vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
8
KHẢO SÁT TỶ LỆ, ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN
THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Hoá*, Nguyễn Minh Tuấn**, Lê Việt Thắng***
TÓM TẮT3
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đặc điểm rối loạn một
số thành phần lipid máu bệnh nhân thận nhân tạo
chu kỳ điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Hồ Chí Minh.
Đối tượng phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang
trên 149 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Tất cả các
bệnh nhân điều được định lượng 4 chỉ số lipid máu:
cholesterol, triglyceride, LDL-C và HDL-C. Kết quả: Tỷ
lệ rối loạn ít nhất một thành phần lipid máu là 75,2%,
trong đó tăng cholesterol chiếm 13,4%, tăng
triglycerid là 24,2%, tăng LDL-C chiếm 11,4% và giảm
HDL-C chiếm 67,1%.Trong nhóm rối loạn lipid máu: tỷ
lệ rối hai thành phần 27,7%, từ ba thành phần tr
lên 11,6%. Nồng độ LDL-C mối tương quan
thuận, mức độ khá chặt chẽ với nồng độ cholesterol
máu, r=0,777, p< 0,001. Kết luận: Rối loạn lipid máu
là phổ biến ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ.
Từ khóa:
Thận nhân tạo chu kỳ, rối loạn lipid
máu, tỷ lệ và đặc điểm.
SUMMARY
SURVEY ON PREVELANCE AND FEATURES OF
PLASMA LIPID DISORDER IN THE PATIENTS
TREATING WITH MAINTENANCE
HEMODIALYSIS AT CHO RAY HOSPITAL
Objectives: Determining the rate and
characteristics of disorders of some plasma lipid
components in maintenance hemodialysis patients at
Cho Ray Hospital, Ho Chi Minh City. Methods: A
cross-sectional study on 143 patients diagnosed end
stage kidney disease treating with maintenance
hemodialysis. All patients had done determine of
plasma cholesterol, triglyceride, LDL-C và HDL-C level.
Results: The ratio of disorder with at least one lipid
component is 75.2%, of which increased cholesterol
accounts for 13.4%, increased triglyceride is 24.2%,
increased LDL-C accounts for 11.4% and decreased
HDL-C 67.1%. In the group of dyslipidemia: the rate
of disorder two components are 27.7%, three or more
components is 11.6%. The concentration of LDL-C has
a positive correlation to the blood cholesterol level, r =
0.777, p <0.001. Conclucsion: Plasma lipid disorder
is common in patientswith end stage kidney disease
treating with maintenance hemodialysis.
Key Words:
Maintenance Hemodialysis,
dyslipidemia, rate and characteristics
*Học viện Quân y
**Bệnh viện Chợ Rẫy, TP HCM
***Bệnh viện 103, HVQY
Chịu trách nhiệm chính: Lê Việt Thắng
Email: lethangviet@yahoo.com.uk
Ngày nhận bài: 1/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 25/3/2019
Ngày duyệt bài: 3/4/2019
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn chuyển hoá trong đó ri lon lipid
máu một trong các biểu hiện thường gặp
bệnh nhân thận nhân tạo, là nguy chính, khởi
đầu cho quá trình hình thành phát triển của
bệnh tim mạch do vữa mạch dẫn đến rối loạn
chức năng nội mạc mạch máu, vữa động
mạch, bệnh động mạch vành, thiếu u tim,
nhồi máu tim…[1],[2]. Rối loạn lipid máu
bnh nhân suy thn mạn đã đưc nhiu tác gi
đề cp đến, nó đưc coi là nhng yếu t nguy cơ
ch yếu ca bnh tim mạch, đặc bit là tn
thương xơ vữa mch máu. Trong các thành phần
lipid máu, tăng LDL-C một rối loạn liên quan
đến mức độ tỷ lệ xuất hiện các biến cố tim
mạch bệnh nhân thận nhân tạo cũng như
các bệnh mạn tính khác. Xuất phát từ những
do trên, chúng tôi thực hiện đề tài này với
mục tiêu:
Khảo sát tỷ lệ đặc điểm rối loạn
lipid máu bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ tại
Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu: Đối ợng là 149
bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối được
lọcu bằng thận nhân tạo chu kỳ, tại Khoa Thận
nhân tạo, Bệnh viện Ch Rẫy. Thời gian nghiên
cứu từ tháng 03/2018 đến tháng 01/2019.
+ Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
- Bnh nhân bnh thn mn tính TNT chu k
- Thi gian lọc máu ≥ 3 tháng.
- Các bệnh nhân được lọc máu đủ tun 3 ln,
mi ln 4 giờ, đảm bo hiu qu lc Kt/V > 1,2.
- Bnh nhân đưc lc máu cùng mt chế đ lc.
- Các bệnh nhân đều được áp dng theo mt
phác đồ điu tr thng nht v điu tr thiếu
máu, điều tr tăng huyết áp...
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cu
+ Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:
- Bnh nhân ti thời điểm nghiên cu nghi
ng mc bnh ngoi khoa.
- Bnh nhân viêm nhim nặng như viêm
phi, nhim khun huyết ....
- Bnh nhân không hp tác nghiên cu.
- Bệnh nhân được điều tr các thuc chng
ri lon lipid máu
- Các bnh nhân không đ tiêu chun nghiên cu.
2. Phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu tiến cứu, tả, cắt ngang
nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
9
+ Tính cỡ mẫu theo công thức:
(Z1-α/2)2 x p (1-p)
N= -----------------------
D2
Trong đó:
Z= 1,96, với độ tin cậy là 95%
p = 0,375 (giá trị thấp nhất tỷ lệ ở các nghiên
cứu trước)
D = 0,1, độ chính xác mong muốn.
Theo cách tính, tối thiểu nghiên cứu phải
91 bệnh nhân. Trong nghiên cứu chúng tôi
149 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
+ Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, khám m
sàng.Các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm: xét
nghiệm công thức máu, sinh hoá máu các chỉ số:
glucose, ure, creatinine, albumin, protein…
+ Định lượng các chỉ số lipid máu:
- Định lượng Cholesterol, Triglycerid LDL-
C: Cholesterol toàn phn thc hin bằng phương
pháp enzym.
- Định lượng HDL: thc hin bng k thut
kh tp trc tiếp và k thut enzym.
+ Chẩn đoán rối loạn lipid máu: theo khuyến
cáo của Hội tim mạch học Việt Nam, RLLP
máu khi một trong các chỉ số ở mức [2].
Bảng 1. Phân loại RLLP máu theo hội tim
mạch Việt Nam
Lipid máu
Giá trị chn đoán rối loạn
Cholesterol (mmol/l)
≥ 5,2
Triglycerid (mmol/l)
≥ 2,3
LDL-C (mmol/l)
≥ 3,2
HDL-C (mmol/l)
≤ 0,9
+ Số liệu được xử lý
bằng thuật toán thống
kê y sinh học theo chương trình SPSS
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi trung bình 49,07 ± 14,12 tuổi, tỷ lệ nam
45,6%, nữ chiếm 54,4%.Nhóm nghiên cứu
thời gian TNT trung bình là 72tháng.
75.2%
24.8%
Ri loạn ít nhất 1 tnh phần lipid
Kng rối loạn
Biểu đồ 1. Tỷ lệ bệnh nhân rối loạn ít nhất 1
thành phần lipid máu (n=149)
Nhận xét:
Rối loạn lipid máu thường gặp
bệnh nhân TNT, tỷ lệ rối loạn ít nhất 1 thành
phần lipid máu trong nghiên cứu này 75,2%
(112/149 bệnh nhân).
Bảng 2. Đặc điểm nồng độ từng thành phần
lipid máu
Thành phần
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
Cholesterone
(mmol/l)
20
13,4
3,94 ± 1,05
Triglycerid
(mmol/l)
36
24,2
1,4 (0,9 2,2)
LDL-C
(mmol/l)
17
11,4
2,27 ± 0,82
HDL-C
(mmol/l)
100
67,1
0,88 ± 0,27
Nồng độ trung bình của cholesterone, TG,
LDL-C trong giới hạn bình thường, tuy nhiên
HDL-C thấp hơn giá trị bình thường. Tỷ lệ tăng
cholesterone máu 13,4%, tăng TG 24,2%,
tăng LDL-C 11,4%. Tỷ lệ giảm nồng độ HDL-C
chiếm cao nhất trong các rối loạn, lên tới 67,1%
Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân theo số rối loạn
thành phần lipid máu (n=112)
Thành phần
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
1 thành phần
68
60,7
2 thành phần
31
27,7
≥ 3 thành phần
13
11,6
Trong s bệnh nhân RLLP máu tỷ lệ rối loạnc
thành phần không đều nhau: Nhóm bệnh nhân rối
loạn 1 thành phần chiếm cao nhất là 60,7%, tiếp
đến 2 thành phần 27,7% thấp nhất rối
loạn 3 tnh phần tr lên chiếm 11,6%.
