TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
151
economic burden of patients with chronic myeloid
leukemia after disease progression to blast phase",
J Med Econ
, 20(9), pp. 1007-1012.
7. Krejci M., Mayer J., et al. (2006), "Clinical
outcomes and direct hospital costs of reduced-
intensity allogeneic transplantation in chronic
myeloid leukemia",
Bone Marrow Transplant
,
38(7), pp. 483-91.
8. Lin P. J., Winn A. N., et al. (2016), "Linking Costs and
Survival in the Treatment of Older Adults With Chronic
Myeloid Leukemia: An Analysis of SEER-Medicare Data
From 1995 to 2007",
Med Care
, 54(4), pp. 380-5.
9. Menzin J., Lang K., et al. (2004), "Treatment
patterns, outcomes and costs among elderly patients
with chronic myeloid leukaemia: a population-based
analysis",
Drugs Aging
, 21(11), pp. 737-46.
10. Smith B. D., Liu J., et al. (2016), "Treatment
patterns, overall survival, healthcare resource use
and costs in elderly Medicare beneficiaries with
chronic myeloid leukemia using second-generation
tyrosine kinase inhibitors as second-line therapy",
Curr Med Res Opin
, 32(5), pp. 817-27.
KHO SÁT T L NGHE KÉM CA HC SINH TRUNG HỌC CƠ S
QUN 2, THÀNH PH H CHÍ MINH
Nguyễn Thanh Vũ*, Trần Phan Chung Thủy*, Lê Lữ Minh Tâm**
TÓM TT42
Mc tiêu: Khảo sát đc t l nghe kém ca hc
sinh Trung học s Qun 2, TpHCM. Thiết kế
nghiên cu: Ct ngang t phân tích. Phương
pháp: Kho sát t l nghe kém ca hc sinh sau khi
hi bnh sử, thăm khám lâm sàng đo thính lực đồ
cho các hc sinh các trường trung học cơ sở Qun
2, TpHCM. Kết qu: Chúng tôi nghiên cu 2029 hc
sinh Qun 2, TpHCM t tháng 9 năm 2017 đến
tháng 9 năm 2018 gm 1028 (50.67%) hc sinh nam
97 hc sinh n (49.33%). Độ tui t 12 đến 15
(trung bình 13.55 ± 1.12 tui). T l nghe kém ca
hc sinh theo Hi Thanh Thính hc Hoa K (ASHA)
4.39%. T l hc sinh b bệnh Tai Mũi Họng 23.4%.
T l hc sinh b bnh viêm tai gia 1.48%. Chúng
tôi tìm thy mi liên h gia viêm tai gia nghe
kém hc sinh trung học sở Qun 2, Thành ph
H Chí Minh. Kết lun: T l nghe kém ca hc sinh
theo Hi Thanh Thính hc Hoa K (ASHA) 4.39%.
Chúng i tìm thy mi liên h gia viêm tai gia
nghe kém hc sinh trung học s Qun 2,
Thành ph H Chí Minh.
T khóa:
nghe kém.
SUMMARY
THE RATIO OF HEARING LOSS IN
STUDENTS AT SECONDARY SCHOOLS AT
DISTRIC 2, HO CHI MINH CITY
Purpose: The ratio of hearing loss in students at
Secondary schools at District 2, HCMC. Study
design: cross-section analysis. Method: The ratio of
hearing loss base on clinic and pure tone audiogram.
Result: Our study have 2029 cases (2029 students)
between Sep.2017 and Sep.2018 at secondary schools
in District 2 with 1028 (50.67%) males and 1001
i hc Quc gia TP HChí Minh,
**Học viên Cao học, ĐHYK Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Thanh Vũ
Email: ntvu@medvnu.edu.vn
Ngày nhận bài: 9.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 22.01.2019
Ngày duyệt bài: 28.01.2019
females (49.33%). The ranged in age from 12
to15years (mean age, 13.55 ± 1.12 years). The ratio
of hearing loss is 4.39% (AHSA). The ratio of the Ear,
Nose and Throat disease is 23.4%. The ratio of the
middle ear infections is 1.48%. There is a relationship
between hearing loss and middle ear infections.
