BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH _________________________ Nguyễn Kiều Thu KHẢO SÁT KHẢ NĂNG CHỊU MẶN CỦA CÂY TRÀM CHUA Melaleuca leucadendra L. LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH _________________________ Nguyễn Kiều Thu KHẢO SÁT KHẢ NĂNG CHỊU MẶN CỦA CÂY TRÀM CHUA Melaleuca leucadendra L.
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. Bùi Trang Việt
TS. Lê Thị Trung
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được các tác giả
công bố trong bất kì công trình nào.
Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác; tài
liệu tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 09 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Kiều Thu
LỜI CẢM ƠN
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- PGS. TS. Bùi Trang Việt, người đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức
quý báu, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Thầy đã
gợi ý đề tài, hướng dẫn nghiên cứu và cho tôi những lời khuyên bổ ích
trong thời gian tôi thực hiện đề tài.
- TS. Lê Thị Trung, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Cô đã truyền đạt cho tôi
nhiều kinh nghiệm quý báu trong học tập, nghiên cứu khoa học cũng
như trong cuộc sống.
Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy, đóng góp ý kiến,
động viên và giúp đỡ của:
- Các thầy cô giảng dạy Cao học ngành Sinh học thực nghiệm trường Đại
học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các thầy cô quản lý Phòng thí nghiệm Sinh lý thực vật và Phòng thí
nghiệm Hình thái - Giải phẫu - Phân loại thực vật của trường Đại học
Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Các thầy cô quản lý phòng thí nghiệm sinh lý thực vật của trường Đại
học Khoa học tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khoa Sinh học, trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phòng Sau đại học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chị Hồ Thị Mỹ Linh – Cán bộ Phòng thí nghiệm Sinh lý thực vật,
trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Anh Trần Minh Trang – Giám đốc vườn ươm Thùy Linh, huyện Hóc
Môn.
- Anh Đặng Tiến Dũng – Cán bộ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, những người đã động viên và giúp đỡ tôi hết mình trong thời gian
tôi thực hiện đề tài này.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 1
3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ..................................................... 2
6.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 2
6.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1. Sơ nét về cây tràm chua ........................................................................ 3
1.1.1. Phân loại ......................................................................................... 3
1.1.2. Mô tả .............................................................................................. 4
1.1.3. Phân bố ........................................................................................... 4
1.1.4. Thành phần hóa học ........................................................................ 5
1.1.5. Đặc điểm thích nghi ........................................................................ 5
1.1.6. Công dụng ...................................................................................... 5
1.1.7. Xuất xứ ........................................................................................... 5
1.2. Stress ở thực vật ................................................................................... 6
1.2.1. Thuật ngữ ....................................................................................... 6
1.2.2. Tính chất của các tác nhân gây stress ............................................. 6
1.2.3. Cách đáp ứng của thực vật đối với stress ........................................ 7
1.2.4. Acid abscisic và khả năng chống chịu với stress ............................ 8
1.3. Các vấn đề liên quan đến nồng độ muối cao ...................................... 14
1.3.1. Sự tích tụ muối làm hư hại cấu trúc đất và chức năng thực vật .... 15
1.3.2. Sự nhiễm mặn cản tăng trưởng và quang hợp .............................. 18
1.3.3. Nồng độ muối cao tác động lên sự thẩm thấu ............................... 18
1.3.4. Kiểm soát sinh tổng hợp glycerol khi cây chống chịu với stress
nồng độ muối cao ................................................................................... 18
1.3.5. Thực vật có nhiều cách tránh tổn hại do muối .............................. 19
1.3.6. Các phản ứng và biểu hiện của thực vật khi bị stress mặn ........... 20
1.3.7. Stress mặn cảm ứng sự tổng hợp các protein mới ........................ 22
1.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về cây tràm chua ...................... 22
1.4.1. Nghiên cứu phản ứng của cây con với các kim loại ..................... 22
1.4.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng, lai giống tràm Melaleuca leucadendra
L.
..................................................................................................... 24
1.4.3. Nghiên cứu công dụng của tràm Melaleuca leucadendra L. ........ 25
1.5. Các nghiên cứu nước ngoài về khả năng chống chịu với stress của
thực vật ....................................................................................................... 26
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 32
2.1. Vật liệu ............................................................................................... 32
2.2. Thời gian, địa điểm............................................................................. 33
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 33
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 33
2.3.1. Quan sát thực địa .......................................................................... 33
2.3.2. Quan sát hình thái giải phẫu ......................................................... 35
2.3.3. Khảo sát khả năng chịu mặn ......................................................... 35
2.3.4. Xác định trọng lượng tươi, trọng lượng khô ................................. 37
2.3.5. Đo cường độ hô hấp, quang hợp ................................................... 38
2.3.6. Đo hàm lượng diệp lục tố tổng số ................................................. 38
2.3.7. Đo hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật .................... 38
2.3.8. Ứng dụng ...................................................................................... 42
2.3.9. Xử lý thống kê .............................................................................. 45
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 46
KẾT QUẢ ...................................................................................................... 46
3.1. Hình thái ............................................................................................. 46
3.2. Cấu trúc giải phẫu .............................................................................. 51
3.3. Độ mặn của nước ................................................................................ 57
3.4. Khả năng chịu mặn của rễ .................................................................. 59
3.5. Trọng lượng tươi, trọng lượng khô của lá sau khi nuôi cấy ............... 59
3.6. Cường độ hô hấp, quang hợp của lá sau khi nuôi cấy ........................ 60
3.7. Hàm lượng diệp lục tố tổng số của lá sau khi nuôi cấy ...................... 61
3.8. Khả năng chịu mặn của lá .................................................................. 61
3.9. Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng của lá và rễ sau khi nuôi cấy62
3.10.Ứng dụng............................................................................................ 63
3.9.1. Trong vườn ................................................................................... 63
3.9.2. Trong tự nhiên .............................................................................. 68
THẢO LUẬN ................................................................................................ 69
Về khả năng chịu mặn của cây tràm chua .................................................. 69
Về hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật .................................. 71
Về xử lý các chất điều hòa tăng trưởng thực vật trên cây tràm chua .......... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 76
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Chú giải
ABA Abscisic acid
ADH Alcohol dehydrogenase
ALDH Aldehyde dehydrogenase
GLYDH Glycerol dehydrogenase
G3P Glycerol 3-phosphate
G3PP G3P phosphatase
IAA 3- indolacetic acid
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2. 1. Bố trí nghiệm thức khảo sát ảnh hưởng của các chất điều hòa tăng
trưởng thực vật trên cây con có xử lý NaCl 2,5% ............................ 43
Bảng 3. 1. Độ mặn của nước ở mười khu vực trên địa bàn Huyện Nhà Bè ...... 58
Bảng 3. 2. Chiều dài và số rễ con của rễ tràm chua sau 2 tuần nuôi cấy ........... 59
Bảng 3. 3. Trọng lượng tươi, trọng lượng khô của lá tràm chua trưởng thành sau
7 ngày nuôi cấy................................................................................. 60
Bảng 3. 4. Cường độ hô hấp, quang hợp của lá tràm chua trưởng thành sau bảy
ngày nuôi cấy .................................................................................... 60
Bảng 3. 5. Hàm lượng diệp lục tố tổng số của của lá tràm chua trưởng thành sau
bảy ngày nuôi cấy ............................................................................. 61
Bảng 3. 6. Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật của lá tràm chua sau
1 tuần nuôi cấy trên môi trường MS ................................................ 62
Bảng 3. 7. Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật của rễ tràm chua sau
2 tuần nuôi cấy trên môi trường MS ở các nồng độ NaCl khác nhau
.......................................................................................................... 63
Bảng 3. 8. Tỷ lệ lão suy của lá sau 2 tuần xử lý chất điều hòa tăng trưởng thực
vật trên cây con bốn tháng tuổi ........................................................ 64
Bảng 3. 9. Sự thay đổi diện tích của lá sau 2 tuần xử lý chất điều hòa tăng
trưởng thực vật trên cây con bốn tháng tuổi .................................... 65
Bảng 3. 10. Cường độ hô hấp và quang hợp của lá sau 2 tuần xử lý chất điều hòa
tăng trưởng thực vật trên cây con bốn tháng tuổi ............................ 66
Bảng 3. 11. Hàm lượng diệp lục tố tổng số của lá sau 2 tuần xử lý chất điều hòa
tăng trưởng thực vật trên cây con bốn tháng tuổi ............................ 66
Bảng 3. 12. Trọng lượng tươi và trọng lượng khô của cây con bốn tháng tuổi sau
2 tuần xử lý chất điều hòa tăng trưởng thực vật. .............................. 68
Bảng 3. 13. Tỷ lệ cây tràm chua con sống sót sau 1 tháng trồng ở 3 khu vực có
độ mặn trung bình 2,5% thuộc Huyện Nhà Bè. ............................... 68
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Cây tràm chua Melaleuca leucadendra L. .......................................... 3
Hình 1.2. Hình thái các cơ quan của cây tràm chua ............................................ 4
Hình 1.3. Quá trình sinh tổng hợp và điều hòa Acid abscisic ............................ 12
Hình 1.4. Điều hòa hoạt động gen của thực vật trong các điều kiện stress. ....... 14
Hình 1.5. Ảnh hưởng của stress mặn đối với thực vật ....................................... 16
Hình 1.6. Các biến đổi sinh lý của cơ thể thực vật khi bị stress mặn................. 17
Hình 1.7. Sự thích ứng của thực vật đối với stress mặn ..................................... 20
Hình 1.8. Các phản ứng của thực vật khi bị stress mặn ..................................... 21
Hình 1.9. Tỷ lệ nảy mầm của hạt ở các điều kiện stress mặn khác nhau ........... 27
Hình 2.1. Cây tràm chua ba tháng tuổi lấy từ vườn ươm Thùy Linh, huyện Hóc
Môn, TP. HCM .................................................................................. 32
Hình 2.2. Vị trí địa lý của các xã thuộc khu vực Huyện Nhà Bè ....................... 34
Hình 2.3. Vị trí lấy mẫu rễ .................................................................................. 35
Hình 2.4. Vị trí lấy mẫu lá .................................................................................. 37
Hình 2.5. Sơ đồ ly trích các chất điều hòa tăng trưởng thực vật ........................ 39
Hình 3.1. Cây tràm chua con ba tháng tuổi được lấy từ vườn ươm Thùy Linh,
Huyện Hóc Môn, TP. HCM. .............................................................. 46
Hình 3.2. Thân cây tràm chua con ba tháng tuổi được lấy từ vườn ươm Thùy
Linh, Huyện Hóc Môn, TP. HCM. .................................................... 47
Hình 3.3. Cây tràm chua trưởng thành bốn năm tuổi được quan sát ở Huyện Nhà
Bè, TP. HCM ..................................................................................... 48
Hình 3.4. Thân cây tràm chua trưởng thành bốn năm tuổi được quan sát ở
Huyện Nhà Bè, TP. HCM .................................................................. 49
Hình 3.5. Bộ rễ của cây tràm chua con ba tháng tuổi lấy từ vườn ươm Thùy
Linh, Huyện Hóc Môn, TP. HCM. .................................................... 50
Hình 3.6. Các giai đoạn phát triển của lá cây tràm chua con ba tháng tuổi lấy từ
vườn ươm Thùy Linh, Huyện Hóc Môn, TP. HCM. ........................ 50
Hình 3.7. Cấu trúc giải phẫu lá trưởng thành của cây tràm chua được quan sát
qua lát cắt ngang ................................................................................ 52
Hình 3.8. Lát cắt ngang qua bó mạch ở gân chính lá trưởng thành của cây tràm
chua .................................................................................................... 52
Hình 3.9. Lớp biểu bì mặt trên lá trưởng thành của cây tràm chua .................... 53
Hình 3.10. Lớp biểu bì mặt dưới lá trưởng thành của cây tràm chua ................ 53
Hình 3.11. Cấu trúc giải phẫu thân non của cây tràm chua được quan sát qua lát
cắt ngang ............................................................................................ 54
Hình 3.12. Lát cắt ngang qua nhu mô vỏ thân non của cây tràm chua .............. 54
Hình 3.13. Cấu trúc bó mạch thân non của cây tràm chua được quan sát qua lát
cắt ngang ............................................................................................ 55
Hình 3.14. Cấu trúc tế bào bó mạch thân non của cây tràm chua được quan sát
qua lát cắt ngang ................................................................................ 55
Hình 3.15. Cấu trúc rễ non ép dọc của cây tràm chua lấy từ chóp rễ đến vị trí
5mm.................................................................................................... 56
Hình 3.16. Cấu trúc bó mạch rễ non của cây tràm chua quan sát qua lát cắt
ngang .................................................................................................. 56
Hình 3.17. Độ mặn của nước ở mười khu vực thuộc Huyện Nhà Bè ................ 58
1 MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, thiên tai, bão lụt xuất hiện ngày càng nhiều trên thế giới cũng như
ở Việt Nam. Chính vì thế, vấn đề bảo vệ môi trường đang được đặt lên hàng
đầu. Bảo vệ và phát triển rừng, mảng xanh thành phố là một vấn đề cấp thiết
đang được nhiều người quan tâm. Chính vì lẽ đó, Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn thành phố đang kết hợp với các địa phương ở huyện ngoại thành,
trong đó có Huyện Nhà Bè để thực hiện đề án “Trồng rừng và cây xanh thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015”. Trong số các loài cây được chọn để
trồng trong dự án thì tràm chua là loài được đánh giá cao.
Tràm là nhóm cây trồng quan trọng cho vùng đất ngập nước, trong lúc loài
tràm Cajuputi của nước ta sinh trưởng chậm, thì tràm Melaleuca leucadendra có
xuất xứ từ Úc lại có khả năng sinh trưởng rất nhanh, thân cây thẳng đẹp. Đặc
biệt, khi trồng các loài tràm trong điều kiện ngập phèn thì loài có tỷ lệ sống cao
nhất là M. leucadendra L. với 97,0 - 98,8%, và đây cũng là loài sinh trưởng nhanh nhất, sau 5 năm có thể cho thể tích thân cây 24,0 - 50,5 dm3 (trung bình là 39,8 dm3) (Lê Đình Khả và cộng sự, 2006).
Vì vậy giống tràm Melaleuca leucadendra L. đã được chọn để trồng trong
dự án. Thế nhưng, hiện tại ở Huyện Nhà Bè đang gặp phải tình trạng xâm lấn
của nước biển, làm cho một số khu vực bị nhiễm mặn. Vậy, vấn đề đặt ra là phải
làm tăng khả năng chịu mặn của cây tràm chua, giúp cây chống chịu với điều
kiện bất lợi này.
Từ những lí do trên, đề tài “Khảo sát khả năng chịu mặn của cây tràm
chua Melaleuca leucadendra L.” được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát khả năng chịu mặn của cây tràm chua, giúp cây phát triển tốt ở khu
vực ven sông của Huyện Nhà Bè.
2
3. Đối tượng nghiên cứu
Cây tràm chua Melaleuca leucadendra L. ở vườn ươm Thùy Linh, Huyện
Hóc Môn và khu vực Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu khả năng chịu mặn của cây tràm chua trên cơ quan tách rời (lá,
rễ) trong phòng thí nghiệm.
Tìm phương pháp giúp cây tràm chua chống chịu với điều kiện nồng độ
muối cao trong vườn ươm và vùng ngập mặn khu vực ven sông ở Huyện Nhà
Bè.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phân tích biến đổi hình thái, cấu trúc và sinh lý của cây tràm chua chủ yếu
ở các cơ quan tách rời và cây nguyên vẹn.
Khu vực trồng tràm chua ở Huyện Nhà Bè – Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Tìm hiểu khả năng chịu mặn của cây tràm chua.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tìm phương pháp giúp cây tràm chua chống chịu với điều kiện nồng độ
muối cao trong vườn ươm và vùng ngập mặn khu vực ven sông ở Huyện Nhà
Bè.
3 Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Sơ nét về cây tràm chua
Hình 1. 1. Cây tràm chua Melaleuca leucadendra L.
(Wrigley and Fagg, 1993)
1.1.1. Phân loại
Giới : Thực vật (Plantae)
Phân giới : Thực vật có mạch (Tracheobionta)
Liên ngành : Thực vật có hạt (Spermatophyta)
Ngành : Thực vật hạt kín (Magnoliophyta)
Phân lớp : Hoa hồng (Rosidae)
Bộ : Sim (Myrtales)
Họ : Sim (Myrtaceae)
Phân họ : Đào kim nương (Myrtoideae)
Loài : Melaleuca leucadendra L.
(Wrigley and Fagg, 1993)
Tên gọi khác là: Tràm chua, Tràm Úc, Tràm lá dài, Tràm lơca.
4
1.1.2. Mô tả
Tràm Melaleuca leucadendra L. là cây thân gỗ, cây trưởng thành có thể
cao 25 – 45m. Cây to, thân thẳng, vỏ mềm trắng, dễ tróc. Lá mọc so le, phiến
dày, gân lá hình cung. Lá non và ngọn non có lông dày màu trắng. Hoa nhỏ,
màu vàng ngà mọc thành bông ở đầu cành. Khi hoa kết quả, cành mang hoa lại
ra lá non ở đỉnh. Quả nang, hình trụ tròn, không cuống mọc thành cụm dọc theo
nhánh cây, chứa nhiều hạt (hình 1.2). Mùa ra hoa: khoảng tháng 3 đến tháng 5
(Wrigley and Fagg, 1993).
Hình 1. 2. Hình thái các cơ quan của cây tràm chua
(Wrigley and Fagg, 1993)
1.1.3. Phân bố
Tràm chua được trồng nhiều ở vùng ngập phèn đồng bằng sông Cửu Long
và một số tỉnh, thành phố khu vực Đông Nam Bộ. Điều kiện khí hậu phù hợp
với Melaleuca leucadendra L.: lượng mưa trung bình năm 1500 - 2000 mm, nhiệt độ trung bình năm 270C, tháng nóng nhất là 290C, tháng lạnh nhất là 260C;
đất phèn, độ chua cao, pH từ 3,2 – 3,5. Mức độ ngập úng không cao, từ 0,6 –
0,8m, có thể kéo dài khoảng 2 – 3 tháng (Phùng Cẩm Thạch, 2003).
5
1.1.4. Thành phần hóa học
Lá tràm Melaleuca leucadendra L. có tinh dầu chứa cineol 5,0 – 6,5%,
a- terpineol và ester cùng nhóm, L- a-pinen, L-limonen, dipenten, sesquiterpen,
azulen, sesquiterpen alcol, aldehyd valerianic và benzaldehyd (Wrigley and
Fagg, 1993).
