Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
38
KHO SÁT ĐẶC ĐIM HÌNH NH CHP CT LP VI TÍNH
CỦA U NHẦY RUỘT THỪA
Đỗ Thị Thu Thảo
1
, Đỗ Hải Thanh Anh
1
, Võ Tấn Đức
1
, Đặng Nguyễn Trung An
1
,
Hồ Quốc ờng
1
, Nguyễn ThTố Quyên
1
, Lê Minh Huy
2
M TT
Đặt vn đề: U nhy ruột thừa (UNRT) là bệnh lý hiếm gặp, đặc trưng ruột thừa giãn nở và tích tụ bất
thường chất nhầy n trong. UNRT có thể có phản ứng vm, khi đó triệu chứng lâm sàng và hình ảnh chụp cắt
lớp vi tính (CLVT) có thể giống với vm ruột thừa cấp (VRTC) kng có u nhầy.
Mục tiêu: tả đặc điểm nh ảnh chụp CLVT của UNRT. So nh đặc điểm nh ảnh chụp CLVT của
UNRTV VRTC.
Đối ợng pơng pp: nh nh chụp CLVT của 192 bệnh nn (43 UNRT không viêm, 29
UNRTV 120 VRTC) được thu nhận. Ruột thừa được đánh g bằng các chsố đường nh ruột thừa KRT),
đậm độ lòng ruột tha, đóng vôi thành, sỏi ruột tha, thâm nhiễm m quanh ruột tha, dịch bụng và áp xe ruột
thừa. Tính toán tỉ số cnh (OR) và khoảng tin cậy 95%, vẽ đường cong ROC để đánh giá giá trị chẩn đoán của
ĐKRT trong chẩn đoán phân biệt UNRTV và VRTC.
Kết qu: ĐKRT trung nh của UNRT 27,7 ± 15,5 mm. UNRTV thường gặp thâm nhiễm mỡ quanh
ruột thừa, dịch bụng và áp xen UNRT kng vm. ĐKRT, đậm độ ng ruột thừa, đóng i thành và không
có sỏi ruột thừa những đặc điểm khác biệt ý nghĩa thống (p <0,05) giữa hai nhóm UNRTV VRTC.
ĐKRT lớn hơn hoặc bằng 15 mm độ nhạy 86,5%, độ đc hiệu là 85% và độ chính xác 89,6% trong chẩn
đn UNRTV.
Kết luận: UNRTV thường gặp thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng áp-xe n UNRT không
vm. Ruột tha có đường nh lớn n hoặc bằng 15 mm đặc điểm nh ảnh CLVT có giá trị để phân biệt
UNRTV VRTC.
T ka: u nhầy ruột thừa, u nhầy ruột thừa vm
ABSTRACT
EVALUATING COMPUTED TOMOGRAPHY FINDINGS OF APPENDICEAL MUCOCELE
Do Thi Thu Thao, Do Hai Thanh Anh, Vo Tan Duc, Dang Nguyen Trung An, Ho Quoc Cuong,
Nguyen Thi To Quyen, Le Minh Huy
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 38-45
Background: Appendiceal mucocele is an infrequent disease, characterized by a dilated appendix with
abnormal intraluminal accumulation of mucus. A mucocele can become inflamed, then the clinical and CT
findings can mimic those of acute appendicitis without mucoceles.
Objective: To describe CT features of appendiceal mucoceles and to compare those between inflamed
mucoceles and acute appendicitis without mucoceles.
Methods: CT scanimages of 192 patients (43 with non-inflamed mucocele, 29 with inflamed mucocele, 120
with acute appendicitis without mucocele) were recorded. The appendix was evaluated for maximal outer
1
Bộ môn Chẩn Đoán Hình Ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
2
Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BSCKI. Đỗ Thị Thu Thảo ĐT: 0779989435 Email: dttt.cdha@gmail.com.
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
39
diameter, luminal attenuation, mural calcification, appendicolith, periappendiceal fat stranding, fluid and
abscesses. Odd ratio with 95% CI, ROC analysis was performed to value the diagnostic utility of appendiceal
outer diameter in differentiating inflamed mucoceles from acute appendicitis without mucoceles.
Results: The mean outer diameters of mucocele (both non-inflamed and inflamed) were 27.7 ± 15.5 mm.
Periappendiceal fat stranding, fluid and abscesses appeared more frequently in inflamed mucoceles than the non-
inlamfed ones. Maximal outer diameter, luminal attenuation, mural calcification and the absence of appendicolith
achieved statistical signifcance (p <0.05) for the diagnosis of inflamed mucoceles. A maximal outer diameter
greater than 15 mm had a sensitivity of 86.5%, specifcity of 85%, and accuracy of 89.6% for the diagnosis of
inflamed mucoceles.
