BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Vũ Kim Xuyến

MỘT SỐ KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN PHÂN VIỆN MIỀN NAM, HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Vũ Kim Xuyến

MỘT SỐ KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN PHÂN VIỆN MIỀN NAM, HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM

Chuyeân ngaønh: TÂM LÝ HỌC Mã số: 60 31 80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011

LỜI CẢM ƠN

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:

* Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;

* Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;

* Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;

* Các Thầy Cô giáo phòng sau đại học và khoa tâm lý giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;

* Thầy Cô giáo và các em Học viên K14, 15 của Phân viện Miền Nam, Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam;

* PGS.TS. Đoàn Văn Điều, người hướng dẫn

Đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài naøy.

Người thực hiện: Vũ Kim Xuyến

MỤC LỤC

0TLỜI CẢM ƠN0T ...................................................................................................................... 3

0TMỤC LỤC0T ............................................................................................................................ 4

0TDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT0T ................................................ 6

0TMỞ ĐẦU0T .............................................................................................................................. 7

0T1.Lý do chọn đề tài0T ................................................................................................................................... 7

0T2.Mục đích nghiên cứu0T ............................................................................................................................. 8

0T3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu0T ...................................................................................................... 8

0T4.Giả thuyết khoa học0T............................................................................................................................... 8

0T5. Nhiệm vụ nghiên cứu0T ........................................................................................................................... 9

0T6. Giới hạn đề tài0T ...................................................................................................................................... 9

0T7. Phương pháp nghiên cứu0T ...................................................................................................................... 9

0TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN0T ....................................................................................... 10

0T1.1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu0T ................................................................................................................ 10

0T1.1.1.Trên thế giới0T ............................................................................................................................. 10

0T1.1.2.Ở Việt Nam0T .............................................................................................................................. 12

0T1.2.Cơ sở lý luận0T .................................................................................................................................... 15

0T1.2.1.Một số khái niệm có liên quan đến đề tài0T ................................................................................... 15

0T1.2.1.1.Khó khăn0T ........................................................................................................................... 15

0T1.2.1.2.Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập0T ........................................................................... 16

0T1.2.2. Hoạt động học tập và khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề0T ................................................................................................................ 17

0T1.2.2.1. Khái niệm Hoaït ñoäng0T ....................................................................................................... 17

0T1.2.2.2. Khái niệm hoạt động học tập0T ............................................................................................ 18

0T1.2.2.3. Bản chất của hoạt động học tập0T ........................................................................................ 19

0T1.2.2.4. Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên các trường chuyên nghiệp0T ............ 21

0T1.2.2.5. Hoạt động học tập và khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, học viên Thanh thiếu niên Việt Nam0T ........................................................................... 27

0T1.2.2.6. Nguyên nhân của những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập0T .................................... 33

0TCHƯƠNG 2: KẾT QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT0T ............. 35

0T2.1. Thể thức và phương pháp nghiên cứu0T .............................................................................................. 35

0T2.1.1. Cách soạn thang đo 0T .................................................................................................................. 35

0T2.1.2. Mẫu nghiên cứu0T ....................................................................................................................... 36

0T2.2. Thực trạng những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam0T .............................................................................................................. 37

0T2.3. Thực trạng nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam0T ...................................................................................................................................... 55

0TCHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN GIÚP HỌC VIÊN GIẢM BỚT NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP 0T ............................ 64

0TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 0T ........................................................................................... 78

0TTÀI LIỆU THAM KHẢO0T ................................................................................................. 84

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1- ĐLTC: Độ lệch tiêu chuẩn 2- TW: Trung ương 3- F: Kiểm nghiệm F 4- GV: Giáo viên 5- GD: giáo dục 6- HV: học viên 7- N: Số người lựa chọn 8- NXB: Nhà xuất bản 9- NQ: nghị quyết 10- P: Mức ý nghĩa của so sánh 11- TB: Trung bình 12- TW: Trung ương

MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

Để thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cho thế hệ trẻ Đảng và Nhà nước

ta đã xác định: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Phải là đội quân trung thành, là nguồn cung cấp lực lượng

kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng – nguồn nhân lực trẻ có tri thức, đạo đức, sức khoẻ để gánh

vác sứ mệnh tạo nguồn sinh lực mới cho Đảng. Do đó, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh phải có đội ngũ

cán bộ Đoàn có tâm huyết, năng lực và phẩm chất đạo đức để đảm đương một cách có hiệu quả

nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ cho Đảng.

Người cán bộ Đoàn, Hội, Đội là mắt xích quan trọng nhất trong phong trào thanh thiếu nhi.

Nhiệm vụ lớn nhất của người cán bộ Đoàn là giữ vai trò là cầu nối giữa Đảng với thanh thiếu nhi, là

người trực tiếp triển khai chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với thế hệ trẻ, đưa Nghị

quyết của Đảng vào đời sống thực tế hết sức sinh động của thanh thiếu nhi; là người tiếp nhận

những đề đạt, kiến nghị, những tình cảm thiêng liêng của tuổi trẻ đối với Đảng và Nhà nước. Vai trò

của người cán bộ Đoàn ví như một “nhạc trưởng” trong sự hoà âm, cộng hưởng từ những trái tim

tràn đầy nhiệt huyết của tuổi trẻ theo trống lệnh của Đảng thực hiện đổi mới, hội nhập, phát triển đất

nước. Chất lượng công tác tập hợp, đoàn kết và giáo dục thanh thiếu nhi thông qua hoạt động của

Đoàn, Hội, Đội trong tình hình hiện nay đạt hiệu quả ra sao, phản ảnh đậm nét tầm ảnh hưởng của

người cán bộ Đoàn trước thanh thiếu nhi, vị thế của Đoàn trước xã hội. Tổ chức Đoàn, Hội, Đội có

mạnh; công tác tập hợp và giáo dục thanh thiếu nhi có sâu, rộng; cán bộ Đoàn có tiêu biểu trước

thanh thiếu nhi;… phụ thuộc rất lớn vào chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội, Đội.

Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về công

tác thanh niên đã xác định rõ “... Phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp thực sự có

trình độ, năng lực, nhiệt tình, có khả năng vận động quần chúng, độ tuổi sát với độ tuổi thanh niên

và thực sự tiêu biểu trong thanh niên...”. Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam

được coi là một trung tâm lớn nhất chuyên phụ trách công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ Đoàn,

Hội, Đội cho các tỉnh, thành và cơ sở phía Nam. Trong thời gian qua Học viện nói chung, Phân viện

nói riêng đã đào tạo và cung cấp cho cơ sở một lực lượng đông đảo cán bộ Đoàn, Hội, Đội đáp ứng

thực tiễn của phong trào thanh thiếu nhi. Hiện nay, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam đang đứng

trước nhiều thời cơ và vận hội mới của đất nước, song cũng phải đối mặt với những khó khăn và

thách thức không nhỏ. Những đòi hỏi của phong trào thanh thiếu nhi cả nước trong quá trình hội

nhập quốc tế, người cán bộ Đoàn, Hội, Đội phải có một trình độ tương xứng với thực tiễn cuộc sống

đặt ra,…. Chính vì vậy, Học viện nói chung và Phân viện Miền Nam nói riêng phải quan tâm hơn

nữa đến việc nâng cao chất lượng đào tạo của mình để đáp ứng kịp thời nhu cầu và xu thế phát triển

của xã hội. Song trong thực tế do cơ chế chính sách đối với cán bộ Đoàn còn chưa thoả đáng, chưa

tạo ra được động lực phát huy tài năng, chưa thu hút được cán bộ giỏi làm công tác thanh niên,

nguồn tuyển sinh đầu vào của các khóa học của học viện nhìn chung còn thấp, vẫn theo công thức

các cơ sở chọn cử và học viện tiếp nhận, đào tạo. Thời gian gần đây hầu hết học viên là những học

sinh mới tốt nghiệp trung học phổ thông vào học nên còn rất bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn do

chưa quen với môi trường và phương pháp học tập của học viện. Một số học viên đã từng học qua

các trường chuyên nghiệp khác, có những học viên đang đảm nhận các chức vụ khác nhau ở cơ sở

Đoàn các cấp của các địa phương hoặc ở trong lực lượng vũ trang nhân dân hay ở các cơ quan

kinh tế, chính trị, các đơn vị sản xuất, nhưng cũng có nhiều học viên chưa từng kinh qua kinh

nghiệm công tác thực tế,…Bên cạnh đó, do tác động của cơ chế thị trường và một số nguyên nhân

khác cũng đã gây ra những khó khăn tâm lý không nhỏ, ảnh hưởng đến chất lượng học tập và rèn

luyện của học viên. Chính vì vậy, việc nghiên cứu xác định những khó khăn tâm lý cụ thể và tìm

ra biện pháp khắc phục những khó khăn đó trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền

Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam là một việc rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối

với sự nghiệp đào tạo lực lượng cán bộ chính trị trẻ. Do đó, chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu

đề tài “Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam,

Học viện thanh thiếu niên Việt Nam”

2.Mục đích nghiên cứu

Khảo sát thực trạng một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện

Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp để giải

quyết các khó khăn đó.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1- Khách thể nghiên cứu: Học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu

niên Việt Nam.

3.2- Đối tượng nghiên cứu: Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập.

4.Giả thuyết khoa học

Hiện nay học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam gặp khá nhiều

khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập như: việc xác định mục đích học tập chưa rõ ràng, còn lúng

túng, dao động; động cơ, thái độ học tập chưa thực sự tích cực; chưa tự giác trong học tập và rèn

luyện,…. Nếu có những biện pháp hợp lý sẽ giúp học viên giảm bớt những khó khăn và nâng cao

được chất lượng học tập.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu tài liệu để thiết lập cơ sở lý luận của đề tài.

- Khảo sát thực trạng những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện

Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam.

- Đề xuất một số biện pháp góp phần giúp học viên giảm bớt những khó khăn và nâng cao

được chất lượng học tập.

6. Giới hạn đề tài

Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập

của học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu lý luận và kết quả nghiên cứu thực tiễn đã thực hiện về

những khó khăn tâm lý, những trở ngại tâm lý của một số đối tượng và lứa tuổi có liên quan hoặc

tương đồng. Các tư liệu trên được nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa và được sử dụng trong đề tài

như một thư mục tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn thu thập các số liệu dựa trên báo cáo về tình hình

thực tế học tập và sinh hoạt của học viên tại phân viện và tại các địa phương.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (phương pháp chủ yếu)

- Phương pháp trao đổi, trò chuyện

- Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thông qua phần mềm SPSS for Window,

phiên bản 13.1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Trong lịch sử nghiên cứu tâm lý, vấn đề khó khăn tâm lý nói chung khó khăn tâm lý trong

hoạt động học tập nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu tâm lý xem xét, nghiên cứu theo nhiều

góc độ, nhiều khách thể khác nhau. Để có cái nhìn tổng quan nhất về các vấn đề có liên quan đến

vấn đề nghiên cứu trong đề tài, tôi xin tóm lược một công trình nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong

hoạt động học tập trong và ngoài nước như sau:

1.1.1.Trên thế giới

Trong cuộc sống, học tập là phương thức để tiếp thu tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo thực

hiện hành động để áp dụng tri thức đã học vào thực tiễn cuộc sống cải tạo thế giới hiện thực, không

ngừng thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Lịch sử loài người đã chứng minh, chỉ thông qua con

đường học tập thì những di sản văn hóa vật chất và tinh thần của thế hệ trước mới có thể truyền lại

cho thế hệ sau và cũng chính nhờ hoạt động học tập đó mà những giá trị này mới tồn tại. Tuy nhiên,

hoạt động học tập không phải là hoạt động đơn giản, trong quá trình hấp thu và biến vốn kinh

nghiệm xã hội lịch sử của nhân loại thành vốn kinh nghiệm, tri thức của bản thân con người đã gặp

không ít những cản trở, khó khăn, trong đó có những khó khăn tâm lý.

Một số nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) như A.I.Pancô, N.V.Cudơmina, L. Oxtrốpxkaia,… đã có

những công trình nghiên cứu và đã chỉ ra những khó khăn trong công tác giáo dục trẻ mầm non.

Theo các tác giả này, những khó khăn thường nảy sinh với những giáo viên chưa được đào tạo về

chuyên môn, họ thường gặp khó khăn trong việc điều khiển hoạt động học tập, trong đó có liên quan

đến việc phân bố thời gian cho giờ học, sự lựa chọn phương pháp và cách thức tiến hành giờ học, sự

sử dụng các phương tiện kỹ thuật đồ dùng dạy học, sự chuyển tải lưu lượng thông tin tới học sinh

trong giờ học,… Các tác giả trên cũng chỉ ra rằng: Mức độ khó khăn trong công tác của người giáo

viên có liên quan đến trình độ nghiệp vụ, thâm niên công tác, sự chuẩn bị bài giảng trước khi lên tiết

học,… (Ví dụ: Sinh viên trước khi đi thực tập sư phạm chỉ khó khăn trong việc duy trì mối quan hệ

qua lại trong trò chơi, trong việc phân tích hoạt động vui chơi. Nhưng sau khi đi thực tập về thì khó

khăn được sinh viên chỉ ra ở mức độ hàng đầu trong việc điều khiển hoạt động vui chơi là tổ chức

trò chơi. Và phần lớn những giáo viên có thâm niên dưới một năm công tác cũng chỉ ra những khó

khăn đó). Một số nhà tâm lý học Liên Xô (cũ) chỉ ra rằng để khắc phục những khó khăn phải đồng

thời có sự vận hành của cả hệ thống giáo dục như: có sự cải cách giáo dục; tổ chức hệ thống trường,

lớp ở mọi điểm dân cư; lãnh đạo có sự quan tâm từ khâu xây dựng trường, lớp đến tất cả các mặt

khác nữa; các ngành các cấp cũng cần tăng cường công tác giáo dục trẻ tuổi mầm non; các ngành

công nghiệp nhẹ chú ý trong việc sản xuất đồ chơi, đồ dùng, trang thiết bị phục vụ công tác dạy và

học mầm non; Việc phát hành báo chí, phim ảnh, sân khấu, tuyên truyền qua hệ thống đài báo phục

vụ công tác mầm non; đẩy mạnh việc kết hợp giữa nhà trường, gia đình và công tác tổ chức xã hội

trong việc giáo dục trẻ,…[17, tr. 6 ]

Các nhà nghiên cứu Liên Xô (cũ), Anh, Mỹ, Đức đã nghiên cứu và chỉ ra rằng: Trong hoạt

động nghề nghiệp của mình, con người có thể gặp rất nhiều tình huống (những khó khăn, những

xung đột,…). Đặc biệt những nghiên cứu hoạt động nghề nghiệp giáo viên của các nhà nghiên cứu

như Ph.Xpirin, M.Axtrepinxki đã khẳng định: Theo bản chất, hoạt động sư phạm luôn luôn là hoạt

động sáng tạo, bởi vậy chúng ta sẽ xem xét tình huống sư phạm theo những tình huống có vấn đề.

Họ đã hệ thống ra các loại tình huống có mối tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể như: “Giáo

viên – Lớp học – Học sinh”. Từ thực tiễn đào tạo giáo viên nhiều năm, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra

rằng: “trong hoạt động nghề nghiệp, giáo viên gặp không ít khó khăn, những tình huống sư phạm có

vấn đề. Do vậy trong quá trình đào tạo nghề giáo viên cần phải cung cấp những kiến thức về tình

huống sư phạm có vấn đề và luyện tập cách giải quyết những tình huống đó”,… Nhiều tác giả như:

E.G.Vinograi, A.A.Bônradencô, A.M.Xmônki,… chỉ rõ sự cần thiết trong một số giai đoạn đào tạo

nghề, phải hướng tới sự hình thành những kỹ năng cùng nhau phân tích tình huống, phương pháp

phân tích tình huống cụ thể là phương pháp học tập tích cực và con đường đạt hiệu quả cao nhất

trong việc đào tạo nghề. Qua thực tiễn đào tạo mầm non rất nhiều năm ở Liên Xô (cũ) các nhà

nghiên cứu đã khẳng định rằng: “hoạt động có hiệu quả của giáo viên mầm non không thể thiếu sự

lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp mà đặc biệt là những kiến thức tâm lý hoạt

động của giáo viên mầm non, về các kỹ năng phân tích và xử lý các tình huống trong công tác”. Các

nhà nghiên cứu đã đi đến kết luận: Sự khắc phục khó khăn và lĩnh hội tay nghề sư phạm diễn ra

trong quá trình giáo viên nghiên cứu tâm lý trẻ, làm sâu sắc và giàu có kiến thức, nâng cao trình độ

văn hóa chung, hình thành kỹ năng và hiểu biết nghề nghiệp. Điều quan trọng để đạt được những

vấn đề cơ bản trên là sự học tập, trau dồi nghiệp vụ, chuyên môn của các giáo sinh sư phạm mầm

non. Kinh nghiệm của Liên Xô (cũ) cũng chỉ ra tầm quan trọng phải làm là phải nâng cao hiệu quả

đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non, nâng cao trình độ, chuẩn bị tâm lý giáo dục học cho giáo viên

ngành mầm non, tổ chức việc thực tập sư phạm tốt hơn, hoàn thiện hơn công tác hướng nghiệp để

tác động tích cực đến nâng cao tay nghề cho giáo viên [17, tr.7].

Khi bàn đến khó khăn tâm lý trong học tập, tác giả A.V.Pêtrốpxki nghiên cứu đối tượng là

khó khăn tâm lý trẻ em khi vào lớp một. Theo ông có 3 loại khó khăn dạng này:

Loại 1: Những khó khăn liên quan đến đặc điểm chế độ học tập mới.

Loại 2: Những khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ giao tiếp mới với thầy cô giáo và

bạn bè.

Loại 3: Khó khăn trong việc thích nghi với hoạt động mới. Lúc đầu trẻ được sự chuẩn bị của

gia đình, nhà trường, xã hội nên có tâm lý vui thích và sẵn sàng đi học, về sau hứng thú học tập

giảm dần và trẻ chán học. Tác giả có đề cập đến những nguyên nhân dẫn đến khó khăn và ảnh

hưởng của chúng đến đời sống của trẻ, từ đó tác giả đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn

cho trẻ. [10]

Nhà tâm lý học Pháp, ông Bianka Zazzo cùng các đồng sự của mình thuộc trung tâm nghiên

cứu trẻ em của đại học Pari 10 đã có nghiên cứu về bước chuyển từ mẫu giáo lên cấp một của trẻ

em. Theo nhóm tác giả: khó khăn tâm lý lớn nhất mà trẻ gặp phải, làm cản trở đến sự thích ứng hoạt

động học tập của trẻ đó là “sự thay đổi môi trường hoạt động một cách triệt để” [22]

Tóm lại: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập là một hiện tượng tâm lý phức tạp cũng đã

được nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài quan tâm nghiên cứu và đã có những đóng góp nhất định

trong việc phát hiện và nêu ra một số khó khăn tâm lý và cũng đã chỉ ra một số nguyên nhân của

những khó khăn đó. Tuy nhiên các nhà nghiên cứu mới chỉ hướng tới khách thể nghiên cứu là giáo

viên mầm non và trẻ chuẩn bị vào lớp một. Theo hiểu biết của người nghiên cứu, đến nay có ít

nghiên cứu trên khách thể nghiên cứu của đề tài.

1.1.2.Ở Việt Nam

Khi nghiên cứu về khó khăn tâm lý của học sinh tiểu học, trong tác phẩm “nỗi khổ của con

cái chúng ta” tác giả Nguyễn Khắc Viện đã thống kê ra những khó khăn như:

Trẻ phải giữ kỷ luật trong lớp học. -

Trẻ phải học một chương trình nặng hơn so với mẫu giáo. -

Trẻ ít được bố mẹ âu yếm vỗ về hơn trước và luôn phải chịu sự kiểm tra, đánh giá của -

bố mẹ,… [30]

Nhà giáo dục Nguyễn Thị Nhất [19] đã phát hiện ra nhiều khó khăn tâm lý mà trẻ lớp một

phải vượt qua. Theo tác giả “trong quá trình lớn lên của trẻ có những bước ngoặt chuyển từ giai

đoạn này sang giai đoạn khác đòi hỏi trẻ em phải thay đổi phương thức sinh hoạt một cách triệt để”.

Trong nghiên cứu của bà, có nêu ra một số khó khăn tâm lý cụ thể mà trẻ lớp 1 phải vượt qua như:

Trẻ phải rời bỏ cuộc sống thoải mái, đa dạng, vui nhộn, hoạt động tùy hứng ở mẫu -

giáo và khép mình vào kỷ luật nghiêm khắc của lớp học phổ thông.

Trẻ có những khó khăn trong mối quan hệ với giáo viên. -

Trẻ bị “vỡ mộng” khi vào lớp một vì sự hân hoan, hồi hộp chờ đón những điều hấp -

dẫn được thay bằng những điều khác xa với tưởng tượng của trẻ.

Trong bài viết “một số trở ngại tâm lý của trẻ em khi vào lớp một” [6, tr.57-58]. Của tác giả

Vũ Ngọc Hà đã nêu ra một số trở ngại tâm lý khi vào học lớp một của trẻ là:

Khó khăn trong việc thích nghi với môi trường mới. -

Khó khăn trong các mối quan hệ. -

Khó khăn khi phải đến trường. -

Tác giả Nguyễn Xuân Thức trong bài “Các nguyên nhân dẫn đến khó khăn tâm lý của học

sinh đi học lớp một” [23] có nêu ra một số nguyên nhân cụ thể như:

Các nguyên nhân chủ quan: -

+ Trẻ chưa hiểu rõ nội qui.

+ Trẻ được chuẩn bị quá kỹ trước khi đến trường.

+ Trẻ không được chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi học.

+ Do tính cách của trẻ.

+ Do trẻ chưa đủ tuổi đến trường.

+ Do trẻ mắc một số bệnh bẩm sinh.

Các nguyên nhân khách quan: -

+ Các nguyên nhân thuộc về gia đình.

+ Các nguyên nhân thuộc về nhà trường.

+ Các nguyên nhân thuộc về xã hội.

Theo tác giả, các nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý

nhiều hơn cho trẻ lớp một.

Thời gian gần đây còn có một số luận văn thạc sỹ quan tâm nghiên cứu vấn đề khó khăn tâm

lý trong hoạt động học tập của học sinh, sinh viên như:

- Năm 1999, luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Kính “Tìm hiểu khó khăn tâm lý trong

quá trình giải bài tập hình học của học sinh phổ thông trung học cơ sở” [11, tr.66 - 69], tác giả chỉ ra

những nguyên nhân của khó khăn tâm lý trên như sau:

+ Nguyên nhân khách quan: Do phương pháp giảng dạy của một giáo viên, do tính chất môn

học,…

+ Nguyên nhân chủ quan: Do khả năng tư duy của học sinh trung học cơ sở đặc biệt là khả

năng khái quát hoá và suy luận hóa của học sinh còn nhiều thiếu sót, khả năng hiểu các định lụât,

định lý của trẻ chưa được khái quát,…

- Tác giả Cao Xuân Liễu có nghiên cứu “Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của

học sinh lớp 1 người dân tộc K’ho ở Lâm Đồng’”. Tác giả đã chỉ ra những khó khăn tâm lý của học

sinh dân tộc K’ho là: khó khăn tinh thần chi phối việc tiếp thu tri thức, khó khăn ngôn ngữ, khó

khăn trong giao tiếp,…[15]

- Trong luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Nhân Ái (2001) “Tìm hiểu khó khăn tâm lý

trong quá trình giải bài tập hình học của học sinh lớp 11 trung học phổ thông” [1]. Luận văn thạc sỹ

của tác giả Nguyễn Thu Huyền (2002) với đề tài “Thực trạng khó khăn tâm lý trong quá trình giải

bài tập thực hành các thao tác kỹ thuật của sinh viên trường CĐSP kỹ thuật Vinh” [9] cũng có

nghiên cứu và nêu ra một số khó khăn tâm lý cơ bản của người trong quá trình học các môn khoa

học tự nhiên như: Do vốn kiến thức cơ bản của người học, do khả năng suy luận,…

- Trong luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Thức (2005) “Khó khăn tâm lý trong hoạt

động học tập của sinh viên năm thứ nhất đại học Sư phạm Hà Nội” đã tìm hiểu một số biểu hiện khó

khăn tâm lý, nguyên nhân và ảnh hưởng của chúng đến nhân cách người sinh viên [25]. Trong luận

văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thiên Kim (2007) “Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập

của sinh viên năm nhất trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh” [10, tr.91-92]. Theo tác

giả, sinh viên năm nhất trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh thường gặp phải một số

khó khăn tâm lý tiêu biểu trong hoạt động học tập như: tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học tập,

chán nản khi học những môn học khó và lo lắng quá mức về việc học, chưa kịp thời thích ứng với

môi trường và cuộc sống mới ở trường đại học,…. Những khó khăn tâm lý đó có ảnh hưởng đến

hiệu quả học tập của sinh viên như:

- Không hiểu rõ nội dung bài học.

- Không vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn.

- Lượng kiến thức tiếp thu được ít, không hệ thống.

- Không hoàn thành hoặc hoàn thành không tốt nhiệm vụ học tập giáo viên giao cho.

- Không tham gia vào bài học trên lớp được.

Từ đó tác giả đã kết luận có nhiều nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý trong hoạt

động học tập của sinh viên như: do bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lý, do khối lượng

kiến thức lớn và khó, do môi trường học tập ở đại học khác biệt quá nhiều so với bậc học phổ thông,

do tính cách cá nhân (rụt rè, tự ty, e ngại, mắc cỡ,…), do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo,…

Tóm lại: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập là một hiện tượng tâm lý phức tạp đã được

một số nhà nghiên cứu quan tâm. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này đã ít nhiều xây dựng

được cơ sở lý luận và đưa ra được những dữ kiện thực tế. Trong thực tế, khách thể nghiên cứu của

các công trình đó giới hạn ở một số học sinh phổ thông và sinh viên ở một số trường đại học. Đối

với những học viên (đang công tác tại cơ sở - đang là cán bộ Đoàn, Hội, Đội ở địa phương) bước

vào một môi trường học tập với rất nhiều những yêu cầu mới, mang tính đặc thù của ngành, họ gặp

phải khá nhiều khó khăn tâm lý có ảnh hưởng đến kết quả học tập nhưng chưa được nghiên cứu đầy

đủ.

1.2.Cơ sở lý luận

1.2.1.Một số khái niệm có liên quan đến đề tài

1.2.1.1.Khó khăn

Theo Nguyễn Như Ý trong đại từ điển tiếng Việt “khó khăn” là có nhiều trở ngại hoặc chịu

điều kiện thiếu thốn, đời sống khó khăn [33, tr. 906]

Trong từ điển Anh – Việt “difficulty” hoặc “hardship” đều dùng để chỉ sự khó khăn, gay go,

khắc nghiệt đòi hỏi phải có nhiều nỗ lực, cố gắng để khắc phục.

N.V. Cudơmina trong tác phẩm “Sơ thảo tâm lý lao động của người giáo viên” đã định nghĩa

“khó khăn ” là trạng thái của cảm giác căng thẳng, nặng nề không thỏa mãn do các nhân tố bên

ngoài và bên trong của hoạt động tạo nên và phụ thuộc vào:

Tính chất của chính các nhân tố bên ngoài của hoạt động, -

Sự chuẩn bị về trình độ văn hoá, chuyên môn, đạo đức và thể chất của con người đến -

với hoạt động ,

Quan hệ của con người với hoạt động. [2] -

I.ia. Lecne cũng chỉ ra rằng “khó” là một phạm trù chủ quan, mức độ “khó” phụ thuộc vào

khả năng và trạng thái của chủ thể. Một hành động như nhau về mức độ phức tạp có thể có mức độ

“khó” khác nhau đối với người này hay người khác [13]. Như vậy trong hoạt động muôn màu muôn

vẻ của mình, con người có thể gặp những khó khăn muôn màu, muôn vẻ khác nhau.

Qua các cách định nghĩa trên chúng ta có thể khẳng định “Khó khăn” là nói đến những trở

ngại, cản trở đòi hỏi phải có sự cố gắng, nỗ lực để vượt qua.

Trong quá trình hoạt động chủ thể có thể gặp những trở ngại làm cho hoạt động đó không thể

tiếp tục hay không đạt được hiệu quả hoặc giảm hiệu quả của hoạt động thì những vấn đề đó được

xem là các yếu tố gây nên khó khăn. Những yếu tố đó có thể là những yếu tố bên ngoài như: điều

kiện, phương tiện hoạt động,…; có thể là những yếu tố bên trong xuất phát từ bản thân mỗi cá nhân

khi tham gia hoạt động như: nhận thức, tình cảm, thái độ, năng lực, vốn kinh nghiệm, thao tác kỹ

năng tiến hành hoạt động,… Trong đó, yếu tố bên trong ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình và kết

quả hoạt động của con người.

Xét theo phương diện nguồn gốc xuất phát, các yếu tố bên trong có thể chia ra làm hai loại:

yếu tố sinh học và yếu tố tâm lý. Trong đó, những khó khăn do yếu tố tâm lý như: nhận thức, thái

độ, tình cảm, năng lực riêng của cá nhân, vốn kinh nghiệm sống của chủ thể,…tạo nên gọi là những

khó khăn tâm lý.

Chúng ta cũng có thể tìm thấy một số thuật ngữ tương đương với những “khó khăn tâm lý” là

“trở ngại tâm lý”, “hàng rào tâm lý”, “áp lực tâm lý”… Trong đó tác giả V. Ph. Galưgin cho rằng:

Rào cản tâm lý là những chướng ngại có tính chất tâm lý cản trở đến quá trình thích ứng tâm lý của

cá nhân đối với những yếu tố mới của ngoại cảnh, do đặc điểm của hoàn cảnh và đặc điểm cá nhân

tạo nên. Tác giả B.D. Parưghi thì cho rằng: rào cản tâm lý được hiểu ngầm như là các quá trình,

các thuộc tính, các trạng thái của con người nói chung bao bọc tiềm năng trí tuệ, tình cảm của con

người [15, tr.8]

Theo sổ tay tâm lý học, cơ chế tình cảm của rào cản tâm lý là sự gia tăng những mặc cảm và

tâm thế tiêu cực như: mặc cảm, hổ thẹn, cảm giác lỗi lầm, sợ hãi,… trong hành vi của con người.

Trong từ điển tiếng Việt, áp lực là sức ép về mặt thể chất và về mặt tâm lý. [29]. Áp lực tâm

lý sẽ tạo ra những căng thẳng tâm lý. Theo các tác giả Nguyễn Khắc Viện và Ferredi: khái niệm áp

lực tâm lý có thể hiểu như là những nhân tố gây sức ép cho cá nhân, tạo ra những căng thẳng về mặt

tâm lý.

Từ những nghiên cứu về khó khăn tâm lý, chúng ta thấy rằng khó khăn tâm lý xuất hiện khi

cá nhân thể hiện tính thụ động, lúng túng trong việc thích ứng với các yếu tố mới của ngoại cảnh do

năng lực trí tuệ, tình cảm, ý chí của họ không phù hợp với đối tượng hoạt động.

Theo tác giả Cao Xuân Liễu, “Khó khăn tâm lý là tổ hợp các thuộc tính, các trạng thái, các

đặc điểm nhân cách không phù hợp với đối tượng hoạt động làm cho quá trình hoạt động gặp khó

khăn, làm cho chủ thể không phát huy được khả năng của mình, dẫn đến kết quả hoạt động bị hạn

chế” [15, tr.9]

Theo tác giả Nguyễn Thị Thiên Kim, “Khó khăn tâm lý là những nét tâm lý cá nhân, nảy sinh

trong quá trình hoạt động của chủ thể, gây trở ngại, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình và hiệu quả

hoạt động của chủ thể” [10, tr.24-25]

Như vậy, xuất phát từ những quan điểm trên, khái niệm khó khăn tâm lý trong đề tài này

được hiểu như sau: Khó khăn tâm lý là những đặc điểm tâm lý cá nhân nảy sinh trong quá trình

hoạt động của chủ thể, gây ra những trở ngại làm ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình và hiệu

quả hoạt động của chủ thể.

