intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tương hợp tỷ lệ thấm nhập lymphô bào u trong ung thư biểu mô vú xâm nhiễm giữa mẫu sinh thiết lõi và mẫu bệnh phẩm phẫu thuật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

20
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng đầu của phụ nữ trên toàn thế giới. Hóa trị tân hỗ trợ ngày càng được sử dụng rộng rãi ở nhóm bệnh nhân có u kích thước lớn, không thể phẫu thuật, hoặc ở giai đoạn tiến xa cục bộ vì giúp cải thiện kết quả điều trị rõ rệt ở nhóm bệnh nhân này. Nghiên cứu này nhằm khảo sát tương hợp tỷ lệ thấm nhập lymphô bào u trong ung thư biểu mô vú xâm nhiễm giữa mẫu sinh thiết lõi và mẫu bệnh phẩm phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tương hợp tỷ lệ thấm nhập lymphô bào u trong ung thư biểu mô vú xâm nhiễm giữa mẫu sinh thiết lõi và mẫu bệnh phẩm phẫu thuật

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 KHẢO SÁT TƢƠNG HỢP TỶ LỆ THẤM NHẬP LYMPHÔ BÀO U TRONG UNG THƢ BIỂU MÔ VÚ XÂM NHIỄM GIỮA MẪU SINH THIẾT LÕI VÀ MẪU BỆNH PHẨM PHẪU THUẬT Đoàn Thị Phương Thảo1, Phạm Minh Tâm2, Hứa Minh Trí3, Thái Anh Tú2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng đầu của phụ nữ trên toàn thế giới. Hóa trị tân hỗ trợ ngày càng được sử dụng rộng rãi ở nhóm bệnh nhân có u kích thước lớn, không thể phẫu thuật, hoặc ở giai đoạn tiến xa cục bộ vì giúp cải thiện kết quả điều trị rõ rệt ở nhóm bệnh nhân này. Những nghiên cứu gần đây, đã cho thấy tỷ lệ thấm nhập lymphô bào u (TILs – Tumor-infiltrating lymphocytes) là một yếu tố quan trọng trong ung thư vú vì giá trị tiên lượng, tiên đoán đáp ứng điều trị và mối quan hệ mật thiết với các liệu pháp miễn dịch. Tỷ lệ TILs càng cao thì tiên lượng và sự đáp ứng với hoá trị tân hỗ trợ trong nhóm u ba âm tính (triple negative) và HER2 dương càng mạnh. Tuy nhiên, liệu tỷ lệ này trên mẫu sinh thiết lõi có đủ để đại diện cho toàn bộ mô u là một câu hỏi chưa có lời giải đáp chắc chắn. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát tương hợp tỷ lệ thấm nhập lymphô bào u trong ung thư biểu mô vú xâm nhiễm giữa mẫu sinh thiết lõi và mẫu bệnh phẩm phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 228 trường hợp ung thư vú xâm nhiễm được thực hiện thủ thuật sinh thiết lõi và phẫu thuật lấy u tương ứng. Đánh giá tỷ lệ TILs của hai mẫu bệnh phẩm một cách độc lập trên tiêu bản nhuộm H&E thông thường. Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê để khảo sát sự tương hợp và các yếu tố bệnh học lâm sàng liên quan. Kết quả: Giá trị trung bình của tỷ lệ TILs mẫu bệnh phẩm phẫu thuật cao hơn mẫu sinh thiết lõi 5,4% (p < 0,001). Hệ số tương quan nội lớp (ICC – Intraclass correlation coefficient) chung của 2 nhóm là 0,851 (khoảng tin cậy 95% là 0,81 – 0,88; p < 0,001). Hệ số ICC > 0,9 khi tiêu bản sinh thiết lõi có ≥ 6 lõi sinh thiết (p < 0,001). Các yếu tố liên quan đến sự bất tương hợp bao gồm: kích thước u lớn và số lõi sinh thiết nhỏ (p < 0,001). Kết luận: Nhìn chung, tỷ lệ TILs mẫu sinh thiết lõi có thể đại diện cho toàn bộ khối u trong carcinôm vú xâm nhập nhưng cần cẩn trọng khi đánh giá những u có kích thước lớn. Lấy trên 5 lõi sinh thiết khi thực hiện thủ thuật sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác tỷ lệ TILs. Từ khóa: tỷ lệ thấm nhập lymphô bào u, carcinôm vú xâm nhiễm, sinh thiết lõi kim ABSTRACT CORRELATION OF TUMOR INFILTRATING LYMPHOCYTE IN INVASIVE BREAST CARCINOMA BETWEEN CORE NEEDLE BIOPSIES AND SURGICAL RESECTION SPECIMENS Doan Thi