Conclusions: Inflamed mucoceles have periappendiceal fat stranding, fluid and abscesses on CT images
more frequently than the non-inlamfed ones. Appendiceal outer diameter greater than 15 mm is a useful CT
finding for differentiating between inflamed mucoceles and acute appendicitis.
Keywords: appendiceal mucocele, inflamed mucocele
ĐẶT VẤN Đ
U nhy ruột thừa một bệnh ngoại khoa
hiếm gặp, tần suất gặp khoảng 0,07%
(1)
– 0,63%
(2)
c ca giải phẫu bệnh (GPB). U nhầy ruột thừa
mt thuật ngdiễn tả nh trạng giãn nở ch
t bất thường chất nhầy trong ng ruột thừa. U
nhầy ruột thừa thdo sự tắc nghẽn mạn nh
trong ng hoặc kết qu của ng sản niêm
mc, u lành nh hay ác nh ca ruột thừa. Chẩn
đoán trước mổ rất quan trọng đối vi bệnh nhân
u nhầy rut thừa để tnh biến chứng vỡ u gây u
giả nhy pc mạc (Pseudomyxoma Peritonei)
hoặc c định chiến ợc phẫu thuật khi u
dấu hiệu gợi ý ácnh (cắt ruột thừa, manh tràng
hay cắt đại tng phải).
Các ng cụ chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt
là siêu âm và chụp cắt lớp vi tính (CLVT), giúp
ích rất nhiều cho chẩn đoán trước mổ. Chụp
CLVT được xem phương tiện hình ảnh
giá trị nhất trong chẩn đoán bệnh. Hình ảnh
ruột thừa giãn với chất đậm độ dịch trong lòng
kèm đóng vôi thành được xem điển hình
cho u nhầy ruột thừa. Đồng thời chụp CLVT
giúp loại trừ các chẩn đoán phân biệt, xác định
các biến chứng các chi tiết giải phẫu để lập
kế hoạch phẫu thuật
(3)
.
Hiện nay ở Việt Nam đã có nghiên cứu của
tác giả Phạm Công Khánh
(
4
)
vđặc điểm lâm
sàng, giá trị của chẩn đoán hình ảnh các
phương pháp phẫu thuật u nhầy ruột thừa,
tuy nhiên chưa nghiên cứu đi sâu vào từng
đặc đim nh ảnh của u nhầy ruột thừa, đặc
biệt hình ảnh chụp CLVT. Đồng thời chúng
tôi nhận thấy các bệnh nhân u nhầy ruột
thừa kèm phản ứng viêm, triệu chứng lâm
sàng hình ảnh chụp CLVT thể trùng lắp,
gây nhầm lẫn với các bệnh nhân viêm ruột
thừa cấp không u nhầy, trong khi chẩn
đoán trước mổ hay không u nhầy ruột
thừa là rất quan trọng. Trên cơ sở đó chúng tôi
thực hiện nghiên cứu “Khảo sát đặc điểm hình
ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa”
với mục tiêu nghiên cứu mô tả đặc điểm
hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột
thừa so sánh các dấu hiệu hình ảnh chụp
cắt lớp vi tính giữa nhóm u nhầy ruột thừa
viêm và nhóm viêm ruột thừa cấp.
ĐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đi ng nghiên cứu
Các bệnh nhân (BN) kết qu GPB u
nhầy rut thừa (UNRT) hoc không phn
ng viêm, vm ruột thừa cấp, nằm viện và điều
trị tại bệnh viện Đại học Y Dược bệnh viện
Nn Dân Gia Định t ngày 01/01/2016 đến
ngày 31/07/2020.
Tiêu c loại tr
Bệnh nhân không n nh ảnh CLVT u
trữ hoặc bệnh nhân được chụp CLVT kng
tm cản quang thì nh mạch.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
40
Phương pp nghn cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tcắt ngang pn tích.
Cỡ mẫu
Cng tôi thu thập được 192 ca thỏa tiêu
chuẩn chn mẫu để đưa vào phân tích, trong đó
43 ca UNRT không viêm (UNRTKV), 29 ca
UNRT viêm (UNRTV) 120 ca viêm ruột thừa
cấp (VRTC).
