm trong khoảng 400−550 nm. Chúng có vai trò
quan trọng trong quang hợp ở vi tảo như: hấp thu ánh sáng, dập tắt huỳnh quang,
tham gia trong trung tâm phản ứng, quang bảo vệ (hấp thụ ánh sáng dư thừa và do
đó bảo vệ sự toàn vẹn diệp lục tố), chống bức xạ cực tím, tham gia vào chu trình
xanthophyll và hướng quang. Màng quang hợp (màng thylacoit) dễ bị năng lượng
dư thừa gây hại nếu năng lượng đã được các sắc tố hấp thụ không tích trữ hết trong
sản phẩm quang hóa; từ đó cần phải có cơ chế bảo vệ. Có thể hình dung cơ chế
quang bảo vệ như van an toàn có tác dụng làm xả phần năng lượng dư thừa trước
khi nó có thể gây hại cho cơ thể.
Ngoài vai trò là các sắc tố phụ, carotenoid đóng vai trò chủ yếu trong bảo vệ
bộ máy quang hợp bằng cách phân tán năng lượng qua cơ chế dập tắt trạng thái kích
động quá cao của diệp lục bởi sự truyền năng lượng kích động hoặc bởi các phản
ứng quang hóa. Nếu trạng thái kích động của diệp lục không được dập tắt nhanh
1 trạng thái kích động của oxy được gọi là oxy singlet (P
POR2R). Oxy ở trạng thái này có
chóng, diệp lục ở trạng thái kích động đó sẽ phản ứng với oxy phân tử để tạo nên
hoạt tính cực mạnh dễ phản ứng với các thành phần của tế bào, đặc biệt là lipit, gây
hư hại cấu trúc tế bào. Trạng thái kích động của các carotenoid không đủ năng
lượng để tạo nên oxy singlet, do vậy, nó mất năng lượng và trở về trạng thái cơ bản
và năng lượng được thải ra dưới dạng nhiệt. Sắc tố xantophyl, một sắc tố trong
20
nhóm carotenoid, tham gia vào chức năng bảo vệ bộ máy quang hợp bằng quá trình
gọi là dập tắt không quang hóa (nonphotochemical quenching). Trong quá trình đó,
xantophyl chuyển hóa từ dạng violaxantin, ở điều kiện chiếu sáng yếu, thành
zeaxantin, khi ánh sáng mạnh qua dạng trung gian anteraxantin. Trong quá trình này
có sự tham gia của axit ascocbic và NADPH.
1.3.2.3. Phycobilin
Các phycobilin tan trong nước. Trong các tế bào tảo, chúng định cư tại các
thể phycobilin (phycobilisome). Đại diện điển hình nhất của phycobilin là
phycoerythrin và phycoxyanin. Phycoerythrin chiếm ưu thế trong nhóm sắc tố phụ
quang hợp ở tảo đỏ và quy định màu của nhóm tảo này, trong khi phycoxyanin lại
chiếm ưu thế ở tảo lam.
Các biliprotein có quang phổ hấp thụ dạng đơn giản với các đỉnh (peak) tại
các tia sáng màu lục đến miền ánh sáng đỏ (Hình 1.10). Đó chính là miền sáng nằm
giữa hai cực đại quang phổ hấp thụ của diệp lục, nghĩa là miền sáng không được
cây xanh hấp thụ và như vậy để lại một “cửa sổ quang học”. Các loài tảo đỏ và tảo
lam thường gặp ở tầng nước sâu, nơi chủ yếu chỉ có các tia sáng lục lọt xuống
(Nguyễn Như Khanh, Cao Phi Bằng, 2008).
Phycobilin đóng vai trò của các sắc tố phụ quang hợp. Ở các loài tảo
phycobilin thay thế chức năng của diệp lục b, thực hiện vai trò của sắc tố phụ quang
hợp trong phức hệ sác tố thu ánh sáng. Khoảng 90% năng lượng ánh sáng
phycobilin hấp thụ được truyền cho diệp lục a (Nguyễn Như Khanh, Cao Phi Bằng,
2008).
1.3.3. Vai trò của ánh sáng trong quang hợp
1.3.3.1. Đặc tính của ánh sáng
Ánh sáng là từ phổ thông dùng để chỉ các bức xạ điện từ có bước sóng nằm
trong vùng quang phổ nhìn thấy được bằng mắt thường. Ánh sáng có quang phổ trải
21
đều từ đỏ (700 nm) đến tím (400 nm) là ánh sáng trắng; ánh sáng có bước sóng tập
trung tại vùng quang phổ rất hẹp gọi là "ánh sáng đơn sắc".
Ánh sáng có hai tính chất sóng và hạt. Lượng tử ánh sáng hay quang tử có
-34
năng lượng:
-1 𝐸 = ℎ𝑣 = ℎ. 𝑐/𝜆 P;
P JsP
-1
8 c: tốc độ ánh sáng = 3.10P
P msP
P;
h: hằng số Planck = 6,626. 10P
λ: bước sóng ánh sáng (nm) (Bùi Trang Việt, 2002, phần I)
Ánh sáng (hoặc ánh sáng có thể nhìn thấy) chỉ là một phần của phổ bức xạ
điện từ, như mô tả trong hình (Hình 1.11).
Các loại bức xạ khác biệt ở bước sóng của chúng. Bức xạ có bước sóng từ
750 nm trở lên mang năng lượng quá thấp để tạo các thay đổi trong phản ứng hóa
học trung gian, vì vậy, sự hấp thụ năng lượng bức xạ trong phạm vi này sẽ chỉ xuất
hiện như hiệu ứng nhiệt. Ngược lại, bức xạ có bước sóng 380 nm và mức dưới
mang lại hiệu ứng ion hoá. Giữa 380 và 750 nm, chứa năng lượng đủ để tạo ra các
thay đổi hoá học trong các phân tử hấp thụ, xảy ra suốt quá trình quang hợp phổ
biến ở vi tảo. Do đó, ánh sáng nhìn thấy là nguồn năng lượng chính cho vi tảo tự
dưỡng sản xuất các hợp chất hữu cơ bằng cách sử dụng quá trình quang hợp
(Carvalho et al., 2011).
22
Hình 1.11: Toàn bộ bức xạ điện từ của mặt trời với quang phổ của ánh sáng đơn sắc
trong vùng khả kiến
(Carvalho et al., 2011)
1.3.3.2. Ánh sáng trong quang hợp
Trong các yếu tố bên ngoài thì ánh sáng là nhân tố quan trọng, có vai trò
quyết định đến quá trình quang hợp. Ảnh hưởng của ánh sáng đến quang hợp vừa
phụ thuộc cường độ ánh sáng vừa phụ thuộc chất lượng ánh sáng.
Trong quá trình nuôi cấy, để tăng cường sự tăng trưởng của vi tảo, nhu cầu
ánh sáng là một trong những thông số quan trọng nhất cần phải được giải quyết; ánh
sáng nên được cung cấp với thời gian, cường độ, và bước sóng thích hợp. Cường độ
quá mức có thể dẫn đến quang oxi hoá và ức chế, trong khi mức độ ánh sáng thấp sẽ
trở nên hạn chế sự tăng trưởng. Các hạn chế của sự bão hòa ánh sáng có thể được
khắc phục thông qua một trong hai phương pháp: tăng hiệu quả quang hợp bằng kỹ
thuật di truyền, nhằm mục đích thay đổi kích thước diệp lục hấp thu ánh sáng; hoặc
23
tăng sức chịu đựng với cường độ ánh sáng. Những phương pháp tiếp cận đó sẽ cho
phép tăng kiểm soát tính năng chiếu sáng, dẫn đến tối đa hóa sinh khối và năng suất
chất chuyển hóa của vi tảo (Carvalho et al., 2011).
1.3.3.3. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng quá thấp hoặc quá cao
Mặc dù ánh sáng là cần thiết cho quang hợp, tuy nhiên cường độ ánh sáng
quá thấp hoặc quá cao sẽ gây bất lợi nghiêm trọng cho quá trình trao đổi chất của vi
tảo (Carvalho et al., 2011).
Sự đáp ứng của quang hợp với cường độ ánh sáng 1.3.3.3.1.
Cũng như các loài tảo khác, tảo silic rất cần ánh sáng cho quang hợp, nhưng
chúng thuộc loại thực vật ưa bóng hơn cả. Vì vậy, ta vẫn gặp chúng ở vùng nước
trong suốt có độ sâu 50 – 65 m. Ở ngoài biển, chúng có thể phân bố ở độ sâu tới 100
– 350 m (Dương Đức Huyến, 2009; Hoàng Thị Sản, 2003).
Giữa cường độ ánh sáng với cường độ quang hợp có mối liên hệ được thể
hiện qua đồ thị (Hình 1.12):
Hình 1.12: Đồ thị thể hiện mối quan hệ điển hình giữa cường độ quang hợp (P) ở vi
tảo với cường độ ánh sáng (I)
24
Trong đó:
- IRcR: điểm bù trừ ánh sáng (khi cường độ quang hợp = cường độ hô hấp.)
- IRsR: điểm bão hòa ánh sáng
- IRhR: điểm cường độ ánh sáng bắt đầu ức chế và gây hại cho quang hợp
(1): vùng duy trì, ánh sáng cung cấp yếu, vi tảo chỉ có hoạt động quang hợp -
đủ để duy trì sự sống
(2): vùng tăng trưởng, cường độ quang hợp tăng cùng với sự tăng cường độ -
ánh sáng
(3): vùng no ánh sáng (vùng cân bằng), cường độ quang hợp không tăng -
thêm dù có sự tăng cường độ ánh sáng, cường độ ánh sáng cung cấp dư thừa
có thể tiêu tan dưới dạng nhiệt hoặc huỳnh quang
- (4): vùng ức chế, cường độ ánh sáng quá cao, vượt qua IRhR, sẽ gây ức chế sinh
trưởng thậm chí gây chết cho tế bào (Carvalho et al., 2011).
Quang ức chế và quang oxy hóa 1.3.3.3.2.
Khi cường độ ánh sáng cung cấp quá cao, vượt ra ngoài khu vực ổn định
(vùng 3 trong Hình 1.12), quang hệ thống II có thể nhanh chóng bị hư hỏng. Vì vậy
phản ứng sinh lý của tế bào vi tảo làm giảm quá trình quang hợp gọi là quang ức
-2
-1
chế. Mặc dù thực nghiệm quan sát thấy mức chịu đựng của vi tảo với cường độ ánh
P, tuy nhiên đó không hẳn là một
P.sP
sáng có thể đạt đến 200 – 400 μmol photon mP
-2
-1
ngưỡng giới hạn nghiêm ngặt, có những báo cáo ghi nhận sức chịu được cường độ
P.sP
P (Carvalho et al.,
ánh sáng của chúng có thể lên đến 5.000 μmol photon mP
2011).
Bên cạnh đó, vi tảo trải qua quang oxy hoá khi một phân tử chất diệp lục
được kích thích đến trạng thái triplet, đây là một hình thức rất không ổn định, phản
ứng với oxygen và truyền năng lượng trong khi giảm xuống trạng thái cơ bản.
Oxygen bị kích thích phản ứng với axit béo hình thành lipid peroxide gây phương
hại đến màng tế bào, và thậm chí có thể dẫn đến chết tế bào (Carvalho et al., 2011).
25
Sự quang thích nghi 1.3.3.3.3.
Vì vi tảo phải chịu những thay đổi tương đối nhanh và rộng của ánh sáng
xung quanh nên chúng có một khả năng thích nghi đáng kể với sự thay đổi này.
Ảnh hưởng của ánh sáng lên thành phần sinh hoá của hoạt động quang hợp ở
vi tảo được điều khiển bởi quá trình quang thích nghi (photoacclimation hay
photoadaptation) (Carvalho et al., 2011).
Khuynh hướng phổ biến của tế bào đáp ứng với sự giảm cường độ ánh sáng
là tăng hàm lượng diệp lục tố a và các sắc tố phụ hấp thu ánh sáng khác (như: diệp
lục tố b, diệp lục tố c, phycobiliprotein và các carotenoid). Ở một hướng khác, để
đáp ứng với cường độ ánh sáng cao, hàm lượng diệp lục tố a và các sắc tố liên quan
trực tiếp vào quá trình quang hợp giảm, trong khi các carotenoid thứ cấp (như:
zeaxanthin, β-carotene, astaxanthin) đóng vai trò như tác nhân bảo vệ lại tăng. Các
carotenoid này thường tập trung lại trong các cấu trúc đặc biệt như plastoglobulin
hay plastid (Ben-Amotz et al., 1982) hoặc trong các thể lipid của tế bào chất
(Vechtel et al., 1992), do đó thực hiện vai trò của chúng trong sự ngăn cản năng
lượng ánh sáng qúa mức tới được bộ máy quang hợp. Sự tập trung carotenoid,
thông thường có thể là kết quả của sự luân phiên dòng carbon và nitrogen bên trong
tế bào dưới điều kiện stress.
Cường độ ánh sáng cao có khuynh hướng tăng cường tạo polysacharide trong
tế bào vi tảo. Friedman et al. (1991) đã nhận thấy rằng hàm lượng polysacharide
-2
-1
trong nuôi cấy Porphyridium sp. và Porphyridium aerugineum khi tăng cường độ
P.sP
P(Qiang Hu, 2004),.
ánh sáng từ 75 đến 300 μmol photon mP
Theo Berner et al., 1989, tuỳ thuộc loài vi tảo mà thời gian cần thiết để hoàn
thiện những thay đổi về sắc tố sẽ khác nhau, từ vài giờ đến vài ngày. Sự giảm nhanh
hàm lượng diệp lục tố trong tế bào sau khi chuyển từ ánh sáng thấp sang ánh sáng
cao được xác định bằng sự nhạt màu của sắc tố trong phân bào, chứ không phải ghi
nhận từ sự phá huỷ sắc tố hoạt động. Ngược lại, quá trình quang thích nghi chậm
hơn khi chuyển từ ánh sáng cao sang ánh sáng thấp thực tế là do sự nhạt màu sắc tố
26
là kết quả của hoạt động phân chia tế bào theo hướng nguợc với quang thích nghi
trực tiếp (theo hướng tăng sắc tố tế bào) (Fisher et al., 1996). Vì thế, tế bào được
chuyển từ ánh sáng cao sang ánh sáng thấp đạt đến giai đoạn ổn định của diệp lục tố
được xem như chậm hơn hướng quang thích nghi ngược lại.
1.3.3.4. Ảnh hưởng của chất lượng ánh sáng đến quang hợp
Độ dài bước sóng ánh sáng có ý nghĩa sinh thái vô cùng quan trọng đối với
sinh vật nói chung và đối với động vật, thực vật nói riêng. Ánh sáng có ảnh hưởng
đến quá trình sinh lý của thực vật, trong thành phần quang phổ của ánh sáng, diệp
lục chỉ hấp thụ một số tia sáng. Bằng những thí nghiệm, Timiriadep đã chứng minh
được rằng, những tia sáng bị diệp lục hấp thụ mới phát sinh quang hợp. Cường độ
quang hợp lớn nhất khi chiếu tia đỏ là tia mà diệp lục hấp thụ nhiều nhất (6TBùi Trang
0TBên cạnh đó, phản ứng quang hoá chỉ có thể xảy ra trong giới hạn lượng tử
Việt, 20020T6T).
từ 147 đến 587 kJ/mol. Như vậy, trong các lượng tử của tia đỏ (176 kJ/mol) chứa
một năng lượng đủ để thực hiện các phản ứng quang hoá. Trong lúc đó, khi hấp thu
lượng tử tia xanh (261 kJ/mol), các phân tử tham gia phản ứng sẽ thu được năng
lượng dư thừa. Năng lượng dư thừa đó có thể bức xạ ra ở dạng nhiệt hoặc phát sáng
(0TBảng 1.20T) (Nguyễn Như Khanh, Cao Phi Bằng, 2008).
27
Bảng 1.2: 0TĐặc trưng các miền riêng biệt của quang phổ
0T(Nguyễn Như Khanh, Cao Phi Bằng, 2008)
Màu sắc Bước sóng λ (nm) Năng lượng
Cực tím 400 471,4
Tím 400 – 424 292,0
Xanh dương 424 – 491 260,6
Xanh lục 491 – 550 230,5
Vàng 550 – 585 206,6
Cam 585 – 674 193,6
Đỏ 674 – 740 176,4
Hồng ngoại 740 85,5
Trong quang phổ ánh sáng đầy đủ, khoảng một nửa trong số đó là hữu ích
cho quang hợp (400 – 700nm) và thường được sử dụng cho vi tảo tăng trưởng. Tuy
nhiên, một số nghiên cứu đã công nhận rằng ánh sáng đơn sắc màu xanh dương
(420 – 450 nm) và cam đỏ (660 – 700 nm) cho hiệu quả quang hợp như quang phổ
của ánh sáng đầy đủ (Carvalho et al., 2011).
Shikata Tomoyuki và cộng sự (2009) trong khi nghiên cứu ba loài tảo silic
Skeletonema costatum, Chaetoceros sp., Thalassiosira minima đã nhận thấy: tế bào
sinh dưỡng của ba loài tảo này tăng trưởng với tốc độ cao dưới ánh sáng đơn sắc có
-2
-1
bước sóng ngắn (tạo bởi đèn LED) là ánh sáng tím và xanh dương ở cường độ 40
P.sP
P. Bên cạnh đó, tế bào sinh dưỡng của loài S. costatum cũng xuất
µmol photon.mP
hiện sau khi dịch huyền phù trầm tích đáy thu nhận từ vịnh Hakata của Nhật được
nuôi dưới ánh sáng tím, xanh dương, xanh lục, đỏ; tế bào sinh dưỡng của loài T.
minima xuất hiện trong tất cả các điều kiện ánh sáng tím, xanh dương, xanh lục,
cam, đỏ, đỏ xa; còn tế bào sinh dưỡng của loài Chaetoceros sp. chỉ xuất hiện dưới
ánh sáng tím và xanh dương. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy, mật độ tế bào
28
sinh dưỡng của cả ba loài này dưới ánh sáng tím tăng nhiều hơn so với dưới các ánh
sáng khác chỉ trong một thời gian ngắn (khoảng sáu ngày). Kết quả nghiên cứu cho
thấy rằng: sự xuyên thấu qua các lớp nước của các tia sáng có bước sóng ngắn như
tia tím và xanh dương có thể là một trong các nhân tố quan trọng khởi đầu cho sự
phát triển đến mức “nở hoa” của tảo silic (Shikata Tomoyuki et al., 2009).
Tóm lại, quá trình quang hợp ở tảo diễn ra như ở thực vật bậc cao với các đặc
điểm sau:
2 nhiều nhà khoa học cho rằng có thể đưa năng suất của vi tảo lên 30 gr/mP
P/ngày,
2 thậm chí trên 10 gr/mP
P/giờ.
Hệ số sử dụng năng lượng ánh sáng ở tảo cao hơn ở thực vật bậc cao. Do đó,
Nhiều loài vi tảo có quang hợp bão hoà ở khoảng 33% tổng lượng cường độ
chiếu sáng. Vì vậy trong điều kiện ánh sáng có cường độ cao và thời gian chiếu
sáng dài, người ta thấy có hiện tượng quang ức chế có thể làm chết tảo và làm giảm
năng suất nuôi trồng.
Một số vi tảo bị ức chế mạnh trong điều kiện nuôi trồng ngoài trời và nồng
độ oxygen trong môi trường nước quá cao.
Người ta phát hiện ở vi tảo có hai kiểu phản ứng thích nghi ánh sáng:
Kiểu Chlorella: giảm hàm lượng diệp lục tố a khi cường độ ánh sáng cao.
Kiểu Cyclotella: giảm nồng độ các enzym tham gia quang hợp khi cường độ ánh
sáng cao (Đặng Đình Kim, Đặng Hoàng Phước Hiền, 1999).
29
Chương 2. VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu
Vi tảo Skeletonema subsalsum (A.Cleve) Bethge được phân lập từ bãi biển
Đồng Hoà, Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, và được lưu giữ tại phòng thí nghiệm
Sinh lí thực vật trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
2.2. Phương pháp
2.2.1. Định danh
2.2.1.1. Định danh qua quan sát hình thái
Mẫu vi tảo được chụp ảnh dưới kính hiển vi quang học, đối chiếu với các mô
tả hình thái và bảng phân loại của Trương Ngọc An (1993) để định danh đến chi
trong hệ thống phân loại.
2.2.1.2. Định danh bằng phương pháp sinh học phân tử
Định danh bằng phương pháp giải trình tự gen 18S rDNA, 16s rDNA của
Skeletonema sp. với trình tự mồi được sử dụng:
18sF 5’GATAACCGTAGTAATTCTAGACTAA3’
18sR 5’TTTAATATACGCTATTGGAGCTG3’
16sF 5’CCATATGCTTTCGAGTGAAAT3’
16sR 5’CTACTATACTCTAGTCTAATAGTTTC3’
Sau đó, tra cứu kết quả giải trình tự gen 18S rDNA và 16S rDNA trên Blast
search để định danh loài (Iwatani N. et al., 2005). Mẫu được giải trình tự tại phòng
xét nghiệm Nam Khoa (NK BIOTEK 795/58 Trần Xuân Soạn, phường Tân Hưng,
quận 7, Tp. Hồ Chí Minh).
Việc định danh được thực hiện bằng quan sát hình thái kết hợp với giải trình
tự gen 18S rDNA và 16S rDNA của loài Skeletonema sp..
30
2.2.2. Quan sát hình thái tế bào
Tế bào vi tảo được quan sát dưới kính hiển vi quang học ở các bội giác khác
nhau (X10, X40).
Quan sát đặc điểm tế bào ở các pha tăng trưởng về màu sắc tế bào, kích
thước tế bào, chuỗi và độ dài chuỗi, sự phân chia tế bào, các loại bào tử, hiện tượng
thoát sắc tố, tế bào suy, chết.
2.2.3. Đếm số lượng tế bào
Phương pháp đếm tế bào bằng kính hiển vi quang học thực hiện dựa trên cơ
sở đếm số tế bào có mặt trong một thể tích xác định sau khi đã bám dính vào một
mặt phẳng, trong độ sâu thị trường của hệ thống thị kính – vật kính.
2 mmP
P. Mẫu được đếm dưới kính hiển vi quang học Zeiss ở độ phóng đại X10 và
2 X40. Đếm số tế bào có mặt trong mỗi ô vuông có diện tích 1 mmP
P (Guillard G. R. L.
Buồng đếm hồng cầu có độ sâu 0,1 mm và diện tích ô vuông nhỏ nhất 1/400
et al., 2005).
Tổng số tế bào đếm được trong các lần đếm của mẫu được dùng để tính mật
4
=
độ tế bào theo công thức:
D
.10
n i
tế bào/ml
n: tổng số tế bào đếm được
i: số lần đếm tế bào
D: mật độ tế bào (Andersen P. et al., 2004)
=
r
.100%
± 2 n
Sai số ở mức ý nghĩa 95% của mỗi mẫu đếm được tính theo công thức:
Với r là sai số, n là tổng số tế bào đếm được. (Andersen P., Throndssen J.
2004)
31
Tất cả các mẫu đếm đều được kiểm soát sai số ở mức dưới 10% (Lund JWG,
Kipling, Le Cren ED, 1958).
2.2.4. Xác định hệ số pha loãng
Đường cong tăng trưởng của mẫu được xác định dựa trên mật độ tế bào được
đếm hằng ngày.
Hệ số pha loãng sử dụng trong các thí nghiệm được tính toán theo công thức:
ệ ố
H pha loãng = N nVDi s n: số lượt đếm mẫu gốc
N: tổng số tế bào đếm được trong n lần đếm
V: thể tích mỗi vùng đếm (ml)
DRiR : mật độ xuất phát ban đầu (tế bào/ml)
Dựa vào thể tích thí nghiệm, mật độ xuất phát, hệ số pha loãng sẽ tìm được
lượng môi trường và lượng mẫu cần sử dụng cho mỗi bình tam giác.
2.2.5. Khảo sát và chọn môi trường nuôi thích hợp
Trước khi tiến hành khảo sát các nghiên cứu về sinh lý, việc chọn môi trường
nuôi thích hợp với vi tảo là hết sức cần thiết. Các môi trường được khảo sát là:
* - AquilP P (có cải tiến) pH 8,1 (phụ lục 2) (Sunda W. G. et al., 2005);
f/2 pH 8,0 (phụ lục 1) (Guillard, 1975); -
- DAM pH 7,8 (phụ lục 3) (Moreax S. G., et al., 2007);
- ESAW pH 8,2 (phụ lục 4) (Harrison et al. 1980, cải tiến bởi Berges et al.
2001).
Vi tảo được nuôi theo mẻ bán liên tục trong các bình tam giác 500 ml, chứa
250 ml mẫu và mỗi môi trường lần lượt như trên. Điều kiện nuôi cấy trong phòng
o Vetter Y. A. et al., 1993; Rocha J. M. S. et al., 2003), nhiệt độ 25P PC ± 2 (Baz F. K.
thí nghiệm được giữ ổn định với: chu kì sáng tối 12:12 (Laws E. A. et al., 1980;
-2
-1
32
P(Shikata Tomoyuki, et
P.sP
E. et al., 2002), cường độ ánh sáng 50 µmol photon.mP
al., 2009; Nguyễn Tấn Đại, 2007).
Ở thời điểm nhất định, 1/10 thể tích dịch nuôi được thu nhận, đồng thời bổ
sung vào lượng môi trường tương đương. Môi trường bổ sung cũng chính là môi
trường khảo sát tương ứng.
Sau khi thu nhận, mẫu vi tảo được dùng cho việc: quan sát hình thái, chụp
hình, đếm tế bào để dựng đường cong tăng trưởng.
Môi trường mà trong đó vi tảo tăng trưởng tốt nhất, sẽ được dùng làm môi
trường nuôi chúng ở các thí nghiệm tiếp sau.
