TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
11
da địa người lớn giai đoạn bán cấp bằng uống
cefuroxim kết hợp bôi corticoid", Y học thực hành,
821(5), pp.109-113.
3.
ĐàoThịTúTrinh(2013), Đặc điểm lâm sàng, các
yếu tố liên quan chất lượng cuộc sống bệnh
nhân chàm bàn tay, bàn chân tại Bệnh viện Da liễu
thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp đại
học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
4.
Lưu Nguyễn Anh Thư, Nguyễn Tất Thắng
(2014), "Nồng độ Interleukin-2 huyết thanh của
bệnh nhân viêm da địa tại Bệnh viện Da liễu
thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học thành phố
Hồ Chí Minh, 18 (1), pp.117-124.
5.
Trình Ngô Bỉnh (2015), Khảo sát chất lượng
bệnh nhân chàm thể tạng người lớn Bệnh viện
Da liễu thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt
nghiệp Bác nội trú, Trường Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh.
6.
Acharya D., Bajgain B. B., Yoo, S.-J. (2019),
"Factors Associated with Atopic Dermatitisand
Allergic Rhinitisamong Residents of Two Municipal
Areasin South Korea", Medicina. 55(5), pp. 131.
7.
Al-Afif, K. A. M., et al (2019), "Understanding
the Burden of Atopic Dermatitis in Africa and the
Middle East", Dermatology and Therapy, 9(2),
pp.223-241.
8.
Drucker A. M., et al (2018), "Health Care
Resource Utilization and Costs Among Adultswith
Atopic Dermatitisin the United States: AClaims-
Based Analysis",The Journal of Allergy and Clinical
Immunology: In Practice. 6(4), pp.1342-1348.
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ TRẺ SƠ SINH NON THÁNG
TỪ 26 ĐẾN 34 TUẦN TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Ngô Minh Xuân*
TÓM TẮT4
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm điều trị trẻ sinh
non tháng từ 26 đến 34 tuần tuổi tại Bệnh viện Nhi
Đồng 2. Đối tượng phương pháp: Nghiên cứu
tả, theo dõi dọc kết quả điều trị 215 trẻ sinh
sinh non 26 đến 34 tuần tuổi được điều trị tại Khoa sơ
sinh và Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2, từ ngày
1/6/2014 đến hết tháng 5/2015. Kết quả kết
luận: Tỷ lệ tử vong chung 10,2%, tỷ lệ tử vong càng
cao ý nghĩa thống nhóm trẻ càng non (p<
0,001), cao rệt nhóm tuổi sinh non 26 28 tuần
tỷ lệ 48,3%. Tử vong trong 7 ngày tuổi đầu đời 6
trường hợp. Nhóm tuổi thai 29 31 tuần tỉ suất tử
vong so với nhóm 26 – 28 tuần là 0,37 (p=0,041).
Từ khóa:
Điều trị, trẻ sơ sinh, sinh non.
SUMMARY
SURVEYING CHARACTERISTICS OF TREATMENT
ON PRETERM INFANTSFROM 26 TO 34 WEEKS
OF AGE AT 2 CHILDREN’S HOSPITAL
Objectives: Surveying treatment characteristics on
preterm infants 26 - 34 weeks of age at 2 children’s
hospital. Subject and methods: Study of descriptive
and longitudinal of treatment results of 215 preterm
infants 26 to 34 weeks of age treated at the
Department of Neonatology and Neonatal Resuscitation,
2 Children’s Hospital, from June 1/6/2014 to the end of
May/2015. Results and conclusion: The overall death
rate was 10.2%, the higher the death rate was
statistically significant in the preterm infants group (p
<0.001), significantly higher in the age group of
*Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Minh Xuân
Email: xuanlien62@gmail.com
Ngày nhận bài: 6/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 28/3/2020
Ngày duyệt bài: 11/4/2020
preterm infants 26-28 weeks, the rate of 48.3%. There
were 6 deaths in the first 7 days of life. In the 29-31
week age group has a mortality rate compared to the
26-28 week group at 0,37 (p = 0.041).
