Nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH SỬ DỤNG OPIOID NGOẠI TRÚ CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ
Nguyễn Thị Ngọc Yến1, Trần Thị Thu Hiền2, Nguyễn Như Hồ3
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trên người bệnh ung thư tiến triển, opioid thường được chỉ định để giảm đau trong chăm sóc
giảm nhẹ.
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của người bệnh ung thư được chỉ định opioid ngoại
trú đang điều trị tại phòng khám Chăm sóc giảm nhẹ, bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả trên người bệnh trưởng thành (18 tuổi) bị ung thư điều trị ngoại trú và có dùng opioid mạnh. Người bệnh được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi về KAP sử dụng opioid ngoại trú đã được thẩm định nội dung và độ tin cậy.
Kết quả: Có 48 người bệnh hoàn thành bộ câu hỏi. Nữ và nam có tỷ lệ tương đồng, với tuổi trung bình 62,4 ± 15,5. Ung thư có tỷ lệ cao nhất là ung thư đường tiêu hóa (29,2%). Hầu hết người bệnh (95,8%) bị ung thư ở giai đoạn IV. Morphin là opioid mạnh được chỉ định trong toàn mẫu. Có 56,3% người bệnh chưa có kiến thức tốt, nhất là về lưu trữ và thải bỏ opioid, 66,7% có thái độ tích cực trong việc sử dụng opioid và 79,2% đạt điểm tuân thủ tốt.
Kết luận: Kiến thức của người bệnh về opioid còn chưa tốt. Cần hướng dẫn thêm cho người bệnh cách sử
dụng, lưu trữ và xử lý opioid một cách an toàn và hiệu quả.
Từ khoá: kiến thức, thái độ, thực hành, ngoại trú, opioid
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND PRACTICE OF OUTPATIENT OPIOID USE AMONG CANCER PATIENTS
Nguyen Thi Ngoc Yen, Tran Thi Thu Hien, Nguyen Nhu Ho
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine - Pharmacy * Vol. 27 - No. 2 - 2024: 17-23
Background: In advanced cancer patients, opioids are commonly prescribed to alleviate pain in palliative care.
Objectives: To investigate the knowledge, attitude, and practice (KAP) of opioid use among cancer
outpatients being treated at the Palliative Care Clinic, University Medical Center Ho Chi Minh City.
Subjects and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on patients aged 18 and older diagnosed with cancer and prescribed strong opioids for outpatient treatment. A survey questionnaire on KAP regarding outpatient opioid use, which had been validated for content and reliability, was used to interview patients.
Results: A total of 48 patients completed the questionnaire. The gender was equally distributed, with an average age of 62.4 ± 15.5 years. Gastrointestinal cancer (29.2%) was the most common type of cancer. Most patients (95.8%) were in stage IV cancer. All patients were prescribed morphine. The proportion of patients lacking good knowledge about opioids was 56.3%; 66.7% had a positive attitude towards opioid use, and 79.2% achieved good adherence scores.
1Khoa Dược, Trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng
2Khoa Dược, Bệnh viện Từ Dũ
3Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS.DS. Nguyễn Như Hồ
ĐT: 0907381818
Email: nhnguyen@ump.edu.vn
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học, 27(2):17-23. DOI: 10.32895/hcjm.p.2024.02.03
17
Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024
Nghiên cứu
Conclusion: Patients’ knowlege about opioids needs to be improved. It is necessary to provide patients more
instructions on how to use, store, and handle opioids safely and effectively.
Keywords: knowledge, attitude, practice, outpatient, opioid use
Địa điểm nghiên cứu
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phòng khám Chăm sóc giảm nhẹ, Khoa Lão - Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ tháng 12/2022 đến 05/2023.
Tiêu chuẩn chọn lựa
Người bệnh trưởng thành ( 18 tuổi) và
đồng ý tham gia khảo sát.
Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh không thể giao tiếp được: có vấn đề về thần kinh, thính giác, bệnh lý quá nặng…, hay không trao đổi được bằng tiếng Việt.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả, lấy mẫu thuận tiện. Sử dụng bộ câu hỏi Khảo sát về kiến thức - thái độ - thực hành (KAP) đã được thẩm định về giá trị nội dung và ngữ nghĩa(5).
Cỡ mẫu
Chọn tất cả người bệnh thoả tiêu chí chọn
lựa và không thuộc tiêu chuẩn loại trừ.
Tiêu chuẩn đánh giá
Bộ câu hỏi KAP gồm 22 câu hỏi với 3 phần
Đau là triệu chứng gây ảnh hưởng nhiều nhất đến cuộc sống của người bệnh ung thư đang tiến triển, đặc biệt là ở giai đoạn cuối. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng opioid cho các cơn đau từ trung bình đến nặng. Mặc dù hiệu quả điều trị giảm đau trong ung thư của opioid đã được chứng minh, nhưng việc dùng thuốc vẫn chưa được tối ưu(1). Sử dụng opioid không đúng và xử lý không thích hợp các opioid chưa dùng có thể làm tăng khả năng lạm dụng thuốc(2). Ngược lại, sợ hãi về nguy cơ gây nghiện của opioid cũng có thể làm hạn chế lợi ích thật sự của thuốc mang lại cho người bệnh. Người bệnh có thể trì hoãn việc uống opioid vì quá lo lắng về bất lợi của thuốc hoặc lo sợ bị nghiện, dẫn đến cơn đau không được kiểm soát đầy đủ(3). Nhiều loại opioid trong thực hành lâm sàng có hiệu quả kém hơn so với các kết quả đã thử nghiệm, nguyên nhân có thể do các yếu tố mang tính chủ quan của người bệnh như kiến thức, thái độ, hành vi… ảnh hưởng đến việc dùng thuốc cũng như kết quả điều trị(4). Như vậy, hiểu biết về sử dụng opioid không chỉ quan trọng đối với người làm công tác y tế mà còn cần thiết ở người bệnh ung thư được điều trị giảm đau bằng opioid, nhất là người đang chăm sóc giảm nhẹ tại nhà.
Khảo sát kiến thức gồm 10 câu hỏi về việc sử dụng opioid an toàn; tác dụng không mong muốn của opioid; lưu trữ, thải bỏ opioid an toàn. Người bệnh được coi là có kiến thức tốt khi trả lời đúng ≥ 80% câu hỏi.
Nghiên cứu có mục tiêu khảo sát kiến thức của người bệnh về việc sử dụng opioid, tác dụng không mong muốn của opioid, việc lưu trữ và thải bỏ opioid; thái độ tích cực hay tiêu cực khi dùng opioid để điều trị giảm đau; và sự tuân thủ dùng opioid tại nhà.
Đánh giá thái độ dùng opioid của người bệnh gồm 6 câu hỏi. Người bệnh trả lời “đúng” hay “sai” tương ứng với điểm là tích cực (+1/ câu) và điểm tiêu cực (-1/ câu). Thái độ tích cực khi có tổng điểm > 0 và tiêu cực khi có tổng điểm < 0. Thái độ là trung bình nếu tổng điểm = 0.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Thực hành tuân thủ dùng thuốc gồm 6 câu hỏi. Các câu trả lời gồm “có” (1 điểm) hoặc “không” (0 điểm) với tổng điểm thấp nhất là 0, cao nhất là 6. Người bệnh có tuân thủ tốt nếu tổng điểm ≥ 4(5).
Người bệnh có chẩn đoán ung thư và được điều trị ngoại trú bằng opioid mạnh (gồm morphin, oxycodon, fentanyl, pethidin).
18
Nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024
Phân tích thống kê
cho người bệnh trước khi tiến hành phỏng vấn. Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Y Đức Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (số 582/HĐĐĐ–ĐHYD ngày 11/11/2022).