Conclusion: The ratio of hearing loss is 4.39%
(AHSA). There is a relationship between hearing loss
and middle ear infections.
Keywords:
hearing loss
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghe m hiện tượng giảm một phần hay
toàn bộ khả năng cảm nhận về âm thanh. Nghe
kém có thể gặp ở mọi lứa tuổi và thể do nhiều
nguyên nhân y ra. Theo ước tính của Quỹ Dân
số Liên Hiệp Quốc (UNFPA), khoảng 5% dân
số, tương đương với 360 triệu người trên toàn thế
giới bị nghe kém, trong đó 32 triệu trẻ em[3].
Chúng ta biết rằng ảnh hưởng của nghe kém phụ
thuộc rất lớn vào lứa tuổi mắc bệnh của trẻ, nếu
không được phát hiện điều trị kịp thời, trẻ bị
nghe m s không giao tiếp được, không học
được từ những âm thanh xung quanh, kết quả
trẻ chậm phát triển ngôn ngữ, trí tuệ gặp khó
khăn trong cuộc sống. Trầm trọng hơn, trẻ s trở
thành tàn tật vĩnh viễn. Do đó, việc phát hiện và
can thiệp kịp thời s mang lại cho trẻ hội lớn
trong việc hồi phục khả năng nghe, phát triển các
kỹ năng ngôn ngữ, giúp trẻ học tập, hòa nhập
cộng đồng giảm gánh nặng cho bản thân trẻ,
gia đìnhhội[3].
Tổ chức Y tế thế giới ước tính rằng 1.7%
trẻ dưới 15 tuổi bị nghe m các mức độ khác
nhau,[3] tương đương với 32 triệu trẻ em trên
toàn thế giới. Nam Á khu vực trẻ bị nghe
kém cao nhất thế giới (2.4%), tiếp theo đó
khu vực Châu Á Thái Bình Dương, chiếm khoảng
2% trẻ dưới 15 tuổi bị nghe kém. Các nước thu
nhập cao tỷ lệ nghe m thấp nhất chỉ với
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
152
0.4% trẻ bị nghe kém.[7]
Theo báo cáo Ngưi khuyết tật Việt Nam
2009, khuyết tật về nghe khoảng 3 triệu lượt
nời (chiếm 3.8%n số). Trong đó, trẻ em từ 5
15 tui chiếm 0.5%, tl nam cao hơn nữ[1].
Trong thực hành lâm sàng, chúng tôi cũng
hay gặp các trường hợp nghe kém trẻ em.
Trong số đó trẻ bị bệnh tai mũi họng ảnh
hưởng đến sức nghe, nhọt ống tai ngoài hay ráy
tai gây nghe kém, trẻ bị viêm tai giữa mạn
tính, điếc đột ngột ctrẻ bị điếc câm bẩm
sinh. Tuy nhiên, chúng ta chưa có dữ liệu thống
về tỉ lệ nghe kém học trung học cơ sở cũng
như mối liên quan giữa các bệnh tai mũi họng
hay viêm tai giữa thể ảnh hưởng đến nghe
kém. Vì thế, chúng tôi tiến hành đề tài
“Khảo sát
các đặc điểm nghe kém của học sinh trung học
sở Quận 2, TPHCM”.
Mục tiêu tổng quát:
Kho sát các đặc đim nghe kém của học sinh trung
học cơ s Quận 2, Tp.HCM. Mc tiêu cụ thể:
1.
Xác đnh t l nghe kém và các đặc đim nghe
kém hc sinh trung hc cơ s Qun 2, Tp.HCM.
2.
Xác định mi liên h gia bệnh Tai Mũi
Hng, bnh viêm tai gia nghe kém hc
sinh trung học cơ sở Qun 2.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiêncu: Chúng tôi nghiên
cứu bao gồm: hỏi bệnh sử, thăm khám lâm
sàng, đo nhĩ lượng đồ phản xạ bàn đạp,
đo thính lực đồ đơn âm trên 2029 học sinh của
trường Trung học sở Lương Định Của
trường Trung học sở Nguyễn Thị Định trên
Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiêncứu: Cắt ngang mô tả
có phân tích
Phương pháp thu thập xử số liệu:
Chúng tôi thu thập số liệu bằng bảng câu hỏi
xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0
Công cụ thu thập dữ liệu
- Phiếu thu thp d liu
- Dng c khám phát hin nghe kém đơn
gin: âm thoa.
