TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
131
hoàn toàn 8,3%, đáp ng mt phn 66,7%,
bnh ổn định 25%.
- Nhóm bnh nhân di n phổi: đáp ng mt
phn 57,1%, bnh ổn định 28,6%, bnh tiến
trin 14,3%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.GLOBOCAN 2018 (IARC) Section of Cancer
Information.
2. Mok TS, Wu YL, Thongprasert S, et al. Gefitinib
or carboplatin-paclitaxel in pulmonary
adenocarcinoma. N Engl J Med. 2009;361(10):947.
3. Zhou C, Wu YL, Chen G, et al. Erlotinib versus
chemotherapy as first-line treatment for patients
with advanced EGFR mutation-positive non-small-
cell lung cancer (OPTIMAL, CTONG-0802): a
multicentre, open-label, randomised, phase 3
study. Lancet Oncol. 2011;12(8):735.
4. Rosell R, Carcereny E, Gervais R, et al.
Erlotinib versus standard chemotherapy as first-
line treatment for European patients with
advanced EGFR mutation-positive non-small-cell
lung cancer (EURTAC): a multicentre, open-label,
randomised phase 3 trial. Lancet Oncol.
2012;13(3):239.
5. Nguyễn Thị Thái Hòa, Mai Thanh Huyền, Vũ
Thanh et al. Đánh giá kết quả điều trị bước 1
ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV
đột biến EGFR bằng thuốc c chế Tyrosin
Kinase. Tạp chí ung thư học Việt Nam. 10/2016 .
6. Wu YL, Zhou C, Hu CP, Feng J, et al. Afatinib
versus cisplatin plus gemcitabine for first-line
treatment of Asian patients with advanced non-
small-cell lung cancer harbouring EGFR mutations
(LUX-Lung 6): an open-label, randomised phase 3
trial. Lancet Oncol. 2014 Feb;15(2):213-22. Epub
2014 Jan 15.
7. Sequist LV, Yang JC, Yamamoto N. Phase III
study of afatinib or cisplatin plus pemetrexed in
patients with metastatic lung adenocarcinoma with
EGFR mutations. J Clin Oncol. 2013;31(27):3327.
Epub 2013 Jul 1.
8. Yang JC, et al. Clinical activity of afatinib in patients
with advanced non-small-cell lung cancer
harbouring uncommon EGFR mutations: a combined
post-hoc analysis of LUX-Lung 2, LUX-Lung 3, and
LUX-Lung 6. Lancet Oncol 2015;16(7):830-8.
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CT VÀ MR TRONG CHẨN ĐOÁN
BỆNH LÝ U HỐC MŨI XÂM LẤN NỀN SỌ TRƯỚC
Ngô Văn Công*
TÓM TẮT34
Giới thiệu: Bệnh u hốc mũi xâm lấn nền s
trước bệnh nằm trong hốc sâu, khó nhìn thấy
biểu hiện một cách trực tiếp. Do đó, các Bác lâm
sàng khi chẩn đoán u vùng nền sọ trước khó đánh giá
một cách toàn diện về tổn thương của u sự xâm
lấn của khối u với cấu trúc xung quanh bằng các biểu
hiện lâm sàng. vậy, cần h trợ của CT MR để
khảo sát đánh giá các tổn thương này. Phương pháp
nghiên cứu: nghiên cứu tả cắt ngang, được thực
từ tháng 9/2010 đến tháng 12/2015 tại Bệnh viện Chợ
Rẫy. Kết quả: Qua thời gian nghiên cứu, chúng tôi
thu thập 45 trường hợp u vùng nền sọ trước, cả
hình ảnh CT và MR. Hầu hết qua hình ảnh CT/ MR đều
xác định được khối u (100%). Trên hình ảnh CT cho
thấy tổn thương phần xương nền sọ trước ràng
hủy khuyết xương nền strước 93,3%. Hình ảnh
MR biểu hiện tổn thương u xâm lấn vào nhu não
75,6%, kèm theo các dấu hiệu phù o 11,1% , chèn
ép thần kinh thị 46,7%. Kết luận: Hình ảnh CT và MR
một giá trị nhất định trong chẩn đoán bệnh u
vùng nền sọ trước. CT/ MR hổ trợ lẫn nhau trong chẩn
đoán đánh giá sự xấm lấn chèn ép của khối u
vùng nền sọ trước.