Bảng 4. Phần mức độ rối loạn dựa trên nồng
độ LDL-C
Mức độ
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
LDL-C < 1,8 mmol/l
50
33,6
1,8 ≤ LDL-C < 2,6
65
43,6
2,6 ≤ LDL-C < 4,0
27
18,1
4,0 ≤ LDL-C < 4,9
7
4,7
≥ 4,9 mmol/l
0
0
Dựa trên các mức rối loạn LDL-C, tỷ lệ bệnh
nhân rối loạn theo các mức khác nhau.Nhóm
bệnh nhân nồng độ LDL-C < 2,6mmol/l chiếm
cao nhất tới 77,2%. Nhóm bệnh nhân rối loạn từ
4,0 đến < 4,9 mmol/l chiếm thấp nhất chỉ 4,7%.
Bảng 5. Mối tương quan nồng độ LDL-C với
các nồng độ lipid khác
Chỉ số
LDL-C
(mmol/l)
Phương trình
tương quan
r
p
Cholesterol
0,777
< 0,001
LDL-C = 0,607
*Cholesterol -0,12
Triglycerid
0,147
> 0,05
-
HDL-C
0,099
> 0,05
-
Chỉ thấy mối tương quan thuận giữa LDL-C
với nồng độ cholesterol.
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
10
LDL-C = 0,607*Cholesterol – 0,12
0
1
2
3
4
5
6
0 5 10
Cholesterol (mmol/l)
LDL-C
(mmol/l)
Biểu đồ 2. Mối tương quan nồng độ LDL-C với
Cholesterol (n=149)
Nhận xét:
Nồng độ LDL-C mối tương
quan thuận, mức độ khá chặt chẽ với nồng độ
cholesterol máu, r=0,777, p< 0,01.
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm rối lon chung: Rối loạn lipid
u bệnh nhân STMT TNT CK ng đã được một
số tác giả trong nước đề cập đến, bi rối loạn lipid
u ln quan đến nhiều đặc đim bệnh ở nhóm
bệnh nhân y, yếu tnguy của các biến
chng tim mạch, nguy cơ mất chức năng nối thông
động nh mạch sau phẫu thuật-một kỹ thut sử
dụng làm cầu nối cho bệnh nhân lọc máu bằng
thận nhân tạo. Cơ chế rối lon lipid máu nhóm
bệnh nhân này cơ chế kết hợp nhiều yếu tố ảnh
ng. Quá trình lọc máu m mất một số yếu tố
liên quan đến các enzyme tng hợp phân hủy
lipoprotein. Hoạt động của các enzym lipase giảm,
sự mất carnitin dịch lọc th gián tiếp làm
ng tng hợp TG. Việc điều tr heparin nhắc lại, v
mặt thuyết có thlàm suy giảm khnăng dịch
đệm ít gây ng TG hơn sử dụng acetate đối vi
bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Gần đây ngưi ta thấy
lọc u chu kỳ với màng lọc nh chọn lọc cao
có thcải thiện và phương diện lipoprotein, do
m đào thải dễ dàng c enzym c chế những
bệnh nhân y. Kết qunghiên cứu của chúng tôi
cho thấy có tới 75,2% bệnh nhân rối loạn ít nhất 1
thành phần lipid u, tỷ l tăng cholesterol là
13,4%,ng TG là 24,2%,ng LDL-C là 11,4%
giảm HDL-C là 67,1%.
