BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN HỮU TUẤN
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH
CỦA NGƯỜI DÂN XÃ QUANG LÃNG, PHÚ XUYÊN,
HÀ NỘI NĂM 2019
Chuyên ngành
: Y tế công cộng
Mã số
: 8 72 07 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Hà Nội – Năm 2019
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi ngày trên thế giới có khoảng 1.900 người bệnh tử vong vì tình trạng kháng kháng sinh, tương đương 700.000 người thiệt mạng mỗi năm do tình trạng sử dụng quá nhiều kháng sinh gây kháng thuốc. Tuy nhiên, dự báo con số này có thể lên đến 10 triệu người mỗi năm vào năm 2050, cao hơn cả số người tử vong do ung thư hàng năm [50].
Kể từ năm 1928, cuộc sống của con người đã thay đổi toàn diện khi thuốc kháng sinh được phát minh. Kháng sinh là một trong những loại thuốc coi là vũ khí để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Dẫu vậy, việc sử dụng tràn lan, chưa hợp lý kháng sinh trong y tế, chăn nuôi, nông nghiệp đang khiến tình hình trở nên xấu đi khi các vi khuẩn, virus bệnh bắt đầu kháng thuốc. Thuật ngữ “đề kháng kháng sinh” đã trở nên quen thuộc và tình hình trở nên nghiêm trọng đến mức kháng kháng sinh trở thành chủ đề chính trong cuộc họp hội đồng thường niên của Liên Hiệp Quốc vào năm 2016 và cũng là vấn đề chủ chốt của cuộc họp các bộ trưởng y tế G20 vào tháng 5 năm 2017.
Đã có nhiều nghiên cứu tiến hành trên Thế giới và Việt Nam cho thấy đã xuất hiện vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh ngay cả những loại kháng thế hệ mới và có xu hướng ngày càng tăng dần theo thời gian [21]. Tại Việt Nam, số lượng vi khuẩn kháng thuốc và mức độ kháng ngày càng gia tăng. Tỷ lệ kháng với kháng sinh carbapenem, nhóm kháng mạnh nhất hiện nay lên đến 50% [16].
Sự kháng thuốc không chỉ gây tác hại đến sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của các quốc gia trên toàn thế giới. Đó là do phải tăng thời gian điều trị dẫn đến tăng chi phí cho y tế vì phải tăng liều dùng, sử dụng thuốc kháng sinh thế hệ mới và bệnh nhân phải chấp nhận các phản ứng có hại của kháng sinh nhiều hơn. Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh ngày càng gia tăng đã giới hạn các lựa chọn trong điều trị các bệnh nhiễm trùng và các bệnh truyền nhiễm [24].
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do việc dùng sai và lạm dụng rộng rãi thuốc kháng sinh trong điều trị, chăn nuôi và thất bại của các công ty dược trong việc nghiên cứu và phát triển các nguồn dược phẩm mới cho tương lai.
Đây là vấn đề y tế công cộng cấp thiết không chỉ của Việt Nam mà của toàn thế giới, trong đó quan trọng nhất là người dân cần có nhận thức đúng và thực hành sử dụng thuốc kháng hợp lí để bảo vệ sức khỏe, bảo vệ nguồn kháng sinh cho thế hệ sau cũng như làm giảm thiểu tình trạng kháng thuốc kháng sinh hiện nay.
Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về kiến thức và thực hành sử dụng thuốc kháng sinh trong cộng đồng tại một số phường trong nội thành
2
Hà Nội và một số tỉnh lân cận như Hải Dương, Hưng Yên và Thái Bình... [11], [14], [23], [24]. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tại các huyện ngoại thành của Hà Nội. Cho nên tôi chọn có chủ đích xã Quang Lãng, huyện Phú Xuyên thành phố Hà Nội là địa điểm nghiên cứu, vì ở đây đảm bảo được nguồn lực cho nghiên cứu đồng thời nhận được sự đồng ý và giúp đỡ của đội ngũ cán bộ y tế xã.
Nhằm phản ánh thực tiễn việc sử dụng thuốc kháng sinh trong cộng đồng cùng với mong muốn góp phần nâng cao kiến thức và thực hành của người dân, tôi quyết định thực hiện nghiên cứu: “Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc kháng sinh của người dân xã Quang Lãng, Phú Xuyên, Hà Nội năm 2019” với hai mục tiêu sau 1. Đánh giá kiến thức và thực hành về sử dụng thuốc kháng sinh của người dân xã Quang Lãng, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, năm 2019. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành sử dụng thuốc kháng sinh của đối tượng nghiên cứu.
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về thuốc kháng sinh 1.1.1. Khái niệm
Thuốc KS là những chất do vi sinh vật tiết ra hoặc những chất hóa học bán tổng hợp, tổng hợp, với nồng độ rất thấp trong cơ thể, có khả năng đặc hiệu kìm hãm sự phát triển hoặc diệt được vi sinh vật [5]. 1.2. Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh 1.2.1. Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trên thế giới
Tổng lượng KS được sử dụng cho con người trên toàn thế giới đã gia tăng từ 21,1 tỷ liều xác định trong ngày vào năm 2000, lên 34,8 tỷ liều vào năm 2015. Tốc độ gia tăng là 65% trong vòng 15 năm. Tỷ lệ tiêu thụ KS cũng tăng 39%, từ 11,3 lên 15,7 DDD trên 1.000 người dân/ngày (Defined Daily Doses-DDD - liều duy trì trung bình giả định mỗi ngày đối với một loại thuốc). Đóng góp phần lớn vào xu hướng này là sự gia tăng sử dụng KS ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình (LMIC). Tổng lượng KS ở các quốc gia LMIC tăng 114%. Trong khi đó, tỷ lệ tiêu thụ trên 1.000 người dân/ngày tăng 77% [45]. 1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở Việt Nam
Việt Nam đứng thứ 3 trong ba quốc gia có tỷ lệ sử dụng KS tăng mạnh nhất (Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam). Trong đó, số liệu của Việt Nam mới được thống kê trong 10 năm, từ 2005-2015 cho thấy tỷ lệ sử dụng KS trên 1.000 người dân/ngày của Việt Nam năm 2015 là hơn 30 DDD, xếp thứ 11 và là một trong những quốc gia thuộc nhóm LMIC có tỷ lệ sử dụng KS vượt trội so với các nước có thu nhập cao [45].