K thuật chụp ct lớp vi tính
Chụp CLVT bụng chậu có tm thuốc tương
phản. Thông số k thuật: Chsố kV: 120kV, ch
smAs: 100 150 mAs, thời gian quay 0,5 giây,
tái tạo MPR bằng phần mềm ca hệ thống PACS
Carestream, trên cửa sổ mô mềm rộng cửa
s400 HU, trung m cửa sổ 40 HU). Các pp
đo được thực hiện trên nh thì nh mạch (tính
tkhi bắt đầu m thuốc cản quang nh mạch
đến c bắt đầu chụp là khoảng 70 giây).
Cng i sẽ phân ch một số đặc điểm
chung như tuổi, giới nh, kết quGPB c
đặc điểmnh ảnh sau: đường kính lớn nhất của
ruột thừa ược đo từ bờ ngi bề mt thanh
mc đến bờ ngi bmặt thanh mạc đối diện,
tn mặt phẳng vng góc với trục ruột thừa),
đ y tnh ruột tha (được đo từ bờ ngoài bề
mt thanh mạc đến bờ trong bề mặt niêm mạc
ruột thừa, trên mặt phẳng vuông c trục ruột
thừa, chọn điểm đo có thành ruột thừa dày nhất,
đo trên nh sau tiêm thuốc cản quang nh
mch), y thành ruột tha dạng nốt (hiện diện
nốt có đậm độ mô mềm (>40 HU) có bắt thuc ở
tnh ruột thừa), đm độ cht trong ng ruột
thừa, đóng vôi thành ruột thừa, sỏi rut thừa,
tm nhiễm mquanh ruột thừa, dịch tdo
bng và áp-xe rut tha.
Thu thập x lý số liệu
Các tlệ được so sánh bằng phép kiểm Chi-
Square hoặc pp kiểm Fisher. Các g trtrung
bình được so nh bằng phép kiểm t-test hoặc
Wilcoxon – Mann Whitney.
Các pp kiểm được xem là ý nga thống
kê khi p <0,05. Mô hình hồi quy tổng quát đd
đoán giá trị của các biến phụ thuộc dựa vào c
biến độc lập.
Y đức
Nghiên cứu y được tng qua bởi Hội
đng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại
học Y Dược TP. HCM, s 630/ĐĐ-ĐHYD,
ngày 12/11/2019.
KẾT QUẢ
Về tuổi
Tuổi trung bình của bệnh nhân UNRT
63,7 ± 13,7 tuổi, trường hợp nhỏ tuổi nhất là 31,
lớn tuổi nhất 91. Bệnh nhân UNRT
UNRTV tập trung nhóm tuổi từ 50 đến 80
tuổi, trong khi bệnh nhân VRTC tập trung
nhóm tuổi từ 20 đến 50 tuổi, sự khác biệt này
ý nghĩa thống (p <0,05). Về giới, UNRT
thường gặp nữ hơn nam, với tỉ lệ nữ/nam
1,8/1 trong nghiên cứu của chúng tôi. Không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ số giới
tính giữa nhóm bệnh nhân UNRTV VRTC
(p >0,05).
Về kết quả GPB
Có 5 loi: nang nhy đơn giản, mucinous
hyperplasia, mucinous adenoma, LAMN (low-
grade appendiceal mucinous neoplasm)
mucinous adenocarcinoma, trong đó 4 loại đầu
nh tính loại cui cùng ác nh. Tỉ lệ cao
nhất là u nhầy cấp độ thấp (low-grade
appendiceal mucinous neoplasm LAMN) vi
43% thp nht ung thư tuyến nhy ruột
thừa (mucinous adenocarcinoma) với 6% (4 ca).
Tlệ UNRT nh tính và ác tính lần ợt 94%
và 6%.
Về đường kính lớn nhất của ruột thừa
UNRT đường kính rut thừa KRT)
trung bình là 27,7 ± 15,5 mm, phần lớn u nhầy
ruột thừa đưng kính t 17 đến 44 mm.
ĐKRT trung bình ở nhóm bệnh nhân UNRTV
lớn n nhóm VRTC, sự kc biệt ý nga
thống (p>0,05). Tỉ số chênh (OR) của ĐKRT
với nhóm bệnh VRTC 1,308 (khoảng tin cậy
95%: 1,176 1,454), ĐKRT ng ng ng gợi ý
chẩn đoán UNRTV.
