Trương Đình Phong và cs.
Tạp chí Khoa học sức khỏe
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010223010
Tập 1, số 2- 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
8
Kho sát s hài lòng của người bnh v hoạt đng cp phát
thuc ngoi trú ti Bnh vin Đại hc Y Hi Phòng năm 2022
Trương Đình Phong1*, Đ Th ch Dip1, Phm Th Anh1, Nguyn Hà Giang2
Outpatient satisfaction with medication dispensing
quality at Hai Phong medical university hospital in
2022
ABSTRACT. Patient satisfaction with outpatient medication
dispensing is one of the factors to evaluate the quality of pharmacy
services at Hai Phong Medical University Hospital. A cross
sectional surveillance study was conducted on 245 outpatient patients
at the hospital to assess their satisfaction. The questionnaire used in
the research includes 34 observation variables and there are 5 factors,
including 28 observation variables, that are used to evaluate patient
satisfaction ensuring reliability with Cronbach's Alpha coefficient
higher than 0.6. The results of the Exploration Factor Analysis (EFA)
demonstrated that reliability, tangibles, empathy, and pharmacists'
service capability are the 4 factors that have the impact on patient
satisfaction with outpatient pharmacy services. Our study used
multivariable regression analysis to evaluate the influence of the
factors. The results showed that: the most influential factor is the
reliability (B = 0,328) and these tangibles (B = 0,269), The third most
influential factor is the empathy (B = 0,227), and the lowest influential
factor is the pharmacists service capability (B = 0,159).
Keywords: outpatient pharmacy services, Hai Phong medical
University Hospital
TÓM TT
S hài lòng ca người bnh v hoạt đng cp pt thuc ngoi
trú mt trong nhng yếu t đánh giá cht ng dch v ti
Bnh vin Đại hc Y Hi Phòng. Nghiên cu ct ngang đã đưc
tiến hành trên 245 ni bệnh đến lĩnh thuc ti quy cp phát
thuc ngoi trú nhm kho sát s hài ng ca người bnh. B
câu hi s dng trong nghiên cu bao gm 34 biến số, trong đó
đ đánh giá s hài lòng ca ngưi bnh 5 yếu t bao gm 28
biến quan sát đảm bo nh tin cy vi h s Cronbach’s alpha lớn
hơn 0,6. Kết qu pn ch yếu t khám phá (EFA) đã ch ra 4 yếu
t nh ng đến s tin cy của ngưi bnh vi hot động cp
pt thuc ngoi trú bao gm: s tin cy, yếu t hu nh, s cm
thông năng lực phc v ca c sĩ. Nghiên cứu s dng
pơng pháp phân ch hồi quy đa biến cho thy: yếu t nh
ng mnh nhất đến mc độ hàing chung là s tin cy (B =
0,328) các yếu t hu hình (B=0,269), yếu t mc nh
ng th 3 s cm thông (B = 0,227) và cui cùng ng lc
phc v (B = 0,159).
T khóa: cp phát thuc, ngoi trú, Bnh viện Đại hc Y Hi
Phòng
1 Trường Đại học Y Dược Hải Png
2 Bnh vin Ph sn Hi Phòng
*Tác gi liên h
Trương Đình Phong
Trưng Đi hc Y c Hi Png
Đin thoi: 0913456522
Email: tdphong@hpmu.edu.vn
Thông tin bài đăng
Ngày nhn bài: 06/11/2022
Ngày phn bin: 13/11/2022
Ngày duyt bài: 04/02/2023
Trương Đình Phong và cs.
Tạp chí Khoa học sức khỏe
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010223010
Tập 1, số 2- 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
9
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi cuc sống ngày càng được ci
thin, yêu cu của người dân v các cht
ng dch v ngày càng nâng cao, trong đó
c ngành y tế. Hin nay, mi quan tâm
hàng đầu của các cơ sở y tế khám cha bnh
mong mun ci thin, cùng vi vic nâng
cao chất lượng phc v cho bnh nhân. Bi
vy, bên cnh vic phát triển sở vt cht
thiết b y tế hiện đại thì s hài lòng của người
bệnh cũng tiêu chí đầu ra đánh giá cht
ng dch v ca các bnh vin. Bnh vin
khác nhau với điều kiện khác nhau cũng đã
phát trin công c đánh giá riêng cho ngưi
bnh v chất lượng bnh vin hoc s dng
b câu hi sn có ca B Y tế [1]. Hoạt động
cp phát thuc tri qua nhiều bước t nhn
đơn thuốc đến kim duyệt đơn, cấp phát
thuc, kiểm tra đối chiếu. Trên thc tế có th
gp phi sai sót trong quá trình cp phát thuc
làm gim hiu qu điều tr, xy ra các tác
dng không mong mun, do đó đánh giá chất
ng tìm kiếm gii pháp nhm nâng cao
hiu qu hoạt động cp phát thuc Bo him
y tế ti quy thuc ngoi trú là rt cn thiết.