- Dng c soi tai
- Máy đo thính lực đ đơn âm, nhĩ lượng đồ
và phn x cơ bàn đạp.
Kiểm soát sai lệch thông tin
- Công tác chun b cho việc đo thính lực:
Chun b, kim tra thiết b đo thính lc. Chun
b, ly thông tin bnh nhân.
o Sc khe, trng thái tinh thn hin ti.
o ng dn c th cách thc thc hin, tao
mi quan h thoi mái.
o Quan t hc sinh, phn hi ca hc sinh
vi li nói.
- Các câu hi trong phiếu kho t ràng,
d hiu.
- Kĩ thuật viên cn được tp huấn kĩ thuật đo,
gii thích các câu hi trong phiếu kho sát.
- La chọn phương pháp nghiên cứu công
c nghiên cu thích hp.
Phương pháp đánh giá: Chúng tôi chẩn đoán
nghe kém theo Hội Thanh Thính hc Hoa K:
Nghe kém dẫn truyền (conductive
hearing loss):
- Khoảng ch giữa đường khí đường ơng
ít nhất 15dB đặc biệt c tần số thấp. Đường
ơng phải bình thường hoặc gần bình thường.
- Ngưỡng nghe không vượt quá 70dB (ANSL)
Nghe kém tiếp nhn thn kinh
(sensoringcural hearing loss):
- Có th chia c th hơn thành:
Sensory hearing loss: Tổn thương tai trong
Neural hearing loss : Tổn thương dây TK VIII
- C đường xương và đường khí đều gim.
- Không khong cách giữa đường xương
và đường khí.
Nghe kém hỗn hợp (mixed hearing
loss): Mang các đặc tính của cả nghe kém dẫn
truyền lẫn tiếp nhận.
Các dạng nghe kém:
Nghe kém tiếp nhận Nghe kém dẫn truyền Nghe kém hn hợp
Phân độ nghe kém theo Hội Thanh Thính học Hoa K
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
153
Bảng 1. Mức độ nghe kém theo ASHA
Mức độ nghe kém
Ngưỡng nghe (dB)
Nghe bình thường
- 10 - 15 dB
Nghe kém rất nhẹ
16 - 25 dB
Nghe kém nhẹ
26 - 40 dB
Nghe kém trung bình
41 - 55 dB
Nghe kém nặng
56 - 70 dB
Nghe kém rất nặng
71 - 90 dB
Nghe kém sâu (điếc đặc)
> 91 dB
Nguồn: Đặng Xuân Hùng[2]
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi nghiên cứu bao gồm: hỏi bệnh sử,
thăm khám m sàng, đo nhĩ lượng đphản
xạ bàn đạp, đo thính lực đ đơn âm trên
2029 học sinh của trường Trung học sở
Lương Định Của trường Trung học sở
Nguyễn Thị Định trên Quận 2, Thành phố Hồ
Chí Minh. Với lứa tuổi từ 12 đến 15 tuổi, các học
sinh này được hỏi bệnh sử, khám lâm ng Tai
Mũi Họng, đo nhĩ lượng đ phản xạ n
đạp, đo thính lực đ đơn âm, các học sinh
nghe kém s đo thêm ABR để xác định lại
ngưỡng nghe tìm các dấu hiệu gợi ý tổn
thương sau ốc tai. Trong nghiên cứu này
1028 học sinh nam với tỉ lệ 50,67% 1001 học
sinh nữ với tỉ lệ 49,33%. Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ
nam nhiều hơn n nhưng sự khác biệt này
không ý nghĩa thống kê. Vcác đặc điểm của
nghe kém, chúng tôi ghi nhận các đặc điểm sau:
- V phân độ nghe kém, chúng tôi ghi nhn
89 hc sinh có nghe kém, s hc sinh này các
phân độ nghe kém như sau:
Biểu đ1. Phân độ nghe kém học sinh
theo ASHA
Nhận t:
Chúng tôi nhận thấy phân độ nghe
kém theo Hội Thanh Thính học Hoa Kỳ (ASHA)
theo tỉ lệ như sau: Nghe m rất nh 67 học
sinh chiếm tỉ lệ 75,3%; nghe m nh 15 học
sinh chiếm tỉ l16,9%; nghe kém trung bình có 3
học sinh chiếm t lệ 3,4%; nghe kém nặng có 3 học
sinh chiếm tỉ l3,4% nghe kém rất nặng có 1
học sinh chiếm tỉ lệ 1,0%. Như vậy phân độ nghe
kém rất nhchiếm tỉ lệ cao nhất và sự khác biệt
này có ý nghĩa thng kê (p < 0,05).