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
41
Bng 1: Độ nhạy và độ đặc hiệu của đường nh ruột
thừa với các điểm cắt khác nhau nhóm UNRTV
Điểm cắt (mm) Đnhạy (%) Đđặc hiệu (%)
6 100 0
11 93,1 45
13 86,2 68,3
15 86,2 85
17 58,6 94,2
19 55,2 95,8
21 51,7 98,3
Cng i tiến hành vẽ đường cong ROC
tính toán điểm cắt của ĐKRT, ghi nhận ĐKRT
15 mm sẽ gợi ý chẩn đoán UNRTV với đ nhạy
86,2%, độ đặc hiệu là 85%, độ chính c
89,6%.
Về đậm độ chất trong ng ruột thừa, UNRT
đậm độ trung nh 17,8 ± 7,3 HU. Đậm độ
chất trong lòng ruột thừa nhóm UNRTV thấp
n ý nga thống so với nhóm VRTC
(18,2 ± 8,5 HU so với 25,8 ± 13,3 HU, p <0,05)
nhưng kng sự khác biệt ý nghĩa thống
kê giữa hai nhóm UNRTV và UNRTKV (18,2 ±
8,5 HU so với 17,5 ± 6,3 HU, p >0,05). Điểm cắt
đchẩn đoán UNRTV 19 HU, đậm đtrong
ng ruột thừa thấp hơn 19 HU sẽ gợi ý UNRTV
với độ nhạy là 58,6% đ đặc hiệu 74,2%.
Bng 2: Liên quan giữa đậm độ lòng ruột thừa, đ
dày thành ruột thừa và phân nm BN
UNRTKV
UNRTV
VRTC
p* p**
Đậm đlòng ruột thừ
a
(HU) 17,5 18,2 25,8
0,982
0,002
Đdày thành ruột
thừa (mm) 3,88 3,55 3,73
0,671
0,633
* Giá trị p giữa hai nm UNRTKV UNRTV
** Giá trị p giữa hai nhóm UNRTV VRTC
Đ y thành ruột thừa trung nh của
UNRT 3,75 ± 1,3 mm, kng sự khác biệt
giữa nhóm UNRTV và UNRTKV (3,55 ± 0,7 mm
so với 3,88 ± 1,6 mm, p >0,05), giữa nhóm
UNRTV và VRTC (3,55 ± 0,7 mm so vi 3,73 ± 1,2
mm, p >0,05). Tuy nhiên, đối với đặc điểm dày
tnh ruột thừa dạng nốt, trong 72 BN UNRT,
2 bệnh nhân dày thành ruột tha dạng nốt
tn hình ảnh chụp CLVT. Cả 2 bệnh nhân y
đều kết quả GPB UNRT ác nh (mucinous
adenocarcinoma), kng bệnh nhân o
nhóm UNRT lành nh có dày tnh ruột thừa
dạng nốt. Skhác biệt này ý nghĩa thống
(p <0,05), thành ruột thừa y dạng nốt gợi ý
UNRT ác nh.
Bng 3: Liên quan giữa một số đặc điểm hình ảnh
định tính phân nhóm BN
UNRTK
V
UNRT
V VRTC p* p**
Đóng vôi tnh ruột
thừa 41,9 37,9 0,08
0,73
0,000
Kng có sỏi ruột thừa
100 93,1 73,3
0,15
0,023
Thâm nhiễm m
quanh
ruột thừa 23,3 79,3 88,3
0,00
0,227
Dịch tdo ổ bụng 16,3 37,9 30 0,01
0,239
Áp-xe ruột thừa 0 24,1 19,2
0,00
0,549
Các gtrị được thhiện ới dạng tỉ lệ %
* Giá trị p giữa hai nm UNRTKV UNRTV
** Giá trị p giữa hai nm UNRTV VRTC
Giữa hai nhóm bệnh UNRTV VRTC, các
đặc điểm “đóng vôi tnh ruột thừa”, “kng
sỏi ruột thừasự khác biệt ý nghĩa thng
kê (p <0,05). đóng vôi thành ruột thừa
kng có sỏi rut thừa đặc điểm gợi ý chẩn
đoán UNRTV. Đặc điểm “có đóng vôi tnh
ruột thừacó độ đặc hiệu rất cao (99,2%) nng
độ nhạy thấp (37,9%). Đc điểm “kng si
ruột tha” độ nhạy cao (93,1%), hầu như ca
UNRTV nàong không si ruột thừa, nhưng
đ đặc hiệu lại thp (26,7%). c đặc điểm
tm nhiễm mquanh ruột thừa, dịch tdo
bng áp-xe ruột thừa không skc biệt
ý nghĩa thống kê (p >0,05) giữa hai nhóm.