Bnh viện Đại hc Y Hi Phòng
bnh vin trc thuộc trường Đại học Y Dược
Hi Phòng thuc B Y tế, do chính các ging
viên bác sĩ, điều dưỡng của trường ph
trách khám điều tr cho nhân dân. Xut
phát t thc tế trên, nhóm nghiên cu đã tiến
hành thc hiện đề tài “Đánh giá sự hài lòng
của người bnh v hoạt động cp phát thuc
cho bnh nhân ngoi trú ti Bnh viện Đại
hc Y Hải Phòng” vi mc tiêu kho sát mc
độ hài lòng của người bnh v hoạt động cp
phát thuc bo him y tế ngoi trú ti khoa
c bnh viện Đại hc Y Hải Phòng năm
2022 xác định mt s yếu t ảnh hưởng
đến hoạt động cp phát thuc bo him y tế
ngoi trú tại khoa Dược Bnh vin trong thi
gian trên nhm góp phn ci thin chất lượng
dch v ợc cũng như cải thin chất lượng
ca Bnh viện Đại hc Y Hi Phòng, b
sung vào nguồn sở khoa hc vn còn hn
chế v mức độ hài lòng cùng các yếu t nh
hưởng đến s hài lòng người bnh sau mi
lần lĩnh thuốc BHYT ngoi trú ti bnh vin.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cu
Bệnh nhân lĩnh thuốc BHYT ti quy cp
phát thuc ngoi trú
Địa điểm và thi gian nghiên cu
- Địa điểm nghiên cu: Bnh vin Đại hc
Y Hi Phòng
- Thi gian nghiên cu: T 01/12/2021
đến 31/05/2022
Thiết kế nghiên cu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp
mô t ct ngang
C mu nghiên cu
Ta có: công thc tính c mẫu như sau:
𝑛 = 𝑍1−𝛼2
2×𝑝(1 𝑃)
𝑑2
Trong đó:
- n: C mu ti thiu
- Z: H s tin cy, với α =5%, độ tin cy
95% thì Z = 1,96.
- p: T l hài lòng ca bnh nhân (p =
0,8)
- q = (1 p) = 1 0,8
- d = 5% (đ chính xác mong mun thu
được t mu so vi thc tế)
Chn p=0,8 t l hài lòng người bnh
ngành y tế hướng ti. Do trong cuc báo cáo
chính sách ch s hài lòng của người bnh
được thc hin ti 29 bnh vin công lp
Vit Nam s hp tác nghiên cu gia B
Y tế các chuyên gia ca mạng lưới Sáng
kiến Việt Nam, Đại hc Indiana, Hoa K.
“Kết qu kho sát cho thy chất lượng phc
v khám, cha bnh các bnh viện đạt gn
80% k vng của người dân” [2]. Ti các
nghiên cu khác din ra tng bnh vin khác
nhau t l hài lòng chung ngưi bnh vi
chất lượng dch v 87,15% [3]; 86,40% [6].
T kết qu ca các khảo sát, nên trong đề này
nghiên cứu này đã la chn p (t l hài lòng
ca bệnh nhân) 0,8 để tiến hành xác định
Trương Đình Phong và cs.
Tạp chí Khoa học sức khỏe
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010223010
Tập 1, số 2- 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
10
c mu. T đó nh ra cỡ mu nghiên cu
245 người bnh.
Chn mẫu theo phương pháp chọn
mu ngu nghiên h thng. Do không sn
khung chn mu nên mi ngày (t th hai đến
th by) phng vấn 10 người bệnh có đủ tiêu
chí để kho sát. Trung bình 1 ngày có t 400
500 lượt bệnh nhân nh thuốc ngoi trú nên
c 4 người đến lĩnh thuốc, người phng vn
s chọn 1 người để phng vn.