- V tai nghe kém, chúng tôi ghi nhn s hc
sinh nghe kém theo tng tai phân b như sau:
Biểu đồ 2. Số học sinh nghe kém tai (P)
và tai (T)
Nhận xét:
Chúng tôi nhận thấy 89 học
sinh nghe kém, được phân bố như sau: nghe
kém rất nhẹ: tai (P) 86 học sinh, tai (T) 81 học
sinh; nghe kém nhẹ: tai (P) 14 học sinh, tai (T)
13 học sinh; nghe kém trung bình: tai (P) 1 học
sinh, tai (T) 2 học sinh; nghe kém nặng: tai
(P) 3 học sinh, tai (T) có 1 học sinh. Trong đó có
1 học sinh nghe kém cả 2 tai mức độ nặng; nghe
kém rất nặng: tai (P) không có, tai (T) 1 học
sinh nghe kém tai trái tới 81,7dB (em này không
tai ngoài bên trái). Như vậy tỉ lệ nghe kém
giữa 2 tai sự khác biệt giữa bên phải bên
trái. các mức độ nghe kém rất nhẹ nghe
kém nh thì n phải nhiều hơn bên trái, tuy
nhiên sự khác biệt này không ý nghĩa thống
kê (phép kiểm χ2; p > 0,05).
- V ờng đ nghe kém, chúng tôi ghi nhn
ờng độ nghe kém hc sinh ca tng bên
theo ASHA, được phân b như sau:
Bảng 2. Cường độ nghe kém ở học sinh
Bên (P)
Mức độ nghe
kém
Bên (T)
20,63 ± 2,82
Rất nhẹ
19,75 ± 2,71
28,69 ± 2,19
Nhẹ
30,00 ± 3,60
43,3
Trung bình
50,00 ± 4,71
60,00 ± 2,89
Nặng
60
0
Rất nặng
81,66
Nhận xét:
Chúng tôi nhận thấy 89 học
sinh nghe kém, đa số nghe kém rất nhẹ nghe
kém nhẹ. Chúng tôi cũng tiến hành thống kê sức
nghe chung cho cả 2 tai theo ASHA cho kết quả
như sau: sức nghe nhỏ nhất 16,67dB; sức
nghe lớn nhất là 59,17dB và sức nghe trung bình
là 23,61 ± 7,97dB.
- V t l nghe kém, chúng tôi ghi nhn 89 hc
sinh nghe kém trong tng s 2029 hc sinh
tham gia nghiên cu, chiếm t l 4,39%.
- Có mi ln h gia viêm tai gia và nghe kém.
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
154
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận
phân đ nghe kém học sinh theo Hội Thanh
Thính học Kỳ (ASHA). Chúng tôi ghi nhận trong
89 học sinh được chẩn đoán theo ASHA, tất cả
đều thuộc dạng nghe kém tiếp nhận.
- Nghe kém tiếp nhận xảy ra khi hiện
tượng p hủy tai trong (ốc tai) hoặc phá hủy
dây thần kinh số VIII từ tai trong tới vỏ não.
