vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
168
viện đa khoa tỉnh Sơn La khá tốt so vi c
c [3], [4].
Khả năng đáp ứng 75-100% khối lượng công
việc được giao của NVYT tại BV đa khoa tỉnh Sơn
La 72,1%. Tuy rằng số lượng bác tăng
nhiều trong những năm gần đây nhưng để đáp
ứng đnhu cầu cho khám chữa bệnh chất lượng
vẫn chưa đạt yêu cầu, ngay cả thành phố Hồ Chí
Minh cũng chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu,
bác phải khám vài trăm bệnh nhân một ngày
[3], [5] Khả năng đáp ứng công việc bị hạn chế
thể do lượng bệnh nhân đông, qtải trong
khi NVYT bị hạn chế cả về số lượng chất
lượng. Nguyên nhân khác thể thiết bị y tế
chưa hiện đại, chưa cập nhật tiến bộ công nghệ
trong y học nên hạn chế khả năng chuẩn đoán,
điều trị và chất lượng xử lý công việc.
V. KẾT LUẬN
Khả năng đáp ứng 75-100% khối lượng công
việc được giao của NVYT tại BV đa khoa tỉnh Sơn
La là 72,1%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization (WHO) (2006),
The world health report 2006: working together for
health, World Health Organization.
2. Pacific WHO (2018), Human resources for
health country profiles: Viet Nam. (Manila: WHO
Regional Office for the Western Pacific.
3. B y tế (2009), "Báo cáo tng quan chung ngành
y tế (JAHR)".
4. Hodgkin D. Shepard D. H., Anthony Y. &
Organization W. H. (2000), Analysis of hospital
costs: a manual for managers.
5. B y tế (1997), Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT
Quy chế bnh vin.
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
CỦA BỆNH NHÂN U TUYẾN YÊN XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Văn Đô*, Vũ Văn Hòe*,
Nguyễn Văn Hưng*, Nguyễn Văn Khôi*
TÓM TẮT47
Đặt vấn đề: U tuyến yên (UTY) chiếm 10 15%
các u nguyên phát trong sọ, u lành tính. Do đặc
điểm vị trí giải phẫu chức năng nội tiết của tuyến
yên nên các u tuyến yên chỉ được chẩn đoán khi gây
nên các xáo trộn, hai hội chứng thường gặp hội
chứng khối u hội chứng nội tiết. Phương pháp
nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không
đối chứng trên 81 bệnh nhân với chẩn đoán xác định
là adenoma tuyến yên tái phát hoặc không phẫu thuật
được tại đơn vị Gamma Knife, Bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2016. Kết
quả: Qua 81 BN chúng tôi ghi nhận 23 BN u tăng
NTT 58 BN u không tăng NTT. Tuổi trung bình
43.35±11.98 tuổi, nhỏ nhất 18 tuổi, lớn nhất 73 tuổi.
Nữ nhiều hơn nam c hai nhóm u, chiếm 53.1%
tổng số bệnh nhân nghiên cứu. Thời gian từ lúc PT
đến lúc xạ trị trung bình là 10.01 tuần. Triệu chứng do
khối u chèn ép gặp nhiều nhất là nhức đầu chiếm
84%. Thể tích u tuyến yên trung bình 5553.73 ±
2991.15mL. Đặc điểm khối u trên MRI có xâm lấn giao
thoa thị chiếm 60.5%. Đa số bênh nhân nghiên cứu
độ 3 KNOSP với tỉ lệ 51.9%. 15 TH tăng tiết PRL
10 TH u tăng GH. Mối ơng quan nghịch giữa kích
thước khối u nồng độ hormon GH nhóm u tăng
NTT với r = -0.416, p = 0.048. Tỉ lệ suy tuyến yên
*Bệnh viện Chợ Rẫy
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Đô
Email: docrhvn@yahoo.com
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện khoa học:
Ngày duyệt bài:
trước xạ trị 30,9%. Suy 3 trục tuyến yên là 3.7%.