1.2.1.2.Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập

Hoạt động học tập là một dạng lao động trí óc, thông qua hoạt động học tập con người lĩnh

hội được những hiểu biết, những kiến thức và vốn kinh nghiệm sống của loài người, hình thành

những kỹ năng, kỹ xảo được tham gia vào đời sống xã hội một cách có hiệu quả nhất. Thực tế, hoạt

động học tập chỉ đạt được hiệu quả cao khi nó được tổ chức phù hợp với trình độ nhận thức, phù

hợp với những đặc điểm tâm sinh lý của người học và bản thân người học cần phải xác định được rõ

ràng mục đích học tập, có động cơ, có thái độ học tập tốt, nắm được cách thức học tập khoa học và

hiệu quả. Do vậy, trong quá trình tham gia vào hoạt động học tập người học có thể gặp những khó

khăn tâm lý đòi hỏi họ phải nỗ lực, chủ động phát huy tối đa những phẩm chất, năng lực của cá

nhân để vượt qua nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động học tập của mình.

Theo các tác giả Nguyễn Xuân Thức, Đào Thị Lan Hương, “Khó khăn tâm lý trong hoạt

động học tập là những đặc điểm tâm lý cá nhân nảy sinh ở người sinh viên trong học tập làm cản

trở tiến trình và kết quả hoạt động học tập của người sinh viên” [26, tr.14]

Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập là một một hiện tượng tâm lý phức tạp, nảy sinh

trong quá trình học tập của người học. Trong đề tài này, người nghiên cứu cho rằng: Khó khăn tâm

lý trong hoạt động học tập là những đặc điểm tâm lý cá nhân nảy sinh trong quá trình học tập

của người học, gây ra những cản trở làm ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình và hiệu quả hoạt

động của chủ thể đó.

1.2.2. Hoạt động học tập và khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề

1.2.2.1. Khái niệm Hoaït ñoäng

Theo các nhà taâm lí hoïc Maùc xít thì nhaân caùch ñöôïc hình thaønh thoâng qua hoaït ñoäng döôùi

söï aûnh höôûng cuûa nhieàu yeáu toá nhö moâi tröôøng töï nhieân, moâi tröôøng xaõ hoäi, giaùo duïc, töï giaùo

duïc, … Hoaït ñoäng laø con ñöôøng, laø cô cheá ñeå giaùo duïc söï hình thaønh vaø phaùt trieån nhaân caùch cho

theá heä treû.

Coù nhieàu caùch ñònh nghóa khaùc nhau veà hoaït ñoäng. Theo A. N. leonchiev [12] thì hoạt động

được hiểu là “một tổ hợp các tác động vào đối tượng nhằm đạt mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất

định và chính kết quả hoạt động đó là sự cụ thể hoá nhu cầu của chủ thể”. Theo tác giả Vũ Dũng thì

hoạt động là hệ thống năng động các tác động qua lại giữa chủ thể và môi trường, nơi nảy sinh hình

ảnh tâm lý về khách thể qua đó các mối quan hệ của chủ thể trong thế giới đối tượng được trung

gian hoá [4, tr.317].

Như vậy, coù theå hieåu hoaït ñoäng laø quaù trình taùc ñoäng cuûa con ngöôøi vaøo ñoái töôïng ñeå taïo

ra nhöõng saûn phaåm nhaèm ñaûm baûo cho söï toàn taïi vaø phaùt trieån cuûa con ngöôøi. Hoaït ñoäng cuûa con

ngöôøi raát ña daïng vaø phong phuù. Cuoäc soáng cuûa con ngöôøi laø moät chuoãi caùc hoaït ñoäng ñöôïc dieãn

ra lieân tieáp. Chính thoâng qua caùc hoaït ñoäng maø con ngöôøi ñöôïc tröôûng thaønh. Thoâng qua hoaït

ñoäng con ngöôøi seõ tieáp thu vaø lónh hoäi ñöôïc nhöõng giaù trò vaên hoaù, tinh thaàn cuûa nhöõng theá heä

tröôùc ñaõ ñöôïc keát tinh laïi trong nhöõng saûn phaåm hoï laøm ra ñeå laøm phaùt trieån veà maët taâm lí, yù

thöùc cuûa caù nhaân. Xeùt veà phöông dieän phaùt trieån caù theå, ngöôøi ta thaáy trong ñôøi ngöôøi coù ba loaïi

hình hoaït ñoäng keá tieáp nhau. Ñoù laø caùc hoaït ñoäng: vui chôi, hoïc taäp vaø lao ñoäng.

1.2.2.2. Khái niệm hoạt động học tập

Hoạt động học tập là một loại hình hoạt động cơ bản, đặc biệt của con người. Qua đó giúp

con người lĩnh hội được vốn kinh nghiệm xã hội lịch sử đã được các thế hệ trước đúc kết và truyền

lại. Khi bàn về vấn đề học tập cũng có nhiều quan điểm khác nhau tuỳ thuộc vào cách tiếp cận của

người nghiên cứu:

Tác giả I. B. Interxơn cho rằng: Học tập là hoạt động đặc biệt của con người nhằm -

mục đích nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất định của hành vi. [32, tr.132]

N.V. Cudimina coi học tập là hoạt động nhận thức cơ bản của người học được thực -

hiện dưới sự hướng dẫn của người dạy. Trong quá trình trình này việc nắm nội dung thông tin mà

thiếu thì không thể tiến hành được hoạt động nghề nghiệp trong tương lai [2]

Theo Ñ. B. Encoânin: Hoaït ñoäng hoïc, tröôùc heát laø hoaït ñoäng maø nhôø noù dieãn ra söï -

thay ñoåi trong baûn thaân hoïc sinh. Ñoù laø hoaït ñoäng nhaèm töï bieån ñoåi maø saûn phaåm cuûa noù laø

nhöõng bieán ñoåi dieãn ra trong chính baûn thaân chuû theå trong quaù trình thöïc hieän noù [32]

Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: Hoaït ñoäng hoïc taäp laø hoaït ñoäng ñaëc thuø cuûa con ngöôøi -

ñöôïc ñieàu khieån bôûi muïc ñích töï giaùc laø lónh hoäi nhöõng tri thöùc, kó naêng, kó xaûo môùi, nhöõng hình

thöùc haønh vi vaø nhöõng daïng hoaït ñoäng nhaát ñònh, nhöõng giaù trò [27, tr.106]. Ñaây laø moät daïng

hoaït ñoäng ñaëc thuø cuûa con ngöôøi. Noù chæ coù theå thöïc hieän ôû moät trình ñoä khi maø con ngöôøi coù

khaû naêng ñieàu chænh nhöõng hoaït ñoäng cuûa mình bôûi moät muïc ñích ñaõ ñöôïc yù thöùc. Khaû naêng naøy

chæ ñöôïc baét ñaàu hình thaønh vaøo luùc 5 – 6 tuoåi. Chæ coù thoâng qua hoaït ñoäng hoïc naøy môùi hình

thaønh ôû caù nhaân nhöõng tri thöùc khoa hoïc cuõng nhö caáu truùc töông öùng cuûa hoaït ñoäng taâm lí, söï

phaùt trieån toaøn dieän nhaân caùch cuûa ngöôøi hoïc.

Các tác giả Lê Văn Hồng và Lê Ngọc Lan thì cho rằng: Hoạt động học tập là hoạt -

động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác và lĩnh hội những tri thức, kỹ xảo

mới, những phương thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định [8, tr.106]

Như vậy, có khá nhiều quan điểm về hoạt động học tập, nhưng dù tiếp cận hoạt động học ở

góc độ nào thì các nhà nghiên cứu đều thống nhất ở một điểm là hoạt động học tập là dạng hoạt

động đặc thù của con người, là hoạt động có mục đích tự giác, có ý thức về mặt động cơ và diễn ra

trong quá trình nhận thức của con người. Có thể khái lược lại hoạt động học tập là hoạt động có chủ

đích nhằm lĩnh hội vốn kinh nghiệm xã hội lịch sử, giúp người học phát triển và hoàn thiện nhân

cách.

Noäi dung hoaït ñoäng hoïc taäp ñöôïc quy ñònh bôûi muïc tieâu ñaøo taïo, caùc muïc tieâu naøy phaûi

ñöôïc xaùc ñònh moät caùch cuï theå, roõ raøng vaø chi tieát ñeå giuùp hoïc sinh naém ñöôïc caùc yeâu caàu ñaøo

taïo treân cô sôû ñoù tieán haønh tích cöïc caùc hoaït ñoäng hoïc taäp moät caùch ñoäc laäp.

1.2.2.3. Bản chất của hoạt động học tập

Ñoái töôïng cuûa hoaït ñoäng hoïc laø tri thöùc vaø nhöõng kó naêng, kó xaûo töông öùng vôùi noù. •

Caùi ñích maø hoaït ñoäng hoïc höôùng tôùi laø chieám lónh tri thöùc, kó naêng, kó xaûo cuûa xaõ hoäi thoâng qua

söï taùi taïo cuûa caù nhaân. Ñeå vieäc hoïc coù keát quaû, ngöôøi hoïc phaûi tích cöïc tieán haønh caùc hoaït ñoäng

hoïc taäp baèng chính yù thöùc töï giaùc vaø naêng löïc trí tueä cuûa baûn thaân mình.

Hoaït ñoäng hoïc laø hoaït ñoäng höôùng vaøo laøm thay ñoåi chính mình. Ñaây laø ñieåm ñaëc •

tröng so vôùi caùc hoaït ñoäng khaùc. Neáu nhö caùc hoaït ñoäng khaùc höôùng vaøo laøm thay ñoåi khaùch theå

thì hoaït ñoäng hoïc laïi höôùng vaøo thay ñoåi vaø phaùt trieån chính chuû theå. Thoâng qua nhöõng tri thöùc

maø ngöôøi hoïc chieám lónh ñöôïc seõ laøm cho taâm lí cuûa chuû theå thay ñoåi vaø phaùt trieån.

Hoaït ñoäng hoïc laø hoaït ñoäng ñöôïc ñieàu khieån moät caùch coù yù thöùc nhaèm tieáp thu tri •

thöùc, kó naêng, kó xaûo. Khaùc vôùi nhöõng tri thöùc maø ngöôøi hoïc hoïc ñöôïc qua nhöõng tình huoáng thöïc

teá – mang tính kinh nghieäm chæ coù theå aùp duïng trong nhöõng tình huoáng cuï theå thì nhöõng tri thöùc

maø ngöôøi hoïc thu ñöôïc qua hoaït ñoäng hoïc taäp moät caùch chính thöùc trong nhaø trưôøng coù theå ñuùng

vaø thích hôïp cho moïi hoaøn caûnh töông töï. Vì vaäy söï tieáp thu nhöõng tri thöùc ñoù chæ coù theå dieãn ra

trong hoaït ñoäng hoïc ñöôïc ñieàu khieån moät caùch coù yù thöùc cuûa ngöôøi lôùn.

Hoaït ñoäng hoïc khoâng chæ höôùng vaøo vieäc tieáp thu nhöõng tri thöùc, kó naêng, kó xaûo •

môùi maø coøn höôùng vaøo vieäc tieáp thu caû nhöõng tri thöùc cuûa chính baûn thaân hoaït ñoäng, noùi caùch

khaùc laø tieáp thu ñöôïc caû phöông phaùp chiếm lĩnh được tri thöùc ñoù (caùch hoïc).

Muoán cho hoaït ñoäng hoïc dieãn ra coù keát quaû cao, ngöôøi hoïc phaûi bieát caùch hoïc, nghóa laø

phaûi coù nhöõng tri thöùc veà baûn thaân hoaït ñoäng hoïc. Söï tieáp thu tri thöùc naøy khoâng theå dieãn ra moät

caùch ñoäc laäp vôùi vieäc tieáp thu tri thöùc, kó naêng, kó xaûo. Do ñoù khi toå chöùc hoaït ñoäng cho hoïc sinh,

ngöôøi daïy vöøa phaûi yù thöùc ñöôïc nhöõng tri thöùc, kó naêng, kó xaûo naøo caàn ñöôïc hình thaønh ôû hoïc

sinh, vöøa phaûi coù moät quan nieäm roõ raøng thoâng qua toå chöùc söï tieáp thu tri thöùc, kó naêng, kó xaûo

ñoù thì hoïc sinh lónh hoäi ñöôïc caùch hoïc gì, con ñöôøng lĩnh hội tri thöùc kó naêng, kó xaûo nhö theá naøo

(noùi caùch khaùc laø nhöõng tri thöùc veà hoaït ñoäng hoïc).

Caàn nhaän thöùc ñaày ñuû taàm quan troïng cuûa vieäc hình thaønh phöông phaùp hoïc taäp ôû hoïc

sinh. Noù laø coâng cuï, laø phöông tieän khoâng theå thieáu ñöôïc ñeå ñaït muïc ñích cuûa hoaït ñoäng hoïc

naøy. Noäi dung vaø tính chaát cuûa hoaït ñoäng hoïc ñöôïc hình thaønh seõ quyeát ñònh noäi dung vaø chaát

löôïng cuûa söï lónh hoäi tri thöùc, kó naêng, kó xaûo. Vì theá trong daïy hoïc, hai coâng vieäc naøy phaûi ñöôïc

tieán haønh ñoàng thôøi.

Chaát löôïng hoïc taäp luoân chòu aûnh höôûng cuûa caùc yeáu toá beân trong vaø beân ngoaøi: •

Yeáu toá beân ngoaøi ñoù laø nhöõng ñieàu kieän kinh teá – xaõ hoäi hay noùi roäng ra laø ñieàu 

kieän soáng cuûa người học. Ñieàu kieän soáng aûnh höôûng ñeán hoaït ñoäng hoïc taäp cuûa người học qua

con ñöôøng töï phaùt vaø töï giaùc. Söï taùc ñoäng töï giaùc coøn goïi laø giaùo duïc cuûa nhaø tröôøng. Ñoù laø

nhöõng taùc ñoäng xaõ hoäi ñöôïc tieán haønh moät caùch coù toå chöùc, nhaém tôùi muïc tieâu xaùc ñònh, coù keá

hoaïch vaø coù phöông phaùp.

Yeáu toá beân trong – yeáu toá con ngöôøi giöõ vai troø quan troïng baäc nhaát, coù tính quyeát 

ñònh nhaát tôùi chaát löôïng ñaøo taïo. Theo quy luaät phaùt trieån cuûa söï vaät hieän töôïng thì ngoaïi löïc duø

quan troïng ñeán maáy cuõng chæ mang tính hoã trôï, taïo ñieàu kieän thuaän lôïi hay khoù khaên. Coøn noäi

löïc môùi laø nhaân toá quyeát ñònh phaùt trieån baûn thaân söï vaät hieän töôïng.

Theo tổng kết của Thorpe và Schmuller (1954) về việc học tập nhà trường đặc biệt có •

hiệu quả:

- Nếu người học có động cơ;

- Nếu những yêu cầu trí tuệ của giờ học phù hợp với những khả năng thể chất và trí tuệ của

người học;

- Nếu người học có cơ hội, xây dựng các mối quan hệ có ý nghĩa giữa các thành phần, nhiệm

vụ học tập và mục tiêu học tập;

- Nếu người học dựa vào tiêu chuẩn hay thông tin phản hồi tốt, có thể xác định là anh ta có

tiến bộ hay không và có những tiến bộ gì;

- Nếu quá trình học tập diễn ra dưới những điều kiện làm cho người học dễ dàng thích nghi

nói chung với toàn bộ hoàn cảnh. [32, tr. 127- 128]

Như vậy, việc học chỉ có thể diễn ra nếu người học có động cơ và tính tích cực tối thiểu nhất

[32, tr.132]. Việc học sẽ có hiệu quả hơn, nếu cá nhân coi tri thức cần tiếp thu và các vấn đề phải

giải quyết trong học tập như là một nhu cầu mang tính chủ quan của mình. Việc học tập có động cơ

thúc đẩy từ bên trong, sự quan tâm tới các nội dung học tập và sự kích thích bởi các tiến bộ học tập

sẽ làm tăng thêm sự nhiệt tình chủ quan cũng như thành quả khách quan trong việc tiếp thu và xử lý

thông tin mới.

1.2.2.4. Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên các trường chuyên nghiệp

Theo các tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị (1992) thì “Hoạt động học tập của sinh

viên là một loại hoạt động nhận thức cơ bản của sinh viên, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của

cán bộ giảng dạy, nhằm lĩnh hội, nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng về một loại nghề nào đó,

làm cơ sở cho hoạt động nghề nghiệp trong tương lai” [22, tr. 89].

Do đặc điểm đặc trưng mà hoạt động học tập ở các trường trung học chuyên nghiệp và dạy

nghề có sự khác biệt so với các trường phổ thông và các trường cao đẳng, đại học. Chính vì vậy

trong quá trình học tập, nếu gặp những khó khăn thì bản thân học viên phải cố gắng nỗ lực khắc

phục rất nhiều. Việc khắc phục những khó khăn tâm lý này có những lúc là sự ngẫu nhiên, là việc tự

rút kinh nghiệm sau những lần thất bại trong học tập ở trường, việc này gây hao tổn không ít thời

gian trong quá trình học tập. Nhưng cũng có những học viên không ý thức được những khó khăn

tâm lý mà mình gặp phải để tự rút ra bài học cho bản thân và kết quả là không cải thiện được hiệu

quả học tập của mình. Đặc biệt đối với những học viên vừa học xong các trường phổ thông, bước

chân ngay vào môi trường sinh hoạt và học tập ở trường chuyên nghiệp với nhiều bỡ ngỡ và lạ lẫm.

Họ phải nhanh chóng làm quen và thích ứng với môi trường cuộc sống mới, với cách thức tổ chức

học tập, phương pháp giảng dạy và kiểm tra, thi cử,… mới. Hầu hết những học viên này chưa được

quan tâm hướng dẫn để chuẩn bị tâm thế sẵn sàng. Do vậy, họ có những cảm giác hẫng hụt, không

kịp đáp ứng với yêu cầu mới của hoạt động học tập. Trong quá trình học tập, bên cạnh những học

viên có tính thích ứng cao, dần dần hoặc nhanh chóng làm quen với môi trường và hoạt động học

tập mới, họ nhanh chóng đi vào ổn định và đáp ứng tốt những yêu cầu của hoạt động học tập; thì có

những học viên (thường là những học viên mới tốt nghiệp phổ thông lấy sự cần cù, chăm chỉ của

mình mong đạt kết quả học tập tốt), do vậy cũng có những học viên có kết quả học tập khá tốt

nhưng vẫn chưa có phương pháp học tập khoa học và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào công

việc thực tế chưa cao. Bên cạnh đó, còn có những học viên chưa thực sự tích cực, tự giác trong học

tập. Một số học viên cho rằng họ đã từng học một hoặc vài trường chuyên nghiệp khác còn cao hơn

trình độ hiện nay đang học nên họ có tâm thế ỷ lại, chây lười trong học tập và rèn luyện. Một số thì

chấp nhận với thực tế của bản thân, thiếu ý chí tiến thủ, chây lười trong học tập và rèn luyện.

Những khó khăn tâm lý không chỉ làm cho kết quả học tập giảm sút mà còn làm phức tạp hóa

những quan hệ qua lại với giáo viên và bạn bè cùng lứa, phá vỡ mối tương quan bình thường giữa

sự tự đánh giá và những ý kiến đánh giá mà người học nhận được [21, tr.135]. Nếu những khó khăn

tâm lý không được giải quyết sẽ dẫn đến những khó khăn nghiêm trọng hơn trong sự phát triển nhân

cách của người học. Nhóm các nhà tâm lý học do N.A.Menchinskalja tổ chức đã nghiên cứu dựa

trên chỉ số chính là học lực, cộng thêm cả xu hướng nhân cách của học sinh và phạm vi động cơ của

chúng phân các học sinh yếu kém ra thành ba kiểu:

- Lực học thấp, kết hợp với thái độ dương tính đối với việc học và duy trì được cương vị của

một học sinh.

- Hoạt động tư duy có chất lượng cao, kết hợp với thái độ âm tính đối với người học và sự

đánh mất một phần hay hoàn toàn cương vị của một người học sinh.

- Lực học thấp, kết hợp với thái độ âm tính đối với việc học và sự đánh mất một phần hay

hoàn toàn cương vị của một người học sinh. [26, tr.19].

Từ một số nghiên cứu trên chúng ta có thể thấy rằng: Những học sinh ít thông minh hơn

nhưng lại có động cơ mạnh, tự tin giải quyết vấn đề của mình, quyết chí đeo đuổi mục đích học tập

của mình lại có thể đạt được thành tích cao hơn trong học tập. Ngược lại, những học sinh thông

minh hơn nhưng dễ bỏ cuộc, không thực sự tự tin vào khả năng của bản thân sẽ có thể không đạt

được kết quả học tập tốt. Tin vào bản thân là niềm tin mà cá nhân có thể kiểm soát được tình huống

và tạo được những kết quả đáng khích lệ - đây là yếu tố quyết định thành tích học tập của người

học. Khi người học có niềm tin vào bản thân sẽ có ảnh hưởng đến sự lựa chọn và quyết định hành

động của họ, họ thường hăng hái và cố gắng hơn trong học tập. Nếu người học ít hoặc không có

niềm tin vào bản thân thường né tránh việc học, nhất là khi gặp những khó khăn trong hoạt động

học tập. Có thể nói rằng: Những học sinh gặp khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập không hẳn là

những người có trí tuệ yếu kém hoặc hạn chế. Tư duy và trí nhớ có chủ định của nhiều học sinh phát

triển tốt nhưng năng lực học tập chỉ phát huy được khi có sự hỗ trợ đúng đắn và kịp thời. Như vậy,

những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập mà học sinh trải qua là sự thiếu tự tin vào khả năng

của bản thân, mức độ sẵn sàng học tập không cao, động cơ học tập không xuất phát từ nhu cầu hoàn

thiện tri thức mà tập trung vào quan hệ xã hội, gặp khó khăn về cách thức tiếp cận kiến thức.

Sự sẵn sàng học tập bao gồm sự sẵn sàng về thể chất, tinh thần và kinh nghiệm sống, -

vấn đề này đòi hỏi tri thức mà người học được lĩnh hội, cường độ học tập,… phải vừa sức với người

học. Trạng thái tâm lý sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự lĩnh hội tri thức của học sinh. Trong “Anxiety

Research in Educational Psychology – nghiên cứu về lo âu trong lĩnh vực giáo dục”, Tobias (1979)

đã giải thích nỗi lo âu đã ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh qua ba điểm:

Một là: Khi học sinh có sự lo âu cao độ, họ thường phân tán tư tưởng dù đang chăm chú theo

dõi vấn đề. Các em có thể bị bủa vây bởi những ý nghĩ về khả năng tiếp thu của bản thân. Tiếp theo

là sự lo lắng vì không hoàn thành tốt, sợ bạn bè, thầy cô chỉ chích và lúng túng không biết làm thế

nào. Chính vì họ không tập trung vào bài học, học sinh không thể theo kịp lời giảng của giáo viên,

nó cứ như một vòng xoay mà người học không biết cách nào để thoát ra.

Hai là: Với tài liệu học tập không rõ ràng, khô cứng cũng tạo ra khó khăn trong quá trình tri

giác của học sinh, họ không nắm rõ được vấn đề trọng tâm của bài học, không hiểu được mục đích ý

nghĩa của bài học và thêm vào đó là cả sự bận rộn với những ý nghĩ lo âu khiến các em lúc nào cũng

bị lúng túng, hồi hộp trong việc sắp đặt kế hoạch, không phát triển được động lực học tập.

Ba là: ảnh hưởng của nỗi lo âu làm hạn chế khả năng khái quát bài học của người học – đây

là những học sinh có khả năng không quá kém nhưng vì lo âu, hồi hộp họ đã không thể diễn tả được

những điều mà họ muốn. [30].

- Về động cơ học tập, các nghiên cứu cho rằng có hai loại động cơ: động cơ hoàn thiện tri

thức và động cơ quan hệ xã hội. Hoạt động học tập được thúc đẩy bởi động cơ hoàn thiện tri thức sẽ

thúc đẩy người học khắc phục khó khăn trong tiến trình học tập. Đó là những nỗ lực hướng vào việc

khắc phục những trở ngại bên ngoài để đạt được nguyện vọng đã nảy sinh, chứ không phải là việc

đấu tranh với chính bản thân mình. Do đó, chủ thể của hoạt động thường không bị những căng

thẳng tâm lý. Còn nếu hoạt động học tập bị thúc đẩy bởi những quan hệ xã hội ở một mức độ nào đó

mang tính chất cưỡng bách và có lúc xuất hiện như một vật cản cần khắc phục trên con đường đi

đến mục đích cơ bản. Nét đặc trưng tâm lý của hoạt động này là có những lực chống đối nhau (ví dụ

như kết quả học tập không đáp ứng được nguyện vọng về địa vị xã hội của cá nhân sau này) có thể

gắn liền với những căng thẳng tâm lý đáng kể, đòi hỏi những nỗ lực bên trong, có thể có cả sự đấu

tranh với chính bản thân mình. Khi có sự xung đột gay gắt, người học thường có những hiện tượng

vi phạm nội qui như: quay cóp, gian lận, phá bĩnh,…, thờ ơ trong học tập hoặc bỏ học. [8, tr.122]

Theo A. V. Petropvski, những điều kiện ảnh hưởng đến việc hình thành các khái niệm gồm

đặc điểm nhân cách và những đặc điểm của hệ thống động cơ; những nỗ lực, những tìm tòi có

phương hướng và nhiều lần làm thử được kèm theo sự kiểm tra các kết quả; những tri thức và kỹ

năng nền tảng mà người học đã có; sự hướng dẫn của giáo viên về mục đích và lĩnh vực kiến thức

phục vụ; xu hướng của tư duy,… tất cả những điều kiện này không được thỏa mãn sẽ khiến người

học khó tiếp thu tri thức. [21, tr.79]

Khi xét đến khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập là xem xét đến những biểu hiện tiêu cực

về mặt tâm lý của người học chi phối quá trình nhận thức, thái độ và hành vi lĩnh hội tri thức của cá

nhân làm ảnh hưởng đến quá trình và hiệu quả học tập. Biểu hiện các khó khăn tâm lý trong hoạt

động học tập của người học là:

Về nhận thức 

Nhận thức là sự hiểu được một vấn đề nào đó, tiếp thu được những kiến thức về điều nào đó,

hiểu biết về những qui luật, những hiện tượng, quá trình nào đó [4, tr.553]. Nhận thức là một trong

những thành tố quan trọng trong đời sống tâm lý con người. Nhận thức là cơ sở nền tảng quan trọng

giúp con người hiểu biết về các sự vật hiện tượng, từ đó con người có những thái độ và hành vi

tương ứng. Nhận thức đúng là cơ sở của hành động đúng, nhận thức sai là nguyên nhân trực tiếp dẫn

đến sai sót, lệch lạc trong thái độ, hành vi và trong toàn bộ đời sống của con người.

Học tập là quá trình tiếp thu những thông tin mới và tương đối lâu bền, mô hình hành vi hay

năng lực, sự thay đổi hành vi là kết quả thực tế, học tập và kinh nghiệm. [4, tr. 333]. Học tập là một

hoạt động phức tạp, trong quá trình học tập không phải tất cả mọi người học đều nhận thức đúng

đắn, đầy đủ về nó. Chính những nhận thức chưa đầy đủ, đúng đắn về hoạt động học tập của người

học là những khó khăn tâm lý, gây nên những sai lầm trong hoạt động học tập của cá nhân. Những

khó khăn tâm lý biểu hiện ở dạng nhận thức có thể chia thành hai nhóm: nhận thức về bản thân – là

người tiến hành hoạt động và nhận thức về đối tượng hoạt động.

Nhận thức về bản thân: Trong quá trình học tập, người học cần nhận thức được đầy đủ 

về trình độ, khả năng của bản thân, về mục đích học tập để có động cơ, thái độ học tập đúng đắn,

khoa học. Ở đây, người nghiên cứu xin nhấn mạnh góc độ nhận thức của người học về động cơ học

tập.

Trong tâm lý học, động cơ là cái thúc đẩy và qui định chiều hướng hoạt động nhằm đạt được

một mục đích nào đó [12]. Theo Leonchiev và B.Ph.Lomov: “lĩnh vực động cơ của nhân cách có

liên quan chặt chẽ đến những nhu cầu, chế định hành vi của con người một cách khách quan và có

qui luật. Động cơ là sự thể hiện chủ quan của nhu cầu, là vị trí gián tiếp của nhân cách trong xã hội.

Ngược lại, nhu cầu là cơ sở của động cơ. Trên thực tế, động cơ và nhu cầu gắn bó mật thiết với nhau

đến mức không thể tách chúng ra được” [16, tr. 478 - 482]. Chính vì thế, việc xác định động cơ học

tập cũng chính là xác định nhu cầu học tập của người học. Nhu cầu học tập là thành tố quan trọng

của động cơ học tập, là nguồn gốc của tính tích cực trong hoạt động học tập của người học, nó biểu

hiện qua tính tự giác, thái độ nghiêm túc, luôn cố gắng vượt qua những khó khăn để giải quyết

những nhiệm vụ học tập, từ đó nâng cao kết quả học tập. Từ những phân tích trên, việc không xác

định được động cơ học tập hoặc động cơ học tập không rõ ràng chính là một khó khăn tâm lý trong

hoạt động học tập của người học và có thể dẫn đến những biểu hiện như:

+ Các quá trình tiếp thu bài học có sự hạn chế: nhận thức chậm, khó khăn trong tập trung ghi

nhớ có chủ định và tổng hợp, nền tảng tri thức và kỹ năng không vững chắc.

+ Nhận thức về bản thân chưa đúng: có thể đánh giá quá thấp hoặc quá cao về bản thân,

thường chỉ tập trung vào mặt khuyết điểm, hạn chế của bản thân dẫn đến sự mặc cảm, tự ty.

+ Động cơ học tập vì quan hệ xã hội, mục tiêu học tập quá cao hoặc quá thấp so với khả năng

thực tế của bản thân dẫn đến sự căng thẳng hoặc chủ quan trong học tập, không có sự mơ ước về

nghề nghiệp,...

Nhận thức về đối tượng học tập: Việc học tập ở các trường trung học chuyên nghiệp 

và dạy nghề của người học luôn gắn liền với việc sẽ trở thành một chuyên gia hoạt động trong một

lĩnh vực cụ thể phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Do vậy, việc nhận thức đúng được vị trí, vai trò,

tầm quan trọng của đối tượng học tập sẽ giúp người học tích cực trong học tập, rèn luyện; Nếu

ngược lại, sẽ gây cho người học không sẵn sàng tâm thế cho hoạt động học tập, học tập một cách

đối phó, dẫn đến hiệu quả học tập và rèn luyện sẽ kém. Trong quá trình học tập, người học có thể

nhận thức chưa đúng đắn, đầy đủ về ví trí, vai trò của các môn học trong chương trình học tập dẫn

đến việc đầu tư không đúng và đầy đủ với từng môn học.

Về thái độ của người học đối với việc học tập 

Thái độ là trạng thái sẵn sàng về mặt tinh thần và thần kinh được tổ chức thông qua kinh

nghiệm, có tác dụng điều chỉnh hoặc có ảnh hưởng một cách linh hoạt đến phản ứng của cá nhân

với tất cả các khách thể và tình huống mà nó có mối liên hệ. Nhìn chung thái độ có ba thành tố:

nhận thức, xúc cảm và hành vi kết hợp lại để truyền tải một phản ứng tích cực, tiêu cực hoặc trung

lập [4, tr. 790]. Thái độ là khuynh hướng suy tư, cảm nghĩ, tri giác và hành xử đối với một đối

tượng tâm lý. Thái độ ấy có thể là ý nghĩ tích cực hay tiêu cực [28, tr.165]. Thái độ học tập của

người học là những cảm nghĩ tích cực hoặc tiêu cực của người học đối với việc học. Để lĩnh hội tài

liệu học tập đạt được kết quả tốt, thái độ tích cực là điều kiện rất cần thiết được thể hiện qua cảm

xúc trí tuệ của người học đối với các ý nghĩ, tư tưởng, các quá trình và kết quả hoạt động trí tuệ - nó

bao gồm sự hứng thú, ham hiểu biết, tin tưởng vào bản thân và sự sẵn sàng nỗ lực của ý chí để khắc

phục khó khăn.

