TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------

SÌNH SÍN TỶ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN

QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LẠC

TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT TẠI

THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH

Khoa : Lâm Nghiệp

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------

SÌNH SÍN TỶ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN

QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LẠC

TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT TẠI

THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH

Lớp : K47 – ST&BTĐDSH

Khoa : Lâm Nghiệp

Khóa học : 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hiền

Thái Nguyên – 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên hướng

dẫn xem và sửa.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 7 năm 2019

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên

TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Sình Sín Tỷ

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm đánh giá (Ký, họ và tên)

ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá

trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống

hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh viên

học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế, giúp

mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ trước khi ra trường. Là tiền

đề cho sự thành công của mình trong tương lai.

Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Ban chủ

nhiệm khoa Lâm nghiệp, ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,

tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến

quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.)

nhân giống bằng hạt tại thái nguyên”. Trong quá trình thực tập được sự giúp

đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa, trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền là

người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này cùng sự cố gắng của bản thân

đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.

Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc

tới Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.

Đặc biệt cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với chân thành và sâu sắc tới cô

giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã hướng dẫn tận tình trong suốt thời

gian tôi thực tập và hoàn thành khóa luận.

Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa

luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi rất mong nhận được

ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 7 năm 2019

Sinh viên

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến Hvn cây Lạc tiên ............... 26

Bảng 4.2. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến D00 cây Lạc tiên ............... 29

Bảng 4.3. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến động thái tăng trưởng Hvn, D00

cây Lạc tiên ngoài mô hình trồng ..................................................... 31

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành cấp 1 cây Lạc tiên ......... 32

Bảng 4.5. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến số nụ của cây Lạc tiên ...... 34

Bảng 4.6. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến sinh khối cây Lạc tiên ...... 36

Bảng 4.7. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc

tiên ngoài mô hình trồng ................................................................... 38

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Thực hiện kỹ thuật lên luống, lót phân và phủ ni lông luống ........... 22

Hình 3.2. Thực hiện kỹ thuật đóng cọc và làm giàn leo cho trên luống .......... 23

Hình 4.1. Chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên tại các công thức mật độ trồng ................. 27

Hình 4.2. Tác giả đo đếm chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên ở mô hình trồng ............... 28

Hình 4.3. Chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên tại các công thức mật độ trồng ................. 30

Hình 4.4. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây ở các công thức mật độ trồng .. 31

Hình 4.5. Chỉ tiêu số cành cấp 1 của cây tại các công thức mật độ trồng ........ 33

Hình 4.6. Chỉ tiêu số nụ của cây Lạc tiên tại các công thức mật độ trồng ....... 35

Hình 4.7. Chỉ tiêu sinh khối cây Lạc tiên tại các công mật độ trồng ............... 37

Hình 4.8. Tác giả đo đếm chỉ tiêu sinh khối cây Lạc tiên ................................ 37

Hình 4.9. Tác giả theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên ....................... 38

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ

Cm Xentimet

Mm Milimet

CT Công thức

Đường kính D00

H Chiều cao

Stt Số thứ tự

Tb Trung bình

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... v

PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1

1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 2

1.4.1. Ý nghĩa về mặt khoa học ................................................................... 2

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 4

2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt, đưa ra trồng theo

khoảng cách ..................................................................................................... 4

2.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu ........................................................... 4

2.2.1. Trên Thế giới ..................................................................................... 4

2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 8

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .............................................................. 13

2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................ 13

2.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội ......................................................... 15

2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên........................................................... 15

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 18

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 18

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 18

vii

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 18

3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 18

3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 18

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................. 19

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................... 19

3.3.2.1. Phương pháp chuẩn bị (dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu) .. 19

3.2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................. 19

3.3.2.3. Phương pháp thực hiện gieo ươm hạt Lạc tiên giai đoạn vườn

ươm ......................................................................................................... 20

3.3.2.4. Phương pháp tổ chức các bước kỹ thuật ở ngoài mô hình trồng

................................................................................................................ 21

3.3.2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ngoài mô hình

trồng ........................................................................................................ 23

3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 25

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 26

4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chỉ tiêu D00 và Hvn cây Lạc tiên nhân

giống bằng hạt tại Thái Nguyên .................................................................... 26

4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến Hvn cây Lạc tiên ......................... 26

4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến D00 cây Lạc tiên ......................... 28

4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng Hvn và D00 cây

Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên ............................................. 30

4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành cấp một cuả cây Lạc tiên nhân

giống bằng hạt tại Thái Nguyên .................................................................... 32

4.4. Ảnh hưởng mật độ trồng đến số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt

tại Thái Nguyên ............................................................................................. 34

4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh khối cây Lạc tiên nhân giống bằng

hạt tại Thái Nguyên ....................................................................................... 35

viii

4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân

giống bằng hạt tại Thái Nguyên .................................................................... 38

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 39

5.1. Kết luận .................................................................................................. 39

5.2. Kiến nghị ................................................................................................ 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 41

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học đã công bố, tỉ lệ người mất ngủ có

thể từ 4% cho tới 48% tùy theo đối tượng và lứa tuổi. Khoảng 33% dân số bị

một trong nhiều triệu chứng của mất ngủ, 18% không thoả mãn với giấc ngủ.

30% bệnh mất ngủ có liên hệ bệnh tâm thần,... Theo số liệu thống kê, có tới

khoảng 20% dân số gặp phải tình trạng mất ngủ về đêm. Trước đây tình trạng

khó ngủ về đêm, mất ngủ… thường chỉ xảy ra ở những người cao tuổi thì hiện

nay càng có nhiều người trẻ phải vật lộn chứng khó ngủ, mất ngủ. Tình trạng

khó ngủ, mất ngủ về đêm kéo dài sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, làm ảnh hưởng tới

cuộc sống và hiệu quả công việc. Việc sử dụng thuốc ngủ và thuốc an thần trong

thời gian dài ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và có thể gây nghiện. Hiện nay, sử

dụng thảo dược trong điều trị mất ngủ và rối loạn an thần đang được chú trọng,

khắc phục được các hạn chế của thuốc ngủ và thuốc an thần.

Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng trong

sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây Lồng

đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả... Cây Lạc tiên có trong Dược điển

Pháp và được nhiều nước ở châu Âu, Mỹ sử dụng. Các nghiên cứu cho thấy nó

có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: trấn tĩnh, an thần, chống hồi hộp, lo âu,

mất ngủ. Nó còn có tác dụng trực tiếp lên cơ trơn, làm giãn và chống co thắt nên

chữa được các chứng đau do co thắt đường tiêu hóa, tử cung.

Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần

chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có

công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường

phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có

tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng,

giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân.

2

Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc có điều kiện tự

nhiên, khí hậu thích hợp với phát triển trồng cây dược liệu. Trong quy hoạch

phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã xác định rõ trồng

cây dược liệu là một hướng phát triển bên cạch phát triển các cây trồng truyền

thống với mục tiêu hình thành một số vùng chuyên canh trông cây dược liệu.

Cây Lạc tiên là một loại thảo dược quý, dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện

tự nhiên khí hậu nhiệt đới khác nhau. Do đó, trồng cây Lạc tiên và chế biến cây

Lạc tiên thành các sản phẩm điều trị và hỗ trợ điều trị an thần, mất ngủ tại Thái

Nguyên là một hướng thích hợp, đem lại hiệu quả kinh tế và y dược cao.