Kết luận: U tuyến yên adenoma tái phát hoc không
phu thuật được có t l nam n tương đương nhau và
gp ch yếu tui trung niên. Trong u tuyến yên tăng
NTT, u tuyến yên tăng tiết PRL thưng gp. Kích
thước u ảnh hưởng đến nồng độ GH trong máu.
T khoá:
u tuyến yên, x tr, Gamma Knife.
SUMMARY
EVALUTED THE CLINICAL AND LABORATORY
TEST OF RECURRENT OR RESIDUAL
ADENOMA PITUITARY TUMOR
Introduction: The pituitary tumor accounts for
10-15% of the primary brain tumors, which is benign.
Due to the anatomical location and endocrine function
of the pituitary gland, pituitary adenomas are only
diagnosed when causing disturbances, there are two
common syndromes: tumor syndrome and endocrine
syndrome. Methods: Non-controlled clinical
intervention study on 81 patients with definite
diagnosis of recurrent or residual pituitary adenoma
tumor at Gamma Knife unit, Cho Ray Hospital from
January 2012 to December 2016. Results: Through
81 patients, we recorded 23 patients of functioning
pituitary tumor and 58 patients with non-functioning
pituitary tumor. The average age is 43.35 ± 11.98
years, the youngest is 18, the largest is 73 years old.
Women were more than men in both gourps,
accounting for 53.1% of the total number of studied
patients. The average time from surgery to radiation
therapy is 10.01 weeks. The most common symptoms
of tumors are headache, which accounts for 84%.
Average volume of pituitary adenocarcinoma 5553.73
± 2991.15 mL. Tumor characteristics on MRI have
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
169
60.5% of invasive visual interference. Most patients
studied at level 3 KNOSP with the rate of 51.9%. In
functioning pituitary tumor, 15 patients increase in
PRL and 10 patients GH increase. Negative correlation
between tumor size and GH hormone concentration of
functioning group increased with r = -0.416, p =
0.048. The rate of hypopituitarism before radiotherapy
is 30.9%. The failure of 3 axis of pituitary is 3.7%.
Conclusion: Recurrent or non-surgical adenoma
pituitary tumors have similar proportions of men and
women and meet mainly in middle age. In functioning
pituitary adenomas, secreting pituitary adenoma
increased of PRL is common. The size of tumor affects
blood levels of GH.
Keywords:
pituitary tumors, radiotherapy,
Gamma Knife.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U tuyến yên (UTY) chiếm 10 15% các u
nguyên phát trong sọ, là u lành, phát triển từ mô
tuyến n hay từ vết ch phôi thai của túi
Rathke, ước tính tỉ lệ bệnh lưu hành từ 15
18/100000 dân đứng hàng thứ ba sau u tế
bào thần kinh đệm u màng não [1]. Do đặc
điểm vị trí giải phẫu chức năng nội tiết của
tuyến yên nên các u tuyến yên chỉ được chẩn
đoán khi gây nên các xáo trộn, hai hội chứng
thường gặp hội chứng khối u hội chứng nội
tiết. Tuy nhiên, khá nhiều khối u không gây ra
triệu chứng gì và vì thế không bao giờ được chẩn
đoán trong suốt cuộc đời. Trong những năm gần
đây nhờ sự phát triển của ngành chẩn đoán hình
ảnh, nhất MRI UTY ngày càng được phát
hiện nhiều hơn. Mục đích chính của các phương
pháp đó loại bỏ hoặc khống chế được khối u,
nhưng vẫn đảm bảo được chức năng nội tiết của
tuyến yên, ức chế hoặc giảm bài tiết hormon do
u gây ra, ít xâm hại nhất đến tổ chức xung
quanh [2] [3]. Xạ trị u tuyến yên đã được thực
hiện trên thế giới từ những năm 1900, liên tục
cải tiến, phát triển kthuật cho kết quả khả
quan về hiệu quả sớm cũng như việc theo dõi
lâu i sau xạ trị [4]. Trong những năm gần đây
Việt Nam, tại một số sở đã kết hợp xạ trị
cho các trường hợp UTY. Tuy nhiên,
chưa
nghiên cứu về xạ trị Gamma cho bệnh nhân u
tuyến yên còn sót hoặc tái phát sau mổ. Chính vì
vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu can thiệp m
sàng không đối chứng trên 81 bệnh nhân với
chẩn đoán xác định adenoma tuyến yên đã
phẫu thuật, được khám, điều trị theo dõi tại
đơn vị Gamma Knife, Bệnh viện Chợ rẫy từ tháng
01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2016. Bệnh
nhân được chẩn đoán xác định u tuyến yên
được phẫu thuật lấy u. kết quả giải phẫu
bệnh Adenoma tuyến yên. Bệnh nhân được
chụp cộng hưởng từ đánh giá còn u sau phẫu
thuật hoặc u tái phát sau phẫu thuật. Bệnh nhân
được chỉ định kết hợp điều trị bổ túc bằng
phương pháp xạ phẫu, hệ thống xạ phẫu Leksell
Gamma Knife tại Đơn vị Gamma Knife Bệnh
viện Chợ Rẫy.
