intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U nhầy ruột thừa (UNRT) là bệnh lý hiếm gặp, đặc trưng là ruột thừa giãn nở và tích tụ bất thường chất nhầy bên trong. UNRT có thể có phản ứng viêm, khi đó triệu chứng lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có thể giống với viêm ruột thừa cấp (VRTC) mà không có u nhầy. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRT. So sánh đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRTV và VRTC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CỦA U NHẦY RUỘT THỪA Đỗ Thị Thu Thảo1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Võ Tấn Đức1, Đặng Nguyễn Trung An1, Hồ Quốc Cường1, Nguyễn Thị Tố Quyên1, Lê Minh Huy2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: U nhầy ruột thừa (UNRT) là bệnh lý hiếm gặp, đặc trưng là ruột thừa giãn nở và tích tụ bất thường chất nhầy bên trong. UNRT có thể có phản ứng viêm, khi đó triệu chứng lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có thể giống với viêm ruột thừa cấp (VRTC) mà không có u nhầy. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRT. So sánh đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRTV và VRTC. Đối tượng và phương pháp: Hình ảnh chụp CLVT của 192 bệnh nhân (43 UNRT không viêm, 29 UNRTV và 120 VRTC) được thu nhận. Ruột thừa được đánh giá bằng các chỉ số đường kính ruột thừa (ĐKRT), đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành, sỏi ruột thừa, thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp xe ruột thừa. Tính toán tỉ số chênh (OR) và khoảng tin cậy 95%, vẽ đường cong ROC để đánh giá giá trị chẩn đoán của ĐKRT trong chẩn đoán phân biệt UNRTV và VRTC. Kết quả: ĐKRT trung bình của UNRT là 27,7 ± 15,5 mm. UNRTV thường gặp thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp xe hơn UNRT không viêm. ĐKRT, đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành và không có sỏi ruột thừa là những đặc điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 diameter, luminal attenuation, mural calcification, appendicolith, periappendiceal fat stranding, fluid and abscesses. Odd ratio with 95% CI, ROC analysis was performed to value the diagnostic utility of appendiceal outer diameter in differentiating inflamed mucoceles from acute appendicitis without mucoceles. Results: The mean outer diameters of mucocele (both non-inflamed and inflamed) were 27.7 ± 15.5 mm. Periappendiceal fat stranding, fluid and abscesses appeared more frequently in inflamed mucoceles than the non- inlamfed ones. Maximal outer diameter, luminal attenuation, mural calcification and the absence of appendicolith achieved statistical signifcance (p
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Phương pháp nghiên cứu đoán giá trị của các biến phụ thuộc dựa vào các Thiết kế nghiên cứu biến độc lập. Mô tả cắt ngang có phân tích. Y đức Cỡ mẫu Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại Chúng tôi thu thập được 192 ca thỏa tiêu học Y Dược TP. HCM, số 630/HĐĐĐ-ĐHYD, chuẩn chọn mẫu để đưa vào phân tích, trong đó có 43 ca UNRT không viêm (UNRTKV), 29 ca ngày 12/11/2019. UNRT viêm (UNRTV) và 120 ca viêm ruột thừa KẾT QUẢ cấp (VRTC). Về tuổi Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính Tuổi trung bình của bệnh nhân UNRT là Chụp CLVT bụng chậu có tiêm thuốc tương 63,7 ± 13,7 tuổi, trường hợp nhỏ tuổi nhất là 31, phản. Thông số kỹ thuật: Chỉ số kV: 120kV, chỉ lớn tuổi nhất là 91. Bệnh nhân UNRT và số mAs: 100 – 150 mAs, thời gian quay 0,5 