Luận văn:
Khảo sát một số tác dụng dược lý của
công thức phối hợp dược liệu Thiên niên
kiện (Homalomena occulta) và Bách bệnh
(Eurycoma longifolia) trên chuột nhắt trắng
(Mus musculus var albino)
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Phan Phước Hiền là người tạo điều
kiện để em thực hiện đề tài nghiên cứu, tiếp thu được nhiều kiến thức liên quan đến
thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương đã tận tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cảm ơn cô tạo môi trường cho em
được học tập, vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng thực tế, giúp em hiểu rõ
hơn về ngành mình đang học và có thêm nhiều định hướng về sau này. Trong suốt
quá trình làm thí nghiệm cô đã giúp em có thêm nhiều kỹ năng trong nghiên cứu,
đặc biệt học từ cô sự nhiệt tình, niềm đam mê công việc.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trường đại học Khoa Học Tự Nhiên đã
tạo nền tảng kiến thức cho em. Các buổi thực tập lớn của chuyên ngành Sinh lý
động giúp em học hỏi nhanh hơn trong quá trình chuẩn bị để thực hiện đề tài và cho
công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn đến các anh chị khóa 2006, 2007 và các bạn lớp
08sh trường đại học Khoa Học Tự Nhiên đã tạo điều kiện cho em tiếp cận những
phương pháp học tập, những kỹ năng để em học tốt hơn và dễ dàng hòa nhập trong
môi trường làm việc mới.
Em xin chân thành cảm ơn chị ThS. Trần Thị Mỹ Tiên, chị Chung Thị Mỹ
Duyên, chị Đỗ Minh Anh, chị Huỳnh Nhã Vân, bạn Huỳnh Thanh Hằng, bạn
Nguyễn Hoàng Minh, cùng các anh chị và các bạn ở trung tâm Sâm và dược liệu
thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Em xin đặc biệt gởi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến gia đình, những
người bạn luôn động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Sinh viên thực hiện
ii
Lê Thị Mỹ Thảo
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỔ ............................................................................... ix
Chương mở đầu: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Tổng quan Thiên niên kiện .............................................................. 3
1.1.1. Phân loại khoa học ........................................................................ 3
1.1.2. Mô tả thực vật ............................................................................... 3
1.1.3. Phân bố sinh thái ........................................................................... 4
1.1.4. Bộ phận dùng ................................................................................ 5
1.1.5. Thành phần hóa học ...................................................................... 5
1.1.6. Công dụng .................................................................................... 5
1.1.7. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ........................... 6
1.1.7.1. Các nghiên cứu ngoài nước .................................................... 6
1.1.7.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................... 7
1.2. Tổng quan Bách bệnh ...................................................................... 7
1.2.1. Phân loại khoa học ........................................................................ 8
1.2.2. Mô tả thực vật ............................................................................... 8
1.2.3. Phân bố sinh thái ........................................................................... 9
1.2.4. Bộ phận dùng ................................................................................ 9
1.2.5. Thành phần hóa học ...................................................................... 9
1.2.6. Công dụng .................................................................................. 10
1.2.7. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ......................... 10
iii
1.2.7.1. Nghiên cứu ngoài nước ........................................................ 10
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.7.2. Nghiên cứu trong nước ......................................................... 12
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 13
2.1. Nguyên liệu, hóa chất, trang thiết bị, đối tượng nghiên cứu ............ 13
2.1.1. Nguyên liệu ................................................................................ 13
2.1.2. Hóa chất...................................................................................... 13
2.1.3. Máy móc thiết bị ......................................................................... 13
2.1.4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 14
2.2. Các phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý............................... 14
2.2.1. Khảo sát độc tính cấp đường uống ............................................. 14
2.2.1.1. Nguyên tắc ........................................................................... 15
2.2.1.2. Tiến hành thí nghiệm ........................................................... 15
2.2.2. Khảo sát độc tính bán trường diễn .............................................. 16
2.2.2.1. Mục đích .............................................................................. 16
2.2.2.2. Tiến hành thí nghiệm ........................................................... 16
2.2.2.3. Các thông số theo dõi ........................................................... 16
2.2.2.4. Các kỹ thuật thao tác nghiên cứu .......................................... 21
2.2.3. Khảo sát tác dụng tăng lực bằng nghiệm pháp chuột bơi Brekhman
có cải tiến ................................................................................................... 26
2.2.3.1. Mục đích .............................................................................. 26
2.2.3.2. Tiến hành thí nghiệm ........................................................... 26
2.2.3.3. Đánh giá tác dụng tăng lực ................................................... 28
2.2.4. Khảo sát tác dụng giảm đau cấp ................................................. 28
2.2.4.1. Nguyên tắc ........................................................................... 28
2.2.4.2. Tiến hành thí nghiệm ........................................................... 28
2.2.5. Khảo sát tác dụng kháng viêm cấp .............................................. 29
2.2.5.1. Nguyên tắc ........................................................................... 29
iv
2.2.5.2. Tiến hành thí nghiệm ........................................................... 30
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.6. Phương pháp xác định hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng thực
nghiệm Malonyl dialdehyde .............................................................................. 31
2.2.6.1. Nguyên tắc ........................................................................... 32
2.2.6.2. Tiến hành thí nghiệm ........................................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ - BIỆN LUẬN ......................................................... 34
3.1. Độc tính cấp ................................................................................... 34
3.2. Độc tính bán trường diễn ................................................................ 36
3.2.1. Trọng lượng cơ thể chuột ............................................................ 36
3.2.2. Các thông số huyết học ............................................................... 37
3.2.3. Thông số thuộc chức năng gan .................................................... 41
3.2.4. Thông số thuộc chức năng thận ................................................... 43
3.2.5. Triglyceride ................................................................................ 44
3.2.6. Trọng lượng gan, tim, thận .......................................................... 44
3.3. Khảo sát tác dụng tăng lực .............................................................. 46
3.4. Khảo sát tác dụng giảm đau cấp ...................................................... 49
3.5.1. So sánh độ sưng phù chân chuột sau 3 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ
giữa lô thử, lô đối chiếu với lô đối chứng........................................................... 52
3.5.2. So sánh độ giảm phù chân chuột giữa lô thử và lô đối chiếu ....... 54
3.6. Kết quả khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng thực nghiệm
Malonyl dialdehyd ................................................................................................. 56
Chương 4: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ ........................................................... 59
4.1. Kết luận .......................................................................................... 59
4.2. Đề nghị ........................................................................................... 59
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 60
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
D ( dose): Liều dùng
Ds (standard deviation): độ lệch chuẩn của số trung bình
ED (effective dose): liều hữu hiệu
GOT: Glutamat Oxaloacetat Transaminase
GPT: Glutamat Pyruvat Transaminase
OD: mật độ quang
HTCO: hoạt tính chống oxy hóa
LD (lethal dose): liều chết
LD0 (infralethal dose): liều dưới liều chết
LD50 (lethal dose 50%): liều làm chết 50% con vật thí nghiệm
MDA: Malonyl dialdehyd
PBS: Phosphate buffer saline
T (time): thời gian
TCA: Acid tricloacetic
TBA: Acid thiobarbituric
PBS: Phosphate buffer saline
TCA: Acid tricloacetic
vi
TBA: Acid thiobarbituric
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Quy trình định lượng GOT .................................................................... 22
Bảng 2.2 Quy trình định lượng GPT ...................................................................... 23
Bảng 2.3 Quy trình định lượng protein ................................................................. 23
Bảng 2.4 Quy trình định lượng creatinin ................................................................ 24
Bảng 2.5 Quy trình định lượng urea ....................................................................... 25
Bảng 2.6 Quy trình định lượng triglyceride .......................................................... 26
Bảng 2.7 Pha mẫu thử với dung dịch đồng thể não ............................................... 32
Bảng 2.8 Hỗn hợp phản ứng của phương pháp định lượng MDA .......................... 33
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát độc tính cấp đường uống. ............................................ 34
Bảng 3.2 Trọng lượng cơ thể chuột trước thử nghiệm, sau 7 ngày, sau 14 ngày .... 36
Bảng 3.3 Trọng lượng chuột trước thử nghiệm, sau 1 tháng, sau 2 tháng ............... 36
Bảng 3.4 Số lượng hồng cầu ................................................................................. 37
Bảng 3.5 Hàm lượng Hemoglobin ......................................................................... 38
Bảng 3.6 Hàm lượng Hematocrit ........................................................................... 38
Bảng 3.7 Số lượng tiểu cầu .................................................................................... 39
Bảng 3.8 Số lượng bạch cầu .................................................................................. 40
Bảng 3.9. Hàm lượng GOT .................................................................................... 40
Bảng 3.10 Hàm lượng GPT ................................................................................... 41
vii
Bảng 3.11 Hàm lượng protein toàn phần ............................................................... 42
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 3.12 Hàm lượng creatinin ............................................................................. 42
Bảng 3.13 Hàm lượng urea .................................................................................... 43
Bảng 3.14 Hàm lượng triglyceride ......................................................................... 44
Bảng 3.15 Trọng lượng tương đối của gan, tim, thận sau 2 tháng ......................... 44
Bảng 3.16 Thời gian bơi của chuột tại các thời điểm ở các lô ................................ 46
Bảng 3.17 Tỉ lệ % thời gian bơi ở các thời điểm T 60 phút, T 7 ngày, T 14 ngày so với T0 ở
các lô ..................................................................................................................... 46
Bảng 3.18 Số lần xoắn bụng ghi nhận mỗi 10 phút trong 30 phút của các lô thử
nghiệm .................................................................................................................. 48
Bảng 3.19 Tổng số lần xoắn bụng trong 30 phút của các lô thử nghiệm .....................
Bảng 3.20 Độ sưng phù chân chuột ở các lô thử nghiệm trong thực nghiệm
carragenin ......................................................................................................... 52 Bảng 3.21 Độ giảm phù chân chuột ở các lô uống cao và lô uống celebrex® .......... 54
viii
Bảng 3.22 Hoạt tính chống oxy hóa cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh... 56
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Cây Thiên niên kiện ....................................................................... 3
Hình 1.2 Cây Bách bệnh ............................................................................... 8
Hình 2.1 Chuột chủng Swiss albino ............................................................ 14
Hình 2.2 Chuột bơi ..................................................................................... 27
Hình 2.3 Chuột bị xoắn bụng ...................................................................... 28
ix
Hình 2.4 Tiêm Carragenin vào chân chuột .................................................. 30
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1 Tỉ lệ % thời gian bơi ở các thời điểm T 60 phút, T 7 ngày, T 14 ngày so
với T0 ở các lô thử nghiệm..................................................................................... 46
Biểu đồ 3.2 Số lần xoắn bụng của chuột tại các thời điểm ghi nhận mỗi 10
phút trong 30 phút của các lô thử nghiệm sau khi tiêm .......................................... 49
Biểu đồ 3.3 Tổng số lần xoắn bụng của chuột trong 30 phút của các lô thử
nghiệm .................................................................................................................. 50
Biểu đồ 3.4 Độ sưng phù chân chuột ở các lô thử nghiệm trong thực nghiệm
carragenin .............................................................................................................. 52
Biểu đồ 3.5 Độ giảm phù chân chuột ở các lô uống cao thuốc và lô uống celebrex® trong thực nghiệm carragenin ................................................................ 54
Biểu đồ 3.6 Hoạt tính chống oxy hóa của cao phối hợp Thiên niên kiện và
x
Bách bệnh.............................................................................................................. 57
xi
Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
Chương mở đầu: ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở người lớn tuổi tế bào sụn không còn khả năng sinh sản và tái tạo, đồng
thời tế bào sụn cũng dần giảm chức năng tổng hợp các chất tạo nên sợi colagen và
mucopolysacarit làm cho chất lượng sụn kém dần, nhất là tính đàn hồi chịu lực. Vì
vậy bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp là những bệnh thường gặp ở người lớn tuổi,
xuất hiện ở cả phụ nữ và nam giới.
Trong xã hội hiện đại, con người phải làm việc quá sức không được nghỉ
ngơi nhiều, ít vận động cơ thể. Bệnh đau nhức xương khớp đã dần trẻ hóa thấy rõ
nhất ở những người làm việc văn phòng và lao động khuân vác nặng nhọc. Bệnh
thường gây khó chịu, mệt mỏi đau đớn kéo dài. Người bệnh có thể phải ngồi một
chỗ, không thể tự thực hiện được các sinh hoạt hàng ngày và phát sinh các bệnh
khác. Bệnh đau nhức xương khớp ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng sống, hiệu quả
của công việc và gây tổn thất kinh tế cho người bệnh và xã hội. Việc lạm dụng các
thuốc điều trị triệu chứng đau, đặc biệt là các chế phẩm có corticoid, khiến cho bệnh
nhân có thể có rất nhiều tai biến (tổn thương dạ dày, tá tràng, tăng huyết áp, đái tháo
đường, loãng xương, nhiễm khuẩn, suy thượng thận...). Theo xu hướng hiện nay thì
con người đã hạn chế sử dụng các thuốc nhóm này và thay thế bằng các loại thảo
dược có nguồn gốc từ thiên nhiên. Trong dân gian người dân thường sử dụng Thiên
niên kiện (Homalomena occulta) hoặc kết hợp Thiên niên kiện với các loại thuốc để
giảm các triệu chứng đau nhức và giúp tăng cường thể lực.
Bên cạnh các bệnh về xương khớp thì tình trạng suy giảm testosteron ở nam
giới cũng là vấn đề cần quan tâm điều trị sớm. Sự suy giảm hormon testosteron
thường gây nên sự rối loạn hoạt động cương cứng, giảm ham muốn tình dục... ảnh
hưởng đến hạnh phúc gia đình. Con người đã biết đến các loại thuốc tăng cường
chức năng sinh lý trong đó có Bách bệnh (Eurycoma longifolia). Bách bệnh là một
loài thảo dược đã được chứng minh qua rất nhiều nghiên cứu trong nước và trên thế
1
giới về tác dụng tráng dương và tăng cường chức năng sinh lý của nam giới.
Khóa luận tốt nghiệp
Với mục đích ứng dụng hai cây thuốc này trong việc bảo vệ sức khỏe và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng người cao tuổi, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Khảo sát một số tác dụng dược lý của công thức phối hợp dược
liệu Thiên niên kiện (Homalomena occulta) và Bách bệnh (Eurycoma longifolia)
trên chuột nhắt trắng (Mus musculus var albino)” với mục tiêu khảo sát tính an
toàn, khảo sát tác dụng tăng lực bằng nghiệm pháp chuột bơi Brekhman có cải tiến,
khảo sát tác dụng giảm đau cấp, khảo sát tác dụng kháng viêm cấp, khảo sát hoạt
tính chống oxy hóa in vitro.
Chúng tôi hy vọng đề tài nghiên cứu này góp phần làm phong phú hơn công
dụng của các nguồn dược liệu trong nước và làm tiền đề cho các hướng nghiên cứu
2
ứng dụng khác.
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan Thiên niên kiện [1]
Tên dược liệu: Rhizoma Homalomenae
Tên thực vật: Homalomena occulta (Lour.) Schott
Tên thường gọi: Thiên niên kiện
Tên khác: Bao kim, ráy hương, sơn thục, vắt vẻo, vạt hương (Tày), hìa hấu
ton (Dao), t’rao yêng (K’Ho), duyên (Ba Na).
1.1.1. Phân loại khoa học
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Liliopsida
Bộ: Alismatales
Họ: Araceae
Phân họ: Aroideae
Chi: Homalomena Hình 1.1 Cây Thiên niên kiện
1.1.2. Mô tả thực vật
Thiên niên kiện là cây thân thảo to. Thân rễ dài mọc bò ngang, thẳng hay
cong queo, có nhiều đốt, bẻ ra có xơ cứng và có mùi thơm. Lá mọc tập trung ở đầu
thân rễ có thể dài đến 30 cm, rộng 18 cm. Cuống lá dài 27 - 50 cm, gốc cuống phình
và xòe ra chiếm 1/3 cuống tính từ dưới lên.