Key words:
Treatment, neonates, preterminfants.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2011, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
(UNICEF) ước tính có khoảng 3 triệu tvong
sinh trên toàn thế giới, trong đó khoảng 35%
tử vong do sinh non biến chứng [1]. Tử vong
sinh non nguyên nhân hàng đầu t vong
sinh, và là nguyên nhân đứng hàng thứ 2, sau t
vong do viêm phổi trẻ em. Theo báo cáo của
Tổ Chức Y tế Thế giới (WHO) Quỹ Nhi đồng
Liên Hiệp Quốc, khoảng 18.000 trẻ sinh t
vong hàng năm tại Việt Nam [1]. Giai đoạn
sinh giai đoạn bắt đầu sau sinh đến 28 ngày
tuổi, đặc biệt trong 7 ngày đầu đời trẻ phải tập
thích nghi dần với môi trường sống mới, khác
hẳn với môi trường trong bụng mẹ. Tử vong
sinh chủ yếu xảy ra trong 7 ngày đầu đời này.
Mặc dù trong hai thập niên gần đây, y học đã
nhiều tiến bộ trong việc quản lý và điều trị trẻ đẻ
non như sử dụng corticoids trước sinh, điều trị
surfactant thay thế, điều trị suy hấp sớm với
NCPAP, tvong trẻ đẻ non vẫn nguyên
nhân chính của tử vong sơ sinh gánh nặng
cho gia đình hội. Hiện nay, tại Việt nam,
công tác chăm c, điều trị cho trẻ sinh sinh
non còn hạn chế về nguồn lực, sự phân bổ
nguồn lực chưa phù hợp về các bệnh viện tuyến
dưới, nên tỷ lệ điều trị hiệu quả còn thấp
tỷ lệ tử vong trẻ sinh sinh non còn cao.
Chưa nhiều nghiên cứu đánh giá về đặc điểm
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
12
kết quả điều trị trẻ sinh sinh non nước
ta, do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu y
nhằm mục tiêu:
“Khảo sát đặc điểm điều trị trẻ
sinh non tháng từ 26 đến 34 tuần tuổi tại
Bệnh viện Nhi Đồng 2”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 215 trẻsinh
sinh non tuổi thai từ 26 đến 34 tuần nhập
viện trước 72 giờ tuổi được điều trị tại Khoa
sinh Hồi sức sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2,
trong khoảng thời gian từ ngày 1tháng 6 năm
2014 đến hết tháng 5 năm 2015.
*Tiêu chuẩn lựa chọn
- Trẻ sinh non tuổi thai lúc sinh từ 26 đến
34 tuần.
- Trẻ được điều trị tại Khoa Sinh Hồi
Sức Sơ Sinh BV Nhi Đồng 2.
- Cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng (nếu
không gặp được cha hoặc mẹ) đồng ý đ trẻ
tham gia vào nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn loại trừ
Trẻ bất thường nhiễm sắc thể (trisomy 13,
18, 21) hoặc các dị tật như thoát vị hoành, dị tật
bẩm sinh đường tiêu hóa, não úng thủy bẩm
sinh, thoát vị nãong não, tim bẩm sinh nặng,
sinh ngạt nặng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tả,
theo dõi dọc kết quả điều trị trên các đối tượng
là trẻ sơ sinh sinh non tại Bệnh viện Nhi đồng 2.
- c can thiệp y khoa được thực hiện cho trẻ
trong thời gian nằm điều trị tại bệnh viện:
+ Thở NCPAP, thở máy, bơm surfactant, sử
dụng caffeine citrate điều trị ngưng thở, điều trị
đóng ống động mạch, nuôi ăn qua sonde, nuôi
ăn tĩnh mạch toàn phần, truyền u các chế
phẩm của máu, điều trị ROP.
+ Kết quả điều trị: Tổng số ngày điều trị,
sống hay tử vong và biến chứng đi kèm.
2.3. Phương pháp xlý: Thu thập x
số liệu trên phần mềm thống kê Stata 14.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm điều trị trẻ sơ sinh sinh non
Bảng 1. Điều trị theo nhóm tuổi sinh non
Nhóm tuổi sinh non (tuần)
Chung
(n=215)
(%)
26 28
n = 29
(%)
29 31
n = 87
(%)
32 34
n = 99
(%)
p
Thở NCPAP
195(90,7)
23(79,3)
84(96,6)
88(88,9)
<0,05
Thở máy
n(%)
95(44,2)
25(86,2)
42(48,3)
28(28,3)
<0,001
Trung bình
15,5±14,2
28,6±16,3
12,5±11,6
8,2±6,1
<0,001
Trung vị
10
28
6
6
Min - max
1 77
3 77
1 48
2 28
Bơm surfactant
84(39,1)
19(65,5)
39(44,8)
26(26,3)
<0,001
Sử dụng caffeine citrate
121(56,3)
12(41,4)
69(79,3)
40(40,8)
<0,001
Truyền hồng cầu lắng (ít nhất 1 lần)
82(38,1)
27(93,1)
43(49,4)
12(12,1)
<0,001
Truyền tiểu cầu (ít nhất 1 lần)
43(20,0)
20(69,0)
21(24,1)
2(2,0)
<0,001
Truyền huyết tươi đông lạnh (ít nhất 1 lần)
94(43,7)
19(65,5)
48(55,2)
27(27,3)
<0,001
*NCPAP: Nasal Continuous Positive Airway Pressure(Thở áp lực dương liên tục qua mũi).