2.2.6. Khảo sát mật độ khởi đầu thích hợp
Vi tảo được nuôi theo mẻ bán liên tục trong các bình tam giác 500 ml, chứa
được khảo sát: 14.000P
Ptế bào/ml; 18.000P
Ptế bào/ml; 22.000P
Ptế bào/ml; 26.000P
Ptế
bào/ml; 30.000P
Ptế bào/ml; 34.000P
Ptế bào/ml.
250 ml mẫu và môi trường được chọn từ thí nghiệm trên, với các mật độ xuất phát
Điều kiện nuôi cấy trong phòng thí nghiệm được giữ ổn định với: chu kì sáng
o 2003), nhiệt độ 25P PC ± 2 (Baz F. K. E. et al., 2002), cường độ ánh sáng 50 µmol
-2
-1
tối 12:12 (Laws E. A. et al., 1980; Vetter Y. A. et al., 1993; Rocha J. M. S. et al.,
P.sP
P(Shikata Tomoyuki, et al., 2009; Nguyễn Tấn Đại, 2007).
photon.mP
Mỗi ngày lấy 25ml mẫu để đếm số lượng tế bào và bổ sung vào một lượng
môi trường tương đương. Mẫu được cố định bằng dung dịch Lugol và giữ trong tủ
lạnh (Oviatt C. et al., 1989).
Quan sát hình thái tế bào, đếm số lượng tế bào, dựng đường cong tăng
trưởng. Từ đó chọn ra mật độ cấy chuyền thích hợp làm cơ sở cho các thí nghiệm
tiếp theo.
33
2.2.7. Đo hàm lượng diệp lục tố
Sau khi li trích, hàm lượng diệp lục tố của vi tảo được đo theo phương pháp
quang phổ (Helcom, 2001; Wasmund, Top, Schories, 2006).
Trong điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm, một thể tích xác định (21 ml)
dịch nuôi được lọc qua màng lọc Whatman có kích thước lỗ màng là 0,45 µm. Để
khô mẫu lọc trong vài giờ, có thể đặt mẫu lọc (mặt không chứa vi tảo) trên giấy
thấm để mau khô hơn. Cắt nhỏ mẫu, rồi tiến hành li trích diệp lục tố bằng 5ml
ethanol 96%, trong khoảng 6 – 24 h, trong quá trình trích, tránh để ethanol trong
mẫu trích bị bay hơi. Dịch trích được quay li tâm ở 12.500 vòng trong 10 phút để
loại bỏ hết mảnh vụn của màng lọc có thể còn sót lại. Li trích xong phải tiến hành
đo ngay. Đo quang phổ bằng máy Shimadzu UV 1601 PC, ở các bước sóng 750 và
663 – 665 nm với đối chứng là dung môi chuẩn ethanol 96%.
Ánh sáng phá huỷ diệp lục tố, đặc biệt nếu có thêm sự hiện diện của oxi. Do
đó, tất cả các thao tác tiến hành trong thí nghiệm trích diệp lục tố phải thực hiện
trong điều kiện ánh sáng mờ hoặc ánh sáng xanh lục.
k
=
Chl a .
3 mg/mP
3 10 . . 83.
e A 665 V l .
Hàm lượng diệp lục tố của mẫu được tính theo công thức:
P).
3 - Chl.a là hàm lượng diệp lục tố (mg/mP
P).
3 - e là thể tích ethanol đã dùng để li trích (cmP
P là hiệu số các độ hấp thu quang phổ ở đỉnh 665 nm và 750 nm.
- AR665kRP
Trong đó:
P)
3 - V là thể tích mẫu dùng để lọc và li trích diệp lục tố (dmP
l là bề rộng ống chứa mẫu đo quang phổ (cm) -
- 83 là hệ số hấp thu trong ethanol 96% (Helcom, 2001)
34
2.2.8. Đo cường độ quang hợp và cường độ hô hấp của vi tảo
Cường độ quang hợp và hô hấp của vi tảo trong dịch nuôi được đo bằng máy
Hansatech (Hansatech Intrusments, Norfolk, UK).
Cường độ quang hợp và cường độ hô hấp được tính thông qua lượng oxygen
thải ra hay tiêu thụ trong một khoảng thời gian xác định của 1,5 ml mẫu nhờ phần
mềm Oxy Lab 32, kết nối trực tiếp với máy đo Hansatech.
Cấu tạo điện cực và nguyên tắc hoạt động của máy Hansatech
Máy Hansatech gồm điện cực Clark và chương trình phần mềm Oxy Lab 32
được cài trên máy tính kết nối với điện cực.
Điện cực Clark do Hansatech thiết kế gồm một cực âm bằng bạch kim dài
khoảng 2 mm và một cực dương được nối và nhấn chìm trong chất điện phân. Cả
hai cực được đặt trong đĩa plastic, cực âm nằm ở giữa vòm và cực dương nằm
quanh một cái rãnh chứa chất điện phân.
Điện cực được bảo vệ bằng một miếng teflon mỏng hoặc màng polythene
thấm được oxy và mục đích của vòm là làm kéo căng màng trên bề mặt của cực âm.
Màng được giữ ở vị trí ổn định nhờ một vòng O. Màng cũng được thấm một lớp
mỏng chất điện phân (dung dịch chứa KCl 1M) trên bề mặt điện cực.
Một mảnh giấy ngăn thường được đặt phía dưới màng để tạo cho vùng chất
điện phân giữa cực âm và cực dương đồng nhất. Khi có điện thế nhỏ đi qua các điện
cực này, dòng điện lúc đầu không đáng kể và cực âm trở nên phân cực. Khi điện thế
P cho OR2R. Dòng điện sau đó được đo một
tăng lên 600-700 mV, oxygen bị khử ở bề mặt cực âm, lúc đầu cho HR2ROR2R để cho - chiều phân cực xoay về hướng thải ra eP
cách triệt để ở cực âm.
Khi hàm lượng oxygen trong buồng đo thay đổi sẽ làm thay đổi dòng điện.
Dựa vào sự chênh lệch điện thế trước và sau quá trình quang hợp sẽ tính được lượng
oxygen thải ra của mẫu, từ đó tính được cường độ quang hợp. Ngược lại, dựa trên
lượng oxygen bị mất đi, có thể tính được cường độ hô hấp.
35
-2
-1
o được đo ở điều kiện: nhiệt độ 25P PC, cường độ ánh sáng 500 µmol photon.mP
P.sP
P. Đo
Cách tiến hành đo CĐQH và CĐHH được trình bày trong phụ lục 5. CĐQH
CĐHH ở cùng điều kiện nhiệt độ và không chiếu sáng.
Sau khi cho mẫu vào buồng đo và thực hiện các thao tác như trong phụ lục,
kết quả CĐQH và CĐHH của mẫu được hiển thị trên màn hình. Tiến hành ghi nhận
kết quả.
2.2.9. Khảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên hoạt động của vi tảo
-2
-1
0 12:12, nhiệt độ 25P
PC ± 2, độ ẩm 63 ± 2, cường độ ánh sáng 50 µmol photon.mP
P.sP
P;
Mẫu vi tảo đang ở pha tăng trưởng mạnh dưới điều kiện nuôi: chu kì sáng tối
sẽ được chuyển vào trong tối hoàn toàn (điều kiện nhiệt độ, độ ẩm được giữ không
đổi) và nuôi thích nghi với điều kiện tối trong 3 ngày (Đặng Đình Kim, Đặng
Hoàng Phước Hiền, 1999; Shikata Tomoyuki et al., 2009).
Khảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên hoạt động của vi tảo nên
điều kiện nuôi loại hoàn toàn ánh sáng sẽ được chọn làm đối chứng.
Sau đó, phân phối nguồn mẫu đã được nuôi thích nghi với điều kiện tối vào
các bình tam giác dung tích 500 ml, thể tích môi trường và mẫu là 250 ml, với mật
độ xuất phát 30.000 tế bào/ml, đặt nuôi dưới ánh sáng trắng (tạo bởi đèn huỳnh
quang Sylvania 20W ES E27) ở các cường độ khác nhau (được đo bằng máy đo
cường độ ánh sáng Li-cor LI-250A).
Các cường độ ánh sáng khác nhau được tạo ra nhờ thay đổi số bóng đèn
chiếu sáng hoặc khoảng cách giữa bóng đèn với bình nuôi (Qui Baosheng, Li Ying,
2006).
Mỗi ngày lấy 25 ml mẫu và bổ sung một lượng môi trường tương đương.
Mẫu được lấy vào thời điểm cố định. Lắc đều dịch nuôi trước khi lấy. Các thao tác
lấy mẫu được tiến hành trong tủ cấy vô trùng. Quan sát hình thái tế bào, chụp ảnh
dưới kính hiển vi quang học. Dùng 3 ml mẫu để đo cường độ quang hợp và cường
độ hô hấp, lọc 21 ml mẫu để trích diệp lục tố. Cố định 1 ml mẫu bằng Lugol và đếm
36
số lượng tế bào, dựng đường cong tăng trưởng của vi tảo trong các môi trường có
cường độ ánh sáng khác nhau.
Bảng 2.1: Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng khác nhau lên hoạt
động của vi tảo
-2
Tên nghiệm thức Đặc điểm Kí hiệu
-1
P.sP
-1
P.sP
-2
20 µmol photon. mP AS20 Nuôi mẫu dưới cường độ chiếu sáng -2 20 µmol photon. mP
-1
P.sP
-1
P.sP
-2
50 µmol photon. mP AS50 Nuôi mẫu dưới cường độ chiếu sáng -2 50 µmol photon. mP
-1
P.sP
-1
P.sP
-2
80 µmol photon. mP AS80 Nuôi mẫu dưới cường độ chiếu sáng -2 80 µmol photon. mP
-1
P.sP
-1
-2
P.sP
-2
100 µmol photon. mP AS100 Nuôi mẫu dưới cường độ chiếu sáng 100 µmol photon. mP
-1
P.sP
-1
-2
P.sP
-2
140 µmol photon. mP AS140 Nuôi mẫu dưới cường độ chiếu sáng 140 µmol photon. mP
-1
P.sP
0 µmol photon.mP Nuôi mẫu trong điều kiện tối hoàn toàn Tối (đối chứng)
Từ kết quả của sự tăng trưởng tảo dưới ánh sáng trắng ở các cường độ chiếu
sáng khác nhau, cường độ ánh sáng trong đó tảo tăng trưởng mạnh sẽ được chọn để
theo dõi sự tăng trưởng, hoạt động quang hợp, hô hấp của loài dưới các ánh sáng
đơn sắc khác nhau.
2.2.10. Khảo sát ảnh hưởng của ánh sáng đơn sắc ở cùng cường độ 20 µmol
photon.m-2.s-1 lên sự tăng trưởng của vi tảo
-2
-1
o 12:12, nhiệt độ 25P PC ± 2, cường độ ánh sáng 50 µmol photon.mP
P.sP
P, độ ẩm 63 ± 2;
o sẽ được chuyển vào trong tối hoàn toàn, nhiệt độ 25P PC ± 2, độ ẩm 63 ± 2 và nuôi
Mẫu vi tảo đang ở pha tăng trưởng mạnh dưới điều kiện nuôi: chu kì sáng tối
thích nghi với điều kiện tối trong 3 ngày (Đặng Đình Kim, Đặng Hoàng Phước
Hiền, 1999; Shikata Tomoyuki et al., 2009).
Nguồn mẫu đã được nuôi thích nghi với điều kiện tối sẽ được phân phối vào
các bình tam giác dung tích 500 ml, thể tích môi trường và mẫu là 250 ml, mật độ
37
xuất phát 30.000 tế bào/ml. Sau đó, các nghiệm thức được đặt nuôi dưới ánh sáng
-2
-1
trắng (làm đối chứng) và dưới các phổ ánh sáng đơn sắc khác nhau, có cùng cường
P(đo bằng máy Licor LI-250A).
P.sP
độ là 20 µmol photon.mP
Các phổ ánh sáng đơn sắc (có bước sóng khác nhau) được tạo bởi đèn LED.
Ngăn tủ gắn các bản LED cho ánh sáng xanh dương (bước sóng 424 – 491 nm) Ngăn tủ gắn các bản LED cho ánh sáng đỏ (bước sóng 660 - 700 nm)
Ngăn tủ gắn các bản LED cho ánh sáng xanh lục (bước sóng 491 – 550 nm) Ngăn tủ gắn các bản LED cho ánh sáng tím (bước sóng 400 – 424 nm)
Ảnh 2.1: Các ngăn tủ thí nghiệm gắn bản LED cho phổ ánh sáng đơn sắc khác nhau
Các thao tác lấy mẫu, thể tích mẫu thu nhận, thể tích môi trường bổ sung,
cũng như cách ghi nhận sự thay đổi hình thái, CĐQH, CĐHH, mật độ tế bào …
được thực hiện giống như ở thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của cường độ ánh sáng
lên hoạt động của vi tảo.
38
Bảng 2.2: Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của ánh sáng đơn sắc ở cùng cường độ 20
-2
-1
µmol photon.mP
P.sP
P lên sự sinh trưởng của vi tảo
Đặc điểm Kí hiệu Tên nghiệm thức
-2
-1
P.sP
Nuôi mẫu dưới điều kiện chiếu ánh sáng trắng có Đối chứng Ánh sáng trắng cường độ 20 µmol photon.mP
-2
-1
P.sP
Nuôi mẫu dưới điều kiện chiếu ánh sáng xanh Ánh sáng xanh dương dương có cường độ 20 µmol photon.mP AS xanh dương
-2
-1
P.sP
Nuôi mẫu dưới điều kiện chiếu ánh sáng đỏ có Ánh sáng đỏ AS đỏ cường độ 20 µmol photon.mP
-2
-1
P.sP
Nuôi mẫu dưới điều kiện chiếu ánh sáng xanh lục Ánh sáng xanh lục có cường độ 20 µmol photon.mP AS xanh lục
-2
-1
P.sP
Nuôi mẫu dưới điều kiện chiếu ánh sáng tím có Ánh sáng tím AS tím cường độ 20 µmol photon.mP
2.2.11. Khảo sát ảnh hưởng của ánh sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol
photon.m-2.s-1 lên sự tăng trưởng của vi tảo
Phương pháp bố trí thí nghiệm tương tự như ở thí nghiệm 2.2.10. Các loại
ánh sáng đơn sắc dùng để khảo sát ảnh hưởng lên hoạt động tăng trưởng cũng như
hoạt động quang hợp, hô hấp của vi tảo gồm: ánh sáng xanh dương, ánh sáng xanh
-2
-1
lục, ánh sáng tím, với đối chứng là ánh sáng trắng ở cùng cường độ 50 µmol
P.sP
P.
photon.mP
Các thao tác lấy mẫu, thể tích mẫu thu nhận, thể tích môi trường bổ sung,
cũng như cách ghi nhận sự thay đổi hình thái, CĐQH, CĐHH, mật độ tế bào …
được thực hiện giống như ở thí nghiệm 2.2.10.
39
Bảng 2.3: Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của ánh sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50
-2
-1
µmol photon.mP
P.sP
P lên sự tăng trưởng của vi tảo
Đặc điểm Kí hiệu Tên nghiệm thức
-2
-1
P.sP
Nuôi mẫu dưới điều kiện chiếu ánh sáng trắng có Đối chứng Ánh sáng trắng cường độ 50 µmol photon.mP
-2
-1
P.sP
Nuôi mẫu dưới điều kiện chiếu ánh sáng xanh Ánh sáng xanh dương dương có cường độ 50 µmol photon.mP AS xanh dương
-2
-1
P.sP
Nuôi mẫu dưới điều kiện chiếu ánh sáng xanh lục Ánh sáng xanh lục có cường độ 50 µmol photon.mP AS xanh lục
-2
-1
P.sP
Nuôi mẫu dưới điều kiện chiếu ánh sáng tím có Ánh sáng tím AS tím cường độ 50 µmol photon.mP
2.2.12. Phân tích thống kê số liệu
Thao tác lấy mẫu được thực hiện trong tủ cấy vô trùng. Thời gian lấy mẫu cố
định. Mẫu được lắc đều trước khi lấy. Số lần lặp lại của mỗi thí nghiệm được xác
định theo công thức:
(r-1).(t-1) ≥ 12
Với: r: số lần lặp
t: số nghiệm thức (Nguyễn Minh Châu, 2006).
Các số liệu được xử lý thống kê bằng chương trình SPSS (Statistical
Program Scientific System) phiên bản 11.5 dùng cho Windows. Các giá trị khác biệt
có mức ý nghĩa ở mức p = 0,05 được biễu diễn thông qua các mẫu tự khác nhau.
Các biểu đồ được vẽ trong phần mềm Microsolf Excel 2007.
40
Chương 3. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
3.1. Kết quả
3.1.1. Định danh
Qua quan sát hình thái
Dưới kính hiển vi quang học tế bào vi tảo có hình hộp tròn, thường có hai thể
sắc tố màu nâu vàng, màu sắc đậm hay nhạt, phân mảnh hay chiếm trọn thể tích tế
bào phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của tế bào theo từng giai đoạn khác nhau. Giữa
các tế bào có các sợi tơ dài (giống các tơ xương) kết nối các tế bào lại với nhau
thành chuỗi (Ảnh 3.1).
Ảnh 3.1: Hình thái một chuỗi tế bào vi tảo dưới kính hiển vi quang học (X40)
Các tế bào trong chuỗi sinh sản bằng cách phân đôi làm gia tăng độ dài chuỗi
đến một mức nhất định. Khi trong chuỗi có tế bào chết, tại vị trí đó sẽ đứt ra (mũi
tên chỉ vị trí bị đứt), phân mảnh thành chuỗi mới (Ảnh 3.2).
41
Ảnh 3.2: Chuỗi tế bào mới được hình thành từ vị trí bị đứt ở chuỗi cũ
Qua nhiều lần sinh sản vô tính bằng phân chia tế bào, loài này có hiện tượng
giảm kích thước, sau đó hồi phục lại kích thước ban đầu (Ảnh 3.3).
Ảnh 3.3: Chuỗi tế bào giảm và hồi phục kích thước
Bên cạnh đó, hình thức sinh sản hữu tính sau đó tạo bào tử khôi phục kích
thước ở loài này cũng được ghi nhận. Bào tử được hình thành ngay trên chuỗi, có
kích thước khá to và có dạng hình cầu, tế bào chất đậm đặc (Ảnh 3.4).
42
Ảnh 3.4: Bào tử vi tảo dưới kính hiển vi quang học (mũi tên)
Việc định danh loài vi tảo trên đến chi được thực hiện thông qua ảnh chụp
dưới kính hiển vi quang học. Theo Trương Ngọc An (1993), vị trí phân loại trong
chi của loài trong hệ thống phân loại như sau:
Bacillariophyta : Ngành
Bacillariophyceae : Lớp
Centrales Shütt : Bộ
Biddulphiineae : Bộ phụ
Skeletonemaceae Lebour : Họ
Skeletonema Greville : Chi
Bằng phương pháp sinh học phân tử
Kết quả giải trình tự gen 18S ribosom cho thấy các trình tự giống nhau giữa
Skeletonema sp. với loài Skeletonema subsalsum dòng MMDL 5619 đến 99%, chỉ
khác một nucleotid (Ảnh 3.5, phụ lục 6).
43
Ảnh 3.5: Kết quả giải trình tự gen 18S ribosom của Skeletonema sp.
Bên cạnh đó, kết quả giải trình tự gen 16S ribosom cho thấy các trình tự
giống nhau giữa Skeletonema sp. với loài Skeletonema subsalsum dòng C105 lên
đến 100% (Ảnh 3.6, phụ lục 7).
Ảnh 3.6: Kết quả giải trình tự gen 16S ribosom của Skeletonema sp.
Như vậy, kết hợp hình thái dưới kính hiển vi quang học và giải trình tự gen
18S,16S loài Skeletonema sp. được xác định là Skeletonema subsalsum (A.Cleve)
Bethge, 1928.
44
3.1.2. Khảo sát và chọn môi trường nuôi thích hợp
3.1.2.1. Hình thái tế bào
Môi trường f/2
Trong môi trường f/2, ngay từ ngày đầu, các tế bào S. subsalsum (A.Cleve)
Bethge đã có dạng chuỗi dài, kích thước tế bào trong chuỗi đều nhau (Ảnh 3.7,
N1). Đến ngày thứ 2, 3 thể sắc tố đậm và chiếm trọn thể tích tế bào, trong chuỗi
xuất hiện ngày càng nhiều tế bào sắp sinh sản vô tính bằng phân đôi, trục cao dài
hơn (Ảnh 3.7, N2, N3).
Sang ngày thứ 4, 5 trong chuỗi bắt đầu có xuất hiện tế bào chết, tại vị trí này
sẽ đứt ra tạo chuỗi mới, các tế bào trong chuỗi mới tiếp tục phân chia làm tăng số
lượng tế bào và độ dài chuỗi, thể sắc tố vẫn đậm và chiếm trọn thể tích tế bào (Ảnh
3.7, N4, N5).
Đến ngày thứ 6, trong chuỗi xuất hiện ngày càng nhiều tế bào chết, tuy nhiên
ở các tế bào sống thể sắc tố vẫn đậm (Ảnh 3.7, N6). Sau ngày thứ 6, tế bào bắt đầu
nhạt dần, thể sắc tố phân mảnh, quần thể dần bước vào pha suy vong, chuỗi tế bào
không còn hình dạng điển hình (Ảnh 3.7, N7, N8).
Ảnh 3.7: Hình thái S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường f/2
45
* Môi trường AquilP
Trong môi trường này, ngay từ ngày đầu, nhiều tế bào trong chuỗi sinh sản
bằng phân chia làm tăng số lượng tế bào trong một chuỗi và tăng độ dài chuỗi (Ảnh
3.8, N1). Sang ngày thứ 2, chuỗi tế bào dài hơn, các tế bào trong chuỗi có kích
thước đều nhau, thể sắc tố đậm, chiếm trọn thể tích tế bào (Ảnh 3.8, N2).
Đến ngày thứ 3, 4, 5 các tế bào trong chuỗi tiếp tục phân chia, kích thước tế
bào tăng, thể sắc tố đậm, khoảng cách giữa các tế bào thu hẹp (Ảnh 3.8, N3, N4,
N5).
Sang ngày thứ 6, 7, trong chuỗi xuất hiện rải rác tế bào chết, tuy nhiên sắc tố
của các tế bào còn sống vẫn đậm (Ảnh 3.8, N6, N7).
Sau ngày 7, số tế bào chết trong chuỗi tăng, thể sắc tố phân mảnh, màu sắc tế
bào nhạt dần, quần thể dần suy vong (Ảnh 3.8, N8).
Ảnh 3.8: Hình thái S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường Aquil*
Môi trường DAM
Ngày 1, 2, trong chuỗi xuất hiện rải rác tế bào sinh sản bằng hình thức phân
chia làm tăng số lượng tế bào và độ dài chuỗi (Ảnh 3.9, N1, N2). Đến ngày thứ 3
các tế bào trong chuỗi có kích thước khá đều nhau (Ảnh 3.9, N3). Tuy nhiên phải
46
đến ngày thứ 4, 5 kích thước tế bào mới tăng, thể sắc tố đậm hơn và chiếm trọn thể
tích tế bào. Đến ngày 6, trong chuỗi xuất hiện tế bào chết, vị trí đó sẽ đứt ra hình
thành chuỗi mới, sắc tố tế bào vẫn còn đậm (Ảnh 3.9, N6).
Ngày 7, 8 số tế bào chết trong chuỗi tăng nhanh, sắc tố nhạt dần, quần thể
suy vong nhanh chóng (Ảnh 3.9, N7, N8).
Ảnh 3.9: Hình thái S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường DAM từ ngày 1
đến ngày 8
Môi trường ESAW
Trong môi trường này, vào ngày thứ 1, thể sắc tố trong tế bào nhạt màu,
chuỗi tế bào ngắn (Ảnh 3.10, N1).
Đến ngày thứ 2, 3, 4 sắc tố bắt đầu đậm dần, trong chuỗi xuất hiện các tế bào
bắt đầu phân chia. Tuy nhiên, số lượng tế bào trong chuỗi ít hơn so với chuỗi trong
môi trường f/2, Aquil*, và DAM (Ảnh 3.10, N2, N3, N4).
Ngày thứ 5, 6, kích thước tế bào tăng, nhưng chuỗi xuất hiện tế bào chết
nhiều hơn so với trong môi trường f/2, Aquil*, và DAM, chuỗi tế bào rời rạc, ngắn
(Ảnh 3.10, N5, N6).
47
Đến ngày thứ 7, 8, quần thể bước vào pha suy vong nhanh chóng, tế bào chết
trong chuỗi xuất hiện ngày một nhiều, các chuỗi tế bào rời rạc và không còn dạng
chuỗi điển hình (Ảnh 3.10, N7, N8).
Ảnh 3.10: Hình thái S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường ESAW
3.1.2.2. Đường cong tăng trưởng
Nhìn chung đường cong tăng trưởng của quần thể vi tảo trong môi trường
f/2, Aquil* và DAM đều có dạng hình chữ S.
Ở môi trường f/2, quần thể có pha thích nghi khoảng một ngày. Mật độ tế
bào trong quần thể tăng vào ngày 2, tăng nhanh vào ngày 3, 4. Sau đó chậm lại và
đạt đỉnh vào ngày 5. Tuy nhiên ngay sau đó quần thể rơi vào pha suy vong, biểu
hiện ở sự giảm nhanh mật độ tế bào vào ngày 6, 7, 8 (Hình 3.1, Bảng 3.1)..
Trong môi trường Aquil*, quần thể chỉ mất một ngày để thích nghi. Mật độ
tế bào tăng nhanh ngay kể từ ngày thứ 2, tiếp tục tăng trưởng theo cấp số mũ ở ngày
3, 4. So với các môi trường còn lại, quần thể tăng trưởng đạt đến pha log sớm hơn
một ngày. Sau đó đạt đỉnh vào ngày 5, tăng trưởng chậm lại vào ngày 6 và rơi vào
pha suy vong ở ngày 7, 8 (Hình 3.1, Bảng 3.1).