Cụm hoa là một bông mo hình lục nhạt, mỗi khóm thường có 3 - 4 bông mo.
Cuống bông mo dài 5 - 15 cm. Phần mang hoa cái hình bầu dục chỉ dài bằng một
3
nửa phần mang hoa đực không có bao hoa. Hoa cái có nhị lép hình khối, dài bằng
Khóa luận tốt nghiệp
đầu nhụy, bầu hình trứng, điểm những chấm mờ, noãn nhiều. Hoa đực có bốn nhị
rời, chỉ nhị rộng rất ngắn, bao phấn song song. Quả mọng chứa nhiều hạt có vân.
Mùa hoa vào tháng 4 - tháng 6, mùa quả tháng 8 - tháng 10.
Cây có công dụng tương tự: loài Homalomena tonkinensin Engl.,
Homalomena gigantea Engl., Homalomena pieereana Engl.
1.1.3. Phân bố sinh thái
Thiên niên kiện là cây ưa ẩm và ưa bóng điển hình, thường mọc thành đám
dọc theo các bờ khe suối dưới tán rừng kín. Cây sinh trưởng và phát triển nhanh
trong mùa mưa ẩm. Mỗi năm cây mọc ra 3 - 5 lá mới, các lá cũ tồn tại trên một năm
thì bị thay thế, đồng thời phần thân rễ cũng phát triển dài thêm từ 3 - 6 cm. Thiên
niên kiện có khả năng sinh chồi gốc khỏe. Trong tự nhiên, cây thường tạo thành
khóm với nhiều nhánh thân rễ từ gốc. Cây trưởng thành ra hoa quả hàng năm. Mặc
dù số hạt trên mỗi bông khá nhiều (10 - 30), nhưng lượng cây con mọc từ hạt ít. Cây
trồng được bằng hạt và các đoạn thân rễ.
Chi Homalomena Schott phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á và châu
Mỹ. Loài Thiên niên kiện Homalomena occulta có vùng phân bố rộng từ các tỉnh
Nam Trung Quốc đến các nước trên bán đảo Đông Dương và khu vực Đông Nam
Á. Trong khi đó, loài Thiên niên kiện lá to chỉ thấy ở Trung Quốc và Việt Nam.
Việt Nam 4 loài được dùng làm thuốc: Homalomena occulta (Lour.) Schott
phân bố khá phổ biến ở các tỉnh vùng núi, cả ở miền Nam lẫn miền Bắc (độ cao
phân bố từ 300 - 700 m hoặc hơn); Homalomena gigantea Engl. có tên khác là
Thiên niên kiện lá to được phát hiện ở xã Đinh Trang Hòa, Đinh Trang Thượng,
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, vùng rừng Suối Lạnh thuộc xã Hòa Thịnh, huyện
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên và vùng rừng Khe Lét, Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh (độ cao
phân bố từ 100 - 600 m, riêng ở Khe Lét đã trên 700 m); Homalomena pieereana
Engl., Thần phục hay Thiên niên kiện lá hình thìa, mới phát hiện được ở 2 điểm
thuộc một số xã huyện Phước Sơn và Trà My tỉnh Quảng Nam (độ cao 600 - 700
4
m); Ngoài ra còn có loài Homalomena cochinchinensis Engl. cũng ở phía Nam.
Khóa luận tốt nghiệp
Trong số 4 loài trên, loài Homalomena occulta có vùng phân bố rộng nhất. Tất cả
đều được khai thác. Tất cả các loài này đều được khai thác và thu mua ở Việt Nam.
Thiên niên kiện là cây thuốc quý của Việt Nam, có trữ lượng khá phong phú
trong khu vực. Lượng khai thác hàng năm, ước tính từ 200 - 500 tấn để cung cấp
cho nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, do khai thác liên tục
nhiều năm, nguồn cây thuốc này đã bị giảm sút nhiều. Mặt khác, nạn phá rừng trầm
trọng và triền miên cũng là nguyên nhân làm thu hẹp vùng phân bố tự nhiên của
Thiên niên kiện.
1.1.4. Bộ phận dùng
Thân rễ cắt thành từng đoạn dài 10 - 27 cm, sấy nhanh ở nhiệt độ dưới 50oC cho khô bề mặt ngoài, làm sạch vỏ và bỏ các rễ con rồi phơi sấy ở nhiệt độ 50o - 60oC đến khô.
1.1.5. Thành phần hóa học
Trong thân rễ có khoảng 0,8 - 1% tinh dầu tính theo rễ khô kiệt. Tinh dầu
màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu. Trong tinh dầu có chừng 40% l-linalol, một ít
terpineol và chừng 2% este tính theo linalyl acetat. Ngoài ra còn có sabinen,
limonen, terpinen acetaldehyde, aldehyd propionic.
1.1.6. Công dụng
Trong dân gian, Thiên niên kiện thường được dùng chữa thấp khớp, đau
nhức khớp, đau dạ dày, làm thuốc kích thích tiêu hoá. Còn dùng trị đau bụng kinh,
trừ sâu nhậy.
Thiên niên kiện còn là nguyên liệu chiết tinh dầu dùng làm hương liệu và là
nguồn nguyên liệu chiết linalol.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân rễ Thiên niên kiện được dùng trị đòn ngã tổn
thương, gãy xương, ngoại thương xuất huyết, tứ chi tê bại, đau dạ dày, viêm dạ dày
và ruột, gân mạch khó co duỗi, phong thấp đau lưng đùi, loại phong thấp đau nhức
5
khớp xương.
Khóa luận tốt nghiệp
Ở Ấn Độ, thân rễ Thiên niên kiện được dùng làm chất thơm và kích thích.
Bột thân rễ cho vào thuốc lá hoặc trong thành phần các thuốc bột để hít. Toàn cây
được dùng chữa bệnh ngoài da. Tinh dầu Thiên niên kiện được dùng làm hương liệu
trong kỹ nghệ nước hoa.
Cách dùng: Ngày dùng 6 – 12 g dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống.
Thường phối hợp với Cỏ xước, Thổ phục linh, Ðộc lực để trị tê thấp, nhức mỏi.
Cũng dùng tươi giã ngâm rượu xoa bóp chỗ đau nhức, tê bại và phong thấp. Ðể trị
đau bụng kinh, thường phối hợp với rễ Bưởi bung, rễ Bướm bạc, gỗ Vang, rễ Sim
rừng cùng sắc uống. Ðể trừ sâu nhậy, dùng thân rễ khô tán bột rắc. Lá tươi giã với ít
muối đắp chữa nhọt độc.
1.1.7. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
1.1.7.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Wang YF và cộng sự (2007) đã cô lập được 3 chất mới thuộc nhóm
eudesmane sesquiterpenoid, và 8 chất đã biết trước gồm mucrolidin, 1β,4β,7α-
trihydroxyeudesmane, 1β,4β,6β,11-terahydroxyeudesman, oplodiol, bullatantriol,
acetylbullatantriol, homalomenol, maristeminol từ Homalomena occulta. Các chất
này đều có hoạt tính kháng khuẩn trên 6 dòng vi khuẩn khác nhau và hầu hết đều có
tính kháng khuẩn yếu [26].
Năm 2008, nhóm nghiên cứu trường đại học dược ở Trung Quốc đã xác định
thêm 2 chất sesquiterpenoid (6,7) trong rễ Homalomena occulta cùng với 5 chất đã
biết trước đây oplodiol, oplopanone, homalomenol C, bullatantriol, và 1β,4β,7α-
trihydroxyeudesmane, đồng thời người ta cũng chứng minh được rằng các chất
trong nhóm sesquiterpenoid có khả năng làm tăng sinh và biệt hóa các tế bào tạo
xương trong ống nghiệm [15]. Năm 2009, nhóm nghiên này cũng đã phát hiện ra
được 3 chất mới trong nhóm sesquiterpenoid là 6α,7α,10α–trihydroxyisoducane đã
6
được cô lập từ rễ Homalomena occulta [16].
Khóa luận tốt nghiệp
Năm 2012, nhóm nghiên cứu trường đại học Sains ở Malysia đã cô lập được
một số chất mới thuộc nhóm sesquiterpenoid, 1α,4β,7β-eudesmanetriol (1) cùng
với những hợp chất đã biết 1β,4β,7β-eudesmanetriol (2) và oplopanone (3) từ rễ
Homalomena sagittifolia. Nhóm (1), (2) ức chế sự phát triển của vi khuẩn
Pseudomonas stutzer, chống lại hoạt động của enzyme acetylcholinesterase
(enzyme phá hủy acetylcholin là chất trung gian dẫn truyền thần kinh) [27].
1.1.7.2. Các nghiên cứu trong nước
Thiên niên kiện là cây thuốc được trồng ở vườn nhà trong vùng ổn định của
Vườn Quốc Gia Tam Đảo. Việc kinh doanh các dược liệu của người dân địa chủ
yếu là dạng tươi hay qua chế biến sơ bộ ở dạng thô (Trần Văn Ơn, 2002). Bên cạnh
đó, Thiên niên kiện được thu hoạch từ khu bảo tồn thiên nhiên Tà Kóu, rễ được sử
dụng bởi những thầy thuốc địa phương. Thiên niên kiện là một trong những loại cây
thuốc thường được bán đến những vùng khác. Vì thế, trong đề nghị của dự án là cần
tư liệu hoá và phổ biến kiến thức bản địa về cây thuốc để phục vụ cho việc bảo tồn
có hiệu quả (Lưu Hồng Trường, 2006).
Thiên niên kiện là một trong những thành phần của chế phẩm Cốt Thoái
Vương, được nhóm nghiên cứu trường đại học Y Dược Hà Nội tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá tác dụng của chế phẩm Cốt Thoái Vương trong hỗ trợ điều trị
bệnh nhân gây đau thần kinh tọa” do thoái hóa cột sống. Kết quả cho thấy các bệnh
nhân nhanh chóng thoát khỏi những cơn đau, chống viêm, tăng cường lưu thông
máu, nuôi dưỡng đến các đốt sống đĩa đệm.
1.2. Tổng quan Bách bệnh [1]
Bách bệnh (Eurycoma longofilia), còn gọi là cây Bá bệnh, mật nhân hay hậu
phác nam, tho nan (Tày) là loài thuốc quý được sử dụng hàng trăm năm nay tại các
quốc gia Đông Nam Á như: Malaysia, Indonesia, Campuchia, Thái Lan…. Tên Mã
Lai của cây này là “Tongkat ali”, tên Indonesia là “Pasak bumi” và tên tiếng anh là
7
“Longjack”.
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1. Phân loại khoa học
Giới: Plantae
Bộ: Spindales
Họ: Simaroubaceae
Chi: Eurycoma
Hình 1.2 Cây Bách Bệnh
1.2.2. Mô tả thực vật
Bách bệnh là loài cây gỗ nhỏ, có lông ở nhiều bộ phận. Thân nhỏ, ít phân
cành. Lá kép hình lông chim mọc so le, cuống lá có màu nâu đỏ. Mỗi lá kép gồm từ
4 – 21 lá chét, mọc đối, hình bầu dục. Cuống lá chét rất ngắn, gốc lá thuôn, đầu
nhọn, bề mặt trên của lá bóng còn mặt dưới có lông màu xám.
Cây Bách bệnh là loài đơn tính khác gốc, nên mỗi cây chỉ trổ hoa đực hoặc
hoa cái. Hoa chùm kép mọc ở thân hoặc đầu cành, cuống hoa có lông màu rỉ sắt.
Hoa và bao hoa phủ đầy lông màu nâu đỏ, hoa có màu nâu đỏ hay màu vàng. Bầu
hoa có 5 noãn hơi dính ở gốc. Hoa nở vào tháng 3 – tháng 4 và cây có quả vào
tháng 5 – tháng 6. Quả non màu xanh, chín chuyển sang màu đỏ sẫm. Quả hình
8
trứng chứa một hạt, trên hạt có nhiều lông ngắn.
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3. Phân bố sinh thái
Cây thường mọc ở vùng đồi núi có sườn dốc cao, vùng đất cát có tính acid, nghèo chất dinh dưỡng, những nơi có nhiệt độ trung bình 25oC và độ ẩm khoảng
86%.
Eurycoma Jack là chi nhỏ gồm những đại diện là cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ,
phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á và Nam Á. Vùng Đông Nam Á,
Bách bệnh được phân bố rộng rãi từ Myanmar tới các nước Đông Dương, Thái Lan,
Malaysia, đảo Sumatra, Borneo (Indonesia) và Philippin. Loài này còn xuất hiện ở
Nam Trung Quốc, Ấn Độ và một vài nước khác.
Ở Việt Nam, Bách bệnh phân bố rải rác ở các tỉnh vùng núi thấp (dưới
1000m) và trung du. Bách bệnh mọc phổ biến nhất là ở miền Trung, Tây Nguyên,
Tây Ninh đặc biệt là vòng quanh Biên Hòa, Trảng Bom, Định Quán Đồng Nai. Cây
có thể chịu được bóng râm nên thường gặp ở dưới tán rừng tương đối nguyên sinh,
rừng thứ sinh, và đôi khi ở cả đồi cây bụi ở trung du. Cây mọc ở vùng đồi có chiều
cao thấp nhưng khi mọc ở tán rừng ẩm có thể cao tới 5m có khi 7m. Cây Bách bệnh
ra hoa quả nhiều, số lượng cây con tái sinh từ hạt lại hạn chế do quả chín rụng vào
mùa mưa bị lũ cuốn trôi mất. Trong tự nhiên gặp nhiều cây chồi, điều đó chứng tỏ
Bách bệnh có khả năng tái sinh tốt khi bị chặt phá.
1.2.4. Bộ phận dùng
Bộ phận dùng là rễ, vỏ thân và quả, lá dùng để làm thuốc.
1.2.5. Thành phần hóa học
Trong vỏ và gỗ Bách bệnh người ta đã chiết được các chất sau:
Các hợp chất quasinoid: eurycomalacton, 6α-hydroxyeurymalacton,
longilacton, 5,6-dehydroeurycomalacton, 14,15-β-dihydroxykalaineanon, 11-
dehydroklaineanon, các quassinoid này có tác dụng diệt vi trùng sốt rét plamodium
9
falcifarum đã kháng thuốc.
Khóa luận tốt nghiệp
Các hợp chất triterpen loại tirucalan: niloticin, dihydroniloticin, piscidinol
A, bourjotinolon A, espisapelin A, melianon và hyspirdon.
Các alkaloid loại canthin-6-on: 9,10-dimethoxycanthin-6-on, 10-hydroxy-
9methoxy-canthin-6-on, alkaloid carbolin, 10-hydroxy-9-methoxy-canthin-6-on,
5,9-dimethoxycanthin-6-on và 9-methoxy-3-methyl-canthin-5,6-dion.
Từ rễ đã phân lập được 3 quassinoid: eurycomanol, eurycomanol 2-0-β-D
glucopyanosid và 13β,18-dihydroeurycomanol.
1.2.6. Công dụng
Trong vỏ và rễ cây Bách bệnh có thành phần chất quasinoid, triterpenoid
(niloticin, dihydroniloticin, piscidinol A, bourjotinolon A, episapelin A, hyspidron),
alkaloid (carbolin, 9,10–dimethoxycanthin), chất đắng (Eurycomalacton) giúp tăng
năng lượng hoạt động và sức bền cơ thể. Khả năng tăng cường sinh lý, tăng cường
sức khỏe tình dục của cây Bách bệnh được ứng dụng trong một số sản phẩm. Thuốc
được sử dụng dưới dạng thực phẩm chức năng tại nhiều nước ở Châu Á, Tây Âu và
Hoa kỳ. Đặc biệt, một số nghiên cứu cho thấy cây Bách bệnh có khả năng tăng tiết
testosteron (hormon giới tính nam).
