BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ HƢƠNG LOAN KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
MẠCH MÁU THẦN KINH XƢƠNG HÀM DƢỚI
Ở NGƢỜI VIỆT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ HƢƠNG LOAN
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU MẠCH MÁU THẦN KINH XƢƠNG HÀM DƢỚI Ở NGƢỜI VIỆT Ngành RĂNG – HÀM - MẶT Mã số: 62720601 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. LÊ ĐỨC LÁNH
GS.TS. LÊ VĂN CƢỜNG Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai khác
công bố trong bất kỳ một công trình nào.
Phạm Thị Hƣơng Loan
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt . …………………………………...................................i
Danh mục các thuật ngữ Việt – Anh ………………….............................................ii
Danh mục các hình ……....…………………………………..................................iii
Danh mục các bảng ……... …………………………………..................................vi
Danh mục các biểu đồ ….……………………………............................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………...1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………4
1.1. Đại cƣơng về xƣơng hàm dƣới …………………………………………4
1.2. Mạch máu thần kinh………………………………………………………5
1.3. Khảo sát trên hình ảnh X quang…………………………………………..7
1.4. Tổng quan về giải phẫu động mạch……………………..………………23
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..………………35
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu…………………………………………………...35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………………..37
Chƣơng 3: KẾT QUẢ ……………………………………………………………..65
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu………………………………………………65
3.2. Kết quả khảo sát trên thi thể…………………………………………….65
3.3. Kết quả khảo sát trên CBCT……………………………………………72
Chƣơng 4: BÀN LUẬN…………………………………………………………. 85
4.1. Mẫu nghiên cứu………………………………………………………... 85
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………… .86
4.3. Kết quả nghiên cứu trên thi thể………………………………………… 91
4.4. Kết quả nghiên cứu trên CBCT………………………………………. 104
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ……………………………………………………….. 129
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI. …………………………………………………........ 130
KẾT LUẬN……………………………………………………………………… 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALARA
As Low As Reasonably Achievable
Bệnh nhân
BN
Cắt lớp điện toán chùm tia hình chóp nón
CBCT
CĐHA
Chẩn đoán hình ảnh
CT
Cắt lớp điện toán
DTK
Dây thần kinh
ĐM
Động mạch
Cắt lớp điện toán đa dầu dò
OHD
Ống hàm dƣới
PT
Phẫu thuật
R
Răng
RCL
Răng cối lớn
RCL 1
Răng cối lớn thứ nhất
RCL 2
Răng cối lớn thứ hai
RCL 3
Răng cối lớn thứ ba
RCN
Răng cối nhỏ
RCN 1
Răng cối nhỏ thứ nhất
RCN 2
Răng cối nhỏ thứ hai
RHM
Răng Hàm Mặt
XHD
Xƣơng hàm dƣới
XOD
Xƣơng ổ dƣới
MSCT
ii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIỆT ANH
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Cắt lớp điện toán đa dầu dò
MSCT- Multi-Slice CT scans
Cắt lớp điện toán chùm tia hình nón
Cone beam computed tomography
ĐM cảnh chung
Common carotid Artery
ĐM cảnh ngoài
External carotid artery
ĐM cảnh trong
Internal carotid artery
ĐM dƣới cằm
Submental artery
ĐM dƣới lƣỡi
Sublingual artery
ĐM lƣỡi
Lingual artery
ĐM mặt
Liều thấp nhất có thể đƣợc
Lỗ cằm
Facial artery ALARA - As Low As Reasonably Achievable Mental foramen
Lỗ cằm phụ
Accessory mental foramen
Lỗ gai cằm dƣới
Inferior genial spinal foramen
Lỗ lƣỡi bên
Lỗ lƣỡi giữa
Lỗ gai cằm trên
Lateral lingual foramen Medial lingual foramen/ midline lingual foramen Superior genial spinal foramen
Mặt phẳng đứng dọc
Saggital plane
Mặt phẳng đứng ngang
Coronal plane
Mặt phẳng ngang
Axial plane
Mặt phẳng thiết diện
Cross sectional image
Ống cằm
Mental canal
Ống cửa hàm dƣới
Mandibular incisive canal
Ống đôi ống hàm dƣới
Bifid mandibular canal
Ống hàm dƣới
Mandibular canal
Thân chung giáp lƣỡi
Thyrolingual trunk
Thân chung giáp lƣỡi mặt
Thyrolinguofacial trunk
Thân chung lƣỡi mặt
Lingofacial Trunk
Thần kinh cằm
Mental nerve
Thần kinh hạ thiệt
Hypoglossal nerve
Thần kinh xƣơng ổ dƣới
Inferior alveolar nerve
Vòng ngoặt trƣớc
Anterior loop
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1: Mặt ngoài xƣơng hàm dƣới ....................................................................... 4
Hình 1. 2: Giải phẫu dây thần kinh xƣơng ổ dƣới và các nhánh ................................ 5
Hình 1. 3: Dây thần kinh cằm ..................................................................................... 6
Hình 1. 4: Bó mạch thần kinh xƣơng ổ dƣới ............................................................... 7
Hình 1. 5: Phân loại Thần kinh xƣơng ổ dƣới theo Carter và Keen .......................... 8 Hình 1. 6: Hình tái cấu trúc có vẽ dây thần kinh: ống đôi và ống ba ống hàm dƣới .. 9
Hình 1. 7: Ống đôi ống hàm dƣới ............................................................................... 9
Hình 1. 8: Phân loại vị trí lỗ cằm theo Tebo và Telford ........................................... 11
Hình 1. 9: Phân loại vị trí lỗ cằm theo Pyun ............................................................. 11 Hình 1. 10: Giản đồ mô tả hƣớng của ống cằm theo Kieser ..................................... 12
Hình 1. 11: Giản đồ mô tả 5 hƣớng của ống cằm theo Fabian ................................. 12
Hình 1. 12: Lỗ và ống cằm phụ liên tục với ống hàm dƣới ...................................... 13
Hình 1. 13: Vòng ngoặt trƣớc ................................................................................. 14
Hình 1. 14: Ống cửa hàm dƣới .................................................................................. 16
Hình 1. 15: Xác định vùng an toàn để lấy xƣơng cho vùng cằm .............................. 18
Hình 1. 16: Lỗ lƣỡi giữa trên mặt phẳng đứng ngang ............................................... 19
Hình 1. 17: Lỗ lƣỡi giữa: lỗ gai cằm trên và lỗ gai cằm dƣới ................................... 19
Hình 1. 18: Lỗ lƣỡi bên trên mặt phẳng ngang ......................................................... 20
Hình 1. 19: Chiều hƣớng ống lƣỡi ............................................................................ 20
Hình 1. 20: Chùm tia CBCT và chùm tia CT ........................................................... 22
Hình 1. 21: Động mạch cảnh chung phân nhánh ...................................................... 23
Hình 1. 22: Các nhánh bên của động mạch cảnh ngoài ............................................ 24
Hình 1. 23: Xuất phát của động mạch giáp trên ........................................................ 25
Hình 1. 24: Động mạch mặt ...................................................................................... 27
Hình 1. 25: Các nhánh của động mạch mặt .............................................................. 27 Hình 1. 26: Động mạch dƣới cằm ............................................................................ 28 Hình 1. 27: Đƣờng đi của động mạch dƣới cằm ....................................................... 28 Hình 1. 28: Vị trí nhánh xuyên cơ hàm móng ........................................................... 29 Hình 1. 29: Đƣờng đi và phân nhánh của động mạch lƣỡi ....................................... 31 Hình 1. 30: Các nhánh động mạch đi vào mặt trong xƣơng hàm dƣới ..................... 32 Hình 1. 31: Thân chung giáp lƣỡi và thân chung lƣỡi mặt ....................................... 33
Hình 1. 32: Thân chung giáp lƣỡi mặt ...................................................................... 34
iv
Hình 2. 1: Các dụng cụ phẫu tích và đo đạc ............................................................. 36
Hình 2. 2: Máy CBCT ............................................................................................... 37
Hình 2. 3: Sơ đồ đƣờng rạch da ................................................................................ 38 Hình 2. 4: Tam giác cảnh và bao cảnh ...................................................................... 38
Hình 2. 5: động mạch cảnh ngoài và các nhánh ........................................................ 39 Hình 2. 6: Tam giác dƣới hàm và động mạch dƣới cằm ........................................... 39
Hình 2. 7: Động mạch dƣới cằm và các phân nhánh ................................................ 40
Hình 2. 8: Nhánh xuyên cơ hàm móng của động mạch dƣới cằm ............................ 40
Hình 2. 9: động mạch dƣới cằm đi vào mặt trong xƣơng hàm dƣới ......................... 40 Hình 2.10: Nhánh trực tiếp từ động mạch mặt vào xƣơng hàm dƣới ....................... 41
Hình 2. 11: Động mạch lƣỡi từ động mạch cảnh ngoài và động mạch lƣỡi ............ 41
Hình 2. 12: Các nhánh của động mạch lƣỡi .............................................................. 42
Hình 2. 13: Vị trí động mạch dƣới lƣỡi đi vào mặt trong xƣơng hàm dƣới ............. 42
Hình 2. 14: Các nhánh của động mạch dƣới lƣỡi ..................................................... 43
Hình 2. 15: Không có vòng ngoặt trƣớc, hình dạng chữ Y ....................................... 45
Hình 2. 16: Không có vòng ngoặt trƣớc, dạng chữ T ............................................... 46
Hình 2. 17: Có vòng ngoặt trƣớc, dạng chữ Y .......................................................... 46
Hình 2. 18: Giao diện phần mềm Galaxis XG - Sirona ............................................ 47
Hình 2. 19: Ba mặt phẳng: ngang, đứng ngang và đứng dọc .................................... 47
Hình 2. 20: Phân loại đƣờng đi ống hàm dƣới theo Ozturk ...................................... 48
Hình 2. 21: Dạng đƣờng đi của ống hàm dƣới trên mặt phẳng ngang. ..................... 48
Hình 2. 22: Ống đôi ống ống hàm dƣới .................................................................... 49
Hình 2. 23: Đƣờng kính lỗ cằm theo chiều trƣớc sau, chiều trên dƣới ..................... 49 Hình 2. 24: Vị trí lỗ cằm so với chóp răng ................................................................ 49
Hình 2. 25: Góc của ống cằm trên mặt phẳng ngang, đứng ngang ........................... 51
Hình 2. 26: Xác định vị trí lỗ cằm phụ ...................................................................... 51
Hình 2. 27: Xác định sự hiện diện lỗ cằm phụ .......................................................... 52 Hình 2. 28: Giao diện khảo sát vòng ngoặt trƣớc ..................................................... 52 Hình 2. 29: Xác định chiều dài vòng ngoặt trƣớc ..................................................... 53 Hình 2. 30: Xác định chiều dài ống cửa. ................................................................... 53 Hình 2. 31: Lỗ và ống lƣỡi giữa ................................................................................ 54 Hình 2. 32: Lỗ lƣỡi vùng II và vùng III .................................................................... 54
Hình 2. 33: Chiều hƣớng ống lƣỡi ............................................................................ 55
Hình 2. 34: Thông nối loại II ống lƣỡi giữa mở rộng ra mặt ngoài .......................... 55
v
Hình 2. 36: Khoảng cách từ ống cửa, ống lƣỡi đến thành, bờ dƣới xƣơng hàm ...... 56
Hình 2. 35: Đo đạc các đặc điểm ống hàm dƣới ....................................................... 56
Hình 3. 1: Động mạch lƣỡi, động mạch mặt và động mạch giáp trên ...................... 66
Hình 3. 2: Thân chung động mạch Lƣỡi – Mặt ......................................................... 66 Hình 3. 3: Thân chung lƣỡi - mặt - giáp trên ............................................................ 66
Hình 3. 5: Động mạch dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ động mạch dƣới cằm ................. 68
Hình 3. 4: Động mạch dƣới lƣỡi xuất phát từ động mạch lƣỡi ................................. 68
Hình 3. 6: Động mạch dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ nhánh động mạch mặt ................ 68 Hình 3. 7: Động mạch dƣới lƣỡi xuất phát từ nhánh nối động mạch lƣỡi - cằm ..... 69
Hình 4. 1: Động mạch vào lỗ lƣỡi bên vùng II ....................................................... 103
Hình 4. 2: Động mạch vào lỗ lƣỡi giữa và lỗ lƣỡi bên vùng II ............................... 103
Hình 4. 3: Thông nối ngoài trong (Loại I) theo phân loại Trikeriotis .................... 126
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Các biến số độc lập .................................................................................. 57
Bảng 2. 2: Các biến số phụ thuộc ............................................................................. 59
Bảng 3. 1: Phân bố mẫu theo giới tính ...................................................................... 65
Bảng 3. 2: Nguyên uỷ của động mạch lƣỡi, động mạch mặt, động mạch giáp trên . 65 Bảng 3. 3: Đƣờng kính và chiều dài trung bình thân chung động mạch .................. 65
Bảng 3. 4: Đƣờng kính động mạch Lƣỡi và động mạch Mặt tại nguyên ủy ............ 67
Bảng 3. 5: Đƣờng kính trung bình chung của động mạch lƣỡi và động mạch mặt .. 67
Bảng 3. 6: Phân loại nguyên ủy động mạch dƣới lƣỡi theo Nakajima .................... 67 Bảng 3. 7: Phân bố động mạch dƣới lƣỡi bên phải và bên trái ................................. 69
Bảng 3. 8: Tỉ lệ động mạch dƣới lƣỡi đi vào lỗ lƣỡi giữa và lỗ lƣỡi bên ................. 69
Bảng 3. 9: Đƣờng kính động mạch dƣới lƣỡi ........................................................... 70
Bảng 3. 10: Đƣờng kính động mạch dƣới lƣỡi theo đặc điểm thân chung ............... 71
Bảng 3. 11: Chiều dài và đƣờng kính trung bình của động mạch dƣới lƣỡi ............. 71
Bảng 3. 12: Đƣờng kính động mạch dƣới lƣỡi tại vị trí lỗ lƣỡi giữa ........................ 71
Bảng 3. 13: Hiện diện vòng ngoặt trƣớc trên thi thể theo giới ................................. 72
Bảng 3. 14: Hình dạng chuyển tiếp của dây thần kinh xƣơng ổ dƣới tại vùng cằm . 72
Bảng 3. 15: Đƣờng kính ống hàm dƣới tại vị trí lỗ hàm .......................................... 72
Bảng 3. 16: Đƣờng kính ống hàm dƣới tại vị trí chóp chân răng ............................. 73
Bảng 3. 17: Khoảng cách từ ống hàm dƣới đến các mốc giải phẫu .......................... 73
Bảng 3. 18: Tƣơng quan đƣờng kính và khoảng cách từ ống hàm dƣới đến răng .... 74
Bảng 3. 19: Hình dạng ống hàm dƣới trên mặt phẳng đứng dọc .............................. 75
Bảng 3. 20: Hình dạng ống hàm dƣới theo mặt phẳng ngang................................... 75
Bảng 3. 21: Hiện diện ống đôi ống hàm dƣới ........................................................... 75
Bảng 3. 22: Đƣờng kính ống đôi ống hàm dƣới ....................................................... 76 Bảng 3. 23: Đƣờng kính trƣớc sau và đƣờng kính trên dƣới của lỗ cằm .................. 76 Bảng 3. 24: Đƣờng kính của lỗ cằm theo từng giới và từng bên .............................. 76 Bảng 3. 25: Góc của ống cằm trên mặt phẳng đứng ngang ...................................... 77 Bảng 3. 26: Góc của ống cằm trên mặt phẳng ngang ............................................... 78 Bảng 3. 27: Sự hiện diện của lỗ cằm phụ .................................................................. 78 Bảng 3. 28: Đƣờng kính trung bình của lỗ cằm phụ ................................................. 78
Bảng 3. 29: Tỉ lệ xuất hiện vòng ngoặt trƣớc............................................................ 79
Bảng 3. 30: Chiều dài trung bình vòng ngoặt trƣớc .................................................. 79
vii
Bảng 3. 31: Tƣơng quan của vòng ngoặt trƣớc với các đặc điểm khác .................... 80
Bảng 3. 32: Đƣờng kính ống cửa hàm ...................................................................... 80
Bảng 3. 33: Tƣơng quan Pearson vòng ngoặt trƣớc với đƣờng kính ống cửa .......... 81 Bảng 3. 34: Chiều dài trung bình ống cửa hàm dƣới ................................................ 81
Bảng 3. 35: Khoảng cách từ ống cửa hàm dƣới đến mặt ngoài xƣơng hàm dƣới .... 81 Bảng 3. 36: Khoảng cách từ ống cửa hàm dƣới đến mặt trong xƣơng hàm dƣới ..... 82
Bảng 3. 37: Khoảng cách từ ống cửa hàm dƣới đến bờ dƣới xƣơng hàm dƣới ........ 82
Bảng 3. 39: Đƣờng kính và khoảng cách lỗ lƣỡi đến bờ, thành xƣơng hàm dƣới .... 83
Bảng 3. 40: Sự chia đôi của ống lƣỡi giữa ................................................................ 83 Bảng 3. 41: Kích thƣớc lỗ lƣỡi bên ........................................................................... 84
Bảng 4. 1: Tỉ lệ động mạch dƣới lƣỡi theo phân loại của Nakajima ....................... 97
Bảng 4. 2: Vị trí lỗ cằm ........................................................................................... 113
Bảng 4. 3: Hình thái vòng ngoặt của các nghiên cứu ............................................. 117
Bảng 4. 4: Kết quả các nghiên cứu lỗ lƣỡi giữa ...................................................... 126
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Tiến trình nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 60
Biểu đồ 2. 2: Khảo sát đặc điểm nghiên cứu vùng bên XHD . . . . . . . . . . . . . . . . 61
Biểu đồ 2. 3: Khảo sát đặc điểm nghiên cứu vùng cằm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62
Biểu đồ 3. 1: Vị trí động mạch dƣới lƣỡi đi vào lỗ lƣỡi giữa . . . . . . . . . . . . . . . 70 Biểu đồ 3. 2: Vị trí động mạch đi vào lỗ lƣỡi bên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 70
Biểu đồ 3. 3: Vị trí lỗ cằm theo chiều trƣớc sau . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 77
Biểu đồ 3. 4: Phân bố vị trí lỗ cằm phụ theo lỗ cằm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 79
Biểu đồ 3. 5: Tần suất hiện diện lỗ lƣỡi giữa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 82 Biểu đồ 3. 6: Phân bố vị trí lỗ lƣỡi giữa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 83
Biểu đồ 3. 7: Tần suất hiện diện lỗ lƣỡi bên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84
Biểu đồ 4. 1: Tỉ lệ các nguyên ủy của động mạch dƣới lƣỡi cấp máu sàn miệng . 96
Biểu đồ 4. 2: Ống hàm dƣới - chóp chân răng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 107
Biểu đồ 4. 3: Ống hàm dƣới - thành ngoài và thành trong xƣơng hàm dƣới . . 108
Biểu đồ 4. 4: Ống hàm dƣới - bờ dƣới xƣơng hàm dƣới . . . . . . . . . . . . . . . . . . 108
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kỹ thuật điều trị phục hồi trong nha khoa đã có nhiều thay đổi trong những
năm qua với sự hỗ trợ của khoa học công nghệ, giúp thực hiện đƣợc những điều mà
trƣớc đây cho là không thể. Cấy ghép nha khoa là một trong những phƣơng thức
điều trị phục hồi tối ƣu hiện nay, ngày càng đƣợc sử dụng ở Việt nam, và phẫu thuật
cấy ghép nha khoa dần trở thành thực hành nha khoa thƣờng quy. Một trong những
yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong điều trị cấy ghép nha khoa là mô
xƣơng tại vị trí can thiệp đảm bảo về chiều cao, chiều rộng, đặc điểm mô xƣơng và
các liên quan với cấu trúc giải phẫu lân cận.
Phẫu thuật cấy ghép nha khoa ở vùng sau của xƣơng hàm dƣới tƣơng đối khó
do xƣơng thƣờng bị tiêu nhiều và có bó mạch thần kinh xƣơng ổ dƣới trải dài toàn
bộ cành ngang trong xƣơng hàm dƣới. Tổn thƣơng dây thần kinh liên quan đến
phẫu thuật implant đã đƣợc ghi nhận đến 40%, trong đó nhiều nhất là tổn thƣơng
dây thần kinh xƣơng ổ dƣới (64,4%). Mức độ tổn thƣơng thay đổi từ dị cảm nhẹ đến
mất cảm giác tạm thời hoặc kéo dài, đôi khi là mất cảm giác vĩnh viễn. Tình trạng
này là biến chứng nặng nhất, gây mất kiểm soát trong các hoạt động chức năng và
làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống [11].
Ngƣợc lại, vùng trƣớc của xƣơng hàm dƣới thƣờng đƣợc xem là vùng an
toàn và là vùng cho xƣơng lý tƣởng trong các phẫu thuật ghép xƣơng tự thân do
không có những cấu trúc giải phẫu nguy hiểm. Tuy nhiên, vùng này đang là vùng
thách thức lớn cho các nhà lâm sàng khi can thiệp phẫu thuật do chảy máu và tụ
máu sàn miệng là biến chứng thƣờng gặp nhất, và biến chứng này có thể đe dọa tính
mạng bệnh nhân [119]. Bên cạnh đó, một vài nghiên cứu cũng cho thấy có mối liên
quan chặt giữa tình trạng xuất huyết khi đặt implant ở vùng này với đặc điểm của lỗ
lƣỡi [120]. Do đó, việc nghiên cứu sâu hơn về giải phẫu vùng cằm giữ vai trò quan
trọng trên lâm sàng đối với các điều trị phẫu thuật xƣơng hàm dƣới, kể cả can thiệp
đặt implant [10], [97].
Sự tiến bộ không ngừng của các phƣơng tiện chẩn đoán hình ảnh, việc phân
tích các điểm mốc quan trọng trong ngành răng hàm mặt ngày càng chính xác hơn.
Việc ra đời hệ thống chụp cắt lớp điện toán chùm tia hình nón (CBCT) là một bƣớc
2
ngoặt trong kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh của chuyên ngành nha khoa với các ƣu
điểm: thời gian ghi hình ngắn, liều bức xạ thấp và chi phí ít so với chụp cắt lớp
thông thƣờng. CBCT có độ tƣơng phản cao; vì vậy rất hữu ích khi dùng để đánh giá
các cấu trúc đƣờng đi của thần kinh mạch máu trong xƣơng [111], [112], [113].
Ngoài ra, theo nhiều tài liệu giải phẫu học, vùng sàn miệng và mặt trong
xƣơng hàm dƣới đƣợc nuôi dƣỡng bởi động mạch dƣới lƣỡi – nhánh của động mạch
lƣỡi hoặc động mạch dƣới cằm – nhánh của động mạch mặt. Các nghiên cứu trên
thế giới khảo sát trên thi thể và trên hình ảnh CBCT cũng đã cho rằng động mạch
dƣới lƣỡi là động mạch nuôi dƣỡng chính ở vùng sàn miệng và vùng trƣớc xƣơng
hàm dƣới[53], [69]. Tuy nhiên, Bavitz (1994) và một số tác giả lại cho rằng động
mạch dƣới cằm mới là động mạch chi phối chính[106].
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới về các đặc điểm giải phẫu xƣơng
hàm dƣới trên giải phẫu đại thể, trên hình ảnh chẩn đoán, đã xác định rằng giải phẫu
xƣơng hàm dƣới có những thay đổi và các đặc điểm thay đổi này có thể nhìn thấy
đƣợc trên CBCT. Tại Việt nam, đã có một số nghiên cứu bƣớc đầu mô tả đặc điểm
giải phẫu ống hàm dƣới khảo sát trên chụp cắt lớp điện toán đa đầu dò (MSCT) ở
xƣơng hàm dƣới của bệnh nhân có nhu cầu đặt implant hoặc khảo sát hình thái ống
hàm dƣới trên X quang toàn cảnh ở xƣơng hàm dƣới khô. Tuy nhiên các nghiên cứu
này chỉ ghi nhận đƣợc đặc điểm ống hàm dƣới trên một số vùng có đủ răng của
xƣơng hàm dƣới, chƣa đánh giá đƣợc toàn bộ vùng cành ngang cũng nhƣ đặc điểm
giải phẫu ở vùng trƣớc xƣơng hàm dƣới và chƣa có nghiên cứu nào khảo sát nguồn
cung cấp máu mặt trong của xƣơng hàm dƣới - nguyên nhân gây biến chứng đe dọa
tính mạng bệnh nhân.
Cho đến nay, có một số vấn đề đƣợc đặt ra là: nguồn gốc các động mạch
cung cấp cho xƣơng hàm dƣới bắt nguồn từ động mạch nào, và đƣờng đi của những
động mạch này có đặc điểm ra sao? Các dạng và đặc điểm của vùng cằm ở xƣơng
hàm dƣới ở ngƣời Việt có những đặc điểm gì?.
Để trả lời các vấn đề trên, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu:“ Khảo
sát đặc điểm giải phẫu mạch máu thần kinh xƣơng hàm dƣới ở ngƣời Việt” nhằm
các mục tiêu sau:
3
MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT
1. Mô tả đặc điểm của động mạch đi vào mặt trong xƣơng hàm dƣới ngƣời Việt.
2. Mô tả đặc điểm đƣờng đi của ống hàm dƣới trên hình ảnh CBCT xƣơng hàm
dƣới ngƣời Việt.
3. Xác định các dạng và kích thƣớc của lỗ cằm, vòng ngoặt trƣớc, ống cửa
và lỗ lƣỡi trên hình ảnh CBCT xƣơng hàm dƣới ngƣời Việt.
4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cƣơng về xƣơng hàm dƣới
Là xƣơng lớn nhất và khỏe nhất của khối xƣơng mặt, có cành ngang nằm
ngang giống hình móng ngựa, ở mỗi đầu có cành đứng đi lên trên gần thẳng đứng
(Hình 1.1) [3], [8].
1.1.1. Thân xƣơng (cành ngang) xƣơng hàm dƣới (XHD)
Mặt ngoài: Ở giữa là lồi cằm, hai bên có đƣờng chéo ngoài; trên đƣờng chéo
gần răng cối nhỏ (RCN) thứ hai có lỗ cằm để mạch máu và dây thần kinh (DTK)
cằm đi qua. Mặt trong: Ở giữa có bốn mấu con, gọi là gai cằm. Gai trên có cơ cằm
lƣỡi bám, gai dƣới có cơ cằm móng bám. Hai bên có đƣờng hàm móng. Ở trên
đƣờng hàm móng có hõm dƣới lƣỡi. Ở dƣới đƣờng hàm móng gần răng cối lớn
(RCL) thứ hai có hõm dƣới hàm. Bờ trên có nhiều huyệt răng, bờ dƣới có hố cơ hai
thân và chỗ cành ngang liên tiếp với cành đứng có một rãnh nhỏ để động mạch
(ĐM) mặt đi qua (Hình 1.1).
Hình 1. 1: Mặt ngoài xƣơng hàm dƣới (nhìn từ phía bên) “Nguồn: Bộ môn Giải phẫu học ĐHYD TPHCM (2017)”[1]
1.1.2. Ngành hàm (cành đứng)
Đi chếch từ dƣới lên trên và hơi ra sau tạo thành góc hàm. Gồm 2 mặt: mặt
ngoài có nhiều gờ để cho cơ cắn bám, mặt trong: ở giữa có lỗ hàm dƣới và thông
với ống hàm dƣới (OHD) để mạch máu và DTK xƣơng ổ dƣới (XOD) đi qua. Lỗ
hàm đƣợc che lấp bởi lƣỡi XHD. Đó là một mốc để ứng dụng trong gây tê. Có một
rãnh đi từ lƣỡi hàm xuống gọi là rãnh hàm móng để mạch máu và thần kinh hàm
móng đi qua. Ở sau và dƣới rãnh có cơ chân bƣớm trong bám.
5
1.2. Mạch máu thần kinh
1.2.1. Vùng cành ngang XHD
Chi phối cảm giác và nuôi dƣỡng vùng cành ngang XHD là bó mạch thần
kinh XOD. DTK XOD là nhánh của thần kinh hàm dƣới trong khoảng bƣớm hàm.
Thần kinh XOD có đƣờng đi trƣớc ngoài đến mặt trong XHD và đi vào XHD qua lỗ
hàm ở mặt trong cành đứng XHD. Tại đây, DTK XOD nằm trong ống hàm dƣới
(OHD) sau đó chạy trong OHD chịu trách nhiệm phân bố cảm giác cho các răng
hàm dƣới (HD). DTK XOD cho hai nhánh tận: nhánh cằm (phân bố cảm giác da
cằm và niêm mạc môi dƣới) và nhánh thần kinh răng cửa (phân bố cảm giác răng
cửa, răng nanh và nƣớu mặt ngoài tƣơng ứng). DTK cằm khi chui ra khỏi lỗ cằm
chia ba nhánh có đƣờng kính khác nhau: nhánh thứ nhất chi phối cảm giác da vùng
cằm, các nhánh còn lại chi phối cảm giác da môi, niêm mạc và nƣớu đến RCN thứ
hai. DTK răng cửa chi phối cảm giác cho vùng răng trƣớc hàm dƣới (Hình 1.2) [86]
.
Hình 1. 2: Giải phẫu dây thần kinh xƣơng ổ dƣới và các nhánh ”Nguồn: Miloro (2013)”[86]
Động mạch XOD là nhánh của ĐM hàm trên đi vào XHD qua lỗ hàm đến
cành ngang HD và phân bố đến chóp của các chân răng thông với đám rối mao
mạch, mạch máu đƣợc dẫn lƣu trở lại qua tĩnh mạch xƣơng ổ răng dƣới. ĐM chạy
cùng với tĩnh mạch và DTK XOD đến vị trí ngang với RCN thì cho nhánh ĐM cằm
và nhánh cửa HD.
6
DTK cằm xuất phát từ DTK XOD trong OHD ở vùng RCN. DTK cằm đi lên
trên và ra sau để ra mặt ngoài của XHD qua lỗ cằm. Vị trí của DTK cằm thƣờng
trên mức của OHD vài mm. Tƣơng quan này có thể ứng dụng trong PT cắt xƣơng ở
vùng cành ngang XHD trong phẫu thuật thẩm mỹ
Hình 1. 3: Dây thần kinh cằm “Nguồn: Miloro (2013)” [76]
Tại vị trí lỗ cằm, DTK cằm thƣờng chia thành ba nhánh riêng biệt nhánh
dƣới, nhánh ngoài và nhánh trƣớc (nhánh môi dƣới ngoài, môi dƣới trƣớc…) để chi
phối cho niêm mạc mặt ngoài và da vùng môi dƣới. Thỉnh thoảng DTK cằm có thể
tồn tại trong XHD thành hai nhánh riêng qua hai lỗ cằm. Vị trí của các nhánh của
DTK cằm giúp cho các nhà lâm sàng thiết kế đƣờng rạch niêm mạc mặt ngoài XHD
cho thích hợp tránh làm tổn thƣơng DTK cằm.
Đƣờng đi của bó mạch thần kinh XOD trong OHD có nhiều thay đổi. Việc
nhận ra những thay đổi về vị trí của bó mạch thần kinh XOD này rất quan trọng
trong kế hoạch phẫu thuật XHD. Vị trí của bó mạch thần kinh XOD thƣờng đƣợc
xác định trên phim ở hầu hết các bệnh nhân phẫu thuật đặc biệt là nhổ răng khôn
HD mọc lệch.
1.2.2. Vùng trƣớc XHD
Vùng trƣớc XHD là vùng xƣơng giới hạn 2 bên bởi đƣờng thẳng đứng đi qua
hai lỗ cằm ở mặt ngoài XHD. Vùng trƣớc XHD thƣờng đƣợc nuôi dƣỡng bởi bó
mạch thần kinh răng cửa – nhánh của DTK XOD, chạy trong ống cửa HD - tiếp nối
từ ống OHD. Nguốn cấp máu bổ sung cho mặt trong vùng trƣớc XHD: là các nhánh
7
xƣơng ổ của ĐM dƣới lƣỡi, các ĐM dƣới lƣỡi này thông nối với ĐM dƣới lƣỡi bên
đối diện ở vùng sàn miệng trƣớc khi đi vào mặt trong XHD thông qua các lỗ lƣỡi
Khảo sát đặc điểm giải phẫu của thần kinh mạch máu trong XHD thông qua
các ống chứa các bó mạch thần kinh này.
1.3. Khảo sát trên hình ảnh X quang
1.3.1. Ống hàm dƣới
Thuật ngữ ống hàm dƣới mô tả tồn tại một ống trong xƣơng chứa bó mạch
thần kinh đƣợc bọc trong vỏ bao. Ống hàm dƣới bắt đầu từ lỗ hàm dƣới ở mặt trong
cành lên XHD, OHD chạy chếch xuống dƣới trong xƣơng và ra trƣớc ở cành lên đi
ngang, ra trƣớc cành ngang XHD dƣới các chóp răng HD và kết thúc tại lỗ cằm ở
mặt ngoài XHD tƣơng ứng với vùng chóp răng cối nhỏ (RCN). (Hình 1.4). OHD
chứa DTK XOD, ĐM, tĩnh mạch XOD, những bó sợi thần kinh tự chủ đi cùng với
ĐM, và mạch lympho. Trong OHD, các tác giả mô tả có 3 dạng tƣơng quan giữa
DTK và ĐM XOD trong OHD. Hầu hết các trƣờng hợp, ĐM nằm ở phía trên và
phía trong của DTK, do đó dễ bị tổn thƣơng do dụng cụ phẫu thuật hơn DTK. Hu
(2013) đã ghi nhận nhánh động mạch tách ra từ ĐM XOD ngay sau khi đi vào lỗ
ĐM xƣơng ổ dƣới
DTK cằm
DTK xƣơng ổ dƣới
hàm để cấp máu cho RCL HD.
Hình 1. 4: Bó mạch thần kinh xƣơng ổ dƣới “Nguồn: von Arx (2016)” [125]
1.3.1.1. Vị trí ống hàm dƣới
Carter và Keen (1971) mô tả ba loại DTK XOD
8
- Loại I: DTK XOD là một cấu trúc đơn, lớn nằm ở một ống trong xƣơng. Các
nhánh chi phối cho chân RCL thƣờng rất ngắn và trực tiếp.
- Loại II: DTK XOD nằm thấp xuống dƣới so với các chân RCL. Những
nhánh tận đến răng thƣờng về phía sau và kéo dài hơn, xiên hơn nhóm I (Hình 1.4).
- Loại III: DTK XOD cho một nhánh riêng đến RCL sau khi vừa đi qua lỗ
hàm dƣới, trong khi đó thân chính của DTK XOD ở vị trí dƣới hơn và liên lục đến
lỗ cằm (Hình 1.5).
Loại I
Loại II
Loại III
Hình 1. 5: Phân loại Thần kinh xƣơng ổ dƣới theo Carter và Keen (1971) “Nguồn: von Arx (2016)”[125]
Liu T (2009) đã mô tả hình thái và đƣờng đi của OHD trên phim toàn cảnh.
Đƣờng đi của ống này trên phim toàn cảnh có 4 dạng: đƣờng cong 12,75%, dạng
cong hình muỗng 29,25%, cong dạng elip 48,5%, dạng cung cong ngoặc 9,5%.
1.3.1.2. Đƣờng kính ống hàm dƣới
Dù khảo sát trên CBCT ở mặt phẳng thiết diện, Oliver Santos (2011)[89]
nhận thấy vẫn có 23% trƣờng hợp OHD không nhìn rõ thành ống nhƣng vẫn nhận
ra đƣợc cấu trúc OHD, 18% trƣờng hợp không nhìn thấy OHD.
Một số tác giả ghi nhận đƣờng kính OHD tại vị trí RCL thứ nhất. Đƣờng
kính này thay đổi từ 2 – 5 mm tùy theo các nghiên cứu tƣơng ứng với kích thƣớc
trung bình của DTK XOD từ 1,8 - 2,2 mm Kawai (2007) . Tuy nhiên vẫn có trƣờng
hợp OHD có đƣờng kính < 2 mm. Đƣờng kính OHD lớn nhất ở vùng cành ngang
XHD (vúng hậu hàm) và đƣờng kính nhỏ nhất ở vùng răng cối nhỏ [89].
1.3.1.3. Ống đôi ống hàm dƣới
Thuật ngữ bifid xuất phát từ nghĩa Latin là chẻ đôi thành hai phần hoặc hai
nhánh. OHD phân đôi xuất phát tại lỗ hàm và mỗi ống chứa một bó mạch DTK.
Tùy theo vị trí giải phẫu và đặc điểm mà chia thành các dạng ống đôi . Ống đôi
OHD hiện diện trong XHD với tỉ lệ thấp, thƣờng bị bỏ sót (không nhận ra) dù có thể
9
nhận ra cấu trúc này trên phim toàn cảnh thông thƣờng. Hình ảnh thiết diện trên
CBCT vuông góc bờ xƣơng ổ nhận ra OHD và sự phân chia của ống rõ nhất [63].
Nguồn gốc của ống đôi OHD
Chavez-Lomeli (1996) cho rằng trong quá trình phát triển phôi thai, ba nhánh
của DTK XOD phân bố cho các răng HD sẽ nối lại với nhau. OHD đƣợc hình thành
là kết quả của quá trình tăng trƣởng nhanh và hóa xƣơng bên trong màng, ở giai
đoạn tái tạo ở vùng cành đứng XHD trƣớc sinh. Lý thuyết này có thể giải thích sự
tồn tại của ống đôi hoặc ống ba OHD do sự kết nối chƣa hoàn toàn của ba DTK này.
Hình 1. 6: Hình tái cấu trúc có vẽ DTK: ống đôi và ống ba OHD “Nguồn: Mizbah (2012)” [77]
Tỉ lệ ống đôi OHD
Nortijé (1977) ghi nhận tỉ lệ rất thấp 0,9%. Geove và Lorton (1983) chỉ ghi
nhận đƣợc với tỉ lệ 0,08%. Langlais (1985) thì tỉ lệ này là 0,95% trong đó 33% xảy
ra ở nữ. Từ năm 1977 - 2003, có 6 bài báo ghi nhận tần suất xuất hiện của ống đôi
OHD thay đổi từ 0,08% - 8,3%. Tỉ lệ hiện diện ống đôi OHD khảo sát trên hình ảnh
ba chiều CT, CBCT cao hơn trong các nghiên cứu khảo sát trên phim toàn cảnh
thông thƣờng. CBCT có thể phát hiện những ống hẹp mà phim toàn cảnh không thể
ghi nhận đƣợc.
Hình 1. 7: Ống đôi ống hàm dƣới “Nguồn: Yi (2015)” [131]
10
1.3.2. Lỗ cằm
Lỗ cằm là một lỗ mở nằm ở mặt ngoài XHD, đánh dấu sự kết thúc của OHD
trong XHD và cho bó mạch thần kinh cằm đi ra mặt ngoài XHD. Đây là một trong
những vị trí gây khó khăn cho các phẫu thuật vì có nhiều biến thể về kích thƣớc,
hình dạng, vị trí và hƣớng mở của lỗ cằm.
Sách y khoa không thống nhất trong việc mô tả hình thái của lỗ cằm. Các
sách Giải phẫu học và X quang cung cấp các thông tin khác nhau liên quan đến các
đặc điểm hình thái của lỗ cằm; qua đó mô tả các khuynh hƣớng đặc điểm chủng tộc.
Trên X quang, lỗ cằm là vùng thấu quang hình tròn hoặc bầu dục nằm dƣới chóp
các răng cối nhỏ (RCN) HD hoặc chập lên vùng chóp. Ở mỗi bên của XHD, lỗ cằm
thƣờng xuất hiện là một cấu trúc đơn độc nhƣng đôi khi cũng có thay đổi về giải
phẫu - hiện diện lỗ cằm phụ.
Yosue và Brooks (1989) đã phân loại sự xuất hiện của lỗ cằm thành 4 loại:
Loại I: Loại liên tục trong đó ống cằm có nối với OHD; Loại II: Loại riêng biệt -
ống cằm cho thấy không có liên tục với OHD; Loại III: Loại khuyếch tán - có thể
nhìn thấy lỗ cằm nhƣng bờ không rõ, Loại IV: Loại không rõ - không nhìn thấy rõ
lỗ cằm trên X quang.[86]
Vị trí lỗ cằm thay đổi có liên quan đến tuổi. Ở trẻ em trƣớc khi mọc răng, lỗ
cằm hơi nằm gần với bờ xƣơng ổ; trong giai đoạn mọc răng, lỗ cằm nằm giữa bờ
xƣơng và dƣới XHD và ở ngƣời trƣởng thành còn răng, lỗ cằm nằm gần với bờ dƣới
XHD hơn. Ở ngƣời mất răng và tiêu xƣơng, lỗ cằm gần với bờ xƣơng ổ. Trong
trƣờng hợp tiêu xƣơng quá nhiều; lỗ cằm và phần nối với OHD nằm tại bờ xƣơng ổ,
tại đó DTK cằm từ lỗ cằm nằm gần hơn hoặc ở ngay bờ xƣơng ổ; trƣờng hợp tiêu
xƣơng trầm trọng, DTK cằm và phần cuối của DTK xƣơng ổ dƣới có thể đƣợc tìm
thấy ngay dƣới nƣớu.
1.3.2.1. Kích thƣớc
Neiva (2004) ghi nhận hình thái lỗ cằm trên 22 hộp sọ ngƣời Caucasian với
chiều cao trung bình là 3,5 ± 0,7 mm và chiều rộng trung bình là 3,6 ± 0,8 mm. Ở
ngƣời Thái, chiều rộng trung bình lỗ cằm đƣợc ghi nhận là 2,8 ± 0,7mm theo
11
Apinhasmi (2006). Tuy nhiên cũng có nghiên cứu ghi nhận đƣờng kính trƣớc sau
trung bình của lỗ cằm lên đến 5 mm.
1.3.2.2. Vị trí
Xác định vị trí lỗ cằm theo Tebo và Telford (1950) là phƣơng pháp thƣờng
đƣợc chọn nhất. Vị trí lỗ cằm theo chiều trƣớc sau đƣợc xác định qua các đƣờng
thẳng đi qua chóp của một răng hoặc nằm giữa hai răng. Gồm sáu vị trí:
vị trí 1: lỗ cằm nằm phía trƣớc RCN1;
vị trí 2: lỗ cằm nằm trên đƣờng thẳng đi qua trục RCN1;
vị trí 3: lỗ cằm nằm giữa hai RCN;
vị trí 4: lỗ cằm trên đƣờng thẳng đi qua trục RCN2;
vị trí 5: lỗ cằm nằm giữa RCN2 và RCL1,
vị trí 6: lỗ cằm trên đƣờng thẳng đi qua trục RCL1.
Hình 1. 8: Phân loại vị trí lỗ cằm theo Tebo và Telford (1950) “Nguồn: Chkoura (2013)”[21] và “Udhaya (2013)” [123]
Pyun (2013) chỉ phân vị trí lỗ cằm thành bốn loại:
Hình 1. 9: Phân loại vị trí lỗ cằm theo Pyun (2013) “Nguồn: Pyun (2013)”[99]
12
Một vài tác giả xác định vị trí lỗ cằm theo mốc mô mềm, Song (2007) ghi
nhận: lỗ cằm ở dƣới khóe mép (20,4 ± 3,9 mm) và nằm sau khóe mép (3,3 ± 2,9
mm), khoảng cách trung bình giữa khóe mép và lỗ cằm là 20,9 ± 3,8 mm.
1.3.2.3. Góc của ống cằm Solar (1994) nhận thấy ống cằm tạo với bề mặt vỏ XHD một góc từ 11o đến 77o. Ngoài ra, dựa trên sự hiện diện của vòng ngoặt trƣớc, Solar chia đƣờng đi ống
cằm thành hai dạng đơn giản là có hoặc không có vòng ngoặt trƣớc. Đồng thời cũng ghi nhận góc độ trung bình là 50o. Từ nghiên cứu trên 117 sọ ngƣời Negro, 114 sọ
ngƣời Caucasoid và 100 sọ ngƣời Maori, Kieser (2002) đã phân hƣớng của ống cằm
thành 4 nhóm: ra sau, ra trƣớc, vuông góc và nhiều lỗ mở (Hình 1.10).