1.1.5. Đặc điểm thích nghi
Tràm Melaleuca leucadendra L. là loài cây phát triển nhanh, chịu được đất
phèn và ngập nước tại các vùng nhiệt đới thấp. Những vùng ngập nước hình
thành nên các rễ tràm tự sinh. Chúng có khả năng tái sinh chồi, chịu lửa (Phùng
Cẩm Thạch, 2003).
Tràm Melaleuca leucadendra L. được chứng minh là tốt hơn tràm
M. cajuputi về khả năng tăng trưởng trên đất phèn (Phùng Cẩm Thạch, 2003).
M. leucadendra L. có khả năng chịu được môi trường có tính axit và ngập úng
(Doran và Gunn, 1994).
1.1.6. Công dụng
Tràm Melaleuca leucadendra L. được sử dụng để cải tạo đất, bảo vệ đất
chống sạc lở, cũng như góp phần cải tạo môi trường (Phùng Cẩm Thạch, 2003).
Tinh dầu của tràm Melaleuca leucadendra L. có nhiều công dụng trong
điều trị bệnh (www.vienduoclieu.org.vn/melaleuca leucadendra).
Gỗ tràm chua có nhiều công dụng trong xây dựng, nhiên liệu và trang trí
nội thất (Đỗ Văn Bản, 2009).
1.1.7. Xuất xứ
Tại Việt Nam, loài tràm bản địa M. cajuputi ở đồng bằng sông Cửu Long
là loài đã và đang được sử dụng để trồng rừng song hiệu quả kinh tế chưa cao.
Từ năm 1992, được sự giúp đỡ về nguồn hạt giống của Trung tâm giống cây
Lâm ngiệp Úc (thuộc CSIRO), Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã đưa
6
vào thử nghiệm trồng 12 loài Tràm Úc tại Long An và một số điểm thuộc đồng
bằng sông Cửu Long (Lê Ðình Khả và cộng sự, 2006).
Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã chọn được loài Melaleuca leucadendra L. là có sinh trưởng nhanh nhất, sau 5 năm loài này có thể tích thân cây là 10.4 dm3 – 18.0 dm3/cây. Ngoài ra, lá của loài tràm này còn có chất lượng tinh dầu lớn và giá trị
hơn hẳn tinh dầu của M. cajuputi Việt Nam. Còn đối với loài M. cajuputi Việt Nam thì có sinh trưởng kém hơn rõ rệt (thể tích thân cây 5.8 – 9.8 dm3/cây), lá
của loài này có hàm lượng tinh dầu cũng thấp hơn (Lê Ðình Khả và cộng sự,
2006).
1.2. Stress ở thực vật
1.2.1. Thuật ngữ
Stress (sự căng thẳng) được dùng để chỉ một yếu tố ngoại sinh gây ảnh
hưởng cho thực vật. Stress cũng được dùng để chỉ toàn bộ các phản ứng (sinh lý,
biến dưỡng, tập tính) đối với một tác nhân gây stress. Dưới các điều kiện thiên
nhiên và trồng trọt, thực vật không ngừng chịu các stress. Các tác nhân gây
stress có thể là: thiếu nước, lạnh và đóng băng, nhiệt độ cao, nồng độ muối cao
(nhiễm mặn), thiếu oxygen trong vùng rễ, hay sự ô nhiễm không khí. Phản ứng
với sốc nhiệt là phản ứng stress được biết rõ nhất ở động vật và thực vật. Trong
trường hợp này, sốc nhiệt (sự đặt sinh vật vào nhiệt độ cao nhưng chưa tới mức
gây chết) là một tác nhân gây stress (Bùi Trang Việt, 2002).
1.2.2. Tính chất của các tác nhân gây stress
Các dạng stress thường gặp ở thực vật như: stress nồng độ muối cao (stress
mặn), nhiệt độ lạnh, nhiệt độ cao, thiếu nước...là nguyên nhân làm giảm mạnh
năng suất cây trồng. Trong số các dạng stress thì stress mặn gây hậu quả nghiêm
trọng nhất, làm giảm năng suất ít nhất là 20% tổng số cây trồng trên toàn thế
7
giới. Ngoài ra, việc tăng độ mặn của đất trồng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng
đến toàn cầu, làm cho khoảng 50% diện tích đất bị mất khả năng canh tác vào
giữa thế kỷ 21 (Mahajan và Tuteja, 2005).
Stress thường làm giảm mạnh sự tăng trưởng và phát triển thực vật, năng
suất thu hoạch. Do đó, tìm hiểu cơ chế gây hại của các tác nhân gây stress, cũng
như các quá trình sinh lý xảy ra trong sự thích nghi và thích ứng của thực vật có
tầm quan trọng đặc biệt cho nông nghiệp và trồng trọt. Vài yếu tố môi trường
(như nhiệt độ không khí) có thể trở thành các tác nhân gây stress nhanh chóng
chỉ trong vài phút, trong khi những yếu tố khác phải cần nhiều ngày tới nhiều
tuần (nước trong đất), thậm chí nhiều tháng (vài chất dinh dưỡng khoáng). Các
tác nhân gây stress có thể tác động riêng rẽ hay phối hợp nhau. Ví dụ stress thiếu
nước thường liên kết với stress nhiễm mặn ở vùng rễ và stress nhiệt độ cao ở lá.
Một yếu tố môi trường gây stress cho thực vật này có thể không gây stress cho
thực vật khác (Bùi Trang Việt, 2002).
Ngoài ra, khả năng chống chịu với stress tăng lên cùng với sự tăng mức độ
ảnh hưởng của stress. Sự thay đổi khả năng chống chịu với stress muối cao đã được nghiên cứu liên quan đến sự tích lũy của Na+ và K+ trong lá (Nguyen và
cộng sự, 2009).
1.2.3. Cách đáp ứng của thực vật đối với stress
Thực vật có khả năng thích ứng và thích nghi với các điều kiện stress. Nếu
sự kháng stress gia tăng do thực vật chịu stress trước đó, ta nói thực vật thích
nghi. Khác với thích nghi, thích ứng là sự kháng được xác định về mặt di truyền,
cần qua nhiều thế hệ chọn lọc. Thực vật thường có khả năng kháng chéo, nói
cách khác, sự kháng một stress có thể cảm ứng sự thích nghi một stress khác.
Cây được xử lý trước bởi các điều kiện thế nước thấp, cường độ ánh sáng cao,
thiếu đạm….có thể trở nên chịu hạn so với cây cùng loài. Tập tính này cho thấy
các cơ chế của sự kháng đối với vài stress có những đặc tính chung; mặc khác,
8
sự thích nghi với stress khô hạn như vậy rất đáng chú ý trong nông nghiệp (Bùi
Trang Việt, 2002).
Thực vật có thể chống chịu với stress ở từng tế bào riêng lẽ hoặc trên toàn
bộ cơ thể. Các tín hiệu stress ngoại bào được tiếp nhận bởi các thụ thể màng,
kênh ion, các thụ thể giống như kinase (RLK) hoặc histidine kinase (HK)…..và sau đó kích thích các tín hiệu thứ cấp trong tế bào như Ca2+, inositol phosphate
và ABA. Các tín hiệu stress sau đó được chuyển vào nhân để kích thích khởi
động các gen đáp ứng với stress. Các gen này sẽ tổng hợp các sản phẩm giúp
thực vật thích nghi với stress một các trực tiếp hoặc gián tiếp (Mahajan và
Tuteja, 2005). Nhìn chung, sự đáp ứng với stress là nhờ sự phối hợp của nhiều
gen. Các sản phẩm của gen tạo ra do stress cũng tham gia vào việc điều chỉnh sự
tổng hợp ABA, acid salicylic và ethylene. Các phân tử nhỏ như ABA đóng vai
trò quan trọng trong quá trình thực vật chống chịu với stress (Chinnusamy và
cộng sự, 2004).
Nhìn chung, khả năng chống chịu của thực vật đối với các tác nhân gây
stress cần sự tham gia của rất nhiều gen, ngoài ra còn có các thành phần khác
tham gia vào con đường truyền tín hiệu stress. Khả năng chống chịu của thực vật
với stress phụ thuộc vào mức độ tác động của các tác nhân gây stress và khả
năng trao đổi chất của cây (Tuteja, 2007).
Điều đáng lưu ý là các gen chống chịu với khô hạn, nhiệt độ lạnh và độ
mặn đã được xác định. Cặp NST số 22 đã được phát hiện để chống chịu với các
dạng stress trên (Seki và cộng sự, 2002).
1.2.4. Acid abscisic và khả năng chống chịu với stress
Acid abscisic (ABA) là một phytohormone quan trọng giúp cho sự tăng
trưởng và phát triển của cây trồng, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc
tích hợp các tín hiệu stress khác nhau và kiểm soát phản ứng của cây với stress.
Thực vật phải điều chỉnh mức ABA liên tục để đáp ứng với sự thay đổi điều
9
kiện sinh lý và môi trường. Các cơ chế để thực vật đáp ứng với stress bao gồm
hai con đường cơ bản là ABA phụ thuộc và ABA độc lập. Các yếu tố phiên mã
khác nhau như DREB2A/2B, AREB1, RD22BP1 và MYC/MYB giúp điều
chỉnh sự biểu hiện gen ABA thông qua sự tương tác với các yếu tố dẫn xuất
tương ứng của chúng như DRE/CRT, ABRE và MYCRS/MYBRS. Hiểu được
những cơ chế quan trọng này giúp cải thiện khả năng chống chịu của cây trồng
với stress (Tuteja, 2007).
Quá trình thích ứng của cây với các stress thường được kiểm soát bởi ABA.
Phytohormone này hoạt động như một tín hiệu nội sinh trong việc điều hòa
lượng nước của cây (Swamy và Smith, 1999). ABA được xem như một tín hiệu
kiểm soát sự nảy mầm và phát triển của cây. Hoạt động của ABA nhằm bảo vệ
các tế bào bằng cách kiểm soát sự đóng mở khí khổng, điều hòa lượng nước
trong tế bào khi cây thiếu nước (Mahajan và Tuteja, 2005). Nhiều nghiên cứu
chứng minh rằng ABA được tổng hợp để đáp ứng với các stress của cây và được
xem là hormone stress ở thực vật (Xiong và cộng sự, 2002). Các gen đáp ứng
với stress có thể được biểu hiện thông qua hai con đường ABA độc lập và ABA
phụ thuộc (Chinnusamy và cộng sự, 2004).
ABA giúp đáp ứng hiệu quả với các tín hiệu stress khác nhau, do đó, ABA
thường được sử dụng để giúp thực vật chống chịu với stress. Các dạng stress
thường gây hậu quả làm khô tế bào và mất cân bằng thẩm thấu ở thực vật, có sự
biểu hiện của các gen ABA khi cây bị lạnh, hạn hán hay nồng độ muối cao. Với
các tín hiệu stress khác nhau sẽ có các yếu tố ABA khác nhau tham gia vào con
đường truyền tín hiệu và các yếu tố này có liên quan mật thiết với nhau
(Shinozaki và Yamaguchi, 2000; Thomashow, 1999). ABA giúp hạt giống vượt
qua các điều kiện stress và đến khi gặp điều kiện thuận lợi, hạt nảy mầm và phát
triển. ABA giúp đóng khí khổng trong điều kiện hạn hán, ngăn cản sự mất nước
trong tế bào và do đó ABA được gọi là hormone stress (Tuteja, 2007).
10 Chức năng chính của ABA là giúp cân bằng nước và khả năng thẩm thấu
của tế bào. Một số Đột biến ABA cụ thể là aba1, aba2 và aba3 đã được thực
hiện trên Arabidopsis (Koornneef và cộng sự, 1998). Đột biến ABA ở thuốc lá,
cà chua và ngô cũng đã được báo cáo (Swamy và Smith, 1999). Trong điều kiện
hạn hán, đột biến thiếu ABA làm cây bị héo và chết. Khi cây bị stress mặn, đột
biến thiếu ABA làm chậm quá trình phát triển của cây. Ngoài ra, ABA cũng rất
cần thiết cho khả năng chịu lạnh, đồng thời liên quan đến gen cảm ứng sự mất
nước (Xiong và cộng sự, 2001).
Các nghiên cứu cho thấy stress muối cao hay hạn hán được truyền qua ít
nhất hai con đường: con đường ABA độc lập và con đường ABA phụ thuộc.
Điều kiện nhiệt độ lạnh gây ảnh hưởng đến sự biểu hiện gen thông qua con
đường ABA độc lập (Shinozaki và Yamaguchi, 2000; Thomashow, 1999). ABA
biểu hiện theo con đường ABA độc lập thường có sự hiện diện của yếu tố cis-
acting, còn gọi là yếu tố ABRE (yếu tố ABA đáp ứng) (Uno và cộng sự, 2000).
Phân tích di truyền cho thấy không có sự phân định rõ ràng giữa con đường
ABA phụ thuộc và ABA độc lập. Các thành phần có liên quan thường tham gia
vào cả hai con đường tín hiệu trên. Calcium được xem như là một thành phần
quan trọng tham gia vào các dạng stress khác nhau. Một số nghiên cứu đã chứng
minh rằng trong điều kiện hạn hán, muối cao, nhiệt độ lạnh, ABA làm gia tăng
nhanh chóng nồng độ calcium trong tế bào thực vật (Chinnusamy và cộng sự,
2004; Mahajan và Tuteja, 2005).
Gen RD29A tham gia vào cả hai con đường ABA độc lập và ABA phụ
thuộc ở thực vật (Yamaguchi và Shinozaki, 1993). Proline có thể là trung gian
cho các con đường truyền tín hiệu này (Mahajan và Tuteja, 2005). Vai trò của
calcium trong con đường ABA phụ thuộc có sự cảm ứng của gen P5CS trong
stress mặn (Knight và cộng sự, 1997). Theo các nghiên cứu, sự biểu hiện của
gen RD29A, RD22, COR15A, COR47 và P5CS bị hạn chế khi los5 bị đột biến
11
(Xiong và cộng sự, 2001). Các phospholipase D (PLD) cùng với ABA và hoạt
động của calcium như là một điều kiện giúp điều hòa sinh tổng hợp proline ở
Arabidopsis (Thiery và cộng sự, 2004). Đối với stress độ mặn cao, có sự gia
tăng các DNA helicase 45 (PDH45) theo con đường ABA phụ thuộc (Sanan và
cộng sự, 2005), trong khi ở họ đậu, protein calcineurin B – like (CBL) và CBL
tương tác protein kinase (CIPK) theo con đường ABA độc lập (Mahajan và cộng
sự, 2006). Hoạt động của AtBG1 polyme (β-glucosidase, enzyme thủy phân
glucose liên hợp) giúp kích hoạt ABA có thể là một cơ chế điều chỉnh mức độ
ABA nhanh chóng và đáp ứng với sự thay đổi của các yếu tố môi trường (Lee và
cộng sự, 2006).
Mức ABA trong cơ thể thực vật có sự thay đổi rõ rệt trong điều kiện stress,
chủ yếu là do sự cảm ứng của enzyme sinh tổng hợp ABA. Một số thành phần
tham gia vào quá trình sinh tổng hợp ABA đã được tìm thấy bao gồm
Zeathanxin epoxidase (được mã hóa bởi ABA1 trong Arabidopsis), 9-cis-
epoxycarotenoid dioxygenase (được mã hóa bởi NCED), ABA aldehyde
oxidase và ABA3 còn được gọi là LOS5 (Xiong và cộng sự, 2001; Xiong và cộng
sự, 2002). ABA được tổng hợp từ β-carotene nhờ một số enzyme (Hình 1.3).
Việc đáp ứng stress nhờ hoạt động các gen sinh tổng hợp các chất như
zeaxanthin oxidase (được mã hóa bởi ZEP), 9-cis-epoxycarotenoid dioxygenase
(được mã hóa bởi NCED), ABA-aldehyde oxidase (được mã hóa bởi AAO) và
molypden cofactor sulphurase (được mã hóa bởi MCSU) được quy định thông
qua quá trình phosphoryl hóa phụ thuộc calcium (Zhu, 2002; Chinnusamy và
cộng sự, 2004). Ngoài ra, có thể phản hồi kích thích sự biểu hiện của gen sinh
tổng hợp ABA thông qua con đường calcium báo hiệu và kích hoạt các enzyme
catabolic ABA để làm giảm lượng ABA. Sự thay đổi quá trình trao đổi chất làm
thay đổi nồng độ hydrogen peroxide cũng có thể ảnh hưởng đến sự tích lũy và
sự nhạy cảm của ABA (Verslues và cộng sự, 2007).
12 Quá trình sinh tổng hợp và điều hòa ABA diễn ra với nhiều giai đoạn (hình
1.3). β-carotene bị oxy hóa thành neoxanthin và chuyển đổi thành xanthoxin, tạo
thành ABA-aldehyde và sau cùng là ABA. Các dạng stress (mất nước, nhiệt độ
lạnh, độ mặn cao) kích thích sinh tổng hợp và tích lũy ABA bằng cách kích hoạt
các gen tham gia vào con đường sinh tổng hợp ABA, hoặc có thể qua trung gian
là con đường phosphoryl hóa cascade phụ thuộc calcium. Quá trình sinh tổng
hợp ABA cũng có thể được điều hòa thông qua con đường tín hiệu calcium
(Xiong và cộng sự, 2002; Zhu, 2002).
Hình 1. 3. Quá trình sinh tổng hợp và điều hòa acid abscisic (Tuteja, 2007)
Điều hòa phiên mã các yếu tố cis-acting và các yếu tố liên quan đến ABA
trong quá trình đáp ứng với stress gồm nhiều giai đoạn (Hình 1.4). Các vùng
khởi động của các gen stress như DRE/CRT (A/GCCGAC), ABRE
(PyACGTGGC), trình tự nhận biết MYC (MYCRS; CANNTG) và trình tự nhận
biết MYB (MYBRS; C/TAACNA/G), được quy định bởi các yếu tố phiên mã
13
khác nhau (Hình 1.4) (Zhu, 2002). Stress phụ thuộc ABA có sự tham gia của
yếu tố phiên mã gọi là AREB, giúp kích hoạt leucine, và liên kết với yếu tố
ABRE trên gen RD29B. Các nhân tố phiên mã như DREB2A và DREB2B kích
hoạt yếu tố DRE của các gen stress và duy trì sự cân bằng thẩm thấu của tế bào
(Mahajan và Tuteja, 2005). Một số gen như RD22 thiếu yếu tố CRT/DRE điển
hình trong vùng khởi động thì được quy định bởi một số cơ chế khác. RD22 là
gen mã hóa một protein chưa rõ nguồn gốc. Các tín hiệu stress khô hạn được
quy định bởi con đường ABA phụ thuộc. Protein DREB1D có thể phản ứng
chậm với các tín hiệu stress khô hạn và phụ thuộc vào hàm lượng ABA (Hình
1.4). Các yếu tố phiên mã MYC/MYB, RD22BP1 và AtMYB2, có kết hợp với
MYCRS và các yếu tố MYBRS, phức hợp này giúp kích hoạt các gen RD22
(Hình 1.4). Những protein MYC và MYB được tổng hợp sau khi lượng ABA
nội sinh tăng lên, do đó cho thấy vai trò của chúng trong giai đoạn cuối của
stress (Mahajan và Tuteja, 2005). Các Clp protease điều hòa hoạt động của gen
ERD1 (khi cây bị mất nước), giúp cây phản ứng với tình trạng mất nước và
stress mặn trước khi lượng ABA tăng lên, con đường ABA độc lập cũng được
thể hiện trong các phản ứng với stress khô hạn ở Arabidopsis (Nakashima và
cộng sự, 1997). Hai protein ZF-HD và NAC kích hoạt sự biểu hiện của gen
ERD1 trong điều kiện phát triển bình thường của cây Arabidopsis chuyển gen.