Có thể khẳng định, khó khăn tâm lý thể hiện ở dạng thái độ, tình cảm là việc xuất hiện những

cảm xúc âm tính đối với hoạt động học tập như: coi thường việc học tập, chán ghét, thờ ơ, lo lắng,

sợ hãi, lẩn tránh việc học, chán nản khi gặp những vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập,… Khi

người học có những thái độ, tình cảm tiêu cực trong học tập thì việc học tập khó mà đạt kết quả cao

được. Ngược lại, nếu người học có thái độ, tình cảm tích cực trong học tập, học tập cần cù, chăm

chỉ, tự giác, tích cực,… biết tìm và đưa ra những biện pháp tích cực trong học tập thì chắc chắn kết

quả học tập sẽ được cải thiện. Những học sinh gặp khó khăn trong lĩnh vực này thường có những

biểu hiện như:

- Không hứng thú với việc học

- Thụ động trong việc tìm kiếm tri thức, hài lòng với những gì đã được cung cấp sẵn.

- E ngại nêu ra ý kiến của mình trong việc xây dựng bài học, không dám nêu ra những điều

còn thắc mắc.

- Cảm thấy chán và sẵn sàng bỏ cuộc,…

Về hành vi - ý chí 

Hành vi là sự tương tác với môi trường có ở động vật trên cơ sở tính tích cực bên ngoài (vận

động) và bên trong (tâm lý) của chúng. Theo X. L. Rubinstein, hành vi là hình thức đặc biệt của

hoạt động: nó trở thành hành vi khi động cơ hành động từ kế hoạch đối tượng chuyển sang kế hoạch

nhân cách xã hội (hai kế hoạch này không tách rời nhau, quan hệ nhân cách xã hội được hiện thực

hóa ở quan hệ đối tượng). Hành vi đặc thù của cá nhân phụ thuộc vào tính chất mối quan hệ qua lại

với nhóm mà anh ta là thành viên, vào chuẩn mực nhóm, vào định hướng giá trị và sự ấn định vai.

Tính không thích hợp của hành vi (được thể một phần ở chỗ nhân cách đánh giá quá cao các khả

năng của mình, làm suy giảm tính phê phán khi kiểm soát việc thực hiện hoá các chương trình của

hành vi) thể hiện một cách tiêu cực trong các mối quan hệ liên nhân cách [4, tr. 259 - 260].

Hành vi – ý chí là khả năng con người cố gắng vượt qua những khó khăn và đạt được kết

quả. Hành vi – ý chí thể hiện mối liên hệ giữa ý thức về mục đích và cách thức hành động. Tác giả

John Deway chỉ ra 4 giai đoạn của hành vi này:

Động cơ – lý do để cố gắng giải quyết vấn đề. -

Giới hạn và xác định vấn đề. -

Giả thuyết hay dự kiến những biện pháp. -

Thử nghiệm để thay đổi hoặc giữ nguyên [4, tr. 263] -

Như vậy hành vi – ý chí là một mặt của đời sống tâm lý con người. Những khó khăn tâm lý

về mặt hành vi – ý chí có thể là bị chi phối bởi mặt nhận thức và tình cảm hoặc do sự thiếu thuần

thục các kỹ năng học tập của người học. Nếu người học có thái độ học tập nghiêm túc vì ý thức

được tầm quan trọng của nội dung kiến thức hoặc xác định được nghề nghiệp trong tương lai thì

tính chủ định và năng lực điều khiển bản thân của người học tăng lên. Chính những áp lực trong học

thuật và những đòi hỏi mới của xã hội làm cho người học có trách nhiệm hơn trong học tập, không

ngừng đào sâu, nắm vững kiến thức và áp dụng vào trong thực tế, biết khắc chế nhu cầu bản thân, từ

bỏ những thú vui cá nhân,… để tập trung học tập, hoàn thành những nhiệm vụ học tập được giao.

Khi xét đến hành vi trong học tập cần xét đến kỹ năng học tập của người học. Kỹ năng là khả năng

thực hiện có kết quả những hành động trên cơ sở những tri thức có được đối với việc giải quyết

những nhiệm vụ được đặt ra cho phù hợp với điều kiện cho phép. Trong đề tài, người nghiên cứu

chỉ tập trung tìm hiểu khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của người học ở dạng được biểu hiện

cụ thể trong học tập là kỹ năng học tập.

Do đặc điểm hoạt động học tập của học viên đã khác nhiều so với việc học tập ở phổ thông.

Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học viên phải nắm được kỹ năng tự học tập, rèn luyện nâng cao

trình độ. Chính vì vậy, kỹ năng học tập rất cần thiết và có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của

học viên. Việc không biết cách thực hiện những kỹ năng học tập, không thấy được sự cần thiết phải

có được kỹ năng học tập hoặc sự vận dụng, sử dụng kỹ năng học tập không thuần thục sẽ là một khó

khăn tâm lý không nhỏ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập như:

- Có những biểu hiện không sẵn sàng tiếp thu tri thức như: lơ là, không thực hiện các bài tập

theo yêu cầu, phá quấy lớp học, không chú tâm học tập,…

- Học đối phó để khỏi bị phạt,

- Không nỗ lực trong học tập,….

Như vậy, khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập được biểu hiện thông qua ba dạng cơ bản

trong đời sống tâm lý con người là: nhận thức, thái độ - tình cảm và hành vi. Ba mặt này có mối

quan hệ tác động qua lại nhau, do vậy trong quá trình học tập cần phải chú đến cả ba biểu hiện trên

mới có thể giải quyết được những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập được.

1.2.2.5. Hoạt động học tập và khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, học viên Thanh thiếu niên Việt Nam

Hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, học viên Thanh thiếu niên 

Việt Nam

Xuất phát từ nhiệm vụ chính trị và mục tiêu đào tạo của Phân viện Miền Nam là đào tạo

những đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội, Đội chuyên trách, đáp ứng nhu cầu của phong trào Thanh thiếu

nhi cho các cơ sở phía Nam. Do tính đặc thù của công tác Đoàn, Hội, Đội nên hiện nay Phân viện

Miền Nam đang kết hợp đào tạo 2 chương trình:

- Chương trình trung cấp lý luận chính trị - hành chính và nghiệp vụ Thanh vận

- Chương trình trung cấp xã hội học chuyên ngành công tác Thanh niên

Chính vì vậy, hoạt động học tập của học viên Phân viện ngoài việc có những nét đặc trưng

chung của hoạt động học tập của học viên các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề khác thì

nó còn mang những nét đặc thù riêng của nghề nghiệp trong tương lai như:

Một là: Với mục tiêu đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác Đoàn, Hội, Đội cho các

cơ sở Phía Nam – đội ngũ cán bộ chính trị trẻ của đất nước. Nên hoạt động học tập của học viên

Phân viện nhằm lĩnh hội khối lượng kiến thức lý luận chính trị, Khối kiến thức đại cương và khối

kiến thức chuyên ngành để sau khi tốt nghiệp học viên có thể tiếp cận và giải quyết có hiệu quả các

công việc có liên quan đến ngành học. Vì vậy, chương trình học tập của học viên Phân viện gồm:

Khối kiến thức về khoa học Mác – LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lịch sử Đảng, -

đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ,…. nhằm lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học cơ bản,

có tư duy lý luận, thế giới quan và phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan đúng đắn, am hiểu

pháp luật.

Khối kiến thức về các môn khoa học cơ sở như: Các môn khoa học về hành chính và -

xã hội học: môn văn hoá xã hội; môn xã hội học; tâm lý học; kỹ năng giao tiếp; công tác xã hội cá

nhân, nhóm; an sinh xã hội; phát triển cộng đồng,… nhằm lĩnh hội những kiến thức nền tảng, cơ

bản làm công cụ để nghiên cứu, tiếp cận, tập hợp và phát triển phong trào Thanh thiếu nhi. Có khả

năng thực hành công tác xã hội cá nhân, nhóm, cộng đồng.

Khối kiến thức chuyên nghành công tác Thanh vận như: phương pháp luận công tác -

thanh niên, công tác xây dựng các tổ chức thanh niên, kỹ năng nghiệp vụ công tác Thanh niên, công

tác thiếu nhi, phương pháp và kỹ năng tổ chức các hoạt động cho Thanh thiếu nhi,…. Để đào tạo và

bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đoàn, Hội, Đội; xây dựng và đáp ứng nhu cầu của phong trào Thanh

thiếu nhi. Có khả năng tham mưu, đề xuất với lãnh đạo về chương trình, kế hoạch và tổ chức thực

hiện công tác thông tin, tuyên truyền, tổ chức các hoạt động quần chúng, đặc biệt những vấn đề liên

quan đến quyền và lợi ích chính đáng của Thanh thiếu nhi.

Các môn ngoại ngữ, tin học nhằm trang bị phương tiện cho nhiệm vụ học tập và công -

tác trong tương lai.

Các môn giáo dục thể chất, quốc phòng,… nhằm rèn luyện sức khoẻ, nâng cao tính kỷ -

luật và ý thức công dân.

Môn thống kê lao động – xã hội,… để sử dụng trong công việc khảo sát, nghiên cứu -

nắm bắt tình hình thực tiễn và nhu cầu, xu hướng phát triển của xã hội và của Thanh thiếu nhi.

Như vậy, đối tượng nhận thức của học viên Phân viện Miền Nam là hệ thống tri thức, kỹ

năng về các môn khoa học Mác – LêNin, các môn khoa học cơ sở, các môn học chuyên ngành và kỹ

năng công tác Thanh thiếu nhi để họ có thể trở thành những cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực

công tác Đoàn, Hội, Đội ở các cơ sở.

Hai là: Học viên Phân viện Miền Nam sẽ trở thành những cán bộ chính trị làm công tác vận

động quần chúng Thanh thiếu nhi nên họ phải am hiểu về Thanh thiếu nhi, phải phấn đấu trở thành

người “kỹ sư tâm hồn” của thế hệ trẻ. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, do tác động nhiều mặt của

đời sống xã hội làm cho nhu cầu và nguyện vọng của Thanh thiếu nhi có nhiều biến động phức tạp,

vì vậy người cán bộ Đoàn, Hội, Đội cần không ngừng rèn luyện, phấn đấu để thực sự xứng đáng là

những thủ lĩnh của lớp người trẻ tuổi. Tích cực, chủ động, sáng tạo tổ chức các loại hình hoạt động

đa dạng, hấp dẫn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, càng phức tạp của thanh thiếu nhi; làm tốt công

tác tập hợp và giáo dục thế hệ trẻ.

Ba là: Với mục tiêu học tập, rèn luyện trở thành những cán bộ chính trị trẻ - những cán bộ

phong trào. Như Bác Hồ đã khẳng định: “cán bộ là cái gốc của công việc, đặc biệt là cán bộ phong

trào, cán bộ nào phong trào ấy”. Do vậy, học viên Phân viện Miền Nam cần không ngừng học tập,

rèn luyện một cách chủ động, tích cực biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo thì mới có

thể có môi trường rèn luyện kinh nghiệm thực tế ngay từ khi còn đang ngồi học trong Phân viện đến

khi ra công tác họ có được một số kỹ năng và kinh nghiệm hoạt động thực tế, không bị bỡ ngỡ trong

công việc. Bên cạnh đó, việc rèn luyện bản lĩnh và phong cách người cán bộ chính trị trẻ là một quá

trình cần phải được rèn luyện suốt trong quá trình học tập trong Phân viện, công việc này đòi hỏi

cần có sự tự giác, tích cực của người học viên và việc tổ chức các phong trào học tập, rèn luyện của

Phân viện thì mới có thể có kết quả.

Tóm lại: Hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam là một loại hình hoạt động

đặc thù nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác Đoàn, Hội, Đội cho phía Nam. Đây là

một quá trình học tập và rèn luyện vất vả; đòi hỏi người học vừa nắm chắc lý luận, vừa có kỹ năng

hoạt động thực tế để có thể đáp ứng kịp đòi hỏi của xã hội và phong trào. Chính vì vậy, người học

viên cần chủ động, tích cực, tự giác trong quá trình học tập và rèn luyện không chỉ trong suốt quá

trình học tập tại Phân viện mà còn cần sự chủ động, tích cực học tập và rèn luyện trong suốt quá

trình công tác, mới có thể đáp ứng được những nhu cầu phát triển ngày càng cao, càng phong phú,

đa dạng, phức tạp của thế hệ trẻ và thực sự trở thành người “Thủ lĩnh” của Thanh thiếu nhi.

Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, học 

viên Thanh thiếu niên Việt Nam

Học viên Phân viện Miền Nam, học viện Thanh thiếu niên Việt Nam hiện nay thường có tuổi

đời trong khoảng từ 18 đến 32. Đa số đang là cán bộ Đoàn, Hội, Đội đang công tác tại các cơ sở, địa

phương hoặc trong khối lực lượng vũ trang nhân dân hay khối kinh tế, doanh nghiệp và một số là

lực lượng dự nguồn được các cơ sở tuyển cử từ những học sinh mới tốt nghiệp trung học phổ thông,

gửi về Phân viện đào tạo bổ sung cho đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội, Đội của các tỉnh thành phía Nam.

Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức của học viên 

Đối tượng học tập của học viên Phân viện Miền Nam khá đa dạng, bao gồm một hệ -

thống những tri thức của các môn khoa học Mác – LêNin, các môn khoa học cơ bản về khoa học

hành chính và công tác xã hội, các môn khoa học chuyên ngành Thanh vận và các môn nghiệp vụ

Đoàn, Hội, Đội như trại, trò chơi, khiêu vũ, múa hát cộng đồng, kỹ năng tổ chức các hội thi,… và

các môn hỗ trợ như tin học, ngoại ngữ, cắm hoa, cắt chữ, cứu thương, phòng tránh tai nạn thương

tích ở trẻ em,…. Mỗi môn học trên đều có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng riêng nhằm đào tạo

những thế hệ cán bộ Đoàn, Hội, Đội năng động, sáng tạo, có bản lĩnh và thực sự giỏi nghề, gắn bó

và tâm huyết với công việc. Tuy nhiên, không phải học viên nào cũng nhận thức được vị trí tầm

quan trọng của từng môn học trong hoạt động học tập. Chính sự hiểu biết mơ hồ, không rõ ràng về

vị trí, vai trò, tầm quan trọng của từng môn học và kết cấu của các môn học trong chương trình học

tập là một khó khăn tâm lý có thể dẫn đến tình trạng học viên xem thường một số môn học hoặc là

quá e ngại, sợ khi học một số môn học, nhất là những môn lý luận và chính trị học; dẫn đến học

lệch, học tủ, học đối phó,…

Bên cạnh đó, sự thiếu hiểu biết về trường, về nghề, sự thiếu hiểu biết về nhiệm vụ học -

tập, yêu cầu học tập,…của học viên cũng là những khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức của

học viên Phân viện Miền Nam. Nếu học viên hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về đối tượng hoạt động của

mình thì họ sẽ chuẩn bị được tâm thế và các điều kiện để thực hiện hoạt động đó tốt hơn. Ngược lại,

khi thiếu hiểu biết về đối tượng hoạt động thì chủ thể sẽ tiến hành hoạt động một cách đối phó, thiếu

sự tích cực và do đó hoạt động khó đạt được hiệu quả.

Ngoài ra, một số học viên Phân viện Miền Nam còn có thể gặp khó khăn tâm lý khác -

như: có những học viên nhận thức về động cơ học tập chưa rõ ràng, họ chưa thực sự hình thành

được nhu cầu học tập và điều này sẽ ảnh hưởng đến tính tích cực trong học tập của một bộ phận học

viên này. Cũng có một số học viên học tập gắn với động cơ vì mối quan hệ xã hội nên quá trình nắm

kiến thức và nội dung các môn học chưa thực sự sâu sắc, chưa có sự đào sâu, tìm tòi, khám phá kiến

thức, sẵn sàng thừa nhận những tri thức mang tính một chiều mà giảng viên cung cấp,...

Như vậy, chính sự thiếu hiểu biết về đối tượng học tập – cụ thể là về nội dung, chương trình,

hoạt động học tập và rèn luyện ở Phân viện Miền Nam và việc nhận thức chưa rõ ràng về động cơ

học tập của bản thân là biểu hiện khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện

Miền Nam.

Khó khăn tâm lý biểu hiện ở thái độ học tập của học viên 

Trong quá trình học tập luôn có sự tham gia của các trạng thái tình cảm, thái độ của người

học (chủ thể) đối với hoạt động học tập. Trong thực tế, một bộ phận học viên Phân viện Miền Nam

vừa tốt nghiệp phổ thông còn rất bỡ ngỡ với phương pháp học tập ở trường chuyên nghiệp; một bộ

phận học viên Phân viện Miền Nam đã học qua một số các trường chuyên nghiệp khác nhưng do

yêu cầu của công việc phải tiếp tục học tập tại Phân viện Miền Nam nên có thái độ chủ quan, lơ là,

coi nhẹ việc học. Hơn nữa sự không đồng đều về trình độ nhận thức và lứa tuổi (18 tuổi đến 32

tuổi),… Những học viên này có thể nảy sinh thái độ, tình cảm khá phức tạp đối với hoạt động học

tập.

Xét theo góc độ tích cực thì học viên có thể có những thái độ, tình cảm tích cực, dương tính

đối với hoạt động học tập như: khi bước vào môi trường học tập và rèn luyện mới họ sẽ có thái độ tò

mò, ham học hỏi, khao khát, quyết tâm học tập, niềm vui, sự hứng thú học tập và tinh thần vượt

khó,…. Những thái độ, tình cảm đó sẽ thúc đẩy học viên học tập tích cực. Ngược lại, ở học viên

cũng có thể xuất hiện những thái độ, tình cảm âm tính đối với việc học tập như: coi thường, chán

nản, thờ ơ, lo lắng, căng thẳng, sợ hãi,… dẫn đến kết quả học tập không cao.

Bên cạnh đó, do môi trường học tập mới, do sự hạn chế của kinh nghiệm, của tuổi đời,… khi

tham gia vào một hoạt động học tập mới học viên Phân viện Miền Nam có thể có sự đánh giá chưa

phù hợp về đối tượng hoạt động và bản thân tham gia hoạt động đó. Một số học viên đánh giá quá

cao về bản thân thì có thể chủ quan, lơ là, chểnh mảng, xem thường hoạt động học tập và rèn luyện

của Phân viện. Ngược lại, có thể có một số học viên lại bị áp lực, căng thẳng, ép mình vào hoạt

động học tập với mục đích phải đạt được thành tích cao trong học tập; Một số khác có thể tự ty,

đánh giá thấp bản thân dẫn đến thái độ mặc cảm, sợ mắc sai lầm, thiếu ý chí phấn đấu trong học tập

và rèn luyện dẫn đến kết quả học tập bị hạn chế,…

Như vậy, chính những thái độ, tình cảm âm tính của chủ thể hoạt động sẽ làm giảm đi tính

tích cực, chủ động trong học tập của học viên và có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học tập của họ.

Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt hành vi của học viên 

Mục đích của hoạt động học tập ở Phân viện Miền Nam là đào tạo học viên trở thành những

người cán bộ Đoàn, Hội, Đội cho các tỉnh (thành), cơ sở có đủ bản lĩnh chính trị, nghiệp vụ vận

động và giáo dục Thanh thiếu nhi. Chính vì vậy, bên cạnh việc nắm vững một hệ thống những tri

thức khoa học, các kỹ năng, kỹ xảo và phương pháp lĩnh hội các kiến thức khoa học chuyên ngành;

học viên Phân viện Miền Nam còn cần phải thuần thục những kỹ năng cơ bản như kỹ năng thu hút

và tập hợp Thanh thiếu nhi, kỹ năng tuyên truyền và vận động quần chúng, kỹ năng tổ chức các hoạt

động phong phú đa dạng phù hợp với đặc trưng tâm sinh lý lứa tuổi, giới tính và vùng miền,… để

giáo dục thế hệ trẻ. Hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo mà Phân viện Miền Nam cần trang bị cho học

viên – những thủ lĩnh của Thanh thiếu nhi là hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo nền tảng và chuyên

biệt liên quan đến khả năng hành nghề trong tương lai của học viên.

Trước khi đề cập đến những kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt đó, ta cần bàn đến phương pháp

học tập của học viên, vì kỹ năng học tập là sự thể hiện cụ thể của phương pháp học tập. Có nhiều tác

giả tiếp cận phương pháp học tập ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, do tính chất chủ động của

chủ thể học là học viên thì việc phân loại cách học theo ba cách tác động đến đối tượng học tập của

người học đến đối tượng là khá phù hợp [27, tr.120-206]:

 Tác động trực tiếp: Mô hình phương pháp tự học, tự nghiên cứu, từ đó người học có

kỹ năng tương ứng như kỹ năng tự học, làm việc độc lập như:

Một là kỹ năng đọc sách gồm: -

+ Tìm và lựa chọn sách, tài liệu phục vụ cho môn học

+ Đọc kết hợp giữa giáo trình và tài liệu tham khảo.

+ Tổng hợp, chọn lọc, đánh giá kiến thức ở nhiều nguồn tài liệu khác nhau.

+ Ghi chép khi đọc sách.

+ Đọc và lưu giữ, hiểu được những thông tin quan trọng phục vụ cho học tập từng bộ môn.

Hai là kỹ năng nghe giảng và ghi chép gồm: -

+ Đặt câu hỏi, tìm kiếm, phát hiện vấn đề.

+ Hệ thống, ôn tập kiến thức cũ để làm nền tảng cho việc tiếp thu kiến thức mới.

+ Xác định các vấn đề trọng tâm của bài học.

+ Nghe giảng, ghi chép đầy đủ nội dung bài học.

+ Nghe giảng, diễn đạt nội dung bài học bằng ngôn ngữ của mình.

Ba là kỹ năng ôn tập gồm: -

+ Xây dựng kế hoạch ôn tập.

+ Lập đề cương ôn tập.

+ Sắp xếp, phân loại tri thức đã học theo mối liên hệ để dễ dàng trong việc ghi nhớ.

Bốn là kỹ năng nghiên cứu khoa học (viết các bài thu hoạch môn học, bài tiểu luận tốt -

nghiệp)gồm:

+ Lựa chọn và xác định vấn đề cho bài tập nghiên cứu.

+ Lập đề cương bài tập nghiên cứu.

+ Xử lý các tài liệu phục vụ cho bài tập nghiên cứu.

+ Trình bày kết quả nghiên cứu.

 Tác động qua hợp tác, tự thể hiện mình: đòi hỏi học viên cần có những kỹ năng: kỹ

năng thuyết trình, kỹ năng thảo luận,…

+ Xây dựng đề cương cho buổi xemina (thảo luận)

+ Sắp xếp cấu trúc bài báo cáo lozic, khoa học.

+ Trình bày rõ ràng, dễ hiểu, tự tin trước tập thể.

+ Đặt câu hỏi trao đổi, dẫn dắt cuộc thảo luận đi đúng hướng.

+ Biết phân tích, đánh giá các ý kiến, các quan điểm khác nhau trong buổi thảo luận.

 Tác động qua thông tin phản hồi: Mô hình các phương pháp tự kiểm tra, tự điều

chỉnh tương ứng là các kỹ năng kiểm tra, kỹ năng đánh giá,…

+ Đọc, phân tích vấn đề trước khi giải quyết một nhiệm vụ học tập hoặc trong khi làm bài

kiểm tra.

+ Lập dàn ý, xây dựng đề cương bài kiểm tra.

+ Viết và trình bày câu trả lời.

+ Đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra hoặc phải giải quyết một nhiệm vụ học tập

nào đó.

Ngoài ra, học viên Phân viện Miền Nam còn phải được học tập và rèn luyện những kỹ năng

tập hợp, vận động và giáo dục Thanh thiếu nhi như: kỹ năng tổ chức các hoạt động tập thể, kỹ năng

tổ chức các hội thi, hội thao, kỹ năng tuyên truyền và vận động quần chúng, kỹ năng nói chuyện

trước đám đông,…và những kỹ năng phụ trợ như kỹ năng thiết kế các băng rôn, khẩu hiệu, kỹ năng

thương thuyết và thiết lập các mối quan hệ,… Đây là những kỹ năng phần mềm để phục vụ cho

công tác tập hợp và giáo dục thế hệ trẻ của tổ chức Đoàn, Hội, Đội. Những kỹ năng này cần phải

được bản thân người học hiểu rõ tầm quan trọng và tự giác, tích cực rèn luyện trong suốt quá trình

học tập tại Phân viện thông các mô hình học tập trong và ngoài giờ học và trong thực tế phong trào

chứ không phải một sớm một chiều có thể thành thục được. Thực tế hiện nay, những mô hình rèn

luyện kỹ năng này của Phân viện còn yếu và thiếu, một phần do quĩ thời thời gian học tập eo hẹp (cả

02 chương trình trung cấp và 01 chương trình nghiệp vụ trong một khoảng thời gian - 24 tháng),

một phần do công tác quản lý học viên chưa chặt chẽ và phong trào Đoàn trường chưa thực sự mạnh

mẽ, thiếu môi trường rèn luyện nghề nghiệp cho học viên.

Tóm lại: Kỹ năng học tập nền tảng là một đòi hỏi quan trọng và cần thiết đối với người học

nói chung và học viên Phân viện Miền Nam nói riêng. Nếu người học không có được những kỹ

năng học tập nền tảng và sử dụng chúng một cách thành thạo hoặc ngược lại có thái độ coi thường,

cho rằng những kỹ năng này là không cần thiết thì đó chính là khó khăn tâm lý biểu hiện ở hành vi

trong hoạt động học tập của học viên.

1.2.2.6. Nguyên nhân của những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập

Khi tiến hành một hoạt động, để hoạt động diễn ra thuận lợi và hạn chế tối đa những khó

khăn phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động thì cần đảm bảo những điều kiện cần thiết cho

hoạt động. Nghĩa là một hoạt động muốn không gặp những khó khăn trở ngại thì cần phải hội đủ các

điều kiện khách quan và chủ quan nhất định.

Hoạt động học tập là một dạng hoạt động lao động trí tuệ vất vả và khó khăn. Do đó, việc

đảm bảo các điều kiện cho hoạt động học tập là hết sức cần thiết. Nếu các điều kiện đó được đảm

bảo thì hoạt động học tập sẽ thuận lợi và ngược lại, nếu không đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu

của hoạt động thì sẽ là nguyên nhân gây ra những khó khăn nói chung và những khó khăn tâm lý

nói riêng.

Có thể nói, nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên

bao gồm cả những điều kiện khách quan bên ngoài và những điều kiện chủ quan, xuất phát từ chính

chủ thể học tập là học viên.

Khi bước vào học tập và rèn luyện ở Phân viện Miền Nam là học viên bước vào một môi

trường học tập với rất nhiều sự mới mẻ, khác biệt. Đa số học viên có thể gặp những khó khăn, lúng

túng trong việc thay đổi và thích nghi với môi trường và hoạt động mới. Để hoạt động học tập diễn

ra thuận lợi và hạn chế tối thiểu những khó khăn nảy sinh trong hoạt động học tập thì người học

viên cần có những phẩm chất, năng lực, tính cách và kinh nghiệm nhất định để sẵn sàng đáp ứng

những yêu cầu của môi trường và hoạt động mới. Ngược lại, nếu những học viên không đáp ứng

được những điều kiện trên thì trong hoạt động học tập của họ sẽ gặp nhiều khó khăn nói chung và

khó khăn tâm lý nói riêng.

Bên cạnh đó, những điều kiện bên ngoài như: môi trường học tập không thuận lợi, các điều

kiện, phương tiện học tập thiếu thốn, khối lượng và mức độ nội dung học tập quá lớn và khó, việc

sắp xếp, bố trí chương trình học tập và rèn luyện thiếu hợp lý, phương pháp giảng dạy của giáo viên

chưa phù hợp, giáo trình và tài liệu tham khảo hạn chế, các điều kiện hỗ trợ khác chưa tốt,…cũng sẽ

là nguyên nhân làm nảy sinh những khó khăn nói chung và khó khăn tâm lý nói riêng.

Đặc biệt khi xét về nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của

học viên Phân viện Miền Nam, chúng ta cần phải nghiên cứu để xác định những nguyên nhân xuất

phát từ những chính bản thân chủ thể của hoạt động học tập là người học viên, để từ đó có thể xác

định được đầy đủ, chính xác những nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra những khó khăn

tâm lý trong hoạt động học tập của họ; từ đó đề xuất những biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu

hoặc giải quyết được những khó khăn tâm lý, giúp học viên học tập đạt kết quả tốt hơn.

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT

2.1. Thể thức và phương pháp nghiên cứu

2.1.1. Cách soạn thang đo

Để khảo sát thực trạng khó khăn tâm lý của học viên Phân viện Miền Nam, Học Viện Thanh

thiếu niên Việt Nam một cách hiệu quả và khách quan, chúng tôi đã tiến hành xây dựng bảng hỏi

theo các bước sau:

- Bước 1: Tháng 8/ 2010 tiến hành điều tra mở bằng hình thức phát phiếu mở thăm dò ý kiến học

viên và đội ngũ giảng viên đang trực tiếp giảng dạy tại Phân viện, nhằm xác định bước đầu về

những khó khăn tâm lý của học viên Phân viện Miền Nam (phụ lục 1).

- Bước 2: Tháng 11/ 2010 phát phiếu thăm dò 60 học viên và đội ngũ giảng viên của Phân viện,

nhằm tập hợp ý kiến học viên về những khó khăn tâm lý, những nguyên nhân và biện pháp của

những khó khăn tâm lý mà họ gặp phải trong quá trình học tập để người nghiên cứu tổng hợp lại xây

dựng nên nội dung bảng điều tra chính thức (phụ lục 2).

- Bước 3: Tháng 01/ 2011 Tiến hành điều tra thực trạng khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập

của học viên Phân viện Miền Nam, học viện Thanh thiếu niên Việt Nam trên cơ sở của việc nghiên

cứu lý luận và kết quả của 2 lần điều tra trước (phụ lục 3.a và 3.b)

Bảng hỏi được xây dựng dựa trên các nội dung chính sau:

+ Thu thập một số thông tin về khách thể nghiên cứu (Câu 1)

+ Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về những khó khăn và mức độ gặp khó khăn tâm

lý trong hoạt động học tập của học viên thể hiện qua nhận thức, thái độ và hành vi của học viên

(Câu 2, 3, 4)

+ Thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của những khó khăn đó

(Câu 5)

+ Những nguyên nhân của thực trạng đó (Câu 6, 7)

+ Một số đề xuất một số biện pháp nhằm từng bước tháo gỡ những khó khăn, nâng cao chất

lượng đào tạo của học viện trong giai đoạn hiện nay (Câu 8, 9)

Để thu nhập thêm số liệu thực tế phong phú chúng tôi có sử dụng thêm phương pháp trao đổi,

trò chuyện với 2 nhóm khách thể nghiên cứu. Phương pháp này thực hiện theo hai hình thức trao đổi

nhóm tập trung và trao đổi cá nhân.

- Trao đổi nhóm tập trung: chúng tôi tập trung trao đổi các vấn đề gắn với những nội dung có

bảng hỏi để tăng tính thuyết phục cũng như độ phong phú và thực tế của số liệu.

- Trao đổi cá nhân: Chúng tôi chọn một vài vấn đề nổi trội trong phần trả lời để hỏi thêm một

số học viên và giáo viên nhằm thu thập thêm những số liệu điều tra thực tế.

Bên cạnh đó, chúng tôi dùng phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS for

Window, phiên bản 13.1 để xử lý các số liệu thống kê.