Nhận xét:
NCPAP phương tiện hỗ trợ
hấp sớm cho trẻ sinh non suy hấp và/hoặc
bệnh màng trong, được chỉ định 90,7% số
trường hợp. Tỷ lệ thở máy chung 44,2%, đặc
biệt cao nhóm trẻ 26 - 28 tuần, tlệ 86,2%
(p<0,001). Tlệ bơm surfactant gần 40%
nhóm sinh non 26 -28 tuần, gần 65%. Tỷ lệ
truyền hồng cầu lắng ít nhất 1 lần trong thời
gian nằm viện > 90% nhóm trẻ sinh non 26 -
28 tuần gần 50% nhóm trẻ < 32 tuần (p
<0,001). Thời gian thở máy trung bình 15,5 ±
14,2 ngày, dài nhất 77 ngày. Thời gian thở y
trung bình của nhóm sinh non 26 - 28 tuần, 29
31 tuần 32 34 tuần lần lượt 28,6 ± 16,3
ngày, 12,5 ± 11,6 ngày 8,2 ± 6,1ngày, sự
khác biệt có ý nghĩa thồng kê.
3.2. Kết quả điều trị trẻ sơ sinh sinh non
Bảng 2. Tỷ lệ tử vong
Chung
(n = 215)(%)
26 28
n = 29(%)
29 31
n = 87(%)
32 34
n = 99 (%)
p
193(89,8)
15(51,7)
80(91,9)
98(99,0)
<0,001
22(10,2)
14(48,3)
7(8,1)
1(1,0)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
13
Nhận xét:
Tỷ lệ tử vong chung 10,2%, tỷ lệ
tử vong càng cao ý nghĩa thống nhóm
trẻ càng non (p< 0,001), cao rệt nhóm tuổi
sinh non 26 28 tuần tỷ lệ 48,3% . Tử vong
trong 7 ngày tuổi đầu đời có 6 trường hợp.
Bảng 3. Xác suất sống sót theo thời gian
(ngày) của bệnh nhân ở 3 nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Tử vong
Vọng trị
p (log-
rank)
26 28 tuần
14
8,81
0,02
29 31 tuần
07
10,11
32 34 tuần
01
3,08
Hình 1. Xác suất sống sót theo thời gian (ngày)
của bệnh nhân ở 3 nhóm tuổi
Nhận xét:
Theo thời gian 50 80 ngày, nguy
tử vong của nhóm tuổi sinh non 26 28 tuần
tăng thêm gần 50% trong khi nhóm sinh non 29 –
31 tuần tăng chưa đến 10%. Thực hiện kiểm định
Log Rank với p = 0,02, gợi ý rằng sự khác
biệt ý nghĩa thống trong sống còn giữa 3
nhóm tuổi thai. Nhóm sinh non 26 28 tuần tử
vong 14 trường hợp (trong khi vọng trị 8,81).
Bảng 4. Phân tích nguy tử vong giữa 3
nhóm tuổi sinh non theo hồi quy Cox
Nguy cơ tử
vong
Haz.
Ratio
p
95%CI
26 28 tuần
29 31 tuần
0,37
0,041
0,14 0 95
32 34 tuần
0,12
0,058
0 014 -1,07
Nhận xét:
Kết quả cho thấy hình ý
nghĩa thống (p=0,041). Nhóm tuổi thai 29
31 tuần tỉ suất tử vong so với nhóm 26 28
tuần 0,37 s khác biệt này ý nghĩa
thống kê.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm điều trị
Tỷ lệ sử dụng NCPAP: NCPAP được chứng
minh là phương pháp điều trị hiệu quả cho trẻ
sinh sinh non bị suy hấp sớm. NCPAP an toàn
hiệu quả cho trẻ sinh rất non suy hấp tại
phòng sinh. trẻ sinh non suy hấp do bệnh
màng trong, sử dụng surfactant phòng ngừa
không còn được khuyến cáo, thay vào đó chỉ
định thở NCPAP sớm surfactant điều trị khi
suy hô hấp tiến triển ở thời điểm thích hợp [2].