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của mẫu
Có 48 người bệnh tham gia nghiên cứu, một
Dữ liệu được lưu trữ và xử lý thống kê bằng phần mềm Excel 2010 và SPSS 25. Các biến liên tục nếu có phân phối chuẩn được biểu diễn bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn; nếu không chuẩn thì bằng trung vị (khoảng tứ phân vị). Các biến phân loại được trình bày theo tần số, tỷ lệ phần trăm.
Y Đức
nửa người bệnh là nam giới. Tuổi trung bình của mẫu là 62,4 ± 15,5. Người bệnh chưa học hết cấp
3 chiếm 66,7%. Ung thư có tỷ lệ cao nhất là ung thư đường tiêu hóa (29,2%). Hầu hết người bệnh
(95,8%) bị ung thư ở giai đoạn IV (Bảng 1).
Nghiên cứu chỉ thực hiện khi người bệnh đồng ý tham gia. Các thông tin cá nhân của người bệnh được giữ bí mật. Nghiên cứu viên thông báo đầy đủ các mục đích nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (n = 48)
Số người bệnh Tỷ lệ (%) Đặc điểm
62,4 ± 15,5 Tuổi Nhóm tuổi
Giới tính
Nơi sống
Học vấn
Nghề nghiệp
Tình trạng hôn nhân
Tình trạng gia đình Loại ung thư
Giai đoạn bệnh
Bệnh mạn tính mắc kèm
Số lượng bệnh mắc kèm 6 21 21 24 24 25 23 32 10 6 11 4 4 29 34 7 3 4 48 14 10 9 6 4 2 1 1 1 0 0 0 2 46 32 16 4,3 ± 2,2 12,5 43,8 43,8 50,0 50,0 52,1 47,9 66,7 20,8 12,5 22,9 8,3 8,3 60,4 70,8 14,6 6,3 8,3 100 29,2 20,8 18,8 12,5 8,3 4,2 2,1 2,1 2,1 0,0 0,0 0,0 4,2 95,8 66,7 33,3 TB SD < 45 tuổi 45 – 64 tuổi ≥ 65 tuổi Nam Nữ TPHCM Tỉnh khác Đến cấp 2 Đến cấp 3 Trung cấp trở lên Nông dân Công nhân – Viên chức Kinh doanh – Buôn bán Không việc làm Có gia đình Goá vợ hoặc chồng Ly hôn Độc thân Sống chung với người thân Đường tiêu hóa Hệ hô hấp Gan – mật – tụy Hệ sinh dục Da, xương, mô liên kết Đường tiết niệu Vú Hệ bạch huyết – tạo máu Chưa rõ nguyên phát Không rõ Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Có Không TB SD
19
Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024
Nghiên cứu
Bảng 3. Kết quả trả lời kiến thức về tác dụng không mong muốn của opioid (n = 48)
Tất cả người bệnh đều sử dụng morphin đường uống điều trị ngoại trú với 81,3% là dạng phóng thích nhanh. Tổng liều dùng trong ngày có trung vị 60 (40 – 72) mg. Số lượng thuốc dùng chung trung bình là 4,4 ± 2,5.
Câu trả lời Số người bệnh Tỷ lệ (%) Đúng 29 60,4
Sai 16 33,3
Kiến thức về việc dùng opioid ngoại trú
Câu hỏi KR1: Thuốc giảm đau opioid có thể khiến Anh/ Chị chóng mặt, choáng váng hoặc buồn ngủ.