Phuong Thao, Pham Minh Tam, Hua Minh Tri, Thai Anh Tu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 6 - 2021: 118 - 125 Introduction: Breast cancer is the most common cancer in women worldwide, where it also has the highest mortality rate out of all cancers occurring in women. Neoadjuvant chemotherapy has been increasingly used in breast cancer cases since it delivers notably more successful treatments, especially for patients who have locally 1 Bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Khoa Giải Phẫu Bệnh BV. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh 2 3 BM Giải phẫu bệnh, Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Ung Bướu Tác giả liên lạc: BS. Phạm Minh Tâm. ĐT: 0778898423. Email: phamminhtam017@gmail.com 118 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học advanced or inoperable tumors. Recently, tumor-infiltrating lymphocytes have been considered to be an important factor because of their prognostic and predictive values as well as their close association with immunotherapies in breast cancer. In HER2+ and triple negative breast carcinoma, high numbers of TILs associated with a better prognosis and better response to neoadjuvant chemotherapy. However, it remains unclear whether the TILs scores in core needle biopsies are closely representative of those in the whole tumor section in surgically resected specimens. This study aimed to analyze the correlation of tumor infiltrating lymphocytes in invasive breast carcinoma between core needle biopsies and surgically resected specimens. Materials and methods: A retrospective study of 228 patients who received core needle biopsy and underwent surgical resection for the diagnosis of invasive breast carcinoma was conducted. The TILs values of the core needle biopsies and the surgically resected specimens were evaluated independently using standard H&E staining slides. Clinicopathological parameters and the agreement of TILs scores between the two groups were then statistically analyzed. Results: The average TILs score in surgically resected specimens was approximately 5.4% higher than in core needle biopsies (p < 0.001). The overall intraclass correlation coefficient (ICC) value of the TILs score between two groups was 0.851 with the 95% confidence interval being 0.81 – 0.88 (p < 0.001). When a core needle biopsy slide has six or more cores, the ICC value is higher than 0.9. Large size tumors and less than 6 cores included in the biopsy slide were independent factors; both were associated with TILs discordance. Conclusion: Overall, the TILs score in core needle biopsies can closely represent for the entire surgically resected specimen but be awared when dealing with large tumors. More than six core needle biopsy cores may predict a precise TILs score of the whole tumor. Keywords: tumor infiltrating lymphocyte, invasive breast carcinoma, core needle biopsy ĐẶT VẤN ĐỀ dấu ấn sinh học quan trọng trong ung thư vú xâm nhiễm(3-5). Năm 2019, trong ấn bản mới nhất Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất của quyển Phân loại u vú, WHO khuyến cáo đưa ở nữ giới, chiếm 24% trong các loại ung thư ở nữ việc định lượng TILs vào báo cáo kết quả thường giới theo Globocan 2020 và là nguyên nhân gây quy dựa trên bản hướng dẫn quốc tế được đồng tử vong do ung thư hàng đầu của phụ nữ tại thuận năm 2014(1). Hóa trị tân hỗ trợ ngày càng Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Gần đây, được sử dụng rộng