vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
12
Trong mẫu nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa
huyện Bình Tân việc sử dụng phác đ điều trị
tăng huyết áp thấy rằng: phác đồ đơn trị liệu
phác đồ đa trị liệu tỷ lệ gần bằng nhau (đơn
trị liệu: 55,83%; đa trị liệu: 44,17%)
Phác đồ đơn trị liệu 3 nhóm thuốc thuốc
được sử dụng phổ biến là: Ức chế thụ thể
Angiotensin II, Ức chế men chuyển, Chẹn calci
Phác đồ đa trị liệu thì nhóm phối hợp 2
thuốc được sử dụng phổ biến nhất (83,02%).
Trong đó, sự kết hợp của thuốc Lợi tiểu + Ức
chế thụ thể Angiotensin II được sdụng nhiều
nhất (26,42%).
- Nhóm thuốc c chế thụ thể Agiotensin II
được sdụng nhiều nhất trong mẫu nghiên cứu
này (71,7%).
- Phối hợp 3 nhóm thuốc được sử dụng thấp
hơn, gồm phối hợp Chẹn Beta + Chẹn Calci + Ức
chế thụ thể Angiotensin II Lợi tiểu + Chẹn
Calci + Ức chế men chuyển.
- Tương tác thuốc trong điều trị tăng huyết áp:
Phát hiện 1 trường hợp tương tác thuốc ở mức độ
nghiêm trọng, ý nghĩa lâm sàng, đó tương
tác giữa clopidogel+omeprazol/ esomeprazol.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B Y Tế. (2010). ng dn Chn đn và Điu tr
tăng huyết áp (ban hành kèm theo Quyết định s
3192/QĐ-BYT ngày 31/8/2010 ca B trưng B Y tế)
2. Hi tim mch Vit Nam (2015). Cp Nht
Khuyến Cáo. Chẩn Đoán - Điu Tr - Tăng Huyết
Áp 2015
3. JNC (2003). The Seventh Report of the Joint
National Committee on Prevention. Detection.
Evaluation. and Treatment of High Blood Pressure.
pages The JNC7.
4. JNC (2014). Evidence-Based Guideline for the
Management of High Blood Pressure in Adults
Report From the Panel Members Appointed to the
Eighth. Joint National Committee (JNC8)
5. Lipska KJ. Bailey CJ and Inzucchi SE
(2011).Use of metformin in the setting of mild-to-
moderate renal insufficiency. Diabetes Care 2011:
34. Pages 1431-1437.
6. Nguyn Hồng Sơn (2012). Kho sát tình hình
s dng thuốc trong điều tr tăng huyết áp bnh
nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đưng ti
khoa ni tng hp bnh viện đa hoa Dầu Giây
huyn Thng Nht tỉnh Đồng Nai. Luận văn tt
nghiệp dược chuyên hoa cp I. Trường đại hc
c Hà Ni.
7. Th Hồng Phượng (2010), Kho t tình hình
s dng thuốc trong điu tr tăng huyết áp bnh
nhân đái to đường ti Khoa Ni bnh vin Đại hc
Y Dược Huế, Tạp chí Dược hc, S 409, tr 2-4.
KHẢO SÁT GIẢI PHẪU ĐẠI THỂ VÀ CẤU TRÚC VI THỂ
SỤN CÁNH MŨI LỚN TRÊN NGƯỜI VIỆT
Trần Đăng Khoa*
TÓM TẮT4
Mục tiêu: Khảo sát giải phẫu đại thể cấu trúc
vi thể các phần của sụn cánh mũi lớn các cấu trúc
vùng đỉnh mũi. Phương pháp: Nghiên cứu tả,
thực hiện trên 30 mũi thi hài người Việt trưởng thành
tạiBộ môn Giải phẫu Trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch 2 mẫu học được nhuôm HE tại
Viện 69 từ 12/2017 4/2019. Kết quả: Chiều dài trụ
trong trung bình bên phải trái lần lượt 12,3mm
13,2mm, gồm 2 phần cột trụ chân trụ. Khoảng
cách xa nhất 2 chân trụ 10,7mm. Chiều dài vòm
trung bình 3,7mm (phải) và 3,9mm (trái), gồm 2
tiểu đơn vị: thùy và vòm. Chiều dày điểm đỉnh
1,0mm (phải) 0,9mm (trái). Chiều rộng dây chằng
gian vòm gian trụ bằng ½ chiều cao và gấp đôi độ
dày. Độ dày lớp mỡ gian vòm 3mm bằng ½ chiều
rộng. Kết luận: Về cấu trúc đại thể: sụn cánh mũi lớn
gồm 3 tiểu đơn vị trụ ngoài, trụ giữa trụ trong.