Hình 1. 10: Giản đồ mô tả hƣớng của ống cằm theo Kieser (2002) “Nguồn: Kieser (2002)
A: lên trên; B: ra sau và lên trên; C: ra ngoài; D: ra trƣớc E: ra sau Hình 1. 11: Giản đồ mô tả 5 hƣớng của ống cằm theo Fabian (2007)
“Nguồn: Faibian (2007)” “Nguồn: Faibian (2007)”
1.3.3. Lỗ cằm phụ
Sự hiện diện của lỗ nhỏ ở vùng gần lỗ cằm cũng đƣợc quan tâm nhiều, tuy
nhiên hầu nhƣ các tác giả chƣa có một định nghĩa rõ ràng. Lỗ cằm phụ đƣợc xác
định khi có một lỗ khác nhỏ hơn lỗ cằm, chứa nhánh của DTK cằm ở mỗi bên
XHD. Lỗ cằm phụ thể hiện liên tục với OHD, quan sát đƣợc trong cành ngang
XHD; nếu có lỗ nằm ở mặt ngoài gần lỗ cằm nhƣng không liên tục với OHD thì
13
không phải là lỗ cằm phụ. Lỗ cằm phụ thƣờng chỉ có một lỗ, tuy nhiên cũng có thể
có từ một đến ba lỗ cằm phụ trên cùng một bên hàm.
Oliveira-Santos (2011) [88] cho rằng lỗ cằm đƣợc gọi là lỗ cằm đôi khi
đƣờng kính tối thiểu của lỗ cằm thêm bằng 1/2 đƣờng kính của lỗ cằm chính; lỗ
cằm đƣợc gọi là lỗ cằm phụ khi đƣờng kính tối thiểu <1/2 đƣờng kính lỗ cằm chính.
Hình 1. 12: Lỗ và ống cằm phụ liên tục với ống hàm dƣới “Nguồn: Han (2016)” [92] và “Naitoh (2009)“[82]
Sự hình thành những lỗ cằm phụ đƣợc cho là kết quả của sự phân nhánh sớm
thần kinh xƣơng ổ dƣới trƣớc khi thoát ra khỏi lỗ cằm trong suốt tuần thứ 12 của
thai kỳ. Tầm quan trọng của việc nhìn ra những thay đổi về giải phẫu trên hình ảnh
trong lúc khám và chẩn đoán trƣớc can thiệp, tránh làm tổn thƣơng bó mạch thần
kinh ở vùng này để không ảnh hƣởng trực tiếp lên thành công của việc điều trị.
Kulkani (2011) đã nhận ra đƣợc lỗ cằm phụ do bị biến chứng trong lúc phẫu thuật vì
không đánh giá đƣợc cấu trúc này khi khảo sát trên X quang toàn cảnh trƣớc phẫu
thuật. Do vậy, việc khảo sát cấu trúc giải phẫu này chỉ nên đƣợc đánh giá trên hình
ảnh CT hoặc CBCT.
1.3.3.1. Vị trí
Hầu hết, lỗ cằm phụ nằm phía dƣới lỗ cằm. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu
ghi nhận lỗ này nằm phía trên bên phải. Khi BN có lỗ cằm phụ nằm trên lỗ cằm,
trong trƣờng hợp XOR bị tiêu do mất răng làm cho bó mạch TK bị lộ sẽ gây khó
chịu khi BN mang hàm tháo lắp do áp lực đè nén lên cấu trúc này, hoặc khi bóc tách
vạt, lỗ cằm phụ có thể bị chấn thƣơng dù chƣa bộc lộ tới lỗ cằm [107]
14
Katakami (2008) ghi nhận lỗ cằm phụ xuất hiện xung quanh lỗ cằm ở tám vị
trí và ở ngƣời Nhật, lỗ cằm phụ có khuynh hƣớng nằm ở vị trí chóp RCL thứ nhất
HD và vùng phía sau hoặc phía dƣới lỗ cằm [51].
1.3.3.2. Kích thƣớc
Đƣờng kính của lỗ cằm phụ thƣờng < 1 mm. Nếu đƣờng kính >1mm có thể
gây ra biến chứng phẫu thuật ở vùng này.
1.3.4. Vòng ngoặt trƣớc
Định nghĩa
Hình 1. 13: Vòng ngoặt trƣớc a. Trên CBCT, b. Trên thi thể
“Nguồn: Al- Ani (2012)”[10] và “Hu (2007)”[40]
Sau khi cho nhánh tận là DTK răng cửa, nhánh chính của DTK XOD quặt
ngƣợc lại để đi ra lỗ cằm và vào mô mềm gọi là DTK cằm. Phần DTK XOD ở phía
trƣớc lỗ cằm và ngay sau khi phân nhánh DTK răng cửa đƣợc xem là vòng ngoặt
trƣớc của DTK XOD. Jalbout và Jabourian (2004) mô tả vòng ngoặt trƣớc là “một
sự mở rộng của DTK XOD về phía trƣớc lỗ cằm trƣớc khi ra khỏi ống hàm dƣới”.
Các phương pháp khảo sát vòng ngoặt trước
Một số tác giả đề nghị dùng cây thăm dò để nhận biết vòng ngoặt trƣớc trên
lâm sàng, tuy nhiên việc thăm dò nhƣ vậy sẽ không phân biệt đƣợc đó là vòng ngoặt
trƣớc hay ống cửa. Nhiều nghiên cứu đã cho rằng khảo sát bằng X quang thông
thƣờng khó nhìn thấy vòng ngoặt trƣớc. Trên phim quanh chóp ghi nhận đƣợc vòng
ngoặt trƣớc với tỉ lệ 54%, tuy nhiên khi khảo sát trên thi thể thì tỉ lệ này giảm xuống
chỉ còn 11% (Bavitz 1993). Mardinger (2000), tiến hành nghiên cứu tƣơng tự trên
46 mỗi bên XHD cho thấy rằng: không có sự tƣơng quan giữa hình ảnh vòng ngoặt
trƣớc trên phim quanh chóp với trên thi thể: 70% trƣờng hợp đƣợc chẩn đoán có
15
vòng ngoặt trƣớc trên phim quanh chóp, thì có 40% trƣờng hợp không nhìn thấy đặc
điểm này trên thi thể.
Trên X quang toàn cảnh, các nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ vòng ngoặt trƣớc trên
X quang này cũng thấp; Yosue và Brooks (1989) ghi nhận đƣợc 21%. Misch và
Crawford (1990) ghi nhận 12% trƣờng hợp trong số 324 phim toàn cảnh.
Arzourman (1993) ghi nhận cấu trúc này trên toàn cảnh là 12% và Kuzmanovic
(2002) là 27%. Kuzmanovic (2002) cũng đã ghi nhận rằng 62% nhìn thấy đƣợc
vòng ngoặt trƣớc trên thi thể nhƣng không nhìn thấy trên phim toàn cảnh. Jacob
(2004) khảo sát 545 phim toàn cảnh, ghi nhận đƣợc 11% có vòng ngoặt trƣớc trong
đó nhìn thấy rõ chỉ có 3%, Hạn chế lớn của phim toàn cảnh là có thể có dƣơng tính
giả. Việc khó nhìn thấy vòng ngoặt trƣớc có thể do chất lƣợng hình ảnh trên phim
toàn cảnh, do chất lƣợng xƣơng, khó phân biệt với cấu trúc bè xƣơng. Ngoài ra, việc
nhìn thấy vòng ngoặt trƣớc giảm theo tuổi có thể do: tuổi càng tăng thì giảm canxi
hóa vỏ xƣơng, xƣơng thay đổi về số lƣợng và chất lƣợng nhƣng chậm tái tạo. Tuy
nhiên, trong nghiên cứu của Ngeow (2009) cho thấy tỉ lệ nhìn thấy vòng ngoặt trƣớc
cao hơn nhiều: 40,2%, điều này có thể do nghiên cứu này đã sử dụng máy toàn cảnh
thế hệ mới có độ phân giải cao hơn nên dễ nhận ra cấu trúc này. Đồng thời, tác giả
này cũng kết luận rằng: X quang toàn cảnh không thích hợp cho lập kế hoạch điều
trị đặt Implant ở vùng cằm và cần có kỹ thuật hình ảnh khác thích hợp hơn.
Trong những năm gần đây, dùng CT với phần mềm nha khoa chuyên dùng
đã giúp các nhà lâm sàng đánh giá đƣợc vòng ngoặt trƣớc. Kết quả khảo sát vòng
ngoặt trƣớc trên CT và CBCT thì tƣơng tự nhau.
Tỉ lệ vòng ngoặt trước
Tỷ lệ hiện diên của vòng ngoặt trƣớc khá khác nhau trong y văn thay đổi từ 0
đến 88% ở các nƣớc khác nhau. Tỉ lệ cao nhất 88% ở ngƣời Caucasia (Neiva 2004),
84% ở ngƣời Iran (Parnia 2012), 83,1% ở ngƣời Trung quốc (Li 2013), 71% ở
ngƣời Nhật (Uchida 2009).
Chiều dài vòng ngoặt trước
Chiều dài trung bình của vòng ngoặt trƣớc thay đổi từ 0,5 mm – 10 mm
(Kuzmanovic 2002). Chiều dài vòng ngoặt trƣớc dài nhất trong y văn là 11 mm
16
Neiva (2004). Nguyên nhân của sự khác biệt này là do sự thay đổi về hình học,
phƣơng pháp đo, thiếu các định nghĩa rõ ràng và tiêu chuẩn để đánh giá đặc điểm
vòng ngoặt trƣớc. Ngƣời lớn tuổi, nữ thì chiều dài vòng ngoặt trƣớc ít hơn.
1.3.5. Ống cửa hàm dƣới
1.3.5.1. Định nghĩa
Ống cửa hàm dƣới (OC) đƣợc mô tả là sự liên tục của OHD và chứa nhánh
của DTK XOD. Vì cấu trúc này nằm ở vị trí phía trƣớc lỗ cằm nên đƣợc gọi tên
tƣơng ứng là ống cửa HD. Ống cửa HD đƣợc xác định khi thấy một vùng thấu
quang bao quanh bởi viền cản quang nằm trong vùng trƣớc XHD. Sự hiện diện của
cấu trúc giải phẫu bình thƣờng này đã đƣợc lƣu ý trong các nghiên cứu giải phẫu
mặc dù nhiều sách giáo khoa và các nghiên cứu không tiếp tục quan tâm đến sự tồn
tại của cấu trúc này.
Olivier (1928) là ngƣời đầu tiên khẳng định DTK răng cửa là nhánh của
DTK XOD với đƣờng đi trong xƣơng từ phía lỗ cằm. Sau những thất bại trong can
thiệp phẫu thuật ở vùng trƣớc XHD, nhiều nghiên cứu đã thực hiện để tập trung
quan sát ống răng cửa trên phim toàn cảnh và trên CT [43], [45].
Hình 1. 14: Ống cửa hàm dƣới
“Nguồn: Raiz (2014) Int J Dent” [100]
Rất nhiều nghiên cứu quan tâm về thất bại trong tích hợp xƣơng sau đặt
implant ở vùng này, trong khi đó những nghiên cứu về thất bại khi phải lấy bỏ
17
Implant do chấn thƣơng DTK thì hiếm. Nhiều tác giả cho rằng kiểu đau DTK có thể
xảy ra sau đặt Implant vùng trƣớc XHD do bị thủng ống cửa HD làm tổn thƣơng
DTK và ống cửa HD bị thủng kèm tổn thƣơng DTK răng cửa đƣợc xem là biến
chứng của phẫu thuật Implant ở vùng trƣớc XHD.
1.3.5.2. Tỉ lệ nhìn thấy ống cửa
Năm 2004, khi khảo sát trên phim toàn cảnh, Jacob (2004) ghi nhận đƣợc tỉ
lệ nhìn thấy ống cửa thấp hơn các nghiên cứu khác: 15% trong đó chỉ có 1% là nhìn
thấy rõ. Tỉ lệ này thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu thử nghiệm khảo sát trên thi
thể (11/22 trƣờng hợp). Điều này có thể do ống cửa có đƣờng kính nhỏ, khó nhìn
thấy thành ống và khi chụp phải chỉnh tƣ thế cằm sao cho thấp hơn mặt phẳng Franfort từ 5-80 (Jacob 2004). Pires (2009) [96] khảo sát ống cửa trên CBCT và
phim toàn cảnh, cũng đã ghi nhận tỉ lệ nhìn thấy ống này trên CBCT lớn hơn rất
nhiều (83%) so với X quang toàn cảnh (11%).
Makris (2010) đã khảo sát trên CBCT, khảo sát trên hình ảnh thiết diện liên
tục với mỗi lát cắt cách nhau 1 mm để nhận ra và xác định vị trí của ống cửa, cho
thấy có 83,5% (167 trƣờng hợp) nhìn thấy rõ ống cửa HD, 7,5% nhìn thấy đƣợc, 5%
khó nhìn thấy và 4% là không nhìn thấy. Kết quả này tƣơng đồng với nghiên cứu
của Tepper (2001) và Jacobs (2002) với tỉ lệ nhìn thấy OC là 94%. Tuy nhiên so với
các nghiên cứu giải phẫu thì tỉ lệ này vẫn thấp hơn.
1.3.5.3. Đƣờng kính
Đƣờng kính trung bình thay đổi từ 0,4 × 0,4 mm đến 4,6 × 3,2 mm (Pires
2009). Uchida (2009) [122] khảo sát trên thi thể và CBCT, ghi nhận đƣờng kính
ống cửa HD có trƣờng hợp > 5 mm và đƣờng kính ống cửa HD lớn nhất là 6,6 mm.
Pommer (2008) [97] đã xác định vị trí và khoảng cách của ống răng của HD
so với chóp răng, vỏ xƣơng mặt ngoài và so với bờ dƣới XHD để định bề dày
xƣơng vùng cằm an toàn cho phẫu thuật lấy xƣơng vùng này. Kết quả cho thấy ống
răng cửa cách chóp răng cối nhỏ thứ nhất là 5,6 ± 2,4 mm, răng nanh là 5,2 ± 2,4
mm, răng cửa bên là 6,6 ± 2,4 mm và răng cửa giữa là 5,3 ± 2,4 mm.
18
Hình 1. 15: Xác định vùng an toàn để lấy xƣơng cho vùng cằm “Nguồn: Pommer (2008)”, [97]
Al-Ani (2012)[10] khảo sát trên CBCT ở ngƣời Châu Á đã nhìn thấy ống cửa
HD ở tất cả các trƣờng hợp (100%) và cũng xác định khoảng cách trung bình từ ống
cửa đến bờ dƣới XHD ở ngƣời Châu Á là 9,9 ± 2,5 mm và thấy ống cửa HD nằm
gần mặt ngoài (hơn mặt trong XHD), có khuynh hƣớng nghiêng xuống dƣới về phía
bờ dƣới XHD vùng gần lỗ cằm. Xu (2015)[130] cũng đã xác định đƣợc vùng an
toàn cho lấy xƣơng vùng cằm ở ngƣời Trung Quốc.
1.3.6. Lỗ lƣỡi
1.3.6.1. Định nghĩa
Lỗ lƣỡi là một lỗ mở nhỏ trên vỏ xƣơng mặt trong XHD, có hình tròn hay
bầu dục. Lỗ lƣỡi nằm ở vùng trƣớc XHD, là nơi các mạch máu từ vùng sàn miệng
đi vào XHD. Tác giả đầu tiên chứng minh có cấu trúc giải phẫu này là Bertelli và
đến 1937 là Ennis. Sau Ennis, đã có nhiều tác giả quan tâm đến lỗ này, trong số đó
là McDonnell (1994) lƣu ý sự hiện diện của lỗ này có chứa nhánh của ĐM dƣới
lƣỡi. Các lỗ này có tên khác nhau theo từng tác giả: ban đầu đƣợc gọi là lỗ không
tên. Suzuki và Sakai (1957), McDonnell (1994) gọi là lỗ lƣỡi giữa, Gahleitner
(2001) gọi là ống mạch máu lƣỡi, Jacobs (2002) gọi là lỗ lƣỡi và Yoshida (2005)
gọi là lỗ gai cằm và lỗ lƣỡi. Các nghiên cứu gần đây khảo sát đồng thời trên thi thể
và trên hình ảnh X quang để xác định cấu trúc này. Lỗ lƣỡi đƣợc phân loại theo vị
trí gai cằm và đƣợc cho rằng lỗ gai cằm trên có liên quan đến ĐM, tĩnh mạch và
DTK lƣỡi, lỗ gai cằm dƣới có chứa một vài nhánh của ĐM, tĩnh mạch dƣới lƣỡi, đôi
lúc là mạch máu của ĐM dƣới cằm và các nhánh của cơ hàm móng [16].
Trên X quang, lỗ lƣỡi đi cùng với ống lƣỡi với đƣờng cản quang rõ. Hầu hết
các nghiên cứu đều khảo sát tần suất, vị trí, kích thƣớc của lỗ lƣỡi, góc độ giữa các
19
ống trên XHD khô. Có nghiên cứu khảo sát trên thi thể để đánh giá các nhánh ĐM
từ lỗ lƣỡi đi vào vùng giữa XHD
Hình 1. 16: Lỗ lƣỡi giữa trên mặt phẳng đứng ngang “Nguồn: von Arx (2011)” [127].
1.3.6.2. Phân loại
Trên hình ảnh CBCT, phân loại lỗ lƣỡi dựa vào đƣờng giữa XHD: Nằm ngay
đƣờng giữa XHD: lỗ lƣỡi giữa. Xa đƣờng giữa: lỗ lƣỡi bên.
Lỗ lưỡi giữa: Dựa vào vị trí gai cằm phân thành lỗ lƣỡi giữa gai cằm trên, lỗ
gai cằm dƣới và lỗ ngay gai cằm (Hình 1.17).
Lỗ lưỡi bên: Lỗ lƣỡi bên vùng II: lỗ lƣỡi nằm ở vùng răng cửa – răng nanh
Lỗ lƣỡi bên vùng III: lỗ lƣỡi nằm trong vùng từ phía xa răng nanh đến phía xa răng
cối lớn thứ ba HD (Hình 1.18)
1.3.6.1. Ống lƣỡi
Ống lƣỡi thể hiện là một dải thấu quang nằm giữa hai đƣờng cản quang trên
hình ảnh CBCT ở lát cắt thiết diện và trên mặt phẳng ngang
Hình 1. 17: Lỗ lƣỡi giữa: lỗ gai cằm trên và lỗ gai cằm dƣới “Nguồn: Kawai (2007)”[54]
20
Hình 1. 18: Lỗ lƣỡi bên trên mặt phẳng ngang “Nguồn: von Arx (2011)” 7Chiều hướng của ống lưỡi trong xương hàm
Hƣớng chung của ống lƣỡi là đi về phía mặt ngoài XHD, nhƣng đi hƣớng lên
trên, xuống dƣới, sang trái hay phải là tùy vào vị trí của lỗ mở ở mặt trong XHD
Hình 1. 19: Chiều hƣớng ống lƣỡi (a) Hƣớng đứng, (b) Hƣớng ngang. (c, d) Hƣớng nghiêng. “Nguồn: He (2016)” [38]
1.3.7. Các kỹ thuật hình ảnh khảo sát xƣơng hàm dƣới
Hình ảnh quanh chóp là một công cụ tốt để xác định lỗ cằm không chỉ vì lƣợng tia thấp,
1.3.7.1. X Quang quanh chóp
độ phóng đại giới hạn mà còn đƣợc dùng để xác định tƣơng quan giữa chiều cao
xƣơng ổ và răng kế cận. Trên phim quanh chóp chụp phân giác có thể thấy đƣợc lỗ
lƣỡi giữa với hình ảnh là một hình tròn cản quang nhỏ có đƣờng viền cản quang.
Điểu kiện để thấy đƣợc lỗ lƣỡi là chùm tia phải song song với hƣớng đi của ống
lƣỡi, đồng nghĩa với việc thay đổi góc độ đầu cone sẽ làm hình ảnh lỗ lƣỡi biến mất
và không đánh giá đƣợc lỗ lƣỡi bên. Đối với lỗ cằm, sự biến dạng có thể xảy ra do
gập góc và có thể đƣa đến không nhìn thấy lỗ cằm, khi lỗ cằm nằm dƣới chóp thì
khó nhìn thấy đƣợc trên phim và nếu XHD mỏng sẽ gây khó khăn trong việc xác
định lỗ cằm do thiếu độ tƣơng phản.
21
1.3.7.2. X quang toàn cảnh
Phim toàn cảnh giúp khảo sát bao quát về hai hàm cùng các mốc cấu trúc
giải phẫu. Kỹ thuật chụp đơn giản, giá thành thấp. Việc nhận ra cấu trúc OHD và lỗ
cằm rất tốt, tuy nhiên đối với các cấu trúc nhỏ ở vùng cằm: vòng ngoặt trƣớc, lỗ
lƣỡi, lỗ cằm phụ, ống cửa - hình ảnh bị biến dạng theo chiều ngang (chiều gần xa)
nhiều nhất nên dễ bị bỏ sót và khó đo đạc.
1.3.7.3. Cắt lớp điện toán CT
Chụp cắt lớp điện toán có nhiều thuận lợi hơn X quang quy ƣớc vì cung cấp
hình ảnh của các lát cắt mỏng rõ ràng và chính xác ở nhiều mặt phẳng mà không bị
trùng lắp. Có thể quan sát cấu trúc trên nhiều lát cắt khác nhau. Tuy nhiên thời gian
chụp còn dài, liều tia quá cao, trang thiết bị đắt tiền là nhƣợc điểm của kỹ thuật này.
1.3.7.4. Cắt lớp điện toán chùm tia hình nón [129]
- Kỹ thuật của Cắt lớp điện toán chùm tia hình nón (CBCT)
Cắt lớp điện toán là đỉnh cao của tiến bộ chẩn đoán hình ảnh. Đƣợc sử dụng
từ năm 1982, CBCT đã thay đổi cách tiếp cận về khảo sát cơ thể ngƣời và tạo dựng
hình ảnh từ hai chiều sang ba chiều.
Nhƣ tên gọi, chùm tia của CBCT là chùm tia hình nón khác với chùm tia của
kỹ thuật CT xoắn ốc Y khoa là chùm tia hình rẽ quạt (Hình 1.20). CBCT sử dụng
cảm biến bảng là một mặt phẳng, khác với cảm biến theo dạng đƣờng thẳng nhƣ
CT. Cảm biến hai chiều kết hợp với chùm tia dạng hình nón cùng các thuật toán đã
tạo nên chất lƣợng hình ảnh vƣợt trội của CBCT.
- Ƣu điểm của CBCT trong nha khoa
Giảm lượng tia đáng kể, Thời gian quét nhanh
Thiết bị CBCT làm giảm lƣợng tia lên cơ thể và có chi phí thấp hơn chụp CT
thông thƣờng. CBCT cung cấp hình ảnh có chất lƣợng cao vì vậy phù hợp cho sự
tạo ảnh cấu trúc xƣơng ở vùng sọ mặt. Việc sử dụng công nghệ CBCT trong thực
22
Hình 1. 20: Chùm tia CBCT (trái) và chùm tia CT hình rẽ quạt (phải) “Nguồn: Scarfe (2008)” [112] hành nha khoa lâm sàng đem lại nhiều thuận lợi cho chụp phim vùng sọ mặt.Vì
CBCT thu đƣợc tất cả các hình chụp trong một vòng quay đơn nên thời gian quét
ngắn hơn dƣới 20 giây. CT cần nhiều vòng xoay để thu thập toàn bộ hình ảnh của
vật nên thời gian dài hơn. Thời gian quét có thể so sánh bằng với thời gian chụp
toàn cảnh. Điều này giúp giảm tạo ảnh ảo do bệnh nhân cử động trong lúc chụp.
Tuy nhiên thời gian máy tính thiết lập lại dữ liệu thì lâu hơn tùy thuộc vào quang
trƣờng, số lƣợng hình ảnh thu đƣợc, độ phân giải và thuật toán tái cấu trúc.
Giới hạn chùm tia, độ phân giải cao, liều tia thấp
Sự chuẩn hóa chùm tia đầu tiên của CBCT cho phép giới hạn nguồn tia đến
vùng cần chụp. Do vậy lựa chọn đƣợc quang trƣờng thích hợp cho từng trƣờng hợp
cụ thể và vùng cần khảo sát. Mặc dù tính năng này không hiện diện trong tất cả các
hệ thống CBCT nhƣng chức năng này rất đáng đƣợc mong đợi. Các nhà nghiên cứu
trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh đánh giá CBCT rất an toàn cho bệnh nhân, thời
gian chụp nhanh hơn, liều phóng xạ thấp hơn so với máy CT nhƣng hình ảnh có
phân giải cao hơn. Độ phân giải cao có nghĩa là chất lƣợng hình ảnh đƣợc cải thiện.
Độ phân giải của CBCT dƣới 1 mm: CBCT cho kích thƣớc điểm ảnh từ 0,125 đến
0.4 mm, rất phù hợp với ứng dụng ở vùng hàm mặt. CBCT có liều tia cao hơn các
loại phim chụp hai chiều trong nha khoa, nhƣng lợi ích chẩn đoán cao hơn. Tuy
nhiên, khi so sánh với CT thông thƣờng cho thấy lƣợng tia giảm từ 51% - 96 %.
Một ƣu điểm nữa, hệ thống CBCT tái tạo hình ảnh chỉ trong vài giây, máy có thể
23
tạo hình ảnh theo ba mặt phẳng chuẩn: mặt phẳng ngang, mặt phẳng đứng ngang,
mặt phẳng đứng dọc và hình khối ba chiều. CBCT đƣợc xem là công cụ rất có giá
trị, ghi hình chính xác vùng sọ mặt. Hình ảnh không bị phóng đại, biến dạng, trùng
chập với hình ảnh các cấu trúc khác, là công cụ hữu dụng cho các can thiệp phẫu
thuật trong xƣơng, cho lập kế hoạch điều trị cấy ghép implant nhờ CBCT giúp nhận
ra nhiều cấu trúc giải phẫu nhỏ của XHD nhƣ đặc điểm vòng ngoặt trƣớc, lỗ lƣỡi,
ống lƣỡi, ống cửa hàm dƣới, lỗ cằm phụ, ống đôi….
1.4. Tổng quan về giải phẫu động mạch
1.4.1. Vị trí, đƣờng đi của động mạch cảnh ngoài
Động mạch (ĐM) cảnh ngoài có nguồn gốc từ ĐM cảnh chung, hầu hết các
nghiên cứu cho thấy ĐM cảnh ngoài xuất phát ở ngang mức bờ trên sụn giáp (hình
1.21). Al-Rafiah (2011) ghi nhận tỉ lệ này là 48,3%, trong khi đó L.V.Cƣờng (2012)
chỉ ghi nhận 2,9% trƣờng hợp. Nguyên ủy của ĐM cảnh ngoài ngƣởi Việt thƣờng ở
giữa bờ trên sụn giáp và bờ dƣới xƣơng móng (90,1%)[2]. Hiếm hơn, nguyên ủy
của ĐM cảnh ngoài xuất phát trễ ở ngang mức với sừng lớn xƣơng móng (6,8%),
25% trƣờng hợp xuất phát ở bờ dƣới xƣơng móng [79]. ĐM cảnh ngoài đi thẳng lên
trên, tƣơng ứng với đƣờng thẳng nối từ sừng trên sụn giáp đến bình tai, đi qua phía
sau góc hàm của XHD.
Tại nguyên ủy, ĐM cảnh ngoài nằm phía trƣớc và trong so với tĩnh mạch
PD: Bụng sau cơ nhị thân; H: xƣơng móng,; T: bờ trên sụn giáp; ST: cơ ức đòn chũm; SP:
(TM) cảnh trong. Đi lên sọ, ĐM nằm phía sau bụng sau cơ nhị thân và cơ trâm móng.
Hình 1. 21: Động mạch cảnh chung phân nhánh (A) phân nhánh tại xƣơng móng; (B) giữa xƣơng móng và bờ trên sụn giáp.
“Nguồn: Deshpande, 2015” [25]
24
Tuy nhiên, ĐM có thể nằm giữa hai cơ hoặc đi phía trƣớc hai cơ này. Tại đây, ĐM
nằm phía sau góc hàm XHD và sâu hơn so với tuyến mang tai. Sau đó, ĐM đi
hƣớng ra ngoài nằm nông hơn, xuyên qua tuyến mang tai và liên quan với TM sau
hàm và TM cổ XHD. Ở đoạn phía sau XHD, trong tuyến mang tai, DTK mặt bắt
chéo ĐM. Trong tam giác cảnh, ĐM cảnh ngoài đƣợc cơ bám da cổ, mạc cổ, bờ
trƣớc cơ ức đòn chũm che phủ. Ở đoạn phía dƣới cơ nhị thân và cơ trâm móng, TM
lƣỡi, TM mặt và DTK hạ thiệt đi phía ngoài so với ĐM cảnh ngoài, ở đoạn phía trên
hai cơ này, ĐM cảnh ngoài nằm sâu hơn, ở giữa tuyến mang tai, TM sau hàm và
DTK mặt bắt chéo. ĐM cảnh ngoài cung cấp máu cho cổ, hầu, lƣỡi, ổ miệng, mặt,
vùng thái dƣơng, mũi, phần lớn da đầu và màng não.
1.4.2. Phân nhánh của động mạch cảnh ngoài
ĐM cảnh ngoài thƣờng cho sáu nhánh bên và hai nhánh tận theo thứ tự sau:
ĐM giáp trên, ĐM hầu lên, ĐM lƣỡi, ĐM mặt, ĐM chẩm, ĐM tai sau ĐM thái
dƣơng nông và ĐM hàm. ĐM cơ ức đòn chũm có thể là một nhánh riêng biệt xuất
phát từ ĐM cảnh ngoài (Hình 1.22) [1].
Hình 1. 22: Các nhánh bên của ĐM cảnh ngoài Nguồn: von Arx (2018)[128]
25
1.4.2.1. Động mạch giáp trên
ĐM giáp trên thƣờng đƣợc xem là nhánh đầu tiên của ĐM cảnh ngoài. ĐM
này đƣợc dùng nhƣ là điểm mốc phẫu thuật phân biệt ĐM cảnh trong và ĐM cảnh
ngoài khi không có các nhánh bình thƣờng xuất phát từ chỗ phân nhánh hay gần chỗ
phân nhánh ĐM cảnh chung. Những thay đổi về vị trí xuất phát của ĐM giáp trên từ
ĐM cảnh có thể gây sự nhầm lẫn trong lúc phẫu thuật. Khi ĐM cảnh chung phân
nhánh ở dƣới thấp ngay bờ sụn giáp thì ĐM giáp trên có khuynh hƣớng xuất phát từ
ĐM cảnh ngoài. Ngƣợc lại khi ĐM cảnh chung phân nhánh cao thì ĐM giáp trên có
khuynh hƣớng xuất phát từ ĐM cảnh chung. Vị trí xuất phát của ĐM giáp trên theo
ba kiểu: xuất phát từ ĐM cảnh chung, từ ĐM cảnh ngoài (một mình hoặc có thân
chung) hay từ chỗ phân nhánh ĐM cảnh chung (Hình 1.23) .
Hình 1. 23: Xuất phát của ĐM giáp trên (A) Từ ĐM cảnh ngoài; (B) Từ phân nhánh ĐM cảnh; (C) Từ ĐM cảnh chung “Nguồn: Ozgur, (2008)” [91]
1.4.2.2. Động mạch mặt
Theo y văn, ĐM mặt thƣờng xuất phát cách chỗ phân nhánh ĐM cảnh 5–10
mm, khoảng cách này thay đổi từ 15 - 35 mm. Tuy nhiên, cũng có trƣờng hợp ĐM
xuất phát từ thân chung. Sự hiện diện của thân chung lƣỡi mặt tại vị trí của ĐM lƣỡi
26
dễ gây nhầm lẫn giữa ĐM lƣỡi với thân chung ĐM. Các biến thể khác của ĐM mặt
cũng đã đƣợc y văn mô tả. Khi không có ĐM mặt thì ĐM mắt, ĐM hàm, ĐM mặt
ngang sẽ thay thế để cấp máu vùng mặt. Trong trƣờng hợp thiếu ĐM cảnh ngoài thì
ĐM mặt có thể xuất phát từ ĐM cảnh trong hoặc từ ĐM cảnh chung. Ngoài ra, ĐM
mặt xuất phát cao trong tuyến giáp ngay phía sau cành đứng XHD hoặc ngay bên
dƣới ĐM hàm trong tuyến mang tai cũng đã đƣợc Mangalgiri (2015)[73] ghi nhận.
Những thay đổi này có thể gây biến chứng cho phẫu thuật.
Đƣờng đi: ĐM đi ngoằn ngoèo, hƣớng lên trên để đến XHD, bắt chéo cành
ngang XHD ở vị trí góc trƣớc cơ cắn. ĐM mặt tiếp tục đi chéo lên trên, hƣớng đến
góc trong của mắt, nơi ĐM mặt nối với nhánh mũi sau của ĐM mắt. Đƣờng đi ĐM
mặt gồm: đoạn cổ và đoạn mặt. Đoạn cổ: ĐM nằm nông trong tam giác cảnh; ngoại
trừ tại nguyên ủy, ĐM mặt có thể bị cơ ức đòn chũm che phủ. ĐM nằm trên cơ khít
hầu giữa và cơ khít hầu trên, nhƣng nằm dƣới bụng sau cơ nhị thân, cơ trâm móng
và đôi khi là DTK hạ thiệt. Khi ĐM vào tam giác dƣới hàm, ĐM vòng ra ngoài, bắt
chéo cơ trâm móng và bụng sau cơ nhị thân. Sau đó, quặt ngƣợc xuống dƣới, vòng
qua bờ dƣới XHD để vào vùng mặt ở vị trí góc trƣớc cơ cắn. Tại vị trí bắt chéo với
bờ dƣới XHD, ĐM mặt ấn lên XHD tạo thành một khuyết/rãnh. Đoạn mặt: ban đầu,
ĐM mặt nằm dƣới cơ bám da cổ, phía trƣớc và bắt chéo nhánh hàm dƣới DTK mặt.
Sau đó, ĐM đi ngoằn ngoèo từ góc trƣớc của cơ cắn đến góc miệng. Trên đƣờng đi,
ĐM mặt nằm sâu phía sau cơ gò má lớn và cơ gò má bé, nằm trên XHD, cơ mút và
lớp mỡ ở vùng má. ĐM mặt tiếp tục đi lên, nằm phía trƣớc hay phía sau cơ nâng
môi trên, nằm trên cơ nâng góc miệng và nhánh dƣới ổ mắt của DTK hàm trên. ĐM
mặt tận cùng bằng nhánh ĐM góc. Các nhánh của ĐM mặt có thể chia thành hai
nhóm: nhóm cổ và nhóm mặt. Nhóm cổ gồm ĐM khẩu cái lên, nhánh hạnh nhân
khẩu cái, nhánh tuyến, ĐM dƣới cằm. Nhóm mặt gồm ĐM môi dƣới, ĐM môi trên,
nhánh mũi ngoài, ĐM góc, các nhánh cơ (Hình 1.24 và 1.25).
ĐM môi trên
ĐM môi dưới
ĐM mặt ĐM dưới cằm
ĐM chẩm
DTK hạ thiệt
27
ĐM Mặt
Hình 1. 24: Động mạch mặt “Mẫu nghiên cứu thi thể 2” và von Arx (2018)[128]
ĐM lưng mũi ĐM góc ĐM cánh mũi trên ĐM mũi bên
ĐM cánh mũi dưới
ĐM mặt
Hình 1. 25: Các nhánh của ĐM mặt
“Nguồn: Loukas (2008)[69] và von Arx (2018) [128]
1.4.2.1. Động mạch dƣới cằm
Đây là nhánh lớn nhất trong các nhánh cổ của ĐM mặt. ĐM dƣới cằm xuất
phát ngay phía trên tuyến dƣới hàm, dƣới bờ dƣới XHD gần mặt trong góc hàm. Từ
đó, ĐM chạy đến rãnh sau của tuyến dƣới hàm và ra phía trƣớc, ĐM chạy nông trên
28
bề mặt cơ hàm móng dọc, theo bờ dƣới XHD và nằm sâu dƣới bụng trƣớc cơ nhị
thân. Khi tiếp xúc màng xƣơng vùng cằm, ĐM dƣới cằm ngoặt lên trên và chia
thành các nhánh bề mặt và nhánh sâu: nhánh bề mặt chạy trên cơ nâng môi dƣới và
thông nối với các nhánh của ĐM môi dƣới, nhánh sâu chạy sâu dƣới cơ nâng môi
dƣới, cấp máu cho môi và thông nối với các ĐM môi dƣới và ĐM cằm (Hình 1.26).
Hình 1. 26: Động mạch dƣới cằm “Nguồn: Kim (2012)” [60]
Khoảng cách theo chiều đứng tối thiểu từ ĐM dƣới cằm đến bờ dƣới XHD là
5,9 mm (tại vùng răng khôn) và khoảng cách tối đa là 7,8 mm tại vùng RCL thứ hai
HD. Tuy nhiên, khoảng cách này giảm dần khi ĐM đi về phía trƣớc. Khoảng cách
ngang tối thiểu giữa ĐM dƣới cằm và mặt trong XHD là 1,8 mm (tại vùng răng
khôn) và khoảng cách tối đa là 2,8 mm tại vùng RCN thứ nhất. Càng ra trƣớc thì
ĐM dƣới cằm cách xa mặt trong XHD (khoảng cách này tăng dần).
Hình 1. 27: Đƣờng đi của ĐM dƣới cằm “Nguồn: Kim (2012) )” [60]
29
Nhánh xuyên cơ hàm móng
Trên đƣờng đi, ĐM có thể cho nhánh xuyên qua cơ hàm móng để đến cấp
máu cho vùng sàn miệng và thông nối với ĐM dƣới lƣỡi, tỉ lệ tƣơng đối cao: 54% -
60%. Vị trí xuất hiện nhánh ĐM này có thể ở tƣơng ứng vùng RCL thứ nhất
(28,5%), giữa vùng răng cửa - nanh (14,2%), giữa hai răng cối nhỏ (14,2%) và ở
vùng RCL thứ hai HD (14,2%) và có một số ĐM đi sâu vào trong cơ hàm móng ở
vùng giữa răng nanh – RCN thứ nhất, giữa RCL thứ nhất và RCL thứ hai, ngay tại
vùng RCN thứ nhất và RCL thứ hai [32] (Hình 1.28).
Hình 1. 28: Vị trí nhánh xuyên cơ hàm móng “Nguồn: Otonari-Yamamoto (2011)” [90]
Hwang (2005) lại thấy nhánh xuyên cơ hàm móng này thƣờng nằm giữa
điểm Gonion và Meton trên XHD. Mardinger (2007) cho rằng có nhiều mạch máu
hiện diện ở vùng quanh HD từ răng nanh đến RCL thứ hai và hầu hết các mạch máu
trong vùng trƣớc XHD đều nằm phía trên của cơ hàm móng, trong khi đa số các
mạch máu ở vùng sau XHD đều nằm phía dƣới của cơ hàm móng. Nhiều tác giả đều
đồng ý rằng ĐM dƣới cằm là một cấu trúc giải phẫu quan trọng đặc biệt là nhánh
xuyên cơ hàm móng và đặc điểm này đƣợc xem là một trong những nguy cơ gây ra
chảy máu đe dọa tính mạng ngƣời bệnh trong lúc phẫu thuật đặt Implant ở vùng
trƣớc XHD. Ngoài ra, sự bất thƣờng của ĐM dƣới cằm cũng cần đƣợc lƣu ý khi tạo
vạt xoay vùng dƣới cằm cho tái tạo vùng đầu cổ và trong lúc phẫu thuật tuyến dƣới
hàm qua đƣờng sau tai [74].
1.4.5 Động mạch lƣỡi
Động mạch lƣỡi xuất phát từ mặt trƣớc của ĐM cảnh ngoài, ngang mức sừng
lớn xƣơng móng (giữa ĐM giáp trên và ĐM mặt) cách gốc ĐM giáp trên từ 10 – 15
30
mm. Khoảng cách từ phân nhánh ĐM cảnh chung đến gốc của ĐM lƣỡi trung bình
là 21,3 mm, ngắn nhất là 5 mm. Homze (1997) cho rằng đƣờng đi này thƣờng thấp
hơn vị trí mô tả kinh điển và vị trí này thích hợp để thắt ĐM lƣỡi nếu có chảy máu
trong miệng mà không tìm đƣợc vị trí.
Mô tả đại thể, có thể chia ĐM lƣỡi thành hai đoạn: Đoạn thứ nhất (đoạn
chếch): ĐM đi nông, nằm trong tam giác cảnh, đƣợc mạc sâu và cơ bám da cổ che
phủ. ĐM lƣỡi đi lên, vòng lên trên sừng lớn xƣơng móng. Sau đó, tiếp tục đi hƣớng
ra trƣớc để đến bờ sau cơ móng lƣỡi. DTK hạ thiệt, bụng sau cơ nhị thân và cơ trâm
móng che phủ đoạn thứ nhất của ĐM lƣỡi. Ngƣợc lại, ĐM nằm trên cơ khít hầu
giữa và nhánh trong DTK thanh quản trên. Đoạn thứ hai đi ngang, dọc theo bờ trên
của xƣơng móng, phía sau cơ móng lƣỡi. ĐM nằm trên cơ khít hầu giữa. Sau đó,
ĐM quặt lên trên, bắt chéo dây chằng trâm móng và cơ cằm lƣỡi. Đến bờ trƣớc của
cơ móng lƣỡi, ĐM lƣỡi cho hai nhánh tận: ĐM dƣới lƣỡi và ĐM lƣỡi sâu. Trên
đƣờng đi, ĐM lƣỡi còn cho những nhánh nhỏ vào cơ ở vùng tam giác hàm và những
nhánh vào lƣỡi (Hình 1.29).
Liên quan giữa ĐM lƣỡi với cấu trúc lân cận: ĐM lƣỡi thƣờng đƣợc tìm thấy
ở vị trí dƣới hơn so với mô tả kinh điển: 97,9% trƣờng hợp ĐM nằm gần dây chằng
cơ nhị thân, 89,6% trƣờng hợp ĐM nằm trên xƣơng móng, cách sừng lớn xƣơng
móng từ 5 mm đến 6,3 mm. DTK hạ thiệt là cấu trúc quan trọng liên quan với ĐM
lƣỡi, 72,9% trƣờng hợp ĐM nằm dƣới DTK, 12,5% nằm ngay vị trí DTK và 14,6%
nằm trên DTK (Lins 2005). Basmajian và Moore (1993) cho rằng DTK hạ thiệt vắt
ngang trên bề mặt ĐM lƣỡi và chỉ có Homze (1997) cho thấy 84,6% trƣờng hợp
ĐM nằm dƣới DTK, 11% nằm sát DTK và 4,4% nằm trên DTK. Lins (2005) cho
rằng xƣơng móng là mốc tham khảo để thắt ĐM.
Phân nhánh: Trên đƣờng đi, Đ M lƣỡi cho những nhánh sau: nhánh trên
móng, ĐM lƣng lƣỡi, ĐM lƣỡi sâu và ĐM dƣới lƣỡi (Hình 1.29). Nhánh trên móng:
Chạy dọc theo bờ trên của xƣơng móng và cấp máu cho các cơ liên quan đến xƣơng
này (cơ cằm móng, móng lƣỡi, hàm móng, ức móng, vai móng, giáp móng, nhị
thân, trâm móng, cơ sụn lƣỡi và cơ khít hầu). Sau đó ĐM thông nối với các nhánh
cùng tên bên đối diện. ĐM lƣng lƣỡi: Xuất phát dƣới cơ móng lƣỡi và tận hết ở
31
vùng đầu lƣỡi đểcấp máu cho lƣng lƣỡi, niêm mạc vùng, cung lƣỡi – vòm miệng,
amidal, khẩu cái mềm và nắp thanh quản. Những nhánh này có thông nối với bên
đối diện. ĐM lƣỡi sâu: Là nhánh tận của ĐM lƣỡi. ĐM lƣỡi sâu chạy dƣới bề mặt
của lƣỡi giữa cơ dọc dƣới và niêm mạc phía bên của cơ cằm lƣỡi cùng DTK lƣỡi,
thông nối với các nhánh bên đối diện tại vùng đầu lƣỡi.