giây, UNRTV tập trung ở nhóm tuổi từ 50 đến 80 tái tạo MPR bằng phần mềm của hệ thống PACS tuổi, trong khi bệnh nhân VRTC tập trung ở Carestream, trên cửa sổ mô mềm (độ rộng cửa nhóm tuổi từ 20 đến 50 tuổi, sự khác biệt này sổ 400 HU, trung tâm cửa sổ 40 HU). Các phép có ý nghĩa thống kê (p 0,05). đặc điểm hình ảnh sau: đường kính lớn nhất của Về kết quả GPB ruột thừa (được đo từ bờ ngoài bề mặt thanh Có 5 loại: nang nhầy đơn giản, mucinous mạc đến bờ ngoài bề mặt thanh mạc đối diện, hyperplasia, mucinous adenoma, LAMN (low- trên mặt phẳng vuông góc với trục ruột thừa), grade appendiceal mucinous neoplasm) và độ dày thành ruột thừa (được đo từ bờ ngoài bề mucinous adenocarcinoma, trong đó 4 loại đầu mặt thanh mạc đến bờ trong bề mặt niêm mạc là lành tính và loại cuối cùng là ác tính. Tỉ lệ cao ruột thừa, trên mặt phẳng vuông góc trục ruột nhất là u nhầy cấp độ thấp (low-grade thừa, chọn điểm đo có thành ruột thừa dày nhất, appendiceal mucinous neoplasm – LAMN) với đo trên hình sau tiêm thuốc cản quang tĩnh 43% và thấp nhất là ung thư tuyến nhầy ruột mạch), dày thành ruột thừa dạng nốt (hiện diện thừa (mucinous adenocarcinoma) với 6% (4 ca). nốt có đậm độ mô mềm (>40 HU) có bắt thuốc ở Tỉ lệ UNRT lành tính và ác tính lần lượt là 94% thành ruột thừa), đậm độ chất trong lòng ruột và 6%. thừa, đóng vôi thành ruột thừa, sỏi ruột thừa, Về đường kính lớn nhất của ruột thừa thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch tự do ổ UNRT có đường kính ruột thừa (ĐKRT) bụng và áp-xe ruột thừa. trung bình là 27,7 ± 15,5 mm, phần lớn u nhầy Thu thập và xử lý số liệu ruột thừa có đường kính từ 17 đến 44 mm. Các tỉ lệ được so sánh bằng phép kiểm Chi- ĐKRT trung bình ở nhóm bệnh nhân UNRTV là Square hoặc phép kiểm Fisher. Các giá trị trung lớn hơn nhóm VRTC, sự khác biệt có ý nghĩa bình được so sánh bằng phép kiểm t-test hoặc thống kê (p>0,05). Tỉ số chênh (OR) của ĐKRT Wilcoxon – Mann – Whitney. với nhóm bệnh VRTC là 1,308 (khoảng tin cậy Các phép kiểm được xem là có ý nghĩa thống 95%: 1,176 – 1,454), ĐKRT càng tăng càng gợi ý kê khi p
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Bảng 1: Độ nhạy và độ đặc hiệu của đường kính ruột nhóm UNRT lành tính có dày thành ruột thừa thừa với các điểm cắt khác nhau ở nhóm UNRTV dạng nốt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê Điểm cắt (mm) Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) (p 0,05) giữa hai nhóm. mm, p >0,05). Tuy nhiên, đối với đặc điểm dày So sánh chỉ số AUC của mỗi đặc điểm riêng thành ruột thừa dạng nốt, trong 72 BN UNRT, có lẻ, chúng tôi ghi nhận đặc điểm “đường kính 2 bệnh nhân có dày thành ruột thừa dạng nốt ruột thừa ≥15 mm” có chỉ số AUC cao nhất, trên hình ảnh chụp CLVT. Cả 2 bệnh nhân này nghĩa là có độ chính xác cao nhất trong chẩn đều có kết quả GPB là UNRT ác tính (mucinous đoán phân biệt UNRTV và VRTC. Khi kết hợp 2 adenocarcinoma), không có bệnh nhân nào ở Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 41