Phần nhô cao của trụ giữa gọi điểm đỉnh. Vcấu
trúc vi thể: hê thống nâng đỡ vùng đỉnh mũi gồm dây
*Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Trần Đăng Khoa
Email: khoatrandr@gmail.com
Ngày nhận bài: 28/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 22/4/2019
Ngày duyệt bài: 13/5/2019
chằng gian trụ, dây chằng gian vòm, mỡ gian vòm
lớp SMAS.
Từ khóa:
Sụn cánh mũi lớn, trụ ngoài, trụ giữa,
trụ trong, vòm, điểm đỉnh, dây chằng gian vòm, dây
chằng gian trụ, mỡ gian vòm.
SUMMARY
ANATOMIC AND MICRO ANATOMIC
FEATURES OF THE LOWER LATERAL NASAL
CARTILAGES IN VIETNAMESE
Objectives: Investigation the anatomic and
microanatomic features of the major alar cartilages
and the structures of the nasal tip. Methods:
Descriptive study, 30 nose of cadavers fixed by 10%
formalin from 18 year olds in Anatomy Department of
the UPNT and 2 nose cadavers fixed by HE in the 69
instituefrom December 2017 to April 2019. Results:
The average lengthof the internal alar crus is 12,3mm
on the right and 13,2mm on the left, and has the tow
part: footplate and the crus. The maximum distance
between the 2 crus is 10,7mm. The average length of
the dome in medial crus is 3,7mm and 3,9mm on the
right and left side separately, with 2 subunits are the
domal segment and lobular segment. The average
thickness of the tip cartilage is 1,0 mm and 0,9 mm
on the right and left side. The wide of the interdomal
and intermediate crus ligaments are 0,5 fold the
height and 2 fold the thickness. The thickness of the
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
13
interdomal fat pat is 3mm and about 0,5 fold the
wide. Conclusions: The major alar cartilages has 3
parts: internal, medial and laterl crus. The highest
point of the medial crus is also called by the tip. The
microanatomic structures of tip consist of the
interdomal ligaments, intermediate crus ligaments,
SMAS, interdomal fat pat.
Keywords:
Major alar cartilage, lateral crus,
medial crus, internal crus, interdomal fat pat,
interdomal ligaments, intermediate crus ligaments.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mũi ngoài một trong những quan được
phẫu thuật nhiều trong chuyên ngành thm m,
đặc bit ti các nước châu Á do nhu cu thm
m mũi khá cao. Cu trúc mũi người Châu Á đc
trưng thường có đỉnh i to và sống i thp
phu thuật tạo nh mũi không ch đơn thuần
là đặt sng nâng cao mũi, mà còn thu nhỏ đỉnh
mũi, thu gn cánh mũi, chnh hình xương mũi,
v.v... Trong đó vai trò của sụn nh mũi lớn
đóng quan trò quan trọng trong việc định hình
đỉnh i, đặc biệt các cấu trúc tham gia cấu
tạo tháp mũi như trụ trong, trụ ngoài, vòm của
sụn cánh mũi lớn chứa điểm đỉnh, quan điểm
kiềng ba chân cũng nkhái niệm cung M, hệ
thống nâng đỡ đỉnh mũi gồm dây chằng gian
vòm, gian trụ, da sụn, tạo n tỉ số lực nén, lực
căng mũi ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật tạo
hình thẩm mỹ mũi [3],[5].