ĐM lưỡi sâu
ĐM trên móng
ĐM dưới lưỡi
ĐM lưỡi
Hình 1. 29: Đƣờng đi và phân nhánh của động mạch lƣỡi “Nguồn: Flanagan (2003)”[29] và Mẫu thi thể số 5”
32
ĐM dƣới lƣỡi: Xuất phát từ ĐM lƣỡi tại bờ trƣớc cơ móng lƣỡi. Nhánh này
sau đó chạy giữa cơ cằm lƣỡi và hàm móng, cấp máu cho tuyến dƣới lƣỡi, cơ hàm
móng và các cơ xung quanh cùng niêm mạc nƣớu mặt trong HD. Các nhánh của
ĐM dƣới lƣỡi thông nối với ĐM cùng tên bên đối diện và có thể thông nối với
nhánh dƣới cằm. ĐM dƣới lƣỡi luôn cho ba nhánh tận: nhánh lên đi đến gờ xƣơng
ổ, nhánh giữa đi vào ống lƣỡi giữa sau khi thông nối với ĐM dƣới lƣỡi bên đối diện
và nhánh xuống nuôi dƣỡng niêm mạc dƣới lƣỡi (hình 3.30). Nhánh của ĐM dƣới
lƣỡi và ĐM dƣới cằm cũng góp phần nuôi dƣỡng mặt ngoài và mặt trong XHD, có
thể thấy đƣợc sự thông nối giữa ĐM dƣới lƣỡi với ĐM môi dƣới, giữa ĐM dƣới
ĐM lƣỡi sâu
lƣỡi với ĐM dƣới cằm, giữa ĐM môi dƣới và ĐM dƣới cằm [69].
Hình 1. 30: Các nhánh ĐM đi vào mặt trong XHD “Nguồn: Loukas (2008)”[69]
1.4.3. Các thay đổi phân nhánh của ĐM cảnh ngoài
Các nhánh của ĐM cảnh ngoài có thể xuất phát không bình thƣờng hoặc
tăng, giảm số lƣợng nhánh. Khi tăng số lƣợng, các nhánh xuất phát từ thân chung
hoặc thêm nhánh nhƣng thƣờng không có nguồn gốc từ ĐM này ví dụ nhƣ nhánh ức
đòn chũm của ĐM giáp trên hoặc ĐM chẩm. Dạng ĐM cảnh ngoài mà các nhánh
bên có nguyên ủy độc lập chiếm tỉ lệ cao nhất. Các dạng thân chung có thể gặp:
thân chung giáp lƣỡi, thân chung lƣỡi mặt và thân chung giáp lƣỡi mặt.
1.4.3.1. Thân chung lƣỡi – mặt
Thân chung lƣỡi mặt (hình 1.31) đã đƣợc mô tả trong y văn mặc dù biểu
hiện, ý nghĩa lâm sàng và nguồn gốc phôi thai học của đặc điểm này thì chƣa rõ.
33
Thân chung lƣỡi mặt có thể đƣợc xem là sự thay đổi ở gốc của động mạch cảnh
ngoài, sự thay đổi tại gốc của động mạch mặt hoặc là động mạch lƣỡi. Một giả
thuyết khác cho rằng: thân chung lƣỡi mặt đƣợc tạo thành từ phần sót lại của cung
động mạch chủ thứ hai trong bào thai. Mặc dù chƣa đƣợc xác định nguồn gốc mô
học của thân chung này nhƣng sự hiện diện của thân chung này giúp giải thích đƣợc
các trƣờng hợp chảy máu bất thƣờng không kiểm soát đƣợc: sinh thiết trong miệng,
phẫu thuật bƣớu và chấn thƣơng hàm mặt.
1.4.3.2. Thân chung giáp lƣỡi
Thân chung giáp lƣỡi xuất phát từ ĐM cảnh ngoài ở vị trí gần chỗ phân
nhánh của ĐM cảnh chung, đã đƣợc ghi nhận với tỉ lệ thấp từ 0,7–3%. Thân chung
giáp lƣỡi xuất phát từ ĐM cảnh chung cực kỳ hiếm, Babu (2001) chỉ ghi nhận đƣợc
1/200 thi thể có thân chung giáp lƣỡi Trong thời kỳ phôi thai, ĐM lƣỡi xuất phát từ
ĐM cảnh ngoài (phôi dài 12,5 mm) và chạy về ra ngoài cùng với dây thần kinh hạ
thiệt. Động mạch giáp trên phát triển sau từ chỗ phân nhánh ĐM cảnh nhƣng di
chuyển lên trên đến ĐM cảnh ngoài trong quá trình phát triển.Vì ĐM lƣỡi và ĐM
giáp trên có gốc riêng trong quá trình phát triển, cho nên sự hiện diện thân chung có
thể đƣợc giải thích là do sự phát triển lạc chỗ của ĐM giáp trên đến ĐM lƣỡi. ĐM
giáp trên chƣa đƣợc ghi nhận ở bất kỳ loài nào chứng tỏ đó là đặc điểm đặc trƣng
của loài ngƣời. Kiến thức về sự bất thƣờng của thân chung giáp lƣỡi này đặc biệt có
ý nghĩa trong điều trị phẫu thuật hoặc hóa trị ung thƣ lƣỡi [36].
Hình 1. 31: Thân chung giáp lƣỡi và thân chung lƣỡi mặt “Nguồn: Ozgur (2008)”[91] và mẫu thi thể só 8
34
1.4.3.3. Thân chung giáp lƣỡi mặt:
Thân chung giáp lƣỡi mặt xuất phát từ ĐM cảnh ngoài hoặc ĐM cảnh chung
là một thay đổi giải phẫu cực kỳ hiếm. Theo Lemaire (2001), có 5 trƣờng hợp đƣợc
ghi nhận theo y văn (Adachi 1928; Faller và Scharer 1947; Daseler và Anson 1959;
Nizankowski 1972; Poisel và Golth 1974). Zumre (2005) ghi nhận một trƣờng hợp
thân chung này ở ĐM cảnh ngoài phải, Vazquez (2009) ghi nhận 1/330 trƣờng hợp
Cơ sở phôi thai học của đặc điểm này là chƣa rõ. Theo Osborn và Jacobs (1999) sự
hiện diện của thân chung giáp lƣỡi mặt có thể liên quan đến những thay trong việc
chuyển đổi hệ thống cung ĐM chủ trong phôi. Động mạch cảnh ngoài đƣợc hình
thành sau một quá trình tạo mạch phức tạp bao gồm thêm vào và tiêugiảm các mạch
máu cùng với sắp xếp lại mạch máu. Larsen (1997) cho rằng: các cấu trúc bất
thƣờng có thể xảy ra là do các ống mạch máu bình thƣờng phải mất đi thì còn tồn
tại, hoặc là do các mạch máu bình thƣờng phải tồn tại thì bị mất đi (Larsen1997).
Phần lớn các bất thƣờng mạch máu vùng đầu cổ vẫn chƣa đƣợc khảo sát trong suốt
cuộc đời của một cá thể. Sự hiện diện của các bất thƣờng mạch máu này có thể có
ảnh hƣởng nghiêm trọng khi kiểm tra X-quang và phẫu thuật ở vùng đầu và cổ [23]
Hình 1. 32: Thân chung giáp lƣỡi mặt “Nguồn: Nguồn: Cvetko (2014)”[23]
35
Chƣơng II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Mẫu nghiên cứu
Mẫu thuận tiện gồm: Thi thể và hình ảnh CBCT
- 20 thi thể ngƣời sẵn có tại bộ môn Giải Phẫu học, khoa Y, Đại học
Y Dƣợc thành phố Hồ Chí Minh.
- Hình ảnh CBCT: Hình ảnh tại bộ môn Chẩn đoán hình ảnh Răng Hàm Mặt,
có nguồn là bệnh nhân đến khám và điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt,
2 N ≥ Z
Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh.
p(1-p) / α2
Số lƣợng mẫu theo công thức tính cỡ mẫu ƣớc lƣợng một tỉ lệ trong dân số
Trong đó: - Z = 1,96, độ tin cậy 95% thì α = 0,05 và
- p là tỉ lệ ống hậu hàm, ống đôi, lỗ cằm phụ, lỗ lƣỡi bên
Tác giả Tên Tỉ lệ Cỡ mẫu
Orhan (2011) Ống hậu hàm 66,5 % 342
Vòng ngoặt trƣớc 84 % 206 Parnia (2012) Ống hậu hàm 22 % 263
Patil (2013) Lỗ lƣỡi bên 19,7 % 242
Cỡ mẫu của hình ảnh xƣơng hàm dƣới trên CBCT là 345 cá thể
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu
2.1.2.1. Thi thể
- Thi thể có vùng đầu cổ ở tình trạng nguyên vẹn.
- Không có chấn thƣơng hay di tật gây biến dạng vùng cổ mặt.
- Chƣa phẫu tích ở vùng hàm mặt
- Đƣợc bảo quản trong dung dịch sẵn có tại bộ môn giải phẫu học.
2.1.2.2. Hình CBCT: Hình ảnh hàm dƣới trên CBCT thỏa các yêu cầu sau:
- Bệnh nhân không có bệnh lý hay có phẫu thuật xƣơng hàm dƣới.
- Thấy rõ toàn bộ XHD, có đủ răng với có hoặc không có răng khôn HD
36
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
2.1.3.1. Thi thể
- Thi thể có tình trạng xơ sẹo hay khối u bất thƣờng vùng mặt cổ.
- Thi thể có cổ bị gập, không thể phẫu tích từ vùng dƣới hàm lên vùng mặt.
2.1.3.2. Hình CBCT
- XHD có sang thƣơng bệnh lý, gãy xƣơng hoặc có răng mọc ngầm sâu.
- Hình ảnh CBCT mờ nhòa do bệnh nhân cử động lúc chụp.
- Hình ảnh xƣơng hàm dƣới trên CBCT không nhìn thấy vùng cằm.
2.1.4. Phƣơng tiện nghiên cứu
2.1.4.1. Thi thể
Dụng cụ phẫu tích:
- Dao mổ số 3, lƣỡi dao số 15 và 11
- Kẹp có mấu, kẹp không mấu
- Kẹp kim
- Kềm cắt xƣơng
- Kéo Metzenbaum
Hình 2. 1: Các dụng cụ phẫu tích và đo đạc
Dụng cụ đo đạc:
- Thƣớc đo Mytatoyo, hiển thị kết quả đến 0,01mm (Hình 2.1)
- Bảng có đƣờng thẳng để cố định động mạch.
- Phiếu thu thập số liệu
37
2.1.4.2. Hình CBCT của xƣơng hàm dƣới
- Máy CBCT hiệu Galileos của hãng Sirona, Đức, đƣợc chụp với điện thế: 200
– 240 volt; tần số: 50/60 Hz; cƣờng độ: 6A. Thời gian chụp: 14 giây, kích
thƣớc điểm ảnh: 0,3 mm (Hình 2. 2)
- Tƣ thế bệnh nhân lúc chụp CBCT: Bệnh nhân đứng, lƣng thẳng, hai tay giữ
cán cầm. Đầu bệnh nhân đƣợc giữ vững bằng dụng cụ hỗ trợ và có tƣ thế
theo hƣớng dẫn: mặt phẳng Frankfort (qua hai điểm bờ dƣới hốc mặt và điểm
cao nhất gờ bình tai) song song với sàn nhà. Mặt phẳng dọc giữa trùng với
đƣờng giữa mặt bệnh nhân.
- Phần mềm Galaxis đƣợc sử dụng để khảo sát và đo đạc hình ảnh CBCT.
Hình 2. 2: Máy CBCT tại Bộ môn CĐHA RHM
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Khảo sát trên thi thể: Phẫu tích thi thể đƣợc thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của một bác sĩ tại bộ môn Giải Phẫu học.
38
Ở vùng cổ
Bước 1: Xác định động mạch cảnh và các phân nhánh:
- Rạch da theo đƣờng giữa cổ và hai đƣờng giảm căng: một đƣờng dọc theo
rãnh môi má và một đƣờng dọc theo xƣơng đòn. Bóc tách da vùng cổ, mô
mỡ dƣới da và cơ bám da cổ (Hình 2.3).
Hình 2. 3: Sơ đồ đƣờng rạch da
- Tìm bao cảnh trong tam giác cảnh. Bóc tách ĐM cảnh, tìm các nhánh ĐM
giáp trên, ĐM lƣỡi và ĐM mặt. Ghi nhận các kiểu nguyên uỷ của ĐM
Lƣỡi và ĐM Mặt (Hình 2. 4 và 2. 5).
Hình 2. 4: Tam giác cảnh và bao cảnh
39
Hình 2. 5: ĐM cảnh ngoài và các nhánh
Bước 2: Xác định các động mạch
Động mạch dƣới cằm
- Từ ĐM mặt ở tam giác dƣới hàm, tìm và phân tách ĐM dƣới cằm ở sát bờ
trên tuyến dƣới hàm (Hình 2.6).
Hình 2. 6: Tam giác dƣới hàm và ĐM dƣới cằm
40
- Xác định đƣờng đi của ĐM dƣới cằm và các phân nhánh ĐM (Hình 2.7).
Hình 2. 7: Động mạch dƣới cằm và các phân nhánh
- Tìm nhánh xuyên cơ hàm móng và chạy đến sàn miệng (Hình 2.8).
Hình 2. 8: Nhánh xuyên cơ hàm móng của ĐM dƣới cằm
ĐM lưỡi
ĐM dưới cằm
- Tìm điểm ĐM dƣới cằm đi vào mặt trong XHD (nếu có) (Hình 2.9).
Hình 2. 9: ĐM dƣới cằm đi vào mặt trong XHD
41
- Tìm nhánh trực tiếp từ ĐM mặt đến mặt trong XHD (nếu có) (Hình 2.10)
Hình 2.10: Nhánh trực tiếp từ ĐM mặt vào XHD
Động mạch dƣới lƣỡi
- Từ ĐM cảnh ngoài tìm ĐM lƣỡi (dựa vào tƣơng quan với DTK hạ
thiệt) (Hình 2.11).
ĐM Lưỡi
Hình 2. 11: ĐM lƣỡi từ ĐM cảnh ngoài và vòng uốn của ĐM Lƣỡi bắt chéo DTK hạ thiệt
42
- Tìm các nhánh của ĐM lƣỡi và phân tách ĐM dƣới lƣỡi tại bờ trƣớc cơ
móng lƣỡi (Hình 2.12). Phẫu tích theo đƣờng đi của ĐM dƣới lƣỡi tìm
các phân nhánh của ĐM dƣới lƣỡi và nhánh đi vào XHD (Hình 2.13 và
hình 2.14).
Hình 2. 12: Các nhánh của động mạch lƣỡi
- Phẫu tích theo đƣờng đi của ĐM dƣới lƣỡi tìm các phân nhánh của ĐM
dƣới lƣỡi và nhánh đi vào XHD (Hình 2.13 và hình 2.14).
Hình 2. 13: Vị trí ĐM dƣới lƣỡi đi vào mặt trong XHD
43
Hình 2. 14: Các nhánh của ĐM dƣới lƣỡi
Bước 3: Đo đạc
Lần lƣợt đo khoảng cách từ chỗ chia đôi ĐM cảnh đến ĐM giáp trên, ĐM
lƣỡi và ĐM mặt hoặc thân chung (nếu có).
Đo đƣờng kính và chiều dài của thân chung ĐM Lƣỡi - Mặt hoặc Lƣỡi Mặt
Giáp trên (nếu có).
Động mạch Mặt
Đo đƣờng kính ngoài của ĐM Mặt.
Đo khoảng cách từ nguyên uỷ ĐM Mặt đến chỗ chia nhánh ĐM dƣới cằm.
Đo đƣờng kính ngoài và chiều dài của phân nhánh đi vào XHD (nếu có) của
ĐM mặt và khoảng cách từ nguyên uỷ ĐM mặt đến nguyên uỷ của phân nhánh này
Động mạch dƣới cằm
Đo đƣờng kính ngoài ĐM dƣới cằm.
Đo đƣờng kính ngoài của nhánh ĐM dƣới cằm xuyên qua cơ hàm móng và
khoảng cách từ nguyên uỷ ĐM dƣới cằm đến nguyên uỷ của phân nhánh này.
Đo đƣờng kính ngoài và chiều dài của phân nhánh đi vào XHD (nếu có) của
ĐM dƣới cằm và khoảng cách từ nguyên uỷ ĐM dƣới cằm đến nguyên uỷ của phân
nhánh này.
44
Động mạch lƣỡi
Đo đƣờng kính ngoài của ĐM lƣỡi và khoảng cách từ nguyên uỷ ĐM lƣỡi
đến nguyên uỷ động mạch dƣới lƣỡi.
Động mạch dƣới lƣỡi
Đo đƣờng kính ngoài ĐM dƣới lƣỡi.
Đo khoảng cách từ nguyên uỷ của nhánh ĐM chính (ĐM cho nhánh ĐM
dƣới lƣỡi) đến nguyên uỷ của ĐM dƣới lƣỡi.
Đo đƣờng kính ngoài và chiều dài của nhánh đi vào mặt trong XHD (nếu có)
và khoảng cách từ nguyên uỷ ĐM dƣới lƣỡi đến nguyên uỷ của phân nhánh này.
Phương pháp đo động mạch
Khi đo đƣờng kính ĐM, để có kết quả chính xác, chúng tôi bóp dẹp ĐM
bằng kẹp không mấu để thành ĐM áp sát vào nhau, từ đó đo chiều rộng đoạn đã
kẹp. Do các ĐM đƣợc nghiên cứu trong đề tài này là những ĐM nhỏ, coi nhƣ thành
ĐM dày không đáng kể, khi đó, chiều rộng đoạn ĐM đã đƣợc kẹp đo đƣợc chính là
nửa chu vi của ĐM. Gọi D là chiều rộng đo đƣợc, d là đƣờng kính của mạch máu, ta
có: 2D = d. Từ đó, suy ra đƣờng kính mạch máu theo công thức: d = 2D
Sơ đồ 2. 1: Đo đƣờng kính động mạch [2] Chiều dài của một ĐM đƣợc tính từ nguyên uỷ của ĐM đó đến chỗ chia
d D
nhánh bên đầu tiên. Kéo căng đoạn ĐM trên đƣờng thẳng đã kẻ trên bảng đo, đánh
dấu và đo độ dài ĐM. Đối với những ĐM gấp khúc, chúng tôi dùng sợi chỉ căng
dọc theo chiều dài ĐM và dùng thƣớc để đo chiều dài đoạn chỉ.
Đối với mỗi thông số, chúng tôi thực hiện đo 3 lần và lấy giá trị trung bình
cộng làm giá trị đại diện cho thông số đó.
Bước 4: Xác định vị trí động mạch đi vào mặt trong XHD
Tìm vị trí ĐM đi vào mặt trong XHD (nếu có)
45
Tính toán
- Xác định chiều dài của ĐM theo từng nguyên ủy (nếu có)
- Tỉ lệ % ĐM cung cấp máu cho sàn miệng và mặt trong XHD theo từng
nguyên ủy.
- Tỉ lệ % có thông nối ĐM, Tỉ lệ % loại thông nối.
- Vị trí thông nối (nếu có): Tỉ lệ % thông nối ĐM ở đƣờng giữa và đi vào lỗ
lƣỡi giữa; Tỉ lệ % thông nối ĐM và đi vào lỗ lƣỡi bên
- Xác định tỉ lệ % ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy
từ ĐM lƣỡi phân bố ở mặt trong vùng trƣớc XHD
từ ĐM dƣới cằm phân bố ở mặt trong vùng trƣớc XHD (nếu có).
từ ĐM mặt phân bố ở mặt trong vùng trƣớc XHD (nếu có).
- Khoảng cách từ chỗ xuất phát của ĐM dƣới lƣỡi đến nhánh tận
Ở vùng quanh lỗ cằm mặt ngoài XHD
Khảo sát đường đi của DTK xương ổ dưới và DTK răng cửa hàm dưới
Sau khi rạch bóc tách da, cơ ở mặt ngoài XHD; xác định lỗ cằm và tiến hành
mở xƣơng xung quanh lỗ cằm bằng mũi khoan trụ 703 để loại bỏ vách xƣơng mặt
ngoài, bộc lộ DTK XOD và DTK răng cửa HD.
Sau khi thấy đƣợc DTK ở vùng này, ghi nhận hình thái đƣờng đi của DTK
XOD chuyển tiếp từ OHD đến lỗ cằm theo phân loại của Benninger (2011) và Hu
(2007) (hình 2.15, 2.16 và 2.17).
1. Loại 1: KHÔNG, CHỮ Y
Hình 2. 15: Không có vòng ngoặt trƣớc, hình dạng chữ Y, DTK XOD từ sau hƣớng đến lỗ cằm
46
2. Loại 2: KHÔNG, CHỮ T
Hình 2. 16: Không có vòng ngoặt trƣớc, dạng chữ T, DTK XOD vuông góc tại lỗ cằm
3. Loại 3: CÓ VÕNG NGOẶT, CHỮ Y NGƢỢC
Hình 2. 17: Có vòng ngoặt trƣớc, dạng chữ Y, DTK XOD cho nhánh DTK cằm phía trƣớc lỗ cằm
2.2.2.2. Khảo sát trên hình ảnh CBCT
Hình ảnh và đo đạc
Hình ảnh đƣợc khảo sát trên màn hình Dell U2713HMt, độ phân giải màn
hình 2560 x 1440 WQHD. Tƣơng phản và độ sáng của hình ảnh đƣợc điều chỉnh
bằng công cụ xử lý hình ảnh trong phần mềm để đảm bảo hình ảnh tối ƣu.
Phần mềm Galaxis XG của hãng Sirona hiển thị hình ảnh XHD đồng thời
trên ba mặt phẳng định hƣớng tham chiếu (Hình 2.18 và 2.19).
47
Hình 2. 18: Giao diện phần mềm Galaxis XG của hãng Sirona
Hình 2. 19: Ba mặt phẳng: ngang, đứng ngang và đứng dọc
Ống hàm dưới
Hình dạng OHD
Trên mỗi bên XHD và trên toàn bộ XHD, khảo sát hình dạng ống hàm dƣới
theo mặt phẳng ngang và mặt phẳng đứng dọc. Đƣờng đi của OHD trên mặt phẳng
đứng dọc, phân thành 3 dạng A, B, C theo Ozturk (2012) (Hình 2.20):
48
- Loại A: Đƣờng đi OHD thẳng và vị trí OHD ngang mức lỗ cằm,
- Loại B: OHD có khuynh hƣớng cong,
- Loại C: OHD có khuynh hƣớng ra sau và chạy thẳng lên trên hƣớng về lỗ cằm.
Hình 2. 20: Phân loại đƣờng đi OHD theo Ozturk (2012) “Nguồn: Ozturk (2012)”
Trên mặt phẳng ngang, đƣờng đi của OHD đƣợc phân loại dựa trên góc độ ngang ống cằm (Hình 2.21). Nếu góc ≤ 900 thì đƣờng đi của OHD đƣợc phân thành dạng A1, nếu góc > 900 thì đƣờng đi có dạng A2.
Hình 2. 21: Dạng đƣờng đi của OHD trên mặt phẳng ngang. A: Loại A1, B: Loại A2 “Nguồn: Anbiaee (2015)” Journal of Dentistry (Tehran)
Ghi nhận đặc điểm nghiên cứu tại các vùng giải phẫu
Ống đôi OHD
Sự hiện diện ống đôi OHD: trên đƣờng đi của OHD, ghi nhận sự phân nhánh
từ ống chính, khảo sát trên mặt phẳng đứng dọc, thiết diện (hình 2.22).
49
Hình 2. 22: Ống đôi ống ống hàm dƣới
Vùng cằm
Lỗ cằm
Kích thƣớc: Đo đƣờng kính theo chiều trƣớc sau của lỗ cằm trên mặt phẳng
ngang và theo chiều trên dƣới ở mặt phẳng đứng ngang (Hình 2.23).
Hình 2. 23: (A) Đƣờng kính lỗ cằm theo chiều trƣớc sau, (B) Đƣờng kính lỗ cằm theo chiều trên dƣới
Vị trí: Xác định vị trí lỗ cằm theo chiều trƣớc sau dựa trên phân loại theo
A
B
C
Tebo và Telford (1950) (Hình 2.24)
Hình 2. 24: Vị trí lỗ cằm (A), Vị trí chóp răng (B), Lỗ cằm so với chóp răng (C)
50
Các bƣớc thực hiện theo Carruth (2015)[18]:
- Bƣớc 1: điều chỉnh tùy chọn toàn cảnh sao cho lát cắt ngang đi qua lỗ
cằm cần khảo sát. Sau đó, điều chỉnh đƣờng vòng cung răng sao cho đƣờng
vòng tiếp xúc đều với mặt ngoài XHD. Ở tùy chỉnh này, mặt phẳng tiếp tuyến
đƣợc xác định chính xác và lát cắt thiết diện vuông góc với mặt ngoài XHD.
- Bƣớc 2: điều chỉnh mặt phẳng ngang đến lát cắt mà lỗ cằm có đƣờng
kính trƣớc sau là lớn nhất. Đo đƣờng kính trƣớc sau lỗ cằm (Hình 2.24 A).
- Bƣớc 3: điều chỉnh mặt phẳng đứng dọc đến lát cắt có đƣờng kính trên
dƣới lỗ cằm là lớn nhất. Đo đƣờng kính trên dƣới của lỗ cằm (Hình 2.24 B).
- Bƣớc 4: Trên mặt phẳng tiếp tuyến, ta lựa chọn lát cắt vừa tiếp xúc với
mặt ngoài XHD và thấy rõ lỗ cằm, đánh dấu điểm trung tâm lỗ cằm (Hình 2.35
A). Sau đó, ta di chuyển mặt phẳng tiếp tuyến đến lát cắt cắt ngang qua chóp
chân răng kế cận, đánh dấu điểm chóp chân răng bằng đƣờng tham chiếu (Hình
2.25 B). Điều chỉnh mặt phẳng tiếp tuyến đến điểm đánh dấu lỗ cằm, quan sát
sự khác biệt giữa 2 vị trí và ghi nhận vị trí lỗ cằm theo chiều trƣớc sau và trên
dƣới (Hình 2.25 C).
Góc của ống cằm: theo von Arx (2013)[126]
- Trên mặt phẳng đứng ngang: là góc tạo bởi ống cằm và mặt ngoài XHD
(phần vỏ xƣơng về phía trên lỗ cằm) ở lát cắt đứng dọc có đƣờng kính trên dƣới
của lỗ cằm là lớn nhất (Hình 2.25 A).
- Trên mặt phẳng ngang: là góc tạo bởi ống cằm và mặt ngoài XHD (phần
vỏ xƣơng phía sau lỗ cằm) (Hình 2.25 B).
Các bƣớc thực hiện:
- Bƣớc 1: Điều chỉnh mặt phẳng đứng ngang đi qua lỗ cằm tại vị trí đƣờng
kính trên dƣới lỗ cằm lớn nhất, đo góc tạo bởi ống cằm với mặt ngoài XHD
(Hình 2.25 A).
- Bƣớc 2: Điều chỉnh mặt phẳng ngang sao cho thấy rõ nhất ống cằm, đo
góc tạo bởi ống cằm với mặt ngoài XHD (Hình 2.25 B).
51
A B
Hình 2. 25: (A) Góc của ống cằm trên mặt phẳng đứng ngang
(B) Góc của ống cằm trên mặt phẳng ngang
Lỗ cằm phụ
Hiện diện lỗ cằm phụ: ghi nhận sự hiện diện của lỗ cằm phụ trên mặt phẳng
tiếp tuyến, mặt phẳng ngang và mặt phẳng thiết diện kết hợp với hình ảnh tái tạo 3D
(Hình 2.26).
A B
Hình 2. 26: Xác định vị trí lỗ cằm phụ
Vị trí lỗ cằm phụ: theo lỗ cằm dựa vào phân loại của Katakami (2008) trên
mặt phẳng tiếp tuyến gồm 8 vị trí: sau lỗ cằm, sau trên, sau dƣới, trên, dƣới, trƣớc,
trƣớc trên và trƣớc dƣới (Hình 2.27).
Đo đường kính lớn nhất của lỗ cằm phụ trên mặt phẳng ngang và mặt phẳng
đứng dọc.
52
Hình 2. 27: Xác định sự hiện diện lỗ cằm phụ
Vòng ngoặt trước: theo Apostolakis (2013)
Hiện diện vòng ngoặt trƣớc: Vùng khảo sát đƣợc phân tích từ sau lỗ cằm đi
về phía đƣờng giữa XHD ở mỗi bên hàm, trên 2 chiều thế: tái tạo trên toàn cảnh và
trên hình ảnh thiết diện 40 lát cắt, với khoảng cách và chiều dày giữa hai lát cắt là
0,5 mm (Hình 2.28).
Hình 2. 28: Giao diện khảo sát vòng ngoặt trƣớc
Chiều dài của vòng ngoặt trƣớc: Chiều dài vòng ngoặt trƣớc đƣợc đánh giá
trên hình ảnh thiết diện. Xác định lát cắt đầu tiên là lát cắt bờ trƣớc lỗ cằm vừa biến
mất và lát cắt cuối cùng có sự hiện diện của vòng ngoặt trƣớc. Đếm số lát cắt giữa 2
khoảng cách này nhân với 0,5 mm (chiều dày của mỗi lát cắt) (Hình 2.29).
Bắt đầu
Kết thúc
53
Hình 2. 29: Xác định chiều dài vòng ngoặt trƣớc
Ống cửa hàm dưới
Chiều dài của ống cửa: xác định tƣơng tƣ nhƣ vòng ngoặt trƣớc. Là khoảng
cách phía trƣớc lỗ cằm (nếu không có vòng ngoặt trƣớc) hoặc từ vị trí kết thúc vòng
ngoặt trƣớc đến lát cắt cuối cùng nhìn thấy ống cửa: chiều dài ống cửa đƣợc tính
Bắt đầu
Kết thúc
bằng đếm số lát cắt nhân với chiều dày lát cắt (Hình 2.30)
Hình 2. 30: Xác định chiều dài ống cửa.
54
Lỗ lưỡi
Sự hiện diện lỗ lƣỡi giữa, lỗ lƣỡi bên
Xác định lỗ lƣỡi: Lỗ lƣỡi là một lỗ mở nhỏ trên vỏ xƣơng mặt trong XHD,
theo phân loại theo Kawai (2007) và Tagaya (2008). Ống lƣỡi thể hiện là một dải
thấu quang nằm giữa hai đƣờng viền cản quang trên phim CBCT với mặt phẳng
đứng dọc đi qua vùng đƣờng giữa XHD và trên mặt phẳng ngang XHD.
Vị trí: Xác định trên lát cắt thiết diện
Lỗ lưỡi giữa: Nằm ngay đƣờng giữa XHD, dựa vào vị trí gai cằm phân thành
lỗ gai cằm trên, lỗ gai cằm dƣới và lỗ ngay gai cằm (Hình 2.31).
Hình 2. 31: Lỗ và ống lƣỡi giữa
A. Lỗ gai cằm trên, B. Lỗ ngay gai cằm, C. Lỗ gai cằm dƣới
Lỗ lưỡi bên: Phân loại theo Von Arx (2011) vị trí lỗ lƣỡi bên trên mặt phẳng
ngang. Lỗ lƣỡi vùng II: lỗ lƣỡi nằm trong vùng răng cửa và răng nanh. Lỗ lƣỡi bên
Lỗ lưỡi bên vùng III
Lỗ lưỡi bên vùng II
vùng III: các lỗ lƣỡi nằm trong vùng sau mặt xa răng nanh (Hình 2.32).
Hình 2. 32: Lỗ lƣỡi vùng II và vùng III
55
+ Chiều hƣớng và sự thống nối của ống lƣỡi giữa (Hình 2.33 và 2.34)
Chiều hướng ống lưỡi
Hình 2. 33: Chiều hƣớng ống lƣỡi (a) Hƣớng đứng, (b) Hƣớng ngang. (c, d) Hƣớng nghiêng.
Sự thông nối của ống lưỡi (nếu có) theo Trikeriotis (2008)
Hình 2. 34: Thông nối loại II ống lƣỡi giữa mở rộng ra mặt ngoài
Đo đạc
Đƣờng kính và khoảng cách từ ống đến thành ngoài, thành trong, thành dƣới
XHD của các đặc điểm nghiên cứu
Ống hàm dưới: đo tại vị trí các chóp răng tƣơng ứng
Khoảng cách từ chóp răng đến bờ trên OHD (a). Khoảng cách từ bờ ngoài
của OHD đến thành ngoài XHD (c). Khoảng cách từ bờ trong của OHD đến thành
trong XHD (d). Khoảng cách từ bờ dƣới của OHD đến bờ dƣới XHD (b).
Đo đƣờng kính OHD theo chiều trên dƣới và chiều ngoài trong(Hình 2.35).
56
Hình 2. 36: Đo đạc các đặc điểm ống hàm dƣới
Ống cửa: đo đƣờng kính và khoảng cách từ ống cửa đến bờ dƣới, bờ ngoài,
bờ trong XHD ở vị trí bắt đầu, kết thúc ống cửa với vị trí chóp răng tƣơng ứng
(Hình 2.36)
Hình 2. 35: Đo khoảng cách từ ống cửa, ống lƣỡi đến thành ngoài, thành trong và bờ dƣới XHD
+ Tƣơng quan
- Ghi nhận sự tƣơng quan nếu có giữa góc độ ống cằm với đặc điểm vòng
ngoặt trƣớc.
- Ghi nhận sự liên quan nếu có giữa kiểu đƣờng đi OHD với đặc điểm vòng
ngoặt trƣớc.
- Ghi nhận sự liên quan nếu có giữa hiện diện ống đôi OHD với hiện diện lỗ
cằm phụ và vòng ngoặt trƣớc
57
2.2.2.3. Các biến số nghiên cứu
Bảng 2. 1: Các biến số độc lập
STT
Tên biến
Loại biến
Giá trị biến
1
Giới tính
Nhị giá
Nam
Nữ
2
Vị trí bên hàm
Nhị giá
Bên phải
Bên trái
3
Thân chung động mạch
Nhị giá
Có
Không
4
Thân chung giáp - lƣỡi
Nhị giá
Có
Không
5
Thân chung lƣỡi - mặt
Nhị giá
Có
Không
6
Có
Thân chung giáp - lƣỡi - mặt
Nhị giá
Không
7
Động mạch mặt
Nhị giá
Có
Không
8
Động mạch dƣới cằm
Nhị giá
Có
Không
9
Động mạch dƣới lƣỡi
Nhị giá
Có
Không
10
Thông nối động mạch
Nhị giá
(1) Có
(2) Không
11
Danh định
Tên động mạch đi vào mặt trong ở vùng giữa XHD
ĐM lƣỡi ĐM dƣới cằm ĐM mặt Nhánh nối ĐM lƣỡi - ĐM mặt Nhánh nối ĐM lƣỡi – ĐM dƣới cằm
12
Danh định
Tên động mạch đi vào mặt trong ở vùng bên XHD
ĐM lƣỡi ĐM dƣới cằm ĐM mặt Nhánh nối ĐM lƣỡi - ĐM mặt Nhánh nối ĐM lƣỡi - ĐM dƣới cằm
13
Danh định
Vị trí động mạch đi vào mặt trong ở vùng giữa XHD
(1) Lỗ gai cằm trên (2) Lỗ gai cằm dƣới (3) Lỗ ngay gai cằm
14
Danh định
(1) Vùng II
(2) Vùng III
Vị trí động mạch đi vào mặt trong ở vùng bên XHD
15
Sự hiện diện của lỗ hàm phụ
Nhị giá
Có
Không
16
Sự hiện diện của lỗ hậu hàm
Nhị giá
Có
Không
17
Sự hiện diện của lỗ hàm phụ
Nhị giá
Có
Không
18
Sự hiện diện vòng ngoặt trƣớc
Nhị giá
Có
Không
19
Hình dạng vòng ngoặt trƣớc
Danh định
Dạng chữ Y Dạng chữ T Dạng chữ Y ngƣợc
20
Chiều hƣớng ống lƣỡi giữa
Danh định
Xuống dƣới Lên trên Ngang
21
Danh định Dạng A1
Dạng A2
Hình dạng đƣờng đi ống hàm dƣới trên mặt phẳng ngang
22
Vị trí lỗ cằm
Danh định
Trƣớc RCN 1 Ngay chóp RCN1 Giữa RCN 1 và RCN 2 Ngay chóp RCN2 Giữa RCN 2 và RCL1 Ngay chóp RCL1
23
Danh định
Hình dạng đƣờng đi ống hàm dƣới trên mặt phẳng đứng dọc
Loại A Loại B Loại C
24
Vị trí lỗ cằm phụ
Danh định
Trƣớc lỗ cằm Sau lỗ cằm Dƣới lỗ cằm Trên lỗ cằm Trƣớc trên lỗ cằm Trƣớc dƣới lỗ cằm Sau trên lỗ cằm Sau dƣới lỗ cằm
25
Lỗ gai cằm trên
Nhị giá
Có
Không
26
Lỗ ngay gai cằm
Nhị giá
Có
Không
27
Lỗ gai cằm dƣới
Nhị giá
Có
Không
28
Lỗ lƣỡi vùng bên II
Nhị giá
Có
Không
29
Lỗ lƣỡi vùng bên III
Nhị giá
Có
Không
58
59
Bảng 2. 2: Các biến số phụ thuộc
STT Tên biến Loại biến Giá trị biến
1 Đƣờng kính động mạch Định lƣợng liên tục Milimet (mm)
2 Chiều dài động mạch Định lƣợng liên tục Milimet (mm)
3 Số lƣợng thông nối động mạch Định lƣợng không liên tục 1, 2, 3, 4..
4 Đƣờng kính ống Định lƣợng liên tục Milimet (mm)
5 Định lƣợng liên tục Milimet (mm)
6 Định lƣợng liên tục Milimet (mm)
7 Định lƣợng liên tục Milimet (mm) Khoảng cách từ ống đến thành ngoài XHD Khoảng cách từ ống đến thành trong XHD Khoảng cách từ ống đến bờ dƣới XHD
8 Chiều dài vòng ngoặt trƣớc Định lƣợng liên tục Milimet (mm)
9 Chiều dài ống cửa HD Định lƣợng liên tục Milimet (mm)
10 Góc độ ngang ống cằm Định lƣợng liên tục Milimet (mm)
11 Góc độ đứng ống cằm Định lƣợng liên tục Milimet (mm)
60
TÓM TẮT TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU
Thi thể
Vùng dưới hàm
Vùng lỗ cằm
ĐM CẢNH NGOÀI
Vòng ngoặt trước
ĐM LƯỠI
ĐM MẶT
ĐM GIÁP TRÊN
CÓ
KHÔNG
ĐM DƯỚI CẰM
Dạng Chữ Y
CHỮ T
CHỮ Y
Nhánh xuyên CƠ H. MÓNG
ĐM DƯỚI LƯỠI
MẶT BÊN
ĐƯỜNG GIỮA
XƯƠNG HÀM DƯỚI
Tiến trình nghiên cứu trên thi thể
Biểu đồ 2. 1: Tiến trình nghiên cứu
61
Biểu đồ 2. 2: Khảo sát đặc điểm vùng bên
62
Biểu đồ 2. 3: Khảo sát đặc điểm vùng cằm
63
2.2.2.4. Xử lý số liệu:
Số liệu, dữ liệu thu thập, đƣợc nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS. 20
Thống kê mô tả:
+ Tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và khoảng tin cậy 95% cho mỗi
biến số nghiên cứu.
+ Ghi nhận tỉ lệ:
- Tỉ lệ % thân chung động mạch,
- Tỉ lệ % loại động mạch cấp máu cho mặt trong XHD,
- Tỉ lệ % các nhánh tận của động mạch dƣới lƣỡi
- Tỉ lệ % phân bố loại động mạch cấp máu ở mặt trong XHD theo từng
bên phải trái
- Tỉ lệ % phân bố loại động mạch cấp máu ở mặt trong XHD theo vị trí
vùng II, Vùng III
- Thông nối (nếu có): Tỉ lệ % loại thông nối động mạch giữa động
mạch dƣới cằm, động mạch dƣới lƣỡi và động mạch khác nếu có
- Tỉ lệ % thông nối động mạch ở đƣờng giữa và đi vào trong XHD
- Tỉ lệ % thông nối động mạch và đi vào trong XHD qua lỗ lƣỡi bên
- Vị trí thông nối
+ Chiều dài trung bình của động mạch cấp máu cho mặt trong XHD
+ Đƣờng kính trung bình của động mạch cấp máu cho mặt trong XHD.
Các phép kiểm dùng trong thống kê và phân tích
+ Kiểm định sự khác biệt bằng các phép kiểm định với ngƣỡng ý nghĩa p =
0,05.
+ Kiểm định t bắt cặp để xác định sự khác biệt về số đo giữa bên phải và bên
trái các giá trị trung bình, vị trí, góc độ của các số đo,
+ Kiểm định t độc lập đánh giá sự khác biệt trung bình về kích thƣớc giữa
các đặc tính nghiên cứu theo giới
+ Kiểm định ANOVA một yếu tố Post Hoc dùng Bonferroni để đánh giá sự
khác biệt trung bình về kích thƣớc giữa các nhóm.
+ Phép kiểm McNemar: so sánh tỉ lệ bên phải và bên trái theo từng giới
64
+ Kiểm định chính xác Fisher: so sánh các tỉ lệ giữa hai nhóm
+ Hệ số tƣơng quan Pearson (r) để xác định mức độ tƣơng quan giữa hai
biến số.
2.2.2.5. Kiểm soát sai lệch thông tin
Khảo sát trên thi thể
Nghiên cứu viên thực hiện việc bóc tách và tìm đƣờng đi của động mạch
dƣới sự hƣớng dẫn và kiểm soát của một Bác sĩ có kinh nghiệm tại bộ môn Giải
phẫu học. Để kiểm soát sai lệch, kết quả đƣợc kiểm tra lại và đồng ý bởi 1 bác sĩ
khác tại bộ môn.
Khảo sát trên hình ảnh CBCT
Các hình ảnh CBCT sử dụng trong nghiên cứu đều đƣợc chụp cùng một máy,
theo tiêu chuẩn định sẵn. Các phép đo đƣợc thực hiện bởi nghiên cứu viên (đã đƣợc
đánh giá độ kiên định.
Để kiểm soát sai lệch, nghiên cứu viên đánh giá lại 35 hình ảnh chọn ngẫu
nhiên sau 2 tuần để đánh giá:
- Độ tin cậy trong đo đạc kích thƣớc của nghiên cứu viên đƣợc đánh giá bằng
hệ số tƣơng quan nội hạng giữa 2 lần đo đạc là 0,89
- Độ kiên định của điều tra viên khi xác định các điểm mốc đo và thực hiện
các số đo trên hình ảnh CBCT: K= 0,93
2.2.2.6. Vấn đề y đức
Đề cƣơng nghiên cứu đã đƣợc Hội đồng Y đức của trƣờng cho phép thực
hiện. Mặc dù nghiên cứu thực hiện trên phim X quang nhƣng không vi phạm Y đức
vì tất cả các hình ảnh đƣợc dùng trong nghiên cứu này là những hình ảnh sẵn có tại
bộ môn Chẩn đoán hình ảnh RHM, từ các bệnh nhân đƣợc chỉ định chụp CBCT để
khảo sát tình trạng răng khôn mọc lệch đặc biệt là những trƣờng hợp có nghi ngờ
răng khôn HD có chân răng tiếp xúc hoặc thông với OHD. Thông tin thu thập và
lƣu trữ cho nghiên cứu này đƣợc bảo mật và chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích nghiên
cứu.
65
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 3. 1: Phân bố mẫu theo giới tính
N
Nam
Nữ
Tổng
Thi thể
10
10
20
Tỉ lệ (%)
50%
50%
100%
Tuổi trung bình
67 ± 16,3
75,3 ± 16,6
71,2 ± 16,6
CBCT
125
220
345
Tỉ lệ (%)
36,2%
63,8%
100%
Tuổi trung bình
29,3 ± 8,0
28,6 ± 8,1
28,8 ± 8,1
Tuổi trung bình của mẫu thi thể là 71,2 ± 16,6 và mẫu CBCT là 28,8 ± 8,1.
Mẫu CBCT có nữ nhiều hơn nam.
3.2. Kết quả khảo sát trên thi thể
3.2.1. Các dạng nguyên uỷ và đƣờng kính ĐM lƣỡi và ĐM mặt
Bảng 3. 2: Các dạng nguyên uỷ của ĐM lƣỡi, ĐM mặt, ĐM giáp trên
Có thân chung
Không thân chung
Giáp - Lƣỡi
Lƣỡi - Mặt
Giáp- Lƣỡi - Mặt
Phải
16 (80%)
0
4 (20%)
0
Trái
17 (85%)
0
2 (10%)
1 (5%)
33 (82,5%)
1 (2,5%)
6 (15%)
0
Tổng Có 17,5% ĐM giáp trên, ĐM lƣỡi, ĐM mặt xuất phát từ thân chung. 15% từ
thân chung lƣỡi mặt, 2,5% từ thân chung giáp lƣỡi mặt.