Xuất phát từ những lý do trên, bước đầu tôi tiến hành thực hiện đề tài

“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng phát

triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái

Nguyên”.

1.2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài góp phần tạo giống cây con lạc tiên, cung cấp dược liệu, cho nghiên

cứu khoa học, bảo vệ môi trường sống và sản xuất quả.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định được mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển, thích

hợp nhất cho cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái

Nguyên.

1.4. Ý nghĩa của đề tài

1.4.1. Ý nghĩa về mặt khoa học

- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở

trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.

- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và có

thể tích lũy được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công

tác trong tương lai.

3

- Nắm được phương pháp nghiên cứu.

- Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm được những kiến thức

trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật đóng bầu, chọn hạt trước khi gieo, xử lý hạt

khi mang đi gieo… Đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của hạt từ lúc bắt

đầu gieo cho đến lúc cây có đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Trong quá trình nghiên

cứu còn được bổ sung thêm kiến thức qua một số tài liệu, sách báo thông tin trên

mạng. Từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, và tạo cho sinh

viên tác phong làm việc sau khi ra trường.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Có được kỹ năng nhân giống cây Lạc tiên bằng phương pháp khoảng

cách.

- Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Lạc tiên bằng phương

pháp khoảng cách.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt, đưa ra trồng

theo khoảng cách

Bảo tồn nguồn gen ở thực vật hay động vật là bảo tồn các đa dạng di

truyền cần thiết cho các loài nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước

mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp đang được

sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp gieo bằng hạt.

2.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu

2.2.1. Trên Thế giới

Từ ngàn xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn, con

người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh, những cây cỏ ăn được thì

sử dụng làm lương thực, thực phẩm; những loại cây cỏ ăn vào khỏi bệnh thì dần

được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được truyền tụng từ đời

này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của xã hội, kho tàng kiến

thức về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú.

Năm 238 Trước công nguyên, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách “Thần

nông bản thảo”. Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử dụng. Đây là

cuốn sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược thảo Trung Quốc

cho đến ngày nay (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].

Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây thuốc,

kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là cuốn sách

vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây thuốc và vị

thuốc từ cây cỏ (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].

Năm 348 – 322 Trước công nguyên, Aristote người Hy Lạp đã có những

ghi chép về cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác phẩm “Lịch

sử vạn vật” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy tác

phẩm chỉ mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm của cây cỏ, nhưng nó đã đặt nền

5

tảng cho các khoa học nghiên cứu về thực vật sau này (dẫn theo Đặng Kim Vui,

2018) [9].

Năm 60 – 20 Trước công nguyên, thầy thuốc Dioscorides người Hy Lạp

đã mô tả 600 loài cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh, ông cũng là người đặt nền móng

cho y dược học Hy Lạp (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].

Năm 79 – 24 Trước công nguyên, nhà tự nhiên học Plinus người La Mã

đã soạn thảo bộ sách “Vạn vật học” gồm 37 tập, giới thiệu gần 1000 loài thực

vật có ích (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].

Petelot, A. (1952) đã soạn thảo cuốn sách “Les plantes de médicinales du

Cambodye, du Laos et du Vietnam” gồm 4 tập đã giới thiệu về các loại cây thuốc

và sản phẩm làm thuốc ở Đông Dương (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].

Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1985 (dẫn theo Đặng Kim

Vui, 2018) [9], trong tổng số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như

bậc cao đã biết, khoảng 20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác

nhau. Trong đó, Ấn Độ được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000 loài;

riêng về thực vật có hoa ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2000 loài là cây

thuốc.

Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018)

[4] đã có tài liệu hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc

(Guidelines on good agricultural and collection practices for medicinal plants).

Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn vùng trồng

trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch.

Đây là một hướng dẫn và là thước đo chất lượng sản phẩm dược liệu khi trở

thành sản phẩm hàng hóa trên Thế giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đã

dựa trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung quy định cho sản xuất cây

dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản phẩm

hàng hóa trên toàn Thế giới.

6

Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc nghiên

cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn thuốc được pha chế tại

các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài vi sinh và 3%

từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/ năm. Ở Trung Quốc, có 940 xí nghiệp và

xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với 6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây

cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và

thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018)

[4]. Hiện nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu

dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước, trong đó thuốc sản

xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].

Chuỗi giá trị là khái niệm và cách tiếp cận xuất hiện đầu tiên trong quản

trị doanh nghiệp, được mô tả chính thức và phổ biến bởi nhà nghiên cứu quản

trị nổi tiếng người Mỹ, Michael Porter trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh: Tạo

dựng và duy trì sự vượt trội”, xuất bản năm 1985. Một chuỗi giá trị là một chuỗi

toàn bộ các hoạt động hay quá trình theo thứ tự mà sản phẩm phải đi qua, từ

nguyên liệu thô tới sản phẩm đến tay người tiêu dùng và ở mỗi hoạt động, sản

phẩm lại tăng thêm giá trị (Porter, 1985).

Tiếp cận chuỗi giá trị cũng được áp dụng phổ biến trong phân tích sản

phẩm nông nghiệp, nhất là khi vấn đề truy nguyên nguồn gốc nông sản và an

toàn thực phẩm đang là vấn đề được quan tâm gần đây. Cách tiếp cận chuỗi giá

trị cho phép nhìn sản phẩm không phải tại một khâu, một mắt xích cụ thể nào đó

mà là tổng thể chu trình vận động của sản phẩm qua các khâu khác nhau cho đến

khi đến tay người tiêu dùng. Nhờ đó, nó khắc phục được sự hạn chế của các

phương pháp nghiên cứu chi tiết chỉ tập trung và một khâu nào đó như sản xuất,

tiêu thụ, chế biến…Cụ thể, tiếp cận chuỗi giá trị trong nông nghiệp đi từ đầu vào

của hộ nông dân sản xuất nông sản cho đến khi nông sản đến bàn ăn của người

tiêu dùng. Để sản xuất nông sản, hộ nông dân cần phải mua (hoặc tự sản xuất)

giống, phân bón, thuốc trừ sâu/hoặc thuốc thú y. Sản phẩm nông sản có thể trải

7

qua nhiều khâu trung gian như người mua gom, nhà bán buôn, nhà chế biến, nhà

xuất khẩu, cho đến bán lẻ và tiêu dùng. Tiếp cận chuỗi giá trị cho phép nghiên

cứu riêng từng mắt xích này cũng như tổng thể cả chuỗi giá trị (Purcell et al.,

2008).

Tiếp cận chuỗi giá trị đã được sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu về

nông sản, bao gồm các loại hoa quả. Chẳng hạn, Gooch và cộng sự (2009) đã sử

dụng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá thị thường và quản lý chất lượng

nho tươi, táo tươi và chế biến và nhiều hoa quả khác của vùng Ontario, Canada

(M. et al., 2009). Hosni and Lancon (2011) tìm hiểu chuỗi giá trị táo của Syris

trên thị trường nước ngoài. Nghiên cứu chỉ ra rằng để xuất khẩu táo thì Syris cần

phải giải quyết những tồn tại trong chuỗi giá trị táo hiện tại. Các tổ chức khuyến

nông cần phải phát triển và cung cấp nhiều giống táo mới. Đồng thời, cần có các

tổ chức xếp loại và đánh giá chất lượng táo độc lập để làm giảm các rủi ro chất

lượng. FAO lại có nghiên cứu về chuỗi giá trị quả xoài ở Kenya. Nghiên cứu

cho thấy chuỗi giá trị xoài Kenya gặp các cản trở về cơ cấu. Tỷ lệ quả xoài không

đủ tiêu chuẩn xuất khẩu cao. Kenya cần tập trung cho chế biến xoài xuất khẩu

và tận dụng số xoài không có khả năng xuất khẩu vào các mục đích khác (Hosni

và Lancon, 2011).