Tỷ lệ sử dụng NCPAP 90,7%. Chúng tôi áp
dụng thở NCPAP sớm cho hầu hết các trẻ sinh
non bị suy hô hấp ngay từ lúc tiếp nhận bệnh tại
cấp cứu. Tỷ lệ nhập viện với chẩn đoán sinh non
bệnh màng trong cao 80,9% n kéo theo tỷ lệ
sử dụng NCPAP cao. T lệ sử dụng NCPAP
nhóm trẻ 26 28 tuần, 29 31 tuần 32 34
tuần lần lượt 79,3%, 96,6% 88,9%, tỷ lệ
thấp hơn tuổi thai nhỏ hơn do các trẻ sinh
càng non tỷ lệ thở máy cao c nhập viện. Tỷ
lệ thở NCPAP trong nghiên cứu của Hồ Tấn
Thanh Bình [3] cho nhóm tuổi sinh non 28 32
tuần 85,6%. Nghiên cứu của Lutz các nhóm
tuổi sinh non 29 31 tuần 32 34 tuần, tỷ lệ
sử dụng NCPAP lần lượt 87,4% 40%, tỷ lệ
chung cho tất cả trẻ từ 29 34 tuần 54,9%.
Nghiên cứu của Bolisetty [4] tỷ lệ sử dụng
NCPAP của hai nhóm tuổi sinh non 26 28 tuần
và 29 31 tuần lần lượt là 95,2% và 88,2%.
Tỷ lệ thở máy trong nghiên cứu của chúng tôi
44,2%. Tỷ lệ thở máy theo từ ng nhóm tuổi
thai sinh non 26 28 tuần, 29 31 tuần 32
34 tuần lần lượt : 86,2%, 48,3% 28,3%. T
lệ thở máy trong nghiên cứu của Hồ Tấn Thanh
Bình [3] cho nhóm tuổi thai 28 32 tuần
31,1% (nghiên cứu của tác giả số trường hợp
bơm surfactant ít hơn, chỉ định surfactant điều trị
cứu sống, nên thở máy sau bơm surfactant ít
hơn). Tlệ thở máy trong nghiên cứu của Lutz
nhóm tuổi sinh non 29 31 tuần 20,3%.
Nghiên cứu của Bolisetty [4] tỷ lệ thở máy của
hai nhóm tuổi sinh non 26 28 tuần 29 31
tuần lần lượt 77,8% 41,6%. Số ngày thở
máy y trung bình 15,5 ± 14,2 (trung vị 10),
ngắn nhất trong vòng 1 ngày, dài nhất 77 ngày.
Số ngày thở máy càng dài hơn ở nhóm đối tượng
tuổi sinh non thấp hơn, lần lượt 28,6 ±
16,3, 12,5 ±11,6 và 8,2 ± 6,1 cho các nhóm tuổi
sinh non 26 28 tuần, 29 31 tuần 32 34
tuần (p = 0,0001).
Thở máy trẻ sinh làm tăng nguy
nhiễm trùng viêm phổi bệnh viện, loạn sản
phế quản phổi, ng tỷ lệ tử vong; đồng thời
cũng làm kéo dài thời gian nằm viện chi phí
điều trị [5], [6].
