vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
26
second stage of labour. BJOG Int J Obstet
Gynaecol, 120(10), 12771284.
6. Equy V., David-Tchouda S., Dreyfus M.
cng s. (2015). Clinical impact of the
disposable ventouse iCup® versus a metallic
vacuum cup: a multicenter randomized controlled
trial. BMC Pregnancy Childbirth, 15, 332.
7. Azaïs H., Bauwens J., Servan-Schreiber E.
cng s. (2015). [Odon device: A revolution in
the field of assisted vaginal delivery?]. J Gynecol
Obstet Biol Reprod (Paris), 44(9), 884886.
8. Đỗ Thi Vân (2014), Nghiên cu v ch định
kết qu ca foreps ti bnh vin Ph sn trung
ương trong 2 năm 2004 2014, Luận văn thạc sĩ
y học trường đại hc Y Hà Nội, Đại Hc Y Hà Ni.
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ PREALBUMIN VÀ ALBUMIN HUYẾT TƯƠNG
Ở BỆNH NHÂN LỌC MÀNG BỤNG LIÊN TỤC NGOẠI TRÚ
Lâm Nguyễn Nhã Trúc*,
Đào Bùi Quý Quyền*, Lê Việt Thắng**
TÓM TẮT8
Mục tiêu: Xác định nồng độ prealbumin
albumin huyết tươngở bệnh nhân lọc màng bụng liên
tục ngoại trú tại Bệnh viện Chợ rẫy. Đối tượng
phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 118 bệnh
nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú. Tất cả các
bệnh nhân điều được định lượng nồng độ prealbumin
albumin huyết ơng. Kết quả: Nồng độ
prealbumin máu trung bình 0,34 ± 0,08 g/l, tỷ lệ giảm
prealbumin máu chiếm 5,1%. Nồng độ albumin máu
trung bình 34,89 ± 4,15g/l, tỷ lệ bệnh nhân giảm
albumin chiếm 42,4%. Nồng độ prealbumin
albumin có mối tương quan thuận, mức độ vừa với r =
0,591 với p<0,001. Kết luận: Giảm nồng độ albumin
huyết tương phổ biến, nhưng giảm nồng độ
prealbumin không phổ biến bệnh nhân lọc màng
bụng liên tục ngoại trú.
Từ khóa:
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối, Lọc
màng bụng liên tục ngoại trú, Prealbumin huyết
tương, Albumin huyết tương.
SUMMARY
SURVEY ON CONCENTRATION OF PLASMA
PREALBUMIN AND ALBUMIN IN PATIENTS
TREATING WITH CONTINUOUS
ALBULATORY PERITONEAL DIALYSIS
Objectives: Determine plasma prealbumin and
albuminin patients with continuous ambulatory
peritoneal dialysis (CAPD) at ChoRay Hospital.
Methods: A cross-sectional study on 118 patients
diagnosed end stage kidney disease treating with
continuous ambulatory peritoneal dialysis. All patients
had done determine of plasma prealbumin and
albumin level. Results: Average plasma
prealbuminlevel of patients is 0.34 ± 0.08 g/L. There
is 5.1% patient with decreased plasma
prealbuminlevel. Average plasma albumin level of
*Bệnh viện Chợ rẫy, Hồ Chí Minh
**Bệnh viện 103, Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Lê Việt Thắng
Email: lethangviet@yahoo.com.uk
Ngày nhận bài: 27/2/2019
Ngày phản biện khoa học: 20/3/2019
Ngày duyệt bài: 1/4/2019
patients is 34.89 ± 4.15 g/L. There is 42.4 % patient
with decreased plasma albumin level. Plasma
prealbumin concentration was positive correlated with
plasma albumin concentration, correlation coefficient r
= 0.591, p <0.001. Conclucsion: Decreased plasma
albumin level is common, but decreased plasma
prealbumin level is not commonin patientswith
continuous ambulatory peritoneal dialysis.