Tiêu chuẩn chẩn đoán u còn lại sau phẫu
thuật: c trường hợp u tuyến n được mổ
lấy u, có bằng chứng còn u ghi nhận trong tường
trình phẫu thuật trên hình nh chụp MRI ít
nhất 3 tháng sau phẫu thuật. Tiêu chuẩn chẩn
đoán u tái phát sau phẫu thuật: các trường
hợp u tuyến yên được mổ lấy u, bằng chứng
trên hình ảnh chụp MRI u tăng ch thước so
sánh với 6 tháng trước đó. Chẩn đoán u tuyến
yên theo hiệp hội u não Mỹ (ABTA) [1]. Chẩn
đoán xác định u tuyến yên dựa vào: bệnh
học hoặc u tuyến yên trên MRI sọ não. Chẩn
đoán thể bệnh u tuyến yên theo hormon: U ng
nội tiết tố (NTN): tăng một hoặc nhiều hormon:
PRL, ACTH, TSH, FSH, GH, LH; U không tăng
NTT: không tăng bất kỳ hormon tuyến yên nào.
Tiêu chuẩn nồng độ hormon bình thường
người trưởng thành đánh giá theo Molina [5]
(Hội nội tiết học lâm ng Mỹ). Suy tuyến yên
khi một hoặc nhiều hormon tuyến yên giảm dưới
ngưỡng giới hạn dưới của nhóm tham chiếu trừ
hormon GH ACTH. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy
tuyến yên theo Nemes [6].
Các đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng được
thu thập theo suốt quá trình điều trị của BN.
Các số liệu được xử lý
bằng SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu
Nhóm u tăng
NTT
(n = 23)
Nhóm u không
tăng NTT
(n = 58
Nhóm
nghiên cứu
(n =81)
Giá trị
p
Giới tính (n, %): Nam
11 (47.8)
27 (44.6)
38 (46.9)
NA
Nữ
12 (52.2)
31 (53.4)
43 (53.1)
Tuổi trung bình (năm)
39.48±12.12
44.88±11.67
43.35±11.98
NA
Thời gian từ phẫu thuật đến khi
xạ trị (tuần)
9.39 ± 4.06
10.26 ± 5.66
10.01 ± 5.25
0.506
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
170
Triệu chứng chèn ép (n;%)
Giảm trí nhớ
1 (4.3)
12 (20.7)
13 (16)
0.071
Nhức đầu
18 (78.3)
50 (86.2)
68 (84)
0.380
RL thị giác
7 (30.4)
37 (63.8)
44 (54.3)
0.007
Triệu chứng nội tiết (n;%)
Tiết sữa
5 (21.7)
1 (1.7)
6 (7.4)
0.002
Suy tuyến yên
6 (26.1)
19 (32.8)
25 (30.9)
0.558
Rối loạn kinh nguyệt
2 (8.7)
6 (10.8)
8 (9.9)
0.823
Thiểu năng tình dục
3 (13)
8 (13.8)
11 (13.6)
0.929
To đầu chi
14 (60.9)
0
14 (17.3)
<0.001
Bảng 2: Đặc điểm khối u tuyến yên trên MRI
Nhóm u tăng
NTT
(n = 23)
Nhóm nghiên
cứu
(n =81)
Giá trị
p
Thể tích u trước xạ (mm3)