Việc nắm các cấu trúc y sẽ giúp cho phẫu
thuật viên lựa chọn phương pháp phẫu thuật
phù hợp tác động ở vùng đỉnh mũi [2]. Hiện nay
đã nhiều công trình nghiên cứu giải phẫu đại
thể vùng sụn cánh mũi lớn, tuy nhiên khảo t
hơn về mặt cấu trúc vi thể, nhằm xác định
các phần của sụn cánh mũi lớn nhất vùng
đỉnh mũi tại Việt Nam vẫn chưa nhiều công
trình nghiên cứu [4],[5],[8]. Xuất phát từ những
điểm nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
“Khảo sát giải phẫu đại thể cấu trúc vi thể
sụn cánh mũi lớn trên người Việt
với mục tiêu:
(1).Khảo sát giải phẫu đại thể cấu trúc vi
thể các phần của sụn cánh mũi lớn: trụ ngoài,
trụ giữa, trụ trong.
(2).Khảo sát giải phẫu đại thể cấu trúc vi
thể c cấu trúc liên quan vùng đỉnh mũi
trên người Việt.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
2.2. Đối tượng nghiên cu:
+ Nhóm 1: Khảo sát đại thể: 30 thi hài
người Việt trưởng thành được xử lý formalin
10% tại bộ môn Giải phẫu Trường Đại học y
khoa Phạm Ngọc Thạch.
+ Nhóm 2: Khảo sát vi thể: 02 mẫu mũi
thi hài người Việt trưởng thành được xử lý
formalin 10% tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại
học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
- Tiêu chuẩn nhận: Thi thể người Việt,
trưởng thành trên 18 tuổi. Còn nguyên vẹn vùng
tháp mũi, chưa phẫu thuật trên vùng mũi. Không
biến dạng, u bướu hay bất thường về giải phẫu
vùng mặt.
- Tiêu chuẩn loại: loi b các thi thbị biến
dng tháp mũi, đã mỗ bên trong hố mũi hay trong
quá trình phẫu tích phát hiện các chi tiết giải phẫu
bị hại do bảo quản hay xử lý không đúng.
Thời gian nghiên cứu:
từ tháng 12/2017
4/2019.
2.2. Phương pháp nghiên cu
2.2.1. Khảo sát đại th. Bọc lộ c cấu trúc
ng đỉnh i theo phương pháp mỗ i hở, xác
định sụn cánh i lớn và các cấu trúc liên kết
xung quanh sụn cánh mũi lớnvùng đỉnhi.
Đo đạc chiều dài đoạn cột trụ, đoạn chân tr,
khoảng giantrụ, chiều i, chiều rộng tiểu đơn vị
thùy và vòm, độ y sụn điểm đỉnh, chiều ngang,
cao của tam giác mềm.Khảo sát dây chằng
gian vòm, gian trụ, lớp mỡ gian vòm (nếu ).
2.2.2. Khảo sát vi thể. 02 thi thể cắt toàn bộ
vùng gốc mũi với giới hạn trên đường ngang
qua đầu trong 2 cung mày, 2 đường ngoài dọc
theo bờ ngoài xương mũi, cánh mũi hai bên
giới hạn dưới dọc theo bờ dưới cánh mũi chân
trụ mũi, cố định formol 10% làm học. Khử
khoáng trong dung dịch axit nitric 5%, mẫu
ơng mũi trán trở thành mềm. Từ block
paraphin cắt các lát cắt trên máy microtome với
độ dày 4 µm, nhuộm tiêu bản theo phương pháp
HE (Hematoxylin Eosin), sau đó quan sát dưới
kính hiển vi quang học với các quang kính 4, 10,
20, 40 để xác định sụn cánh mũi lớn c cấu
trúc liên kết xung quanh.
2.3. Phương pháp x lý và phân tích s
liu: Các hình nh mô học được đọc bằng phần
mềm Image Pro tại Viện 69 Bộ lệnh ng,
chụp ảnh bằng camera Olympus đính kèm trong
kính hiển vi.
Phân tích xử các phép kiểm thống
bằng phần mềm SPSS 19. Xử dụng các test
thống t-test X2 với khoảng tin cậy 95%.
Trình bày bằng phần mềm Word và Excel 2007.
III. KT QU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát: Nghiên cứu
cấu trúc đại thể thực hiện trên 30 thi thể người
Việt với nam gồm 20 nam người chiếm tỉ lệ
62,5% và nữ là 12 người với tỉ lệ 37,5%, độ tuổi
trung bình 67,3 ± 16,7 tuổi (dao động t 21 đến
93 tui).