Keywords:
End stage kidney disease, Continuous
ambulatory peritoneal dialysis, Plasma prealbumin,
Plasma albumin.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận mạn tính ngày càng gia tăng trên
thế giới và Việt nam, khi bệnh thận mạn tính tiến
triển đến giai đoạn cuối (mức lọc cầu thận <
15ml/phút), bệnh nhân cần được điều trị thay
thế thận suy bằng lọc máu hoặc ghép thận [1],
[2]. Lọc màng bụng một phương pháp điều trị
thận suy mạn nh được áp dụng tại Việt nam
cũng như một số nước châu Á. Bệnh nhân lọc
màng bụng được lọc máu hàng ny thông qua
việc trao đổi dịnh lọc vào khoang màng bụng,
đây biện pháp tiện lợi cho những bệnh nhân
còn đang làm việc do có thể tự thao tác kỹ thuật
tại nhà [3],[4]. Bên cạnh đó bệnh nhân cần được
điều trị các rối loạn khác như thiếu máu, tăng
huyết áp, bệnh xương… theo phác đồ khuyến
cáo của Hội thận học và Lọc máu quốc tế
[5],[6]. Do đặc thù phương pháp điều trị, bệnh
nhân lọc màng bụng cần phải một chế độ
dinh dưỡng hợp lý và được chăm sóc đặc biệt để
hạn chế các biến chứng lâu dài do qtrình lọc
máu gây nên. Chưa nhiều đtài nghiên cứu về
tình trạng dinh dưỡng, đặc biệt nồng độ
albumin, prealbumin máu bệnh nhân lọc màng
bụng. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài với
mục tiêu:
Khảo sát nồng độ prealbumin
albumin huyết tương bệnh nhân lọc màng
bụng liên tục ngoại trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy,
Thành phố Hồ Chí Minh.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
27
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng 118
bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối
được điều trị bằng lọc ng bụng liên tục ngoại
trú (LMB LTNT), tại Khoa Thận Tiết niệu, Bệnh
viện Chợ rẫy. Thời gian nghiên cứu từ tháng
03/2018 đến tháng 01/2019.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
+ Thời gian LMB ≥ 2 tháng.
+ Các bệnh nhân đều được áp dụng theo một
phác đồ điều trị thống nhất về điều trị thiếu
máu, điều trị tăng huyết áp...
+ Các bệnh nhân đều có chức năng màng
bụng đảm bảo thông qua đánh giá chức ng
màng bụng hàng tháng
+ Các bệnh nhân đều đạt hiệu quả LMB theo
chỉ số Kt/V tuần và Ccr tuần theo khuyến cáo
+ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
- Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
+ Bệnh nhân tại thời điểm nghiên cứu nghi
ngờ mắc bệnh ngoại khoa
+ Bệnh nhân viêm phúc mạc tại thời điểm
nghiên cứu
+ Bệnh nhân viêm nhiễm nặng như viêm
phổi, nhiễm khuẩn huyết ....
+ Bệnh nhân suy tim nặng
+ Bệnh nhân vừa được truyền albumin trong
2 tuần.
+ Bệnh nhân không hợp tác.
+ Các bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn nghiên
cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu tiến cứu, tả, cắt ngang
nhóm bệnh nhân nghiên cứu
+ Bnh nhân đưc hi bnh s, khám lâm ng
+ Các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm: xét
nghiệm công thức máu, sinh hoá máu các chỉ số:
glucose, ure, creatinine, protein, cholesterol và triglyceride.
+ Định lượng prealbumin huyết ơng: Sử
dụng phương pháp đo đ đục. Khi một mẫu
huyết thanh được trộn với chất thử (chứa một
dạng kháng huyết thanh). Prealbumin sẽ phản
ứng cụ thể với các kháng thể để tạo ra các vẩn
không hòa tan. Đo độ hấp thu các vẩn này tỷ lệ
thuận với nồng độ prealbumin trong mẫu. Kết
quả được tính bằng hệ thống máy nh tự động
phân tích kết quả. Đơn vị tính: g/l. Chẩn đoán
giảm nồng độ prealbumin khi < 0,2 g/L [7].
+ Định lượng albumin huyết tương: Sử dụng
kỹ thuật tự động gắn với chất lên mầu, sau đó
xác định độ hấp phụ quang học. Kết quả được
tính bằng hệ thống máy tính tự động phân tích
kết quả. Đơn vị tính: g/L. Chẩn đoán giảm nồng
độ albumin khi < 35 g/L. Phân chia mức giảm:
Nhẹ: Từ 30 đến < 35g/L, Vừa: T20 đến < 30
g/L, Nặng: < 20 g/L [7].