4835.26
± 2722.11
5553.73
± 2991.15
0.175
Xấm lấn giao thoa thị
18 (78.3)
49 (60.5)
0.039
Khoảng cách đến giao thoa thị
< 3mm
6 (26.1)
26 (32.1)
0.466
≥ 3mm
17 (73.9)
55 (67.9)
Tính chất u: Dạng hỗn hợp
13 (56.5)
37 (45.7)
0.217
Dạng đặc
10 (43.5)
44 (54.3)
Phân độ KNOSP
Độ 0
1 (4.3)
3 (3.7)
0.357
Độ 1
1 (4.3)
1 (1.2)
Độ 2
8 (34.8)
25 (30.9)
Độ 3
12 (52.2)
42 (51.9)
Độ 4
1 (4.3)
10 (12.3)
Bảng 3: Đặc điểm suy tuyến yên của nhóm nghiên cứu
Nhóm u tăng
NTT
(n = 23)
Nhóm u không
tăng NTT (n = 58)
Giá trị p
Suy tuyến yên
11 (47.8)
32 (53.1)
0.550
Trục thượng thận
6 (26.1)
13 (22.4)
0.725
Trục tuyến giáp
6 (26.1)
14 (24.1)
0.854
Trục hướng thân
0
5 (8.6)
0.146
Trục sinh dục
4 (17.4)
17 (29.3)
0.270
Số lượng trục suy: 1 trục
7 (30.4)
17 (29.3)
0.81
2 trục
3 (12)
13 (22.4)
3 trục
1 (4.3)
2 (3.4)
Biểu đ 1. ơng quan gia kích thước u với
nồng đ hormon GH nhóm u có tăng NTT (n = 23)
Qua 81 BN chúng tôi ghi nhận 23 BN u
tăng NTT 58 BN u không tăng NTT. Tuổi
trung nh 43.35±11.98 tuổi, nhỏ nhất 18 tuổi,
lớn nhất 73 tuổi. Nữ nhiều hơn nam cả hai
nhóm u, chiếm 53.1% tổng số bệnh nhân nghiên
cứu. Thời gian từ lúc PT đến lúc xạ trị trung bình
10.01 tuần. Triệu chứng do khối u chèn ép
gặp nhiều nhất nhức đầu chiếm 84%. Triệu
chứng do rối loạn nội tiết gây ra gặp nhiều là suy
tuyến yên chiếm 30.9%. Triệu chứng rối loạn th
giác nhóm u không tăng NTT nhiều hơn so với
nhóm u tăng NTT, sự khác biệt ý nghĩa thống
kê với p < 0.05. Tỉ lệ bệnh nhân nhức đầu chiếm
cao nhất 78.3% nhóm tăng NTT 86.2%
nhóm không tăng NTT.
Kích thước u trước xạ hiệu chỉnh thể tích u
trước xạ hai nhóm tương đương nhau. ch
thước u trước xạ nhóm u tăng NTT nhỏ hơn
nhóm không tăng NTT, sự khác biệt ý nghĩa
về mặt thống với p < 0.05. Đặc điểm khối u
trên MRI xâm lấn giao thoa thị chiếm 60.5%.
r = -0,416; p = 0,048
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
171
Ở cả hai nhóm u, khoảng cách từ u tới giao thoa
thị 3mm đều nhiều hơn < 3mm, sự khác biệt
giữa hai nhóm không ý nghĩa về thống kê. U
đặc chiếm tỉ lệ cao nhất, không ghi nhận trường
hơp u dạng nang nào. Đa số bệnh nhân nghiên
cứu độ 3 KNOSP với tỉ lệ 51.9%, ít nhất
độ 1 với tỉ lệ 1.2%.