3
Trong kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ 2013-2020, Bộ Y tế đã ban hành tài liệu “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh”, tài liệu này cung cấp những kiến thức và kỹ năng cơ bản, cập nhật đồng thời phù hợp với thực tế của Việt Nam về việc sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn để ứng dụng trong công tác phòng bệnh, khám, chữa bệnh, bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần hạn chế tình trạng kháng kháng sinh đang có nguy cơ gia tăng hiện nay [6]. 1.3. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn 1.3.1. Tình hình kháng kháng sinh trên thế giới 1.3.2. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn tại Việt Nam
Tình trạng KKS ở Việt Nam đang ở mức báo động, xuất hiện nhiều loại siêu vi khuẩn kháng tất cả loại thuốc, phổ biến nhất là nhóm vi khuẩn gram âm đường ruột.
Kháng sinh là một nhóm thuốc đặc biệt vì việc sử dụng chúng không chỉ ảnh hưởng đến người bệnh mà còn ảnh hưởng đến cộng đồng. Với những nước đang phát triển như Việt Nam, đây là một nhóm thuốc quan trọng vì bệnh lý nhiễm khuẩn nằm trong số những bệnh đứng hàng đầu cả về tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong. Sự lan tràn các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh là vấn đề cấp bách nhất hiện nay. Sự xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và sức khỏe người bệnh. Việc hạn chế sự phát sinh của vi khuẩn kháng kháng sinh là nhiệm vụ không chỉ của ngành Y tế mà của cả cộng đồng nhằm bảo vệ nhóm thuốc này. 1.4. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
Xã Quang Lãng là xã nông thôn mới nằm ở phía Đông Nam huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, là xã cuối cùng của huyện Phú Xuyên. Phía Đông giáp với tỉnh Hà Nam, phía Tây giáp xã Tri Thủy, phía Nam giáp với xã Minh Tân, phía Bắc giáp đê sông Hồng và tỉnh Hưng Yên có kè Quang Lãng là kè trọng điểm quốc gia. Diện tích đất tự nhiên là 607,95 ha. Xã có 8 Thôn với dân số là 6422 người và 1574 hộ.
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu Xã Quang Lãng, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Người dân từ 18 – 75 tuổi là đại diện gia đình đang sinh sống trên địa bàn được lựa chọn vào nghiên cứu, không phân biệt giới, nghề nghiệp, tôn giáo.
4
* Tiêu chuẩn chọn mẫu: - Tiêu chuẩn lựa chọn: Đưa vào nghiên cứu các trường hợp sau: ▪ Tại mỗi hộ gia đình chọn một người là đại diện gia đình có vai trò nắm được thông tin sử dụng thuốc KS chữa bệnh cho bản thân, những người trong gia đình.
▪ ĐTNC tự nguyện và hợp tác tham gia nghiên cứu. - Tiêu chuẩn loại trừ: ▪ Những đối tượng có rối loạn về tâm thần, không có khả năng trả lời. ▪ Những đối tượng từ chối phỏng vấn. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Tổng thời gian nghiên cứu: 6/2019 – 11/2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp dịch tễ học mô tả cắt ngang có phân tích, phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu kiến thức, thực hành và phân tích một số yếu tố liên quan về sử dụng thuốc KS của người dân theo bộ câu hỏi. 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
❖ Cỡ mẫu Cỡ mẫu được tính toán dựa vào công thức ước tính cho tỷ lệ:
Trong đó:
• n: cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu • α: Mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05). • Z(1-α/2): hệ số tin cậy thu được ứng với giá trị α = 0,05 là 1,96. • d: Khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ p thu được từ mẫu và tỷ lệ thực từ quần thể (chọn d = 0,05). • p: là tỷ lệ ước tính người dân có kiến thức đúng về SDKS (chọn p = 0,656 theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến (2017) [23]) Thay vào công thức trên: n = 347. Số mẫu thực tế nghiên cứu chúng tôi
lấy tròn n = 400.
5
2.2.3. Sơ đồ nghiên cứu
Chọn có Thành phố Hà Nội chủ đích
Chọn có huyện Phú Xuyên chủ đích
Chọn có xã Quang Lãng chủ đích
8 Thôn: Sảo Hạ, Tạ, Sảo Thượng, Mễ, Chọn tất Tầm Thượng, Tầm Hạ, Quang Lãng, cả 8 thôn Mai Xá
Mỗi thôn chọn 50 hộ gia đình theo
phương pháp cổng liền cổng
Tổng số 400 hộ gia đình để điều tra
KAP SDKS và yếu tố liên quan
- Kiến thức đạt: trả lời đạt từ 62% tổng số điểm trở lên là đạt. - Thực hành đúng: trả lời đạt từ 64% tổng số điểm trở lên là đạt.
2.3. Sai số và biện pháp khắc phục 2.3.1. Sai số
- Sai số nhớ lại: ĐTNC không nhớ được các thông tin cần thiết. - Sai số do thu thập số liệu. 2.3.2. Biện pháp khắc phục
Để hạn chế sai số, các công việc sau đã được thực hiện: - Cỡ mẫu được tính đủ lớn. - Bộ công cụ được thiết kế rõ ràng, thống nhất và có sự cố vấn của cán bộ hướng dẫn nghiên cứu.
6
- Tiến hành điều tra thử để xác định mức độ phù hợp về nội dung và ngôn ngữ của bộ câu hỏi. - Điều tra viên là những người được tập huấn đầy đủ về nội dung và cách thức thu thập thông tin trước khi tiến hành thu thập thông tin tại thực địa. - Giám sát điều tra, phát hiện số liệu còn thiếu sót để điều tra bổ sung. 2.4. Phân tích và xử lý số liệu − Nhập số liệu, làm sạch số liệu để hạn chế lỗi trong và sau điều tra và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. − Số liệu được làm sạch bằng cách kiểm tra các giá trị bất thường và lỗi do mã hóa trước khi tiến hành phân tích. ❖ Thống kê mô tả: được áp dụng cho mục tiêu 1 để mô tả số liệu về thông tin của đối tượng nghiên cứu ở hai giới nam và nữ: + Biến định tính: số lượng, tỷ lệ (%), biểu đồ, đồ thị...
