TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
83
nào vôi hóa ĐMC lên được phát hiện trong
mổ. Rung nhĩ sau mổ gặp tỷ lệ khá cao, tuy
nhiên được kiểm soát tốt bằng điều trị nội khoa
và không liên quan đến biến chứng tắc mạch hay
tvong bệnh viện. Điều này cũng được thể hiện
trong các nghiên cứu khác về bắc cầu chvành
ở người cao tuổi [1,3,5,8].
4.4. T vong sớm sau mổ các yếu tố
liên quan: 6 người bệnh tử vong trong quá
trình nằm viện, trong đó 1 người bệnh suy tim
không hồi phục ngay sau mổ mặc đã đặt
bóng đối xung nội ĐMC trong phòng mổ; 4 BN tử
vong tại khoa hồi sức, 1 người bệnh sốc nhiễm
trùng vào ngày thứ 3 sau mổ, 3 BN còn lại viêm
phổi thở máy kéo dài, tvong trong bệnh cảnh
suy đa tạng vào tuần thứ 2 sau mổ, đáng tiếc
1 BN đã ổn định về mặt phẫu thuật nhưng bị sốc
nhiễm trùng nhiễm độc do hoại tử manh tràng.
Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện của chúng tôi
9,38%, đây con số cao khi so sánh với các
nghiên cứu tại các nước phát triển.
4.5. Theo dõi sau mổ: 58 người bệnh ra
viện, với thời gian theo i 17,23 ± 9,67 tháng
(2-27). Có 2 trường hợp tử vong muộn, 1 trường
hợp tử vong do xuất huyết não vào tháng thứ 10
sau mổ, 1 trường hợp tử vong không nguyên
nhân vào tháng th 4 sau mổ. Tất cả những
người bệnh sống sót đều không còn triệu chứng
đau ngực, không có trường hợp nào phải can
thiệp hay mổ lại thiếu máu tim hay hở van
hai lá. Mặc thời gian theo dõi chưa u, chủ
yếu các ghi nhận về các triệu chứng năng
kết quả trên siêu âm tim, nhưng chúng tôi nhận
thấy kết quả sau mổ trên nhóm người bệnh này
là khả quan.
V. KẾT LUẬN
Mặc phẫu thuật bắc cầu chủ vành trên
những người bệnh cao tuổi có biến chứng sau mổ
tỷ lệ tử vong trong bệnh viện khá cao nhưng
vẫn một phương pháp chấp nhận được trong
điều trị bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ khi các biện
pháp khác thất bại hoặc không hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Natarajan A, Samadian S Clark S (2007).
Coronary artery bypass surgery in elderly people.
Postgrad Med J, (83), 154158.
2. Roger VL, Go AS, Lloyd-Jones DM cộng s
(2012). American Heart Association Statistics
Committee and Stroke Statistics Subcommittee:
Heart disease and stroke statistics2012 update: a
report from the American Heart Association.
Circulation, (125), E2-E220.
3. Woo Jin Kim, Myung Ho Jeong, Dong Goo
Kang cộng sự (2018). Clinical Outcomes of
Elderly Patients with Non ST-Segment Elevation
Myocardial Infarction Undergoing Coronary Artery
Bypass Surgery. Chonnam Med J ,(54)41-47.
4. Saxena A, Dinh DT, Yap CH cộng sự
(2011). Critical analysis of early and late
outcomes after isolated coronary artery bypass
surgery in elderly patients. Ann Thorac Surg, (92),
17031711.
5. Hitoshi Hirose, Atushi Amano, Shigehiko
Yoshida (2000) cộng sự (2009). Coronary
Artery Bypass Grafting in the Elderly. CHEST,
(117)12621270.
6. Nissinen J, Wistbacka JO, Loponen P cộng
sự (2010). Coronary artery bypass surgery in
octogenar-ians: long-term outcome can be better
than expected. Ann Thorac Surg, (89), 1119-1124.
7. Ghanta RK, Shekar PS, McGurk S cộng sự
(2011). Long-term survival and quality of life
justify cardiac surgery in the very elderly patient.