Chúng tôi ghi nhận 23 BN u tuyến yên
tăng NTT trong đó 15 TH tăng tiết PRL 10 TH
u tăng GH. Kích thước u ơng quan không ý
nghĩa với nồng độ các hormon nhóm bệnh,
nhóm tăng NTT nhóm không tăng NTT.
Ngoại trừ mối tương quan nghịch giữa ch
thước khối u nồng độ hormon GH nhóm
bệnh với r=-0,310, p= 0,005 nhóm u tăng
NTT với r = -0.416, p = 0.048. Tỉ lệ suy tuyến
yên trước xạ trị 30,9%. Suy 3 trục tuyến yên
3.7%. Không ghi nhận s khác biết ý
nghĩa thống kê về suy tuyến yên và 2 nhóm u.
IV. BÀN LUẬN
Qua thời gian 01/2012 đến 12/2016, trên 81
BN u tuyến yên tái phát hoặc u tuyến không
phẫu thuật được, chúng tôi ghi nhận n nhiều
hơn nam cả hai nhóm u, chiếm 53.1% tổng số
bệnh nhân nghiên cứu. Một nghiên cứu trên 219
BN u tuyến yên về sự liên quan giới tính các
yếu tố của u tuyến yên cho thấy đối với các u
tuyến yên nhỏ u không tăng tiết prolactin thì
tỉ lệ nữ giới cao hơn nam giới [7]. Một số nghiên
cứu dịch tể cho thấy trong bệnh u tuyến yến,
tỉ lệ nam: nữ 2: 1 [8]. Tác giả Yuan-Hao Chen
cs [9] báo cáo 22 BN u tuyến n tái phát
hoặc còn lại sau mổ được điều trị xạ trị tại Đài
Loan cho thấy tỉ lệ nam: nữ 2: 1. Tuy nhiên,
Bir cộng sự nghiên cứu 57 TH u tuyến yên
không tăng nội tiết tố được điều trị bằng Gamma
knife, trong đó 53 BN u tuyến yên i phát
u còn lại sau phẫu thuật cho thấy tỉ lệ nam:
nữ tương đương nhau (56,1% 43,9%).
nghiên cứu chúng tôi, BN u tuyến yên tái phát
hoặc không cắt hết trong phẫu thuật, ghi nhận
tuổi trung bình 43.35 ± 11.9, tuổi nhỏ nhất
18 tuổi lớn nhất 73 tuổi. Theo nghiên cứu
thống kê các bệnh lý u não tại Mỹ năm 2013 trên
326711 trường hợp, tần suất xuất hiện u tuyến
yên 16,2% u tuyến yên thể xuất hiện
bất kỳ lứa tuổi nào từ 20 tuổi trở lên, tuy nhiên
tần suất u tuyến n tăng dần theo các nhóm
tuổi và nhiều nhất là độ tuổi 55-74 tuổi.
Chúng tôi ghi nhận thời gian từ lúc phẫu
thuật đến khi xạ trị trung bình 10 tuần
không sự khác biệt ý nghĩa thống giữa
2 nhóm u. Tác giả Pomeraniec đã nghiên cứu so
sánh bắt cặp 222 BN được xạ trị sau phẫu thuật
u tuyến yên không ng NTT chia thành 2 nhóm
xạ trị sớm < 6 tháng sau phẫu thuật nhóm xạ
trị trễ > 6 tháng sau phẫu thuật cho thấy nhóm
xạ trị trễ làm tăng nguy u phát triển
(p=0.013) u không kiểm soát tốt sau xạ
(p=0.038) hơn so với nhóm được xạ trị sớm sau
thời gian theo dõi trung bình 68.5 tháng.
Trong nghiên cứu chúng tôi phân đKNOSP độ
3 chiếm đa số 51.9% độ 4 12.3%, không
sự khác biệt ý nghĩa thống về phân độ
KNOSP giữa 2 nhóm u tuyến yên. Tác giả Kim
điều trị cho 42 BN u tuyến yên bằng phẫut thuật
sau đó xạ trị cho thấy phân độ KNOSP độ 3 và 4
sẽ làm tăng khả năng tái phát sau điều trị, nhóm
bệnh nhân có u tuyến yên xâm lấn xoang hang tỉ
lệ lành bệnh 30% so với nhóm không m lấn
xoang hang tỉ lệ lành bệnh là 72%.