Giữa hai nhóm bnh UNRTV UNRTKV,
các đặc điểm thâm nhim m quanh ruột thừa,
dịch tự do bụng áp-xe rut tha sự khác
biệt có ý nga thống kê (p <0,05). Nếu cóc đc
điểm y, chn đoán UNRTV sđược hướng ti
nhiều hơn UNRTKV. c đặc đim đóng i
tnh ruột tha và sỏi rut thừa không có skhác
biệt có ý nga thống kê (p >0,05) giữa hai nhóm.
So nh chsố AUC của mỗi đặc điểm riêng
lẻ, chúng tôi ghi nhn đặc điểm đường nh
ruột thừa 15 mm có ch s AUC cao nhất,
nga độ chính xác cao nhất trong chẩn
đoán phân biệt UNRTV VRTC. Khi kết hợp 2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
42
hay nhiều đặc điểm hình ảnh với nhau, cng
tôi ghi nhận, kết hợp 3 đặc điểm nh nh với
nhau đchẩn đn UNRTV chỉ sAUC lớn
n so với khi kết hợp 2 hay 4 đặc điểm, nga là
độ chính c cao n. Tuy nhiên, skết hợp
y vẫn đ chính xác thấp hơn đặc điểm
đường kính ruột thừa ≥15 mm”.
nh 1. Đường cong ROC giá trị c đặc điểm hình ảnh chụp CLVT trong phân biệt UNRTV và VRTC
BÀN LUẬN
Về tuổi và giới, nghiên cứu của chúngi ghi
nhận tuổi trung nh của UNRT là 63,7 tuổi, gặp
nữ nhiềun nam, điều y cũngơng đồng
với nghiên cứu của mt số c gi như Phạm
Công Khánh
(4)
, Garcia LA
(5)
, Zhou ML
(6)
i
liệu y n. UNRT thường đ tuổi từ 50 đến 70
tuổi, ít gặp lứa tuổi thanh niên
(7)
với tỉ l
nữ/nam từ 3/1 đến 4/1. Nm bệnh VRTC
tuổi trung nh trẻ hơn. Theo c giả Ruiz-Tovar
J
(8)
, UNRT tờng gặp vi một t l đáng k
trong đtuổi 30 90, ới 30 tui thường gặp
VRTC. VRTC thường gặp nm nời trẻ vì
c nang bạch huyết ở tuổi này pt triển mạnh,
d y phản ứng viêm phì đại m tắc nghẽn
ruột thừa
(9)
.
Vkết quGPB, hồi cứu hồ kết quGPB
ca 72 bệnh nhân UNRT, chúng i ghi nhận
5 pn loại UNRT, với tỉ lUNRT lành nh và ác
tính lần ợt 94% 6%. Tỉ l nhc y
tương đương với một số c giả như Kim S
(10)
Rabbie ME
(11)
y n. Tuy nhiên, schênh
lệch tỉ lệ nhóm mucinous adenoma và nhóm
LAMN trong nghiên cứu của chúng i hai
tác giả trên. LAMN phân loại mới do WHO
đưa ra o m 2010, nghiên cứu của Kim thực
hiện vào m 1998, thời điểm này chưa có pn
loại LAMN. Nghiên cứu của Rabbie đã phân
loại LAMN, tuy nhiên tỉ lệ tương đối thấp so với
nghiên cứu của cng tôi, có thể do skhác
biệt cỡ mẫu.
Đường kính ruột thừa trung bình của nghiên
cứu chúng i là 27,7 mm, kng cnh lệch
nhiều với kết qucủa c gi Marotta B
(3)
24,2
mm, tuy nhiên lại thấp n kết quả ca tác gi
Wang H
(12)
là 36 mm, sự khác biệt thể do
chênh lệch cỡ mẫu. Trong y n, UNRT được
mô tả trên nh nh chụp CLVT một cấu trúc
đậm độ thấp, có vỏ bao, giới hạn rõ, liên tục với
đáy manh tràng, tương ứng với rut thừa dãn và
chứa đầy dịch nhầy n trong. Đường nh của
UNRT chưa con s cụ thđược báo o mà
dao động qua nhiều nghiên cứu. Bản chất bệnh
UNRT sự ch tụ dịch nhầy trong ng ruột
thừa, do ng sinh biểu mô lành tính hoặc ácnh
(mucinous adenoma, mucinous hyperplasia
hoặc mucinous adenocarcinoma) hoặc do c
nguyên nhân không ng sinh như tắc nghẽn do
vm mạn nh gây hẹp, do sỏi ruột thừa. vậy
đường nh rut thừa trong UNRT sẽ lớn n