Nhìn chung, các yếu tố phiên mã có sự liên hệ mật thiết với nhau để đáp ứng với
các tín hiệu stress (Kim và cộng sự, 2004).
14
Hình 1. 4. Điều hòa hoạt động gen của thực vật trong các điều kiện stress
(Tuteja, 2007)
Nhìn chung, các tín hiệu stress làm giảm năng suất cây trồng. Sự tham gia
của các gen phản ứng stress trong quá trình trao đổi chất giúp tăng cường khả
năng chống chịu với stress của thực vật. Các tín hiệu stress kích hoạt các gen
sinh tổng hợp ABA, thể hiện vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng và phát
triển của cây trong điều kiện stress. Nhiều tác giả đã nghiên cứu sản phẩm của
các gen tổng hợp ABA và các yếu tố tham gia vào con đường dẫn truyền tín hiệu
stress độ mặn cao (Tuteja, 2007).
1.3. Các vấn đề liên quan đến nồng độ muối cao
Trong số các dạng stress ở thực vật, stress nồng độ muối cao là nghiêm
trọng nhất, làm suy giảm chức năng cây trồng (Tuteja, 2007).
15
Stress nồng độ muối cao là thuật ngữ dùng để chỉ sự hiện diện của các chất
khoáng hòa tan trong đất ở nồng độ cao, gây hại cho nhiều loại cây trồng nông
nghiệp (Hillel và cộng sự, 2005).
1.3.1. Sự tích tụ muối làm hư hại cấu trúc đất và chức năng
thực vật
Nồng độ Na+ cao trong đất không chỉ gây tổn hại trực tiếp cho thực vật mà
còn phá hủy cấu trúc đất, làm giảm tính xốp và sự thấm nước. Một đất sét nhiễm
mặn cứng đến nổi người ta phải dùng thuốc nổ để cày xới chúng. Ngoài đồng, sự
nhiễm muối của dịch đất hay nước tưới được đo nhờ độ dẫn điện hay thế thẩm
thấu. Nước tinh khiết có độ dẫn điện rất kém; độ dẫn điện của nước là do các ion
hòa tan trong nước, nồng độ muối của nước càng cao thì độ dẫn điện của nước càng cao. Nước tưới có phẩm chất tốt khi nồng độ Na+ dưới 2mM và các muối
hoàn tan tổng cộng dưới 500mg/l (Bùi Trang Việt, 2002).
Độ mặn trong đất làm ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng, đặc biệt là ở
các vùng khô hạn và bán khô hạn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất
nông nghiệp. Tác hại của độ mặn gây ảnh hưởng đến tăng trưởng thực vật do
khả năng thẩm thấu thấp của dung dịch đất, mất cân bằng dinh dưỡng, do tác
dụng của các ion hoặc do sự kết hợp của những yếu tố này (Alexandre và cộng
sự, 2013).
16
Hình 1. 5. Ảnh hưởng của stress mặn đối với thực vật
(Alexandre và cộng sự, 2013)
Stress nồng độ muối cao cũng gần giống như stress thiếu nước, đều gây
ảnh hưởng đến sự tăng trưởng thực vật, nhưng stress mặn có các ion có khả năng
gây độc cho cây (Taiz và Zeiger, 2009).
Nồng độ cao Na+ và Cl– trong bào tương gây ảnh hưởng đến tế bào. Nồng
độ muối cao bên ngoài tế bào, có thể chỉ ảnh hưởng đến quá trình thẩm thấu.
Tuy nhiên, trong bào tương, các ion thường tác động đơn lẻ hoặc kết hợp, ảnh
hưởng đến toàn bộ cơ thể thực vật (Munns và Tester, 2008).
Sự gia tăng các chất hoà tan trong môi trường, chủ yếu là các ion, có thể
thúc đẩy làm giảm sự hấp thu nước của hệ thống rễ cây. Do đó, thực vật sẽ hấp
thu ít nước, dẫn đến tỷ lệ thoát hơi nước cao hơn so với tỷ lệ hấp thụ nước, và
kết quả là thực vật bị thiếu nước, làm giảm tỷ lệ quang hợp và giảm tốc độ tăng
trưởng (Alexandre và cộng sự, 2013).
Những biến đổi sinh lý của cơ thể thực vật để thích ứng với stress mặn (hình 1.6) thể hiện đầu tiên trong sự cân bằng dinh dưỡng và nước, thúc đẩy
17
những thay đổi trong quá trình chuyển hóa, cân bằng nội tiết, trao đổi khí và sản
xuất các sản phẩm liên quan đến oxygen. Tất cả những thay đổi trên làm thúc
đẩy quá trình tăng trưởng và phân chia tế bào, dẫn đến đẩy nhanh quá trình lão
hóa của lá, kết quả là cây bị chết (Taiz và Zeiger, 2009).
Hình 1. 6. Các biến đổi sinh lý của cơ thể thực vật khi bị stress mặn
(Taiz và Zeiger, 2009)
18 1.3.2. Sự nhiễm mặn cản tăng trưởng và quang hợp
Độ mặn cao gây sức tác động xấu đến thực vật bằng cách phá vỡ sự cân
bằng ion và sự thẩm thấu của tế bào. Trong đất mặn, nồng độ cao của các ion
natri dẫn đến ức chế sự tăng trưởng và thậm chí gây chết cho thực vật. Do đó, cơ chế chịu mặn liên quan đến sự cô lập ion Na+ và Cl- trong không bào của các tế bào thực vật, ngăn Na+ đi vào tế bào và một số cơ chế khác (Tuteja, 2007).
Thực vật được phân thành hai nhóm dựa vào sự kháng muối: cây ưa muối
sống ở các đất muối và hoàn toàn chu trình phát triển trong môi trường đó; cây
không ưa muối không có khả năng kháng muối. Thông thường, có nồng độ muối
ngưỡng, trên nồng độ này các cây không ưa muối có hiện tượng giảm tăng
trưởng, giảm trọng lượng khô và mất màu lá (Bùi Trang Việt, 2002).
1.3.3. Nồng độ muối cao tác động lên sự thẩm thấu
Hiệu ứng của nồng độ chất hòa tan cao tương tự như hiệu ứng thiếu nước
trong đất: hạ thấp thế nước bên ngoài hệ thống thực vật. Vài thực vật điều chỉnh
áp suất thẩm thấu khi tăng trưởng trong các đất muối; theo cách này, thực vật
tăng trưởng chậm nhưng tế bào có thế nước âm hơn để duy trì sức trương (Bùi
Trang Việt, 2002).
1.3.4. Kiểm soát sinh tổng hợp glycerol khi cây chống chịu
với stress nồng độ muối cao
Glycerol được tổng hợp trong thời gian cây chịu stress nồng độ muối cao
và có vai trò quan trọng trong khả năng chịu mặn ở cây Arabidopsis.
Arabidopsis hoang dại có sự biểu hiện gen GPD1 (tương tự gen Arabidopsis
GLY1). Khi gây đột biến gen GLY1 (ức chế glycerol 3-phosphate
dehydrogenase), hoặc đột biến gen GLI1 (ức chế glycerol kinase), và đột biến
gen ACT1 (ức chế G3P acyltransferase). Sau đó, đánh giá mức độ khả năng chịu
mặn của cây khi có mặt glycerol, glycerol 3-phosphate (G3P) và hoạt động của
19
các enzym G3PDH, ADH (alcohol dehydrogenase), ALDH (aldehyde
dehydrogenase), GK, G3PP (G3P phosphatase) và GLYDH (glycerol
dehydrogenase). Gen GPD1 giúp tạo nhanh enzyme G3PDH, một enzyme quan trọng phụ thuộc vào NAD+ giúp tế bào sinh tổng hợp glycerol cần thiết cho sự
tăng trưởng của tế bào khi phản ứng với stress. Những cây chuyển gen GPD1 và
những cây có hai đột biến GLI1 và ACT1 có sự tăng khả năng chịu mặn trong
các giai đoạn phát triển khác nhau so với cây đột biến GLY1. Những kết quả này
chỉ ra rằng có sự tham gia của glycerol, chứ không phải là G3P, trong khả năng
chịu mặn ở cây Arabidopsis (Bahieldin và cộng sự, 2013).
1.3.5. Thực vật có nhiều cách tránh tổn hại do muối
Thực vật có thể tránh tổn hại do các muối ở nồng độ cao, bằng cách loại
muối qua lá hay phân ngăn các ion trong không bào. Thực vật nhạy muối có thể cản sự hấp thu các ion gây hại có trong dịch đất loãng. Các ion Na+ có thể vào rễ theo cách thụ động, do đó tế bào rễ phải dùng năng lượng để bơm Na+ trở ra ngoài. Ngược lại, Cl- bị chặn bên ngoài do tính thấm chọn lọc của màng nguyên
sinh chất. Khi muối được loại ở lá, thực vật dùng các chất hữu cơ để làm hạ thấp
thế nước của tế bào chất và không bào. Nhiều cây ưa muối hấp thu và tích tụ ion
trong lá, thay vì loại trừ. Tuy nhiên, các ion này bị cô lập trong không bào, tham
gia vào thế thẩm thấu của tế bào, nhưng không làm tổn hại các enzyme nhạy với
muối của cytosol và diệp lạp (Bùi Trang Việt, 2002).
Đối với thực vật, nồng độ muối cao không những làm thay đổi áp suất
thẩm thấu mà còn gây độc cho cây. Các loài thực vật khác nhau có các cơ chế
khác nhau để đối phó với stress dạng này (Munns và Tester, 2008). Việc điều
chỉnh quá trình thẩm thấu của tế bào bằng cách tích lũy chất tan, đã được coi là
một cơ chế quan trọng để làm giảm stress muối ở thực vật. Sự giảm khả năng thẩm thấu muối ở thực vật đối với các ion vô cơ (Na+, Cl-, K+) và chất tan hữu
20
cơ tương thích (carbohydrate hòa tan, axit amin, proline, betain,….) được tích
lũy (Hasegawa và cộng sự, 2000).
Hình 1. 7. Sự thích ứng của thực vật đối với stress mặn
(Horie và cộng sự, 2012)
1.3.6. Các phản ứng và biểu hiện của thực vật khi bị stress
mặn
Khi bị stress mặn, thực vật phản ứng theo hai giai đoạn: một phản ứng
nhanh và dữ dội với sự gia tăng áp suất thẩm thấu bên ngoài liên quan đến nồng
21
độ NaCl tăng trong môi trường, làm giảm mạnh sự tăng trưởng. Tiếp theo, một
phản ứng chậm hơn do sự tích tụ các ion độc trong các mô (giai đoạn ion hóa),
làm cho lá bị nhiễm độc, cụ thể là sự nhiễm độc của diệp lạp, biểu hiện là lá bị
úa vàng (hình 1.8). Sự tổn thương ở lá và lão suy có thể là do lượng muối cao
trong lá vượt quá sức chứa của khoang muối trong không bào, làm muối tích tụ
trong tế bào chất và lá bị ngộ độc (Munns và Tester, 2008; Munns, 2002). Ngoài
ra, còn có những phản ứng khác mạnh hơn giữa kiểu gen, độ mặn, đất và các
yếu tố khác (Munns và Tester, 2008).
Hình 1. 8. Các phản ứng của thực vật khi bị stress mặn
(Munns và Tester, 2008)
Thực vật có những biểu hiện đặc trưng do stress mặn cho đến khi chúng
trưởng thành. Các ion gây ảnh hưởng đến quá trình thẩm thấu và kết quả là ức
chế sự tăng trưởng của thực vật. Các loài thực vật khác nhau có các cơ chế khác
nhau để chống chịu với những tác động này. Các loài có các cách phản ứng với
stress mặn, độ mặn và thời gian biểu hiện khác nhau. Khi bị stress mặn, chỉ
22
trong vài ngày, các tế bào lá trưởng thành sẽ bị tổn thương. Tiếp đến, các lá này
bị chết sau khoảng một tuần. Và sau khoảng một hoặc vài tháng, một số lượng
lớn lá non bị tổn thương và cây chết hoàn toàn (Munns, 2002).
1.3.7. Stress nồng độ muối cao cảm ứng sự tổng hợp các
protein mới
Trong phản ứng của cây với stress nồng độ muối cao, các gen khác nhau
được khởi động, các protein tạo ra có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá
trình chống chịu với stress dạng này. Một số gen mã hóa tạo các kênh ion, các
thụ thể, các thành phần của tín hiệu calcium và một số yếu tố tín hiệu khác hoặc
các enzym giúp chuyển hóa các chất khi nồng độ muối cao. Nói chung, khả
năng chống chịu với stress nồng độ muối cao cần sự phối hợp của rất nhiều gen
(Tuteja, 2007).
NaCl (ở nồng độ cao) hay acid abcisic cảm ứng sự tổng hợp các protein
liên quan trong sự kháng muối. Trong nuôi cấy tế bào, nếu tế bào được xử lý
acid abcisic trước xử lý muối, khả năng thích nghi của tế bào được cải thiện rõ
rệt. Trong cây nguyên, nồng độ muối cao làm tăng nồng độ acid abcisic trong lá.
Phần lớn acid abcisic có nguồn gốc từ rễ (Bùi Trang Việt, 2002).
Khi cây ở điều kiện nồng độ muối cao, các chất oxy hóa như H2O2,
TBARS, glutathione, acid ascorbic, và proline tăng cao. Đồng thời, enzyme
chống oxy hóa, guaiacol cụ thể peroxidase (POX) được nâng lên đáng kể. Hoạt
động enzyme khác như β-amylase và acid phosphatase (AP) tăng ít (Babu và
cộng sự, 2008).
1.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về cây tràm chua
1.4.1. Nghiên cứu phản ứng của cây con với các kim loại
Khảo sát khả năng thích ứng của 3 loài cây bản địa Acacia holosericea,
Eucalyptus camaldulensis và Melaleuca leucadendra với nồng độ Zn khác nhau.
23
Nhằm mục đích cải tạo môi trường thừa Zn bằng cách xây dựng một hệ sinh thái
có khả năng thích ứng với nồng độ Zn cao. Các loài keo, tràm, bạch đàn nêu trên
được nuôi trong môi trường nuôi cấy với thời gian 10 tuần. Thu hoạch cây con
(42 ngày tuổi) để thực hiện 6 nghiệm thức với nồng độ Zn khác nhau (0.5, 5, 10,
25, 50 và 100 µM). Kết quả thu được cho thấy khả năng thích ứng với nồng độ
Zn dư thừa của các loài theo trình tự E. camaldulensis, A. holosericea, M.
leucadendra. Vậy M. leucadendra có khả năng thích ứng kém nhất với nồng độ
Zn cao trong môi trường với các biểu hiện ngộ độc như lá chuyển sang màu đỏ
và sau đó bị hoại tử. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng khi tăng
nồng độ Zn trong môi trường thì nồng độ Zn trong mô cũng tăng theo tương
ứng. Nồng độ Zn trong rễ luôn cao hơn nồng độ Zn trong mô khác ở tất cả các
nồng độ Zn trong nghiệm thức (Reichman và cộng sự, 2001).
Ngoài ra, nhóm tác giả này cũng đã nghiên cứu khả năng phản ứng của cây
với nồng độ kim loại dư thừa (Mn), từ đó có biện pháp để quản lý các khu vực
bị ô nhiễm kim loại – nơi có nhiều cây trồng. Các loài keo, tràm, bạch đàn nêu
trên được nuôi trong môi trường nuôi cấy với thời gian 10 tuần. Thu hoạch cây
con (42 ngày tuổi) để thực hiện 6 nghiệm thức với nồng độ Mn khác nhau (1, 8,
32, 128, 512 và 2048 muM). Kết quả thu được cho thấy khả năng thích ứng với
nồng độ Mn dư thừa của các loài theo trình tự A. holosericea, E. crebra, M.
leucadendra, E. camaldulensis. Kết quả cho thấy rằng khả năng chịu đựng stress
(nồng độ Mn cao) của E. camaldulensis là rất tốt (trái ngược với sự nhạy cảm
của E. crebra). Điều này làm các nhà nghiên cứu lo ngại cho các loài động vật
ăn lá cây của loài này. Ngoài ra, kết quả cũng chứng tỏ M. leucadendra có khả
năng chống chịu khá tốt với nồng độ Mn cao trong môi trường. Còn A.
holosericea và E. crebra chống chịu khá kém (Reichman và cộng sự, 2004).
Nhóm tác giả khác đã nghiên cứu khả năng thích ứng của M. leucadenra L.
với stress (do sự kết hợp giữa Al và muối NaCl). Nghiên cứu khả năng thích ứng
24
của 16 cây tràm M. leucadenra L. với môi trường có Al, môi trường có muối
NaCl và môi trường kết hợp Al và NaCl. Cây con 2 tháng tuổi được nuôi trong
các môi trường có hoặc không có Al 10 mM, NaCl 50 mM, kết hợp Al 10mM
và NaCl 50 mM ở pH 3,8 trong 3 tháng. Kết quả thu được cho thấy sự tăng
trưởng của cây theo thứ tự các môi trường: kết hợp Al 10 mM và NaCl 50 mM,
NaCl 50 mM, Al 10mM. Khả năng chống chịu với stress của cây tăng lên theo
mức độ ảnh hưởng của stress. Kết quả cho thấy rằng môi trường kết hợp Al 10mM và NaCl 50 mM làm tăng stress, trong lá: Na+ tăng lên và nồng độ K+
giảm đáng kể (Nguyen và cộng sự, 2009).
1.4.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng, lai giống tràm Melaleuca
leucadendra L.
Để cây tràm chua phát triển tốt trên đất ngập phèn thì ta cần chú đến kỹ
thuật làm đất, chọn cây con, mật độ trồng, thời vụ trồng, kỹ thuật trồng, kỹ thuật
chăm sóc, thiết kế mô hình đồng tràm phòng chống cháy rừng, cách phòng
chống sâu bệnh (Phùng Cẩm Thạch, 2003).