Theo y học cổ truyền: Bách bệnh có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi thấp,
lợi tiểu, lương huyết, chửa lỵ, thường dùng chữa chàm ở trẻ nhỏ, tiểu tiện ra máu,
nhức mỏi, ăn không tiêu, đầy hơi, chướng bụng… Ngày dùng 4 – 6 g dưới dạng
thuốc sắc hay phối hợp với các vị thuốc khác.
1.2.7. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
1.2.7.1. Nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu về hiệu quả trị bệnh từ cây Eurycoma longifolia đã làm tăng
lượng tinh dịch ở nam giới, nồng độ tinh trùng, tỉ lệ hình thái, nhu động của tinh
trùng bình thường. Nhóm nghiên cứu Tambi và cộng sự (2010) nghiên cứu trên 350
bệnh nhân uống liều 200 mg chiết xuất từ Eurycoma longifolia, cho uống hàng ngày
10
và theo dõi chu kỳ 3 tháng 1 lần trong vòng 9 tháng. Trong số 350 bệnh nhân thì có
Khóa luận tốt nghiệp
75 bệnh nhân được khám đủ 3 lần trong 9 tháng. Phân tích tinh dịch thì những bệnh
nhân đều có tinh dịch tăng lên đáng kể [24].
Miyake và cộng sự (2010) đã cô lập được 24 chất quassinoid từ rễ eurycoma
được phát hiện ra là những chất có tác dụng gây độc đến tế bào, chống lại 4 dòng tế
bào ung thư, bao gồm 3 dòng tế bào ở chuột [ dòng ung thư đại tràng (26-L5), u ác
tính (B16-BL6) và tế bào ung thư phổi (LLC)], và dòng tế bào phổi ở người (A549)
[19].
Shuid và cộng sự (2011) nghiên cứu trên mô hình chuột 12 tháng tuổi gây
loãng xương. Sau 6 tuần thì nhóm cho uống Eurycoma longifolia và nhóm thay thế
testosterone có thể ngăn chặn sự mất canxi xương ở chuột. Eurycoma có tiềm năng
trong điều trị bệnh loãng xương thiếu hụt androgen [23].
Low và cộng sự (2011) đã phân tích huyết tương để tìm hiểu về thời gian
bán hủy của 4 chất thuộc nhóm quasinoid gồm 13α(21)-epoxyeurycomaone (EP),
eurycomanone (EN), 13α,21-dihydroeurycomanone (ED), eurycomanaol (EL) sau
khi cho chuột uống Fr 2 (chiết xuất từ trong Eurycoma longifolia Jack ) liều 200
mg/kg và tiêm qua đường tĩnh mạch liều 10 mg/kg. Qua phân tích thấy EP và EN
xuất hiện trong huyết tương, EP có thời gian bán hủy lâu hơn và nồng độ cao hơn.
Còn EL, EP không thấy xuất hiện trong huyết tương vì nó biến chất trong dịch tiết
của dạ dày sau 2 giờ. EP và EN có thể là những chất có tác dụng trong điều trị bệnh
sốt rét [17].
Eurycoma longifolia Jack được biết đến là một loại thảo dược trị các bệnh
stress và có tác dụng tăng lực, còn có tác dụng làm tăng kích dục và testosterol khi
nghiên cứu trên chuột. Tambi và cộng sự (2012) đã tiến hành nghiên cứu trực tiếp
trên người, tiến hành cho 76 người trong 320 người bệnh nhân bị suy giảm
testosterol uống Eurycoma longifolia với liều 200 mg trong vòng 1 tháng. Kết quả
11
là có sự tăng testosteron trong huyết thanh [25].
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.7.2. Nghiên cứu trong nước
Năm 2006, đại học Dược Hà Nội đã nghiên cứu về tác dụng dược lý của cây
Bách bệnh. Các bước nghiên cứu ban đầu cho thấy cây Bách bệnh của Việt Nam có
tác dụng không kém, có phần vượt trội so với xuất xứ từ các nước khác.
Dương Thị Ly Hương, Trịnh Thị Kim Anh, Nguyễn Thị Hải Hà, trường đại
học Dược Hà Nội, nghiên cứu hoạt tính androgen trên chuột cống trắng ở dịch chiết
nước rễ cây Bách bệnh thì thấy rằng ở liều uống 10 ml/kg thể trọng, trọng lượng các
cơ quan sinh dục cơ nâng hậu môn, tinh hoàn, túi tinh đều tăng hoặc có xu hướng
tăng ở các lô chuột uống dịch chiết rễ Bách bệnh. Mức độ tăng ở lô dùng testosteron
cao hơn rất nhiều so với lô dùng Bách bệnh (p < 0,0001).
Thiên niên kiện và Bách bệnh đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới cả về
dược lý, dược hóa. Trong nước, có vài nghiên cứu về hướng tác dụng của 2 loài
thảo dược trên cũng đã đạt được kết quả trong điều trị các bệnh về xương khớp,
tăng cường chức năng sinh lý. Nhưng hiện nay vẫn chưa có loại thuốc nào vừa có
tác dụng trị bệnh về xương khớp và vừa tăng cường chức năng sinh lý cho nam giới
trong thời gian dài mà không ảnh hưởng đến chức năng gan, dạ dày, thận hay các
các bộ phận khác...Chúng tôi đã tiến hành phối hợp hai dược liệu Thiên niên kiện
và Bách bệnh trên dựa vào liều Dmax , hiệu suất chiết, độ ẩm của từng loại cao.
Sau đó tiến hành khảo sát tác dụng dược lý trên chuột nhắt để tìm hiểu rõ về hướng
12
tác dụng của công thức phối hợp hai dược liệu trên.
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu, hóa chất, trang thiết bị, đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu
Cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh được cung cấp từ BM. Hóa-Chế
phẩm, Trung tâm Sâm và Dược Liệu TPHCM. Mẫu cao được tiêu chuẩn hóa theo
các quy định của Dược điển Việt Nam IV và tiêu chuẩn cơ sở.
2.1.2. Hóa chất
Aspirin pH8 (viên bao phim, chứa acid acetylsalicylic 500 mg, Mekophar)
Acid acetic 0,6%
Carragenin (Sigma Co., USA)
Nước muối sinh lý 0,9%
Đệm phosphat 50mM
Acid tricloacetic 10%
Acid thiobarbituric 0,8%
Các bộ kit định lượng protein toàn phần, triglyceride, urea, creatinin, GOT,
GPT được cung cấp bởi hãng Human, Đức.
2.1.3. Máy móc thiết bị
Hộp nhựa nuôi chuột, chai nước có đầu uống
Cân kỹ thuật Mettler Toledo AB204
Thiết bị đo thể tích chân chuột UgoBasile, Italia
Thiết bị nghiền đồng thể (IKA Works (Asia) Sdm.Bhđ, Malaysia)
Máy đo quang UV – Vis Heiosy (Unicam Limitted – Anh), cuvette thạch
anh.
13
Máy ly tâm lạnh Sartorius (Germany)
Khóa luận tốt nghiệp
Máy xét nghiệm các chỉ tiêu sinh hóa Screen Master 3000 (Arezzo, Italy)
Ống lấy máu EDTA, Heparin chống đông máu
Micropipet các loại 10 – 100 µl, 100 – 1000 µl.
Ống nghiệm, giá ống nghiệm, kim, kéo, kẹp, bàn phẫu thuật và các dụng cụ
thông thường khác trong phòng thí nghiệm.
2.1.4. Đối tượng nghiên cứu
Hình 2.1 Chuột chủng Swiss albino
Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino trưởng thành được cung cấp bởi
Viện Pasteur Nha Trang và được để ổn định ít nhất một tuần trước khi thử nghiệm.
Chuột nuôi trong các lồng nhựa, mỗi lồng 10 con chuột. Chuột được nuôi đầy đủ
bằng thức ăn: thực phẩm viên được cung cấp bởi viện Pasteur Nha Trang.
Thể tích cho chuột uống và tiêm là 0,1 ml/10 g thể trọng chuột. Thời gian
cho chuột uống thuốc ở các thử nghiệm khoảng 8 – 9 giờ sáng.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý
2.2.1. Khảo sát độc tính cấp đường uống [2],[3],[8]
Độc tính cấp của thuốc là độc tính xảy ra sau khi dùng thuốc một lần hoặc
14
nhiều lần trong ngày.[3]
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.1.1. Nguyên tắc
Nghiên cứu độc tính cấp của mẫu thử trên động vật thí nghiệm, chủ yếu là
xác định liều chết trung bình nếu có (liều làm chết 50% số con vật thí nghiệm =
LD50 lethal dose 50%) trong những điều kiện nhất định. Biết LD50 mới xác định
được chỉ số điều trị TI là một thông số rất quan trọng để quyết định liều điều trị,
thường là khoảng 1/10 LD50 hoặc nhỏ hơn. Chỉ số điều trị TI (therapeutic index) là
50
tỉ số giữa liều chết trung bình LD50 và liều hữu hiệu trung bình ED50: [3]
LD ED
50
TI = Điều kiện: TI ≥ 10
2.2.1.2. Tiến hành thí nghiệm
Cho chuột uống cao phối hợp Thiên niên kiện – Bách bệnh ở liều tối đa mà
thuốc có thể bơm qua kim tiêm (liều 0,2 ml/10 g thể trọng) [8]. Cao thuốc được đưa
vào dạ dày chuột bằng một kim cong đầu tù qua đường miệng. Theo dõi và ghi nhận
tình trạng chuột bình thường, hay các triệu chứng bệnh quan trọng ở chuột không
chết hoặc trước khi chết (gãi mõm liên tục, chạy hoảng loạn, ngã xiêu vẹo, co giật,
run rẩy, ra mồ hôi, tím tái ở tai, chân, đuôi, tư thế nằm, đứng...) và số chuột chết
trong vòng 72 giờ. Có 3 trường hợp xảy ra [2]:
Trường hợp 1: nếu cho chuột uống cao thuốc mà không có con nào chết thì
ta tìm được liều cao nhất bơm qua kim tiêm mà không làm chết, được ký hiệu là
Dmax và liều tương đối an toàn Ds dùng cho thực nghiệm dược lý có thể bằng 1/5
Dmax hoặc lớn hơn 1/5 Dmax.
Trường hợp 2: nếu cho chuột uống mà tỉ lệ chết là 100 % thì đây là liều chết
tuyệt đối, được ký hiệu là LD100. Ta tiếp tục tìm liều không làm chết con vật nào
(liều LD0) sau đó suy ra liều LD50. LD50 được tính theo phương pháp Karber-
Behrens.
Trường hợp 3: đã thử đến liều có động vật thí nghiệm chết, nhưng không có
liều nào đạt mức độ chết 100%. Khi đó tuy không xác định được LD50, nhưng vẫn
15
xác định được liều tối đa mà không có con vật nào chết, gọi là liều dưới liều chết
Khóa luận tốt nghiệp
(infralethal dose) và được ký hiệu là LD0. Liều tương đối an toàn Ds dùng cho thực
nghiệm dược lý được lấy giá trị bằng 1/5 - 1/10 LD0.
Khi cho chuột uống cao thuốc phải cho uống chậm và cẩn thận, nếu cho
uống nhanh chuột dễ bị tắt thở, gây tổn thương đến cổ họng và dẫn đến chết.
2.2.2. Khảo sát độc tính bán trường diễn [2], [4], [6], [7]
2.2.2.1. Mục đích
Khảo sát tính an toàn của cao phối hợp Thiên niện kiện và Bách bệnh trong
một thời gian dài sau khi uống, nếu có độc tính thì không được sử dụng lâu dài.
2.2.2.2. Tiến hành thí nghiệm
Cao thử nghiệm được hòa trong nước cất và cho chuột nhắt trắng uống với
thể tích 0,1 ml/kg thể trọng chuột liên tiếp trong 60 ngày. Thực hiện song song với
lô chứng (chỉ uống nước cất).
Chọn chuột có trọng lượng 25 ± 2 g. Chia lô thí lô chứng cho chuột uống
nước cất, lô thử cho chuột uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh. Chuột
uống liên tục trong vòng 2 tháng. Lấy máu ở đuôi chuột xét nghiệm (lấy máu vào
buổi sáng trước khi cho chuột ăn).
Thời điểm xét nghiệm: trước thử nghiệm, sau 1 tháng, sau 2 tháng, riêng các
xét nghiệm đại thể lấy gan, tim, thận tiến hành lúc sau kết thúc thí nghiệm.
Các chỉ tiêu đánh giá: trọng lượng cơ thể, thông số huyết học (hồng cầu,
hemoglobin, bạch cầu, tiểu cầu), thông số thuộc chức năng gan (GOT, GPT, protein
toàn phần), thông số thuộc chức năng thận (creatinin, urea), triglyceride, trọng
lượng gan, tim, thận.
2.2.2.3. Các thông số theo dõi
a. Theo dõi thể trọng cơ thể chuột
Ghi nhận trọng lượng cơ thể trước thử nghiệm, sau 1 tháng và sau 2 tháng để
16
theo dõi tình trạng sức khỏe, khả năng hấp thu dinh dưỡng của chuột.
Khóa luận tốt nghiệp
b. Các thông số huyết học [2], [6]
Số lượng và chất lượng các tế bào máu phản ánh tình trạng của cơ quan tạo
máu. Nếu thuốc tác động đến cơ quan tạo máu sẽ làm thay đổi số lượng và chất
lượng các tế bào máu. Những thông số huyết học thường tiến hành khi nghiên cứu
độc tính trường diễn gồm:
Hồng cầu
Hồng cầu được sinh ra ở tủy xương và phát triển qua nhiều giai đoạn: tiền
nguyên hồng cầu – nguyên hồng cầu ưa base – nguyên hồng cầu đa sắc – nguyên
hồng cầu ưa acid – hồng cầu lưới và cuối cùng là hồng cầu trưởng thành hoạt động
ở máu ngoại vi. Những yếu tố cần cho sự sinh sản của dòng hồng cầu gồm: protein, Fe2+, acid folic, vitamin B12. Hồng cầu có chức năng quan trọng nhất là vận chuyển
oxy đến cho cơ thể và lấy CO2 ra khỏi cơ thể. Ngoài ra, hồng cầu còn có một số
enzym thuộc hệ thống enzym tiêu glucide, catalase, anhydrase carbonic và một số
enzym khác.
Để đánh giá sự ảnh hưởng của cao thuốc đến hồng cầu, tiến hành đếm số
lượng hồng cầu trong một thể tích nhất định, đo thể tích hồng cầu.
Số lượng hồng cầu được biểu thị bằng tế bào hồng cầu/mm3.
Hemoglobin
Hemoglobin có vai trò quan trọng trong vận chuyển O2 từ phổi đến các mô
do phân tử hemoglobin kết hợp với phân tử để tạo thành oxyhemoglobin theo phản
ứng thuận nghịch:
Hb + O2 HbO2
Trong phân tử HbO2 oxy gắn lỏng lẻo với nguyên tử Fe2+. Chiều phản ứng
thuận nghịch của Hb và O2 là do phân áp oxy (PO2) quyết định. Cụ thể ở phổi PO2
cao nên phản ứng diễn ra theo chiều thuận, kết quả HbO2 được hình thành. Ở mô
PO2 thấp, phản ứng diễn ra theo chiều ngược lại, kết quả HbO2 phân ly, O2 được
17
giải phóng cho các tế bào mô.
Khóa luận tốt nghiệp
Định lượng hemoglobin để biết được khả năng vận chuyển oxy của hồng
cầu.
Đơn vị đo là g/dl tức g/100 ml máu.
