vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
60
spondylitis.
Eur J Rheumatol,
3 (1), 20-24.
4. Gupta N, Saigal R (2014). Carotid intima media
thickness as a marker of atherosclerosis in
ankylosing spondylitis.
Int J Rheumatol,
839-1135.
5. Han C, et al (2006). Cardiovascular disease and
risk factors in patients with rheumatoid arthritis,
psoriatic arthritis and ankylosing spondylitis.
J
Rheumatol,
33 (11), 2167-72.
6. Van Halm V.P (2006). Increased disease activity
is associated with a deteriorated lipid profile in
patients with ankylosing spondylitis.
Ann Rheum
Dis, 65
(11), 1473-7.
KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI
CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
Nguyễn Thị Phương Lan1, Nguyễn Xuân Bách2
TÓM TT18
Mục tiêu:
Khảo sát một s chỉ số hình thái về
chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực, chỉ số BMI, chỉ
số Pignet của sinh viên Trường Đại học Dược Nội.
Phương pháp nghiên cứu: tả cắt ngang; sdụng
phương pháp nghiên cứu nhân trắc của Martin.
Kết
quả nghiên cứu cho thấy:
chiều cao đứng trung
bình của nam: 168,8± 6,7cm, nữ: 156,2 ± 4,9cm; cân
nặng trung bình của nam: 59,5 ± 9,1kg, nữ: 47,8 ±
5,1kg; vòng ngực trung bình của nam tuổi 18 - 22:
78,9 ± 5,3cm, nữ: 71,9 ± 4,4cm; BMI của nam: 20,8
± 2,5; nữ: 19,6 ± 1,9; chỉ số Pignet của nam: 30,9 ±
11,7; nữ: 36,5 ± 8,5.
Từ khóa:
sinh viên, các chỉ số hình ti, BMI, Pignet
SUMMARY
EXAMINATION OF ANTHROPOMETRIC
TRAITS OF STUDENTS OF HANOI
UNIVERSITY OF PHARMACY
Objectives:
To examine a number of
anthropometric traits of height, weight, chest
measurement, BMI index, Pignet index of students of
Hanoi University of Pharmacy. Research method: cross-
sectional analysis; using Martin's anthropometric
research method. The results showed that: average
height of males: 168, 6.7cm, females: 156.2±
4.9cm; Average weight of males: 59.9.1kg, females:
47. 5.1kg; Average chest measurement of males
(18-22 of age): 78. 5,3cm, females: 71.9± 4,4cm;
BMI of males: 20.2.5; females: 19.1.9; Pignet
index of males: 30.9 ± 11.7; females: 36,5 ± 8,5.
Keywords:
students, anthropometric traits, BMI, Pignet
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang thời kỳ “cơ cấu n số
vàng”, thanh niên, sinh viên chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong lịch sử phát triển nhân khẩu của đất nước
[1]. Thanh niên sinh viên là một trong những lực
lượng nòng cốt của hội, lực lượng lao động trí
1Trường Đại học Dược Hà Nội
2Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Lan
Email: ntpl1981@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 14.1.2019
Ngày duyệt bài: 22.1.2019
óc, lực lượng chính của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa bảo vệ đất nước. Chăm sóc
sức khỏe của sinh viên một việc làm cần thiết
trong đó đánh giá tình trạng thể lực sức khỏe
của sinh viên công việc không thể thiếu của
bất kỳ trường Đại học nào. Sinh viên với độ tuổi
từ 18 - 22, thể vẫn tiếp tục hoàn thiện
phát triển, sự thay đổi hình thái s làm thay đổi
chức năng nhiều hệ quan đặc biệt như hệ
tuần hoàn, hệ hấp, hệ cơ… vậy, tất cả các
vấn đề về thể chất thể dẫn tới những nh
hưởng không nhỏ thể để lại những hậu
quả u dài cho sức khỏe, thể lực làm giảm
sút khả năng học tập của sinh viên từ đó dẫn tới
giảm sút khả năng làm việc và lao động sau này.