Theo y văn, trẻ bị nhiễm siêu vi thể gây nghe
kém tiếp nhận. Virus quai bị thể gây điếc đột
ngột một bên mức độ nặng bằng cách gây tổn
thương ốc tai thần kinh thính giác. Tuy nhiên
chế vẫn chưa được biết tại sao chỉ nghe
kém một tai. So sánh với tác giả Kris English
(1990), nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm virus
quai bị 2%[6]. Về nghe kém mức đ nặng,
trong nghiên cứu này có 1 học sinh nghe kém cả
2 tai 4 học sinh nghe kém 1 tai, tất cả đều
nghe kém dạng tiếp nhận. Chúng tôi cũng chưa
ghi nhận tiền sử nhiễm virus quai bị các học
sinh nghe kém một bên ở các học sinh này. 1
học sinh (4.54%) được chẩn đoán nghe kém sau
một bên dạng dẫn truyền gặp học sinh không
tai ngoài bẩm sinh. Theo tác giả Phạm Đoàn
Tấn Tài, nhóm trẻ không mắc bệnh nhiễm
trùng tai giữa thì hình thức nghe kém chủ yếu
nghe kém tiếp nhận do tổn thương tai trong
không nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao[5]. Trong
khi đó, so sánh với nhóm nghe kém một n do
nhiễm trùng tai giữa trong mẫu nghiên cứu của
tác giả thì đa số là nghe kém dẫn truyền.
- Về cường đnghe kém, chúng tôi ghi nhận
cường độ nghe kém học sinh t 89 học
sinh nghe kém theo ASHA, đa số nghe kém rất
nhẹ nghe kém nhẹ. Trong nghiên cứu này thì
nghe kém nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất trong khi
nghiên cứu của Nguyễn Anh Thư thì nghe
kém sâu chiếm tỉ lệ cao nhất[4]. Điều này cho
thấy rằng nghiên cứu của Nguyễn Anh Thư
thực hiện Bệnh viện Nguyễn Tri Phương đối
tượng nghiên cứu trẻ em đến khám bệnh
nghe kém chậm nói nên có nhiều trẻ bị nghe
kém sâu đến khám chẩn đoán để cấy điện ốc
tai. Trong khi nghiên cứu của chúng tôi thực
hiện trường phổ thông (không bao gồm các
trường khuyết tật) n đa số học sinh nghe kém
mức độ nhẹ, chỉ 1 học sinh nghe kém tai
trái mức độ sâu do dị dạng không tai ngi.
Khi tiến hành phân tích, chúng tôi cũng ghi nhận
3 học sinh bị nghe kém mức đtrung bình thì
1 học sinh nghe kém tiếp nhận tai phải, học
sinh này chưa ghi nhận tiền căn bệnh lý gì, ngoại
trừ ráy tai 2 bên đã được lấy sạch trước khi đo.
Nhĩ lượng đ 2 tai týp A, thính lực đồ dạng
phẳng, 2 học sinh nghe kém tiếp nhận tai
trái, cả 2 học sinh này chưa ghi nhận tiền căn
bệnh gì, chúng tôi ghi nhận 1 học sinh biết
mình bị nghe kém cách nay 5 năm học sinh
còn lại biết mình bị nghe kém cách nay 6 năm.
Nhĩ lượng đồ 2 tai týp A, thính lực đcủa 2 học
sinh đều dạng giảm dần. Chúng tôi cũng liên hệ
gia đình các em để tìm hiểu thêm về tiền căn
bệnh gợi ý các bệnh thường hay gây nghe
kém nhưng chúng tôi vẫn không thêm thông
tin bệnh trước đây của các học sinh. Ngoài ra,
chúng tôi cũng ghi nhận 3 học sinh bị nghe kém
ở mức độ nặng: 01 học sinh nghe kém tiếp nhận
2 tai, học sinh này chưa ghi nhận tiền căn bệnh
gì. Nhĩ lượng đồ 2 tai týp A, thính lực đồ dạng
phẳng 02 học sinh nghe kém tiếp nhận tai
phải, cả 2 học sinh này chưa ghi nhận tiền căn
bệnh gì, chúng tôi ghi nhận 1 học sinh biết
mình bị nghe kém cách nay 9 năm học sinh
còn lại biết mình bị nghe kém cách nay 11 năm.