Bảng 3. 3: Đƣờng kính và chiều dài trung bình thân chung ĐM
Đƣờng kính (mm)
Chiều dài (mm)
Thân chung ĐM
Phải
Trái
Phải
Trái
TB ± ĐLC
3,4 ± 0,5
3,6 ± 1,2
7,5 ± 3,7
10,3 ± 7,7
p
0,8
0,5
kiểm định t độc lập
Thân chung ĐM có đƣờng kính và chiều dài trung bình cân xứng phải trái.
66
Hình 3. 1: ĐM lƣỡi, ĐM mặt và ĐM giáp trên xuất phát từ ĐM cảnh ngoài
Hình 3. 2: Thân chung ĐM Lƣỡi – Mặt (Trái)
Hình 3. 3: Thân chung lƣỡi - mặt - giáp trên
67
Bảng 3. 4: Đƣờng kính ĐM Lƣỡi và ĐM Mặt tại nguyên ủy
Thân chung (n=7) Độc lập (n=33) n Đƣờng kính Phải Trái Phải Trái
TB± ĐLC 2,3 ± 0,3 2,2 ± 0,4 2,2 ± 0,3 2,2 ± 0,3 ĐM lƣỡi 0,8 0,6 p
TB± ĐLC 2,3 ± 0,3 2,1 ± 0,5 2,2 ± 0,5 2,4 ± 0,5 ĐM mặt 0,9 0,8 p
kiểm định t độc lập
Đƣờng kính trung bình của ĐM lƣỡi, ĐM mặt có sự cân xứng hai bên phải
trái đối với nhóm có thân chung và nhóm xuất phát độc lập từ ĐM cảnh ngoài
(p>0,05).
Bảng 3. 5: Đƣờng kính trung bình chung của ĐM lƣỡi và ĐM mặt
Thân chung ĐM lƣỡi ĐM mặt
Có (n = 7) 2,3 ± 0,3 2,2 ± 0,4
Không (n = 33) 2,3 ± 0,3 2,3 ± 0,5
p 0,7 0,6
kiểm định t độc lập
Đƣờng kính trung bình ĐM lƣỡi, ĐM mặt khi xuất phát từ thân chung xấp xỉ
với đƣờng kính của ĐM lƣỡi khi xuất phát độc lập (p>0,05).
3.2.2. Nguyên uỷ, kích thƣớc của ĐM dƣới lƣỡi
Bảng 3. 6: Phân loại nguyên ủy ĐM dƣới lƣỡi theo Nakajima (2014)
ĐM Lƣỡi Dƣới cằm Mặt Lƣỡi - Dƣới cằm Tổng
Thân chung 3 (7,5%) 2 (5%) 1 (2,5%) 1 (2,5%) 7 (17,5%)
Độc lập 21 (52,5%) 7 (17,5%) 5 (12,5%) 0 33 (82,5%)
Tổng 24 (60%) 9 (22,5%) 1 (2,5%)
40 (100%) 6 (15%) ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ ĐM lƣỡi: 60%; từ ĐM dƣới cằm: 22,5%; từ
ĐM mặt:15% và từ nhánh nối ĐM lƣỡi - ĐM dƣới cằm: 2,5% và nhánh nối này có
nguyên ủy từ thân chung.
68
Hình 3. 5: ĐM dƣới lƣỡi xuất phát từ ĐM lƣỡi
Hình 3. 4: ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ nhánh xuyên cơ hàm móng của ĐM dƣới cằm
Hình 3. 6: ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ nhánh ĐM mặt
69
Hình 3. 7: ĐM dƣới lƣỡi xuất phát từ nhánh nối ĐM lƣỡi và ĐM dƣới cằm
Bảng 3. 7: Phân bố động mạch dƣới lƣỡi bên phải và bên trái
ĐM Lƣỡi Dƣới cằm Mặt Tổng
10 (25%) 14 (35%) 24 (60%) 5 (12,5%) 4 (10%) 9 (22,5%) 4 (10%) 2 (5%) 6 (15%) Lƣỡi - Dƣới cằm 1 (2,5%) 0 1 (2,5%)
Phải Trái Tổng p 0,7 20 (50%) 20 (50%) 40 (100%)
Kiểm định chính xác Fisher
Nguyên ủy của ĐM dƣới lƣỡi không có sự khác biệt giữa hai bên phải trái.
3.2.3. Vị trí và kích thƣớc của động mạch vào XHD
Bảng 3. 8: Tỉ lệ ĐM dƣới lƣỡi đi vào lỗ lƣỡi giữa và lỗ lƣỡi bên
Lỗ lƣỡi giữa Lỗ lƣỡi bên
ĐM Lƣỡi Mặt Nối Tổng Lƣỡi Mặt Tổng
n (%) 24 (60) 6 (15) 1 (2,5) 40 (100) 5 (12,5) 3 (7,5) 19 (47,5) Dƣới cằm 11 (27,5) Dƣới cằm 9 (22,5)
loại ĐM 60 22,5 15 2,5 100 26,3 57,9 15,8 100
100% trƣờng hợp ĐM dƣới lƣỡi vào lỗ lƣỡi giữa. Trong khi đó, chỉ có 47,5%
ĐM đi vào lỗ lƣỡi bên, trong đó chủ yếu là ĐM dƣới cằm (57,9% trƣờng hợp).
70
42,5%
Gai cằm trên Gai cằm dưới
Ngay gai cằm
15%
10%
10%
5%
2,5%
2,5%
7,5%
0%
0
2,5%
2,5%
Lưỡi
Dưới cằm
Mặt
Lưỡi - Dưới cằm
Biểu đồ 3. 1: Vị trí ĐM dƣới lƣỡi đi vào lỗ lƣỡi giữa
67,5% trƣờng hợp ĐM dƣới lƣỡi đi vào lỗ lƣỡi giữa qua lỗ gai cằm trên, 20%
Vùng Răng sau
Vùng Răng trước
vào lỗ gai cằm dƣới và 12,5% vào lỗ ngay gai cằm.
Biểu đồ 3. 2: Vị trí động mạch đi vào lỗ lƣỡi bên
Trong số các ĐM đi vào XHD qua lỗ lƣỡi bên, có 42,1% ĐM vào vùng II
(vùng răng trƣớc) và 57,9% ĐM vào vùng III (vùng răng sau).
Bảng 3. 9: Đƣờng kính động mạch dƣới lƣỡi
n
ĐM lƣỡi
n
n
ĐM mặt
n
Nguyên ủy (mm) Phải
10
1,5 ± 0,5
5
ĐM dƣới cằm 1,6 ± 0,3
4
1,8 ± 0,3
1
ĐM Lƣỡi - Mặt 1,8
Trái
14
1,4 ± 0,3
4
1,3 ± 0,3
2
2,0 ± 0,3
p
24
0,7
9
0,3
6
0,5
Trái: 1,5 ± 0,4
Phải: 1,6 ± 0,4
p
0,3
Chung Kiểm định t độc lập
71
Đƣờng kính trung bình của ĐM dƣới lƣỡi hai bên không khác biệt.
Bảng 3. 10: Đƣờng kính động mạch dƣới lƣỡi theo đặc điểm thân chung
p Không thân chung (mm) (n = 33) Thân chung (mm) (n = 7)
Nguyên ủy ĐM dƣới lƣỡi ĐM lƣỡi 21 1,4 ± 0,3 3 1,9 ± 0,4 0,02
ĐM dƣới cằm 7 1,5 ± 0,3 2 1,3 ± 0,4 0,59
ĐM mặt 5 1,9 ± 0,3 1 1,8 0,88
Nối ĐM mặt - lƣỡi 0 0 1 1,8
p* 0,7
ĐM lưỡi/ ĐM mặt = 0,02 Kiểm định t độc lập, * Kiểm định ANOVA một yếu tố Post hoc Bonferoni
Đƣờng kính trung bình ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ ĐM lƣỡi ở nhóm
không thân chung là nhỏ nhất. ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ ĐM lƣỡi ở nhóm thân
chung thì có đƣờng kính trung bình lớn hơn nhóm có nguyên ủy độc lập.
Bảng 3. 11: Chiều dài và đƣờng kính trung bình của ĐM dƣới lƣỡi theo nguyên ủy
ĐM (mm)
Lƣỡi
Dƣới cằm
Mặt
Chiều dài
37,0 ± 9,8
29,2 ± 11,6
54,7 ± 4,1
0.03
Đƣờng kính
1,5 ± 0,4
1,4 ± 0,3
1,9 ± 0,3
0,04
p
Kiểm định ANOVA một yếu tố Post hoc Bonferoni
Chiều dài trung bình của ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ ĐM mặt là dài nhất
và có đƣờng kính trung bình lớn nhất.
Bảng 3. 12: Đƣờng kính ĐM dƣới lƣỡi tại vị trí lỗ lƣỡi giữa
Lỗ lƣỡi giữa
ĐM lƣỡi
ĐM dƣới cằm
ĐM mặt
n
25
9
6
TB ± ĐLC
1,0 ± 0,1
0.9 ± 0,1
1,0 ± 0,2
ĐM lƣỡi/ ĐM dƣới cằm = 0,02
p
Lỗ lƣỡi bên
n
5
9
3
0,8 ± 0,1
TB ± ĐLC
0,7 ± 0,1
0,9 ± 0,1
p
0,45
Kiểm định ANOVA một yếu tố, Post Hoc Bonferroni
72
Đƣờng kính trung bình ĐM dƣới lƣỡi tại lỗ lƣỡi giữa có nguyên ủy từ ĐM
dƣới cằm nhỏ nhất.
Bảng 3. 13: Hiện diện vòng ngoặt trƣớc trên thi thể theo giới
Có
Không
n (%)
Bên phải
Bên trái
Bên phải
Bên trái
Nam (n = 20)
7 (70)
9 (90)
3 (30)
1 (10)
Nữ (n = 20)
7 (70)
9 (90)
3 (30)
1 (10)
14 (70)
18 (90)
6 (30)
2 (10)
Chung (n = 40)
32 (80)
8 (20)
Có 80% trƣờng hợp có hiện diện vòng ngoặt trƣớc, trong đó tỉ lệ hiện diện
vòng ngoặt trƣớc ở nam, nữ và giữa hai bên phải trái tƣơng đồng nhau.
Bảng 3. 14: Hình dạng chuyển tiếp của DTK XOD tại vùng cằm
n (%)
Dạng chữ T
Dạng chữ Y Bên phải Bên trái
Nam Nữ Chung Dạng chữ Y ngƣợc Bên phải Bên trái Bên phải 9 (90) 9 (90) 18 (90) 7 (70) 7 (70) 14 (70) 2 (20) 3 (30) 5 (25) Bên trái 1 (10) 0 1(5) 1 (10) 0 1(5) 0 (0) 1 (10) 1 (5)
Đƣờng đi của DTK XOD đa số có dạng chữ Y ngƣợc (70% bên trái và 90%
bên phải).
3.3. Kết quả khảo sát trên CBCT
3.3.1 Đặc điểm hình thái của ống hàm dƣới
3.3.1.1. Kích thƣớc ống hàm dƣới
Bảng 3. 15: Đƣờng kính ống hàm dƣới tại vị trí lỗ hàm
n
p
Đƣờng kính (mm)
Nam
Chiều trƣớc sau (TB ± ĐLC) 4,5 ± 0,8
250
Giới
0,18
Nữ
4,5 ± 0,7
440
Phải
4,5 ± 0,7
345
Phần hàm
*0,63
Trái
4,5 ± 0,8
345
690
Chung
4,5 ± 0,8
Kiểm định t độc lập, * kiểm định t bắt cặp
73
Đƣờng kính trung bình của OHD có sự cân xứng giữa hai bên phải trái và
không khác biệt giới tính.
Bảng 3. 16: Đƣờng kính ống hàm dƣới tại vị trí chóp chân răng
Đƣờng kính
Nam
Nữ
P
Phải
Trái
p
2,4 ± 0,4
2,4 ± 0,9
0,52
2,4 ± 0,3
2,4 ± 1,0
0,70
2,1 ± 0,3
2,0 ± 0,3
0,04
2,1 ± 0,3
2,1 ± 0,3
0,42
2,5 ± 0,4
2,4 ± 0,3
0,001
2,4 ± 0,3
2,4 ± 0,4
0,47
2,2 ± 0,3
2,1 ± 0,3
0,001
2,1 ± 0,3
2,1 ± 0,3
0,59
2,6 ± 0,4
2,5 ± 0,3
0,001
2,5 ± 0,4
2,5 ± 0,4
0,34
2,3 ± 0,3
2,2 ± 0,3
0,02
2,2 ± 0,3
2,2 ± 0,3
0,64
2,6 ± 0,4
2,5 ± 0,4
0,001
2,6 ± 0,4
2,5 ± 0,4
0,03
2,3 ± 0,4
2,2 ± 0,3
0,001
2,2 ± 0,3
2,2 ± 0,4
0,2
R6 chân gần Chiều trên dƣới Chiều ngoài trong R6 chân xa Chiều trên dƣới Chiều ngoài trong R7 chân gần Chiều trên dƣới Chiều ngoài trong R7 chân xa Chiều trên dƣới Chiều ngoài trong
Kiểm định t độc lập
Đƣờng kính OHD có sự khác biệt giới tính với nam lớn hơn nữ trừ tại vị trí
chân gần răng cối lớn thứ nhất (R6) và có sự cân xứng về đƣờng kính trung bình
OHD giữa hai bên trừ chân xa chân gần răng cối lớn thứ hai (R7)
Bảng 3. 17: Khoảng cách từ OHD đến các mốc giải phẫu
Nam
Nữ
Phải
Trái
p
p
Khoảng cách OHD đến R6 chân gần
n = 250
n = 440
n = 345
n = 345
Chóp R
7,6 ± 2,3
7,2 ± 2,2
0,048
7,4 ± 2,2
7,3 ± 1,2
0,51
Thành ngoài XHD
7,3 ±1,3
6,9 ± 1,2
0,001
7,0 ± 1,3
7,1 ± 1,2
0,48
Thành trongXHD
3,8 ±0,1
4,1 ± 0,9
0,004
4 ± 1
4,0 ± 1
0,49
Bờ dƣới XHD
10,1± 1,5
9,0 ± 1,5
0,001
9,4 ± 1,6
9,4 ± 1,6
0,78
R6 chân xa
n = 250
n = 440
n = 345
n = 345
Chóp R
7,1 ± 2,3
6,8 ± 2,1
0,11
6,9 ± 2,1
6,9 ± 2,2
0,93
Thành ngoài XHD
8,1 ± 1,4
7,6 ± 1,2
0,001
7,7 ± 1,2
7,9 ± 1,3
0,28
Thành trong XHD
3,8 ± 0,9
4,1 ± 0,9
0,001
4 ± 0,9
3,9 ± 0,9
0,63
Bờ dƣới XHD
10,3 ± 1,5
9,2 ±1,5
0,001
9,6 ± 1,6
9,6 ± 1,7
0,83
R7 chân gần
n = 215
n = 366
n = 292
n = 289
Chóp R
5,7 ± 2,3
5,1 ± 2,0
0,01
5,3 ± 2,2
5,3 ± 2,1
0,84
Thành ngoài XHD
8,8 ± 1,4
8,4 ± 1,2
0,001
8,5 ± 1,3
8, 6 ± 1,3
0,45
Thành trong XHD
3,9 ± 1
4,2 ± 2,6
0,04
4,0 ± 0,9
4,2 ± 2,8
0,55
Bờ dƣới XHD
10,5 ± 1,7
9,7 ± 1,8
0,001
10,0 ± 1,8
10 ± 1, 8
0,6
R7chân xa
n = 250
n = 440
n = 345
n = 345
Chóp R
5,0 ± 2,1
4,6 ± 1,9
0,01
4,7 ± 2,0
4,8 ± 2
0,82
Thành ngoài XHD
8,9 ± 1,5
8,3 ± 1,3
0,001
8,5 ±1,4
8,6 ± 1,4
0,65
Thành trong XHD
4,1 ± 1,1
4,1 ± 0,9
0,36
4,1 ± 1,0
4,1 ± 1
0,56
Bờ dƣới XHD
10,9 ± 1,9
9,9 ± 1,9
0,001
10,3 ± 2
10,3 ± 2
0,92
74
Kiểm định t độc lập
Khoảng cách từ thành OHD đến vị trí chóp các răng, đến thành ngoài, thành
trong và bờ dƣới XHD có sự cân xứng giữa hai bên phải trái và có sự khác biệt giới
tính với OHD của nam cách xa thành ngoài và bờ dƣới XHD hơn ở nữ.
Bảng 3. 18: Tƣơng quan Pearson về đƣờng kính và khoảng cách từ OHD đến vị trí giải phẫu giữa các R
Chóp R
Chiều ngoài trong
Đƣờng kính OHD Chiều trên dƣới p r
p
r
Khoảng cách từ OHD đến Thành trong Thành ngoài XHD XHD p p
r
r
Bờ dƣới XHD p
r
r
p
0,2
0,001
0,2 0,001 0,7 0,0001 0,3 0,0001 0,3 0,0001 0,4 0,0001
0,5
0,001
0,5 0,001 0,7 0,0001 0,7 0,0001 0,7 0,0001 0,8 0,0001
0,2
0,002
0,2 0,002 0,7 0,0001 0,6 0,0001 0,5 0,0001 0,7 0,0001
0,2
0,002
0,1 0,002 0,5 0,0001 0,3 0,0001 0,3 0,0001 0,3 0,0001
0,04
0,26
0,04
0,26
0,5 0,0001 0,3 0,0001 0,2 0,0001 0,3 0,0001
0,2
0,0001 0,2 0,0001 0,9 0,0001 0,8 0,0001 0,7 0,0001 0,8 0,0001
R7 xa – R7 gần R7 xa – R6 xa R7 xa – R6 gần R7 gần - R6 xa R7 gần - R6 gần R6 xa - R6 gần
75
Có sự tƣơng quan về đƣờng kính OHD tại răng cối lớn thứ hai với đƣờng
kính OHD tại vị trí chân xa răng cối lớn thứ nhất, đƣờng kính OHD tại chân xa với
đƣờng kính OHD tại chân gần của mỗi răng. Khoảng cách từ thành OHD đến vị trí chóp răng, đến thành ngoài, thành trong và bờ dƣới XHD tại vị trí các chân răng
đều có sự tƣơng quan.
3.3.1.2. Hình dạng OHD
Bảng 3. 19: Hình dạng OHD trên mặt phẳng đứng dọc
p
0,02
0,03
Nam Nữ Bên phải Bên trái
n 250 440 345 345 Chung
Loại A n (%) 27 (10,8) 33 (7,5) 36 (10,4) 24 (7) 60 (8,7)
Loại B n (%) 60 (24) 107 (24,3) 80 (23,2) 87 (25,2) 167 (24,2)
Loại C n (%) 163 (65,2) 300 (68,2) 229 (66,4) 234 (67,8) 463 (67,1)
Kiểm định chính xác Fisher Hình dạng OHD trên mặt phẳng đứng dọc đa số là loại C chiếm 67,1%. hình
dạng OHD giữa hai bên phải trái tƣơng tự nhau.
Bảng 3. 20: Hình dạng OHD theo mặt phẳng ngang
Dạng A1 (%) 215 (86) 381 (87,3)
Dạng A2 (%) 35 (14) 59 (13,4)
0,1
Nam Nữ Bên phải Bên trái
n 250 440 p 345 345 Chung
304 (88,1) 292 (84,6) 596 (86,4)
41 (11,9) 53 (15,4) 94 (13,6)
p 0,0001 0,04 0,0001
Kiểm định chính xác Fisher Hình dạng OHD trên mặt phẳng ngang chủ yếu là dạng A1 86,4%.
3.3.1.3. Ống đôi OHD
Bảng 3. 21: Hiện diện ống đôi ống hàm dƣới
Tỉ lệ
p 0,07
0,04
Nam Nữ Phải Trái Chung
n = 250 n = 440 n = 345 n = 345 n = 690
Có 10 (4) 27 (6,1) 23 (6,7) 14 (4,1) 37 (5,4)
Không 240 (96) 413 (93,9) 322 (93,3) 331 (95,9) 653 (94,6)
0,04
Kiểm định chính xác Fisher
Có 5,4% trƣờng hợp có ống đôi OHD, trong đó bên phải nhiều hơn.
76
Bảng 3. 22: Đƣờng kính ống đôi OHD
Đƣờng kính (mm) Nam Nữ
n 10 27
p
Chung R7 xa
37 37
p*
Chiều ngoài trong 1,6 ± 0,5 1,6 ± 0,7 0,97 1,6 ± 0,6 2,3 ± 0,3 0,0001
Chiều trên dƣới 2,5 ± 1,3 1,9 ± 0,7 0,03 1,8 ± 1 2,7 ± 0,4 0,0001
Kiểm định t độc lập, * Kiểm định t bắt cặp
Đƣờng kính trung bình ống đôi OHD theo chiều trên dƣới ở nam lớn hơn nữ
và đƣờng kính trung bình ống đôi OHD nhỏ hơn đƣờng kính trung bình OHD tại vị
trí chân xa răng cối lớn thứ hai.
3.3.2 Đặc điểm hình thái của lỗ cằm
3.3.2.1. Kích thƣớc lỗ cằm
Bảng 3. 23: Đƣờng kính trƣớc sau và đƣờng kính trên dƣới của lỗ cằm
n
p
p
Đƣờng kính lỗ cằm (mm)
Giới
0,01
0,002
0,04
0,67
Phần hàm
Nam Nữ Phải Trái
Chiều trƣớc sau (TB ± ĐLC) 3,4 ± 0,9 3,2 ± 0,8 3,2 ± 0,8 3,4 ± 0,8
Chiều trên dƣới (TB ± ĐLC) 3,1 ± 0,8 3 ± 0,7 3,0 ± 0,7 3,0 ± 0,7
Chung
250 440 345 345 690
3,3 ± 0,8
3,0 ± 0,7
Kiểm định t độc lập
Đƣờng kính trung bình lỗ cằm theo chiều trƣớc sau, trên dƣới ở nam lớn hơn
nữ và bên trái có đƣờng kính trung bình lỗ cằm theo chiều trƣớc sau lớn hơn.
Bảng 3. 24: Đƣờng kính của lỗ cằm theo từng giới và từng bên
Đƣờng kính (mm)
Phần hàm
p
Trƣớc sau (TB ± ĐLC)
Trên dƣới (TB ± ĐLC)
Nam n = 250 3,4 ± 0,9 3,4 ± 0,9 0,4 3,2 ± 0,8 3,1 ± 0,8 0,70
Nữ n = 440 3,2 ± 0,8 3,3 ± 0,8 0,04 3 ± 0,7 2,9 ± 0,7 0,82
0,03 0,14 0,02 0,04
Phải Trái p* Phải Trái p*
Kiểm định t độc lập, * kiểm định t bắt cặp
77
Đƣờng kính trung bình lỗ cằm theo chiều trên dƣới, ở nam lớn hơn nữ nhƣng
theo chiều trƣớc sau chỉ có bên phải lớn hơn. Nam có đƣờng kính cân xứng hai bên
phải trái; ở nữ đƣờng kính trung bình theo chiều trƣớc sau bên trái lớn hơn.
3.3.2.2. Vị trí lỗ cằm
Biểu đồ 3. 3: Vị trí lỗ cằm theo chiều trƣớc sau
Lỗ cằm chủ yếu ở vị trí chóp răng cối nhỏ thứ hai (71,7%).
3.3.2.3. Góc của ống cằm Bảng 3. 25: Góc của ống cằm trên mặt phẳng đứng ngang (góc độ đứng)
Giới Phần hàm p* Chung
Phải 0,08
Trái 0,11
p
Chung Nam 45,30 ± 11,40 45,30 ± 9,70 0,96 45,30 ± 10,60 Nữ 43,30 ± 9,10 43,50 ± 10,00 0,8 43,4o ± 9,50 0,02 44,00 ± 10,00 44,20 ± 9,90 0,82 44,10 ± 100
Kiểm định t bắt cặp *Kiểm định t độc lập
Góc độ đứng trung bình của ống cằm cân xứng giữa hai bên phải trái và nam
có góc độ đứng lớn hơn nữ.
78
Bảng 3. 26: Góc của ống cằm trên mặt phẳng ngang (góc độ ngang)
Giới p* Chung Phần hàm
Góc của ống cằm Phải Trái p Chung Nam 72,30 ± 11,90 74,30 ± 12,70 0,2 73,30 ± 12,30 Nữ 74,20 ± 12,50 76,00 ± 12,50 0,12 75,10 ± 12,50 0,17 0,2 0,07 73,50 ± 12,30 75,40 ± 12,60 0,04 74,40 ± 12,50
Kiểm định t bắt cặp *Kiểm định t độc lập
Góc độ ngang trung bình ống cằm bên trái lớn hơn.
3.3.2.4. Lỗ cằm phụ
Bảng 3. 27: Sự hiện diện của lỗ cằm phụ
Phải
Trái
Chung
p
Lỗ cằm phụ n (%)
Không
Không
Không
Nam n =250
115 (92)
112 (89,6)
227 (90,8)
0,1
Nữ n= 440
203 (92,3)
201 (91,3)
404 (91,8)
1 lỗ 2 lỗ 1 lỗ 2 lỗ
Có 9 (7,2) 1 (0,8) 15 (6,8) 2 (0,9)
Có 12 (9,6) 1 (0,8) 18 (8,2) 1 (0,5)
Có 21 (8,4) 2 (0,8) 33 (7,5) 3 (0,7)
p
0,08
Kiểm định chính xác Fisher
Có 8,6% trƣờng hợp có hiện diện lỗ cằm phụ (59/690 trƣờng hợp). Trong đó
có 5/59 trƣờng hợp có nhiều hơn một lỗ cằm phụ.
Bảng 3. 28: Đƣờng kính trung bình của lỗ cằm phụ
p
p
Đƣờng kính (mm)
Giới
0,6
0,47
Phần hàm
0,32*
0,42*
Nam Nữ Phải Trái
Chung
Trƣớc sau (TB ± ĐLC) 1,1 ± 0,6 1 ± 0,4 1,0 ± 0,5 1 ± 0,7 1,0 ± 0,9
Trên dƣới (TB ± ĐLC) 1,1 ± 0,8 1 ± 0,3 0,9 ± 0,4 1,0 ± 0,6 1 ± 0,9
Kiểm định t độc lập, * Kiểm định t bắt cặp
Lỗ cằm phụ có đƣờng kính trung bình theo chiều trƣớc sau và chiều trên
dƣới là 1 ± 0,9 mm.
79
Biểu đồ 3. 4: Phân bố vị trí lỗ cằm phụ theo lỗ cằm
Lỗ cằm phụ nhiều nhất ở vị trí sau dƣới với 21/59 trƣờng hợp (35,6%).
3.3.3 Vòng ngoặt trƣớc
Bảng 3. 29: Tỉ lệ xuất hiện vòng ngoặt trƣớc
Phải (%)
Trái (%)
Chung (%)
Vòng ngoặt trƣớc
p
Giới
n
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Nam
250 18 (14,4) 107 (85,6) 28 (22,4) 97 (77,6) 46 (18,4) 204 (81,6)
0,07
Nữ
440 35 (15,9) 185 (84,1) 40 (18,2) 180 (81,8) 75 (17)
365 (83)
Chung
53 (15,4) 292 (84,6) 68 (19,7) 277 (80,3) 121(17,5) 569 (82,5) 0,03
Kiểm định chính xác Fisher
Có 82,5% trƣờng hợp hiện diện vòng ngoặt trƣớc.
Bảng 3. 30: Chiều dài trung bình vòng ngoặt trƣớc
Chiều dài (mm)
n
TB ± ĐLC
p
Nam
204
1,9 ± 1,1
Giới
0,001
Nữ
365
1,6 ± 1,0
Phải
292
1,8 ± 1,1
Phần hàm
0,52
Trái
277
1,7 ± 1,0
Chung
569
1,7 ± 1,0
Vòng ngoặt trƣớc
Kiểm định t độc lập
Vòng ngoặt trƣớc có chiều dài trung bình là 1,7 ± 1,0 mm. Chiều dài trung
bình vòng ngoặt ở nam lớn hơn nữ.
80
Bảng 3. 31: Tƣơng quan của vòng ngoặt trƣớc với các đặc điểm khác
Vòng ngoặt trƣớc
Có
Không
p
Đứng (độ)
43,6 ± 9,4
46,6 ± 12,1
0,02
Ngang (độ)
70,8 ± 9,8
91,7 ± 8,6
0,001
Góc độ
Góc độ ngang
r = - 0,7
0,001
Tƣơng quan Pearson
Góc độ đứng
r = - 0,03
0,43
A1 (n = 596)
30
566
0,001*
Mặt phẳng ngang
A2 (n = 94)
91
3
A (n = 60)
22
38
Hình dạng ống hàm dƣới
B (n = 167)
39
128
0,001*
Mặt phẳng đứng dọc (N= 690)
C (n = 463)
60
403
Có (n = 37)
7
30
Ống đôi
0,001**
Không (n = 653)
114
539
Có (n = 59)
10
49
Lỗ cằm phụ
0,001**
Không (n = 631)
111
520
Kiểm định t độc lập, * Kiểm định chính xác Fisher, **Kiểm định McNemar
Nhóm có vòng ngoặt trƣớc thì có góc độ ngang và góc độ đứng ống cằm nhỏ
hơn và có đƣờng đi OHD đa số dạng A1 và loại C. Nhóm có hiện diện ống đôi
OHD thì có tỉ lệ vòng ngoặt trƣớc nhiều hơn; lỗ cằm phụ ở nhóm có vòng ngoặt
trƣớc nhiều hơn. Vòng ngoặt trƣớc tƣơng quan nghịch với góc độ ngang ống cằm.
3.3.4 Ống cửa hàm dƣới
Bảng 3. 32: Đƣờng kính ống cửa hàm dƣới
p
p
Đƣờng kính (mm)
Trƣớc sau (TB ± ĐLC) 1,2 ± 0,3
Nam
Trên dƣới (TB ± ĐLC) 1,4 ± 0,7
Bắt đầu
0,83
0,77
Nữ
1,2 ± 0,3
1,3 ± 0,6
Nam
1,0 ± 0,3
1,1 ± 0,3
Kết thúc
0,72
0,50
Nữ
1 ± 0,3
1,1 ± 0,3
Phải
1,2 ± 0,3
1,3 ± 0,3
Bắt đầu
0,16*
0,09*
Trái
1,2 ± 0,3
1,4 ± 0,8
Phải
1 ± 0,3
1,1 ± 0,3
Kết thúc
0,6*
0,41*
Trái
1,0 ± 0,3
1,1 ±0,3
Bắt đầu
1,2 ± 0,3
1,4 ± 0,6
Chung
0,0001*
0,001*
Kết thúc
1,0 ± 0,3
1,1 ± 0,3
Kiểm định t độc lập, * Kiểm định t bắt cặp
81
Đƣờng kính trung bình ống cửa tại vị trí kết thúc nhỏ hơn vị trí bắt đầu. Có
cân xứng hai bên và không khác biệt theo giới.
Bảng 3. 33: Tƣơng quan Pearson vòng ngoặt trƣớc với đƣờng kính ống cửa
Vị trí
Tƣơng quan Pearson
r
p
Vòng ngoặt trƣớc - ống cửa chiều trên dƣới
0,8
0,04
Bắt đầu
Vòng ngoặt trƣớc - ống cửa chiều ngoài trong
0,8
0,04
Vòng ngoặt trƣớc – ống cửa chiều trên dƣới
0,03
0,51
Kết thúc
Vòng ngoặt trƣớc - ống cửa chiều ngoài trong
0,02
0,53
Chiều trên dƣới
Ống cửa bắt đầu – ống cửa kết thúc
0,11
0,003
Chiều ngoài trong
Ống cửa bắt đầu – ống cửa kết thúc
0,29
0,001
Vòng ngoặt trƣớc và đƣờng kính ống cửa tại vị trí bắt đầu ống cửa có tƣơng
quan. Đƣờng kính ống cửa tại vị trí bắt đầu và kết thúc (chiều ngoài trong và chiều
trƣớc sau) có tƣơng quan (p < 0,05).
Bảng 3. 34: Chiều dài trung bình ống cửa hàm dƣới
Trái (n=345) Phải (n=345) Chung (n=690) p*
Nam (n = 250) 7,3 ± 3,9 8,7 ± 3,3 0,26 8,0 ± 3,7
Nữ (n = 440) 7,8 ± 3,4 8,9 ± 3,7 0,23 8,4 ± 3,5
p 0,64 0,81 0,63
Chung (n= 690) 7,6 ± 3,6 8,9 ± 3,5 0,09 8,3 ± 3,6
Kiểm định t độc lập, * Kiểm định t bắt cặp
Chiều dài trung bình ống cửa là 8,3 ± 3,6 mm. Chiều dài ống cửa cân xứng
hai bên phải trái và không khác biệt theo giới.
Bảng 3. 35: Khoảng cách trung bình từ ống cửa HD đến mặt ngoài XHD
(mm)
Trái (n=345)
Phải (n=345)
p*
Chung
Nam (n = 250)
4,3 ± 0,8
4,2 ± 0,7
0,7
4,2 ± 0,7
Nữ (n = 440)
3,9 ± 0,6
4,0 ± 0,6
0,4
4 ± 0,6
p
0,1
0,50
0,09
Tổng (n = 690)
4,1 ± 0,7
4,1 ± 0,6
0,7
4,1 ± 0,7
Kiểm định t độc lập, * Kiểm định t bắt cặp
Ống cửa cách mặt ngoài XHD trung bình 4,1 ± 0,7 mm
82
Bảng 3. 36: Khoảng cách trung bình từ ống cửa hàm dƣới đến mặt trong XHD
(mm)
Trái (n=345)
Phải (n=345)
P*
Chung
Nam (n=250)
4,8 ± 1,3
4,7 ± 1,2
0,76
4,8 ± 1,2
Nữ (n=440)
4,7 ± 1,3
4,7 ± 1,3
0,85
4,7 ± 1,3
p
0,85
0,97
0,88
Chung
4,8 ± 1,3
4,7 ± 1,3
0,74
4,7 ± 1,3
Kiểm định t độc lập, * Kiểm định t bắt cặp
Ống cửa cách mặt trong XHD trung bình 4,7 ± 1,3 mm
Bảng 3. 37: Khoảng cách trung bình từ ống cửa HD đến bờ dƣới XHD
(mm)
Trái (n=345)
Phải (n=345)
P*
Chung
Nam (n = 250)
9,1 ± 1,6
9,3 ± 1,8
0,76
9,2 ± 1,7
Nữ (n = 440)
8,1 ± 1,2
7,9 ± 1,3
0,5
8,0 ± 1,2
p
0,03
0,01
0,001
Chung (n = 690)
8,5 ± 1,41
8,5 ± 1,7
0,8
8,5 ± 1,6
Kiểm định t độc lập, * Kiểm định t bắt cặp
Ống cửa cách bờ dƣới XHD trung bình 8,5 ± 1,6 mm
3.3.5 Lỗ lƣỡi giữa và ống lƣỡi giữa
186
126
30
2
1
1 lỗ
2 lỗ
3 lỗ
4 lỗ
5 lỗ
Biểu đồ 3. 5: Tần suất hiện diện lỗ lƣỡi giữa
Tất cả các trƣờng hợp đều có lỗ lƣỡi giữa, trong đó hiện diện một lỗ lƣỡi
giữa là 186/345 trƣờng hợp, 126/345 trƣờng hợp có hai lỗ lƣỡi giữa.
60,5
59,6
57,4
Lỗ gai cằm trên
Lỗ ngay gai cằm
27,5
25,1
24,6
Lỗ gai cằm dưới
15,3
15,1
14,9
Nam (n = 195)
Nữ (n = 357)
Tổng (n = 542)
83
Biểu đồ 3. 6: Phân bố vị trí lỗ lƣỡi giữa
Có 59,6% trƣờng hợp lỗ lƣỡi giữa ở vị trí trên gai cằm.
Bảng 3. 38: Đƣờng kính và khoảng cách lỗ lƣỡi - bờ dƣới và thành ngoài XHD
Đƣờng kính
Khoảng cách từ lỗ lƣỡi đến
Kích thƣớc trung bình (mm)
Chiều trên dƣới
Chiều gần xa
bờ dƣới XHD
thành ngoài XHD
Lỗ gai cằm trên
1,1 ± 0,4
1,2 ± 0,5
9,0 ± 2,3
4,9 ± 1,6
Lỗ ngay gai cằm
1,4 ± 0,1
0,7 ± 0,1
9,5 ± 1,8
5,8 ± 1,2
Lỗ gai cằm dƣới
0,9 ± 0,3
0,8 ± 0,3
7,3 ± 2,2
4,4 ± 1,5
Chung
1,1 ± 0,5
0,9 ± 0,3
8,6 ± 2,1
5,0 ± 1,4
Đƣờng kính trung bình lỗ lƣỡi giữa theo chiều trên dƣới là 1,1 ± 0,5 mm,
theo chiều gần xa là 0,9 ± 0,3 mm.
Bảng 3. 39: Sự chia đôi của ống lƣỡi giữa
Có chia đôi
Thông nối mặt ngoài XHD
Tần số
57
21
Tỉ lệ (%)
16,5
6,1
Có 16,5% lỗ lƣỡi giữa có chia đôi và 6,1% ống lƣỡi thông nối với mặt ngoài
84
3.3.6 Lỗ lƣỡi bên
33%
48,4%
40,7%
49,9%
54,8%
52,3%
(P)
Không
(T)
Tổng
(P)
Vùng R trước
(T)
Tổng
Vùng R sau
Biểu đồ 3. 7: Tần suất hiện diện lỗ lƣỡi bên
Tỉ lệ lỗ lƣỡi bên ở vùng răng trƣớc là 40,7% và 52,3% lỗ lƣỡi bên ở vùng răng trƣớc
Bảng 3. 40: Kích thƣớc lỗ lƣỡi bên
Kích thƣớc (mm)
Vùng II
Vùng III
Chung
Chung
Phải
Trái
Phải
Trái
Chiều trên dƣới
0,8 ± 0,2
0,8 ± 0,3 0,8 ± 0,2
0,9 ± 0,4
1 ± 0,3
0,9 ± 0,3
0,81
0,05
p Chiều trƣớc sau
0,8 ± 0,3
0,8 ± 0,2 0,8 ± 0,2
1 ± 0,4
1 ± 0,3
1 ± 0,4
0,97
0,17
8,5 ± 1,6
9,2 ± 1,3
8,6 ± 1,7 8,9 ± 1,5
8,7 ± 1,6
8,2 ± 1,6
p Khoảng cách đến tới bờ dƣới XHD p
0,13
0,09
Kiểm định t độc lập, *kiểm định chính xác Fisher
Đƣờng kính trung bình của lỗ lƣỡi bên ở vùng II là 0,8 ± 0,2 mm và theo
chiều trên dƣới và chiều trƣớc sau ở vùng III là 0,9 ± 0,3 mm và 1 ± 0,4 mm
85
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Mẫu nghiên cứu
4.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu trên thi thể gồm 20 thi thể ngƣời Việt trƣởng thành, đƣợc
chọn từ các thi thể sẵn có tại bộ môn Giải Phẫu học, khoa Y, Đại học Y Dƣợc thành
phố Hồ Chí Minh. Các thi thể này hiện đang đƣợc phẫu tích tại các vị trí khác và
đƣợc bộ môn Giải Phẫu đồng ý đƣa vào nghiên cứu. Đây là một trong số ít nơi có số
lƣợng thi thể đƣợc hiến lớn nhất nƣớc, các thi thể đƣợc bảo quản trong cùng điều
kiện, việc phẫu tích và đo đạc đƣợc thực hiện theo cùng phƣơng pháp và số liệu
đƣợc thu thập theo quy trình thƣờng quy tại bộ môn. Tỉ lệ thi thể nam và nữ trong
nghiên cứu này xấp xỉ nhau: 1:1, trong đó thi thể đƣợc nghiên cứu có tuổi lớn nhất
là 103 tuổi và nhỏ nhất là 33 tuổi. 70% thi thể trong nghiên cứu này thuộc nhóm 60-
90 tuổi.
Về đối tƣợng nghiên cứu trên CBCT: Gồm các hình ảnh CBCT XHD ngƣời
Việt trƣởng thành tuổi từ 18 trở lên, không phân biệt nam nữ; không có bệnh lý hay
có phẫu thuật XHD; thấy rõ toàn bộ XHD, có đủ răng với có hoặc không có răng
khôn hàm dƣới. Các nghiên cứu về hình thái lỗ cằm, lỗ hàm, ống hàm dƣới trên
ngƣời Việt đã đƣợc khảo sát trên nhiều đối tƣợng khác nhau nhƣ quan sát trực tiếp
trên xƣơng hàm khô [6], [7], khảo sát bằng hình ảnh X quang trên BN: hình ảnh
toàn cảnh, MSCT [5]. Tuy nhiên, khảo sát trên xƣơng hàm dƣới khô thƣờng không
cung cấp đầy đủ thông tin về giới tính và tuổi, cũng nhƣ việc bảo quản không tốt có
thể ảnh hƣởng đến xƣơng hoặc có thể tạo ra một số khiếm khuyết trên bề mặt vỏ
xƣơng làm dễ chẩn đoán lầm. Trong khi đó các đặc điểm nhƣ ống hàm dƣới, ống
lƣỡi, ống cửa, ống cằm… đều là các cấu trúc nằm trong xƣơng của xƣơng hàm
dƣới; do vậy khi khảo sát trên XHD khô thì có thể gặp một số vần đề khó khăn.
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện trên hình ảnh CBCT chụp từ bệnh nhân đến
khám và điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt, hiện đang lƣu trữ tại bộ môn Chẩn đoán
hình ảnh RHM có đầy đủ về tuổi và giới tính. Các hình ảnh CBCT của các bệnh
nhân sử dụng trong nghiên cứu này đa số là đƣợc chỉ định chụp phim để khảo sát
tƣơng quan của chóp răng khôn với OHD.
86
4.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Mặc dù các thi thể đƣợc thực hiện trong nghiên cứu đã và đang đƣợc phẫu
tích ở các vùng khác nhau nhƣng phải chƣa có can thiệp ở vùng mặt, có cổ thẳng để
dễ quan sát và phẫu tích từ vùng dƣới hàm lên vùng dƣới lƣỡi.
Đối với khảo sát trên hình ảnh CBCT, hầu hết các tác giả đều chọn các mẫu
có rõ nét ở vùng cần khảo sát, có bờ dƣới XHD, có hoặc mất răng ở vùng khảo sát.
Nghiên cứu này chọn các hình ảnh thấy đầy đủ XHD, còn đủ răng, có hoặc không
có răng khôn ở XHD, không có lồi rắn hàm dƣới, không có điều trị chỉnh hình răng
mặt trƣớc đó.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phƣơng pháp phẫu tích
Một số nghiên cứu trƣớc đây, đã chụp phim XHD trên thi thể trƣớc khi phẫu
tích để xác định vị trí ĐM đi vào mặt trong XHD (có hoặc không bơm mực đỏ vào
ĐM)[53], [106]. Phƣơng pháp này có nhiều ƣu điểm giúp quan sát tốt, dễ đo đạc và
ghi hình chính xác đƣờng đi của ĐM.
Do điều kiện hiện có của bộ môn Giải phẫu học, nghiên cứu này không chụp
XHD của thi thể và chỉ phẫu tích trên các thi thể đã qua xử lý mà không sử dụng thi
thể tƣơi nhƣ một số các nghiên cứu đại thể khác [32], [69], [115]. Bên cạnh đó,
nghiên cứu này đồng thời cũng thực hiện khảo sát các đặc điểm giải phẫu đƣờng đi
của mạch máu thần kinh trên XHD trên hình ảnh CBCT từ dữ liệu sẵn có của các
bệnh nhân đến khám và điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt nên thông qua đó có thể
làm căn cứ để hiểu biết sâu hơn về đặc điểm lỗ lƣỡi giữa và lỗ lƣỡi bên trƣớc khi
thực hiện phẫu tích.
Về phƣơng pháp phẫu tích, nghiên cứu chúng tôi thực hiện việc phẫu tích từ
vùng dƣới hàm tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của Gakonyo (2015). Trên thế giới, đa số
các nghiên cứu về giải phẫu đều bổ đôi toàn bộ vùng đầu mặt các thi thể qua đƣờng
giữa của răng cửa hàm dƣới sau đó bóc tách từ trên XHD xuống [53], [69], [75],
[115].