+ Số liệu được xử bằng thuật toán thống
kê y sinh học theo chương trình SPSS
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi trung nh 45,53 ± 13,98 tuổi, tỷ lệ nam
57,6%, nữ chiếm 42,4%.Nhóm nghiên cứu
thời gian LMB trung bình là 66 tháng.
Bảng 1. Đặc điểm nồng độ albumin
prealbumin nhóm nghiên cứu
Chỉ số
Giá trị
Prealbumin
(g/l)
0,34 ± 0,08
Min
0,13
Max
0,59
Albumin (g/l)
34,89 ± 4,15
Min
20
Max
44
Nồng độ prealbumin huyết tương trung bình ở
mức nh thường. Nồng độ albumin huyết tương
trung bình ở mức thấp.
5.1%
94.9%
Gim prealbumin Prealbumin bình thường
Biểu đồ 1. Tỷ lệ giảm nồng độ prealbumin
huyết tương (n=118)
Nhận xét:
Trong số 118 bệnh nhân chỉ
5,1% bệnh nhân giảm nồng độ prealbumin
huyết tương
42.4%
57.6%
Biểu đồ 2. Tỷ lệ giảm nồng độ albumin huyết
tương (n=118)
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân giảm nồng độ
albumin huyết tương tương đối phổ biến
chiếm tới 42,4%.
Bảng 2. Tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ giảm
albumin máu (n=50)
Mức độ
Số BN
Tỷ lệ (%)
Giảm nhẹ 30 đến < 35 g/l
36
72
Giảm vừa 20 đến < 30 g/l
14
28
Giảm nặng < 20 g/l
0
0
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
28
Theo nồng độ albumin huyết tương, tới
72% bệnh nhân giảm mức độ nhẹ 28% bệnh
nhân giảm mức độ vừa. Không bệnh nhân
nào giảm mức độ nặng.
4.2%
95.8%
Gim cả prealbumin và albumin
Kng giảm cả hai chất
Biểu đồ 3. Tỷ lệ BN giảm đồng thời cả
prealbumin và albumin (n=118)
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân có giảm đồng
thời cả prealbumin albumin huyết tương
chiếm tỷ lệ không nhiều, chỉ có 4,2%.
Prealbumin=0,012*Albumin - 0,081
0
0.2
0.4
0.6
0.8
020 40 60
Albumin (g/L)
Prealbumi
n (g/L)
Biểu đồ 4. Mối tương quan giữa albumin
prealbumin (n=118)
Nhận xét:
Nồng độ prealbumin tương quan
thuận, mức độ khá chặt chẽ với nồng độ albumin
huyết tương bệnh nhân LMB, hệ số tương
quan r=0,591, p< 0,001.
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm nồng độ prealbumin albumin: Kết quả nghiên cứu cho thấy: trong khi giá tr
trung nh của prealbumin huyết tương mức bình thường thì giá trị trung bình albumin lại mức
thấp. Quả thật, chỉ 5,1% bệnh nhân nồng độ prealbumin huyết tương thấp, nhưng tới 42,4%
bệnh nhân giảm nồng độ albumin huyết tương. Trong số các bệnh nhân giảm nồng độ albumin huyết
tương 72% bệnh nhân giảm nhẹ, 28% giảm trung bình không bệnh nhân nào giảm albumin
mức độ nặng.
Bảng 3. So sánh kết quả nghiên cứu với một số tác giả trong và ngoài nước
Đặc điểm
Tác giả
Albumin (g/l)
Prealbumin (g/l)
Trung bình
Tỷ lệ %
giảm
Trung bình
Tỷ lệ %
giảm
Krishnamoorthy V và cng s 2015 [8], 63 BN
tui TB 57,6, thi gian LMB ít nhất 3 tháng
30 ± 5
(3,0 ± 0,5 g/dl)
-
0,21 ± 0,08
(21,11±7,70 mg/dl)