Từ khóa
: hình ảnh CT/ MR của u nền sọ trước
*BV.Chợ Rẫy
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Văn Công
Email: congtmh@gmail.com
Ngày nhận bài: 17.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 6.4.2020
Ngày duyệt bài: 20.4.2020
SUMMARY
TO ASSESS CHARACTERISTICS OF
COMPUTED TOMOGRAPHY AND MAGNETIC
RESONANCE IN NASAL CAVITY AND
PARANASAL SINUS TUMORS INVADING
ANTERIOR SKULL BASE
Introduce: Nasal cavity and paranasal sinus
tumors invade anterior skull base is a disease located
in the deep cavity. Almost physicians arc difficult to
see them directly. So, it is difficult to evaluate whole
the tumors and invasion of the tumor with the
surrounding structures by clinical symtoms. Therefore,
CT and MR arc important approaches to improve and
diagnosis anterior skull base tumors. Research
method: cross-sectional descriptive study. Datas of
the study were collected from September 2010 to
December 2015 at Cho Ray Hospital. Results: We
collected 45 cases of Nasal cavity and paranasal sinus
tumors invade anterior skull base. All patients had to
take CT and MR (100%). On the CT images show
destruction of anterior skull base bone 93.3%. MR
images show invasion of tumor into the brain tissue
75.6%. Beside, there arc other signs such as brain
tissue edema 11.1%, optic nerve compression 46.7%
on MR images. Conclusion: CT and MR images have
important value in the diagnosis of anterior skull base.
CT / MR supports each other in the diagnosis and
assessment of invasion and compression of the
anterior skull base tumors.
Key words:
CT/MR image of anterior skull base tumor,
Magnetic Resonance Imaging, Skull Base Neoplasms
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
132
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh vùng nền sọ trước thường bắt nguồn
từ nền sọ hoặc ở trong hốc mũi xấm lấn lên hoặc
trên màng não, não xâm lấn xuống. Như vậy,
việc đánh giá m sàng thường bị giới hạn,
không phản ánh đầy đủ một sang thương để
giúp cho việc điều trị. Do đó, để đánh giá một
cách tương đối đầy đủ về sang thương nền s
trước cần phải có sự hỗ trợ của hình ảnh học đặc
biệt CT MR. Thông qua các dấu hiệu trên
hình ảnh chúng ta thể xác định được vị trí,
nguồn gốc, giới hạn… của sang thương, bên
cạnh đó, qua các dấu hiệu trên hình ảnh thể
xác định sự liên quan giữa sang thương với các
cấu trúc mạch máu, thần kinh quan trọng lân
cận. Tđó giúp cho chúng ta giới hạn lại chẩn
đoán kế hoạch điều trị thích hợp, CT
cùng MR nmột tấm bản đồ hướng dẫn phẫu
thuật viên trong quá trình phẫu thuật. thế,
hình ảnh học đặc biệt CT MR một giá trị
nhất định trong chẩn đoán điều trị các bệnh
vùng nền sọ trước [5]. Do vậy, chúng tôi
tiến hành phân ch những giá trị của CT MR
trong bệnh nền sọ trước chúng tôi đã gặp
và theo dõi.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
2.2. Đối tượng nghiên cứu. T tháng 9/
2010 12/2015, chúng i thu thập 45 trường
hợp được chẩn đoán u vùng nền sọ trước được
chẩn đoán điều trị tại khoa Tai Mũi Họng
khoa Ngoại thần kinh của Bệnh Viện Chợ Rẫy.
2.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Các bệnh nhân chẩn đoán u nền s trước
được nhập viện điều trị, bao gồm:
+ U hốc mũi xâm lấn nền sọ trước
+ U hốc mũi xâm lấn não
+ U não, màng não xấm lấn xuống hốc mũi
+ U các cấu trúc vùng nền sọ trước như u
xương, u nguyên bào thần kinh khứu giác,…
- Các bệnh nhân được chụp CT cản quang
chụp MR với gadolinium tất cả các trường hợp.
2.4. Tiến hành nghiên cứu
- Bệnh nhân được chẩn đoán u nền sọ trước
và điều trị tại bệnh viện.
- Chụp CT và MR.
- Phân tích thương tổn biểu hiện trên kết quả
của CT và MR
- Thu thập số liệu và tổng hợp các số liệu.
- Phân tích số liệu xử trên phần mềm
thống kết SPSS 20.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Giới tính: nam 22 trường hợp chiếm 48,9%, nữ 23 trường hợp chiếm 51,1%.