Mẫu trong nghiên cứu này đƣợc chọn từ các thi thể sẵn có tại bộ môn Giải
phẫu học, khoa Y, Đại học Y dƣợc thành phố Hồ Chí Minh và hầu hết các thi thể
87
này có đƣợc từ sự hiến tặng. Thể theo nguyện vọng của ngƣời hiến tặng và thân
nhân, các thi thể này cần đƣợc giữ nguyên vẹn khuôn mặt do vậy chúng tôi không
thể thực hiện việc phẫu tích theo phƣơng pháp của đa số các nghiên cứu trên thế
giới. Việc khảo sát theo phƣơng pháp phẫu tích từ vùng dƣới hàm này có hạn chế là
không thể đánh giá hết toàn bộ đƣờng đi của nhánh lên gờ xƣơng ổ - nhánh tận của
ĐM dƣới lƣỡi và đƣờng đi của ĐM lƣỡi sâu – nhánh tận của ĐM lƣỡi. Tuy nhiên,
việc khảo sát hai đặc điểm trên không phải là mục tiêu của nghiên cứu này mà chỉ
góp phần hoàn thiện mô tả đặc điểm đƣờng đi của ĐM lƣỡi và nhánh lên gờ xƣơng
ổ của ĐM dƣới lƣỡi.
4.2.2. Khảo sát trên CBCT
Các cấu trúc thần kinh mạch máu đi trong XHD nhƣ OHD, ống cằm, vòng
ngoặt trƣớc, ống cửa hàm dƣới, ống lƣỡi đều cần khảo sát trên X quang. Ngƣợc lại,
lỗ cằm là một cấu trúc dễ nhìn thấy và có thể đƣợc đánh giá qua quan sát đại thể
trên xƣơng hàm khô hoặc ghi nhận trên phim quanh chóp, trên hình ảnh X quang
toàn cảnh và trên các kỹ thuật mới hiện nay là CT và CBCT.
Lỗ lƣỡi, ống cửa hàm dƣới, lỗ cằm phụ và vòng ngoặt trƣớc là những cấu
trúc nhỏ và nằm trong xƣơng. Do vậy cần những phƣơng tiện chẩn đoán hình ảnh
chính xác và cần đƣợc đánh giá trên nhiều mặt phẳng để có thể nhìn thấy rõ và đo
đạc chính xác các đặc điểm này.
Trên CBCT, để khảo sát các cấu trúc nhỏ nằm hoàn toàn trong XHD, các
máy CBCT đều có các thông số thỏa yêu cầu cung cấp hình ảnh tối thiểu ở mức
chấp nhận đƣợc. CBCT có ƣu điểm là thời gian chụp ngắn vì chỉ cần một lần quét
và nhờ thời gian chụp ngắn nên hạn chế sự nhòa ảnh do bệnh nhân cử động trong
lúc chụp; giảm lƣợng tia cho bệnh nhân; giá thành thấp hơn, kích thƣớc nhỏ hơn
CT, vận hành đơn giản, có thể trang bị tại phòng Răng Hàm Mặt.
CBCT cho phép ghi nhận và đánh giá đặc điểm của một cấu trúc đồng thời
trên ba mặt phẳng giúp cho việc chẩn đoán càng chính xác hơn. Ferreira (2013) cho
rằng khi khảo sát xƣơng hàm mặt ngoài đồng thời trên cả mặt phẳng ngang và mặt
phẳng đứng dọc thì cho kết quả chính xác hơn so với chỉ khảo sát chỉ trên một mặt
phẳng [27]. Nhờ các ƣu điểm trên nên CBCT đã nhanh chóng đƣợc sử dụng rộng rãi
88
trong ngành Răng Hàm Mặt. Ngoài ra. giống nhƣ các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh
khác, tùy theo loại máy CBCT và chỉ định, bệnh nhân sẽ bị phơi nhiễm với các
lƣợng tia khác nhau; tuy nhiên việc chỉ định lâm sàng khảo sát các đặc điểm XHD
của nghiên cứu này đều phù hợp theo quy luật ALARA.
Nghiên cứu này khảo sát trên ngƣời trƣởng thành và tất cả các đối tƣợng
nghiên cứu đều đƣợc một kỹ thuật viên kinh nghiệm chụp cùng một tƣ thế đầu theo
giá hƣớng dẫn đồng bộ của máy, chung các thông số máy và thông số kích thƣớc
bệnh nhân ngƣời trƣởng thành. Mặc dù theo nhà sản xuất, thông số chênh lệch chấp
nhận đƣợc giữa đo đạc thật với đo đạc trên CBCT đối với máy Galileos này là ±
0,15 mm, tuy nhiên, theo nghiên cứu của Sheihki (2016) nếu có sự thay đổi tƣ thế
đầu khi chụp thì mức độ chênh lệch giữa đo trực tiếp với đo trên CBCT tăng lên
0,05 ± 0,5 mm [116] .
Máy CBCT Galileos đã đƣợc xác nhận là thích hợp để đo đạc các cấu trúc
giải phẫu trong XHD có hiện diện mô mềm [33] và phần mềm GALAXIS sử dụng
trong nghiên cứu này cho phép ngƣời sử dụng không chỉ có thể điều chỉnh vị trí
vùng cần khảo sát, chiều hƣớng của lớp hình ảnh tái tạo mà còn giúp khảo sát cùng
lúc ba mặt phẳng trên một giao diện. Các ƣu điểm của phần mềm này có thể giúp
khảo sát trong một số trƣờng hợp nhìn thấy hình ảnh có bị biến dạng trên trên giao
diện toàn cảnh nhƣng việc đo đạc các khoảng cách vẫn chính xác khi chúng ta đánh
giá các điểm mốc đo đạc đó trên các lát cắt thiết diện, mặt phẳng đứng dọc và trên
mặt phẳng ngang [67].
Các tác giả đều đồng ý rằng: Liều tia trong máy CBCT bị ảnh hƣởng bởi
quang trƣờng chụp và chụp với quang trƣờng lớn thì liều tia sẽ cao. Ngoài ra, liều
tia cũng liên quan với các thông số chụp khác và thƣờng chọn các thông số này để
giảm liều tia mà không làm ảnh hƣởng đền chất lƣợng hình ảnh [39]. Máy CBCT
Galileos dùng quang trƣờng lớn để ghi hình đủ toàn bộ XHD. Tuy vậy, giống nhƣ
các thế hệ máy CBCT khác, máy Galileos cũng có thiết kế thêm tấm lọc bằng đồng
dày 0,5 mm và điều chỉnh các thông số chụp sao cho đạt chất lƣợng hình ảnh chấp
nhận đƣợc. Độ phân giải của máy CBCT dùng trong nghiên cứu này là 0,3 mm là
độ phân giải trung bình và liều hữu dụng đối với máy CBCT Galileos, chế độ mặc
89
định (70μSv) bằng ½ chế độ chụp tối đa (128μSv). Máy Galileos dùng vòng quét 2100. Liều hấp thụ của máy CBCT quét 3600 là 0,7 mGy và của máy CBCT quét 1800 là 0,3 mGy.
Tất cả các bệnh nhân chụp CBCT đều có cổ áo chì dày 0,35 mm thiết kế
vòng qua cổ che đƣợc tuyến giáp, thực quản tấm và cột sống cổ. Nhiều nghiên cứu
cho thấy: dùng thiết bị bảo vệ tuyến giáp làm giảm lƣợng tia đến 45% và là yêu cầu
bắt buộc sử dụng trong quá trình chụp CT vùng đầu, đặc biệt là ở nhóm ngƣời trẻ.
Đo liều da đối với Galileos comfort là 2,49 mGy, theo nhiều nghiên cứu liều da của
các máy CBCT đều dƣới 4,62 mGy và thấp hơn liều gây hại (1000 mGy). Liều của
thủy tinh thể là 0,58 mGy dƣới ngƣỡng gây đục thủy tinh thể 500 mGy; liều của
tuyến mang tai là 2,45 mGy, tuyến dƣới hàm là 1,93 mGy, tuyến giáp 0,36 mGy
Akyalcin (2013)[9].
Vị trí OHD là yếu tố đầu tiên cần đƣợc nhận ra trƣớc bất kỳ can thiệp nào ở
vùng răng sau HD. Hình ảnh OHD trên mặt phẳng thiết diện giúp đánh giá chính
xác OHD. Các tác giả đều đồng ý rằng với kích thƣớc điểm ảnh là 0,2 mm, 0,3 mm
hoặc 0,4 mm đều nhận ra đƣợc cấu trúc OHD. Mặc dù liều tia khi khảo sát trên X
quang toàn cảnh chỉ khoảng từ 5 -24 μSv và X quang quanh chóp hai hàm tối đa là
100 μSv thấp hơn so với CBCT nhƣng khảo sát đặc điểm OHD với kích thƣớc điểm
ảnh 0,3 mm dùng trong nghiên cứu này vẫn thỏa đƣợc điều kiện nhìn thấy đƣợc
OHD trên ba chiều và đạt đƣợc tính an toàn về liều tia (Nakagawa 2002,
Kamburoglu 2009, de Oliveira-Santos (2012) [24].
Nghiên cứu của Uchida (2009)[122] đo chiều dài vòng ngoặt trƣớc bằng
phẫu tích và CBCT cho thấy chênh lệch về số đo giữa đo trực tiếp và khảo sát trên
CBCT nhỏ hơn 0,05 mm và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Tƣơng tự, ở nghiên cứu của Santana (2012)[109], sự khác biệt giữa CBCT và phẫu
tích khi đo chiều dài vòng ngoặt trƣớc là nhỏ hơn 0,04 mm và không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05). Cả hai tác giả đều cho rằng CBCT là hình ảnh cần thiết đầu tiên
để phát hiện và đo đạc chiều dài vòng ngoặt trƣớc.
Nghiên cứu này khảo sát luôn các các cấu trúc nhỏ nhƣ lỗ lƣỡi, ống cửa. Mặc
dù lỗ lƣỡi giữa đƣợc cho là có thể nhìn thấy đƣợc trên x quang quanh chóp nhƣng
90
với lỗ lƣỡi bên thì gần nhƣ chƣa đƣợc đề cập và rất khó nhận diện đƣợc cấu trúc này
trên phim mặt nhai hoặc phim quanh chóp. Hình ảnh theo không gian ba chiều trên
CBCT giúp ghi nhận và đánh giá chính xác cấu trúc này, điều mà phim quanh chóp
hay phim toàn cảnh rất khó ghi nhận đƣợc. Naitoh (2010) và Katakami (2009)
chứng minh rằng CBCT cho hình ảnh lỗ lƣỡi giữa và lỗ lƣỡi bên rõ hơn hình ảnh
CT [50], [81]. Ngoài ra, những cấu trúc có kích thƣớc nhỏ hơn 1 mm nhƣ lỗ hậu
hàm, lỗ lƣỡi cần đƣợc khảo sát trên những hình ảnh có độ phân giải cao. Máy
CBCT dùng trong nghiên cứu này có độ phân giải trung bình, chấp nhận đƣợc (0,3
mm) mặc dù vẫn nhận ra đƣợc các cấu trúc này nhƣng chất lƣợng hình ảnh không
đạt tối ƣu nhƣng thỏa đƣợc yêu cầu về liều tia theo nguyên tắc ALARA.
4.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Hình thái lỗ cằm đã đƣợc nghiên cứu rất nhiều. Những năm gần đây, nhờ sự
tiến bộ của kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh các nghiên cứu về góc của ống cằm trong
XHD đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhƣ Pyun (2013)[99], von Arx
(2013) [126], Carruth (2015)[18], Khojastepour (2015)[56].
Lỗ cằm phụ trƣớc đây đƣợc khảo trên trên xƣơng hàm khô và trên X quang
toàn cảnh nhƣng tỉ lệ ghi nhận tƣơng đối thấp. Các nghiên cứu sau này ghi nhận
thêm kích thƣớc và vị trí của lỗ cằm phụ nhƣ ở nghiên cứu của Katakami (2008)
[51], Naitoh (2009) [82], (2011) [80], Kalender (2012) [47].
Nhiều nghiên cứu khảo sát về vòng ngoặt trƣớc đã ghi nhận tỉ lệ và chiều dài
nhƣ nghiên cứu của Apostolakis (2013) [13], von Arx (2013) [126], Li (2013) [65],
Chen (2015) [20], [28]. Chúng tôi chọn phƣơng pháp nghiên cứu của Carruth
(2015), von Arx (2013) và Apostolakis (2013) vì phƣơng pháp thực hiện rõ ràng,
cách đo đạc chính xác. Ngoài ra, chúng tôi phân loại vị trí lỗ cằm phụ theo tác giả
Katakami (2008).
Để khảo sát và phân loại vị trí các lỗ lƣỡi giữa, nghiên cứu chúng tôi chọn
phƣơng pháp của Kawai (2007) và chọn phƣơng pháp của Von Arx (2011) và
Sahman (2014)[108] để khảo sát vị trí của lỗ lƣỡi bên vì sự phân vùng các lỗ lƣỡi
rất rõ ràng và dễ dàng khảo sát sự thông nối của các ống lƣỡi với những cấu trúc
91
giải phẫu xung quanh và các phép đo đạc về lỗ lƣỡi và ống lƣỡi cũng rất chi tiết và
cụ thể [127].
4.3. Kết quả nghiên cứu trên thi thể
4.3.1. Đặc điểm cấp máu ở mặt trong XHD
4.3.1.1 Nguyên ủy của ĐM cấp máu cho mặt trong XHD
Mặt trong phần trƣớc XHD là vùng có mạng mạch máu quan trọng, tiếp nối
phần mạch máu từ sàn miệng. Mặt trong XHD có sự hiện diện của lỗ lƣỡi giữa và lỗ
lƣỡi phụ và lỗ lƣỡi bên. Đa số các tác giả sau khi khảo sát trên CBCT, thì tiến hành
giải phẫu trên thi thể vùng giữa XHD để định cách xâm nhập mạch máu của mỗi lỗ.
Sự tồn tại của lỗ lƣỡi ở vị trí trên đƣờng giữa cùng với bó mạch thần kinh đã đƣợc
khẳng định qua các nghiên cứu so sánh, các kết quả mô học và hình ảnh cộng
hƣởng từ độ phân giải cao (Liang 2007).
Để xác định các ĐM nào đi vào mặt trong XHD, chúng tôi đã thực hiện phẫu
tích từ ĐM cảnh ngoài. Tại vị trí ĐM cảnh ngoài, nghiên cứu ghi nhận có 82,5%
trƣờng hợp các ĐM giáp trên, ĐM lƣỡi và ĐM mặt có nguyên ủy độc lập từ ĐM
cảnh ngoài. Các nghiên cứu trên thế giới cũng đã ghi nhận dạng ĐM cảnh ngoài mà
các nhánh bên có nguyên ủy độc lập chiếm tỉ lệ cao nhất 78 – 94% [26], [91], [121].
L.V.Cƣờng (2012) [2] cũng đã ghi nhận tỉ lệ nguyên ủy độc lập của các ĐM này
trên thi thể ngƣời Việt là 72,6%.
William (1995), Drake (2005) đã chia các nhánh của ĐM cảnh ngoài thành 4
nhóm: Nhóm I: ĐM giáp trên, ĐM lƣỡi và ĐM mặt tách ra riêng biệt. Nhóm II: ĐM
lƣỡi và ĐM mặt có thân chung lƣỡi mặt. Nhóm III: ĐM giáp trên và ĐM lƣỡi có
thân chung lƣỡi giáp trên. Nhóm IV: ĐM giáp trên, ĐM lƣỡi, ĐM mặt; thân chung
lƣỡi mặt giáp trên. Nhƣ vậy, tỉ lệ 82,5% ĐM có nguyên ủy độc lập của nghiên cứu
chúng tôi thuộc nhóm I trong phân loại của Drake (2005), Schunke (2007).
Thân chung ĐM lƣỡi mặt (nhóm II) theo các nghiên cứu trên thế giới với tỉ
lệ thay đổi từ 7,5 – 28,6%. So với tỉ lệ 26,4% thân chung ĐM lƣỡi mặt đã đƣợc ghi
nhận trên ngƣời Việt của nghiên cứu L.V.Cƣờng [2] thì tỉ lệ của nghiên cứu chúng
tôi thấp hơn (15%). Sự khác nhau này có thể do nghiên cứu chúng tôi thực hiện trên
92
cỡ mẫu nhỏ hơn nên chƣa phát hiện hết các đặc điểm thân chung trên mẫu nghiên
cứu thi thể ngƣời Việt này.
Đối với trƣờng hợp có thân chung lƣỡi mặt giáp trên (nhóm IV), nghiên cứu
chúng tôi cũng ghi nhận đƣợc một trƣờng hợp tƣơng tự nhƣ khảo sát của
L.V.Cƣờng (2012). Các báo cáo cũng cho thấy, đây là một thay đổi giải phẫu cực
kỳ hiếm. Theo Lemaire (2001), có năm trƣờng hợp đƣợc ghi nhận theo y văn.
Zumre (2005) [134] ghi nhận một trƣờng hợp thân chung lƣỡi mặt giáp trên ở ĐM
cảnh ngoài phải trên thi thể ngƣời Thổ Nhĩ Kỳ, Vazquez (2009) [124] cũng chỉ ghi
nhận đƣợc 1/330 trƣờng hợp trên thi thể ngƣời Anh quốc. Iwai (2013) [41] phát
hiện một trƣờng hợp trên 352 BN chụp CT mạch máu. Cvetko (2014) [23] ghi nhận
một trƣờng hợp, phát hiện tình cờ qua giải phẫu thi thể ngƣời Caucasia.
Về đặc điểm thân chung giáp lƣỡi (nhóm III), chúng tôi chƣa ghi nhận đƣợc
trƣờng hợp nào tƣơng tự nhƣ khảo sát của L.V.Cƣờng (2012). Theo y văn, tỉ lệ thân
chung này rất thấp từ 0,7 – 3%. Lemaire (2001) cũng ghi nhận 1 trƣờng hợp bên
phải cách phân nhánh ĐM cảnh chung 30 mm. Ergur (2004), ghi nhận một trƣờng
hợp ở mặt trƣớc ngoài của ĐM cảnh chung trên thi thể ngƣời Thổ Nhĩ Kỳ.
Budhiraja (2010) ghi nhận ở ĐM cảnh chung trái và Kapre (2013)[49] cũng ghi
nhận đƣợc 2/21 trƣờng hợp trên thi thể ngƣời Ấn độ. Nhƣ vậy đặc điểm thân chung
giáp lƣỡi ở ngƣời Việt là hiếm gặp.
Đƣờng kính trung bình ĐM lƣỡi khi tách ra từ thân chung (2,3 ± 0,3 mm)
xấp xỉ với đƣờng kính của ĐM khi xuất phát độc lập từ ĐM cảnh ngoài (2,2 ± 0,3
mm) và đƣờng kính trung bình ĐM mặt cũng tƣơng tự (nguyên ủy thân chung: 2,2
± 0,3 mm với nguyên ủy độc lập: 2,3 ± 0,5 mm) (bảng 3.5). Kết quả này tƣơng đồng
với các nghiên cứu trên thế giới: đƣờng kính ĐM lƣỡi: 2,5 mm, ĐM mặt: 2 - 2,8
mm, nhƣng đƣờng kính trung bình trong nghiên cứu chúng tôi lớn hơn trong nghiên
cứu của L.V.Cƣờng (2012) (ĐM lƣỡi: 1,9 mm, ĐM mặt: 1,96 mm). Ngoài ra,
nghiên cứu chúng tôi cũng nhận thấy đƣờng kính trung bình cả ĐM lƣỡi và ĐM mặt
đều có có sự cân xứng giữa hai bên phải trái ở cả nhóm có thân chung và không có
thân chung ĐM (bảng 3.4).
93
4.3.2. ĐM cấp máu cho mặt trong xƣơng hàm dƣới
4.3.2.1. Gọi tên ĐM cấp máu mặt trong XHD
Nghiên cứu chúng tôi đã xác định đƣợc ĐM cấp máu cho mặt trong XHD
xuất phát từ các ĐM nuôi dƣỡng vùng sàn miệng, nghĩa là sau khi cấp máu cho sàn
miệng, các ĐM này tiếp tục đi vào mặt trong xƣơng hàm dƣới.
Cho tới nay, chƣa có sự thống nhất tên gọi của ĐM cấp máu vùng sàn miệng
hay còn gọi là vùng dƣới lƣỡi. Một số tác giả đặt tên cho ĐM cấp máu ở vùng này
dựa theo nguyên uỷ của nhánh cấp máu. Theo đó, ĐM cấp máu cho vùng sàn miệng
hay khoảng dƣới lƣỡi có thể là ĐM dƣới lƣỡi hoặc ĐM dƣới cằm [52], [53], [83].
Trong khi đó, một số tác giả khác lại đặt tên ĐM cấp máu cho vùng này dựa
trên vị trí đƣợc cấp máu, nghĩa là vùng sàn miệng cũng chính là vùng dƣới lƣỡi và
ĐM nuôi dƣỡng vùng này chính là ĐM dƣới lƣỡi cho dù ĐM dƣới lƣỡi này có thể
xuất phát từ ĐM lƣỡi, ĐM dƣới cằm hoặc ĐM mặt [32], [69], [75], [106].
Về phƣơng diện giải phẫu học, cách gọi tên thứ hai thể hiện rõ chức năng cấp
máu cho các cấu trúc tại vùng dƣới lƣỡi chính là ĐM dƣới lƣỡi, do đó dễ hình dung
và đơn giản hơn. Tuy nhiên hạn chế của cách gọi tên này là không thể hiện đƣợc
nguyên uỷ của ĐM chi phối và dễ gây nhầm lẫn do gợi nhớ theo đặc điểm giải phẫu
bình thƣờng với ĐM dƣới lƣỡi là nhánh tận của ĐM lƣỡi.
Bên cạnh đó, Nakajima (2014) nhận thấy rằng hầu hết các nghiên cứu khảo
sát về ĐM cấp máu cho sàn miệng và XHD đều không đánh giá từ ĐM cảnh ngoài.
Cho nên, dù đa số các tác giả đều đồng ý rằng ĐM dƣới lƣỡi là mạch máu nuôi
dƣỡng vùng sàn miệng và mặt trong XHD nhƣng không phải tất cả các trƣờng hợp
ĐM dƣới lƣỡi là nhánh của ĐM lƣỡi. Tỉ lệ ĐM dƣới lƣỡi không xuất phát từ ĐM
lƣỡi thay đổi từ 27% [32], đến 29,4%, 31,4% [53] và đến 45% [30].
Kết quả của các tác giả này ngƣợc với một số nghiên cứu trƣớc đây khảo sát
trên thi thể cho rằng 100% ĐM dƣới lƣỡi xuất phát từ ĐM lƣỡi (Tagaya 2009,
Tepper 2001). Đồng thời, Nakajima (2014) đã đƣa ra kiểu phân loại nguyên uỷ của
ĐM nuôi dƣỡng sàn miệng và mặt trong XHD dựa theo sự hiện diện của đặc điểm
thân chung lƣỡi mặt tại vị trí nguyên ủy từ ĐM cảnh ngoài và đã mô tả chi tiết ĐM
nuôi dƣỡng sàn miệng khi thuộc nhóm có và không có thân chung.
94
Nghiên cứu của chúng tôi gọi tên ĐM cấp máu cho sàn miệng và mặt trong
XHD theo cách gọi thứ hai. Cách gọi tên ĐM theo vị trí vùng cấp máu thƣờng đƣợc
các nghiên cứu giải phẫu ĐM trên thế giới sử dụng, và là cách gọi tên ĐM thƣờng
quy tại bộ môn Giải Phẫu học, khoa Y, Đại Học Y dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh:
ĐM dƣới lƣỡi. Nhƣ vậy trong nghiên cứu này, ĐM cấp máu cho mặt trong XHD
chính là ĐM dƣới lƣỡi và ĐM dƣới lƣỡi này không chỉ là nhánh của ĐM lƣỡi, mà
ĐM dƣới lƣỡi còn là nhánh của ĐM dƣới cằm (nhánh xuyên cơ hàm móng) hay là
nhánh xuất phát trực tiếp từ ĐM mặt hoặc ĐM dƣới lƣỡi chính là nhánh nối giữa
ĐM lƣỡi và ĐM mặt trƣớc khi đi vào mặt trong XHD (Bảng 3.6).
4.3.2.2. Đặc điểm ĐM cấp máu mặt trong XHD
Tỉ lệ ĐM cấp máu cho sàn miệng trong nghiên cứu của chúng tôi là 60% từ
nhánh ĐM lƣỡi, 22,5% từ ĐM dƣới cằm và 2,5% từ nhánh nối giữa ĐM lƣỡi với
ĐM dƣới cằm và 15% từ nhánh trực tiếp từ ĐM mặt. Kết quả này cũng gần tƣơng
tự nghiên cứu của Katsumi (2013) khảo sát trên thi thể ngƣời Nhật; tỉ lệ cấp máu
vùng sàn miệng từ nhánh ĐM lƣỡi là 63%, từ nhánh ĐM dƣới cằm là 29,6%, từ
nhánh ĐM lƣỡi và ĐM dƣới cằm là 5,6%. Bên cạnh đó, Katsumi (2013) đã ghi nhận
có 1,8% trƣờng hợp cấp máu cho sàn miệng từ ĐM dƣới cằm nhƣng ở vùng sàn
miệng không tìm thấy ĐM lƣỡi sâu - nhánh tận của ĐM lƣỡi. Đồng thời, Katsumi
(2013) cũng không ghi nhận đƣợc trƣờng hợp nào có ĐM từ nhánh trực tiếp của
ĐM mặt cấp máu sàn miệng,
Nhƣ vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi ĐM dƣới lƣỡi cấp máu cho mặt
trong XHD có nguyên ủy từ nhiều ĐM. Trong đó, ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ
ĐM lƣỡi chiếm tỉ lệ cao nhất 60%. Tỉ lệ ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ nhánh
xuyên cơ hàm móng của ĐM dƣới cằm là 22,5% và chỉ ghi nhận đƣợc một trƣờng
hợp (2,5%) ĐM lƣỡi cho nhánh nối với ĐM dƣới cằm trƣớc khi đi vào mặt trong
XHD. Ngoài ra, chúng tôi cũng đã ghi nhận 15% trƣờng hợp ĐM mặt sau khi phân
nhánh ĐM dƣới cằm, cũng đã cho một nhánh trực tiếp đi vào mặt trong XHD.
Tỉ lệ ĐM dƣới lƣỡi là nhánh của ĐM lƣỡi trong nghiên cứu này thấp hơn
nghiên cứu của Loukas (2008) (73%, n = 100), Gakonyo (2015) (73,5%, n = 34) và
khác với nhiều nghiên cứu khác cho rằng 100% ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ ĐM
95
lƣỡi (McDonnell 1994, Kawai 2006). Nghiên cứu của chúng tôi chƣa ghi nhận
trƣờng hợp nào ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ ĐM lƣỡi và/ hoặc ĐM mặt mà các
ĐM này có nguyên ủy từ ĐM cảnh chung hoặc ĐM cảnh trong. Ngƣợc với
L.V.Cƣờng (2012) [2] đã ghi nhận đƣợc hai trƣờng hợp ĐM lƣỡi khảo sát trên 102
mẫu thi thể ngƣời Việt. Y văn cũng đã ghi nhận rất hiếm gặp đặc điểm này. Kaneko
(1996) ghi nhận đƣợc một trƣờng hợp nhƣ vậy ở vị trí cách ĐM giáp trên 11 mm.
Tuy nhiên, cả ba trƣờng hợp trên đều không có thân ĐM cảnh ngoài, nghĩa là các
ĐM này có nguyên ủy độc lập từ ĐM cảnh chung và ĐM cảnh chung này sau khi
cho đủ các nhánh bên của ĐM cảnh ngoài thì tiếp tục đi đúng đúng lộ trình của ĐM
cảnh trong. Nhƣ vậy, khi tìm thấy ĐM lƣỡi và/hoặc ĐM mặt xuất phát từ ĐM cảnh
chung hoặc ĐM cảnh trong thì phải hết sức thận trọng vì khả năng không có ĐM
cảnh ngoài rất cao.
Tỉ lệ 22,5% ĐM dƣới lƣỡi là nhánh của ĐM dƣới cằm trong nghiên cứu
chúng tôi thấp hơn khảo sát trên thi thể của Bavitz (1994) ĐM dƣới cằm là nhánh
chính cấp máu cho sàn miệng (53%) nhƣng cao hơn nghiên cứu của Gakonyo
(2015) (17,6%)[32]. Đối với nhóm có nhánh nối giữa ĐM lƣỡi và ĐM dƣới cằm,
nghiên cứu chúng tôi chỉ ghi nhận 1/40 trƣờng hợp. Kết quả này tƣơng tƣ nhƣ khảo
sát của Masui (2016) với tỉ lệ 2/101 và nhỏ hơn so với nghiên cứu của Nakajima
(2014), Gakonyo (2015). Ngoài ra, nghiên cứu này đã ghi nhận đƣợc 6 trƣờng hợp
(15%) ĐM dƣới lƣỡi xuất phát từ ĐM mặt, tƣơng tự khảo sát của Nakajima (2014)
và Masui (2016).
Nhƣ vậy, có thể cho rằng ĐM cấp máu chính cho mặt trong XHD là ĐM
dƣới lƣỡi – nhánh của ĐM lƣỡi, tƣơng đồng với kết luận của nhiều nghiên cứu
khác. (Biểu đồ 4.1). Đƣờng kính trung bình của ĐM dƣới lƣỡi ghi nhận đƣợc trong
nghiên cứu này có sự cân xứng giữa hai bên phải trái (1,6 ± 0,4 mm; (T): 1,5 ± 0,4
mm) (Bảng 3.10). So sánh đƣờng kính trung bình ĐM dƣới lƣỡi giữa theo đặc điểm
thân chung, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: ở nhóm không thân chung
thì đƣờng kính trung bình của ĐM dƣới lƣỡi mà có nguyên ủy từ ĐM lƣỡi là nhỏ
nhất. So sánh đƣờng kính trung bình của từng nguyên ủy ĐM giữa nhóm có thân
chung và nhóm độc lập, chúng tôi cũng nhận thấy ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ
96
ĐM lƣỡi ở nhóm thân chung thì có đƣờng kính trung bình lớn hơn ĐM dƣới lƣỡi có
nguyên ủy từ ĐM lƣỡi mà xuất phát độc lập từ ĐM cảnh ngoài (Bảng 3.11). Seki
(2017) cho rằng nếu ĐM lƣỡi tại nguyên ủy từ ĐM cảnh ngoài mà có đƣờng kính
nhỏ thì có thể gợi ý: ĐM lƣỡi này là ĐM lƣỡi biến đổi (Kiểu C) nghĩa là ĐM lƣỡi
này không cho nhánh ĐM dƣới lƣỡi để cấp máu sàn miệng và mặt trong XHD mà
thay vào đó là ĐM dƣới cằm. Ngoài ra Masui (2016) [75] cũng nhận thấy tần suất
xuất hiện các ĐM dƣới lƣỡi khác thƣờng - không phải có nguyên ủy từ ĐM lƣỡi có
khuynh hƣớng xuất hiện ở nam nhiều hơn ở nữ.
0 0
0 5,6
0 8,9
0 11,8
15
16,8
19,6
27
2,5
17,6
2
29,6
12,3
29,4
16,8
22,5
19,6
73,5
73
63
60,4
60
58,8
47,1
Hofschneider (1999)
Louksa (2008)
Katsumi (2013)
Nakajima (2014)
Gakyono (2015)
Masui (2016)
Nghiên cứu này
ĐM lưỡi
ĐM dưới cằm
ĐM lưỡi - ĐM dưới cằm
ĐM mặt
Biểu đồ 4. 1: Tỉ lệ các nguyên ủy của ĐM dƣới lƣỡi cấp máu sàn miệng
Hầu hết các nghiên cứu khác đều mô tả đặc điểm giải phẫu của ĐM cấp máu
ngay tại vị trí vùng sàn miệng và mặt trong XHD, mà chƣa quan tâm đến nguyên uỷ
từ ĐM cảnh ngoài [53], [69], [106]. Nghiên cứu chúng tôi thực hiện việc khảo sát
ngay từ ĐM cảnh ngoài để đánh giá vị trí xuất phát của các ĐM mặt, ĐM lƣỡi và
ĐM giáp trên tƣơng tự nhƣ các nghiên cứu của Tayaya (2009) , Nakajima (2014) và
Masui (2016); qua đó đã ghi nhận và phân loại đƣợc đặc điểm cấp máu sàn miệng
và mặt trong XHD ngƣời Việt theo đặc điểm xuất phát từ thân chung hay xuất phát
độc lập của các ĐM này nhƣ nghiên cứu của Nakajima (2014).
97
Nghiên cứu chúng tôi đã ghi nhận đƣợc các trƣờng hợp ĐM cấp máu cho sàn
miệng và mặt trong XHD xuất phát trực tiếp từ ĐM mặt. Ngoài ra, tất cả các trƣờng
hợp khảo sát trong nghiên cứu này đều tìm thấy ĐM lƣỡi sâu. Nhƣ vậy, phân loại
cấp máu cho sàn miệng và mặt trong XHD thuộc nhóm IV (ĐM dƣới cằm cấp máu
cho sàn miệng nhƣng không tìm thấy ĐM lƣỡi sâu) của nghiên cứu này là 0%,
Trong khi đó, tỉ lệ này trong nghiên cứu của Katsumi (2013) là 1,8%. Sự khác biệt
này là do Katsumi (2013) thực hiện phẫu tích từ ĐM mặt; trong khi nghiên cứu của
chúng tôi bóc tách từ ĐM cảnh ngoài.
Nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, trong các trƣờng hợp có ĐM mặt cho nhánh
trực tiếp nuôi dƣỡng sàn miệng và mặt trong XHD thì vùng sàn miệng đó chỉ có
nhánh của ĐM mặt và ĐM dƣới cằm nên không thấy đƣợc ĐM lƣỡi sâu. Đồng thời,
theo Seki (2017) đó cũng chính là đƣờng đi kiều L của ĐM lƣỡi theo phân loại giải
phẫu của: trong lúc đi dƣới cơ móng lƣỡi, ĐM lƣỡi tận cùng ở lƣng lƣỡi mà không
thấy xuất hiện ở bờ trƣớc cơ móng lƣỡi.
ĐM dưới lưỡi có nguyên ủy từ ĐM lưỡi và ĐM mặt xuất phát từ thân chung
(Bảng 4.1)
Độc lập
Nhánh của ĐM lƣỡi
Nhánh của ĐM mặt
Mặt
Nối
không Không Có nối
ĐM dƣới lƣỡi
L
n
LDC1 LDC2 M1 25 9 18,1 6,5
7 5,1
Thân chung Lƣỡi - Dƣới cằm Dƣới Có cằm Không nối C2 1 0,7
C1 7 5,0
C3 3 2.2
C4 1 0.7
%
11,6
8,68
5
7
0 0
4
3 7,5
1 2,5
2 5
1 2,5
Nghiên cứu này
58 42,0 42,0 21 63,6 63,6
M2 M3 26 1 18,8 0,7 37,7 0 15,2 15,2
0
17,5 C1: ĐM mặt và ĐM lƣỡi không có thông nối, C2: ĐM mặt và ĐM lƣỡi có thông nối C3: ĐM dƣới lƣỡi là nhánh của ĐM dƣới cằm, C4: ĐM dƣới lƣỡi là nhánh của ĐM mặt L: ĐM dƣới cằm và ĐM lƣỡi không thông nối, LDC1: ĐM dƣới cằm nối với ĐM lƣỡi LDC2: ĐM dƣới lƣỡi từ ĐM dƣới cằm và ĐM dƣới lƣỡi từ ĐM lƣỡi độc lập cùng cấp máu M1: ĐM dƣới lƣỡi là nhánh của ĐM mặt, không thông nối ĐM dƣới cằm và ĐM dƣới lƣỡi M2: ĐM dƣới cằm và ĐM dƣới lƣỡi là nhánh tận của ĐM mặt, có thông nối M3: ĐM dƣới lƣỡi là nhánh của ĐM dƣới cằm
Bảng 4. 1: Tỉ lệ ĐM dƣới lƣỡi theo phân loại của Nakajima (2014)
98
Nghiên cứu này ghi nhận đƣợc 17,5% trƣờng hợp ĐM dƣới lƣỡi xuất phát từ
thân chung lƣỡi mặt, lớn hơn so với nghiên cứu Nakajima (2014) (8,7%). Trong đó:
tỉ lệ ĐM dƣới lƣỡi là nhánh tận của ĐM lƣỡi là 7,5% lớn hơn Nakajima (2014)
(5,8%). Tỉ lệ thông nối giữa ĐM dƣới cằm và ĐM lƣỡi của nghiên cứu này cũng
nhiều hơn (2,5%) so với Nakajima (2014) (0,7%) (C2). Nhƣ vậy trong nghiên cứu
của chúng tôi tuy chỉ ghi nhận đƣợc một trƣờng hợp có nhánh nối giữa ĐM lƣỡi và
ĐM dƣới cằm nhƣng nhánh nối này lại xuất phát từ thân chung và chúng tôi cũng
ghi nhận dƣờng kính trung bình của ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ nhánh nối này
khá lớn 1,8 mm (Bảng 3.10).
Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng ghi nhận 7,5% trƣờng hợp, ĐM dƣới lƣỡi
không phải là nhánh tận của ĐM lƣỡi. Trong đó, tỉ lệ ĐM dƣới cằm trở thành ĐM
dƣới lƣỡi là 5% lớn gấp đôi nghiên cứu của Nakajima (2014) (C3: 2,2%) và 2,5%
ĐM mặt cho nhánh ĐM dƣới lƣỡi cũng lớn hơn so với Nakajima (2014) (C4:
0,7%). Việc phân loại đặc điểm cấp máu mặt trong XHD theo đặc điểm thân chung
có nhiều ý nghĩa lâm sàng. Tuy chƣa đƣợc xác định nguồn gốc mô học của thân
chung lƣỡi mặt nhƣng sự hiện diện của thân chung này giúp các nhà lâm sàng giải
thích đƣợc các trƣờng hợp chảy máu bất thƣờng không kiểm soát đƣợc khi sinh
thiết vùng miệng hàm mặt, phẫu thuật bƣớu và chấn thƣơng hàm mặt [121]. Ngoài
ta, sự hiện diện của thân chung lƣỡi mặt và thân chung lƣỡi mặt giáp trên gần vị trí
ĐM lƣỡi dễ làm nhầm lẫn giữa ĐM lƣỡi và thân chung dẫn đến thắt nhầm ĐM thân
chung, điều này vô hình chung gây thiếu máu nuôi vùng mặt.
ĐM dưới lưỡi có nguyên ủy từ ĐM lưỡi và ĐM mặt xuất phát độc lập
Đối với nhóm không có thân chung thì nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có
21/33 trƣờng hợp ĐM dƣới lƣỡi là nhánh của ĐM lƣỡi (chiếm tỉ lệ 63,6%), 7/33
trƣờng hợp ĐM dƣới cằm cho nhánh ĐM dƣới lƣỡi (21,2%) và 5/33 trƣờng hợp
ĐM dƣới lƣỡi xuất phát trực tiếp từ ĐM mặt (15,2%). So với nghiên cứu của
Nakajima (2014), nghiên cứu này lớn hơn đối với các trƣờng hợp xuất phát từ ĐM
lƣỡi (42,0%), và từ ĐM mặt (11,6%), thấp hơn đối với trƣờng hợp xuất phát từ ĐM
dƣới cằm (37,7%).
99
4.3.2.3. Vị trí ĐM đi vào mặt trong XHD
Nghiên cứu chúng tôi đã ghi nhận đƣợc: các ĐM đi vào XHD thông qua các
lỗ lƣỡi giữa ở ngay đƣờng giữa và các lỗ lƣỡi bên ở hai bên đƣờng giữa XHD.
ĐM vào XHD qua lỗ lưỡi giữa
Đối với các ĐM đi vào lỗ lƣỡi giữa, nghiên cứu này đã ghi nhận tất cả các
XHD đều có ĐM đi vào lỗ lƣỡi giữa và ĐM đó chính là các ĐM nuôi dƣỡng sàn
miệng. Nghĩa là sau khi cấp máu cho sàn miệng thì tất cả các ĐM này đều đi vào
mặt trong XHD ở đƣờng giữa và ĐM đi vào XHD đó chính là ĐM dƣới lƣỡi (Bảng
3.8). Kết quả nghiên cứu này tƣơng tự nhƣ hầu hết các nghiên cứu khác trên thế giới
[32], [106], nhƣng cũng có tác giả ghi nhận tỉ lệ này chỉ đạt 98% [69]. Tỉ lệ thấp
hơn dù nhỏ này của Loukas (2008) có thể giải thích là do tác giả chỉ xác định ĐM
dƣới lƣỡi là nhánh của hai ĐM lƣỡi và ĐM dƣới cằm nên chỉ ghi nhận đƣợc tỉ lệ
của hai ĐM này mà không ghi nhận có thể có ĐM khác (ví dụ nhƣ nhánh của ĐM
mặt) đi vào lỗ lƣỡi giữa.
Trong số các ĐM đi vào lỗ lƣỡi giữa đó, nghiên cứu chúng tôi cũng ghi nhận
tỉ lệ ĐM dƣới lƣỡi xuất phát từ ĐM lƣỡi là 60%, từ ĐM dƣới cằm là 22,5%, từ ĐM
mặt là 15% và từ nhánh nối giữa ĐM lƣỡi và ĐM mặt là 2,5%. Kết quả này tƣơng
tự nghiên cứu của Gakonyo (2015) khảo sát trên ngƣời Kenya, khác hoàn toàn so
với nghiên cứu của Tagaya (2009) khảo sát trên thi thể ngƣời Nhật: 100% ĐM đi
vào lỗ lƣỡi giữa là nhánh của ĐM dƣới cằm trong đó ba trƣờng hợp là nhánh xuyên
cơ hàm móng của ĐM dƣới cằm và 2 trƣờng hợp là nhánh dƣới cằm của ĐM mặt.
Rosano (2009) thì ghi nhận có 19/20 thi thể có ĐM đi vào lỗ lƣỡi giữa chính là
nhánh nối của ĐM dƣới lƣỡi hai bên và các ĐM dƣới lƣỡi của mỗi bên này là nhánh
của ĐM lƣỡi hoặc ĐM mặt. Ngƣợc lại, các nhánh đi vào lỗ lƣỡi giữa của Loukas
(2008) là nhánh nối giữa ĐM dƣới lƣỡi và ĐM dƣới cằm. Nghiên cứu của chúng tôi
không ghi nhận đƣợc một trƣờng hợp nào có ĐM dƣới lƣỡi hai bên thông nối nhau
trƣớc khi đi vào mặt trong XHD. Sự khác biệt này có thể là đặc điểm chủng tộc
hoặc do nghiên cứu của chúng tôi khảo sát trên mẫu còn nhỏ nên chƣa ghi nhận
đƣợc đặc điểm này.
100
Lutig (2003) bằng cách đo tốc độ dòng chảy của mạch máu đi vào lỗ lƣỡi
giữa, đã xác định rằng: có dòng chảy của mạch máu đi thẳng vào trong xƣơng và
chỉ có một ĐM trực tiếp đi vào trong xƣơng ở đƣờng giữa XHD với tốc độ dòng
chảy trung bình là 2,92 – 3,19 mL/phút. Ngoài ra Lutig (2003) cũng ghi nhận hƣớng
của dòng chảy ĐM dƣới lƣỡi và nhận thấy áp lực của ĐM dƣới lƣỡi lớn hơn áp lực
đƣợc tạo ra từ nhánh cửa của ĐM xƣơng ổ dƣới và tác giả cũng cho rằng ĐM đi vào
lỗ lƣỡi giữa là ĐM chính cấp máu cho vùng cằm.
Khảo sát vị trí ĐM đi vào lỗ lƣỡi giữa, nghiên cứu này (Bảng 3.9) ghi nhận
có 67,5% trƣờng hợp ĐM đi vào lỗ lƣỡi giữa qua lỗ gai cằm trên, 20% trƣờng hợp
đi vào lỗ gai cằm dƣới và 12,5% trƣờng hợp ĐM đi vào lỗ ngay gai cằm. Trong lỗ
gai cằm trên, có 63% trƣờng hợp là nhánh của ĐM lƣỡi đi vào, 22,2% là nhánh của
ĐM dƣới cằm và 14,8% từ ĐM mặt. Ở lỗ gai cằm dƣới, có 50% trƣờng hợp là
nhánh của ĐM lƣỡi đi vào, 25% từ nhánh ĐM dƣới cằm, 2,5% từ nhánh ĐM mặt và
2,5% là nhánh nối của ĐM lƣỡi và ĐM dƣới cằm.