Tỷ lệ bơm surfactant: Trong số 215 trẻ
nghiên cứu, 174 trẻ (80,9%) chẩn đoán
sinh non bệnh ng trong. Sử dụng surfactant
trong toàn bộ đối tượng nghiên cứu 84 trẻ (tỷ
lệ 39,1%); tỷ lệ sử dụng cao hơn nhóm tuổi
càng non tháng có ý nghĩa thống ; lần lượt
65,5%, 44,8% 26,3% cho các nhóm tuổi sinh
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
14
non 26 -28 tuần, 29 31 tuần 32 34 tuần
(p = 0,001). T lệ sử dụng surfactant trong
nghiên cứu của tác giả Hồ Tấn Thanh Bình[3]
15,6%, thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của
chúng tôi thấp n y văn do áp dụng
surfactant điều trị cứu sống. Tỷ lệ bơm
surfactant trong nghiên cứu của Lutz 27%
6,4% cho nhóm tuổi thai sinh non 29 31 tuần
32 34 tuần. Nghiên cứu của Bolisetty [4] tỷ
lệ chỉ định surfactant hai nhóm tuổi sinh non
26 28 tuần 29 31 tuần lần lượt 87,2%
45,3%; tỷ lệ này của tác giả cao hơn trong
nghiên cứu của chúng tôi, đặc biệt nhóm
tuổi sinh non 26 28 tuần thể do nghiên
cứu của tác giả thực hiện trong khoảng thời gian
2007 2011, thời gian này chỉ định surfactant
phòng ngừa được áp dụng phổ biến.
Tỷ lệ sử dụng caffeine citrate: Caffeine citrate
được khuyến cáo sdụng thường quy cho trẻ <
1250 g sớm ngay sau sinh, tiếp tục cho đến khi
trẻ không còn triệu chứng ngưng thở. Một số
nghiên cứu cho thấy sử dụng caffeine citrate làm
cải thiện tiên lượng về biến chứng thần kinh
thời điểm 18 21 tháng tuổi hiệu chỉnh, cải
thiện biến chứng loạn sản phế quản phổi [7].
Thuốc cũng được khuyến cáo sử dụng trước khi
cai máy thở cho trẻ sinh non triệu chứng
ngưng thở nhiều. Vai trò của caffeine citrate
càng ngày được chứng minh hiệu quả được
áp dụng nhiều hơn trong thực hành lâm sàng. Tỷ
lệ sử dụng caffeine citrate 56,3%. Tỷ lệ chỉ
định thuốc 3 nhóm trẻ 26 28 tuần, 29 31
tuần 32 34 tuần tuổi thai lần lượt 100%,
67% và 40,8%.
Tỷ lệ truyền hồng cầu lắng ít nhất một lần
trong toàn bộ đối tượng nghiên cứu của chúng tôi
38,1%. Tỷ lệ truyền hồng cầu lắng càng cao khi
tuổi sinh non càng thấp và có ý nghĩa thống kê (p
< 0,001). Tỷ lệ truyền hồng cầu lắng lần lượt ở 3
nhóm tuổi sinh non 26 – 28 tuần, 29 31 tuần và
32 34 tuần lần lượt là: 93,1%, 49,4%
12,1%. Nghiên cứu của Bolisetty [4] tỷ lệ truyền
hồng cầu lắng hai nhóm tuổi sinh non 26 28
tuần và 29 31 tuần lần lượt là 69% và 17,8%.
Tỷ lệ truyền tiểu cầu ít nhất 1 lần của toàn bộ
đối tượng nghiên cứu 20%. Tlệ càng cao
nhóm tuổi sinh non càng thấp ý nghĩa
thống kê (p < 0,001), lần lượt 69%, 24,1%
2% các nhóm tuổi thai 26 28 tuần, 29 31
tuần và 32 – 34 tuần.
Tỷ lệ truyền huyết tương tươi đông lạnh của
toàn bộ đối tượng nghiên cứu 43,7%. Tlệ lần
lượt ở các nhóm tuổi sinh non 26 28 tuần, 29 –
31 tuần 32 34 tuần 65,5%, 55,2%,
27,3%. Chúng tôi nhận thấy chỉ định truyền
huyết tương tươi đông lạnh cao nhất trong
những ngày đầu sau sinh, khi c thông số chức
năng đông u còn bất thường, những
hướng dẫn chung vẫn chưa được áp dụng tốt.
Bất thường chức năng đông u toàn bộ không
nên đánh giá đơn thuần, cần xem xét các
thông tin khác như: tuổi thai khi sinh tuổi
hiện tại, tiền sử chảy máu, các thông số huyết
động khác, tiểu cầu đếm.