rãi ở nhóm bệnh nhân có u đánh giá tỷ lệ thấm nhập lymphô bào trong u kích thước lớn, không thể phẫu thuật hoặc ở giai (TILs – Tumor-infiltrating lymphocytes) được đoạn tiến xa cục bộ vì giúp cải thiện kết quả điều xác định là một yếu tố tiên lượng, tiên đoán quan trị rõ rệt ở nhóm bệnh nhân này(6).Việc đánh giá trọng trong ung thư vú và mối quan hệ mật thiết tỷ lệ TILs trên mẫu sinh thiết lõi là một yếu tố với các liệu pháp miễn dịch. Tỷ lệ TILs càng cao tiên đoán quan trọng của việc đáp ứng điều trị. thì tiên lượng và sự đáp ứng với hoá trị tân hỗ Tuy nhiên, liệu tỷ lệ này trên mẫu sinh thiết lõi trợ càng tốt, đặc biệt trong nhóm ung thư vú ba có đủ để đại diện cho toàn bộ mô u là một câu âm tính (triple negative) và HER2+, bằng chứng hỏi chưa có lời giải đáp chắc chắn. TILs là một mức độ 1b(1, 2). Tuy các cơ chế miễn dịch của cơ lĩnh vực khá mới trong thực hành lâm sàng ở thể với ung thư vô cùng phức tạp và chưa được Khoa Giải phẫu bệnh của bệnh viện Ung Bướu hiểu rõ hoàn toàn, việc định lượng TILs bằng chúng tôi nói riêng và ở Việt Nam nói chung. kính hiển vi quang học trên tiêu bản nhuộm Chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam được thực H&E thường quy đã được chứng minh là có giá hiện để trả lời câu hỏi nghiên cứu được nêu trên. trị, có tính lặp lại, và vì vậy được xem như là một Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 119
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 nhằm mục đích (1) khảo sát tương hợp tỷ lệ Đánh giá lại loại mô học và phân nhóm phân tử thấm nhập lymphô bào u giữa mẫu sinh thiết đại diện dựa vào biểu hiện các dấu ấn HMMD lõivà mẫu bệnh phẩm phẫu thuật đồng thời (2) liên quan theo WHO 2019, độ mô học sẽ được phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tương đánh giá theo hệ thống phân độ Nottingham. hợp này từ đó áp dụng vào thực hành lâm sàng Tiến hành đánh giá và ghi nhận tỷ lệ TILs trên thường quy của chúng tôi theo khuyến cáo của tiêu bản sinh thiết lõi và bệnh phẩm phẫu thuật WHO 2019. tương ứng một cách độc lập theo hướng dẫn của ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU WHO 2019 và Nhóm nghiên cứu TILs quốc tế(7). Phân tích và xử lý số liệu Đối tƣợng nghiên cứu Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Bệnh nhân có chẩn đoán là carcinôm vú xâm Microsoft Excel 365, dữ liệu sau khi được nhập nhiễm tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, từ 01 hoàn chỉnh và kiểm tra sẽ được phân tích bằng tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 phần mềm R 4.1.1. Kết quả sẽ được trình bày năm 2020. bằng các bảng và biểu đồ. Tiểu chuẩn lựa chọn Y Đức Bệnh nhân được làm sinh thiết lõi tuyến vú Nghiên cứu được Hội đồng Y đức của Bệnh và phẫu thuật cắt bỏ tổn thương tương ứng tại viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh thẩm BV. Ung Bướu TP. HCM, có cùng chẩn đoán là định, xét duyệt và thông qua theo quyết định số carcinôm vú xâm nhiễm. 331/BVUB-HĐĐĐ về việc chấp thuận các vấn đề Tiêu chuẩn loại trừ đạo đức NCYSH. Nam giới, không đủ một trong hai tiêu bản KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sinh thiết lõi và tiêu bản bệnh phẩm phẫu thuật Các đặc điểm bệnh học lâm sàng của tổn thương tuyến vú, đã được điều trị trước phẫu thuật, đã có chẩn đoán ung thư nguyên Nghiên cứu của chúng tôi có 228 trường hợp phát ở các cơ quan khác. với các đặc điểm bệnh học lâm sàng như sau. Phƣơng pháp nghiên cứu Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 