Cây lạc tiên có nhiều giá trị thực phẩm và dược học đã được nghiên cứu

và sử dụng trên thế giới. Quả tươi được sử dụng ăn trực tiếp ở Thái Lan

(Dassanayake và Hicks, 1994). Ở Venezuela, quả được sử dụng tạo thành nước

giải khát (Padhye và Deshpande, 1960). Các bộ phận của Passiflora foetida có

nhiều dược tính khác nhau để điều trị đau mãn tính, ho, hen suyễn, mất ngủ, các

vấn đề tiêu hóa, bao gồm chứng khó tiêu (Da Costa Sacco, 1980). Dịch chiết cây

Lạc tiên cho thấy hoạt tính diệt nấm, kháng khuẩn chống lại bốn vi khuẩn trên

người Pseudomonas putida, Vibrio cholerae, Shigella flexneri và Streptococcus

pyogenes (Hoffmann et al., 2003). Phân tích cao chiết methanol lá cây Lạc tiên

có tác dụng diệt nấm và chống vi khuẩn thấy có sự hiện diện của hợp chất

8

cyclopropane, triterpene và glycoside (Gardner, 1989). Expectorant chiết xuất

từ cây lạc tiên có tác dụng lên hệ thần kinh, chống co thắt và chống viêm trên

chuột nghiên cứu (Fernandes et al., 2013). Nghiên cứu của Patil và cộng sự cho

thấy rằng chất chiết xuất từ P. foetida có tác dụng chống trầm cảm có thể được

sử dụng trong điều trị bệnh nhân trầm cảm rối loạn (Patil et al., 2015). Nghiên

cứu cũng chỉ ra rằng các thành phần chiết từ cây Lạc tiên như vitexin có thể

chống viêm và Kaempferol, Apigenin và luteolin có thể dẫn đến phát triển thuốc

chống dị ứng để bồi thường sử dụng thuốc quá nhiều steroid (Brindha et al.,

2012). Dịch chiết từ cây Lạc tiên đã được nghiên cứu chứng minh hoạt tính

chống oxi hóa, hạ đường huyết và ức chế tế bào ung thư (Balasubramaniam et

al., 2010; Asir et al., 2014a; Asir et al., 2014b).

2.2.2. Ở Việt Nam

Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có nguồn tài

nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết

sử dụng các loài cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các phương pháp bào chế

khác nhau để sử dụngchữa bệnh cho mọi người. Trải qua hàng nghìn năm lịch

sử, từ thế hệ trước truyền cho thế hệ sau đã đúc kết được các kinh nghiệm từ

thực tiễn lâm sàng, xây dựng nên lý luận về các phương pháp phòng và chữa

bệnh.

Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (Trước công nguyên), người dân đã

có tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích bảo vệ răng, làm chắc răng. Việc

sử dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị trong các bữa ăn hàng ngày giúp tiêu hóa tốt,

phòng trừ các bệnh đường ruột

Cuối thế kỷ III Trước công nguyên, ở Nam Việt giao chỉ đã phát hiện và

sử dụng các loại cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng, riềng, đậu khấu, ích

trí, lá lốt, sả, quế, vông nem… (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].

Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã Hình thành để

chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ Tĩnh (Nguyễn

9

Bá Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ông cũng đề xuất việc trồng cây

thuốc và chữa bệnh trong nhân dân. Ông đã biên soạn cuốn sách “Nam dược

thần hiệu”, mô tả 499 vị thuốc và các phương thuốc để chữa 184 bệnh. Năm

1717, “Nam dược thần hiệu” đổi tên thành “Hồng nghĩa giác lĩnh tư y thư” gồm

590 vị thuốc (Nguyễn Bá Tĩnh, 1717) [2].

Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải

Thượng lãn ông – Lê Hữu Trác. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong sử

dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm

28 tập, 66 quyển (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [5].

Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời. Cộng

đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử dụng

các loài cây cỏ để làm thuốc (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].

Theo Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa Thìn Viện Dược liệu (2010), số

lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở nước ta khoảng 10.500 loài,

dự đoán khoảng 12.000 loài. Trong đó các loài cây được sử dụng làm thuốc

khoảng trên 3900 loài thuộc 307 họ thực vật (Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa

Thìn, 2010) [12].

Trương Thị Tố Uyên (2010) [9], khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật và

tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã phát

hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc. Trong đó có

28 cây thuốc thông tiểu, thông mật; 27 cây thuốc chữa tê thấp; 22 cây thuốc

chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho hen; 16 cây thuốc có tác dụng cầm

máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt; 14 cây thuốc

chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây thuốc trị giun

sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về mắt và 2 cây thuốc

có tác dụng chữa ung thư.

Báo cáo khoa học “Tài nguyên cây thuốc ở Sơn La và kết quả nghiên cứu

trồng thử nghiệm một số cây thuốc có giá trị tại Chiềng Sinh, thị xã Sơn La”

10

(1993) (Nguyễn Trung Vệ, 1993) [3]. đã công bố 500 loài cây thuốc ở Tây Bắc.

Riêng Sơn La có 70 họ, 109 chi và 249 loài cây thuốc. Trong đó: Nhóm cây 2 lá

mầm gồm 54 họ, 159 chi và 203 loài; nhóm cây 1 lá mầm gồm 10 họ, 27 chi và

31 loài. nhóm cây hạt trần gồm 2 họ, 2 chi và 2 loài; nhóm thông đất gồm 1 họ,

1 chi và 1 loài; nhóm dương xỉ gồm 3 họ, 9 chi và 12 loài.

Năm 2005, Bộ y tế, Vụ y học cổ truyền biên soạn cuốn sách “Cây hoa cây

thuốc”, hướng dẫn cách sử dụng 29 loài cây hoa cây cảnh có tác dụng chữa bệnh

thông thường. Cuốn sách sau khi xuất bản đã được đông đảo cán bộ và nhân dân

tìm đọc, trở thành nhu cầu cần thiết đối với cộng đồng (dẫn theo Đặng Kim Vui,

2018) [6].

Cùng với các công trình nghiên cứu về đặc điểm, công dụng của các loại

cây thuốc trong tự nhiên. Để cây thuốc sử dụng rộng rãi, trở thành sản phẩm

hàng hóa, đồng thời bảo vệ các nguồn gen cây thuốc ngoài tự nhiên đang bị cạn

kiệt dần. Các cơ sở nghiên cứu và các nhà khoa học đã nghiên cứu biện pháp kỹ

thuật gây trồng các loài cây thuốc, trong đó có các nghiên cứu như:

Bảo Thắng (2003) trong cuốn “Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây

thuốc nam”. Cuốn sách đã trình bày chi tiết kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, phòng

trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản đối với 38 cây thuốc thông dụng; đồng thời

cũng mô tả đặc điểm, cách sử dụng 124 vị thuốc chữa bệnh phụ khoa, 10 loại

rau, 21 loại quả và một số loại hạt có tác dụng chữa bệnh (Bảo Thắng, 2003) [6].

Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005) đã hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt

sử dụng và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên liệu cho sản xuất

thuốc phòng, chữa bệnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản xuất đại trà trên diện

tích lớn, xây dựng vùng dược liệu theo hướng an toàn theo tiêu chuẩn GAP

(Good agricultural pratice). Cuốn sách còn cung cấp một số thông tin cơ bản về

giá trị của từng cây nhằm quảng bá, xây dựng thương hiệu sản phẩm (Nguyễn

Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần, 2005) [28]. Trong phần chế biến, các tác giả

giới thiệu một số phương pháp chế biến theo y học cổ truyền, giúp cho cơ sở

11

trồng trọt đầu tư làm tăng chất lượng của sản phẩm và dễ bảo quản hơn (Đặng

Kim Vui, 2018) [9].

Như vậy, điểm qua những nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam về dược

liệu nói chung và loài Lạc tiên nói riêng cho thấy, Lạc tiên là loài cây lâm sản

ngoài gỗ đa tác dụng, vừa được dùng làm thức ăn vừa được dùng làm thuốc chữa

bệnh. Đây là nhân tố quan trọng trong việc quyết định sự thành công của việc

phát triển loài cây này, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

cũng như bảo vệ và quản lý rừng bền tại tỉnh thái nguyên, góp phần vào công

cuộc xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương, bảo tồn và phát triển loài

cây này tại khu vực nghiên cứu trong tương lai. hòan thiện kỹ thuật trồng và chế

biến cây Lạc tiêntại tỉnh thái nguyên.

Các nghiên cứu sử dụng tiếp cận chuỗi giá trị đã bắt đầu được thực hiện

ở Việt nam trong một thập kỷ gần đây, chủ yếu tập trung vào các sản phẩm trồng

trọt như gạo, cà phê, chè, hồ tiêu… và chăn nuôi như gà, lợn, bò… Chẳng hạn

Agrifood thực hiện một nghiên cứu về chuỗi giá trị gạo ở tỉnh Điện Biên theo

đặt hàng của tổ chức phát triển Hà Lan SNV. Nghiên cứu này tập trung vào gạo

IR64 và gạo nếp nương (Agrifood, 2006). GTZ thực hiện phân tích thử nghiệm

chuỗi giá trị bơ cho đồng bào thiểu số ở Daklak. Nghiên cứu chỉ ra những thách

thức đối với chuỗi bơ này là trình độ kỹ năng canh tác yếu, chi phí vật tư đầu

vào như nước, phân bón, thuốc trừ sâu cao (GTZ, 2006b). Trong một nghiên cứu

khác, GTZ phân tích chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu ở Long An. Nghiên cứu chỉ

ra nhiều vấn đề trong chuỗi cần sự trợ giúp để nâng cao hiệu quả. Chẳng hạn,

tỉnh Long An cần có các chương trình phát triển bền vững cây dưa hấu với sự

hỗ trợ về kỹ thuật và thay đổi tập quán trồng trọt (GTZ, 2006a). Nghiên cứu hợp

tác giữa Trung tâm nghiên cứu chính sách nông nghiệp (CAP), trực thuộc Bộ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, và Tổ chức phi chính phủ Prosperity

Initiative năm 2008 đã phân tích chuỗi giá trị bưởi tại Việt nam nhằm xác định

12

nhu cầu, khả năng cạnh tranh và cơ hội của bưởi Việt nam nhằm tìm hướng xóa

đói giảm nghèo thông qua công cụ thị trường (Cap – PP, 2008).

Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng trong

sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây Lồng

đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả... Dân gian thường dùng dây và lá cây

Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá,

hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan;

chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác.

Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy,

dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân. Các

nhà khoa học trong nước đã có những nghiên cứu về thành phần hoạt chất và tác

dụng sinh học của cây lạc tiên. Huỳnh Lời và cộng sự đã khảo sát thành phần

hóa học của cây lạc tiên. Tác giả đã tách chiết được vitexin và xylosyl vitexin từ

những phần trên mặt đất của cây lạc tiên (Huỳnh Lời và Trần Hùng, 2011). Bằng

kỹ thuật HPLC-DAD, nhóm tác giả đã xác định được hàm lượng vitexin trong

lá từ 0,15-0,4%, trong hạt 0,005% (Huỳnh Lời và Trần Hùng, 2011). Năm 2014,

Vũ Thị Hiệp và cộng sự đã đánh giá tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết

cồn lạc tiên tây (Passiflora incarrnata L.) trên chuột nhắt trắng. Kết quả cho

thấy Cao cồn Lạc tiên tây không thể hiện độc tính cấp ở liều 3,2 g/kg. Ở liều 150

mg/kg, cao Lạc tiên tây thể hiện tác dụng an thần giải lo âu trên mô Hình hai

ngăn sáng tối. Trên mô Hình kéo dài thời gian ngủ của thiopental và chữ thập

nâng cao, liều 300 mg/kg có tác dụng an thần, giải lo âu. Nghiên cứu độc tính

bán trường diễn cho thấy cao cồn Lạc tiên tây không làm thay đổi số lượng hồng

cầu, bạch cầu, Hb, AST, ALT (Vũ Thị Hiệp và Nguyễn Phương Dung, 2014).

Nhóm tác giả Nguyễn Văn Đàn và cộng sự đã nghiên cứu độc tính và tác dụng

an thần của cao bình vôi – lạc tiên – lá sen – lá vông nem trên chuột nhắt trắng.

Kết quả đã chỉ ra rằng cao chiết liều 1,97 g/kg không có tác dụng kéo dài thời

gian gây ngủ của thiopental sau 30 phút sử dụng, chỉ thể hiện sau 60 phút sử

13

dụng. Trong khi liều 3,94 g/kg khẳng định tác dụng sau 30 và 60 phút sử dụng.

Sau 60 phút, cao chiết liều 3,94 g/kg hiệu quả gây ngủ tăng hơn gấp 1,9 lần so

với Sen vông-R liều 40 mg/kg. Cả hai liều không thể hiện tác dụng giải lo âu tại

thời điểm 30 và 60 phút sử dụng. Chưa xác định được LD50 và độc tính bán

trường diễn trên chuột nhắt trắng theo đường uống (Nguyễn Văn Đàn và Phan

Quan Chí Hiếu, 2014).

Như vậy, cả kinh nghiệm dân gian và những nghiên cứu hiện đại đều đánh

giá Lạc tiên là cây dược liệu có nhiều tác dụng quý, không độc đặc biệt có tác

dụng an thần khi dùng riêng và dùng phối hợp với các dược liệu khác. Hiện nay,

có nhiều công ty dược và sản xuất thực phẩm chức năng trong nước đã sản xuất

các sản phẩm hỗ trợ an thần phòng ngừa mất ngủ từ cây dược liệu lạc tiên. Nhưng

nguồn nguyên liệu chủ yếu thu hái từ tự nhiên dẫn đến nguồn dược liệu này cạn

kệt, không chủ động nguyên liệu trong sản xuất. Hiện nay mới chỉ có tập đoàn

TH đầu tư Hình thành vùng trồng dược liệu 250 ha tại Nghệ An trong đó có cây

lạc tiên đạt chuẩn hữu cơ. Từ dược liệu lạc tiên trồng được, tập đoàn TH đã sản

xuất một số thức uống thảo dược trong đó có thành phần chiết xuất từ cây lạc

tiên cung cấp ra thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài (Báo Nghệ

An, 2017).