Nghiên cứu thời kỳ nở hoa của các loài tràm Leucadendra (Melaleuca
leucadendra), tràm Cajuputi (Melaleuca cajuputi), tràm Viridiflora (Melaleuca
viridiflora), tràm Quinquenervia (Melaleuca quinquenervia) cho thấy các loài
này có thời gian nở hoa và quả chín khác nhau khá rõ rệt. Hạt phấn của các loài tràm cất trữ thích hợp ở nhiệt độ ẩm 300C. Nghiên cứu về lai giống tràm đã thu
được hơn 300 tổ hợp lai của 4 loài là M. cajuputi (Ca), M. leucadendra (L), M.
viridiflora (V), M. quinquenervia (Q). Tuỳ thuộc vào bố mẹ mà cho tỉ lệ đậu
quả khác nhau giữa các tổ hợp lai. Nghiên cứu khảo nghiệm giống lai tại Long
An cho thấy sinh trưởng của các tổ hợp tràm lai nhanh hơn các giống đối chứng
và các giống sản xuất. Loài M. leucadendra làm mẹ trong các tổ hợp lai khác
loài thường có sinh trưởng nhanh hơn loài M. cajuputi, M. viridiflora, M.
quinquenervia được sử dụng làm mẹ. Từ những số liệu nghiên cứu cho thấy khi
25 cất ở nhiệt độ trong phòng 20 - 300C thì chỉ sau 1 tuần hạt phấn của tràm chua
đã giảm tỷ lệ nẩy mầm rất nhiều (còn 8,8% - 6,2%), đến tuần thứ hai đã hoàn toàn mất sức nẩy mầm. Ở nhiệt độ -300C, hạt phấn của Tràm chua sau 1 năm
cất trữ tỉ lệ nẩy mầm giảm 14,2% (từ 83,8% xuống 69,4%), sau 3 năm cất trữ
vẫn giữ được tỉ lệ nẩy mầm tương đối cao 54,6% (Nguyễn Việt Cường và Đỗ
Thị Minh Hiển, 2007).
1.4.3. Nghiên cứu công dụng của tràm Melaleuca leucadendra
L.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tràm chua (Melaleuca leucadendra L.) là loài
sinh trưởng nhanh, năng suất cao hơn tràm ta (Melaleuca cajuputi) và có khả
năng sử dụng làm cọc cừ trong xây dựng. Về tính chất cơ lý, M. leucadendra ở
giai đoạn 6,5 – 7 tuổi đều có khối lượng riêng, hệ số co rút, sức bền chịu nén dọc
và chịu tải trọng cực đại tương đương hoặc tốt hơn M. cajuputi ở giai đoạn 10 –
11 tuổi. Khả năng chống chịu bệnh mục của tràm chua (6,5 – 7 tuổi) không kém
tràm ta (10 – 11 tuổi), tuy ở giai đoạn tuổi khác nhau và sau khi chôn làm cừ ba
năm. Khả năng sử dụng cừ của M. leucadendra (6,5 – 7 tuổi) tương đương hoặc
cao hơn so với M. cajuputi (10 – 11 tuổi) (Nguyễn Thị Bích Thủy, 2005).
Sau khi nghiên cứu một số tính chất gỗ của các loài tràm, tác giả đã kết
luận rằng sự chênh lệch về giá trị trung bình của các tính chất gỗ giữa ba loài
tràm không đáng kể chứng tỏ giá trị của gỗ ba loài tràm tương tự nhau. Gỗ tràm
ngoài việc sử dụng làm cọc đóng móng nhà rất hiệu quả, còn có thể sử dụng cho
nhiều mục đích khác nhau. Khi sử dụng gỗ tràm cần chú trọng đến việc bảo
quản gỗ để nâng cao độ bền tự nhiên. Kích thước cây gỗ, chất lượng gỗ tràm là
điều đáng quan tâm nhất. Nếu muốn mở rộng khả năng sử dụng gỗ tràm vào
những mục đích khác nhau thì nhất thiết phải có những biện pháp kỹ thuật lâm
sinh tác động để ít nhất có được những cây gỗ có kích thước lớn hơn. Xác định
tuổi thành thục tự nhiên và công nghệ của tràm cũng như tiếp tục nghiên cứu
26
tính chất gỗ tràm ở các cấp tuổi cao hơn là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa
trong việc phát triển mở rộng rừng tràm trong vùng đất chua phèn ở Đồng bằng
sông Cửu Long (Đỗ Văn Bản, 2009).
1.5. Các nghiên cứu nước ngoài về khả năng chống chịu với stress của
thực vật
Nghiên cứu về ảnh hưởng của stress mặn và stress nước đối với sự tăng
trưởng của cây Jatropha curcas. Cây được đặt trong tình trạng thiếu nước, lá
cây bị giảm tốc độ tăng trưởng mạnh hơn khi bị stress muối. Kể từ khi cây
chống chịu với stress thiếu nước và stress muối nhẹ, cây phục hồi nhanh chóng
và gần như hoàn toàn. Những thay đổi sinh lý này có thể là tập hợp các cơ chế
thích nghi ở J. curcas để chống chịu với những điều kiện stress (Benzona và
cộng sự, 2009).
Hạt thông nảy mầm được đặt trong các điều kiện khác nhau: stress nước,
stress mặn sử dụng natri clorua (NaCl) và nước biển pha loãng, stress nhiệt. Sự
nảy mầm và các hoạt động của các enzym tham gia vào việc sử dụng các chất dự
trữ trong hạt giống (enzyme chu trình glyoxylate) giảm với sự gia tăng stress
nước, nồng độ NaCl và nồng độ nước biển. Ngoài ra, việc xử lý nước biển là ít
nghiêm trọng đối với hạt nảy mầm (Silva và cộng sự, 2010).
Stress mặn ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật,
ảnh hưởng đến tất cả các cơ quan thân, lá, rễ, chồi, quả, hạt. Stress mặn thường
làm giảm tốc độ tăng trưởng và phát triển của chồi hơn so với rễ, và có thể làm
giảm ra hoa. Sự hiểu biết stress mặn ảnh hưởng đến các cơ quan sinh dưỡng và
cơ quan sinh sản là rất quan trọng trong việc tìm ra giải pháp giảm thiểu stress
mặn tại các thời điểm thích hợp. Và stress mặn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sự nảy mầm (Wang và cộng sự, 2011).
27
Hình 1. 9. Tỷ lệ nảy mầm của hạt ở các điều kiện stress mặn khác nhau
(Wang và cộng sự, 2011)
Trong một nghiên cứu khác ở cây A. nummularia đã nhận thấy rằng lá biểu hiện sự điều chỉnh thẩm thấu tốt hơn so với rễ. Ngoài ra, các ion Na+ và Cl– là
thành phần chính để điều chỉnh sự thẩm thấu. Trong cả lá và rễ, stress muối không được điều trị và có thể điều trị nhưng không được điều trị trong rễ khi K+
là thành phần chính (Souza và cộng sự, 2012). Đối với Atriplex allimus, giảm
trọng lượng tươi có thể là do sự sụt giảm hàm lượng nước. Hơn nữa, sự đóng khí
khổng làm giảm khả năng quang hợp, tương ứng với một cơ chế bảo vệ chống
lại sự mất nước để nâng cao hiệu quả sử dụng nước (Silveira và cộng sự, 2009).
A. allimus có thể chịu đựng hàm lượng NaCl cao và hạn hán bằng cách giảm bớt
tăng trưởng, giảm thông số trao đổi khí để nâng cao hiệu quả sử dụng nước.
Trong một nghiên cứu với các cây chịu mặn, độ mặn và thiếu nước đã ảnh
hưởng đến sự hấp thu chất dinh dưỡng và tăng trưởng của Spartina alterniflora.
Nghiên cứu này đã chứng minh rằng độ mặn cao kết hợp với thiếu nước làm cho
28
tỷ lệ sống của cây giảm đến 71%. Hơn nữa, lá úa vàng và nâu khi tăng độ mặn
và điều kiện thiếu nước, có thể chứng minh rằng stress thiếu nước có thể làm
tăng ảnh hưởng của stress mặn đối với khả năng tổng hợp chất dinh dưỡng của
thực vật (Mamdouh và cộng sự, 2011).
Khả năng chịu mặn khác nhau đối với NaCl của các giống ngô được đánh
giá thông qua khả năng tăng trưởng và các thông số sinh lý. Tỷ lệ SDM / RDM (Na+ chứa trong lá hoặc hòa tan trong chất tan hữu cơ) không có liên quan với khả năng chịu mặn. Mặt khác, Na+ tích lũy hoặc chất hữu cơ hòa tan trong rễ do
stress mặn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự thích nghi của các
giống ngô và đặc điểm này có thể được sử dụng như là dấu hiệu sinh lý của
stress mặn (Díaz và cộng sự, 2012).
Một số nghiên cứu đánh giá sự thích nghi của cây trồng đối với stress, và
biện pháp tiền xử lý để làm giảm bớt những tác động của stress đến thực vật là
rất phổ biến. Biện pháp tiền xử lý H2O2 ở hạt ngô nảy mầm giúp cây giống thích
nghi với stress mặn. Biện pháp này làm giảm mức độ ảnh hưởng của stress mặn
đến sự sinh trưởng ngô. Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy sự khác biệt trong hoạt
động của enzyme chống oxy hóa, có thể giải thích khả năng chịu đựng stress
mặn tăng lên của thực vật có nguồn gốc từ biện pháp tiền xử lý H2O2 ở hạt
giống (Bakke và cộng sự, 2006).
Một loài thực vật được đánh giá có khả năng chịu mặn là Jatropha curcas,
kết quả nghiên cứu cho thấy có liên quan đến chất hoà tan hữu cơ và vô cơ góp
phần điều chỉnh thẩm thấu dưới mức stress mặn. Loài cây này đã có sự điều
chỉnh thẩm thấu hiệu quả trong lá dưới mức stress mặn, duy trì trạng thái ẩm, chủ yếu là thông qua Na+ và Cl– tích lũy và liên quan đến chất hoà tan hữu cơ,
glycinebetaine là thành phần quan trọng để điều chỉnh thẩm thấu hơn proline
trong cả hai nhóm cây stress mặn được điều trị và không được điều trị (Gondim
và cộng sự, 2010).
29
Ngoài ra, khả năng chịu mặn còn được nghiên cứu trên bông, đậu đũa, lúa
và ngô. Trong nghiên cứu này, kết quả tăng trưởng thể hiện khả năng chịu mặn
cao nhất ở bông, trong khi đậu đũa nhạy cảm nhất với stress mặn, trọng lượng
tươi và trọng lượng khô của cây này giảm mạnh ở độ mặn vừa phải. Ngoài ra,
hoạt động của enzyme chống oxy hóa trong hệ thống enzyme của bông thay đổi
có thể là nguyên nhân làm cho cây này chịu mặn hiệu quả hơn những loài còn
lại (Silva và cộng sự, 2009). Đậu đũa được trồng rộng rãi ở các vùng khô hạn và
bán khô hạn của thế giới, những nơi mà độ mặn là một áp lực môi trường lớn
làm hạn chế năng suất cây trồng (Freitas và cộng sự, 2011). Freitas đánh giá mối
quan hệ giữa khả năng chịu mặn với sự tích tụ ion, phân bổ sinh khối và quang
hợp ở cây đậu đũa. Stress mặn làm giảm tích lũy sinh khối và tỷ lệ khối lượng lá
quang hợp trên một đơn vị, chủ yếu là ở giống đậu đũa ‘TVu’. Giống ‘Pitiúba’
có khả năng chống chịu hơn hẳn ‘TVu’, điều này có liên quan đến sự giảm tích lũy Na+ trong lá và sự tăng nồng độ Na+ trong rễ ở giai đoạn đầu của thích ứng
với stress mặn. Nói một cách tổng quát, những phản ứng này sẽ cho phép tăng
lượng lớn carbon trên toàn bộ cơ thể thực vật, góp phần tăng hiệu suất nông học
tốt hơn các giống đậu đũa chịu mặn ở các vùng dễ bị nhiễm mặn (Freitas và
cộng sự, 2011).
Trong một nghiên cứu khác, bảy giống đậu đũa được phân tích liên quan
đến sự tăng trưởng và chứa các chất hữu cơ và vô cơ để đáp ứng với stress mặn.
Kết quả nghiên cứu chứng minh rằng stress mặn làm giảm khối lượng khô của
tất cả các giống cây trồng, trong đó ‘Pitiúba’ và ‘Vita 5’ là chống chịu nhất và
‘TVu’ là nhạy cảm nhất (Praxedes và cộng sự, 2010). Các thông số cho thấy tốc
độ tăng trưởng tương quan chặt chẽ với mức độ chịu mặn nhưng lại tăng đáng
kể với nồng độ muối tăng ít trong các giống cây trồng chịu được mặn. Nhìn chung, hàm lượng Na+ và Cl– tích lũy ở chồi tăng lên đáng kể do độ mặn tăng nhưng chỉ ở các giống nhạy cảm với stress mặn như ‘TVu’. Hàm lượng K+ trong
30 lá cao hơn so với hàm lượng Na+ và Cl– nhưng các ion này không có ý nghĩa trong mô lá. Do đó, tỷ lệ Na+ / K+ cao hơn ở tất cả các giống cây trồng là hợp lý.
Điều này có thể là một yếu tố quan trọng giải thích cho việc giảm tăng trưởng ở
các giống cây bị stress. Xem xét các chất hòa tan hữu cơ (proline, carbohydrate
hòa tan và chất tan N-amin) không tương quan với nồng độ NaCl trong cây
(Praxedes và cộng sự, 2010).
Một loài được phân bố rộng rãi trong khu vực bán khô hạn là cây điều
(Annacardium occidentale L.) cho thấy một số thích nghi với tình trạng thiếu
nước và loài này đã được sử dụng như một mô hình để đánh giá cơ chế khả năng
chịu mặn. Liên quan đến hạt giống nảy mầm và cây giống điều lùn, stress mặn
ngăn cản sự nảy mầm và phát triển của cây giống (Costa và cộng sự, 2003).
Hiện tượng này có thể là do ảnh hưởng của stress mặn đến quá trình trao đổi
chất, chẳng hạn như việc huy động các chất dự trữ trong phôi đang phát triển.
Ngoài ra, độ mặn có thể ức chế cây con phát triển thông qua sự ức chế enzym
tham gia vào việc huy động nguồn dự trữ chất béo của hạt giống (Marques và
cộng sự, 2010). Trong số các thông số sinh lý được đánh giá, mức độ tổn thương
của lá có liên quan chặt chẽ với khả năng chịu mặn giữa hai giống điều trên.
Ngoài ra, giống điều chịu mặn có sự tích lũy chất hoà tan hữu cơ (amino acid,
proline và đường hòa tan) trong lá bên cạnh việc duy trì nồng độ đường hòa tan
trong rễ nhiều hơn so với giống điều nhạy cảm (Bezerra và cộng sự, 2007). Bên
cạnh đó, việc đánh giá những thay đổi sinh lý và sinh hóa xảy ra trong cây điều
lùn gây ra bởi stress mặn cho thấy hàm lượng chất hoà tan hữu cơ ít bị ảnh
hưởng bởi stress, trừ hàm lượng proline tăng lên. Ngoài ra, hoạt động của các
enzyme trong rễ là guaiacol và ascorbate peroxidase cũng được nhận thấy trong
việc loại bỏ các phản ứng của oxygen, do đó, rễ được bảo vệ với stress mặn tốt
hơn lá. Mặc khác, sự thay đổi hàm lượng protein là do ảnh hưởng của stress mặn
31
chứ không chỉ là sự thay đổi trong giai đoạn phát triển (Ferreira và cộng sự,
2008).
Đề tài nghiên cứu khác liên quan đến khả năng thích ứng của các cây điều
con với stress muối, duy trì tính toàn vẹn và bảo vệ chống lại sự oxy hóa với sự kích hoạt của H+ - ATPase trên màng tế bào, như một cơ chế linh động để điều
chỉnh loại bỏ ion ở chồi (Abreu và cộng sự, 2008; Alvarez và cộng sự, 2009).
32
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
- Cây tràm chua Melaleuca leucadendra L. ở vườn ươm Thùy Linh, Huyện
Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (hình 2.1).
- Khúc cắt diệp tiêu lúa (Oryza sativa L.) để đo hoạt tính auxin và acid
abscisic (ABA).
- Trụ hạ diệp của cây mầm xà lách (Lactuca sativa L.) để đo hoạt tính
gibberellin.
- Tử diệp dưa leo (Cucumis sativus L.) để đo hoạt tính cytokinin.
10 cm
Hình 2. 1. Cây tràm chua ba tháng tuổi lấy từ vườn ươm Thùy Linh, huyện Hóc
Môn, TP. HCM.
33
2.2. Thời gian, địa điểm
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 02/2014 đến tháng 09/2014.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Khu vực trồng tràm Úc ở Huyện Nhà Bè, TP. Hồ Chí Minh. - Phòng thí nghiệm trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. - Phòng thí nghiệm trường Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc Gia
TP. Hồ Chí Minh.
- Vườn trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. - Vườn Bộ môn Sinh lý thực vật trường Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học
Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Quan sát thực địa
2.3.1.1. Lấy mẫu cây con
Cây con tràm chua được lấy từ vườn ươm Thùy Linh, xã Bà Điểm, Huyện
Hóc Môn để quan sát hình thái ngoài, hình thái giải phẫu nhằm đánh giá khả
năng chịu mặn của cây trên môi trường đất ngập nước.
2.3.1.2. Khảo sát độ mặn của nước
Mẫu nước được lấy vào mùa khô (tháng 2) ở mười khu vực trên địa bàn
Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh, mỗi khu vực lấy 10 mẫu. Mẫu nước
được lấy ở các khu vực sau: ấp 2 xã Phước Kiển; ấp 1 xã Phú Xuân; ấp 2 và ấp 3
xã Long Thới; ấp 1, ấp 2 và ấp 3 xã Hiệp Phước; ấp 1 và ấp 2 xã Nhơn Đức; ấp
2 xã Phước Lộc (hình 2.2) nhằm đánh giá độ mặn của nước ở các khu vực trồng
tràm chua.
34
Độ mặn của nước được đo bằng máy đo độ dẫn điện cầm tay (Thermo
electron corporation), đơn vị ‰. Kết quả thu được giúp xác định độ mặn phù
hợp cần thực hiện trong các nghiệm thức, qua đó khảo sát khả năng chống chịu
của cây tràm chua ở các độ mặn khác nhau, từ đó có biện pháp giúp cải thiện
khả năng chịu mặn của cây.
Hình 2. 2. Vị trí địa lý của các xã thuộc khu vực Huyện Nhà Bè.