2.1.2. Mẫu nghiên cứu

Học viên: tổng số 84 người 

Tuổi N %

Không ghi 12 16,7

20 5 6,0

21 7 8,3

22 5 6,0

23 3 3,6

24 7 8,3

25 12 14,3

26 13 15,5

27 8 9,5

28 9 10,7

N

%

Học viên khóa

32 41 11

38,1 48,8 13,1

Không ghi Khóa 14 Khóa 15

Giới tính

N 13 50 21

% 15,5 59,5 25,0

Không ghi Nam Nữ

31 1 1,2

Giáo viên: Tổng số: 12 người 

N % Tuổi

2 16,7 Không ghi

1 8,3 Từ 24 đến 35

2 16,7 Từ 34 đến 45

5 41,7 Từ 46 đến 55

2 16,7 Cao hơn 55

Vị trí công tác

Không ghi Giảng viên Trưởng khoa, phòng Phó giám đốc Giám đốc

N 2 7 1 1 1

% 16,7 58,3 8,3 8,3 8,3

2.2. Thực trạng những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, Học viện thanh thiếu niên Việt Nam

Để thu thập ý kiến đánh giá về khó khăn tâm lý của học viên trong hoạt động học tập 

chúng tôi dùng câu hỏi 1 (Bảng phụ lục 3a và 3b) kết quả thu được như sau:

Bảng 2.1: Đánh giá của học viên về mức độ khó khăn của học viên trong quá trình học tập

và rèn luyện tại Phân viện

Mức độ N %

Rất thường xuyên 2 2.4

Thường xuyên 15 17.9

Thỉnh thoảng 32 38.1

Hiếm khi 34 40.5

Không bao giờ 1 1.2

Với số liệu thu được trên, có 98,8 % học viên cho rằng họ có gặp phải khó khăn trong hoạt

động học tập với các mức độ cụ thể là: Rất thường xuyên = 2,4 %, Thường xuyên = 17,8 %, Thỉnh

thoảng = 38,1 %, Hiếm khi = 40,5 % và 1,2 % cho rằng không bao giờ gặp khó khăn. Trong thực tế

giảng dạy và qua những lần tiếp xúc với học viên chúng tôi nhận thấy các em có gặp khó khăn nói

chung và những khó khăn tâm lý trong quá trình học tập. Có những học viên có biểu hiện mệt mỏi

khi phải lên lớp học với những lịch dày đặc và than phiền vì thời gian học tập bị kéo dài, kinh phí

học tập cao – do các em học luôn cả 2 chương trình trung cấp chính trị - hành chính và trung cấp xã

hội học chuyên ngành công tác thanh niên.

Bảng 2.2: Đánh giá của giảng viên về mức độ khó khăn của học viên trong quá trình học tập

và rèn luyện tại Phân viện.

Mức độ N %

Có 11 91,7

Không 0 0

Có thể có 1 8,3

Hiếm khi 0 0

Không bao giờ 0 0

Qua số liệu thu được có 100% ý kiến giảng viên Phân viện cho rằng học viên Phân viện có

gặp khó khăn trong học tập với các mức độ: 91,7 % số giáo viên cho rằng học viên Phân viện Miền

Nam có gặp khó khăn, chỉ có 8,3 % cho rằng học viên có thể có gặp khó khăn. Kết quả từ bảng 2.1

và 2.2 trên đã cho thấy học viên Phân viện Miền Nam có gặp những khó khăn trong quá trình học

tập.

Ở câu hỏi 2 (Bảng phụ lục 3a và 3b), với câu hỏi mở để thu thập thêm ý kiến đánh giá 

của 2 nhóm khách thể về những khó khăn trong hoạt động học tập của học viên Phân viện kết quả

thu được như sau:

N 1

% 8,3

N 6 1 1 9 11

1 1 3 1 1 1 1

8,3 8,3 25,0 8,3 8,3 8,3 8,3

1

8,3

2 1 6 4 2 1

8,3 25,0

1 3

2 1 3 1

8,3 8,3 8,3 8,3

1 1 1 1

6

8,3

1

1

10 1

1

8,3 16,7 8,3 8,3 8,3 8,3

1 2 1 1 1 1

Bảng 2.4: Ý kiến của giảng viên về khó khăn trong hoạt động học tập Nội dung các khó khăn Thiếu sách, tài liệu tham khảo Không quen học lý luận Kinh phí Cơ sở hạ tầng kém Học nhiều làm học viên mệt Tâm lý nghề nghiệp Về kinh nghiệm cuộc sống Phương pháp giảng dạy của giáo viên Hiểu biết về xã hội còn hạn chế Năng lực học tập trung bình Phương tiện máy móc còn hạn chế Phương pháp học tập yếu Chi phí học tập Học quá nhiều môn Trong việc tiếp nhận kiến thức Không khí thi đua học tập ở học viên Xa gia đình, người thân Tài liệu ít Thiếu sân chơi Đội ngũ giáo viên Ít thời gian nghiên cứu Khó khăn trong công việc khi ra trường

3 1

Nội dung các khó khăn Lý luận nhiều thực hành ít Ảnh hưởng về giờ giấc Thiếu thốn cơ sở vật chất Thời gian học tập quá nhiều Giáo viên ít quan tâm đến ý kiến đề xuất của học viên Rụt rè, nhút nhát Một số môn xã hội còn xa lạ Tiếp thu chậm Thiếu thời gian tự học Thời khóa biểu chưa hợp lý Cần quan tâm đến việc học của học viên Còn xuất hiện tiêu cực Thiếu tự tin Vận dụng kỹ năng còn hạn chế Phương pháp dạy khô khan khó hiểu Thiếu giáo trình, sách tham khảo Cần phân biệt những người có năng khiếu Khó khăn về tài chánh Thiếu hiểu biết về nghề nghiệp trong tương lai Một số môn học trừu tượng khó hiểu Lịch học quá dày đặc Chất lượng giáo viên chưa đồng đều

Bảng2.3: Ý kiến của học viên về khó khăn trong hoạt động học tập

Qua kết quả đánh giá trên, chúng tôi nhận thấy cả học viên và giáo viên đều đề cập đến

những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam như:

- Những khó khăn thuộc về nhận thức: Thiếu hiểu biết về nghề nghiệp trong tương lai; Tâm

lý nghề nghiệp; Hiểu biết về xã hội còn hạn chế; Khó khăn trong công việc khi ra trường.

- Những khó khăn về mặt thái độ, tình cảm: Rụt rè, nhút nhát; Thiếu tự tin; Không khí thi đua

học tập ở học viên; Xa gia đình, người thân; Học nhiều làm học viên mệt; giáo viên ít quan tâm đến

ý kiến đề xuất của học viên; Một số môn xã hội còn xa lạ; Cần quan tâm đến việc học của học viên;

Học nhiều làm học viên mệt; Còn xuất hiện tiêu cực,….

- Những khó khăn về hành vi: Trong việc tiếp nhận kiến thức; Phương pháp học tập yếu;

Hiểu biết về xã hội còn hạn chế; Năng lực học tập trung bình; Về kinh nghiệm cuộc sống; Một số

môn học trừu tượng khó hiểu; Vận dụng kỹ năng còn hạn chế; Tiếp thu chậm; Một số môn xã hội

còn xa lạ; Cần phân biệt những người có năng khiếu,…

Đặc biệt, cả 2 nhóm khách thể đều có những ý kiến tập trung vào những khó khăn như:

- Cơ sở hạ tầng kém (25%); do vị trí của Phân viện ở xa, hẻo lánh, chỉ có 1 tòa nhà là cơ sở

kế thừa của một trường dòng của chế độ cũ đã xây dựng từ những năm 1960, đã xuống cấp nhiều.

Các thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy thiếu và cũ, do sự đầu tư kinh phí từ phía cơ quan chủ

quan là trung ương Đoàn chưa kịp thời. Việc xây dựng mới thì gặp khó khăn do những tranh chấp

về đất đai chưa giải quyết xong, cơ quan chủ quản không đầu tư kinh phí cho sửa chữa.

- Những khó khăn của học viên đề cập đến vấn đề tài chính là những khó khăn vật chất

nhưng cũng ảnh hưởng không ít đến khó khăn tâm lý. Vì các em học 2 chương trình trung cấp chính

trị - hành chính và trung cấp xã hội chuyên ngành công tác thanh niên nên kinh phí đào tạo phải

đóng nhiều, hơn nữa khá nhiều học viên phải đóng tiền phụ đạo do nghỉ học quá thời gian qui chế

và thi lại lên kinh phí học tập của học viên càng nhiều hơn. Về khó khăn lịch học quá “dày đặc” hay

thời gian lên lớp nhiều cũng chính là do học cùng lúc cả 2 chương trình, tạo nên những áp lực tâm

lý khá lớn ở học viên. Qua trao đổi, có một số học viên cho rằng do lịch lên lớp quá dầy đặc nên họ

không có thời gian để chuẩn bị bài trước và sau khi lên lớp. Bên cạnh đó có những ý kiến khó khăn

về giáo trình, phương tiện học tập; về trình độ của giáo viên và của học viên không đồng đều; có

những em không có năng khiếu trong các hoạt động Đoàn, Hội, Đội;...và những tiêu cực mà học

viên nhắc đến chính là vấn đề gian lận trong học tập do lười học, không chuẩn bị bài trước khi lên

lớp và trong thi cử.

- Giáo viên ít quan tâm đến đề xuất của học viên, có lẽ vì số lượng giáo viên ít, hay đi công

tác các tỉnh xa nên việc tiếp xúc với học viên còn hạn chế hơn trước.

Những khó khăn mà cả giáo viên và học viên nêu ra có những khó khăn chưa đề cập trực

tiếp đến những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên, nhưng thực sự những khó

khăn đó cũng chính là những khó khăn gây ra những khó khăn tâm lý về mặt nhận thức, thái độ và

hành vi của học viên trong quá trình học tập.

 Với câu hỏi 3 (Bảng phụ lục 3a và 3b) để điều tra về mức độ khó khăn trong học tập

của học viên Phân viện Miền Nam, chúng tôi đưa ra thang đo 5 mức độ từ: (1) không bao giờ, (2)

Hiếm khi, (3) Thỉnh thoảng, (4) Thường xuyên, (5) Rất thường xuyên. Qua điều tra thực tế kết quả

thu được như sau:

Bảng 2.5: Ý kiến đánh giá của học viên và giáo viên về các mức độ khó khăn trong học tập

(với thang đo 5 mức)

Các loại khó khăn thường gặp trong hoạt Học viên Giáo viên

động học tập TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ

bậc bậc

Sự thiếu hiểu biết về Phân viện Miền Nam 2,89 8 3,00 0,85 1,37 20

Sự thiếu hiểu biết về nghề nghiệp trong 2,42 19 3,50 0,67 1,06 3

tương lai

Xác định động cơ lựa chọn nghề nghiệp chưa 2,34 1,12 21 3,41 0,51 8

rõ ràng

Xác định mục đích, động cơ học tập chưa rõ 2,39 0,99 20 3,41 0,51 8

ràng

Thiếu hiểu biết về vai trò, trách nhiệm của 2,14 1,05 25 3,41 0,51 8

học viên đối với việc học tập

Chưa xác định rõ về vai trò, tầm quan trọng 2,27 1,09 24 3,33 0,49 11

của công việc của mình sẽ đảm trách trong

tương lai

Chưa thích ứng với môi trường và hoạt động 3,29 1,12 4 3,00 0,73 20

của Phân viện

Thiếu sự tự tin vào khả năng của bản thân 2,33 1,06 23 2,83 0,71 24

Thấy mình không phù hợp với công việc 1,96 1,12 26 3,08 0,28 19

trong tương lai

Sợ mắc sai lầm trong học tập 1,18 21 2,83 0,57 24 2,34

Rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin trong học tập 1,07 17 2,91 0,66 23 2,45

Chủ quan trong học tập 1,20 7 3,16 0,83 15 2,91

Thiếu kiên nhẫn trong học tập 1,17 10 3,16 0,83 15 2,84

Sao nhãng trong học tập 1,24 9 3,50 0,67 3 2,85

Nản chí trong học tập 2,79 1,17 12 3,33 0,49 11

Chưa tập trung nhiều cho học tập 3,00 1,16 5 3,66 0,65 1

Cảm thấy không thích học 2,45 1,23 17 3,25 0,62 13

Chưa tích cực trong học tập 2,82 1,06 11 3,16 0,71 15

Còn thụ động trong học tập 2,98 1,04 6 3,16 0,57 15

Ý thức tự giác trong học tập còn yếu 14 3,50 0,67 2,52 1,21 3

Chưa đáp ứng kịp với phương pháp và hình 3,30 3 3,50 0,90 1,19 3

thức học tập ở Phân viện

Thất vọng trong học tập 2,47 1,18 16 2,83 0,71 24

Bất mãn trong học tập 2,51 1,09 15 2,75 0,62 27

Bức xúc trong học tập 2,72 1,10 13 2,75 1,05 27

1,35 1 3,66 1,15 1 Lo lắng nhiều về công việc làm sắp tới trong 3,61

tương lai

Thiếu các kỹ năng tự học 3,53 1,33 2 3,50 1,08 3

Ghi chú: Tùy theo thang đo, điểm trung bình cộng sẽ thay đổi, cụ thể như sau:

 Với thang 5 mức:

* Trung bình từ 4,5 đến 5,0: mức cao

* Trung bình từ 3,50 đến 4,49: mức khá cao

* Trung bình từ 2,50 đến 3,49: mức trung bình

* Trung bình dưới 2,49: mức kém

 Với thang 3 mức:

* Trung bình từ 2,50 đến 3,0: mức cao

* Trung bình từ 2,0 đến 2,49: mức khá cao

* Trung bình từ 1,50 đến 1,99: mức trung bình

* Trung bình dưới 1,49: mức kém

Kết quả của bảng 2.5 cho thấy đánh giá của học viên về các loại khó khăn học viên -

thường gặp trong học tập theo các mức độ:

Khá cao gồm các khó khăn: 

- Thuộc về nhận thức và thái độ là khó khăn lo lắng nhiều về công việc làm sắp tới trong

tương lai: Đây cũng chính là những khó khăn tâm lý quan trọng nhất trong hoạt động học tập mà

qua quá trình trao đổi tiếp xúc chúng tôi đã ghi nhận được. Thực tế hiện nay, phần thì do điều kiện

công tác của người cán bộ Đoàn, Hội, Đội còn nhiều khó khăn, phần thì do cơ chế tuyển dụng cán

bộ Đoàn, Hội, Đội các cấp còn nhiều vấn đề bất cập dẫn đến tình trạng các khoá học gần đây có

nhiều em học xong ra trường – đã được đào tạo về nghiệp vụ mà không xin được việc làm, trong

khi các cơ sở vẫn còn nhiều người không học qua chương trình nghiệp vụ, họ được đào tạo từ rất

nhiều ngành nghề khác nhau không chỉ từ các ngành khoa học xã hội mà còn từ các ngành khoa học

tự nhiên như công nghệ thông tin, kế toán, … mà vẫn đang đảm nhận các cương vị khác nhau mà

không có đòi hỏi bắt buộc nào đòi hỏi họ phải đi đào tạo nghiệp vụ.

- Thuộc về hành vi là khó khăn thiếu các kỹ năng tự học: Việc đào tạo cán bộ Đoàn, Hội,

Đội là một hình thức đào tạo đặc thù đòi hỏi người học phải chủ động biến quá trình đào tạo thành

quá trình tự đào tạo đặc biệt là việc rèn luyện nghiệp vụ chuyên môn, nếu khả năng tự học của

người học hạn chế sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của quá trình đào tạo. Mặt khác do trình độ của

học viên đầu vào không đồng đều, tuyển sinh theo hình thức xét tuyển và cử tuyển nên khả năng

của người học cũng còn nhiều bất cập, chính vì vậy việc học viên Phân viện gặp khó khăn thiếu các

kỹ năng tự học cũng là điều có thể lý giải.

Trung bình gồm các khó khăn: 

Thuộc về nhận thức: Sự thiếu hiểu biết về Phân viện Miền Nam; Ý thức tự giác trong -

học tập còn yếu.

Thuộc về thái độ: Chưa tập trung nhiều cho học tập; Còn thụ động trong học tập; Chủ -

quan trong học tập; Sao nhãng trong học tập; Thiếu kiên nhẫn trong học tập; Chưa tích cực trong

học tập; Nản chí trong học tập; Bức xúc trong học tập và Bất mãn trong học tập.

Thuộc về hành vi: Chưa đáp ứng kịp với phương pháp và hình thức học tập ở Phân -

viện; Chưa thích ứng với môi trường và hoạt động của Phân viện.

Kém gồm các khó khăn: 

Sự thiếu hiểu biết về nghề nghiệp trong tương lai; Xác định mục đích, động cơ học -

tập chưa rõ ràng; Xác định động cơ lựa chọn nghề nghiệp chưa rõ ràng; Chưa xác định rõ về vai trò,

tầm quan trọng của công việc của mình sẽ đảm trách trong tương lai; Thiếu hiểu biết về vai trò,

trách nhiệm của học viên đối với việc học tập; … là những khó khăn thuộc về nhận thức của học

viên.

Thất vọng trong học tập; Rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin trong học tập; Cảm thấy không -

thích học; Sợ mắc sai lầm trong học tập; Thiếu sự tự tin vào khả năng của bản thân; và Thấy mình

không phù hợp với công việc trong tương lai là những khó khăn thuộc về thái độ của học viên.

- Kết quả của bảng 2.5 cho thấy đánh giá của giáo viên về các loại khó khăn học viên

thường gặp trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam ở mức:

Khá cao gồm các nội dung: 

- Chưa tập trung nhiều cho học tập; Lo lắng nhiều về công việc làm sắp tới trong tương lai;

Sự thiếu hiểu biết về nghề nghiệp trong tương lai; Sao nhãng trong học tập; Ý thức tự giác trong

học tập còn yếu. Đây chính là những khó khăn thuộc về nhận thức và thái độ của học viên trong

hoạt động học tập.

- Chưa đáp ứng kịp với phương pháp, hình thức học tập ở Phân viện và Thiếu các kỹ năng tự

học là những khó khăn thuộc về kỹ năng thực hiện hành vi học tập của học viên.

Trung bình gồm các nội dung: 

Xác định động cơ lựa chọn nghề nghiệp chưa rõ ràng; Xác định mục đích, động cơ -

học tập chưa rõ ràng; Thiếu hiểu biết về vai trò, trách nhiệm của học viên đối với việc học tập;

Chưa xác định rõ về vai trò, tầm quan trọng của công việc của mình sẽ đảm trách trong tương lai;

Thấy mình không phù hợp với công việc trong tương lai; Sự thiếu hiểu biết về Phân viện Miền

Nam; Chưa thích ứng với môi trường và hoạt động của Phân viện là những khó khăn thuộc về nhận

thức của học viên.

Nản chí trong học tập; Cảm thấy không thích học; Chủ quan trong học tập; Thiếu -

kiên nhẫn trong học tập; Còn thụ động trong học tập; Chưa tích cực trong học tập; Rụt rè, nhút

nhát, thiếu tự tin trong học tập; Thiếu sự tự tin vào khả năng của bản thân; Sợ mắc sai lầm trong

học tập; Thất vọng trong học tập; Bất mãn trong học tập và Bức xúc trong học tập là những khó

khăn thuộc về thái độ học tập của người học.

Chúng tôi nhận thấy, cả 2 nhóm khách thể đều cho rằng những khó khăn trong học tập của

học viên Phân viện tập trung chủ yếu vào những khó khăn về nhận thức và thái độ của học viên -

đây cũng là điều có thể lý giải. Thực tế do chất lượng tuyển sinh đầu vào chưa cao, học viên được

các các cơ sở xét tuyển và gửi về Phân viện đào tạo, một số học viên từ những đơn vị lực lượng vũ

trang và các đơn vị kinh tế được cử đi học, chưa thực sự gắn kết với công tác Đoàn, một số em

không có năng khiếu, có học viên vừa đi học vừa lo giải quyết các công việc cơ quan và một số học

viên đã có gia đình riêng nên chưa tập trung nhiều cho học tập. Bên cạnh đó, những học viên mới

học xong phổ thông vừa bước chân vào trường chuyên nghiệp mà lại học cùng với các học viên lớn

tuổi và do tính đặc thù trong hoạt động học tập của môi trường Đoàn thể nên họ phải đối mặt với

khá nhiều sự khác biệt cần có sự thích ứng và sự nỗ lực khắc phục không nhỏ của học viên. Chính

thực tế này đã tạo ra cho học viên những khó khăn tâm lý về mặt nhận thức và thái độ như: Chưa

tập trung nhiều cho học tập; Lo lắng nhiều về công việc làm sắp tới trong tương lai; Sự thiếu hiểu

biết về nghề nghiệp trong tương lai; Sao nhãng trong học tập; Ý thức tự giác trong học tập;…Hơn

nữa thời gian vừa qua, việc chuyển đổi chương trình đào tạo từ trung cấp chính trị và nghiệp vụ

Thanh vận sang chương trình đào tạo trung cấp xã hội học Thanh niên, trong đó phần nghiệp vụ

công tác Thanh vận không còn được cấp một văn bằng độc lập nữa mà chỉ còn được phép cấp

chứng chỉ nên ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề xếp lương bổng và tạo ra tâm lý không thuận lợi

trong quá trình học tập chương trình nghiệp vụ. Riêng khoá 14 và 15 (là khách thể đang điều tra

trực tiếp) cùng một thời điểm học luôn cả 2 chương trình trung cấp chính trị - hành chính và trung

cấp xã hội học chuyên ngành công tác thanh niên nên thời gian học kéo dài thêm 8 tháng, chi phí

học tập tăng lên (do học 2 chương trình). Mặt khác, một số học viên khi được cơ quan cho phép đi

học theo dự định chỉ học trung cấp chính trị - hành chính và nghiệp vụ thanh niên nhưng hiện đang

phải học theo 2 chương trình như vừa trình bày nên rất khó khăn về khoảng thời gian và chi phí học

tập thêm cho chương trình trung cấp thứ 2 – Trung cấp xã hội học chuyên ngành công tác thanh

niên. Đây cũng chính là khó khăn mà cả 2 nhóm khách thể đều nhắc đến nhiều trong phiếu điều tra.

Để so sánh đánh giá giữa học viên và giáo viên về các loại khó khăn thường gặp trong 

hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam chúng tôi dùng kiểm nghiệm F, kết quả thu

được như sau:

Bảng 2.6: So sánh đánh giá của học viên và giáo viên về loại khó khăn thường gặp trong học

tập

Các loại khó khăn thường gặp trong hoạt động học So sánh giữa F P

tập (df = Học viên Giáo viên

1) TB ĐLTC TB ĐLTC

Sự thiếu hiểu biết về Phân viện Miền Nam 2,89 1,37 2,58 2,50 0,41 0,52

Sự thiếu hiểu biết về nghề nghiệp trong tương lai 2,42 1,06 3,00 0,85 3,14 0,08

Xác định động cơ lựa chọn nghề nghiệp chưa rõ 2,34 1,12 3,50 0,67 11,96 0,00

ràng

Xác định mục đích, động cơ học tập chưa rõ ràng 2,39 0,99 3,41 0,51 12,17 0,00

Thiếu hiểu biết về vai trò, trách nhiệm của học 2,14 1,05 3,41 0,51 16,82 0,00

viên đối với việc học tập

Chưa xác định rõ về vai trò, tầm quan trọng của 2,27 1,09 3,41 0,51 12,68 0,00

công việc của mình sẽ đảm trách trong tương lai

Chưa thích ứng với môi trường và hoạt động của 3,29 1,12 3,33 0,49 0,01 0,91

Phân viện

Thiếu sự tự tin vào khả năng của bản thân 2,33 1,06 3,00 0,73 4,35 0,04

Thấy mình không phù hợp với công việc trong 1,96 1,12 2,83 0,71 6,74 0,01

tương lai

Sợ mắc sai lầm trong học tập 2,34 1,18 3,08 0,28 4,56 0,03

Rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin trong học tập 2,50 1,18 2,83 0,57 0,90 0,34

Chủ quan trong học tập 2,45 1,07 3,00 0,42 2,99 0,08

Thiếu kiên nhẫn trong học tập 2,91 1,20 2,91 0,66 0,00 1,00

Sao nhãng trong học tập 2,84 1,17 3,16 0,83 0,83 0,36

Nản chí trong học tập 2,85 1,24 3,16 0,83 0,69 0,40

Chưa tập trung nhiều cho học tập 3,00 1,16 3,33 0,49 0,95 0,33

Cảm thấy không thích học 2,45 1,23 3,66 0,65 11,06 0,00

Chưa tích cực trong học tập 2,82 1,06 3,25 0,62 1,83 0,17

Còn thụ động trong học tập 2,98 1,04 3,25 0,45 0,72 0,39

Ý thức tự giác trong học tập còn yếu 2,52 1,21 3,16 0,57 3,22 0,07

Chưa đáp ứng kịp với phương pháp và hình thức 3,30 1,19 3,50 0,67 0,29 0,59

học tập ở Phân viện

Thất vọng trong học tập 2,47 1,18 3,50 0,90 8,21 0,00

Bất mãn trong học tập 2,51 1,09 2,83 0,71 0,97 0,32

Bức xúc trong học tập 2,72 1,10 2,75 0,62 0,00 0,94

Lo lắng nhiều về công việc làm sắp tới trong tương 3,61 1,35 2,75 1,05 4,54 0,03

lai

Thiếu các kỹ năng tự học 3,53 1,33 3,66 1,15 0,10 0,74

Ghi chú: Khi kiểm nghiệm F được dùng và 2 cột trị số F và P có trong bảng.

Nếu P < 0,05 thì kiểm nghiệm F có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách

thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó; nếu P > 0,05 thì kiểm nghiệm F không có sự khác

biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó.

Từ kết quả của bảng 2.6 chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa -

đánh giá của học viên và giáo viên về các mức độ khó khăn trong hoạt động học tập của học viên

Phân viện Miền Nam ở những khó khăn sau:

Xác định động cơ lựa chọn nghề nghiệp chưa rõ ràng; -

Xác định mục đích, động cơ học tập chưa rõ ràng; -

Thiếu hiểu biết về vai trò, trách nhiệm của học viên đối với việc học tập; -

Chưa xác định rõ về vai trò, tầm quan trọng của công việc của mình sẽ đảm trách -

trong tương lai;

Cảm thấy không thích học; -

Thấy mình không phù hợp với công việc trong tương lai; -

Sợ mắc sai lầm trong học tập; -

Thiếu sự tự tin vào khả năng của bản thân. -

Trong tất cả các mức độ khó khăn trên chúng tôi nhận thấy TB lựa chọn của giáo viên đều

cao hơn so với TB lựa chọn của học viên. Việc có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong đánh giá các

mức độ khó khăn trong học tập giữa 2 nhóm khách thể này có thể lý giải sự tự đánh giá của học

viên về các khó khăn trong học tập như: Xác định động cơ lựa chọn nghề nghiệp chưa rõ ràng; Xác

định mục đích, động cơ học tập chưa rõ ràng; Thiếu hiểu biết về vai trò, trách nhiệm của học viên

đối với việc học tập; Chưa xác định rõ về vai trò, tầm quan trọng của công việc của mình sẽ đảm

trách trong tương lai; Cảm thấy không thích học,…. có mức độ TB thấp hơn so với đánh giá của

giáo viên. Trong khi đó các mức độ khó khăn trên TB giáo viên lựa chọn cao hơn là do cảm nhận

của giáo viên thông qua thái độ và kết quả học tập của học viên trong quá trình giảng dạy. Chính

bản thân người nghiên cứu cũng nhận thấy trong quá trình học tập có một số học viên có thái độ lơ

là không chú tâm, thậm chí có học viên lên lớp không ghi chép bài và kết quả học tập thấp cuối học

kỳ I và II có tới 30% học viên thi lại môn triết, 25% học viên thi lại môn Kinh tế chính trị, 56% thi

lại môn lịch sử Đảng,... Ngoài ra, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong đánh giá của học

viên và giáo viên về những khó khăn khác trong quá trình học tập của học viên.

Để khảo sát các khó khăn tâm lý trong những kỹ năng học tập nền tảng của học viên 

như: Kỹ năng chuẩn bị bài trước khi lên lớp, kỹ năng đọc giáo trình tài liệu, kỹ năng nghe giảng và

ghi chép, kỹ năng làm việc nhóm, ôn tập và làm bài kiểm tra thi cử của học viên với câu hỏi 4

(bảng phụ lục 3a và 3b) chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 2.7: Đánh giá của học viên và giáo viên về mức độ gặp khó khăn trong quá trình thực

hiện những kỹ năng học tập (thang đo 3 mức)

Kỹ năng học tập của học viên Học viên Giáo viên

TB ĐLT Thứ TB ĐLT Thứ

C bậc C bậc

Tìm, lựa chọn các giáo trình và tài liệu phục cho 1,59 0,58 32 1,75 0,45 21

việc học tập bộ môn

Đọc, phát hiện ra những thông tin quan trọng phục 1,70 0,48 26 1,91 0,51 8

vụ cho việc học tập bộ môn

Đánh giá kiến thức ở nhiều nguồn tài liệu khác 1,64 0,55 30 1,75 0,75 21

nhau

Đọc tài liệu, chuẩn bị bài trước giờ lên lớp 1,84 0,52 9 1,66 0,65 26

Ghi chép khi đọc giáo trình và các tài liệu có liên 1,82 0,56 13 1,66 0,49 26

quan.

Hệ thống tri thức khi ôn tập bài cũ để làm nền tảng 1,84 0,50 10 1,58 0,66 32

cho việc tiếp thu bài mới

Nghe giảng và ghi chép nội dung của bài học trên 1,91 0,47 1 1,83 0,38 14

lớp của giáo viên

Nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản, quan 1,91 0,49 1 1,91 0,51 8

trọng của bài học

Nghe giảng và diễn đạt lại nội dung bài học bằng 1,90 0,52 3 2,16 0,38 1

ngôn ngữ của riêng mình

27 Đặt câu hỏi để tìm kiếm, phát hiện vấn đề 1,70 0,63 1,75 0,45 21

12 Xác định các vấn đề trọng tâm, quan trọng của bài 1,83 0,51 1,83 0,38 14

học

14 Xây dựng kế hoạch ôn tập 1,82 0,64 1,83 0,83 14

21 Lập đề cương ôn tập 1,75 0,61 1,91 0,66 8

31 Sắp xếp, phân loại các tri thức đã học theo mối 1,63 0,65 1,66 0,65 26

liên tưởng để dễ dàng trong việc ghi nhớ bài

Lựa chọn, xác định vấn đề cho bài học cần ghi nhớ 1,75 0,53 22 1,83 0,57 14

và nghiên cứu

29 Lập đề cương cho việc ghi nhớ và nghiên cứu 1,66 0,64 1,83 0,71 14

16 Biết liên hệ những kiến thức lý luận với các vấn đề 1,79 0,48 2,00 0,42 4

trong thực tiễn

Thu thập và xử lý thông tin chuẩn bị cho các bài 1,79 0,50 16 2,00 0,42 4

tập nhóm hoặc các buổi xêmina

Xây dựng đề cương cho các bài tập nhóm, xêmina 1,84 0,57 11 2,08 0,28 2

Trình bày, diễn đạt tự tin trước tập thể 1,79 0,55 18 1,91 0,28 8

Đặt câu hỏi, dẫn dắt vấn đề thảo luận đi đúng 1,73 0,60 24 1,91 0,28 8

hướng

Phân tích, đánh giá các ý kiến, quan điểm khác 1,75 0,57 23 1,83 0,38 14

nhau trong buổi thảo luận

Phân bố thời gian tự học hợp lý cho các môn học. 1,82 0,60 15 1,75 0,45 21

Đọc, phân tích vấn đề trước khi giải quyết một 1,90 0,48 4 1,83 0,38 14

nhiệm vụ học tập hoặc khi làm bài kiểm tra

Lập dàn ý, xây dựng đề cương cho bài kiểm tra 1,67 0,58 28 1,75 0,45 21

Phân bố thời gian hợp lý khi thực hiện các bài tập 1,76 0,57 20 1,66 0,49 26

hoặc bài kiểm tra

Viết và trình bày câu trả lời 1,85 0,58 1,91 0,28 8 8

Đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra 1,89 0,58 1,66 0,65 5 26

hoặc phải giải quyết một nhiệm vụ học tập nào đó

Kỹ năng quan sát trong học tập 1,89 0,56 5 2,08 0,28 2

Kỹ năng làm việc nhóm 1,78 0,53 19 2,00 0,00 4

Chủ động tham gia các hoạt động của Đoàn trường 1,89 0,46 7 2,00 0,00 4

để rèn luyện kỹ năng

Tìm kiếm thông tin và tham gia thực hành các kỹ 1,73 0,62 25 1,66 0,49 26

năng nghiệp vụ ngoài giờ học.