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
14
3.2. Đặc điểm sn cánh mũi lớn
3.2.1. Tr trong
Bng 1. Các kích thưc tr trong trên thi th
Kích thước
(mm)
Phi
Trái
p-
values
Chiu dài tr
trong
12,3 ±
2,9
13,2
± 2,2
0,076e
Chiu rng tr
trong
3,5 ±
1,2
3,2 ±
1,2
0,007e
Độ dày sn
đon ct tr
0,8 ±
0,2
1,0 ±
1,0
0,346e
Khong cách
xa nht gia 2
đon ct tr
(khong gian
tr)
3,2±1,4
Chiều dài đoạn
chân tr ta
sát nhau
0,5±0,8
Khong cách
xa nht gia 2
chân tr
10,7±2,5
c. T - student test. e. Mann - Withney test.
Chiều dài đoạn cột trụ lớn hơn đoạn chân trụ
khoảng 2mm, và chiều dài chân kiềng trong ở cả
2 bên khoảng 15mm, các kích thước không
giống nhau ở cả 2 bên.
Hình 1. Tr trong trên hình nh vi th tương
ng vi vùng khoanh tròn trên hình (A)
(*)Chú thích: đoạn chân tr tách ri nhau
(), đoạn ct tr đối nhau (), các si collagen
chy trong khong gian tr (), các si collagen
ca dây chng gian vòm (), mch máu khoang
gian vòm ().
Chiu dài tr trong ca mu kho sát 12-
13mm ngắn hơn tác gi Polselli R. [7] 16-
24mm, s khác biệt này cũng dễ hiu v mt
chng tộc do đó cột tr mũi ng dài nh
ởng đến độ nhô đỉnh mũi. Chiều dài chân tr
(đây phần ít được t trong các sách kinh
đin) ca chúng tôi t 5-5,7mm khong cách
2 chân tr 10,7mm phù hp vi nghiên cuu1
caByrd H.S. [2] chiu dài chân tr 4-7,5mm
(trung bình 5,8mm) khong cách gia 2 chân
tr 7,5-15mm (trung bình 11,4mm). Ngoài ra
chúng tôi nhn thy t l tách ra phía trên
đon ct tr trên 60% c 2 n khác
nhau gia bên phi trái, khong cách xa nht
giữa 2 đoạn ct tr hay gi khong gian tr
3,2mm. Trong khi đó phần chân tr dính nhau
rất ít không đáng kể 0.5mm và chân tr hầu như
tách ra xa nhau 2 bên ta vào nền mũi
khong cách xa nht gia 2 chân tr 11mm
(gn gp 4 ln khong gian tr).
3.2.2. Tr gia
Bng 2. Các kích thước tr gia trên thi
th (n=30)
Kích thước
Phi
Trái
p-values
Chiu dài tiu
đơn vị thùy
3,0 ±
1,1mm
3,0 ±
1,1mm
0,884e
Chiu dài vòm
4,9 ±
2,0mm
5,0 ±
2,3mm
0,655e
Chiu rng tiu
đơn vị thùy
3,7 ±
1,1mm
3,9 ±
2,1mm
0,434e
Chiu rng
vòm
4,3 ±
1,4mm
4,5 ±
1,6mm
0,254e
e. Mann Withney test
Hình 2. Tiêu bn vùng tiếp ni vòm và tr trong
(*) Chú thích: đoạn ct tr trong (), tiu
đơn vị thùy (), các si collagen thuc dây
chng gian vòm (), tiểu đơn vị vòm (), tam
giác mm mô liên kết lng lo (), phn
i tên màu xanh lá là điểm đỉnh.
Bng 3. Tam giác mô mm trên thi th
Phi
Trái
p-values
10,2 ±
2,4mm
10,5 ±
3,5mm
0,0001e
4,7 ±
1,5mm
4,6 ±
1,2mm
0,020e
e. Mann Withney test
Chiều cao tam giác mềm khoảng 5mm
bằng ½ chiều ngang các kích thước tam giác
mô mềm ở 2 bên không giống nhau.