Đa số các nghiên cứu đều mô tả tên ĐM ở hai bên XHD đi vào lỗ lƣỡi giữa
mà không ghi nhận ĐM đi vào lỗ lƣỡi giữa ở vị trí lỗ gai cằm nào. Loukas (2008)
cho rằng đi vào lỗ lƣỡi giữa là nhánh giữa của ĐM dƣới lƣỡi. Rosano (2009) ghi
nhận có 19/20 trƣờng hợp ĐM dƣới lƣỡi đi vào lỗ trên gai cằm nhƣng Tagaya
(2009) lại thấy chỉ có nhánh của ĐM dƣới cằm đi vào mặt trong XHD. Gakonyo
(2015) không mô tả vị trí của ĐM đi vào lỗ lƣỡi giữa nhƣng tác giả có ghi nhận
khoảng cách trung bình từ lỗ lƣỡi giữa đến bờ dƣới XHD (15,6 ± 2,12 mm, thay đổi
từ 11 – 19,6 mm). Biên độ khoảng cách từ lỗ lƣỡi giữa đến bờ dƣới XHD trong
nghiên cứu của cách biệt nhiều cũng phần nào cho thấy ĐM đi vào đƣờng giữa
XHD không phải chỉ một vị trí lỗ gai cằm duy nhất.
Liang (2007) bằng khảo sát trên thi thể qua hình ảnh cộng hƣởng từ độ phân
giải cao đã ghi nhận: lỗ gai cằm trên có chứa ĐM, tĩnh mạch, DTK lƣỡi. Ngoài ra
còn có nhánh của DTK hàm móng hoặc nhánh nối của ĐM dƣới lƣỡi và /hoặc ĐM
dƣới cằm đi vào lỗ gai cằm dƣới.
ĐM vào XHD qua lỗ lưỡi bên
101
Đối với các ĐM đi vào lỗ lƣỡi bên (Bảng 3.8): chúng tôi ghi nhận chỉ có
47,5% ĐM đi vào lỗ lƣỡi bên. Tỉ lệ ĐM đi vào lỗ lƣỡi bên của nghiên cứu này thấp
hơn rất nhiều so với ĐM đi vào đƣờng giữa XHD (100%).
Trong số các ĐM đi vào mặt bên XHD, nghiên cứu này ghi nhận có 26,3%
ĐM có nguyên ủy từ ĐM lƣỡi, 57,9% ĐM có nguyên ủy từ ĐM dƣới cằm và cũng
đã ghi nhận có 15,8% ĐM có nguyên ủy trực tiếp từ ĐM mặt (Bảng 3.8). Loukas
(2008) cũng ghi nhận có 53% trƣờng hợp ĐM dƣới lƣỡi đi vào XHD qua lỗ lƣỡi
bên và tỉ lệ này trong nghiên cứu của Tayaga (2009) là 100%. Kawai (2007) thấy
ĐM đi vào lỗ lƣỡi bên là nhánh nối giữa ĐM dƣới lƣỡi và D8M dƣới cằm.
Nakajima (2014) lại thấy đi vào lỗ lƣỡi bên hoàn toàn là nhánh của ĐM dƣới cằm
tƣơng tự nhƣ Tayaga (2009).
Trong số các ĐM có nguyên ủy từ ĐM dƣới cằm, nghiên cứu này đã ghi
nhận một trƣờng hợp ĐM dƣới cằm thuộc nhánh nối ĐM lƣỡi – mặt đi vào lỗ lƣỡi
bên với một trƣờng hợp ĐM dƣới cằm có nguyên ủy từ ĐM mặt và các ĐM dƣới
cằm này không đi vào vùng giữa XHD nghĩa là không cấp máu cho sàn miệng. Nhƣ
vậy, bên cạnh có các ĐM cấp máu từ sàn miệng đi vào lỗ lƣỡi bên, chúng tôi cũng
ghi nhận: lỗ lƣỡi bên có thể đƣợc cấp máu bởi ĐM không từ ĐM sàn miệng, điều
này cũng phù hợp với đặc điểm giải phẫu đƣờng đi của ĐM dƣới cằm đi gần mặt
trong XHD khi hƣớng về đƣờng giữa: theo Kim (2012) ĐM dƣới cằm cách bờ dƣới
XHD chiều đứng tối thiểu 5,9 mm (tại vùng răng khôn) và tối đa là 7,8 mm tại vùng
RCL thứ hai HD và giảm dần khi ĐM đi về phía trƣớc đƣờng giữa XHD. Khoảng
cách ngang tối thiểu giữa ĐM dƣới cằm và mặt trong XHD là 1,8 mm (tại vùng
răng khôn) và khoảng cách tối đa là 2,8 mm tại vùng RCN thứ nhất [60]
Nghiên cứu của chúng tôi phân loại vị trí lỗ lƣỡi bên trên thi thể dựa theo
cách phân loại lỗ lƣỡi bên của von Arx (2011) khảo sát trên CBCT. von Arx (2011)
dựa vào mốc răng nanh để phân loại vùng II và III căn cứ vào tần suất và mức độ
xuất huyết của các báo cáo về các tai biến xuất huyết nguy hiểm sau đặt implant.
Nghiên cứu đã ghi nhận có 40,7% ĐM đi vào XHD ở vùng II (vùng răng
trƣớc). Trong đó, tỉ lệ ĐM đi vào vùng này có nguyên ủy từ ĐM lƣỡi và từ ĐM
dƣới cằm mặt thì xấp xỉ nhau (15,8%). Đồng thời chúng tôi cũng đã ghi nhận có
102
10,5% trƣờng hợp ĐM mặt cho nhánh đi vào lỗ lƣỡi bên ở vùng II này (bảng 3.8).
Katsumi (2015) cũng ghi nhận tỉ lệ nhánh vỏ xƣơng và nhánh màng xƣơng của ĐM
dƣới lƣỡi ở vùng răng trƣớc là cao nhất lên đến 80% và Mardinger (2007) cũng cho
rằng vùng răng nanh là vùng bị tổn thƣơng nhiều nhất bởi vì ở nơi đó ĐM chạy gần
vách xƣơng mặt trong và gờ xƣơng ổ nhất.
Đối với ĐM đi vào lỗ lƣỡi bên ở vùng III (vùng răng sau), chúng tôi nhận
thấy có 42,1% là nhánh của ĐM dƣới cằm (Hình 4.2). Tỉ lệ này thấp hơn nghiên
cứu của Tayaga (2009) tất cả ĐM dƣới cằm đều đi vào lỗ lƣỡi bên ở vùng răng cối
nhỏ. Đặc biệt trong số các trƣờng hợp có ĐM đi vào lỗ lƣỡi bên ở vùng III, chúng
tôi nhận thấy có năm trƣờng hợp có cả hai ĐM độc lập cùng cấp máu cho XHD
(một ĐM sau khi cấp máu cho sàn miệng thi đi vào lỗ lƣỡi giữa và đồng thời một
ĐM khác không cấp máu cho sàn miệng mà chỉ đi vào XHD qua lỗ lƣỡi bên). Trong
đó, ba trƣờng hợp có ĐM đi vào lỗ lƣỡi giữa là nhánh của ĐM lƣỡi và ĐM đi vào lỗ
lƣỡi bên là nhánh của ĐM dƣới cằm; một trƣờng hợp ngƣợc lại ĐM dƣới cằm cho
nhánh xuyên cơ hàm móng vào lỗ lƣỡi giữa và ĐM lƣỡi cho nhánh đi vào lỗ lƣỡi
bên (Hình 4.3) tƣơng ứng với phân loại LF2 của Nakajima (2014) và một trƣờng
hợp ĐM dƣới cằm trƣớc khi thông nối với ĐM lƣỡi cho nhánh đi vào lỗ lƣỡi bên.
Nhƣ vậy, ngoài nguồn cấp máu từ ĐM đi vào lỗ lƣỡi giữa thì cấp máu cho mặt bên
XHD, thì vẫn có các ĐM khác không từ ĐM sàn miệng cũng đi vào lỗ lƣỡi bên. Sự
hiện diện của đặc điểm này thể hiện sự phong phú của ĐM cấp máu cho mặt trong
XHD nhƣng cũng đồng thởi cũng giúp giải thích đƣợc các trƣờng hợp chảy máu
không kiểm soát đƣợc khi can thiệp ở vùng sàn miệng và mặt trong XHD.
Đường kính ĐM đi vào xương hàm dưới
Về đƣờng kính ĐM, đối với các nhánh ĐM dƣới lƣỡi đi vào lỗ lƣỡi giữa,
chúng tôi ghi nhận đƣợc đƣờng kính trung bình là 1 mm (0,7 – 1,3 mm), trong đó
nhánh ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ ĐM dƣới cằm thì nhỏ hơn ĐM dƣới lƣỡi có
nguyên ủy từ ĐM lƣỡi và ĐM mặt (p<0,05).
Về đƣờng kính ĐM, đối với các nhánh ĐM dƣới lƣỡi đi vào lỗ lƣỡi giữa,
chúng tôi ghi nhận đƣợc đƣờng kính trung bình là 1 mm (0,7 – 1,3 mm), trong đó
103
nhánh ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ ĐM dƣới cằm thì nhỏ hơn ĐM dƣới lƣỡi có
nguyên ủy từ ĐM lƣỡi và ĐM mặt (p<0,05).
Nghiên cứu cũng ghi nhận đƣờng kính trung bình của các nhánh đi vào lỗ
lƣỡi bên là 0,8 mm (0,6 – 1 mm) và không có sự khác biệt về đƣờng kính giữa các
nguyên ủy của ĐM dƣới lƣỡi đi vào lỗ lƣỡi bên. Kết quả này tƣơng tự với khảo sát
của Luokas (2008) với đƣờng kính trung bình của ĐM đi vào lỗ lƣỡi giữa là 0,9 mm
(0,4 – 1,1 mm) và lỗ lƣỡi bên là 0,8 mm (0,6 – 1 mm).
Lustig (2003) qua siêu âm Dopple, đã xác định đƣờng kính của ĐM dƣới
Lỗ lưỡi bên
ĐM dưới cằm
Hình 4. 1: ĐM dƣới lƣỡi vào lỗ lƣỡi bên vùng II nguyên ủy từ ĐM dƣới cằm
Lỗ lưỡi bên vùng II
Nhánh ĐM dưới cằm
Nhánh
ĐM lưỡi
Hình 4. 2: ĐM lƣỡi cho nhánh đi vào lỗ lƣỡi giữa và ĐM dƣới cằm cho nhánh vào lỗ lƣỡi bên vùng II (cùng bên)
104
lƣỡi khi đi vào XHD là đƣờng kính trung bình 1,4 ± 0,3 mm và Katsumi (2015) cho
rằng: Tỉ lệ xuất hiện ĐM đƣợc xem là chỉ số để xác định nguy cơ chấn thƣơng ĐM
trong khi đó đƣờng kính ĐM đƣợc xem là chỉ số để đánh giá mức độ chảy máu
nghiêm trọng. Khi ĐM này có kích thƣớc đáng kể, có thể làm mất 420 ml máu
trong 30 phút dẫn đến hình thành khối máu tụ ở vùng dƣới lƣỡi và dƣới hàm và dẫn
đến tắt nghẽn đƣờng hô hấp. Khi chấn thƣơng ĐM trong ống lƣỡi giữa có thể gây
chảy máu trầm trọng nếu kích thƣớc ĐM > 1mm. Katsumi (2015) [52]thấy rằng đa
số các trƣờng hợp đều có ống chính ĐM chạy gần mặt trong vùng trƣớc XHD, trong
khi đó ở vùng răng sau, ống chính chỉ chạy gần RCL thứ nhất và không có trƣờng
hợp nào ống chính chạy gần RCL thứ hai và RCL thứ ba. Điều đó cho thấy, có nguy
cơ chảy máu trầm trọng tữ vùng trƣớc XHD tới vùng RCL thứ nhất phù hợp với
thực tế lâm sàng đã ghi nhận các trƣờng hợp chảy máu trầm trọng đe dọa tính mạng
ngƣời bệnh khi đặt implant ở các vùng này.
Theo mô tả kinh điển của sách giáo khoa, ĐM dƣới lƣỡi là nhánh tận của
ĐM lƣỡi thì theo nghiên cứu này, có 40% trƣờng hợp ĐM dƣới lƣỡi xuất phát từ
ĐM khác. Kiến thức về sự bất thƣờng này là rất quan trọng trong điều trị phẫu thuật
và hóa trị liệu bệnh ung thƣ lƣỡi và ung thƣ sàn miệng. Bình thƣờng thì các vị trí
kinh điển của ĐM dƣới lƣỡi là vị trí thích hợp cho thắt ĐM lƣỡi nếu có máu chảy
khi không thể xác định đƣợc vị trí chảy. Trong trƣờng hợp ĐM lƣỡi xuất phát từ
thân chung (thân chung ĐM lƣỡi mặt hoặc thân chung lƣỡi mặt giáp trên) thì việc
đứt ĐM lƣỡi hoặc các nhánh của ĐM lƣỡi ở vị trí này có thể làm xuất huyết, có khả
năng gây nguy hiểm cho bệnh nhân và việc thắt ĐM ngoài mặt trở nên khó khăn.
Đồng thời việc thắt nhầm ĐM lƣỡi với thân chung ĐM thì ảnh hƣởng đến ĐM mặt
làm chặn nguồn cấp máu đến vùng mặt gây thiếu máu nuôi vùng này. Do vậy, các
nhà lâm sàng cần lƣu ý đến đặc điểm thân chung khi can thiệp ở vùng này.
4.4. Kết quả nghiên cứu trên CBCT
4.4.1. Đặc điểm hình thái của Ống hàm dƣới
Ống đôi ống hàm dưới
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận đƣợc 37 trƣờng hợp có ống đôi OHD, chiếm
tỉ lệ 5,4% (bảng 3.22), trong đó có 23 trƣờng hợp ở bên phải chiếm tỉ lệ 6,7% và 14
105
trƣờng hợp bên trái chiếm 4,1% và nghiên cứu cũng ghi nhận tỉ lệ ống đôi OHD ở
bên phải nhiều hơn bên trái (p<0,05). So sánh theo giới, kết quả cho thấy có 10
trƣờng hợp ở nam (chiếm tỉ lệ 4%) và 27 trƣờng hợp ở nữ (chiếm tỉ lệ 6,2%) và
không có sự khác biệt theo giới về sự hiện diện ống đôi OHD giữa nam và nữ
(p>0,05). Tỉ lệ hiện diện ống đôi trong nghiên cứu này tƣơng đồng với nghiên cứu
của C.T.T.Nhã (2013)[5] khảo sát trên MSCT trên XHD ngƣời Việt (4/78 trƣờng
hợp – 5,1%), thấp hơn các nghiên cứu khác trên thế giới nhƣ Kuribayashi
(2010)[63] ghi nhận tỉ lệ này trên ngƣời Nhật là 15,6%, Kang (2014) [48] khảo sát
trên 1933 bệnh nhân ngƣời Hàn quốc, ghi nhận đƣợc 198 trƣờng hợp (10.2%),
Rashsuren (2014)[101] cũng ghi nhận có 113/500 bệnh nhân ngƣời Hàn Quốc
chiếm tỉ lệ 22% đồng thời ghi nhận đƣợc 5,8% trƣờng hợp có ba ống. Hầu hết các
nghiên cứu cũng chƣa ghi nhận sự khác biệt giữa các nhóm tuổi và giữa nam nữ
(p>0,05)[36].
Để nhận ra các cấu trúc này, hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng máy CBCT
với các thông số chụp tƣơng tự nhƣ máy CBCT Galileos sử dụng trong nghiên cứu
này: hiệu điện thế 80 kVp, cƣờng độ dòng điện 10 mA. Tuy nhiên, các máy CBCT
của các tác giả trên thế giới đều cài đặt ở chế độ quang trƣờng nhỏ (41 mm x 41
mm) [48], (51 mm x 51 mm) [101] và độ phân giải cao: từ 0,1 mm [48], 0,125 mm
[63] đến 0,2 mm [101]. Máy CBCT Galileos dùng trong nghiên cứu này có quang
trƣờng lớn 15 cm x15 cm và độ phân giải 0,3 mm. Đây là hai thông số giữa vai trò
quan trọng trong khảo sát hình ảnh trên CBCT: Kích thƣớc điểm ảnh nhỏ sẽ cho độ
phân giải không gian tốt hơn do đó giúp nhận ra đƣợc những thay đổi giải phẫu có
đƣờng kính nhỏ. Tuy nhiên ở góc độ an toàn về liều tia xạ, độ phân giải cao sẽ cần
thời gian chụp dài hơn (17 – 20 giây so với thời gian chụp của máy CBCT trong
nghiên cứu này là 14 giây) do vậy liều tia sẽ cao hơn. Ngày nay, các nhà chuyên
môn đã nâng cao nhận thức về sự cần thiết của phòng tránh bức xạ ion hóa, thay đổi
nguyên tắc khảo sát hình ảnh chẩn đoán từ “chất lƣợng hình ảnh tối ƣu” sang
nguyên tắc “chất lƣợng hình ảnh theo yêu cầu”, nghĩa là giảm lƣợng bức xạ đến
mức thấp nhất có thể theo nguyên tắc ALARA và hình ảnh vẫn chất lƣợng cho chẩn
đoán chính xác.
106
Fukami (2012)[31] cho rằng có ĐM miệng và ĐM mặt hiện diện trong ống
ống đôi ở vùng hậu hàm do vậy khi chấn thƣơng ở vùng hậu hàm có thể dẫn đến
chảy máu nghiêm trọng. Bệnh nhân mất răng lâu ngày, tiêu xƣơng ổ nhiều ở vùng
hậu hàm, khi mang phục hình trên vùng này có thể gây đau do áp lực đè nén lên bó
mạch thần kinh. Việc nhận ra cấu trúc này giúp các nhà phục hình giải thích đƣợc
nguyên nhân gây đau và thiết kế lại hình dạng phục hình thích hợp. Ngoài ra, sự
hiện diện của ống đôi OHD có thể giúp giải thích các trƣờng hợp bị xáo trộn cảm
giác vùng môi cằm sau nắn chỉnh và cố định XHD trong các trƣờng hợp gãy xƣơng
HD vùng cành ngang và góc hàm và sau các phẫu thuật chỉnh hàm thƣờng bị xáo
trộn cảm giác sau điều trị.
Đường kính ống hàm dưới
Đƣờng kính OHD tại vị trí lỗ hàm 4,5 ± 0,8 mm, kích thƣớc OHD ở nam là
4,5 ± 0,8 mm, ở nữ là 4,5 ± 0,7 mm. Có sự cân xứng về kích thƣớc OHD giữa hai
bên phải trái và OHD không có sự khác biệt giới tính (p>0,05). Đƣờng kính OHD
tại vị trí chân gần, chân xa răng cối lớn thứ nhất theo chiều trên dƣới lần lƣợt là 2,4
± 0,8 mm, 2,4 ± 0,3 mm và chiều ngoài trong lần lƣợt là 2,6 ± 0,3 mm, 2,1 ± 0,3
mm. Đối với răng cối lớn thứ hai, đƣờng kính OHD theo chiều trên dƣới tại vị trí
chân gần, chân xa lần lƣợt là 2,1 ± 0,1 mm, 2,5 ± 0,4 mm và theo chiều ngoài trong
lần lƣợt là 1,9 ± 0,8 mm, 2,2 ± 0,4 mm. Đƣờng kính OHD ở nam lớn hơn nữ trừ tại
vị trí chân gần xa răng cối lớn thứ nhất và có cân xứng hai bên phải trái trừ đƣờng
kính OHD theo chiều trên dƣới tại vị trí chân xa răng cối lớn thứ hai (bảng 3.18).
Hầu hết các tác giả đều ghi nhận đƣờng kính OHD thay đổi từ 2-5 mm [89]
tƣơng ứng với đƣờng kính trung bình của bó mạch thần kinh XOD là 3,2 (theo
chiều ngoài trong) và 4,6 mm (theo chiều trên dƣới), trong đó đƣờng kính trung
bình của DTK XOD theo chiều ngoài trong là 1,96 mm, chiều trên dƣới là 2,54 mm
[133]. Thông qua hình ảnh topographic dựng lại mô hình để khảo sát đƣờng đi của
OHD, Kim (2009) đã thấy rằng trong OHD có mạch máu XOD nằm trên DTK
XOD chiếm 80% trƣờng hợp, trong đó 60% trƣờng hợp ĐM XOD nằm dƣới DTK
XOD ở vùng lỗ hàm rồi di chuyển nằm trên DTK XOD ở vùng góc hàm, 20%
trƣờng hợp có ĐM XOD nằm trên DTK XOD suốt toàn bộ OHD. Đồng thời, qua
107
hình ảnh mô học trên các XHD, Kim (2009) đã xác định đƣợc vị trí của DTK XOD
so với mạch máu trong OHD. Tác giả thấy rằng: DTK XOD ở vị trí bên dƣới mạch
máu XOD và ĐM XOD thì nằm ngoài so với tĩnh mạch XOD. Kết quả này lý giải
đƣợc trong một số trƣờng hợp OHD bị thủng mặt ngoài khi nhổ răng khôn HD mọc
lệch, do ĐM XOD nằm trên không bị tổn thƣơng nên vẫn nhìn thấy rõ đƣợc vị trí
thủng và DTK XOD ở trong OHD[61].
Vị trí ống hàm dưới
Khoảng cách trung bình từ OHD đến chóp các chân răng thay đổi từ 4,78 ± 2
mm đến 7,4 ± 2,2 mm, vậy đƣờng đi của OHD gần nhất ở vị trí chóp chân xa răng
cối lớn thứ hai (Bảng 3.19 và Biểu đồ 4.1). Tƣơng quan theo chiều đứng thì khoảng
cách trung bình từ OHD đến bờ dƣới XHD trong nghiên cứu này thay đổi từ 9,4 ±
1,6 đến 10,3 ± 2 mm và đƣờng đi của OHD gần với bờ dƣới XHD nhất là ở chóp
gần răng cối lớn thứ nhất (Bảng 3.19 và Biểu đồ 4.3). Theo chiều ngoài trong,
khoảng cách từ OHD đến thành ngoài XHD thay đổi từ 7,0 ± 1,3 mm đến 8,6 ± 1,4
mm và OHD nằm xa thành ngoài XHD nhất tại vị trí chóp chân xa răng cối lớn thứ
hai (Bảng 3.19 và Biểu đồ 4.4). Nghiên cứu cũng cho thấy có sự tƣơng quan về
khoảng cách của OHD giữa các vị trí chóp các chân răng cối lớn đến các thành
OHD – chóp R
xung quanh (p<0,001) (Bảng 3.19). Tóm lại, OHD có khuynh hƣớng ở gần chóp
Biểu đồ 4. 2: Ống hàm dƣới - chóp chân răng
108
OHD – thành trong
OHD – thành ngoài
So với thành ngoài, thành trong và bờ dưới xương hàm dưới (Biểu đồ 4.2, 4.3)
Biểu đồ 4. 3: Ống hàm dƣới - thành ngoài và thành trong XHD
chân răng và thành trong XHD tại vị trí chân xa răng cối lớn thứ hai và tại vị trí
chóp chân gần răng cối lớn thứ nhất OHD ở gần thành ngoài và gần bờ dƣới XHD.
Nhƣ vậy, đƣờng đi của OHD có khuynh hƣớng xuống dƣới và ra mặt ngoài XHD
khi gần về phía lỗ cằm. Nghiên cứu này không ghi nhận đƣờng kính và khoảng cách
OHD tại vị trí các chóp răng cối nhỏ do tỉ lệ hiện diện đặc điểm vòng ngoặt trƣớc và
tần suất vị trí lỗ cằm tại vị trí răng cối nhỏ thứ hai chiếm tỉ lệ cao (Biểu đồ 3.3 và
Bảng 3.31) sẽ đƣợc bàn luận trong phần của hai đặc điểm trên.
Hầu hết các tác giả đều ghi nhận OHD nằm gần mặt trong XHD ở cả 3 nhóm
còn răng, mất răng bán phần và mất răng toàn bộ [57] tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của
Biểu đồ 4. 4: Ống hàm dƣới - bờ dƣới XHD
109
Kim (2009) đã ghi nhận 70% trƣờng hợp OHD chạy gần thành trong XHD ở vùng
cành ngang và cành đứng, 15% trƣờng hợp OHD nằm cân xứng trên cành đứng
XHD đến vùng RCL thứ hai, sau đó chạy vô trong theo vách trong XHD, chỉ có
15% trƣờng hợp OHD nằm cân xứng ở vùng cành ngang và cành đứng; trong khi đó
Hwang (2005) lại thấy OHD chỉ gần mặt trong ở 2/3 vùng cành ngang XHD, ở 1/3
trƣớc OHD nằm gần mặt ngoài XHD [133]. Tại vùng RCN và RCL trƣớc khi OHD
chia thành ống cửa và ống cằm. Khoảng cách từ bờ trong OHD đến thành ngoài
XHD dài hơn khoảng cách đến thành trong XHD (10,4 ± 1,3 và 6,1 ± 1,8 mm)
Tƣơng quan của OHD với mặt trong XHD giữ vai trò quan trọng trong các
phẫu thuật vùng cành ngang XHD đặc biệt là phẫu thuật răng khôn HD mọc lệch.
Nghiên cứu này không ghi nhận đặc điểm OHD tại vị trí răng khôn do tiêu chuẩn
chọn mẫu không đề cập đến răng này. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu đều thấy
OHD có đƣờng đi gần sát thành trong XHD tại vị trí chóp răng khôn và điều này
làm cho bó mạch thần kinh XOD có nguy cơ bị lộ càng cao, dẫn đến tăng tình trạng
xáo trộn cảm giác sau phẫu thuật càng nhiều [85].
Bên cạnh đó, vị trí OHD ngày càng đƣợc quan tâm đặc biệt trong các phẫu
thuật chỉnh hàm, cắt dọc XHD một hoặc cả hai bên. Nghiên cứu chúng tôi đã ghi
nhận OHD nằm cách thành ngoài XHD xa nhất là ở vùng RCL thứ hai, điều này có
nghĩa là XHD dày nhất ở vùng này và đây là vị trí an toàn để cắt dọc XHD trong PT
chỉnh hàm HD. Trên thế giới, đa số các nghiên cứu đều ghi nhận có rối loạn cảm
giác sau phẫu thuật chỉnh hàm XHD: tỉ lệ giảm xúc giác ở môi một tuần sau phẫu
thuật lên đến 30%, giảm còn 11% sau 6 tháng và 2% sau một năm. Yoshioka (2010)
cho rằng có sự liên quan giữa khoảng cách từ OHD đến thành ngoài XHD với tình
trạng xáo trộn cảm giác sau phẫu thuật chỉnh hàm mặc dù không có sự khác biệt về
khoảng cách này giữa 2 nhóm XHD bình thƣờng và nhóm có nhô hàm dƣới trƣớc
phẫu thuật. Khoảng cách này sau phẫu thuật ở nhóm có xáo trộn cảm giác là 4,5 ±
1,0 mm so với nhóm không bị xáo trộn cảm giác là 7,1 ± 1,1 mm. Kuroyanagi
(2013) cũng ghi nhận có sự liên quan giữa khoảng cách này sau phẫu thuật chỉnh
hàm với tình trạng xáo trộn cảm giác; nếu khoảng cách từ OHD đến thành ngoài
XHD sau phẫu thuật <1,5 mm thì có nguy cơ cao rối loạn cảm giác [102].
110
Hình dạng ống hàm dưới
Hình dạng ống hàm dƣới theo mặt phẳng đứng dọc đa số có loại C (67,1%),
kế đến là loại B (24,2%) và thấp nhất là loại A (8,7%) (bảng 3.21 và bảng 3.22).
Nghiên cứu của Ozturk (2012) khảo sát trên sọ ngƣời đa chủng tộc (ngƣời Caucasia,
châu Á, châu Phi) và nghiên cứu của Anbiaee (2015) khảo sát trên XHD khô không
rõ nguồn gốc tại Iran, hình dạng OHD đa số là loại B. Liu (2009) cho rằng hình
dạng OHD loại B có OHD xa gờ đỉnh xƣơng ổ nhất nên cung cấp chiều cao xƣơng
nhiều nhất và hình dạng này thuận lợi cho đặt implant. Ngƣợc lại, hình dạng OHD
loại A và loại C thì có nguy cơ tổn thƣơng OHD cao hơn.
Trên mặt phẳng ngang, OHD trong nghiên cứu này có dạng A1 chiếm tỉ lệ cao nhất 91,5%, với góc độ trung bình là 71,8 ± 100. Dạng A2 chiếm tỉ lệ rất thấp với 8,6% và góc độ trung bình là 95,4 ± 9,70. Nhƣ vậy ở ngƣời Việt trƣởng thành,
góc độ ngang của OHD có khuynh hƣớng là góc nhọn. Hình dạng OHD A1 trong
nghiên cứu này phù hợp với đặc điểm hiện diện vòng ngoặt trƣớc trong nghiên cứu
này (bàn luận ở mục 4.4.5).
4.4.2. Đặc điểm hình thái của lỗ cằm
Tất cả các trƣờng hợp đều nhìn thấy đƣợc lỗ cằm trên hình ảnh CBCT, tƣơng
tự với đa số các nghiên cứu. Tuy nhiên trên thế giới vẫn có một số trƣờng hợp
không nhìn thấy lỗ cằm nhƣ trong nghiên cứu của Fernandes (2011), Ulu (2016).
Nghiên cứu này ghi nhận đƣờng kính lỗ cằm trung bình theo chiều trƣớc sau
là 3,3 ± 0,8 mm và theo chiều trên dƣới là 3,0 ± 0,7 mm. Đƣờng kính lỗ cằm theo
chiều trƣớc sau này tƣơng tự với nghiên cứu trên 53 XHD khô ngƣời Việt của
T.T.Mỹ (2006) [4] (3,3 mm) nhƣng nhỏ hơn kết quả của C.T.T.Nhã (2013) khảo sát
trên hình ảnh MSCT (3,7 mm). Ngƣợc lại, đƣờng kính lỗ cằm theo chiều trên dƣới
của nghiên cứu này thì tƣơng tự C.T.T.Nhã (2013) là 2,9 mm nhƣng lớn hơn nghiên
cứu của T.T.Mỹ (2006) là 2,1 mm. Sự khác biệt này có thể giải thích là do cách xác
định mốc đo khác nhau C.T.T.Nhã (2013) đo đƣờng kính ngoài trong khi nghiên
cứu này đo đƣờng kính trong và mẫu chọn trong C.T.T.Nhã (2013) chỉ là vùng cành
ngang XHD còn đủ răng. Bên cạnh đó nghiên cứu của T.T.Mỹ (2006) đo trên XHD
111
khô, các ống có xu hƣớng co lại hơn so với bình thƣờng và các mẫu nghiên trƣớc
đây đều đo đạc trên số lƣợng mẫu chƣa đủ lớn.
Kết quả của nghiên cứu này tƣơng đối phù hợp với nghiên cứu của von Arx
(2013)[126] trên ngƣời Thụy Sĩ là 3,2 mm và 3,0 mm; và Chen (2015)[20] trên
ngƣời Trung Quốc với đƣờng kính trên dƣới là 2,97 mm. Tuy nhiên, đƣờng kính
này nhỏ hơn so với nghiên cứu của Carruth (2015) trên ngƣời Mỹ với kết quả là 4,1
mm và 3,6 mm; và nghiên cứu của Kalender (2012)[47] trên ngƣời Thổ Nhĩ Kỳ với
đƣờng kính lỗ cằm là 3,7 mm và 3,4 mm.
So sánh giữa hai giới, kết quả cho thấy đƣờng kính trung bình lỗ cằm của
nam (chiều trƣớc sau 3,4 ± 0,9 mm và chiều trên dƣới 3,3 ± 0,8 mm) đều lớn hơn ở
nữ ở cả theo chiều trƣớc sau, lẫn chiều trên dƣới (chiều trƣớc sau: 3,2 ± 0,8 mm,
chiều trên dƣới: 3 ± 0,7 mm) (p<0,05). So sánh giữa hai bên phải trái, nghiên cứu
cho thấy đƣờng kính trung bình lỗ cằm theo chiều chiều trƣớc sau bên phải lớn hơn
bên trái, ngƣợc lại theo chiều trên dƣới thì có sự cân xứng giữa hai bên phải trái
(p>0,05), kết quả nghiên cứu này phù hợp với khảo sát của von Arx (2013) và của
Chen (2015). Tuy nhiên ở nghiên cứu của Chen (2015) thì cũng có sự khác biệt giữa
hai bên. Sự khác nhau về đƣờng kính lỗ cằm có thể đƣợc giải thích do khác nhau về
phƣơng pháp nghiên cứu và đặc điểm chủng tộc. Ngoài ra, các nghiên cứu trên thế
giới đều ghi nhận hình dạng lỗ cằm có hai dạng là tròn và bầu dục. Dựa vào kết quả
đƣờng kính lỗ cằm trung bình của nghiên cứu này, có thể thấy rằng đƣờng kính
trƣớc sau và trên dƣới của lỗ cằm tƣơng đối bằng nhau, nên có thể kết luận rằng
trong nghiên cứu này lỗ cằm với dạng tròn chiếm đa số, phù hợp với nghiên cứu của
C.T.T.Nhã (2013) với dạng tròn chiếm 60,3%.
Vị trí lỗ cằm
Nhiều nghiên cứu trên thế giới khảo sát vị trí của lỗ cằm theo chiều trƣớc sau
và cho thấy vị trí phổ biến của lỗ cằm thƣờng nằm ở chóp răng cối nhỏ (RCN) hoặc
giữa hai chóp RCN. Nghiên cứu này ghi nhận vị trí lỗ cằm theo chiều trƣớc sau phổ
biến nhất là ở chóp RCN thứ hai chiếm 71,7%; kế đến là vị trí ở giữa hai chóp RCN
(13,3%) và giữa chóp RCN thứ hai và chóp răng cối lớn thứ nhất (RCL) (15%)
(Biểu đồ 3.3). Kết quả này tƣơng tự nghiên cứu của C.T.T.Nhã (2013) trên MSCT
112
với 66,7% trƣờng hợp lỗ cằm ở vùng chóp RCN; 21,8% trƣờng hợp nằm ở giữa hai
chóp RCN và kết quả này cũng tƣơng tự với nghiên cứu của Ngeow và Yuzawati
(2003) trên cá thể ngƣời Malaysia với 69,2% lỗ cằm nằm ở chóp RCN, nghiên cứu
của Kim (2006) trên dân số Hàn quốc là 64,3% trƣờng hợp lỗ cằm ở chóp RCN và
26,8% nằm ở giữa hai RCL và Li (2013)[65] trên ngƣời Trung Quốc với 64% lỗ
cằm ở chóp RCN, 22% lỗ cằm giữa chóp hai chân RCN và 12% lỗ cằm ở giữa chóp
RCN HD và chóp RCL thứ nhất HD. Tuy nhiên kết quả này khác với Haghanifar và
Rokouei (2009)[37] trên ngƣời Iran và von Arx (2013) trên ngƣời Thụy sĩ có lỗ cằm
ở giữa hai chóp RCN với tỉ lệ lần lƣợt là 47,2% và 70,4%.
Santini (2012)[110] đã cho rằng, vị trí của lỗ cằm theo chiều trƣớc sau liên
quan đến chủng tộc, Lỗ cằm của ngƣời Mongoloid nằm trên đƣờng thẳng theo trục
dài của RCN thứ hai, ngƣời Trung quốc thƣờng có lỗ cằm nằm ở dƣới RCN, ngƣời
Sri Lanka có vị trí thƣờng gặp nhất là nằm trên trục của RCN thứ hai, kế tiếp là nằm
giữa hai RCN, Ngƣời Israel cũng thƣờng chỉ có một lỗ cằm, nằm giữa chóp 2 RCN.
Ngƣời Caucasia có lỗ cằm nằm giữa RCN thứ nhất và thứ hai. Ngƣời da đen: lỗ
cằm ở giữa RCN thứ hai và RCL thứ nhất. Vị trí phổ biến nhất của lỗ cằm gƣời
Byzantiums là giữa các RCN thứ nhất và thứ hai và ngƣời Ấn Độ có lỗ cằm thƣờng
nằm giữa chân RCN và chân RCL thứ nhất, ngƣời Zimbabweans cũng có lỗ cằm
thƣờng nằm dƣới chóp RCN thứ hai (Bảng 4.2). Nhƣ vậy, vị trì lỗ cằm trong nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với các khảo sát trên chủng tộc châu Á và khác biệt so
với ngƣời châu Âu.
Tỉ lệ lỗ cằm ở vị trí chóp RCN thứ nhất trong nghiên cứu này là 2 trƣờng
hợp (0,3%) và có 7 trƣờng hợp lỗ cằm nằm ở chóp chân gần RCL thứ nhất (1,0%).
Những nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới cũng ghi nhận lỗ cằm có thể ra trƣớc đến
vị trí chóp RCN thứ nhất hoặc ra sau đến chóp RCL thứ nhất, chỉ chiếm 1 – 2%
[34]. Đây là một biến thể cần lƣu ý trong các can thiệp phẫu thuật ở vùng răng cối
lớn HD, để tránh những biến chứng chấn thƣơng DTK có thể xảy ra.
Hầu hết các nhà lâm sàng đều đồng ý răng vị trí lỗ cằm là điểm mốc đầu tiên
để xác định các cấu trúc trong xƣơng nhằm đƣa ra vùng an toàn cho can thiệp trong
113
xƣơng ở vùng cằm. Bờ trƣớc lỗ cằm là điểm mốc đầu tiên để xác định đặc điểm
vòng ngoặt trƣớc và ống cửa HD.
Bảng 4. 2: Vị trí lỗ cằm
Quần thể
Tác giả
Bắc Mỹ
Tebo 1950
1 0
Vị trí % 3 23
4 49,4
2 3,5
5 24,1
Hồng Kông TQ Green 1987
0
51
24
21
4
Trung Quốc*
0
59
19
21
1
Anh
Santini 1990
0
59,1
31,8
9,1
0
Bắc Ấn độ
Singh 2010
0
17,7
68,8
2,1
11,5
Asian Indians
Shankland 1994
0
75,4
18,8
5,8
0
Thổ nhĩ kỳ
0
44,1
55,9
0
Đông Phi*
0,3
57,9
31,5
7,6
0
Kenyans
Mwaniki 1992
0
56,1
12,1
31,9
0
Nigeria*
1,82
55,6
12,3
27
3,3
Zimbabweans Mbajioru 1988
0
12,4
56,3
0
31,3
Malaisia
Igbigbi 2005
0
10
62,9
2,8
24,3
Nam Ấn độ
0
16,7
52,2
4,4
27,7
Udhaya 2013 4.4.3. Góc của ống cằm
Nghiên cứu chúng tôi đã ghi nhận góc của ống cằm trên mặt phẳng đứng ngang trung bình là 44,10 ± 100 (Bảng 3.27) tƣơng tự với nghiên cứu của von Arx (2013) là 46,8o. Çağlayan (2014), ghi nhận góc của lỗ cằm ở bên phải có giá trị trung bình 53,1o và bên trái là 58,1o. Sự khác nhau của nghiên cứu này với Çağlayan
(2014)[17] có thể là do khác nhau về phƣơng pháp đo. Nghiên cứu chúng tôi đo góc
tạo bởi ống cằm và mặt ngoài XHD còn nghiên cứu của Caglayan thì đo góc tạo bởi
ống cằm và mặt phẳng ngang. Trong nghiên cứu này, góc giữa ống cằm và vỏ xƣơng mặt ngoài XHD trên mặt phẳng đứng ngang luôn nhỏ hơn 90o, điều này có
nghĩa là ống cằm có chiều hƣớng lên trên khi di chuyển nối tiếp từ trong XHD ra lỗ
cằm.
Góc của ống cằm trên mặt phẳng ngang trong nghiên cứu này có giá trị trung bình là 74,40 ± 12,40 (Bảng 3.28) tƣơng đồng với nghiên cứu của von Arx (2013) [53] là 72,5o, điều này cho thấy khuynh hƣớng ống cằm là mở ra sau. Kieser (2002)
114
[30] cũng ghi nhận 80,7% trƣờng hợp ống cằm hƣớng ra sau ở nam và 86,6%
trƣờng hợp ở nữ. Tuy nhiên, ở ngƣời Zimbabwean thì ống cằm có khuynh hƣớng
vuông góc với 45,8% ở nam và 45,0% ở nữ (Mbajiorgu 1998).
Tƣơng quan giữa góc độ ống cằm với hình dạng XHD theo mặt phẳng ngang, kết quả bảng 3.22 cho thấy, đa số ống cằm có góc độ nhỏ hơn 900 tƣơng ứng với hình dạng A1 của OHD (86,4%) và tỉ lệ ống cằm lớn hơn 900 (tƣơng ứng với
hình dạng OHD dạng A2) chỉ có 13,6%.
Dựa vào góc trung bình của ống cằm theo chiều trƣớc sau và trên dƣới ở
nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy ống cằm hƣớng ra sau và lên trên trong XHD
trƣớc khi mở ra lỗ cằm. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Igbigbi (2005)
trên 70 cá thể ngƣời Malawian và nghiên cứu của Apinhasmit (2006)[12] trên 106
cá thể ngƣời Thái, đều ghi nhận hƣớng mở phổ biến nhất của ống cằm là ra sau và
lên trên. Nghiên cứu này cho thấy ở XHD ngƣời Việt lỗ cằm là vị trí cao nhất của
ống cằm, nên việc bộc lộ và bảo vệ lỗ cằm thì cũng sẽ tránh đƣợc sự phá hủy các
thành phần chứa bên trong ống cằm trong suốt quá trình can thiệp phẫu thuật thực
hiện phía trên lỗ cằm.
4.4.4. Lỗ cằm phụ
Để khảo sát đặc điểm lỗ cằm phụ, chúng tôi khảo sát trên mặt phẳng đứng
dọc và mặt phẳng thiết diện. Nghiên cứu này ghi nhận đƣợc có 59/690 trƣờng hợp
có lỗ cằm phụ chiếm tỉ lệ 8,6%, trong đó lỗ cằm phụ bên trái nhiều hơn bên phải (32
trƣờng hợp (54,2%) bên trái so với 27 trƣờng hợp (45,8%) bên phải) (Bảng 3.29).
Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của T.T.Mỹ (2006) trên xƣơng hàm khô ngƣời
Việt với tỉ lệ ghi nhận có lỗ cằm phụ là 12,3% và nghiên cứu của Naitoh (2011) và
Katakami (2008) trên ngƣời Nhật với tỉ lệ lần lƣợt là 10% và 11,3% trƣờng hợp.
Tuy nhiên, kết quả này lại cao hơn so với các nghiên cứu khác trên thế giới nhƣ
nghiên cứu của Naitoh (2009) trên ngƣời Nhật với 7%, Kalender (2012) trên ngƣời
Thổ Nhĩ Kỳ với 6,5%, Udhaya (2013) ở ngƣời Nam Ấn với 5,5% và nghiên cứu của
Paraskevas (2015)[93] trên xƣơng hàm khô ngƣời Hy Lạp với 4,2%. Sawyer (1998)
cho rằng sự xuất hiện của đặc điểm lỗ cằm phụ có tính chủng tộc, ngƣời châu Phi
thì phổ biến hơn, tiếp theo là ngƣời châu Á và ngƣời châu Âu là ít phổ biến nhất,
115
với tỉ lệ lỗ cằm phụ ở các chủng tộc là ngƣời Mỹ trắng có 1,4%, ngƣời Ấn Độ có
1,5%, ngƣời Mỹ gốc Phi có 5,7% và ngƣời Nazca có 9,0% .
Trong số các trƣờng hợp có lỗ cằm phụ, chỉ có năm trƣờng hợp hiện diện hai
lỗ cằm phụ chiếm tỉ lệ 8,5% và chỉ chiếm 0,7% trên toàn bộ mẫu nghiên cứu. Tỉ lệ
này cao hơn so với nghiên cứu của Katakami (2008) với 1 trƣờng hợp trên 150 BN
và nghiên cứu của Udhaya (2013)[123] với 1 trƣờng hợp trên 90 XHD khô.
Lỗ cằm phụ xuất hiện ở cả hai bên phải trái ghi nhận đƣợc trong nghiên cứu
này là năm cá thể chiếm 8,5% trong số cá thể có lỗ cằm phụ thấp hơn nghiên cứu
của Kalender (2012) với 4 trên 23 BN có lỗ cằm phụ chiếm 17,4%. Các lỗ cằm phụ
trong nghiên cứu này phân bố rải rác ở cả 8 vị trí. Trong đó, vị trí phía sau dƣới lỗ
cằm chiếm tỉ lệ cao nhất 35,6% với 21 trƣờng hợp, kế đến là vị trí trƣớc trên chiếm
15,3% (9/59 trƣờng hợp), vị trí sau và trƣớc dƣới cùng chiếm tỉ lệ 11,9% với 7
trƣờng hợp cho mỗi vị trí và thấp nhất là lỗ cằm phụ ở vị trí trƣớc, dƣới với 1,7%
cho mỗi trƣờng hợp (Biểu đồ 3.5). Lỗ cằm phụ của ngƣời Nhật thƣờng ở vị trí phía
sau lỗ cằm với 41%, kế đến là phía dƣới lỗ cằm chiếm 29% và ở vị trí sau dƣới
chiếm 12%, không có lỗ cằm phụ nào ở vị trí trƣớc và trƣớc trên Katakami (2008).