Ni dung nghiên cu
Biến s nghiên cu da trên hình
Servqual v chất lượng dch v vi 5 khía
cnh:
- S tin tưởng th hin kh năng thực
hin dch v mt cách chính xác
đáng tin cậy.
- S đáp ứng sn sàng cung cp dch v
đầy đủ, nhanh chóng.
- Năng lực phc vkiến thc, s lch
s ca nhân viên, kh năng truyền
cm hng, s tin tưởng đến khách
hàng.
- S đồng cm s quan tâm chăm sóc
đến khách hàng.
- Yếu t hu hình là những sở vt
cht, trang thiết b, trang phc ngoi
hình nhân viên.
Nghiên cứu được tiến hành vi 28 biến quan
sát, 01 biến hài lòng chung và s dng thang
đo Likert 5 điểm (1: rt không hài lòng, 2:
không hài lòng, 3: bình thường, 4: hài lòng,
5: rt hài lòng)
Phương pháp thu thập thông tin
S dng b câu hi t điền đã biên soạn sn.
Trước khi tiến hành phng vn cn gii thiu
cho người bnh v mục đích ý nghĩa của
nghiên cu. nhn mnh vic bo mt
thông tin cũng như tính chính xác.
Bnh nhân t điền phiếu hoặc người phng
vấn điền giúp bệnh nhân. Sau khi đối tượng
nghiên cu tr li xong, thu phiếu soát
kiểm tra đảm bo không b sót câu tr li, khi
đó mới hoàn thành phiếu kho sát trên mt
bnh nhân.
Phương pháp x lý và phân tích s liu
X phân tích s liu bng phn mm
SPSS 22.0 và Excel 2019
Tiến hành phân tích thng t s liu
giúp đánh giá mức độ hài lòng của người
bnh các yếu tố. Sau đó cần đánh giá lại
thang đo hay thang đo hiu chnh nhm xác
định các nhân t ảnh hưởng đến s hài
lòng của người bnh v hoạt động cp phát
thuc ngoi trú. Bởi xác định độ tin cy thang
đo giúp loại b nhng biến quan sát không
th hin tính cht ca nhân t m. Phân tích
nhân t EFA giúp xem xét mi quan h gia
toàn b biến quan sát ca các nhân t nhm
phát hin biến quan sát ti trên nhiu nhân t,
biến quan sát b phân sai nhân t ban đầu.
Đạo đức trong nghiên cu
Trước khi nghiên cứu, các đối tượng được
gii thích v mục đích nội dung ca
nghiên cứu người bnh quyn t chi
tham gia nghiên cu. Nhng s liu thu thp
chính xác, đầy đủ, trung thc và thông tin
nhân của đối tượng tham gia khảo sát được
hoàn toàn gi mt, các s liu ch nhm
mục đích nghiên cứu khoa hc ngoài ra
không phc v cho bt k mục đích nào khác.
Trương Đình Phong và cs.
Tạp chí Khoa học sức khỏe
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010223010
Tập 1, số 2- 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
11
Hình 1: Mức độ hài lòng chung của người bnh
T l hài lòng chung của người bnh v hoạt động cp phát thuc ngoi trú 86,9% s
người bnh tham gia nghiên cứu hài lòng, trong đó số ng bệnh nhân đánh giá khá hài lòng
(mức điểm 4) 70,2%. Bên cạnh đó số người bệnh đánh giá hài lòng cao cũng tương đi
chiếm 16,7%. Mức đánh giá trung bình sự hài lòng chung đạt mc tt 4,04/5.
Bảng 1: Mức độ hài lòng của người bệnh đối với từng yếu tố
STT
Yếu tố
Thang đo Likert
Giá trị
trung bình
Mức độ 1 - 3
Mức độ 4 - 5
1
Độ tin tưởng của người bệnh
19,2%
80,8%
3,94
2
Đáp ứng của quầy thuốc ngoại trú
25,9%
74,1%
3,86
3
Năng lực phục vụ của dược sĩ
19,6%
80,4%
3,96
4
Sự cảm thông, thấu thiểu của dược sĩ
19,4%
80,6%
3,95
5
Những yếu tố hữu hình
24,8
75,2
3,86
Đa phần người bệnh đều hài lòng với 5 yếu tố của cấp phát thuốc ngoại trú với giá trị trung
bình từ 3,86 đến 3,96. Những yếu tố hữu hình (hệ thống biển báo, sảnh chờ, ghế ngồi,…) là yếu
tố có mức độ hài lòng thấp nhất với tỷ lệ 75,2%.