Bng 4. Độ dày sn tr gia trên thi th
Kích thước
Phi
Trái
p-values
Tiểu đơn vị
thùy
1,2 ±
0,3mm
1,2 ±
0,3mm
0,650e
Vòm
1,2 ±
0,3mm
1,3 ±
0,3mm
0,065e
Điểm đỉnh
1,0 ±
0,5mm
0,9 ±
0,2mm
0,386e
Khong cách
2 điểm đỉnh
6,8 ±
2,7mm
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
15
Độ dày sụn các phần trụ giữa từ 1mm trở lên,
không thấy sự khác biệt giữa 2 bên trên thi thể.
Theo Tai-ling W. thì yếu tố khoảng cách giữa 2
điểm đỉnh quan trọng nhất nhưng theo chúng
tôi thì mức độ ảnh hưởng của khoảng cách này
không mạnh còn do nhiều yếu tố khác nữa
như: góc tiểu đơn vị, mỡ gian vòm, độ y da
đỉnh mũi độ dày lớp SMAS mũi, do đó tuỳ
theo yếu tố nào hay kết hợp nhiều yếu tố cùng
lúc chúng ta kỹ thuật khác nhau để xử lý.
Ngoài ra hai điểm đỉnh của cp sn cánh mũi ln
hình thành nên một tam giác mềm yếu ớt
không sụn, vùng trên trong sụn cánh mũi
lớn. Chiều cao tam giác mềm theo nghiên
cứu của chúng tôi khoảng 5mm bằng ½ chiều
ngang diện tích khoảng 25mm2, các kích
thước tam giác mô mềm 2 bên không giống
nhau. Đây một vùng phẫu thuật viên ít đý
đến sẽ ảnh hưởng đến khuyết mũi 2 n
khi chúng ta khâu vết thương mũi sau khi phẫu
thuật với lực siết chỉ chặt.
Thêm vào đó Tai-ling W. cũng ghi nhn
khong cách giữa hai điểm đnh trung bình t 5
6mm, nếu khoảng cách này trên 6mm thì đưc
xem đỉnh mũi to. Theo nghiên cu chúng tôi
khoảng cách 2 điểm đỉnh trên thi th 6,8mm
lớn hơn trên người qua siêu âm là 5,6mm. Do đó
nếu da vào kết qu khoảng cách này thì đnh
mũi người Việt không to nhưng thực tế không
phi vậy khi đo kết qu qua nhân trc thì đa số
đỉnh mũi người Vit to. Vậy đâu yếu t nh
ởng đến đỉnh i người Vit to mc
khoảng cách 2 điểm đỉnh không lớn hơn 6mm?
Điu này có th gii thích mt phn trên do
2 tiểu đơn vị vòm hp vi nhau 1 góc khong
800 vào đường gia cho nên ảnh hưởng đến
khoảng cách 2 điểm đỉnh. Độ dày da đỉnh mũi
mt yếu t gây cn tr khi làm nh đỉnh mũi,
chiều dày da này được đánh giá bằng quan sát, s
nn hay có th ng siêu âm để đo độ dày dai.
3.2.3. Trụ ngoài
Bảng 5. Kích thước trụ ngoài sụn cánh mũi lớn trên thi thể
Các kích thước trụ ngoài
Phi
Trái
p-values
Chiều
dài
Gối ngoài đến ranh giới đuôi
12,3 ± 2,4mm
12,1 ± 2,3mm
0,626e
Đuôi
6,1 ± 2,7mm
5,5 ± 2,1mm
0,150e
Cả trụ ngoài
18,5 ± 3,9mm
17,5 ± 2,9mm
0,305e
Chiều
rộng
Tại gối ngoài
8,0 ± 1,8mm
8,1 ± 1,8mm
0,750e
Tại điểm giữa trụ ngoài
8,5 ± 1,4mm
8,5 ± 1,2mm
0,969e
Tại đuôi
5,0 ± 1,8mm
4,6 ± 0,9mm
0,245e
Độ
dày
sụn
Tại gối ngoài
0,9 ± 0,2mm
0,8 ± 0,2mm
0,524e
Tại điểm giữa trụ ngoài
0,8 ± 0,2mm
1,1 ± 1,7mm
0,387e
Tại đuôi
0,7 ± 0,2mm
0,7 ± 0,2mm
0,176e
e. Mann Withney test
Chiều dài toàn trụ ngoài n phải 18,5mm
trái 17,5mm, chiều rộng tại điểm giữa trụ ngoài
8,5mm, các kích thước đuôi của trụ ngoài chỉ
bằng khoảng ½ tr ngoài, độ y sụn khoảng
0,8mm. Hướng đi của trụ ngoài chạy song song
chiếm 40,0% (12/30) chạy chếch n chiếm
đa số 60,0% (18/30).