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu

2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên. Nằm cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Tây.

Căn cứ vào bản đồ Thành phố Thái Nguyên thì xác định được vị trí như sau:

- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều;

- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán;

- Phía Tây giáp xã Phúc Hà;

- Phía Đông giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên.

14

* Đặc điểm địa Hình: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi nhưng nhìn chung tương đối bằng phẳng.

* Đặc điểm đất đai: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi, đất không màu mỡ, ít dinh dưỡng. Đặc

điểm của đất là đất Feralit phát triển trên đá Sa Thạch.

* Đặc điểm khí hậu thủy văn:

Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho

thấy Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc - Trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia

làm 4 mùa; Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa mưa và

mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3

năm sau, cụ thể:

- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều

nhất (khoảng 170 - 180 giờ).

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 – 250C. Chênh lệch

nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 390C, nhiệt

độ thấp tuyệt đối là 130C.

- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ yếu

vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7

có số ngày mưa nhiều nhất.

- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn

chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa

mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch độ

ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.

- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông

Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng

nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.

15

2.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội

- Sản xuất nông nghiệp: Chiếm 80% số hộ là sản xuất nông nghiệp, ngoài

ra còn có sự kết hợp giữa vật nuôi và cây trồng.

- Sản xuất lâm nghiệp: Từ 10 năm trở lại đây việc trồng cây gây rừng phủ

xanh đất trống đồi núi trọc đã được tiến hành. Hiện nay toàn xã đã phủ xanh

được phần lớn diện tích đất trống đồi núi trọc. Mặc dù thu nhập từ lâm nghiệp

chưa đáng kể nhưng thời điểm này có một số rừng trồng đã đủ tuổi khai thác.

- Dịch vụ: Hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đi lên. Nhìn chung kinh

tế của xã vẫn chưa cao, quy mô sản xuất chưa lớn và chưa có kế hoạch cụ thể,

rõ ràng đây là một điểm hạn chế của xã. Trong xã chưa phát triển tương đối giữa

các ngành, mức sống của người dân vẫn chưa đồng đều.

Trong những năm gần đây mức sống của người dân tăng lên rõ rệt. Hệ

thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư và phát triển đặc biệt là hệ thống giao

thông, thủy lợi là lĩnh vực quan trọng để phục vụ về các mặt của đời sống, kinh

tế, xã hội của nhân dân trong xã.

2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên

* Tên khoa học: Passiflora foetida L.

* Họ: Lạc tiên– Passifloraceae

* Tên gọi khác: Chùm bao, Dây nhãn lồng, Dây lưới, Mắn nêm, Dây bầu

đường (Đà nẵng), Tây phiên liên, Mò pì, Mác quánh mon (Tày), Co hồng tiên.

(Thái), Stinking passion-flower, granadilla, tagua passion-flower (Anh);

passiflore, passion (Pháp).

* Dạng sống: Lạc tiên là một loại dây leo, thân nhỏ, Hình trụ có rãnh dọc,

nhiều lông thưa.

Cây mọc leo có khi dài tới hàng chục mét, lá mọc xen, mang lá kèm ở mỗi

đốt. Cuống lá dài 2 - 5cm, mang phiến lá có 3 thùy dài, kích thước lá 10-15 x

12-25 cm, bìa phiến có răng cưa nhỏ, tròn đầu. Hoa mọc ở kẽ lá, màu trắng hồng,

đài 5 cánh màu xanh lục, cánh hoa dài 2 - 2,5 cm, tràng 5 cánh rời nhau, xếp xen

16

kẽ với các lá đài; tràng phụ do 4 - 5 hàng sợi trắng, gốc tím, cuống nhụy dài 1,5

cm. Hoa đơn độc, có 5 cánh màu trắng hơi phớt tím. Quả Hình tròn hay Hình

trứng, bên ngoài được bao bởi lá bắc trông giống như cái đèn lồng; khi chín có

màu vàng, trong chứa nhiều hạt mọng, vị ngọt, thơm, ăn được.

* Phân bố, sinh học và sinh thái: Lạc tiên mọc hoang khắp nơi ở nước ta

và các vùng nhiệt đới đều có Lạc tiên mọc.

* Mùa thu hoạch:

Mùa hoa quả: Trồng bằng hạt, sau 18 – 24 tháng cây sẽ cho quả. Quả chín

sau khi ra hoa khoảng 3 tháng, được thu vào tháng 6 – 7 và tháng 9 - 10. Cây 3

năm tuổi cho từ 20 – 25 kg quả, 1 hecta đạt 12 – 15 tấn. Thâm canh tốt có thể

đạt 30 tấn/ha. Nếu trồng theo quy mô lớn thì chu kỳ 3 – 4 năm. Sau đó cần xử

lý đất và luân canh vì cây bị tuyến trùng gây hại. Ngoài ra cần chú ý phòng trừ

rệp, nhện đỏ, ruồi đục quả.

Thu hoạch quanh năm nhưng tốt nhất nên thu hoạch vào mùa xuân – hè,

có thể dùng tươi hoặc băm nhỏ rồi phơi hay sấy khô.

Lạc tiên 8 – 16g sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với lá vông, lá dâu,

tâm sen nấu thành cao lỏng, mỗi ngày dùng 2 – 5g, chia nhiều lần uống, nên

uống trước khi đi ngủ

* Đặc điểm sinh trưởng:

Lạc tiênđòi hỏi khí hậu ấm và ẩm, lượng mưa trung bình từ 1.600 mm trở

lên, phân bố đều, trong thời kỳ ra hoa ít bị mưa, nhiệt độ thích hợp từ 16 – 300C,

không có sương muối; độ ẩm từ 75-80%. Cây Lạc tiêncó thể trồng những vùng

có khí hậu nóng

Cây Lạc tiên không kén đất, có thể trồng ở những vùng có khí hậu nóng,

kể cả đất có pH cao, tốt nhất là chọn đất thoát nước tốt, không để nước đọng.

Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng canh tác sâu giá trị; 50 cm, độ mùn trên 1%

và pH 5,5 - 6. Lạc tiên quả tím thích hợp vùng á nhiệt đới, cao độ 1.000 - 1.200

17

m so mặt biển cho chất lượng quả tốt. Ngược lại giống quả vàng thích hợp vùng

nhiệt đới, độ cao lên tới; 600 m.

* Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây Lạc tiên

* Công dụng: Ngọn Lạc tiên được thu hái về làm rau luộc ăn hay nấu

canh. Quả chín vàng ăn ngon. Lạc tiênđược dùng trị suy nhược thần kinh, mất

ngủ, ngủ hay mơ, phụ nữ hành kinh sớm. Còn dùng trị ho, phù thũng, viêm mủ

da, lở ngứa, loét ở chân. Dùng ngoài đun nước rửa và giã cành lá tươi để đắp.

Ở Ấn Độ, nước sắc lá dùng để trị bệnh thiếu mật và hen suyễn; quả dùng

gây nôn; lá dùng đắp điều trị choáng váng và đau đầu. Ở Vân Nam Trung Quốc,

toàn cây dùng trị bỏng lửa, cháy, viêm kết mạc mắt và viêm kết mạc do ngoại

thương, viêm hạch lymphô, ung thũng.

Quả có làm nước giải khát tốt thanh nhiệt giải độc cho cơ thể con người,

thân lá dùng làm thuốc.