(www.nhabe.hochiminhcity.gov.vn/vitridialy)
35
2.3.2. Quan sát hình thái giải phẫu
Các mẫu rễ, thân non ba tháng tuổi và lá trưởng thành của cây con được
rửa và cắt ngang thành từng lớp mỏng, sau đó ngâm trong Javen cho đến khi
mẫu chuyển sang màu trong (từng loại mẫu được để riêng trên đĩa Petri). Rửa lại
với nước cất (3 lần) và ngâm với acid acetic 10% trong 5 phút. Nhuộm với thuốc
nhuộm 2 màu đỏ carmin – xanh iod trong 10 phút. Cuối cùng, rửa sạch mẫu và
quan sát trên kính hiển vi quang học, chụp hình mẫu (Deysson, 1967).
2.3.3. Khảo sát khả năng chịu mặn
2.3.3.1. Rễ
Mẫu rễ được lấy 1 cm tính từ chóp rễ (hình 2.3) và lấy 125 mẫu. Chuẩn bị
môi trường nuôi cấy trên bình tam giác 150 ml với 30 ml môi trường MS và 10
ml sodium cloric với các nồng độ khác nhau (0%; 1,25%; 2,5%; 3,75%; 5%).
Tương ứng với mỗi nồng độ sodium cloric là 5 bình tam giác, mỗi bình 5 mẫu
rễ.
Các mẫu rễ được nuôi ở điều kiện phòng thí nghiệm (độ ẩm 58 %, nhiệt độ
32 ± 20C, cường độ ánh sáng 3000 lux) trong 2 tuần. Mẫu sau khi nuôi cấy được
Chóp rễ + Vùng tăng trưởng
dùng để xác định sự tặng trưởng của rễ (qua việc đo chiều dài rễ) và số rễ con.
1 cm
Hình 2. 3. Vị trí lấy mẫu rễ.
36
2.3.3.2. Lá
Mẫu lá được lấy ở phần giữa của lá trưởng thành (cách cuống lá 3 cm), mỗi
lá lấy 6 mẫu với kích thước 1 cm x 1 cm, mỗi mẫu cách gân chính 3mm, lấy dọc
theo gân chính và không lấy gân chính (hình 2.4), lấy 125 mẫu.
Chuẩn bị môi trường nuôi cấy trên bình tam giác 150 ml với 30ml môi
trường MS căn bản và 10 ml sodium cloric ở các nồng độ khác nhau (0%;
1,25%; 2,5%; 3,75%; 5%). Tương ứng với mỗi nồng độ muối NaCl là 5 bình
tam giác, mỗi bình 5 mẫu.
Các mẫu lá được nuôi ở điều kiện phòng thí nghiệm (độ ẩm 60 % và nhiệt độ 32 ± 20C, cường độ ánh sáng 3000 lux) trong 7 ngày. Sau khi nuôi cấy, các
chỉ tiêu sinh lý của lá như trọng lượng tươi và trọng lượng khô, cường độ quang
hợp và hô hấp, hàm lượng diệp lục tố tổng số, hoạt tính Acid abscisic được xác
định để đánh giá khả năng chịu mặn của lá đối với các nồng độ NaCl khác nhau.
37
1 cm
Hình 2. 4. Vị trí lấy mẫu lá.
2.3.4. Xác định trọng lượng tươi, trọng lượng khô
Mẫu lá được cắt như hình 2.4, trọng lượng tươi được xác định bằng
cách cân trực tiếp trọng lượng của các mẫu (chọn 5 mẫu cho 1 lần cân). Trọng lượng khô được tính sau khi sấy các mẫu lá ở 1050C trong 2 giờ, sau đó tiếp tục sấy ở 800C cho đến khi trọng lượng không đổi (Grodzinxki và Grodzinxki,
1981).
38
2.3.5. Đo cường độ hô hấp, quang hợp
2.3.5.1. Đo cường độ hô hấp
Cường độ hô hấp của lá cây tràm chua được xác định bằng máy Oxylab, ở nhiệt độ 25oC, trong phòng tối để tính lượng oxygen được hấp thu với đơn vị: µmolO2/ cm2/ phút (Biale, 1978).
2.3.5.2. Đo cường độ quang hợp
Mở nguồn sáng và thao tác tương tự đo hô hấp, với đơn vị: µmolO2/ cm2/
phút là số mol oxygen được phóng thích. Cả cường độ hô hấp và cường độ
quang hợp đều được thực hiện trên 1 g lá cho mỗi lần đo. Thí nghiệm lặp lại 3
lần. Kết quả được hiển thị trên màn hình và là trung bình cộng của 3 lần lặp lại.
(Biale, 1978).
Lấy 1g lá cho mỗi lần đo, thí nghiệm lặp lại 3 lần
2.3.6. Đo hàm lượng diệp lục tố tổng số
Cân 2 g lá trưởng thành, cắt thành từng miếng nhỏ cho vào ống nghiệm,
đun cách thủy lá trong metanol cho đến khi lá trắng ra. Rót dung dịch sắc tố vào
bình định mức 50 ml. Thêm metanol vào cho đến vạch 50 ml. Các bước trên
được thực hiện dưới ánh sáng mờ. Đo OD ở 660 nm và 642,5 nm (A.D.
Krikorian, 1965).
Hàm lượng diệp lục tố được tính theo công thức:
[ dlt ] µg / ml = ( 7,12 x OD660 ) + ( 16,8 x OD642,5 )
2.3.7. Đo hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật
2.3.7.1. Ly trích
Rễ sau 2 tuần và lá sau 1 tuần nuôi cấy được ly trích qua nhiều giai đoạn
(hình 2.5). Kết quả thu được lấy làm sinh trắc nghiệm để đo hoạt tính của các
chất điều hòa tăng trưởng thực vật có trong các mẫu trên.
39 Mẫu nghiền với methanol 80%
cô cạn 1 ml
Hòa tan trong 5ml nước cất
pH 2,5; Ether
Ether
Dịch nước
pH 7; Ether
NaHCO3 8%
Dịch nước (bỏ)
Ether
Dịch nước (bỏ)
Ether
Sắc ký
Sắc ký
Hoạt tính Zeatin
Hoạt tính IAA, ABA, Gibberellin
Hình 2. 5. Sơ đồ ly trích các chất điều hòa tăng trưởng thực vật
(Bùi Trang Việt, 1992)
40
2.3.7.2. Sắc ký lớp mỏng
Dịch acid và trung tính (trong ether) của các mẫu hoa được chấm trên bản
sắc kí lớp mỏng bằng nhôm tráng silica gel 60 F254 (Merck) kích thước 20 x 20
cm. Sử dụng micropipet chấm ether cô cạn và chất chuẩn cách mép 2 cm. Sau
mỗi lần chấm, dùng máy sấy làm khô vị trí này và sau đó tiếp tục chấm cho đến
khi hết dịch ether. Chấm các điểm tương tự với hỗn hợp chất chuẩn gồm IAA,
ABA và GA3 và zeatin tinh khiết nồng độ 1mg/l cho mỗi chất.
Đặt bản silica gel vào thùng sắc kí, dùng dung môi di chuyển (Isopropanol: Amon hydroxyd: H2O = 10:1:1 (theo tỉ lệ), nhiệt độ 30 - 32oC). Theo mao dẫn
dung môi sẽ di chuyển dọc trên bản mỏng sắc kí, tùy thuộc vào đặc tính hòa tan
của các chất mà chúng sẽ được phân ly tại các vị trí khác nhau trên bản sắc kí.
Khi mức dung môi cách mép 1cm thì sắc kí kết thúc. Lấy bản sắc kí ra khỏi
thùng, dùng bút chì đánh dấu mực dung môi và làm khô bản sắc kí.
2.3.7.3. Phát hiện và cô lập
Vị trí các chất điều hòa tăng trưởng thực vật dạng tự do được nhận diện
bằng các phương pháp đặc trưng rồi so với bản sắc kí chứa dung dịch các chất
điều hòa tăng trưởng thực vật dạng hỗn hợp.
- IAA khi để khô tự nhiên cho màu nâu vàng. - ABA cho màu vàng nâu khi phun H2SO4 10%, sấy ở 1300C trong 8 phút.
- Zeatin cho vệt màu xanh khi phun hỗn hợp xanh bromophenol: AgNO31% (tỉ
lệ 1:1 theo thể tích).
Ngoài ra, cả IAA, ABA và Zeatin đều có thể được phát hiện trực tiếp dưới tia
UV 254 nm.
- Gibberellin được phát hiện khi phun hỗn hợp H2SO4: ethanol (tỉ lệ 5:95 theo thể tích), sấy ở 1100C trong 10 phút và quan sát dưới tia UV.
Các vị trí này tùy thuộc vào hệ dung môi di chuyển và nhiệt độ môi trường
khai triển sắc kí.
41
Trong hệ dung môi trên Gibberellin (Rf = 0,72 - 0,76), auxin (Rf = 0,57 -
0,71), ABA (Rf = 0,78 - 0,85), zeatin (Rf = 0,92 - 0,96). Các chất chuẩn, hỗn
hợp các chất nội sinh sẽ được phát hiện và cô lập riêng bằng cách dùng dao lam
cạo lấy các hạt silic từng vùng trên bản sắc kí vào các ống nghiệm nhỏ để chuẩn
bị giải hấp.
2.3.7.4. Sự giải hấp
Các chất điều hòa tăng trưởng thực vật sau khi được cô lập vào các hạt silic
trên bảng sắc kí có thể tách rời và hòa tan tốt trong dung môi.
Dung môi chuẩn bị cho quá trình giải hấp gồm có methanol: chloroform (tỉ
lệ 8 : 2 theo thể tích), sau đó cứ 100 ml hỗn hợp cho thêm vào 3 ml dung dịch
acid acetic. Trộn đều dung môi giải hấp này trước khi sử dụng.
Thêm 3 ml dung môi giải hấp vào ống nghiệm đã chứa các hạt silic ở trên và
vortex 3 phút. Li tâm với vận tốc 1.500 vòng/phút (trong 3 phút). Dịch nổi sau
hai lần giải hấp của mỗi chất được cho vào đĩa Petri hoặc Erlen 100 ml và cô
cạn, sau đó thêm 10 ml nước cất và dùng đũa thủy tinh khuấy đều để hòa tan
hoàn toàn các chất vào dung dich để chuẩn bị sinh trắc nghiệm.
2.3.7.5. Đo hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật
bằng sinh trắc nghiệm
Đo hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật ở vật liệu sau khi ly
trích và phân đoạn qua sắc kí bản mỏng, gồm các chất trích từ mẫu lá và rễ tràm
ở 10 băng trên bản mỏng silica gel.
Hoạt tính Acid abscisic được đo bằng sinh trắc nghiệm khúc cắt diệp tiêu
lúa (Oryza sativa L.) (Bùi Trang Việt, 1992; Nguyen Thi Ngoc Lang, 1970). Hột lúa gieo trên bông ẩm trong tối ở nhiệt độ 310C ± 20C và đo chiều dài sai biệt
sau 24 giờ. Hoạt tính IAA tỷ lệ thuận với chiều dài khúc cắt diệp tiêu trong IAA
42
tinh khiết 1 mg/l, hoạt tính ABA tỷ lệ nghịch với chiều dài khúc cắt diệp tiêu
trong ABA tinh khiết 1 mg/l.
Hoạt tính gibberellin (GA3) được đo bằng sinh trắc nghiệm trụ hạ diệp cây mầm xà lách (Lactuca sativa L.). Gieo hột xà lách trên bông ẩm, nhiệt độ 310C ± 20C sau 18 giờ chọn hột có rễ mầm vừa lú ra khỏi vỏ đặt trong các Becher nhỏ
(100 ml) chứa dịch trích sau sắc ký. Các Becher được đặt dưới ánh sáng liên tục 2500 lux ± 500 lux, nhiệt độ 280C ± 20C. Sau 72 giờ, đo sai biệt chiều dài trụ hạ
diệp so với chuẩn (nước cất). Hàm lượng gibberelline tỷ lệ thuận với chiều dài
trụ hạ diệp trong GA3 tinh khiết 10 mg/l.
Hoạt tính zeatin được đo dựa trên sự tăng trọng lượng của tử diệp dưa leo (Cucumis sativus L.). Hột dưa leo gieo trong tối, trên bông ẩm, ở nhiệt độ 310C ± 20C. Khi rễ mầm vừa lú ra khỏi vỏ hột, thu các tử diệp, cân 10 tử diệp và đặt trên giấy thấm ẩm chứa dịch trích cytokinin ở 280C ± 20C, ánh sáng liên tục
2500 lux ± 500 lux. Sau 48 giờ, đo và tính sai biệt trọng lượng tử diệp so với
chuẩn (nước cất). Hoạt tính zeatin tỷ lệ thuận với trọng lượng sai biệt của tử diệp
dưa leo so với chuẩn nước cất và zeatin tinh khiết 1 mg/l.
2.3.8. Ứng dụng
2.3.8.1. Trong vườn
Trồng cây trong vườn ươm, sau đó xử lý hormone thực vật trên cây con
nhằm cải thiện khả năng chịu mặn của cây.
Cây con được trồng trong chậu không có lỗ thoát nước (tạo điều kiện giống
như đất ngập nước), trộn đất và tro theo tỷ lệ 1:1 (v/v) cho vào chậu. Cây con
được mở bầu và cho vào chậu, lắp đất lại và tưới nước cho cây. Mỗi ngày tưới
nước 2 lần, mỗi lần khoảng 1 lít nước/cây, sao cho nước vừa đủ ngập khoảng 5
cm so với bề mặt đất trong chậu. Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của các
chất điều hòa tăng trưởng thực vật trên cây con (bảng 2.1) sau 1 tháng, khi cây
đã thích nghi được với điều kiện trồng trong chậu.
43
Các cây con được xếp thành 5 hàng, mỗi hàng 10 cây. Bố trí 8 nghiệm thức
với 24 cây con, mỗi nghiệm thức gồm 3 cây con lấy ngẫu nhiên, trừ 4 hàng ở
ngoài viền.
Phun hormone trực tiếp lên lá kết hợp với tưới hormone vào gốc cây con
lúc 5 giờ sáng và 17 giờ chiều, lặp lại sau 1 tuần, theo dõi kết quả trong 2 tuần
về các chỉ tiêu sinh lý như: tỷ lệ lá lão suy, sự thay đổi diện tích lá, cường độ
quang hợp, hô hấp, hàm lượng diệp lục tố tổng số, trọng lượng tươi và trọng
lượng khô, lấy kết quả sau hai tuần.
Bảng 2. 1. Bố trí nghiệm thức khảo sát ảnh hưởng của các chất điều hòa tăng
trưởng thực vật trên cây con có xử lý NaCl 2,5%.
Nghiệm thức Xử l ý hormone
1 (Đối chứng 1) Nước cất
2 (Đối chứng 2) NaCl 2,5%
3 IAA 10 mg/l
4 IAA 2 mg/l
5 GA3 20 mg/l
6 GA3 10 mg/l
7 BA 10 mg/l
8 BA 2 mg/l
Lão suy (senescence) là giai đoạn sống sau cùng của thực vật bao gồm
một chuỗi các sự kiện bình thường không thể đảo ngược dẫn tới sự phá hủy tổ
chức tế bào và sự chết tế bào của thực vật. Biểu hiện rõ nhất của sự lão suy là sự
mất khả năng phân chia tế bào, sự phân hủy các đại lượng phân tử như RNA,
protein và diệp lục tố (lá) (Bùi Trang Việt, 2000).
44
Tỷ lệ lá lão suy được tính bằng cách đánh dấu 60 lá trên 3 cây (tương ứng
với một nghiệm thức), mỗi cây 20 lá. Sau 2 tuần xử lý các chất điều hòa tăng
trưởng thực vật trên cây con, đếm số lá lão suy (lá bị úa vàng và chết) rồi chia
cho tổng số lá đánh dấu của mỗi cây, được kết quả tỷ lệ lá lão suy.
Diện tích lá được đo bằng phương pháp cân trực tiếp lá cây tươi sau 2 tuần xử lý cây con với các chất điều hòa tăng trưởng thực vật. Đo và cắt 1 cm2 lá rồi
đem cân trên cân điện kỹ thuật được khối lượng P1. Sau đó, cân toàn bộ lá cần
đo diện tích được khối lượng P2. Diện tích lá được tính bằng công thức (Hoàng
Minh Tấn, 2006):
S = 100 mm2 x P2/P1
Từ các số liệu tỷ lệ lá lão suy, sự thay đổi diện tích lá trước và sau khi xử
lý, cường độ quang hợp, hô hấp, hàm lượng diệp lục tố tổng số, trọng lượng tươi
và trọng lượng khô, chọn nồng độ chất điều hòa tăng trưởng thích hợp giúp cây
chống chịu với điều kiện nồng độ NaCl 2,5% tốt nhất. Sau đó, tiếp tục xử lý chất
này trên cây con trồng trong điều kiện tự nhiên.
2.3.8.2. Trong tự nhiên
Bố trí 2 nghiệm thức gồm 1 đối chứng (nước tự nhiên có độ mặn trung
bình là 2,5%) và 1 nghiệm thức có xử lý IAA 10 mg/l. Mỗi nghiệm thức 20 cây
con. Trồng 120 cây con trên đất ven sông ở 3 khu vực ấp 3 xã Long Thới, ấp 2
xã Nhơn Đức, ấp 3 xã Hiệp Phước trong điều kiện đất ngập nước. Mỗi khu vực
trồng 40 cây con và thực hiện 2 nghiệm thức như trên.
Cây con được trồng khi nước cạn, đào một hố có diện tích khoảng 0,3 m x
0,2 m, tháo bầu và cho cây con vào hố, lắp đất lại. Sau đó, xử lý hormone IAA
10 mg/l bằng cách phun trực tiếp lên lá vào lúc 5 giờ sáng, lặp lại sau mỗi tuần
và theo dõi kết quả tỷ lệ cây sống sót sau 1 tháng. Số liệu thu được ở 3 khu vực
tương ứng với 3 lần lặp lại. Kết quả ghi nhận là trung bình cộng của 3 khu vực
này.
45
2.3.9. Xử lý thống kê
Số liệu được phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS (Statistical Package
for Social Sciences), phiên bản 11.5 dùng cho Windows. Sự khác biệt có ý nghĩa
ở mức p = 0.05 của các giá trị được biểu hiện bằng các mẫu tự khác nhau.
46 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ
3.1. Hình thái
Tràm Melaleuca leucadendra L. là cây thân gỗ (hình 3.1, hình 3.2). Cây to,
thân thẳng, vỏ mềm trắng, dễ tróc (hình 3.3, hình 3.4). Rễ cọc, có nhiều rễ con
(hình 3.5). Lá mọc so le, phiến dày, gân lá hình cung (hình 3.6).
10 cm
Hình 3. 1. Cây tràm chua con ba tháng tuổi được lấy từ vườn
ươm Thùy Linh, Huyện Hóc Môn, TP. HCM.