+ Biến định lượng: ±SD (biến có phân phối chuẩn); Median, Range (biến không có phân phổi chuẩn). 2 ❖ Thống kê suy luận: Sử dụng test χ
để so sánh tỷ lệ, tính tỷ suất chênh OR, CI 95%, phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành SDKS của đối tượng nghiên cứu thì sử dụng hồi quy đa biến (có ý nghĩa thống kê với p<0,05). 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu - Đề cương nghiên cứu được Hội đồng xét duyệt đề cương, Trường Đại học Thăng Long thông qua. - Trong quá trình điều tra đối tượng được thông báo mục đích và nội dung nghiên cứu để họ tự nguyện tham gia hay từ chối tham gia.
- Sự tham gia của tất cả các đối tượng vào nghiên cứu hoàn toàn mang tính tự nguyện và luôn đảm bảo mọi thông tin về đối tượng nghiên cứu sẽ được được giữ bí mật.
- Các dữ liệu, thông tin thu thập trong các báo cáo được cam kết dùng cho mục đích nghiên cứu mà không phục vụ cho bất kỳ một mục đích nào khác. Kết quả nghiên cứu và những ý kiến đề xuất sẽ sử dụng trong mục đích nâng cao sức khỏe và cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe ở người dân. 2.6. Hạn chế của nghiên cứu Khảo sát kiến thức và thực hành SDKS bằng phương pháp phỏng vấn không quan sát trực tiếp nên thông tin thu thập được có thể thiếu khách quan. Do hạn chế về thời gian, kinh phí nên đề tàichỉ nghiên cứu trên đối tượng người dân tại địa bàn một xã cho nên kết quả không mang tính đại diện. Bên cạnh đó điều tra viên có thể chưa lần nào thực hiện phỏng vấn nghiên cứu nên còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
7
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kiến thức và thực hành sử dụng thuốc kháng sinh của người dân 3.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng (n=400)
Giới tính
Đặc điểm Nam Nữ Từ 18 đến 34 tuổi Từ 35 đến 59 tuổi Từ 60 tuổi trở lên Số lượng 114 286 72 269 59 Tỷ lệ (%) 28,5 71,5 18 67,3 14,8 Tuổi
Tuổi trung vị: 45,8 Tuổi thấp nhất: 23 Tuổi cao nhất: 75
Trình độ học vấn
Nghề nghiệp
Điều kiện kinh tế Tiểu học THCS THPT Cao đẳng/Đại học Sau đại học Nông dân Công nhân Buôn bán Công chức/viên chức Cán bộ hưu trí Khác Nghèo Trung bình Khá trở lên 47 144 138 66 5 224 86 31 39 17 3 14 60 326 11,8 36,0 34,5 16,5 1,3 56,0 21,5 7,8 9,8 4,3 0,8 3,5 15,0 81,5
Bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ ĐTNC là nam giới thấp hơn tỷ lệ nữ giới (28,5% và 71,5%). Trong đó nhóm đối tượng từ 35-59 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (67,3%), tuổi trung vị là 45,8 tuổi, độ tuổi thấp nhất là 23 tuổi và cao nhất là 75 tuổi. Tỷ lệ đối tượng có TĐHV là THCS (36,0%) và THPT (34,5) chiếm đa số, việc làm chính chủ yếu là nông dân (56%). Hầu hết số đối tượng có điều kiện kinh tế ở mức khá trở lên (81,5%).
8
3.1.2. Kiến thức về sử dụng thuốc kháng sinh của người dân Bảng 3.2. Kênh thông tin người dân tiếp cận trong sử dụng kháng sinh (n= 400) Kênh thông tin
Ti vi Đài phát thanh Tạp chí, báo Internet Bạn bè, người thân Cán bộ y tế địa phương Khác Số lượng 323 169 108 138 295 313 2 Tỷ lệ (%) 80,8 42,3 27,0 34,5 73,8 78,3 0,5
Lí do sử dụng kháng sinh
Kênh thông tin được người dân tìm hiểu về kiến thức sử dụng thuốc kháng sinh nhiều nhất là qua ti vi (80,8%), cán bộ y tế (78,3%) và bạn bè người thân (73,8%), đài phát thanh 42,3%, internet (34,5%); thấp nhất là qua báo chí (27%). Bảng 3.3. Kiến thức của người dân về lí do sử dụng kháng sinh (n=400) Tỷ lệ (%) 66,8 97,0 48,8 71,3 2,0 0,5 Bệnh cảm lạnh, cảm cúm Ho Tiêu chảy Bệnh mụn nhọt Khác Không biết Số lượng 227 388 195 285 8 2
Bảng 3.3 cho thấy, hầu hết ĐTNC cho rằng thuốc KS để điều trị bệnh ho (97%); bệnh mụn nhọt (71,3%); gần một nửa đối tượng sử dụng trong bệnh tiêu chảy (48,8%); một số ít không biết (0,5%). Có 66,8% cho rằng thuốc KS chữa bệnh cảm lạnh, cảm cúm. Bảng 3.4. Đối tượng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng kháng sinh của người dân (n= 400) Đối tượng
Bác sĩ Người bán thuốc Bản thân Bạn bè, người thân Khác Số lượng 341 56 2 1 0 Tỷ lệ (%) 85,3 14,0 0,5 0,2 0
Đa số ĐTNC cho rằng nên tin tưởng quyết định của bác sĩ (85,3%), và nên theo lời khuyên của người bán thuốc là 14%, theo kinh nghiệm của bản thân và lời khuyên của bạn bè, người thân chiếm tỷ lệ thấp nhất lận lượt là (0,5%) và (0,2%) khi SDKS.