Trường Đại học Dược Nội một trong
những trung tâm đào tạo đội ngũ cán bộ Dược
cho ngành y tế Việt Nam, tuy nhiên, đặc thù của
Trường đào tạo và bồi dưỡng những kiến thức
chủ yếu về chuyên ngành nên việc phát triển
phong trào thể dục thể thao, rèn luyện thân thể
trong sinh viên ng còn những mặt hạn chế.
Các chỉ shình thái không phải hằng định
thay đổi phụ thuộc vào lứa tuổi, đối tượng
nghiên cứu và từng thời kđiều tra tùy theo sự
thay đổi môi trường t nhiên. Chính thế,
nghiên cứu về đặc điểm hình thái của sinh viên
luôn mang nh thời s cấp thiết, không chỉ
cung cấp các sở khoa học sinh học thể hiện
một giai đoạn quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng con người còn giúp việc giáo dục thể
chất tại các Trường Đại học dựa trên sở khoa
học hiệu quả cao hơn. Mục tiêu của nghiên
cứu:
Kho sát một số chỉ số hình thái về chiều cao
đứng, n nặng, vòng ngực, chỉ số BMI, ch số
Pignet ca sinh viên Trường Đi họcợc Nội.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu:
bao gồm 300 sinh
viên Trường Đại học Dược Hà Nội (gồm 150 nam
150 nữ) đ tuổi t 18 22, không
mang các dị tật hình thái hay m thần, không
có các bệnh mạn tính.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
61
Địa điểm nghiên cứu:
Bộ môn Y học sở -
Trường Đại học Dược Hà Nội.
Thời gian tiến hành:
6/2017 8/2018
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghn cu:
Nghiên cu mô t cắt ngang
Phương pháp thu thập số liệu:
Sử dụng
phương pháp nghiên cứu nhân trắc của Martin
Các chỉ số cần xác định trong nghiên cứu:
tuổi, giới nh, chiều cao đứng, cân nặng, ng
ngực, BMI, Pignet.
Kỹ thuật xác định các chỉ số trong nghiên cứu
Tuổi của đối tượng nghiên cứu:
dựa trên giấy
khai sinh hoặc chứng minh thư nhân dân (hoặc
thẻ căn cước).
Giới tính:
nam/nữ
Các chỉ số về hình thái:
- Chiều cao đứng:
đơn vị đo cm, độ chính xác
tới 0,1cm. Người được đo ở tư thế đứng trên nền
phẳng, hai gót chân sát nhau sao cho 4 điểm:
chẩm, lưng, mông, gót chạm thước đo. Khi đo
chiều cao, đối tượng được bỏ giầy, dép.
- Cân nặng:
đơn vị đo kg, dụng cụ đo
cân điện tử Laica (Thụy Sĩ), độ chính c đến
0,1 kg. Cân được đặt trên nền cứng, phẳng
hiệu chỉnh trước khi cân. Đối tượng được mặc
quần, áo mỏng.
- Vòng ngực trung bình:
được xác định bằng
trung bình cộng của vòng ngực lúc hít vào tận
lực ng ngực lúc thra gắng sức. Dụng c
đo là thước dây Thụy Sĩ, đơn vị tính bằng cm, độ
chính xác đến 0,1cm. Khi đo dùng thước dây đo
ngang qua mũi ức, dưới núm sao cho thước
dây không bị xoắn và song song với mặt đất. Đối
tượng khi đo mặc áo mỏng.
- Chỉ số Pignet:
Chỉ số Pignet = chiều cao đứng(cm) - [cân
nặng(kg) + vòng ngực trung bình (cm)].