Ngƣỡi Thổ nhĩ kỳ có lỗ cằm phụ ở vị trí trƣớc dƣới chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 37%
(10/27). Nhƣ vậy, ở cá thể ngƣời Việt, lỗ cằm phụ đƣợc ghi nhận với tỉ lệ không
nhỏ (8,6%) và vị trí phân bố thì đa dạng trong đó lỗ cằm phụ ở vị trí sau dƣới chiếm
tỉ lệ cao nhất.
Vị trí phía sau lỗ cằm là thƣờng ít đƣợc quan tâm hơn so với các vị trí khác.
Nếu lỗ cằm phụ nằm ở vị trí trên dƣới nay lỗ cằm thì lỗ cằm phụ sẽ đƣợc quan tâm
cùng với lƣu ý của cấu trúc lỗ cằm. Vị trí phía trƣớc lỗ cằm thì cũng đƣợc cân nhắc
cùng với cấu trúc vòng ngoặt trƣớc và vị trí phía sau lỗ cằm là vị trí dễ bị bỏ sót
nhất. Do vậy kết quả của nghiên cứu này cho thấy cần khảo sát kỹ các đặc điểm
xung quanh lỗ cằm và nhất là phía sau lỗ cằm để tránh các biến chứng xảy ra. Khảo
sát trên thi thể của Fuakami (2012) đã ghi nhận đƣợc có nhánh của ĐM mặt, nhánh
của ĐM dƣới cằm, nhánh của ĐM miệng và nhánh của DTK cằm đi vào XHD qua
lỗ cằm phụ. Tác giả đã cho rằng bó mạch thần kinh trong lỗ cằm phụ có thể là một
nhánh xuất phát từ DTK cằm, có thể là nhánh của DTK cằm đi ngƣợc vào lại và có
116
nhánh của ĐM đi vào. Mraiwa (2003) cũng cho rằng DTK cằm phụ có thể thông nối
với nhánh của DTK mặt và DTK miệng [34]. Chấn thƣơng lỗ cằm phụ có thể gây ra
rối loạn cảm giác tạm thời biểu hiệu là đau và tê. Sự hiện diện của ĐM ở lỗ cằm phụ
cần đƣợc lƣu ý đặc biệt trong các phẫu thuật bóc tách vạt niêm mạc màng xƣơng.
Khi có biến chứng xảy ra, cũng không nên loại trừ các khả năng do ĐM mặt, ĐM
dƣới cằm và ĐM miệng đi vào XHD là nguyên nhân gây chảy máu. Kết quả này
cũng phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi khảo sát trên thi thể đã ghi nhận có ĐM
mặt, ĐM dƣới cằm cho nhánh chính hoặc nhánh độc lập đi vào mặt trong XHD qua
lỗ lƣỡi bên (Bàn luận trong phần 4.3.9.2), do vậy khả năng các ĐM này tiếp tục cho
nhánh đi vào lỗ cằm phụ cũng có thể xày ra. Nghiên cứu này ghi nhận lỗ cằm phụ
có đƣờng kính trƣớc sau trung bình là 1,0 mm và đƣờng kính trên đƣới trung bình là
1,0 mm. Kết quả này tƣơng tự với nghiên cứu của Singh (2010) [47] là 1,0 mm và
nghiên cứu của Paraskevas (2014) [40] là 1,1 mm; nhƣng nhỏ hơn kết quả của
Kalender (2012) [27] là 1,5 mm (đƣờng kính trƣớc sau) và 1,4 mm (đƣờng kính trên
dƣới); lớn hơn kết quả của Imada (2014) [22] là 0,3 mm.
Nghiên cứu của chúng tôi chƣa ghi nhận một trƣờng hợp nào có lỗ cằm phụ
trong số 37 trƣờng hợp có ống đôi OHD, Oliveira-Santos (2012)[87] lại ghi nhận ở
ngƣời Caucasia trong 19% trƣờng hợp có ống đôi ORD đều có liên quan đến đặc
điểm có thêm lỗ cằm (14/19 BN); trong đó 6 trƣờng hợp có lỗ cằm đôi và 8 trƣờng
hợp có lỗ cằm phụ và Oliveira-Santos (2011)[88] cũng ghi nhận đƣợc: tất cả các
trƣờng hợp ống đôi OHD mà liên quan đến có thêm lỗ cằm đều xảy ra ở cành
ngang, trong đó 6 trƣờng hợp nằm gần lỗ cằm.
4.4.5. Đặc điểm hình thái của vòng ngoặt trƣớc
4.4.5.1. Khảo sát trên CBCT
Trên hình ảnh CBCT ghi nhận đƣợc 82,5% trƣờng hợp có vòng ngoặt trƣớc
(Bảng 3.31). Kết quả này cao hơn nghiên cứu của C.T.T Nhã (2013) khảo sát trên
hình ảnh MSCT với 79,5%, Uchida (2007) (62,7%), Apostolakis (2013) (48%), Filo
(2014) (69,73%), von Arx (2013) (70,1%) và Uchida (2009) (71%); thấp hơn
nghiên cứu của Neiva (2004) (88%), của Parnia (2012) (84%), Li (2013) (83,1%),
Lu (2014) (85,2%). Sự khác nhau này có thể do phƣơng pháp xác định, nhƣ ở
117
nghiên cứu của Neiva (2004) dùng cây thăm dò để xác định vòng ngoặt trƣớc nên
có khả năng cây thăm dò đi vào vùng ống cửa làm tăng tỉ lệ vòng ngoặt trƣớc hoặc
do độ phân giải của hình ảnh thấp gây khó khăn trong việc nhận ra cấu trúc vòng
ngoặt trƣớc một cách chính xác.
Bảng 4. 3: Hình thái vòng ngoặt của các nghiên cứu
Tác giả
Mẫu
Nƣớc
15 (n = 30)
Tỉ lệ % 0
Chiều dài mm 0
Dài tối đa 0,5
PP khảo sát Thi thể
Mỹ
48
93 (n = 186)
0,9 ± 1,2
5,7
CBCT
Hy lạp
88
Benninger (2011) Apostolakis và Brown (2012) Neiva (2004)
22 (n = 44)
Tình trạng Răng - Còn R = 180 Mất R = 6
4,1 ± 2,0
11
Thi thể
Mỹ
-
Mỹ
CBCT
100 (n = 200) Mất bán phần
6,2 ± 1,7
-
Chen (2013)
-
CBCT
Đài Loan
100 (n = 200) Mất bán phần
7,6 ± 1,8
-
82 (n = 164) Mất R = 82
36,6 2,8 ± 0,9
Vujanovic và Eskenazi (2015)
Nha
82 (n = 164) Mất R =82
48,8 1,6 ± 0,9
4,7 Toàn cảnh Tây Ban 4
CBCT
28
73 (n = 146)
-
3,7 ± 1,4
-
Toàn cảnh Thổ Nhĩ
Kaya. (2008)
Kỳ
34
73 (n = 146)
3,0 ± 1,4
SCT
-
27
22 (n = 44)
1,5 ± 0,1
Toàn cảnh
3
Kuzmanovic (2003)
New Zeeland
37
1,2 ± 0,9
3,3
71
1,9 ± 1,7
9,0
Nhật
Uchida (2009)
71 (n = 140)
Thi thể Thi thể CBCT
55
Watanabe (2010)
79 (n = 136)
N/A
CT
Nhật
-
- Mất bán phần = 8 Mất R = 14 Còn R = 93 Mất R = 47 Mất bán phần
Ngeow (2009)
97 (n = 194) Còn R = 194 40,2
N/A
Toàn cảnh Malaysia
-
De O.Junior (2012) 50 (n = 100) Còn R = 100
36
5,3 ± 2,1
CT
Brazil
-
Parnia (2012)
96 (n = 192)
84
3,5 ± 1,4
CBCT
Iran
-
Jacobs. (2004)
11
N/A
Toàn cảnh
Bỉ
-
Rosa (2013)
545 (n = 1090) 352 (n = 704)
N/A 2,4 ± 0,9
7
CBCT
Mất bán phần = 192 Còn R = 356 Mất R = 28 -
Li X. (2013)
68 (n = 136)
Còn R
81,3
1,3
5,3
SCT
Brazil Trung Quốc
Lu Ci (2015)
366 (n = 732)
85,2 1,5 ± 1,3
CBCT
Mỹ
-
Mất R bán phần
Nghiên cứu này
345 (n=690)
Đủ R
82,5 1,7 ± 1,0
CBCT
Việt
5
118
4.4.5.2. Chiều dài vòng ngoặt trƣớc
Chiều dài vòng ngoặt trƣớc trong nghiên cứu có giá trị từ 0,5 mm đến 6,5
mm với trung bình là 1,7 ± 1,0 mm. Có sự cân xứng về chiều dài vòng ngoặt trƣớc
giữa hai bên phải trái và có sự khác biệt giới tính với chiều dài vòng ngoặt trƣớc của
nam dài hơn nữ. (p<0,05). Các nghiên cứu khác cũng đều ghi nhận có sự cân xứng
này: Rosa (2013)[105], Oliveira-Santos (2012), Uchida (2009)[122]
Chiều dài vòng ngoặt trƣớc trong nghiên cứu này ngắn hơn kết quả của
Uchida (2009) (1,9 ± 1,7 mm) khảo sát trên thi thể và CBCT ngƣời Nhật, dài hơn
ngƣời Trung quốc (1,3 mm) [65]; Chiều dài vòng ngoặt ở ngƣời Mỹ là 6,2 ± 1,7
mm và ngƣời Đài Loan là 7,6 ± 1,8 mm (Chen 2013)[19], ngƣời Thụy sĩ là 2,3 mm,
von Arx (2013)[126] và Juan (2015)[44]; chiều dài trung bình nghiên cứu của
Parnia (2012) (3,5 mm), chiều dài vòng ngoặt trƣớc ngƣời Iran Kheir (2017)[55]
bên phải là 2,7 ± 1,6 mm, bên trái là 2,4 ± 1,2 mm, ngƣời Brazil còn răng 2,4 ± 1
mm. Trong nghiên cứu của C.T.T.Nhã (2013) khảo sát trên MSCT ở 78 phần hàm /
67 xƣơng hàm dƣới ngƣời Việt vòng ngoặt trƣớc có giá trị trung vị là 2,4 mm và
khoảng tứ vị là 1,1 – 3,4 mm. Chiều dài vòng ngoặt trƣớc này dài hơn nghiên cứu
của Apostolakis (2013) là 0,9 mm, của Chen (2015) là 0,9, của Filo (2014) là 1,2
mm và của Lu (2014)[70] là 1,5 mm. (Bảng 4.3)
Mặc dù các nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt giữa đo đạc trực tiếp
với đo chiều dài vòng ngoặt trƣớc trên hình ảnh CBCT (Santana 2012) nhƣng hầu
hết các tác giả đồng ý rằng: có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự đo đạc chiều dài vòng
ngoặt trƣớc nhƣ kích thƣớc điểm ảnh ba chiều, chỉ số Hounsfield (đối với máy CT),
quang trƣờng và phƣơng pháp đo đạc vòng ngoặt trƣớc trên hình ảnh CBCT. Chỉ số
Hounsfield có thể làm tăng hoặc giảm kích thƣớc và đƣợc cài đặt từ 226 – 3071
HU. Kích thƣớc điểm ảnh ba chiều giữ vai trò quan trọng trong tạo chất lƣợng hình
ảnh rõ nét, với kích thƣớc điểm ảnh lớn hơn 0,4 mm thì sẽ có sự sai biệt giữa đo đạc
với chiều dài thật của vòng ngoặt trƣớc [62]. Quang trƣờng nhỏ thì cho chất lƣợng
hình ảnh tốt hơn. Máy CBCT có độ phân giải cao và quang trƣờng hẹp thì nhìn rõ
đƣợc các chi tiết nhỏ (nhìn thấy cấu trúc bè xƣơng, khoảng dây chằng nha chu và
phiến cứng rõ tƣơng tự nhƣ trên MSCT (Liang 2010). Máy CBCT Galileos dùng
119
trong nghiên cứu này có quang trƣờng lớn (15 x 15 mm) và không điều chỉnh quang
trƣờng đƣợc cùng với kích thƣớc điểm ảnh 0,3 mm thì chất lƣơng hình ảnh chỉ ở
mức trung bình so với các máy CBCT có kích thƣớc điểm ảnh nhỏ 0,125 mm nhƣ
trong nghiên cứu của Sahman (2016)[107]. Tuy nhiên do mục tiêu nghiên cứu
chúng tôi là khảo sát toàn bộ XHD cho nên quang trƣờng lớn của máy Galileos này
mới cung cấp đủ hình ảnh toàn bộ XHD, thỏa đƣợc điều kiện của nghiên cứu này.
Mặc khác, để bù lại nhƣợc điểm của thông số máy CBCT Galileos này, nghiên cứu
chúng tôi đã sử dụng phần mềm phân tích Galaxis XG với nhiều ƣu điểm để khảo
sát cấu trúc vòng ngoặt trƣớc này.
Về các xác định mặt phẳng để đo đạc chiều dài vòng ngoặt trƣớc trên hình
ảnh CBCT. Một số nghiên cứu sử dụng hình ảnh tái tạo toàn cảnh đơn thuần trên
CBCT [19], [105]. Một số tác giả khác thì đo chiều dài vòng ngoặt trƣớc trên mặt
phẳng đứng dọc có hoặc không có kết hợp với mặt phẳng thiết diện [5], [55], [87],
[122].
Nghiên cứu của chúng tôi dùng phần mềm Galaxis XG khảo sát trên nhiều
mặt phẳng để nhận ra sự hiện diện của vòng ngoặt trƣớc. Sau đó, dùng phần mềm
để phân tích 40 lát cắt bắt đầu từ vùng xung quanh lỗ cằm, và đếm số lát cắt trên
mặt phẳng thiết diện. Phƣơng pháp xác định này tƣơng tự nhƣ nghiên cứu
Apostolakis (2013) và Chen (2015), tuy nhiên khi tính giá trị trung bình vòng ngoặt
thì cả hai tác giả đều không loại các trƣờng hợp không hiện diện vòng ngoặt trƣớc
mà tính trung bình trên toàn bộ mẫu. Vì vậy làm giảm giá trị trung bình thật của
chiều dài vòng ngoặt trƣớc. Ngoài ra, trƣớc khi khảo sát đặc điểm vòng ngoặt trƣớc,
chúng tôi đã ghi nhận vị trí và hình dạng của OHD trên cả hai mặt phẳng đứng dọc
và mặt phẳng ngang nên đã đánh giá liên tục đƣờng đi của OHD. Do vậy, giúp cho
việc xác định tiếp đặc điểm vòng ngoặt trƣớc một cách dễ dàng và chính xác; trong
khi đó đa số các nghiên cứu khác chỉ ghi nhận một đặc điểm vòng ngoặt trƣớc.
4.4.5.3. Khảo sát trên thi thể
Cùng với đặc điểm vòng ngoặt trƣớc trên CBCT, nghiên cứu này còn ghi
nhận đặc điểm vòng ngoặt trƣớc trên thi thể theo phân loại của Hu (2007)[40] và
Benninger (2011)[15]. Kết quả cho thấy hiện diện vòng ngoặt trƣớc trên thi thể là
120
32/40 trƣờng hợp chiếm tỉ lệ 80%. Benninger (2011) chỉ ghi nhận đƣợc 4/30 trƣờng
hợp trên thi thể ngƣời Caucasia. Tỉ lệ này trong nghiên cứu của Hu (2007) là 61,5%
Để mô tả sự chuyển tiếp DTK XOD thành DTK cằm theo hình thái đƣờng đi
của DTK cằm khi đi ra lỗ cằm (sau khi DTK XOD cho nhánh DTK răng cửa và
DTK cằm), Hu (2007) chia thành 3 dạng: có vòng ngoặt trƣớc, dạng thẳng là dạng
DTK cằm cong nhẹ và hƣớng thẳng ra lỗ cằm, dạng vuông góc là dạng DTK cằm đi
theo hƣớng vuông góc đến lỗ cằm.
Benninger (2011) [15]đặt tên rõ hình dạng chuyển tiếp đƣờng đi DTK XOD
và DTK cằm. Dạng có vòng ngoặt trƣớc của Hu (2007) là dạng chữ Y có vòng
ngoặt của Benninger (2011): DTK cằm xuất phát từ DTK XOD từ phía trƣớc của lỗ
cằm. Đối với dạng không có vòng ngoặt, dạng vuông góc của Hu (2007) chính là
dạng chữ T của Benninger (2011): DTK cằm xuất phát từ DTK XOD vuông góc tại
vị trí lỗ cằm. Đƣờng đi DTK cằm dạng thẳng của Hu (2007) chính là dạng chữ Y
của không vòng ngoặt của Benninger (2011): DTK XOD cho nhánh DTK cằm tại
vị trí phía xa lỗ cằm và DTK cằm từ phía xa hƣớng ra trƣớc để đến lỗ cằm.
Benninger (2011) ghi nhận dạng chữ Y không có vòng ngoặt, thì DTK XOD thƣờng
cho nhánh DTK cằm ở cách bờ sau lỗ cằm 4 - 5 mm. Phân bố theo hình dạng, kết
quả chúng tôi cho thấy đối với các trƣờng hợp không có vòng ngoặt trƣớc nghiên
cứu ghi nhận có 6 trƣờng hợp (23,1%) đƣờng đi của DTK cằm có dạng thẳng và 4
trƣờng hợp (15,4%) DTK cằm có dạng vuông góc.
4.4.5.4. Gọi tên DTK chứa vòng ngoặt trƣớc
Cho tới này, vẫn chƣa có sự thống nhất trong cách gọi tên DTK của vòng
ngoặt trƣớc là DTK XOD hay DTK cằm. Trong nghiên cứu trên thi thể, Hu (2007)
và Benninger (2011) đều xác định và phân loại hình dạng vòng ngoặt trƣớc chính là
đƣờng đi của DTK cằm. Trong khi đó, trên CBCT đa số các tác giả đều gọi là vòng
ngoặt trƣớc của DTK XOD nhƣ Juan (2015), Sahman (2016) [103], Iwanaga
(2015)[42], Chen (2015), Apostolakis (2012), Moghddam (2017) [78], Rosa (2013)
[105], nhƣng cũng có một số tác giả gọi tên là vòng ngoặt trƣớc của DTK cằm [Lu
2015); Kheir (2017) mặc dù các tác giả này đều đồng ý với định nghĩa vòng ngoặt
trƣớc là phần kéo dài (mở rộng) của DTK XOD nằm ở phía trƣớc lỗ cằm sau đó
121
quặt ngƣợc để đi về phía lỗ cằm DTK cằm [55]. Chúng tôi thiết nghĩ tên gọi vòng
ngoặt trƣớc của DTK XOD là tên gọi thích hợp vì vòng ngoặt trƣớc bao gồm cả
đoạn cong của DTK XOD trƣớc và sau chia nhánh DTK răng cửa mà đoạn sau khi
DTK XOD cho nhánh DTK răng cửa mới là DTK cằm.
Sự hiện diện của cấu trúc này là một thử thách đối với các nhà lâm sàng khi
cần can thiệp trong xƣơng ở vùng phía trƣớc lỗ cằm. Với kết quả 82,5% cá thể có
hiện diện vòng ngoặt trƣớc và chiều dài trung bình vòng ngoặt trƣớc ghi nhận đƣợc
trên ngƣời Việt, thì khoảng cách an toàn tối thiểu phải cách bờ trƣớc lỗ cằm từ 1,6
mm (đối với nữ) và 1,9 mm (đối với nam) khi có sự hiện diện của đặc điểm vòng
ngoặt trƣớc này.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng ghi nhận ở các cá thể có hiện diện vòng ngoặt
trƣớc thì thƣờng có hình dạng OHD là A1 và cá thể không có hiện diện vòng ngoặt
trƣớc thì OHD thƣờng có dạng A2 (Bảng 3.34). Đối với với cá thể có ống đôi OHD
thì thƣờng có hiện diện vòng ngoặt trƣớc hơn, tƣơng tự nhóm có hiện diện lỗ cằm
phụ thì có hiện diện vòng ngoặt trƣớc nhiều hơn. Đồng thời có sự tƣơng quan
nghịch giữa hiện diện vòng ngoặt trƣớc với góc độ ngang của ống cằm nghĩa là các
trƣờng hợp có hiện diện vòng ngoặt trƣớc thì góc độ ngang của ống cằm nhỏ (r=-
0,7, p<0,001). Kết quả trên CBCT này cũng phù hợp với kết quả ghi nhận đƣợc trên
thi thể thực hiện trong nghiên cứu này (Bảng 3.16).
4.4.6. Đặc điểm hình thái ống cửa hàm dƣới
Ống cửa HD là cấu trúc giải phẫu bình thƣờng, mặc dù đã đƣợc các nghiên
cứu giải phẫu ghi nhận. Tuy nhiên, nhiều sách giáo khoa về giải phẫu cũng nhƣ sách
phẫu thuật và các nhà lâm sàng hầu nhƣ không tiếp tục quan tâm đến sự tồn tại của
cấu trúc này và bó mạch thần kinh đi trong ống [125].
Đƣờng kính trung bình ống cửa HD theo chiều trên dƣới tại vị trí bắt đầu và
kết thúc trong nghiên cứu này lần lƣợt là 1,2 ± 0,3 mm và 1 ± 0,3 mm, theo chiều
trên dƣới lần lƣợt là 1,4 ± 0,6 mm và 1,1 ± 0,3 mm; đƣờng kính ống cửa HD có sự
thu hẹp từ vị trí bắt đến vị trí kết thúc cả theo chiều trên dƣới lẫn chiều trƣớc sau
(p<0,001). Đƣờng kính ống cửa HD theo chiều trên dƣới lớn hơn đƣờng kính theo
chiều ngoài trong nên ống cửa HD có khuynh hƣớng có hình bầu dục (Bảng 3.35).
122
Nghiên cứu cũng ghi nhận đƣờng kính trung bình ống cửa có sự cân xứng giữa hai
bên phải trái và không có khác biệt giới tính (p>0,05) tƣơng tự nhƣ các nghiên cứu
khác. Trong các thập niên gần đây, các nghiên cứu gần đây đã ghi nhận các trƣờng
hợp rối loạn cảm giác sau đặt implant nhƣ tình trạng đau nhói xảy ra tức thì ngay
khi đặt implant vào vùng răng cửa HD hoặc tình trạng xuất huyết, xáo trộn cảm giác
lan đến vùng cằm do tổn thƣơng trực tiếp ống cửa HD [64], [105]
Nghiên cứu đã ghi nhận, chiều dài trung bình ống cửa HD là 8,8 ± 3,6 mm,
có sự cân xứng hai bên phải trái và không khác biệt theo giới (p>0,05). Chiều dài
ống cửa HD trong nghiên cứu này tƣơng tự nghiên cứu của Pires (2009)[96], ngắn
hơn ống cửa trong nghiên cứu của Apostolakis (2013)[13], Makris (2010), Al-Ani
(2012)[10], Panjnoush (2016)[92].
Việc xác định chiều dài ống cửa HD trên hình ảnh CBCT phụ thuộc vào việc
xác định vị trí bắt đầu và kết thúc ống cửa HD và tùy thuộc vào sự hiện diện của
vòng ngoặt trƣớc. Nếu có hiện diện vòng ngoặt trƣớc thì vị trí bắt đầu ống cửa
thƣờng ở trƣớc lỗ cằm; ngƣợc lại khi không có hiện diện vòng ngoặt trƣớc thì vị trí này có thể ở ngay lỗ ngay (với góc độ ngang ống cằm là 900 – khảo sát trên CBCT
và tƣơng ứng với hình dạng chữ T – khảo sát trên thi thể) hoặc ở phía sau lỗ cằm (với góc độ ngang ống cằm là 900 – khảo sát trên CBCT và tƣơng ứng với hình
dạng chữ Y – khảo sát trên thi thể). Nhƣ vậy, chiều dài ống cửa khi có hiện diện
vòng ngoặt trƣớc sẽ ngắn hơn so với các trƣờng hợp không có hiện diện vòng ngoặt
trƣớc. Với tỉ lệ hiện diện vòng ngoặt trƣớc 82,5% ghi nhận đƣợc trong nghiên cứu
này có thể giải thích sự khác nhau về chiều dài ống cửa so với các nghiên cứu trên
thế giới. Trong khi đó, đa số các nghiên cứu chỉ ghi nhận chiều dài trung bình ống
cửa mà không khảo sát đặc điểm vòng ngoặt trƣớc (Pires 2009, Makris 2010). Do
vậy, Ngoew (2011) đề nghị rằng cần khảo sát đặc điểm của vòng ngoặt trƣớc đồng
thời với nghiên cứu đặc điểm ống cửa HD, điều này đƣợc thể hiện trong hầu hết các
nghiên cứu sau này [46], [92], [98], [105], [122].
Tại vị trí bắt đầu ống cửa, nghiên cứu cho thấy khoảng cách từ ống cửa HD
đến mặt ngoài và mặt trong XHD lần lƣợt là 3,1 ± 0,7 mm và 4,7 ± 1,2 mm, không
có sự khác biệt của hai khoảng cách này theo giới tính và vị trí bên hàm. Nhƣ vậy
123
ống cửa HD có vị trí gần mặt ngoài hơn mặt trong XHD. Điều này phù hợp với kết
quả thu đƣợc từ nghiên cứu của các tác giả khác [10], [72], [96]. Tại vị trí kết thúc,
khoảng cách này lần lƣợt là: 4,1 ± 0,5 mm và 3,8 ± 1,3 mm. Khoảng cách từ ống
cửa HD đến các mặt ngoài XHD nhằm giúp xác định vùng an toàn cho việc lấy
xƣơng ghép tự thân.
Theo nghiên cứu của Pommer (2008) [97], chiều sâu mảnh xƣơng cho không
nên quá 4 mm. Với khoảng cách từ ống cửa HD đến mặt ngoài xƣơng HD đo đƣợc
trong nghiên cứu này, khoảng an toàn nhỏ hơn 4 mm này có thể áp dụng cho ngƣời
Việt. Khi khảo sát tƣơng quan của ống cửa với mặt ngoài và mặt trong XHD tại các
vị trí bắt đầu ống cửa HD và vị trí kết thúc ống cửa HD, chúng tôi nhận thấy khoảng
cách từ ống cửa HD đến mặt ngoài XHD tăng dần khi đi từ vị trí bắt đầu đến vị trí
kết thúc ống cửa HD, trong khi khoảng cách đến mặt trong XHD lại giảm dần. Điều
này cho thấy ống cửa HD có khuynh hƣớng chạy chếch về phía mặt trong XHD khi
đến gần đƣờng giữa. Các nghiên cứu cũng cho thấy ống cửa HD có khuynh hƣớng
chạy chếch về phía mặt trong XHD khi đến gần đƣờng giữa [10], [72].
Về tƣơng quan giữa ống cửa HD với bờ dƣới XHD, nghiên cứu ghi nhận
đƣợc khoảng cách từ ống cửa HD đến bờ dƣới XHD là 8,5 ± 1,5 mm, nữ có ống cửa
HD nằm gần bờ dƣới XHD hơn so với nam. So sánh các nghiên cứu đã thực hiện,
giá trị này hơi nhỏ hơn kết quả của các tác giả khác [68], [92]. Điều này có thể do
sự sai biệt kích thƣớc cằm giữa các nhóm chủng tộc khác nhau. Giả thuyết này đƣợc
đƣa ra khi so sánh với giá trị đo đƣợc trong nghiên cứu của các tác giả thực hiện
trên ngƣời Mỹ và Hi Lạp [10], [96] [96], sai biệt là lớn hơn khi so sánh với nghiên
cứu thực hiện trên các chủng tộc ngƣời châu Á [10]. Khi khảo sát tƣơng quan của
ống cửa HD với bờ dƣới XHD tại các vị trí bắt đầu ống cửa HD và vị trí kết thúc
ống cửa HD, chúng tôi nhận thấy khoảng cách từ ống cửa HD đến bờ dƣới XHD
giảm dần khi đi từ vị trí bắt đầu đến vị trí kết thúc ống cửa HD. Nhƣ vậy, càng đến
gần đƣờng giữa, ống cửa HD càng có khuynh hƣớng chạy chếch xuống dƣới và vào
trong XHD. Điều này phù hợp với kết quả thu đƣợc từ các nghiên cứu khác khảo sát
trên suốt đƣờng đi của ống cửa HD. Nghiên cứu chúng tôi cũng đã xác định đƣợc
124
vùng an toàn cho lấy xƣơng vùng cằm ở ngƣời Việt: cách bờ trƣớc lỗ cằm 4 mm và
cách bờ dƣới XHD 8 mm.
4.4.7. Đặc điểm hình thái lỗ lƣỡi
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đƣợc tất cả các cá thể đều hiện diện lỗ
lƣỡi ngay đƣờng giữa (100%) (Biểu đồ 3.2), tƣơng tự với nghiên cứu của Ki và
Hwang (2011), Katakami (2009)[50], Babiuc (2011)[14], Sheikhi (2012)[117], Choi
(2013)[22]. Tỉ lệ này cao hơn nghiên cứu của Parnia (2013)[94] (49%), Yildirim
(2014) (76,8%)[132], von Arx (2011) [127] (96,2%), Makris (2010) (81%) và
Romanos (2012) [104] (86%).
Sự khác biệt này có thể do mẫu nghiên cứu của Parnia (2013) khảo sát trên
cá thể mất răng và tuổi lớn hơn so với nghiên cứu này: mẫu nghiên cứu cò đủ răng
và tuổi trung bình là 28. Mặt khác, các nghiên cứu Parnia [94], Makris và
Romanos[103] đều khảo sát lỗ lƣỡi giữa trên các lát cắt có chiều dày 1mm trong khi
nghiên cứu này sử dụng chiều dày và khoảng cách giữa các lát cắt là 0,3 mm nên có
khả năng bỏ sót lỗ lƣỡi giữa. Mặt khác, nghiên cứu của của chúng tôi sử dụng cùng
máy Gallelios, cùng kích thƣớc điểm ảnh 0,3 mm với nghiên cứu Sheikhi
(2012)[117] khảo sát ngƣời Iran nên kết quả khá tƣơng đồng nhau.
Nghiên cứu chúng tôi nhận thấy, hầu hết các cá thể đều có nhiều hơn một lỗ
lƣỡi giữa. Tỉ lệ số cá thể có một lỗ lƣỡi giữa chiếm 54% (Biểu đồ 3.2), tƣơng tự với
nghiên cứu của Sekerci (2014) [114] (48% trên CBCT) thấp hơn trong nghiên cứu
của Liang (2004): 73% [66], Babiuc (2011): 71,9% [14] và Romanos (2012): 76%
[103]. Tỉ lệ hai lỗ lƣỡi ghi nhận trong nghiên cứu này là 36,5%, thấp hơn so với von
Arx (2011): 53,9% và Sheikhi (2012): 52,9%. Nghiên cứu này chƣa ghi nhận đƣợc
trƣờng hợp nào có lỗ lƣỡi giữa thứ 6 (Gahleitner (2001) ghi nhận tỉ lệ cá thể có từ 2-
5 lỗ lƣỡi giữa là 63%. Hiểu biết về đặc điểm của lỗ lƣỡi giữa giúp nhà lâm sàng
kiểm soát đƣợc khi đặt implant vào vùng giữa XHD. Đứng về khía cạnh lâm sàng
các nhà nghiên cứu cho rằng vị trí lỗ lƣỡi giữa giữ vai trò quan trọng hơn số lƣợng
lỗ lƣỡi giữa trong việc phòng ngừa các biến chứng [117], [127].
Về vị trí lỗ lƣỡi giữa: Nghiên cứu đã ghi nhận có 59,6% lỗ lƣỡi ở vị trí trên
gai cằm (Bảng 3.41). Tỉ lệ này thấp hơn nghiên cứu của Kawai (2007) (86,8%),
125
Tagaya (2009) (95%) và Sheikhi (2012) [117] (99%). Sự khác biệt về tỉ lệ này là do
nghiên cứu của chúng tôi tính tỉ lệ trên tổng số lỗ lƣỡi giữa trong khi các nghiên cứu
khác lại tính tỉ lệ mỗi loại lỗ lƣỡi giữa trên tổng số XHD nên tỉ lệ hiện diện cho từng
vị trí lỗ lƣỡi giữa lớn hơn.
Lỗ lƣỡi trên gai cằm xuất hiện với tần suất lớn ở hầu hết các nghiên cứu và
có sự hiện diện của nhánh ĐM đi vào ống lƣỡi trên gai cằm nên có thể là mốc gây tê
ở vùng răng cửa [35] [84]. Ống lƣỡi trên gai cằm có đƣờng đi ra trƣớc và xuống
dƣới, phù hợp với các nghiên cứu khác [14], [118], [127].
Lỗ ngay gai cằm chiếm tỉ lệ 26,7%, tỉ lệ này theo ghi nhận của Tagaya
(2009)[118] là 49,5%. Lỗ lƣỡi ở vị trí dƣới gai cằm chiếm tỉ lệ là 41,9% so với
83,8% trong nghiên cứu của Kawai (2007), 57% trong nghiên cứu của Tagaya
(2009)[118] cũng nhƣ tỉ lệ 74,5% của Sheikhi (2012) [117]. Ống dƣới gai cằm đi
theo hƣớng ra trƣớc và lên trên, phù hợp với nghiên cứu của Babiuc [14],Tagaya
[118] và von Arx[127].
Về kích thƣớc lỗ lƣỡi giữa (Bảng 3.42): nghiên cứu chúng tôi đã ghi nhận
đƣờng kính trung bình của lỗ lƣỡi giữa theo chiều trên dƣới là 1,1 ± 0,6 mm và
chiều ngoài trong là 0,9 ± 0,3 mm phù hợp với nghiên cứu của von Arx
(2011)[127]. Đƣờng kính trung bình theo chiều trên dƣới của lỗ gai cằm trên là 1,1
± 0,4 mm, lỗ gai cằm dƣới là 0,9 ± 0,3 mm tƣơng tự ngƣời Ấn độ [117].
Khoảng cách trung bình từ đầu tận trong xƣơng của ống gai cằm trên và ống
gai cằm dƣới đến thành ngoài XHD trung bình là 4,9 ± 1,7 mm và 4,5 ± 1,5 mm
cũng tƣơng tự với ngƣời Iran (2012)[117] là 4,7 mm và 4,8 mm. Khoảng cách trung
bình từ ống gai cằm trên tới bờ dƣới của XHD là 9,0 ± 2,3 mm nhỏ hơn XHD ngƣời
Nhật, ngƣời Iran [117]. Ngƣợc lại khoảng cách của ống gai cằm dƣới là 7,3 ± 2,2
mm lớn hơn nghiên cứu của Kawai (2007) và Sheikhi (2012) [117]. Khoảng cách
trung bình tới bờ dƣới XHD ngƣời Việt của lỗ lƣỡi trên gai cằm nhỏ hơn và của lỗ
lƣỡi dƣới gai cằm thì lớn hơn các nghiên cứu khác. Sự khác nhau này có thể do
chiều hƣớng của ống dƣới gai cằm chếch lên cao hơn và ống trên gai cằm hƣớng
xuống dƣới nhiều hơn nên làm thay đổi khoảng cách này.
126
Bảng 4. 4: Kết quả các nghiên cứu lỗ lƣỡi giữa
Nghiên cứu
Tỉ lệ (%)
Trên xƣơng hàm khô
Trên thi thể
Trên hình ảnh CT
Trên hình ảnh CBCT
Natekar (2011) Przystańska (2012) Gupta (2013)[35] Liang (2007)[68] Rosano (2009) Gahleitner (2001) Scaravilli (2010) Yildirim (2014) Ki (2006) Kawai (2007) Katakami (2008)[50] Babiuc (2011)[14] Parnia (2011)[94] Von Arx (2011)[127] Romanos (2012)[103] Sheikhi (2012)[117] Sekerci (2014)[114]
Đƣờng kính (mm) - - - - - 0,7 0,73 0,8 0,9 - 1,17 1,09 0,80 0,86 1,12 - 1,16
Khoảng cách đến bờ dƣới XHD (mm) - - - - 12,5 - 7,96 - - 7,9 7,06 9,99 - 11,2 9,2 - 11,6
98 96 88 98 100 81 90,3 100 100 86,8 100 100 49 96,2 86 100 95,2
Các trường hợp thông nối
Nghiên cứu cũng ghi nhận 21 trƣờng hợp có lỗ lƣỡi giữa thông ra mặt ngoài XHD,
đây là thông nối loại I theo ghi nhận của Trikeriotis (14/50 cá thể). Sự thông nối này
có thể góp phần vào sự lan tràn của carcinoma giữa bản xƣơng ngoài và trong của
XHD (Hình 4.3a). Bên cạnh đó có 16,5% các ống lƣỡi giữa chia đôi ở đầu tận phía
ngoài (hình 4.3b), tƣơng đƣơng với nghiên cứu của Babiuc [14] (12,1%). Sự chia
đôi này cũng đƣợc ghi nhận ở nghiên cứu của Romanos [103]
Hình 4. 3: Thông nối ngoài trong (Loại I) theo phân loại Trikeriotis (2008)[120]
127
Lỗ lưỡi bên
Không nhƣ lỗ lƣỡi giữa hiện diện ở tất cả các cá thể nghiên cứu, chỉ có
40,7% các trƣờng hợp có hiện diện lỗ lƣỡi bên ở vùng II (vùng răng trƣớc) (Bảng
3.44). Tỉ lệ này thấp hơn nghiên cứu Kawai (2007) (42,6%) và cao hơn trong
nghiên cứu của Patil (2013) (19,7%) và Trikeriotis (2008) (34%). Sự thay đổi kết
quả trong nghiên cứu Patil (2013) có thể do tác giả đã loại ra những lỗ lƣỡi có kích
thƣớc quá nhỏ. Bên cạnh đó, đa số các tác giả đồng ý rằng chỉ những lỗ lƣỡi có kích
thƣớc đủ lớn mới có ý nghĩa trong lâm sàng vì kích thƣớc các ống này có liên quan
trực tiếp tới kích thƣớc mạch máu đi trong ống lƣỡi tƣơng ứng. Theo Patil (2013)
[95], sự hiện diện các lỗ lƣỡi bên ở vùng răng trƣớc có ý nghĩa trên lâm sàng nhiều
hơn so với lỗ lƣỡi giữa vì tần suất xuất hiện các nhánh của ĐM dƣới lƣỡi ở mặt
trong XHD vùng này nhiều hơn so với vùng răng sau và các implant thƣờng đƣợc
đặt vào vùng này nhiều hơn là ở vị trí ngay đƣờng giữa [52].
Tỉ lệ hiện diện lỗ lƣỡi bên ở vùng III (vùng răng sau) của ngƣời Việt là
52,3% (Bảng 3.42), thấp hơn trong nghiên cứu của Tepper (2000) (53%), Kim
(2013)[59] (58,8%), cao hơn nghiên cứu của Katakami (2009) [50] (40%) và
Sahman (2014) (ngƣời Thổ Nhĩ Kỳ 24,8%). Sự khác nhau giữa các nghiên cứu có
thể do đặc điểm chủng tộc, Liang (2009) thấy rằng lỗ lƣỡi bên vùng RCN và RCL
thƣờng đƣợc ghi nhận ở ngƣời Indonesia và Eskimos nhiều hơn [95].
Đƣờng kính trung bình của lỗ lƣỡi bên vùng II là 0,8 ± 0,2 mm (bảng 3.41).
Ở vùng III thì đƣờng kính theo chiều trên dƣới và theo chiều trƣớc sau lần lƣợt là
0,9 ± 0,3 mm và 1 ± 0,4 mm; kích thƣớc này tƣơng đƣơng với đƣờng kính trung
bình của lỗ lƣỡi bên trong nghiên cứu của von Arx (2011) [127], Kilic (2014) [58]
và lớn hơn trong nghiên cứu của Sahman (2012). Gahleitner (2001) cho rằng đƣờng
kính của lỗ lƣỡi bên rất quan trọng bởi vì liên quan trực tiếp với đƣờng kính của
mạch máu đi qua lỗ lƣỡi này, do vậy đƣờng kính càng lớn thì càng dễ bị chảy máu .
Lustig (2003) cho rằng đƣờng kính lỗ lƣỡi bên thay đổi từ 0,18 đến 1,8 mm có tốc
độ chảy máu là 0,7- 3,7 ml/phút [71]. Điều này có thể lý giải đƣợc những trƣờng
hợp chảy máu trầm trọng khi các mạch máu này bị tổn thƣơng ở vùng này.
128
Khoảng cách trung bình từ lỗ lƣỡi bên tới bờ dƣới XHD ở vùng II là 8,9 mm
(Bảng 3.41), lớn hơn so với Sekerci (2014) [114]. Khoảng cách này ở vùng III là
8,2 mm (bảng 3.42), tƣơng tự nghiên cứu của Kilic [58]; dài hơn so với nghiên cứu
của Tagaya [118], von Arx [127] và Sekerci [114] và ngắn hơn so với nghiên cứu
của Loukas (2008) khảo sát trên thi thể. Khoảng cách lỗ lƣỡi bên vùng II lớn hơn
so với khoảng cách tƣơng ứng ở vùng III. Điều này có nghĩa là lỗ lƣỡi bên vùng II
nằm gần với đỉnh sống hàm hơn. Nghiên cứu của Katsumi (2015) khảo sát về tỉ lệ
xuất hiện và đƣờng kính của ĐM dƣới lƣỡi và ĐM dƣới cằm đi gần mặt trong XHD
đã nhận thấy các ống chính thƣờng đi gần mặt trong XHD ở vùng răng cửa, răng
nanh và vùng răng cối nhỏ ở phần trên cơ hàm móng, trong khi đó ống bao giờ chạy
gần XHD ở vùng RCL thứ hai và thứ ba[52]. Do vậy nguy cơ chảy máu nghiêm
trọng ở vùng răng trƣớc sẽ cao hơn và hệ thống mạch máu và thần kinh đi trong lỗ
lƣỡi bên vùng II này dễ bị tổn thƣơng khi can thiệp phẫu thuật hơn ở vùng III [127]
129
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Chảy máu, tụ máu sàn miệng là một biến chứng nguy hiểm có thể gây đe dọa
tính mạng bệnh nhân trong các can thiệp phẫu thuật ở vùng trƣớc XHD. Nghiên cứu
này cung cấp bằng chứng về ĐM đi vào mặt trong XHD là ĐM dƣới lƣỡi. Kết quả
nghiên cứu cho thấy ĐM dƣới lƣỡi này không phải chỉ là nhánh của ĐM lƣỡi mà
còn là nhánh xuyên cơ hàm móng của ĐM dƣới cằm; nhánh từ thông nối giữa ĐM
lƣỡi và ĐM dƣới cằm và là nhánh xuất phát trực tiếp từ ĐM mặt. Những thông tin
trên giúp cho các nhà lâm sàng xác định đƣợc các ĐM có nguy cơ bị tổn thƣơng và
cần đƣợc xử lý khi có sự cố chảy máu trong lúc và sau khi can thiệp phẫu thuật.
Bên cạnh đó, nghiên cứu còn ghi nhận ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ thân
chung lƣỡi mặt và thân chung lƣỡi mặt giáp trên. Kết quả này giúp các nhà lâm sàng
hiểu sâu thêm sự thay đổi về giải phẫu của ĐM cấp máu cho mặt trong XHD, từ đó
lập kế hoạch điều trị chi tiết hơn; ngăn ngừa và xử trí đƣợc các biến chứng xảy ra
khi can thiệp phẫu thuật. Đồng thời nguyên ủy của ĐM dƣới lƣỡi cũng là một lƣu ý
cho các nhà lâm sàng khi cần điều trị hóa trị cho các ung thƣ lƣỡi và sàn miệng qua
đƣờng ĐM này.
Việc xác định đặc điểm hình thái của ống hàm dƣới, sự hiện diện ống đôi
ống hàm dƣới giúp các nhà phẫu thuật tránh đƣợc biến chứng tổn thƣơng thần kinh
và xuất huyết khi thực hiện phẫu thuật chỉnh hàm: cắt dọc XHD một bên hoặc hai
bên, khi phẫu thuật lấy xƣơng cho ở vùng cành ngang và khi phẫu thuật chóp ở các
răng sau hàm dƣới.