50,6; bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 27 tuổi và Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang lớn tuổi nhất là 75 tuổi. Về loại mô học, có 216 ca mô tả. được chẩn đoán là carcinôm vú xâm nhiễm dạng Quy trình tiến hành nghiên cứu không đặc hiệu (chiếm 95%), 7 ca được chẩn Tra cứu thông tin từ dữ liệu lưu trữ của đoán carcinôm tiểu thùy xâm nhiễm (chiếm 3%) Khoa Giải phẫu bệnh BV. Ung Bướu và thu thập và các loại mô học khác chiếm 2%. Về độ mô học, các tiêu bản nhuộm H&E thường quy của mẫu có 22 trường hợp được đánh giá là độ I (chiếm sinh thiết lõi và bệnh phẩm phẫu thuật của 228 10%), 145 trường hợp là độ II (chiếm 64%) và 61 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Ghi nhận trường hợp là độ III (chiếm 27%). Giá trị trung các dữ liệu về tuổi, số lượng lõi sinh thiết, kích bình của kích thước u là 30,9 mm (độ lệch chuẩn thước u, loại mô học các carcinôm vú xâm nhiễm 14,1), trung vị 29,5mm. Trong đó, u có kích thước được chẩn đoán và sự biểu hiện các dấu ấn ER, nhỏ nhất ghi nhận được 13 mm và lớn nhất là 63 PR, HER2 và Ki-67, tra cứu kết quả FISH của các mm. Số lượng u được xếp vào nhóm pT1 (≤ 20 trường hợp HER2 2+ (nếu có). Khảo sát các tiêu mm) là 84 (chiếm 36,8%), pT2 (20 mm – 50 mm) bản mô bệnh học của tất cả các trường hợp. là 117 (chiếm 51,3%), còn lại là 27 trường hợp pT3 (≥ 50 mm) (chiếm 11,9%). Số lõi sinh thiết 120 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học lớn nhất là 6 lõi và ít nhất là 1 lõi. Chúng tôi chỉ Phép kiểm Kruskal Wallis cho thấy có mối liên ghi nhận được 1 trường hợp có 1 lõi được sinh quan giữa giá trị TILs ở mẫu sinh thiết lõi và thiết nên sẽ gộp chung với nhóm có 2 lõi thành các yếu tố độ tuổi (p = 0,039), grad mô học (p < nhóm 1 + 2 lõi với số lượng là 10 (chiếm 4%), 3 lõi 0,001), sự biểu hiện dấu ấn ER (p < 0,001), sự có 37 trường hợp (chiếm 16%), 4 lõi có 96 trường biểu hiện dấu ấn PR (p < 0,001), tình trạng hợp (chiếm 42%), 5 lõi có 56 trường hợp (chiếm HER2 (p=0,008), Ki-67 (p < 0,001) và các phân 25%) và còn lại là 6 lõi có 29 trường hợp (chiếm nhóm phân tử đại diện (p < 0,001). Tỷ lệ TILs 13%). Có 162 trường hợp dương tính với dấu ấn cao có liên quan với độ tuổi thấp (< 60 tuổi), ER (chiếm 71,1%), 133 trường hợp dương tính grad mô học cao, ER âm tính, PR âm tính, với dấu ấn PR (chiếm 58,3%), và 71 trường hợp HER2 dương tính, Ki-67 cao, phân nhóm (chiếm 31,6%) biểu hiện dấu ấn HER2 (3+) hoặc HER2+ và ba âm tính. Số liệu được trình bày dương tính (2+) nhưng có kết quả xét nghiệm trong bảng 1. FISH dương tính. Giá trị trung bình của Ki-67 là Tỷ lệ TILs mẫu bệnh phẩm phẫu thuật 33,1% (độ lệch chuẩn 24,2), trung vị 30%, trong Giá trị trung bình của TILs trong nhóm bệnh đó, có 78 trường hợp (chiếm 34,2%) thuộc phân phẩm phẫu thuật là 24,3%, độ lệch chuẩn 21,6%. nhóm Ki-67 thấp (< 14%), 150 trường hợp (chiếm Trung vị 15,5% với giá trị nhỏ nhất là 0% và lớn 65,8%) thuộc nhóm Ki-67 cao (≥ 14%). Về các nhất là 85%, khoảng tứ phân vị từ 7,8% đến 38%. phân nhóm phân tử đại diện, có 49 trường hợp Giá trị trung bình và trung vị của TILs trong các (chiếm 21,5%) thuộc nhóm lòng ống A, 77 nhóm lòng ống A, lòng ống B – HER2-âm, lòng trường hợp (chiếm 33,8%) thuộc nhóm lòng ống ống B – HER2-dương, ba âm tính và HER2+ lần B – HER2-âm, 40 trường hợp (chiếm 17,5%) lượt là 16,8% và 12%; 19,5% và 10%; 24,8% và thuộc nhóm lòng ống B – HER2-dương, 32 21%; 36,2% và 35%; 35,4% và 32,5%. Phép kiểm trường hợp (chiếm 14%) thuộc nhóm HER2+ và Kruskal Wallis