HI NGH KHOA HC HI KIM SOÁT NHIM KHUN VIT NAM KIM SOÁT NHIM KHUN - HIN TẠI VÀ TƯƠNG LAI
56
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ SAU PHẪU THUẬT
SÀO BÀO THƯỢNG NHĨ – VÁ NHĨ
Lê Trần Quang Minh1, Trần Thị Thu Trang1,
Nguyễn Tấn Thuận1, Nguyễn Công Danh1, Lê Ngọc Chiêu Ngân1
TÓM TẮT8
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM)
một trong những nhiễm khuẩn bệnh viện
thường gặp. NKVM làm tăng chi phí điều trị, kéo
dài thời gian bệnh tật cho bệnh nhân. Bệnh
viện thường xuyên phẫu thuật tai với phương
pháp mở sào bào thượng nhĩ nhĩ nhằm can
thiệp điều trị cho các bệnh nhiễm trùng tai
giữa. Đây kỹ thuật mổ vô trùng rạch da sau
khi đã điều trị nội khoa ổn các tình trạng nhiễm
trùng quan phía trong. thế khi phẫu thuật
cần tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp phòng
ngừa NKVM để không xảy ra tình trạng NKVM
tai, gây ra hậu quả nặng nề cho bệnh nhân sau
phẫu thuật. Với mục tiêu nghiên cứu xác định tỷ
lệ NKVM sau phẫu thuật Sào bào thượng nhĩ - vá
nhĩ và các yếu tố liên quan.
Đối ợng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu hồi cứu tả 1048 bệnh nhân
được phẫu thuật Sào bào thượng nhĩ nhĩ tại
Bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí
Minh từ tháng 7/2022 đến tháng 6/2023.
Kết quả: Qua khảo sát trên 1048 bệnh nhân
thực hiện mở sào bào thượng nhĩ nhĩ tại
bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí
Minh, chúng tôi thu được kết quả như sau: 2
ca NKVM, chiếm tỷ lệ 0,2%; trong đó đều nữ
1Bệnh viện Tai Mũi Họng Tp. Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Lê Trần Quang Minh
Email: lengan7991@gmail.com
Ngày nhận bài: 22.7.2024
Ngày phản biện khoa học: 05.8.2024
Ngày duyệt bài: 07.8.2024
đều số ngày điều trị <= 7 ngày, không tìm
thấy mối liên quan giữa NKVM những bệnh
nhân mở sào bào thượng nhĩ - nhĩ với các đặc
điểm dân số hội như: nhóm tuổi, giới tính, số
ngày điều trị, nơi cư trú.
Bàn luận: Cần tăng cường giám sát chủ
động trọng điểm NKVM nhằm những
biện pháp can thiệp làm giảm tỷ lệ NKVM.
Trong tương lai cần thực hiện nghiên cứu tiến
cứu với cỡ mẫu lớn, thời gian kéo dài hơn, phân
tích sâu các yếu tố liên quan NKVM trong phẫu
thuật sào bào thượng nhĩ – vá nhĩ.
Từ khóa: Nhiễm khuẩn vết mổ, phẫu thuật
sào bào thượng nhĩ – vá nhĩ.
SUMMARY
ASSESSMENT OF SURGICAL SITE
INFECTIONS AFTER MININAL
RADICAL MASTOIDECTOMY
MYRINGOPLASTY SURGERY
Background: Surgical site infections (SSIs)
are one of a common healthcare-associated-
infection. SSIs are unwanted medical incident
that increasing aggravate illness, prolonged
hospitalization and increased mortality. The
hospital regularly performs ear surgery with the
method of opening the mininal radical
mastoidectomy myringoplasty to intervene and
treat ear infections. However, this is a sterile
surgical technique with skin incisions after stable
medical treatment of internal organ infections.
Therefore, when having ear surgery, it is
necessary to strictly follow measures to prevent
SSIs to prevent ear surgical site infection from
T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024
57
occurring, causing serious consequences for the
patient after surgery.
Methods: A descriptive study of a series of
retrospective cases of patients undergoing
mininal radical mastoidectomy myringoplasty
surgery at the Ear Nose Throat hospital HCMC
from July 2022 to June 2023.
Results: Survey of 1048 patients who
undergoing mininal radical mastoidectomy
myringoplasty surgery at the ear nose throat
hospital HCMC, the rate of SSIs was 0.2%, no
relationship was found between SSIs with socio-
demographic characteristics such as age group,
gender, number of days of treatment, and place
of residence.
Conclusion: It is necessary to strengthen
active and focused surveillance of SSIs in order
to have intervention measures to reduce the rate
of SSIs. In the future, it is necessary to conduct a
prospective study with a large sample size,
longer duration, and in-depth analysis of factors
related to SSIs in mastoidectomy
myringoplasty surgery.