3.2. Tuổi: độ tuổi trung bình 48,2 ± 15 tuổi
3.3. Đặc điểm tổn thương các xoang trên CT
Bảng 1. Đặc điểm tổn thương các xoang trên CT trước phẫu thuật
Xoang tổn thương
Ác tính
(n=32)
Lành tính
(n=13)
Chung
(n=45)
Giá trị p
Xoang trán
22 (68,8%)
7 (53,9%)
29 (64,4%)
0,494
Xoang hàm
23 (71,9%)
6 (46,2%)
29 (64,4%)
0,169
Xoang sàng trước
25 (78,1%)
11 (84,6%)
36 (80%)
1
Xoang sàng sau
29 (90,6%)
11 (84,6%)
40 (88,9%)
0,617
Xoang bướm
28 (87,5%)
9 (69,2%)
37 (82,2%)
0,202
Nền sọ trước
29 (90,6%)
13 (100%)
42 (93,3%)
0,546
Hầu hết các xoang đều bị tổn thương. Trong đó, xoang sàng trước - sau vùng nền sọ trước
thường tổn thương chiếm từ 80% - 93,3%.
Bảng 2. Phần u trong hốc mũi và xoang cạnh mũi qua phim CT
Vị trí
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Hốc mũi + Xoang sàng
16
35,5
Xoang bướm
2
4,4
Sàng + trán + bướm
27
60
Vị trí u lan rộng ở nhiều vị trí sàng trán - bướm chiếm tỷ lệ cao nhất (60%), kế đến là ở hốc mũi
xoang sàng (35,5%). Qua đây, chúng ta thấy vị tkhối u xuất phát hầu hết vùng sàng chiếm
trên 95,5% các trường hợp.
Bảng 3. Đặc điểm tổn thương nền sọ trên CT trước phẫu thuật
Đặc điểm
Lành tính
(n=13)
Chung
(n=45)
Giá trị p
Không tổn thương xương nền sọ
0 (0%)
0 (0%)
0,546
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
133
Hủy xương & chưa khuyết xương nền sọ
0 (0%)
3 (6,7%)
Bào mòn, hủy xương gây khuyết xương nền sọ
13 (100%)
42 (93,3%)
Dày, tăng sinh xương
10(76,9%)
16 (35,6%)
Hầu hết các khối u (tổn thương) đều nhìn thấy trên CT. Tlệ bào mòn, hủy xương gây khuyết
xương nền sọ trước xảy ra hầu hết các trường hợp u nền sọ trước 100%, trong số đó một tỷ lệ
nhỏ khối u xâm lấn vào nội sọ 18,8% nhưng rất khó phân biệt khối u đẩy màng não hay khối u xuyên
qua màng não để xâm lấn vào nội sọ.
Trong nhóm nghiên cứu, hiện tượng dày, tăng sinh xương chiếm 35,6% chủ yếu trong nhóm u
lành tính 76,9%.
3.4. Đặc điểm u nền sọ trên MR:
Bảng 4. Đặc điểm u trên MR trước phẫu thuật
Đặc điểm
Ác tính
(n=32)
Lành tính
(n=13)
Chung
(n=45)
Giá trị
p
Chưa xâm lấn màng não
9 (28,1%)
2 (15,4%)
11 (24,4%)
0,647
Xâm lấn vào màng não
11 (34,4%)
6 (46,2%)
17 (37,8%)
Xâm lấn qua màng não
12 (37,5%)
5 (38,5%)
17 (37,8%)
Trên MR xác định tổn thương u chưa xâm lấn qua màng não của nền sọ 24,4%; hầu hết các
trường hợp có tổn thương u xâm lấn vào màng não hoặc qua màng não vào não chiếm 75,6%.