- Kết quả của bảng 2.7 cho thấy đánh giá của học viên về mức độ khó khăn trong việc thực

hiện kỹ năng học tập ở mức độ trung bình gồm các nội dung được sắp xếp theo thứ bậc: Nghe giảng

và ghi chép nội dung của bài học trên lớp của giáo viên; Nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản,

quan trọng của bài học; Nghe giảng và diễn đạt lại nội dung bài học bằng ngôn ngữ của riêng mình;

Đọc, phân tích vấn đề trước khi giải quyết một nhiệm vụ học tập hoặc khi làm bài kiểm tra; Đánh

giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra hoặc phải giải quyết một nhiệm vụ học tập nào đó; Kỹ

năng quan sát trong học tập; Chủ động tham gia các hoạt động của Đoàn trường để rèn luyện kỹ

năng; Viết và trình bày câu trả lời; Đọc tài liệu, chuẩn bị bài trước giờ lên lớp; Hệ thống tri thức khi

ôn tập bài cũ để làm nền tảng cho việc tiếp thu bài mới; Xây dựng đề cương cho các bài tập nhóm,

xêmina; Xác định các vấn đề trọng tâm, quan trọng của bài học; Ghi chép khi đọc giáo trình và các

tài liệu có liên quan; Xây dựng kế hoạch ôn tập; Phân bố thời gian tự học hợp lý cho các môn học;

Biết liên hệ những kiến thức lý luận với các vấn đề trong thực tiễn; Thu thập và xử lý thông tin

chuẩn bị cho các bài tập nhóm hoặc các buổi xêmina; Trình bày, diễn đạt tự tin trước tập thể; Kỹ

năng làm việc nhóm; Phân bố thời gian hợp lý khi thực hiện các bài tập hoặc bài kiểm tra; Lập đề

cương ôn tập; Lựa chọn, xác định vấn đề cho bài học cần ghi nhớ và nghiên cứu; Phân tích, đánh giá

các ý kiến, quan điểm khác nhau trong buổi thảo luận; Đặt câu hỏi, dẫn dắt vấn đề thảo luận đi đúng

hướng; Tìm kiếm thông tin và tham gia thực hành các kỹ năng nghiệp vụ ngoài giờ học; Đọc, phát

hiện ra những thông tin quan trọng phục vụ cho việc học tập bộ môn; Đặt câu hỏi để tìm kiếm, phát

hiện vấn đề; Lập dàn ý, xây dựng đề cương cho bài kiểm tra; Lập đề cương cho việc ghi nhớ và

nghiên cứu; Đánh giá kiến thức ở nhiều nguồn tài liệu khác nhau; Sắp xếp, phân loại các tri thức đã

học theo mối liên tưởng để dễ dàng trong việc ghi nhớ bài và Tìm, lựa chọn các giáo trình và tài liệu

phục cho việc học tập bộ môn.

Theo kết quả thu được trên chúng tôi nhận thấy, học viên lựa chọn mức độ gặp khó khăn

nhiều nhất trong các kỹ năng học tập:

Nghe giảng và ghi chép nội dung của bài học trên lớp của giáo viên: 15% cho rằng -

“không biết cách thực hiện kỹ năng này”, 79,8% chọn “thực hiện mà không thành thạo”, 4,8% chọn

“không cần có kỹ năng này”

Nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản, quan trọng của bài học: 15,5% cho rằng -

“không biết cách thực hiện kỹ năng này”; 75% chọn “thực hiện mà không thành thạo”; 9,5% chọn

“không cần có kỹ năng này”

Nghe giảng và diễn đạt lại nội dung bài học bằng ngôn ngữ của riêng mình: 17,9% -

cho rằng “không biết cách thực hiện kỹ năng này”; 72,6% chọn “thực hiện mà không thành thạo”;

9,5% chọn “không cần có kỹ năng này”

Đọc, phân tích vấn đề trước khi giải quyết một nhiệm vụ học tập hoặc khi làm bài -

kiểm tra: 16,7% cho rằng “không biết cách thực hiện kỹ năng này”; 78,6% chọn “thực hiện mà

không thành thạo”; 4,8% chọn “không cần có kỹ năng này”

Đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra hoặc phải giải quyết một nhiệm vụ -

học tập nào đó: 21,9% cho rằng “không biết cách thực hiện kỹ năng này”; 69% chọn “thực hiện mà

không thành thạo”; 8,3% chọn “không cần có kỹ năng này”

Kỹ năng quan sát trong học tập: 26,2% cho rằng “không biết cách thực hiện kỹ năng này”; -

69% chọn “thực hiện mà không thành thạo”; 4,8% chọn “không cần có kỹ năng này”

Từ kết quả trên phản ánh một thực trạng hiện học viên Phân viện Miền Nam có gặp khó khăn

trong việc thực hiện những kỹ năng nền tảng cơ bản nhất của học tập ở trường chuyên nghiệp. Việc

học viên gặp khó khăn trong vấn đề nghe giảng và tự ghi chép nội dung bài học theo sự hiểu biết

của bản thân; Biết đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra hoặc phải giải quyết một nhiệm

vụ học tập; kỹ năng quan sát trong học tập được học viên lựa chọn là những khó khăn lớn nhất phản

ánh một thực trạng là việc học trên lớp của học viên còn thụ động, tốn thời gian và công sức mà kết

quả không cao. Có đến hơn 70% học viên chọn mức độ:“thực hiện mà không thành thạo”, 17-21%

lựa chọn mức độ: “không biết cách thực hiện kỹ năng này” và dưới 10% cho rằng: “không cần có

kỹ năng này” trong khi các em đã học đến năm thứ 2 tại Phân viện. Điều này chứng tỏ một vấn đề là

học viên vẫn còn yếu những kỹ năng học tập cơ bản ở trường chuyên nghiệp – đây là những kỹ

năng có tính chất quyết định đến kết quả học tập của học viên. Thực tế những kỹ năng này không

phải học viên nào cũng đã làm và thấy là làm được mà phải được hướng dẫn và rèn luyện thường

xuyên trong suốt quá trình học tập. Việc học viên Phân viện gặp khó khăn trong những kỹ năng học

tập vừa trình bày trên nhiều hơn cũng là điều có thể lý giải là do chất lượng đầu vào của học viên

còn thấp, công tác hướng dẫn học viên đầu vào chưa thực sự hiệu quả,… nếu không tích cực giúp

học viên biết thực hiện các kỹ năng học tập trên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập.

Kết quả của bảng 2. 7 cho thấy đánh giá của giáo viên về mức độ khó khăn trong việc -

thực hiện những kỹ năng của học viên trong quá trình học tập Phân viện ở mức:

Khá cao gồm các nội dung: 

Nghe giảng và diễn đạt lại nội dung bài học bằng ngôn ngữ của riêng mình: 83,3% -

chọn “thực hiện mà không thành thạo”, 16,7% chọn “không cần có kỹ năng này”

Xây dựng đề cương cho các bài tập nhóm, xêmina: 91,7% chọn “thực hiện mà không -

thành thạo”, 8,3% chọn “không cần có kỹ năng này”

Kỹ năng quan sát trong học tập: 91,7% chọn “thực hiện mà không thành thạo”; 8,3% -

chọn “không cần có kỹ năng này”

Biết liên hệ những kiến thức lý luận với các vấn đề trong thực tiễn: 8,3% cho rằng -

“không biết cách thực hiện kỹ năng này”, 83,3% chọn “thực hiện mà không thành thạo”, 8,3% chọn

“không cần có kỹ năng này”

Thu thập và xử lý thông tin chuẩn bị cho các bài tập nhóm hoặc các buổi xêmina: -

8,3% cho rằng “không biết cách thực hiện kỹ năng này”; 83,3% chọn “thực hiện mà không thành

thạo”; 8,3% chọn “không cần có kỹ năng này”

Kỹ năng làm việc nhóm: 100% chọn “thực hiện mà không thành thạo”. -

Chủ động tham gia các hoạt động của Đoàn trường để rèn luyện kỹ năng: 100% chọn -

“thực hiện mà không thành thạo”.

Trung bình gồm các nội dung: Đọc, phát hiện ra những thông tin quan trọng phục vụ 

cho việc học tập bộ môn; Nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản, quan trọng của bài học; Lập đề

cương ôn tập; Trình bày, diễn đạt tự tin trước tập thể; Đặt câu hỏi, dẫn dắt vấn đề thảo luận đi đúng

hướng; Viết và trình bày câu trả lời; Nghe giảng và ghi chép nội dung của bài học trên lớp của giáo

viên; Xác định các vấn đề trọng tâm, quan trọng của bài học; Xây dựng kế hoạch ôn tập; Lựa chọn,

xác định vấn đề cho bài học cần ghi nhớ và nghiên cứu; Lập đề cương cho việc ghi nhớ và nghiên

cứu; Phân tích, đánh giá các ý kiến, quan điểm khác nhau trong buổi thảo luận; Đọc, phân tích vấn

đề trước khi giải quyết một nhiệm vụ học tập hoặc khi làm bài kiểm tra; Tìm, lựa chọn các giáo

trình và tài liệu phục cho việc học tập bộ môn; Đánh giá kiến thức ở nhiều nguồn tài liệu khác

nhau; Đặt câu hỏi để tìm kiếm, phát hiện vấn đề; Phân bố thời gian tự học hợp lý cho các môn học;

Lập dàn ý, xây dựng đề cương cho bài kiểm tra; Đọc tài liệu, chuẩn bị bài trước giờ lên lớp; Ghi

chép khi đọc giáo trình và các tài liệu có liên quan; Sắp xếp, phân loại các tri thức đã học theo mối

liên tưởng để dễ dàng trong việc ghi nhớ bài; Phân bố thời gian hợp lý khi thực hiện các bài tập

hoặc bài kiểm tra; Đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra hoặc phải giải quyết một

nhiệm vụ học tập nào đó; Tìm kiếm thông tin và tham gia thực hành các kỹ năng nghiệp vụ ngoài

giờ học và Hệ thống tri thức khi ôn tập bài cũ để làm nền tảng cho việc tiếp thu bài mới.

Từ những kết quả thu được trên, chúng tôi nhận thấy các ý kiến đánh giá của giáo viên về

mức độ khó khăn trong việc thực hiện các kỹ năng học tập của học viên tập trung nhiều vào các kỹ

năng như: Nghe giảng và diễn đạt lại nội dung bài học bằng ngôn ngữ của riêng mình; Xây dựng đề

cương cho các bài tập nhóm, xêmina; Kỹ năng quan sát trong học tập; Biết liên hệ những kiến thức

lý luận với các vấn đề trong thực tiễn; Thu thập và xử lý thông tin chuẩn bị cho các bài tập nhóm

hoặc các buổi xêmina; Kỹ năng làm việc nhóm và Chủ động tham gia các hoạt động của Đoàn

trường để rèn luyện kỹ năng với tỷ lệ lựa chọn rất cao: Có từ 80 -100% ý kiến của giáo viên cho

rằng học viên Phân viện Miền Nam gặp khó khăn trong việc thực hiện các kỹ năng học tập ở mức

“Thực hiện mà không thành thạo” phản ánh một thực trạng là những kỹ năng cơ bản nhất trong học

tập của học viên chưa tốt. Có 16,7% chọn mức “Không cần có kỹ năng này” với kỹ năng “Nghe

giảng và diễn đạt lại nội dung bài học bằng ngôn ngữ của riêng mình” cũng là vấn đề cần lưu ý khắc

phục. Người nghiên cứu cho rằng việc học viên biết sử dụng kỹ năng “Nghe giảng và diễn đạt lại

nội dung bài học bằng ngôn ngữ của riêng mình” trong quá trình học tập là rất quan trọng, vì nếu

không biết sử dụng kỹ năng này thành thạo sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc lưu giữ thông tin và làm

cho việc tự học của học viên thụ động và mất nhiều thời gian để ghi chép và ghi nhớ những câu chữ

của giáo viên cho ghi chép trong học tập. Bên cạnh đó, có 8,3% giáo viên cho rằng “Không cần có ”

những kỹ năng: Xây dựng đề cương cho các bài tập nhóm, xêmina; Kỹ năng quan sát trong học tập;

Biết liên hệ những kiến thức lý luận với các vấn đề trong thực tiễn; Thu thập và xử lý thông tin

chuẩn bị cho các bài tập nhóm hoặc các buổi xêmina cũng là những vấn đề cần quan tâm và hoàn

toàn phù hợp với những khó khăn tâm lý thu thập được ở câu 2 cả học viên và giáo viên đều có ý

kiến cho rằng sự không đồng đều về trình độ của giáo viên và phương pháp giảng dạy của giáo viên.

Bằng kiểm nghiệm F, chúng tôi đã thu được kết quả so sánh đánh giá về mức độ khó 

khăn trong việc thực hiện các kỹ năng học tập của học viên và giáo viên như sau:

Bảng 2.8: So sánh đánh giá của học viên và giáo viên về các mức độ khó khăn trong việc

thực hiện các kỹ năng học tập

Những kỹ năng học tập của học viên So sánh giữa F P

(df = 1) Học viên Giáo viên

TB TB ĐL ĐL

TC TC

Tìm, lựa chọn các giáo trình và tài liệu phục cho 1,59 0,58 1,91 0,51 3,27 0,07

việc học tập bộ môn

Đọc, phát hiện ra những thông tin quan trọng phục 1,70 0,48 1,75 0,75 0,08 0,76

vụ cho việc học tập bộ môn

Đánh giá kiến thức ở nhiều nguồn tài liệu khác 1,64 0,55 1,66 0,65 0,01 0,89

nhau

Đọc tài liệu, chuẩn bị bài trước giờ lên lớp 1,84 0,52 1,66 0,65 1,13 0,28

Ghi chép khi đọc giáo trình và các tài liệu có liên 1,82 0,56 1,66 0,49 0,81 0,36

quan.

Hệ thống tri thức khi ôn tập bài cũ để làm nền 1,84 0,50 1,58 0,66 2,61 0,10

tảng cho việc tiếp thu bài mới

Nghe giảng và ghi chép nội dung của bài học trên 1,91 0,47 1,83 0,38 0,34 0,56

lớp của giáo viên

Nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản, quan 1,91 0,49 1,91 0,51 0,00 1,00

trọng của bài học

Nghe giảng và diễn đạt lại nội dung bài học bằng 1,90 0,52 2,16 0,38 2,71 0,10

ngôn ngữ của riêng mình

Đặt câu hỏi để tìm kiếm, phát hiện vấn đề 1,70 0,63 1,75 0,45 0,06 0,80

Xác định các vấn đề trọng tâm, quan trọng của bài 1,83 0,51 1,83 0,38 0,00 1,00

học

Xây dựng kế hoạch ôn tập 1,82 0,64 1,83 0,83 0,00 0,95

Lập đề cương ôn tập 1,75 0,61 1,91 0,66 0,74 0,38

Sắp xếp, phân loại các tri thức đã học theo mối 1,63 0,65 1,66 0,65 0,03 0,86

liên tưởng để dễ dàng trong việc ghi nhớ bài

Lựa chọn, xác định vấn đề cho bài học cần ghi 1,75 0,53 1,83 0,57 0,25 0,61

nhớ và nghiên cứu

Lập đề cương cho việc ghi nhớ và nghiên cứu 1,66 0,64 1,83 0,71 0,68 0,41

Biết liên hệ những kiến thức lý luận với các vấn 1,79 0,48 2,00 0,42 1,87 0,17

đề trong thực tiễn

Thu thập và xử lý thông tin chuẩn bị cho các bài 1,79 0,50 2,00 0,42 1,71 0,19

tập nhóm hoặc các buổi xêmina

Xây dựng đề cương cho các bài tập nhóm, xêmina 1,84 0,57 1,91 0,28 0,18 0,67

Trình bày, diễn đạt tự tin trước tập thể 1,79 0,55 1,91 0,28 0,52 0,46

Đặt câu hỏi, dẫn dắt vấn đề thảo luận đi đúng 1,73 0,60 1,83 0,38 0,28 0,59

hướng

Phân tích, đánh giá các ý kiến, quan điểm khác 1,75 0,57 1,75 0,45 0,00 1,00

nhau trong buổi thảo luận

Phân bố thời gian tự học hợp lý cho các môn học. 1,82 0,60 1,83 0,38 0,00 0,94

Đọc, phân tích vấn đề trước khi giải quyết một 1,90 0,48 1,83 0,38 0,24 0,62

nhiệm vụ học tập hoặc khi làm bài kiểm tra

Lập dàn ý, xây dựng đề cương cho bài kiểm tra 1,67 0,58 1,75 0,45 0,16 0,68

Phân bố thời gian hợp lý khi thực hiện các bài tập 1,76 0,57 1,91 0,28 0,84 0,36

hoặc bài kiểm tra

Viết và trình bày câu trả lời 1,85 0,58 1,66 0,65 1,08 0,30

Đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra 1,89 0,58 2,08 0,28 1,23 0,26

hoặc phải giải quyết một nhiệm vụ học tập nào đó

Kỹ năng quan sát trong học tập 1,89 0,56 2,00 0,00 0,43 0,51

Kỹ năng làm việc nhóm 1,78 0,53 2,00 0,00 1,87 0,17

Chủ động tham gia các hoạt động của Đoàn 1,89 0,46 1,66 0,49 2,43 0,12

trường để rèn luyện kỹ năng

Tìm kiếm thông tin và tham gia thực hành các kỹ 1,73 0,62 4,16 0,57 162,13 0,00

năng nghiệp vụ ngoài giờ học.

Khi so sánh đánh giá của học viên và giáo viên về mức độ khó khăn trong việc thực hiện các

kỹ năng học tập chúng tôi nhận thấy hầu như không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham

số của khách thể nghiên cứu về cách đánh giá về tất cả các kỹ năng học tập của học viên đã được

đưa ra nghiên cứu, ngoại trừ kỹ năng “Tìm kiếm thông tin và tham gia thực hành các kỹ năng nghiệp

vụ ngoài giờ học” là có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu.

Thực tế do lịch học của học viên dày đặc, thời gian lên lớp nhiều, thời gian tự nghiên cứu ít và do vị

trí địa lý của Phân viện xa trung tâm, trang thiết bị phục vụ còn nhiều thiếu thốn nên ngoài giờ học

trên lớp với số lượng tiết học thực hành giới hạn trong chương trình học, hầu như học viên Phân

viện không có điều kiện tìm kiếm thông tin và tham gia thực hành các kỹ năng nghiệp vụ ngoài giờ

học, nên việc học viên gặp khó khăn trong thực hành kỹ năng học tập này cũng là điều có thể lý

giải.

Để thu thập được ý kiến đánh giá về thực trạng những khó khăn tâm lý trong hoạt 

động học tập có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập của học viên, chúng tôi dùng câu hỏi 5

(Bảng phụ lục 3a và 3b). Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.9:Ý kiến của học viên và giáo viên về mức độ ảnh hưởng của những khó khăn trên

đến kết quả học tập

Mức độ ảnh hưởng Học viên Giáo viên

N % N %

Cao 9 10.7 16,7 2

Khá cao 30 35.7 0

Kết quả không cao 17 20.2 0

Kết quả thấp 29 34.5 66,7 8

Không hiệu quả 10 11.9 8,3 1

Không vận dụng được kiến thức đã 31 36.9 16,7 2

học vào thực tiễn

Lượng kiến thức tiếp thu được ít, 29 34.5 41,7 5

không hệ thống

Không hoàn thành được các nhiệm vụ 11 13.1 16,7 2

học tập

Không tham gia vào bài học trên lớp 5 6.0 8,3 1

Ngoài ra, học viên còn liệt kê thêm các ảnh hưởng khác như bảng 2.10 dưới đây:

Các ảnh hưởng khác N %

Tiếp thu bài còn hạn chế 2 2.4

Tâm lý hoang mang về đào tạo chuyên sâu 1 1.2

Vận dụng kiến thức vào thực tiễn chưa phù hợp 2 2.4

Còn xuất hiện tiêu cực 1 1.2

Có một số môn thầy dạy không hiểu 1 1.2

Từ kết quả thu được trên, chúng tôi nhận thấy đánh giá về thực trạng những khó khăn tâm lý

trong hoạt động học tập có ảnh hưởng đến kết quả học tập của học viên được học viên và giáo viên

Phân viện tập trung vào các ý kiến lựa chọn như:

Có 34, 5% học viên và 66,7% giáo viên chọn những khó khăn trên làm cho kết quả -

học tập thấp.

Có 36,9% học viên và 16,7% giáo viên chọn những khó khăn trên làm cho học viên -

không vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn.

Có 34,5% học viên và 41,7% giáo viên chọn những khó khăn trên làm cho lượng kiến -

thức tiếp thu được ít, không hệ thống.

Có 13,1% học viên và 16,7% giáo viên chọn những khó khăn trên làm cho học viên -

không hoàn thành được các nhiệm vụ học tập.

Có 6% học viên và 8,3% giáo viên chọn những khó khăn trên làm cho học viên -

không tham gia vào bài học trên lớp.

Có 10,7% học viên và 16,7% giáo viên chọn những khó khăn trên ảnh hưởng cao. -

Có 37,5% học viên chọn những khó khăn trên ảnh hưởng khá cao. -

Từ các ý kiến đánh giá của 2 nhóm khách thể nêu trên và thực tế chất lượng đào tạo của Phân

viện trong thời gian gần đây, chúng tôi nhận thấy ảnh hưởng của những khó khăn tâm lý đến kết quả

học tập của học viên là khá nhiều: thậm chí có đến 34, 5% học viên và 66,7% giáo viên chọn những

khó khăn trên làm cho kết quả học tập thấp và 34,5% học viên và 41,7% giáo viên chọn những khó

khăn trên làm cho lượng kiến thức tiếp thu được ít, không hệ thống,… Chính vì vậy, việc giúp học

viên giải quyết những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập là vấn đề cần được sớm quan tâm.

Muốn giải quyết những khó khăn đó, trước hết cần nghiên cứu nguyên nhân gây ra những khó khăn

tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam.

2.3. Thực trạng nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam

Để nắm bắt được thực trạng những nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý trong 

hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, chúng tôi dùng câu hỏi 6 (Bảng phụ lục 3a và

3b) kết quả thu được như sau:

Bảng 2.11: Đánh giá của học viên và giáo viên về những nguyên nhân gây ra những khó

khăn cho bản thân trong hoạt động học tập (Thang đo 5 mức)

Nguyên nhân gây khó khăn Học viên Giáo viên

TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ

bậc bậc

Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập 3,98 1,08 4 4,16 0,57 2

Do bản thân cảm thấy không phù hợp với công 3,27 1,33 26 3,75 0,96 19

tác Đoàn, Hội, Đội

Do học viên rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin 3,75 1,37 18 3,16 0,57 28

Do môi trường học tập quá khác biệt với bậc 3,51 1,29 22 3,91 0,66 9

học phổ thông và một số trường nghề khác

Do chịu ảnh hưởng nặng nề của phong cách 3,14 1,28 27 3,91 0,66 10

học ở phổ thông

Do chưa được hướng dẫn phương pháp học tập 3,35 1,36 25 3,75 0,86 20

ở trường chuyên nghiệp

Do khả năng thích ứng của học viên đối với 3,04 1,31 28 3,50 0,67 27

môi trường mới không cao

Do không biết cách tổ chức hoạt động học tập 3,65 1,09 20 4,16 0,71 3

độc lập

Do thiếu kỹ năng sống độc lập, nên lúng túng 3,36 1,31 24 4,08 0,79 4

trong việc tổ chức đời sống cá nhân và các

hoạt động phù hợp

Do học viên chưa có kinh nghiệm thực tiễn 3,88 1,23 11 3,75 1,13 21

trong công tác Đoàn, Hội, Đội.

Do kiến thức nền tảng của học viên không đủ 3,61 1,04 21 3,66 1,15 24

đáp ứng

Do khả năng tập trung vào hoạt động học tập 3,83 1,01 12 3,83 1,11 15

của học viên chưa cao

Do phương pháp giảng dạy của giảng viên 3,80 1,09 14 3,58 1,16 26

chưa phù hợp

Do học viên chưa có phương pháp học tập hợp 3,96 0,89 6 4,08 0,79 5

Do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo,…. 4,07 1,00 3,91 1,08 11 2

Do thiếu các mô hình hoạt động để có thể rèn 4,11 1,01 3,75 1,05 22 1

luyện các kỹ năng nghiệp vụ

Do thiếu các môi trường để có thể rèn luyện 3,94 1,09 8 3,91 0,66 12

các kỹ năng nghiệp vụ

Do nội dung học tập ít liên hệ, cập nhật thực 3,97 0,94 5 3,75 1,05 23

tiễn

Do năng lực của học viên còn hạn chế 3,78 0,98 4,08 0,90 6 16

Do học viên chưa biết lập kế hoạch trong hoạt 3,80 0,93 3,83 0,93 16 15

động học tập

Do học viên thiếu ý chí tiến thủ 3,89 1,04 3,91 0,79 13 10

Do đời sống vật chất và phương tiện phục vụ 4,04 1,09 4,08 0,79 7 3

cho hoạt động học tập chưa tốt

Do học viên chưa tích cực với việc học 3,78 0,98 17 4,25 0,62 1

Do chưa yên tâm với nghề mà mình đang học 3,83 1,12 4,08 1.16 8 13

Do chương trình học tập quá nặng về lý luận 3,90 1,08 3,83 0,71 17 9

và ít phần thực hành

Do cách sắp xếp, bố trí việc học các môn lý 3,71 1,15 19 3,66 0,88 25

luận và các môn nghiệp vụ chưa hợp lý

Do không khí học tập và rèn luyện của học 3,48 1,08 23 3,91 0,99 14

viên khóa trước của Phân viện có ảnh hưởng

đến việc học tập và rèn luyện của học viên

khóa sau

Điều kiện công tác thực tế và các yêu cầu đối 3,96 1,05 7 3,83 0,93 18

với người cán bộ Đoàn

Kết quả của bảng 2.11 cho thấy đánh giá của học viên về những nguyên nhân gây ra -

những khó khăn cho bản thân trong hoạt động học tập theo các mức độ:

Khá cao gồm các nguyên nhân: 

- Các nguyên nhân chủ quan: Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập; Do học viên chưa có

phương pháp học tập hợp lý; Do học viên thiếu ý chí tiến thủ; Do học viên chưa có kinh nghiệm

thực tiễn trong công tác Đoàn, Hội, Đội; Do khả năng tập trung vào hoạt động học tập của học viên

chưa cao; Do chưa yên tâm với nghề mà mình đang học; Do phương pháp giảng dạy của giảng viên

chưa phù hợp; Do cách sắp xếp, bố trí việc học các môn lý luận và các môn nghiệp vụ chưa hợp lý;

Do học viên chưa biết lập kế hoạch trong hoạt động học tập; Do năng lực của học viên còn hạn chế;

Do học viên chưa tích cực với việc học; Do học viên rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin; Do không biết

cách tổ chức hoạt động học tập độc lập; Do kiến thức nền tảng của học viên không đủ đáp ứng.

- Các nguyên nhân khách quan: Do thiếu các mô hình hoạt động để có thể rèn luyện các kỹ

năng nghiệp vụ; Do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo; Do đời sống vật chất và phương tiện phục

vụ cho hoạt động học tập chưa tốt; Do nội dung học tập ít liên hệ, cập nhật thực tiễn; Điều kiện

công tác thực tế và các yêu cầu đối với người cán bộ Đoàn; Do thiếu các môi trường để có thể rèn

luyện các kỹ năng nghiệp vụ; Do chương trình học tập quá nặng về lý luận và ít phần thực hành; Do

môi trường học tập quá khác biệt với bậc học phổ thông và một số trường nghề khác.

Trung bình gồm các nguyên nhân: 

Các nguyên nhân chủ quan: Do thiếu kỹ năng sống độc lập, nên lúng túng trong việc -

tổ chức đời sống cá nhân và các hoạt động phù hợp; Do bản thân cảm thấy không phù hợp với công

tác Đoàn, Hội, Đội; Do chịu ảnh hưởng nặng nề của phong cách học ở phổ thông và Do khả năng

thích ứng của học viên đối với môi trường mới không cao

Các nguyên nhân khách quan: Do không khí học tập và rèn luyện của học viên khóa -

trước của Phân viện có ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện của học viên khóa sau; Do chưa

được hướng dẫn phương pháp học tập ở trường chuyên nghiệp.

Kết quả của bảng 2.11 cho thấy ý kiến của giáo viên về những nguyên nhân gây ra -

những khó khăn cho học viên trong học tập ở mức:

Khá cao gồm các nguyên nhân: 

Các nguyên nhân chủ quan: Do học viên chưa tích cực với việc học; Do thiếu kinh -

nghiệm sống và học tập; Do không biết cách tổ chức hoạt động học tập độc lập; Do thiếu kỹ năng

sống độc lập, nên lúng túng trong việc tổ chức đời sống cá nhân và các hoạt động phù hợp; Do học

viên chưa có phương pháp học tập hợp lý; Do năng lực của học viên còn hạn chế; Do chưa yên tâm

với nghề mà mình đang học; Do chịu ảnh hưởng nặng nề của phong cách học ở phổ thông; Do học

viên thiếu ý chí tiến thủ; Do khả năng tập trung vào hoạt động học tập của học viên chưa cao; Do

học viên chưa biết lập kế hoạch trong hoạt động học tập; Do bản thân cảm thấy không phù hợp với

công tác Đoàn, Hội, Đội; Do chưa được hướng dẫn phương pháp học tập ở trường chuyên nghiệp;

Do học viên chưa có kinh nghiệm thực tiễn trong công tác Đoàn, Hội, Đội; Do kiến thức nền tảng

của học viên không đủ đáp ứng; và Do khả năng thích ứng của học viên đối với môi trường mới

không cao.

Các nguyên nhân khách quan: Do đời sống vật chất và phương tiện phục vụ cho hoạt -

động học tập chưa tốt; Do môi trường học tập quá khác biệt với bậc học phổ thông và một số

trường nghề khác; Do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo; Do thiếu các môi trường để có thể rèn

luyện các kỹ năng nghiệp vụ; Do không khí học tập và rèn luyện của học viên khóa trước của Phân

viện có ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện của học viên khóa sau; Do chương trình học tập

quá nặng về lý luận và ít phần thực hành; Điều kiện công tác thực tế và các yêu cầu đối với người

cán bộ Đoàn; Do nội dung học tập ít liên hệ, cập nhật thực tiễn; Do thiếu các mô hình hoạt động để

có thể rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ; Do cách sắp xếp, bố trí việc học các môn lý luận và các

môn nghiệp vụ chưa hợp lý; và Do phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp.

Trung bình gồm nội dung: Do học viên rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin, là nguyên nhân 

khách quan.

Từ số liệu trên, chúng tôi nhận thấy hầu hết các nhóm nguyên nhân đều được 2 nhóm khách

thể lựa chọn ở mức khá cao. Trong đó nhóm nguyên nhân được học viên tập trung ý kiến lựa chọn

cao nhất (xếp thứ bậc từ 1 - 5) là những nguyên nhân khách quan như: Do thiếu các mô hình hoạt

động để có thể rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ; Do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo; Do đời

sống vật chất và phương tiện phục vụ cho hoạt động học tập chưa tốt; Do nội dung học tập ít liên hệ,

cập nhật thực tiễn. Nhóm nguyên nhân được giáo viên tập trung ý kiến lựa chọn cao nhất (xếp thứ

bậc từ 1 - 5) lại là những nguyên nhân mang tính chủ quan: Do học viên chưa tích cực với việc học;

Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập; Do không biết cách tổ chức hoạt động học tập độc lập; Do

thiếu kỹ năng sống độc lập, nên lúng túng trong việc tổ chức đời sống cá nhân và các hoạt động phù

hợp; Do học viên chưa có phương pháp học tập hợp lý. Để so sánh giữa đánh giá của 2 nhóm khách

thể về nguyên nhân những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền

Nam chúng tôi dùng kiểm nghiệm F và kết quả thu được như sau:

Bảng 2.12: So sánh đánh giá của học viên và giáo viên về những nguyên nhân gây ra những

khó khăn cho học viên trong học tập

Nguyên nhân khó khăn So sánh giữa P F

(df Học viên Giáo viên

= 1) TB ĐLTC TB ĐLTC

Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập 3,98 1,08 4,08 0,79 0,08 0,77

Do bản thân cảm thấy không phù hợp với công 3,27 1,33 3,91 1,08 2,52 0,11

tác Đoàn, Hội, Đội

Do học viên rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin 3,75 1,37 3,75 1,05 0,00 1,00

Do môi trường học tập quá khác biệt với bậc học 3,51 1,29 3,91 0,66 1,12 0,29

phổ thông và một số trường nghề khác

Do chịu ảnh hưởng nặng nề của phong cách học ở 3,14 1,28 3,75 1,05 2,44 0,12

phổ thông

Do chưa được hướng dẫn phương pháp học tập ở 3,35 1,36 4,08 0,90 3,17 0,07

trường chuyên nghiệp

Do khả năng thích ứng của học viên đối với môi 3,04 1,31 3,83 0,93 3,97 0,04

trường mới không cao

Do không biết cách tổ chức hoạt động học tập 3,65 1,09 3,91 0,79 0,63 0,42

độc lập

Do thiếu kỹ năng sống độc lập, nên lúng túng 3,36 1,31 4,08 0,79 3,34 0,07

trong việc tổ chức đời sống cá nhân và các hoạt

động phù hợp

Do học viên chưa có kinh nghiệm thực tiễn trong 3,88 1,23 4,25 0,62 1,02 0,31

công tác Đoàn, Hội, Đội.