Đánh giá chỉ số Pignet theo Nguyễn Quang
Quyền đối với người trưởng thành:
Pignet = 0 20,8: cường tráng
Pignet = 20,9 24,1: rất khỏe
Pignet = 24,2 27,4: khỏe
Pignet = 27,5 33,9: trung bình
Pignet = 34 37,2: yếu
Pignet = 37,3 40,5: rất yếu
Pignet ≥ 40,6: yếu kém
- Chỉ số khối cơ thể (BMI - Body Mass Index):
BMI = Cân nặng (kg)/[chiều cao đứng (cm)]2.
Đánh giá BMI theo WHO (1998):
BMI < 18,5: nhẹ cân
BMI = 18,5 24,9: bình thường
BMI ≥ 25: thừa cân
Xử lý số liu:
Số liệu thu thập được nhập bằng
phần mềm Epidata 3.0 và phân ch bằng phần
mềm thống kê sử dụng trong y học SPSS 16.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Đặc điểm về các chỉ số cơ thể của đối tượng nghiên cứu
Giới
Chỉ số
Nam
± SD (n=150)
Nữ
± SD (n = 150)
p
Tuổi (năm)
19,8 ± 1,4
19,3 ± 1,1
>0,05
Chiều cao đứng (cm)
168,8 ± 6,7
156,2 ± 4,9
< 0,01
Cân nặng (kg)
59,5 ± 9,1
47,8 ± 5,1
<0,01
Vòng ngực trung bình (cm)
78,9 ± 5,3
71,9 ± 4,4
<0,01
BMI
20,8 ± 2,5
19,6 ± 1,9
> 0,05
Pignet
30,9 ± 11,7
36,5 ± 8,5
< 0,05
Nhận xét:
Các đặc điểm hình thái về chiều cao đứng trung bình, cân nặng trung bình, vòng ngực
trung bình, chỉ số BMI, Pignet của đối tượng nghiên cứu đều nằm trong giá trị bình thường của người
Việt Nam và có sự khác biệt về các chỉ số này giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
0.7
0.7
0.0
16.6
68.0
4.0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Na m Nữ
BMI < 18.5
BMI 18.5 - 24.9
BMI 25 - 29.9
BMI 30 - 34.9
Biểu đồ 3.1. Chỉ số khối cơ thể của đối tượng nghiên cứu theo giới
Nhận xét:
cả hai giới nam nữ chủ yếu nh trạng thể lực dinh dưỡng bình thường, tuy
nhiên tình trạng nhẹ cân ở nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn ở nam giới.
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
62
18.7
6.7
11.3
3.3
10
5.3
20.0
14.7
40.0
70.0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Nam Nữ
Pignet ≤ 20.8
Pignet 20.9 - 24.1
Pignet 24.2 - 27.4
Pignet 27.5 - 33.9
Pignet ≥ 34
Biểu đồ 3.2. Chỉ số Pignet của đối tượng nghiên cứu theo giới
Nhận xét:
chỉ số Pignet ở nam giới: 40,0% thuộc nhóm sức khỏe tốt trong đó 18,7% thuộc nhóm
cường tráng, 20% thuộc nhóm trung bình 40% thuộc nhóm yếu; chỉ số Pignet nữ giới: 70,0%
thuộc nhóm sức khỏe yếu, 15,3% thuộc nhóm sức khỏe tốt và 14,7% thuộc nhóm sức khỏe trung
bình
.
Sự khác biệt về chỉ số Pignet giữa 2 giới có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
IV. BÀN LUẬN
V độ tui của đối tượng nghiên cu:
nam 19,8 1,4; n 19,3 1,1; không
s khác bit v độ tui trung bình gia hai gii
của đối tượng nghiên cu vi p > 0,05.