Bảng 5. Hình ảnh phù não, chèn ép cấu trúc trên MR
Đặc điểm
Ác tính
(n=32)
Lành tính
(n=13)
Chung
(n= 45)
Phù não quanh u
4 (12,5%)
1 (7,7%)
5 (11,1%)
Chèn ép thần kinh thị, giao thoa thị
17 (53,1%)
4 (30,8%)
21 (46,7%)
Chèn ép động mạch cảnh
3 (9,4%)
1 (7,7%)
4 (8,9%)
Bắt cản từ sau tiêm Gd
30 (93,7%)
2 (15,4%)
32 (71,1%)
Khối u phát triển, xâm lấn não chèn ép y phù não, chèn ép thần kinh thị giao thoa thị ảnh
hưởng đến thị lực chủ yếu nhóm ác tính lần lượt chiếm 12,5% 53,1% bắt thuốc Gd mạnh
trên MR chiếm 93,7%.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm thương tổn u nền sọ trước
trên CT: Bảng 1 cho thấy các thương tổn tập
trung xoang sàng trước - sau xoang bướm
lần lượt 80%, 88,9% 82,2%, cùng với mức
độ mờ toàn bộ hệ thống xoang một bên hoặc hai
bên. Hình ảnh CT thể hỗ trợ Bác lâm sàng
xác định phần tổn thương u hiện diện lan
rộng, như trong kết quả nghiên cứu của tôi: khối
u hiện diện, lan rộng vùng trán sàng bướm
chiếm 60%, còn sàng hốc mũi chiếm 35,5%
(bảng 2) tương đồng với nghiên cứu của tác
giả Kraus (n= 22) [2], ghi nhận u lan rộng
54,5% trường hợp, 36,4% hốc mũi xoang
sàng, các vị trí còn lại chiếm tỷ lệ thấp.
Như vậy, khối u nền sọ trước thường bao
gồm tổn thương vùng xoang ng, xoang bướm;
còn xoang trán phức hợp lỗ thông mũi xoang
bị tổn thương do khối u phát triển to chèn ép
vào xoang bướm hoặc xoang trán do bít tắt hoặc
bị chèn ép lỗ thông tự nhiên gây ứ đọng dịch m
hoặc khối u chui vào lòng các xoang.
Mặt khác, hình nh CT còn cho thấy tổn
thương bào mòn hay hủy xương nền sọ hoặc
xương lân cận nền sọ. Tất cả c trường hợp
nghiên cứu (bảng 3) 100% đều bào mòn
hoặc hủy xương nền sọ, trong đó khuyết xương
chiếm 93,3%, tương tự với nghiên cứu của tác
giả Kraus [2], điều này cho thấy khối u nền sọ
thường phát triển lớn m lấn nhiều cấu trúc
phía trần nền sọ trước. u ác tính thường
dấu hiệu hủy xương nhiều hơn bào mòn chiếm
trên 90,6%. Hình ảnh dày, tăng sinh xương
35,6% (bảng 3) cả nhóm u lành nh ác
tính trên hình ảnh CT do tình trạng viêm o dài
làm tái cấu trúc (remodeling).
Qua hình ảnh CT xác định được vị trí khuyết
xương nền sọ hoặc vị trí khuyết màng não, vị
trí khuyết xương nền sọ trước thường gặp nhất
trần sàng trước mảnh ngang xương sàng
chiếm 44,4%, kế đến khuyết xương mảnh
ngang xương bướm 33,3%.
4.2. Đặc điểm thương tổn u nền sọ trước
trên MR: Hình ảnh MR trong kết quả nghiên
cứu của tôi, cho thấy thể xác định khối u này
dính vào ng não 37,8% hoặc xâm lấn qua
màng não vào não 37,8% (bảng 4), hình ảnh
não xung quanh phù 11,1%, chèn ép thần
kinh thị hoặc giao thoa thị 46,7% sát động
mạch cảnh 8,9% (bảng 5). Hầu hết các trường
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
134
hợp này u ác tính khi phẫu thuật tình trạng
xâm lấn màng não - não.
MR thì cung cp chi tiết các cu trúc mm
hơn nhiều so vi CT h tr thêm cho CT
hu hết bnh nhân. Tuy nhiên, MR giá tr
trong việc c đnh s m ln màng não hay
xâm lấn não xác định s xâm ln ca các y
thn kinh mt, giao thoa th [3].
Hình 1: (1) CT Scan cho thy khi u t
hốc mũi hủy xương nền s trước, (2) MR
th hin hình nh khi u t hốc mũi đã
xâm ln vào nhu mô não
Kết qu nghiên cu cho chúng ta thy, hu
hết các biu hin ca c khi u nn s trước
trên CT th hin t thương mũi xoang mc
đổ hủy xương hoặc mòn xương nền sọ. Nhưng
khi sang thương xâm ln vào não thì hình nh
trên CT khó phân bit khối u này đã xâm lấn như
thế nào qua ng não vào nhu não, cũng
như các tổn thương quanh u. Do đó, hình nh
MR s h tr giúp đánh giá mức đ ca sang
thương u nền s tn thương màng não hay
thâm nhim màng não hoặc xác định các sang
thương não quanh khối u. Bên cạnh đó, MR
giúp đánh giá các tổn thương của mô mm rt
tt s xâm ln ca khi u th nhìn thy
s xâm ln vào thn kinh s, mt, h i thái
dương, các khoang vòm mũi họng, đặc bit
màng não não [3]. Bơm thuốc tương phản
cho nhìn thy hình nh mch máu liên
quan gii phu vi khi u. T đó, phẫu thut
viên kế hoạch điu tr thích hợp. Như vậy,
trong các khi u nn s MR CT b tr cho
nhau để đánh giá sang thương, nên cn phi
chp c CT MR trong bnh lý u nn s trước,
đồng quan điềm vi tác gi Verillaud B [4].