9
Bảng 3.5. Vấn đề người dân quan tâm khi sử dụng kháng sinh (n= 400) Nội dung
Mua và uống thuốc theo đúng đơn Uống thuốc đúng liều Dùng thuốc đủ số ngày quy định Thuốc phải tốt, có chất lượng Không biết Số lượng 354 318 242 180 1 Tỷ lệ (%) 88,5 79,5 60,5 45,0 0,3
Đa số ĐTNC lưu ý khi mua và sử dụng thuốc theo đơn (88,5%), uống thuốc đúng liều (79,5%) và dùng thuốc đủ số ngày quy định (60,5%); 45% đối tượng quan tâm đến chất lượng thuốc; 0,3% đối tượng không biết. Bảng 3.6. Kiến thức của người dân về địa điểm mua thuốc kháng sinh (n= 400) Địa điểm mua thuốc KS
Hiệu thuốc, nhà thuốc có đăng kí Hiệu thuốc, nhà thuốc bất kì Phòng khám tư nhân Khác Số lượng 217 124 58 1 Tỷ lệ (%) 54,3 31,0 14,5 0,2
Bảng 3.6 cho thấy 54,3% ĐTNC cho rằng nên mua thuốc KS tại hiệu thuốc, nhà thuốc có đăng ký, 14,5% cho rằng nên mua ở phòng khám tư và có 31% người dân cho rằng nên mua ở những nơi khác (nhà thuốc bất kỳ, nơi người dân tin tưởng).
Lưu ý khi mua thuốc KS
Bảng 3.7. Lưu ý khi mua thuốc kháng sinh của người dân (n= 400) Tỷ lệ (%) 68,3 58,0 64,0 64,0 59,0 Tên thuốc Hàm lượng thuốc Hạn sử dụng Giá tiền Thuốc nội, thuốc ngoại (theo đơn) Khác Số lượng 273 232 256 256 236
Trên 50% ĐTNC cho rằng nên lưu ý về hạn sử dụng khi mua KS (64%), tên thuốc (68,3%), hạn sử dụng (64%), hàm lượng thuốc (58%), giá tiền (64%). Tuy nhiên vẫn còn nhiều ĐTNC cho rằng cần quan tâm đến thuốc nội, thuốc ngoại (59%). Bảng 3.8. Kiến thức của người dân về thời gian sử dụng kháng sinh (n=400) Đối tượng
Dưới 3 ngày Từ 3 ngày trở lên Không biết Số lượng 87 281 32 Tỷ lệ (%) 21,8 70,2 8,0
Bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ ĐTNC có kiến thức đúng về thời gian SDKS từ 3 ngày trở lên là 70,2%, tuy nhiên vẫn có 21,8% trả lời dưới 3 ngày, 8% không biết.
10
Không biết 8,0%
Dưới 3 ngày 21,8%
Dưới 3 ngày
Từ 3 ngày trở lên
Từ 3 ngày trở lên 70,3%
Biểu đồ 3.1. Kiến thức của người dân về thời gian sử dụng kháng sinh với những bệnh nhiễm khuẩn thông thường (n=400) Biểu đồ 3.1, ĐTNC cho rằng nên SDKS từ 3 ngày trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất (70,3%), dưới 3 ngày là 21,8% và không biết chiếm tỷ lệ thấp nhất (8%).
Đối tượng
Bảng 3.9. Kiến thức của người dân về tác dụng không mong muốn của kháng sinh (n=345) Số lượng 333 184 238 105 50 3 Mẩn ngứa, mề đay, ban đỏ Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy Đau đầu, hoa mắt chóng mặt Sốc kháng sinh Đau cơ đau khớp Khác Tỷ lệ (%) 83,3 46,0 59,5 26,3 12,5 0,8
Từ bảng 3.9 cho thấy ĐTNC có biết về tác dụng không mong muốn của kháng sinh, trong đó mẩn ngứa, mề đay, ban đỏ được chọn nhiều nhất (83,3%), tiếp theo lần lượt là đau đầu hoa mắt chóng mặt (59,6%), sốc kháng sinh (26,3%) và đau cơ đau khớp (12,5%). Bảng 3.10. Đối tượng cần thận trọng khi sử dụng kháng sinh (n = 400) Đối tượng
Trẻ em dưới 5 tuổi Phụ nữ có thai/cho con bú Người cao tuổi Người bị bệnh mạn tính Dị ứng với thuốc Khác Số lượng 288 390 186 194 280 3 Tỷ lệ (%) 72,0 97,5 46,5 48,5 70,0 0,8
11
Bảng 3.10 cho thấy, hầu hết ĐTNC cho rằng đối tượng PNCT/cho con bú, trẻ em dưới 5 tuổi và dị ứng với thuốc cần thận trọng khi SDKS (lần lượt là 97,5%; 72% và 70%); cho rằng người bị bệnh mạn tính và người cao tuổi chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là 48,5%, 46,5%).
Không đạt 44,75% Đạt 55,25%
Đạt
Không đạt
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ kiến thức chung về sử dụng kháng sinh của người dân (n=400)
Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ người dân đã có kiến thức đúng về sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý là (55,25%), tỷ lệ người dân có kiến thức sử dụng kháng sinh chưa đạt là 44,75%. 3.1.3. Thực hành sử dụng thuốc kháng sinh của người dân
Địa điểm Hiệu thuốc, nhà thuốc có đăng kí Hiệu thuốc, nhà thuốc bất kì Phòng khám tư nhân Khác Bảng 3.11. Địa điểm người dân mua kháng sinh (n = 400) Tỷ lệ (%) 27,8 45,3 26,5 0,5 Số lượng 111 181 106 2
Bảng 3.11 cho thấy tỷ lệ người dân đã mua thuốc kháng sinh ở các hiệu thuốc, nhà thuốc bất kỳ chiếm tỷ lệ cao nhất (45,3%), ở phòng khám tư nhân là 26,5% và người dân mua thuốc KS ở Hiệu thuốc, nhà thuốc có đăng ký 27,8%. Bảng 3.12. Yêu cầu người bán thuốc hướng dẫn thông tin về thuốc (n=400) Nội dung
Số lượng 400 0 Tỷ lệ (%) 100 0 Có Không
Từ bảng 3.12 cho thấy100% người dân đã yêu cầu người bán thuốc hướng dẫn thông tin về thuốc.