4.2. Kết quả điều trị. T lệ tử vong trong
nghiên cứu của chúng tôi là 10,2%, tỷ lệ tử vong
của 3 nhóm tuổi sinh non 26 28 tuần, 29 31
tuần và 32 34 tuần lần lượt48,3%, 8,1%
1%, khác biệt ý nghĩa thống (p < 0,001),
tử vong nhóm 26 28 tuần cao đáng kể. Tất
cả các trẻ tử vong có kèm chẩn đoán bệnh màng
trong. Tử vong trong vòng 7 ngày tuổi 6 trẻ (
tỷ lệ 27,3% số trường hợp tử vong), cả 6 trường
hợp mẹ không tiêm steroids trước sinh, 5 trường
hợp từ bệnh viện tỉnh chuyển đến trong đó 3
trẻ được bóp bóng giúp thqua nội khí quản c
chuyển viện. Chỉ 1 trẻ (1%) trong nhóm 32
34 tuần tử vong, trẻ này được chuyển từ bệnh
viện tuyến tỉnh với chẩn đoán bệnh màng trong
độ 4, bóp bóng giúp thở lúc chuyển viện tử
vong trong vòng 24 giờ sau nhập viện. Trong
nghiên cứu của tác giả Hồ Tấn Thanh Bình[3] tại
Bệnh viện Nhi đồng 1, nhóm sinh non 28 32
tuần tuổi thai nhập viện trước 24 giờ tuổi suy
hô hấp, tỷ lệ tử vong 8,9%.
Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu của tác giả
Hossain các trẻ sinh non < 31 tuần tuổi thuộc
mạng lưới sinh Australia New Zealand
Canada 6,8% 8,1% (số liệu ghi nhận đối
tượng nghiên cứu tuổi thai thấp hơn, bao
gồm các trẻ sinh cực non < 25 tuần 25 26
tuần). Tỷ lệ tử vong trẻ < 1500g tại 19 trung
tâm hồi sức sinh thuộc mạng lưới sinh của
4 nước Châu Á trong nghiên cứu của Wariki [8]
15,2%. Tỷ lệ tử vong nhóm sinh non 26 28
tuần trong nghiên cứu của Mihaela Suciu lấy số
liệu 3 trung m hồi sức sinh từ 2007 2010
tại Rumania là 57%.
Thực hiện kiểm định Log Rank với P = 0,02,
gợi ý rằng sự khác biệt ý nghĩa thống
trong sống còn giữa 3 nhóm tuổi thai. Tử vong
nhóm 26 28 tuần 14 trường hợp (trong khi
vọng trị gần 9 trường hợp), hai nhóm 29 31
tuần 32 34 tuần số trường hợp t vong
thấp hơn số vọng trị. Theo thời gian t50 80
ngày, nguy tử vong của nhóm tuổi sinh non
29 31 tuần tăng thêm gần 10% trong khi
nhóm 26 28 tuần tăng thêm 50%.
Khi phân tích nguy tử vong giữa 3 nhóm
tuổi thai với hồi quy Cox. Kết quả cho thấy mô
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
15
hình có ý nghĩa thống (p = 0,041). Nhóm tuổi
sinh non 29 31 tuần nhóm 32 34 tuần
tỉ suất tử vong so với nhóm 26 28 tuần 0,37
và 0,12 và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
V. KẾT LUẬN
5.1. Đặc điểm về điều trị
- Tỷ lệ thở NCPAP 90,7%. Tỷ lệ thở máy trong
quá trình điều trị 44,2%. Tỷ lệ sử dụng máy thở
cao cả hai nhóm tuổi sinh non 26- 28 tuần
29 31 tuần lần lượt là 86,2% và 48,3%.
- Tỷ lệ s dụng surfactant điều trị 39,1%.
Theo nhóm tuổi thai sinh non 26 28 tuần, 29
31 tuần 32–34 tuần lần lượt 65,5%, 44,8%
và 26,3%.
- T lệ sử dụng caffeine citrate điều trị
phòng ngừa ngưng thở ở trẻ sinh non là 56,3%.
- Tỷ lệ truyền hồng cầu lắng ít nhất 1 lần
trong suốt đợt điều trị 38,1%. nhóm trẻ
sinh non 26 28 tuần, tỷ lệ này cao đến 93,1%.
- Tỷ lệ truyền tiểu cầu ít nhất 1 lần 20%.
Tỷ lệ truyền tiểu cầu 3 nhóm trẻ sinh non lần
lượt là 69%, 24,1% và 2%.
5.2. Tỷ lệ tử vong và phân tích sống còn
- Tỷ lệ tử vong chung 10,2%.
- T lệ tử vong trước 7 ngày tuổi chiếm
27,3% trong tổng s tử vong chung - Tỷ lệ tử
vong của ba nhóm tuổi thai sinh non lần lượt là:
48,3%, 8,1% và 1%.