Ann Thorac Surg, (92), 851-857.
8. R. Ascione cộng sự (2002). Coronary artery
bypass grafting in patients over 70 years old: the
influence of age and surgical technique on early
and mid-term clinical outcomes.European Journal
of Cardio-thoracic Surgery (22) 124128
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH
Trịnh Kiến Nhụy
TÓM TẮT23
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tảnh hưởng đến kết
quả điều trị đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Trà Vinh. Đối tượng Phương pháp
*Trường Đại học Trà Vinh
Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Kiến Nhụy
Email: tknhuy@gmail.com
Ngày nhận bài: 20.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2019
Ngày duyệt bài: 6.5.2019
nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả, bệnh nhân
đái tháo đường týp 2 chỉ định xét nghiệm sinh hóa
sau 03 tháng điều trị từ 6/2017 đến 6/2018 tại phòng
khám, Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh(TV). Loại trừ phụ
nữ thai hoặc cho con bú, không tái khám; tử vong.
Sử dụng SPSS Statistics v23.0. Kết quả: 353 bệnh
nhân được chọn. Trong đó, phương trình hồi quy
logistic 6 yếu tố ảnh ởng kết quả điều trị: thời
gian phát hiện bệnh, đặc biệt nhóm số bệnh
nhân phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm; HbA1C, LDL-C,
cholesterol toàn phần; dạng phối hợp thuốc, đặc biệt
giữa metformin phối hợp với sulfonylurea
metformin phối hợp với sulfonylurea insulin; số
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
84
bệnh kèm theo liên quan đến hiệu quả kiểm soát
HbA1C (p< 0,05). Kết luận: 6 yếu tố liên quan
đến khả năng đạt mục tiêu HbA1C: thời gian phát hiện
ĐTĐ týp 2; số bệnh kèm theo; các chỉ số HbA1C, LDL-
C, cholesterol toàn phần; dạng thuốc phối hợp. Như
vậy, chúng ta cần quan tâm các yếu tố này, khi điều
trị ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
Từ khóa:
đái tháo đường týp 2, yếu tố liên quan
kết quả điều trị, Trà Vinh.
SUMMARY
SURVEY OF FACTORS AFFECTING THE
RESULTS IN TYPE 2 DIABETES AT
GENERAL HOSPITALS TRA VINH
Objectives: To investigate the therapy
effectiveness related factors for type 2 diabetes
patients at the hospital endocrine Tra Vinh. Methods:
cross - sectional descriptive study, Patients with type 2
diabetes indicated biochemical tests after 03 months
of treatment from June 2017 to June 2018 described
in the clinic, endocrinology, Tra Vinh hospital. Exclude
pregnant or lactating women; dead. Use SPSS
Statistics v23.0. Results: 353 patients were chosen
into the study. 6 factors possibly related to the
therapy effectiveness including: disease detection
time, especially the group of patients detected disease
from 1 to 5 years; HbA1C, LDL-C, total cholesterol;
drug combination form, especially between metformin
with a sulfonylurea and metformin combination with
sulfonylureas and insulin combination; the number of
associated diseases is related to the effectiveness of
HbA1C control; rate were accessed by logistic
regression. Conclusions: 6 factors possibly related to
the therapy effectiveness, including disease detection
time; HbA1C, LDL-C, total cholesterol; drug
combination form; the number of associated diseases.
Thus, we should pay attention to this factor, when
treating patients with type 2 diabetes.
Keywords:
type 2 diabetes, the therapy
effectiveness related factors, Tra Vinh.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong số các bệnh nội tiết rối loạn chuyển
hóa, nht đái tháo đường týp 2 đã đang
được xem vấn đề cấp thiết của thời đại. c
rối loạn này có thể đưa đến các bệnh lý mạn tính
rất nguy hiểm, các tình trạng dễ nhiễm trùng
về lâu dài sẽ gây ra các biến chứng mạch máu
lớn mạch máu nhỏ hoặc theo quan tổn
thương như bệnh mạch máu gồm vữa
mạch vành, vữa mạch não, bệnh võng
mạc,..bệnh thần kinh mạch máu gồm loét
chân, loét ...[1][2][5]. Kiểm soát HbA1C sau
03 tháng điều trị để kiểm soát tốt đường huyết,
giúp bệnh nhân điều trị đem lại kết quả điều
trị tốt cho bệnh nhân[4]. Tuy nhiên, kết quả điều
trị thể bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố.
Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu
“Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả điều trị đái tháo đường týp 2 tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân đái
tháo đường týp 2, trưởng thành (≥ 18 tuổi) được
chỉ định xét nghiệm sinh hóa sau 03 tháng điều
trị tại phòng khám vào các ngày t th 2 đến
thứ 6 trong khoảng thời gian từ 6/2017 đến
6/2018 tại phòng khám- khoa nội tiết, Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Trà Vinh.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang
mô tả
C mẫu: S lưng mẫu đưc tính theo công thc:
N =
2
2
2/1 )1(
d
PxPZ
Trong đó:
N là s c mu, chn p = 0,357 (t
l bệnh nhân đạt được mc tiêu HbA1C trong
nghiên cu ca La Quc Trung). Z h s tin
cy mc xác sut 95%, Z=1.96. d sai s
chun, chn sai s 5%. C mu ti thiu tính
đưc s bnh nhân N = 353. S liu thu thp
thc tế là 353.
Phương pháp chọn mẫu: trong thời gian
nghiên cứu, 353 bệnh đái tháo đường týp 2,
trưởng thành(≥ 18 tuổi) được chỉ định xét
nghiệm sinh hóa sau 03 tháng điều trị tại phòng
khám vào các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 trong
khoảng thời gian từ 6/2017 đến 6/2018 đến khi
đủ số lượng; loại trừ ph n thai hoc cho
con bú, không tái khám, t vong.
Ni dung nghiên cu: Hiệu quả điều trị
được đánh giá theo mục tiêu điều trị đái tháo
đường týp 2 khi kiểm soát HbA1C của ADA 2018:
Đạt khi HbA1C < 7%. Không đạt khi HbA1C
7%. Dùng phương trình hồi quy logistic đphân
tích sự tương quan giữa hiệu quả điều trị với các
yếu tố đã khảo sát, gồm:
- Đặc điểm chung như giới, tuổi, thời gian
phát hiện, trình độ, BMI.
- Chỉ số huyết áp, glucose huyết lúc đói,
HbA1C, HDL-C, triglycerid, LDL-C, cholesterol -
toàn phần sau 03 tháng điều trị. Chỉ số lipid
huyết theo ATP III.
- Thuốc dạng phối hợp, đơn trị, 2 thuốc, 3
thuốc, 4 thuốc, số bệnh kèm theo của đơn thuốc
sau 03 tháng điều trị.
Biến y có 2 giá trị Đạt không đạt. BMI theo
ớng dẫn cho nời trưởng thành khu vực Châu
Á. với p < 0,05 được xem ý nghĩa thống kê.
c yếu tố được xem ảnh ởng đến kết quả
điều trị khi p < 0,05.
Thu thập số liệu: Thu thập số liệu dựa trên
bảng câu hỏi đã thiết kế sẵn.
Phương pháp x l số liệu: Sử dụng phần
mềm SPSS Statistics v23.0.
