
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
158
thế chúng tôi tiến hành thường quy bơm xanh
methylene qua cổ túi mật sau khi cắt gan, để
kiểm tra rò mật từ diện cắt. Yanashita báo cáo
có 4,5% trường hợp rò mật trong số những ca
không làm thủ thuật này, trong khi không gặp ca
nào trong nhóm có kiểm tra.
Như vậy mặc dù có những phát triển về kĩ
thuật ngoại khoa, phẫu thuật cắt gan vẫn phức
tạp và nguy cao, đòi hỏi kinh nghiệm của nhóm
phẫu thuật, và an toàn hơn nếu được thực hiện
ở các trung tâm được trang bị đầy đủ. Hạn chế
của nghiên cứu của chúng tôi nằm ở số lượng
bệnh nhân chưa nhiều, mô hình nghiên cứu hồi
cứu, và thiếu nhóm chứng.
V. KẾT LUẬN
Với sự phát triển của phẫu thuật và gây mê
hồi sức, phẫu thuật cắt gan ở trẻ em có thể thực
hiện an toàn tỉ lệ biến chứng thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Perilongo G., Shafford E.A. (1999). Liver
tumours.European Journal of Cancer. 35(6), 953-958.
2. Trần Ngọc Sơn V.M.H., Nguyễn Thanh Liêm
(2012). Phẫu thuật điều trị u gan ở trẻ em.Tạp
chí Nghiên cứu Y học 80(3A), p. 1-5.
3. Schnater J.M., et al. (2002). Surgical view of
the treatment of patients with hepatoblastoma.
94(4), 1111-1120.
4. Kristina Becker C.F.e.a. (2015). Impact of
Postoperative Complications on Overall Survival of
Patients With Hepatoblastoma.Pediatr Blood
Cancer. Complications in Hepatoblastoma
Resections(62), p. 24-28.
5. Khải T.Đ. (2015). Kết quả điều trị bướu nguyên
bào gan ở trẻ em bằng phẫu thuật kết hợp với hóa
trị.Luận án tiến sĩ Y học. p. 103- 104.
6. Wang W.D., et al. (2006). Low central venous
pressure reduces blood loss in hepatectomy.World
J Gastroenterol. 12(6), 935-9.
7. Makuuchi M., et al. (1987). Safety of
hemihepatic vascular occlusion during resection of
the liver.Surg Gynecol Obstet. 164(2), 155-8.
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH
CỘNG HƯỞNG TỪ TRÊN 58 BỆNH NHÂN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
Nguyễn Minh Đức1,2, Hoàng Đức Hạ3,4
TÓM TẮT45
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và
hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân lạc nội mạc tử
cung (LNMTC). Đối tượng và phương pháp: Nghiên
cứu 58 trường hợp LNMTC được chụp cộng hưởng từ
có tiêm thuốc tương phản từ tại Bệnh viện Quốc tế
Phúc An Khang (IPAK), lựa chọn từ 240 trường hợp
chụp cộng hưởng từ vùng chậu từ tháng 06/2015 đến
tháng 05/2016. Kết quả và Kết luận: Độ tuổi 24-58,
trung bình 36. Dưới 40 chiếm 87,93%, triệu chứng
thống kinh chiếm ưu thế 91,37%. Mức độ thống kinh:
độ 2 chiếm ưu thế 58,49%. LNMTC thể khu trú chiếm
77,58%. Bệnh lý vùng chậu hay đi kèm với LNMTC là
u xơ tử cung (22,41%) và nang buồng trứng đơn
thuần (25,86%). Biến chứng hay gặp của LNMTC là
dính vào thành trước trực tràng (3,44%). Đặc điểm
hình ảnh học chung của LNMTC trên MRI: tín hiệu
thấp trên T1W chiếm 98,27%, tín hiệu hỗn hợp trên
T2W chiếm 98,27%. Tín hiệu hỗn hợp trên T2W xóa
tín hiệu mỡ thấp chiếm tỉ lệ 98,27%. LNMTC hạn chế
khuếch tán đáng kể trên DWI chỉ số b 1000 chiếm ưu
thế 65,51% (p<0,05). Phân độ tưới máu LNMTC mạnh
1Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch;
2Bệnh viện Nhi đồng II TP. Hồ Chí Minh;
3Đại học Y dược Hải Phòng;
4Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Đức
Email: bsnguyenminhduc@pnt.edu.vn
Ngày nhận bài: 11.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 30.4.2020
Ngày duyệt bài: 8.5.2020
chiếm ưu thế 55,17% (p< 0,05). LNMTC phù hợp với
điều trị siêu âm tập trung cường độ cao dưới định vị
của cộng hưởng từ (MRI HIFU) có 18 trường hợp
(36,20%).
Từ khóa:
Lạc nội mạc tử cung, cộng hưởng từ.
SUMMARY
ASSESSMENT ON CLINICAL AND MAGNETIC
RESONANCE IMAGING CHARACTERISTICS
IN 58 PATIENTS WITH ADENOMYOSIS
Objective: Assessing some clinical and magnetic
resonance imaging (MRI) characteristics in patients with
endometriosis. Subjects and Methods: 58 patients
were indicated to magnetic resonance imaging with
contrast agent at IPAK hospital had been diagnosed as
adenomyosis from 06/2015 to 06/2016. Results: Ages
24-58, average 36. Less than 40 accounted for 87,93%,
abdominal pain during menstruation and menstrual
days around 91,37%. The painful score for
adenomyosis dominant at level 2 58,49%. Adenomyosis
are focal accounts for 77,58%. Common pelvis diseases
correlating with adenomyosis are fibroids (22,41%) and
simple ovarian cysts (25,86%). Common complication is
adhesive to rectum (3,44%). Features on MRI imaging:
lower intenisty signal on T1W was 98,27%, mixed
intensity signal on T2W was 98,27%. Mixed intensity
signal on T2W STIR got proportion 98,27%.
Adenomyosis significant restrictions on DWI with bvalue
1000 accounted for 65,51% (p <0.05). Perfusion of
adenomyosis are dominant as strong type 55,17% (p
<0.05). Adenomyosis is eligible to MRI HIFU 21 cases
(36,20%).
Keywords:
Adenomyosis, magnetic
resonance imaging.