Nhĩ lượng đồ 2 tai týp A, thính lực đcủa 2 học
sinh đều dạng phẳng. Chúng tôi tự hỏi rằng đây có
phải những tờng hợp điếc đột ngt đã kng
được phát hiện, chẩn đoán và điều trị kp thời?
- Về bên tai nghe kém, chúng tôi ghi nhận tỉ
lệ nghe kém giữa 2 tai sự khác biệt giữa bên
phải bên trái. các mức độ nghe kém rất
nhẹ nghe kém nhẹ thì học sinh bị nghe kém
bên phải nhiều hơn n trái. Nghiên cứu của
chúng tôi kết quả khá tương đồng với nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Anh Thư[4]. Trong
nghiên cứu này, đa số các học sinh bị nghe kém
mức độ rất nhẹ (75,3%) nghe kém nhẹ
(16,9%), điều này nói lên hơn 90% học sinh
vấn đề nghe mức độ rất nhẹ hoặc nhẹ. Chúng
tôi thiết nghĩ rằng cần phải chương trình tầm
soát theo dõi sức nghe của học sinh để kịp
thời can thiệp sớm nhằm cải thiện sức nghe giúp
các em học tập, giao tiếp phát triển bản thân,
góp phần phát triển gia đình và xã hội.
- Về tỉ lệ nghe kém, chúng tôi tiến hành thăm
khám kiểm tra sức nghe của 2029 học sinh
phổ thông sở. Chúng tôi phân loại nghe kém
theo ASHA thì có 89 học sinh nghe kém với tỉ lệ
4,39% trong mẫu nghiên cứu. Chúng tôi ghi
nhận đa số các học sinh bị nghe kém mức độ
rất nhẹ (75,3%) nghe kém nhẹ (16,9%), điều
này nói lên hơn 90% học sinh vấn đề nghe
mức độ rất nhẹ hoặc nhẹ.
- V mi liên h gia viêm tai gia nghe
kém. Chúng tôi thiết nghĩ rng cn phi
chương trình tm soát viêm tai gia theo dõi
sc nghe ca học sinh đ kp thi can thip sm
nhm ci thin sc nghe giúp các em gi tt sc
nghe để hc tp, giao tiếp phát trin bn
thân, góp phn phát triển gia đình và xã hi.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
155
V. KẾT LUẬN
T l nghe kém theo ASHA 4,39%, đa s
các hc sinh b nghe m mức đ rt nh
(75,3%) nghe kém nh (16,9%). mi liên
h gia viêm tai gia và nghe kém.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Lao Động - Thương Binh - Hội
Unicef Bộ (2004),
"Phân tích tình hình trẻ em
khuyết tật Việt Nam", Nhà xuất bản Lao động -
Xã hội, Hà Nội.
2. Đặng Xuân Hùng (2010),
Thính học lâm sàng
chẩn đoán
, Nhà xuất bản Y học TPHCM, tr. 26 -
42, 43 - 64, 167 - 175.
3. Quỹ Dân Số Liên Hiệp Quốc-Unfpa Quỹ
(2009), "Một skết quả chủ yếu từ tổng điều tra
dân số nhà Việt Nam năm 2009",
Người
khuyết tật Việt Nam
, tr. 16-17
4. Hà Nguyn Anh Thư (2015), "Kho t đặc đim
nghe kém một bên trem la tuổi học đường tại Bnh
vin Nguyn Tri Pơng và Bnh viện Tai Mũi Hng
Thành phH Chí Minh",
Lun văn Thc Y học
, Đại
hc Y Dưc Tnh phH Chí Minh, tr. 85 - 86.
5. Phạm Đoàn Tấn Tài (2017). Đánh giá tình trạng
nghe kém các yếu tố liên quan trẻ tại bệnh
viện Nhi Đồng 1.
Luận văn Bác chuyên khoa II
.
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
6. Kris English, Gerald Church (1999), “Unilateral
Hearing Loss in Children: An Update for the
1990s”,
Language, Speech, and Hearing Services in
Schools,
Vol. 30, pp. 26 31.
7. Timothy Haffey, Nicole Fowler and Samantha
Anne (2013), "Evaluation of unilateral
sensorineural hearing loss in the pediatric patient",
Int. Journal of Pediatric Otorhinolaryngology
, Vol.