48
Trong khi đó, ở môi trường DAM, pha thích nghi kéo dài 2 ngày. Mật độ tế
bào trong quần thể tăng nhanh vào ngày 3, 4, đạt cực đại vào ngày thứ 5, sau đó
giảm dần và bước vào pha suy vong 7,8 (Hình 3.1, Bảng 3.1).
Mật độ tế bào trong môi trường ESAW thấp nhất, tiếp theo là môi trường f/2
và Aquil*, và cao nhất là mật độ tế bào trong môi trường DAM (Bảng 3.1). Tuy mật
độ tế bào trong môi trường Aquil* thấp hơn trong môi trường DAM nhưng so về
mặt hình thái tế bào và đường cong tăng trưởng thì tế bào trong môi trường Aquil*
thích nghi tốt hơn và phù hợp hơn trong điều kiện nuôi cấy phòng thí nghiệm. Vì
vậy môi trường thích hợp cho sự tăng trưởng của vi tảo Skeletonema subsalsum
(A.Cleve) Bethge trong điều kiện nghiên cứu là môi trường Aquil*.
Do đó, môi trường Aquil* sẽ được chọn để sử dụng cho các thí nghiệm tiếp
100
90
theo.
) l
80
70
F/2
60
50
Aquil*
40
DAM
30
20
10
0
m / b t 0 0 0 . 0 1 x ( o à b ế t ộ đ t ậ M
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
Thời gian tăng trưởng (ngày)
Hình 3.1: Đường cong tăng trưởng của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi
trường f/2, Aquil*, DAM, và ESAW
49
Bảng 3.1: Mật độ tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi trường f/2,
Aquil*, DAM, và ESAW
Môi trường Thời gian
a
a 6,50 ± 0,11P
tăng trưởng F/2 Aquil* DAM ESAW
a
a
b
8,85 ± 0,09P 9,65 ± 0,09P 7,48 ± 0,1P N1
a,b
a
a
c
19 ± 0,06P 24,9 ± 0,05P 15,2 ± 0,07P 12,2 ± 0,08P N2
a
c
b
b
58,1 ± 0,06P 51,0 ± 0,05P 31,6 ± 0,06P 11,5 ± 0,08P N3
a
b
b
79,2 ± 0,07P 75,2 ± 0,07P 85,6 ± 0,07P 15,9 ± 0,1P N4
b 82,4 ± 0,07P
P
a
b
b
82,0 ± 0,07P 86,9 ± 0,07P 21,9 ± 0,08P N5
b
a
b
b
55,1 ± 0,09P 75,5± 0,04P 82,3 ± 0,07P 23,9 ± 0,1P N6
a
b
a
b
26,8 ± 0,1P 45,7± 0,1P 60,7 ± 0,08P 11,0 ± 0,11P N7
a
b
a
b
Các số trung bình trong hàng với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05.
4 Đơn vị tính: x 10P
P tb/ml
24,0± 0,09P 47,4 ± 0,08P 54,3 ± 0,07P 16,4± 0,09P N8
3.1.3. Khảo sát mật độ khởi đầu thích hợp
Sau khi chọn được môi trường Aquil* thích hợp cho sự tăng trưởng của S.
subsalsum (A.Cleve) Bethge trong điều kiện phòng thí nghiệm, tiến hành khảo sát
các mật độ xuất phát 14.000 tb/ml, 18.000 tb/ml, 22.000 tb/ml, 26.000 tb/ml, 30.000
tb/ml, 34.000 tb/ml. Dựa vào hình thái tế bào, đường cong tăng trưởng nhằm lựa
chọn ra mật độ khởi đầu thích hợp cho các thí nghiệm tiếp theo. Bên cạnh đó ghi
nhận sự biến đổi màu sắc dịch nuôi tương ứng với các giai đoạn trong quá trình tăng
trưởng của từng mật độ xuất phát nhằm chủ động thời gian cấy chuyền, tạo thuận
lợi cho sự lưu giữ mẫu nguồn phục vụ thí nghiệm.
50
3.1.3.1. Hình thái tế bào và màu sắc dịch nuôi
Ở mật độ khởi đầu 14.000 tb/ml
Hình thái tế bào vi tảo dưới kính hiển vi quang học qua các ngày nuôi cấy
cho thấy:
Sau hai ngày cấy chuyền, các tế bào kết thành chuỗi dài, kích thước khá đều
nhau, sắc tố nhạt (Ảnh 3.11, N1, N2). Đến ngày thứ 3, 4 trong chuỗi xuất hiện các
tế bào sinh sản bằng hình thức phân đôi làm tăng số lượng tế bào và tăng độ dài
chuỗi (Ảnh 3.11, N3), bên cạnh đó cũng có sự tách chuỗi từ vị trí có tế bào chết để
hình thành chuỗi mới (Ảnh 3.11, N4). Kích thước tế bào vi tảo tăng, sắc tố đậm dần
vào ngày 5, 6 (Ảnh 3.11, N5, N6). Ngày 7, 8, trong chuỗi xuất hiện nhiều tế bào
chết nhưng sắc tố vẫn đậm (Ảnh 3.11, N7, N8). Đến ngày 9, tế bào chết xuất hiện
ngày một nhiều, quần thể vào pha suy vong (Ảnh 3.11, N9).
Ảnh 3.11: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge ở mật độ khởi đầu 14.000
tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 9
Với mật độ khởi đầu 14.000 tb/ml, màu sắc dịch nuôi có màu nâu vàng đậm
dần từ ngày 1 đến ngày 6, đậm nhất vào ngày 7, 8. Đến ngày 9, dịch nuôi nhạt màu,
kết vón và lắng xuống đáy bình (Ảnh 3.12).
51
Ảnh 3.12: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge với mật độ khởi đầu
14.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 9
Ở mật độ khởi đầu 18.000 tb/ml
Ngày 1, 2 kích thước các tế bào khá đều nhau, sắc tố đậm (Ảnh 3.13, N1,
N2). Các ngày 3, 4, 5 các tế bào phân chia mạnh làm tăng số lượng trong quần thể
(Ảnh 3.13, N3, N4, N5). Kích thước tế bào tăng, thể sắc tố đậm chiếm trọn thể tích
tế bào vào ngày 6 (Ảnh 3.13, N6). Đến ngày 7, sắc tố tế bào vẫn còn đậm nhưng
trong chuỗi xuất hiện nhiều tế bào chết (Ảnh 3.13, N7). Số lượng tế bào chết ngày
một tăng, sắc tố nhạt dần, quần thể sang giai đoạn suy vong vào ngày 8, 9 (Ảnh
3.13, N8, N9).
Ảnh 3.13: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge ở mật độ khởi đầu 18.000
tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 9
52
Màu nâu vàng của dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge tăng dần từ ngày
1 đến ngày 5; đậm nhất vào ngày 6, 7, 8; nhạt màu dần và có hiện tượng kết vón,
lắng xuống đáy bình vào ngày 9 (Ảnh 3.14).
Ảnh 3.14: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge với mật độ khởi đầu
18.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 9
Ở mật độ khởi đầu 22.000 tb/ml
Các ngày 1, 2, tế bào kết thành chuỗi dài, đẹp, kích thước các tế bào khá đều
nhau, sắc tố còn nhạt (Ảnh 3.15, N1, N2). Đến ngày 3, 4 lượng tế bào sinh sản theo
kiểu phân chia tăng, có hiện tượng tách chuỗi mới làm tăng nhanh mật độ tế bào và
số chuỗi trong quần thể (Ảnh 3.15, N3, N4). Sang ngày thứ 5, 6 sắc tố tế bào đậm,
kích thước tế bào tăng (Ảnh 3.15, N5, N6). Quần thể rơi vào pha suy vong với biểu
hiện số tế bào chết ngày một tăng, sắc tố giảm, chuỗi rời rạc (Ảnh 3.15, N7, N8).
Ảnh 3.15: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge ở mật độ khởi đầu 22.000
tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8
53
Cùng với sự tăng dần mật độ tế bào từ ngày 1 đến ngày 5, màu nâu vàng của
dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge đậm dần, đậm nhất vào ngày 6, 7. Sang
ngày thứ 8, dịch nuôi nhạt màu dần và kết vón lắng xuống đáy bình (Ảnh 3.16).
Ảnh 3.16: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge với mật độ khởi đầu
22.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8
Ở mật độ khởi đầu 26.000 tb/ml
Tế bào kết thành chuỗi dài, đẹp, sắc tố đậm, nhiều tế bào đang sinh sản phân
chia ngay từ các ngày 1, 2, 3, và 4 (Ảnh 3.17, N1, N2, N3, N4). Sang ngày thứ 5, 6
thể sắc tố to, đậm chiếm trọn thể tích tế bào, kích thước tế bào tăng (Ảnh 3.17, N5,
N6). Đến ngày 7, 8 quần thể rơi vào pha suy vong thể hiện qua hình thái chuỗi tế
bào rời rạc, xuất hiện nhiiều tế bào chết, thể sắc tố nhạt màu (Ảnh 3.17, N7, N8).
Ảnh 3.17: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge ở mật độ khởi đầu 26.000
tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8
54
Màu nâu vàng của dịch nuôi thể hiện rõ ngay từ ngày thứ ba sau khi được
cấy chuyền, độ đậm tăng dần vào ngày 4, đậm nhất vào giai đoạn ngày thứ 5, 6. Từ
ngày 7, 8 của quá trình tăng trưởng, quần thể rơi vào suy vong thể hiện qua màu
dịch nuôi nhạt dần, kết vón, lắng xuống đáy bình (Ảnh 3.18).
Ảnh 3.18: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge với mật độ khởi đầu
26.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8
Ở mật độ khởi đầu 30.000 tb/ml
Thể sắc tố to, đậm, chiếm trọn thể tích tế bào, và kích thước tế bào to ngay từ
ngày 1, 2 (Ảnh 3.19, N1, N2). Sang ngày 3, 4, nhiều tế bào sinh sản theo hình thức
phân chia kèm theo sự tách chuỗi làm tăng nhanh số lượng tế bào trong quần thể
(Ảnh 3.19, N3, N4). Đến ngày 5, 6 tế bào chết xuất hiện nhiều trong chuỗi, tuy
nhiên sắc tố của các tế bào sống vẫn đậm (Ảnh 3.19, N5, N6). Quần thể suy vong,
các chuỗi tế bào rời rạc, mất dạng điển hình, sắc tố phân mảnh, nhạt màu vào ngày
7, 8 của quá trình tăng trưởng (Ảnh 3.19, N7, N8).
55
Ảnh 3.19: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge ở mật độ khởi đầu 30.000
tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8
Sự gia tăng mật độ tế bào trong quần thể kèm theo sự tăng sắc tố nội bào
khiến độ nâu vàng của dịch nuôi thể hiện rõ ngay ngày thứ 3, tăng dần qua các ngày
4, 5, đậm nhất vào ngày 6. Sang ngày thứ 7, 8 màu nâu vàng nhạt hơn, tế bào kết
vón, lắng xuống đáy bình (Ảnh 3.20).
Ảnh 3.20: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge với mật độ khởi đầu
30.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8
Ở mật độ khởi đầu 34.000 tb/ml
Quần thể vi tảo phân chia mạnh ngay sau hai ngày đầu cấy chuyền, sắc tố
đậm, chiếm trọn thể tích tế bào (Ảnh 3.21, N1, N2). Đến ngày thứ 3 kích thước tế
bào khá đều nhau (Ảnh 3.21, N3). Vào ngày thứ 4 kích thước tế bào tăng, sắc tố
đậm, nhưng trong chuỗi xuất hiện rải rác tế bào chết (Ảnh 3.21, N4). Sang ngày thứ
56
5, số tế bào chết tăng nhanh, quần thể rơi vào pha suy vong từ ngày 6, 7, 8 (Ảnh
3.21, N6, N7, N8).
Ảnh 3.21: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge ở mật độ xuất phát 34.000
tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8
Sau khi cấy chuyền vào môi trường mới, ngay ngày thứ 2 dịch nuôi có màu
nâu vàng nhạt. Màu nâu vàng đậm lên nhanh chóng vào ngày thứ 3, 4, đậm nhất vào
ngày thứ 6, nhạt màu dần kèm theo hiện tượng kết vón và lắng xuống đáy bình vào
ngày thứ 7, 8 (Ảnh 3.22).
Ảnh 3.22: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge với mật độ khởi đầu
34.000 tb/ml từ ngày thứ 1 đến ngày 8
57
3.1.3.2. Đường cong tăng trưởng
Nhìn chung cả sáu mật độ khởi đầu đều có đường cong tăng trưởng hình chữ
S và có pha cảm ứng khoảng 1 ngày sau cấy chuyền, sau đó các tế bào vào pha tăng
trưởng mạnh (Hình 3.2) với sự gia tăng mật độ tế bào theo thời gian (Bảng 3.2):
- Ở mật độ khởi đầu 14.000 và 18.000 tế bào/ml: quần thể đạt trạng thái tăng
trưởng mạnh từ ngày thứ 2 đến thứ 6, đạt mật độ cực đại vào ngày 7. Tuy nhiên mật
độ tế bào cực đại ở các mật độ khởi đầu này thấp hơn so với các mật độ khởi đầu
còn lại (Bảng 3.2). Sau đó quần thể rơi vào pha suy vong ở ngày 8, 9.
- Ở mật độ khởi đầu 22.000 tế bào/ml: quần thể tăng trưởng ở trạng thái pha log
từ ngày thứ 2, đạt mật độ cực đại vào ngày thứ 6, so với hai mật độ xuất phát 14.000
tế bào/ml và 18.000 tế bào/ml thì sớm hơn một ngày. Sang ngày thứ 7, 8 quần thể
suy vong, mật độ tế bào giảm.
- Ở mật độ khởi đầu 34.000 tế bào/ml: quần thể tăng trưởng nhanh, đạt mật độ
cao ngay từ ngày thứ nhất sau khi cấy chuyền. Tuy nhiên sự tăng trưởng trong pha
log chỉ diễn ra trong thời gian từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 4. Mật độ đạt cực đại vào
ngày thứ 4, nhưng giá trị này không cao hơn so với các mật độ cực đại của các mật
độ xuất phát khác. Quần thể suy vong từ ngày thứ 5.
Các mật độ khởi đầu 26.000 tế bào/ml và 30.000 tế bào/ml đều cho đường
cong tăng trưởng ổn định và mật độ tế bào trong pha log cao hơn so với các mật độ
xuất phát khác. Tuy nhiên, pha tăng trưởng mạnh ở mật độ 30.000tb/ml nhanh và
cho số lượng tế bào cao hơn hẳn mật độ 26.000 tế bào/ml. Ở mật độ khởi đầu
30.000 tế bào/ml, mật độ tế bào đạt cực đại vào ngày thứ 4 và sau đó bước vào pha
suy vong (Hình 3.2). Trong khi đó, với mật độ khởi đầu 26.000 tế bào/ml, mật độ tế
bào đạt cực đại vào ngày thứ 6, sang ngày 7, 8 quần thể rơi vào pha suy vong.
58
Mật độ ban đầu là một trong những yếu tố liên quan mật thiết đến mật độ cực
đại và thời gian tảo đạt cực đại. Từ kết quả thu được cho thấy, khi mật độ ban đầu
tăng, thời gian tảo đạt mật độ cực đại ngắn.
Như vậy, mật độ 30.000 tế bào/ml là mật độ khởi đầu thích hợp cho sự tăng
trưởng của Skeletonema subsalsum (A.Cleve) Bethge và được sử dụng cho những
90
lần bố trí thí nghiệm tiếp theo.
) l
80
Mật độ 14.000 tế bào/ml
70
Mật độ 18.000 tế bào/ml
60
50
Mật độ 22.000 tế bào/ml
40
Mật độ 26.000 tế bào/ml
30
20
Mật độ 30.000 tế bào/ml
m / b t 0 0 0 . 0 1 x ( o à b ế t ộ đ t ậ M
10
Mật độ 34.000 tế bào/ml
0
N0
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
N9
Thời gian tăng trưởng (ngày)
Hình 3.2: Đường cong tăng trưởng của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi
* P ở các mật độ xuất phát khác nhau trường AquilP
59
* P ở các Bảng 3.2: Mật độ tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường AquilP
mật độ xuất phát khác nhau
4 Mật độ tế bào (đơn vị tính x 10P
P tb/ml)
14.000
18.000
22.000
26.000
30.000
34.000
Thời gian tăng trưởng
N1
N2
N3
N4
6,80 a ± 1,46P 38,89 b ± 3,01P 66,30 cd ± 5,14P 83,13 d ± 8,92P 72,10
N5
± 5,12P
± 7,56P
bcd
N6
N7
N8
7,29 a ± 1,01P 19,06 b ± 1,82P 33,33 bc ± 2,21P 38,32 cd ± 2,50P 48,22 cde 65,88 f ± 5,72P 51,69 def ± 5,17P 47,67 f ± 4,73eP
8,15 a ± 1,67P 22,44 b ± 1,84P 54,56 b ± 6,35P 68,11 b ± 5,07P 74,13 b ± 2,33P 74,63 c ± 4,27P 55,64 b ± 2,62P 48,89 b ± 4,05P
47,56 bc ± 3,21P 43,89 bc ± 3,90P 45,33 bc ± 4,38P
11,03 a ± 1,82P 41,22 bc ± 2,72P 46,76 bc ± 3,25P 61,81 c ± 6,84P 45,56 bc ± 4,26P 44,44 bc ± 4,80P 34,11 ab ± 3,37P 32,22 ab ± 3,64P
N9
6,68 a ± 1,27P 18,39 ab ± 1,28P 26,22 bc ± 3,16P 37,27 cd ± 3,64P 40,84 de ± 4,75P 51,89 ef ± 5,50P 60,82 f ± 3,24P 54,74 f ± 4,94P 52,71 ef ± 5,81P
5,72 ± a 0,97P 21,41 b ± 2,45P 28,67 bc ± 2,88P 39,97 cd ± 3,60P 54,82 de ± 4,68P 57,31 e ± 4,51P 62,89 e ± 5,20P 59,63 e ± 6,87P 53,11 de ± 5,02P
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05.
4 Đơn vị tính: x 10P
P tb/ml
3.1.4. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên hoạt động của vi tảo
3.1.4.1. Màu sắc dịch nuôi
-2
-1
Khi các nghiệm thức được chiếu sáng dưới các cường độ 20, 50, 80, 100, và
P dịch nuôi có màu nâu vàng, đậm dần từ ngày thứ 2 đến
P.sP
140 µmol photon.mP
ngày 5, nhạt màu dần, kèm hiện tượng kết vón và lắng xuống đáy bình vào ngày thứ
-2
-1
6, 7. Dịch nuôi có màu nâu vàng đậm nhất khi được chiếu sáng với cường độ 20
P.sP
P, sắc nâu vàng nhạt hơn khi các nghiệm thức được chiếu sáng
-2
-1
µmol photon.mP
P.sP
P (Ảnh 3.23).
với cường độ cao 80, 100, 140 µmol photon.mP
60
Nghiệm thức đối chứng được đặt trong tối, dịch nuôi gần như trong suốt,
không biểu hiện màu đặc trưng cho sự tăng trưởng của vi tảo, khoảng từ ngày thứ
năm, nhiều chuỗi xác tế bào lắng xuống đáy bình tạo các khối lợn cợn gần như
không màu (Ảnh 3.23).
Ảnh 3.23: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường Aquil*
dưới các cường độ chiếu sáng khác nhau từ ngày thứ 1 đến 7
(trong một ngày, từ trái qua: AS20, AS50, AS80, AS100, AS140, tối)
3.1.4.2. Hình thái tế bào
Trong điều kiện tối
Từ ngày 1 đến ngày 4, thể sắc tố trong tế bào nhạt màu dần, có xu hướng
dồn về một phía của tế bào (Ảnh 3.24, N1, N2, N3, N4). Đến ngày thứ 5, 6, 7 sắc tố
trong tế bào còn rất ít, trong chuỗi xuất hiện tế bào chết ngày một nhiều, sắc tố mất
hẳn, thành tế bào bị vỡ, nội chất thoát ra ngoài (Ảnh 3.24, N5, N6, N7).
61
Ảnh 3.24: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong tối từ ngày 1 đến 7
-1
P.sP
-2 Dưới cường độ ánh sáng 20 µmol photon.mP
Ngày thứ nhất sau khi cấy chuyền, chuỗi tế bào dài nhưng thể sắc tố trong tế
bào nhỏ (Ảnh 3.25, A). Từ ngày 2 đến ngày 5, sắc tố đậm, chiếm trọn thể tích tế
bào, các chuỗi dài có nhiều tế bào đang phân chia (Ảnh 3.25, F, K, P, U). Ngày thứ
6 trong quần thể có hiện tượng hình thành bào tử khôi phục kích thước (Ảnh 3.25,
Z). Đến ngày 7, tế bào chết xuất hiện nhiều, quần thể rơi vào pha suy vong nhưng
các tế bào sống với sắc tố đậm vẫn chiếm đa số (Ảnh 3.25, AE). So với các nghiệm
thức được chiếu sáng với các cường độ ánh sáng khác, số tế bào chết trong chuỗi ít
-1
P.sP
-2 Dưới cường độ ánh sáng 50 µmol photon.mP
hơn, sắc tố tế bào đậm hơn, quần thể suy vong chậm hơn.
Ngày thứ 1, thể sắc tố đậm, chiếm trọn thể tích tế bào (Ảnh 3.25, B). Sang
ngày thứ 2, 3, kích thước tế bào tăng, trong chuỗi có nhiều tế bào đang sinh sản
bằng phân chia làm tăng độ dài chuỗi (Ảnh 3.25, G, L). Đến ngày thứ 4, kích thước
tế bào khá đều nhau, sắc tố đậm (Ảnh 3.25, Q). Tế bào chết xuất hiện rải rác trong
chuỗi vào ngày thứ 5 (Ảnh 3.25, V). Sang ngày thứ 6, 7 tế bào chết xuất hiện nhiều
-2
-1
hơn, sắc tố phân mảnh, chuỗi rời rạc (Ảnh 3.25, AA, AF). So với nghiệm thức được
P, sự suy vong của các tế bào trong
P.sP
chiếu sáng ở cường độ 20 µmol photon.mP
quần thể diễn ra sớm hơn 1 ngày.
-1
P.sP
-2 Dưới cường độ ánh sáng 80 µmol photon.mP
62
Ngay ngày thứ nhất, các tế bào phân chia mạnh, sắc tố đậm, chiếm trọn thể
tích tế bào (Ảnh 3.25, C). Sang ngày thứ 2 kích thước tế bào khá đều nhau, sắc tố
đậm, chuỗi tế bào dài, đẹp, trạng thái này kéo dài đến ngày thứ 5 (Ảnh 3.25, H, M,
R, W). Quần thể xuất hiện nhiều tế bào chết, thể sắc tố phân mảnh, nhạt màu vào
-1
P.sP
-2 Dưới cường độ ánh sáng 100 µmol photon.mP
ngày thứ 6, 7 của sự tăng trưởng (Ảnh 3.25, AB, AG).
-2
-1
Hình thái tế bào tương tự như ở nghiệm thức được chiếu sáng với cường độ
P.sP
P qua các ngày 1, 2, 3 (Ảnh 3.25, D, I, N). Đến ngày thứ 4, 5
80 µmol photon.mP
trong chuỗi xuất hiện rải rác tế bào chết (Ảnh 3.25, S, X). Tế bào chết tăng lên,
-1
P.sP
-2 Dưới cường độ ánh sáng 140 µmol photon.mP
quần thể suy vong vào ngày thứ 6, 7 (Ảnh 3.25, AC, AH).
Ngày thứ nhất sau khi cấy chuyền, kích thước các tế bào khá đều nhau, sắc tố
đậm chiếm trọn thể tích tế bào (Ảnh 3.25, E). Sang ngày thứ 2, 3, số tế bào sinh sản
phân chia tăng (Ảnh 3.25, J, O). Đến ngày 4, 5 trong chuỗi xuất hiện tế bào chết
(Ảnh 3.25, T, Y). Quần thể suy vong nhanh chóng vào ngày 6, 7 (Ảnh 3.25, AD,
AI).
-2
-1
Như vậy, so với đối chứng, ánh sáng ở các cường độ lần lượt 20, 50, 80, 100,
P.sP
P kích thích thể sắc tố phát triển, nhanh chóng chiếm trọn thể
140 µmol photon.mP
tích tế bào. Tuy nhiên, khi xử lí cường độ ánh sáng càng cao, sự tàn lụi biểu hiện
qua hình thái xảy ra càng nhanh.
63
Ảnh 3.25: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường Aquil*
dưới các cường độ chiếu sáng khác nhau
(từ trái qua: AS20, AS50, AS80, AS100, AS140; từ trên xuống: ngày 1 ngày 7)
64
3.1.4.3. Đường cong tăng trưởng
Dưới điều kiện không được chiếu sáng của nghiệm thức đối chứng, vi tảo
gần như không tăng trưởng. Mật độ tế bào luôn ở mức thấp và giảm vào các ngày 5,
6, 7 của thí nghiệm (Bảng 3.3, Hình 3.3).
-2
-1
Nhìn chung, đường cong tăng trưởng của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge
P.sP
Pđều có dạng
dưới các cường độ ánh sáng 20, 50, 80, 100, 140 µmol photon.mP
chữ S với pha tiềm phát rất ngắn. Quần thể vi tảo phát triển nhanh, mật độ tế bào so
với đối chứng tăng ngay sau ngày đầu cấy chuyền và cao hơn hẳn trong các ngày
còn lại của quá trình tăng trưởng (Bảng 3.3, Hình 3.3).