KR2: Táo bón là một tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng opioid.
thuốc
Ghi chú: KR- là các câu hỏi về kiến thức về tác dụng không mong muốn của (KR: Knowledge of adverse reactions)
KR3: Nghiện là một nguy cơ liên quan đến việc sử dụng opioid. Không biết Đúng Sai Không biết Đúng Sai Không biết 3 45 2 1 32 6 10 6,3 93,8 4,2 2,1 66,7 15,5 20,8
Bảng 4. Kết quả trả lời kiến thức về lưu trữ, thải bỏ opioid an toàn (n = 48)
Có 56,3% người bệnh chưa có kiến thức tốt về opioid (trả lời đúng ít hơn 80% số câu hỏi). Về kiến thức sử dụng thuốc, khoảng 14,6% người bệnh cho rằng có thể ngừng dùng opioid mà không cần trao đổi với nhân viên y tế; 10,4% người bệnh đánh giá trong trường hợp cơn đau chưa được kiểm soát, việc tự dùng thêm thuốc mà không cần trao đổi với nhân viên y tế là đúng. Tương tự, nếu bị quên 1 liều, 25% người bệnh cho rằng việc dùng liều đó càng sớm càng tốt là sai và 18,8% nghĩ có thể dùng nhiều hơn khi đến liều kế tiếp (Bảng 2).
Câu hỏi
Câu trả lời Số người bệnh Tỷ lệ (%)
Bảng 2. Kết quả trả lời câu hỏi về kiến thức sử dụng opioid an toàn (n = 48)
1 9 18,8 Câu hỏi Câu trả lời Số KL1: Anh/ Chị giữ thuốc giảm đau (opioid) của mình ở: 1- Nơi mọi người có thể nhìn thấy Tỷ lệ (%)
người bệnh 7 Đúng 14,6 2- Chỗ kín nhưng không có khóa 2 3 30 9 62,5 18,8
Sai Không biết 38 3 79,2 6,3 1 27 56,3
Đúng Sai Không biết 5 43 0 10,4 89,6 0,0 3- Trong tủ và có khóa KL2: Anh/ Chị thải bỏ thuốc giảm đau của mình (nếu có) theo cách: 1- Trả lại cho bác sĩ/ nhà thuốc để xử lý theo đúng quy định 2- Xả xuống bồn cầu 3- Vứt vào thùng rác 2 3 4 4 5 1 8,3 10,4 2,1
5 11 22,9
Đúng Sai Không biết 32 12 4 66,7 25,0 8,3
Ghi chú: KL là các câu hỏi về kiến thức về lưu trữ, thải bỏ opioid an toàn (KL: Knowledge of opioid storage in cabinets and locked)
Ghi chú: KS- là các câu hỏi về kiến thức sử dụng opioid (KS: Knowledge of safe use)
Về kiến thức liên quan đến lưu trữ, thải bỏ opioid an toàn, người bệnh cho rằng thuốc giảm đau opioid có thể để ở nơi mọi người nhìn thấy được (18,8%) hoặc ở chỗ kín nhưng không có khoá (62,5%). Gần 22,9% cho rằng sẽ
Khi hỏi về tác dụng bất lợi của opioid, đa số đều biết về các vấn đề thường gặp như táo bón (93,8%), chóng mặt, choáng váng, buồn ngủ (60,4%) và nguy cơ gây nghiện của thuốc (66,7%) (Bảng 3).
4- Tôi không thường xuyên vứt bỏ thuốc giảm đau. 5- Tôi không vứt bỏ thuốc giảm đau vì tôi có thể cần dùng về sau. KL3: Anh/ Chị được đưa opioid cho những người khác có cùng tình trạng bệnh như mình 6 42 0 12,5 87,7 0,0 Đúng Sai Không biết Đúng Sai Không biết 9 38 1 18,8 79,2 2,1 KS1: Anh/ Chị được ngừng dùng opioid mà không cần trao đổi với nhân viên y tế của mình KS2: Nếu liều thuốc Anh/ Chị đang dùng không kiểm soát được cơn đau, Anh/chị được dùng thêm thuốc mà không cần trao đổi với nhân viên y tế của mình KS3: Nếu Anh/ Chị bỏ lỡ một liều thuốc giảm đau opioid, Anh/ Chị nên dùng liều đó càng sớm càng tốt KS4: Nếu Anh/ Chị bỏ lỡ một liều opioid, Anh/ Chị có thể dùng nhiều hơn khi đến liều tiếp theo.
