BỆNH VIỆN BẠCH MAI

TRUNG TÂM Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG BƯỚU

Khảo sát tình trạng đột biến gen BRAF V600E ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa

Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Phạm Cẩm Phương,

Nguyễn Thuận Lợi, Nguyễn Tiến Lung, và cộng sự

Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

Ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 1% các loại ung thư, và là

ung thư tuyến nội tiết thường gặp nhất.

Ung thư tuyến giáp

Cancer Research UK 2011

Phân loại mô bệnh học

Thể nhú

Thể nang

Thể tủy

Thể kém biệt hóa

Đột biến gen BRAF V600E

 Tiên lượng bệnh

 Điều trị đích

Mục đích nghiên cứu

 Xác định tỷ lệ đột biến gen BRAF V600E trên

bệnh nhân ung thư tuyến giáp

 Nhận xét mối liên quan giữa một số yếu tố dịch

tễ học, lâm sàng đến tỷ lệ đột biến gen BRAF

V600E

Đối tượng, phương pháp nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu:

 Bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa

 Có đầy đủ thông tin tuổi, giới, triệu chứng, kết quả mô

bệnh học, đặc điểm di căn

 Được xét nghiệm đột biến gen BRAF V600E

 Điều trị tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu,

Bệnh viện Bạch Mai

 Loại trừ bệnh nhân mắc ung thư tuyến giáp thứ phát

Tổng số bệnh nhân nghiên cứu: 76

Đối tượng, phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả hồi cứu

Lựa chọn bệnh nhân

Dựa theo tiêu chuẩn lựa chọn, loại trừ; tổng số 76 bệnh nhân

Thu thập thông tin

Hồi cứu bệnh án, thu thập thông tin tuổi, giới tính, đặc điểm bệnh

Xét nghiệm đột biến gen BRAF V600E

SPSS 16.0

Phân tích kết quả

Phương pháp PCR – lai đầu dò phân tử (BRAF 600/601 StripAssay, ViennaLab)

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n = 76)

Nữ

Nam

Tuổi

> 60

56-60

51-55

46-50

41-45

36-40

31-35

26-30

21-26

≤ 20

4 2 0 2 4 6 8 10 12

13,2%

86,8%

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n = 76)

Thể

nang

7,9%

Thể nhú

92,1%

Mô bệnh học

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n = 76)

Di căn

xa

7,9%

Di căn Không phát hiện

hạch

di căn hạch

Không phát hiện 50,0% 50,0%

di căn xa

92,1%

Di căn hạch

Di căn xa

Kết quả xác định đột biến gen BRAF V600E

Tác giả

Năm

n

Tỷ lệ đột biến

Kim và cộng sự

2018

172

75,6%

2016

39

64,1%

Mai Trọng Khoa và cộng sự

Không phát hiện đột biến 22,4%

Barbaro và cộng sự

2014

110

79,0%

Pelizzo và cộng sự

2011

141

69,5%

Phát hiện đột biến 77,6%

Jung và cộng sự

2010

210

77,1%

Guan và cộng sự

2009

1032

61,9%

Mian và cộng sự

2008

48

77,0%

Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đột biến gen BRAF

77,1%

≤ 45

Nhóm tuổi

78,0%

> 45

77,3%

Nữ

Giới tính

Nam

80,0%

 Tỷ lệ đột biến gen BRAF V600E ở nhóm tuổi ≤ 45 là 77,1%,

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80%

nhóm tuổi trên 45 là 78,0% (p = 0,924)

 Tỷ lệ đột biến gen BRAF V600E cao ở cả 2 giới, 77,3% ở nữ,

80% ở nam (p = 0,606)

Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đột biến gen BRAF

(Carol Li, 2012) 74,7%

Thể nhú

(Barbaro, 2014) 85,7%

80,0%

Thể nang

Mô bệnh học

50,0%

(Barbaro, 2014) 57,8%

(Carol Li, 2012) 53,4%

 Tỷ lệ đột biến gen BRAF V600E ở nhóm ung thư biểu mô

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80%

tuyến thể nhú cao hơn nhóm thể nang (p = 0,186)

Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ đột biến gen BRAF

81,6%

Di căn hạch

73,7%

Không

50,0%

Di căn xa

Không

80,0%

 Tỷ lệ đột biến gen BRAF V600E ở nhóm có di căn hạch không

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80%

khác biệt nhiều so với nhóm không có di căn hạch (p = 0,156)

 Tỷ lệ đột biến gen BRAF V600E ở nhóm có di căn xa thấp hơn

nhóm không có di căn xa (p > 0,005)

Kết luận

Tỷ lệ đột biến gen BRAF V600E ở bệnh nhân ung

thư tuyến giáp biệt hóa là 77,6%

Tỷ lệ đột biến gen BRAF V600E ở nhóm bệnh

nhân thể nhú cao hơn thể nang, nhóm chưa có

di căn xa cao hơn nhóm có di căn xa

Không có sự khác biệt về tỷ lệ đột biến gen

BRAF V600E khi so sánh theo tuổi, giới tính, tình

trạng di căn hạch cổ

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!