Ngày thứ nhất và ngày thứ hai, mật độ tế bào dưới các cường độ ánh sáng
-2
-1
không khác biệt nhiều. Sự khác biệt chỉ thể hiện rõ ở ngày thứ 3 trở đi (Bảng 3.3).
P.sP
Pmật độ tế bào đạt
Khi được chiếu sáng với cường độ 20 µmol photon.mP
cực đại vào ngày thứ 5, cao hơn hẳn so với mật độ cực đại của các nghiệm thức còn
lại. Sau đó giảm nhanh và rơi vào pha suy vong ở ngày thứ 6, 7 (Bảng 3.3, Hình
3.3).
Ở các nghiệm thức AS 50 và AS 80, mật độ tế bào đạt cực đại vào ngày 4,
giảm vào ngày 5, giảm nhanh và rơi vào pha suy vong hoàn toàn ở ngày 6, 7. So với
các nghiệm thức AS 20, AS 100, AS 140, quần thể đạt đỉnh tăng trưởng sớm hơn
một ngày (Bảng 3.3, Hình 3.3).
Ở các nghiệm thức AS 100, AS 140, quần thể đạt đỉnh tăng trưởng vào ngày
5, nhưng mật độ tế bào cực đại thấp hơn so với các nghiệm thức AS 20, AS 50 và
AS 80. Sau đó, mật độ tế bào giảm nhanh, pha suy vong diễn ra vào ngày 6, 7 (Bảng
3.3, Hình 3.3).
Như vậy, từ đường cong tăng trưởng và hình thái tế bào cho thấy S.
-2
-1
subsalsum (A.Cleve) Bethge tăng trưởng tốt dưới cường độ ánh sáng từ 20 – 80
P.sP
P.
µmol photon.mP
40
65
) l
30
20
10
AS20 AS50 AS80 AS100 AS140 TỐI
0
m / b t 4 0 1 x ( o à b ế t ộ đ t ậ M
N0
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
Thời gian tăng trưởng (ngày)
Hình 3.3: Đường cong tăng trưởng của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới ảnh
hưởng của các cường độ ánh sáng khác nhau
Bảng 3.3: Mật độ tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường Aquil* dưới
các cường độ chiếu sáng khác nhau
4 Mật độ tế bào (x10P
P tế bào/ml)
AS50
AS80
AS100
AS140
TỐI
AS20
Thời gian tăng trưởng
N1
8,67 a ± 2,22P
9,44 ± 1,96P
a
10,11 a ± 1,97P
8,72 ± 1,79P
a
11,09 a* ± 1,36P
3,83 ± 1,20P
a
16,00
16,72
N2
ab*
± 3,59P
abc*
14,22 ab ± 1,82P
13,44 ab ± 1,48P
14,44 a ± 2,51P
2,78 ± 0,99P
a
± 2,45P
21,78
18,32
20,28
22,00
N3
bc*
± 1,86P
bcd*
25,50 c* ± 4,58P
± 1,89P
bc*
± 3,89P
abc*
3,36 ± 0,92P
a
± 3,96P
30,64
23,75
24,56
N4
± 3,54P
cd*
32,50 e* ± 3,23P
30,00 c* ± 5,73P
± 4,19P
cd*
± 2,73P
bc*
3,31 ± 0,86P
a
27,67
N5
37,61 d* ± 5,63P
± 5,55P
de*
25,16 c* ± 3,38P
27,18 d* ± 2,97P
26,94 c* ± 3,43P
1,31 ± 0,45P
a
23,11
23,82
23,44
16,00
17,94
N6
± 3,56P
bc*
± 2,75P
cde*
± 3,67P
ab*
± 1,99P
ab*
± 2,58P
abc*
2,61 ± 0,71P
a
14,74
13,94
16,19
N7
ab*
ab*
ab*
a
19,67 c* ± 2,41P
± 1,52P
13,22 a* ± 2,15P
± 1,63P
± 2,16P
1,40 ± 0,44P
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05.
P tb/ml
4 Đơn vị tính: x 10P
66
3.1.4.4. Cường độ quang hợp – cường độ hô hấp
Cường độ quang hợp
Nhìn chung, các nghiệm thức được chiếu sáng đều có cường độ quang hợp
-2
-1
(CĐQH) cao hơn nhiều so với đối chứng (Bảng 3.4, Hình 3.4).
P, CĐQH của vi tảo
P.sP
Khi được chiếu sáng với cường độ 20 µmol photon.mP
tăng dần từ ngày 1 đến ngày 3, tăng cao nhất và cao hơn hẳn CĐQH của vi tảo trong
các nghiệm thức khác vào ngày 4, giảm nhẹ vào ngày 5, giảm mạnh hơn vào ngày
-2
thứ 6, 7 trong quá trình tăng trưởng (Bảng 3.4, Hình 3.4).
PCĐQH tăng dần từ ngày 1 đến ngày
-1 P,P
P.sP
Dưới cường độ 50 µmol photon.mP
4, tăng mạnh nhất và đạt cao nhất vào ngày 5, nhưng cũng giảm nhanh vào ngày 6,
-2
-1
7 (Bảng 3.4, Hình 3.4).
P.sP
P cao ngay
CĐQH của vi tảo dưới cường độ ánh sáng 80 µmol photon.mP
ngày đầu sau khi cấy chuyền, tăng dần từ ngày 1 đến ngày 4, đạt đỉnh vào ngày 5,
-2
-1
nhưng giảm mạnh vào ngày 6, 7 (Bảng 3.4, Hình 3.4).
P khiến CĐQH của vi
P.sP
Chiếu sáng với cường độ 100, 140 µmol photon.mP
tảo tăng nhanh và cao hơn dưới các nghiệm thức khác trong hai ngày đầu, giảm nhẹ
- hơn so với các nghiệm thức được chiếu sáng với cường độ 20, 50 µmol photon.mP
-1
2 P.sP
P vào ngày 6, 7 (Bảng 3.4, Hình 3.4).
vào ngày thứ 4, tăng lại và đạt đỉnh vào ngày thứ 5, nhưng sau đó cũng giảm nhanh
AS20
AS50
AS80
67
.
) t ú h p / 2 O
AS100
l o m µ 0 0 0 0 1 x (
AS140
p ợ h g n a u q ộ đ g n ờ ư C
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Tối
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
Thời gian tăng trưởng (ngày)
Hình 3.4: Cường độ quang hợp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường
Aquil* dưới các cường độ chiếu sáng khác nhau
Bảng 3.4: Cường độ quang hợp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường
Aquil* dưới các cường độ chiếu sáng khác nhau
Cường độ quang hợp (x10.000 µmol OR2R/phút)
AS20
AS50
AS80
AS100
AS140
Tối
Thời gian tăng trưởng
17,88
N1
9,60 a ± 2,57P
12,24 a ± 2,38P
± 4,38P
ab*
17,56 a* ± 2,32P
28,43 b* ± 4,13P
4,88 a ± 2,46P
30,22
27,07
44,11
39,56
N2
± 0,50P
bc*
± 1,24P
abc*
± 0,50P
cd*
± 0,55P
cd*
2,73 a ± 0,07P
32,76 b* ± 3,48P
46,98
N3
50,11 d* ± 3,34P
± 3,47P
cd*
37,40 ± 1,22P
cd*
47,32 d* ± 2,03P
45,67 d* ± 2,82P
4,34 a ± 1,44P
40,65
N4
51,93 d* ± 9,04P
48,56 d* ± 2,58P
39,64 c* ± 2,08P
± 0,66P
cd*
6,29 a ± 0,82P
72,56 e* ± 1,35P
N5
68,02 e* ± 1,56P
3,69 a ± 1,48P
79,94 ± 10,30P
e*
71,60 e* ± 8,81P
72,55 e* ± 2,66P
57,49 e* ± 2,88P
37,54
31,58
34,92
N6
bcd*
bc*
bc*
41,81 c* ± 2,44P
± 1,94P
± 6,76P
26,82 b* ± 0,67P
± 3,76P
7,63 a ± 5,92P
23,49
N7
ab*
a*
26,56 b* ± 3,05P
± 0,60P
14,04 a* ± 0,93P
12,87 a* ± 1,53P
9,39 ± 0,92P
3,18 a ± 0,61P
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05.
Dấu * chỉ sự khác biệt giữa các nghiệm thức với đối chứng
68
Cường độ hô hấp
CĐHH của vi tảo ở các nghiệm thức đều tăng trong giai đoạn đầu quá trình
tăng trưởng, giảm vào giai đoạn suy vong và đều cao hơn so với đối chứng trong tất
cả các ngày của lô thí nghiệm (Bảng 3.5, Hình 3.5).
-2
-1
CĐHH gần như không có sự khác biệt giữa nghiệm thức được chiếu sáng ở
P, trừ ngày thứ 5 CĐHH của nghiệm thức
P.sP
cường độ 100 với 140 µmol photon.mP
-2
-1
AS 100 cao hơn so với AS 140 (Bảng 3.5, Hình 3.5).
P.sP
P, CĐHH tăng dần
Khi được chiếu sáng với cường độ 20 µmol photon.mP
từ ngày 1 đến ngày 3, cao hơn CĐHH của các nghiệm thức khác vào ngày 3, 4, đạt
đỉnh vào ngày 5, giảm nhanh vào ngày 6, 7 của quá trình tăng trưởng (Bảng 3.5,
-2
-1
Hình 3.5).
P khiến CĐHH tăng cao trong
P.sP
Chiếu sáng với cường độ 50 µmol photon.mP
hai ngày đầu, không thay đổi nhiều ở ngày 3, 4, đạt đỉnh vào ngày 5, giảm vào ngày
-2
-1
6, 7 (Bảng 3.5, Hình 3.5).
P, CĐHH tăng ngay sau ngày đầu cấy
P.sP
Ở cường độ 80 µmol photon.mP
chuyền, duy trì ổn định vào ngày 2, 3, 4, đạt đỉnh vào ngày 5, nhưng sau đó cũng
giảm nhanh vào ngày 6, 7 (Bảng 3.5, Hình 3.5).
80
70
60
AS20
50
AS50
40
AS80
30
AS100
20
.
p ấ h ô h ộ đ g n ờ ư C
AS140
10
Tối
) t ú h p / 2 O l o m µ 0 0 0 0 1 x (
0
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
Thời gian tăng trưởng (ngày)
Hình 3.5: Cường độ hô hấp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường
Aquil* dưới các cường độ chiếu sáng khác nhau
69
Bảng 3.5: Cường độ hô hấp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường
Aquil* dưới các cường độ chiếu sáng khác nhau
Cường độ hô hấp (x10.000 µmol OR2R/phút)
AS20
AS50
AS80
AS100
AS140
Tối
Thời gian tăng trưởng
N1
15,73 ± a 4,19P
22,06 a* ± 3,84P
28,93 ± 3,19P
bc*
21,83 ab*
± 4,25P
22,05 ± 2,62P
ab*
5,18 a ± 1,08P
N2
35,27 b* ± 1,67P
30,61 bc*
± 3,11P
27,31 b* ± 1,70P
26,70 bc*
± 1,26P
3,61 a ± 0,33P
29,44 b* ± 2,84P
N3
48,68 c* ± 1,09P
37,27 b* ± 0,99P
32,79 ± 6,72P
bc*
41,11 c* ± 2,86P
36,59 de*
± 2,40P
2,33 a ± 0,41P
N4
50,70 c* ± 6,33P
39,12 b* ± 0,58P
38,09 c* ± 2,41P
41,13 c* ± 1,90P
4,08 a ± 0,58P
38,63 e* ± 2,60P
N5
31,52 cde*
± 2,84P
4,38 a ± 1,25P
d*
55,36 c* ± 4,94P
50,00 d* ± 2,62P
69,31 d* ± 3,75P
66,57 ± 4,37P
N6
29,03 b* ± 1,72P
35,69 b* ± 4,79P
23,47 ab*
± 4,83P
27,31 b* ± 3,28P
29,25 cd*
± 3,20P
4,64 a ± 2,40P
N7
23,37 ± 3,19P
ab*
16,90 a* ± 0,83P
15,94 a* ± 0,95P
16,23 a* ± 1,76P
16,37 a* ± 1,65P
4,47 a ± 0,43P
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05.
Dấu * chỉ sự khác biệt giữa các nghiệm thức với đối chứng
3.1.4.5. Hàm lượng diệp lục tố
Màu sắc dịch trích diệp lục tố
Trong điều kiện thiếu sáng của nghiệm thức đối chứng, dịch chiết diệp lục tố
gần như trong suốt qua các ngày nuôi cấy (Ảnh 3.26).
Màu xanh lục đặc trưng của dịch chiết diệp lục tố đậm đần từ ngày 1 đến
ngày 4 ở tất cả các nghiệm thức được chiếu sáng, độ đậm theo thứ tự AS 20 > AS
50 > AS 80 > AS 100 > AS 140 (Ảnh 3.26, N1, N2, N3, N4).
Sang ngày thứ 5, độ đậm của dịch chiết ở các nghiệm thức được chiếu sáng
giảm nhẹ, gần như không đổi ở ngày 6, 7 (Ảnh 3.26, N5, N6, N7).
70
Ảnh 3.26: Dịch trích diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới các cường độ
chiếu sáng khác nhau từ ngày thứ 1 đến 7
(trong một ngày, từ trái qua: AS20, AS50, AS80, AS100, AS140, Tối)
Hàm lượng diệp lục tố
Hàm lượng diệp lục tố dưới điều kiện đối chứng không khác biệt trong hai
ngày đầu, sau đó gần như giảm đều từ ngày 3 đến ngày 7 (Bảng 3.6, Hình 3.6).
-2
-1
71
Phàm lượng diệp lục tố cao
P,P
P.sP
Dưới cường độ chiếu sáng 20 µmol photon.mP
hơn hẳn so với đối chứng và các nghiệm thức còn lại, tăng nhanh từ ngày 1 đến
ngày 4, đạt đỉnh ở 5, sau đó giảm nhẹ vào ngày 6, 7 của quá trình tăng trưởng (Bảng
3.6, Hình 3.6).
Hàm lượng diệp lục tố của nghiệm thức AS 50 tăng dần và đạt đỉnh vào ngày
4, giảm nhẹ và gần như không đổi ở ngày 5, 6, giảm rõ rệt vào ngày 7 (Bảng 3.6,
-2
-1
Hình 3.6).
P, hàm lượng diệp lục tố tăng
P.sP
Ở cường độ chiếu sáng 80 µmol photon.mP
nhanh trong hai ngày đầu, đạt đỉnh vào ngày 3, gần như không đổi ở ngày 4, giảm
dần từ ngày 5 đến ngày 7 (Bảng 3.6, Hình 3.6).
-2
-1
Trong khi đó hàm lượng diệp lục tố dưới các cường độ chiếu sáng 100 và
P tăng dần qua các ngày 1 đến 4 và đạt đỉnh 5, nhưng giảm
P.sP
140 µmol photon.mP
nhanh chóng vào ngày 6, 7 của quá trình tăng trưởng (Bảng 3.6, Hình 3.6).
-2
-1
Như vậy, kết hợp giữa hàm lượng với màu sắc dịch trích diệp lục tố cho thấy
P.sP
P có hàm lượng
nghiệm thức chiếu sáng với cường độ 20 và 50 µmol photon.mP
diệp lục tố cao hơn hẳn so với các nghiệm thức còn lại và so với đối chứng (Bảng
3.6, Hình 3.6).
300
250
AS20
200
) 3 -
AS50
150
AS80
m . g m
(
ố t c ụ l p ệ i d g n ợ ư
100
l
AS100
AS140
50
m à H
Tối
0
N1
N3
N5
N7
N6 N4 N2 Thời gian tăng trưởng (ngày)
Hình 3.6: Hàm lượng diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge khi nuôi trong
môi trường Aquil* dưới các cường độ chiếu sáng khác nhau
72
Bảng 3.6: Hàm lượng diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge khi nuôi trong
môi trường Aquil* dưới các cường độ chiếu sáng khác nhau
-3
Hàm lượng diệp lục tố (mg.mP
P)
AS20
AS50
AS80
AS100
AS140
Tối
Thời gian tăng trưởng
N1
66,91 a* ± 2,2P
57,95 a* ± 1,03P
43,46 a* ± 3,2P
45,25 a* ± 3,5P
41,88 a* ± 3,8P
19,65 e ± 2,61P
N2
90,36 b* ± 4,5P
73,80 b* ± 1,6P
67,48 c* ± 6,1P
54,43 c* ± 2,9P
19,65 e ± 2,52P
124,57 b* ± 7,4P
N3
175,63 c* ± 3,5P
104,63 c* ± 6,1P
79,53 e* ± 2,9P
78,24 e* ± 2,9P
14,27 d ± 1,29P
115,75 f* ± 4,5P
N4
189,83 d* ± 3,5P
110,80 f* ± 3,5eP
114,74 f* ± 16,7P
98,97 f* ± 10,3P
5,88 a ± 0,58P
156,55 f* ± 9,3P
N5
148,31 e* ± 3,8P
105,35 e* ± 18,9P
11,98 c ± 0,35P
133,32 g* ± 16,4P
106,21 g* ± 2,9P
243,04 g* ± 2,9P
N6
230,85 f* ± 15,3P
147,09 e* ± 15,7P
97,46 d* ± 18,9P
74,87 d* ± 14,1P
59,60 d* ± 9,9P
8,10 b ± 0,35P
N7
205,90 e* ± 18,3P
131,38 d* ± 9,05P
84,55 c* ± 4,46P
56,51 b* ± 4,90P
44,39 b* ± 4,67P
5,09 a ± 0,35P
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05.
Dấu * chỉ sự khác biệt giữa các nghiệm thức với đối chứng
Tóm lại, qua hình thái tế bào, đường cong tăng trưởng, CĐQH, CĐHH, hàm
lượng diệp lục tố của Skeletonema subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới các cường độ
-2
-1
ánh sáng khác nhau cho thấy, loài vi tảo này tăng trưởng tốt dưới cường độ ánh
P trong điều kiện phòng thí nghiệm. Do đó cường
P.sP
-2
-1
sáng từ 20 – 80 µmol photon.mP
P được chọn để khảo sát ảnh hưởng của ánh
P.sP
độ ánh sáng 20 và 50 µmol photon.mP
sáng đơn sắc ở cùng cường độ lên sự tăng trưởng của loài ở thí nghiệm tiếp sau.
73
3.1.5. Ảnh hưởng của ánh sáng đơn sắc ở cường độ 20 µmol photon.m-2.s-1 lên
sự sinh trưởng của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge
3.1.5.1. Màu sắc dịch nuôi
Ở nghiệm thức đối chứng, màu nâu vàng của dịch nuôi đậm dần từ ngày 1
đến ngày 6. Sang ngày 7, 8, dịch nuôi nhạt màu dần kèm hiện tượng kết vón và lắng
xuống đáy bình. Tương tự đối với màu sắc dịch nuôi dưới ánh sáng đơn sắc màu
xanh dương, đỏ và xanh lục. Tuy nhiên, màu nâu vàng của dịch nuôi ở đối chứng và
ánh sáng xanh lục đậm hơn so với dịch nuôi dưới ánh sáng xanh dương và đỏ (Ảnh
3.27). Dịch nuôi dưới ánh sáng tím có màu nâu vàng nhạt nhất trong tất cả các
nghiệm thức (Ảnh 3.27).
Ảnh 3.27: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge khi nuôi trong môi
trường Aquil* dưới các điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau
(trong một ngày, từ trái qua: AS trắng (đối chứng), AS xanh dương, AS đỏ, AS
xanh lục, AS tím)
74
3.1.5.2. Hình thái tế bào
Dưới ánh sáng trắng (đối chứng), từ ngày 1 đến ngày 3, tế bào nhanh chóng
phân chia, thể sắc tố dần chiếm trọn thể tích tế bào (Ảnh 3.28, A, F, K ). Đến ngày
thứ 4, 5 kích thước tế bào khá đều nhau, thể sắc tố đậm (Ảnh 3.28, P, U). Sang ngày
thứ 6, trong chuỗi xuất hiện rải rác tế bào chết, nhưng sắc tố vẫn còn đậm (Ảnh
3.28, Z). Tế bào chết tăng lên, quần thể suy vong vào ngày 7, 8 (Ảnh 3.28, AE, AJ).
Ở nghiệm thức chiếu ánh sáng xanh dương, tế bào nhanh chóng phân chia
ngay ngày đầu sau khi cấy chuyền (Ảnh 3.28, B). Quần thể tăng trưởng mạnh, sắc
tố chiếm trọn thể tích tế bào vào ngày 2, 3, 3, 4, 5, tuy nhiên sắc tố trong tế bào
không đậm bằng đối chứng (Ảnh 3.28, G, L, Q, V). Vào ngày 6 trong chuỗi xuất
hiện tế bào chết nhưng trong quần thể có nhiều tế bào kích thước to. Quần thể suy
vong vào ngày 7, 8 biểu hiện qua lượng tế bào chết xuất hiện nhiều trong chuỗi, sắc
tố phân huỷ (Ảnh 3.28, AF, AK).
Dưới tác động của ánh sáng đơn sắc đỏ, sắc tố tế bào đậm dần, kích thước tế
bào khá đều nhau vào ngày 1 (Ảnh 3.28, C). Trong chuỗi xuất hiện nhiều tế bào
sinh sản bằng phân chia vào ngày 2 (Ảnh 3.28, H). Đến ngày 3, 4 sắc tố đậm, chiếm
trọn thể tích tế bào (Ảnh 3.28, M, R). Sang ngày thứ 5, 6 kích thước tế bào to,
nhưng trong quần thể xuất hiện nhiều tế bào chết hơn so với đối chứng và so với các
nghiệm thức còn lại (Ảnh 3.28, W). Quần thể suy vong vào ngày 7, 8, sắc tố tế bào
nhạt dần, số tế bào chết tăng nhanh (Ảnh 3.28, AG, AL).
Khi được chiếu ánh sáng đơn sắc xanh lục, trong 3 ngày đầu của quá trình
tăng trưởng, nhiều tế bào trong chuỗi sinh sản phân chia, sắc tố đậm (Ảnh 3.28, D,
I, N). Đến ngày thứ 4, 5, 6 sắc tố chiếm trọn thể tích tế bào, kích thước tế bào khá
đều nhau, chuỗi dài (Ảnh 3.28, S, X, AC). Sang ngày thứ 7, trong chuỗi xuất hiện
rải rác tế bào chết (Ảnh 3.28, AH). Quần thể suy vong vào ngày 8, 9, tế bào chết
tăng (Ảnh 3.28, AM, AO). So với đối chứng quần thể suy vong chậm hơn một ngày.
Dưới ảnh hưởng của ánh sáng tím, trong hai ngày đầu, kích thước tế bào nhỏ
hơn so với đối chứng, sắc tố đậm dần (Ảnh 3.28, E, J). Sang ngày 3, 4, 5, 6, sắc tố
75
chiếm trọn thể tích tế bào, nhiều tế bào trong chuỗi sinh sản phân chia (Ảnh 3.28, O,
T, Y, AD). Chuỗi xuất hiện nhiều tế bào kéo dài, sắc tố đậm, nhưng rải rác có tế bào
chết vào ngày 7, 8 (Ảnh 3.28, AI, AN). Tế bào chết nhiều, quần thể suy vong vào
ngày 9 (Ảnh 3.28, AP).
Như vậy, quần thể tế bào dưới ánh sáng trắng đối chứng và ánh sáng đỏ,
xanh dương có biểu hiện suy rõ rệt về mặt hình thái vào ngày 6. Quần thể dưới ánh
sáng xanh lục suy vào ngày 7. Dấu hiệu suy thể hiện vào ngày 8 đối với ánh sáng
tím.
76
Ảnh 3.28: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới ảnh hưởng của các
ánh sáng đơn sắc khác nhau
(từ trái qua: AS trắng (đối chứng), AS xanh dương, AS đỏ, AS xanh lục, AS tím; từ
trên xuống: ngày 1 ngày 9)
77
3.1.5.3. Đường cong tăng trưởng
Nhìn chung, đường cong tăng trưởng của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge
dưới ảnh hưởng của các ánh sáng đơn sắc đều có dạng chữ S (Hình 3.7):
Ở nghiệm thức đối chứng, ngay ngày đầu sau khi cấy chuyền, quần thể tăng
trưởng nhanh. Sự tăng trưởng trong trạng thái pha log tiếp tục được duy trì đến ngày
4 và đạt mật độ cao nhất vào ngày này. Sang ngày thứ 5, mật độ có giảm nhẹ nhưng
vẫn ở mức cao. Ngày 6, mật độ tế bào tiếp tục giảm và quần thể suy vong vào ngày
7, 8 của quá trình tăng trưởng (Bảng 3.7).
Dưới điều kiện chiếu ánh sáng xanh dương, quần thể tăng trưởng nhanh
trong hai ngày đầu, nhưng mật độ không có khác biệt so với đối chứng. Quần thể
tiếp tục tăng trưởng nhanh và đạt mật độ cao nhất vào ngày 4, giảm và gần như
không có khác biệt vào ngày 5, 6. Đến ngày 7, 8 mật độ tế bào tiếp tục giảm (Bảng
3.7).
Khi chiếu ánh sáng đỏ, ở ngày thứ nhất quần thể có mật độ tế bào thấp,
nhưng nhanh chóng tăng trưởng trong pha log từ ngày thứ 2, 3, 4, đạt mật độ cao
nhất vào ngày 4, giảm rõ vào ngày 5, tăng trưởng ở pha cân bằng vào ngày 5, 6, 7.
Quần thể suy vong vào ngày 8, mật độ tế bào giảm rõ rệt (Bảng 3.7).
Dưới ánh sáng đơn sắc màu xanh lục, quần thể tăng trưởng nhanh, đạt trạng
thái pha log trong giai đoạn từ ngày 1 đến 4, nhưng mật độ không khác biệt so với
đối chứng. Mật độ tế bào đạt cao nhất vào ngày 5 và cao hơn so với đối chứng, gần
như giữ ổn định vào ngày 6, giảm nhẹ vào ngày 7. Quần thể suy vong vào ngày 8, 9.