Hematocrit
Tỷ lệ thể tích huyết cầu trong máu cũng phản ánh được một phần tình trạng
của hồng cầu (có thể biết cả tình trạng của bạch cầu và tiểu cầu nếu có bệnh lý).
Ly tâm máu được hai phần: phần trên lỏng là huyết tương, phần dưới là các
huyết cầu. Để xác định dễ dàng hơn dùng ống hematocrit có khắc vạch sẵn. Sau khi
ly tâm đọc chiều cao của cột hồng cầu. Đó chính là tỷ lệ % giữa huyết cầu, chủ yếu
là hồng cầu (vì bình thường, bạch cầu và tiểu cầu có rất ít so với hồng cầu) và máu
toàn phần.
Hematocrit được biểu thị bằng %, tức tỷ lệ % thể tích huyết cầu so với thể
tích máu.
Tiểu cầu
Tiểu cầu hình thành từ những nguyên bào nhân khổng lồ trong tủy xương.
Chính những tế bào nhân khổng lồ khi rời tủy xương, thò giả túc vào mạch máu và
bể vỡ vụn ra thành tiểu cầu. Tiểu cầu ở dạng lưu động trong máu là những phần tử
rất nhỏ hình tròn hoặc bầu dục.
Nhiệm vụ chính của tiểu cầu là tham gia vào cơ chế đông máu. Thuốc làm
tăng hoặc giảm số lượng tiểu cầu có ảnh hưởng đến quá trình đông máu.
Đơn vị: tế bào tiểu cầu/µl.
Bạch cầu
Bạch cầu luôn thay đổi hình dạng, là những tế bào có nhân, hơi tròn. Bạch
cầu chia làm hai loại lớn là bạch cầu hạt và bạch cầu không hạt (dựa vào trong bào
tương có các hạt bắt màu sau khi nhuộm hay không).
Bạch cầu hạt (granulocyte) còn gọi là bạch cầu đa nhân gồm bạch cầu đa
18
nhân trung tính , bạch cầu đa nhân ưa acid, bạch cầu đa nhân ưa base.
Khóa luận tốt nghiệp
Bạch cầu không hạt (agranulocyte), còn gọi là bạch cầu đơn nhân gồm bạch
cầu lympho và bạch cầu đơn nhân to.
Chức năng chính của bạch cầu là thực bào và sản xuất gamma – globulin.
Thuốc hoặc bệnh tật có thể ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của bạch cầu.
Đơn vị tính số lượng bạch cầu là tế bào bạch cầu/µl.
c. Thông số thuộc chức năng gan
Trong cơ thể, gan là cơ quan đảm nhận nhiều chức năng rất quan trọng. Khi
đưa thuốc vào cơ thể, thuốc có thể gây độc với gan, ảnh hưởng đến chức năng gan.
Enzyme gan GOT và GPT [7]
Quá trình chuyển hóa nhóm –NH2 cho α-ketoglutarate tạo glutamate được
xúc tác bởi enzyme transaminase, sử dụng pyridoxal phosphate (PLP) tức là vitamin
B6 làm coenzyme xảy ra trong tế bào chất của tế bào gan. Khi tế bào gan bị tổn
thương thì GOT (glutamat Oxaloacetat Transaminase) hoặc aspartat
aminotransferase (AST), GPT (Glutamat pyruvat transaminase) hoặc Alanin
aminotransferase (ALT) của huyết thanh hoặc huyết tương là tiêu chuẩn để đánh
giá.
Sự tăng hoạt độ các enzyme này thường gắn liền với độc tính của thuốc do
gây tổn thương tế bào gan. Do đó, cần xác định hoạt độ các enzyme này để đánh giá
mức độ tổn thương tế bào gan.
Protein toàn phần [6]
Protein trong huyết tương gồm 3 thành phần là albumin, globulin và
fibrinogen. Albumin và fibrinogen được tổng chính bởi gan, globulin do tế bào
miễn dịch sản xuất ra (tủy xương, lách, tế bào lympho, tế bào Kuffer của gan).
Protein huyết tương có nhiệm vụ cung cấp acid amin cho cơ thể, giữ độ nhớt
huyết tương, giữ áp suất keo trong lòng mạch, vận chuyển các sản phẩm và nguyên
19
liệu chuyển hóa, miễn dịch chống các yếu tố gây bệnh, tham gia đông máu.
Khóa luận tốt nghiệp
Xét nghiệm định lượng protein toàn phần để đánh giá chức năng tổng hợp
của gan. Nếu thuốc gây tổn thương đến gan sẽ làm giảm tổng hợp protein toàn phần
trong huyết tương.
d. Thông số thuộc chức năng thận
Thận là cơ quan bài tiết của cơ thể. Cầu thận và ống thận rất dễ tổn thương
bởi các chất nội sinh và ngoại sinh, trong đó có thuốc.
Creatinin [2], [6]
Creatinin được tổng hợp ở gan, sau đó được phosphoryl hóa ở gan thành
creatinphosphate vận chuyển vào máu đến dự trữ ở cơ và dùng trong quá trình co
cơ. Trong quá trình co cơ (creatinphosphat + ADP ATP + creatin) creatin được
tạo ra , sau đó creatin loại nước và đóng vòng trở thành creatinin đào thải qua thận.
Để đánh giá ảnh hưởng của thuốc trên chức năng thận, thường dùng xét
nghiệm định lượng creatinin huyết vì creatinin là thành phần ổn định nhất trong
máu, hầu như không phụ thuộc vào chế độ ăn hoặc những thay đổi sinh lý, mà chỉ
phụ thuộc vào khả năng đào thải của thận. Khi cầu thận bị tổn thương, nồng độ
creatinin huyết tăng sớm hơn ure huyết. Creatinin huyết là chỉ tiêu tin cậy, nên hiện
nay thường được dùng để đánh giá và theo dõi chức năng thận.
Urea [6]
Urea được tạo ra chủ yếu ở gan (một phần nhỏ ở thận, ruột) vào máu đến
thận thải ra nước tiểu. Urea là một trong những loại nitrogen phi protein cũng như
acid uric, creatinin là sản phẩm thoái hóa cuối cùng của protein. Bản thân urea
không độc nhưng nó là sản phẩm của NH3 là chất độc đối với cơ thể nên khi urea
huyết tăng là biểu hiện gián tiếp của sự tăng các độc chất trong cơ thể.
Do đó định lượng urea để đánh giá ảnh hưởng của cao thuốc đến chức năng
thận.
20
e. Theo dõi hàm lượng triglyceride [2], [4]
Khóa luận tốt nghiệp
Triglyceride là sản phẩm este hóa của glycerol và 3 acid béo, được sinh ra từ
hai nguồn nội sinh và ngoại sinh. Nội sinh là do gan tổng hợp nên, ngoại sinh là đưa
từ bên ngoài qua thức ăn. Triglyceride có vai trò trong cấu tạo màng tế bào, là lipid
dự trữ trong các tế bào mỡ. Triglyceride trong huyết tương không lưu thông ở dạng
tự do muốn chuyên chở phải kết hợp với các thành phần khác, dưới hình thức các
tiểu phân lipoprotein. Nếu triglycerid tăng trong huyết tương sẽ có nguy cơ tăng
lipid máu và gây ra nhiều bệnh lý sau này.
Đánh giá hàm lượng triglyceride trong huyết tương để đảm bảo thuốc không
gây ảnh hưởng đến tăng lipid máu.
f. Trọng lượng tương đối của gan, tim, thận
So sánh trọng lượng gan, tim, thận giữa lô uống nước cất với lô thử cao
thuốc để đánh giá sơ bộ ảnh hưởng của cao thuốc đến gan, tim, thận.
Trọng lượng tương đối của gan, tim, thận được tính bằng g %.
2.2.2.4. Các kỹ thuật thao tác nghiên cứu
Chuẩn bị
a. Kỹ thuật buồng đến số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, hematocrit
Tiến hành thí nghiệm
Ống EDTA (ống chống đông máu).
Đo bằng máy sinh hóa: CELL - DYN 1700 của Mỹ
Nguyên tắc
b. Kỹ thuật định lượng GOT trong huyết tương theo phương pháp Kinetic
GOT
Hoạt độ GOT xác định dựa trên phản ứng sau:
MDH
α-Ketoglutarat + L-Aspatat L- Glutamat + Oxaloacetat
21
Oxaloacetat + NADH + H+ L-Malat + NAD+
Khóa luận tốt nghiệp
MDH là malate dehydrogenase, đo độ giảm NADH ở bước sóng 340 nm, từ
Chuẩn bị hóa chất
đó tính được hoạt độ enzym.
Huyết thanh hoặc huyết tương (Heparin hoặc EDTA chống đông)
SUB: α-ketoglutarat, NADH, Natriumazid
Tiến hành
BUF: TRIS buffer(PH 7,9), L-Asparaginsaure, LDH.
Pha SUB và BUF theo tỉ lệ 1 : 4 ta được thuốc thử A.
Lần lượt hút chính xác cho vào ống nghiệm theo bảng 2.1
Bảng 2.1 Quy trình định lượng GOT trong máu
Nhiệt độ 370C
50 µl Mẫu thử
Thuốc thử A 500 µl
Trộn, ủ 1 phút. Đọc kết quả trong vòng 3 phút trong máy đo sinh hóa bán tự
động.
Nguyên tắc
c. Kỹ thuật định lượng GPT trong huyết tương theo phương pháp Kinetic
GPT
Hoạt độ GPT xác định dựa trên phản ứng sau:
LDH
2-Oxoglutarate + L-alanine L-glutamate + Pyruvate
L-lactate + NAD+ Pyruvate + NADH + H+
LDA là lactate dehydrogenase, đo độ giảm NADH ở bước song 340 nm, từ
Chuẩn bị hóa chất
22
đó tính hoạt độ enzyme.
Khóa luận tốt nghiệp
Huyết thanh hoặc huyết tương (Heparin hoặc EDTA chống đông)
SUB: 2-oxoglutarate, NADH
Tiến hành
BUF: TRIS buffer(PH 7,5), L-alanin, LDH
Pha SUB và BUF theo tỉ lệ 1 : 4 ta được thuốc thử A.
Lần lượt hút chính xác cho vào ống nghiệm theo bảng 2.2
Bảng 2.2 Quy trình định lượng GPT trong máu
Nhiệt độ 370C
50 µl Mẫu thử
500 µl Thuốc thử A
Trộn, ủ 1 phút. Đọc kết quả trong vòng 3 phút trong máy đo sinh hóa bán tự
động.
d. Kỹ thuật định lượng protein toàn phần trong huyết tương theo phương pháp
Nguyên tắc
Biuret
Ion đồng phản ứng với protein trong dung dịch kiềm hình thành phức hợp có
màu xanh tím. Độ đậm màu các phức hợp tỉ lệ thuận với nồng độ protein huyết
thanh và được xác định mật độ quang ở bước sóng 546 nm.
Chuẩn bị hóa chất
Cu2+ + Protein phức hợp màu xanh tím
Huyết thanh hoặc huyết tương (Heparin hoặc EDTA chống đông)
Thuốc thử gồm: sodium hydroxide, potassium sodium tartrate, copper
Tiến hành
sulfate, potassium iodide, Irritant R 36/38
Lần lượt hút chính xác cho vào ống nghiệm theo bảng 2.3
Bảng 2.3 Quy trình định lượng protein toàn phần
23
Trắng Chuẩn Mẫu
Khóa luận tốt nghiệp
1 ml 1ml 500 µl Thuốc thử
- 20 µl - Dung dịch chuẩn
- - 10 µl Mẫu thử
Trộn đều, để yên 10 phút sau đó đem đi đo trong máy sinh hóa bán tự động
Nguyên tắc
e. Kỹ thuật định lượng creatinin trong huyết tương theo phương pháp laffé
Creatinin trong môi trường kiềm phản ứng với acid picric tạo thành hợp chất
màu cam.
Chuẩn bị hóa chất
Creatinin + acid picric hợp chất màu cam
Huyết thanh hoặc huyết tương (Heparin chống đông)
R1 (pha loãng NaOH theo tỉ lệ 1NaOH:4H2O)
Tiến hành
R2 (Picric acid)
Pha hỗn hợp gồm R1, R2 theo tỉ lệ 1R1:1R2 ta được thuốc thử A.
Lần lượt hút chính xác cho vào ống nghiệm theo bảng 2.4
Bảng 2.4 Quy trình định lượng creatinin
Nhiệt độ 370C
50 µl Mẫu thử
500 µl Thuốc thử A
Trộn đều, sau 10 giây đem đi đo trong máy sinh hóa bán tự động.
Chỉ số bình thường trên chuột nhắt trắng: 0,5 – 0,8 mg/dl
f. Kỹ thuật định lượng urea toàn trong huyết tương theo phương pháp
24
Berthelot
Nguyên tắc
Khóa luận tốt nghiệp
urease
Urea + H2O
2NH3 + CO2
Amonium + Salicylate + Hypochlorite sodium Indophenol có màu xanh
Chuẩn bị hóa chất
(2,2 – Dicarboxylindophenol )
Huyết thanh hoặc huyết tương (Heparin chống đông)
RGT1: Phosphat buffer (PH 7,0), sodium salicylate, sodium nitroprussiate,
EDTA
RGT2: Phosphate buffer (PH <13), sodium hypochlorite.
Tiến hành
ENZ: urease
Pha hỗn hợp gồm RGT1 và ENZ theo tỉ lệ 100ml RGT1:1ml ENZ ta được
thuốc thử A
Lần lượt hút chính xác cho vào ống nghiệm theo bảng 2.5
Bảng 2.5 Quy trình định lượng urea
Trắng Mẫu
- 10µl Mẫu/ Chất chuẩn
1000 µl 1000 µl Thuốc thử A
Trộn, ủ 5 phút ở 20 – 250C
1000 µl 1000 µl RGT2
Trộn, ủ 10 phút ở 20 – 250C, đo trong máy sinh hóa bán tự động
g. Kỹ thuật định lượng triglyceride toàn phần trong huyết tương theo phương
Nguyên tắc
25
pháp GPO-PAP
lipases
Khóa luận tốt nghiệp
Triglycerides Glycerol + fatty acids
GK
GPO
Glycerol + ATP Glycerol-3-phosphate + ADP
POD
Glycerol-3-phosphate + O2 Dihydroxyacetone phosphate + H2O2
H2O2+ 4-aminoantipyrine Quinoneimine + HCl + H2O +4-chlorophenol - Chuẩn bị hóa chất Huyết thanh hoặc huyết tương (Heparin, EDTA hay citrate chống đông).
Thuốc thử: PIPES buffer, 4-chlorophenol, 4-aminofenazona, ATP, Lipases,
Tiến hành
peroxidase, glycerol kinase, glycerol-3-phosphate oxidase. Magnesium ions.
Lần lượt hút chính xác cho vào ống nghiệm theo bảng 2.6
Bảng 2.6 Quy trình định lượng triglyceride
Trắng Chuẩn Mẫu
1 ml 1 ml 1 ml Thuốc thử
10 µl - - Nước cất
- 10 µl - Dung dịch chuẩn
- - 10 µl Mẫu thử
Trộn đều, để yên 10 phút rồi đo trong máy sinh hóa bán tự động.
2.2.3. Khảo sát tác dụng tăng lực bằng nghiệm pháp chuột bơi Brekhman có
cải tiến [2]
2.2.3.1. Mục đích
Phương pháp thuận tiện, đơn giản đánh giá tình trạng phục hồi sức lực cơ thể
động vật, đánh giá tác dụng tăng lực của thuốc.
26
2.2.3.2. Tiến hành thí nghiệm
Khóa luận tốt nghiệp
Chọn chuột có trọng lượng trung bình 20 ± 2 g.
Chuột được mang vào đuôi gia trọng bằng 5% thể trọng, cho chuột bơi trong
thùng nước có dung tích 20 lít, đường kính 30 cm, chiều cao cột nước 25 cm, nhiệt
độ 29 10C.