cho thấy có mối tương quan giữa 30 trường hợp (chiếm 13,2%) thuộc nhóm ba âm giá trị TILs ở mẫu bệnh phẩm phẫu thuật và các tính. yếu tố độ tuổi (p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Phân nhóm TILs mẫu STLK (%) TILs mẫu BPPT (%) KBTILs (%) Kích thước u P = 0,164 P < 0,001 P < 0,001 pT1 (N = 83) 19,1 (19,0) 15,1 (19,1) 4,25 (6,3) pT2 (N = 117) 17,7 (18,7) 25,6 (19,1) 8,64 (6,0) pT3 (N = 28) 23,5 (20,2) 46,0 (21,8) 22,5 (9,9) Grad mô học P < 0,001 P < 0,001 P = 0,195 I (N = 22) 4,4 (4,3) 9,3 (7,8) 5,6 (5,1) II (N = 145) 15,2 (15,4) 20,0 (18,7) 9,1 (8,8) III (N = 61) 32,9 (21,9) 39,8 (23,1) 9,0 (9,3) ER P < 0,001 P < 0,001 P = 0,871 Dương tính (N = 162) 15 (15,6) 19,9 (18,4) 8,6 (8,6) Âm tính (N = 66) 28,5 (22,9) 34,9 (25,1) 9,0 (9,1) PR P < 0,001 P < 0,001 P = 0,783 Dương tính (N = 133) 13,5 (15,2) 18,3 (17,6) 8,6 (8,7) Âm tính (N = 95) 26,5 (21,2) 32,6 (23,9) 8,9 (8,7) HER2 P = 0.008 P = 0.027 P = 0,077 Dương tính (N = 72) 24 (21,2) 29,5 (24,0) 10,3 (9,4) Âm tính (N = 156) 16,5 (17,5) 21,9 (20,0) 8,0 (8,3) Ki-67 P < 0,001 P < 0,001 P = 0.478 < 14% 10,8 (10,1) 16,2 (14,8) 8,4 (9,1) ≥ 14% 23,1 (21,1) 28,5 (23,3) 8,9 (8,5) Phân nhóm phân tử đại diện P < 0,001 P < 0,001 P = 0,071 Lòng ống A (N = 49) 10,0 (9,3) 16,8 (15,0) 9,3 (10,3) Lòng ống B – HER2-âm (N = 77) 16,3 (17,5) 19,5 (18,9) 6,2 (5,0) Lòng ống B – HER2-dương (N = 40) 18,4 (16,3) 24,8 (19,7) 12,5 (9,9) HER2+ (N = 32) 31,1 (24,6) 35,4 (27,7) 7,5 (8,0) Ba âm tính (N = 30) 27,9 (22,0) 36,2 (23,7) 10,6 (10,4) Giá trị p được tính bằng phép kiểm Kruskal Wallis STL: sinh thiết lõi BPPT: bệnh phẩm phẫu thuật KBTILs: giá trị tuyệt đối của hiệu số giữa tỷ lệ TILs mẫu bệnh phẩm phẫu thuật và sinh thiết lõi So sánh tỷ lệ TILs mẫu sinh thiết lõi và mẫu với p < 0,001 (trừ 2 nhóm lòng ống A và lòng bệnh phẩm phẫu thuật ống B – HER2-dương có r lần lượt là 0,588 và 0,679). Hơn nữa, trong 2 nhóm lòng ống B – Để so sánh giá trị TILs thu thập được giữa 2 HER2-âm và HER2+ hệ số này lên đến trên 0,9 nhóm sinh thiết lõi và bệnh phẩm phẫu thuật (lần lượt là 0,922 và 0,931). chúng tôi tiến hành phân tích tương quan Pearson’s r cho 2 biến liên tục và có được hệ số Tính tin cậy của tỷ lệ TILs mẫu sinh thiết lõi tương quan chung là r = 0,857 (p < 0.001) (Biểu Chúng tôi tiến hành khảo sát tính tin cậy của đồ 1). Đồng thời, phép kiểm Wilcoxon rank sum giá trị TILs mẫu sinh thiết lõi bằng cách tính hệ cho thấy giá trị trung bình của TILs ở nhóm bệnh số tương quan nội lớp (intraclass correlation phẩm phẫu thuật cao hơn nhóm sinh thiết lõi coefficients – ICC, ICC < 0,5; 0,5 – 0,75; 0,75 – 0,9; khoảng 5,4% (p < 0.001) (Bảng 1). > 0,9 tương ứng với mức độ đồng thuận thấp, So sánh trong từng phân nhóm phân tử trung bình, tốt và xuất sắc) của chúng so với chúng tôi đều ghi nhận có sự tương quan nhóm bệnh phẩm phẫu thuật và thu được hệ số dương tính giữa TILs mẫu sinh thiết lõi và ICC = 0,851 (khoảng tin cậy 95% là 0,81 – 0,88; p < TILs mẫu bệnh phẩm phẫu thuật, hệ số tương 0,001). Nhìn chung, sự đồng thuận của giá trị quan ghi nhận được hầu hết đều lớn hơn 0,8 TILs ở 2 nhóm này ở mức độ tốt. Đồng thời, chúng tôi vẽ biểu đồ Bland – Altman biểu diễn 122 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học sự đồng thuận của tỷ lệ TILs giữa 2 nhóm sinh khoảng 5,33% và chỉ có 11 (4,8%) trường hợp thiết lõivà bệnh phẩm phẫu thuật. Dựa vào biểu nằm ngoài khoảng tin cậy 95% cho thấy độ đồ ta thấy, giá trị trung bình của sự khác biệt vào tương hợp tốt giữa 2 nhóm. Sự