Nhưng mật độ vẫn ở mức cao hơn so với đối chứng trong các ngày 7, 8, 9 (Bảng
3.7).
Ánh sáng tím giúp quần thể tế bào tăng trưởng nhanh trong 2 ngày đầu. Đến
ngày 3, 4, 5, 6 mật độ tế bào tiếp tục tăng nhưng chậm và thấp hơn ở mức có ý
nghĩa so với đối chứng trong các ngày này. Quần thể tăng trưởng đạt mật độ cao
nhất vào ngày 8 nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với đối chứng. Sang ngày 9 quần thể
suy vong (Bảng 3.7).
-2
-1
78
P, quần thể Skeletonema
P.sP
Như vậy ở cùng cường độ 20 µmol photon.mP
subsalsum (A.Cleve) Bethge sinh trưởng dưới ánh sáng đơn sắc xanh dương, ánh
sáng đơn sắc đỏ cùng đạt mật độ cực đại vào ngày 4, trùng thời điểm với đối chứng.
Mật độ thấp hơn nhưng không có khác biệt so với đối chứng trong suốt quá trình
tăng trưởng. Khi nuôi dưới ánh sáng đơn sắc xanh lục, quần thể vi tảo đạt đỉnh tăng
trưởng vào ngày 5, mật độ cực đại cao hơn nhưng không có khác biệt với đối
chứng, tuy nhiên quần thể suy vong chậm hơn và mật độ tế bào cao hơn đối chứng
vào các ngày cuối của quá trình tăng trưởng. Ánh sáng đơn sắc tím cho mật độ tế
bào thấp rõ rệt và thời gian đạt cực đại lâu hơn so với đối chứng.
70
) l
60
AS trắng
50
40
AS xanh dương
30
AS đỏ
20
10
m / b t 0 0 0 . 0 1 x ( o à b ế t ộ đ t ậ M
AS xanh lục
0
AS tím
N0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9
Thời gian tăng trưởng (ngày)
Hình 3.7: Đường cong tăng trưởng của S. subsalsum trong các môi trường có điều
kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau
79
Bảng 3.7: Mật độ tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi trường có điều
kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau
Điều kiện nuôi cấy
AS đỏ
AS xanh lục
AS tím
AS xanh dương
AS trắng (đối chứng)
Thời gian tăng trưởng
N1
10,56 ab ± 1,53P
5,78 ab ± 1,13P
12,94 ab ± 1,20P
9,22 a ± 1,43P
8,22 ab ± 1,35P
N2
14,25 bc ± 1,26P
13,39 b ± 1,72P
17,51 b ± 1,41P
15,78 ab ± 1,87P
12,28 bc ± 1,65P
N3
22,48 cd*
± 1,19P
27,67 c ± 2,48P
33,00 c ± 2,71P
29,39 ± 2,56b
14,14 bcd*
± 1,25P
N4
40,06 f ± 2,98P
45,50 d ± 3,18P
52,06 e ± 3,40P
47,94 cd ± 3,26P
18,00 cde*
± 1,41P
N5
31,59 ef ± 2,16P
34,04 c ± 2,25P
46,06 de ± 3,20P
61,63 d ± 3,02P
21,17 def*
± 2,17P
N6
32,67 ef ± 2,69P
32,11 c ± 2,67P
52,94 d ± 3,43P
22,78 ef*
± 2,25P
39,50 cd ± 2,09P
N7
27,67 de ± 2,48P
24,56 c ± 1,65P
49,63 cd*
± 2,71P
22,72 ef ± 1,61P
32,94 c ± 2,78P
N8
25,11 de ± 2,36P
14,56 b* ± 1,80P
29,82 c ± 2,65P
44,72 c* ± 3,15P
28,56 f ± 2,52P
N9
41,94 c ± 2,19P
23,06 ef ± 1,60P
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05. Dấu * chỉ sự khác biệt giữa các nghiệm thức so với đối chứng.
4 Đơn vị tính: x 10P
P tb/ml
3.1.5.4. Cường độ quang hợp – cường độ hô hấp
Cường độ quang hợp
CĐQH ở nghiệm thức đối chứng tăng dần từ ngày 1 đến ngày 4, đạt đỉnh vào
ngày 5 sau đó giảm trong các ngày 6, 7, 8 (Bảng 3.8, Hình 3.8).
ỞP
Pnghiệm thức AS xanh dương, CĐQH tăng dần từ ngày 1 đến 3, đạt đỉnh ở
80
ngày 4, sau đó giảm nhẹ vào từ ngày 5 và thấp hơn so với đối chứng trong các ngày
6, 7, 8 (Bảng 3.8, Hình 3.8).
Dưới ánh sáng đỏ, CĐQH tăng dần từ ngày 1 đến 4, đạt đỉnh hô hấp vào
ngày 5, sau đó giảm vào các ngày 6, 7, 8, và luôn thấp hơn so với đối chứng trong
giai đoạn từ ngày 5 đến ngày 7 (Bảng 3.8, Hình 3.8).
CĐQH của quần thể vi tảo dưới ánh sáng xanh lục không khác biệt trong hai
ngày đầu, tăng dần từ ngày 2 đến ngày 5, đạt đỉnh vào ngày 6, giảm dần từ ngày 7
đến ngày 9 (Bảng 3.8, Hình 3.8).
CĐQH dưới ánh sáng tím không khác biệt trong hai ngày đầu, tăng nhẹ vào
ngày 3 nhưng không đổi vào 4, 5, tăng dần và đạt đỉnh vào ngày 8, và luôn thấp hơn
160
140
120
so với đối chứng trong suốt quá trình tăng trưởng (Bảng 3.8, Hình 3.8).
AS trắng
100
) t ú h p / 2 O
80
AS xanh dương
60
AS đỏ
40
p ợ h g n a u q ộ đ g n ờ ư C
AS xanh lục
20
l o m µ 0 0 0 0 1 x (
AS tím
0
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
N9
Thời gian tăng trưởng (ngày)
Hình 3.8: Cường độ quang hợp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau
81
Bảng 3.8: Cường độ quang hợp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau
Cường độ quang hợp (x10.000 µmol OR2R/phút)
AS đỏ
AS xanh lục
AS tím
AS trắng
Thời gian tăng trưởng
AS xanh dương
N1
54,22 a ± 5,08P
40,75 a ± 2,58P
48,67 a ± 2,49P
37,00 a ± 2,65P
21,40 a* ± 2,48P
N2
59,33 ab ± 6,18P
58,83 b ±2,06P
59,67 ab ± 6,48P
46,50 a ± 4,21P
31,00 a* ± 4,06P
83,90
42,17
N3
± 4,34P
cde
77,17 de ± 3,02P
75,86 b ± 7,07P
67,44 b ± 2,79P
± 6,26P
ab*
78,57
59,00
N4
79,86 de ± 2,53P
98,00 c ± 3,12P
± 3,08P
bc*
± 5,30P
bc*
95,43 e P ± 9,71P
86,33
58,17
N5
± 6,57P
de*
100,86 d* ± 5,62P
± 1,11P
bc*
83,43 e* ± 4,15P
140,00 e ±11,63P
79,22
70,50
72,00
N6
±1,72P
cde*
± 3,19P
cd*
± 5,97P
cd*
122,00 d ± 4,26P
112,71 e ± 8,19P
72,00
63,00
73,00
N7
± 4,19P
bcd*
± 2,67P
bc*
100,17 d ± 3,40P
± 6,62P
cd*
107,22 cd ± 4,23P
66,80
N8
± 1,74P
abc*
56,17 b* ± 4,53P
94,78 c ± 3,18P
83,50 c ± 4,33P
d
89,00 ± 11,99P
67,40
N9
± 4,00P
bcd
70,34 b ± 3,54P
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05. Dấu * chỉ sự khác biệt giữa các nghiệm thức so với đối chứng.
Cường độ hô hấp
Ở nghiệm thức đối chứng, CĐHH tăng dần và đạt đỉnh vào ngày thứ 4, giảm
nhẹ vào ngày 5, tiếp tục giảm vào ngày 6, nhưng gần như không đổi suốt hai ngày
7, 8 (Bảng 3.9, Hình 3.9). Nghiệm thức AS xanh dương có CĐHH cao hơn đối
chứng ngay ngày đầu, tăng dần và đạt đỉnh vào ngày 5, muộn hơn một ngày so với
82
đối chứng. Sau đó giảm suốt giai đoạn còn lại và không có khác biệt so với đối
chứng từ ngày thứ 2 đến hết quá trình tăng trưởng (Bảng 3.9, Hình 3.9).
Dưới ảnh hưởng của ánh sáng đỏ, CĐHH tăng dần và đạt đỉnh vào ngày 5,
chậm hơn 1 ngày so với đối chứng. CĐHH không khác biệt so với đối chứng trừ
ngày 3 (Bảng 3.9, Hình 3.9).
Quần thể vi tảo dưới ánh sáng xanh lục có CĐHH tăng dần từ ngày 1 đến
ngày 6, đạt đỉnh vào ngày 7, muộn hơn nghiệm thức đối chứng 3 ngày và thấp hơn
so với giá trị CĐHH cao nhất của đối chứng. Sau đó giảm vào hai ngày cuối của
quá trình tăng trưởng. Tuy nhiên CĐHH không có khác biệt so với đối chứng trừ
ngày 7 (Bảng 3.9, Hình 3.9).
CĐHH ở nghiệm thức AS tím tăng dần từ ngày đầu tiên sau khi cấy chuyền,
đạt cao nhất vào ngày 7, nhưng thấp hơn so với đỉnh hô hấp của đối chứng. Sau đó
giảm nhẹ nhưng cao hơn CĐHH của đối chứng trong hai ngày cuối của quá trình
tăng trưởng (Bảng 3.9, Hình 3.9). Như vậy, CĐHH của quần thể vi tảo dưới các ánh
sáng đơn sắc khác nhau chủ yếu khác nhau về thời gian đạt đỉnh hô hấp: ánh sáng
xanh dương và ánh sáng đỏ đạt đỉnh hô hấp chậm hơn một ngày và chậm hơn ba
AS trắng
ngày đối với ánh sáng xanh lục và ánh sáng tím.
) t ú h p / 2 O
l
AS xanh dương AS đỏ
p ấ h ô h ộ đ g n ờ ư C
o m µ 0 0 0 0 1 x (
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
N8
N9
AS xanh lục AS tím
Thời gian tăng trưởng (ngày)
Hình 3.9: Cường độ hô hấp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi trường
có điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau
83
Bảng 3.9: Cường độ hô hấp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi trường
có điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau
Cường độ hô hấp (x10.000 µmol OR2R/phút)
AS đỏ
AS xanh lục
AS tím
AS trắng
AS xanh dương
Thời gian tăng trưởng
56,17
N1
± 5,31P
ab*
41,00 a ± 1,79P
39,57 a ± 2,44P
34,71 a ± 5,18P
24,17 a* ± 2,63P
64,86
N2
± 2,45P
abc
58,83 b ± 3,32P
56,71 b ± 6,85P
59,83 b ± 2,46P
50,57 b ± 6,22P
62,29
59,50
N3
66,00 ab ± 3,19P
78,50 cd ± 4,84P
± 2,40P
bc*
65,00 bc ± 2,72P
± 5,99P
bc*
N4
73,25 cd ± 5,75P
70,33 bc ± 6,04P
67,57 bc ± 2,00P
66,40 cd ± 3,19P
82,33 d ± 2,84P
N5
76,50 cd ± 1,32P
75,38 cd ± 2,87P
72,00 cd ± 6,34P
80,00 d ± 2,44P
76,29 c ± 4,67P
67,00
N6
± 5,06P
bcd
70,43 bc ± 3,64P
78,57 d ± 3,44P
75,00 d ± 2,69P
70,17 c ± 5,72P
N7
55,33 ab ± 4,10P
66,00 bc ± 3,30P
57,43 b ± 4,05P
80,60 d* ± 5,00P
78,40 d* ± 6,20P
70,83
N8
51,86 a ± 4,99P
55,57 b ± 3,89P
63,60 bc ± 3,09P
65,63 bc ± 3,34P
± 3,93P
cd*
N9
59,47 b ± 2,13P
68,72 cd ± 2,92P
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05. Dấu * chỉ sự khác biệt giữa các nghiệm thức so với chuẩn.
3.1.5.5. Hàm lượng diệp lục tố
Màu sắc dịch trích diệp lục tố
Ở nghiệm thức đối chứng, màu xanh lục của dịch trích diệp lục tố đậm dần từ
ngày 1 đến ngày 4 và vẫn đậm màu qua các ngày tiếp theo của quá trình tăng trưởng
(Ảnh 3.29).
84
Dưới ảnh hưởng ánh sáng xanh dương, dịch trích diệp lục tố cũng xanh đậm
dần từ ngày từ ngày 1 đến 4 và giữ không đổi đến ngày 6, sau đó nhạt màu sớm hơn
so với đối chứng trong hai ngày 7, 8 (Ảnh 3.29).
Khi quần thể vi tảo được chiếu ánh sáng đỏ, dịch trích xanh đậm dần từ ngày
1 đến 3, đậm nhất vào ngày 3, ngả sang màu xanh tối hơn trong ngày 4, 5, 6. Sau đó
nhạt màu dần vào ngày 7, 8 (Ảnh 3.29).
Ở nghiệm thức ánh sáng xanh lục, dịch trích diệp lục tố xanh đậm dần từ
ngày 1 đến ngày 6, độ đậm tương đương với đối chứng trong giai đoạn này. Sau đó,
xanh nhạt màu dần và ngày 7, 8 (Ảnh 3.29).
Dưới tác động của ánh sáng tím, dịch trích diệp lục tố luôn có màu xanh nhạt
hơn so với đối chứng và so với các nghiệm thức còn lại trong suốt quá trình tăng
trưởng (Ảnh 3.29).
Như vậy, dưới ảnh hưởng của các ánh sáng đơn sắc khác nhau, độ đậm của
dịch trích diệp lục tố khác nhau. Ánh sáng tím và xanh dương cho màu sắc dịch
trích nhạt màu hơn so với dịch trích diệp lục tố dưới điều kiện đối chứng, với ánh
sáng xanh lục và ánh sáng đỏ qua tất cả các ngày của quá trình tăng trưởng (Ảnh
3.29).
85
Ảnh 3.29: Dịch chiết diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các môi
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau
86
Hàm lượng diệp lục tố
Hàm lượng diệp lục tố trong các nghiệm thức AS xanh dương, AS đỏ, AS
xanh lục, AS tím luôn thấp hơn ở mức có ý nghĩa so với đối chứng qua các ngày
tăng trưởng (Bảng 3.10, Hình 3.10).
300
) 3 -
250
m . g m
200
150
AS Trắng AS xanh dương AS đỏ
100
( ố t c ụ l p ệ i d g n ợ ư
l
AS xanh lục AS tím
50
m à H
0
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9
Thời gian tăng trưởng (ngày)
Hình 3.10: Hàm lượng diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các
môi trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau
87
Bảng 3.10: Hàm lượng diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge trong các
môi trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau
-3
Hàm lượng diệp lục tố (mg.mP
P)
AS đỏ
AS xanh lục
AS tím
AS trắng
Thời gian tăng trưởng
AS xanh dương
N1
36,44 c* ± 2,57P
26,54 b* ± 4,49P
55,30 e ± 2,88P
45,69 d* ± 6,73P
20,66 a* ± 2,57P
N2
47,91 c* ± 2,57P
32,42 b* ± 3,87P
68,20 e ± 4,16P
56,73 d* ± 4,18P
17,64 a* ± 3,22P
N3
111,88 d* ± 10,89P
51,42 b* ± 6,75P
120,56 e ± 6,73P
91,23 ± 10,26P
c*
28,04 a* ± 3,53P
N4
89,79 ± 19,88P
c*
75,59 ± 10,91P
b*
99,33 d* ± 8,03P
22,81 a* ± 1,92P
159,86 e ± 6,10P
N5
70,64 ± 47,81P
b*
113,74 d* ± 10,91P
30,91 a* ± 3,53P
179,08 e ± 6,73P
97,39 ± 12,19P
c*
N6
93,30 c* ± 6,08P
250,94 e ± 19,57P
49,42 a* ± 2,88P
b*
75,95 ± 13,15P
145,01 d* ± 17,31P
N7
73,73 ± 15,41P
b*
54,29 a* ± 6,08P
137,91 d* ± 76,03P
47,41 a* ± 6,10P
262,34 d ± 25,02P
N8
77,38 ± 13,15P
c*
51,49 ± 44,27P
a*
144,44 c* ± 17,33P
68,28 ± 14,11P
a*
221,39 e ± 10,58P
N9
131,10 d* ± 13,22P
72,36 ± 17,25P
b*
Các số trung bình trong hàng với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05. Dấu * chỉ sự khác biệt giữa các nghiệm thức so với đối chứng.
88
3.1.6. Khảo sát ảnh hưởng của ánh sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.m-2.s-1 lên sự sinh trưởng của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge
3.1.6.1. Màu sắc dịch nuôi
Ở các nghiệm thức: đối chứng, AS xanh dương, AS xanh lục, màu nâu vàng
của dịch nuôi đậm dần từ ngày 1 đến 5, nhạt màu dần kèm hiện tượng kết vón và
lắng xuống đáy bình vào ngày 6, 7 của quá trình tăng trưởng; dịch nuôi được chiếu
ánh sáng xanh lục có màu nâu vàng đậm hơn so với đối chứng. Trong khi đó, khi
nuôi vi tảo dưới ánh sáng tím, màu sắc dịch nuôi gần như trong suốt qua các ngày
của thí nghiệm (Ảnh 3.30).
Ảnh 3.30: Màu sắc dịch nuôi S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới ảnh hưởng của các
-2
-1
ánh sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.mP
P.sP
(trong một ngày, từ trái qua: AS trắng (đối chứng), AS xanh dương, AS xanh lục,
AS tím)
3.1.6.2. Hình thái tế bào
Ở nghiệm thức đối chứng, ngay ngày đầu tiên, các tế bào hình thành sắc tố
nhanh, đậm, thể sắc tố chiếm trọn thể tích tế bào. Chuỗi tế bào có nhiều tế bào sinh
89
sản phân chia (Ảnh 3.31, A). Ngày tiếp theo, kích thước tế bào khá đều nhau, sắc tố
đậm (Ảnh 3.31, E). Bào tử khôi phục kích thước hình thành trong chuỗi vào ngày 3
(Ảnh 3.31, I). Đến ngày 4, 5 tế bào vẫn có kích thước to, sắc tố đậm, chiếm trọn thể
tích tế bào (Ảnh 3.31, M, R). Ngày 6, 7 chuỗi xuất hiện nhiều tế bào chết, quần thể
suy vong nhanh (Ảnh 3.31, U, X).
Dưới tác động của ánh sáng xanh dương, sắc tố tế bào đậm, chiếm trọn thể
tích tế bào, kích thước tế bào khá đều nhau, nhưng nhỏ hơn so với đối chứng ở ngày
thứ 1 (Ảnh 3.31, B). Đến ngày thứ 2, tế bào tăng độ dài trục cao, sắc tố đậm, nhưng
chuỗi tế bào ngắn (Ảnh 3.31, F). Sang ngày thứ 3, trong chuỗi xuất hiện bào tử khôi
phục kích thước, tuy nhiên cũng có khá nhiều tế bào chết xung quanh (Ảnh 3.31, J).
Đến ngày thứ 4, 5 tuy lúc này quần thể có nhiều tế bào chết nhưng các tế bào sống
vẫn có sắc tố đậm (Ảnh 3.31, N, S). Ở ngày 6, 7, tế bào chết nhiều hơn, quần thể
suy vong, nhưng bên cạnh đó có các tế bào có kích thước rất to, hơn hẳn các tế bào
còn lại, có thể đây là tế bào khởi đầu sau quá trình sinh sản hũu tính (Ảnh 3.31, V,
Y).
Ở nghiệm thức AS xanh lục, sắc tố tế bào đậm, chuỗi xuất hiện tế bào sinh
sản phân chia ngay ngày đầu tiên (Ảnh 3.31, C). Sắc tố tế bào đậm hơn, tế bào to
hơn, chuỗi tế bào dài hơn ở ngày thứ 2 (Ảnh 3.31, G). Hình thái tế bào tiếp tục giữ
trạng thái tốt như ngày 2 trong giai đoạn ngày 3 – 5 (Ảnh 3.31, K, O, T). Sang ngày
thứ 6, chuỗi xuất hiện rải rác tế bào chết nhưng các chuỗi tế bào đẹp vẫn chiếm đa
số (Ảnh 3.31, W). Đến ngày thứ 7, sắc tố phân mảnh, tế bào chết tăng, quần thể suy
vong (Ảnh 3.31, Z). So với đối chứng, sự suy vong của quần thể biểu hiện qua hình
thái muộn hơn một ngày.
Dưới ánh sáng tím, thể sắc tố hình thành nhanh, chiếm trọn thể tích tế bào
nhưng nhạt màu (Ảnh 3.31, D). Đến ngày thứ 2 số tế bào chết trong chuỗi tăng
nhanh (Ảnh 3.31, H). Chuỗi tế bào chỉ còn một vài tế bào sống vào ngày 3 và quần
thể gần như suy vong hoàn toàn vào ngày 4 (Ảnh 3.31, L, P).
-2
-1
90
P, so với đối chứng, quần thể vi tảo
P.sP
Như vậy, ở cường độ 50 µmol photon.mP
biểu hiện sự suy vong qua hình thái cùng thời điểm khi nuôi dưới ánh sáng xanh
dương, chậm hơn một ngày dưới ánh sáng xanh lục và suy vong rất nhanh dưới ánh
sáng tím.
91
Ảnh 3.31: Hình thái tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới ảnh hưởng của ánh
-2
-1
sáng đơn sắc ở cường độ 50 µmol photon.mP
P.sP
(trong một ngày, từ trái qua: AS trắng (đối chứng), AS xanh dương, AS xanh
lục, AS tím; từ trên xuống: ngày 1 ngày 7)
92
3.1.6.3. Đường cong tăng trưởng
Trong bốn nghiệm thức, đường cong tăng trưởng của vi tảo ở nghiệm thức
đối chứng, AS xanh dương và AS xanh lục có dạng chữ S, nhưng dạng này không
thể hiện rõ khi nuôi vi tảo dưới ánh sáng tím (Hình 3.11).
Ở điều kiện đối chứng, mật độ tế bào trong quần thể tăng nhanh ngay ngày
đầu sau khi cấy chuyền. Quần thể tăng trưởng ở trạng thái pha log trong giai đoạn từ
ngày 1 đến ngày 4 (Bảng 3.11, Hình 3.11) và đạt mật độ cao nhất vào ngày 4. Sau
đó tăng trưởng ở pha cân bằng, mật độ tế bào gần như không đổi trong hai ngày 5, 6
(Bảng 3.11, Hình 3.11). Quần thể suy vong, mật độ tế bào giảm vào ngày 7 (Bảng
3.11, Hình 3.11).
Dưới ánh sáng xanh dương, quần thể tăng trưởng ở pha tiềm phát trong hai
ngày 1, 2. Sau đó mật độ tăng dần và đạt đỉnh vào ngày 5, giảm vào hai ngày 6, 7
của quá trình tăng trưởng. Nhìn chung mật độ tế bào không khác biệt so với đối
chứng trừ ngày 4 và ngày 7 (Bảng 3.11, Hình 3.11).
Khi chiếu ánh sáng xanh lục, quần thể vi tảo có đường cong tăng trưởng gần
như tương đương so với đối chứng. Mật độ đạt đỉnh vào ngày 5 và không khác biệt
so với đối chứng trong các ngày của quá trình tăng trưởng, trừ ngày 4 (Bảng 3.11,
Hình 3.11).
-2
-1
Trong khi đó, quần thể gần như không tăng trưởng được dưới ánh sáng đơn
P. Mật độ tế bào chỉ tăng vào ngày đầu
P.sP
sắc tím ở cường độ 50 µmol photon.mP
tiên sau cấy chuyền, sau đó giảm liên tục và quần thể suy vong rất nhanh. Do đó, ở
nghiệm thức này, sự theo dõi các chỉ tiêu so với đối chứng được thực hiện đến ngày
4 (Bảng 3.11, Hình 3.11).
93
50
AS Trắng
40
30
AS Xanh dương
) l
20
m / b t
AS Xanh lục
AS Tím
10
0 0 0 . 0 1 x ( o à b ế t ộ đ t ậ M
0
N0
N1
N3
N4
N5
N6
N7
N2
Thời gian tăng trưởng (ngày)
-2
Hình 3.11: Đường cong tăng trưởng S. subsalsum (A.Cleve) Bethge khi nuôi trong các -1
môi trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.mP
P.sP
-2
Bảng 3.11: Mật độ tế bào S. subsalsum (A.Cleve) Bethge khi nuôi trong các môi -1
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.mP
P.sP
Điều kiện nuôi cấy
AS trắng (đối
AS xanh dương
AS xanh lục
AS tím
Thời gian tăng trưởng
chứng)
a 16,61 ± 2,40P
P
a 11,33 ± 2,15P
a 12,22 ± 1,71P
5,92 ± 0,91P
c*
N1
22,00 ± 2,22P
ab
a 15,06 ± 2,19 P
20,06 ± 2,19P
ab
3,03 ± 0,79P
b*
N2
31,56 ± 5,32P
bc
18,33 ±2,05P
ab
24,00 ± 4,01P
bc
0,94 ± 0,40P
a*
N3
25,67 ± 2,52P
bc*
30,00 ± 3,12P
bcd*
0,64 ± 0,26P
a*
c 41,61 ± 4,11P
N4
c 40,49 ± 6,08P
d 35,61 ± 6,08P
d 38,11 ± 4,60P
N5
c 38,19 ± 4,92P
30,61 ± 3,12P
cd
34,67 ± 4,80P
cd
N6
34,06 ± 2,82P
bc
21,17 ± 2,69P
abc*
25,89 ± 3,88P
bc
N7
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05.