Chuột được cho bơi lần 1, thời gian bơi tính từ khi chuột được thả vào thùng
nước, bơi đến khi chìm khỏi mặt nước 20 giây và không trồi lên được nữa, lúc đó
Hình 2.2 Chuột bơi
vớt chuột ra lau khô (T0). Cho chuột nghỉ 5 phút, chia lô thí nghiệm:
Lô chứng: được uống nước cất.
Lô thử 1: uống cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh liều 1,075 g/kg.
Lô thử 2: uống cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh liều 2,15 g/kg.
Một giờ sau khi cho chuột uống cao thử nghiệm, ghi nhận thời gian bơi lần 2
(T60 phút).
Chuột cho uống nước cất và cao thử nghiệm liên tục (mỗi ngày vào một giờ
nhất định) đến ngày thứ 7 và ngày thứ 14 tiến hành cho chuột bơi lần 3 ( T7 ngày) và
27
lần 4 (T14 ngày).
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.3.3. Đánh giá tác dụng tăng lực
Đánh giá tác dụng tăng lực bằng so sánh tỉ lệ phần trăm của thời gian bơi
giữa các lô chứng và lô thử sau khi dùng thuốc sau 60 phút, sau 7 ngày và sau 14
ngày.
Trong mô hình này, không tính theo thời gian bơi tuyệt đối của chuột mà tính
thời gian bơi của chuột sau khi dùng thuốc (T60 phút, T7 ngày, T14 ngày) gọi chung là Tt
so với thời gian bơi lần 1 (T0) theo công thức:
X% = (Tt/T0) × 100
T60 phút / T0 (%) của lô uống cao thuốc lớn hơn T60 phút / T0 (%) của lô chứng:
cao thử nghiệm có tác động tăng lực tức thời.
T7 ngày / T0 (%) của ô uống cao thuốc lớn hơn T7 ngày / T0 (%) của lô chứng:
cao thử nghiệm có tác động tăng lực sau 7 ngày.
T14 ngày / T0 (%) của lô uống cao thuốc lớn hơn T14 ngày / T0 (%) của lô chứng:
cao thử nghiệm có tác động tăng lực sau 14 ngày.
2.2.4. Khảo sát tác dụng giảm đau cấp [2]
2.2.4.1. Nguyên tắc
Gây đau xoắn bụng ở chuột bằng cách tiêm màng bụng dung dịch acid
acetic. Số lần đau xoắn bụng phụ thuộc vào mức độ chịu đựng của chuột. Những
chuột uống thuốc giảm đau thì số lần đau xoắn bụng giảm so với chuột bình thường.
2.2.4.2. Tiến hành thí nghiệm
Chọn chuột có trọng lượng trung bình 25
± 2 gam. Chuột được cho uống nước cất (lô
chứng) hoặc cao thử nghiệm (lô thử) hàng ngày
trong 7 ngày và 60 phút trước khi tiêm phúc mô
acid acetic 0,6% vào ngày 7. Sau 10 phút, ghi
nhận số lần xoắn bụng do đau của súc vật thử
28
trong từng thời gian 10 phút gồm 3 giai đoạn: 1 -
Hình 2.3 Chuột bị xoắn
bụng
Khóa luận tốt nghiệp
10 phút, 11 - 20 phút, 21 - 30 phút. Thuốc đối chiếu Aspirin pH8 (viên bao phim,
chứa acid acetylsalicylic 500 mg, Mekophar) được cho uống liều duy nhất 200
mg/kg, 60 phút trước khi tiêm phúc mô acid acetic.
2.2.5. Khảo sát tác dụng kháng viêm cấp
Viêm là một phản ứng không đặc hiệu của mô do sự tấn công của các yếu tố
hóa học, vật lý, sinh học. Trong thành phần các yếu tố tấn công, thường có yếu tố
miễn dịch hay vi sinh vật. Phản ứng viêm phát triển thành hai giai đoạn. Giai đoạn
thứ nhất tiến triển rất nhanh là giai đoạn cấp tính. Giai đoạn thứ hai gồm những hiện
tượng phức tạp, là sự phối hợp của những hiện tượng viêm và những quá trình sửa
chữa, là giai đoạn mạn tính.
Giai đoạn cấp tính gồm những hiện tượng về mạch máu và một phản ứng tế
bào xuất hiện sớm. Ở những mô bị yếu tố tấn công làm tổn thương, các tiểu động
mạch bị giãn gây nên ứ huyết trong các mao mạch. Trạng thái phù nề của mô là do
sự rỉ dịch huyết tương qua thành các mao mạch vào trong khoang ngoài tế bào. Sự
xuyên mạch của bạch cầu xảy ra song song với sự rỉ dịch huyết tương. Những hiện
tượng cấp tính này là do sự can thiệp của hai yếu tố: yếu tố thần kinh là sự tê liệt
các dây thần kinh co mạch ở các mao mạch, và các yếu tố thể dịch là sự giải phóng
các chất trung gian hóa học như histamin, serotonin, leucotaxin, và bradykinin.
Giai đoạn mạn tính của phản ứng viêm gồm một phản ứng tế bào phát triển
chậm và sự tạo nên mô tạo keo. Sự di cư tế bào nguồn gốc từ máu hoặc từ trung mô
vẫn tiếp diễn ở ổ viêm rất lâu sau sự can thiệp của các yếu tố tấn công. ổ viêm có
thể tiến tới chỗ làm mủ hoặc hoại tử. Sự tăng sinh nguyên bào sợi và những tân tạo
mao mạch tạo thành u hạt. U hạt này khi tiến triển mất các thành phần tế bào và các
mao mạch tân tạo, trong khi đó mô tạo keo xuất hiện dần dần.
29
2.2.5.1. Nguyên tắc
Khóa luận tốt nghiệp
Gây viêm sưng chân chuột bằng carragenin sau đó đo thể tích chân chuột. So
sánh độ phù chân chuột giữa các lô uống cao thuốc, lô đối chiếu với lô thử và so
sánh độ giảm phù chân chuột giữa lô uống cao thuốc và lô đối chiếu.
2.2.5.2. Tiến hành thí nghiệm
Chia 3 lô thí nghiệm (mỗi lô 10 con): lô chứng uống nước cất, lô đối chiếu
uống celexcocib®, lô thử uống cao thuốc phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh.
Cho chuột uống trước 30 phút rồi tiến hành tiêm 50µl caragenin 1%
(caregenin là chất sulfopolygalactosid, chiết suất từ Chondrus crispus, có tác dụng
gây viêm) vào gang bàn chân trái chuột.
Hình 2.4 Tiêm carragenin vào chân chuột
Thể tích chân chuột được xác định bằng thiết bị đo thể tích chân chuột
(plethysmometer của Ugo Basile, Italy) vào các thời điểm sau khi tiêm carragenin 3
giờ, 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ. Thuốc thử nghiệm được tiếp tục cho uống mỗi ngày
liên tục trong 3 ngày sau khi tiêm carragenin và 1 giờ trước khi đo thể tích chân
chuột.
Dung dịch carragenin 1% chỉ pha trước khi dùng: cho carragenin vào một cối
nhỏ, cho dần NaCl 0,9% vào từng ít một và nghiền bằng chày để tạo dung dịch
30
đồng nhất. Để 60 phút sau đem sử dụng.
Khóa luận tốt nghiệp
Thuốc đối chiếu Celexcocib® (selective cyclooxygenase – 2 inhibitor) liều
uống 25mg/kg
Mức độ phù chân chuột biểu thị mức độ viêm cấp và được tính theo công
thức:
X% = (Vt – Vo)*100/Vo
Trong đó: X% là tỉ lệ % độ sưng phù bàn chân chuột, Vt là thể tích chân
chuột có tiêm carragenin, Vo là thể tích chân chuột không tiêm carragenin.
Độ giảm phù chân chuột ở các lô thử, lô đối chiếu so với lô chứng được tính
theo công thức:
% Ức chế = (X – Y)/X *100
X: Độ sưng phù chân chuột ở lô chứng.
Y: Độ sưng phù chân chuột ở lô đối chiếu, hoặc lô thử nghiệm.
2.2.6. Phương pháp xác định hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng thực
nghiệm Malonyl dialdehyde [2]
Có nhiều phương pháp được dùng trong nghiên cứu quá trình peroxy hóa
lipid màng tế bào. Các phương pháp này dựa trên:
(a). Sự xác định các sản phẩm của quá trình peroxy hóa lipid.
(b). Sự nhận biết gốc tự do trong chuỗi phản ứng như đo phát quang sinh học
đánh giá các gốc LOO* hình thành.
(c). Đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của mô.
Hai nhóm (a), (b) đơn giản và dễ thực hiện hơn so với (c), đặc biệt là phương
pháp xác định sản phẩm sinh ra trong quá peroxy hóa lipid: malonyl dialdehyd
(MDA), là sản phẩm cuối cùng của quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào, do đó
được áp dụng rộng rãi trong thực tế.
Phương pháp sử dụng acid thiobartiburic thường được áp dụng để xác định
hàm lượng MDA trong tổ chức tế bào, từ đó đánh giá khả năng chống oxy hóa in
31
vitro hoặc in vivo của chất nghiên cứu thể hiện qua việc làm giảm hàm lượng MDA.
Khóa luận tốt nghiệp
Xác định khả năng ức chế peroxy hóa lipid thông qua việc xác định hàm
lượng MDA theo phương pháp của E.V Markorova (1989), J.Robak và cs (1988).
2.2.6.1. Nguyên tắc
MDA được sinh ra trong quá trình peroxy hóa lipid, khi cho phản ứng với
acid thiobarbituric, một phân tử MDA phản ứng với hai phân tử acid thiobarbituric
tạo phức hợp màu hồng hấp thụ cực đại ở bước sóng 532 nm. Phản ứng thực hiện ở môi trường pH 2 – 3, ở nhiệt độ 90 – 100o trong vòng 10 – 15 phút. Phương trình
Acid thiobarbituric
Malonyl dialdehyd
Trimethin complex
như sau:
2.2.6.2. Tiến hành thí nghiệm
(1). Pha hóa chất, dung dịch thử: pha dung dịch đệm PBS 50mM (pH = 7,4),
acid tricloacetic 10%, aicd thiobarbituric 0,8 %. Pha dung dịch mẫu thử ở các nồng
độ: 2000 µg/m, 1000 gµ/ml, 500 µg/ml, 250 µg/ml, 125 µg/ml, 62,5 µg/ml (dung môi cồn 33o).
(2). Tách não chuột và nghiền đồng thể trong dung dịch đệm PBS 50mM (tỉ
32
lệ 1 : 10), tốc độ 13000 vòng/phút ở nhiệt độ 0 – 5oC. Pha phản ứng theo bảng 2.7
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.7 Pha mẫu thử với dung dịch đồng thể não
Mẫu thử Ống Đồng thể não(ml) Đệm PBS 50mM (ml) (ml)
- 2 - Trắng
0,5 1,5 - Chứng
0,5 0,1
1,4 Thử (3). Ủ các ống ở 37oC trong 15 phút (tự oxy hóa).
(4). Kết thúc phản ứng bằng dung dịch acid tricloacetic 10%, ly tâm lấy dịch trong cho phản ứng với 1m aicd thiobartiburic 0,8% ở 100oC trong 15 phút và đo
màu ở = 532 nm theo bảng 2.
Bảng 2.8 Hỗn hợp phản ứng của phương pháp định lượng malonyl dialdehyd
Dung dịch
Ống sau li tâm PBS (ml) TCA (ml) TBA (ml)
(ml)
1 1 1 - Trắng
- - 1 2 Chứng, thử
Tính toán kết quả
Hoạt tính chống oxy hóa (HTCO) được tính theo công thức:
HTCO(%)= ((ODchứng – ODthử)/ ODchứng )*100
ODchứng: mật độ quang của mẫu chứng
ODthử: mật độ quang của mẫu thử
Các số liệu kết quả thử nghiệm được biểu thị bằng trị số trung bình của 2 lần
33
đo.
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 3: KẾT QUẢ - BIỆN LUẬN
3.1. Độc tính cấp
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát độc tính cấp đường uống của cao phối hợp
Số chuột thử Số chuột chết Phân suất tử vong (%)
Liều cho uống (g cao/kg thể trọng) 25 24,15 21,5 10 10 5 6 3 0 60 30 0
Bảng kết quả ghi nhận phân suất tử vong sau 72 giờ cho thấy liều tối đa của
cao đặc phối hợp Thiên niên kiện – Bách bệnh có thể bơm qua kim cho chuột nhắt
trắng uống là 25 g/kg thể trọng chuột có phân suất tử vong là 60%. Do đó không
thể xác định được LD50 nhưng vẫn xác định được liều tối đa mà không có chuột nào
chết, gọi là liều dưới liều chết LD0 = 21,5g cao/kg thể trọng chuột.
Nhận xét
Sau khi uống cao đặc phối hợp Thiên niên kiện – Bách bệnh liều 25 g/kg
(liều cao nhất có thể bơm qua kim) chuột có biểu hiện đầu tiên là gãi mõm liên tục,
hoạt động chậm, lông hơi xù, khó thở khoảng 2 – 3 giờ. Sau 8 - 24 giờ thấy xuất
hiện chuột chết (tỉ lệ chuột chết 60 %). Số con chuột còn lại vẫn hoạt động và ăn
uống bình thường.
Chúng tôi tiếp tục pha loãng cao thuốc với nước cất để tìm ra liều an toàn
không gây chết chuột (liều này phải thấp hơn liều có độc tính 25 g/kg), sau khi pha
loãng ta được liều 24,15 g/kg thể trọng. Những biểu hiện của chuột sau khi uống
cao thuốc đều tương tự như lần thí nghiệm đầu tiên. Sau 72 giờ có 30 % tỉ lệ chuột
chết, các con chuột còn lại vẫn hoạt động bình thường. Vậy cao phối hợp Thiên
34
niên kiện – Bách bệnh ở liều 24,15 g/kg cũng là liều có độc tính gây chết chuột.
Khóa luận tốt nghiệp
Chúng tôi tiếp tục pha loãng cao thuốc với nước cất được liều 21,5 g/kg. Sau
72 giờ uống cao thuốc tất cả con chuột đều ăn uống và hoạt động bình thường.
Cao phối hợp Thiên niên kiện – Bách bệnh liều 21,5 g/kg là liều tối đa cho
chuột uống nhưng không làm chết chuột.
Bàn luận về độc tính cấp
Chuột biểu hiện khó thở trong thời gian 2 – 3 giờ đầu do chuột uống cao
thuốc khá đặc lại ít tan trong nước cất. Khi cho chuột uống cao thuốc được đưa
xuống cổ họng, thì chuột sẽ nuốt để đưa cao thuốc xuống dạ dày. Lúc này thanh
quản nâng lên ép chặt vào sụn nắp thanh quản do đó trong lúc nuốt chuột tạm nín
thở, cao khá đặc nên việc nuốt của chuột trở nên khó khăn và thời gian dài nên gây
ảnh hưởng đến đường hô hấp biểu hiện trên tất cả số chuột thí nghiệm sau khi uống
cao Thiên niên kiện – Bách bệnh.
Sau 8 – 24 giờ cho chuột uống cao thuốc có một số chuột di chuyển chậm và
chết, lúc này thuốc đã có hoạt tính gây độc. Gan giữ vai trò quan trọng trong chuyển
hóa thuốc, khử độc tính hoặc thải ra trong nước tiểu. Trường hợp NH3 sinh ra trong
phản ứng khử độc cao thuốc ở gan (khử amin) được tổng hợp thành ure và được bài
tiết vào máu, một phần bài tiết vào máu dưới dạng tự do hoặc gắn với acid glutamic
thành glutamin nhưng cuối cùng đều bài xuất ở thận. Độc tính của cao Thiên niên
kiện – Bách bệnh khá cao nên lượng NH3 tăng nhiều trong máu gây rối loạn đến
hoạt động thần kinh và hô hấp (khó thở) là nguyên nhân gây chết cho chuột [4],
[6].