Bảng 6. So sánh tỷ lệ rối loạn lipid máu ở các nghiên cứu
Tác giả
Đặc điểm rối loạn
Tỷ lệ rối loạn ít
nhất 1 thành
phần
Tỷ lệ rối
loạn 2
thành phần
Rối loạn ≥
3 thành
phần
Tỷ lệ rối loạn từng
thành phần
Phạm Xuân Thu 2012 [3], 150
BN TNT CK, tuổi TB 43,18,
thời gian TNT TB 49,48 tháng,
6,67% ĐTĐ
56,67%
21,33%
14,67%
- Tăng Chol: 27,33%
- Tăng TG: 28,67%
- Tăng LDL-C: 20,67%
-Giảm HDL-C: 39,33%
Nguyễn Hữu Dũng 2014 [4],
326 BN TNT CK, tuổi TB 45,6,
thời gian TNT TB 4,71 năm,
9,8% ĐTĐ
56,7%
-
-
- Tăng Chol: 27,9%
- Tăng TG: 28,8%
- Tăng LDL-C: 21,5%
- Giảm HDL-C: 37,7%
Chúng tôi 2019, 149 BN TNT,
tuổi TB 49,07, thời gian TNT
TB 72 tháng, 18,1% ĐTĐ
75,2%
27,7%
11,6%
- Tăng Chol: 13,4%
- Tăng TG: 24,2%
- Tăng LDL-C: 11,4%
- Giảm HDL-C: 67,1%
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với các
nghiên cứu trong nước cho thấy tỷ lệ rối loạn ít
nhất 1 thành phần lipid máu cao hơn, có sự khác
biệt về tỷ lệ rối loạn từng thành phần. Nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tăng
cholesterol LDL-C thấp hơn các nghiên cứu
khác, tuy nhiên tỷ lệ giảm HDL-C lại cao hơn rất
nhiều các nghiên cứu khác. Antonio L và cộng sự
(2010) [5] đã chỉ ra rằng, bệnh nhân bệnh thận
mạn tính (bao gồm cả bệnh nhân STMT chưa lọc
máu, loại trừ bệnh nhân hội chứng thận hư)
rối loạn lipid máu cũng thường gặp. Mekki K
cộng sự [6] (2009) đã theo dõi rối loạn lipid máu
20 bệnh nhân STMT LMCK trong 9 năm, số
bệnh nhân này thời gian lọc máu từ 5-7 năm,
kết quả cho thấy tăng TG, cholesterol, giảm
HDL-C thường gặp nhóm bệnh nhân này.
Tăng TG tương quan với thời gian lọc máu, r=
0,70, p < 0,05, hoạt tính các enzyme lipoprotein
lipase hepatic lipase giảm dần theo thời gian
lọc máu. Malik J và cộng sự (2007) [7] đã nghiên
cứu rối loạn lipid u 258 bệnh nhân đến từ 46
trung tâm lọc máu khác nhau Cộng hòa Séc.
Kết quả cho thấy 39% bệnh nhân tăng
cholesterol máu, TG tăng 64% bệnh nhân
STMT TNT CK. Những nghiên cứu này càng
khẳng định rối loạn lipid máu thường gặp
bệnh nhân STMT TNT CK theo kiểu tăng TG,
cholesterol, LDL-C, và giảm HDL-C.
2. Đặc điểm rối loạn LDL-C: Vai trò của
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
11
LDL-C được c nhà tim mạch cũng như các nhà
thận học đề cập trong nhiều nghiên cứu
khuyến cáo của mình. c mục tiêu lipid một
phần của chiến lược làm giảm nguy tim mạch
toàn diện. Phân loại mức nguy tim mạch toàn
thể chiến lược can thiệp dựa vào nguy tim
mạch toàn thể nồng độ LDL-C được đưa ra
khuyến o. Tiếp cận điều trị RLLM theo mục
tiêu chủ yếu nhắm vào giảm LDL-C. Đối với bệnh
nhân nguy tim mạch toàn thể rất cao: mục
tiêu LDL-C < 1,8 mmol/L (70 mg/dL) hoặc giảm
ít nhất 50% trị số ban đầu (nếu > 1,8 mmol/L).
Đối với bệnh nhân nguy cơ tim mạch toàn thể
cao, mục tiêu nồng độ LDL-C < 2,6 mmol/L (100
mg/dL) hoặc giảm ít nhất 50% trị số ban đầu
[nếu > 2,6 mmol/L (100 mg/dL)]. những
người nguy tim mạch trung bình, mục tiêu
LDL-C < 3 mmol/L (115 mg/dL) [8],[9].
Như vậy, với nhóm nghiên cứu của chúng tôi
để giảm các yếu tố nguy tim mạch giảm
biến cố tim mạch chúng tôi vẫn phải kiểm soát
LDL-C mặc tỷ lệ bệnh nhân tăng LDL-C >
3,4mmol/l chỉ 11,4%. Nồng độ LDL-C mối
tương quan thuận, mức độ khá chặt chẽ với
nồng độ cholesterol máu, r=0,777, p< 0,01
chúng tôi tìm được trong nghiên cứu này một
kết quả có giá trị cảnh báo các nhà lâm sàng cần
kiểm soát tốt nồng độ LDL-C để hạn chế biến cố
tim mạch trên đối tượng bệnh nhân TNT CK.