P tb/ml
4 Dấu * chỉ sự khác biệt giữa các nghiệm thức so với đối chứng. Đơn vị tính: x 10P
94
3.1.6.4. Cường độ quang hợp – cường độ hô hấp
Cường độ quang hợp
Ở nghiệm thức đối chứng, CĐQH tăng dần và đạt đỉnh quang hợp vào ngày
4, sau đó cũng giảm nhanh vào các ngày 5, 6, 7 (Bảng 3.12, Hình 3.12).
Khi được nuôi dưới ánh sáng xanh dương, CĐQH của quần thể vi tảo cao
ngay ngày đầu sau khi cấy chuyền, tăng cao nhất vào ngày 3, giữ gần như không đổi
so với ngày 3 ở hai ngày 4, 5; sau đó giảm trong giai đoạn ngày 6, 7. Nhìn chung,
CĐHH không khác biệt so với đối chứng trong suốt quá trình tăng trưởng, trừ ngày
2 thấp hơn (Bảng 3.12, Hình 3.12).
Dưới ánh sáng xanh lục, CĐQH tăng dần và đạt đỉnh vào ngày 4, sau đó
giảm chậm và vẫn giữ ở mức cao. CĐQH ở nghiệm thức này không khác biệt so với
đối chứng qua các ngày tăng trưởng; trừ ngày thứ 7, CĐQH cao hơn (Bảng 3.12,
Hình 3.12).
Việc nuôi dưới ánh sáng tím khiến quần thể vi tảo quang hợp cao hơn dưới
điều kiện đối chứng và các nghiệm thức khác ngay ngày đầu tiên sau khi cấy
chuyền. Nhưng sau đó giảm rất nhanh và luôn thấp hơn đối chứng ở ba ngày còn lại
(Bảng 3.12, Hình 3.12).
-2
-1
Như vậy, CĐQH của quần thể vi tảo dưới ánh sáng xanh dương, ánh sáng
Pkhông khác biệt nhiều so với đối
P.sP
xanh lục ở cùng cường độ 50 µmol photon.mP
chứng. Khi chiếu ánh sáng tím liên tục qua các ngày thí nghiệm làm giảm CĐQH
của quần thể vi tảo.
160
140
AS Trắng
120
100
95
) t ú h p / 2 O
AS Xanh dương
80
60
AS Xanh lục
40
p ợ h g n a u q ộ đ g n ờ ư C
AS Tím
20
l o m µ 0 0 0 0 1 x (
0
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
Thời gian tăng trưởng (ngày)
-2
Hình 3.12: Cường độ quang hợp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới các môi -1
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.mP
P.sP
-2
Bảng 3.12: Cường độ quang hợp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới các môi -1
trường có điều kiện chiếu sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.mP
P.sP
Cường độ quang hợp (x10000 µmol OR2R/phút)
Thời gian
AS trắng AS xanh dương AS xanh lục AS tím
tăng trưởng
a 24,00 ± 2,09P
a 32,78 ± 2,73P
a 32,57 ± 1,82P
d*
N1 42,11 ± 4,28P
cd
b*
bc
c*
N2 80,44 ± 6,31P 57,38 ± 3,53P 74,00 ± 2,77P 29,67 ± 4,80P
d 97,00 ± 3,64P
bc
b*
N3 93,00 ± 0,44P 16,75 ± 2,56P
c 98,43 ± 8,48P
c 93,11 ± 7,81P
a*
N4 13,14 ± 0,94P
e 133,50 ± 15,63P
c 105,10 ± 23,00P
d 93,25 ± 4,23P
c 85,25 ± 2,32P
bc
N5 80,33 ± 5,34P
bc
b 59,67 ± 5,94P
bc
N6 64,33 ± 3,84P 73,89 ± 4,61P
b 48,13 ± 5,19P
b 50,89 ± 6,28P
b*
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05.
Dấu * chỉ sự khác biệt giữa các nghiệm thức so với đối chứng.
N7 67,67 ± 4,06P
96
Cường độ hô hấp
Ở nghiệm thức đối chứng, CĐHH tăng rất cao vào ngày 2, sau đó giữ gần
như không đổi trong các ngày còn lại của quá trình tăng trưởng (Bảng 3.13, Hình
3.13).
Dưới ánh sáng xanh dương, CĐHH của quần thể vi tảo khá cao ngay ngày
đầu cấy chuyền, nhưng giảm thấp hơn so với đối chứng vào ngày 2, và không khác
biệt trong các ngày còn lại (Bảng 3.13, Hình 3.13).
CĐHH của quần thể vi tảo dưới ánh sáng xanh lục không khác biệt so với đối
chứng, trừ ngày 2 có CĐHH thấp hơn (Bảng 3.13, Hình 3.13).
Khi được nuôi dưới ánh sáng tím, CĐHH của vi tảo thấp hơn so với đối
140
120
100
AS Trắng
chứng trong cả 4 ngày theo dõi (Bảng 3.13, Hình 3.13).
) t ú h p / 2 O
80
60
AS Xanh dương
40
p ấ h ô h ộ đ g n ờ ư C
AS Xanh lục
20
l o m µ 0 0 0 0 1 x (
AS Tím
0
N1
N2
N4
N5
N6
N7
N3
Thời gian tăng trưởng (ngày)
Hình 3.13: Cường độ hô hấp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge khi nuôi dưới điều
-2
kiện chiếu sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.mP
-1 PsP
97
Bảng 3.13: Cường độ hô hấp của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge khi nuôi dưới điều
-2
kiện chiếu sáng đơn sắc ở cùng cường độ 50 µmol photon.mP
-1 PsP
Cường độ hô hấp (x10000 µmol OR2R/phút)
AS trắng
AS xanh dương
AS xanh lục
AS tím
Thời gian tăng trưởng
N1
a 73,00 ± 6,35P
81,56 ± 4,01P
a 59,14 ± 4,42P
39,00 ± 5,10P
ab
b*
N2
b 116,00 ±12,89P
69,63 ± 5,41P
73,56 ± 4,24P
a*
43,33 ± 5,55P
a*
b*
N3
a 61,00 ± 3,66P
a 71,00 ± 4,23P
78,00 ± 5,72ab
b 42,17 ± 6,94P
N4
a 74,43 ± 8,38P
a 68,25 ± 6,60P
a 75,71 ± 2,42P
19,00 ± 5,47P
a*
N5
a 79,43 ± 5,24P
78,75 ± 4,08P
ab
b 96,00 ± 11,52P
N6
a 59,50 ± 10,32P
a 71,25 ± 7,09P
a 75,86 ± 5,32P
N7
a 80,00 ± 3,91P
b 90,11 ± 6,12P
a 72,89 ± 5,71P
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05.
Dấu * chỉ sự khác biệt giữa các nghiệm thức so với đối chứng.
3.1.6.5. Hàm lượng diệp lục tố
Màu sắc dịch trích
Dịch trích diệp lục tố của vi tảo ở nghiệm thức đối chứng và AS xanh dương,
đậm dần từ ngày 1 đến ngày 6, sau đó nhạt màu và ngày 7 (Ảnh 3.32).
Ở nghiệm thức AS xanh lục, dịch trích có màu xanh đậm hơn đối chứng qua
tất cả các ngày (Ảnh 3.32).
Dịch trích diệp lục tố ở nghiệm thức AS tím chỉ hơi có màu vào ngày 1, gần
như trong suốt từ ngày 2 đến ngày 4 (Ảnh 3.32).
98
Ảnh 3.32: Dịch chiết diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới các điều
-2
-1
kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau ở cùng cường độ 50 µmol photon.mP
P.sP
Hàm lượng diệp lục tố
Ở nghiệm thức đối chứng, hàm lượng diệp lục tố tăng dần và đạt cao nhất
vào ngày 3, gần như không đổi so với ngày 3 ở ngày 4, sau đó giảm nhanh vào các
ngày 5, 6, 7 (Bảng 3.14, Hình 3.14).
Khi được chiếu ánh sáng xanh dương, hàm lượng diệp lục tố của dịch trích
thấp hơn đối chứng trong suốt quá trình tăng trưởng (Bảng 3.14, Hình 3.14).
Dưới ánh sáng xanh lục, hàm lượng diệp lục tố cao hơn đối chứng ở ngày thứ
nhất, nhưng thấp hơn ở ngày 2, đạt đỉnh vào ngày 5 và luôn cao hơn đối chứng từ
ngày 3 trở đi (Bảng 3.14, Hình 3.14).
Hàm lượng diệp lục tố dưới ánh sáng tím luôn giảm và thấp hơn đối chứng
trong bốn ngày khảo sát (Bảng 3.14, Hình 3.14).
99
) 3 -
180
160
m . g m
AS Trắng
140
120
100
AS Xanh dương
80
60
( ố t c ụ l p ệ i d g n ợ ư
40
l
AS Xanh lục
20
m à H
0
AS Tím
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
Thời gian tăng trưởng (ngày)
Hình 3.14: Hàm lượng diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới các điều
-2
-1
P.sP
kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau ở cùng cường độ 50 µmol photon.mP
Bảng 3.14: Hàm lượng diệp lục tố của S. subsalsum (A.Cleve) Bethge dưới các điều
-2
-1
kiện chiếu sáng đơn sắc khác nhau ở cùng cường độ 50 µmol photon.mP
P.sP
-3
P)
Hàm lượng diệp lục tố (mg.mP
Thời gian
AS trắng AS xanh dương AS xanh lục AS tím
tăng trưởng N1 33,56 ± 3,85P 50,92 ± 3,21P
N2 65,91 ± 6,74P 5,81 ± 3,21P
N3 3,16 ± 1,28P 96,31 ± 4,81P
d* c* b* a*
N4 90,22 ± 7,12P 2,65 ± 0,96P
N5
N6
N7
a 45,54 ± 1,60P e 102,05 ± 8,66P e 125,43 ± 9,30P e 120,41 ± 13,15P d 110,44 ± 12,83P 74,15 ± 14,49P c 67,99 ± 10,26P 103,70 ± 3,66P b 86,06 ± 3,21P
65,19 ± 9,30P
a* bc* 90,36 ± 16,41P d* 144,15 ± 16,04P d* 150,67 ± 13,15P c* 163,37 ± 19,88P bc* 148,74 ± 8,34P b* 121,63 ± 17,96P
a* 13,70 ± 2,89P b* d* e* f* e* c*
Các số trung bình trong cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05.
Dấu * chỉ sự khác biệt giữa các nghiệm thức so với đối chứng.
100
3.2. Thảo luận
3.2.1. Khảo sát môi trường nuôi thích hợp cho sự tăng trưởng của Skeletonema
subsalsum (A.Cleve) Bethge
Trong các môi trường f/2, Aquil*, và DAM đường cong tăng trưởng của S.
subsalsum (A.Cleve) Bethge đều có dạng hình chữ S, riêng môi trường ESAW
đường cong tăng trưởng của vi tảo không ổn định nhất và mật độ tế bào không cao.
Đường cong tăng trưởng dạng chữ S cũng đã được ghi nhận ở các loài vi tảo khác
và được thừa nhận từ rất lâu trên thế giới (Laval – Martin, Mazliak, 1979; Moretti et
al., 1999; Clark, 2001; Puskaric, Mortain-Bertrand, 2003; Helm et al., 2006) cũng
như trong nước (Lê Thị Phương Hồng và cs., 1997, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn
Trọng Nho, 2004; Nguyễn Tấn Đại, 2007; Nguyễn Thị Kim Ánh, 2008, Huỳnh Thị
Ngọc Như, 2010).
Môi trường f/2 được sử dụng nhiều trong nuôi vi tảo đại trà nhưng không
phù hợp trong phòng thí nghiệm. Thành phần chính của f/2 là nước biển tự nhiên vô
trùng, việc thu và vận chuyển nước biển tự nhiên gặp nhiều khó khăn ở những nơi
sâu trong nội địa. Do đó, nhu cầu về lượng lớn thành phần chính này, không phải
phòng thí nghiệm xa biển nào cũng có thể đáp ứng được.
Trong khi đó, môi trường nước biển nhân tạo rất đa dạng, được nhiều tác giả
nghiên cứu rất sớm và điều chỉnh thành phần cho phù hợp với từng loại vi tảo
(Allen E. J., et al., 1914; Berges J. A., et al., 2001), hơn nữa hoàn toàn có thể chủ
động được lượng môi trường cần dùng. Lợi ích của các môi trường nước biển nhân
tạo là có thể kiểm soát chính xác nồng độ dinh dưỡng, tỷ lệ chất dinh dưỡng và có
cơ hội để lặp lại các thí nghiệm giống điều kiện ban đầu (Harrison, Berges, 2005;
Moreaux et al., 2007). Ngoài ra, các môi trường nước biển nhân tạo còn chứa đầy
đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu cũng như: các ion quan trọng, các tác chelat nhân
tạo để duy trì đầy đủ hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong dung dịch và các nhân
tố sinh trưởng hữu cơ. Thiamin (vitamin B1), cyanocobalamin (vitamin B12) và
biotin là các nhân tố sinh trưởng hữu cơ quan trọng nhất. Theo Droop (1961, 1962)
101
thì sự hình thành chelat của các nguyên tố vi lượng, đệm pH và sự cân bằng thế oxi
hóa khử, một số hay tất cả các đặc tính hóa lý này trong một môi trường có thể
quyết định đến sự sinh trưởng của loài thực vật phù du hơn là tỷ lệ của các ion
chính (Fogg and Thake, 1987). Vì những ưu điểm đó, có thể nói môi trường nước
biển nhân tạo đã được sử dụng rất phổ biến trên thế giới. Nhưng ở Việt Nam nước
biển nhân tạo hầu như chưa được áp dụng rộng rãi.
Tùy từng đối tượng vi tảo mà môi trường nước biển nhân tạo nào sẽ thích
hợp cho sự sinh trưởng của chúng và mỗi loài thích hợp với điều kiện pH khác nhau
của từng môi trường. Vì thế cùng là nước biển nhân tạo, nhưng sự tăng trưởng của
Skeletonema subsalsum (A.Cleve) Bethge trong môi trường Aquil* nhanh, mạnh và
ổn định hơn các môi trường DAM và ESAW thông qua hình thái tế bào, mật độ tế
bào và đường cong tăng trưởng.
3.2.2. Khảo sát mật độ khởi đầu thích hợp
Ở điều kiện nuôi cấy trong phòng thí nghiệm, việc chọn mật độ tế bào xuất
phát thích hợp cho nghiên cứu sinh lý là rất cần thiết. Mật độ khởi đầu có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng tăng trưởng của vi tảo. Nó là một trong những yếu tố
có liên quan mật thiết đến sinh khối và thời gian tảo đạt cực đại (Nguyễn Thị
Hương, Nguyễn Trọng Nho, 2001). Mật độ xuất phát càng cao, đường cong tăng
trưởng càng ngắn lại, pha tăng trưởng mạnh bắt đầu sớm hơn, nhưng sự suy vong
cũng diễn ra nhanh hơn do mối quan hệ cạnh tranh của số lượng tế bào trên một thể
4 nuôi cấy ở mật độ 0,2.10P
4 P tb/ml (Nguyễn Thị Lĩnh và cs., 1999); 0,5.10P
P tế bào/ml
tích môi trường và hàm lượng chất dinh dưỡng. Ở Việt Nam, tảo Nitzschia sp. được
4 2009); 5. 10P
P tế bào/ml đối với loài Nitzschia closterium (Nguyễn Thị Hương và cs.,
đối với loài Chaetoceros lauderi và Chaetoceros subtilis (Nguyễn Thị Kim Ánh,
4 Khi cấy chuyền Skeletonema subsalsum (A.Cleve) Bethge ở mật độ 3,4.10P
P
2010).
tế bào/ml, thời gian tăng trưởng của quần thể tế bào vi tảo được rút ngắn hơn, quần
thể nhanh chóng suy yếu và tàn lụi thể hiện rõ qua màu sắc dịch nuôi, hình thái tế
102
bào, đường cong tăng trưởng và mật độ cực đại. Có lẽ vì mật độ quá cao, tế bào
4 trưởng, pH tăng và nhanh suy là điều tất yếu. Ở mật độ 1,4.10P
4 P tế bào/ml và 1,8.10P
P
4 tế bào/ml và 2,2.10P
P tế bào/ml, thời gian tăng trưởng của quần thể kéo dài, do ban
cạnh tranh nguồn dinh dưỡng và ánh sáng, chất thải nhiều ảnh hưởng sự tăng
4 nhưng mật độ tế bào trong pha này cũng thấp hơn. Mật độ 3.10P
P tế bào/ml thích hợp
4 hơn mật độ 2,6.10P
P tế bào/ml. Mặc dù đường cong tăng trưởng của quần thể ở hai
đầu mật độ thấp nên số lượng tế bào phân chia thấp, pha tăng trưởng mạnh kéo dài
mật độ này gần như khá ổn định, nhưng về hình thái tế bào qua các pha tăng trưởng,
4 Bethge thì quần thể khi xuất phát ở mật độ 3.10P
P tế bào/ml tốt hơn, nhanh hơn và
mật độ cực đại, cũng như thời gian đạt mật độ cực của S. subsalsum (A.Cleve)
cao hơn.
3.2.3. Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên sự tăng trưởng của
Skeletonema subsalsum (A.Cleve) Bethge
Vi tảo quang tự dưỡng cần ánh sáng để quang hợp (MacIntyre Hugh L.,
Cullen John J., 2005). Trong các yếu tố bên ngoài thì ánh sáng là nhân tố thiết yếu,
tham gia trực tiếp vào quá trình quang hợp và có vai trò quyết định. Do đó, sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình tăng trưởng của vi tảo.
Nghiệm thức đối chứng khi được đặt trong điều kiện tối, sự tăng trưởng của
quần thể bị hạn chế do quang hợp không xảy ra, không có năng lượng để bù lại
phần năng lượng đã bị tiêu hao do hô hấp. Tảo chuyển sang dinh dưỡng bằng các
chất hữu cơ hoà tan thậm chí tiêu biến thể màu (Dương Đức Huyến, 2009; Hoàng
Thị Sản, 2003).
-2
-1
Trong thí nghiệm này, các cường độ ánh sáng khác nhau: 20, 50, 80, 100, và
P.sP
Pkhi chiếuP
Plên mẫu nguồn đã được xử lí thiếu sáng đều cho
140 µmol photon.mP
thấy sự kích thích tăng trưởng rõ rệt thể hiện qua tất cả các chỉ tiêu khảo sát như:
hình thái tế bào, mật độ tế bào, đường cong tăng trưởng, CĐQH, CĐHH, hàm lượng
diệp lục tố. Tuy nhiên, mỗi mức cường độ ánh sáng có tác động khác nhau đến từng
chỉ tiêu trên.
103
-2
-1
Về mặt hình thái, các cường độ ánh sáng: 20, 50, 80, 100, và 140 µmol
P.sP
Pđều kích thích thể sắc tố phát triển, nhanh chóng chiếm trọn thể tích
photon.mP
tế bào, và kích thích sự phân chia tế bào ngay các ngày đầu sau khi cấy chuyền. Tuy
nhiên, khi xử lí cường độ ánh sáng càng cao, sự tàn lụi biểu hiện qua hình thái tế
bào và hình thái chuỗi xảy ra càng nhanh. Hơn nữa, mật độ tế bào ở nghiệm thức
AS 100 và AS 140 tuy không có sự khác biệt với nhau, nhưng thấp hơn so với mật
độ tế bào các nghiệm thức AS 20, AS 50, AS 80. Kết quả này cũng phù hợp với kết
quả nghiên cứu trên Chaetoceros calcitrans (Lê Viễn Chí, 1994; Nguyễn Thị
-2
-1
Huơng, Nguyễn Trọng Nho, 2004), đối tượng này phát triển tốt khi nuôi dưới cường
P.sP
P. Mặt khác, với
độ ánh sáng 4.000 lux tương đương khoảng 85 µmol photon.mP
-2
-1
mẫu nguồn được xử lí thiếu sáng, khi nuôi dưới các cường độ ánh sáng 20, 50, 80
P.sP
P, có khuynh hướng thích nghi nhanh và đáp ứng tốt hơn vì tảo
µmol photon.mP
silic rất cần ánh sáng, nhưng chúng thuộc loại thực vật ưa bóng hơn cả (Dương Đức
Huyến, 2009; Hoàng Thị Sản, 2003). Bên cạnh đó, sự quang thích nghi bao gồm
một loạt quá trình vật lý, sinh lý, sinh hóa liên quan đến nhau và điều đó hỗ trợ tế
bào vi tảo tối ưu hóa việc sử dụng của ánh sáng có sẵn. Sự thiệt hại do quá nhiều
ánh sáng phụ thuộc nhất định vào tình trạng thích nghi với ánh sáng trước đó của tế
bào: tế bào thích nghi với ánh sáng tương đối thấp trước khi tiếp xúc với ánh sáng
có cường độ cao sẽ bị quang hại ở cường độ chiếu sáng thấp hơn so với các tế bào
đã được thích nghi với ánh sáng có cường độ cao (Carvalho et al., 2011).
Tất cả các nghiệm thức với các cường độ ánh sáng khác nhau đều cho
-2
-1
CĐQH, CĐHH cao hơn rất nhiều lần so với đối chứng. Tuy nhiên CĐQH của quần
P thấp hơn so với CĐQH dưới các
P.sP
thể vi tảo dưới cường độ 140 µmol photon.mP
nghiệm thức khác. Có thể khi cường độ ánh sáng cung cấp quá cao, vượt ra ngoài
khu vực ổn định, quang hệ thống II có thể nhanh chóng bị hư hỏng. Vì vậy, phản
ứng sinh lý của tế bào vi tảo làm giảm quá trình quang hợp gọi là quang ức chế
-2
-1
(Carvalho et al., 2011). Điều này cũng được ghi nhận ở loài Haematococcus
P.sP
P, quang hợp
pluvialis, khi được chiếu sáng với cường độ 250 µmol photon.mP
104
ròng giảm trong khi hô hấp tối tăng lên suốt quá trình hình thành carotenoid thứ cấp
(Qui Baosheng, Li Ying, 2006).
Màu xanh lục của dịch chiết diệp lục tố ở các nghiệm thức đậm đần từ ngày
1 đến ngày 4 theo thứ tự AS 20 > AS 50 > AS 80 > AS 100 > AS 140, tương ứng
với sự đậm dần của dịch nuôi từ ngày đầu cấy chuyền đến giữa quá trình tăng
trưởng. Ngoài ra, hàm lượng diệp lục tố ở nghiệm thức AS 20, AS 50 cao hơn hẳn
so với các nghiệm thức khác. Điều này có thể do khuynh hướng phổ biến của tế bào
đáp ứng với cường độ ánh sáng thấp là tăng hàm lượng diệp lục tố a (Qiang Hu,
2004).
3.2.5. Ảnh hưởng của chất lượng ánh sáng ở cùng cường độ 20 µmol photon.m-2.s-1 lên sự tăng trưởng của Skeletonema subsalsum
(A.Cleve) Bethge
Độ dài bước sóng ánh sáng có ý nghĩa sinh thái vô cùng quan trọng đối với
thực vật nói chung và vi tảo nói riêng (6TBùi Trang Việt, 20020T6T). Cả quá trình quang
hợp và tăng trưởng của vi tảo đều chịu tác động của thành phần quang phổ ánh sáng
(Nielsen M. V., Sakshaug E., 1993)
Dưới ở các nghiệm thức đối chứng, AS đơn sắc xanh dương, đỏ, xanh lục,
tím, màu nâu vàng của dịch nuôi đậm dần từ ngày đầu đến khoảng cuối pha log, giữ
ổn định ở pha cân bằng ngắn, sau đó nhạt màu dần, kèm hiện tượng kết vón và lắng
xuống đáy bình ở pha suy vong. Trong đó, màu nâu vàng dịch nuôi dưới điều kiện
đối chứng và ánh sáng xanh lục đậm hơn so với dịch nuôi dưới ánh sáng xanh
dương, đỏ và tím. Sự thay đổi màu sắc dịch nuôi tương ứng với sự thay đổi về hình
thái tế bào và đường cong tăng trưởng. Về mặt hình thái tế bào, trên mẫu nguồn đã
-2
-1
được xử lí thiếu sáng, ánh sáng trắng, ánh sáng xanh dương, ánh sáng đỏ, ánh sáng
Pđều kích thích tế bào
P.sP
xanh lục, ánh sáng tím ở cường độ 20 µmol photon.mP
nhanh chóng phân chia ngay ngày đầu sau khi cấy chuyền, sắc tố đậm, chiếm trọn
thể tích tế bào từ ngày 2 đến ngày 4. Cùng với sự gia tăng về hàm lượng sắc tố,
CĐQH, CĐHH cũng tăng nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của tế bào.
105
Tuy nhiên, tế bào chết xuất hiện dưới ánh sáng đỏ vào ngày thứ 5, sớm hơn so với
đối chứng và với các nghiệm thức AS xanh dương một ngày; sớm hơn 2 ngày so với
-2
-1
AS xanh lục, và sớm hơn 3 ngày so với AS tím.
P, quần thể S. subsalsum (A.Cleve)
P.sP
Ở cùng cường độ 20 µmol photon.mP
Bethge dưới các nghiệm thức đều cho đường cong tăng trưởng dạng chữ S.
Nghiệm thức AS xanh dương, AS đỏ cùng đạt mật độ cực đại vào ngày 4,
cùng thời điểm với đối chứng và mật độ tương đương so với đối chứng trong suốt
quá trình tăng trưởng. Ánh sáng đơn sắc tím cho mật độ tế bào thấp rõ rệt và thời
gian đạt cực đại lâu hơn so với đối chứng. Theo 0TNguyễn Như Khanh, Cao Phi Bằng,
2008, phản ứng quang hoá chỉ có thể xảy ra trong giới hạn lượng tử từ 147 đến 587
kJ/mol. Như vậy, trong các lượng tử của tia đỏ (176 kJ/mol) chứa một năng lượng
đủ để thực hiện các phản ứng quang hoá. Trong khi hấp thu lượng tử tia xanh (261
kJ/mol), các phân tử 0Ttham gia phản ứng sẽ thu được năng lượng dư thừa. Và năng
lượng dư thừa sẽ cao hơn khi 0Tcác phân tử 0Ttham gia phản ứng hấp thu lượng tử tia
tím.