Bàn luận về liều tương đối an toàn
Liều tương đối an toàn Ds trên chuột nhắt trắng có thể được lấy giá trị bằng
1/5-1/10 hoặc nhỏ hơn (1/20 - 1/100) của LD0. Liều tương đối an toàn trên người
được ngoại suy từ liều trên chuột nhắt trắng theo cách tính như sau: Liều trên chuột
nhắt trắng x 0,085 (= hệ số ngoại suy liều có hiệu quả tương đương giữa chuột nhắt
35
trắng và người) x thể trọng trung bình ở người trưởng thành (# 50 kg).
Khóa luận tốt nghiệp
Do đó, liều thử nghiệm được chọn cho các thử nghiệm tiếp theo: 1/10 LD0 =
2,15 g/kg và 1/20 = 1,075 g/kg LD0.
3.2. Độc tính bán trường diễn
3.2.1. Trọng lượng cơ thể chuột
a. Trọng lượng cơ thể chuột trước thử nghiệm, sau 7 ngày, sau 14 ngày
Bảng 3.2 Trọng lượng cơ thể chuột trước thử nghiệm, sau 7 ngày, sau 14 ngày
Liều Trọng lượng cơ thể (g) Lô
(g/kg) (N=10) Trước thử nghiệm Sau 7 ngày Sau 14 ngày
- 20,43 ± 0,51 23,64 ± 0,91 26,29 ± 1,14 Chứng
1,075 19,80 ± 0,35 23,13 ± 0,36 24,80 ± 0,44 Cao phối hợp
TNK - BB 21,46 ± 0,37 24,00 ± 0,52 26,23 ± 0,79 2,15
Nhận xét
Trọng lượng của chuột sau khi uống cao thuốc liều 1,075 g/kg và liều 2,15
g/kg ở các thời điểm sau 7 ngày và sau 14 ngày không có sự khác biệt đạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng.
Vậy cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 1,075 g/kg, liều 2,15
g/kg đều không có tác dụng làm tăng thể trọng chuột sau 7 ngày, sau 14 ngày.
b. Trọng lượng cơ thể chuột trước thử nghiệm, sau 1 tháng, sau 2 tháng
Bảng 3.3 Trọng lượng chuột trước thử nghiệm, sau 1 tháng, sau 2 tháng
Trọng lượng cơ thể (g)
Lô (N=10) Chứng Trước thử nghiệm 24,10 ± 0,23 Sau 1 tháng 30,90 ± 1,93 Sau 2 tháng 35,80 ± 1,76
36
Liều (g/kg) - 2,15 Cao phối hợp TNK - BB 25,30 ± 0,33 29,20 ± 1,16 34,30 ± 1,78
Khóa luận tốt nghiệp
Nhận xét
Trọng lượng của chuột sau khi uống cao thuốc liều 2,15 g/kg ở các thời điểm
sau 1 tháng và sau 2 tháng không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng.
Vậy cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg không có tác
dụng làm tăng thể trọng chuột sau 1 tháng và sau 2 tháng.
3.2.2. Các thông số huyết học
a. Hồng cầu
Bảng 3.4 Số lượng hồng cầu
Số lượng hồng cầu (triệu tế bào/µl)
Trước thử nghiệm 5,10 ± 0,19 Sau 1 tháng 6,64 ± 0,42 a Sau 2 tháng 6,23 ± 0,22 a Lô (N=10) Chứng Liều (g/kg) -
a: P < 0,05 so với trước thử nghiệm
b: P < 0,05 so với lô chứng
5,17 ± 0,14 8,43 ± 0,20 ab 6,39 ± 0,24 a 2,15 Cao phối hợp TNK - BB
Nhận xét
Số lượng hồng cầu ở lô chứng và lô chuột uống cao phối hợp Thiên niên kiện
- Bách bệnh liều 2,15 g/kg sau 1 tháng, sau 2 tháng tăng đạt ý nghĩa thống so với
thời điểm trước thử nghiệm.
Số lượng hồng cầu giữa lô chứng và lô uống cao phối lượng hồng cầu ở lô
chứng và lô chuột uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg ở
thời điểm trước thử nghiệm, sau 2 tháng không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê.
Số lượng hồng cầu ở uống cao phối hợp lượng hồng cầu ở lô chứng và lô chuột
uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg sau 1 tháng tăng đạt
ý nghĩa thống kê so với lô chứng nhưng vẫn nằm trong giới hạn trị số hồng cầu của
37
chuột nhắt bình thường.
Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy cao phối hợp lượng hồng cầu ở lô chứng và lô chuột uống cao phối
hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg không ảnh hưởng đến số lượng
hồng cầu trong máu.
b. Hemoglobin
Bảng 3.5 Hàm lượng Hemoglobin
Hemoglobin (g/dl) Lô
Liều (g/kg) (N=10) Sau 1 tháng Sau 2 tháng
Trước thử nghiệm 7,59 ± 0,75 11,12 ± 0,65 a 11,37 ± 0,71 a Chứng -
a: P <0,05 so với trước thử nghiệm
b: P < 0,05 so với lô chứng
7,40 ± 0,10 13,35 ± 0,37 ab 10,75 ± 0,31 a 2,15 Cao phối hợp TNK - BB
Nhận xét
Hàm lượng hemoglobin ở lô chứng và lô chuột uống cao phối hợp Thiên
niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg sau 1 tháng, sau 2 tháng tăng đạt ý nghĩa thống
kê so với thời điểm trước thử nghiệm.
Hàm lượng hemoglobin giữa lô chứng và lô uống cao phối hợp Thiên niên
kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê tại thời
điểm trước thử nghiệm, sau 2 tháng. Sau 1 tháng hàm lượng Hemoglobin ở lô uống
cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg tăng đạt ý nghĩa thống kê
so với lô chứng nhưng vẫn nằm trong giới hạn hàm lượng hemoglobin ở chuột nhắt
bình thường.
Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh liều 2,15 g/kg không
38
ảnh hưởng đến số lượng hồng cầu trong máu.
Khóa luận tốt nghiệp
c. Hematocrit
Bảng 3.6 Hàm lượng hematocrit
Lô Hematocrit (%)
Liều (g/kg) (N=10) Sau 1 tháng Sau 2 tháng
Trước thử nghiệm 27,9 ± 0,76 34,7 ± 1,72 a 29,65 ± 1,46 Chứng -
a: P <0,05 so với trước thử nghiệm b: P < 0,05 so với lô chứng
28,65 ± 0,67 43,2 ± 1,37 ab 31,10 ± 1,01 2,15 Cao phối hợp TNK - BB
Nhận xét
Hàm lượng hematocrit ở lô chứng và lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện -
Bách bệnh liều 2,15 g/kg sau 1 tháng tăng đạt ý nghĩa thống kê so với trước thí
nghiệm, sau 2 tháng không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với trước thí
nghiệm.
Hàm lượng hematocrit giữa lô chứng và lô uống cao phối hợp Thiên niên
kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg tại thời điểm trước thử nghiệm, sau 2 tháng không
có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê, tại thời điểm sau 1 tháng tăng đạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng nhưng sự thay đổi hematocrit vẫn nằm trọng giới hạn hàm
lượng hematocrit ở chuột nhắt bình thường (38,5 – 45,1 %).
Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh liều 2,15 g/kg không
ảnh hưởng đến hàm lượng hematocrit.
d. Tiểu cầu
Bảng 3.7 Số lượng tiểu cầu
Tiểu cầu (103 tế bào/µl) Lô
Liều (g/kg) Sau 1 tháng Sau 2 tháng (N=10)
Trước thử nghiệm 533,9 ± 41,4 513,1 ± 40,8 472,0 ± 62,1 -
a: P < 0,05 so với trước thử nghiệm
39
535,0 ± 30,7 417,0 ± 21,0a 418,0 ± 56,8 2,15 Chứng Cao phối hợp TNK - BB
Khóa luận tốt nghiệp
Nhận xét
Lô chứng: số lượng tiểu cầu ở lô chứng tại các thời điểm trước thí nghiệm,
sau 1 tháng, sau 2 tháng đều không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê.
Lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg: số lượng
tiểu cầu sau 1 và 2 tháng giảm so với trước thử nghiệm và đạt ý nghĩa thống kê ở
thời điểm 1 tháng. Tuy nhiên, số lượng tiểu cầu giữa lô uống cao phối hợp Thiên
niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg so với lô chứng tại các thời điểm khảo sát
không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê.
Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh liều 2,15 g/kg không
ảnh hưởng đến số lượng tiểu cầu trong máu.
e. Bạch cầu
Bảng 3.8 Số lượng bạch cầu
Bạch cầu (tế bào/µl) Lô
Liều (g/kg) Sau 1 tháng Sau 2 tháng (N=10)
Trước thử nghiệm 5050 ± 456,1 5800 ± 366,7 4900 ± 541,6 -
5500 ± 258,2 5150 ± 428,5 4850 ± 494,7 2,15 Chứng Cao phối hợp TNK - BB
Nhận xét
Số lượng bạch cầu ở lô chứng và lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện -
Bách bệnh liều 2,15 g/kg sau 1 tháng, sau 2 tháng đều không có sự khác biệt đạt ý
nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm. Số lượng bạch cầu của lô uống cao phối
hợp Thiên Niên Kiện - Bách Bệnh liều 2,15 g/kg tại các thời điểm không có sự khác
biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện và
40
Bách bệnh liều 2,15 g/kg không ảnh hưởng đến số lượng bạch cầu trong máu.
Khóa luận tốt nghiệp
3.2.3. Thông số thuộc chức năng gan
a. Hàm lượng GOT
Bảng 3.9 Hàm lượng GOT
GOT (IU/l) Lô
Liều (g/kg) Sau 1 tháng Sau 2 tháng (N=10)
Trước thử nghiệm 48,6 ± 5,2 40,1 ± 2,0 38,1 ± 3,5 -
a: P < 0,05 so với trước thử nghiệm
45,1 ± 0,9 41,8 ± 1,8 36,6 ± 2,8 a 2,15 Chứng Cao phối hợp TNK - BB
Nhận xét
Lô chứng: hàm lượng GOT trước thí nghiệm, sau 1 tháng, sau 2 tháng đều
tương đương nhau đạt ý nghĩa thống kê.
Hàm lượng GOT của lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều
2,15 g/kg sau 1 tháng không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với trước thử
nghiệm. Hàm lượng GOT sau 2 tháng giảm đạt ý nghĩa thống kê so với trước thử
nghiệm.
Hàm lượng GOT của lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều
2,15 g/kg tại các thời điểm không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng.
Như vậy cao phối hợp Thiên Niên Kiện và Bách Bệnh liều 2,15 g/kg không
ảnh hưởng đến hàm lượng GOT trong máu.
b. Hàm lượng GPT
Bảng 3.10 Hàm lượng GPT
GPT (IU/l) Lô
Liều (g/kg) Sau 1 tháng Sau 2 tháng (N=10)
Trước thử nghiệm 45,9 ± 3,4 47,6 ± 2,3 44,0 ± 3,3 -
41
45,8 ± 1,6 47,0 ± 2,5 43,0 ± 2,7 2,15 Chứng Cao phối hợp TNK - BB
Khóa luận tốt nghiệp
Nhận xét
Hàm lượng GPT ở lô chứng và lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách
bệnh liều 2,15 g/kg sau 1 tháng, sau 2 tháng đều không có sự khác biệt đạt ý nghĩa
thống kê so với trước thử nghiệm.
Hàm lượng GPT của lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều
2,15 g/kg tại các thời điểm không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng.
Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh liều 2,15 g/kg không
ảnh hưởng đến hàm lượng GPT trong máu.
c. Protein toàn phần
Bảng 3.11 Hàm lượng protein toàn phần
Protein toàn phần (g/l) Lô
Liều (g/kg) Sau 1 tháng Sau 2 tháng (N=10)
Trước thử nghiệm 4,94 ± 0,14 5,16 ± 0,19 5,06 ± 0,19 -
a: P < 0,05 so với trước thử nghiệm
4,55 ± 0,16 5,26 ± 0,12 a 5,28 ± 0,14 a 2,15 Chứng Cao phối hợp TNK - BB
Nhận xét
Hàm lượng protein ở lô chứng sau 1 tháng và sau 2 tháng đều không có sự
khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm.
Hàm lượng protein của lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh
liều 2,15 g/kg sau 1 và 2 tháng tăng đạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm.
Hàm lượng protein của lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh
liều 2,15 g/kg tại các thời điểm không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng.
Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg không ảnh
42
hưởng đến hàm lượng protein trong máu.
Khóa luận tốt nghiệp
3.2.4. Thông số thuộc chức năng thận
a. Creatinin
Bảng 3.12 Hàm lượng creatinin
Lô Creatinin (mg/dl)
Liều (g/kg) (N=10) Sau 1 tháng Sau 2 tháng
Trước thử nghiệm 0,50 ± 0,03 0,77 ± 0,06 a 0,71 ± 0,04 a -
0,50 ± 0,04 0,70 ± 0,04 a 0,81 ± 0,03 a 2,15 Chứng Cao phối hợp TNK - BB
a: P < 0,05 so với trước thử nghiệm
Nhận xét
Hàm lượng creatinin ở lô chứng và lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện -
Bách bệnh liều 2,15 g/kg sau 1 tháng, sau 2 tháng đều tăng đạt ý nghĩa thống kê so
với trước thử nghiệm.
Hàm lượng creatinin của lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh
liều 2,15 g/kg tại các thời điểm không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng.
Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg không ảnh
hưởng đến hàm lượng creatinin trong máu.
b. Urea
Bảng 3.13 Hàm lượng Urea
Urea (mg/dl) Lô
Liều (g/kg) Sau 1 tháng Sau 2 tháng (N=10)
Trước thử nghiệm 52,46 ± 3,32 50,51 ± 2,29 51,72 ± 1,34 -
a: P < 0,05 so với trước thử
b: P < 0,05 so với lô chứng
51,34 ± 1,47 47,99 ± 3,83 44,27 ± 3,01 ab 2,15 Chứng Cao phối hợp TNK - BB
43
Nhận xét
Khóa luận tốt nghiệp
Hàm lượng urea ở lô chứng sau 1 tháng và sau 2 tháng đều không có sự khác
biệt đạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm.
Hàm lượng urea ở lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều
2,15 g/kg sau 2 tháng giảm đạt ý nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm và giảm
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng nhưng sự thay đổi này vẫn nằm trong trị số
giới hạn urea ở chuột nhắt bình thường.
Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg không ảnh
hưởng đến hàm lượng urea.
3.2.5. Triglyceride
Bảng 3.14 Hàm lượng triglyceride
Lô Triglyceride (mg/dl)
Liều (g/kg) (N=10) Sau 1 tháng Sau 2 tháng
Trước thử nghiệm 113,8 ± 10,3 113,5 ± 4,8 121,0 ± 8,9 -
107,7 ± 10,4 119,6 ± 4,6 121,6 ± 6,2 2,15 Chứng Cao phối hợp TNK - BB
Nhận xét
Hàm lượng triglyceride ở lô chứng và lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện -
Bách bệnh liều 2,15 g/kg sau 1 tháng, sau 2 tháng đều không có sự khác biệt đạt ý
nghĩa thống kê so với trước thử nghiệm.
Hàm lượng triglyceride của lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách
bệnh liều 2,15 g/kg tại các thời điểm không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng.
Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg không ảnh
hưởng đến hàm lượng triglyceride trong máu.