12
Không theo đơn 33,7% Theo đơn của BS 66,3%
Theo đơn của BS
Không theo đơn
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người dân sử dụng kháng sinh theo đơn (n=400) Biểu đồ 3.3 cho thấy, tỷ lệ người dân sử dụng thuốc kháng sinh theo
Số lượng Tỷ lệ (%) Tuân thủ đơn của bác sỹ chỉ chiếm 66,3% và không SDKS theo đơn chiếm 33,7%. Bảng 3.13. Thực hành sử dụng kháng sinh theo đơn của bác sĩ (n = 400) Tỷ lệ (%) (n=400)
265 100 66,3 Theo đơn
263 99,2 65,8 Cách dùng
Liều lượng 261 98,5 65,3
Thời gian 184 69,4 46,0
Khác (theo chỉ định của BS) 1 0,4 0,3
Không theo đơn 135 100 33,7
13 9,6 3,3
4 2,9 1,0 Theo kinh nghiệm bản thân Theo lời khuyên của gia đình, bạn bè, hàng xóm
Theo lời khuyên của người bán thuốc 118 86,6 29,5
Khác 1 0,7 0,3
Bảng số 3.13 cho thấy, trong số những người SDKS theo đơn của bác sĩ hầu hết người dân đã tuân thủ về cách dùng (99,2%) và tuân thủ liều lượng (98,5%) và thời gian là 69,4%. Trong số những người SDKS không theo đơn có tới 86,6% người dân SDKS theo lời khuyên của người bán thuốc, theo kinh nghiệm của bản thân và lời khuyên của gia đình, bạn bè, hàng xóm chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là 9,6% và 2,9%.
13
Bảng 3.14. Lý do sử dụng kháng sinh trong 6 tháng vừa qua của người dân (n=400) Lý do sử dụng KS
Cảm lạnh, cảm cúm Ho có sốt Tiêu chảy Mụn nhọt Đau đầu Khác Số lượng 100 380 50 59 31 1 Tỷ lệ (%) 25,0 95,0 12,5 14,8 7,8 0,3
Bảng 3.14 cho thấy, người dân SDKS chủ yếu để điều trị các bệnh ho có sốt: 95%; bệnh tiêu chảy: 12,5%, bệnh mụn nhọt: 14,5%. Đặc biệt có 25% ĐTNC cho rằng lý do SDKS là để chữa bệnh cảm lạnh, cảm cúm; Đau đầu là 7,8%.
Bảng 3.15. Thời điểm uống thuốc kháng sinh trong ngày (n = 400) Thời điểm uống thuốc
Chỉ uống trước khi ăn Chỉ uống trong khi ăn Chỉ uống sau ăn Theo hướng dẫn sử dụng Khi nào nhớ thì uống Khi có triệu chứng bệnh Số lượng 4 0 190 197 4 5 Tỷ lệ (%) 1,0 0 47,5 49,2 1,0 1,3
Bảng 3.15 cho thấy, đa số người dân sử dụng thuốc KS theo hướng dẫn sử dụng 49,2%; 47,5% người dân chỉ uống thuốc sau khi ăn; 1,3% người dân uống thuốc khi có triệu chứng bệnh; 1% chỉ uống trước khi ăn; 1% uống thuốc khi nhớ ra.
Xử trí
Bảng 3.16. Xử trí về thời điểm ngừng sử dụng kháng sinh (n=400) Tỷ lệ (%) 50,2 11,0 2,5 36,3 0 Khi khỏi bệnh hoàn toàn Bệnh thuyên giảm Gặp tác dụng phụ của thuốc Dùng hết liệu trình điều trị Khác Số lượng 201 44 10 145 0
Bảng 3.16 cho thấy, đa số người dân ngừng uống thuốc KS sau khi khỏi bệnh hoàn toàn (52,2%); Trong khi đó dùng hết liệu trình điều trị là 36,3%, khi bệnh thuyên giảm là 11% và thấp nhất là khi gặp tác dụngphụ là 2,5%
14
Bảng 3.17. Xử trí sau 2 – 3 ngày sử dụng kháng sinh không đỡ bệnh (n=400) Xử trí
Số lượng 26 211 153 4 6 400 Tỷ lệ (%) 6,5 52,7 38,3 1,0 1,5 100,0 Tự tăng liều Đến khám lại tại CSYT Hỏi người bán thuốc Tự đổi KS Khác Tổng
Bảng 3.17 cho thấy, người dân chủ yếu đến khám lại tại CSYT sau 2-3 ngày SDKS mà bệnh không đỡ (52,7%), hỏi người bán thuốc là 38,3%, tự tăng liều là 6,5%, tự đổi kháng sinh chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1%.
Xử trí
Bảng 3.18. Xử trí khi gặp tác dụng không mong muốn (n= 400) Tỷ lệ (%) 50,0 63,0 22,8 0,3 Ngừng thuốc Ngừng thuốc và gặp lại bác sỹ Đổi thuốc KS khác Tiếp tục sử dụng thuốc Số lượng 200 252 91 1
Bảng 3.18 cho thấy có tới 63% người dân ngừng thuốc và đến khám bác sỹ khi gặp tác dụng không mong muốn của KS, 50% ngừng thuốc; 22,8% đối tượng tự đổi KS khác, trong khi đó có 0,3% tiếp tục sử dụng thuốc.
Đạt 44,5%
Không đạt 55,5%
Đạt
Không đạt
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ thực hành chung về sử dụng kháng sinh của người dân (n=400)
Biểu đồ 3.4 cho thấy, chỉ có 44,5% người dân đạt thực hành về SDKS và có 55,5% người dân thực hành không đúng về SDKS an toàn, hợp lý và hiệu quả.