Do kiến thức nền tảng của học viên không đủ đáp 3,61 1,04 4,08 1,16 2,03 0,15

ứng

Do khả năng tập trung vào hoạt động học tập của 3,83 1,01 3,83 0,71 0,00 1,00

học viên chưa cao

Do phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa 3,80 1,09 3,66 0,88 0,18 0,66

phù hợp

Do học viên chưa có phương pháp học tập hợp lý 3,96 0,89 3,91 0,99 0,02 0,86

Do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo,…. 4,07 1,00 3,83 0,93 0,60 0,44

Do thiếu các mô hình hoạt động để có thể rèn 4,11 1,01 2,58 1,56 20,8 0,00

luyện các kỹ năng nghiệp vụ 3

Do thiếu các môi trường để có thể rèn luyện các 3,94 1,09 4,66 0,49 5,13 0,02

kỹ năng nghiệp vụ

Do nội dung học tập ít liên hệ, cập nhật thực tiễn 3,97 0,94 4,41 0,66 2,42 0,12

Do năng lực của học viên còn hạn chế 3,78 0,98 4,00 0,95 0,50 0,48

Do học viên chưa biết lập kế hoạch trong hoạt 3,80 0,93 4,25 0,62 2,48 0,11

động học tập

Do học viên thiếu ý chí tiến thủ 3,89 1,04 4,41 0,51 2,91 0,09

Do đời sống vật chất và phương tiện phục vụ cho 4,04 1,09 4,08 0,79 0,01 0,91

hoạt động học tập chưa tốt

Do học viên chưa tích cực với việc học 3,78 0,98 4,25 0,62 2,52 0,11

Do chưa yên tâm với nghề mà mình đang học 3,83 1,12 4,08 1,16 0,51 0,47

Do chương trình học tập quá nặng về lý luận và ít 3,90 1,08 4,16 0,83 0,64 0,42

phần thực hành

Do cách sắp xếp, bố trí việc học các môn lý luận 3,71 1,15 4,41 0,79 4,12 0,04

và các môn nghiệp vụ chưa hợp lý

Do không khí học tập và rèn luyện của học viên 3,48 1,08 4,41 0,66 8,35 0,00

khóa trước của Phân viện có ảnh hưởng đến việc

học tập và rèn luyện của học viên khóa sau

Điều kiện công tác thực tế và các yêu cầu đối với 3,96 1,05 4,25 0,75 0,81 0,37

người cán bộ Đoàn

Khi so sánh đánh giá của học viên và giáo viên về nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm

lý trong hoạt động học tập của học viên, chúng tôi nhận thấy hầu hết không có sự khác biệt ý nghĩa

thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về các nguyên nhân ngoài 5 sự lựa chọn có sự

khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về các nguyên nhân gây ra

khó khăn là:

Do thiếu các mô hình hoạt động để có thể rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ là nguyên -

nhân được học viên lựa chọn ở mức cao nhất, trong khi đó ý kiến đánh giá của giáo viên về nguyên

nhân này được xếp ở thứ bậc 22. Kết quả này có thể lý giải là do đánh giá của giáo viên về thái độ

học tập của học viên chưa tích cực, tự giác,… nên giáo viên cho rằng học viên chưa tự giác trong

việc tham gia các mô hình rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ. Thực tế khoa công tác Thanh thiếu nhi gần

đây mới mở câu lạc bộ kỹ năng nhưng số lượng học viên tham gia rất lẻ tẻ và thái độ không tích

cực, giáo viên chủ nhiệm và khoa công tác Thanh thiếu nhi đã phải đốc thúc rất nhiều và ngay cả

việc thực hiện qui định 15 phút sinh hoạt kỹ năng đầu giờ của học viên trong thời gian gần đây cũng

không còn thực hiện được do học viên không tự giác tham gia. Trong thời gian sinh hoạt 15 phút

nghiệp vụ đầu giờ, nhiều học viên tham gia một cách gượng gạo, số học viên vào lớp học trễ nhiều,

nhiều học viên làm việc riêng như đọc báo, tạp chí, dùng Internet,…không tự giác tham gia rèn

luyện kỹ năng và rèn luyện nghiệp vụ ngay trong quá trình học tập tại Phân viện.

Do không khí học tập và rèn luyện của học viên khóa trước của Phân viện có ảnh -

hưởng đến việc học tập và rèn luyện của học viên khóa sau. Để lý giải cho sự khác biệt này người

nghiên cứu nhận thấy thực tế thời gian gần đây giáo viên Phân viện thường phàn nàn về thái độ và

kết quả học tập của học viên các khoá sau, người nghiên cứu cũng nhận thấy: trong các sinh hoạt

đoàn thể thì bầu không khí tập thể là vấn đề vô cùng quan trọng. Nếu những học viên khóa học

trước học tập tích cực, sôi nổi, có nhiều hoạt động ngoài giờ phong phú để rèn luyện nghiệp vụ thì

học viên khóa học sau cũng sẽ tích cực thi đua, không ngừng sáng tạo ra các mô hình hoạt động

thực hành phong phú. Nếu ngược lại, thì học viên khoá sau sẽ có xu hướng chây ỳ hơn, không tự

giác trong cả việc học tập trên lớp và việc tham gia các hoạt động ngoài giờ học.

Với nguyên nhân do thiếu các môi trường để có thể rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ. -

Thực tế, về vị trí địa lý thì Phân viện Miền Nam ở khá xa trung tâm, điều kiện đi lại không thuận

tiện, nhưng nếu học viên hiểu rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện nghiệp vụ và tự giác, tích cực tổ

chức các mô hình hoạt động rèn luyện nghiệp vụ thì vẫn có thể thực hiện được. Nhưng các khoá học

gần đây, học viên thường chỉ tham gia các buổi học chính khoá theo chương trình đào tạo, rất ít tự

tổ chức hoặc tham gia các hoạt động rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ và thái độ tham gia các hoạt

động rèn luyện nghiệp vụ của một số học viên trong thời gian gần đây cũng đã được người nghiên

cứu chỉ ra trong nguyên nhân do thiếu các mô hình hoạt động để có thể rèn luyện các kỹ năng

nghiệp vụ trên.

Do cách sắp xếp, bố trí việc học các môn lý luận và các môn nghiệp vụ chưa hợp lý. -

Hiện nay, cũng có những ý kiến kiến nghị từ phía học viên về phòng đào tạo về việc sắp xếp, bố trí

việc học các môn lý luận và các môn nghiệp vụ. Nhưng do đội ngũ giáo viên của Phân viện còn

thiếu nhiều và giáo viên thường xuyên đi công tác tỉnh xa, nên phòng đào tạo khá bị động trong việc

sắp xếp lịch giảng dạy. Phân viện đã có nhiều lần thảo luận và tìm cách tháo gỡ vấn đề này nhưng

vẫn chưa giải quyết được vì nhiều lý do và một trong những lí do điển hình nhất là vấn đề khống

chế số lượng biên chế của Học viện và chế độ đãi ngộ, thu hút giảng viên về Phân viện hầu như

không có, do vậy Phân viện cũng chưa có điều kiện thu hút được đội ngũ giáo viên về công tác.

Những nguyên nhân trên đều thuộc về các nguyên nhân khách quan và tỷ lệ lựa chọn các

nguyên nhân đó của giáo viên thường cao hơn so với học viên, có thể lý giải là do sự khác biệt trong

nhận thức và cách đánh giá nhìn nhận vấn đề của 2 nhóm khách thể khác nhau. Thực tế, do môi

trường học tập của Phân viện vừa ở xa trung tâm, vừa thiếu thốn về cơ sở vật chất nên không có môi

trường và phương tiện tổ chức các mô hình hoạt động; không khí học tập của khóa trước có ảnh

hưởng đến không khí học tập của khóa sau; Việc sắp xếp chương trình học lý luận và các môn

nghiệp vụ chưa phù hợp là một thực trạng, đã có nhiều ý kiến trao đổi về vấn đề này trong các cuộc

họp chuyên môn của Phân viện.

Để tìm hiểu thêm và lý giải thêm cho những nguyên nhân và kết quả học tập của học 

viên Phân viện hiện nay chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 7 (Bảng phụ lục 3a và 3b), kết quả thu được

như sau:

Bảng 2.13: Kết quả đánh giá của học viên và giáo viên về thời gian dành cho việc tự học của

học viên mỗi ngày

Trung bình thời gian tự học mỗi Học viên Giáo viên

ngày N % N %

Không có thời gian cho việc tự học 19 22.6 2 16,7

Ít dành thời gian cho việc này 21 25.0 7 58,3

Khoảng 30 phút 9 10.7 1 8,3

Khoảng 1giờ 19 22.6 1 8,3

Khoảng 2 giờ 12 14.3 1 8,3

Khoảng 3giờ trở lên 4 4.8 0 0

Qua kết quả thu được từ 2 nhóm khách thể chúng tôi nhận thấy hầu hết học viên (47,6%) và

giáo viên (75%) Phân viện đều cho rằng học viên Phân viện Miền Nam hiện nay ít dành thời gian

cho việc tự học hoặc không có thời gian cho việc tự học. Chỉ có 10,7% học viên và 8,3% giáo viên

cho rằng học viên tự học trong khoảng 30 phút mỗi ngày; 22,6% học viên và 8,3% giáo viên cho

rằng học viên tự học mỗi ngày khoảng 1 giờ; 14,3 % học viên và 8,3% giáo viên cho rằng học viên

tự học mỗi ngày khoảng 2 giờ và 4,8 % học viên cho rằng học viên tự học mỗi ngày khoảng 3 giờ.

Điều này có thể lý giải một phần là do cùng lúc học viên phải học 2 chương trình trung cấp, thời

gian lên lớp quá nhiều làm ảnh hưởng đến thời gian tự học và một phần là do thái độ tự giác trong

học tập của học viên chưa cao, thực tế có một số học viên ngoài giờ học hầu như không dành hoặc

dành rất ít thời gian cho việc tự học, họ thường đi về tranh thủ công việc cơ quan hoặc công việc gia

đình hay làm những công việc cá nhân khác. Qua trao đổi trò chuyện với 2 nhóm khách thể chúng

tôi cũng nhận được nhiều ý kiến cho rằng việc tự học của học viên hiện nay chưa tốt, có hiện tượng

học viên lười học bài cũ và chuẩn bị bài trước khi đến lớp, thời gian dành cho việc tự học của học

viên còn hạn chế và học viên chưa thực sự tự giác, tích cực trong hoạt động tự học tập. Số liệu trên

một lần nữa cho thấy thái độ tự giác, tích cực trong học tập của học viên chưa cao; Học viên chưa

biết cách tổ chức hoạt động học tập độc lập; Còn thiếu kỹ năng sống độc lập, nên lúng túng trong

việc tổ chức đời sống cá nhân và các hoạt động phù hợp và Do học viên chưa có phương pháp học

tập hợp lý,… những nguyên nhân được đưa ra từ phía học viên và giáo viên được xếp thứ bậc cao là

những nguyên nhân cân lưu ý và tập trung giải quyết.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN GIÚP HỌC VIÊN GIẢM BỚT NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP

Để có cái nhìn tổng quát về các biện pháp khắc phục khó khăn tâm lý trong hoạt động học

tập của học viên Phân viện Miền Nam chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 8 (bảng phụ lục 3a và 3b), kết

quả thu được như sau:

Bảng 3.1: Đánh giá của học viên và giáo viên về các biện pháp khắc phục khó khăn từ phía

Giáo viên

Phân viện (Thang đo 5 mức)

Các biện pháp khắc phục khó khăn từ phía Phân Học viên

viện TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ

bậc bậc

Tăng cường công tác định hướng, giúp học viên 4,32 0,93 5 4,66 0,49 2

xác định rõ mục đích và động cơ học tập

Thường xuyên định hướng, xây dựng mục tiêu 4,23 0,81 7 4,41 0,66 6

học tập cụ thể cho học viên

Cần thay đổi nội dung, chương trình đào tạo 4,04 1,01 4,00 0,95 15 19

Cần thay đổi qui trình và cách thức đào tạo 4,08 0,94 4,25 0,62 12 14

Xây dựng các nhóm học tập để hướng dẫn, giúp 3,96 1,11 4,41 0,51 16 7

đỡ lẫn nhau trong việc học

Cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả hơn trong 4,08 0,98 12 4,41 0,66 8

công tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự học của

học viên

Cần đổi mới công tác quản lý học viên 3,80 1,14 17 4,25 0,62 15

Tích cực nâng cấp Phân viện Miền Nam, học 4,44 0,90 2 4,91 0,28 1

viên Thanh thiếu niên Việt Nam

Thay đổi phương thức giảng dạy của giáo viên 4,05 1,12 14 4,16 0,83 18

Đề xuất với các nghành, các cấp quan tâm và tạo 4,41 0,88 3 4,41 0,79 9

điều kiện hơn cho công tác Đoàn và phong trào

Thanh thiếu nhi

Nâng cao ý thức về nghề nghiệp trong tương lai 4,23 0,84 8 4,41 0,66 10

của học viên

Xây dựng và kiểm soát việc thực hiện qui chế 3,78 1,23 18 4,25 0,75 16

học tập và rèn luyện của Phân viện một cách chặt

chẽ và hiệu quả hơn

Cần xây dựng các mô hình hoạt động thực tế cho 4,35 0,80 4 4,33 0,77 12

học viên phù hợp và hiệu quả hơn

Đổi mới và nâng cao chất lượng các mô hình 4,22 0,97 9 4,33 1,15 13

hoạt động Đoàn tại Phân viện

Đổi mới phương thức tổ chức các phong trào thi 4,16 1,00 11 4,25 0,86 17

đua trong học tập và rèn luyện của học viên

Phối kết hợp với các cơ sở Đoàn, Hội, Đội tại địa 4,27 0,96 6 4,50 0,52 5

phương xung quanh Phân viện để tổ chức tốt các

phong trào tạo mô hình cho học viên rèn luyện

Cần tổ chức và khuyến khích học viên tích cực, 4,21 0,87 10 4,66 0,49 3

chủ động trong việc tham gia các hoạt động

ngoài giờ lên lớp trong và ngoài Phân viện để rèn

luyện thêm nghiệp vụ Thanh vận và bản lĩnh

nghề nghiệp

Đổi mới phương thức kiểm tra, thi cử và đánh giá 3,75 1,23 19 4,41 0,66 11

môn học

Có cơ chế học liên thông lên trình độ cao hơn 4,45 0,92 1 4,66 0,49 4

cho học viên

- Kết quả của bảng 3.1 cho thấy đánh giá của học viên về các biện pháp khắc phục khó

khăn từ phía Phân viện theo các mức độ:

Khá cao gồm các nội dung: Có cơ chế học liên thông lên trình độ cao hơn cho học -

viên; Tích cực nâng cấp Phân viện Miền Nam, học viên Thanh thiếu niên Việt Nam; Đề xuất với

các nghành, các cấp quan tâm và tạo điều kiện hơn cho công tác Đoàn và phong trào Thanh thiếu

nhi; Cần xây dựng các mô hình hoạt động thực tế cho học viên phù hợp và hiệu quả hơn; Tăng

cường công tác định hướng, giúp học viên xác định rõ mục đích và động cơ học tập; Phối kết hợp

với các cơ sở Đoàn, Hội, Đội tại địa phương xung quanh Phân viện để tổ chức tốt các phong trào tạo

mô hình cho học viên rèn luyện; Thường xuyên định hướng, xây dựng mục tiêu học tập cụ thể cho

học viên; Nâng cao ý thức về nghề nghiệp trong tương lai của học viên; Đổi mới và nâng cao chất

lượng các mô hình hoạt động Đoàn tại Phân viện; Cần tổ chức và khuyến khích học viên tích cực,

chủ động trong việc tham gia các hoạt động; ngoài giờ lên lớp trong và ngoài Phân viện để rèn

luyện thêm nghiệp vụ Thanh vận và bản lĩnh nghề nghiệp; Đổi mới phương thức tổ chức các phong

trào thi đua trong học tập và rèn luyện của học viên; Cần thay đổi qui trình và cách thức đào tạo;

Cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả hơn trong công tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự học của học

viên; Thay đổi phương thức giảng dạy của giáo viên; Cần thay đổi nội dung, chương trình đào tạo;

Xây dựng các nhóm học tập để hướng dẫn, giúp đỡ lẫn nhau trong việc học; Cần đổi mới công tác

quản lý học viên; Xây dựng và kiểm soát việc thực hiện qui chế học tập và rèn luyện của Phân viện

một cách chặt chẽ và hiệu quả hơn và Đổi mới phương thức kiểm tra, thi cử và đánh giá môn học.

Kết quả của bảng 3.1 cho thấy ý kiến của giáo viên về những biện pháp để khắc phục -

những khó khăn của Phân viện theo các mức độ:

Cao gồm các nội dung: 

- Tích cực nâng cấp Phân viện Miền Nam, Học viên Thanh thiếu niên Việt Nam;

- Tăng cường công tác định hướng, giúp học viên xác định rõ mục đích và động cơ học tập;

- Cần tổ chức và khuyến khích học viên tích cực, chủ động trong việc tham gia các hoạt động

ngoài giờ lên lớp trong và ngoài Phân viện để rèn luyện thêm nghiệp vụ Thanh vận và bản lĩnh nghề

nghiệp;

- Có cơ chế học liên thông lên trình độ cao hơn cho học viên;

- Phối kết hợp với các cơ sở Đoàn, Hội, Đội tại địa phương xung quanh Phân viện để tổ chức

tốt các phong trào tạo mô hình cho học viên rèn luyện.

Khá cao gồm các nội dung: Thường xuyên định hướng, xây dựng mục tiêu học tập cụ 

thể cho học viên; Xây dựng các nhóm học tập để hướng dẫn, giúp đỡ lẫn nhau trong việc học; Cần

đổi mới và thực hiện có hiệu quả hơn trong công tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự học của học

viên; Đề xuất với các nghành, các cấp quan tâm và tạo điều kiện hơn cho công tác Đoàn và phong

trào Thanh thiếu nhi; Nâng cao ý thức về nghề nghiệp trong tương lai của học viên; Đổi mới

phương thức kiểm tra, thi cử và đánh giá môn học; Cần xây dựng các mô hình hoạt động thực tế cho

học viên phù hợp và hiệu quả hơn; Đổi mới và nâng cao chất lượng các mô hình hoạt động Đoàn tại

Phân viện; Cần thay đổi qui trình và cách thức đào tạo; Cần đổi mới công tác quản lý học viên; Xây

dựng và kiểm soát việc thực hiện qui chế học tập và rèn luyện của Phân viện một cách chặt chẽ và

hiệu quả hơn; Đổi mới phương thức tổ chức các phong trào thi đua trong học tập và rèn luyện của

học viên; Thay đổi phương thức giảng dạy của giáo viên và Cần thay đổi nội dung, chương trình

đào tạo.

Qua kết quả trên, chúng tôi nhận thấy hầu hết các ý kiến của học viên và giáo viên đều đánh

giá 19 biện pháp Phân viện Miền Nam cần khắc phục nhằm giúp học viên giải quyết được những

khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập ở mức cao và khá cao. Những ý kiến về những biện pháp

Phân viện Miền Nam cần thực hiện để giúp học viên Phân viện khắc phục khó khăn tâm lý trong

hoạt động học tập tập trung nhiều vào các biện pháp:

Cần giúp học viên có điều kiện học liên thông lên trình độ cao hơn: được học viên -

đánh giá thứ bậc 1 và giáo viên đánh giá thứ bậc 4. Hiện nay Phân viện Miền Nam là cơ sở đào tạo

cán bộ Đoàn, Hội, Đội lớn nhất phía Nam nhưng mới chỉ được cấp đến bằng trung cấp, mà lại là

trung cấp chính trị - hành chính và trung cấp xã hội học thanh niên và chứng chỉ công tác Đoàn,

Hội, Đội; nhưng khi về địa phương công tác muốn cơ cấu vào các chức danh ở các cấp bộ Đoàn (kể

cả là cán bộ Đoàn ở cơ sở) thì cũng đòi hỏi phải có trình độ đại học. Thời gian vừa qua đã có một số

học viên “chữa cháy” bằng cách vừa học tại Phân viện, vừa tranh thủ học để lấy thêm một văn bằng

đào tạo từ xa của bất kỳ đại học nào đó nữa để đưa về địa phương mới có thể có cơ hội thăng tiến

trong công việc. Có học viên tỏ ra hoang mang, lo lắng vì nếu không có điều kiện có lên cao thêm

thì khó có cơ hội thăng tiến mà học thêm một văn bằng khác liệu đã phù hợp với nghiệp vụ đang

được đào tạo không?,…

Tích cực nâng cấp Phân viện Miền Nam: được học viên đánh giá thứ bậc 2 và giáo -

viên đánh giá thứ bậc 1. Chính là những khó khăn về cơ sở vật chất, về đội ngũ giảng viên mà từ

đầu quá trình điều tra đã được học viên và giáo viên Phân viện nhắc đến khá nhiều là nguyên nhân

mà các nhóm khách thể tập trung ý kiến lựa chọn biện pháp: Cần nâng cấp Phân viện Miền Nam,

Học viện Thanh thiếu niên Việt nam.

Đề xuất với các nghành, các cấp quan tâm và tạo điều kiện hơn cho công tác Đoàn và -

phong trào Thanh thiếu nhi. Thực tế do điều kiện công tác và chế độ ưu đãi cho cán bộ Đoàn, Hội,

Đội hiện nay còn nhiều bất cập – đây vừa là khó khăn về vật chất, vừa là nguyên nhân gây ra những

khó khăn tâm lý cho học viên trong học tập vì nó liên quan trực tiếp đến công việc trong tương lai

của học viên. Nếu các ngành, các cấp quan tâm, tạo điều kiện hơn cho công tác Đoàn và phong trào

Thanh thiếu nhi cũng giúp cho học viên yên tâm hơn, chăm lo rèn luyện nghiệp vụ tốt hơn với nghề

mà mình đã lựa chọn và đang học tập.

Tăng cường công tác định hướng, giúp học viên xác định rõ mục đích và động cơ học -

tập: Học viên đánh giá thứ bậc 5, giáo viên đánh giá thứ bậc 2. Trong tâm lý học hoạt động thì mục

đích và động cơ là những thành tố quan trọng nhất quyết định kết quả của hoạt động. Chính kết quả

điều tra thực trạng những khó khăn tâm lý của học viên Phân viện Miền Nam ở mục 2.2 trên và kết

quả trưng cầu ý kiến của cả 2 nhóm khách thể về biện pháp này cũng một lần nữa khẳng định tầm

quan trọng của công tác định hướng, giúp học viên xác định rõ mục đích và động cơ học tập và

người nghiên cứu cho rằng đây cũng chính là một trong những biện pháp cần quan tâm.

Những biện pháp: Cần xây dựng các mô hình hoạt động thực tế cho học viên phù hợp và hiệu -

quả hơn; Cần tổ chức và khuyến khích học viên tích cực, chủ động trong việc tham gia các hoạt

động ngoài giờ lên lớp trong và ngoài Phân viện để rèn luyện thêm nghiệp vụ Thanh vận và bản lĩnh

nghề nghiệp; Phối kết hợp với các cơ sở Đoàn, Hội, Đội tại địa phương xung quanh Phân viện để tổ

chức tốt các phong trào tạo mô hình cho học viên rèn luyện,… là những nhóm biện pháp về mô hình

hoạt động nhằm tạo điều kiện cho học viên rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ cũng là những biện pháp

không kém phần quan trọng. Vì Phân viện Miền Nam là một trung tâm đào tạo đội ngũ cán bộ

Đoàn, Hội, Đội nên việc tạo các điều kiện và môi trường để học viên rèn luyện nghiệp vụ và bản

lĩnh nghề nghiệp là những biện pháp không thể thiếu góp phần đào tạo ra những đội ngũ cán bộ

phong trào vừa vững trình độ lý luận chính trị vừa giỏi kỹ năng nghiệp vụ công tác Thanh thiếu nhi.

Dùng kiểm nghiệm F, chúng tôi đã thu được kết quả so sánh đánh giá của học viên và 

giáo viên về những biện pháp khắc phục khó khăn trong học tập như sau:

Bảng 3.2: So sánh đánh giá của học viên và giáo viên về những biện pháp Phân viện cần

thực hiện để khắc phục những khó khăn

Những biện pháp Phân viện cần thực hiện để khắc So sánh giữa F P

phục khó khăn của Phân viện (df = Học viên Giáo viên

1) TB ĐLTC TB ĐLTC

Tăng cường công tác định hướng, giúp học viên 4,32 0,93 4,50 0,52 0,41 0,52

xác định rõ mục đích và động cơ học tập

Thường xuyên định hướng, xây dựng mục tiêu 4,23 0,81 4,66 0,49 3,13 0,08

học tập cụ thể cho học viên

Cần thay đổi nội dung, chương trình đào tạo 4,04 1,01 4,41 0,66 1,48 0,22

Cần thay đổi qui trình và cách thức đào tạo 4,08 0,94 4,66 0,49 4,35 0,04

Xây dựng các nhóm học tập để hướng dẫn, giúp 3,96 1,11 5,00 0,00 10,29 0,00

đỡ lẫn nhau trong việc học

Cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả hơn trong 4,08 0,98 4,83 0,38 6,76 0,01

công tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự học của học

viên

Cần đổi mới công tác quản lý học viên 3,80 1,14 4,50 0,52 4,20 0,04

Tích cực nâng cấp Phân viện Miền Nam, học 4,44 0,90 4,25 0,62 0,49 0,48

viên Thanh thiếu niên Việt Nam

Thay đổi phương thức giảng dạy của giáo viên 4,05 1,12 4,41 0,51 1,17 0,28

Đề xuất với các nghành, các cấp quan tâm và tạo 4,41 0,88 4,66 0,49 0,92 0,34

điều kiện hơn cho công tác Đoàn và phong trào

Thanh thiếu nhi

Nâng cao ý thức về nghề nghiệp trong tương lai 4,23 0,84 4,50 0,52 1,08 0,30

của học viên

Xây dựng và kiểm soát việc thực hiện qui chế 3,78 1,23 4,33 0,65 2,26 0,13

học tập và rèn luyện của Phân viện một cách chặt

chẽ và hiệu quả hơn

Cần xây dựng các mô hình hoạt động thực tế 4,35 0,80 4,66 0,49 1,69 0,19

cho học viên phù hợp và hiệu quả hơn

Đổi mới và nâng cao chất lượng các mô hình 4,22 0,97 4,58 0,51 1,54 0,21

hoạt động Đoàn tại Phân viện

Đổi mới phương thức tổ chức các phong trào thi 4,16 1,00 4,50 0,52 1,26 0,26

đua trong học tập và rèn luyện của học viên

Phối kết hợp với các cơ sở Đoàn, Hội, Đội tại 4,27 0,96 4,58 0,51 1,18 0,27

địa phương xung quanh Phân viện để tổ chức tốt các

phong trào tạo mô hình cho học viên rèn luyện

Cần tổ chức và khuyến khích học viên tích cực, 4,21 0,87 4,41 0,51 0,60 0,43

chủ động trong việc tham gia các hoạt động ngoài

giờ lên lớp trong và ngoài Phân viện để rèn luyện

thêm nghiệp vụ Thanh vận và bản lĩnh nghề nghiệp

Đổi mới phương thức kiểm tra, thi cử và đánh 3,75 1,23 4,08 0,51 0,85 0,35

giá môn học

Có cơ chế học liên thông lên trình độ cao hơn 4,45 0,92 4,33 0,49 0,19 0,66

cho học viên

Từ kết quả so sánh trên chúng tôi nhận thấy cơ bản là không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê

giữa đánh giá của 2 nhóm khách thể. Chỉ có 4 biện pháp được lựa chọn có sự khác biệt về ý nghĩa

thống kê giữa 2 nhóm khách thể và hầu hết sự lựa chọn các biện pháp đó của giáo viên Phân viện

đều cao hơn so với học viên, đó là các biện pháp:

Xây dựng các nhóm học tập để hướng dẫn, giúp đỡ lẫn nhau trong việc học; -

Cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả hơn trong công tác hướng dẫn và kiểm tra việc -

tự học của học viên;

Cần đổi mới công tác quản lý học viên; -

Cần thay đổi qui trình và cách thức đào tạo; -

Sở dĩ có sự khác biệt trên theo người nghiên cứu là do góc độ tiếp cận vấn đề của 2 nhóm

khách thể khác nhau và kết quả này hoàn toàn phù hợp với các kết quả đã thu được trong suốt quá

trình điều tra.

Bảng 3.3: Đánh giá của học viên về những biện pháp khắc phục những khó khăn từ phía học

viên (Thang đo 5 mức)

Các biện pháp khắc phục khó khăn từ phía học Học viên Giáo viên

viên TB ĐLTC Thứ TB ĐLTC Thứ

bậc bậc

Cần xác định rõ mục đích và động cơ học 4,47 0,75 2 1 5,00 0,00

tập.

Có thái độ học tập đúng đắn, tự giác tích cực 4,51 0,57 1 2 4,83 0,38

hơn

7 Rèn luyện thói quen sống và học tập độc lập. 4,35 0,78 6 4,50 0,52

14 Tích cực tìm hiểu nhiều hơn về Phân viện 4,02 1,09 15 4,25 0,62

Miền Nam và về nghề nghiệp trong tương lai.

Xây dựng mục tiêu học tập dài hạn và ngắn 4,09 0,95 12 4,41 0,51 10

hạn 1 cách cụ thể và quyết tâm thực hiện nó.

Tích cực thay đổi phương thức học tập. 4,14 0,97 11 3 4,66 0,49

7 Dành nhiều thời gian hơn cho việc tự học. 4,29 0,83 8 4,50 0,52

Xây dựng và quyết tâm thực hiện kế hoạch 4,25 0,89 10 4,33 0,65 12

học tập.

Tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng 4,39 0,62 3 3 4,66 0,49

bài.

Tích cực, chủ động phát biểu ý kiến, bày tỏ 4,28 0,81 9 5 4,58 0,51

quan điểm các buổi thảo luận nhóm và xemina.

7 Tích cực, chủ động tìm kiếm thông tin từ các 4,30 0,80 7 4,50 0,52

nguồn sách, báo, Internet để bổ sung vào bài

học.

Cần liên hệ giữa kiến thức học tập và thực 4,36 0,90 4 4,58 0,51 5

tiễn phong trào để nắm sâu, chắc lý luận.

Chủ động trao đổi với giáo viên về những 4,36 0,77 4 4,41 0,51 10

vấn đề còn thắc mắc.

Tạo nhóm học tập để hỗ trợ nhau trong quá 4,00 1,02 16 4,08 0,51 16

trình học tập.

Tích cực tham gia các hoạt động nghiệp vụ 4,03 1,04 14 4,33 0,49 12

ngoài giờ học, ngoài trường học.

Chủ động tìm kiếm và tham gia các hoạt 4,09 1,01 12 4,25 0,62 14

động Đoàn, Hội, Đội để tăng cương kinh

nghiệm thực tế.