Trụ ngoài chạy song song với bờ lỗ mũi, phía
ngoài chạy hướng lên trên hợp với bờ lỗ mũi một
góc 150 [5], nhưng theo Constantian M.B. [3],
sau khi rời khỏi gối ngoài trụ ngoài chạy song
song 1/3 bờ lỗ mũi sau đó chạy chếch lên trên
30-450 thể lớn hơn nữa, theo Sheen sự
thay đổi này sẽ y nên đỉnh mũi to, nhận định
này hoàn toàn phù hợp theo nghiên cứu chúng
tôi hướng đi của trụ ngoài chạy chếch lên chiếm
60%. Do đó việc khảo sát kích thước trụ ngoài
nói riêng hay trụ trong sẽ góp phần cung cấp s
liệu trong việc chỉnh hình đỉnh mũi trên người
Việt, chiều i 16 24mm, rng 4 10mm,
khong cách t b i sn cánh mũi lớn đến
rìa l mũi thay đổi rt nhiu tu tng v trí đo
tu từng người, khoảng 6mm đo đim gia
vòm sụn, 5mm đo t đim gia tr ngoài, 13mm
đo từ đim xa nht ca phn cui tr ngoài [5],
phù hợp với nghiên cứu chúng tôi i 18mm,
rộng tại điểm giữa 8,5mm và dày 1mm.
Từ đó nhìn chung mũi người Việt chân trụ
trong trụ ngoài ngắn so với các n da trắng.
Cho nên hầu hết các phẫu thuật chỉnh hình mũi
khâu ghép sụn nối dài các chân kiềng 3 chân.
Nên chú ý rằng hình dạng trụ ngoài cũng như độ
oằn trụ trong sẽ ảnh hưởng lớn các kích thước
này. Chúng tôi ng khảo sát mối tương quan
giữa trụ ngoài và chân kiềng ngoài với hình dạng
trụ ngoài để xem việc biến dạng tr ngoài có
ảnh hưởng đến các kích thước này không cả 2
bên nhận thấy rằng hình dạng bất thường
của trụ ngoài không ảnh hưởng đến chiều dài
trụ ngoài hay chiều dài chân kiềng ngoài.
3.3. Các cấu trúc xung quanh vùng sụn
cánh mũi lớn ở vùng đỉnh mũi
Hệ thống nâng đỡ đỉnh mũi
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
16
Bảng 6. Các kích thước dây chng gian
vòm trên thi th
Các kích thước dây
chng gian vòm
Trung bình
Chiu cao dây chng
8,0 ± 4,8mm
Chiu rng dây chng
4,2 ± 2,4mm
Độ dày dây chng
1,8 ± 1,0mm
Chiều rộng y chằng gian vòm khoảng 4mm
bằng ½ chiều cao gấp đôi độ dày. Qua quá
trình phẫu tích trên thi thể dựa theo nghiên
cứu của Saban Y.[8], chúng tôi nhận thấy khái
niệm của Anderson không còn chính xác khi mở
rộng phạm vi bám của dây chằng gian vòm
do các mốc khảo sát hầu như bị cắt đứt
hoàn toàn trong phẫu thuật tạo hình mũi theo
đường mổ ngoài. Còn đối với đường mổ trong
trong phẫu thuật nâng cao sống mũi khi bóc
tách đặt vật liệu ghép thì thể vị trí vật liệu
này nằm trên hay dưới dây chằng gian vòm,
theo nghiên cứu chúng tôi thì tốt nhất nằm
dưới dây chằng để tránh lộ vật liệu ghép đầu
mũi khi nâng cao đỉnh mũi. Nói khác đi, dây
chằng gian vòm này chỉ khu trú tại khoang gian
vòm còn vùng mở rộng dây chằng thì đã có công
trình của Saban Y.[8] khẳng định không
phần mở rộng mà chủ yếu do lớp SMAS, nên
trong giới hạn của đề tài này chưa thể chứng
minh được qua học thế sẽ tiếp tục nghiên
cứu vai trò của vùng y qua học trên
bệnh nhân người Việt.