Khi nuôi dưới ánh sáng đơn sắc xanh lục, quần thể vi tảo đạt đỉnh tăng
trưởng vào ngày 5, mật độ cực đại không có khác biệt với đối chứng, tuy nhiên
quần thể suy vong chậm hơn và mật độ tế bào cao hơn đối chứng vào các ngày cuối
của quá trình tăng trưởng. Theo Richmond Amos, (2004), hai điều nổi bật cần quan
tâm trong nuôi cấy thu sinh khối vi tảo là: sự thâm nhập của ánh sáng theo độ sâu
trong nuôi cấy (cho thấy vai trò quan trọng của bước sóng ánh sáng) và mật độ tế
bào0T. Ba vùng bước sóng cần đòi hỏi là: vùng xanh dương, 400 – 500 nm; vùng xanh
lục, 500 – 600 nm (vùng được hấp thụ yếu bởi diệp lục tố và carotenoid); vùng đỏ,
600 – 700nm0T (chứa cực đại hấp thu của diệp lục tố ở 678nm). Theo ghi nhận thì sự
thâm nhập theo độ sâu của vùng đỏ và vùng xanh dương nhỏ hơn đến 20 lần so với
vùng xanh lục (tuy được hấp thụ yếu hơn). Vì vậy, ánh sáng xanh lục có thể có vai
trò quan trọng trong nuôi cấy vi tảo với mật độ cao – trong đó tế bào có thể bị giới
hạn ánh sáng mạnh (Gitelson et al., 1996, 2000) vẫn tăng được lượng ánh sáng đến
106
trung tâm phản ứng. Hơn nữa, theo Dương Đức Huyến, 2009; Hoàng Thị Sản,
2003, tảo silic thường gặp ở vùng nước trong suốt có độ sâu 50 – 65 m. Ở ngoài
biển, chúng có thể phân bố ở độ sâu tới 100 – 350 m. Do đó, dù đạt mật độ cao nhất
chậm hơn so với đối chứng một ngày nhưng mật độ tế bào dưới ánh sáng xanh lục
cao hơn và giảm chậm hơn đối chứng khi quần thể rơi vào pha suy vong.
Theo 0TNguyễn Như Khanh, Cao Phi Bằng, 2008; Bùi Trang Việt, 2002, diệp
lục tố a có đỉnh hấp thu tại ánh sáng đỏ và quang hợp đạt hiệu quả nhất khi được
chiếu tia đỏ.Tuy nhiên, khi chiếu ánh sáng đỏ suốt các giai đoạn tăng trưởng
S.subsalsum (A.Cleve) Bethge lại không cho CĐQH đạt cao nhất, điều này có thể
do ánh sáng đỏ kích thích sự hình thành 0Tnhiều gluxit hơn ánh sáng bước sóng ngắn
(như xanh dương, tím, xanh lục); nhưng thành phần axit amin, protein chủ yếu được
tạo ra dưới ánh sáng có bước sóng ngắn lại ít. Hơn nữa các thành phần này tham gia
tạo các phức hợp với sắc tố trên màng thylakoid. Do đó, việc chiếu ánh sáng đỏ suốt
quá trình tăng trưởng cũng không đẩy mạnh quá trình quang hợp của vi tảo. Nhưng
theo Carvalho et al., 2011, trong quang phổ ánh sáng đầy đủ thì khoảng một nửa
trong số đó là hữu ích cho quang hợp (400 – 700nm) và thường được sử dụng cho
vi tảo tăng trưởng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã công nhận rằng ánh sáng màu
xanh dương (420 – 450 nm) và cam đỏ (660 – 700 nm) cho hiệu quả quang hợp như
-2
quang phổ của ánh sáng đầy đủ. Nhận định này phù hợp với kết quả thí nghiệm
-1 P.
P.sP
dưới ánh sáng xanh dương ở cường độ 20 µmol photon.mP
Trong khi đó, CĐHH của quần thể vi tảo dưới các ánh sáng đơn sắc khác
nhau chủ yếu khác nhau về thời gian đạt đỉnh hô hấp: ánh sáng xanh dương và ánh
sáng đỏ đạt đỉnh hô hấp vào ngày 5, chậm hơn một ngày và chậm hơn ba ngày đối
với ánh sáng xanh lục và ánh sáng tím so với đối chứng. Có thể đỉnh hô hấp của
quần thể vi tảo dưới các ánh sáng đơn sắc chậm hơn một ngày so với đỉnh mật độ,
lúc này, mật độ tế bào quá cao, dẫn đến sự cạnh tranh về dưỡng khí cũng như các
chất dinh dưỡng khác, quần thể đẩy mạnh hô hấp cho các nhu cầu tăng trưởng trước
khi vào pha suy vong.
107
Dưới ảnh hưởng của các ánh sáng đơn sắc khác nhau, độ đậm của dịch trích
diệp lục tố khác nhau. Ánh sáng tím và xanh dương cho màu sắc dịch trích nhạt
màu hơn so với dịch trích diệp lục tố dưới điều kiện đối chứng, với ánh sáng xanh
lục và với ánh sáng đỏ qua tất cả các ngày của quá trình tăng trưởng. Sự biến đổi độ
đậm của màu xanh lục đặc trưng cho dịch trích diệp lục tố cũng tương ứng với hàm
lượng diệp lục tố trong kết quả thí nghiệm. Hàm lượng diệp lục tố trong các nghiệm
thức AS xanh dương, AS đỏ, AS xanh lục, AS tím luôn thấp hơn ở mức có ý nghĩa
0THumphrey, 1983; Rivkin, 1989 trên một số loài tảo khác0T. Điều này có thể lí giải cho
so với đối chứng qua các ngày tăng trưởng. Kết quả này phù hợp với nhận định của
sự thấp hơn về CĐQH, CĐHH của các nghiệm thức so với đối chứng. Tuy nhiên,
theo 0TWallen, Geen, 1971, ở một số loài tảo, hàm lượng diệp lục tố a dưới ánh sáng
xanh dương kết hợp với xanh lục cao hơn so với dưới ánh sáng trắng, ở một số loài
khác kết quả lại không có sự khác biệt (Holdsworth, 1985).
3.2.6. Ảnh hưởng của chất lượng ánh sáng ở cùng cường độ 50 µmol photon.m-2.s-1 lên sự tăng trưởng của Skeletonema subsalsum
(A.Cleve) Bethge
Dưới ánh sáng trắng đối chứng, ánh sáng xanh dương, ánh sáng xanh lục,
màu nâu vàng của dịch nuôi đậm dần từ ngày 1 đến 5, nhạt màu dần kèm hiện tượng
kết vón và lắng xuống đáy bình vào ngày 6, 7 của quá trình tăng trưởng. Dịch nuôi
được chiếu ánh sáng xanh lục có màu nâu vàng đậm hơn so với đối chứng. Trong
khi đó, khi nuôi vi tảo dưới ánh sáng tím, màu sắc dịch nuôi gần như trong suốt qua
các ngày của thí nghiệm. Kết hợp với hình thái tế bào cho thấy, ánh sáng trắng, ánh
sáng xanh dương và ánh sáng xanh lục đều kích thích sự hình thành sắc tố, kích
thích phân chia tế bào ngay ngày đầu cấy chuyền và các ngày tiếp theo.
Bên cạnh đó, đường cong tăng trưởng của vi tảo ở nghiệm thức đối chứng,
AS xanh dương và AS xanh lục có dạng chữ S, nhưng dạng này không thể hiện rõ
-2
-1
khi nuôi vi tảo dưới ánh sáng tím. CĐQH, CĐHH của quần thể vi tảo dưới ánh sáng
P.sP
Pkhông khác
xanh dương, ánh sáng xanh lục ở cùng cường độ 50 µmol photon.mP
108
biệt nhiều so với đối chứng. Ánh sáng tím có tác dụng kích thích hình thành sắc tố
chỉ trong ngày thứ nhất. Trong các ngày tiếp theo, tế bào chết tăng rất nhanh, quần
-2
-1
thể gần như không tăng trưởng được dưới ánh sáng tím ở cường độ 50 µmol
P.sP
P. Khi chiếu ánh sáng tím liên tục qua các ngày thí nghiệm CĐQH,
photon.mP
CĐHH của quần thể vi tảo liên tục giảm. Có thể ở cùng một cường độ ánh sáng,
nhưng lượng tử tia tím mang năng lượng quá cao, phân tử diệp lục được kích thích
đến trạng thái triplet, đây là một hình thức rất không ổn định, phản ứng với oxygen
và truyền năng lượng trong khi giảm xuống trạng thái cơ bản. Oxygen bị kích thích
phản ứng với axit béo hình thành lipid peroxide gây phương hại đến màng tế bào,
và thậm chí có thể dẫn đến chết tế bào (Carvalho et al., 2011).
109
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Từ các kết quả thu nhận được, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Vi tảo Skeletonema sp. được lưu giữ tại phòng thí nghiệm Sinh lý thực
vật trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh chính là loài Skeletonema subsalsum
(A.Cleve) Bethge.
o phát 30.000 tế bào/ml, trong điều kiện chu kì sáng tối 12:12, nhiệt độ 25P PC ± 2,
-2
-1
Loài tảo này tăng trưởng tốt trong môi trường Aquil* với mật độ xuất
P.sP
P.
cường độ ánh sáng 50 µmol photon.mP
-2
Ánh sáng trắng thích hợp cho sự tăng trưởng cũng như hoạt động quang
-1 P.
P.sP
-1
P.sP
P:
-2 Ở cường độ 20 µmol photon.mP
hợp, hô hấp của loài ở cường độ từ 20 – 80 µmol photon.mP
• Các ánh sáng xanh dương, đỏ, xanh lục thích hợp cho sự tăng
trưởng của Skeletonema subsalsum, tương đương với ánh sáng
trắng, thể hiện rõ qua hình thái tế bào, mật độ cực đại và hoạt
động quang hợp, hô hấp.
• CĐQH dưới ánh sáng xanh dương, đỏ, xanh lục tương đương
với dưới ánh sáng trắng trong bốn ngày đầu của quá trình tăng
trưởng. Từ ngày thứ năm CĐQH thấp hơn. CĐHH đạt đỉnh
chậm hơn so với dưới ánh sáng trắng.
• Ánh sáng tím không thích hợp cho sự tăng trưởng, cũng như
-1
P.sP
P, sự tăng trưởng cũng như hoạt động
-2 Ở cường độ 50 µmol photon.mP
hoạt động quang hợp và hô hấp của quần thể vi tảo.
quang hợp, hô hấp của Skeletonema subsalsum dưới ánh sáng xanh dương, xanh
lục, tương đương dưới ánh sáng trắng. Vi tảo không thể tăng trưởng và quang hợp,
hô hấp tốt dưới ánh sáng tím ở cường độ trên.
110
4.2. Đề nghị
Nếu có điều kiện, chúng tôi sẽ tiếp tục:
- Tìm hiểu ảnh hưởng của chất lượng ánh sáng, cường độ chiếu sáng khác
nhau lên thành phần và hàm lượng của các chất hữu cơ trong các giai đoạn tăng
trưởng của Skeletonema subsalsum (A.Cleve) Bethge.
- Khảo sát ảnh hưởng kết hợp của cường độ ánh sáng khác nhau với nồng
độ COR2R.
111
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
1. Trương Ngọc An, (1993), Phân Loại Tảo Silic Phù Du Biển Việt Nam, NXB
Khoa Học Và Kĩ Thuật.
2. Nguyễn Thị Kim Ánh, (2008), Nghiên cứu ảnh hưởng của của một số điều
kiện môi trường lên sự sinh trưởng của vi tảo Chaetoceros lauderi Rales và
Chaetoceros subtilis Cleve phân lập từ biển Cần Giờ Thành phố Hồ Chí
Minh. Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành sinh học thực nghiệm, hướng sinh lí
thực vật, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí
Minh.
3. Nguyễn Minh Châu, (2006), Phương pháp thí nghiệm ngoài đồng, Giáo
trình cao học, Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học Quốc gia Tp.
HCM, tr. 1 – 34 [tài liệu luu hành nội bộ].
4. Lê Viễn Chí, Phạm Thị Loan và Hà Đức Thắng, (1994), Kết quả nghiên
cứu nuôi và sử dụng một số loài tảo đơn bào làm thức ăn cho ấu trùng trai
biển (Pteria martensii), Tuyển tập công trình nghiên cứu Hải sản, Hà Nội, tr.
302 – 308.
5. Nguyễn Tấn Đại, (2007), Bước đầu khảo sát ảnh hưởng của một số điều
kiện nuôi trồng lên sự tăng trưởng của một số loài tảo Silic ở thủy vực ven
bờ biển Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành sinh học
thực nghiệm, hướng sinh lí thực vật, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên,
Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Hoài Hà, (2006), Vi tảo, Tài liệu trực tuyến
(3TUhttp://vietsciences.free.fr/khaocuu/nguyenlandung/vitao02.htmU3T).
7. Phạm Hoàng Hộ, (1972), Tảo học, Sài Gòn: Trung tâm học liệu, Bộ Giáo
Dục, trang 97 – 111.
8. Nguyễn Thị Huơng, Nguyễn Trọng Nho, (2004), Ảnh hưởng của một số
yếu tố sinh thái lên sự phát triển của quần thể tảo Chaetoceros calcitrans
112
Paulsen, 1905, trong Trung tâm nghiên cứu thuỷ sản III – Nha Trang – Bộ
thuỷ sản, Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học công nghệ (1984 –
2004), Tp.Hồ Chí Minh: Nông nghiệp, tr. 424 - 435.
9. Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Hoàng Thị Châu Long,
Lê Thị Thu Hương, (2010), Thu thập và nuôi sinh khối vi tảo biển làm thức
ăn nuôi thủy sản, Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III, Tạp chí Thương
mại thuỷ sản - số 124, tháng 4/2010.
10. Dương Đức Huyến (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa
học và Tài nguyên Sinh vật), (2009), Phân loại thực vật bậc thấp, NXB
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Hà Nội.
11. Nguyễn Như Khanh, Cao Phi Bằng, (2008), Sinh lý học thưc vật, NXB
Giáo Dục.
12. Đặng Đình Kim, Đặng Hoàng Phước Hiền, (1999), Công nghệ sinh học vi
tảo (giáo trình cao học Sinh học), NXB nông nghiệp, Hà Nội, trang 25.
13. Lê Thị Phương Hồng, Bùi Trang Việt, Phạm Thành Hổ, (1997), Sự hiện
diện và vai trò của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật ở tảo lam
Spirulina platensis. Tập san Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp, Trường
Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh, số tháng 3, tr. 69 – 72.
14. Huỳnh Thị Ngọc Như, (2010), Bước đầu khảo sát ảnh hưởng của các chất
điều hoà sinh trưởng thực vật lên sự tăng trưởng của vi tảo Thalassiosira
sp., Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành sinh học thực nghiệm, hướng sinh lí thực
vật, Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí
Minh.
15. Hoàng Thị Sản, (2003), Phân loại thực vật, NXB Giáo dục.
16. Bùi Trang Việt, (2002), Sinh lý thực vật đại cương, Phần I- Dinh dưỡng,
NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Bùi Trang Việt, (2002), Sinh lý thực vật đại cương, Phần II- Phát triển,
NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Tài liệu tiếng nước ngoài
113
18. Andersen P., Throndssen J. 2004. Estimating cell numbers. In: Hallegraef
GM. Anderson DM, Cembella AD (eds), Manual on hamlful marine
microalgae. Paris UNESCO Publishing, p 99-130.
19. Balzano 3TS.3T, Sarno 3TD.3T, 3TWiebe H. C. F. Kooistra3T, (2010), Effects of salinity
on the growth rate and morphology of ten Skeletonema strains.
20. Baz F. K. E., Aboul-Enein A. M., El-Baroty G. S., Youssef A. M., Abdel-
Baky H. H., (2002), Accumulation of antioxidant vitamins in Dunaliella
salina, Online Journal of Biological Science, vol 2 (4), pp. 220 – 223.
21. Ben-Amotz A., Katz A., Avron M., (1982), Accumulation of b-carotene in
halotolerant algae: purification and characterization of b-carotene-rich
globules from Dunaliella bardawil (Chlorophyceae), J. Phycol., 18, pp. 529
– 37.
Falkowski P.G., (1989), 22. Berner T., Wyman K., Dubinsky Z.,
Photoadaptation and the package effect in Dunaliella tertiolecta
(Chlorphyceae), J. Phycol., 25, pp. 70 – 78.
23. Carvalho A. P., Silva S. O., Baptista J. M., Malcata F. X., (2011), Light
requirements in microalgal photobioreactors: an overview of biophotonic
aspects. Applied Microbiology and Biotechnology. Vol. 89 (5), pp. 1275–
1288.
24. Fisher T., Minnaard J., Dubinsky Z., (1996), Photoacclimation in the
marine alga Nannochloropsis sp. (Eustigmatophyte), kinetics study, J.
Plankton Res., 18 (10), pp. 1797 – 818.
25. Friedman O., Dubinsky Z., Arad (Malis) S., (1991), Effect of light
intensity on growth and polysaccharide production in red and blue-green
Rhodophyta unicells, Bioresource Technol., 38, pp. 105 – 10.
26. Fogg G. E., Thake B., (1987), Algae cultures and phytoplankton ecology,
The University of Wisconsin Press, ed. 3, pp. 12 – 42.
27. Gitelson A., Hu Q., Richmond A., (1996), The photic volume in
photobioreactors supporting ultra-high population densities of the
114
photoautotroph Spirulina platensis, Appl. Environ. Microbiol., 62 (5), pp.
1570 – 73.
28. Gitelson A.A., Grits Y.A., Etzion D., Zou N., Richmond A., (2000),
Optical properties of Nannochloropsis sp. and their application to remote
estimation of cell mass. Biotechnol. Bioeng., 69 (5), pp. 516–26.
29. Guillard GRL, (1975), Culture of phytoplankton for feeding marine
invetebrates. In: Smith WL, Chanley MH (eds), Culture of marine
invertebrate animals. New York: Plenium Press, pp. 29 – 60.
30. Harrison P. J. and Berges J. A. (2005), Chapter 3: Marine culture media.
In: Andersen R. A., 2005. Algal culturing techniques, Elsevier Academic
Press, p. 21 – 35.
31. Hasle, G.R & Syvertsen, E5T. (0T5T1997)0T5T, Marine Diatoms. – In Tomas, C. (ed.)
Identifying Marine Phytoplankton, Academic Press, pp. 5 – 27.
, Manual of marine monitoring in the COMBINE 32. Helcom, (2001)
programme of HELCOM. Part C. programme for monitoring of
eutrophication and its effects [ trực tuyến]. Baltic Marine Enviroment
Protection Commission (Helsinki Commission) [tham khảo …./…./2007].
Địa chỉ truy cập:
http://www.helcom.fi/groups/monas/CombineManual/AnnexesC/en_GB/ann
ex4/?u4.highlight=extract%20chlorophin
33. 0THoldsworth E. S., (1985), Effect of growth factors and light quanlity on the
growth, pigmentation and photosynthesis of two diatom, Thalassiosira
gravida and Phaeodactylum tricornutum. Mar. Bio. Vol 86, pp 253 – 262.
34. 0THumphrey G. F., (1983), The effect of the spectral composition of light on
the growth, pigments, and photosynthesis rate of unicellular marine algae, J.
Exp. Mar. Biol. Ecol. Vol 66, pp 49 – 67.
115
35. Jung et al., (2009), Morphological Characteristics of Four Species in the
Genus Skeletonema in Coastal Waters of South Korea, Algae Vol. 24(4),
pp.195 – 203.
36. Laws E. A., Bannister T. T., (1980), Nutrient – and light – limited growth
Thalassiosira fluviatilis in continuous culture, with implications for
phytoplankton growth in the ocean, Limn. Oceanogr., vol 25 (3), pp. 457 –
473.
37. Lund JWG, Kipling, Le Cren ED, (1958), The inverted microscope method
of estimating algal numbers and the stastistical basis of estimations of
counting. Hidrobiologia, 11: 143-170.
38. MacIntyre Hugh L., Cullen John J., (2005), Using cultures to investigate
the physiological ecology of microalgae, In: Andersen Robert A., Algal
culturing techniques, chapter 19, pp. 287 – 326.
39. Masojídek J., Koblížek M., Torzillo G., (2004), Photosynthesis in
microalgae. In: Richmond A., Handbook of Microalgal Culture:
Biotechnology and Applied Phycology, Blackwell Science Publishing, pp. 20
– 36.
40. Moreaux S. G., Moreau C., Gonzalez J. L. and Cosson R. P. (2007),
“Diatom artificial medium (DAM): a new artificial medium for the diatom
Haslea ostrearia and other marine microalgae”, J Appl Phycol, Vol. 19, p.
549–556.
41. Moretii A, Fernandez-Criado MP, Cittolin G, Guidastri R, (1999),
Manual on hatchery production of seabass and gilthead seabream, Rome:
FAO, pp. 46 – 61.
42. 0TNielsen M. V., Sakshaug E., (1993), Photobiological studies of Skeletonema
costatum adapted to spectrally different light regimes, 0TLimnol. Oceanogr.,
Vol. 38 (7), pp. 1576–1581.
116
43. Qiang Hu, (2004), Environmental Effects on Cell Composition. In:
Richmond A., Handbook of Microalgal Culture: Biotechnology and Applied
Phycology, Blackwell Science Publishing, pp. 20 – 36.
(2006), Photosynthesis acclimation and 44. Qui Baosheng, Li Ying,
photoprotective machanism of Haematococcus pluvialis (Chlorophyceae)
during the accumulation of secondary carotenoids at elevated irradiation,
Phycologia Vol 45 (2), p. 117 – 126.
45. Richmond Amos, (2004), Biological Principles of Mass Cultivation. In:
Richmond A., Handbook of Microalgal Culture: Biotechnology and Applied
Phycology, Blackwell Science Publishing, pp. 20 – 36.
46. 0TRivkin R. B., (1989), Influence of irradiance and spectral quality on the
carbon metabilism of phytoplankton. 1. Photosynthesis, chemical
composition and growth. Mar. Ecol. Prog. Ser. Vol 55, pp 291 – 304.
47. Rocha J. M. S., Garcia J. E. C., Henriques M. H. F., (2003), Growth
aspects of the marine microalga Nannochloropsis gaditana, Biomolecular
Engineering, vol 20, pp. 237 – 242.
48. Round F. E., Crawford R. M., Mann D. G., (2000), The cell cycle, in: The
Diatoms: biology & morphology of the genera, The press syndicate of the
university of Cambridge, pp. 62 – 87.
49. Sunda W. G., Price N. M., Morel F. M. M., (2005), Trace metal ion buffers
and their use in culture studies. In: Andersen R. A. (ed.), Algal culturing
techniques. Amsterdam: Elsevier Academic Press, pp. 35 – 63.
50. Tomaselli Luisa, (2004), The Microalgal Cell, In: Richmond A., Handbook
of Microalgal Culture: Biotechnology and Applied Phycology, Blackwell
Science Publishing, pp. 20 – 36.
51. Vechtel B., Eichenberger W., Ruppel H.G., (1992), Lipid bodies in
Eremosphaera viridis De Bary (Chlorophyceae), Plant Cell Physiol., 33, pp.
41 – 48.
117
52. Vetter Y. A., Sharp J. H., (1993), The influence of light intensity on
dimethyl sulfide production by a marine diatom, Limno. Oceanogr., vol 38
(2), pp. 419 – 425.
53. 0TWallen D. G., Geen G. H., (1971), Light quality and concentration of
protein, RNA, DNA and photosynthesis pigments in two species of marine
3Thttp://bioenergy.asu.edu/photosyn/photoweb/subjects.html3T
3Thttp://bioenergy.asu.edu/photosyn/courses/bio_343/lab/Experiment-II.html3T
3Thttp://www.cas.muohio.edu/~meicenrd/ANATOMY/Ch8_Absorptive/carotdnoi
plankton algae, Mar. Biol. Vol 10, pp 44 – 51.
3Thttps://ccmp.bigelow.org/node/1223T
simg009.html3T
Phụ lục 1
Môi trường f/2
(Guillard và Ryther, 1962; Guillard, 1975)
Môi trường f/2 bao gồm nước biển tự nhiên đã lọc bằng màng lọc 0,22 µm,
bổ sung thêm các chất khoáng đa lượng (NaNOR3R, NaHR2RPOR4R.HR2RO, NaR2RSiOR3R.9HR2RO),
7 loại khoáng vi lượng và 3 loại vitamin. Môi trường này được sử dụng để nuôi tảo
silic nước mặn sống ven bờ.
Cần pha dung dịch gốc sơ cấp (stock) cho khoáng vi lượng và vitamin trước
khi tiến hành pha dung dịch gốc thứ cấp để dùng cho môi trường cuối cùng.
Pha stock dung dịch khoáng đa lượng
Pha stock 50 ml cho mỗi loại khoáng. Hấp vô trùng. Bảo quản trong tủ lạnh.
Thành phần Lượng sử dụng Khối lượng cân/50ml nước cất Nồng độ dung dịch cuối (M)
-4
75,0 g/l 3,75g 8,82 x 10P NaNOR3
-5
5,0 g/l 0,25g 3,62 x 10P NaHR2RPOR4R.HR2RO
-4
30,0 g/l 1,50g 1,06 x 10P NaR2RSiOR3R.9HR2RO
Pha dung dịch khoáng vi lượng
• Dung dịch khoáng vi lượng gốc sơ cấp
Pha stock 50 ml cho mỗi loại khoáng. Bảo quản trong tủ lạnh.