-
Satirapoj B và cộng sự,
30 BN LMB tuổi TB 61,9.
33 ± 4
(3,3 ± 0,4 g/dl)
-
0,34 ± 0,11
(33,8±11,1 mg/dl)
-
Trần Chí Nam 2015 [7], 83 BN thận nhân
tạo (TNT), tuổi TB 47,78, thời gian TNT TB
là 44,3 tháng
35,13 ± 3,59
44,6
0,28 ± 0,11
19,3
Chúng tôi 2019, 118 BN LMB, tuổi TB là
45,53, thời gian LMB TB là 66 tháng
34,89 ± 4,15
42,4
0,34 ± 0,08
5,1
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy nồng độ prealbumin albumin cũng
tương tự các nghiên cứu khác, mặc dù tỷ lệ giảm
khác nhau. Bệnh nhân BTMT GĐC cả nhóm
LMB TNT đều tình trạng nồng độ
prealbumin albumin thấp trong đó nồng độ
albumin giảm nhiều hơn. cả bệnh nhân chạy
thận nhân tạo thẩm phân phúc mạc,
prealbumin huyết thanh đãđược chứng minh
một dấu hiệu đáng tin cậy về tình trạng dinh
dưỡng, thể hiện mối liên quan giữa cung cấp, dự
trữ các chất với tình trạng suy dinh dưỡng của
bệnh nhân. c nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng
việc xác định mức độ prealbumin thể cho
phép nhận biết sớm hơn và can thiệp điều trị suy
dinh dưỡng [7],[8]. Khác với prealbumin, mặc
khuyến cáo giá trị của albumin trong chẩn đoán
suy dinh dưỡng n thấp, tuy nhiên albumin
thường được các thầy thuốc sử dụng định
ợng chúng trên lâm sàng, bởi sự tiện lợi, nhiều
giá trị tiên lượng của albumin. Yếu tố chính ảnh
hưởng đến nồng độ albumin huyết tương ở bệnh
nhân tốc độ thoát vào dịch kẽ. bệnh nhân
lọc máu bao gồm cả LMB TNT, giảm albumin
máu một yếu tố nguy cơ chính liên quan đến
các biến cố tvong. Nguyên nhân y giảm
nồng đalbumin u bao gồm: suy dinh dưỡng
protein-calo làm giảm tổng hợp albumin, mức độ
giảm albumin huyết thanh liên quan tới một
số yếu tố như: tăng thể tích huyết tương, phân
phối lại albumin, mất ngoại sinh, tăng tỷ lệ dị
hóa giảm tổng hợp. bệnh nhân LMB, mất
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
29
albumin ngoại sinh tăng thể tích huyết tương
chế liên quan chính.Bên cạnh suy dinh
dưỡng t viêm yếu tố ức chế tổng hợp
albumin. Như vậy, giảm nồng độ albumin huyết
tương ở bệnh nhân LMB liên quan đến nhiều yếu
tố, nếu không kiểm soát tốt từng yếu tố, thể
bệnh nhân rơi vào vòng xoắn bệnh m cho
bệnh nhân suy dinh dưỡng năng lượng.
2. Mối liên quan nồng độ prealbumin
albumin huyết tương: Mặc dù prealbumin được
xem như yếu tố đánh giá suy dinh dưỡng, trong
khi albumin lại nhiều vai trò khác, tuy nhiên
giảm nồng độ prealbumin lại liên quan đến giảm
nồng độ albumin huyết tương. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, với 5,1% bệnh nhân có giảm nồng
độ prealbumin, thì số bệnh nhân giảm cả albumin
4,2%. Nvậy, chỉ có 01 bệnh nhân giảm nồng
độ prealbumin nhưng albumin lại bình thường. Khi
chúng tôi phân tích mối tương quan giữa 2 nồng
độ prealbuminalbumin, chúng tôi nhận thấy có
mối tương quan khá chặt chẽ, tương quan thuận
giữa prealbumin albumin, hệ số tương quan
r=0,591, p< 0,001. Kết quả của chúng tôi giải
thích được mối liên quan khoa học giữa 2 chỉ số
prealbumin albumin thông qua tình trạng dinh
ỡng ở bệnh nhân LMB.
V. KẾT LUẬN
+ Nồng độ prealbumin máu trung bình 0,34 ±
0,08 g/l, t l gim prealbumin máu chiếm 5,1%.