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học hay nhiều đặc điểm hình ảnh với nhau, chúng có độ chính xác cao hơn. Tuy nhiên, sự kết hợp tôi ghi nhận, kết hợp 3 đặc điểm hình ảnh với này vẫn có độ chính xác thấp hơn đặc điểm nhau để chẩn đoán UNRTV có chỉ số AUC lớn “đường kính ruột thừa ≥15 mm”. hơn so với khi kết hợp 2 hay 4 đặc điểm, nghĩa là Hình 1. Đường cong ROC giá trị các đặc điểm hình ảnh chụp CLVT trong phân biệt UNRTV và VRTC BÀN LUẬN đưa ra vào năm 2010, nghiên cứu của Kim thực Về tuổi và giới, nghiên cứu của chúng tôi ghi hiện vào năm 1998, thời điểm này chưa có phân nhận tuổi trung bình của UNRT là 63,7 tuổi, gặp loại LAMN. Nghiên cứu của Rabbie đã có phân ở nữ nhiều hơn nam, điều này cũng tương đồng loại LAMN, tuy nhiên tỉ lệ tương đối thấp so với với nghiên cứu của một số tác giả như Phạm nghiên cứu của chúng tôi, có thể là do sự khác Công Khánh(4), Garcia LA(5), Zhou ML(6) và tài biệt cỡ mẫu. liệu y văn. UNRT thường ở độ tuổi từ 50 đến 70 Đường kính ruột thừa trung bình của nghiên tuổi, ít gặp ở lứa tuổi thanh niên(7) với tỉ lệ cứu chúng tôi là 27,7 mm, không chênh lệch nữ/nam từ 3/1 đến 4/1. Nhóm bệnh VRTC có nhiều với kết quả của tác giả Marotta B(3) là 24,2 tuổi trung bình trẻ hơn. Theo tác giả Ruiz-Tovar mm, tuy nhiên lại thấp hơn kết quả của tác giả J(8), UNRT thường gặp với một tỉ lệ đáng kể Wang H(12) là 36 mm, sự khác biệt có thể do trong độ tuổi 30 – 90, dưới 30 tuổi thường gặp chênh lệch cỡ mẫu. Trong y văn, UNRT được VRTC. VRTC thường gặp ở nhóm người trẻ vì mô tả trên hình ảnh chụp CLVT là một cấu trúc các nang bạch huyết ở tuổi này phát triển mạnh, đậm độ thấp, có vỏ bao, giới hạn rõ, liên tục với dễ gây phản ứng viêm phì đại làm tắc nghẽn đáy manh tràng, tương ứng với ruột thừa dãn và ruột thừa(9). chứa đầy dịch nhầy bên trong. Đường kính của Về kết quả GPB, hồi cứu hồ sơ kết quả GPB UNRT chưa có con số cụ thể được báo cáo mà của 72 bệnh nhân UNRT, chúng tôi ghi nhận có dao động qua nhiều nghiên cứu. Bản chất bệnh 5 phân loại UNRT, với tỉ lệ UNRT lành tính và ác lý UNRT là sự tích tụ dịch nhầy trong lòng ruột tính lần lượt là 94% và 6%. Tỉ lệ lành/ác này thừa, do tăng sinh biểu mô lành tính hoặc ác tính tương đương với một số tác giả như Kim S(10) và (mucinous adenoma, mucinous hyperplasia Rabbie ME(11) và y văn. Tuy nhiên, có sự chênh hoặc mucinous adenocarcinoma) hoặc do các lệch tỉ lệ nhóm mucinous adenoma và nhóm nguyên nhân không tăng sinh như tắc nghẽn do LAMN trong nghiên cứu của chúng tôi và hai viêm mạn tính gây hẹp, do sỏi ruột thừa. Vì vậy tác giả trên. LAMN là phân loại mới do WHO đường kính ruột thừa trong UNRT sẽ lớn hơn 42 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ruột thừa bình thường và ruột thừa viêm cấp nhận độ dày thành ruột thừa trung bình khoảng tính. Trong VRTC, ruột thừa cũng giãn và ứ dịch 3 mm, quy đổi ra đường kính ruột thừa sẽ là 16 bên trong, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do tắc mm, không chênh lệch nhiều so với nghiên cứu nghẽn cấp tính, vì là cấp tính nên đường kính của chúng tôi và Lien WC. Nếu chúng tôi tăng thường sẽ không lớn bằng UNRT – vốn là quá điểm cắt lên 18mm, độ đặc hiệu khi đó sẽ là trình tích luỹ kéo dài. Trong nghiên cứu của 95,8% nhưng độ nhạy giảm xuống còn 55,2%. chúng tôi, ĐKRT của nhóm UNRTV cao hơn có Hạ điểm cắt xuống dưới 15 mm sẽ giúp tăng độ ý nghĩa thống kê so với nhóm VRTC (OR=1,308, nhạy phát hiện UNRTV với đường kính nhỏ hơn CI 95%: 1,176 – 1,454), tiến hành vẽ đường cong – nhất là những trường hợp mới hình thành ROC và chọn lựa điểm cắt có giá trị chẩn đoán UNRT, nhưng sẽ làm giảm độ đặc hiệu do trùng UNRTV, ghi nhận tại điểm cắt 15 mm có độ lắp với những ca viêm ruột thừa cấp có đường nhạy và độ đặc hiệu là 86,2% và 85%, độ chính kính lớn. Điểm cắt 15 mm có giá trị chẩn đoán xác là 89,6%. Điểm cắt của chúng tôi tương đồng cao nhất, đường kính ruột thừa từ 15 mm trở lên với tác giả Lien WC(13) với giá trị 15 mm, và có sẽ gợi ý chẩn đoán UNRT. chênh lệch so với tác giả Bennett GL(14) là giá trị Độ dày thành ruột thừa không giúp phân 13 mm. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của tác giả biệt nhóm bệnh UNRTV và VRTC hay UNRTV Bennett GL, tác giả đo đạc đường kính “lòng và UNRTKV. Tuy nhiên, dày thành ruột thừa ruột thừa” chứ không phải đường kính ruột dạng nốt gặp ở nhóm UNRT ác tính nhiều hơn thừa bằng cách đo ngoài – ngoài như chúng tôi, lành tính, kết quả này tương đồng với tác giả vì vậy nếu so sánh với đường kính ruột thừa Wang H(13). trong nghiên cứu của chúng tôi, cần phải cộng thêm độ dày thành ruột thừa. Bennett GL ghi Hình 2: Dày thành ruột thừa dạng nốt ở bệnh nhân UNRT ác tính. (A) Hình chụp CLVT mặt phẳng đứng ngang, thì tĩnh mạch, mũi tên đỏ: nốt mô mềm trên thành ruột thừa. (B) Hình chụp CLVT mặt phẳng đứng ngang, thì không tiêm thuốc UNRT có đậm độ thấp, trong nghiên cứu trong lòng ruột thừa có đậm độ cao hơn trên chúng tôi, đậm độ trung bình của UNRT là hình ảnh chụp CLVT so với nhóm UNRTV – 17,8 HU, tương đồng với mộ số tác giả như dịch trong lòng ruột thừa phần lớn là dịch Wang H (12) và Yu XR(15). Đậm độ lòng ruột thừa nhầy. Tuy nhiên, ở những trường hợp dịch ở BN UNRTV thấp hơn có ý nghĩa so với BN nhầy đặc, đậm độ chất trong lòng ruột thừa VRTC, có lẽ vì ở VRTC, dịch trong lòng ruột cũng sẽ cao. Đậm độ lòng ruột thừa thấp hơn thừa là dịch viêm xuất tiết chiếm phần lớn, 19 HU sẽ gợi ý chẩn đoán UNRTV với độ nhạy nếu ở giai đoạn trễ sẽ có những mảnh niêm là 58,6% và độ đặc hiệu là 74,2%. mạc bong ra, những yếu tố này sẽ làm cho dịch Theo y văn, đóng vôi thành ruột thừa trong Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 43
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học UNRT là một dấu hiệu có tính đặc hiệu cao, tuy nhân viêm ruột thừa cấp mà không có u nhầy nhiên xuất hiện dưới 50% trường hợp(16). Nghiên kèm theo. Sỏi ruột thừa cũng là một đặc điểm có cứu chúng tôi ghi nhận có 40,3% số ca UNRT có thể phân biệt UNRTV và VRTC. Nguyên nhân đóng vôi thành. Đóng vôi thành ruột thừa gợi ý UNRTV ít có sỏi ruột thừa hơn VRTC có lẽ do chẩn đoán phân biệt UNRTV so với VRTC với UNRT là kết quả của quá trình tắc nghẽn mạn độ nhạy là 37,9% và độ đặc hiệu là 99,2%. Đóng tính và diễn tiến từ từ, trong khi VRTC thường vôi thành ruột thừa chủ yếu do quá trình viêm do tắc nghẽn cấp tính, ví dụ như sỏi ruột thừa mạn do chất nhầy(12), vì vậy sẽ ít gặp ở các bệnh kẹt lại gây tắc. Hình 3: UNRT có 3 đặc điểm hình ảnh chụp CLVT gợi ý: đường kính trên 15 mm (khoảng 45 mm), đậm độ dưới 19 HU (khoảng 17 HU) và có đóng vôi thành ruột thừa (mũi tên đỏ) Đặc điểm thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, UNRT viêm thường gặp dấu hiệu thâm nhiễm dịch tự do ổ bụng và áp xe ruột thừa thường gặp mỡ quanh ruột thừa, dịch tự do ổ bụng và áp xe ở nhóm UNRTV hơn UNRTKV, có lẽ vì đây là ruột thừa hơn UNRTKV. những đặc điểm đặc trưng của phản ứng viêm. Đường kính ruột thừa ở nhóm UNRTV lớn Và không có sự khác biệt về các đặc điểm này hơn so với nhóm VRTC. Đường kính ruột thừa giữa hai nhóm UNRTV và VRTC. lớn hơn hoặc bằng 15 mm có độ nhạy là 86,2%, Hạn chế của đề tài: Nghiên cứu của chúng độ đặc hiệu là 85% và độ chính xác là 89,6% tôi có một số hạn chế, đó là nghiên cứu hồi cứu trong chẩn đoán UNRTV. Đây là dấu hiệu có giá và cỡ mẫu nhỏ do u nhầy ruột thừa là bệnh lý trị nhất trong chẩn đoán UNRTV. Đậm độ lòng không phổ biến trong dân số. Vì cỡ mẫu nhỏ nên ruột thừa thấp hơn 19 HU, đóng vôi thành ruột chúng tôi chưa phân tích được các đặc điểm thừa và không có sỏi ruột thừa cũng là những hình ảnh giữa nhóm UNRT lành tính và ác tính. đặc điểm hình ảnh chụp CLVT có giá trị phân Đồng thời, vì lấy mẫu theo cách hồi cứu nên kết biệt UNRTV và VRTC. quả GPB của mẫu nghiên cứu chưa có sự thống TÀI LIỆU THAM KHẢO nhất về mặt phân loại, từ đó chúng tôi chưa thể 1. Warren S, Warren AS (1926). A study of 6797 surgically phân tích chính xác sự liên quan giữa các đặc removed appendices. Annals of Surgery, 83 (2):222-226. 