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận triệu chứng
nhức đầu thường gặp nhất chiếm 84%. Chúng
tôi ghi nhận triệu chứng rối loạn thị giác trong
nghiên cứu chiếm 54,3% nhóm u không
tăng NTT triệu chứng thị giác xuất hiện nhiều
hơn so với nhóm u tăng NTT (63,8% so với
30.4%, p=0.007). Guadalupe khảo sát triệu
chứng lâm sàng trên 485 BN u tuyến yên không
tăng NTT cho thấy triệu chứng đau đầu thườg
gặp chiếm 66%. Cảm giác đau đầu sẽ khiến
bệnh nhân xuất hiện triệu chứng kèm theo nôn
buồn nôn. Triệu chứng nôn, buồn nôn ng
thể do tình trạng tăng áp lục nội sọ trong do
u chèn ép. Đồng Văn Hệ [10] báo cao 140 TH u
tuyến yên tại bệnh viện Việt Đức cho thấy triệu
chứng đau đầu, nôn buồn nôn thường gặp
nhất chiếm 80%.
Chúng tôi ghi nhận 23 BN u tuyến yên
tăng NTT trong đó 15 TH tăng tiết PRL 10 TH
u tăng GH. Elshirbiny cho thấy trong u tuyến
yên tăng NTT, u tăng tiết PLR GH thường
gặp hơn so với u ng ACTH. Tác giả Đồng Văn
Hệ [10] ng cho thấy u tang tiết PRL chiếm
44,17% u tăng tiết GH chiếm 14,29%, u tăng
ACTH chchiếm 2%. Khi phân tích kích thước u
nng đ các cht ni tiết trong máu, chúng
tôi nhận được tương quan ngược gia nồng đ
GH kích thưc u (r-0,416, p=0,048) u kích
thước nh kh năng tiết GH nhiều hơn u ch
thước ln. Mukai K. cs [17] phân tích trên các
bệnh các bệnh nhân u không HTNT cho thấy
mối tương quan ngược giữa kích thước u
nồng độ hormon PRL (r= -0,36) u kích thước lớn
khả năng suy tuyến yên càng cao.
V. KẾT LUẬN
U tuyến yên adenoma tái phát hoc không
phu thuật được t l nam n tương đương
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
172
nhau gp ch yếu tui trung niên. Triu
chng nhc đầu, buồn n thường gp nht.
Trong u tuyến yên tăng NTT, u tuyến yên tăng
tiết PRL thường gặp. ch thước u ảnh hưởng
đến nồng độ GH trong máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Brain Tumor Association (2015).
Pituitary tumors, ISBN 0-944093-90-6.
2. Chirag G., Hayden M., Katznelson. L et al.
(2009). Non-surgical management of hormone-
secreting pituitary tumors. Journal of Clinical
Neuroscience, 16: 985993.
3. Camara Gomez R. (2014). Non-functioning
pituitary tumors: 2012 update. Endocrine nutrition,
61(3): 160-170.
4. Wan H., Chihiro O., Yuan S. (2009). MASEP
gamma knife radiosurgery for secretory pituitary
adenomas: experience in 347 consecutive cases.
Journal of Experimental & Clinical Cancer
Research, 28(1): 36.
5. Molina P.E.(2013). Anterior Pituitary Gland In:
Endocrine Physiology, 4th edition, McGraw-Hill
Companies, Inc, New York, 1, 49-72.
6. Nemes O. (2016). Hypopituitarism due to
pituitary adenomas, traumatic brain injury and
stroke, Clinical Medical Sciences, Hungary, 10-13.
7. Annamaria Colao et al, 2003, Gender
differences in prevalence, clinical features and
response to cabergolin in hyperprolactinemia”,
European Journal of Endocrinology, 148: 325-331.