15
3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành sử dụng kháng sinh của người dân 3.2.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức sử dụng thuốc kháng sinh Bảng 3.19. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với giới tính
Đạt (n=221) Không đạt (n=179) p OR (95%CI) Kiến thức Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Nam 68 59,6 46 40,4 >0,05 1,29 (0,83-2,0) Nữ 153 53,5 133 46,5
Bảng 3.19 cho thấy, có sự khác biệt giữa Giới tính với kiến thức về SDKS của người dân. Tỷ lệ ĐTNC có giới tính Nam có khả năng có kiến thức đạt về SDKS là 59,6%, trong khi tỷ lệ ĐTNC có giới tính Nữ có kiến thức đạt là 53,5%. (Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p>0,05). Bảng 3.20. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với tuổi
Kiến thức Đạt (n=221) Không đạt (n=179) p OR (95%CI) Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Dưới 35 tuổi 59 81,9 13 18,1 <0,05
Từ 35 – 59 tuổi 138 51,3 131 48,7 >0,05
6,62 (2,99-14,64) 1,54 (0,87-2,72) 24 59,3 40,7 Từ 60 tuổi trở lên
35 Bảng 3.20 cho thấy, có sự khác biệt giữa nhóm tuổi với kiến thức về SDKS của người dân. Khác biệt giữa nhóm dưới 35 tuổi, và nhóm từ 35-59 tuổi với nhóm từ 60 tuổi trở lên. Người dân thuộc nhóm tuổi trẻ dưới 35 tuổi có kiến thức đạt về SDKS rất cao là 81,6%, những người trung tuổi (từ 35- 59) có kiến thức đạt là 51,3%, và nhóm người già (từ 60 tuổi trở lên) là 40,7%. Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với trình độ học vấn Kiến thức Đạt (n=221) Không đạt (n=179) OR (95%CI) p
<0,05 3,3 (2,17-4,95) Trình độ học vấn Từ THPT trở lên Dưới THPT Số lượng 144 77 Tỷ lệ (%) 68,9 40,3 Số lượng 65 114 Tỷ lệ (%) 31,1 59,7
16
Bảng 3.21 cho thấy, có sự khác biệt giữa TĐHV với kiến thức về SDKS của người dân. Người có TĐHV từ THPT trở lên có kiến thức đạt về SDKS là 68,9% trong khi những người có TĐHV dưới THPT có kiến thức đạt là 40,3%. (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05). Bảng 3.22. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với nghề nghiệp
Đạt (n=221) Không đạt (n=179) OR (95%CI) p Kiến thức Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nghề nghiệp
Cán bộ 38 97,4 1 2,6 <0,05 36,96 (5,02-272,1) Khác 183 50,7 178 49,3
Bảng 3.22 cho thấy, có sự khác biệt giữa nghề nghiệp với kiến thức về SDKS của người dân. Người có nghề nghiệp là cán bộ có kiến thức đạt về SDKS là 97,4% trong khi những người làm ngành nghề khác có kiến thức đạt là 50,7% (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05).
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với điều kiện kinh tế
Đạt (n=221) Kiến thức OR (95%CI) p
<0,05 1,81 (1,09-3,02) Điều kiện kinh tế Khá trở lên Trung bình trở xuống Số lượng 189 32 Tỷ lệ (%) 58,0 43,2 Không đạt (n=179) Số lượng 137 42 Tỷ lệ (%) 42,0 56,8
Bảng 3.23 cho thấy có sự khác biệt giữa ĐKKT của ĐTNC với kiến thức về SDKS. Người có ĐKKT từ khá trở lên có kiến thức đạt về SDKS là 58% trong khi những người có TĐHV dưới THPT có kiến thức đạt là 42% (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05). Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với nguồn thông tin từ cán bộ y tế địa phương Kiến thức Đạt (n=221) Không đạt (n=179) p OR (95%CI)
2,62 (1,6-4,28) <0,0 5 Tiếp cận từ CBYT Có Không Tỷ lệ (%) 60,4 36,8 Số lượng 189 32 Tỷ lệ (%) 39,6 63,2
Số lượng 124 55 Bảng 3.24 cho thấy có sự khác biệt giữa nguồn cung cấp thông tin từ CBYT địa phương với kiến thức về SDKS của người dân. Người được cung cấp thông tin từ CBYT địa phương có kiến thức đạt về SDKS là 60,4% trong khi những người nghe thông tin từ những nguồn khác có kiến thức đạt là 36,8% (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05).
17
Bảng 3.25. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến kiến thức về sử dụng kháng sinh theo mô hình hồi quy đa biến (n=400) Kiến thức OR đơn biến OR hiệu chỉnh p Yếu tố liên quan (95%CI) (95%CI) Đạt (%) Không đạt (%)
Giới tính
Nam 59,6 40,4 1,29 1,36 0 ,22 (0,83-2,0) (0,83-2,24) Nữ 53,5 46,5
Trình độ học vấn
PTTH trở lên 62,2 37,8 3,3 1.860 0 ,01 (2,17-4,95) (1.15-3.01) Dưới PTTH 35,5 65,5
Nghề nghiệp
công 22.17 94,9 5,1 36,96 0 Cán bộ chức ,03 (5,02-272,1) (2,93- 167,99) Khác 43,5 56,5
Điều kiện kinh tế
Khá trở lên 50,9 40,8 1,81 0,99 0 ,98 (1,09-3,02) (0,56-1,77) 37,8 62,2 Trung bình trở xuống
Nguồn tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương
Có 55 45 2,62 2,49 0 ,01 (1,6-4,28) (1,46-4,27) Không 25,3 74,7
Nhóm tuổi
6,62 3,37 0 51,3 48,7 Dưới 35 so với Từ 60 tuổi trở lên ,01 (2,99-14,64) (1,31-8,68)
1,54 2,86 0 81,9 18,1 Từ 35-59 tuổi so với 60 tuổi trở lên ,01 (0,87-2,72) (1,4-5,89)
Từ 60 tuổi trở lên 40,7 59,3
18
Bảng 3.29 Phân tích hồi quy đa biến xác định được các yếu tố: trình độ học vấn, nghề nghiệp, nguồn tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương và nhóm tuổi có liên quan với kiến thức SDKS.
Cùng giới tính, điều kiện kinh tế, nghề nghiệp, nguồn tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương và cùng nhóm tuổi, đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn từ THPT trở lên có khả năng có kiến thức về SDKS cao hơn 1,86 lần so với những người có trình độ học vấn dưới THPT. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Cùng giới tính, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, nguồn tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương và cùng nhóm tuổi, đối tượng nghiên cứu có nghề nghiệp là cán bộ công chức có khả năng có kiến thức về SDKS cao gấp 22,17 lần so với những người có nghề nghiệp khác. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Cùng giới tính, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, nghề nghiệp và cùng nhóm tuổi, đối tượng nghiên cứu được tiếp cận với nguồn thông tin từ cán bộ y tế địa phương có khả năng có kiến thức đúng về SDKS cao hơn gấp 2,5 lần những người không được tiếp cận. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Cùng giới tính, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, nghề nghiệp, nguồn tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương, ĐTNC là người trẻ (dưới 35 tuổi) khả năng có kiến thức đúng về SDKS cao gấp 3,37 lần với nhóm người già (từ 60 tuổi trở lên). Nhóm người trung tuổi (từ 35 đến 59 tuổi) có khả năng có kiến thức đúng về SDKS cao gấp 2,86 lần với nhóm người già (từ 60 tuổi trở lên). Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 3.2.2. Một số yếu tố liên quan với thực hành sử dụng thuốc kháng sinh Bảng 3.26. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với giới tính
Đạt Không đạt Thực hành (n=178) (n=222) OR (95%CI) (p)
Giới tính Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
46 40,4 68 59,6 Nam 11,63 >0,05 132 46,2 154 53,8 (4,05-33,41) Nữ
Bảng 3.26 cho thấy có sự khác biệt giữa giới tính với thực hành về SDKS của người dân. Người có giới tính nam có khả năng thực hành đạt về SDKS là 40,4%, trong khi những người có giới tính nữ có khả năng thực hành đạt là 46,2% (sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p>0,05).