Kết quả nghiên cứu về cấu trúc giải phẫu ở vùng trƣớc XHD nhƣ đặc điểm lỗ
cằm, ống cằm, sự hiện diện và vị trí của lỗ cằm phụ và đặc biệt là sự hiện diện của
vòng ngoặt trƣớc tƣơng quan với góc độ ngang ống cằm, đặc điểm ống đôi ống hàm
dƣới và sự hiện diện của lỗ cằm phụ cho thấy vùng quanh lỗ cằm là vùng không an
toàn, từ đó xác định đƣợc vị trí và nguy cơ tổn thƣơng dây thần kinh khi can thiệp
trong xƣơng ở XHD.
Bên cạnh đó, cùng với việc xác định ống cửa XHD và đặc điểm của lỗ lƣỡi
giữa, lỗ lƣỡi bên, giúp các nhà phẫu thuật nhận diện đƣợc vùng an toàn để lấy
xƣơng vùng cằm và đặt implant ở vùng giữa hai lỗ cằm.
130
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này bƣớc đầu khảo sát đặc điểm giải phẫu thần kinh mạch máu
trên XHD qua khảo sát trên thi thể và trên hình ảnh X quang với máy CBCT có
quang trƣờng lớn và quang trƣờng không đổi với độ phân giải 0,3 mm tuy phù hợp
với mục tiêu nghiên cứu khảo sát toàn bộ đặc điểm giải phẫu trong xƣơng của XHD
trên một hình ảnh nhƣng có hạn chế là khó nhìn thấy và phân loại hình dạng các cấu
trúc nhỏ nhƣ ống đôi OHD. Đồng thời nghiên cứu này chƣa ghi nhận đặc điểm của
ống hậu hàm – một đặc điểm riêng của ống đôi OHD. Mẫu nghiên cứu khảo sát trên
CBCT đƣợc chọn từ các mẫu sẵn có tại Khoa RHM mặc dù thỏa tiêu chuẩn nghiên
cứu nhƣng chƣa có sự phân bố đều theo giới.
131
KẾT LUẬN
Công trình nghiên cứu “Khảo sát đặc điểm giải phẫu mạch máu thần kinh
xƣơng hàm dƣới ở ngƣời Việt” cho phép đƣa ra những kết luận sau:
1. Đặc điểm động mạch đi vào mặt trong xƣơng hàm dƣới
ĐM dƣới lƣỡi là ĐM đi vào mặt trong XHD; 60% có nguyên ủy từ ĐM lƣỡi;
22,5% từ ĐM dƣới cằm; 15% từ ĐM mặt và 2,5% từ nhánh nối ĐM lƣỡi - ĐM dƣới
cằm. Đƣờng kính trung bình của ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ ĐM lƣỡi (1,4 ± 0,3
mm) nhỏ hơn có nguyên ủy từ ĐM mặt (1,9 ± 0,3 mm). Đƣờng kính trung bình của
ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ ĐM dƣới cằm là 1,5 ± 0,3 mm.
Tỉ lệ ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ thân chung: 17,5%, trong đó 15% ĐM
dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ thân chung lƣỡi mặt và 2,5% từ thân chung ĐM lƣỡi mặt
giáp trên. Đƣờng kính trung bình ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ ĐM lƣỡi nhóm
thân chung thì lớn hơn nguyên ủy từ ĐM lƣỡi xuất phát độc lập từ ĐM cảnh ngoài.
Ở đƣờng giữa XHD, tất cả các ĐM nuôi dƣỡng sàn miệng đi vào mặt trong
XHD, trong đó 67,5% ĐM dƣới lƣỡi đi vào lỗ gai cằm trên; 20% vào lỗ gai cằm
dƣới và 12,5% đi qua lỗ ngay gai cằm. Đƣờng kính trung bình tại vị trí lỗ lƣỡi giữa
của ĐM dƣới lƣỡi có nguyên ủy từ ĐM lƣỡi, ĐM dƣới cằm và ĐM mặt lần lƣợt là 1
± 0,1 mm, 0,9 ± 0,1 mm và 1,0 ± 0,2 mm. Ở hai bên XHD, chỉ có 47,5% trƣờng hợp
có ĐM vào XHD qua lỗ lƣỡi bên; trong đó 57,9% có nguyên ủy từ ĐM dƣới cằm,
26,3% từ ĐM lƣỡi và 15,8% từ ĐM mặt. ĐM vào lỗ lƣỡi bên từ hai nguồn: ĐM cấp
máu sàn miệng và từ nhánh độc lập của ĐM dƣới cằm. Tỉ lệ ĐM đi vào lỗ lƣỡi bên
tại vùng răng trƣớc là 40,7% và tại vùng răng sau là 57,9%. Đƣờng kính trung bình
của ĐM đi vào lỗ lƣỡi bên có nguyên ủy từ ĐM lƣỡi là 0,7 ± 0,1 mm, từ ĐM dƣới
cằm là 0,8 ± 0,1 mm và từ ĐM mặt là 0,9 ± 0,1 mm.
2. Đặc điểm đƣờng đi của ống hàm dƣới
Đƣờng kính ống hàm dƣới tại vị trí lỗ hàm là 4,5 ± 0,8 mm. Ống hàm dƣới
có khuynh hƣớng nằm gần thành trong xƣơng hàm dƣới và gần chóp răng (tại vị trí
chóp chân xa RCL thứ hai); khi chạy ra trƣớc về phía lỗ cằm, ống hàm dƣới nằm
gần thành ngoài và gần bờ dƣới XHD đồng thời đƣờng kính ống thu hẹp dần. Hình
132
dạng đƣờng đi của ống hàm dƣới đa số có hình dạng loại C (trên mặt phẳng đứng
dọc) và dạng A1 (trên mặt phẳng ngang).
Ống đôi ống hàm dƣới hiện diện 5,4% trƣờng hợp, với đƣờng kính theo
chiều ngoài trong và chiều trên dƣới lần lƣợt là 1,6 ± 0,6 mm và 1,8 ± 1 mm.
3. Đặc điểm các dạng và kích thƣớc của lỗ cằm, vòng ngoặt trƣớc, ống cửa và
lỗ lƣỡi
Lỗ cằm ở ngƣời Việt đa số nằm ở chóp răng cối nhỏ thứ hai (71,7%), với góc độ đứng và góc độ ngang trung bình ống cằm lần lƣợt là 44,10 ± 10 và 74,40 ± 12,5.
Đƣờng kính trung bình của lỗ cằm theo chiều trƣớc sau là 3,3 ± 0,8 mm và chiều
trên dƣới là 3,0 ± 0,7 mm. Lỗ cằm phụ hiện diện trong 8,6% (59/690) trƣờng hợp,
trong đó có 5 trƣờng hợp có hai lỗ cằm phụ. Lỗ cằm phụ thƣờng ở vị trí sau dƣới
(35,6%). Đƣờng kính trung bình lỗ cằm phụ là 1,0 ± 0,9 mm.
Đa số ngƣời Việt có hiện diện vòng ngoặt trƣớc chiếm tỉ lệ 82,5% (trên
CBCT) và 80% trƣờng hợp (trên thi thể). Chiều dài trung bình là 1,7 ± 1,0 mm.
Đƣờng đi của DTK XOD đa số có dạng chữ Y ngƣợc. Sự hiện diện vòng ngoặt
trƣớc có tƣơng quan nghịch với góc độ ngang ống cằm. Các cá thể có vòng ngoặt
trƣớc thì ống hàm dƣới đa số có dạng A1 (trên mặt phẳng ngang) và loại C (trên mặt
phẳng đứng dọc). Các cá thể có vòng ngoặt trƣớc thì tỉ lệ hiện diện ống đôi ống hàm
dƣới và lỗ cằm phụ nhiều hơn (p<0,05).
Ống cửa hàm dƣới có đƣờng kính trung bình giảm từ vị trí bắt đầu theo chiều
trên dƣới (1,2 ± 0,3 mm) và chiều ngoài trong (1,4 ± 0,6 mm) đến vị trí kết thúc (lần
lƣợt là 1,0 ± 0,3 mm và 1,1 ± 0,3 mm). Ống cửa HD có khuynh hƣớng chạy chếch
vào trong và xuống dƣới khi đến gần đƣờng giữa.
Các cá thể ngƣời Việt đều có ít nhất một lỗ lƣỡi giữa, đa số ở vị trí trên gai
cằm (59,6%). Đƣờng kính theo chiều trên dƣới và chiều ngoài trong trung bình là
1,1 ± 0,6 mm và 0,9 ± 0,3 mm. Ngƣợc lại, chỉ có 40,7% trƣờng hợp có lỗ lƣỡi bên ở
vùng răng trƣớc và 52,3% trƣờng hợp ở vùng răng sau. Đƣờng kính trung bình của
lỗ lƣỡi bên ở vùng răng trƣớc là 0,8 ± 0,2 mm, và đƣờng kính trung bình theo chiều
trên dƣới và chiều ngoài trong lỗ lƣỡi bên ở vùng răng sau lần lƣợt là 0,9 ± 0,3 mm
và 1 ±1,6 mm.
133
KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả nghiên cứu này, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
Nên sử dụng CBCT bổ sung cho các kỹ thuật X quang thông thƣờng khác
trƣớc khi thực hiện phẫu thuật can thiệp trong xƣơng XHD.
Cần lƣu ý đặc điểm cấp máu ở mặt trong XHD của ĐM dƣới lƣỡi khi xử trí
cấp cứu chảy máu và khi thực hiện điều trị hóa trị cho bệnh nhân ung thƣ lƣỡi và
sàn miệng.
Cần tiếp tục nghiên cứu khảo sát chi tiết động mạch nuôi dƣỡng toàn bộ
XHD trên thi thể, tƣơng quan của động mạch đi vào XHD so với vị trí răng. Tiếp
tục khảo sát đặc điểm của ống hậu hàm trên CBCT với độ phân giải cao hơn và
quang trƣờng nhỏ nhằm tránh biến chứng khi phẫu thuật ở vùng hậu hàm.
.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Giải phẫu học – Đại học Y Dƣợc TP.HCM (2017), "Sobotta Atlas
Tiếng Việt
2. Lê Văn Cƣờng (2012), Các dạng và kích thước động mạch ở người Việt
giải phẫu người: Đầu, Cổ, Chi trên, Ngực, Bụng, Chậu, Chi dưới", Nhà xuất bản Dân Trí, tr. 60-61.
3. Hoàng Tử Hùng (2005), Cắn Khớp học, Nhà xuất bản Y học, chi nhánh
nam, Nhà xuất bản Y học, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, tr 174-186.
4. Thái Thanh Mỹ (2006), "Đặc điểm hình thái lỗ cằm trên 53 xƣơng hàm
Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 3 – 4.
5. Cao Thị Thanh Nhã, Lê Đức Lánh, Phan Ái Hùng (2013), Đặc điểm ống
dƣới", Tạp chí Y hoc Thành phố Hồ Chí Minh, 10 (1), tr. 129 – 134.
răng dƣới vùng răng sau trên hình ảnh MSCT, Tạp chí Y học Thành phố Hồ
6. Nguyễn Thái Phƣợng (2006), Hình thái lỗ hàm dƣới trên xƣơng khô hàm
Chí Minh, Phụ bản tập 17 (2), tr 193 – 201.
7. Nguyễn Quang Quyền (2008), "Bài giảng Giải phẫu học tâp 1, 2", Bộ môn
dƣới ngƣời Việt, Tạp chí Y hoc Thành phố Hồ Chí Minh, 11 (2), tr 41- 48.
Giải phẫu học Đại học Y dƣợc TP. Hồ Chí Minh, tr. 261 - 262
8. Akyalcin S., English J.D., Abramovitch K.M., Rong X. J. (2013),
Tiếng Anh
“Measurement of skin dose from cone-beam computed tomography
9. Al-Ani O., Nambiar P., Ha KO., Ngeow (2013), "Safe zone for bone
imaging”, Head and Face Medicine, 9, pp. 28.
10. Alhassani A. (2010), "Inferior Alveolar Nerve Injury in Implant Dentistry: Diagnosis, Causes, Prevention,and Management", Journal of Oral
harvesting from the interforaminal region of the mandible”, Clinical Oral Implants Research Journal, 24 (Suppl A100), pp. 115 - 21.
Implantology, 36, pp. 401- 407.
11. Apinhasmit W., Methathrathip D., Chompoopong S., Sangvichien S. (2006), "Mental foramen in Thais: an anatomical variation related to gender and
12. Apostolakis D., Brown J. E. (2013), "The dimensions of the mandibular
side”, Surgical and Radiologic Anatomy 28, pp. 529 –533.
incisive canal and its spatial relationship to various anatomical landmarks of the mandible: a study using cone beam computed tomography”, The
13. Babiuc I., Tarlungeanu I., Pauna M. (2011), "Cone beam computed
International Journal of Oral & Maxillofacial Implants, 28 (1), pp. 117 – 24.
tomography observations of the lingual foramina and their bony canals in the
14. Benninger B., Miller D., Maharathi A., Carter W.(2011), "Dental Implant Placement Investigation: Is the Anterior Loop of the Mental Nerve Clinically Relevant?”, Journal of Oral and Maxillofacial Surgery, 69 (1), pp. 182 –
median region of the mandible”, Romanian Journal of Morphology and Embryology, 52 (3), pp. 827 – 829.
15. Bernardi S., Rastelli C., Leuter C., Gatto R., Continenza M.A. (2014),
185.
"Anterior mandibular lingual foramina: an in vivo investigation”, Anatomy
16. Çağlayan F., Sümbüllü M.A., Akgül H.M., Altun O. (2014), "Morphometric
Research International, pp. 906348.
and morphologic evaluation of the mental foramen in relation to age and sex:
an anatomic cone beam computed tomography study”, Journal of
17. Carruth P., He J., Benson B.W., Schneiderman E.D. (2015), "Analysis of the
Craniofacial Surgery, 25 (6), pp. 2227 – 30.
Size and Position of the Mental Foramen Using the CS 9000 Cone-beam
18. Chen J.C.-H., Lin L.-M., Geist J.R., Chen J.Y., Chen C-H., et al. (2013), "A retrospective comparison of the location and diameter of the inferior alveolar canal at the mental foramen and length of the anterior loop between American and Taiwanese cohorts using CBCT”, Surgical and Radiologic Anatomy, 35, pp. 11–18.
19. Chen Z., Chen D., Tang L., Wang F. (2015), "Relationship between the position of the mental foramen and the anterior loop of the inferior alveolar
Computed Tomographic Unit”, Journal of Endodontics, 41 (7), pp. 1032 – 6.
20. Chkoura A., El Wady W. (2013), "Position of the mental foramen in a
nerve as determined by cone beam computed tomography combined with mimics”, Journal of Computer Assisted Tomography, 39 (1), pp. 86 – 93.
Moroccan population: A radiographic study”, Imaging Science in Dentistry,
21. Choi D-Y., Woo Y-J., Won S-Y., Da-Hye Kim, Kim H-J., et al. (2013),
43 (2), pp. 71 – 5.
"Topography of the Lingual Foramen Using Micro-Computed Tomography
for Improving Safety During Implant Placement of Anterior Mandibular
22. Cvetko E. (2014), "Thyrolinguofacial trunk arising from the carotid bifurcation determined by cadaver dissection”, Anatomical Science
Region", Journal of Craniofacial Surgery, 24(4), pp.1403-1407.
23. de Oliveira-Santos C., Souza P. H., de Azambuja Berti-Couto S., Stinkens L., Moyaert K., et al. (2012), "Assessment of variations of the mandibular
International, 89 (4), pp. 246 – 9.
canal through cone beam computed tomography", Clinical Oral
24. Deshpande S. H., Nuchhi A.B., Bannur B.M., Patil B.G. (2015), "Bilateral
Investigation, 16 (2), pp. 387-393.
Multiple Variations in Carotid Arteries-A Case Report”, Journal of Clinical
25. Fazan V.P., da Silva J.H., Borges C.T., Ribeiro R.A., Caetano A.G., et al.
and Diagnostic Research, 9 (12), pp. AD01 – AD03.
(2009), "An anatomical study on the lingual-facial trunk”, Surgical and
26. Ferreira P. P., Torres M., Campos P. S., Vogel C. J., de Araujo T. M., et al.
Radiologic Anatomy, 31 (4), pp. 267 – 70.
27. Filo K., Schneider T., Locher M.C., Kruse A.L., Lubbers H.T. (2014), "The inferior alveolar nerve's loop at the mental foramen and its implications for surgery”, The Journal of the American Dental Association, 145 (3), pp. 260 – 9.
(2013), "Evaluation of buccal bone coverage in the anterior region by cone- beam computed tomography". Am J Orthod Dentofacial Orthop, 144 (5), pp. 698-704.
28. Flanagan D. (2003), "Important arterial supply of the mandible, control of an arterial hemorrhage, and report of a hemorrhagic incident”, Journal of Oral
29. Fujita S., Ide Y., Abe S. (2012), "Variations of Vascular Distribution in the
Implantology, 29 (4), pp. 165 – 73.
30. Fukami K., Shiozaki K., Mishima A., Kuribayashi A., Hamada Y., et al.
Mandibular Anterior Lingual Region: A High Risk of Vascular Injury During Implant Surgery”, Implant Dentistry, 21 (4), pp. 259 – 264.
(2012), "Bifid mandibular canal: confirmation of limited cone beam CT
findings by gross anatomical and histological investigations”,
31. Gakonyo J., Butt F., Mwachaka P., Wagaiyu E. (2015), "Arterial blood
Dentomaxillofacial Radiology, 41 (6), pp. 460 – 5.
32. Ganguly R., Ruprecht A., Vincent S., Hellstein J., Timmons S., et al. (2011),
supply variation in the anterior midline mandible: Significance to dental implantology”, International Journal of Implant Dentistry, 1, pp. 24.
"Accuracy of linear measurement in the Galileos cone beam computed
tomography under simulated clinical conditions", Dentomaxillofac
33. Gupta J., Ali S.P. (2013), "Cone beam computed tomography in oral
Radiology, 40 (5), pp. 299-305.
34. Gupta S., Soni A., Singh P. (2013), "Morphological study of accessory
implants", National Journal of Maxillofacial Surgery, 4 (1), pp. 2-6.
foramina in mandible and its clinical implication”, Indian Journal of Oral
35. Haas L. F., Dutra K., Porporatti A.L., Mezzomo L.A., De Luca Canto G.,et
Sciences, 4 (1), pp. 12.
36. Haghanifar S., Rokouei M. (2009), “Radiographic evaluation of the mental foramen in a selected Iranian population”, Indian Journal of Dental Research, 2, pp. 150 – 152.
37. Han S.S., Hwang J.J., Jeong H.G. (2016), "Accessory mental foramina
al. (2016), "Anatomical variations of mandibular canal detected by panoramic radiography and CT: a systematic review and meta-analysis”, Dentomaxillofacial Radiology, 45 (2), pp. 20150310.
associated with neurovascular bundle in Korean population”, Surgical and Radiologic Anatomy, 38 (10), pp. 1169 – 1174.
38. He X., Jiang J., Cai W., Pan Y., Yang Y., et al. (2016), "Assessment of the appearance, location and morphology of mandibular lingual foramina using
cone beam computed tomography”, International Journal of Dentistry, 66
39. Horner K. (2013), "Cone-beam computed tomography for oral surgical applications: where is the evidence?". Oral Surgery, 6 (3), pp. 112-128.
40. Hu K. S., Yun H. S., Hur M. S., Kwon H. J., Abe S., et al. (2007),
(5), pp. 272 – 9.
"Branching patterns and intraosseous course of the mental nerve”, The
International Journal of Oral & Maxillofacial Surgery, 65 (11), pp. 2288 –
41. Iwai T., Izumi T., Inoue T., Fuwa N., Shibasaki M.,et al. (2013),
94.
"Thyrolinguofacial trunk arising from the carotid bifurcation determined by
three-dimensional computed tomography angiography”, Surgical and
42. Iwanaga J., Saga T., Tabira Y., Nakamura M., Kitashima S., et al. (2015),
Radiologic Anatomy, 35 (1), pp. 75 – 8.
"The clinical anatomy of accessory mental nerves and foramina”, Clinical
43. Jacobs R., Mraiwa N., Steenberghe D., Sanderink G., Quirynen M. (2004),
Anatomy, 28 (7), pp. 848 – 56.
"Appearance of the mandibular incisive canal on panoramic radiographs”,
44. Juan D. V., Grageda E., Crespo S. G. (2016), "Anterior loop of the inferior
Surgical and Radiologic Anatomy, 26, pp. 329–333.
alveolar nerve: Averages and prevalence based on CT scans”, The Journal of
45. Juodzbalys G., Wang H. L., Sabalys G. (2010), "Anatomy of Mandibular
Prosthetic Dentistry, 115(2):156-60.
46. Kajan Z.D., Salari A. (2012), "Presence and course of the mandibular
Vital Structures. Part II: Mandibular Incisive Canal, Mental Foramen and Associated Neurovascular Bundles in Relation with Dental Implantology", Journal of Oral and Maxillofacial Research, 1 (1), pp. e3.
incisive canal and presence of the anterior loop in cone beam computed
tomography images of an Iranian population". Oral Radiology, 28, pp. 55–
61.
47. Kalender A., Orhan K., Aksoy U. (2012), "Evaluation of the mental foramen and accessory mental foramen in Turkish patients using cone-beam
computed tomography images reconstructed from a volumetric rendering
48. Kang J.H., Lee K.S., Oh M.G., Choi H.Y., Lee S.R., et al. (2014), "The incidence and configuration of the bifid mandibular canal in Koreans by
program”, Clinical Anatomy , 25 (5), pp. 584 – 92.
using cone-beam computed tomography”, Imaging Science in Dentistry, 44
49. Kapre M., Mangalgiri A.S., Mahore D. (2013), "Study of thyro-lingual trunk
(1), pp. 53 – 60.
50. Katakami K., Mishima A., Kuribayashi A., Shimoda S., Hamada Y., et al. (2009), "Anatomical characteristics of the mandibular lingual foramina observed on limited cone-beam CT images”, Clinical Oral Implants
and its clinical relevance”, Indian Journal Otolaryngol Head Neck Surgery, 65 (2), pp. 102 – 4.
51. Katakami K., Mishima A., Shiozaki K., Shimoda S., Hamada Y., et al.
Research, 20 (4), pp. 386 – 390.
(2008), "Characteristics of accessory mental foramina observed on limited
cone-beam computed tomography images”, Journal of Endodontics, 34 (12),
52. Katsumi Y., Takagi R., Ohshima H. (2015), "The Occurrence Rate and
pp. 1441 – 5.
Diameter of Arteries Traveling Near the Mandible and an Assessment of the
Relative Hemorrhage Risk in Implant Surgery”, Clinical Implant Dentistry
53. Katsumi Y., Tanaka R., Hayashi T., Koga T., Takagi R., et al. (2013),
and Related Research, 18(5), pp.1023-1033.
54. Kawai T., Asaumi R., Sato I., Yoshida S., Yosue (2007), "Classification of the lingual foramina and their bony canals in the median region of the mandible: cone beam computed tomography observations of dry Japanese mandibles”, Oral Radiology, 23 (2), pp. 42 – 48.
"Variation in arterial supply to the floor of the mouth and assessment of relative hemorrhage risk in implant surgery”, Clinical Oral Implants Research Journal, 24 (4), pp. 434 – 40.
55. Kheir M. K., Sheikhi M. (2017), "Assessment of the anterior loop of mental nerve in an Iranian population using cone beam computed tomography scan".
56. Khojastepour L., Mirbeigi S., Mirhadi S., Safaee A. (2015), "Location of
Dent Res J (Isfahan), 14 (6), pp. 418-422.
57. Kilic C., Kamburog˘Lu K., Ozen T., Balc H.A. (2010), "The Position of the
Mental Foramen in a Selected Iranian Population: A CBCT Assessment". Iran Endod J, 10 (2), pp. 117-21.
Mandibular Canal and Histologic Feature of the Inferior Alveolar Nerve”,
58. Kilic E., Doganay S., Ulu M., Çelebi N., Yikilmaz A., et al. (2014), "Determination of lingual vascular canals in the interforaminal region before
Clinical Anatomy, 23, pp. 34–42
59. Kim D., Kim M., Kim C. (2013), "Distribution of the lingual foramina in
implant surgery to prevent life threatening bleeding complications”, Clinical Oral Implants Research, 25 (2), pp. e90 – e93.
mandibular cortical bone in Koreans”, Journal of the Korean Association of
60. Kim D.H., Won S.Y., Choi D.Y., Kim H.S., Jung U.W., et al.(2012),
Oral and Maxillofacial Surgeons, 39 (6), pp. 263 – 268.
"Topography of the submental artery that should be considered in bleeding
during dentoalveolar surgery”, Journal of Craniofacial Surgery, 23 (5), pp.
61. Kim S.T., Hu K.S., Song W.C., Kang M.K., Park H.D., et al. (2009),
1453 – 6.
"Location of the mandibular canal and the topography of its neurovascular
62. Kim T. S., Caruso J. M., Christensen H., Torabinejad M. (2010), "A comparison of cone-beam computed tomography and direct measurement in the examination of the mandibular canal and adjacent structures", Journal of Endodontic, 36 (7), pp. 1191-4.
63. Kuribayashi A., Watanabe H., Imaizumi A., Tantanapornkul W. , Katakami K., et al. (2010), "Bifid mandibular canals: cone beam computed tomography evaluation”, Dentomaxillofacial Radiology 39, pp. 235–239.
structures", Journal of Craniofacial Surgery, 20, pp. 936–939.
64. Kutuk N., Demirbas A. E., Gonen Z. B., Topan C., Kilic E., et al. (2013), implants". Journal Craniofacial
"Anterior mandibular zone safe for
65. Li X., Jin Z. K., Zhao H., Yang K., Duan J. M., et al. (2013), "The
Surgery[76], 24 (4), pp. e405-8.
prevalence, length and position of the anterior loop of the inferior alveolar nerve in Chinese, assessed by spiral computed tomography". Surg Radiol
66. Liang H., Frederiksen N. L., Benson B. W. (2004), "Lingual vascular canals
Anat, 35 (9), pp. 823-30.
of the interforaminal region of the mandible: evaluation with conventional
67. Liang X., Jacobs R., Hassan B., Li L., Pauwels R., et al. (2010), "A
tomography”, Dentomaxillofacial Radiology, 33, pp. 340 – 341.
comparative evaluation of Cone Beam Computed Tomography (CBCT) and
Multi-Slice CT (MSCT) Part I. On subjective image quality". European
68. Liang X., Jacobs R., Lambrichts I., Vandewalle G. (2007), "Lingual
Journal of Radiology, 75 (2), pp. 265-9.
foramina on the mandibular midline revisited: a macroanatomical study”,
69. Loukas M., Kinsella Jr C. R., Kapos T., Tubbs R.S., Ramachandra S. (2008),
Clinical Anatomy, 20 (3), pp. 246 – 251.
"Anatomical variation in arterial supply of the mandible with special regard
to implant placement”, International Journal Of Oral And Maxillofacial
70. Lu C.I., Won J., Al-Ardah A., Santana R., Rice D., et al. (2015),
Surgery, 37 (4), pp. 367 – 371.
"Assessment of the Anterior Loop of the Mental Nerve Using Cone Beam
71. Lustig J. P., London D., Dor B. L., Yanko R. (2003), "Ultrasound identification and quantitative measurement of blood supply to the anterior part of the mandible”, Oral Surgery, Oral Medicine, Oral Pathology, Oral Radiology and Endodontics, 96 (5), pp. 625 – 629.
72. Makris N., Stamatakis H., Syriopoulos K., Tsiklakis K., Van Der Stelt P.F. (2010), "Evaluation of the visibility and the course of the mandibular incisive
CT-Scan”, Journal of Oral Implantology, 41(6), pp.632-9.
73. Mangalgiri A., Namdev L. N., Mahore D., Kapre M. (2015), "The study of
canal and the lingual foramen using cone-beam computed tomography”, Clinical Oral Implants Research, 21 (7), pp. 766 – 771.
higher origin of facial artery and its surgical significance”, Indian Journal
74. Mardinger O., Manor Y., Mijiritsky E., Hirshberg A.(2007), "Lingual
Otolaryngol Head Neck Surgery, 67 (1), pp. 72 – 4.
Perimandibular Vessels Associated with Life-Threatening Bleeding: An
Anatomic Study”, The International Journal of Oral & Maxillofacial
75. Masui T., Seki S., Sumida K., Yamashita K., Kitamura S. (2016), "Gross anatomical classification of the courses of the human sublingual artery”,
Implants, 22 (1).
76. Miloro M. (2013), "Trigeminal Nerve Injuries", Springer, pp. 3, 32.
77. Mizbah K., Gerlach N., Maal T.J., Berge S. J., Meijer G. J. (2012), "The
Anatomical Science International, 91 (1), pp. 97 – 105.
clinical relevance of bifid and trifid mandibular canals”, The Journal of Oral
78. Moghddam M.R., Davoudmanesh Z., Azizi N., Rakhshan V., Shariati M.
and Maxillofacial Surgery, 16 (1), pp. 147 – 51.
(2017), "Prevalence and Length of the Anterior Loop of the Inferior Alveolar
79. Mohandas K.G. R. (2009), "Unusual origin of the arteries in the carotid
Nerve in Iranians”, Journal of Oral Implantology, 43 (5), pp. 333 – 336.
triangle of the neck: A case report and literature review”, The Open Anatomy
80. Naitoh M., Yoshida K.,Nakahara K., Gotoh K., Ariji E. (2011),
Journal, 1 (1).
"Demonstration of accessory mental foramen using rotational panoramic
81. Naitoh M., Nakahara K., Suenaga Y., Gotoh K., Kondo S., et al. (2010), "Comparison between cone-beam and multislice computed tomography depicting mandibular neurovascular canal structures”, Oral Surgery, Oral Medicine, Oral Pathology, Oral Radiology, and Endodontology, 109 (1),
radiography compared with cone-beam computed tomography”, Clinical Oral Implants Research Journal, 22, pp. 1415–1419.
pp. e25 – e31.
82. Naitoh M., Hiraiwa Y., Aimiya H., Gotoh K., Ariji E. (2009), "Accessory mental foramen assessment using cone-beam computed tomography”, Oral
Surgery, Oral Medicine, Oral Pathology, Oral Radiology, and
83. Nakajima K., Tagaya A., Otonari-Yamamoto M., Seki K., Araki K., et al. the sublingual and
Endodontology, 107 (2), pp. 289 – 94.
(2014), "Composition of the blood supply in
submandibular spaces and its relationship to the lateral lingual foramen of
the mandible”, Oral Surgery, Oral Medicine, Oral Pathology, Oral
84. Natekar P.E., De Souza F.M., Natekar P. (2011), "Variations in position of lingual foramen of the mandible in reconstructive surgery”, Indian Journal of
Radiology, and Endodontology, 117 (1), pp. e32 – 8.
85. Neves F. S., de Almeida S. M., Boscolo F. N., Haiter-Neto F., Alves M. C.,
Otology, 17 (1), pp. 12.
et al. (2012), "Risk assessment of inferior alveolar neurovascular bundle by
multidetector computed tomography in extractions of third molars". Surg
86. Ngeow W. C., Nambiar P. (2016), "The relative buccolingual position
Radiol Anat, 34 (7), pp. 619-24.
reflects the horizontal course of the inferior alveolar canal more accurately
than morphometric measurements". Int J Appl Basic Med Res, 6 (4), pp.
87. Oliveira-Santos C. (2012), "Assessment of variations of the mandibular canal
235-236.
through cone beam computed tomography”, Clinical Oral Investigations, 16
88. Oliveira-Santos C., Souza P.H., De Azambuja Berti-Couto S., Stinkens L., Moyaert K., et al. (2011), "Characterisation of additional mental foramina through cone beam computed tomography”, Journal of Oral Rehabilitation, 38 (8), pp. 595 – 600.
89. Oliveira-Santos C., Capelozza A., Dezzoti M.(2011), "Visibility of the mandibular canal on CBCT crosssectional images”, The Journal of Applied Oral Science, 19 (3), pp. 240 – 3.
(2), pp. 387–393.
90. Otonari-Yamamoto M., Nakajima K., Tsuji Y., Curtin H. D., Hanyuda H., et al. (2011),"Mylohyoid muscle defects: comparison of CT findings and
91. Ozgur Z., Govsa F., T., Ozgur (2008), "Assessment of origin characteristics
dissected specimens”, Oral Radiology, 27 (1), pp. 50 – 56.
92. Panjnoush M., Rabiee Z.S., Kheirandish Y. (2016), "Assessment of Location
of the front branches of the external carotid artery”, Journal of Craniofacial Surgery, 19, pp.1159 – 66.
and Anatomical Characteristics of Mental Foramen, Anterior Loop and
Mandibular Incisive Canal Using Cone Beam Computed Tomography”,
93. Paraskevas G., Mavrodi A., Natsis K. (2015), "Accessory mental foramen:
Journal of Dentistry (Tehran, Iran), 13 (2), pp. 126 – 132.
94. Parnia F., Moslehifard E., Hafezeqoran A., Mahboub F., Mojaver-
an anatomical study on dry mandibles and review of the literature”, The Journal of Oral and Maxillofacial Surgery, 19 (2), pp. 177 – 81.
Kahnamoui H.(2013),"Characteristics of anatomical landmarks in the
mandibular interforaminal region: a cone-beam computed tomography
95. Patil S., Matsuda Y., Okano T. (2013), "Accessory mandibular foramina: a
study”, Medicina Oral Patologia Oral y Cirugia Bucal, 17 (3), pp. e420.
CT study of 300 cases”, Surgical and Radiologic Anatomy, 35 (4), pp. 323 –
96. Pires C.A., Bissada B.F., BeckerJ.J., Kanawati A., Landers M/A. (2012),
330.
"Mandibular Incisive Canal: Cone Beam Computed Tomography”, Clinical
97. Pommer B., Tepper G., Gahleitner A., Zechner W., Watzek G. (2008), "Newsafety margins for chin bone harvesting based on the course of the mandibular incisive canal in CT”, Clinical Oral Implants Research Journal, 19, pp. 1312–1316.
98. Prados-Frutos J. C., Salinas-Goodier C., Manchon A., Rojo R. (2016),
Implant Dentistry and Related Research, 14(1), pp. 67-73.
"Anterior loop of the mental nerve, mental foramen and incisive nerve
emergency: tridimensional assessment and surgical applications". Surgial
Radiolology Anatomy.
99. Pyun J.H., Lim Y.J., Kim M.J., Ahn S.J., Kim J. (2013), "Position of the mental foramen on panoramic radiographs and its relation to the horizontal
course of the mandibular canal: a computed tomographic analysis”, Clinical
100. Raitz R., Shimura E., Chilvarquer I., Fenyo-Pereira M. (2014), "Assessment of the mandibular incisive canal by panoramic radiograph and cone-beam
Oral Implants Research Journal, 24 (8), pp. 890 – 5.
computed tomography”, International Journal of Dentistry, Article ID
101. Rashsuren O., Choi J.W., Han W.J., Kim E.K. (2014), "Assessment of bifid
187085, 6 pages.
102. Rich J., Golden B. A., Phillips C. (2014), "Systematic review of
and trifid mandibular canals using cone-beam computed tomography”, Imaging Science in Dentistry, 44 (3), pp. 229 – 36.
preoperative mandibular canal position as it relates to postoperative
neurosensory disturbance following the sagittal split ramus osteotomy".
103. Romanos G.E., Gupta B., Davids R., Damouras M., Crespi R. (2011),
International Journal of Oral Maxillofacial Surgery, 43 (9), pp. 1076-81.
"Distribution of endosseous bony canals in the mandibular symphysis as
detected with cone beam computed tomography”, The International Journal
104. Romanos G. E., Gupta B., Crespi R. (2011), "Endosseous arteries in the
of Oral & Maxillofacial Implants, 27 (2), pp. 273 – 277.
anterior mandible: literature review”, The International Journal Of Oral &
105. Rosa M.B., Sotto-Maior B.S., Machado Vde C., Francischone C.E. (2013),
Maxillofacial Implants, 27 (1), pp. 90 – 94.
incisive canal using cone beam computed
106. Rosano G., Taschieri S., Gaudy J., Testori T., Del Fabbro M. (2009), "Anatomic assessment of the anterior mandible and relative hemorrhage risk in implant dentistry: a cadaveric study”, Clinical Oral Implants Research, 20 (8), pp. 791 – 795.
"Retrospective study of the anterior loop of the inferior alveolar nerve and the tomography”, The International Journal of Oral & Maxillofacial Implants, 28 (2), pp. 388 – 92.
107. Sahman H., Sisman Y. (2016), "Anterior Loop of the Inferior Alveolar Canal: A Cone-Beam Computerized Tomography Study of 494 Cases”,
108. Sahman H., Sekerci A.E, Ertas E.T (2014), "Lateral lingual vascular canals
Journal of Oral Implantology, 42 (4), pp. 333 – 6.
109. Santana R.R., Lozada J., Kleinman A., Al-Ardah A., Herford A., et al.
of the mandible: a CBCT study of 500 cases”, Surgical and Radiologic Anatomy, 36 (9), pp. 865-70
(2012), "Accuracy of cone beam computerized tomography and a three-
dimensional stereolithographic model in identifying the anterior loop of the
110. Santini A., Alayan I. (2012), "A comparative anthropometric study of the position of the mental foramen in three populations”, The British Dental Journal, 212 (4), pp. E7.
111. Scarfe W.C., Farman A.G., Levin M.D., Gane D. (2010), "Essentials of
mental nerve: a study on cadavers”, Journal of Oral Implantology, 38 (6), pp. 668 – 76.
maxillofacial cone beam computed tomography". Alpha Omegan, 103 (2),
112. Scarfe W. C., Farman A. G. (2008), "What is Cone-Beam CT and How Does
pp. 62-7.
113. Scarfe W. C., Farman A. G., Sukovic P. (2006), "Clinical applications of
it Work?”, Dental Clinics of North America, 52 (4), pp. 707 – 730.
cone-beam computed tomography in dental practice". J Can Dent Assoc, 72
114. Sekerci A., Sisman Y., Payveren M. A. (2014), "Evaluation of location and
(1), pp. 75-80.
115. Seki S., Sumida K., Yamashita K., Baba O., Kitamura S. (2017), "Gross
dimensions of mandibular lingual foramina using cone-beam computed tomography”, Surgical and Radiologic Anatomy, pp. 1 – 8.
anatomical classification of the courses of the human lingual artery",
116. Sheikhi M., Ghorbanizadeh S., Abdinian M., Goroohi H., Badrian H.
Surgical and Radiologic Anatomy 39 (2), pp 195 – 203.
(2012), "Accuracy of linear measurements of galileos cone beam computed
117. Sheikhi M., Mosavat F., Ahmadi A. (2012), "Assessing the anatomical
tomography in normal and different head positions". Int J Dent, 2012, pp. 214954.
variations of lingual foramen and its bony canals with CBCT taken from 102
118. Tagaya A., Matsuda Y., Nakajima K., Seki K., Okano T. (2009), Assessment
patients in Isfahan”, Dental Research Journal, 9 (Suppl 1), pp. S45 -51.
of the blood supply to the lingual surface of the mandible for reduction of
bleeding during implant surgery”, Clinical Oral Implants Research, 20 (4),
119. Tomljenovic B., Herrmann S., Filippi A., Kuhl S. (2015), "Life-threatening
pp. 351 – 355.
hemorrhage associated with dental implant surgery: a review of the
120. Trikeriotis D., Paravalou E., Diamantopoulos P., Nikolaou D. (2008),
literature". Clin Oral Implants Res.
"Anterior mandible canal communications: a potential portal of entry for
121. Troupis T.G., Dimitroulis D., Paraschos A., Michalinos A., Protogerou V., et
tumour spread”, Dentomaxillofacial Radiology, 37, pp. 125–129.
al. (2011), "Lingual and facial arteries arising from the external carotid artery
122. Uchida Y., Noguchi N., Goto M., Yamashita Y., Hanihara T., et al. (2009),
in a common trunk”, The American Journal of Surgery, 77 (2), pp. 151 – 4.
"Measurement of Anterior Loop Length for the Mandibular Canal and
Diameter of the Mandibular Incisive Canal to Avoid Nerve Damage When
Installing Endosseous Implants in the Interforaminal Region: A Second
Attempt Introducing Cone Beam Computed Tomography”, Journal of Oral
123. Udhaya K., Saraladevi K.V., Sridhar J. (2013), "The morphometric analysis of the mental foramen in adult dry human mandibles: a study on the South Indian population”, Journal of Clinical and Diagnostic Research, 7 (8), pp. 1547 – 1551.
124. Vazquez T., Cobiella R., Maranillo E., Valderrama F. J., McHanwell S., et al. (2009), "Anatomical variations of the superior thyroid and superior
and Maxillofacial Surgery, 67 (4), pp. 744 – 750.
laryngeal arteries”, Head Neck, 31 (8), pp. 1078 – 85.
125. von Arx T., S. Lozanoff (2016), " Clinical Oral Anatomy: A Comprehensive Review for Dental Practitioners and Researchers", Springer International
126. von Arx T., Friedli M., Sendi P., Lozanoff S., (2013), "Location and
Publishing, pp. 331.
127. von Arx T., Matter D., Buser D., Bornstein M. M. (2011), "Evaluation of
dimensions of the mental foramen: a radiographic analysis by using cone- beam computed tomography”, Journal of Endodontics, 39 (12), pp. 1522 – 8.
location and dimensions of lingual foramina using limited cone-beam
computed tomography”, Journal of Oral and Maxillofacial Surgery, 69 (11),
128. von Arx T. V. A., Tamura K., Yukiya O. (2018), "The Face - A Vascular
pp. 2777 – 2785.
129. White S. C. (2008), "Cone-Beam Imaging in Dentistry”, Health Physics, 95
Perspective. A literature review". Swiss Dent J, 128 (5), pp. 382-392.
130. Xu Y., Suo N., Tian X., Li F., Zhong G., et al. (2015), "Anatomic study on
(5), pp. 628 – 37.
mental canal and incisive nerve canal in interforaminal region in Chinese
131. Yi G., Qiaohong Z., Xiaoqian H. (2015), "Analysis of bifid mandibular canal
population”, Surgical and Radiologic Anatomy, 37 (6), pp. 585 – 9.
via cone beam computed tomography (Abstract)”, West China Journal of
132. Yildirim Y. D., Guncu G. N., Galindo-Moreno P., Velasco-Torres M.,
Stomatology, 33 (2), pp. 1000 – 1182.
Juodzbalys G., et al. (2014), "Evaluation of mandibular lingual foramina
related to dental implant treatment with computerized tomography: a
133. Yu S. K., Lee M. H., Jeon Y. H., Chung Y. Y., Kim H. J. (2015), "Anatomical configuration of the inferior alveolar neurovascular bundle: a histomorphometric analysis". Surgical and Radiologic Anatomy, 38 (2), pp. 195-201.
134. Zumre O., Salbacak A., Cicekcibasi A. E., Tuncer I., Seker M. (2005), "Investigation of the bifurcation level of the common carotid artery and
multicenter clinical study". Implant Dentistry, 23 (1), pp. 57-63.
variations of the branches of the external carotid artery in human fetuses”, 9. Annals Anatomy, 361 187 (4), pp. of –
PHỤ LỤC
-
Chấp thuận của Hội đồng Y đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dƣợc Thánh phố Hồ Chí Minh.
-
Danh sách thi thể trong nghiên cứu “Khảo sát đặc điểm giải phẫu mạch máu thần kinh xƣơng hàm dƣới ở ngƣời Việt”.
-
Danh sách mẫu nghiên cứu trên CBCT Đề tài “Khảo sát đặc điểm giải phẫu mạch máu thần kinh xƣơng hàm dƣới ở ngƣời Việt”.
PHỤ LỤC 1: Chấp thuận của Hội đồng Y đức trong nghiên cứu y sinh học
Đại học Y Dƣợc Thánh phố Hồ Chí Minh.
-
PHỤ LỤC 2: Danh sách thi thể trong nghiên cứu “Khảo sát đặc điểm giải phẫu
mạch máu thần kinh xƣơng hàm dƣới ở ngƣời Việt”.
-
nghiên cứu
PHỤ LỤC 3: Danh sách mẫu trên CBCT Đề tài “Khảo sát đặc điểm giải phẫu mạch máu thần kinh xƣơng hàm dƣới ở ngƣời Việt”.
-
-
-
-
-
-
-
-
-