- Kết quả của bảng 3.3 cho thấy đánh giá của học viên về những biện pháp khắc phục

những khó khăn từ phía học viên theo các mức độ:

Cao gồm các nội dung: Có thái độ học tập đúng đắn, tự giác tích cực hơn; Cần xác 

định rõ mục đích và động cơ học tập; Tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài; Cần liên hệ

giữa kiến thức học tập và thực tiễn phong trào để nắm sâu, chắc lý luận; Chủ động trao đổi với giáo

viên về những vấn đề còn thắc mắc; Rèn luyện thói quen sống và học tập độc lập; Tích cực, chủ

động tìm kiếm thông tin từ các nguồn sách, báo, Internet để bổ sung vào bài học; Dành nhiều thời

gian hơn cho việc tự học; Tích cực, chủ động phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm các buổi thảo luận

nhóm và xemina; Xây dựng và quyết tâm thực hiện kế hoạch học tập; Tích cực thay đổi phương

thức học tập; Xây dựng mục tiêu học tập dài hạn và ngắn hạn một cách cụ thể và quyết tâm thực

hiện nó; Chủ động tìm kiếm và tham gia các hoạt động Đoàn, Hội, Đội để tăng cường kinh nghiệm

thực tế; Tích cực tham gia các hoạt động nghiệp vụ ngoài giờ học, ngoài trường học và Tích cực tìm

hiểu nhiều hơn về Phân viện Miền Nam và về nghề nghiệp trong tương lai.

Khá cao gồm nội dung: Tạo nhóm học tập để hỗ trợ nhau trong quá trình học tập 

Kết quả của bảng 3.3 cho thấy ý kiến của giáo viên về những biện pháp để khắc phục -

những khó khăn của học viên theo các mức độ:

Cao gồm các nội dung: 

- Cần xác định rõ mục đích và động cơ học tập;

- Có thái độ học tập đúng đắn, tự giác tích cực hơn;

- Tích cực thay đổi phương thức học tập;

- Tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài;

- Tích cực, chủ động phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm các buổi thảo luận nhóm và xemina;

- Cần liên hệ giữa kiến thức học tập và thực tiễn phong trào để nắm sâu, chắc lý luận;

- Rèn luyện thói quen sống và học tập độc lập;

- Dành nhiều thời gian hơn cho việc tự học;

- Tích cực, chủ động tìm kiếm thông tin từ các nguồn sách, báo, Internet để bổ sung vào bài

học.

Khá cao gồm các nội dung: Xây dựng mục tiêu học tập dài hạn và ngắn hạn một 

cách cụ thể và quyết tâm thực hiện nó; Chủ động trao đổi với giáo viên về những vấn đề còn thắc

mắc; Xây dựng và quyết tâm thực hiện kế hoạch học tập; Tích cực tham gia các hoạt động nghiệp

vụ ngoài giờ học, ngoài trường học; Tích cực tìm hiểu nhiều hơn về Phân viện Miền Nam và về

nghề nghiệp trong tương lai; Chủ động tìm kiếm và tham gia các hoạt động Đoàn, Hội, Đội để tăng

cường kinh nghiệm thực tế và Tạo nhóm học tập để hỗ trợ nhau trong quá trình học tập.

Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy cả 2 nhóm khách thể đều đánh giá các biện pháp mà học

viên cần áp dụng để khắc phục khó khăn ở mức độ cao và khá cao. Đặc biệt là các biện pháp tập

trung ý kiến cao nhất là các biện pháp:

Có thái độ học tập đúng đắn, tự giác tích cực hơn; -

Cần xác định rõ mục đích và động cơ học tập; -

Tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài; -

Cần liên hệ giữa kiến thức học tập và thực tiễn phong trào để nắm sâu, chắc ý luận; -

Theo chúng tôi đây cũng chính là những biện pháp quan trọng nhất nhằm giúp học viên khắc

phục khó khăn trong quá trình học tập. Với kiểm nghiệm F, chúng tôi dùng để so sánh đánh giá của

học viên và giáo viên về những biện pháp của học viên thực hiện để khắc phục những khó khăn

trong học tập, kết quả thu được như sau:

Bảng 3.4: So sánh đánh giá của học viên và giáo viên về những biện pháp của học viên thực

hiện để khắc phục những khó khăn

Những biện pháp khắc phục khó khăn từ phía học So sánh giữa F P

viên (df = Học viên Giáo viên

1) TB ĐLTC TB ĐLTC

Cần xác định rõ mục đích và động cơ học tập 4,47 0,75 5,00 0,00 5,76 0,01

Có thái độ học tập đúng đắn, tự giác tích cực 4,51 0,57 4,83 0,38 3,55 0,06

hơn

Rèn luyện thói quen sống và học tập độc lập 4,35 0,78 4,50 0,52 0,37 0,54

Tích cực tìm hiểu nhiều hơn về Phân viện Miền 4,02 1,09 4,25 0,62 0,48 0,48

Nam và về nghề nghiệp trong tương lai

Xây dựng mục tiêu học tập dài hạn và ngắn hạn 4,09 0,95 4,41 0,51 1,30 0,25

1 cách cụ thể và quyết tâm thực hiện nó

Tích cực thay đổi phương thức học tập 4,14 0,97 4,66 0,49 3,34 0,07

Dành nhiều thời gian hơn cho việc tự học 4,29 0,83 4,50 0,52 0,66 0,41

Xây dựng và quyết tâm thực hiện kế hoạch học 4,25 0,89 4,33 0,65 0,09 0,75

tập

Tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng 4,39 0,62 4,66 0,49 2,13 0,14

bài

Tích cực, chủ động phát biểu ý kiến, bày tỏ 4,28 0,81 4,58 0,51 1,50 0,22

quan điểm các buổi thảo luận nhóm và xemina

Tích cực, chủ động tìm kiếm thông tin từ các 4,30 0,80 4,50 0,52 0,62 0,43

nguồn sách, báo, Internet để bổ sung vào bài học

Cần liên hệ giữa kiến thức học tập và thực tiễn 4,36 0,90 4,58 0,51 0,64 0,42

phong trào để nắm sâu, chắc lý luận

Chủ động trao đổi với giáo viên về những vấn 4,36 0,77 4,41 0,51 0,04 0,83

đề còn thắc mắc

Tạo nhóm học tập để hỗ trợ nhau trong quá 4,00 1,02 4,08 0,51 0,07 0,78

trình học tập

Tích cực tham gia các hoạt động nghiệp vụ 4,03 1,04 4,33 0,49 0,93 0,33

ngoài giờ học, ngoài trường học

Chủ động tìm kiếm và tham gia các hoạt động 4,09 1,01 4,25 0,62 0,26 0,60

Đoàn, Hội, Đội để tăng cường kinh nghiệm thực tế

Từ kết quả bảng 3.4 trên chúng tôi nhận thấy hầu hết không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê

giữa ý kiến của 2 nhóm khách thể. Chỉ có một biện pháp: “Cần xác định rõ mục đích và động cơ

học tập” là có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa ý kiến đánh giá của 2 nhóm khách thể. Như vậy

việc có sự khác biệt ý nghĩa thống kê trong biện pháp này của giáo viên và học viên. Theo lý luận

hoạt động và thực tế, việc xác định rõ mục đích và động cơ học tập là quan trọng nhất, có tính quyết

định đến kết quả của hoạt động.

Để trưng cầu thêm những ý kiến góp ý của 2 nhóm khách thể về các biện pháp để nâng cao

chất lượng đào tạo của Phân viện Miền Nam, chúng tôi đã dùng câu hỏi 9 (bảng phụ lục 3a và 3b),

kết quả thu được như sau:

 Bảng 3.5: Ý kiến của học viên góp ý đối với

N % Ban lãnh đạo Phân viện Miền Nam

Cần thay đổi quan điểm về việc học của học viên 1 1.2

Thường xuyên kiểm tra 1 1.2

Thường xuyên có những buổi sinh họat với học viên 4 4.8

Phải có kế họach và phương pháp để học viên học tốt hơn 4 4.8

Xây dựng mô sinh học tập sinh động 3 3.6

Quan tâm đến việc học của học viên 4 4.8

Nâng cao chất lượng họat động của Đoàn trường 1 1.2

Cần tổ chức các họat động ngọai khóa 1 1.2

Cần sửa đổi nội quy 1 1.2

Rút ngắn thời gian học 3 3.6

Tạo môi trường học mới hơn 1 1.2

Quan tâm ý kiến đóng góp của học viên 6 7.1

Phải tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của học viên 4 4.8

Định hướng học tập, nghề nghiệp cho học viên 1 1.2

Tạo nhiều sân chơi lành mạnh 1 1.2

Phát triển cơ sở hạ tầng 4 4.8

Đào tạo đội ngũ giáo viên có trình độ 2 2.4

Cần có cơ chế liên thông lên cao đẳng, đại học 2 2.4

Cần quan tâm đến đời sống học viên 2 2.4

Giải quyết vấn đề ở ký túc xá 1 1.2

Liên hệ với các ban ngành liên quan để tạo điều kiện hơn về 2 2.4

điều kiện công tác cho cán bộ Đoàn và phát triển Phân viện.

N % Các khoa Lý luận và Khoa công tác Thanh thiếu nhi

Đổi mới phương pháp giảng dạy 3 3.6

Sọan giáo trình cho phù hợp 2 2.4

Cần thường xuyên sinh họat chi đòan 1 1.2

Tạo sân chơi và họat động lành mạnh cho học viên 1 1.2

Tổ chức giao lưu với các đơn vị trên địa bàn 1 1.2

Xây dựng cơ sở lý thuyết đi đôi với thực tiễn 4 4.8

Cần có nhiều lớp kỹ năng 1 1.2

Cần điều chỉnh hợp lý một số môn học 1 1.2

Cần có sự gắn bó giữa giáo viên và học viên 2 2.4

Tạo điều kiện cho học viên thực hành và đi thực tế 12 14.3

Đổi mới nội dung giảng dạy 2 2.4

Thêm nhiều tài liệu học tập 3 3.6

N % Phòng hành chính – quản trị

Nâng cao đời sống vật chất 4 4.8

Giải quyết nhanh thủ tục hành chánh cho học viên 1 1.2

Nâng cấp cơ sở vật chất 5 6.0

Cần có nhiều tài liệu cho học viên 1 1.2

Nâng cao trang thiết bị 1 1.2

Tăng cường kiểm tra các mặt 3 3.6

Tạo điều kiện cho học viên quyết toán kinh phí học tập 2 2.4

N % Phòng đào tạo

Cho học viên có thời gian tham gia các công tác 1 1.2

Kiểm tra việc thực hiện quy chế của học viên 1 1.2

Tạo điều kiện tốt cho học viên học tập 3 3.6

Nghiêm túc hơn trong thi cử 1 1.2

Quản lý chặt chẽ học viên 3 3.6

Giảm giờ học vào ban đêm 2 2.4

Tạo nhiều sân chơi cho học viên 1 1.2

Tạo điều kiện cho học viên thi và thi lại 4 4.8

Quan tâm nhiều hơn đến học viên 4 4.8

Phân bổ thời gian học hợp lý 4 4.8

Thay đổi một số quy chế cho phù hợp 3 3.6

Nghiêm khắc xử lý học viên vi phạm 1 1.2

Tạo điều kiện cho học viên học phụ đạo 1 1.2

N % Học viên

Phải có động cơ trong học tập 3 3.6

Học tập nghiêm túc 1 1.2

Cần sự giúp đỡ trong học tập 1 1.2

Xây dựng phương hướng, mục tiêu học tập 2 2.4

Tự học, phấn đấu trong học tập 4 4.8

Cần xác định mục tiêu học tập 4 4.8

Thực hiện nội quy do trường đề ra 3 3.6

Phát huy học tập để nâng cao kiến thức 23 27.4

Cần phát biểu ý kiến nhiều hơn 1 1.2

Xây dựng kế họach học tập phù hợp với bản thân. 2 2.4

Bảng 3.6: Ý kiến góp ý của giáo viên đối với 

N % Ban lãnh đạo Phân viện Miền Nam

Cần quan tâm hơn đến công tác giáo dục và quản lý học 1 8,3

viên

Làm việc đều tay hơn 1 8,3

Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy 2 16,7

Cần linh họat hơn về quy chế và nội quy 1 8,3

Lãnh đạo phải thống nhất 4 33,3

Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo 1 8,3

Thống nhất trong chỉ đạo họat động của cơ quan 1 8,3

Nâng cao đời sống giáo viên 1 8,3

Nâng cấp thành cơ sở đào tạo cấp đại học 1 8,3

Nắm vững nội dung, chương trình đào tạo 1 8,3

Cần bổ sung giáo viên mới 3 25,0

Cập nhật giáo trình giảng dạy 1 8,3

Xây dựng nhiều nội dung đào tạo phong phú 1 8,3

Tham mưu tốt, làm việc khoa học 2 16,7

Tổ chức thực hiện theo kế họach 1 8,3

N % Các khoa Lý luận và Khoa công tác Thanh thiếu nhi

Chủ động trong việc bố trí giáo viên 1 8,3

Quản lý các môn học chặt chẽ hơn 1 8,3

Nâng cao chất lượng dạy học và phương pháp giảng dạy 3 25,0

Tài liệu 1 8,3

N % Phòng hành chính – quản trị

Nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 6 50,0

Thay đổi phương thức quản lý học viên 1 8,3

Năng nổ trong nhiệm vụ 2 16,7

Tham gia tốt công tác tổ chức dạy và học 1 8,3

N % Phòng đào tạo

Không ghi ý kiến 3 25,0

Quan tâm và đổi mới công tác quản lý học viên 5 41,7

Cần linh họat trong thi cử của học viên 1 8,3

Thực hiện đúng quy chế 1 8,3

Chủ động hơn trong công tác tuyển sinh 1 8,3

Cập nhật thông tin hàng ngày 1 8,3

Sắp xếp giờ học, lịch học cho hợp lý 3 25,0

Giám sát nội dung, chương trình chăt chẽ 1 8,3

Điều chỉnh một số quy định không phù hợp 1 8,3

Thực hiện đúng chức năng 1 8,3

Xử lý nhanh, chính xác, khách quan, khoa học 1 8,3

N % Học viên

Không ghi ý kiến 2 16,7

Chủ động trong học tập 3 25,0

Xác định đúng động cơ học tập 4 33,3

Thực hiện đúng quy chế 2 16,7

Chủ động nghiên cứu 1 8,3

Thực hiện tốt nhiệm vụ của học viên 1 8,3

Tích cực trong học tập 1 8,3

Xây dựng các mô hình tổ, nhóm, câu lạc bộ 1 8,3

Đổi mới phương pháp quản lý học viên 1 8,3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu thực trạng trên, có thể kết luận học viên Phân viện Miền Nam, Học viện

Thanh thiếu niên Việt nam có gặp khá nhiều khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập điển hình là

những khó khăn:

- Lo lắng nhiều về công việc làm sắp tới trong tương lai;

- Chưa tập trung nhiều cho học tập;

- Sự thiếu hiểu biết về nghề nghiệp trong tương lai;

- Sao nhãng trong học tập;

- Ý thức tự giác trong học tập còn yếu;

- Chưa đáp ứng kịp với phương pháp và hình thức học tập ở Phân viện;

- Thiếu các kỹ năng tự học ;…

Các khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam nhìn chung

biểu hiện ở cả 3 mặt: nhận thức, thái độ và kỹ năng thực hiện hành vi học tập. Nhưng những khó

khăn thuộc về thái độ xảy ra với mức độ thường xuyên hơn.

Học viên Phân viện Miền Nam gặp phải những khó khăn tâm lý trong việc thực hiện các kỹ

năng học tập như:

- Nghe giảng và ghi chép nội dung của bài học trên lớp của giáo viên;

- Nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản, quan trọng của bài học;

- Nghe giảng và diễn đạt lại nội dung bài học bằng ngôn ngữ của riêng mình;

- Đọc, phân tích vấn đề trước khi giải quyết một nhiệm vụ học tập hoặc khi làm bài kiểm tra;

- Đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra hoặc phải giải quyết một nhiệm vụ học tập

nào đó;

- Kỹ năng quan sát trong học tập;

- Biết liên hệ những kiến thức lý luận với các vấn đề trong thực tiễn;

- Thu thập và xử lý thông tin chuẩn bị cho các bài tập nhóm hoặc các buổi xêmina;

- Chủ động tham gia các hoạt động của Đoàn trường để rèn luyện kỹ năng;…

Trong đó hầu hết các nhóm khách thể chọn mức độ khó khăn “thực hiện mà không thành

thạo” và “không biết cách thực hiện”. Đây là những kỹ năng rất quan trọng, được coi là những kỹ

năng nền tảng trong hoạt động học tập ở trường chuyên nghiệp. Nếu người học không biết cách

thực hiện hoặc thực hiện mà không thành thạo có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập. Chính

những khó khăn tâm lý thể hiện thông qua nhận thức, thái độ và hành vi của học viên đã ảnh hưởng

đến kết quả học tập và rèn luyện của học viên như:

- Lượng kiến thức tiếp thu được ít, không hệ thống.

- Không vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn.

- Kết quả thấp.

- Không hoàn thành được các nhiệm vụ học tập.

- Không hiệu quả.

- Kết quả không cao.

- Không tham gia vào bài học trên lớp.

Trong đánh giá của 2 nhóm khách thể có một số khó khăn tâm lý có khác biệt ý nghĩa thống

kê giữa đánh giá của học viên và giáo viên tập trung chủ yếu vào thái độ học tập của học viên. Ý

kiến của giáo viên tập trung vào việc học viên chưa tập trung nhiều cho học tập và ý thức tự học

còn yếu. Bên cạnh đó, trong hầu hết các đánh giá từ phía giáo viên thường tập trung ý kiến ở mức

độ cao hơn đánh giá từ phía học viên.

Qua nghiên cứu thực trạng các nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý trong hoạt động

học tập của học viên Phân viện Miền Nam, chúng tôi nhận thấy có khá nhiều nguyên nhân khác

nhau gây ra những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam.

Trong đó có thể kể đến những nguyên nhân mang tính chủ quan như:

- Do thiếu các mô hình hoạt động để có thể rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ;

- Do học viên chưa tích cực với việc học;

- Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập;

- Do không biết cách tổ chức hoạt động học tập độc lập;

- Do thiếu kỹ năng sống độc lập, nên lúng túng trong việc tổ chức đời sống cá nhân và các

hoạt động phù hợp;

- Do học viên chưa có phương pháp học tập hợp lý;

- Do năng lực của học viên còn hạn chế;…

Và những nguyên nhân mang tính khách quan như:

- Do thiếu giáo liệu tham khảo;

- Do đời sống vật chất và phương tiện phục vụ cho hoạt động học tập chưa tốt;

- Do nội dung học tập ít liên hệ, cập nhật thực tiễn;

- Điều kiện công tác thực tế và các yêu cầu đối với người cán bộ Đoàn;

- Do thiếu các môi trường để có thể rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ;

- Do chương trình học tập quá nặng về lý luận và ít phần thực hành;

- Do môi trường học tập quá khác biệt với bậc học phổ thông và một số trường nghề khác;….

Trong việc đánh giá các nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập

của học viên Phân viện Miền Nam hầu như không có sự lựa chọn nào quá khác biệt và các ý kiến

đánh giá tập trung ở mức độ cao và khá cao. Trong đó những nguyên nhân học viên lựa chọn cao

tập trung nhiều vào những nguyên nhân khách quan, nhưng trong đánh giá của giáo viên lại tập

trung ý kiến cao vào những nguyên nhân chủ quan.

Kết quả thu thập ý kiến từ 2 nhóm khách thể về những biện pháp nhằm giúp học viên Phân

viện khắc phục khó khăn tâm lý trong học tập cho thấy ý kiến đánh giá của cả học viên và giáo viên

đều tập trung ở mức độ cao và khá cao và đặc biệt các ý kiến tập trung nhiều vào các biện pháp:

Các biện pháp học viên Phân viện cần thực hiện như: 

- Có thái độ học tập đúng đắn, tự giác tích cực hơn;

- Cần xác định rõ mục đích và động cơ học tập;

- Tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài;

- Cần liên hệ giữa kiến thức học tập và thực tiễn phong trào để nắm sâu, chắc lý luận;

- Chủ động trao đổi với giáo viên về những vấn đề còn thắc mắc;

- Rèn luyện thói quen sống và học tập độc lập;

- Tích cực, chủ động tìm kiếm thông tin từ các nguồn sách, báo, Internet để bổ sung vào bài

học;

- Dành nhiều thời gian hơn cho việc tự học;

- Tích cực, chủ động phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm các buổi thảo luận nhóm và xemina;

- Xây dựng và quyết tâm thực hiện kế hoạch học tập;

- Tích cực thay đổi phương thức học tập;…

Trong đó biện pháp “Có thái độ học tập đúng đắn, tự giác tích cực hơn” và biện pháp: “Cần

xác định rõ mục đích và động cơ học tập” được cả 2 nhóm khách thể tập trung ý kiến đánh giá cao

nhất và gần như tập trung ý kiến ở mức độ tuyệt đối: 96,5% học viên và 100% giáo viên đánh giá ở

mức độ “Rất quan trọng” và “Quan trọng”.

Và các biện pháp Phân viện Miền Nam cần thực hiện như: 

- Có cơ chế học liên thông lên trình độ cao hơn cho học viên;

- Tích cực nâng cấp Phân viện Miền Nam, Học viên Thanh thiếu niên Việt Nam;

- Đề xuất với các nghành, các cấp quan tâm và tạo điều kiện hơn cho công tác Đoàn và

phong trào Thanh thiếu nhi;

- Cần xây dựng các mô hình hoạt động thực tế cho học viên phù hợp và hiệu quả hơn;

- Tăng cường công tác định hướng, giúp học viên Xác định rõ mục đích và động cơ học tập;

- Phối kết hợp với các cơ sở Đoàn, Hội, Đội tại địa phương xung quanh Phân viện để tổ

chức tốt các phong trào tạo mô hình cho học viên rèn luyện;…

Trong đó các biện pháp: “Có cơ chế học liên thông lên trình độ cao hơn cho học viên”; “Tích

cực nâng cấp Phân viện Miền Nam, học viên Thanh thiếu niên Việt Nam”; “Đề xuất với các

nghành, các cấp quan tâm và tạo điều kiện hơn cho công tác Đoàn và phong trào Thanh thiếu nhi” là

những biện pháp được 2 nhóm khách thể tập trung ý kiến đánh giá cao nhất: trên 85% học viên và

100% giáo viên lựa chọn ở mức độ “Rất quan trọng” và “Quan trọng”.

Tóm lại: Qua kết quả nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy khó khăn tâm lý của học viên Phân

viện Miền Nam có nội dung khá phức tạp, những khó khăn này không chỉ dừng lại ở những khó

khăn mang tính đặc trưng của lứa tuổi, mà nó còn mang những nét đặc trưng của môi trường học tập

và rèn luyện của một trường nghiệp vụ đào tạo đội ngũ cán bộ phong trào quần chúng trẻ. Chính vì

thế, cần sớm thực hiện những biện pháp hiệu quả nhất để giúp học viên Phân viện vượt qua những

khó khăn đó cũng chính là nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập.

Kiến nghị

Qua kết quả nghiên cứu, nắm bắt thực trạng “Một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập

của học viên Phân viện Miền Nam, Học viện Thanh thiếu niên Việt nam”, chúng tôi xin đề xuất một

số kiến nghị sau:

Đối với Ban lãnh đạo Phân viện Miền Nam 

- Ban lãnh đạo cần có sự trao đổi, bàn bạc và thống nhất ý kiến cao trong việc giải quyết các

công việc của Phân viện.

- Cần quan tâm tăng cường số lượng và đặc biệt là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.

- Nhanh chóng hoàn thiện qui chế và nhất quán trong việc tổ chức thực hiện qui học tập và

quản lý học viên. Xử lý các trường hợp vi phạm qui chế cần đều tay, cương quyết và triệt để hơn.

- Quan tâm thoả đáng đến công tác quản lý học viên và công tác hướng dẫn học viên đầu vào

để xây dựng nề nếp, thói quen tốt và hướng dẫn phương pháp học tập, sinh hoạt cho học viên ngay

từ thời gian đầu mới nhập học và trong suốt quá trình học tập các bộ môn. Cần soạn thảo và phát

cho học viên cuốn “Sổ tay học viên” trong đó có giới thiệu đầy đủ chương trình học tập và rèn luyện

trong suốt khóa học để giúp học viên có cái nhìn tổng quan về chương trình học tập và rèn luyện; có

qui chuẩn thi đua và tiêu chí đánh giá kết quả học tập và rèn luyện học viên theo học kỳ và toàn

khóa,…

- Quan tâm đầu tư và cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài liệu, giáo trình phục vụ cho

việc học tập và nghiên cứu của học viên và giáo viên Phân viện. Cải tạo điều kiện học tập và sinh

hoạt của học viên.

- Có hướng xây dựng nhiều nội dung đào tạo một cách linh hoạt hơn cho phù hợp và đáp ứng

nhu cầu thực tiễn ở các cơ sở.

- Định kỳ thời gian gặp gỡ, trao đổi với học viên nhằm kịp thời nắm bắt tâm tư và nguyện

vọng của học viên. Tổ chức các buổi trao đổi, giao lưu với các tỉnh (thành) Đoàn và các trường

chính trị tỉnh để có những hướng đào tạo phù hợp hơn.

- Quan tâm đến công tác định hướng nghề nghiệp; xây dựng động cơ học tập cho học viên.

 Đối với phòng đào tạo

- Làm tốt công tác quản lý và điều hành việc thực hiện nội dung chương trình đào tạo, tổ chức

kiểm tra, thi cử và công tác quản lý học viên một cách hiệu quả nhất. Đặc biệt là việc giám sát nội

dung, chương trình sao cho chặt chẽ và sắp xếp lịch học tập, rèn luyện cho hợp lý.

- Quan tâm và đổi mới công tác giáo dục và quản lý học viên

- Xử lý thông tin nhanh nhạy, chính xác, khách quan.

- Chủ động hơn trong các mặt công tác, đặc biệt là công tác tuyển sinh, làm công tác hướng

dẫn học viên đầu vào và công tác quản lý học viên.

 Đối với khoa lý luận và khoa công tác Thanh thiếu nhi

- Đẩy mạnh và không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của học viên. Trong việc giảng dạy cần chú trọng việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo

của học viên, tăng thời lượng thực hành, thực tế của học viên; Gắn lý luận với thực tiễn của phong

trào ở các địa phương; Cần hướng dẫn cho học viên phương pháp học tập cho phù hợp với từng

môn học. Trong việc kiểm tra, đánh giá có thể sử dụng các phương pháp kiểm tra bằng hình thức

trắc nghiệm, vấn đáp, thực hành thay cho những hình thức kiểm tra, đánh giá mang nặng tính lý

luận chung chung.

- Cần nhanh chóng hoàn thiện và có biện pháp kịp thời chỉnh lý, bổ sung những bộ giáo trình

và tài liệu giảng dạy do khoa đảm trách. Đặc biệt là giáo trình các môn học chuyên ngành cho phù

hợp với tính đặc thù ngành học, đáp ứng nhu cầu của cơ sở và Phân viện Miền Nam. Tích cực làm

phong phú thêm nguồn tài liệu học tập và nghiên cứu cho học viên và giáo viên.

- Chủ động trong các phương án giáo viên và kế hoạch thực hiện nội dung chương trình đào

tạo do khoa đảm nhiệm.

- Tích cực tham mưu với Ban lãnh đạo nhà trường để xây dựng những chương trình đào tạo,

đặc biệt là các chương trình đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ,… sao cho linh hoạt

và phù hợp với tình hình và nhu cầu thực tiễn ở các địa phương, cơ sở.

- Khoa công tác Thanh thiếu nhi cần chủ động trong việc phối kết hợp với Đoàn trường tổ

chức nhiều hoạt động rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ và giao lưu với các cơ sở Đoàn, Hội, Đội địa

phương xung quanh Phân viện để vừa tạo môi trường thực hành nghiệp vụ cho học viên, vừa tạo

điều kiện cho học viên tham gia làm công tác xã hội.

 Đối với phòng hành chính – quản trị

- Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ chức năng của phòng. Đặc biệt là công tác tham mưu cho

Ban lãnh đạo Phân viện có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng học và tài liệu sách

nghiên cứu,… cho đảm bảo.

- Tham gia tốt công tác tổ chức hoạt động dạy và học, điều hành các bộ phận chức năng để

việc tổ chức hoạt động dạy và học một cách hiệu quả nhất.

- Chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho học viên và giáo viên.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho học viên và giáo viên trong các thủ tục hành chính.

- Quan tâm hơn đến việc xây dựng một môi trường học tập và rèn luyện thật sự lành mạnh và

đảm bảo an toàn cho học viên.

 Đối với học viên

- Cần xác định mục đích, động cơ học tập rõ ràng, đúng đắn, động cơ học tập xuất phát từ nhu

cầu hoàn thiện tri thức, chứ không chỉ tập trung vào quan hệ xã hội; Có phương pháp học tập khoa

học và phù hợp với đặc trưng của một nhà trường đào tạo cán bộ làm công tác vận động và giáo dục

thanh thiếu nhi.

- Tích cực, chủ động và sáng tạo hơn trong quá trình học tập và rèn luyện tại Phân viện. Chủ

động xây dựng các mô hình tổ, nhóm giúp đỡ, trao đổi với nhau trong học tập. Tích cực tham gia

các hình thức sinh hoạt nghiệp vụ như: sinh hoạt câu lạc bộ kỹ năng, tham gia các hoạt động Đoàn

do Đoàn trường và các địa phương xung quanh Phân viện tổ chức,…. Chủ động và tích cực hơn

trong quá trình học tập và rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ tại Phân viện.

- Nghiên cứu kỹ và có thái độ nghiêm túc chấp hành các qui chế học tập và rèn luyện của

Phân viện.

- Xây dựng kế họach học tập phù hợp với bản thân và đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của

phong trào.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Nhân Ái (2001) “Tìm hiểu khó khăn tâm lý trong quá trình giải bài tập hình

học của học sinh lớp 11 trung học phổ thông”, Luận văn thạc sỹ 2. N.V. Cudơmina(1967), Sơ thảo tâm lý lao động của người giáo viên 3. G. Cuns, X. Odonhel (1981), Phân tích hệ thống và tình huống chức năng quản lý, dịch từ

tiếng Anh, tập I.

4. GS. TS. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lý học , NXB từ điển bách khoa. 5. E.A. Grebensicôva (1968), Giáo viên mầm non 6. Vũ ngọc Hà (2003), Một số trở ngại tâm lý của trẻ khi vào học lớp một, Tạp chí tâm lý học

số 04/ 2003, Tr 57 – 58.

7. Phạm Văn Hành (1994), Từ điển láy Việt, NXBGD, Hà Nội. 8. Leâ Vaên Hoàng (chuû bieân, 1999), Taâm lí hoïc löùa tuoåi vaø sö phaïm, NXB Ñaïi hoïc quoác gia

Haø Noäi.

9. Nguyễn Thu Huyền, (2002), Thực trạng khó khăn tâm lý trong quá trình giải bài tập thực hành các thao tác kỹ thuật của sinh viên trường CĐSP kỹ thuật Vinh, Luận văn thạc sỹ. 10. Nguyễn Thị Thiên Kim, (2007), Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên

năm nhất trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ.

11. Nguyễn Văn Kính, (1999), Tìm hiểu khó khăn tâm lý trong quá trình giải bài tập hình học

của học sinh phổ thông trung học cơ sở, Luận văn thạc sỹ.

12. X. I. Kôn (1987), Tâm lý học thanh niên, NXB trẻ thành phố Hồ Chí Minh. 13. I. Ia. Lecne (1977), Dạy học nêu vấn đề, Phan Tất Đắc (dịch), NXBGD. 14. A. N. Leonchiev (1989), Hoạt động – ý thức – nhân cách, NXB giáo dục, Hà Nội. 15. Cao Xuân Liễu, (2006), Một số khó khăn tâm lý trong học tập của học sinh lớp 1 người

dân tộc K’ho ở Lâm Đồng, Luận văn thạc sỹ

16. B.Ph.Lomov (2000), Những vấn đề về lý luận, phương pháp luận tâm lý học, NXB đại học

quốc gia, Hà Nội.

17. Trần thị Quốc Minh (1995), Những khó khăn nổi bật trong công tác của giáo viên mầm non các tỉnh thành phố phía Nam Hiện nay – Phân tích nguyên nhân và cách giải quyết.

18. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, NXBGD. 19. Nguyễn Thị Nhất (1992), Sáu tuổi vào lớp một, NXB Kim Đồng 20. Vũ Thị Nho (1999), Tâm lý học phát triển, NXB Ñaïi hoïc quoác gia Haø Noäi. 21. Đoàn Huy Oánh (2004), Tâm lý học sư phạm, NXB ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh. 22. Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (1992), Tâm lý học đại học sư phạm, NXBGD, Hà Nội. 23. Nguyễn Xuân thức (2003), Khó khăn tâm lý của trẻ đi học lớp một, tạp chí tâm lý học, số

10/2003, Tr 18- 20

24. Nguyễn Xuân thức (2004), Các nguyên nhân dẫn đến khó khăn tâm lý của học sinh lớp

một, tạp chí tâm lý học , số 2/ 2004, Tr 32 – 35

25. Nguyễn Xuân thức (2005), Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của , sinh viên năm

nhất đại học sư phạm Hà Nội, tạp chí tâm lý học, số 10/ 2005

26. Nguyễn Xuân Thức, Đào Thị Lan Hương (2007), Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm nhất đại học sư phạm Hà Nội, tạp chí tâm lý học, số 9/2007 Tr 14 - 21

27. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên, 2004), Học và dạy cách học, NXB đại học Sư phạm

28. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, Bộ giáo dục và

đào tạo.

29. Từ điển tiếng Việt (1998), NXB Đà Nẵng 30. Nguyễn Khắc Viện (2000), Nỗi khổ của con em chúng ta, NXB trẻ. 31. Viện ngôn ngữ học, Từ điển Anh – Việt, NXB Thành phố Hồ Chí Minh 32. Franz Emanuel weinert (chủ biên), Việt Anh - Nguyễn Hoài Bão (dịch, 1988), Sự phát

triển nhận thức học tập và phát triển, NXB giáo dục.

33. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, NXB văn hóa thông tin.

Trường ĐHSP Tp.HCM Phòng khoa học công nghệ và sau đại học ----------------

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dùng cho các bạn học viên Phân viện Miền Nam, Học viên Thanh thiếu niên Việt Nam )

Xin chào bạn!

Nhằm thực hiện một cuộc nghiên cứu về những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, học viện thanh thiếu niên Việt Nam để đưa ra những giải pháp góp phần từng bước nâng chất lượng đào tạo của Phân viện. Nhóm nghiên cứu gửi đến các bạn Phiếu thăm dò ý kiến này và mong các bạn vui lòng hợp tác bằng cách trả lời theo ý của các bạn về những thông tin trong phiếu.

ất thường xuyên  ờng xuyên 

ỉnh tho ảng 

R Thư Th Hi Không bao gi

......................................................................................................................... .....................................................................................................................................

Xin cảm ơn sự cộng tác của các bạn. Bạn là nam (nữ )……. ; ……..tuổi; là học viên khóa……. của Phân viện Miền Nam. Câu 1. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Phân viện, bạn có gặp khó khăn không? a. b. c. ếm khi  d. ờ  e. Câu 2.Bạn thường gặp những khó khăn nào trong học tập?.

Câu 3. Đánh giá loại khó khăn bạn thường gặp trong hoạt động học tập. Hãy đánh dấu dấu (x)

vào mức độ của các loại khó khăn mà bạn thấy mình có gặp ở mỗi câu dưới đây.

MỨC ĐỘ CỦA CÁC LOẠI KHÓ KHĂN

STT

Các khó khăn tâm lý

Hiếm khi

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Không bao giờ

Rất thường xuyên

01 02 03

04 05

06

07

08 09

10 11 12 13 14 15 16

Sự thiếu hiểu biết về Phân viện Miền Nam. Sự thiếu hiểu biết về nghề nghiệp trong tương lai. Xác định động cơ lựa chọn nghề nghiệp chưa rõ ràng. Xác định mục đích, động cơ học tập chưa rõ ràng Thiếu hiểu biết về vai trò, trách nhiệm của học viên đối với việc học tập. Chưa xác định rõ về vai trò, tầm quan trọng của công việc của mình sẽ đảm trách trong tương lai Chưa thích ứng với môi trường và hoạt động của Phân viện. Thiếu sự tự tin vào khả năng của bản thân . Thấy mình không phù hợp với công việc trong tương lai. Sợ mắc sai lầm trong học tập. Nản chí trong học tập Rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin trong học tập. Chủ quan trong học tập. Thiếu kiên nhẫn trong học tập. Sao nhãng trong học tập. Chưa tập trung nhiều cho học tập

Cảm thấy không thích học Chưa tích cực trong học tập Còn thụ động trong học tập Ý thức tự giác trong học tập còn yếu

17 18 19 20

21

Chưa đáp ứng kịp với phương pháp và hình thức học tập ở Phân viện Thất vọng trong học tập

22

Bất mãn trong học tập

23

24

25

Bức xúc trong học tập Lo lắng nhiều về công việc làm sắp tới trong tương lai. Thiếu các kỹ năng tự học

26

27

Khó khăn tâm lý khác

Câu 4. Bạn thường gặp những khó khăn về kỹ năng nào trong quá trình học tập? Hãy đánh dấu (x)

Mức độ khó khăn

Không biết cách thực hiện

vào mức độ bạn lựa chọn ở mỗi câu. STT

Các kỹ năng cần trong học tập

Không cần có kỹ năng này

Thực hiện mà chưa thành thạo

01

02

03 04 05 06

07 08 09

10 11 12 13 14

15 16 17 18

19 20 21 22

23 24

25 26

27 28

29 30 31

32

Tìm, lựa chọn các giáo trình và tài liệu phục cho việc học tập bộ môn. Đọc, phát hiện ra những thông tin quan trọng phục vụ cho việc học tập bộ môn. Đánh giá kiến thức ở nhiều nguồn tài liệu khác nhau Đọc tài liệu, chuẩn bị bài trước giờ lên lớp Ghi chép khi đọc giáo trình và các tài liệu có liên quan. Hệ thống tri thức khi ôn tập bài cũ để làm nền tảng cho việc tiếp thu bài mới. Nghe giảng và ghi chép nội dung của bài học trên lớp của giáo viên Nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản, quan trọng của bài học. Nghe giảng và diễn đạt lại nội dung bài học bằng ngôn ngữ của riêng mình. Đặt câu hỏi để tìm kiếm, phát hiện vấn đề. Xác định các vấn đề trọng tâm, quan trọng của bài học. Xây dựng kế hoạch ôn tập. Lập đề cương ôn tập. Sắp xếp, phân loại các tri thức đã học theo mối liên tưởng để dễ dàng trong việc ghi nhớ bài. Lựa chọn, xác định vấn đề cho bài học cần ghi nhớ và nghiên cứu. Lập đề cương cho việc ghi nhớ và nghiên cứu. Biết liên hệ những kiến thức lý luận với các vấn đề trong thực tiễn Thu thập và xử lý thông tin chuẩn bị cho các bài tập nhóm hoặc các buổi xêmina Xây dựng đề cương cho các bài tập nhóm, xêmina. Trình bày, diễn đạt tự tin trước tập thể. Đặt câu hỏi, dẫn dắt vấn đề thảo luận đi đúng hướng. Phân tích, đánh giá các ý kiến, quan điểm khác nhau trong buổi thảo luận. Phân bố thời gian tự học hợp lý cho các môn học. Đọc, phân tích vấn đề trước khi giải quyết một nhiệm vụ học tập hoặc khi làm bài kiểm tra. Lập dàn ý, xây dựng đề cương cho bài kiểm tra. Phân bố thời gian hợp lý khi thực hiện các bài tập hoặc bài kiểm tra. Viết và trình bày câu trả lời. Đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra hoặc phải giải quyết một nhiệm vụ học tập nào đó. Kỹ năng quan sát trong học tập Kỹ năng làm việc nhóm Chủ động tham gia các hoạt động của Đoàn trường để rèn luyện kỹ năng Tìm kiếm thông tin và tham gia thực hành các kỹ năng nghiệp vụ ngoài giờ học.

33

Các khó khăn khác:

Câu 5. Các khó khăn trên có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập của bạn? (Bạn có thể có

nhiều lựa chọn)

ết quả không cao 

ết quả thấp ệu qu ả

ận d ụng đư ợc kiến thức đã h

ống

ợc các nhi ệm vụ học tập  ọc trên l ớp 

a. Cao  b. Khá cao  c. K d. K e. Không hi f. Không v g. Lượng kiến thức tiếp thu được ít, không hệ th h. Không hoàn thành đư i. Không tham gia vào bài h j. Các ảnh hưởng khác………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………

Câu 6. Dưới đây là những nguyên nhân gây ra những khó khăn của học viên trong hoạt động học

tập. Bạn hãy đánh dấu (x) vào mức độ của những nguyên nhân mà bạn thấy phù hợp với mình. STT

Nguyên nhân gây ra những khó khăn của học viên

Mức độ của nguyên nhân (x)

Quan trọng

Đôi khi cần

Hiếm khi cần

01 02

Rất quan trọng

Không quan trọng

03 04

05

06

07

08 09

10

11 12

13 14 15 16

17

Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập. Do bản thân cảm thấy không phù hợp với công tác Đoàn, Hội, Đội. Do học viên rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin Do môi trường học tập quá khác biệt với bậc học phổ thông và một số trường nghề khác. Do chịu ảnh hưởng nặng nề của phong cách học ở phổ thông Do chưa được hướng dẫn phương pháp học tập ở trường chuyên nghiệp Do khả năng thích ứng của học viên đối với môi trường mới không cao Do không biết cách tổ chức hoạt động học tập độc lập. Do thiếu kỹ năng sống độc lập, nên lúng túng trong việc tổ chức đời sống cá nhân và các hoạt động phù hợp. Do học viên chưa có kinh nghiệm thực tiễn trong công tác Đoàn, Hội, Đội. Do kiến thức nền tảng của học viên không đủ đáp ứng Do khả năng tập trung vào hoạt động học tập của học viên chưa cao Do phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp. Do học viên chưa có phương pháp học tập hợp lý. Do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo,…. Do thiếu các mô hình hoạt động để có thể rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ. Do thiếu các môi trường để có thể rèn luyện các kỹ năng

18 19 20

21 22

23 24 25

26

27

28

29

nghiệp vụ. Do nội dung học tập ít liên hệ, cập nhật thực tiễn Do năng lực của học viên còn hạn chế. Do học viên chưa biết lập kế hoạch trong hoạt động học tập. Do học viên thiếu ý chí tiến thủ Do đời sống vật chất và phương tiện phục vụ cho hoạt động học tập chưa tốt. Do học viên chưa tích cực với việc học. Do chưa yên tâm với nghề mà mình đang học Do chương trình học tập quá nặng về lý luận và ít phần thực hành Do cách sắp xếp, bố trí việc học các môn lý luận và các môn nghiệp vụ chưa hợp lý. Do không khí học tập và rèn luyện của học viên khóa trước của Phân viện có ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện của học viên khóa sau. Điều kiện công tác thực tế và các yêu cầu đối với người cán bộ Đoàn Các nguyên nhân khác:

ời gian cho vi ệc này 

ảng 30’

ảng 2h 

ảng 3h tr ở lên 

Câu 7. Mỗi ngày bạn dành bao nhiêu thời gian cho việc tự học: a. Không có thời gian cho việc tự học  b. Ít dành th c. Kho d. Khoảng 1giờ  e. Kho f. Kho Câu 8. Bạn đã dụng những biện pháp nào để khắc phục những khó khăn trên? Hãy đánh dấu (x ) vào

Mức độ cần thiết của các giải pháp

mức độ của những giải pháp mà bạn lựa chọn. STT

CÁC GIẢI PHÁP

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Hoàn toàn không cần thiết

Có cũng được, không cũng được

A 01

02

03 04 05

06

07 08

NHÓM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA PHÂN VIỆN Tăng cường công tác định hướng, giúp học viên Xác định rõ mục đích và động cơ học tập. Thường xuyên định hướng, xây dựng mục tiêu học tập cụ thể cho học viên. Cần thay đổi nội dung, chương trình đào tạo. Cần thay đổi qui trình và cách thức đào tạo. Xây dựng các nhóm học tập để hướng dẫn, giúp đỡ lẫn nhau trong việc học. Cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả hơn trong công tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự học của học viên Cần đổi mới công tác quản lý học viên Tích cực nâng cấp Phân viện Miền Nam, học viên Thanh thiếu niên Việt Nam Thay đổi phương thức giảng dạy của giáo viên

09

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

B 01 02 03 04

05

06 07 08 09 10

11

12

13

14 15

16

17

Đề xuất với các nghành, các cấp quan tâm và tạo điều kiện hơn cho công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi Nâng cao ý thức về nghề nghiệp trong tương lai của học viên Xây dựng và kiểm soát việc thực hiện qui chế học tập và rèn luyện của Phân viện một cách chặt chẽ và hiệu quả hơn Cần xây dựng các mô hình hoạt động thực tế cho học viên phù hợp và hiệu quả hơn Đổi mới và nâng cao chất lượng các mô hình hoạt động Đoàn tại Phân viện Đổi mới phương thức tổ chức các phong trào thi đua trong học tập và rèn luyện của học viên Phối kết hợp với các cơ sở Đoàn, Hội, Đội tại địa phương xung quanh Phân viện để tổ chức tốt các phong trào tạo mô hình cho học viên rèn luyện Cần tổ chức và khuyến khích học viên tích cực, chủ động trong việc tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong và ngoài Phân viện để rèn luyện thêm nghiệp vụ Thanh vận và bản lĩnh nghề nghiệp. Đổi mới phương thức kiểm tra, thi cử và đánh giá môn học Có cơ chế học liên thông lên trình độ cao hơn cho học viên Các giải pháp khác NHÓM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA HỌC VIÊN Cần xác định rõ mục đích và động cơ học tập Có thái độ học tập đúng đắn, tự giác tích cực hơn Rèn luyện thói quen sống và học tập độc lập Tích cực tìm hiểu nhiều hơn về Phân viện Miền Nam và về nghề nghiệp trong tương lai Xây dựng mục tiêu học tập dài hạn và ngắn hạn 1 cách cụ thể và quyết tâm thực hiện nó Tích cực thay đổi phương thức học tập Dành nhiều thời gian hơn cho việc tự học Xây dựng và quyết tâm thực hiện kế hoạch học tập Tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài Tích cực, chủ động phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm các buổi thảo luận nhóm và xemina Tích cực, chủ động tìm kiếm thông tin từ các nguồn sách, báo, Internet để bổ sung vào bài học Cần liên hệ giữa kiến thức học tập và thực tiễn phong trào để nắm sâu, chắc lý luận Chủ động trao đổi với giáo viên về những vấn đề còn thắc mắc Tạo nhóm học tập để hỗ trợ nhau trong quá trình học tập Tích cực tham gia các hoạt động nghiệp vụ ngoài giờ học, ngoài trường học Chủ động tìm kiếm và tham gia các hoạt động Đoàn, Hội, Đội để tăng cương kinh nghiệm thực tế Các giải pháp khác

Câu 9. Để giúp các bạn học viên khắc phục những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập, bạn có

kiến nghị gì?

a. Đối với Ban lãnh đạo Phân viện Miền Nam

………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………

b. Đối với các khoa Lý luận và Khoa CTTTN

………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………

c. Đối với phòng hành chính – quản trị

………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………

d. Đối với phòng đào tạo …………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………

e. Đối với học viên

………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………

Chúc các bạn luôn mạnh khỏe!

Trường ĐHSP Tp.HCM Phòng khoa học công nghệ và sau đại học ----------------

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dùng cho Giảng viên Phân viện Miền Nam, Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam )

Xin chào quí Thầy Cô!

Nhằm thực hiện một cuộc nghiên cứu về những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam, học viện thanh thiếu niên Việt Nam để đưa ra những giải pháp góp phần từng bước nâng chất lượng đào tạo của Phân viện. Nhóm nghiên cứu gửi đến các Thầy cô phiếu thăm dò ý kiến này và mong quí Thầy Cô vui lòng hợp tác bằng cách trả lời theo ý kiến của Quí Thầy Cô về những thông tin trong phiếu. Xin cảm ơn sự cộng tác của quí Thầy Cô! Xin vui lòng cho biết quí vị là nam (nữ )………………… ……………….……..tuổi; là

…………………………………của Phân viện Miền Nam.

Câu 1. Theo quí Thầy Cô, trong quá trình học tập và rèn luyện tại Phân viện, học viên Phân viện

Miền Nam có gặp khó khăn không? Có  Không  Có thể có  ếm khi  Hi ờ  Không bao gi

f. g. h. i. j. Câu 2. Theo Thầy Cô, học viên Phân viện Miền Nam thường gặp những khó khăn nào trong học

tập?

.......……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

……………………

Câu 3. Mời quí Thầy Cô hãy đánh giá các loại khó khăn bạn thường gặp trong hoạt động học tập của học viên Phân viện Miền Nam bằng cách xin quí vị hãy đánh dấu dấu (x) vào mức độ của các loại khó khăn mà quí vị nhận thấy học viên có thể gặp ở mỗi câu dưới đây

STT

Các khó khăn tâm lý

MỨC ĐỘ CÁC LOẠI KHÓ KHĂN

Hiếm khi

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Không bao giờ

Rất thường xuyên

01 02 03

Sự thiếu hiểu biết về Phân viện Miền Nam. Sự thiếu hiểu biết về nghề nghiệp trong tương lai. Xác định động cơ lựa chọn nghề nghiệp chưa rõ ràng.

04

Xác định mục đích, động cơ học tập chưa rõ ràng

05

Thiếu hiểu biết về vai trò, trách nhiệm của học viên đối với việc học tập.

06

Chưa xác định rõ về vai trò, tầm quan trọng của công việc của mình sẽ đảm trách trong tương lai

07

Chưa thích ứng với môi trường và hoạt động của Phân viện.

08

Thiếu sự tự tin vào khả năng của bản thân .

09

Thấy mình không phù hợp với công việc trong tương lai.

Sợ mắc sai lầm trong học tập. Nản chí trong học tập

10 11 12

Rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin trong học tập.

Chủ quan trong học tập. Thiếu kiên nhẫn trong học tập. Sao nhãng trong học tập. Chưa tập trung nhiều cho học tập Cảm thấy không thích học Chưa tích cực trong học tập Còn thụ động trong học tập Ý thức tự giác trong học tập còn yếu

13 14 15 16 17 18 19 20 21

Chưa đáp ứng kịp với phương pháp và hình thức học tập ở Phân viện

22

Thất vọng trong học tập

23

Bất mãn trong học tập

24

Bức xúc trong học tập

25

Lo lắng nhiều về công việc làm sắp tới trong tương lai.

26

Thiếu các kỹ năng tự học

27

Khó khăn tâm lý khác

Câu 4. Theo quí Thầy Cô, học viên Phân viện thường gặp những khó khăn về kỹ năng nào trong quá

trình học tập? Xin quí vị hãy đánh dấu (x) vào mức độ quí vị lựa chọn ở mỗi câu sau

Mức độ khó khăn

Các kỹ năng cần trong học tập

STT

Không biết cách thực hiện

Không cần có kỹ năng này

Thực hiện mà chưa thành thạo

01

Tìm, lựa chọn các giáo trình và tài liệu phục cho việc học tập bộ

môn.

02

Đọc, phát hiện ra những thông tin quan trọng phục vụ cho việc học tập bộ môn.

Đánh giá kiến thức ở nhiều nguồn tài liệu khác nhau

03

Đọc tài liệu, chuẩn bị bài trước giờ lên lớp

04

Ghi chép khi đọc giáo trình và các tài liệu có liên quan.

05

06

Hệ thống tri thức khi ôn tập bài cũ để làm nền tảng cho việc tiếp thu bài mới.

Nghe giảng và ghi chép nội dung của bài học trên lớp của giáo viên

07

Nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản, quan trọng của bài học.

08

09

Nghe giảng và diễn đạt lại nội dung bài học bằng ngôn ngữ của riêng mình.

Đặt câu hỏi để tìm kiếm, phát hiện vấn đề.

10

Xác định các vấn đề trọng tâm, quan trọng của bài học.

11

Xây dựng kế hoạch ôn tập.

12

Lập đề cương ôn tập.

13

14

Sắp xếp, phân loại các tri thức đã học theo mối liên tưởng để dễ dàng trong việc ghi nhớ bài.

Lựa chọn, xác định vấn đề cho bài học cần ghi nhớ và nghiên cứu.

15

Lập đề cương cho việc ghi nhớ và nghiên cứu.

16

Biết liên hệ những kiến thức lý luận với các vấn đề trong thực tiễn

17

18

Thu thập và xử lý thông tin chuẩn bị cho các bài tập nhóm hoặc các buổi xêmina

Xây dựng đề cương cho các bài tập nhóm, xêmina.

19

Trình bày, diễn đạt tự tin trước tập thể.

20

Đặt câu hỏi, dẫn dắt vấn đề thảo luận đi đúng hướng.

21

22

Phân tích, đánh giá các ý kiến, quan điểm khác nhau trong buổi thảo luận.

Phân bố thời gian tự học hợp lý cho các môn học.

23

24

Đọc, phân tích vấn đề trước khi giải quyết một nhiệm vụ học tập hoặc khi làm bài kiểm tra.

Lập dàn ý, xây dựng đề cương cho bài kiểm tra.

25

Phân bố thời gian hợp lý khi thực hiện các bài tập hoặc bài kiểm tra.

26

Viết và trình bày câu trả lời.

27

28

Đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra hoặc phải giải quyết một nhiệm vụ học tập nào đó.

Kỹ năng quan sát trong học tập

29

30

Kỹ năng làm việc nhóm

31

32

33

Chủ động tham gia các hoạt động của Đoàn trường để rèn luyện kỹ năng Tìm kiếm thông tin và tham gia thực hành các kỹ năng nghiệp vụ ngoài giờ học. Các khó khăn khác:

Câu 5. Theo quí Thầy Cô, các khó khăn trên có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập của học

viên Phân viện? (có thể có nhiều lựa chọn)

ết quả thấp ệu qu ả

ận d ụng đư ợc kiến thức đã h

ợng ki ến thức tiếp thu đư ợc ít, không h ệ thống

ợc các nhi ệm vụ học tập  ọc trên l ớp 

k. Cao  l. K m. Không hi n. Không v o. Lư p. Không hoàn thành đư q. Không tham gia vào bài h

r. Các ảnh hưởng khác

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Câu 6. Dưới đây là những nguyên nhân gây ra những khó khăn của học viên trong hoạt động học tập của học viên. Đề nghị quí Thầy Cô hãy đánh dấu (x) vào các mức độ của những nguyên nhân mà quí vị thấy phù hợp với học viên Phân viện Miền Nam.

Mức độ của nguyên nhân (x)

STT Nguyên nhân gây ra những khó khăn của học viên

Quan trọng

Đôi khi cần

Hiếm khi cần

01

Rất quan trọng

Không quan trọng

02

03

04

05

06

07

08

09

10

Do thiếu kinh nghiệm sống và học tập. Do bản thân cảm thấy không phù hợp với công tác Đoàn, Hội, Đội. Do học viên rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin Do môi trường học tập quá khác biệt với bậc học phổ thông và một số trường nghề khác. Do chịu ảnh hưởng nặng nề của phong cách học ở phổ thông Do chưa được hướng dẫn phương pháp học tập ở trường chuyên nghiệp Do khả năng thích ứng của học viên đối với môi trường mới không cao Do không biết cách tổ chức hoạt động học tập độc lập. Do thiếu kỹ năng sống độc lập, nên lúng túng trong việc tổ chức đời sống cá nhân và các hoạt động phù hợp. Do học viên chưa có kinh nghiệm thực tiễn trong công tác Đoàn, Hội, Đội.

11

12

13 14 15

16

17

Do kiến thức nền tảng của học viên không đủ đáp ứng Do khả năng tập trung vào hoạt động học tập của học viên chưa cao Do phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp. Do học viên chưa có phương pháp học tập hợp lý. Do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo,…. Do thiếu các mô hình hoạt động để có thể rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ. Do thiếu các môi trường để có thể rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ. Do nội dung học tập ít liên hệ, cập nhật thực tiễn

18

Do năng lực của học viên còn hạn chế.

19

20

Do học viên chưa biết lập kế hoạch trong hoạt động học tập.

21

Do học viên thiếu ý chí tiến thủ

22

Do đời sống vật chất và phương tiện phục vụ cho hoạt động học tập chưa tốt.

Do học viên chưa tích cực với việc học.

23

Do chưa yên tâm với nghề mà mình đang học

24

25

Do chương trình học tập quá nặng về lý luận và ít phần thực hành

26

Do cách sắp xếp, bố trí việc học các môn lý luận và các môn nghiệp vụ chưa hợp lý.

27

Do không khí học tập và rèn luyện của học viên khóa trước của Phân viện có ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện của học viên khóa sau.

28

Điều kiện công tác thực tế và các yêu cầu đối với người cán bộ Đoàn

29

Các nguyên nhân khác:

Câu 7. Theo quí vị, học viên Phân viện thường dành bao nhiêu thời gian mỗi ngày cho việc tự học

(Xin quí vị đánh dấu x vào một lựa chọn mà quí vị cho là thực tế)

ời gian cho vi ệc này 

g. Không có thời gian cho việc tự học  b.Ít dành th c.Khoảng 30’ d.Khoảng 1giờ 

ảng 2h 

ảng 3h tr ở lên 

e.Kho f.Kho Câu 8. Theo quí Thầy Cô, có những biện pháp nào để khắc phục những khó khăn trên? Hãy đánh

dấu (x ) vào mức độ của những biện pháp mà quí vị lựa chọn.

Mức độ cần thiết của những giải pháp

Cần thiết

STT

CÁC GIẢI PHÁP

Rất cần thiết

Không cần thiết

Hoàn toàn không cần thiết

Có cũng được, không cũng được

A 01

02

03 04 05

06

07 08

09 10

11

12

13

14

15

16

17

18

NHÓM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA PHÂN VIỆN Tăng cường công tác định hướng, giúp học viên Xác định rõ mục đích và động cơ học tập. Thường xuyên định hướng, xây dựng mục tiêu học tập cụ thể cho học viên. Cần thay đổi nội dung, chương trình đào tạo. Cần thay đổi qui trình và cách thức đào tạo. Xây dựng các nhóm học tập để hướng dẫn, giúp đỡ lẫn nhau trong việc học. Cần đổi mới và thực hiện có hiệu quả hơn trong công tác hướng dẫn và kiểm tra việc tự học của học viên Cần đổi mới công tác quản lý học viên Tích cực nâng cấp Phân viện Miền Nam, học viên Thanh thiếu niên Việt Nam Thay đổi phương thức giảng dạy của giáo viên Đề xuất với các nghành, các cấp quan tâm và tạo điều kiện hơn cho công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi Nâng cao ý thức về nghề nghiệp trong tương lai của học viên Xây dựng và kiểm soát việc thực hiện qui chế học tập và rèn luyện của Phân viện một cách chặt chẽ và hiệu quả hơn Cần xây dựng các mô hình hoạt động thực tế cho học viên phù hợp và hiệu quả hơn Đổi mới và nâng cao chất lượng các mô hình hoạt động Đoàn tại Phân viện Đổi mới phương thức tổ chức các phong trào thi đua trong học tập và rèn luyện của học viên Phối kết hợp với các cơ sở Đoàn, Hội, Đội tại địa phương xung quanh Phân viện để tổ chức tốt các phong trào tạo mô hình cho học viên rèn luyện Cần tổ chức và khuyến khích học viên tích cực, chủ động trong việc tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong và ngoài Phân viện để rèn luyện thêm nghiệp vụ Thanh vận và bản lĩnh nghề nghiệp. Đổi mới phương thức kiểm tra, thi cử và đánh giá môn học

19

20

B 01 02 03 04

05

06 07 08 09 10

11

12

13

14 15

16

17

Có cơ chế học liên thông lên trình độ cao hơn cho học viên Các giải pháp khác NHÓM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA HỌC VIÊN Cần xác định rõ mục đích và động cơ học tập Có thái độ học tập đúng đắn, tự giác tích cực hơn Rèn luyện thói quen sống và học tập độc lập Tích cực tìm hiểu nhiều hơn về Phân viện Miền Nam và về nghề nghiệp trong tương lai Xây dựng mục tiêu học tập dài hạn và ngắn hạn 1 cách cụ thể và quyết tâm thực hiện nó Tích cực thay đổi phương thức học tập Dành nhiều thời gian hơn cho việc tự học Xây dựng và quyết tâm thực hiện kế hoạch học tập Tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài Tích cực, chủ động phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm các buổi thảo luận nhóm và xemina Tích cực, chủ động tìm kiếm thông tin từ các nguồn sách, báo, Internet để bổ sung vào bài học Cần liên hệ giữa kiến thức học tập và thực tiễn phong trào để nắm sâu, chắc lý luận Chủ động trao đổi với giáo viên về những vấn đề còn thắc mắc Tạo nhóm học tập để hỗ trợ nhau trong quá trình học tập Tích cực tham gia các hoạt động nghiệp vụ ngoài giờ học, ngoài trường học Chủ động tìm kiếm và tham gia các hoạt động Đoàn, Hội, Đội để tăng cương kinh nghiệm thực tế Các giải pháp khác

Câu 9. Để giúp học viên khắc phục những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập, quí Thầy Cô có

kiến nghị gì?

a. Đối với Ban lãnh đạo Phân viện Miền Nam

……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………

b. Đối với các khoa Lý luận và Khoa CTTTN

………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………

c. Đối với phòng hành chính – quản trị

………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………… d. Đối với phòng đào tạo

…………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………

e. Đối với học viên

………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………

Xin kính chúc quí Thầy Cô luôn mạnh khỏe!

Tp Hoà Chí Minh, ngaøy …. thaùng ……. naêm …….

Trường ĐHSP Tp.HCM Phòng khoa học công nghệ và sau đại học ----------------

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dùng cho các bạn học viên Phân viện Miền Nam, Học viên Thanh thiếu niên Việt Nam) Xin chào bạn!

Nhằm thực hiện một cuộc nghiên cứu về những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của

học viên Phân viện Miền Nam, học viện thanh thiếu niên Việt Nam để đưa ra những giải pháp góp phần từng bước nâng chất lượng đào tạo của Phân viện. Nhóm nghiên cứu gửi đến các bạn Phiếu thăm dò ý kiến này và mong các bạn vui lòng hợp tác bằng cách trả lời theo ý của các bạn về những thông tin trong phiếu.

Xin cảm ơn sự cộng tác của các bạn. Tuổi:

Giới tính: Nam Nữ

ộ Đoàn

-Bạn đang là học viên khóa mấy tại Phân viện Miền Nam?

 Cán b

tỉnh Đoàn

-Chức vụ công tác của bạn:……………………………………………………………

-Hiện tại ở cơ quan công tác, bạn đang là: Cán b

01- Khi học tập và rèn luyện ở Phân viện, bạn cảm thấy thế

nào?.........................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................................

02- Theo bạn người học viên thường gặp những khó khăn tâm lý nào trong hoạt động học

tập?............................................................................................................

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Theo bạn những nguyên nhân nào gây nên những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập

03-

của người học viên Phân viện Miền Nam?

- Nguyên nhân khách quan:……………………………………………………. ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………

- Nguyên nhân chủ quan:………………………………………………............. …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………

............. .................................................................................................................

………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………

Những khó khăn tâm lý đó đã ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả học tập và rèn luyện của

04-

người học viên như thế nào?

…………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ……………………

05- Bạn có những biện pháp nào để khắc phục những khó khăn tâm lý đó?

………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………. 06 - Bạn có những đề xuất gì nhằm giúp học viên Phân viện Miền Nam giải quyết những khó khăn tâm

lý trong hoạt động học tập?

- Với Phân viện Miền Nam:……………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………

- Với khoa lý luận và khoa công tác thanh thiếu nhi

:…………………………………………………….

- ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………

- Với phòng đào tạo: :…………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………

- Với phòng hành chính quản trị: :…………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………

Xin chân thành cảm ơn bạn đã cộng tác. Xin kính chúc bạn luôn khỏe mạnh, hoàn thành tốt mọi nhiệm

vụ được giao!

Phiếu thăm dò ý kiến lần 1

Theo anh (chị), hiện nay học viên Phân viện Miền Nam, học viện Thanh thiếu niên Việt Nam thường gặp những khó khăn tâm lý nào trong hoạt động học tập?