kh ác biệ t củ a tỷ lệ TI Ls Giá trị trung bình của tỷ lệ TILs Biểu đồ 1: Mối tương quan giữa tỷ lệ TILs mẫu sinh Biểu đồ 2: Đồ thị Bland – Altman biểu diễn sự đồng thiết lõi và mẫu bệnh phẩm phẫu thuật. thuận của tỷ lệ TILs giữa 2 nhóm sinh thiết lõi kim và bệnh phẩm phẫu thuật Bảng 2: Hệ số ICC trong các nhóm kích thước u và số lõi sinh thiết ICC Khoảng tin cậy 95% Giá trị p Kích thước u pT1 (n=84) 0,922 0,806 < ICC < 0,962 < 0,001 pT2 (n=117) 0,858 0,256 < ICC < 0,950 0,005 pT3 (n=27) 0,565 0,071 < ICC < 0,864 0,049 Số lõisinh thiết 1+2 (n=14) 0,599 0,095 < ICC < 0,888 < 0,001 3 (n=36) 0,719 0,451 < ICC < 0,857 < 0,001 4 (n=97) 0,819 0,724 < ICC < 0,880 < 0,001 5 (n=52) 0,891 0,651 < ICC < 0,948 < 0,001 6 (n=29) 0,983 0,956 < ICC < 0,992 < 0,001 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tƣơng hợp liên quan giữa KBTILs với kích thước u và số lõi sinh thiết (p < 0,001). KBTILs cao trong nhóm u Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự kích thước lớn và số lõi sinh thiết nhỏ. Không có tương hợp, chúng tôi tính giá trị chênh lệch của sự khác biệt của KBTILs trong các nhóm grad tỷ lệ TILs giữa 2 nhóm sinh thiết lõi và bệnh mô học, sự biểu hiện ER, PR, HER2, Ki-67 và các phẩm phẫu thuật bằng cách lấy giá trị tuyệt đối phân nhóm phân tử đại diện (p > 0,05). hiệu số của 2 biến này và đặt tên là KBTILs, sau đó sử dụng phép kiểm Kruskal Wallis để tìm Từ giả thiết thu được bằng phép kiểm mối liên quan giữa KBTILs và các yếu tố bệnh Kruskal Wallis ở trên, chúng tôi tiến hành tính học lâm sàng khác. Chúng tôi ghi nhận có mối hệ số tương quan ICC và khoảng tin cậy 95% của giá trị TILs mẫu sinh thiết lõi và mẫu bệnh phẩm Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 123
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 phẫu thuật theo các nhóm kích thước u và số lõi như không ảnh hưởng đến kết quả lâm sàng của sinh thiết. Số liệu được trình bày trong Bảng 2. bệnh nhân(8-11). Chúng tôi đặt ra một số giả thiết Độ đồng thuận của 2 nhóm sẽ đạt mức xuất sắc (cần được kiểm chứng thêm) để giải thích cho sự khi kích thước u nhỏ (≤ 20 mm) và số lõi sinh khác biệt này, (1) do tỷ lệ TILs có thể thay đổi thiết ≥ 6 (p < 0,001). Trong nhóm kích thước u lớn trong từng vùng khác nhau của u(13, 14) nên mẫu (pT3) và số lõi sinh thiết nhỏ (1–3 lõi) độ đồng sinh thiết lõi không thể lấy hết các vùng đại diện thuận chỉ ở mức trung bình. cho u, (2) thủ thuật làm sinh thiết lõi góp phần BÀN LUẬN kích hoạt đáp ứng miễn dịch trong mô u kết quả là làm tăng tỷ lệ TILs sau thủ thuật(15). Nghiên Khảo sát 228 trường hợp, chúng tôi tính cứu của chúng tôi và tác giả Cha cùng thống được tỷ lệ trung bình của TILs mẫu sinh thiết nhất kết luận tỷ lệ TILs mẫu sinh thiết lõi có thể lõivà bệnh phẩm phẫu thuật lần lượt là 18,9% và đại diện tốt cho toàn bộ mô u, với ICC lần lượt là 24,3%, TILs mẫu bệnh phẩm phẫu thuật cao có 0,851 và 0,895 (p < 0,001). Tuy nhiên, trong liên quan với các yếu tố độ tuổi (p < 0,001), kích nghiên cứu của tác giả Huang và cộng sự năm thước u (p < 0,001), grad mô học (p < 0,001), sự 2019(16) (n = 255), tỷ lệ TILs mẫu bệnh phẩm phẫu biểu hiện dấu ấn ER (p < 0,001), sự biểu hiện dấu thuật cao hơn mẫu sinh thiết lõi đến 8,6% và ông ấn PR (p < 0,001), tình trạng HER2 (p = 0,027), Ki- nhận xét rằng sự đồng thuận của hai nhóm chỉ ở 67 (p < 0,001) và các phân nhóm phân tử đại diện mức độ vừa. Sự khác biệt này có thể giải thích (p < 0,001). Kết luận này gần như phù hợp với một phần là do sự chủ quan