
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020
11
da cơ địa người lớn giai đoạn bán cấp bằng uống
cefuroxim kết hợp bôi corticoid", Y học thực hành,
821(5), pp.109-113.
3.
ĐàoThịTúTrinh(2013), Đặc điểm lâm sàng, các
yếu tố liên quan và chất lượng cuộc sống ở bệnh
nhân chàm bàn tay, bàn chân tại Bệnh viện Da liễu
thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp đại
học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
4.
Lưu Nguyễn Anh Thư, Nguyễn Tất Thắng
(2014), "Nồng độ Interleukin-2 huyết thanh của
bệnh nhân viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da liễu
thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học thành phố
Hồ Chí Minh, 18 (1), pp.117-124.
5.
Trình Ngô Bỉnh (2015), Khảo sát chất lượng
bệnh nhân chàm thể tạng người lớn ở Bệnh viện
Da liễu thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt
nghiệp Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh.
6.
Acharya D., Bajgain B. B., Yoo, S.-J. (2019),
"Factors Associated with Atopic Dermatitisand
Allergic Rhinitisamong Residents of Two Municipal
Areasin South Korea", Medicina. 55(5), pp. 131.
7.
Al-Afif, K. A. M., et al (2019), "Understanding
the Burden of Atopic Dermatitis in Africa and the
Middle East", Dermatology and Therapy, 9(2),
pp.223-241.
8.
Drucker A. M., et al (2018), "Health Care
Resource Utilization and Costs Among Adultswith
Atopic Dermatitisin the United States: AClaims-
Based Analysis",The Journal of Allergy and Clinical
Immunology: In Practice. 6(4), pp.1342-1348.
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ TRẺ SƠ SINH NON THÁNG
TỪ 26 ĐẾN 34 TUẦN TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Ngô Minh Xuân*
TÓM TẮT4
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm điều trị trẻ sơ sinh
non tháng từ 26 đến 34 tuần tuổi tại Bệnh viện Nhi
Đồng 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu
mô tả, theo dõi dọc kết quả điều trị 215 trẻ sơ sinh
sinh non 26 đến 34 tuần tuổi được điều trị tại Khoa sơ
sinh và Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2, từ ngày
1/6/2014 đến hết tháng 5/2015. Kết quả và kết
luận: Tỷ lệ tử vong chung 10,2%, tỷ lệ tử vong càng
cao có ý nghĩa thống kê ở nhóm trẻ càng non (p<
0,001), cao rõ rệt ở nhóm tuổi sinh non 26 – 28 tuần
tỷ lệ 48,3%. Tử vong trong 7 ngày tuổi đầu đời có 6
trường hợp. Nhóm tuổi thai 29 – 31 tuần có tỉ suất tử
vong so với nhóm 26 – 28 tuần là 0,37 (p=0,041).
Từ khóa:
Điều trị, trẻ sơ sinh, sinh non.
SUMMARY
SURVEYING CHARACTERISTICS OF TREATMENT
ON PRETERM INFANTSFROM 26 TO 34 WEEKS
OF AGE AT 2 CHILDREN’S HOSPITAL
Objectives: Surveying treatment characteristics on
preterm infants 26 - 34 weeks of age at 2 children’s
hospital. Subject and methods: Study of descriptive
and longitudinal of treatment results of 215 preterm
infants 26 to 34 weeks of age treated at the
Department of Neonatology and Neonatal Resuscitation,
2 Children’s Hospital, from June 1/6/2014 to the end of
May/2015. Results and conclusion: The overall death
rate was 10.2%, the higher the death rate was
statistically significant in the preterm infants group (p
<0.001), significantly higher in the age group of
*Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Minh Xuân
Email: xuanlien62@gmail.com
Ngày nhận bài: 6/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 28/3/2020
Ngày duyệt bài: 11/4/2020
preterm infants 26-28 weeks, the rate of 48.3%. There
were 6 deaths in the first 7 days of life. In the 29-31
week age group has a mortality rate compared to the
26-28 week group at 0,37 (p = 0.041).
Key words:
Treatment, neonates, preterminfants.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2011, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
(UNICEF) ước tính có khoảng 3 triệu tử vong sơ
sinh trên toàn thế giới, trong đó có khoảng 35%
tử vong do sinh non và biến chứng [1]. Tử vong
sinh non là nguyên nhân hàng đầu tử vong sơ
sinh, và là nguyên nhân đứng hàng thứ 2, sau tử
vong do viêm phổi ở trẻ em. Theo báo cáo của
Tổ Chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng
Liên Hiệp Quốc, có khoảng 18.000 trẻ sơ sinh tử
vong hàng năm tại Việt Nam [1]. Giai đoạn sơ
sinh là giai đoạn bắt đầu sau sinh đến 28 ngày
tuổi, đặc biệt trong 7 ngày đầu đời trẻ phải tập
thích nghi dần với môi trường sống mới, khác
hẳn với môi trường trong bụng mẹ. Tử vong sơ
sinh chủ yếu xảy ra trong 7 ngày đầu đời này.
Mặc dù trong hai thập niên gần đây, y học đã có
nhiều tiến bộ trong việc quản lý và điều trị trẻ đẻ
non như sử dụng corticoids trước sinh, điều trị
surfactant thay thế, điều trị suy hô hấp sớm với
NCPAP, tử vong ở trẻ đẻ non vẫn là nguyên
nhân chính của tử vong sơ sinh và gánh nặng
cho gia đình và xã hội. Hiện nay, tại Việt nam,
công tác chăm sóc, điều trị cho trẻ sơ sinh sinh
non còn hạn chế về nguồn lực, sự phân bổ
nguồn lực chưa phù hợp về các bệnh viện tuyến
dưới, nên tỷ lệ điều trị có hiệu quả còn thấp và
tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh sinh non còn cao.
Chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá về đặc điểm