
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
12
Trong mẫu nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa
huyện Bình Tân việc sử dụng phác đồ điều trị
tăng huyết áp thấy rằng: phác đồ đơn trị liệu và
phác đồ đa trị liệu có tỷ lệ gần bằng nhau (đơn
trị liệu: 55,83%; đa trị liệu: 44,17%)
• Phác đồ đơn trị liệu có 3 nhóm thuốc thuốc
được sử dụng phổ biến là: Ức chế thụ thể
Angiotensin II, Ức chế men chuyển, Chẹn calci
• Phác đồ đa trị liệu thì nhóm phối hợp 2
thuốc được sử dụng phổ biến nhất (83,02%).
Trong đó, sự kết hợp của thuốc Lợi tiểu + Ức
chế thụ thể Angiotensin II được sử dụng nhiều
nhất (26,42%).
- Nhóm thuốc Ức chế thụ thể Agiotensin II
được sử dụng nhiều nhất trong mẫu nghiên cứu
này (71,7%).
- Phối hợp 3 nhóm thuốc được sử dụng thấp
hơn, gồm phối hợp Chẹn Beta + Chẹn Calci + Ức
chế thụ thể Angiotensin II và Lợi tiểu + Chẹn
Calci + Ức chế men chuyển.
- Tương tác thuốc trong điều trị tăng huyết áp:
Phát hiện 1 trường hợp tương tác thuốc ở mức độ
nghiêm trọng, có ý nghĩa lâm sàng, đó là tương
tác giữa clopidogel+omeprazol/ esomeprazol.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế. (2010). Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trị
tăng huyết áp (ban hành kèm theo Quyết định số
3192/QĐ-BYT ngày 31/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
2. Hội tim mạch Việt Nam (2015). Cập Nhật
Khuyến Cáo. Chẩn Đoán - Điều Trị - Tăng Huyết
Áp 2015
3. JNC (2003). The Seventh Report of the Joint
National Committee on Prevention. Detection.
Evaluation. and Treatment of High Blood Pressure.
pages The JNC7.
4. JNC (2014). Evidence-Based Guideline for the
Management of High Blood Pressure in Adults
Report From the Panel Members Appointed to the
Eighth. Joint National Committee (JNC8)
5. Lipska KJ. Bailey CJ and Inzucchi SE
(2011).Use of metformin in the setting of mild-to-
moderate renal insufficiency. Diabetes Care 2011:
34. Pages 1431-1437.
6. Nguyễn Hồng Sơn (2012). Khảo sát tình hình
sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp ở bệnh
nhân tăng huyết áp có kèm đái tháo đường tại
khoa nội tổng hợp bệnh viện đa hoa Dầu Giây
huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai. Luận văn tốt
nghiệp dược sĩ chuyên hoa cấp I. Trường đại học
Dược Hà Nội.
7. Võ Thị Hồng Phượng (2010), Khảo sát tình hình
sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp ở bệnh
nhân đái tháo đường tại Khoa Nội bệnh viện Đại học
Y Dược Huế, Tạp chí Dược học, Số 409, tr 2-4.
KHẢO SÁT GIẢI PHẪU ĐẠI THỂ VÀ CẤU TRÚC VI THỂ
SỤN CÁNH MŨI LỚN TRÊN NGƯỜI VIỆT
Trần Đăng Khoa*
TÓM TẮT4
Mục tiêu: Khảo sát giải phẫu đại thể và cấu trúc
vi thể các phần của sụn cánh mũi lớn và các cấu trúc
vùng đỉnh mũi. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả,
thực hiện trên 30 mũi thi hài người Việt trưởng thành
tạiBộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch và 2 mẫu mô học được nhuôm HE tại
Viện 69 từ 12/2017 – 4/2019. Kết quả: Chiều dài trụ
trong trung bình bên phải và trái lần lượt là 12,3mm
và 13,2mm, gồm 2 phần cột trụ và chân trụ. Khoảng
cách xa nhất 2 chân trụ là 10,7mm. Chiều dài vòm
trung bình là 3,7mm (phải) và 3,9mm (trái), gồm 2
tiểu đơn vị: thùy và vòm. Chiều dày điểm đỉnh là
1,0mm (phải) và 0,9mm (trái). Chiều rộng dây chằng
gian vòm và gian trụ bằng ½ chiều cao và gấp đôi độ
dày. Độ dày lớp mỡ gian vòm 3mm bằng ½ chiều
rộng. Kết luận: Về cấu trúc đại thể: sụn cánh mũi lớn
gồm có 3 tiểu đơn vị trụ ngoài, trụ giữa và trụ trong.
Phần nhô cao của trụ giữa gọi là điểm đỉnh. Về cấu
trúc vi thể: hê thống nâng đỡ vùng đỉnh mũi gồm dây
*Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Trần Đăng Khoa
Email: khoatrandr@gmail.com
Ngày nhận bài: 28/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 22/4/2019
Ngày duyệt bài: 13/5/2019
chằng gian trụ, dây chằng gian vòm, mỡ gian vòm và
lớp SMAS.
Từ khóa:
Sụn cánh mũi lớn, trụ ngoài, trụ giữa,
trụ trong, vòm, điểm đỉnh, dây chằng gian vòm, dây
chằng gian trụ, mỡ gian vòm.
SUMMARY
ANATOMIC AND MICRO ANATOMIC
FEATURES OF THE LOWER LATERAL NASAL
CARTILAGES IN VIETNAMESE
Objectives: Investigation the anatomic and
microanatomic features of the major alar cartilages
and the structures of the nasal tip. Methods:
Descriptive study, 30 nose of cadavers fixed by 10%
formalin from 18 year olds in Anatomy Department of
the UPNT and 2 nose cadavers fixed by HE in the 69
instituefrom December 2017 to April 2019. Results:
The average lengthof the internal alar crus is 12,3mm
on the right and 13,2mm on the left, and has the tow
part: footplate and the crus. The maximum distance
between the 2 crus is 10,7mm. The average length of
the dome in medial crus is 3,7mm and 3,9mm on the
right and left side separately, with 2 subunits are the
domal segment and lobular segment. The average
thickness of the tip cartilage is 1,0 mm and 0,9 mm
on the right and left side. The wide of the interdomal
and intermediate crus ligaments are 0,5 fold the
height and 2 fold the thickness. The thickness of the