47
1 cm
Hình 3.2. Thân cây tràm chua con ba tháng tuổi được lấy từ
vườn ươm Thùy Linh, Huyện Hóc Môn, TP. HCM.
48
10 cm
Hình 3.3. Cây tràm chua trưởng thành bốn năm tuổi được
quan sát ở Huyện Nhà Bè, TP. HCM
49
5 cm
Hình 3.4. Thân cây tràm chua trưởng thành bốn năm tuổi
được quan sát ở Huyện Nhà Bè, TP. HCM
50
2 cm
Hình 3.5. Bộ rễ của cây tràm chua con ba tháng tuổi lấy từ
vườn ươm Thùy Linh, Huyện Hóc Môn, TP. HCM.
2 cm
c
a
b
d
Hình 3.6. Các giai đoạn phát triển của lá cây tràm chua con
ba tháng tuổi lấy từ vườn ươm Thùy Linh, Huyện Hóc Môn,
TP. HCM.
a- Lá non b- Lá tăng trưởng sớm
c- Lá tăng trưởng muộn d- Lá trưởng thành
51
3.2. Cấu trúc giải phẫu
Lát cắt ngang của lá trưởng thành cho thấy có 2 lớp biểu bì ở mặt trên và
mặt dưới lá (hình 3.7), gân lá có các tế bào bó mạch gồm mạch gỗ và libe
(hình 3.8), có nhiều tế bào khí khổng ở mặt trên và mặt dưới của lá (hình 3.9,
hình 3.10).
Lát cắt ngang thân non của cây tràm chua cho thấy 3 lớp rõ rệt: chu bì, nhu
mô vỏ và trung trụ (hình 3.11). Nhu mô vỏ gồm các tế bào hình cầu xếp sát nhau
(hình 3.12). Các bó mạch sắp xếp không theo trật tự nhất định (hình 3.13), các tế
bào bó mạch có hình cầu (hình 3.14).
Mẫu ép dọc của rễ cây con cho thấy các tế bào chóp rễ nhỏ và nhiều, có
dạng hình vuông. Các tế bào vùng tăng trưởng có kích thước to hơn, có dạng
hình trụ (hình 3.15). Lát cắt ngang của rễ cho thấy các tế bào bó mạch có dạng
hình cầu và xếp sát nhau (hình 3.16).
52
1 µm
Hình 3.7. Cấu trúc giải phẫu lá trưởng thành của cây
tràm chua được quan sát qua lát cắt ngang (x10)
1 µm
Hình 3.8. Lát cắt ngang qua bó mạch ở gân chính lá
trưởng thành của cây tràm chua (x10)
53
1 µm
Hình 3.9. Lớp biểu bì mặt trên lá trưởng thành của cây
tràm chua (x10)
1 µm
Hình 3.10. Lớp biểu bì mặt dưới lá trưởng thành của
cây tràm chua (x10)
54
1 µm
Hình 3.11. Cấu trúc giải phẫu thân non của cây tràm
chua được quan sát qua lát cắt ngang (x10)
1 µm
Hình 3.12. Lát cắt ngang qua nhu mô vỏ thân non của
cây tràm chua (x40)
55
1 µm
Hình 3.13. Cấu trúc bó mạch thân non của cây tràm
chua được quan sát qua lát cắt ngang (x40)
1 µm
Hình 3.14. Cấu trúc tế bào bó mạch thân non của cây
tràm chua được quan sát qua lát cắt ngang (x40)
56
1 µm
Hình 3.15. Cấu trúc rễ non ép dọc của cây tràm chua lấy
từ chóp rễ đến vị trí 1mm (x40)
1 µm
Hình 3.16. Cấu trúc bó mạch rễ non của cây tràm chua
quan sát qua lát cắt ngang (x40)
57
3.3. Độ mặn của nước
Số liệu độ mặn của nước (Bảng 3.1) và biểu đồ khảo sát độ mặn của nước ở
Nhà Bè (hình 3.17) cho thấy độ mặn của nước ở mười khu vực trong khoảng từ
0,5% đến 5,0% và tập trung trong 5 nhóm chính sau đây: 0% – 1,0%, 1,0% –
2,0%, 2,0% – 3,0%, 3,0% – 4,0%, 4,0% – 5,0%.
Vậy, trong các nghiệm thức khảo sát khả năng chịu mặn của cây tràm chua,
khoảng độ mặn được chọn là 0% – 5,0% và độ mặn trong các nghiệm thức được
lấy chia đều như sau: 0%; 1,25%; 2,5%; 3,75%; 5%.
58
Bảng 3. 1. Độ mặn của nước ở mười khu vực trên địa bàn Huyện Nhà Bè
Độ mặn Số thứ tự Khu vực
Ấp 2 xã Phước Kiển 1
Ấp 1 xã Phú Xuân 2
Ấp 2 xã Long Thới 3
Ấp 1 xã Hiệp Phước 4
Ấp 3 xã Long Thới 5
Ấp 2 xã Nhơn Đức 6
Ấp 3 xã Hiệp Phước 7
Ấp 2 xã Phước Lộc 8
Ấp 1 xã Nhơn Đức 9
Các giá trị trong cùng một cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05
6
5
4
(‰) 5,04 ± 0,12a 10,86 ± 0,12b 12,12 ± 0,24c 14,26 ± 0,16d 23,84 ± 0,21e 25,16 ± 0,23f 27,14 ± 0,11g 35,78 ± 0,55h 38,02 ± 0,27i 49,82 ± 0,43k 10 Ấp 2 xã Hiệp Phước
Độ mặn %
3
2
1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Khu vực
Hình 3.17. Độ mặn của nước ở mười khu vực thuộc Huyện Nhà Bè
59
3.4. Khả năng chịu mặn của rễ
Sau 2 tuần nuôi cấy, kích thước của rễ và số lượng rễ con có sự thay đổi rõ
rệt (Bảng 3.2).
Kết quả cho thấy sự tăng trưởng rễ có sự khác biệt rõ rệt ở các môi trường
nuôi cấy. Rễ tăng trưởng nhanh nhất ở nồng độ NaCl 0% (đối chứng) và tăng
trưởng chậm nhất ở nồng độ NaCl 5%. Số lượng rễ con ra mới thể hiện rõ nhất ở
nồng độ NaCl 0%. Sự tăng trưởng của rễ ở các nồng độ NaCl 2,5%; 3,75%; 5%
không có sự khác biệt (tăng trưởng chậm). Sự tăng trưởng của rễ ở nồng độ
NaCl 1,25% gần với đối chứng nhất. Vậy, nồng độ NaCl càng cao sẽ ức chế quá
trình tăng trưởng của rễ.
Bảng 3. 2. Chiều dài và số rễ con của rễ tràm chua sau 2 tuần nuôi cấy.
Nồng độ NaCl (%)
0,00 (Đối chứng)
1,25
2,50
3.75
Các giá trị trong cùng một cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05
5,00 Chiều dài (mm) 13,68 ± 0,37c 11,84 ± 0,20b 10,40 ± 0,14a 10,08 ± 0,05a 10,08 ± 0,08a Số rễ con 5,40 ± 0,50c 2,8 ± 0,58b 1,00 ± 0,31a 0,40 ± 0,24a 0,20 ± 0,20a
3.5. Trọng lượng tươi, trọng lượng khô của lá sau khi nuôi cấy
Kết quả trọng lượng tươi và trọng lượng khô của lá sau khi nuôi cấy cho
thấy ở nồng độ NaCl 0% là cao nhất, còn ở nồng độ NaCl 5% là thấp nhất.
Trọng lượng tươi và khô sau nuôi cấy giảm dần tương ứng với các nồng độ
NaCl tăng dần từ 0%; 1,25%; 2,5%; 3,75%; 5% (bảng 3.3).
60
Bảng 3. 3. Trọng lượng tươi, trọng lượng khô của lá tràm chua trưởng thành sau
7 ngày nuôi cấy.
Trọng lượng tươi Trọng lượng khô Nồng độ
NaCl (%)
0,00 (Đối chứng)
1,25
2,50
3,75
Các giá trị trong cùng một cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05
5,00 (mg/lá) 132,6 ± 1,6d 123,8 ± 1,7c 105,7 ± 1,3b 89,9 ± 1,5a 88,4 ± 2,1a (mg/lá) 60,0 ± 1,4d 51,4 ± 1,8c 33,1 ± 1,5b 17,7 ± 1,6a 16,1 ± 2,2a
3.6. Cường độ hô hấp, quang hợp của lá sau khi nuôi cấy
Số liệu cường độ hô hấp và quang hợp của lá sau khi nuôi cấy cho thấy
cường độ hô hấp ở nồng độ NaCl 2,5% là cao nhất, cường độ hô hấp ở nồng độ
NaCl 3,75% và 5% là rất thấp (gần như không hô hấp). Cường độ quang hợp
của lá ở nồng độ NaCl 0% là cao nhất, khác biệt hẳn so với các nồng độ còn lại
và mẫu lá ở nồng độ NaCl 3,75% và 5% thì quang hợp không đáng kể (Bảng
3.4).
Bảng 3. 4. Cường độ hô hấp, quang hợp của lá tràm chua trưởng thành sau 7
ngày nuôi cấy.
Nồng độ
NaCl (%)
0,00 (Đối chứng)
1,25
1 cm
2,50
3,75
Các giá trị trong cùng một cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05
5,00 Cường độ hô hấp (µmol O2/ cm2/ phút) 1,23 ± 0,06b 1,53 ± 0,11c 2,05 ± 0,07d 0,02 ± 0,006a 0,01 ± 0,007a Cường độ quang hợp (µmol O2/ cm2/ phút) 0,83 ± 0,013d 0,54 ± 0,018c 0,25 ± 0,023b 0,17 ± 0,008a 0,14 ± 0,011a
61
3.7. Hàm lượng diệp lục tố tổng số của lá sau khi nuôi cấy
Hàm lượng diệp lục tố tổng số của lá tràm chua sau khi nuôi cấy ở nồng độ
NaCl 0% là cao nhất và ở nồng độ NaCl 5% là thấp nhất. Hàm lượng diệp lục tố
tổng số giảm dần tương ứng với các nồng độ NaCl tăng dần từ 0%; 1,25%;
2,5%; 3,75%; 5% (bảng 3.5).
Bảng 3. 5. Hàm lượng diệp lục tố tổng số của của lá tràm chua trưởng thành sau
7 ngày nuôi cấy
Nồng độ Hàm lượng diệp lục tố
NaCl (%)
0,00 (Đối chứng)
1,25
2,50
3,75
Các giá trị trong cùng một cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05
5,00 (µg/ml) 19,39 ± 0,11e 18,45 ± 0,10d 17,97 ± 0,22c 15,66 ± 0,09b 12,52 ± 0,41a
3.8. Khả năng chịu mặn của lá
Các mẫu lá sau khi nuôi cấy trên môi trường MS, có hoặc không bổ sung
NaCl ở các nồng độ khác nhau từ 0%; 1,25%; 2,5%; 3,75% và 5%. Kết quả các
chỉ tiêu sinh lý như trọng lượng tươi và trọng lượng khô (bảng 3.3), cường độ hô
hấp và cường độ quang hợp (bảng 3.4) và hàm lượng diệp lục tố tổng số của lá
(bảng 3.5) cho thấy khi tăng nồng độ NaCl càng cao sẽ ức chế quá trình tăng
trưởng của lá. Ở nồng độ NaCl 0%, lá tăng trưởng tốt nhất. Còn ở nồng độ NaCl
3,75% và 5% thì lá hầu như không tăng trưởng. Đối với nồng độ NaCl 1.25% và
2.5%, lá có tăng trưởng nhưng rất chậm. Vậy, từ kết quả về khả năng chịu mặn
của rễ và lá, nồng độ NaCl 1,25% và 2,5% được chọn sử dụng cho các thí
62
nghiệm tiếp theo nhằm cải thiện khả năng chịu mặn của lá tràm chua cũng như
đối với cây con.
3.9. Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng của lá và rễ sau khi
nuôi cấy
Kết quả đo hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật của lá tràm
chua cho thấy, hoạt tính ABA và Zeatin của lá ở nồng độ NaCl 1,25% là cao
nhất và ở nồng độ NaCl 2.5% là thấp nhất. Hoạt tính của ABA và zeatin giảm
dần tương ứng với nồng độ NaCl theo thứ tự như sau: 1,25%; 0%, và 2,5%.
Hoạt tính của IAA giảm dần khi tăng nồng độ NaCl, hoạt tính của
phytohormone này cao nhất ở môi trường MS không bổ sung NaCl và thấp nhất
ở nồng độ NaCl 2,5%. Trái ngược với hoạt tính của IAA, hoạt tính của GA3 tăng
dần khi tăng nồng độ NaCl nhưng khối lượng rất thấp. Hoạt tính của GA3 cao
nhất ở nồng độ NaCl 2,5% và thấp nhất ở môi trường MS không bổ sung NaCl
(bảng 3.6).
Bảng 3. 6. Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật của lá tràm chua sau
1 tuần nuôi cấy trên môi trường MS.
Hoạt tính (µg/g lá) Nồng độ NaCl
(%)
0,0 (Đối chứng)
1,25
Các giá trị trong cùng một cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05
ABA 2,69 ± 0,10b 3,71 ± 0,11c 0,14 ± 0,02a IAA 116,3 ± 5,6c 84,2 ± 2,0a 96,1 ± 4,2b GA3 0,052 ± 0,0024a 0,196 ± 0,0040b 0,216 ± 0,0064c Zeatin 1,81 ± 0,07b 2,07 ± 0,23c 0,79 ± 0,01a 2,50
Trong khi đó, kết quả đo hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật
của rễ tràm chua có sự khác biệt hẳn so với ở lá. Hoạt tính ABA, IAA và Zeatin
của rễ tăng dần khi tăng nồng độ NaCl nhưng lại giảm ở nồng độ NaCl 2,5%.
Hoạt tính của ba phytohormon này ở nồng độ NaCl 1,25% là cao nhất và ở nồng
63
độ NaCl 2.5% là thấp nhất. Trái ngược với hoạt tính ba loại trên, hoạt tính của
GA3 tăng dần khi tăng nồng độ NaCl nhưng khối lượng rất thấp (tính bằng ng).
Hoạt tính của GA3 cao nhất ở nồng độ NaCl 2,5% và thấp nhất ở môi trường
MS không bổ sung NaCl (bảng 3.7).
Bảng 3. 7. Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật của rễ tràm chua sau
2 tuần nuôi cấy trên môi trường MS ở các nồng độ NaCl khác nhau
Hoạt tính (µg/g rễ) Nồng độ NaCl
(%)
0,0 (Đối chứng)
1,25
Các giá trị trong cùng một cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05.
2,50 ABA 3,04 ± 0,21b 4,27 ± 0,39c 2,51 ± 0,19a IAA 407,5 ± 3,5b 476,4 ± 2,4c 162,8 ± 1,8a GA3 0,118 ± 0,0029b 0,046 ± 0,0063a 0,220 ± 0,0079c Zeatin 2,17 ± 0,11b 7,05 ± 0,26c 1,52 ± 0,09a
Từ các kết quả đạt được, nồng độ NaCl 2,5% được chọn để ứng dụng cho
việc xử lý khả năng chịu mặn của tràm chua ở ngoài vườn và trong tự nhiên.
3.10. Ứng dụng
3.9.1. Trong vườn
2.3.9.1. Tỷ lệ lá lão suy
Sau khi xử lý với các chất điều hòa tăng trưởng thực vật, tỷ lệ lá lão suy có
sự khác biệt rõ rệt ở các nghiệm thức. Ở nghiệm thức đối chứng 2 (NaCl 2,5%
và không xử lý hormone thực vật) tỷ lệ lá lão suy là cao nhất và ở nghiệm thức
đối chứng 1 (nước cất và không xử lý hormone thực vật) thì tỷ lệ lá lão suy là
thấp nhất. Tỷ lệ lá lão suy ở các nghiệm thức xử lý IAA 2 mg/l, GA3 20 mg/l,
GA3 10 mg/l tương đối cao và không có sự sai biệt rõ. Nghiệm thức xử lý BA
10 mg/l có tỷ lệ lá lão suy gần giống với đối chứng 2 nhất. Và tỷ lệ lá lão suy
trong 2 nghiệm thức xử lý IAA 10 mg/l và BA 2 mg/l thì gần với đối chứng 1
nhưng nghiệm thức xử lý IAA 10 mg/l có tỷ lệ lá lão suy thấp nhất (bảng 3.8).
64
Bảng 3. 8. Tỷ lệ lão suy của lá sau 2 tuần xử lý chất điều hòa tăng trưởng thực
vật trên cây con bốn tháng tuổi.
Nghiệm thức Môi trường xử lý Tỷ lệ lá lão suy (%)
1 (Đối chứng 1) Nước cất
2 (Đối chứng 2) NaCl 2,5% 11,67 ± 1,66ª 83,33 ± 4,41d
3 IAA 10 mg/l
4 IAA 2 mg/l
5 GA3 20 mg/l
6 GA3 10 mg/l
7 BA 10 mg/l 13,33 ± 1,67ª 40,00 ± 5,77b 38,33 ± 4,41b 50,00 ± 5,77bc 60,00 ± 7,63c
Các giá trị trong cùng một cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05
8 BA 2 mg/l 21,67 ± 4,40ª
2.3.9.2. Sự thay đổi diện tích lá
Sự thay đổi diện tích lá trước và sau 2 tuần xử lý chất điều hòa tăng trưởng
thực vật thể hiện khả năng tăng trưởng của lá và có sự khác biệt rõ ở các nghiệm
thức. Ở nghiệm thức đối chứng 1 và nghiệm thức 3 (IAA 10 mg/l), lá tăng
trưởng nhanh nhất, còn ở nghiệm thức đối chứng 2 và nghiệm thức 7 (BA 10
mg/l) lá tăng trưởng chậm nhất và hầu như không tăng trưởng. Còn đối với
nghiệm thức 4 (IAA 2 mg/l) và nghiệm thức 8 (BA 2 mg/l) thì lá tăng trưởng ở
mức trung bình. Trường hợp nghiệm thức 5 (GA3 20 mg/l) và nghiệm thức 6
(GA3 10 mg/l), lá có tăng trưởng nhưng tương đối chậm (bảng 3.9).
65
Bảng 3. 9. Sự thay đổi diện tích của lá sau 2 tuần xử lý chất điều hòa tăng
trưởng thực vật trên cây con bốn tháng tuổi.