20
Nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024
Thực hành tuân thủ dùng thuốc
Có 79,2% người bệnh đạt điểm tuân thủ tốt
(tổng điểm ≥ 4) (Bảng 6).
Bảng 6. Tuân thủ dùng thuốc của người bệnh khi điều trị bằng opioid (n = 48)
không vứt bỏ opioid vì họ có thể cần dùng về sau. Tỷ lệ người bệnh sẽ thải bỏ thuốc vào thùng rác là 10,4% và xả xuống bồn cầu là 8,3%. Ngoài ra, 12,5% người bệnh cho rằng việc đưa opioid cho những người khác có cùng tình trạng bệnh dùng là đúng. (Bảng 4).
Câu hỏi Câu trả lời Số người
Thái độ về việc dùng thuốc opioid
bệnh 20 28 Tỷ lệ (%) 41,7 58,3 Có Không
Trong 48 người bệnh, có 66,7% có thái độ tích cực, 12,5% có thái độ tiêu cực và 20,8% có thái độ trung bình (tổng điểm = 0) về việc dùng opioid (Bảng 5).
5 43 10,4 89,6 Có Không
21 27 43,8 56,3 Có Không
Bảng 5. Thái độ của người bệnh khi điều trị bằng opioid (n = 48)
Câu trả lời Số người
Đúng Sai bệnh 38 10 Tỷ lệ (%) 72,9 20,8 10 38 20,8 79,2 Có Không
Câu hỏi A1: Đối với Anh/ Chị, lợi ích của thuốc vượt trội hơn so với nguy cơ A2: Thuốc giúp Anh/ Chị cảm thấy thoải mái hơn
Đúng Sai Đúng Sai 47 1 32 16 97,9 2,1 66,7 33,3 8 40 16,7 83,3 Có Không
Đúng Sai 25 23 52,1 47,9
41 20 85,4 41,7 Có Không A3: Khi sử dụng thuốc suy nghĩ của Anh/ Chị sáng suốt hơn A4: Anh/ Chị cảm thấy lạ, không được tỉnh táo khi dùng thuốc A5: Thuốc khiến Anh/ Chị cảm thấy mệt mỏi và uể oải
Ghi chú: P- là các câu hỏi về tuân thủ dùng thuốc của người bệnh khi điều trị bằng opioid (P: Practice)
Ghi chú: A- là các câu hỏi về thái độ người bệnh khi điều trị bằng opioid (A: Attitude)
A6: Anh/ Chị chỉ uống thuốc khi cảm thấy đau Đúng Sai Đúng Sai 18 30 14 34 37,5 62,5 29,2 80,8 P1: Anh/ Chị có bao giờ quên dùng thuốc giảm đau không? P2: Có đôi lúc Anh/ Chị không quan tâm đến việc dùng thuốc giảm đau phải không? P3: Khi Anh/ Chị cảm thấy tốt hơn, Anh/ Chị có thỉnh thoảng ngừng dùng thuốc giảm đau không? P4: Nếu Anh/ Chị cảm thấy tệ hơn khi dùng thuốc giảm đau, thỉnh thoảng Anh/ Chị có ngừng dùng thuốc giảm đau không? P5: Thỉnh thoảng Anh/ Chị có quên đi tái khám để lấy thuốc đúng hẹn không? P6: Anh/ Chị có biết lợi ích lâu dài của việc uống thuốc theo lời khuyên của bác sĩ hoặc dược sĩ của Anh/ Chị không?
BÀN LUẬN
Tỷ lệ người bệnh chưa có kiến thức tốt về opioid là 56,3%; 66,7% có thái độ tích cực về việc sử dụng opioid và 79,2% đạt điểm tuân thủ tốt.