77 (6), pp. 955 958.
“Nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) trong
khuôn khổ Đề tài mã số C2017-44-03”.
GHÉP CHUYỂN GIÁC MẠC GIỮA HAI MẮT:
GIẢI PHÁP HỮU HIỆU ĐIỀU TRỊ SẸO GIÁC MẠC MỘT MẮT
Phm Ngọc Đông*, Phm Thị Hải Yến*
TÓM TT43
Mc tiêu: Đánh giá kết qu ghép giác mc
chuyn gia hai mắt trong điu tr sẹo đục giác mc
trên bnh nhân mt còn li b mt chức năng
nhưng giác mạc trong. Đối tượng phương
pháp nghiên cu: Báo cáo hai trường hp đưc
ghép chuyn giác mc bng phu thut ghép giác mc
xuyên ti khoa Kết giác mc Bnh vin Mt Trung
ương. Thông tin đưc thu thp bao gm th lực trước
ghép sau ghép, thuốc điều tr sau ghép, tình trng
mnh ghép, các biến chng trong sau m. Kết
qu: Hai bệnh nhân đã đưc ghép chuyn giác mc.
Bệnh nhân đều mt trái (MT) b sẹo đục giác mc
do chấn thương với th lực trước ghép là ĐNT 1m, mắt
phi (MP) mt chức năng nhưng vn còn giác mc
trong. Giác mạc MP được ghép sang mắt trái và ngược
li bng phu thut ghép giác mc xuyên. Sau ghép,
c hai bệnh nhân đều được s dng corticosteroids tra
mt 4 lần/ngày trong 1 tháng đầu, sau đó giảm liu
dn ngng sau 6 tháng. Vi thi gian theo dõi ln
ợt 7 năm 30 tháng, c 2 mt còn chức năng
ca 2 bnh nhân có mnh ghép trong, không gp biến
chng nào khác. Th lc sau ghép đi vi mt n
chức năng của bnh nhân th nht 20/80 vi kính
gng 20/40 vi kính tiếp xúc cng, ca bnh nhân
th 2 20/200. Kết lun: Ghép chuyn giác mc
gii pháp thay thế cho ghép giác mc d thân trong
những trưng hp b sẹo đục giác mc mà mt còn li
*Bệnh viện Mắt Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Ngọc Đông
Email: dong69nam@yahoo.com
Ngày nhận bài: 4.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 25.01.2019
Ngày duyệt bài: 30.01.2019
mt chức năng nhưng giác mc trong, không cn
giác mc hiến. Ghép chuyn giác mc t l sng
mnh ghép cao thi gian sng lâu dài do không
phn ng thi ghép không cn s dng thuc
chng thi ghép.
T khóa:
ghép giác mc, ghép giác mc t thân,
ghép chuyn giác mc
SUMMARY
CONTRALATERAL AUTOKERATOPLASTY:
AN EFFECTIVE SOLUTION FOR
UNILATERAL CORNEAL SCAR
Purpose: To evaluate the outcome of
contralateral autokeratoplasty in the treatment of
corneal opacification in patients with a healthy cornea
in the fellow blind eye. Patients and Methods: A
report of two cases who underwent contralateral
autokeratoplasty in Department of Cornea and Ocular
Surface diseases, Vietnam National Institute of
Ophthalmology. The collected data includes
preoperative visual acuity, postoperative best
corrected visual acuity, postoperative topical
regimens, graft clarity and complications. Results: A
26-year-old female and a 57-year-old male underwent
contralateral autokeratoplasty. Both patients had the
left eye with traumatic corneal scar, which had
preoperative visual acuity of CF 1m, and the fellow
blind eye with clear cornea. Both patients received
corticosteroids eye drops 4 times a day for the first
month and then tapered off during 6 months
postoperatively. With the follow-up duration of 7 years
and 30 months, the left eye of both patients had clear
graft and no complication. Postoperative best-
corrected visual acuity of the eye with clear graft in
the first case was 20/80 with spectacles and 20/40
with rigid gas permeable contact lenses; that of the