Nghiệm thức Môi trường xử lý
1 (Đối chứng 1) Nước cất Sự thay đổi diện tích lá (mm2) 5,92 ± 0,22e
2 (Đối chứng 2) NaCl 2,5%
3 IAA 10 mg/l
4 IAA 2 mg/l
5 GA3 20 mg/l
6 0,42 ± 0,05ª 5,49 ± 0,28e 4,15 ± 0,10d 2,22 ± 0,05c 1,46 ± 0,07b GA3 10 mg/l
7 BA 10 mg/l
Các giá trị trong cùng một cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05
8 BA 2 mg/l 0,52 ± 0,03ª 4,18 ± 0,11d
2.3.9.3. Cường độ hô hấp, quang hợp
Cường độ hô hấp của lá cây con 2 tuần xử lý chất điều hòa tăng trưởng
thực vật không có sự khác biệt ở các nghiệm thức IAA 2 mg/l, GA3 20 mg/l,
GA3 10 mg/l, BA 10 mg/l với nghiệm thức đối chứng 2, khác hẳn so nghiệm
thức đối chứng 1 và các nghiệm thức IAA 10 mg/l, BA 2 mg/l. Cường độ hô hấp
ở nghiệm thức GA3 20 mg/l là cao nhất và ở nghiệm thức đối chứng 1 là thấp
nhất (bảng 3.10).
Nhưng cường độ quang hợp của lá sau 2 tuần xử lý chất điều hòa tăng
trưởng thực vật ở các nghiệm thức có sự khác biệt khá rõ. Nghiệm thức đối
chứng 1 có cường độ quang hợp cao nhất và khác hẳn nghiệm thức BA 10 mg/l
có cường độ quang hợp thấp nhất, lá cây con dường như không quang hợp,
tương tự như nghiệm thức đối chứng 2. Cường độ quang hợp ở nghiệm thức
IAA 10 mg/l tương đối cao và gần với nghiệm thức đối chứng 1 nhất. Lá cây
66 con ở các nghiệm thức GA3 20 mg/l và GA3 10 mg/l có quang hợp nhưng cường
độ tương đối thấp, còn ở nghiệm thức IAA 2 mg/l và BA 2 mg/l cường độ quan
hợp ở mức trung bình so với các nghiệm thức khác (Bảng 3.10).
Bảng 3. 10. Cường độ hô hấp và quang hợp của lá sau 2 tuần xử lý chất điều hòa
tăng trưởng thực vật trên cây con bốn tháng tuổi.
Môi trường Nghiệm thức xử lý Cường độ hô hấp (µmol O2/ cm2/ phút)
1 (Đối chứng 1) Nước cất Cường độ quang hợp (µmol O2/ cm2/ phút) 1,83 ± 0,02e
2 (Đối chứng 2) NaCl 2,5% 0.26 ± 0,09ª 1,01 ± 0,03bc
IAA 10 mg/l 3
IAA 2 mg/l 4
5 GA3 20 mg/l
0,27 ± 0,04ª 1,73 ± 0,11e 1,35 ± 0,09c 1,07 ± 0,08b 0,96 ± 0,07b 6 GA3 10 mg/l
0,42 ± 0,02ª 0,63 ± 0,18ab 1,35 ± 0,25c 1,03 ± 0,11bc 1,02 ± 0,08bc BA 10 mg/l 7
Các giá trị trong cùng một cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05
0,38 ± 0,07ª BA 2 mg/l 0,26 ± 0,01ª 1,55 ± 0,03d 8
2.3.9.4. Hàm lượng diệp lục tố
Hàm lượng diệp lục tố tổng số của lá sau 2 tuần xử lý chất điều hòa tăng
trưởng thực vật ở nghiệm thức đối chứng 2 là thấp nhất trong các nghiệm thức.
Và hàm lượng diệp lục tố tổng số ở nghiệm thức 1 là cao nhất và không có sai
biệt so với nghiệm thức IAA 10 mg/l và BA 2 mg/l. Những nghiệm thức còn lại
có hàm lượng diệp lục tố tổng số ở mức trung bình so với các nghiệm thức khác
và thứ tự tăng dần như sau: BA 10 mg/l, IAA 2 mg/l, GA3 10 mg/l, GA3 20 mg/l
(Bảng 3.11).
Bảng 3. 11. Hàm lượng diệp lục tố tổng số của lá sau 2 tuần xử lý chất điều hòa
tăng trưởng thực vật trên cây con bốn tháng tuổi
67
Hàm lượng diệp lục tố Nghiệm thức Môi trường xử lý
1 (Đối chứng 1) Nước cất tổng số (µg/ml) 20,10 ± 0,11e
2 (Đối chứng 2) NaCl 2,5%
IAA 10 mg/l 3
IAA 2 mg/l 4
5 GA3 20 mg/l
6 GA3 10 mg/l
BA 10 mg/l 7
Các giá trị trong cùng một cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05
BA 2 mg/l 10,84 ± 0,23ª 19,44 ± 0,13e 15,67 ± 0,95c 17,26 ± 0,12d 15,83 ± 0,10c 12,53 ± 0,23b 19,16 ± 0,10e 8
2.3.9.5. Trọng lượng tươi, trọng lượng khô
Trọng lượng tươi và trọng lượng khô thể hiện khả năng tăng trưởng của cây
con sau 2 tuần xử lý chất điều hòa tăng trưởng thực vật. Cây con tăng trưởng
nhanh nhất ở nghiệm thức đối chứng 1, kế đến là nghiệm thức IAA 10 mg/l và
nghiệm thức BA 2 mg/l. Ở hai nghiệm thức này cây con tăng trưởng tương đối
nhanh và giá trị không có sự sai biệt. Đối với các nghiệm thức IAA 2 mg/l, GA3
20 mg/l thì khả năng tăng trưởng tương đối chậm so với khối lượng cây con
trung bình trước khi xử lý là 0,980 kg/cây con. Cây con ở các nghiệm thức còn
lại: đối chứng 2, GA3 10 mg/l, BA 10 mg/l dường như không tăng trưởng và có
dấu hiệu giảm trọng lượng (bảng 3.12).
68
Bảng 3. 12. Trọng lượng tươi và trọng lượng khô của cây con bốn tháng tuổi sau
2 tuần xử lý chất điều hòa tăng trưởng thực vật.
Môi trường Trọng lượng tươi Trọng lượng khô Nghiệm thức xử lý
1 (Đối chứng 1) Nước cất (kg/cây) 1,454 ± 0,012e (kg/cây) 0,595 ± 0,023c
2 (Đối chứng 2) NaCl 2,5%
3 IAA 10 mg/l
4 IAA 2 mg/l
5 0,164 ± 0,026ª 0,574 ± 0,036c 0,344 ± 0,013b 0,272 ± 0,042b GA3 20 mg/l
6 0,167 ± 0,027ª GA3 10 mg/l
7 BA 10 mg/l
Các giá trị trong cùng một cột với các mẫu tự khác nhau khác biệt có ý nghĩa ở mức p = 0,05
8 BA 2 mg/l 0,788 ± 0,027ª 1,300 ± 0,036d 1,070 ± 0,013c 0,999 ± 0,043c 0,888 ± 0,025b 0,890 ± 0,029b 1,251 ± 0,027d 0,167 ± 0,032ª 0,527 ± 0,028c
3.9.2. Trong tự nhiên
Cây tràm chua con trồng trong tự nhiên ở 3 khu vực có độ mặn trung bình
khoảng 2,5% trong 1 tháng và không xử lý hormon thì tỷ lệ sống rất thấp khoảng
23,33 ± 0,89 (%), đa số các cây bị chết. Và khi cây được xử lý hormone IAA 10
mg/l thì tỷ lệ sống sót tương đối khả quan hơn 71,67 ± 0,72 (%) (bảng 3.13).
Bảng 3. 13. Tỷ lệ cây tràm chua con sống sót sau 1 tháng trồng ở 3 khu vực có
độ mặn trung bình 2,5% thuộc Huyện Nhà Bè.
Nghiệm thức Môi trường xử lý Tỷ lệ cây con sống sót (%)
1 Đối chứng 23,33 ± 0,89
2 IAA 10 mg/l 71,67 ± 0,72
69
THẢO LUẬN
Về khả năng chịu mặn của cây tràm chua
Với hình thái thân gỗ to, có rễ cọc và lớp tế bào nhu mô thân khá dày và có
nhiều lỗ to khi càng hướng về trung trụ, cây tràm chua sống khá tốt trong điều
kiện ven sông, trong điều kiện ngập nước, nơi đất mềm và thường có gió lớn
(Nguyen và cộng sự, 2009).
Theo kết quả ghi nhận, độ mặn của nước ở khu vực huyện Nhà Bè nằm
trong khoảng 0 – 5%. Những khu vực gần biển như xã Hiệp Phước, Phước Lộc
và Nhơn Đức có độ mặn của nước khá cao, có nơi đạt gần 5% (ấp 2 xã Hiệp
Phước). Chính vì độ mặn cao như vậy nên dự án trồng cây tràm chua ở những
khu vực này hoàn toàn thất bại, tỉ lệ cây con bị chết sau khi trồng 1 tháng có thể
lên đến 60 – 80%, vì tràm chua là loài cây không thể chịu mặn, loài cây này chỉ
sống tốt ở điều kiện đất ngập nước như ở ven sông (Nguyen và cộng sự, 2009).
Chính vì vậy, đề tài này tập trung khảo sát khả năng chịu mặn của cây tràm chua
ở các nồng độ NaCl khác nhau để tìm hiểu nguyên nhân và giải pháp giúp loài
cây này chống chịu được với điều kiện đất ngập mặn ở khu vực huyện Nhà Bè.
Trong số các dạng stress ở thực vật, stress nồng độ muối cao là nghiêm
trọng nhất, làm suy giảm chức năng cây trồng (Tuteja, 2007). Stress nồng độ
muối cao là thuật ngữ dùng để chỉ sự hiện diện của các chất khoáng hòa tan
trong đất ở nồng độ cao, gây hại cho nhiều loại cây trồng (Hillel và cộng sự,
2005). Stress nồng độ muối cao gần giống như stress thiếu nước, đều gây ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng thực vật, nhưng stress mặn có các ion có khả năng gây
độc cho cây (Taiz và Zeiger, 2009).
Nồng độ cao Na+ và Cl– trong bào tương gây ảnh hưởng đến tế bào. Nồng
độ muối cao bên ngoài tế bào, có thể chỉ ảnh hưởng đến quá trình thẩm thấu.
Tuy nhiên, trong bào tương, các ion thường tác động đơn lẻ hoặc kết hợp, ảnh
hưởng đến toàn bộ cơ thể thực vật (Munns và Tester, 2008).
70
Trong phòng thí nghiệm, sau 2 tuần nuôi cấy. Khi tăng nồng độ NaCl, khả
năng tăng trưởng của rễ giảm đi rõ rệt và từ nồng độ 3,75% trở đi, rễ hầu như
không tăng trưởng (bảng 3.2). Sự gia tăng các chất hoà tan trong môi trường,
chủ yếu là các ion, làm giảm sự hấp thu nước của hệ thống rễ cây. Do đó, thực
vật sẽ hấp thu ít nước, dẫn đến tỷ lệ thoát hơi nước cao hơn so với tỷ lệ hấp thụ
nước, và kết quả là thực vật bị thiếu nước, làm giảm tỷ lệ quang hợp và giảm tốc
độ tăng trưởng. Nồng độ muối cao không chỉ ức chế khả năng hấp thụ nước mà
còn ngăn cản quá trình hấp thu chất dinh dưỡng của rễ, làm cản trở quá trình
trao đổi chất, dẫn đến sự ức chế quá trình tăng trưởng bình thường của rễ
(Alexandre và cộng sự, 2013).
Những biến đổi sinh lý của cơ thể thực vật để thích ứng với stress mặn thể
hiện sự cân bằng dinh dưỡng và nước, thúc đẩy những thay đổi trong quá trình
chuyển hóa, cân bằng nội tiết, trao đổi khí và sản xuất các sản phẩm liên quan
đến oxygen. Tất cả những thay đổi trên làm thúc đẩy quá trình tăng trưởng và
phân chia tế bào, dẫn đến đẩy nhanh quá trình lão hóa của lá, kết quả là cây bị
chết (Taiz và Zeiger, 2009).
Sau một tuần nuôi cấy lá trong phòng thí nghiệm, NaCl 2,5%; 3,75% và 5%
làm giảm mạnh trọng lượng tươi và trọng lượng khô của lá so với trước khi nuôi
cấy. Với NaCl 1,25%, trọng lượng tươi và trọng lượng khô của lá có tăng,
nhưng vẫn thấp hơn đối chứng (bảng 3.3). Vậy, độ mặn cao cản trở sự tăng
trưởng của lá, và càng tăng nồng độ NaCl thì trọng lượng của lá càng giảm.
Thông thường, thực vật có nồng độ muối ngưỡng. Trên nồng độ này, các
cây không ưa muối giảm tăng trưởng, giảm trọng lượng khô và mất màu lá (Bùi
Trang Việt, 2002). Trọng lượng của lá giảm có thể do khả năng quang hợp giảm
vì sau một tuần nuôi cấy lá, càng tăng nồng độ NaCl thì cường độ hô hấp của lá
càng tăng và cường độ quang hợp của lá càng giảm (bảng 3.3). Ở nghiệm thức
NaCl 2,5%, cường độ hô hấp của lá cao nhưng cường độ quang hợp lại rất thấp,
71
điều này chứng tỏ lá đang bị tổn thương. Khi nồng độ NaCl từ 3,75% trở lên,
cường độ hô hấp và quang hợp của lá đều rất thấp, chứng tỏ lá đang bị lão suy
và có thể chết sau đó. Ở nghiệm thức NaCl 1,25%, cường độ quang hợp của lá
tương đối cao nhưng vẫn thấp hơn so với đối chứng, điều này giải thích vì sao
trọng lượng của lá tăng không bằng trọng lượng của lá đối chứng.
Cường độ quang hợp của lá thể hiện khá rõ qua hàm lượng diệp lục tố tổng
số (bảng 3.5). Khi nồng độ NaCl càng tăng thì hàm lượng diệp lục tố của lá càng
giảm, dẫn đến cường độ quang hợp cũng giảm theo.
Khi bị stress mặn, thực vật phản ứng theo hai giai đoạn: Đầu tiên, một phản
ứng nhanh và dữ dội với sự gia tăng áp suất thẩm thấu, giảm mạnh sự tăng
trưởng (Munns, 2002; Munns và Tester, 2008). Tiếp theo, một phản ứng chậm
hơn do sự tích tụ các ion độc trong các mô (giai đoạn ion hóa), làm cho lá bị
nhiễm độc, đặc biệt là sự nhiễm độc của diệp lạp, và lá trở nên úa vàng. Sự tổn thương và lão suy ở lá có thể do lượng muối cao (bao gồm các ion Na+ và Cl– )
trong lá vượt quá sức chứa của không bào, làm muối tích tụ trong tế bào chất và
tác động đến hệ enzyme nhạy cảm với muối trong cytosol và diệp lạp (Munns và
Tester, 2008; Munns, 2002).
Về hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật
Hoạt tính các chất điều hòa tăng trưởng thực vật được đo từ lá và rễ cây
tràm chua ở các nghiệm thức NaCl 0% (đối chứng); 1,25% và 2,5%. Ở nồng độ
2,5%, lá và rễ bắt đầu giảm tăng trưởng.
Ở cây tràm chua, xử lý NaCl 1,25% làm tăng hàm lượng ABA so với đối
chứng, giúp lá và rễ chống chịu lại với stress mặn. Hai cơ quan này vẫn tăng
trưởng, dù không bằng đối chứng. Với NaCl 2,5%, hàm lượng ABA ở lá và rễ
giảm mạnh cùng với sự giảm tăng trưởng (bảng 3.6 và 3.7).
Acid abscisic được tổng hợp để đáp ứng với các stress của cây và được
xem là hormone stress ở thực vật (Xiong và cộng sự, 2002), thường có vai trò
72
kiểm soát quá trình thích ứng của cây với các stress, đặc biệt giúp thực vật
chống chịu với stress mặn. Acid abscisic hoạt động như một tín hiệu nội sinh
trong việc điều hòa lượng nước trong tế bào khi cây thiếu nước, bảo vệ tế bào
bằng cách kiểm soát sự đóng mở khí khổng (Mahajan và Tuteja, 2005; Swamy
và Smith, 1999).
Hàm lượng ABA trong cơ thể thực vật thay đổi rõ rệt trong điều kiện
stress, chủ yếu do các enzyme liên quan trong sinh tổng hợp ABA được cảm
ứng, như zeathanxin epoxidase (được mã hóa bởi ABA1 ở Arabidopsis), 9-cis-
epoxycarotenoid dioxygenase (được mã hóa bởi NCED)… (Xiong và cộng sự,
2001; Xiong và cộng sự, 2002).
Hàm lượng IAA ở lá cây tràm chua giảm khi nồng độ NaCl tăng, nhưng lại
tăng khi nồng độ NaCl lên đến 2,5% (bảng 3.6). Ở rễ thì ngược lại, hàm lượng
IAA tăng khi nồng độ NaCl tăng, nhưng khi nồng độ NaCl lên đến 2,5% thì hàm
lượng IAA lại giảm (bảng 3.7). Có thể nói, sự tăng IAA giúp cây chống chịu với
điều kiện xử lý NaCl và, như vậy, rễ nhạy cảm với sự tăng nồng độ NaCl hơn so
với lá.
Ở cả lá và rễ, hàm lượng zeatin tăng khi nồng độ NaCl tăng, nhưng khi
nồng độ NaCl ở mức 2,5% thì hàm lượng zeatin lại giảm, và hàm lượng zeatin ở
rễ thì cao hơn hẳn so với ở lá (bảng 3.6, bảng 3.7). Cytokinin được tạo nhiều ở
rễ, nên sự kiện zeatin ở rễ thì cao hơn hẳn so với ở lá, đặc biệt trong điều kiện
stress muối, có thể do sự vận chuyển đi lên trong mạch mộc bị hạn chế do cây
thiếu nước, vì stress muối gây nhiều hậu quả giống với với stress nước (Taiz và
Zeiger, 2009).
Trong số các phytohormone được phân tích, gibberellin có hàm lượng rất
thấp. Gibberellin không có vai trò kháng stress rõ rệt như ABA (Xiong và cộng
sự, 2002).
73 Về xử lý các chất điều hòa tăng trưởng thực vật trên cây tràm chua
Đối với các cây tràm chua được trồng trong vườn thực nghiệm, sự dùng
IAA 10 mg/l và BA 2 mg/l cho hiệu quả rõ nét nhất trên sự chống chịu và tăng
trưởng của thực vật được ghi nhận qua các chỉ tiêu về tỷ lệ lá lão suy (bảng 3.8),
sự thay đổi diện tích lá (bảng 3.9), cường độ hô hấp và quang hợp (bảng 3.10),
hàm lượng diệp lục tố tổng số trong lá (bảmg 3.11), cũng như trọng lượng tươi
và trọng lượng khô của cây con (bảng 3.12).