Keywords: Surgical site infections, mininal
radical mastoidectomy myringoplasty surgery.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
NKVM một trong những nhiễm khuẩn
bệnh viện thường gặp. Một số nghiên cứu tại
các nước phát triển cho thấy khoảng 5%
bệnh nhân phẫu thuật mắc NKVM. NKVM
chiếm khoảng 20% các loại nhiễm khuẩn
bệnh viện. Tại Việt Nam, tỷ lệ NKVM cao
hơn những nước đã phát triển. Nghiên cứu
thực hiện năm 2008 tại 8 bệnh viện tỉnh phía
Bắc cho thấy tỷ lệ NKVM hiện mắc là 10,5%
[1].
NKVM làm tăng chi phí điều trị, kéo dài
thời gian bệnh tật cho bệnh nhân. Một
NKVM đơn thuần làm kéo dài thời gian nằm
viện thêm 7-10 ngày. Tại Anh, chi phí điều
trị phát sinh do NKVM thay đổi từ 814 tới
6.626 bảng tùy thuộc loại phẫu thuật mức
độ nặng của NKVM. Tỷ lệ NKVM các
nước tiên tiến 5-7%. Tại các nước đang
phát triển khoảng 15-25%. Hoa Kỳ,
NKVM đứng hàng thứ hai trong nhiễm
khuẩn bệnh viện (15-18%), trong các năm từ
1986-1996 16.000 trường hợp NKVM.
Hậu quả kéo dài thời gian nằm viện 7-10
ngày, tăng tỷ lệ tử vong: 20.000 ca tử
vong/năm, tăng chi phí 3 tỉ đô la mỗi năm
lạm dụng kháng sinh tăng đề kháng kháng
sinh [1].
Bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ
Chí Minh bệnh viện chuyên khoa tai mũi
họng đầu ngành của Thành phố Hồ Chí Minh
khu vực các tỉnh phía Nam. Bệnh viện
thường xuyên phẫu thuật tai với phương
pháp mở sào bào thượng nhĩ nhĩ nhằm
can thiệp điều trị cho các bệnh nhiễm
trùng tai giữa. Đây kỹ thuật mổ trùng
có rạch da sau khi đã điều trị nội khoa ổn các
tình trạng nhiễm trùng cơ quan phía trong. Vì
thế khi phẫu thuật tai cần tuân thủ nghiêm
ngặt các biện pháp phòng ngừa NKVM để
không xảy ra tình trạng NKVM, gây ra hậu
quả nặng nề cho bệnh nhân sau phẫu thuật.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là tỷ lệ NKVM sau
phẫu thuật Sào bào thượng nhĩ nhĩ tại
Bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí
Minh bao nhiêu? Yếu tố nguy nào ảnh
hưởng đến tình trạng NKVM này? Đó chính
là lý do chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu
này với mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ
NKVM sau phẫu thuật Sào bào thượng nhĩ
nhĩ các yếu tố liên quan, từ đó đưa ra
các biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ bệnh nhân tại bệnh
viện.
HI NGH KHOA HC HI KIM SOÁT NHIM KHUN VIT NAM KIM SOÁT NHIM KHUN - HIN TẠI VÀ TƯƠNG LAI
58
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
hồi cứu mô tả
2.2. Đối tương nghiên cứu
Dân số mục tiêu: Bệnh nhân được phẫu
thuật Sào bào thượng n nhĩ tại Bệnh
viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh
Dân số chọn mẫu: Các bệnh nhân được
phẫu thuật Sào bào thượng nhĩ nhĩ tại
Bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí
Minh từ tháng 7/2022 đến tháng 6/2023
Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu
dựa trên sự ước lượng của một tỷ lệ dân số:
n =
Z2(1-α/2).p(1-p)
d2
Trong đó:
n: số đối tượng cần điều tra
α: mức ý nghĩa (α = 0,05)
Với độ tin cậy 95%, ta Z2 = 1,962 (trị
số phân phối chuẩn với độ tin cậy 95%).
Tỷ lệ NKVM theo các nghiên cứu trước
p = 0,025[3].
d: sai số cho phép của ước lượng trong
nghiên cứu (d = 0,01)
Cỡ mẫu tối thiểu dự kiến cần cho nghiên
cứu là 936 đối tượng.
Nghiên cứu này lấy mẫu toàn bộ số bệnh
nhân được phẫu thuật Sào bào thượng nhĩ
nhĩ tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Thành
phố Hồ Chí Minh trong thời gian nghiên cứu
nên đảm bảo cỡ mẫu tối thiểu.
2.3. Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu toàn
bộ
Tiêu chí chọn mẫu: Những bệnh nhân
được điều trị Bệnh viện Tai Mũi Họng Thành
phố Hồ Chí Minh thực hiện một loại
phẫu thuật sào bào thượng nhĩ nhĩ
trong thời gian tiến hành nghiên cứu
Tiêu chí loại trừ: Không tiêu chí loại
trừ.
Kiểm soát sai lệch chọn lựa: Những đối
tượng nghiên cứu được chọn lựa nghiêm ngặt
theo những tiêu chí chọn mẫu đã đề ra và các
phiếu điều tra đảm bảo được điền đầy đủ
những thông tin.
2.4. Phương tiện nghiên cứu
Công cụ thu thập dữ kiện: sử dụng
phiếu khảo sát NKVM sở dữ liệu trên
hệ thống phần mềm nội bộ.