3.2.6. Trọng lượng gan, tim, thận
44
Bảng 3.15 Trọng lượng tương đối của gan, tim, thận sau 2 tháng
Khóa luận tốt nghiệp
Gan 4,66 ± 0,21 Trọng lượng tương đối (g%) Tim 0,45 ± 0,05 Thận 1,19 ± 0,04 Liều (g/kg) -
4,80 ± 0,10 0,49 ± 0,02 1,19 ± 0,04 2,15 Lô (N=10) Chứng Cao phối hợp TNK - BB
Nhận xét
Trọng lượng tương đối của gan, tim, thận ở lô chứng và lô uống cao phối hợp
Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg sau 2 tháng đều không có sự khác biệt
đạt ý nghĩa thống kê. Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15
g/kg không ảnh hưởng đến trọng lượng tương đối của gan, tim, thận của chuột.
Bàn luận về độc tính bán trường diễn
Tại thời điểm trước thử nghiệm, chuột đang giai đoạn tăng trưởng và phát
triển để chuyển sang giai đoạn trưởng thành nên các thông số hồng cầu,
hemoglobin, hematocrit, protein, creatinin của lô chứng và lô uống cao phối hợp
Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg sau 1 tháng, 2 tháng đều tăng so với
trước thử nghiệm. Các thông số trở nên ổn định hơn sau 1 tháng và sau 2 tháng.
Số lượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit đều tăng chứng tỏ hồng cầu bình
thường cả về hình dạng và chức năng. Lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách
bệnh liều 2,15 g/kg có tác dụng làm tăng hồng cầu so với lô chứng sau 1 tháng. Có
thể giải thích rằng lô uống cao thuốc khả năng hấp thu chất dinh dưỡng cao hơn, ở
thận tăng sản xuất erythropoidtine, tăng erythropoidtine gắn vào các thụ thể ở tủy
xương làm tăng sự biệt hóa, tăng tốc độ trưởng thành của hồng cầu dẫn đến tăng số
lượng hồng cầu hơn so với lô chứng [4]
Số lượng tiểu cầu, bạch cầu ở lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách
bệnh liều 2,15 g/kg ở mức bình thường. Chứng tỏ tình trạng sức khỏe chuột bình
thường (không bị suy tủy, không bị xuất huyết hay tổn thương ở các cơ quan, không
45
bị nhiễm độc tính..)
Khóa luận tốt nghiệp
Hàm lượng GOT, GPT khi uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh
liều 2,15 g/kg tương đương so với lô chứng, chứng tỏ gan không bị tổn thương, xơ
hoặc hoại tử. Hàm lượng protein ở mức bình thường khi uống cao phối hợp Thiên
niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg tương đương so với lô chứng, chứng tỏ không
rối loạn quá trình chuyển hóa ở gan, cao thuốc không có tác dụng làm tăng protein
trong máu.
Hàm lượng creatinin ở mức bình thường khi uống cao phối hợp Thiên niên
kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg chứng tỏ không ảnh hưởng đến chức năng thận,
không bị rối loạn trong quá trình chuyển hóa ở thận.
Hàm lượng urea khi uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều
2,15 g/kg giảm so với lô chứng sau 2 tháng. Lượng urea thấp có thể là do quá trình
khử acid amin trong cơ thể ở chuột uống cao thuốc thấp hơn lô chứng, không ảnh
hưởng đến chức năng thận.
Hàm lượng triglyceride trong máu ở mức bình thường khi uống cao phối hợp
Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg chứng tỏ không làm tăng lipid máu, các
cholesterol xấu ảnh hưởng thành mạch máu.
Nhận định chung về độc tính
Cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15 g/kg (liều tương đương
1/10 LD0) sau 2 tháng uống không có biểu hiện bất thường về độc tính bán trường
diễn trên chuột nhắt trắng. Các thông số về huyết học, chỉ số sinh hóa thuộc về chức
năng gan - thận nằm trong giới hạn bình thường.
3.3. Khảo sát tác dụng tăng lực
Bảng 3.16 Thời gian bơi của chuột tại các thời điểm ở các lô thử nghiệm
Lô Liều
(N = 15) (g/kg) T 0 T 60 phút T 7 ngày T 14 ngày
34,07 ± 6,75 6,21 ± 0,75 34,57 ± 9,55 32,14 ± 10,95 Chứng -
46
37,4 ± 5,41 8,93 ± 1,07 63,40 ± 13,82 73,47 ± 20,26 Cao phối hợp 1,075
Khóa luận tốt nghiệp
54,69 ± 8,55 9,23 ± 1,95 41,77 ± 11,33 55,23 ± 25,86 TNK -BB 2,15
Bảng 3.17 Tỉ lệ % thời gian bơi ở các thời điểm T 60 phút,
T 7 ngày, T 14 ngày so với T0 ở các lô thử nghiệm
Lô Liều
(N = 15) (g/kg) T 60 phút/ T0 T 7 ngày/ T0 T 14 ngày/ T0
25,37 ± 4,57 111,57 ± 24,93 105,53 ± 25,96 Chứng -
189,85 ± 38,81 272,32 ± 104,36 Cao phối hợp 1,075 28,11 ± 4,28
TNK -BB 92,40 ± 29,24 118,08 ± 48,54 2,15 21,79 ± 4,20
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ % thời gian bơi ở các thời điểm T 60 phút,
T 7 ngày, T 14 ngày so với T0 ở các lô thử nghiệm
Nhận xét
Thời điểm T60/ T0: tỉ lệ % thời gian bơi ở lô uống cao phối hợp Thiên niên
47
kiện - Bách bệnh hai liều 1,075 g/kg và 2,15 g/kg không có sự khác biệt đạt ý nghĩa
Khóa luận tốt nghiệp
thống kê so với lô chứng. Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh ở liều
1,075 g/kg và liều 2,15 g/kg không thể hiện tác dụng tăng lực tức thời.
Thời điểm T7 ngày/T0: tỉ lệ % thời gian bơi ở lô uống cao phối hợp Thiên
niên kiện - Bách bệnh liều 1,075 g/kg tăng cao so với lô chứng nhưng chưa đạt ý
nghĩa thống kê. Tỉ lệ % bơi ở lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh
liều 2,15 g/kg không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Như vậy
cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh ở liều 1,075 g/kg và liều 2,15 g/kg không
thể hiện tác dụng tăng lực sau 7 ngày uống.
Thời điểm T14ngày/T0: tỉ lệ % thời gian bơi ở lô uống cao phối hợp Thiên
niên kiện - Bách bệnh liều 1,075 g/kg và 2,15g/kg tăng so với lô chứng nhưng
chưa đạt ý nghĩa thống kê. Như vậy cao phối hợp Thiên Niên Kiện và Bách Bệnh ở
liều 1,075 g/kg và liều 2,15 g/kg không thể hiện tác dụng tăng lực sau 14 ngày.
Bàn luận về tác dụng tăng lực
Thời gian bơi của chuột còn phụ thuộc vào tính hưng phấn của chuột, nhiệt
độ môi trường nên ở lần đầu tiên chuột bơi với thời gian dài nhưng bơi lần 2, lần 3
chuột có thể bơi ít hơn hoặc nhiều hơn (thời gian bơi chênh lệch nhau nhiều giữa
các con chuột và các thời điểm khảo sát). Ở thí nghiệm này thời gian bơi của chuột
ở các lô là chênh lệch nhau không đạt ý nghĩa thống kê trong sinh học. Vì vậy
chúng tôi chỉ có thể đánh giá thuốc có chiều hướng tác dụng tăng lực hay không. Ở
lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 1,075 g/kg tỉ lệ % thời gian
bơi trung bình cao hơn nhiều so với lô chứng nên có chiều hướng biểu hiện tác dụng
tăng lực.
Nhận định chung về tác dụng tăng lực
Ở lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 1,075g/kg có chiều
hướng biểu hiện tác dụng tăng lực (sau 7 ngày có thời gian bơi tăng 83,4% và sau 14
48
ngày tăng 128,6% so với chứng).
Khóa luận tốt nghiệp
3.4. Khảo sát tác dụng giảm đau cấp
Bảng 3.18 Số lần xoắn bụng ghi nhận mỗi 10 phút trong
30 phút của các lô thử nghiệm
Lô thử nghiệm Số lần xoắn bụng
Chứng
N = 12 0-10 phút 11-20 phút 21-30 phút
Cao
1,075 g/kg
24,50 2,66 20,25 1,72 13,50 1,51
TN
2,15 g/kg
17,67 1,15* 8,92 1,32* 4,20 1,04*
19,08 2,58 15,08 1,54* 11,25 2,20
Aspirin 200 mg/kg 16,42 1,62* 6,00 1,23* 1,17 0,41*
* P < 0,05 so với lô chứng
Biểu đồ 3.2: Số lần xoắn bụng của chuột tại các thời điểm ghi nhận
49
mỗi 10 phút trong 30 phút của các lô thử nghiệm sau khi tiêm.
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 3.19 Tổng số lần xoắn bụng trong 30 phút của các lô thử nghiệm
% giảm đau Lô thử nghiệm Liều Tổng số lần xoắn bụng
so với chứng N = 12 trong 30 phút
Chứng - 58,25 ± 2,76 -
1,075 g/kg
30,08 ± 2,00* 48,35 Cao phối hợp
2,15 g/kg
45,42 ± 3,92* 22,03
* P < 0,05 so với lô chứng
Aspirin 200 mg/kg 23,58 ± 2,86* 59,51
Biểu đồ 3.3 Tổng số lần xoắn bụng của chuột trong 30 phút
của các lô thử nghiệm
Nhận xét
Thời điểm từ 0 đến phút thứ 10: Số lần xoắn bụng giữa lô uống cao phối
hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 1,075 g/kg giảm đạt ý nghĩa thống kê so với
lô chứng. Số lần xoắn bụng của lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh
liều 2,15 g/kg giảm nhưng chưa đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Như vậy cao
50
phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh ở liều 1,075 g/kg có tác dụng giảm đau ở
Khóa luận tốt nghiệp
phút thứ 0 – 10 sau khi gây đau xoắn bụng bằng acid acetic. Tác dụng giảm đau ở
liều 1,075 g/kg tương đương với thuốc đối chiếu aspirin liều 200 mg/kg.
Thời điểm từ phút thứ 11 đến phút 20: Số lần xoắn bụng của các lô uống
cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 1,075g/kg và liều 2,15 g/kg đều giảm
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách
bệnh ở liều 1,075 g/kg và liều 2,15 g/kg có tác dụng giảm đau ở phút thứ 11 – 20
sau khi gây đau xoắn bụng bằng acid acetic. Tác dụng giảm đau ở liều 1,075 g/kg
tương đương với thuốc đối chiếu aspirin liều 200 mg/kg.
Thời điểm từ phút thứ 20 đến phút thứ 30: Số lần xoắn bụng của lô uống
cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 1,075 g/kg giảm đạt ý nghĩa thống kê
so với lô chứng với. Số lần xoắn bụng của lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện -
Bách bệnh liều 2,15 g/kg giảm nhưng chưa đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
So sánh tổng số lần xoắn bụng trong 30 phút sau khi tiêm:
Số lần xoắn bụng của các lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh
liều liều 1,075g/kg và liều 2,15 g/kg đều giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Bàn luận khảo sát tác dụng giảm đau cấp
Khi tiêm acid acetic vào phúc mô chuột sẽ gây độc tế bào, phản ứng viêm
xảy ra. Nhiều chất gây viêm được giải phóng trong dịch ngoại bào trong đó có chất
gây đau như kinin, prostaglandin, các chất chuyển hóa acid, histamin [6].
Khi neuron cảm giác nhận tín hiệu gây đau ở vị trí tiêm acid acetic thì chúng
sẽ chuyển trạng thái tĩnh sang trạng thái điện hoạt động và được dẫn truyền theo sợi
trục dưới dạng một xung thần kinh. Neuron trung gian nhận thông tin từ các neuron
cảm giác, chế biến thông tin và chuyển mệnh lệnh đến neuron đáp ứng. Neuron đáp
ứng truyền thông tin tới cơ dẫn đến hiện tượng gây đau xoắn bụng ở chuột [6].
Lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 1,075g/kg và liều
2,15 g/kg có tác dụng giảm đau cấp trong 30 phút sau khi tiêm acid acetic chứng tỏ
cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh có thể có tác dụng ức chế các chất trung
51
gian hóa học gây đau.
Khóa luận tốt nghiệp
Nhận định chung về tác dụng giảm đau
Cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh có tác dụng giảm đau trong thực
nghiệm gây đau xoắn bụng bằng acid acetic. Mức độ giảm đau là 48,35% ở liều
1,075 g/kg và 22,03% ở liều 2,15 g/kg so với lô chứng uống nước cất.
Tác dụng giảm đau của cao thử nghiệm yếu hơn thuốc đối chiếu Aspirin (liều
uống 200 mg/kg). Mức độ giảm đau của Aspirin là 59,51% so với lô chứng uống
nước cất.
Mức độ giảm đau xoắn bụng ở lô uống cao thử nghiệm liều 1,075g/kg điển
hình hơn liều 2,15g/kg khi ghi nhận chi tiết ở từng giai đoạn 10 phút trong 30 phút.
3.5. Khảo sát tác dụng kháng viêm
3.5.1. So sánh độ sưng phù chân chuột sau 3 giờ, 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ giữa lô
thử, lô đối chiếu với lô đối chứng
Bảng 3.20 Độ sưng phù chân chuột ở các lô thử nghiệm
trong thực nghiệm carragenin
Mức độ viêm chân chuột (%) Lô TN
Chứng
Sau 3 giờ Sau 24 giờ Sau 48 giờ Sau 72 giờ
Cao
1,075 g/kg 87,22 5,21*
119,94 8,12 72,47 6,55 64,02 4,80 65,53 7,69
phối
2,15 g/kg
73,44 4,73 60,71 4,59 39,73 6,07*
hợp
93,11 5,88* 65,93 7,72 54,89 8,66 40,90 6,54*
*P < 0,05 so với lô chứng
52
Celebrex 25 mg/kg 71,67 2,33* 41,82 2,32* 29,47 2,08* 22,36 2,01*
140
Khóa luận tốt nghiệp
Tác dụng giảm viêm của cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh trong thực nghiệm carragenin
Lô chứng
120
Lô cao TNK-BB 1,075 g/kg
Lô cao TNK-BB 2,15 g/kg
Lô Celebrex 25 mg/kg
100
80
60
40
t ộ u h c n â h c ù h p g n ư s ộ đ %
20
Sau 3 giờ Sau 24 giờ Sau 48 giờ Sau 72 giờ
0
Biểu đồ 3.4: Độ viêm chân chuột ở các lô thử nghiệm
trong thực nghiệm carragenin
Nhận xét
Carragenin (viscarin) là chất sulfopolygalactocid, chiết xuất từ Chondrus
crispus, có tác dụng gây viêm cấp. Mức độ viêm tối đa ở trong khoảng thời gian 3-4
giờ. Kết quả thực nghiệm cho thấy độ sưng phù chân chuột tăng tối đa sau 3 giờ
tiêm carragenin (đạt 119,9 %) và giảm dần sau 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ sau khi
tiêm.
Độ sưng phù chân chuột sau 3 giờ tiêm carragenin: độ sưng phù chân
chuột của các lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 1,075 g/kg, liều 2,15 g/kg, lô đối chiếu uống Celebrex® (celexcocib liều 25 mg/kg) đều giảm
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách
bệnh ở liều 1,075 g/kg và liều 2,15 g/Kg có tác dụng kháng viêm cấp sau 3 giờ gây
phù chân chuột bằng carragenin.