Thành phần Lượng sử dụng Khối lượng cân/50ml nước cất
- - FeClR3R.6 HR2RO
- - NaR2REDTA.2HR2RO
180,0g/L 9,000g MnClR2R.4HR2RO
22,0 g/L 1,100g ZnSOR4.R7HR2RO
10,0 g/L 0,500g CoClR2R.6HR2RO
9,8 g/L 0,490g CuSOR4.R5HR2RO
6,3 g/L 0,315g NaR2RMoOR4R.2HR2RO
• Dung dịch khoáng vi lượng gốc thứ cấp (50ml)
Thành phần (từ dung dịch gốc sơ cấp) Lượng dùng/50ml nước cất Nồng độ dung dịch cuối (M)
-5 1,17 × 10P
P
3,15 g FeClR3R.6 HR2RO
-5 1,17 × 10P
P
4,36 g NaR2REDTA.2HR2RO
-7 9,10 × 10P
P
50 µl MnClR2R.4HR2RO
-8 7,65 × 10P
P
50 µl ZnSOR4.R7HR2RO
-8 4,20 × 10P
P
50 µl CoClR2R.6HR2RO
-8 3,93 × 10P
P
50 µl CuSOR4.R5HR2RO
-8 2,60 × 10P
P
50 µl NaR2RMoOR4R.2HR2RO
Pha dung dịch vitamin
• Dung dịch gốc sơ cấp
Thành phần Lượng sử dụng/lit Lượng dùng /50ml nước cất Nồng độ dung dịch cuối (M)
-7
Thiamine.HCl - - 2,96 x 10P (vitamin B1)
-9
Biotine (vitamin H) 1,0 g/L 0,05g 2,05 x 10P
-10
1,0 g/L 0,05g 3,69 x 10P Cyanocobalamin (vitamin B12)
• Dung dịch gốc thứ cấp: pha từ các dung dịch gốc sơ cấp vitamin. Lọc vô
trùng qua lưới lọc 0,22 µm. Bảo quản trong tủ lạnh.
Thành phần (dung dịch gốc sơ cấp) Lượng lấy /50ml nước cất Nồng độ dung dịch cuối (M)
-7
Thiamine.HCl 0,01g 5,92 × 10P (vitamin B1)
-9 4,10 × 10P
P
Biotine 50 µl (vitamin H)
-10 P
50 µl 7,38 × 10P Cyanocobalamin (vitamin B12)
Pha chế dung dịch f/2 hoàn chỉnh:
Môi trường f/2 được pha chế từ: 995,5 ml nước biển tự nhiên đã được hấp vô
trùng, bổ sung thêm dung dịch khoáng đa lượng, dung dịch gốc vi lượng và dung
dịch gốc vitamin, lắc đều.
Lượng sử dụng Dung dịch/dung dịch gốc Nồng độ dung dịch cuối (M)
-4 8,82 × 10P
P M
1ml NaNOR3
-5 3,62 × 10P
P M
1ml NaHR2RPOR4
-4 1,06 × 10P
P M
1ml NaR2RSiOR3R.9HR2RO
vi lượng 1ml
vitamin 0,5ml
Phụ lục 2
Môi trường Aquil*
(Sunda W. G., et. al., 2005)
Chuẩn bị pha môi trường nước biển nhân tạo Aquil*, dùng 600 ml nước cất
và hòa tan lần lượt mỗi muối anhydrous. Tiếp theo, dùng 300 ml nước cất và hòa
tan lần lượt mỗi muối hydrous. Kết hợp 2 dung dịch và hấp vô trùng. Thêm 1 ml
mỗi dung dịch stock dinh dưỡng đa lượng, thêm 1 ml dung dịch khoáng vi lượng,
và thêm 1 ml dung dịch vitamin. Thể tích nước biển nhân tạo cần pha là 1000 ml.
Pha muối anhydrous: trong 600 ml nước cất
Thành phần Lượng sử dụng Nồng độ dung dịch cuối (M)
-1
24,540 g NaCl 4,20 x 10P
-2
4,090 g NaR2RSOR4 2,88 x 10P
-3
0,700 g KCl 9,39 x 10P
-3
0,200 g NaHCOR3 2,38 x 10P
-4
0,100 g KBr 8,40 x 10P
-5
0,003 g HR3RBOR3 4,85 x 10P
-5
0,003 g NaF 7,15 x 10P
Pha muối hydrous: Pha trong 300 ml nước cất
Thành phần Lượng sử dụng Nồng độ dung dịch cuối (M)
-2
11,100 g MgClR2R,6HR2RO 5,46 x 10P
-2
1,540 g CaClR2R,2HR2RO 1,05 x 10P
-5
0,017 g SrClR2R,6HR2RO 6,38 x 10P
Kết hợp dung dịch muối anhydrous và muối hydrous, rồi chia đôi lượng
dung dịch để hấp vô trùng bằng autoclave.
Pha chế dung dịch gốc khoáng đa lượng
Pha riêng từng dung dịch gốc để chuẩn bị trực tiếp. Lượng pha đề nghị cho
mỗi dung dịch gốc là 50 ml. Hấp vô trùng bằng autoclave.
Nồng độ
-5
Thành phần Nồng độ dung dịch cuối (M) Khối lượng cân/50 ml nước cất (g/l HR2RO) Lượng stock dùng cho 1 lit dung dịch hoàn chỉnh
PM
-4
1,38 g 0,069 g 1,00 x 10P 1ml NaHR2RPOR4R HR2RO
PM
-4
85,00 g 4,25 g NaNOR3 1,00 x 10P 1ml
PM
28,40 g 1,42 g 1,00 x 10P 1ml NaR2RSiOR3R 9HR2RO
Pha chế dung dịch khoáng vi lượng
• Pha chế stock sơ cấp (50ml)
Nồng độ dung Nồng độ Thành phần Khối lượng cân/50 ml nước cất (g/l H2O) dịch cuối (M)
-8
4,9 g 0,245 g CuSOR4R. 5HR2RO 1,96 x 10P
-8
1,9 g 0,095 g NaR2RSeOR3 1,00 x 10P
• Pha chế stock thứ cấp (50ml)
Nồng độ dung Nồng độ Thành phần Lượng dùng/50 ml nước cất (g/l HR2RO) dịch cuối (M)
-4
29,200 g 1,460 g 1,00 x 10P EDTA (anhydrous)
-6
0,270 g 0,0135 g FeClR3R. 6HR2RO 1,00 x 10P
-8
0,023 g 0,0115 g ZnSOR4R. 7HR2RO 7,97 x 10P
-7
0,0240 g 0,0012 g MnClR2R. 4HR2RO 1,21 x 10P
-8
0,0120 g 0,0006 g CoClR2R. 6HR2RO 5,03 x 10P
-7
0,0242 g 0,00121 g NaR2RMoOR4R. 2HR2RO 1,00 x 10P
-8
50µl CuSOR4R. 5HR2RO 1,96 x 10P
-8
50µl NaR2RSeOR3 1,00 x 10P
Pha các thành phần vi lượng với lượng như trên, sau đó đem hấp vô trùng
bằng autoclave.
Pha chế vitamin
• Pha stock vitamin sơ cấp (50 ml)
Nồng độ Thành phần Lượng dùng/50 ml nước cất Nồng độ dung dịch cuối (M) (g/l HR2RO)
-9
Biotin (vitamin H) 5,0 g 0,25 g 2,25 x 10P
-10
Cyanocobalamine (B12) 5,5 g 0,275 g 3,70 x 10P
• Pha stock vitamin thứ cấp (50 ml)
Nồng độ Thành phần Lượng dùng/50 ml nước cất Nồng độ dung dịch cuối (M) (g/l HR2RO)
-7
Thiamine. HCl (B1) 0,1 g 0,005 g 2,97 x 10P
-9
Biotin (vitamin H) 50 µl 2,25 x 10P
-10
Cyanocobalamine (B12) 50 µl 3,70 x 10P
Pha stock vitamin thứ cấp với các thành phần và lượng như trên, sau đó đem
lọc qua màng lọc vô trùng.
Pha dung dịch Aquil* hoàn chỉnh
Trộn các thành phần sau và lắc đều: 600 ml dung dịch muối anhydrous (đã
hấp vô trùng) + 300 ml dung dịch muối hydrous (đã hấp vô trùng) + 3 ml đa lượng
(mỗi loại 1 ml) + 1 ml vi lượng + 1 ml vitamin + 95 ml nước cất đã được hấp vô
trùng được 1000 ml dung dịch.
Phụ lục 3
Môi trường DAM
(Moreax S. G., et al., 2007)
Pha các dung dịch stock với thành phần như sau:
Dung dịch I (dung dịch ion) (pha trong 1 lít stock)
-4
Lượng dùng Thành phần Nồng độ dung dịch cuối (M) (g/l HR2RO)
1,50 HR3RBOR3 3,64 x 10P
-4
KBr 5,00 6,30 x 10P
-3
KCl 35,00 7,04 x 10P
-5
NaF 0,15 5,36 x 10P
-3
10,00 NaHCOR3 1,79 x 10P
-5
0,85 SrClR2R-6HR2RO 4,61 x 10P
Dung dịch II (dung dịch dinh dưỡng) (pha mỗi chất tạo 3 lít dung dịch
stock riêng biệt)
-5
Lượng dùng Thành phần Nồng độ dung dịch cuối (M) (g/l HR2RO)
1,38 g NaHR2RPOR4R.HR2RO 2,00 x 10P
-4
25,50 g NaNOR3 3,00 x 10P
-4
28,40 g NaR2RSiOR3R.9HR2RO 2,00 x 10P
Dung dịch III (dung dịch khoáng vi lượng) (pha trong 1 lít)
• Pha dung dịch stock sơ cấp
Lượng dùng Thành phần (g/l HR2RO)
10 g CoClR2R-6HR2RO
9,80 g CuSOR4R-5HR2RO
180 g MnClR2R-4H2O
6,30 g NaR2RMoOR4R-2HR2RO
0,85 g NaR2RSeOR3R-5HR2RO
0,74 g NiClR2R-6HR2RO
22 g ZnSOR4R-7HR2RO
• Pha dung dịch stock thứ cấp
Pha 3,15 g FeClR3R.6HR2RO và 4,36 g NaR2REDTA.2HR2RO trong 900 ml nước cất.
Sau đó bổ sung 1ml mỗi dung dịch stock bên trên vào và thêm nước cất cho đủ 1 lít.
Thành phần Nồng độ dung dịch cuối (M) Lượng dùng pha stock thứ cấp/1000 ml nước cất Lượng dùng pha stock sơ cấp (g/l HR2RO)
-8
10 g 1ml CoClR2R-6HR2RO 8,41 x 10P
-8
9,80 g 1ml CuSOR4R-5HR2RO 8,41 x 10P
-6
180 g 1ml MnClR2R-4HR2RO 1,82 x 10P
-8
6,30 g 1ml NaR2RMoOR4R-2HR2RO 5,21 x 10P
-9
0,85 g 1ml NaR2RSeOR3R-5HR2RO 6,46 x 10P
-9
0,74 g 1ml NiClR2R-6HR2RO 6,30 x 10P
-7
22 g 1ml ZnSOR4R-7HR2RO 1,53 x 10P
-5
3,15 g FeClR3R.6HR2RO 2,33 x 10P
-5
4,36 g NaR2REDTA.2HR2RO 2,34 x 10P
Dung dịch IV (dung dịch vitamin)
• Dung dịch vitamin sơ cấp
Lượng dùng Thành phần (g/l HR2RO)
Biotin 0,1 g
Cyanocobalamin 1 g
• Dung dịch vitamin thứ cấp
Thành phần Nồng độ dung dịch cuối (M) Lượng dùng pha stock thứ cấp/1000 ml nước cất Lượng dùng pha stock sơ cấp (g/l HR2RO)
-9
Biotin 0,1 g 10ml 4,09 x 10P
-10
Cyanocobalamin 1 g 1ml 7,38 x 10P
-7
Thiamine-HCl 0,20 5,93 x 10P
Pha dung dịch DAM hoàn chỉnh
Bổ sung các dung dịch stock đã pha ở trên với lượng như bảng bên dưới,
thêm nước cho đủ 1l dung dịch hoàn chỉnh.
Thành phần Thành phần muối Lượng dùng Lượng dùng
NaCl 15 ml Dung dịch I 20,570 g
Dung dịch II
2 ml NaHR2RPOR4R-HR2RO NaR2RSOR4 3,067 g 1 ml NaNOR3R
2 ml NaR2RSiOR3R-9HR2RO
2 ml Dung dịch III CaClR2R.2HR2RO 1,150 g
1 ml Dung dịch IV MgClR2R.6HR2RO 11,100 g
Phụ lục 4
Môi trường ESAW
(Harrison và cs,1980, Berges và cs, 2001)
Môi trường này được thiết kế cho thực vật phù du gần bờ và xa bờ. Muối anhydrous
và muối hydrous được hòa tan riêng và hấp vô trùng riêng rẽ. Kết hợp chúng lại sau
khi đã nguội hoàn toàn. pH = 8,2.
Pha chế các stock khoáng đa lượng: Lượng đề nghị là 50 ml đối với mỗi
loại muối đa lượng
P M
-5
Thành phần Nồng độ (g/l HR2RO) Lượng dùng pha dung dịch hoàn chỉnh Lượng dùng/ 50 ml nước cất Nồng độ dung dịch cuối (M) -4 46,67 g 5,49 x 10P NaNOR3 2,3335 g 1ml
P M
-4
3,094 g 2,24 x 10P NaHR2RPOR4R.HR2R0 0,1547 g 1ml
P M
15 g 1,06 x 10P NaR2RSiOR3R.9HR2RO 0,7500 g 2ml
Pha dung dịch stock Fe – EDTA:
• Pha stock sơ cấp (50 ml):
-6
Thành phần Lượng dùng/ 50 ml nước cất Nồng độ (g/l HR2RO) Nồng độ dung dịch cuối (M)
P M
1,77 g 1 ml 6,55 x 10P FeClR3R.6HR2RO
• Pha stock thứ cấp Fe-EDTA(50 ml):
Thành phần Nồng độ (g/l HR2RO) Lượng dùng/ 50 ml nước cất
2,44 g 6,56 x 10P NaR2REDTA.2HR2RO 0,122 g
1,77 g Nồng độ dung dịch cuối (M) -6 -6 6,55 x 10P FeClR3R.6HR2RO 50 μl
Pha chế dung dịch khoáng vi lượng:
• Pha stock sơ cấp (50 ml):
Thành phần Lượng dùng/ 50 ml nước cất Nồng độ (g/l HR2RO)
1,48 g 0,074 g NaR2RMoOR4R.2HR2RO
0,173 g 0,00865 g NaR2RSeOR3
1,49 g 0,0745 g NiClR2R. 6HR2RO
• Pha stock thứ cấp (50 ml):
-7
-8
-6
Thành phần Nồng độ (g/l HR2RO) Lượng dùng/ 50 ml nước cất Nồng độ dung dịch cuối (M) -6
-9
-9
-9
0,1545 g 0,00365 g 0,0008 g 0,027 g
P M P M P M P M P M P M P M
8,30 x 10P 2,54 x 10P 5,69 x 10P 2,42 x 10P 1 ml 6,12 x 10P 1 ml 1,00 x 10P 1 ml 6,27 x 10P NaR2REDTA.2HR2RO 3,09 g 0,073 g ZnSOR4R.7HR2RO 0,016 g CoSOR4R.7HR2RO 0,54 g MnSOR4R.4HR2RO NaR2RMoOR4R.2HR2RO NaR2RSeOR3 NiClR2R. 6HR2RO
Pha chế dung dịch vitamin:
• Pha stock sơ cấp (50 ml):
P M
-9
Thành phần Nồng độ (g/l HR2RO) Lượng dùng/ 50 ml nước cất Nồng độ dung dịch cuối (M) -9 1,0 g 4,09 x 10P 0,05 g
P M
2,0 g 1,48 x 10P 0,1 g Biotin (vitamin H) Cyanocobalamin (vitamin BR12R)
• Pha stock thứ cấp (50 ml):
P M
-9
Thành phần Nồng độ (g/l HR2RO) Lượng dùng/ 50 ml nước cất Nồng độ dung dịch cuối (M) -9 4,09 x 10P 50µl
P M
-7
1,48 x 10P 50µl
P M
0,1 g 2,96 x 10P 0,005 Biotin (vitamin H) Cyanocobalamin (vitamin BR12R) Thiamine · HCl (vitamin BR1R)
Pha dung dịch muối I (Anhydrous salts): Pha với 600 ml nước cất
Thành phần Nồng độ cuối (M) Lượng sử dụng (g/lit HR2RO)
-1 -2 -3 -3 -4 -4 -5
NaCl NaR2RSOR4 KCl NaHCOR3 KBr HR3RBOR3 NaF 21,194 g 3,550 g 0,599 g 0,174 g 0,0863 g 0,0230 g 0,0028 g 3,63 x 10P 2,50 x 10P 8,03 x 10P 2,07 x 10P 7,25 x 10P 3,72 x 10P 6,67 x 10P
Pha dung dịch muối II (hydrous salts): Pha với 300 ml nước cất
-2
-3
-5
Nồng độ cuối (M) Thành phần Lượng sử dụng (g/l HR2RO)
P M P M P M
9,592 g 1,344 g 0,0218 g 4,71 x 10P 9,14 x 10P 8,18 x 10P MgClR2R 6HR2RO CaClR2R 2HR2RO SrClR2R 6HR2RO
Chú ý: Dung dịch muối I và II phải được hấp vô trùng riêng rẽ, để nguội hoàn toàn
sau đó mới hợp chúng lại
Pha 1000 ml dung dịch ESAW hoàn chỉnh:
Hoà tan đều: 600 ml dung dịch I + 300 ml dung dịch II + 1 ml NaNOR3R + 1 ml
NaHR2RPOR4R. HR2RO + 2 ml NaR2RSiOR3R. 9HR2RO + 1 ml Fe-EDTA + 1 ml vi lượng + 1 ml
Vitamin + 93 ml nước cất vô trùng = 1000 ml.
Phụ lục 5
ĐO CƯỜNG ĐỘ QUANG HỢP VÀ CƯỜNG ĐỘ HÔ HẤP BẰNG MÁY
HANSATECH (PHA LỎNG)
1. Chuẩn bị hóa chất:
NaR2RSR2ROR4R bão hòa, KCl 1M, KHCOR3R (NaHCOR3R) 1M.
2. Chuẩn bị điện cực
Nhỏ 1 giọt dung dịch KCl 1M lên trên đầu điện cực Cathode (Pt) và 3 giọt vào
rãnh chứa anode (Ag). Đặt giấy thấm kích thước (1,5 cm x 1,5 cm) lên đầu điện cực
Pt, và đặt tiếp màng thấm oxy S4 (kích thước tương tự) lên trên cùng.
Hình: Cách đặt màng và giấy đệm vào điện cực
Giấy đệm dùng làm cầu nối dẫn điện nên phải tiếp xúc cả 2 điện cực.
A B
Hình: giấy đệm (A) và màng điện cực (B)
Sau đó dùng dụng cụ kèm theo máy để đặt 1 vòng đệm cao su bao lấy vòm
điện cực và làm căng giấy đệm cùng màng bán thấm. Đặt vòng đệm cao su kế tiếp
bên ngoài điện cực và lắp điện cực vào đáy buồng.
Hình : Cách dùng dụng cụ cố định màng và giấy đệm vào điện cực nhờ vòng
cao su
Cách lắp điện cực vào buồng đo tương tự như lắp vào buồng đo pha khí.
3. Chuẩn điện cực:
A B C
Hình: cá từ (A), nắp đậy và buồng đo pha lỏng (B), đặt buồng đo lên máy (C)
Cho cá từ (hình 4A) vào buồng đo pha lỏng và đậy nắp lại (hình 4B) và đặt
buồng đo lên máy Hansatech (hình 4C).
UKhôi phục cài đặt gốc:U Trên giao diện của phần mềm, chọn Configure
- Chuẩn điện cực
Control box. Đánh dấu chọn Auto calibrate và nhấn nút Default setting và chọn OK.
UBắt đầu chuẩn điện cực:U Nhấn nút Calibrate (hoặc Calibrate Oxygen
UKhai báo nhiệt độ buồng đo: U Nhập giá trị nhiệt độ buồng đo (đọc trên nhiệt
o PC), chọn pha lỏng (liquid phase) và chọn OK kế, ví dụ 25P
New)
• UBước 1: U Khi xuất hiện bảng Oxygen calibration lần đầu (có
khuyến cáo của chương trình: Establish “air line” in chamber): cho khoảng 1,5 ml
nước cất vào buồng đo. Mở nắp và cho cá từ quay (nhấp nút stirres, chọn tốc độ
ULưu ý:U Bước này chương trình ghi nhận lượng oxy trong buồng
quay là 5).
đo (cũng chính là lượng oxy bên ngoài vì không đậy nắp buồng đo). Chờ cho tới
khi đường biểu diễn OR2R ổn định (đường thẳng song song với trục hoành) chọn
Stop.
• UBước 2U: Khi xuất hiện bảng Oxygen calibration lần 2, rút nước cất
ra và cho vào khoảng 1,5 ml NaR2RSR2ROR4R bão hòa (trường hợp dung dịch NaR2RSR2ROR4R bão
hòa mới pha xong thì chỉ bổ sung 2, 3 giọt vào 1,5 ml nước cất trước rồi mới cho
vào buồng đo để tránh làm trơ điện cực), đậy nắp buồng đo, không khuấy cá từ.
Chọn OK. Sau đó chờ cho đường biểu diễn ổn định chọn STOP. Lưu ý: Bước này
chương trình ghi nhận lượng oxy trong buồng đo bão hòa.
• UBước 3: U Khi xuất hiện bảng Oxygen calibration lần 3 (có khuyến
cáo của chương trình: Establish “air line” in chamber tương tự bước 1), rút hết
NaR2RSR2ROR4R và rửa nhiều lần buồng đo bằng nước cất. Sau đó cho nước cất vào, đậy
nắp không khuấy cá từ. Chờ cho tới khi đường biểu diễn ổn định chọn STOP. Kết
thúc quá trình chuẩn điện cực (chọn OK). Và bắt đầu cho 1,5 ml mẫu vào đo.
- Đo cường độ quang hợp: khi đo quang hợp có thể bổ sung 2-3 giọt KHCOR3R
hoặc NaHCOR3R, lắp đèn chiếu sáng (hình 5) và nhấp vào nút on/off ở góc phải trên
màn hình, chỉnh cường độ cho phù hợp (thường nhập giá trị 500). Nhấn Start để bắt
đầu ghi nhận đồ thị và Stop để dừng. Thời gian đo khoảng 3-10 phút (tùy mẫu), lúc
đó đường biểu diễn sự gia tăng oxygen tuyến tính và hệ số góc (rate) là số mol oxy
gia tăng trong 1 phút.
Hình: lắp đèn chiếu sáng vào buồng đo khi đo quang hợp
- Đo cường độ hô hấp: Tắt nguồn sáng và thao tác tương tự đo quang hợp. Thời
gian đo khoảng 3-5 phút, lúc đó đường biểu diễn sự gia giảm oxygen tuyến tính và
hệ số góc (rate) là số mol oxy giảm trong 1 phút.
4. Ghi nhận kết quả
Chọn menu Tools Get rate để vào chế độ ghi nhận số liệu từ biểu đồ.
Chọn đoạn tuyến tính (di chuyển 2 mũi tên đỏ) trên biểu đồ hoặc chọn nút
options và nhập khoảng thời gian cần lấy số liệu.
Nên chọn đoạn tuyến tính vì đây là giá trị quang hợp hay hô hấp ổn định của
mẫu.
Click lên đoạn vừa chọn (hoặc nhấn Options, nhập khoảng thời gian và chọn
OK), máy tính sẽ tính toán và đưa ra số liệu.
Chọn OK để ghi nhận số liệu vào bảng. Đây là số liệu trung bình của đoạn
vừa chọn. Nếu cần lấy sai số máy theo thời gian thì chọn và lấy số liệu của từng
đoạn rồi tính trung bình.
P/phút là số mol Oxygen được phóng thích (quang hợp) hay thu vào
Kết quả là hệ số góc (Rate) trên trên bảng rate measurement với đơn vị:
2 µmolOR2R/10cmP
(hô hấp) của mẫu trong 1 phút.
5. Cách lưu và mở biểu đồ
Nếu xuất hiện bảng Start Recording: Chọn Save để lưu lại đường biểu diễn
thành 1 tập tin; chọn append thì đường biểu diễn mới sẽ tiếp nối đường biểu diễn
cũ; Chọn Overwrite để xóa đường biểu diễn cũ và bắt đầu đường biểu diễn mới.
Chọn Files Save để lưu biểu đồ. Đánh vào ô file name tên của tập tin
muốn lưu và chọn Save. Nhập ghi chú về tập tin này và chọn OK để hoàn tất quá
trình lưu.
Tương tự, chọn Files Load để lấy lại biểu đồ. Có thể lấy số liệu từ biểu đồ
như bước ghi nhận kết quả. Chọn tập tin cần lấy và chọn Open.
6. Lưu ý khi sử dụng máy
- Việc chuẩn bị điện cực chỉ do 1 người hiểu rõ về máy làm. Không tự ý chuẩn bị
điện cực. Nếu điện cực có vấn đề cần báo cho người quản lý máy.
- Sau khi đo xong, nếu hôm sau vẫn tiếp tục đo thì rửa sạch buồng đo và cho 1,5
ml nước cất vào buồng đo để giữ điện cực.
- Nếu không sử dụng máy nữa, rửa sạch buồng đo, cho cá từ vào lọ, tháo và
rửa điện cực lau khô, giữ trong túi hút ẩm. Dọn vệ sinh sau khi đo xong,
đậy nắp đựng máy Hansatech.