18

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt ở giai đoạn vườn ươm dưới ảnh hưởng

của mật độ khoảng cách trồng.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn về nội dung: Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ khoảng

cách trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora

foetide L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên.

- Giới hạn về địa điểm: Mô hình khoa lâm nghiệp Trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến tháng 7/2019.

3.2. Nội dung nghiên cứu

- Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đường kính gốc và chiều dài thân chính

của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt.

- Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng đường kính gốc

và chiều dài thân chính của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt.

- Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số nụ và số cành cấp một của cây Lạc

tiên nhân giống bằng hạt.

- Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình Hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên

nhân giống bằng hạt.

- Ảnh hưởng hưởng của mật độ trồng đến năng suất sinh khối cây Lạc tiên

nhân giống bằng hạt.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

19

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Kế thừa những những tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở khu

vực nghiên cứu và các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

3.3.2.1. Phương pháp chuẩn bị (dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu)

- Hạt giống; túi bầu; đất tầng A; sàng đất; bình phun xương; ô roa; lưới đen;

ni lông trắng.

- Thuốc chống nấm bệnh; thuốc KMnO4; phân bón.

- Thước dây, thước palme.

- Bảng biểu, sổ ghi, bút.

3.2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ hoàn chỉnh gồm 4

công thức (CT) và 3 lần nhắc lại. Mỗi ô thí nghiệm có diện tích là 12,5 m2 (2,5

x 5 m), khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 0,8 m, khoảng cách giữa các ô là

0,5 m, xung quanh thí nghiệm có băng bảo vệ.

Công thức thí nghiệm:

Công thức 1: 0,4m x 1m (25.000 cây/ha)

Công thức 2: 0,5m x 1m (20.000 cây/ha)

Công thức 3: 0,6m x 1m (16.666 cây/ha)

Công thức 4: 0,7m x 1m (14.286 cây/ha)

Sơ đồ thí nghiệm:

Băng bảo vệ

Nhắc lại I CT1 CT2 CT3 CT4

Nhắc lại II CT2 CT3 CT4 CT1

Nhắc lại III CT3 CT4 CT1 CT2

20

3.3.2.3. Phương pháp thực hiện gieo ươm hạt Lạc tiên giai đoạn vườn ươm

Tạo bầu:

- Đất ruột bầu được đập nhỏ, sàng loại bỏ rễ cây, sỏi đá, tạp vật rồi trộn

đều với phân theo các công thức trên. Vỏ bầu bằng Polyetylen kích thước 8x12

cm có đáy đục lỗ hai bên.

- Tạo luống đặt bầu: Luống rộng 1,2 m, dài 5 m, mặt luống được rẫy sạch

cỏ dại, san phẳng, nền đặt bầu là nền đất cố định (chặt).

- Đóng và xếp bầu: Trộn đều hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ từng công thức

hỗn hợp ruột bầu đủ ẩm. Cho đất vào 1/3 bầu lèn chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục

cho đất vào đầy bầu, dỗ cho đất xuống đều. Bầu được xếp sát nhau trên luống.

Vun đất xung quanh bầu cao 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không

bị nghiêng ngả, giữ ẩm cho luống cây.

- Xử lý giá thể trước khi gieo hạt 12 – 24h bằng cách tưới thấm đều giá

thể bằng KMnO4 nồng độ 0,3 – 0,5% lên luống.

Xử lý kích thích hạt:

Ngâm hạt đã loại bỏ tạp vật, hạt lép trong dung dịch thuốc tím KMnO4

0,05% trong 20 - 30 phút, sau đó vớt ra, để ráo nước, đem gieo trên luống đất,

đến khi Hình thành cây có 1 - 2 lá thật thì đem cấy.

Cấy cây vào bầu:

Trước khi cấy, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày. Chọn

những cây có 1 - 2 lá thật bứng cấy vào bầu, dùng que bằng đầu đũa được vót nhọn

một đầu để tạo lỗ giữa bầu sâu hơn chiều dài rễ 1 cm rồi dùng que cấy tạo 1 lỗ theo

Hình xiên ép đất vào để rễ cây tiếp xúc với đất, bên trên làm dàn che nắng 50% khi

cây sống ổn định trong 10 ngày rồi không che nắng.

Làm luống và vòm che: Trên luống làm khung vòm che bằng tre được

uốn theo Hình vòng cung để phủ ni lông và phủ lưới đen 50% ánh sáng để đảm

bảo cho cành sau khi giâm hom không bị thoát hơi nước, tránh ánh xạ trực xạ,

tránh nóng. Xung quanh được phát dọn sạch sẽ cỏ dại nhằm hạn chế sâu bệnh

hại.

21

Chăm sóc cây con:

+ Tưới nước: tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần

tưới tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu. Thí nghiệm

luôn giữ đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân lượng

nước tưới cho mỗi lần là 3-5 lít/m2.

+ Cấy dặm: Nếu cây nào chết cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có 1 cây

sinh trưởng tốt.

+ Nhổ cỏ phá váng: Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây tôi tưới

nước cho đủ ẩm trước khoảng 1-2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm. Nhổ hết cỏ

trong bầu và quanh luống, kết hợp xới nhẹ, phá váng bằng một que nhỏ, xới xa

gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10 - 15 ngày/lần.

+ Sâu bệnh hại: Trong quá trình chăm sóc thí nghiệm định kỳ phun thuốc

phòng bệnh cho cây.

* Một số kỹ thuật cơ bản:

Tiêu chí vườn ươm phải thuận lợi cho quá trình vận chuyển, chăm sóc,

nguồn nước tưới, dễ thoát nước, địa Hình bằng phẳng, độ dốc không quá 100.

Giá thể ruột bầu: 70% đất thịt nhẹ + 20% phân hữu cơ hoai mục hoặc 90%

đất + 10% trấu hun. Bầu được xếp vào luống rộng 1,2 m trong giàn che nắng.

Ngừng bón phân vô cơ và giảm nước tưới trước khi đưa cây con ra trồng khoảng

10 ngày.

Tiêu chuẩn cây giống xuất vườn: cây con cao từ 10 – 20 cm, từ 40 – 50

ngày tuổi, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh.

3.3.2.4. Phương pháp tổ chức các bước kỹ thuật ở ngoài mô hình trồng

* Chuẩn bị đất và lên luống trước khi đưa cây ra mô hình:

- Chuẩn bị đất: Trước khi trồng cây phải xử lý đất để diệt trừ mần sau,

bệnh bằng cách quốc sau 30 – 35 cm, nhặt sạch cỏ dại và tàn dư thực vật khác,

đập nhỏ đất tơi sốp nhặt sạch các rễ cỏ, vơ thành đống nếu khô đốt để làm tro

cho đất.

22

- Lên luống: Ở các khối, mỗi công thức sẽ được bố trí có 3 hàng cây Lạc

tiênđể theo dõi các chỉ tiêu. Dùng cuốc tạo rãnh sâu 20 – 25 cm trải dọc theo

chiều dài.

* Bón phân và phủ ni lông:

- Bón phân: Cây Lạc tiênrất thích hợp với các loại phân hữu cơ, nhất là

phân chuồng ủ hoai. Lượng phân bón cho cây theo giai đoạn sinh trưởng, tùy

thuộc mật độ trồng khác nhau cần điều chỉnh lượng phân bón khác nhau.