Hình 4b. Cấu trúc vi thể vùng gian vòm
(*) Chú thích: điểm đỉnh () của vòm (tr
giữa) (), các tế bào mỡ của tổ chức mỡ gian
vòm (), các sợi collagen phần dây chằng gian
trụ() liên tục với dây chằng gian vòmng điểm
đỉnh phlên phần trngoài ().
Chiều rộng dây chằng gian trụ trên thi thể
trung bình khoảng 3,1mm ± 1,3mm, bằng ½
chiều cao 5,8 ± 1,6mm gấp đôi độ dày trung
bình của dây chằng gian trụ 1,6 ±
0,8mm.Trong quá trình phẫu tích chúng tôi nhận
thấy dây chằng này nằm phía dưới dây chằng
gian vòm liên kết 2 trụ trong với nhau, thông
thường tồn tại một lớp mỡ nằm giữa 2 trụ trong
có thể ít hay nhiều, cũng khá tương đồng với các
tác giả khác [6].
Chiều rộng lớp mỡ gian vòm trên thi thể
trung nh khoảng 7,9 ± 3,8mm chiều cao
11,5 ± 3,8mm, nhưng độ dày trung bình chỉ
1,5mm ± 1,1mm.Theo nghiên cứu chúng tôi độ
dày lớp mỡ gian vòm 3mm bằng ½ chiều rộng là
6,5mm, và thực tế lớp mỡ này trãi dài từ khoang
gian vòm lên đến điểm gãy trên mũi khoảng trên
15mm dày khoảng 3,3mm (Hình 4a,b). S
hiện diện lớp mỡ này hầu như luôn luôn trên
mọi thể khảo t, khác với tác giả El-
Shaarawy E.A.A. [5] thì khoảng 6,5% không
thấy mỡ gian vòm đây cũng một nghiên cứu
kết luận như vậy còn hầu hết các nghiên cứu
của các tác giả nước ngoài đều thấy sự hiện diện
lớp mỡ này cho dù đỉnh mũi to hay nhỏ. Còn
nghiên cứu chúng tôi, trên c bệnh nhân
đều lớp mỡ gian vòm với kích thước t1,8-
3,2mm nằm trong khoảnggian vòm 2,9mm phù
hợp với tác giả Copcu E. kích thước mảng mỡ
gian vòm là 1,8 x 3,2mm [4], độ dày mỡ tại đỉnh
mũinam là 0,38mm, nữ là 0,19mm.
Hình 5. Cấu trúc vi thể vùng đỉnh mũi
(*) Chú thích: da y vùng đỉnh mũi () vi
t chức dưới da dày () xen ln m gian
vòm () nm phía trên vùng m ca sun cánh
mũi lớn ().
V. KẾT LUẬN
Đối với sụn nh mũi lớn:gồm 3 tiểu đơn
vị: trụ ngoài, trụ giữa vòm và trụ trong. Hướng
của trụ ngoài chạy chếch n chiếm 60% do đó
khoảng cách từ gối ngoài bằng khoảng ½
khoảng cách từ đuôi sụn cánh mũi lớn đến bờ lỗ
mũi trước. Chiều dài trụ giữa 8mm, rộng vòm
4,5mm, đặc trưng vòm người Việt góc tiểu
đơn vị rộng nhưng 2 vòm lại gom vào đường
giữa nên góc giữa 2 tiểu đơn vị nhỏ n 900,
nhô cao nhất vùng vòm gọi điểm đỉnh, dây
chằng gian vòm phủ n. Giữa 2 phần của trụ
trong có các sợi dây chằng liên kết.
Đối với các cấu trúc nâng đỡ vùng đỉnh mũi:
Chiều rộng dây chằng gian vòm và gian trụ bằng
½ chiều cao gấp đôi độ dày. Độ dày lớp mỡ
gian vòm 3mm bằng ½ chiều rộng. Phần mô
học cho thấy rõ sự hiện diện của c cấu trúc
này trong việc góp phần nâng đỡ vùng đỉnh mũi.