của người đánh giá. các nghiên cứu có cỡ mẫu lớn về TILs mà chúng Hơn nữa, cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi và tôi tìm thấy(8-11). Theo đó, nghiên cứu của tác giả hai tác giả này nhìn chung vẫn khá nhỏ nên có Loi và cộng sự năm 2014 trên 935 bệnh nhân ung thể chưa thống nhất được con số đại diện cho thư vú xâm nhiễm, tác giả Dieci và cộng sự năm quần thể. 2015 trên 823 trường hợp cũng tìm ra mối liên Khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự quan giữa tỷ lệ TILs và sự âm tính của ER (p < tương hợp, chúng tôi ghi nhận kích thước u lớn 0,001), sự biểu hiện HER2 (p < 0,001), grad mô (pT3) và số lõi sinh thiết nhỏ (1–3 lõi) là các yếu học cao (p < 0,001), kích thước u lớn (p = 0,001), tố liên quan đến sự bất tương hợp (p < 0,001). Ki-67 cao (p < 0,001), độ tuổi thấp (p < 0,001). Các Đồng thời, trong nhóm u kích thước nhỏ (pT1) tác giả trên không tìm ra mối liên quan giữa tỷ lệ và số lõi sinh thiết ≥ 6 mức độ đồng thuận là xuất TILs và các phân nhóm phân tử như chúng tôi, sắc. Mối liên quan này có thể giải thích bằng giả khác biệt này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của thiết khi kích thước u càng lớn thì càng làm tăng chúng tôi khá nhỏ, số lượng bệnh nhân của 2 sự đa dạng của tỷ lệ TILs trong từng vùng của nhóm HER2+ và ba âm tính khá thấp, lần lượt là mô u đồng thời càng khó lấy được đủ mẫu đại 30 và 32 trường hợp, nên không thể đại diện cho diện cho toàn bộ mô u hơn và vì vậy sẽ làm giảm cả quần thể. sự tương hợp. Tuy nhiên, cần lưu ý một hạn chế Giá trị trung bình của TILs ở nhóm bệnh là số lượng u có kích thước lớn trong nghiên cứu phẩm phẫu thuật cao hơn nhóm sinh thiết lõi của chung tôi khá ít, chỉ có 27 trường hợp, chiếm khoảng 5,4% (p < 0, 001). Điều này khá phù hợp 11,8%, nguyên nhân là do phần lớn các u kích với kết luận trong nghiên cứu của tác giả Cha và thước lớn thường đã được hóa trị tân hỗ trợ cộng sự năm 2018(12) (n = 220). Theo tác giả, sự trước phẫu thuật. Vì vậy, mối liên quan này cần chênh lệch tỷ lệ TILs giữa hai nhóm là 4,4% (p < được kiểm chứng lại bằng nghiên cứu có cỡ mẫu 0,001). Theo nhiều nghiên cứu về giá trị của tỷ lệ lớn hơn và phương pháp lấy mẫu khác với TILs mà chúng tôi tìm thấy, sự khác biệt này hầu nghiên cứu của chúng tôi. Với phương pháp 124 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 6 * 2021 Nghiên cứu Y học phân tích khác với chúng tôi, tác giả Cha và cộng Systemic Therapy in Primary Breast Cancer", Annals of Surgical Oncology, 19(5), 1508-1516. sự không ghi nhận có sự khác biệt của sự tương 7. Salgado R, Denkert C, Demaria S, et al., (2015), "The hợp trong các nhóm số lượng lõi sinh thiết và evaluation of tumor-infiltrating lymphocytes (TILs) in breast cancer: recommendations by an International TILs Working kích thước u, ông chỉ khẳng định được rằng khi Group 2014", Ann Oncol, 26(2), 259-71. số lõi ≥ 5 sẽ đạt mức độ đồng thuận xuất sắc. Dù 8. Loi S, Sirtaine N, Piette F, et al., (2013), "Prognostic and vậy, trong nghiên cứu của mình, tác giả Cha predictive value of tumor-infiltrating lymphocytes in a phase III randomized adjuvant breast cancer trial in node-positive cũng ghi nhận một số hạn chế trong đó có việc breast cancer comparing the addition of docetaxel to kích thước u trong mẫu nghiên cứu của ông khá doxorubicin with doxorubicin-based chemotherapy: BIG 02- nhỏ với nguyên nhân tương tự như chúng tôi. 98", J Clin Oncol, 31(7), 860-7. 