+ Bón lót: Đào hố xong xử lý bằng vôi. Tiến hành trộn đều hỗn hợp gồm

9 bao phân chuồng, 3 bao phân hữu cơ Sông Giang và tro 7 bao. Tiếp đó dùng

quốc tạo rãnh sâu 20 – 25 cm trải dọc theo chiều dài luống và dải hỗn hợp phân

đã trộn lên các luống ở các công thức, lấp đất lại để ủ 25 - 30 ngày. Lượng phân

chuồng 15-20 tấn /ha.

+ Bón thúc: Sử dụng phân đầu trâu TE 14-14-14, pha 1 kg phân đầu trâu

với 100 lít nước, 10 ngày tưới 1 lần. Bón thúc gồm các bước như sau:

- Phủ ni lông: Trước khi phủ ni lông tưới qua một lần nước thật đậm để

tạo ra độ ủ cho phân. Giải ni lông trên các luống thứ nhất để tạo độ ủ, trống cỏ

dại và tránh được sự dửa trôi của mưa ta tạo thành dòng chảy, phủ ni lông bằng

cách căng ni lông trên cách luống giữ cho mặt phẳng đều hai bân để làm sao ni

lông phủ kín trên các luống.

Hình 3.1. Thực hiện kỹ thuật lên luống, lót phân và phủ ni lông luống

* Đóng cọc và làm giàn leo:

23

- Đóng cọc: Đóng cách cọc trụ để căng lưới đúng chính giữ của luống, các

cọc đóng được cắt đều, mỗi cọc dài 5 m vót gốc nhọn đóng chính giữa của luống,

đóng sau xuống đất từ 35 – 40 cm để cọc giữ được khi căng lưới cho cây leo

không bị trùng hoặc đổ, khi đóng xong các cọc tre ta cần cọc trống đớ cho cọc

trụ.

- Làm giàn cho cây leo: Trước khi căng lưới ta cần cách cọc đóng phải

chắc chắn, chịu được lực nặng. Thực hiên bằng cách căng dây ở hai đầu cả trên

và dưới, buật chặt lại, kéo căng ra rồi luần lưới vào trải dọc theo các luống, giải

dọc theo chiều ngang, đều toa dùng day nịt, nịt lại các đầu rồi nịt cho đến hết

tương tự các luống khác đều làm tương tự.

Hình 3.2. Thực hiện kỹ thuật đóng cọc và làm giàn leo cho trên luống

* Tưới nước:

Cây Lạc tiêncó bộ rễ ăn cạn, cho nên vẫn đề tưới giữ ẩm và tủ gốc là rất

cần thiết. Không để nước ngập úng trong mùa mưa nhưng phải đủ nước tưới

trong mùa khô đặc biệt trong giai đoạn cây ra hoa. Tưới nức thường xuyên trong

nhưng ngày khô hanh mỗi ngày tưới 2 lần vào buổi sáng và chiều.

3.3.2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ngoài mô hình trồng

Cây được đưa ra mô hình trồng theo công thức mật độ trồng là cây đạt 53

ngày tuổi. Thời gian trồng ngoài mô hình trồng vào ngày mùng 07/05/2019

24

Các chỉ tiêu được theo dõi như sau:

- Đo đếm đường kính gốc (D00: cm) được đo bằng thước palme ở vị trí nơi

to nhất.

- Đo đếm chiều cao thân chính (Hvn: cm) được tính từ vị trí gốc sát mặt đất

lên đỉnh sinh trưởng ngọn.

- Xác định số cành cấp 1: đếm cành cấp 1 của các cây theo dõi.

- Xác định động thái tăng trưởng đường kính cây.

- Xác định động thái tăng trưởng chiều dài thân chỉnh cây.

- Theo dõi tình Hình sâu bệnh hại: theo dõi thành phần các đối tượng sâu

bệnh gây hại (các loài sâu, bệnh hại, thời gian xuất hiện).

𝑇ỉ 𝑙ệ 𝑏ệ𝑛ℎ ℎạ𝑖 (%) = 𝑥100 𝑆ố 𝑐â𝑦 𝑏ị 𝑏ệ𝑛ℎ 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐â𝑦 đ𝑖ề𝑢 𝑡𝑟𝑎

𝑇ỉ 𝑙ệ 𝑠â𝑢 ℎạ𝑖 (%) = 𝑥100 𝑆ố 𝑐â𝑦 𝑏ị 𝑠â𝑢 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐â𝑦 đ𝑖ề𝑢 𝑡𝑟𝑎

𝑇ầ𝑛 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑏ắ𝑡 𝑔ặ𝑝 (%) = 𝑥100 𝑆ố 𝑙ầ𝑛 𝑏ắ𝑡 𝑔ặ𝑝 𝑐ủ𝑎 𝑚ỗ𝑖 𝑙𝑜à𝑖 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑙ầ𝑛 đ𝑖ề𝑢 𝑡𝑟𝑎

Trong đó: + : Rất ít phổ biến (tần suất bắt gặp < 5%)

++ : Ít phổ biến (tần suất bắt gặp từ 5 – 19%)

+++ : Phổ biến (tần suất bắt gặp từ 20 – 50%)

++++: Rất phổ biến (tần suất bắt gặp > 50%)

- Năng suất tươi (tấn/ha): cân tổng sinh khối cây thu hoạch của ô thí

nghiệm. Từ đó tính tổng sinh khối tươi trên diện tích 1 ha.

- Năng suất khô (tấn/ha): sau khi xác định được tổng sinh khối tươi như

trên, tại mỗi ô thí nghiệm lấy mẫu tươi 0,3 – 0,5 kg sau đó đem sấy khô ở 900C

đến khối lượng không đổi. Từ đó tính tổng sinh khối khô trên diện tích 1 ha.

25

Tại mô hình trồng Lạc tiên theo các công thức mật độ trồng, số liệu về chỉ

tiêu chiều Hvn, số cành cấp 1, số nụ được tiến hành đo đếm ở 4 thời điểm là: Lần

1 vào ngày 08/05/2019 (sau 1 ngày trồng ngoài mô hình); Lần 2 vào ngày

15/05/2019 (sau trồng ngoài mô hình cây 7 ngày); Lần 3 vào ngày 22/05/2019

(sau trồng ngoài mô hình 14 ngày); Lần 4 vào ngày 29/05/2019 (sau trồng ngoài

mô hình 21 ngày); chỉ tiêu về D00 được tiến hành đo đếm ở 5 thời điểm: Lần 1

vào ngày 08/05/2019 (sau 1 ngày trồng ngoài mô hình); Lần 2 vào ngày

15/05/2019 (sau trồng ngoài mô hình cây 7 ngày); Lần 3 vào ngày 22/05/2019

(sau trồng ngoài mô hình 14 ngày); Lần 4 vào ngày 29/05/2019 (sau trồng ngoài

mô hình 21 ngày); Lần 5 vào ngày 05/06/2019 (sau trồng ngoài mô hình 28

ngày); chỉ tiêu sinh khối tươi của cây Lạc tiên được tiến hành xác định vào ngày

12/06/2019 (sau trồng ngoài mô hình 35 ngày - tương đương cây Lạc tiên được

3 tháng tuổi tính từ chu kỳ gieo hạt đến khi cắt thu sinh khối tươi).

3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm Excel 2016 để tính toán các số liệu điều tra đo đếm

được của đề tài.

