
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019
151
economic burden of patients with chronic myeloid
leukemia after disease progression to blast phase",
J Med Econ
, 20(9), pp. 1007-1012.
7. Krejci M., Mayer J., et al. (2006), "Clinical
outcomes and direct hospital costs of reduced-
intensity allogeneic transplantation in chronic
myeloid leukemia",
Bone Marrow Transplant
,
38(7), pp. 483-91.
8. Lin P. J., Winn A. N., et al. (2016), "Linking Costs and
Survival in the Treatment of Older Adults With Chronic
Myeloid Leukemia: An Analysis of SEER-Medicare Data
From 1995 to 2007",
Med Care
, 54(4), pp. 380-5.
9. Menzin J., Lang K., et al. (2004), "Treatment
patterns, outcomes and costs among elderly patients
with chronic myeloid leukaemia: a population-based
analysis",
Drugs Aging
, 21(11), pp. 737-46.
10. Smith B. D., Liu J., et al. (2016), "Treatment
patterns, overall survival, healthcare resource use
and costs in elderly Medicare beneficiaries with
chronic myeloid leukemia using second-generation
tyrosine kinase inhibitors as second-line therapy",
Curr Med Res Opin
, 32(5), pp. 817-27.
KHẢO SÁT TỈ LỆ NGHE KÉM CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thanh Vũ*, Trần Phan Chung Thủy*, Lê Lữ Minh Tâm**
TÓM TẮT42
Mục tiêu: Khảo sát đặc tỉ lệ nghe kém của học
sinh Trung học cơ sở ở Quận 2, TpHCM. Thiết kế
nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích. Phương
pháp: Khảo sát tỉ lệ nghe kém của học sinh sau khi
hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng và đo thính lực đồ
cho các học sinh ở các trường trung học cơ sở ở Quận
2, TpHCM. Kết quả: Chúng tôi nghiên cứu 2029 học
sinh ở Quận 2, TpHCM từ tháng 9 năm 2017 đến
tháng 9 năm 2018 gồm 1028 (50.67%) học sinh nam
và 97 học sinh nữ (49.33%). Độ tuổi từ 12 đến 15
(trung bình là 13.55 ± 1.12 tuổi). Tỉ lệ nghe kém của
học sinh theo Hội Thanh Thính học Hoa Kỳ (ASHA) là
4.39%. Tỉ lệ học sinh bị bệnh Tai Mũi Họng là 23.4%.
Tỉ lệ học sinh bị bệnh viêm tai giữa là 1.48%. Chúng
tôi tìm thấy có mối liên hệ giữa viêm tai giữa và nghe
kém ở học sinh trung học cơ sở ở Quận 2, Thành phố
Hồ Chí Minh. Kết luận: Tỉ lệ nghe kém của học sinh
theo Hội Thanh Thính học Hoa Kỳ (ASHA) là 4.39%.
Chúng tôi tìm thấy có mối liên hệ giữa viêm tai giữa
và nghe kém ở học sinh trung học cơ sở ở Quận 2,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ khóa:
nghe kém.
SUMMARY
THE RATIO OF HEARING LOSS IN
STUDENTS AT SECONDARY SCHOOLS AT
DISTRIC 2, HO CHI MINH CITY
Purpose: The ratio of hearing loss in students at
Secondary schools at District 2, HCMC. Study
design: cross-section analysis. Method: The ratio of
hearing loss base on clinic and pure tone audiogram.
Result: Our study have 2029 cases (2029 students)
between Sep.2017 and Sep.2018 at secondary schools
in District 2 with 1028 (50.67%) males and 1001
*Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh,
**Học viên Cao học, ĐHYK Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Vũ
Email: ntvu@medvnu.edu.vn
Ngày nhận bài: 9.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 22.01.2019
Ngày duyệt bài: 28.01.2019
females (49.33%). The ranged in age from 12
to15years (mean age, 13.55 ± 1.12 years). The ratio
of hearing loss is 4.39% (AHSA). The ratio of the Ear,
Nose and Throat disease is 23.4%. The ratio of the
middle ear infections is 1.48%. There is a relationship
between hearing loss and middle ear infections.
Conclusion: The ratio of hearing loss is 4.39%
(AHSA). There is a relationship between hearing loss
and middle ear infections.
Keywords:
hearing loss
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghe kém là hiện tượng giảm một phần hay
toàn bộ khả năng cảm nhận về âm thanh. Nghe
kém có thể gặp ở mọi lứa tuổi và có thể do nhiều
nguyên nhân gây ra. Theo ước tính của Quỹ Dân
số Liên Hiệp Quốc (UNFPA), có khoảng 5% dân
số, tương đương với 360 triệu người trên toàn thế
giới bị nghe kém, trong đó có 32 triệu trẻ em[3].
Chúng ta biết rằng ảnh hưởng của nghe kém phụ
thuộc rất lớn vào lứa tuổi mắc bệnh của trẻ, nếu
không được phát hiện và điều trị kịp thời, trẻ bị
nghe kém s không giao tiếp được, không học
được từ những âm thanh xung quanh, kết quả là
trẻ chậm phát triển ngôn ngữ, trí tuệ và gặp khó
khăn trong cuộc sống. Trầm trọng hơn, trẻ s trở
thành tàn tật vĩnh viễn. Do đó, việc phát hiện và
can thiệp kịp thời s mang lại cho trẻ cơ hội lớn
trong việc hồi phục khả năng nghe, phát triển các
kỹ năng ngôn ngữ, giúp trẻ học tập, hòa nhập
cộng đồng và giảm gánh nặng cho bản thân trẻ,
gia đình và xã hội[3].
Tổ chức Y tế thế giới ước tính rằng có 1.7%
trẻ dưới 15 tuổi bị nghe kém ở các mức độ khác
nhau,[3] tương đương với 32 triệu trẻ em trên
toàn thế giới. Nam Á là khu vực có trẻ bị nghe
kém cao nhất thế giới (2.4%), tiếp theo đó là
khu vực Châu Á Thái Bình Dương, chiếm khoảng
2% trẻ dưới 15 tuổi bị nghe kém. Các nước thu
nhập cao có tỷ lệ nghe kém thấp nhất chỉ với