V chiu cao đng trung bình của đối
ng nghiên cu: Chiều cao đứng trung nh
ca nam 168,8 6,7cm, n 156,2 4,9cm,
nam ln hơn nữ khong 8cm, s khác bit v
chiều cao đng gia nam và n ý nghĩa thống
kê vi p < 0,01. So vi s liu ca toàn quc cho
thấy nam sinh viên cao hơn nam thanh niên toàn
quc (164,4 6,0cm), còn n sinh viên cao hơn
n thanh niên toàn quc (153,4 5,3cm) [2];
chng t thc trng sc khe th cht của đối
ng thanh niên t 18 22 tuổi đã bước ci
thin, tuy nhiên, chiu cao ca nam sinh viên
vn thấp hơn 10cm so với chun và n sinh viên
thấp hơn 7cm so với chun. So vi tm vóc ca
thanh niên các nước trong khu vc như Hàn
Quc, Nht Bn, Singapore, tm vóc của đối
ng nghiên cu thp hơn. Biểu đồ 4.1. cho
thy chiu cao trung bình đối tượng nghiên cu
kém so vi Hàn Quc 7cm, kém so vi Trung
Quc 7cm, kém Thái Lan và Nht Bn, Singapore
là khong 3 - 4cm [1].
168.9
175.3
170.6
163.5
164.7
171.2
158.0
165.3
169.4
156.7
162.6
160.0
151.8
153.3
158.8
147.0
155.3
158.6
130.0 135.0 140.0 145.0 150.0 155.0 160.0 165.0 170.0 175.0 180.0
Đi tượng NC
Hàn Quốc
Singapore
Philipines
Malaysia
Nhật Bản
Indonesia
n Đ
Trung Quc
Nữ
Nam
Biểu đồ 4.1. Chiều cao của đối tượng nghiên cứu so với các quốc gia khác
Về cân nặng trung bình của đối tượng
nghiên cứu: Cân nặng trung bình nam giới:
59,5 9,1kg, nữ giới: 47,8 5,1kg, s khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. So với
số liệu của toàn quốc cho thấy nam sinh viên
nặng cân hơn nam thanh niên toàn quốc (54,2
7,1kg), còn nữ sinh viên nặng cân hơn nữ thanh
niên toàn quốc (46,0 5,5kg) [2]. Kết quả này
cũng tương tự như nghiên cứu của c giả Mai
Văn Hưng CS (2008) nghiên cứu trên đối
tượng sinh viên Hàn Quốc sinh viên Việt Nam
có cùng độ tuổi [3].
Về ng ngc trung bình ca đối ng
nghiên cứu: ng ngực trung bình ca nam là
78,9 5,3cm ln n nam toàn quc (77,4
4,3cm) và vòng ngc trung nh ca n 71,9
4,4 nh hơn so vi n toàn quốc (76,0 5,9cm) [4].
Về chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu:
Chỉ số khối thể (BMI - Body mass index) của
nam 20,8 2,5 của nữ 19,6 1,9; s
khác biệt giữa hai giới không có ý nghĩa thống
với p>0,05. Chỉ số BMI chỉ số được tính t
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
63
chiều cao cân nặng của thể, một chỉ số
đáng tin cậy vsự gầy o của một người, đây
phương pháp không tốn kém dễ thực hiện
để tầm soát về vấn đề sức khỏe. Kết quả nghiên
cứu này tương tự như nghiên cứu của Nguyễn
Trường An (2007) cũng không thấy sự khác
biệt về chỉ số BMI giữa nam và nữ sinh viên ở độ
tuổi này [5]. So sánh với sliệu của thanh niên
toàn quốc cùng độ tuổi, chúng tôi thấy không
sự khác biệt (BMI nam: 20,6 ± 2,8 BMI
nữ: 19,9 ± 5,5) [2]. Tuy nhiên, chỉ số BMI của
nam nữ sinh viên trong nghiên cứu này của
chúng tôi đều thấp hơn so với tiêu chuẩn về chỉ
số BMI của khu vực Đông Nam Á (BMI nam 22,0
[21,6 22,4] nữ 22,4 [22,0 22,8] thấp
hơn tiêu chuẩn chung toàn cầu (BMI của nam
24,3 [24,2 24,5] của nữ 24,6 [24,4 24,8])
(theo WHO 2016).