Độ sưng phù chân chuột sau 24 giờ tiêm carragenin: độ sưng phù chân
chuột ở lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh ở liều 1,075 g/kg và liều
53
2,15 g/kg không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Độ sưng phù chân chuột ở lô uống Celebrex® (celexcocib liều 25 mg/kg) giảm đạt ý nghĩa thống
Khóa luận tốt nghiệp
kê so với lô chứng (P < 0,05). Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh ở
liều 1,075 g/kg và liều 2,15 g/kg không có tác dụng kháng viêm so với lô đối chứng
sau 24 giờ gây phù chân chuột bằng carragenin.
Độ sưng phù chân chuột sau 48 giờ tiêm carragenin: độ sưng phù chân
chuột ở lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 1,075 g/kg và liều
2,15 g/kg giảm so với lô đối chứng nhưng chưa đạt ý nghĩa thống kê. Độ sưng phù chân chuột ở lô uống Celebrex® (celexcocib liều 25 mg/kg) giảm so với lô chứng
đạt ý nghĩa thống kê. Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh ở liều
1,075 g/kg và liều 2,15 g/kg không có tác dụng kháng viêm so với lô đối chứng sau
48 giờ gây phù chân chuột bằng carragenin.
Độ sưng phù chân chuột sau 72 giờ tiêm carragenin: độ sưng phù chân
chuột của các lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 1,075 g/kg, liều 2,15 g/kg, lô đối chiếu uống Celebrex® (celexcocib liều 25 mg/kg) đều giảm
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Như vậy cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách
bệnh ở liều 1,075 g/kg và liều 2,15 g/kg có tác dụng kháng viêm sau 72 giờ gây phù
chân chuột bằng carragenin.
3.5.2. So sánh độ giảm phù chân chuột giữa lô thử và lô đối chiếu
Bảng 3.21 Độ giảm phù chân chuột ở các lô uống cao và lô uống celebrex®
Mức độ giảm viêm chân chuột (%) Lô TN
Cao
1,075 g/kg
Sau 3 giờ Sau 24 giờ Sau 48 giờ Sau 72 giờ
phối
2,15 g/kg
27,28 -1,34 5,17 39,37
hợp
22,37 9,02 14,27 37,59
54
Celebrex 25 mg/kg 40,25 42,29 53,97 65,88
Khóa luận tốt nghiệp
Mức độ giảm viêm của cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh trong thực nghiệm carragenin
Sau 3 giờ Sau 24 giờ Sau 48 giờ Sau 72 giờ
% 70
60
50
40
30
20
Lô cao liều 1,075 g/kg
10
Lô cao liều 2,15 g/kg
0
Celebrex liều 25 mg/kg
-10
Biểu đồ 3.5 Độ giảm viêm chân chuột ở các lô uống cao thuốc và lô uống celebrex®
Nhận xét
Độ giảm phù chân chuột các lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách
bệnh liều 1,075 g/kg, liều 2,15 g/kg thể hiện rõ sau 3 giờ, sau 72 giờ đo nhưng vẫn còn thấp so với lô uống Celebrex® (celexcocib liều 25 mg/kg)
Bàn luận về tác dụng kháng viêm cấp [2], [6]
Ở thời điểm sau 3 giờ tiến hành gây viêm thì độ sưng phù chân chuột lô uống
cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 1,075g/kg, 2,15g/kg giảm rõ rệt so
với lô chứng (liều 1,075 g/kg giảm 32,72%, liều 2,15g/kg giảm 18,83 % so với lô
chứng). Chứng tỏ cao phối hợp có tác dụng gây ức chế các thành phần gây viêm
như histamin, kinin, prostaglandin, chất bổ trợ, lymphokin đồng thời làm tĩnh mạch
ít giãn hơn, làm giảm tính thấm ở các mao mạch (hiện tượng thoát dịch – chất dịch
55
chứa các protein như các yếu tố đông máu và các kháng thể thấm từ mạch máu vào
Khóa luận tốt nghiệp
trong khoảng ngoại bào) kết quả là cao phối hợp làm giảm độ sưng phù chân chuột
với lô chứng uống nước cất.
Sau 24 giờ, sau 48 giờ độ sưng phù ở lô uống cao phối hợp Thiên niên kiện -
Bách bệnh liều 1,075g/kg, 2,15g/kg tương đương so với lô chứng vì sau phản ứng
viêm cấp là giai đoạn đáp ứng miễn dịch có nhiệm vụ phá hủy tế bào chết. Các chất
hóa học gọi là yếu tố gây tăng bạch cầu được tiết ra do tế bào bị tổn thương, làm
giải phóng nhanh các neutrophil từ tủy xương và tăng nhiều trong máu trong thời
gian ngắn. Các hóa chất gây viêm là tác nhân hóa ứng động lôi kéo các neutrophil
và các bạch cầu khác tới nơi bị tổn thương. Do đó tại vùng tổn thương tập trung
nhiều thực bào là các neutrophil và đại thực bào (macrophage). Vì chất dịch máu
chảy tràn vào vùng tổn thương nên dòng máu ở vùng đó chảy chậm và neutrophil
bắt đầu bám vào vách trong của mao mạch. Tín hiệu hóa học tiếp tục làm các
neutrophil xuyên mạch đến vùng bị viêm nuốt các tế bào đã chết. Sau đó neutrophil
được thay thế bằng bạch cầu đơn nhân (monocyte) từ máu đi vào vùng bị tổn
thương. Monocyte là những thực bào yếu nhưng sau khi tới mô chúng phát triển
thành các đại thực bào với chức năng “dọn dẹp” các mảnh vụn tế bào chết.
Sau 72 giờ, lô chuột uống cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều
1,075g/kg, 2,15g/kg lại có tác dụng kháng viêm ở đây là do carragenin lại gây viêm
tế bào ở thời điểm sau 72 giờ. Điều này chứng tỏ cao phối hợp Thiên niên kiện -
Bách bệnh liều 1,075g/kg, 2,15g/kg có thể có tác dụng kháng viêm mạn tính. Điều
này cần được nghiên cứu tiếp tục trên một số thực nghiệm gây viêm mạn như thực
nghiệm tạo u hạt, thực nghiệm gây viêm khớp bằng collagen, liposaccharide hay bổ
thể Freund.
3.6. Kết quả khảo sát hoạt tính chống oxy hóa in vitro bằng thực
nghiệm Malonyl dialdehyd
Bảng 3.22 Hoạt tính chống oxy hóa của cao phối hợp Thiên niên kiện và Bách bệnh
56
Mẫu HTCO Nồng độ OD1 OD2 ODtb
Khóa luận tốt nghiệp
(µg/ml) (%)
0 0,421 0,557 0,4890 ± 0,0680 - Chứng
2000 0,099 0,107 0,1030 ± 0,0040 78,94
1000 0,167 0,208 0,1875 ± 0,0205 61,66 Cao phối hợp 500 0,312 0,303 0,3075 ± 0,0045 37,12 Thiên niên kiện 250 0,347 0,341 0,3440 ± 0,0030 29,65 Bách bệnh 125 0,412 0,399 0,4055 ± 0,0065 17,08
70
60
50
40
30
20
62,5 0,457 0,413 0,4350 ± 0,0220 11,04
y = 0.0513x + 11.448 R2 = 0.9721
10
0
0
200
400
600
800
1000
1200
Biểu đồ 3.6: Hoạt tính chống oxy hóa của cao phối hợp
Thiên niên kiện và Bách bệnh
Nhận xét
Từ phương trình hồi quy tuyến tính y = 0.0513x + 11.448, xác định được
57
IC50 của cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh là 751,5 µg/ml. Trolox là chất
Khóa luận tốt nghiệp
đối chiếu trong thử nghiệm MDA não. Giá trị IC50 của Trolox trong thử nghiệm này
là 562,7 μg/ml.
Trong thử nghiệm MDA, MDA là chất được sinh ra trong quá trình peroxy
hóa lipid màng tế bào, khi phản ứng với thuốc thử acid thiobarbituric tạo ra phức
hợp có màu hồng. Hoạt tính chống oxy hóa của chất thử thể hiện qua việc làm giảm
màu của phức hợp này do làm giảm lượng MDA có trong mẫu. Do đó, mẫu cao thử
làm giảm màu phức hợp MDA và acid thiobarbituric, chứng tỏ cao phối hợp Thiên
niên kiện - Bách bệnh có hoạt tính ức chế quá trình peroxy hóa lipid tế bào nên đã
làm giảm hàm lượng MDA trong dịch não chuột, dẫn đến hiện tượng giảm màu của
các phức hợp này. Tuy nhiên, khi so sánh với chất đối chiếu Trolox (dựa vào giá trị
58
IC50), hoạt tính của cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh thấp hơn.
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 4: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh có biểu hiện độc tính cấp, đường
uống với liều LD0 là 21,5 g/kg. Cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh liều 2,15
g/kg (liều = 1/10 LD0) sau 2 tháng uống không có biểu hiện bất thường về độc tính
bán trường diễn trên chuột nhắt trắng. Các thông số về huyết học, chỉ số sinh hóa
thuộc về chức năng gan - thận nằm trong giới hạn bình thường.
Cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh không thể hiện tác dụng tăng lực-
hồi phục sức, tuy nhiên liều uống 1,075g/kg có chiều hướng biểu hiện tác dụng tăng
lực.
Cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh ở hai liều uống 1,075 g/kg và 2,15
g/kg có tác dụng giảm đau, kháng viêm.
Cao phối hợp Thiên niên kiện - Bách bệnh có hoạt tính ức chế quá trình
peroxy hóa lipid tế bào nên đã làm giảm hàm lượng MDA trong dịch não chuột.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục khảo sát tác dụng kháng viêm mạn của cao phối hợp Thiên niên
kiện - Bách bệnh.
Cao thuốc Thiên niên kiện - Bách bệnh có thể định hướng nghiên cứu dạng
chế phẩm phù hợp (viên nang hoặc rượu thuốc) trong hỗ trợ điều trị các loại bệnh
59
mạn tính như đau nhức xương khớp hoặc tăng cường thể trạng tổng quát..
Khóa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
[1] Viện Dược liệu (2007), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tập I, tập II, trang 116 – 118, 868.
[2] Viện Dược Liệu (2006), Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của
thuốc từ thảo dược, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, trang 57 – 63, 140 – 141,
279 – 284, 295,311 – 320.
[3] Đỗ Trung Đàm (1996), Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc,
Nhà xuất bản Y học Hà Nội, trang 7 - 22.
[4] Bộ môn Miễn dịch – Sinh lý bệnh đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh (2006), Miễn dịch – Sinh lý bệnh, Nhà xuất bản Y Học chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh.
[5] Lê Thị Luyến (2010), Bệnh học, Nhà xuất bản Y Học.
[6] Nguyễn Đình Giậu, Nguyễn Chi Mai, Trần Thị Việt Hồng (2000), Sinh lý
học người và động vật, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh,
trang 7 – 91, 187 – 188, 235 – 237.
[7] Nguyễn Tiến Thắng, Nguyễn Đình Huyên (1998), Giáo trình sinh hóa
hiện đại, Nhà xuất bản giáo dục, trang 255 – 261.
[8] Bộ Y tế, Quy chế đánh giá tính an toàn và hiệu lực thuốc cổ truyền,
Quyết định 371/BYT – QĐ, 12-3-1996.
[9] Nguyễn Phương Dung (2007), Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của chế
phẩm Bảo Kiện, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 11, phụ bản số 2, 112-116.
[10] Lê Thị Hồng Vân, Nguyễn Ngọc Khôi, Nguyễn Minh Đức (2010), Y
học TP Hồ Chí Minh (2010), nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình chế biến lên sự
thay đổi thành phần hóa học saponin và tác dụng tăng lực của sâm Việt Nam, Y
60
học Tp Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản số 1, 145-150.
Khóa luận tốt nghiệp
[11] Nguyễn Thị Thu Giang, Đỗ Tường Hạ, Thái Khắc Minh, Võ Phùng
Nguyên, Trần Thành Đạo (2010), Tổng hợp và đánh giá tác dụng kháng viêm in
vivo của dẫn chất polyoxychalcon, Y học Tp Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản số 1,
93-99.
Tài liệu nước ngoài
[12] Byeong-Cheol Kang, Kyung-Sun Kang, Yong-Soon Lee (2005),
Biocompatibility and long-term toxicity of Innopol imlant, a Biodegradable polymer
Sacffold, Exp.Anim,54(1), 37-52.
[13] Erik Walum (1998), Acute oral toxicity, Environmental heath perspect,
106(2): 497-503.
[14] George J. Amabeoku and Joseh Kabatende (2012), Antinociceptive and
anti-inflammatory activities of leaf methanol extract of Cotyledon orbiculata L.
(Crassulaceae), Hindawi publishing corporation, Advances in Pharmacological
Sicences, volume 2012, article ID 862625.
[15] Hu YM, Liu C, Cheng KW, Sung HH, Williamsm LD, Yang ZL, Ye
WC (2008) Sesquiterpenoids from Homalomena occlulta affect osteoblast
proliferation, differentiation and mineralization in vitro, Phytochemistry,
69(12):2367-2373.
[16] Hu YM, Yang ZL, Wang H, Ye WC (2009) Nat Prod Res, 23(14):1279-
83
[17] Low BS, Teh CH, Yuen KH, Chan KL (2011), Physico-chemical effects
of the major quassinoids in a standardized Eurycoma longifolia extract (Fr2) on the
bioavailability and pharmacokinetic properties, and their implications for oral
antimalarial activity, Nad Prod Commun, 6(3):337-341.
[18] Mark A. Suckow, Peggy Danneman, Cory Brayton (2001), The
laboratory mouse, CRC Press, 18 – 21.
[19] Miyake K, Li F, Tezuka Y, Awale S, Kadota S (2010), Cytotoxic
61
activity of quassinoids Eurycoma longifolia, Nat Prod Commun, 5(7):1009-1012.
Khóa luận tốt nghiệp
[20] Orish Ebere Orisakwe, Onyenmechi Johnson Afonne, Mary Adaora
Chude, Ejeatuluchukwu Obi, and Chudi Emma Dika (2003), Sub-chronic toxicity
studies of the aqueouse extract of Boerhavia diffusa leaves, Journal of Health
science, 49(6) 444-447.
[21] Pena, et al. (2006), Anti-inflammatory and anti-diarrheic activity of
Isocarpha cubana Blanke, Pharmacology online 3: 744-749.
[22] S.D.S Banjarnahor, Risna T. Dewi, Indah D. Dewijanti, M.Angelina
(2008), Acute toxicity study and LD50 determination of MTC fraction from
Aspergillus terreus Koji, Proceeding of the International seminar on Chemistry
2008 (pp. 676-678) Jatinangor.
[23] Shuid AN, Abu Bakar MF, Abdul Shukor TA, Muhammad N,
Mohamed N, Soelaiman IN (2011), The anti-osteoporotic effect of Eurycoma
longifolia in aged orchidectomised rat model, Aging Male, 14(3):150-154.
[24] Tambi MI, Imran MK, Henkel RR (2012), Standardised water – soluble
extract of Eurycoma longifolia, Tongkat ali, as testosterone booster for managing
men with late-onset hypogonadism, Andrologia, 44 Suppl 1:226-30, doi:
10.1111/j.1439-0272.2011.01168.x.
[25] Tambi MI, Imran MK 2010, Eurycoma longifolia Jack in managing
idiopathic male infertility, Asian J Androl, 12(3):376-380.
[26] Wang YF, Wang XY, Lai GF, Lu CH, Luo SD (2007), Tree new
sesquiterpenoids from aerial parts of Homalomena occulta, Chem Biodivers,
4(5):925-931.
[27] Wong KC, Hamid A, Eldeen IM, Asmawi MZ, Baharuddin S, Abdillahi
HS, Van Staden J. (2012), A new sesquiterpenoid from the rhizomes of
62
Homalomena sagittifolia, Nat Prod Res, 26(9):850-858.
ii
Khóa luận tốt nghiệp