Xác định một số yếu tố nh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh về hoạt động cấp phát
thuốc ngoại trú
Kiểm định thang đo: Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng để kiểm định độ tin cậy của thang
đo. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 nhân tố đều hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0,6 nên thang
đo đạt yêu cầu về độ tin cậy và các biến số trong những nhân tố phân tích đều lớn hơn 0,30 đạt
Trương Đình Phong và cs.
Tạp chí Khoa học sức khỏe
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010223010
Tập 1, số 2- 2023
Bn quyn © 2023 Tp chí Khoa hc sc khe
12
tiêu chí yêu cầu và được đưa vào phân tích EFA.
Phân tích yếu tố khám phá: Ma trận xoay trong phân tích nhân tố EFA, nhận thấy các hệ
số tải nhân tố đều cao (> 0,5) và không có biến nào cùng lúc tải lên cả hai nhân tố với hệ số tải
gần nhau, hệ số Kaiser-Meyer-Olkin 0,951 > 0,5, kiểm định Bartlett p-value < 0,05,
phương sai trích là 77,1%, và hình thành 4 yếu tố mới: Năng lực phục vụ, sự cảm thông, yếu tố
hữu hình và sự tin cậy (hình thành từ 2 nhân tố tin tưởng và đáp ứng do có sự liên hệ chặt chẽ).
Bảng 2: Hệ số tải các yếu tố
Biến quan sát
Nhân tố
hiệu
Tên biến
1
2
3
4
NL6
Dược xử công việc thành thạo, nhanh nhẹn, kịp
thời đáp ứng nhu cầu của người bệnh.
0,818
NL7
Dược sĩ sẵn sàng giúp đỡ giải thích mọi khúc mắc của
người bệnh theo cách mà họ dễ hiểu nhất.
0,811
NL3
Dược sĩ dành thời gian cần thiết giúp ông/bà.
0,792
NL1
Ông/Bà luôn tin rằng dược cấp phát tất cả các đơn
thuốc một cách đầy đủ chính xác
0,775
NL8
Ông /Bà được dược sĩ tư vấn hướng dẫn tận tình ch
dùng thuốc, chế độ ăn, chế độ vận động sinh hoạt
dự phòng bệnh tật.
0,761
NL5
Dược sĩ luôn cẩn thận, tỉ mỉ trong từng thao tác.
0,760
NL2
Thời gian chờ đợi nhận thuốc từ quầy thuốc ngoại trú
hợp lý.
0,753
NL9
Năng lực chuyên môn của dược đáp ứng mong đợi
của ông/bà.
0,732
NL4
Đôi khi quầy thuốc đông bệnh nhân xếp hàng, dược sĩ
quá bận rộn để dành thời gian với ông/bà.
0,647
HH1
Các biển báo, chỉ dẫn đường đến quầy thuốc ngoại trú
rõ ràng, dễ nhìn, dễ tìm.
0,820
HH2
sảnh chờ ghế ngồi chờ lấy thuốc sạch sẽ, rộng
rãi, thoàng mát vào mùa hè; kín gió và ấm áp vào mùa
đông.
0,816
HH3
đủ ghế ngồi sử dụng tốt, đảm bảo giãn cách trong
quá trình xếp hàng chờ thuốc.
Quầy thuốc trang b nước sát khuẩn đảm bảo
nguyên tắc phòng dịch bệnh Covid-19.
0,769
HH4
Sảnh chờ trang bị quạt (điều hoà) đầy đủ, hoạt
động thường xuyên, các phương tiện giúp người
bệnh tâm thoải mái như tivi, tranh ảnh, tờ rơi,
nước uống ….
0,758
HH5
Khu chờ đợi (sảnh chờ lấy thuốc) bảo đảm an ninh, trật
tự, phòng ngừa trộm cắp cho người dân.
0,748
HH7
Quầy thuốc được trang bị đèn sáng thoáng khí.
Thuốc được sắp xếp trên tủ thuốc gọn gàng, ngăn nắp,
sạch sẽ.
0,649
HH6
Dược sĩ luôn mặc đồng phục theo quy định.
Trang phục của dược sĩ luôn gọn gàng, sạch sẽ, không
nhàu nát, đeo biển tên đầy đủ.
0,595