19
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với trình độ học vấn
Đạt (n=178) Không đạt (n=222) (p) Thực hành OR (95%CI) TĐHV Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
PTTH trở lên 121 57,9 88 42,1 <0,05 3,23 (2,14-4,89) Dưới PTTH 57 29,8 134 70,2
Bảng 3.27 cho thấy có sự khác biệt giữa trình độ học vấn với thực hành về SDKS của người dân. Người có trình độ học vấn từ PTTH trở lên có khả năng thực hành đạt về SDKS là 57,9%, trong khi những người có trình độ học vấn dưới THPT có khả năng thực hành đạt về SDKS là 29,8% (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05). Bảng 3.28. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với nghề nghiệp
Thực hành
(p) OR (95%CI) Đạt (n=178) Số lượng Không đạt (n=222) Số lượng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Nghề nghiệp
Cán bộ 34 87,2 5 12,8 <0,05 Khác 144 39,9 217 60,1 10,25 (3,92- 26,82)
Bảng 3.28 cho thấy có sự khác biệt giữa nghề nghiệp với thực hành về SDKS của người dân. Người ở nhóm nghề khác như nông dân, công nhân, nội trợ, buôn bán có khả năng thực hành đạt về SDKS là 39,9%, trong khi những người làm cán bộ, công nhân viên chức có khả năng thực hành đạt về SDKS là 87,2% (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05). Bảng 3.29. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với điều kiện kinh tế
Thực hành Đạt (n=178) OR (95%CI) (p) ĐKKT
<0,05 1,55 (0,95-2,51) Có Không Số lượng 162 16 Tỷ lệ (%) 49,7 21,6 Không đạt (n=222) Số lượng 164 58 Tỷ lệ (%) 50,3 78,4
20
Bảng 3.29 cho thấy có sự khác biệt giữa điều kiện kinh tế với thực hành về SDKS của người dân. Người có điều kiện kinh tế từ khá trở lên có khả năng thực hành đạt về SDKS là 49,7%, trong khi những người có điều kiện kinh tế từ trung bình trở xuống có khả năng thực hành đạt về SDKS là 21,6% (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05).
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với nguồn thông tin từ cán bộ y tế địa phương
Đạt (n=178) Thực hành OR (95%CI) (p) Số lượng Tỷ lệ (%) Không đạt (n=222) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiếp cận Từ CBYT
Có 149 47,6 164 52,4 <0,05 1,82 (1,10-2,99) Không 29 33,3 58 66,7
Bảng 3.30 cho thấy có sự khác biệt giữa nguồn cung cấp thông tin từ CBYT địa phương với thực hành về SDKS của người dân. Người được cung cấp thông tin từ CBYT địa phương có khả năng thực hành đạt về SDKS là 47,6% trong khi những người nghe thông tin từ những nguồn khác có khả năng thực hành đạt về SDKS là 33,3% (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05). Bảng 3.31. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với kiến thức sử dụng kháng sinh
Thực hành Đạt (n=178) Không đạt (n=222) OR (95%CI) (p)
Kiến thức SDKS Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Đạt 143 64,7 78 35,3 <0,05 7,54 (4,76-11,96) Không đạt 35 19,6 144 80,4
Bảng 3.31 cho thấy có sự khác biệt giữa kiến thức SDKS với thực hành về SDKS của người dân. Người có có kiến thức đúng về SDKS có khả năng thực hành SDKS đạt là 64,7% trong khi những người không có kiến thức đúng về SDKS chỉ có khả năng thực hành đúng về SDKS là 19,6% (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05).
21
Bảng 3.32. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến thực hành về sử dụng kháng sinh theo mô hình hồi quy đa biến Thực hành p Yếu tố liên quan OR đơn biến (95%CI) OR hiệu chỉnh (95%CI) Đạt (%) Không đạt (%)
0,39 11,63 (4,05-33,41) 0,79 (0,46-1,35) 59,6 53,8 40,4 46,2
0,6 3,23 (2,14-4,89) 1,15 (0,67-1,97) 42,1 70,2 57,9 29,8
0,03 11,63 (4,05-33,41) 3.21 (1,14-9,05) 89,7 42,9 10,3 57,1
0,04 1,55 (0,95-2,51) 2,07 (1,04-4,13) 49,8 39,1 50,2 60,9
0,59 1,82 (1,1-2,99) 1,18 (0,65-2,14) 47,6 33,3 52,4 66,7
Giới tính Nam Nữ Trình độ học vấn PTTH trở lên Dưới PTTH Nghề nghiệp Cán bộ công chức Khác Điều kiện kinh tế Có Không Nguồn tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương Có Không Nhóm tuổi Trên 60 so với dưới 35 83,3 16,7 0,00
Trên 60 so với 35-59 39,4 60,6 0,00
20,3 79,7 19,58 (8,07-47,53) 2,55 (1,29-5,03) 7,35 (2,54-21,29) 4,7 (2,21-10,0)
0,00 7,54 (4,26-10,22) 5,25 (3,15-8,74) Trên 60 tuổi Kiến thức Đạt Không đạt 70,1 26,2 29,9 73,8
Bảng 3.32 Phân tích hồi quy đa biến đã phân tích được: nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, nhóm tuổi và kiến thức SDKS là các yếu tố liên quan với thực hành SDKS.