Về đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo BMI:
chỉ số BMI đã trở thành phổ biến trong những
năm gần đây được sử dụng để đánh giá một
cách bộ tình trạng dinh dưỡng của cộng
đồng. Theo thang phân loại quốc tế cho thấy:
78,7% nam và 60,8% nữ có tình trạng thể lực và
dinh dưỡng bình thường; 16,6% nam 31,3%
nữ thuộc nhóm suy dinh dưỡng trong đó chủ yếu
suy dinh dưỡng nhẹ (Biểu đồ 3.1). Tuy sinh
viên nữ suy dinh dưỡng nhẹ nhưng tình trạng
dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng học
tập cũng như khả năng sáng tạo của sinh viên,
do đó cần có nhiều các biện pháp tuyên truyền
giáo dục dinh dưỡng cho sinh viên. Báo cáo kết
qu Tổng điều tra dinh dưỡng toàn quc 2009 -
2010 ca B Y tế cho thy, tình trng thiếu năng
lượng ca thanh niên trong độ tui 20-24 là
22,9%; trong đó nam: 17,2% và n: 27,7%.
Như vậy, yếu tố cht th lc, đc bit là sc bn
và sc mnh ca thanh niên Việt Nam được xếp
vào mc kém và rt kém so vi chun quc tế,
đây là vấn đề nh hưởng ti ngun nhân lc
tương lai của đất nước.
Về chỉ số Pignet của đối tượng nghiên
cứu: Đây một trong c chỉ số được nghiên
cứu đđánh giá tình trạng nhân trắc nói chung
của thể. Chỉ số này được xác định từ ba kích
thước là chiều cao, cân nặng và vòng ngực trung
bình. Kết quả nghiên cứu chỉ số Pignet của sinh
viên lứa tuổi từ 18 - 22 tại Trường Đại học Dược
cho thấy nam: 30,9 ± 11,7 nữ: 36,5 ± 8,5;
sự khác biệt về chỉ số Pignet giữa 2 giới với
p<0,05 (kết quả bảng 3.1). Chỉ số Pignet nam:
40,0% thuộc nhóm sức khỏe tốt trong đó 18,7%
thuộc nhóm cường tráng, 20% thuộc nhóm
trung bình 40% thuộc nhóm yếu. Chỉ số
Pignet nữ: 70,0% thuộc nhóm sức khỏe yếu,
15,3% thuộc nhóm sức khỏe tốt 14,7% thuộc
nhóm sức khỏe trung bình; sự khác biệt về chỉ
số Pignet giữa 2 giới ý nghĩa thống với
p<0,01 (biểu đồ 3.2). Nghiên cứu của Mai Văn
Hưng CS (2013) cho thấy môi trường sống
khác nhau giữa vùng đô thị vùng nông thôn
đã ảnh hưởng đến nhân trắc của tuổi sau dậy t
[6]. Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng các
chỉ số hình thái của thể người đều bị ảnh
hưởng bởi yếu tố sinh lý, yếu tố môi trường
các điều kiện về dinh dưỡng.
Như vậy, các chỉ số về hình thái: chiều cao,
cân nặng, vòng ngực, BMI Pignet nam giới
đều giá trị trung bình cao hơn so với ngiới,
sự khác biệt này ý nghĩa thống với p <
0,01. Kết quả này phù hợp với các đặc điểm liên
quan đến giới tính. Nghiên cứu các chỉ số hình
thái của sinh viên Hàn Quốc sinh viên Việt
Nam có cùng đtuổi của Mai n Hùng CS
(2008) cũng thấy rằng sự khác biệt về chỉ số
hình thái: chiều cao, cân nặng, vòng ngực, BMI,
Pignet của nam cao hơn so với n với p<0,01,
tuy nhiên, các chỉ số này của sinh viên Hàn Quốc
cao hơn so với sinh viên Việt Nam [3].