9. Loi S, Michiels S, Salgado R, et al., (2014), "Tumor infiltrating Đồng thời, ông cũng đưa ra giả thiết và đề xuất lymphocytes are prognostic in triple negative breast cancer tương tự như chúng tôi. and predictive for trastuzumab benefit in early breast cancer: results from the FinHER trial", Ann Oncol, 25(8), 1544-50. KẾT LUẬN 10. Dieci M V, Mathieu M C, Guarneri V, et al., (2015), "Prognostic and predictive value of tumor-infiltrating lymphocytes in two Tỷ lệ TILs mẫu bệnh phẩm phẫu thuật cao phase III randomized adjuvant breast cancer trials", Ann hơn mẫu sinh thiết lõi khoảng 5,4% (p < 0,001). Oncol, 26(8), 1698-704. 11. Perez E A, Ballman K V, Tenner K S, et al., (2016), "Association Nhìn chung, tỷ lệ TILs mẫu sinh thiết lõi có of Stromal Tumor-Infiltrating Lymphocytes With Recurrence- thể đại diện cho toàn bộ mô u. Kích thước u Free Survival in the N9831 Adjuvant Trial in Patients With lớn (> 50 mm) và số lõi sinh thiết ít (1 – 3 lõi) sẽ Early-Stage HER2-Positive Breast Cancer", JAMA Oncology, 2(1), 56-64. làm ảnh hưởng đến sự tương hợp (p < 0,001). 12. Cha Y J, Ahn S G, Bae S J, et al., (2018), "Comparison of tumor- Lấy 6 lõi mô khi thực hiện thủ thuật sinh thiết infiltrating lymphocytes of breast cancer in core needle biopsies and resected specimens: a retrospective analysis", lõi có thể sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh Breast Cancer Res Treat, 171(2), 295-302. giá chính xác tỷ lệ TILs. 13. Kos Z, Roblin E, Kim R S, et al., (2020), "Pitfalls in assessing stromal tumor infiltrating lymphocytes (sTILs) in breast TÀI LIỆU THAM KHẢO cancer", npj Breast Cancer, 6(1), 17. 1. WHO Classification of Tumours Editorial Board, (2019), Breast 14. Khan A M and Yuan Y, (2016), "Biopsy variability of tumours, IARC Library Publication, Lyon. lymphocytic infiltration in breast cancer subtypes and the 2. Ono M, Tsuda H, Shimizu C, et al., (2012), "Tumor-infiltrating ImmunoSkew score", Scientific Reports, 6(1), 36231. lymphocytes are correlated with response to neoadjuvant 15. Jeselsohn R M, Werner L, Regan M M, et al., (2013), "Digital chemotherapy in triple-negative breast cancer", Breast Cancer quantification of gene expression in sequential breast cancer Research and Treatment, 132(3), 793-805. biopsies reveals activation of an immune response", PLoS One, 3. Hudeček J, Voorwerk L, van Seijen M, et al., (2020), 8(5), e64225. "Application of a risk-management framework for integration 16. Huang J, Chen X, Fei X, et al., (2019), "Changes of Tumor of stromal tumor-infiltrating lymphocytes in clinical trials", npj Infiltrating Lymphocytes after Core Needle Biopsy and the Breast Cancer, 6(1), 15. Prognostic Implications in Early Stage Breast Cancer: A 4. Hammerl D, Smid M, Timmermans A M, et al., (2018), "Breast Retrospective Study", Cancer Res Treat, 51(4), 1336-1346. cancer genomics and immuno-oncological markers to guide immune therapies", Semin Cancer Biol, 52(Pt 2), 178-188. 5. Savas P, Salgado R, Denkert C, et al., (2016), "Clinical relevance of host immunity in breast cancer: from TILs to the clinic", Nat Ngày nhận bài báo: 10/11/2021 Rev Clin Oncol, 13(4), 228-41. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2021 6. Kaufmann M, von Minckwitz G, Mamounas E P, et al., (2012), "Recommendations from an International Consensus Ngày bài báo được đăng: 08/12/2021 Conference on the Current Status and Future of Neoadjuvant Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 125
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2