2.5. Thu thập dữ kiện
Phương pháp thu thập dữ kiện: Dữ liệu
được thu thập dựa vào phiếu khảo sát
NKVM. Đồng thời hồi cứu toàn bộ thông tin
người bệnh phẫu thuật Sào bào thượng nhĩ
nhĩ tại bệnh viện trong thời gian nghiên
cứu dựa vào hồ sơ bệnh án, cơ sở dữ liệu trên
hệ thống phần mềm nội bộ.
Xử lý và phân tích dữ kiện:
Số liệu được nhập xử bằng phần
mềm Epi Data phân tích thống bằng
phần mềm Stata. Mô tả số liệu bằng tần số và
tỷ lệ với các biến số định tính như đặc tính
của mẫu nghiên cứu, NKBV; trung bình
độ lệch chuẩn với các biến định lượng. Kiểm
định mối liên quan giữa NKVM với đặc tính
mẫu dân số dùng phép kiểm hoặc kiểm
định Fisher chính xác nếu tỷ lệ các ô có vọng
trị <5 quá 20% trong bảng 2x2. Ngưỡng
0,05 được sử dụng để loại bỏ giả thuyết
không trong thống kê.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này của chúng tôi ghi nhận
được 1048 bệnh nhân thực hiện phẫu
thuật sào bào thượng nhĩ nhĩ tại bệnh
viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh
từ tháng 7/2022 đến 6/2023, đảm bảo số
lượng cỡ mẫu tối thiểu là 936 đối tượng.
T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tP 542 - th¸ng 9 - sè chuyÊN ĐỀ - 2024
59
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=1048)
Biến s
Tn s (n)
T l (%)
Nhóm tui
<=15
46
4,4
16-30
122
11,6
31-40
260
24,8
>=41
620
59,2
Tui trung bình (**)
44 (34 55)
Gii
Nam
394
37,6
N
654
62,4
S ngày điều tr
<=7 ngày
898
85,7
8-14 ngày
145
13,8
>=15 ngày
5
0,5
S ngày điều tr trung bình (*)
6,1 ± 1,6
Nơi cư trú
Thành ph H Chí Minh
314
30,0
Tnh khác
734
70,0
Tng cng
1048
100
(*): Trung bình ± độ lệch chuẩn, (**): Trung vị (tứ phân vị)
Trong nghiên cứu này ghi nhận, tuổi trung bình của bệnh nhân 44 tuổi. Bệnh nhân nữ
chiếm tỷ lệ cao hơn nam, tỷ lệ này chiếm 62,4%. Số ngày điều trị trung bình 6 ngày. Đa số
bệnh nhân trong nghiên cứu này đến từ tỉnh khác, chiếm tỷ lệ 70%.
Bảng 2. Bảng tỷ lệ NKVM
NKVM
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
2
0,2
Không
1046
99,8
Tổng cộng
1048
100
Qua khảo sát trên 1048 bệnh nhân phẫu thuật sào bào thượng nhĩ - vá nhĩ, tỷ lệ NKVM
0,2%.
Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng của nhóm NKVM
Đặc điểm
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam
0
0
Nữ
2
100
Phòng mổ
Phòng mổ D
1
50,0
Phòng mổ E
1
50,0
HI NGH KHOA HC HI KIM SOÁT NHIM KHUN VIT NAM KIM SOÁT NHIM KHUN - HIN TẠI VÀ TƯƠNG LAI
60
Sử dụng kháng sinh
Kháng sinh dự phòng
0
0
Kháng sinh điều trị (sau phẫu thuật)
2
100
Loại Phẫu thuật
Cấp cứu
1
50,0
Yêu cầu
1
50,0
Dấu hiệu NKVM
Chảy mủ từ vết mổ
2
100
Sưng, nóng, đỏ tại chỗ
1
50,0
Sốt trên 380C
1
50,0
Cấy kháng sinh đồ
1
50,0
Không
1
50,0
Thời gian điều trị
≤ 7 ngày
2
100
>7 ngày
0
0
Khảo sát ghi nhận 2 ca NKVM, trong đó 2 ca đều n đều số ngày điều trị <= 7
ngày, trong đó 1 ca được cấy kháng sinh đồ kết quả vi khuẩn Pseudomonas
aeruginosa.
Bảng 4. Mối liên quan giữa NKVM với các đặc điểm dân số
NKVM
p
Có (%)
Không (%)
0,30
0 (0)
46 (100)
1 (0,8)
121 (99,2)
0 (0)
260 (100)
1 (0,2)
619 (99,8)
0,50
0 (0)
394 (100)
2 (0,3)
652 (99,7)
0,86
2 (0,22)
896 (99,8)
0 (0)
145 (100)
0 (0)
5 (100)
0,50
1 (0,3)
313 (99,7)
1 (0,1)
733 (99,9)
Không mối liên quan giữa NKVM
những bệnh nhân phẫu thuật sào bào thượng
nhĩ - nhĩ với các đặc điểm dân số hội
như: nhóm tuổi, giới tính, số ngày điều trị,
nơi ở.