Sc khe nói chung là trng thái thoi mái
đầy đủ v th cht, tâm thn xã hi mà không
ch có nghĩa là không có bnh hay thương tt;
cho phép mi người thích ng nhanh chóng vi
các biến đổi ca môi trường, gi được lâu dài
kh năng lao động và lao động có hiu qu. Sc
khe th cht bao gm: chiu cao, cân nng, t
l hp lý gia chiu cao và cân nng, sc bn,
s do dai, sc khe sinh sn, sc khe tình
dc, s chịu đng ca cơ th thanh niên các
điu kin thiên nhiên khắc nghiệt, ... Tập thể dục
rất quan trọng đduy trì thể tăng trưởng
thể đóng p tích cực vào duy trì trọng lượng
khỏe mạnh, xây dựng duy trì mật độ xương
khỏe mạnh, bắp sức mạnh, thông khí phổi
tốt. Tập thể dục đã được chứng minh cải thiện
chức năng thông qua cải thiện hình thái chức
năng thông k phổi tăng cường cuộc sống
tích cực. Ngoài ra hoạt động thể chất đã được
chứng minh thay đổi chỉ số nhân trắc của
thể. Thể trng chiu cao ca thanh niên Vit
Nam có nhng ci thin qua thi gian. Tuy
nhiên, vn còn rt hn chế so vi các nước trong
khu vc, t l tp th dc th thao thường xuyên
ca thanh niên còn thp dn đến nhng hn chế
v sc khe th lc ca thanh niên. Cần
nhng chương trình chăm sóc sc khe th cht
cho thanh niên thông qua các can thip v dinh
dưỡng và hoạt động thể dục thể thao đ có th
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
64
giúp thu hp khong cách v chiu cao và th
lc ca thanh niên Vit Nam so vi thanh niên
khu vc và quc tế, để họ thể chủ động thực
hiện các mục tiêu xây dựng tương lai họ
mong muốn. Đồng thời, Nhà trường nên ng
cường đầu tư đi mi hot đng th cht và
phong trào th dc th thao Trường nhm to
điu kin cho thanh thiếu niên tích cc tham gia
hoạt động th dc th thao, rèn luyn th cht.
V. KẾT LUẬN
- Chiều cao đứng trung bình của nam tuổi 18-
22: 168,8± 6,7cm, n: 156,2 ± 4,9cm
- Cân nặng trung bình của nam tuổi 18 - 22:
59,5 ± 9,1kg, nữ: 47,8 ± 5,1kg
- Vòng ngực trung bình của nam tuổi 18 - 22:
78,9 ± 5,3cm, nữ: 71,9 ± 4,4cm
- BMI của nam: 20,8 ± 2,5; nữ: 19,6 ± 1,9
- Chỉ số Pignet của nam: 30,9 ± 11,7; nữ:
36,5 ± 8,5.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Qu Dân s Liên hp quc ti Vit Nam
(UNFPA) (2015).
Báo cáo quc gia v thanh niên
Vit Nam
, Hà Ni,
2. B Y Tế (2010).
Tổng điều tra dinh dưỡng 2009 -
2010
, Nhà xut bn Y hc.
3. Mai Văn Hưng Sunyoung Pak (2008). The
impact of environment on morphological and
physical indexes of Vietnamese and South Korean
students.
VNU Journal of Science, Natural Sciences
and Technology,
24, 50 -55.
4. Trịnh Văn Minh (2000).
Báo cáo tng kết d án
điều tra bản mt s ch tiêu sinh học người Vit
Nam bình thường thp k 90
, Trường Đại hc Y HN
5. Nguyễn Trường An (2007). Chiều cao đứng, cân
nng và ch s khi cơ thể ca thanh thiếu niêu 15
- 24 tui Tha Thiên Huế.