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
85
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của đặc điểm chung lên kết quả điều trị
Yếu tố khảo sát
Phân nhóm
Đạt
Không đạt
P
OR
KTC 95%
Giới tính
Nam
82
33
> 0,05
2,933
Nữ
142
96
Tuổi
< 60
135
72
> 0,05
1,079
1,449
>= 60
89
57
Thời gian phát hiện
<=5
148
45
< 0,05
0,529
0,678
5 - 10
49
52
10 - 15
15
14
15 - 20
10
13
>=20
2
5
Trình độ học vấn
Mù chữ
20
13
> 0,05
1,109
1,403
1-5t
76
48
6 - 9t
57
31
10 - 12t
54
31
Trên 12t
17
6
BMI
<23
85
60
> 0,05
1,119
1,476
23 - 25
59
33
>25
80
36
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của các chỉ số cận lâm sàng đến kết quả điều trị
Yếu tố khảo sát
Đạt
Không đạt
P
OR
KTC 95%
HA mục tiêu < 140/90 mmHg
141
81
> 0,05
0,993
0,634
1,555
Glucose huyết lúc đói
> 0,05
0,826
0,519
1,314
HbA1C
< 0,05
0,176
0,105
0,297
HDL-C ở Nam
> 0,05
1,299
0,757
2,228
HDL-C ở Nữ
> 0,05
0,583
0,334
1,017
Triglycerid
> 0,05
0,948
0,511
1,761
LDL- C
< 0,05
2,412
1,084
5,368
Cholesterol toàn phần
< 0,05
0,41
0,182
0,922
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của các lựa chọn thuốc đến kết quả điều trị
Yếu tố
Khảo sát
Phân nhóm
Đạt
Không
đạt
P
OR
KTC 95%
Đơn trị
Metfornin
4
0
> 0,05
0,63
0,582
0,683
SU
10
1
> 0,05
5,981
0,757
47,271
Insulin
8
7
> 0,05
0,646
0,229
1,823
Dạng phối hợp
< 0,05
0,909
0,862
0,959
2 thuốc
Met+SU
169
82
< 0,05
1,761
1,1
2,819
Metformin+ Insulin
2
1
> 0,05
1,153
0,104
12,843
Insulin+ Gliclazide
2
2
> 0,05
0,572
0,08
4,111
3 thuốc
Met+DPP4+SU
8
6
> 0,05
0,759
0,257
2,239
Met+Acarbose+SU
5
4
> 0,05
0,713
0,188
2,706
Met+SU+In
14
25
< 0,05
0,277
0,138
0,556
4 thuốc
Met+DPP4+Acarbose+SU:Glimepirid
0
1
> 0,05
0,364
0,317
0,418
Met + Acarbose + In +SU : Gliclazid
1
0
> 0,05
0,634
0,585
0,686
Metformin+ Vildagliptin+
Insulin+ Gliclazide
1
0
> 0,05
0,634
0,585
0,686
Số bệnh
kèm theo
0- 1 bệnh
44
31
< 0,05
1,64
1,022
2,63
2- 3 bệnh
162
96
>= 4 bệnh
18
2
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
86
IV. BÀN LUẬN
Trong phương trình hồi quy logistic có 6 yếu tố
ý nghĩa thống kê, ảnh hưởng kết quả điều trị:
Về thời gian phát hiện: Nhóm số bệnh
nhân phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm chiếm tỷ lệ
cao hơn các nhóm còn lại. Đây chỉ là thời gian từ
lúc phát hiện bệnh đến thời điểm nghiên cứu,
bệnh đã tiến triển từ rất lâu trước đó nhưng
không được tầm soát phát hiện sớm. Nếu
không kiểm soát tốt đường huyết, sẽ làm giảm
chất lượng cuộc sống gây phức tạp, khó khăn
cho điều trị.
HbA1C: giảm ý nghĩa thống (p<0,05).
Mức HbA1C này vẫn trong mục tiêu điều trị.
HbA1C, LDL-C, Cholesterol liên quan đến hiệu
quả kiểm soát HbA1C (p< 0,05)
Dạng phối hợp thuốc, đặc biệt giữa
metformin phối hợp với sulfonylurea
metformin phối hợp với sulfonylurea insulin;
số bệnh kèm theo liên quan đến hiệu quả
kiểm soát HbA1C (p< 0,05)
Đánh giá mức độ tin cậy của mô hình: tỷ lệ dự
đoán đúng không đạt mục tiêu HbA1C 24,6%;
tỷ lệ dự đoán đúng đạt mục tiêu HbA1C 88,3%
tỷ lệ dự đoán đúng toàn bộ mô hình là 66,3%.