Trong nghiên cứu, hầu hết người bệnh được chỉ định opioid mạnh đều bị ung thư giai đoạn cuối (95,8%). Chỉ có 4,2% người bệnh thuộc giai đoạn 3, trong khi opiod được khuyến cáo dùng điều trị đau do ung thư ở các mức độ đau khác nhau, từ trung bình đến nặng. Nguyên nhân có thể do việc bác sĩ lo sợ người bệnh lạm dụng thuốc, không sẵn có thuốc tại đơn vị, cùng với các chính sách quản lý hành chính phức tạp về mua bán, cấp phát thuốc gây nghiện tại Việt Nam. Đây chính là các rào cản trong việc người bệnh không thể tiếp cận opioid một cách sớm nhất có thể(6)..
Các câu hỏi liên quan kiến thức sử dụng opioid bao gồm các vấn đề về sử dụng thuốc an toàn, tác dụng không mong muốn của thuốc, lưu trữ và thải bỏ opioid an toàn. Nhìn chung, người bệnh trả lời đúng các câu hỏi về sử dụng và tác dụng không mong muốn của thuốc. Có 93,8% người bệnh biết táo bón là tác dụng phụ của opioid, có thể vì bản thân người bệnh đã từng gặp phải. Tuy nhiên, kiến thức về lưu trữ, thải bỏ opioid an toàn chưa được tốt trong nghiên cứu. Có nhiều khảo sát đã chứng minh người
21
Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024
Nghiên cứu
Schaffer G (2018) với 32,2% người bệnh có thái độ tích cực, 39,7% có thái độ tiêu cực và 22,2% có thái độ trung lập đối với việc dùng thuốc opioid(14). Điều này có thể do opioid giảm đau hiệu quả, làm cho người bệnh có cái nhìn tích cực hơn về opioid(15). Ngoài ra, các chương trình Chăm sóc giảm nhẹ cũng đã được Bộ Y tế Việt Nam quan tâm hơn so với trước đây, các cán bộ và nhân viên y tế được tham gia các chương trình tập huấn nhiều hơn, giúp thay đổi về KAP liên quan đến việc sử dụng opioid. Từ đó, người bệnh cũng sẽ được tư vấn tích cực hơn từ phía đội ngũ nhân viên y tế(6).
Hiệu quả điều trị cũng có thể bị ảnh hưởng bởi việc tuân thủ dùng thuốc của người bệnh. Kết quả tỷ lệ tuân thủ gần như tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn TM Linh năm 2014 (82%) và của Kan E năm 2020 (84%)(3,16). Mức tuân thủ cao trong nghiên cứu có thể là do người bệnh có sự hiểu biết về cách dùng thuốc, thấy được lợi ích và vai trò của opioid trong giảm đau do ung thư. Cũng có thể trước khi kê đơn, bác sĩ điều trị đã hướng dẫn cách sử dụng và giải thích về lợi ích của opioid cũng như cách hạn chế phần nào tác dụng bất lợi giúp người bệnh an tâm điều trị. Ngoài ra, tỷ lệ người bệnh có thái độ tích cực trong nghiên cứu cao (66,7%). Người bệnh có kiến thức đúng, có thái độ tích cực cao đối với thuốc sẽ có khả năng dùng thuốc đúng cách và tuân thủ tốt hơn(17).