- Theo thời gian t50 80 ngày, nguy tử
vong của nhóm tuổi sinh non 29 31 tuần tăng
thêm 10% trong khi nhóm 26 28 tuần tăng
thêm 50% - Nhóm tuổi sinh non 29 31 tuần
nhóm 32 34 tuần tỉ suất tử vong so với
nhóm 26 28 tuần 0,37 0,12 sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Preterm Birth Action Group World Health
Organization (2012). Chapter 6: action and the
way forward. In Born Too Soon: The Global Action
Report on Preterm Birth.
2. Bohlin K (2012). RDS CPAP or surfactant or
both. Acta Pediatrica, 101: 2428.
3. H Tn Thanh Bình (2015). Tr sinh sinh rất
non suy hp cp: kết qu và chi phí điều tr. Y
hc thành ph H Chí Minh, Hi ngh Nhi khoa m
rng bnh vin Nhi đồng 2 ln th XXIII: 189 - 194.
4. Bolisetty Srinivas, Legge Nele, Bajuk Barbara,
et al. (2015). Preterm Infants outcomes in New
South Wales and The Australian Capital Territory.
Journal of Paediatrics and Child Health, 51(7): 713-21.
5. Tăng Chí Thượng (2011). Đánh giá kết qu điu
tr và chi phí hiu qu Khoa Săn Sóc Tăng Cường
Sinh Bệnh vin Nhi đồng 1 Thành Ph H Chí
Minh. Lun án Tiến sĩ Đại học Y Dược Thành ph
H Chí Minh.
6. Eichenwald EC (2012). Care Of Extremely Low
Birthweight Infant. Avery’s Disease Of The
Newborn. Saunders, 32: 390 404.
7. Stark R Ann (2012). Apnea. Manual of Neonatal
Care. Lippincott Williams & Wilkins: 397 - 405.
8. Wariki MV Windy (2013). Risk factors associated
with outcomes of very low birthweight infants in
four Asian countries. Journal of Paediatrics and
Child Health, 49(1): E23-27.
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA TUỔI MẸ VỚI HÌNH THÁI
VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ Ở PHÔI NGÀY 5
Hoàng Minh Ngân*, Nguyễn Đình Tảo**,
Nguyễn Trung Nam***, Triệu Tiến Sang**
TÓM TẮT5
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa tuổi mẹ với
hình thái đột biến nhiễm sắc thể (NST) ở phôi ngày
5. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu,
tả cắt ngang trên 953 phôi ngày 5 làm sàng lọc di
truyền tiền làm tổ (PGS) của 200 cặp vợ chồng làm
thụ tinh ống nghiệm (TTON) tại trung tâm Hỗ trợ sinh
sản, bệnh viện đa khoa 16A Đông từ tháng từ
*Bệnh viện Đa khoa 16A Hà Đông,
**Học viện Quân y,
***Viện Công nghệ Sinh học,
Chịu trách nhiệm: chính: Hoàng Minh Ngân,
Email: hmngan3590@gmail.com
Ngày nhận bài: 13/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 2/4/2020
Ngày duyệt bài: 15/4/2020
tháng 2 năm 2018 tới tháng 5 năm 2019. Kết quả:
Tuổi mẹ càng cao, tỷ lệ phôi hình thái tốt càng
giảm, tỷ lệ đột biến NST của phôi ngày 5 càng tăng.
Trung bình tuổi mẹ nhóm hình thái phôi tốt, trung
bình xấu lần lượt 30,72 ± 0,26; 32,87 ± 0,44;
33,25 ± 0,53. Trung bình tuổi mẹ nhóm phôi không
chứa đột biến NST (30,74) thấp hơn trung bình tuổi
mẹ nhóm phôi chứa đột biến NST (32,53 tuổi). Đột
biến NST phôi thể xảy ra với phụ nữ mọi lứa
tuổi, nhưng phụ nữ trên 35 tuổi trở lên có nguy cơ đột
biến NST phôi cao hơn 1,618 lần (CI 95%: 1,21
2,16). Kết luận: mối liên quan giữa tuổi mẹ với
hình thái và đột biến nhiễm sắc thể ở phôi ngày 5.
Từ khóa:
Tuổi mẹ, đột biến, lệch bội, PGS.
SUMMARY
STUDY ON RELATIONSHIP BETWEEN MATERNAL
AGE AND THE DAY 5 EMBRYO MORPHOLOGY