8. Adrain F. Daly et al, 2006, High prevalence of
pituitay adenoma: A cross- sectional study in the
Province of Liege, Belgium”, J Clin Endocrinol
Metab, 91: 4769 4775.
9. Yuan-Hao Chen et al, 2013,” Multisession
CyberKnife radiosurgery for post-surgical residual
and recurrent pituitary adenoma: preliminary result
from one center”, Journal of Radiosurgery and
SBRT, 2, 105-117.
10. Đồng Văn Hệ, Lý Ngọc Lan, 2012,” Đặc điểm
lâm sàng, xét nghim và hình nh u tuyến yên “, Y
hc Tp H Chí Minh, tp 16, ph bn 4, 410-416.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BỆNH NHÂN
TÂM THN PHÂN LIT TH PARANOID TẠI 3 HUYỆN CỦA TNH NG YÊN
Nguyễn Thanh Bình1, Vũ Phong Túc1, Nguyễn Văn Tình2
TÓM TẮT48
Qua nghiên cứu 333 bệnh nhân tâm thần phân liệt
(BN TTPL) thể paranoid phỏng vấn 46 cán bộ công
tác tại các trạm y tế xã, 82 Lãnh đạo các cán bộ
trực tiếp làm công tác chỉ đạo tuyến Bệnh viện Tâm
thần Hưng Yên; Lãnh đạo cán bộ quản Chương
trình của Trung tâm y tế 3 huyện Kim Động, Phù Cừ,
Tiên Lữ, chúng tôi thấy thuốc sử dụng cho BN TTPL
chủ yếu Aminazin chiếm 61,6% Levomepromazin
chiếm 48,3%, chỉ 15,3% BN dùng Haloperidol.
85,5% người bệnh TTPL thể paranoid điều trị cộng
đồng uống thuốc đều hàng ngày. Cán bộ làm công tác
quản lý, điều trị cho người bệnh tâm thần cộng
đồng có trình độ bác sỹ chiếm 28,3%; có trình độ y sỹ
chiếm 45,7%, trình độ điều dưỡng chiếm 26,1%. Số
cán bộ này được tập huấn 84,8%, cán bộ chưa
được tập huấn 15,2%. Công tác truyền thông giáo
dục sức khoẻ tâm thần được triển khai ở tất cả các
(100%), lực lượng truyền thông cán bộ y tế chiếm
82,6%. - 93,5% Trạm y tế khám bệnh cấp thuốc
cho bệnh nhân 2lần/tháng, số còn lại cấp thuốc
1lần/tháng.
SUMMARY
1Trường ĐH YD Thái Bình
2Bệnh viện Tâm thần Hưng Yên
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Bình
Email: nguyenthanhbinhdhytb@yahoo.com
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện khoa học:
Ngày duyệt bài:
The cross-sectional study was implemented among
333 paranoid schizophrenic patients and interviewed
46 medical staff of Commune Health Stations, 82
medical leaders and management staff of Mental
Health Hospital of Hungyen Province; Leaders and
management staff of Mental Health Project of three
District Medical Centers of Kim Dong, Phu Cu and Tien
Lu. The results showed that the majority of drug for
paranoid schizophrenia outpatients were Aminazin
Levomepromazine accounted for 61.6% and 48.3%,
respectively while Haloperidol was 15.3%. 85.5% of
paranoid schizophrenia outpatients are treated daily.
The medical staff as management and treatment
among the paranoid schizophrenia outpatients had
University Medical Doctor level, Secondary Medical
Doctor level and nurses were 28.3%, 45.7% and
26.1% respectively. The percentage of staff with
training on mental health management was 84.8%.
Mental health communication education was
implemented in all communes (100%), communication
health workforce staffs were 82.6%. The majority of
medical examination and drug administrations were
provided at all Comune Health Stations for 2 times per
month (93.5%).
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tâm thần phân liệt thường khởi phát lứa
tuổi trẻ, khuynh ớng tiến triển mạn tính, dẫn
đến tình trạng khó thích ứng. Bệnh đặc trưng bởi
các triệu chứng dương tính âm tính gây nên