Còn đối với các cây tràm chua được trồng ở ba khu vực thuộc địa bàn
huyện Nhà Bè, với độ mặn trung bình khoảng 2,5%, xử lý IAA 10 mg/l trên cây
con bốn tháng tuổi cho kết quả khá khả quan, tỷ lệ cây con sống sót đạt đến
71,67 ± 0,72 %, tăng hơn gấp ba lần so với đối chứng không xử lý hormone
(bảng 3.13).
Độ mặn cao gây tác động xấu đến thực vật bằng cách phá vỡ sự cân bằng ion và sự thẩm thấu của tế bào. Trong đất mặn, nồng độ cao của các ion Na+ dẫn
đến ức chế sự tăng trưởng và thậm chí gây chết cho thực vật. Do đó, cơ chế chịu mặn bao gồm sự cô lập ion Na+ và Cl- trong không bào của các tế bào thực vật, ngăn Na+ vào tế bào chất (Tuteja, 2007). Khi bị stress mặn, chỉ trong vài ngày,
các tế bào lá trưởng thành sẽ bị tổn thương. Tiếp đến, các lá này bị lão hóa và
chết sau khoảng một tuần. Và sau khoảng một hoặc vài tháng, một số lượng lớn
lá non bị tổn thương và cây chết hoàn toàn (Munns, 2002).
Thực vật có những biểu hiện đặc trưng do stress mặn cho đến khi trưởng
thành (Munns, 2002). Ở cây tràm chua, các biểu hiện đó là sự giảm hàm lượng
diệp lục tố dẫn đến giảm cường độ quang hợp, lá bị lão suy và chết sau khoảng
một tuần, sau đó, đa số cây con sẽ chết sau một tháng. Các loài thực vật khác
nhau có các cơ chế khác nhau để chống chịu với những tác động của stress, như
sự thay đổi hàm lượng các chất điều hòa tăng trưởng thực vật (Xiong và cộng
74
sự, 2002), cụ thể ở lá và rễ cây tràm chua là sự tăng hàm lượng ABA, auxin và
cytokinin.
75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Từ các kết quả trên, chúng tôi có một số kết luận như sau:
1. Tràm chua Melaleuca leucadendra L. chịu mặn kém, khi bị tác động
(giảm tăng trưởng) bởi NaCl ở nồng độ từ 1,25%.
2. Khi sống trong điều kiện stress mặn, cây giảm cường độ quang hợp, lá
lão suy và chết sau khoảng một tuần, và đa số cây con chết sau một
tháng.
3. NaCl 2,5% làm giảm hàm lượng ABA (ở lá và rễ), IAA (ở rễ) và zeatin
(ở lá và rễ) cùng với sự giảm tăng trưởng.
4. IAA 10 mg/l giúp cây tràm chua con chống chịu với stress mặn (NaCl
2,5%).
KIẾN NGHỊ
Trong thời gian tới, nếu có điều kiện, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu về
vai trò của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật trên cây tràm chua chịu stress
muối và cải tiến cách xử lý để đạt hiệu quả cao hơn.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đỗ Văn Bản (2009), Một số tính chất gỗ của Melaleuca leucadendra,
Melaleuca cajuputi, Melaleuca viridiflora và định hướng sử dụng gỗ của
chúng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
2. Nguyễn Việt Cường và Đỗ Thị Minh Hiển (2007), Nghiên cứu lai giống và
khảo nghiệm giống tràm lai tại Long An, Trung tâm Công nghệ Sinh học
Lâm nghiệp – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
3. Grodzinxki A.M., Grodzinxki D. M. (1981), Sách tra cứu tóm tắt về sinh lý
thực vật, Nguyễn Ngọc Tân và Nguyễn Đình Huyên dịch, Nxb Khoa học
và Kỹ thuật Hà Nội, tr. 18.
4. Lê Đình Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Xuân Liệu (2006), Cải thiện
giống và quản lý giống cây rừng ở Việt Nam.
5. Hoàng Minh Tấn (2006), Giáo trình sinh lí thực vật, Nhà xuất bản Đại học Sư
Phạm, tr. 257 - 302.
6. Phùng Cẩm Thạch (2003), Kỹ thuật trồng tràm M. Leucadenra L. trên đất
phèn, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
7. Nguyễn Thị Bích Thủy (2005), Khả năng sử dụng gỗ tràm lá dài (Melaleuca
leucadendra) để làm cọc cừ trong xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn TP. HCM.
8. Bùi Trang Việt (1992), “Tìm hiểu hoạt động của các chất điều hòa sinh trưởng
thực vật thiên nhiên trong hiện tượng rụng "bông" và "trái non" Tiêu
(Piper nigrum L.)”, Tập san khoa học ĐHTH TpHCM 1, tr. 155-165.
9. Bùi Trang Việt (2002), Sinh lý thực vật đại cương, Phần 1: Dinh dưỡng, Nxb
Đại học quốc gia TP. HCM, tr. 299 – 324.
10. Bùi Trang Việt (2000), Sinh lý thực vật đại cương, Phần 2: Phát triển, Nxb Đại
học quốc gia TP. HCM, tr. 172 – 195.
77
Tiếng nước ngoài
11. Abreu CEB, Bezerra MA, Enéas-Filho J, Prisco JT, Gomes-Filho E (2008),
“Physiological and biochemical changes occurring in dwarf-cashew seedlings
subjected to salt stress”, Brazilian Journal of Plant Physiology, 20(2): 105-
118.
12. Alexandre Bosco de Oliveira, Nara Lídia Mendes Alencar and Enéas Gomes-
Filho (2013), “Comparison Between the Water and Salt Stress Effects on
Plant Growth and Development”, Responses of Organisms to Water Stress,
4:953-978.
13. Alvarez-Pizarro JC, Alencar NLM, Prisco JT, Gomes-Filho E (2009), “Salt- induced changes on H+-ATPase activity, sterol and phospholipid content
and lipid peroxidation of root plasma membrane from dwarf- cashew
(Anacardium occidentale L.) seedlings”, Plant Growth Regulation, 59(2):
125-135.
14. Babu N., Devaraj R., and Edris V. R. (2008), High temperature and salt stress
response in French bean, Australian Journal of Crop Science.
15. Bahieldin A., Sabir S. M., Ramadan A., Alzohairy A. M., Younis R. A.,
Shokry A. M., Gadalla N. O., Edris S., Hassan S. M., Al-Kordy M. A.,
Kamal K. B. H., Rabah S., Abuzinadah O. A., and Domyat F. M. (2013),
Functional Plant Biology, 41(1) 87-95.
16. Bakke IA, Freire ALO, Bakke OA, Andrade AP, Bruno ALO (2006), “Water
and sodium chloride effects on Mimosa tenuiflora (WILLD.) poiret seed
germination”, Caatinga, 19(3): 261-267.
17. Benzona N, Hensley D, Yogi J, Tavares J, Rauch F, Iwata R, Kellison M,
Wong M, and Patti C (2009), “Salt and wind tolerance of landscape plants
for Hawai’I. Cooperative Extension Service”, Landscape, 13:1-9.
78
18. Bezerra MA, Lacerda CF, Gomes-Filho E, Abreu CEB, Prisco JT (2007),
“Physiology of cashew plants grown under adverse conditions”, Brazilian
Journal of Plant Physiology, 19 (4): 449-461.
19. Biale J. B. (1978), “On the interface of horticulture and plant physiology”, Ann.
Rev. Plant Physiol., 29, pp. 1 – 23.
20. Chinnusamy V, Schumaker K, Zhu JK. (2004), Molecular genetic perspectives
on cross-talk and specificity in abiotic stress signaling in plants, J Exp Bot,
55, pp. 225–236.
21. Costa PHA, Silva JV, Bezerra MA, Enéas-Filho J, Prisco JT, Gomes-Filho E
(2003), “Growth and organic and inorganic solute contents in NaCl-
stressed cultivars of Vigna unguiculata”, Revista Brasileira de Botânica,
26 (3): 289-297.
22. Daysson G. (1967), Elément d’anatomie des plant vasculaires, Sedes Paris, pp.
211.
23. Díaz-López L., Gimeno V., Lidón V., Simón I., Martínez V., García-Sánchez
F. (2012), “The tolerance of Jatropha curcas seedling to NaCl: An
ecophysiological analyses”, Plant Physiology and Biochemistry, 54: 34-24.
24. Doran J. C., Gunn B. V. (1994), Exploring the genetic resources of tropical
melaleucas, Forest Genetic Resources, 2, pp. 12 – 24.
25. Ferreira-Silva SL, Silveira JAG, Voigt EL, Soares LSP, Viégas RA (2008),
“Changes in physiological indicators associated with salt tolerance in two
contrasting cashew rootstocks”, Brazilian Journal of Plant Physiology,
20(1): 51-59.
26. Freitas VS, Alencar NLM, Lacerda CF, Prisco JT, Gomes-Filho E (2011),
“Changes in physiological and biochemical indicators associated with salt
tolerance in cotton, sorghum and cowpea”, African Journal of
Biochemistry Research, 5(8): 264-271.
79
27. Gondim FA, Gomes-Filho E, Lacerda CF, Prisco JT, Azevedo Neto AD,
Marques EC (2010), “Pretreatment with H2O2 in maize seeds: effects on
germination and seedling acclimation to salt stress”, Brazilian Journal of
Plant Physiology, 22(2): 103-112.
28. Hasegawa P. M., Bressan R. A., Zhu J.K., Bohnert H.J. (2000), “Plant cellular
and molecular responses to high salinity”, Annual Review of Plant
Physiology and Molecular Biology, 51(1) 463–499.
29. Horie T, Karahara I, Katsuhara M. (2012), “Salinity tolerance mechanisms in
glycophytes: An overview with the central focus on rice plants”, The Rice
Journal, 5(1) 1-18.
30. Hillel D., Hatfield JH, Powlson DS, Rosenzweig C, Scow KM, Singer MJ,
Sparks DL. (2005), Encyclopedia of Soils in the Environment, London:
Elsevier/Academic Press, pp. 435-442.
31. Inskeep W. P. and Bloom P. R. (1985), “Extinction coefficients of chlorophyll
a and b in N,N-dimethylformamide and 80% acetone”, Plant Physiol., 77
(3), 483-485.
32. Kinight H., Trewavas A.J., Knight M.R. (1997), Calcium signaling in
Arabidopsis thaliana responding to drought and salinity, Plant J., 12:1067–
1078.
33. Kim J.B., Kang J.Y., Kim S.Y. (2004), Over-expression of a transcription
factor regulating ABA-responsive gene expression confers multiple stress
tolerance, Plant Biotechnol J., 2:459–466.
34. Koornneef M., Leon-Kloosterziel K.M., Schwartz S., Hand Zeevaart J.A.D.
(1998), The genetic and molecular dissection of Acid abscisic biosynthesis
and signal transduction in Arabidopsis, Plant Physiol Biochem, 36:83–89.
35. Krikorian A.D. (1965), “Laboratory experiments in plant physiology”,
Appendix IV, 12:132-141.
80
36. Lee K.H., Piao H.L., Kim H.Y., Choi S.M., Jiang F., Hartung W., Hwang I.,
Kwak J.M., Lee I.J., Hwang I. (2006), Activation of glucosidase via stress-
induced polymerization rapidly increases active pools of Acid abscisic,
Cell, 126, pp. 1023–1025.
37. Mahajan S. and Tuteja N. (2005), Cold, salinity and drought stresses, Arch
Biochem Biophys, 444(2):139–158.
38. Mahajan S., Sopoy S.K., Tuteja N. (2006), CBL-CIPK paradigm: Role in
calcium and stress signaling in plants, Proc Indian Natn Sci Acad, 72, pp.
63–78.
39. Mahajan S., Sopoy S.K., Tuteja N. (2006), Cloning and characterization of
CBL-CIPK signaling components from a legume (Pisum sativum), FEBS
J., 273, pp. 907–925.
40. Mamdouh M, Nemat A, Abdel-Hamid A, Mamdouh MS, Abu-Alnaga AZ,
Nada RM, Reham M (2011), “Physiological aspects of tolerance in
Atriplex halimus L. to NaCl and drought”, Acta Physiologia Plantarum,
33:547–557.
41. Marques EC, Freitas VS, Bezerra MA, Prisco JT, Gomes-Filho E (2010),
“Effects of salt stress on germination, emergence and establishment of
dwarf-cashew seedling”, Revista Ciência Agronômica, 42(4): 993-999.
42. Munns R. (2002), “Comparative physiology of salt and water stress”, Plant,
Cell and Environment, 25(2) 239–250.
43. Munns R and Tester M. (2008), “Mechanisms of salinity tolerance”, Annual
Review of Plant Biology, 59(1) 651-681.
44. Nakashima K., Kiyosue T., Yamaguchi-Shinozaki K., Shinozaki K. (1997), A
nuclear gene, erd1, encoding a chloroplast-targeted Clp protease
regulatory subunit homolog is not only induced by water but also
81
developmentally up-regulated during senescence in Arabidopsis thaliana,
Plant J, 12, pp. 851–861.
45. Nguyen Thi Ngoc Lang (1970), Essai de déterminaison des causes de
dormance d'une variété locale de riz Nàng Phệt muộn, Doctorat de 3e
cycle, Université de Saigon, Faculté des sciences.
46. Nguyen N. T., Hirofumi S., Ryuichi S., Kounosuke F. (2009), The Interaction
among Provenances of Melaleuca leucadendra (Weeping Paperbark), Salt,
and Aluminum, Forest Science, 55(5):443-454.
47. Praxedes SC, Lacerda CF, DaMatta FM, Prisco JT, Gomes-Filho E (2010),
“Salt tolerance is associated with differences in accumulation, biomass
allocation and photosynthesis in cowpea cultivars”, Journal of Agronomy
and Crop Sceince, 196: 193-204.
48. Reichman S. M., Asher C. J., Mulligan D. R. and Menzies N. W. (2001),
Seedling responses of three Australian tree species to toxic concentrations
of zinc in solution culture, Kluwer Academic Publishers, 235: 151–158.
49. Reichman S. M., Menzies N. W., Asher C. J. and Mulligan D. R. (2004),
Seedling responses of four Australian tree species to toxic concentrations
of manganese in solution culture, Kluwer Academic Publishers, 258: 341–
350.
50. Sanan-Mishra N., Phan X.H., Sopory S.K., Tuteja N. (2005), Pea DNA helicase
45 overexpression in tobacco confers high salinity tolerance without
affecting yield, Proc Natl Acad Sci USA, 102:509–514.
51. Seki M, Ishida J, Narusaka M, et al. (2002), “Monitoring the expression pattern
of ca. 7000 Arabidopsis genes under ABA treatments using a full-length
cDNA microarray”, Functional and Integrative Genomics, 2, 282–291.
82
52. Shinozaki K., Yamaguchi-Shinozaki K. (2000), Molecular responses to
dehydration and low temperature: Differences and cross-talk between two
stress signaling pathways, Curr Opin Plant Biol, 3:217–223.
53. Silva EN, Silveira JAG, Rodrigues CRF, Lima CS, Viégas RA. (2009),
“Contribuição de solutos orgânicos e inorgânicos no ajustamento osmótico
de pinhão-manso submetido à salinidade”, Pesquia agropecuária
brasileira, 44(5): 437-445.
54. Silva EN, Ribeiro RV, Ferreira-Silva SL, Viégas RA, Silveira JAG (2010),
“Comparative effects of salinity and water stress on photosynthesis, water
relations and growth of Jatropha curcas plants”, Journal of Arid
Environments, 74(10):1-8.
55. Silveira JAG, Araújo SAM, Lima JPMS, Viégas RA (2009), “Roots and leaves
display contrasting osmotic adjustment mechanisms in response to NaCl-
salinity in Atriplex nummularia”, Environmental and Experimental
Botany, 66: 1–8.
56. Souza ER, Freire MBGS, Cunha KPV, Nascimento CWA, Ruiz HA, Teixeira
MA (2012), “Biomass, anatomical changes and osmotic potential in
Atriplex nummularia Lindl. cultivated in sodic saline soil under water
stress”, Environmental and Experimental Botany, 82: 20– 27.
57. Swamy PM, Smith B. (1999), Role of Acid abscisic in plant stress tolerance,
Current Science, 76:1220–1227.
58. Taiz L, Zeiger E (2009), Plant Physiology, Sunderland: Sinauer Associates.
59. Thomashow MF (1999), Plant cold acclimation: Freezing tolerance genes and
regulatory mechanisms, Annu Rev Plant Physiol Plant Mol Biol, 50:571–
599.
83
60. Thiery L., Leprince A., Lefebvre D., Ghars M.A., Debabieux E., Savoure A.
(2004), Phospholipase D is a negative regulator of proline biosynthesis in
Arabidopsis thaliana, J Biol Chem, 279:14812–14818.
61. Tuteja N. (2007), Plant Molecular Biology, International Centre for Genetic
Engineering and Biotechnology.
62. Uno Y., Furihata T., Abe H., Yoshida R., Shinozaki K., Yamaguchi Shinozaki
K. (2000), Arabidopsis basic leucine zipper transcription factors involved
in an Acid abscisic-dependent signal transduction pathway under drought
and high-salinity conditions, Proc Natl Acad Sci USA, 97:11632–11637.
63. Verslues P.E., Kim Y.S., Zhu J.K. (2007), Altered ABA, proline and hydrogen
peroxide in an Arabidopsis glutamate:glyoxylate aminotransferase mutant,
Plant Mol Biol, 64:205-217.
64. Wang W, Wang R, Yuan Y, Du N, Guo W (2011), “Effects of salt and water
stress on plant biomass and photosynthetic characteristics of Tamarisk
(Tamarix chinensis Lour.) seedlings”, African Journal of Biotechnology,
10: 17981-1789.
65. Wrigley J. W. and Fagg M. (1993), Paperbarks, Tea Trees – and all other
plants in the Leptospermum alliance, Angas and Robertson, 73, pp. 315-
317.
66. Xiong L., Ishitini M., Lee H., Zhu J.K. (2001), The Arabidopsis LOS5/ABA3
locus encodes a molybdenum cofactor sulfurase and modulates cold stress
and osmotic stress responsive gene expression, Plant Cell, 13:2063–2083.
67. Xiong L., Schumaker K., Zhu JK. (2002), Cell signaling during cold, drought
and salt stress, Plant Cell,14:165–183.
68. Yamaguchi-Shinozaki K., Shinozaki K. (1993), Characterization of the
expression of a desiccation-responsive rd29 gene of Arabidopsis thaliana
84
and analysis of its promoter in transgenic plants, Mol Gen Genet,
236:331–340.
69. Zhu J.K. (2002), Salt and drought stress signal transduction in plants, Annu
Rev Plant Biol, 53:247–273.
Internet
70. www.nhabe.hochiminhcity.gov.vn/vitridialy.
71. www.vienduoclieu.org.vn/melaleuca leucadendra.