Ngoài ra, khi mt xoang b m khó phân bit
đây tổn thương u, hình nh CT th khó
phân bit khi u hay cht xut tiết đọng.
Trong trường hp này, s dng hình nh MR vi
T1W và T2W thì th phân biệt được khi u
cht xut tiết. Tuy nhiên, khi xoang cha nm,
mt khong trng tín hiu khó th phân bit
vi không khí to ra hình nh gi to trên
hình ảnh T2W như bình thường [1].
S dng phi hp CT MR giúp phu thut
viên có th tr li các câu hi: tn thương thể
phu thuật được không? Cu trúc nào cn phi
ct b để ly toàn b tổn thương? Đường vào tt
nhất đ sinh thiết? Đường phu thut nào tt
nht?
Các nhà hình nh hc nên quen thuc vi các
chng ch định phu thut ca tổn thương sàn
s, bao gm xâm ln thành bên hoc thành trên
của xoang bướm, xoang hang, giao thoa th giác
hoc xâm ln vào thn kinh th 2 bên, lan rng
xung vòm hng thâm nhim vào mạc trước
ct sng.
Các thông tin đặc bit chú ý trên hình nh bao
gm s xâm ln vào sàn s, ni s (màng cng,
màng nhn hoc nhu não), vào các cu trúc
mch máu thn kinh, xâm ln vào mắt, đặc bit
liên quan gia tổn thương đỉnh mắt, đây
nhng yếu t tiên lượng quan trng.
Xut hin xâm ln màng cng cn phái ct s
mặt, làm gia tăng t l bnh t l t vong sau
m làm gim t l sống 5 năm của bnh nhân
b u n sọ. Chúng ta không nên ý nghĩ rng c
tăng sinh ng cứng không nhất thiết phải
khối xâm lấn do sự thay đổi phản ứng
sợi mạch. Dấu hiệu xâm lấn màng cứng bao
gồm: màng cứng dày > 5 mm, tăng sinh hạch
màng cứng, tăng sinh ng nhện nhu
não và phù nề mạch máu não.
Sự xâm lấn vào mắt xảy ra thường xuyên qua
mảnh giấy xương yếu nhất của tất cả thành
mắt. Sau khi xuyên qua cấu trúc xương này, khối
u vẫn thể bị hạn chế bởi màng xương mắt,
trên MR, một đường với cường độ n hiệu
thấp. Khi đường biên này vẫn n bờ trơn láng,
cong về phía xương mắt mở thể được
nhìn thấy tách rời ra đường này với trực
trong, mắt không bị xâm lấn khối u thể
được phẫu thuật lấy bỏ bảo tồn các thành
phần trong mắt. Khi khối u vượt qua ng
xương đặc biệt khối u lan vào đỉnh mắt cần
phải bỏ ổ mắt với hy sinh thần kinh thị.
Bên cạnh đó, với CT/ MR giúp các n m
sàng thể đánh giá theo dõi sau khi phẫu
thuật, để theo dõi tình trạng bệnh trong quá
trình theo dõi nhằm đánh giá kết quả sau mổ
hoặc đánh giá tái phát trong thời gian tái khám
của bệnh nhân.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
135
V. KẾT LUẬN
Hình nh CT MR phải được thc hiện trước
bt c phu thut ni soi nn s. Hình nh CT
cung cp thông tin v gii phu xương của c
xoang cu trúc nn s hoc các tổn thương
bnh hc xương, khối u xương, v trí u, s lan
rộng, hướng xâm lấn… đặc bit cung cp mt s
thông tin v mạch máu như đng mch cnh, l
nn sọ,… Hình nh MR khc phc nhng hn chế
ca CT cho thông tin v c mm s xâm
ln ca khi u.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Borges A. (2008), Skull base tumours part I:
imaging technique, anatomy and anterior skull
base tumours. Eur J Radiol, 66 (3), 338-47.