Ưu điểm và hạn chế của đề tài
bệnh ung thư có nguy cơ sử dụng không đúng cách, lưu trữ không an toàn và không biết xử lý opioid không còn sử dụng(7). Kết quả nghiên cứu hiện tại gần như tương đồng với kết quả của Reddy A (2014) với 19% bảo quản opioid ở nơi mọi người có thể nhìn thấy, 69% cất giữ opioid chỗ kín nhưng không khoá, 28% cất giữ trong tủ có khoá. Tuy nhiên tỷ lệ người bệnh không thải bỏ opioid mà tiết kiệm để dành sử dụng tiếp trong nghiên cứu của Reddy A là 44%, cao hơn nghiên cứu hiện tại(7). Nguyên nhân có thể do chính sách quản lý hay tình trạng tiếp cận opioid khác nhau ở từng quốc gia. Tại Hoa Kỳ, người bệnh có thể được tiếp cận opioid dễ dàng hơn. Ước tính trong năm 2022 có hơn 131.000.000 đơn thuốc opioid đã được cấp phát tại Hoa Kỳ(8). Vì vậy Hoa Kỳ đã phải đối mặt với với cuộc khủng hoảng opioid và có hơn 11.000.000 người lạm dụng opioid theo toa trong năm 2016(9). Bên cạnh đó, sử dụng opioid không đúng cách và xử lý không thích hợp các opioid chưa sử dụng hoặc đã hết hạn sử dụng đã làm tăng khả năng lạm dụng opioid tại Hoa Kỳ(10). Để hạn chế tình trạng lạm dụng opioid, FDA và DEA đã có những hướng dẫn thống nhất việc sử dụng, lưu trữ và thải bỏ opioid an toàn(11,12). Ngược lại, Việt Nam có chính sách hạn chế quá mức việc tiếp cận opioid mạnh, có thể làm giảm tình trạng lạm dụng opioid nhưng lại là rào cản trong việc điều trị giảm đau hợp pháp và thoả đáng cho người bệnh(6). Ngoài ra, Việt Nam có quy định về việc phải trả lại thuốc gây nghiện khi không sử dụng hết nhưng không có hướng dẫn rõ ràng cho người bệnh về việc lưu trữ hay tiêu hủy hợp lý opioid tại nhà(13).
Nghiên cứu của chúng tôi đã tiến hành xây dựng và thẩm định bộ câu hỏi khảo sát KAP ở người bệnh sử dụng opioid ngoại trú với độ tin cậy và tính giá trị nội dung cao. Kết quả thu được từ bộ câu hỏi cung cấp các đặc điểm về tình hình sử dụng opioid ngoại trú góp phần vào công tác quản lý và chăm sóc dược, đặc biệt là chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư.
Nghiên cứu còn một số hạn chế như mẫu khảo sát đơn trung tâm chỉ có thể phản ánh một phần thực trạng trong nước. Ngoài ra, nhiều người bệnh lo sợ và từ chối tham gia nghiên cứu khi được hỏi về vấn đề sử dụng opioid. Đa số
Có 66,7% người bệnh có thái độ tích cực về việc dùng opioid. Người bệnh có thái độ tiêu cực, khi được chỉ định dùng opioid có thể từ chối sử dụng morphin vì lo sợ tác dụng phụ, tình trạng nghiện hay cho rằng đó là biện pháp cuối đời của người bị ung thư(3). Tỷ lệ người bệnh có thái độ tích cực trong nghiên cứu hiện tại cao gấp đôi so với nghiên cứu của Vargas–
22
Nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024
6. Krakauer EL, Nguyen TP, Husain SA, Nguyen TH, Joranson DE, Luong NK, Maurer MA (2015). Toward safe accessibility of opioid pain medicines in Vietnam and other developing countries: a balanced policy method. J Pain Symptom Manage, 49(5):916-22.
người bệnh trong nghiên cứu bị mắc ung thư giai đoạn cuối nên tình trạng sức khoẻ không đảm bảo để tham gia vào nghiên cứu. Vì vậy, cỡ mẫu thu thập được ít hơn so với dự kiến.
KẾT LUẬN
7. Kennedy-Hendricks A, Gielen A, McDonald E, et al (2016). Medication sharing, storage, and disposal practices for opioid medications among US adults. JAMA Intern Med, 176(7):1027-1029.
8. CDC (2023). United States opioid dispensing rate mapsactive https://www.cdc.gov/overdose-
URL:
ingredient. prevention/data-research/facts-stats/us-dispensing-rate- maps.html?CDC_AAref_Val=https://www.cdc.gov/drugoverdo se/rxrate-maps/index.html. (accessed on 28/05/2024).