+ Nồng độ albumin máu trung nh 34,89
± 4,15 g/l, t l bnh nhân gim albumin chiếm
42,4% trong đó 72% gim mức độ nh, 28%
gim mức độ va.
+ T l bnh nhân giảm đng thi c
prealbumin albumin máu 4,2%. Nồng độ
prealbumin albumin mối tương quan
thun, mức độ va vi r = 0,591 vi p < 0,001.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. K/DOQI (2002), “Clinical Practice Guidelines for
Chronic Kidney Disease: Evaluation, Classification
and Stratification”, Am J Kidney Dis 39, S1-S266
2. Treviño-Becerra A (2009), “Substitute
treatment and replacement in chronic kidney
disease: peritoneal dialysis, hemodialysis and
transplant”, Cir Cir. 77(5):411-5.
3. Thu Hà, Phạm Quốc Toản (2009), “Lọc
màng bụng - Một phương pháp điều trị suy thận
mạn tính giai đoạn cuối”, Tạp chí Y dược lâm sàng
108, 2: 5-12.
4. Li PK, Szeto CC (2003), Peritoneal dialysis
adequacy in Asia--is higher better?”, Perit Dial Int.
23 Suppl 2:S65-8.
5. Jin DC (2011), “Current status of dialysis therapy
in Korea”, Korean J Intern Med. 26(2):123-31.
6. Noel N, Gaha K, Rieu P (2012), “Chronic kidney
disease: therapy and care”, Rev Prat. 62(1):43-51.
7. Trần Chí Nam, Nguyễn Hữu Dũng, Việt
Thắng (2016), “Khảo sát nồng độ prealbumin
huyết tương bệnh nhân suy thận mạn tính thận
nhân tạo chu kỳ”. Tạp chí Y Dược học lâm sàng
108, số 3: 203-206.
8. Krishnamoorthy V, Sunder S, Mahapatra HS et
al. (2015), Evaluation of Protein-Energy Wasting
and Inflammation on Patients Undergoing Continuous
Ambulatory Peritoneal Dialysis and its Correlations.
Nephrourol Mon. 2015 Nov 29;7(6): e33143.
KHẢO SÁT TÍNH HỢP LÝ KÊ ĐƠN THUỐC KHÁNG ĐÔNG KHÔNG
KHÁNG VITAMIN K TRÊN BỆNH NHÂN RUNG NHĨ KHÔNG DO VAN TIM
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Như Hồ1,2, Nguyễn Ngọc Khôi1,
Đặng Tấn Lợi1, Bùi Thị Hương Quỳnh1,3*
TÓM TẮT9
Thuốc kháng đông không kháng vitamin K (NOAC)
ngày càng được sử dụng phổ biến trong phòng ngừa
đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ không do van tim.
Tuy nhiên, việc đánh giá sử dụng thuốc kháng đông
1Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
2Bệnh viện Nguyễn Trãi, TpHồ Chí Minh
3Bệnh viện Thống Nhất, TpHồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Hương Quỳnh
Email: bthquynh@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 28.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 3.4.2019
Ngày duyệt bài: 8.4.2019
trên lâm sàng chưa được tiến hành rộng rãi.Vì thế,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá sự phù
hợp của nhóm thuốc NOAC trên thực tế lâm sàng
bệnh nhân rung nhĩ không do van tim. Nghiên cứu cắt
ngang tả thực hiện tại bệnh viện Đại Học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2018 đến 6/2018.
Sự phù hợp trong điều trị được đánh giá qua 9 trong
10 chỉ tiêu của chỉ s phù hợp trong điều trị (MAI)
gồm chỉ định, lựa chọn thuốc, liều dùng, cách dùng
thuốc, tính khả thi của cách dùng thuốc, tương tác
thuốc-thuốc, tương tác thuốc-bệnh, trùng lặp thuốc và
thời gian dùng thuốc. Mỗi chỉ tiêu 3 mức đánh giá
với mức A: phù hợp, mức B: không phù hợp, có lợi ích
hạn chế trên lâm sàng mức C: không phù hợp.
Trong 71 bệnh nhân được khảo sát s dụng thuốc