V. KẾT LUẬN
+ Tlệ rối loạn ít nhất một thành phần lipid
máu 75,2%, trong đó tăng cholesterol chiếm
13,4%, tăng triglycerid 24,2%, tăng LDL-C
chiếm 11,4% và giảm HDL-C chiếm 67,1%.
+ Trong nhóm rối loạn lipid máu: tỷ lệ rối
loạn 1 thành phần lipid là 60,7%, hai thành phần
là 27,7%, từ ba thành phần trở lên là 11,6%.
+ Nồng độ LDL-C mối tương quan thuận,
mức độ khá chặt chẽ với nồng độ cholesterol
máu, r=0,777, p< 0,001.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Collins AJ, Gilbertson DT (2010). Chronic
kidney disease awareness, screening and
prevention: Rationale for the design of a public
education program. Nephrology 15: 3742.
2. Hội tim mạch Việt nam (2015), “Khuyến cáo về
chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu”, tr: 1.
3. Phạm Xuân Thu, Nguyễn Đình Dương, Lê Việt
Thắng (2012). Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm rối
loạn Lipid máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận
nhân tạo chu kỳ. Y học Thực hành số 9 tr.47-50.
4. Nguyễn Hữu Dũng (2014). Nghiên cứu nồng độ
beta2-microglobulin máu bệnh nhân suy thận
mạn tính lọc máu chu kỳ. Luận án Tiến sỹ Y học,
tr: 59-64.
5. Antonio L et al (2010), “Alterations of lipid
metabolism in chronic nephropathies: mechanisms,
diagnosis and treatment” Kidney Blood Press Res
33: 100- 110.
6. Mekki K et al (2009). “Long term hemodialysis
aggravates lipolytic activity reduction and very low
density, low density lipoproteins composition in
chronic renal failure patients.” BMC Cardiovasc
Disord 9: 41-5.
7. Malik J et al (2007). “Dyslipidemia and anemia
in chronically hemodialyzed patients.” Prague Med
Rep 108: 177-84.
8. American College of Cardiology (2018).
Guideline on the management of blood cholesterol.
Am Coll Cardiol. DOI: 10.1016/j.jacc.2018.11.003.
HIỆU QUẢ LY GIẢI TẾ BÀO UNG THƯ
BẰNG KẾT HỢP VIRUS VACCINE SỞI VÀ QUAI BỊ
Nguyễn Văn Ba*, Nguyễn Lĩnh Toàn*, Hồ Anh Sơn*
TÓM TẮT4
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả dùng phối hợp virus
vaccin sởi (MeV) quai bị (MuV) ly giải tế bào ung
thư đại tràng người (HT29) in vitro. Đối tượng
phương pháp: Tế bào HT29 nhiễm virus MeV, MuV
các nồng độ khác nhau; thu tế bào ở ngày thứ 3, 4, 5
để làm kỹ thuật MTT quan sát dưới kính hiển vi.
Kết quả: Tỉ lệ tế bào sống các nhóm nhiễm virus
khác biệt nghĩa thống (p<0,05) so với nhóm
*Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Ba
Email: bsnguyenvanba@yahoo.com
Ngày nhận bài: 20/2/2019
Ngày phản biện khoa học: 15/3/2019
Ngày duyệt bài: 29/3/2019
chứng. Tỉ lệ tế bào sống nhóm kết hợp virus khác
biệt nghĩa thống (p<0,05) so với các nhóm đơn
virus. Tế bào chết hình ảnh apoptosis. Kết luận:
phối hợp vaccine MeV và MuV gây ly giải tế bào HT29
tốt hơn so với dùng đơn virus in vitro.
Từ khóa:
Virus vaccine, sởi, quai bị, MTT, kết
hợp, ly giải.
SUMMARY
ONCOLYTIC EFFICACY OF MEASLES (MeV)
AND MUMPS (MuV) VIRUS VACCINE
COMBINATION
Objectives: Evaluation of oncolytic efficacy of
measles (MeV) and mumps (MuV) virus vaccine
combination against colorectal cancer cells (HT29) in
vitro. Materials and methods: HT29 cells were
infected with serial dilution of MeV and MuV, then the