
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
168
viện đa khoa tỉnh Sơn La là khá tốt so với cả
nước [3], [4].
Khả năng đáp ứng 75-100% khối lượng công
việc được giao của NVYT tại BV đa khoa tỉnh Sơn
La là 72,1%. Tuy rằng số lượng bác sĩ tăng
nhiều trong những năm gần đây nhưng để đáp
ứng đủ nhu cầu cho khám chữa bệnh chất lượng
vẫn chưa đạt yêu cầu, ngay cả thành phố Hồ Chí
Minh cũng chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu, có
bác sĩ phải khám vài trăm bệnh nhân một ngày
[3], [5] Khả năng đáp ứng công việc bị hạn chế
có thể do lượng bệnh nhân đông, quá tải trong
khi NVYT bị hạn chế cả về số lượng và chất
lượng. Nguyên nhân khác có thể là thiết bị y tế
chưa hiện đại, chưa cập nhật tiến bộ công nghệ
trong y học nên hạn chế khả năng chuẩn đoán,
điều trị và chất lượng xử lý công việc.
V. KẾT LUẬN
Khả năng đáp ứng 75-100% khối lượng công
việc được giao của NVYT tại BV đa khoa tỉnh Sơn
La là 72,1%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization (WHO) (2006),
The world health report 2006: working together for
health, World Health Organization.
2. Pacific WHO (2018), Human resources for
health country profiles: Viet Nam. (Manila: WHO
Regional Office for the Western Pacific.
3. Bộ y tế (2009), "Báo cáo tổng quan chung ngành
y tế (JAHR)".
4. Hodgkin D. Shepard D. H., Anthony Y. &
Organization W. H. (2000), Analysis of hospital
costs: a manual for managers.
5. Bộ y tế (1997), Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT
Quy chế bệnh viện.
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
CỦA BỆNH NHÂN U TUYẾN YÊN XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Văn Đô*, Vũ Văn Hòe*,
Nguyễn Văn Hưng*, Nguyễn Văn Khôi*
TÓM TẮT47
Đặt vấn đề: U tuyến yên (UTY) chiếm 10 – 15%
các u nguyên phát trong sọ, là u lành tính. Do đặc
điểm vị trí giải phẫu và chức năng nội tiết của tuyến
yên nên các u tuyến yên chỉ được chẩn đoán khi gây
nên các xáo trộn, có hai hội chứng thường gặp là hội
chứng khối u và hội chứng nội tiết. Phương pháp
nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không
đối chứng trên 81 bệnh nhân với chẩn đoán xác định
là adenoma tuyến yên tái phát hoặc không phẫu thuật
được tại đơn vị Gamma Knife, Bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2016. Kết
quả: Qua 81 BN chúng tôi ghi nhận có 23 BN u tăng
NTT và 58 BN u không tăng NTT. Tuổi trung bình
43.35±11.98 tuổi, nhỏ nhất 18 tuổi, lớn nhất 73 tuổi.
Nữ nhiều hơn nam ở cả hai nhóm u, chiếm 53.1%
tổng số bệnh nhân nghiên cứu. Thời gian từ lúc PT
đến lúc xạ trị trung bình là 10.01 tuần. Triệu chứng do
khối u chèn ép gặp nhiều nhất là nhức đầu chiếm
84%. Thể tích u tuyến yên trung bình 5553.73 ±
2991.15mL. Đặc điểm khối u trên MRI có xâm lấn giao
thoa thị chiếm 60.5%. Đa số bênh nhân nghiên cứu ở
độ 3 KNOSP với tỉ lệ là 51.9%. 15 TH tăng tiết PRL và
10 TH u tăng GH. Mối tương quan nghịch giữa kích
thước khối u và nồng độ hormon GH nhóm u tăng
NTT với r = -0.416, p = 0.048. Tỉ lệ suy tuyến yên
*Bệnh viện Chợ Rẫy
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Đô
Email: docrhvn@yahoo.com
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện khoa học:
Ngày duyệt bài:
trước xạ trị là 30,9%. Suy 3 trục tuyến yên là 3.7%.
Kết luận: U tuyến yên adenoma tái phát hoặc không
phẫu thuật được có tỉ lệ nam nữ tương đương nhau và
gặp chủ yếu ở tuổi trung niên. Trong u tuyến yên tăng
NTT, u tuyến yên tăng tiết PRL là thường gặp. Kích
thước u ảnh hưởng đến nồng độ GH trong máu.
Từ khoá:
u tuyến yên, xạ trị, Gamma Knife.
SUMMARY
EVALUTED THE CLINICAL AND LABORATORY
TEST OF RECURRENT OR RESIDUAL
ADENOMA PITUITARY TUMOR
Introduction: The pituitary tumor accounts for
10-15% of the primary brain tumors, which is benign.
Due to the anatomical location and endocrine function
of the pituitary gland, pituitary adenomas are only
diagnosed when causing disturbances, there are two
common syndromes: tumor syndrome and endocrine
syndrome. Methods: Non-controlled clinical
intervention study on 81 patients with definite
diagnosis of recurrent or residual pituitary adenoma
tumor at Gamma Knife unit, Cho Ray Hospital from
January 2012 to December 2016. Results: Through
81 patients, we recorded 23 patients of functioning
pituitary tumor and 58 patients with non-functioning
pituitary tumor. The average age is 43.35 ± 11.98
years, the youngest is 18, the largest is 73 years old.
Women were more than men in both gourps,
accounting for 53.1% of the total number of studied
patients. The average time from surgery to radiation
therapy is 10.01 weeks. The most common symptoms
of tumors are headache, which accounts for 84%.
Average volume of pituitary adenocarcinoma 5553.73
± 2991.15 mL. Tumor characteristics on MRI have