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho biết được có 6 yếu tố
liên quan đến khả năng đạt mục tiêu HbA1C: thời
gian phát hiện ĐTĐ týp 2, nhóm có s bệnh
nhân phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm; số bệnh kèm
theo; Các chỉ số HbA1C, LDL-C, cholesterol toàn
phần; Dạng thuốc phối hợp. Như vậy, chúng ta
cần quan tâm các yếu tố này, khi điều trịbệnh
nhân ĐTĐ týp 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Thế Trch Nguyn Thy Khuê (2007),
Bệnh đái tháo đưng, Ni tiết học đại cương, Nhà
xut bn y hc thành ph H Chí Minh:374 - 456.
2. B y tế (2017), ng dn chẩn đoán và điều tr
đái tháo đường p 2(Ban hành kèm Quyết định s
3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2017 ca B
trưng B y tế), Nhà xut bn Y hc Hà Ni.
3. La Quc Trung (2013), Khảo sát tình hình chăm
sóc sc khe bệnh nhân đái tháo đường ti phòng
khám ni tiết bnh viện đa khoa tnh Trà Vinh,
luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại hc
Thành Ph H Chí Minh, Tp. H Chí Minh.
4. American Diabetes Association (2018),
“Standards of medical care in diabetes-2018”,
Diabetes Care.
5. American Diabetes Association (2017),
Standards of medical care in diabetes, Diabetes Care.
6. World Health Organization, BMI
classification. 2018. Available: https://
translate.google.com/?hl=vi#en/vi/BMI%20classifi
cation%0Aavailable.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE CỦA
3 BỆNH VIỆN HUYỆN THUỘC THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, LÀO NĂM 2018
Sand khamphavong1, Lê Thị Lan Hương2, Nguyễn Văn Hiến3
TÓM TẮT24
Nghiên cứu được tiến hành tại 3 bệnh viện huyện
thuộc thủ đô Viêng Chăn, Lào năm 2018. Mục tiêu
nhằm tthực trạng hoạt động Truyền thông giáo
dục sức khỏe (TT-GDSK). Sử dụng phương pháp
tả cắt ngang. Kết quả cho thấy: Hoạt động TT GDSK
đã đang được đa số cán bộ y tế 3 bệnh viện thực
hiện, với các phương pháp khác nhau là: vấn cho
người bệnh về các vấn đề sức khỏe bệnh tật, nói
chuyện, thảo luận nhóm, viết bài cho đài phát thanh
huyện, phát tờ rơi, tời bướm... Tuy nhiên tỷ lệ cán bộ
cho rằng hoạt động TT-GDSK được thực hiện bệnh
viện huyện nghiên cứu chưa cao. 59,2% cán bộ
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Trường Đại học Y Hà Nội
3Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng,
Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Sand Khamphavong
Email: khamsan2020@gmail.com
Ngày nhận bài: 8.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2019
Ngày duyệt bài: 6.5.2019
nêu ý kiến bệnh viện thực hiện tư vấn về bệnh tật cho
người bệnh; 50,8% nêu ý kiến bệnh viện thực hiện tổ
chức nói chuyện, thảo luận nhóm về sức khỏe, bệnh
tật cho người bệnh; 26,7% nêu ý kiến bệnh viện thực
hiện phát tở rơi, tờ bướm cho người bệnh. 3 bệnh
viện Nasaythong, Xaythany Sangthong, đối tượng
nghiên cứu đánh giá chất lượng TT – GDSK ở mức khá
chiếm tỷ lệ cao nhất, ơng ứng là: 53,3%; 56%
72%. Ở 2 bệnh viện Nasaythong và Xaythany tỷ lệ cán
bộ đánh giá chất lượng chưa tốt còn chiếm khá cao:
24,4% và 28%.
Từ khóa:
TT - GDSK, bệnh viện huyện, năm 2018.
SUMMARY
THE SITUATION OF HEALTHY EDUCATION
AND COMMUNICATION IN 3 DISTRICT HOSPITALS
OF VIENTIANE CAPITAL, LAOS IN 2018
The study was conducted at 3 district hospitals at
Vientiane, Laos capital, in 2018. The objective of study
is to describe the status of health education and
communication activities. The study used a cross-
sectional descriptive method. The results showed that:
Health Education activities have been carried out by