Người bệnh ung thư sử dụng opioid ngoại trú có thái độ tích cực và mức độ tuân thủ tốt đối với thuốc. Tuy nhiên vẫn có hơn 50% người bệnh chưa có kiến thức tốt về opioid đặc biệt là kiến thức về lưu trữ và thải bỏ opioid an toàn. Cần hướng dẫn thêm cho người bệnh cách sử dụng, lưu trữ và xử lý opioid một cách an toàn và hiệu quả.
Lời cảm ơn
9. Ahrnsbrak R, Bose J, Hedden SL, et al (2017). Key substance use and mental health indicators in the United States: results from the 2016 National Survey on Drug Use and Health Administration. URL: https://www.samhsa.gov/data/sites/default/files/NSDUH- FFR1-2016/NSDUH-FFR1-2016.htm. (accessed on 28.05.2024). 10. Lipari RN, Hughes A (2017). How people obtain the prescription pain relievers they misuse. In: The CBHSQ Report. Substance Abuse and Mental Health Services Administration, Rockville, USA.
Nghiên cứu này được tài trợ kinh phí bởi Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh theo hợp đồng số 182/2022/HĐ-ĐHYD, ngày 15 tháng 9 năm 2022.
11. FDA. Where and how to dispose of unused medicines. URL: https://www.fda.gov/consumers/consumer-updates/where-and- how-dispose-unused-medicines. disposal
information.
12. DEA.
Drug
URL:
http://www.deadiversion.usdoj.gov/drug_disposal/index.html. (accessed on 06/07/2021).
Các tác giả rất cảm ơn người bệnh đã đồng ý tham gia nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và tập thể nhân viên y tế của bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ chúng tôi hoàn thiện nghiên cứu.
13. Bộ Y Tế (2017). Quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hoá dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú, quy định số 52/2017/TT- BYT ngày 29/12/2017. URL: https://vbpl.vn/boyte/Pages/vbpq-van- ban-goc.aspx?ItemID=132226 (accessed on 28.05. 2024).
2.
14. Vargas-Schaffer G, Cogan J (2018). Attitudes toward opioids and risk of misuse/abuse in patients with chronic noncancer pain receiving long-term opioid therapy. Pain Med, 19(2):319-327. 15. Grant M, Ugalde A, Vafiadis P, Philip J (2015). Exploring the myths of morphine in cancer: views of the general practice population. Support Care Cancer, 23(2): 483-489.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Von Roenn JH, Cleeland CS, et al (1993). Physician attitudes and practice in cancer pain management: a survey from the Eastern Cooperative Oncology group. Annals of Internal Medicine, 119(2):121-6. Lipari RN, Hughes A (2017). How people obtain the prescription pain relievers they misuse. In: The CBHSQ report. Substance Abuse and Mental Health Services Administration. Rockville, USA. URL: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK424785/.
3. Nguyen LM, Rhondali W, et al (2013). Frequency and predictors of patient deviation from prescribed opioids and barriers to opioid pain management in patients with advanced cancer. J Pain Symptom Manage, 45(3):506-16.
16. Kan E, Mustafa S, Chong WW, Premakumar CM, Shah NM (2020). Relationship between adherence to opioid analgesics and pain beliefs among patients with cancer pain at Tertiary Care hospitals in Malaysia. Patient Prefer Adherence, 14:1411-1419. 17. Kardas P, Lewek P, Matyjaszczyk M (2013). Determinants of patient adherence: a review of systematic reviews. Front Pharmacol, 4:19.
4. Grant M, Ugalde A, Mancuso SG, Vafiadis P, Philip J (2017). Morphine use in cancer care: a survey of attitudes and perceptions in general practice patients. Aust Fam Physician, 46(10):775-780.
Ngày nhận bài báo:
29/05/2024
Ngày chấp nhận đăng bài:
23/07/2024
Ngày đăng bài online:
28/07/2024
5. Nguyễn Thị Ngọc Yến, Trần Thị Thu Hiền, et al (2022). Xây dựng và thẩm định bộ câu hỏi khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành sử dụng opioid ngoại trú. Y Học Việt Nam, 12(1):44-46.