Tp c Y hc thc
hành,
3.
6. Mai Văn Hưng và Trn Long Giang (2013).
Nghiên cu mt s đặc điểm nhân trắc cơ bn ca
hc sinh trung hc ph thông ti Ni.
Nghiên
cu giáo dc - Tp chí Khoa học Đại hc Quc Gia
Hà Ni,
19 (1), 39 - 47.
HIỆU QUẢ CAN THIỆP TƯ VẤN CỦA DƯỢC SĨ TRÊN VIỆC CẢI THIN
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Bùi Thị Hương Qunh1,2, Nguyễn Thành Quân3, Nguyễn Thị Duyên Anh1,
Hunh Thị Thanh Tuyền3, Phm Xuân Khôi3
TÓM TẮT19
Bệnh phổi tắc nghn mạn tính (COPD) là một trong
những nguyên nhân chính y tăng tử suất gánh
nặng bệnh tật cho BN (BN) trên toàn thế giới. Việc
tuân thủ điều trị bằng thuốc đóng vai trò quan trọng
trong kiểm soát COPD. Mục tiêu của nghiên cứu
đánh giá hiệu quả can thiệp giáo dục của dược đối
với việc cải thiện mức độ tuân thủ điều trị của BN
COPD tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HChí Minh.
Chúng tôi tiến hành thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên
có đối chứng, trên BN ngoi trú mắc COPD, đến khám
và điu tr ti Phòng khám quản lý hen và COPD, Bệnh
viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng
12/2017 đến tháng 03/2018. BN được chia ngẫu nhiên
vào hai nhóm nhóm can thiệp (CT) nhận được sự
tư vấn của dược sĩ và sự tư vấn thường quy của bác
và nhóm không can thiệp (KCT) chỉ nhận được sự tư
vấn từ bác sĩ. Hiệu quả can thiệp được đánh giá bằng
việc so sánh điểm tuân thủ theo Morisky Medication
Adherence Scale 8 (MMAS-8) giữa 2 nhóm. Có 109 BN
được chọn vào nghiên cứu. Sau 1 tháng theo dõi,
1Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,
2Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh.
3Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Xuân Khôi
Email: xuankhoi1210@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 18.01.2019
Ngày duyệt bài: 23.01.2019
44 BN nhóm CT 50 BN nhóm KCT hoàn thành
nghiên cứu. Điểm MMAS-8 nhóm CT (7,11 ± 1,125)
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm KCT (6,06 ±
1,695), p = 0,001. Tlệ BN tuân thủ cao nhóm CT
(52,3%) cũng cao hơn ý nghĩa thống so với
nhóm KCT - 18,0%, p = 0,001. Biện pháp can thiệp
của dược làm tăng điểm MMAS-8 BN COPD (hệ số
góc 0,913; p = 0,004). Nghiên cứu này đã chứng
minh được vai trò tích cực của vấn dược lâm sàng
trong việc cải thiện mức độ tuân thủ điều trị bằng
thuốc của BN COPD.
Từ khóa:
Bệnh phổi tắc nghn mạn tính, COPD,
tuân thủ điều trị, can thiệp, dược sĩ
SUMMARY
THE EFFECTIVENESS OF PHARMACIST’S
INTERVENTION ON MEDICATION
ADHERENCE IN PATIENTS WITH CHRONIC
OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE
Chronic obstructive pulmonary disease
(COPD) is
one of the leading causes of mobidity and motarlity of
patients all over the world. Medication adherence
plays an important role in COPD control. This study
aimed to evaluate the effectiveness of pharmacist led-
educational intervention in improving medication
adherence in patients with COPD at Medical University
Center, Ho Chi Minh City. A clinical randomized
controlled trial was conducted on COPD outpatients
aged 18 years or older at Screening Respiratory
Function Department from December 2017 to March
2018. Patients were randomized into 2 groups