2. Briggs R. J., Wormald P. J. (2004), Endoscopic
transnasal intradural repair of anterior skull base
cerebrospinal fluid fistulae. J Clin Neurosci, 11
(6), 597-9.
3. Cantu G., Solero C. L., Mariani L., Salvatori
P., Mattavelli F., Pizzi N., Riggio E. (1999),
Anterior craniofacial resection for malignant
ethmoid tumors--a series of 91 patients. Head
Neck, 21 (3), 185-91.
4. Verillaud B., Bresson D., Sauvaget E.,
Mandonnet E., Georges B., Kania R., Herman
P. (2012), Endoscopic endonasal skull base
surgery. European Annals of Otorhinolaryngology,
Head and Neck Diseases, 129 (4), 190-196.
5. Xian J., Zhang Z., Wang Z., Li J., Yang B.,
Man F., Chang Q., Zhang Y. (2010), Value of
MR imaging in the differentiation of benign and
malignant orbital tumors in adults. Eur Radiol, 20
(7), 1692-702.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHUYỂN ĐỔI CỐ ĐỊNH NGOÀI GÃY HỞ
THÂN XƯƠNG CẲNG CHÂN SANG ĐINH NỘI TỦY
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Võ Thành Toàn*
TÓM TẮT35
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chuyển đổi
phương tiện cố định ngoài gãy hở thân xương cẳng
chân sang đinh nội tủy tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối
tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
tiến cứu tả loạt ca trên hồ bệnh án của 48
bệnh nhân gãy hở thân xương cẳng chân, được cố
định ngoài phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh
nội tủy thì hai tại Bệnh viện Thống Nhất từ 01/2017
đến 01/2019. Kết quả: Bệnh nhân được theo dõi
đánh giá sau mổ dựa trên phân loại của Larson
Bostman Ter Schiphort trên lâm sàng, 81,2%
bệnh nhân đạt rất tốt 18,8% đạt tốt, không kết
quả trung bình kém. Kết luận: Phẫu thuật chuyển
đổi cố định ngoài gãy hở thân xương cẳng chân sang
đinh nội tủy sau mổ tốt.
Từ khóa:
gãy hở 2 xương cẳng chân, cố định
ngoài, đinh nội tủy.
SUMMARY
THE TRANSFORMATION RESULTS OF EXTERNAL
FIXATION IN OPEN FRACTURE OF TIBIA AND
FIBULA SHAFT TO INTRAMEDULLARY NAIL
AT THONG NHAT HOSPITAL
Objective: The results of the transformation from
external fixation in open fracture of tibia and fibula to
intramedullary nail at Thong Nhat Hospital. Subjects
and research methods: A prospective research
*Bệnh viện Thống Nhất
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thành Toàn
Email: vothanhtoan@yahoo.com
Ngày nhận bài: 14.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 20.4.2020
study of 48 patients have tibia and fibula open
fracture with external fixation and secondary surgery
of internal fixation with an intramedullary nail at
Thong Nhat Hospital from January 2017 to January
2019. Results: All patients were monitored and
evaluated after surgery by the standard according
scales of Larson Bostman and Ter Schiphort in
clinical, 81,2% patient resilience was very good and
18,8% was good, there were no mean and bad
results. Conclusion: Transformation from open
fracture of tibia and fibula with external fixation to
internal fixation with intramedullary nail got good
treatment results.
Keywords:
open fracture of tibia and fibula,
external fixation, intramedullary nail.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy hở thân hai xương cẳng chân (2XCC)
một tổn thương thường gặp trong gãy hở các
thân xương dài xu hướng ngày càng tăng.
Hiện nay trong điều trị gãy xương hở độ I, II
thể kết hợp xương sớm ngay kỳ đầu, riêng gãy
hở đIII thì cố định gãy bằng khung cố định
ngoài (CĐN); Ngoài ra một số trường hợp bệnh
nhân (BN) gãy hở độ I, II kèm tổn thương khác,
không cho phép kết hợp xương n trong
phải CNĐ trước để chăm sóc vết thương vận
chuyển [1]. Tuy nhiên CĐN những nhược
điểm như sinh hoạt khó khăn, nhiễm khuẩn chân
đinh, tỉ lệ can lệch không liền xương cao;
Chính thế năm 1975, Olerud Karlstrom
những người đầu tiên báo cáo kết quả đóng đinh
nội tủy (ĐNT) thai sau điều trị bằng N thất
bại [3]. Năm 1993 Klaus A. Siebenrock cộng