2. Agarwala N, Liu CY (2003). Laparoscopic appendectomy. J Am điểm hình ảnh với phân loại GPB của UNRT. Assoc Gynecol Laparosc, 10 (2):166-168. KẾT LUẬN 3. Marotta B, Chaudhry S, McNaught A (2019). Predicting Underlying Neoplasms in Appendiceal Mucoceles at CT: Focal Đường kính lớn nhất của ruột thừa trong Versus Diffuse Luminal Dilatation. American Journal of UNRT trung bình là 27,7 mm. Đặc điểm dày Roentgenology, 213(2):343-348. 4. Phạm Công Khánh (2008). "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giá thành ruột thừa dạng nốt gợi ý UNRT ác tính, trị của chẩn đoán hình ảnh và phương pháp phẫu thuật u nhầy tuy nhiên chỉ với cỡ mẫu 4 ca UNRT ác tính. ruột thừa". Luận văn Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dược TP. HCM. 44 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 5. García LA, Vázquez TA, Castro GC (2010). Mucocele of the 13. Lien WC, Huang SP, Chi CL (2006). Appendiceal outer diameter appendix: presentation of 31 cases. Cirugia Espanola, 87(2):108- as an indicator for differentiating appendiceal mucocele from 112. appendicitis. American Journal of Emergency Medicine, 24(7):801- 6. Zhou ML, Yan FH (2006). Mucinous cystadenoma of the 805. appendix: CT findings. Chinese Medical Journal, 119(15):1300- 14. Bennett GL, Tanpitukpongse TP, Macari M (2009). CT Diagnosis 1303. of Mucocele of the Appendix in Patients with Acute 7. Saad EA, Elsamani EY, AbdElrahim WE (2018). Surgical Appendicitis. American Journal of Roentgenology, 192(3):W103- treatment of mucocele of the appendix: A systematic review and W110. case report. Journal of Surgical Case Reports, 2018(6):rjy102. 15. Yu XR, Mao J, Tang W (2020). Low-grade appendiceal 8. Ruiz-Tovar J, Teruel DG, Castineiras VM (2007). Mucocele of the mucinous neoplasms confined to the appendix: Clinical appendix. World J Surg, 31(3):542-548. manifestations and CT findings. Journal of Investigative Medicine, 9. Omari AH, Khammash MR, Qasaimeh GR (2014). Acute 68(1):75-81. appendicitis in the elderly: Risk factors for perforation. World 16. Attarde V, Patil P, Apte A (2011). Sonographic appearance of a Journal of Emergency Surgery, 9(1):1-6. giant appendicular mucocele. Journal of Clinical Ultrasound, 10. Kim S, Lim H, Lee W (1998). Mucocele of the appendix: 39(5):290-292. Ultrasonographic and CT findings. Abdominal Imaging, 23(3):292-296. Ngày nhận bài báo: 01/12/2020 11. Rabie ME, Al Shraim M, Al Skaini MS (2015). Mucus containing cystic lesions "mucocele" of the appendix: The unresolved Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 issues. International Journal of Surgical Oncology, 2015:139461. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 12. Wang H, Chen YQ, Wei R (2013). Appendiceal mucocele: A diagnostic dilemma in differentiating malignant from benign lesions with CT. Am J Roentgenol, 201(4):W590-595. Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 45
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0