Cùng giới tính, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, nguồn tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương, cùng nhóm kiến thức SDKS và nhóm tuổi, ĐTNC là cán bộ công chức có khả năng thực hành đúng về SDKS cao hơn 3,21 lần so với những người làm nghề khác. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Cùng giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nguồn tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương, cùng nhóm kiến thức SDKS và nhóm tuổi, ĐTNC có điều kiện kinh tế ở mức khá trở lên có khả năng thực hành đúng về SDKS cao
22
hơn 2,07 lần những người có điều kiện kinh tế ở mức trung bình trở xuống. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Cùng giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, nguồn tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương, cùng nhóm kiến thức SDKS, ĐTNC trong nhóm người trẻ (dưới 35 tuổi) có khả năng thực hành đúng về SDKS cao hơn 7,35 lần nhóm người già (từ 60 tuổi trở lên). ĐTNC trong nhóm người trung tuổi (từ 35 đến 59 tuổi) có khả năng thực hành đúng về SDKS cao hơn 4,7 lần nhóm người già (từ 60 tuổi trở lên). Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Cùng giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, nguồn tiếp cận từ cán bộ y tế địa phương, cùng nhóm tuổi, ĐTNC có kiến thức đạt về SDKS có khả năng thực hành đúng về SDKS cao hơn 5,18 lần nhóm người có kiến thức không đạt về SDKS. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan về sử dụng thuốc kháng sinh của người dân xã Quang Lãng, Phú Xuyên, Hà Nội năm 2019, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 1. Kiến thức và thực hành về sử dụng thuốc kháng sinh của người dân
❖ Về kiến thức: - Tỷ lệ người dân có kiến thức chung đạt về sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý là 55,25%. - Tỷ lệ người dân biết phải sử dụng kháng sinh theo chỉ định của bác sỹ là 85,3%. - 88,5% đối tượng nghiên cứu cho rằng cần mua và uống thuốc theo đúng đơn của bác sỹ. - Tỷ lệ người dân biết địa điểm mua thuốc đúng là hiệu thuốc, nhà thuốc có đăng kí là 54,3%. - Tỷ lệ người dân cho rằng nên lưu ý về tên thuốc là 68,3% và 64% cho rằng nên lưu ý hạn sử dụng khi mua kháng sinh.
- Tỷ lệ người dân cho rằng sử dụng kháng sinh ≥ 3 ngày là 70,2%. - Tỷ lệ người dân biết đối tượng cần thận trong khi sử dụng kháng sinh là phụ nữ có thai và cho con bú 97,5%; trẻ em < 5 tuổi 72%; người dị ứng với thuốc 70% và người bị bệnh mạn tính 48,5%; người cao tuổi chiếm 46,5%;.
❖ Về thực hành: - Tỷ lệ người dân có thực hành chung đạt về sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý là 47,5%.
- Tỷ lệ người dân dùng kháng sinh có đơn của thầy thuốc là 66,3%. - 65,8% người dân tuân thủ cách dùng; 65,3% liều lượng; 46% thời gian.
23
- Tỷ lệ người dân sử dụng kháng sinh điều trị bệnh ho có sốt là 95%; cảm lạnh, cảm cúm là 25%; tiêu chảy là 12,5%; mụn nhọt là 14,8%.
- Thời điểm người dân uống thuốc theo hướng dẫn sử dụng chiếm tỷ lệ 49,2%. - Tỷ lệ người dân đến khám lại tại cơ sở y tế sau 2-3 ngày sử dụng kháng sinh không đỡ bệnh là 52,7%.
- 63% người dân ngừng thuốc và đến khám bác sỹ khi gặp tác dụng không mong muốn của kháng sinh và 50% đối tượng nghiên cứu ngừng sử dụng kháng sinh; 22% đổi kháng sinh khác và 0,3% tiếp tục sử dụng kháng sinh. 2. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thực hành sử dụng kháng sinh của người dân
❖ Về kiến thức: Phân tích hồi quy đa biến xác định được trình độ học vấn, nghề nghiệp, nguồn tiếp cận thông tin từ cán bộ y tế địa phương và độ tuổi có liên quan đến kiến thức sử dụng kháng sinh.
- Người dân có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên có tỷ lệ kiến thức sử dụng kháng sinh đúng cao gấp 1,86 lần so với người có trình độ văn hóa từ dưới trung học phổ thông.
- Người là cán bộ đạt kiến thức cao hơn gấp 22,17 lần so với nghề khác. - Người dân tiếp cận thông tin từ cán bộ y tế địa phương đạt kiến thức cao hơn gấp 2,5 lần so với người không được tiếp cận từ các cán bộ y tế địa phương.
❖ Về thực hành: Phân tích hồi quy đa biến xác định được, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế, độ tuổi và kiến thức sử dụng kháng sinh có liên quan đến thực hành đúng về sử dụng kháng sinh. - Người có nghề nghiệp là cán bộ đạt thực hành cao hơn gấp 3,21 lần so với nghề khác.
- Người dân có điều kiện kinh tế từ khá trở lên có thực hành đúng về sử dụng kháng sinh cao hơn gấp 2,04 lần so với người người dân có điều kiện kinh tế trung bình trở xuống. - Người có kiến thức đạt thì đạt thực hành cao hơn gấp 5,25 lần so với người không đạt kiến thức sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý.
24
KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả và bàn luận trên chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị sau: ❖ Đối với cơ quan quản lý nhà nước: - Xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản quy định, hướng dẫn sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn và hiệu quả. Triển khai phổ biến cho các cơ sở y tế, cơ sở hành nghề y, dược và người dân.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kháng sinh. Kiểm tra, giám sát thường xuyên cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở hành nghề y, dược và người dân trong việc bán và sử dụng kháng sinh. Xử lý kiên quyết các trường hợp vi phạm.
❖ Đối với Y tế địa phương: - Tăng cường thông tin, truyền thông giáo dục tới người dân địa phương về sử dụng kháng sinh hợp lý hiệu quả, an toàn nhằm nâng cao kiến thức sử dụng kháng sinh của người dân.
- Đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế. ❖ Đối với người dân: - Sử dụng kháng sinh tuân thủ theo chỉ định của bác sỹ. - Mua thuốc kháng sinh tại các hiệu thuốc đã được cơ quan quản lý nhà nước cấp phép hành nghề.