26

PHẦN 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chỉ tiêu D00 và Hvn cây Lạc tiên nhân

giống bằng hạt tại Thái Nguyên

4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến Hvn cây Lạc tiên

Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của mật độ trồng chiều cao của cây Lạc

tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.1 và Hình

4.1 như sau:

Bảng 4.1. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến Hvn cây Lạc tiên

Hvn cây Lạc tiên sau trồng ngoài mô hình …… (cm) Chỉ tiêu

Công thức 15 ngày 22 ngày 1 ngày 8 ngày

Khối I 72,60 171,47 234,47 113,33

CT1 Khối II 86,20 191,40 243,50 131,77

Khối III 82,20 177,20 233,97 123,93

TB 80,33* 123,01** 180,02** 237,31*

Khối I 76,29 171,33 232,88 115,50

CT2 Khối II 88,88 193,17 244,33 134,75

Khối III 77,42 172,79 236,21 114,29

TB 80,86** 179,10 237,81** 121,51

Khối I 74,62 162,33 228,10 110,67

CT3 Khối II 83,43 183,00 235,57 127,05

Khối III 78,90 174,10 233,29 116,33

TB 78,98 173,14 232,32 118,02

Khối I 78,06 178,33 239,89 119,83

CT4 Khối II 85,56 189,17 234,67 131,83

Khối III 76,72 170,83 228,17 112,94

Chú thích: CT1: 0,4 x 1m; CT2: 0,5 x 1m; CT3: 0,6 x 1m; CT4: 0,7 x 1m

TB 80,11 234,24 121,54* 179,44*

27

Kết quả Bảng 4.1 và Hình 4.1 cho thấy, mật độ trồng có ảnh hưởng đến

tăng trưởng chiều cao cây ngoài mô hình trồng như sau:

- Sau trồng ngoài mô hình 1 ngày: công thức có giá trị lớn nhất là CT2

với 80,86 cm chiều cao; đứng thứ hai là CT1 có gí trị là 80,33 cm; đứng thứ ba là CT4 có gí trị là 80,11 cm; và đứng cuối cùng là CT3 có giá trị là 78,98 cm.

- Sau trồng ngoài mô hình 8 ngày: CT1 đạt giá trị lớn nhất với 123,01

cm chiều cao; đứng thứ hai là CT4 có gí trị là 121,54 cm; đứng thứ ba là CT2 có gí trị là 121,51 cm; và cuối cùng là CT3 có giá trị là 118,02 cm.

- Sau trồng ngoài mô hình 15 ngày: CT1 đạt giá trị lớn nhất với 180,02

cm chiều cao; đứng thứ hai là CT4 có gí trị là 179,44 cm; đứng thứ ba là CT2 có gí trị là 179,10 cm; và cuối cùng là CT 3 có giá trị là 173,14 cm.

- Sau trồng ngoài mô hình 22 ngày: CT2 đạt giá trị lớn nhất với 237,81

cm chiều cao; đứng thứ hai là CT1 có gí trị là 237,31 cm; đứng thứ ba là CT4 có gí trị là 234,24 cm; và cuối cùng là CT3 có giá trị là 232,32 cm.

Nhìn chung, ở CT1 có trung bình đại lượng chiều dài thân chính của cây

luôn đạt giá trị cao đứng thứ nhất (lần đo 2, 3) và đứng thứ 2 (lần đo 1, 4) so với

các công thức còn lại, còn CT2 đạt giá trị cao nhất ở lần đo 1, 4. Điều này chứng

tỏ CT1, CT2 là 2 công thức thích hợp, đặc biệt là CT1.

Hình 4.1. Chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên tại các công thức mật độ trồng

28

Một số Hình ảnh trong quá trình thực hiện nội dung này của đề tài:

Hình 4.2. Tác giả đo đếm chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên ở mô hình trồng

4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến D00 cây Lạc tiên

Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của mật độ trồng đến D00 cây Lạc tiên

nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.2 và Hình 4.3.

Kết quả đạt được cho thấy, giá trị bình quân về của cây Lạc tiên chịu

có sự sai khác rõ rệt giữa các công thức mật độ trồng khác nhau:

- Sau trồng ngoài mô hình 1 ngày: CT4 có giá cây Lạc tiên đạt giá trị

cao nhất là 0,20 cm, đứng thứ hai là công thức CT1 đạt 0,195 cm, đứng thứ ba là

công thức CT2 đạt 0,194 cm và thấp nhất CT3 đạt giá trị như nhau là 0,193 cm.

- Sau trồng ngoài mô hình 8 ngày: CT4 có giá trị đạt giá trị cao nhất

là 0,248 cm, tiếp đó là hai công thức CT2, CT3 đều đạt là 0,243 cm, thấp

nhất CT1 đạt 0,238 cm.

- Sau trồng ngoài mô hình 15 ngày: giá trị cây Lạc tiên đạt giá trị cao

thấp nhất tại công thức CT2 đạt 0,312 cm.

nhất tại CT1, CT4 với 0,316 cm, kế tiếp là công thức CT3 với là 0,314 cm,

29

- Sau trồng ngoài mô hình 22 ngày: giá trị cây Lạc tiên đạt giá trị cao

nhất tại CT3, CT4 với 0,371 cm, đứng kế tiếp là công thức CT1 có là 0,366

cm, và cuối cùng là công thức CT2 có là 0,362 cm.

- Sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: CT4 có giá trị cao nhất là 0,611

cm, kế tiếp lần lượt là CT3, CT2 với các giá trị là 0,598 cm và 0,592 cm, và thấp

nhất là CT1 có đạt 0,571 cm.

Như vậy, với kết quả xác định được công thức CT4 (0,7 x 1m) luôn luôn

đạt giá trị cao nhất, điều này chứng minh rằng CT4 là thích hợp nhất.

Bảng 4.2. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến D00 cây Lạc tiên

Chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên sau trồng ngoài mô hình …… (cm)

Công thức 1 ngày 8 ngày 15 ngày 22 ngày 28 ngày

Khối I 0,195 0,233 0,308 0,358 0,547

CT1 Khối II 0,200 0,240 0,347 0,397 0,620

Khối III 0,547

TB 0,190 0,195* 0,242 0,238 0,292 0,316** 0,342 0,366* 0,571

Khối I 0,194 0,238 0,30 0,352 0,604

CT2 Khối II 0,200 0,252 0,33 0,385 0,613

Khối III 0,240 0,30 0,560

TB 0,190 0,194 0,243* 0,312 0,352 0,363 0,592

Khối I 0,205 0,252 0,293 0,343 0,567

CT3 Khối II 0,205 0,257 0,345 0,398 0,629

Khối III 0,169 0,219 0,305 0,600

TB 0,193 0,243* 0,314 0,371 0,371** 0,598*

Khối I 0,208 0,250 0,297 0,353 0,564

0,203 CT4 Khối II 0,256 0,336 0,392 0,644

Khối III

Chú thích: CT1: 0,4 x 1m; CT2: 0,5 x 1m; CT3: 0,6 x 1m; CT4: 0,7 x 1m

TB 0,189 0,200** 0,239 0,248** 0,314 0,316** 0,369 0,371** 0,625 0,611**

30

Hình 4.3. Chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên tại các công thức mật độ trồng

4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng Hvn và D00 cây

Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng

chiều dài thân chính và đường kính gốc cây Lạc tiên được tổng hợp tại Bảng 4.3

và Hình 4.4.

Về động thái tăng trưởng chiều dài thân chính: CT2 đạt được giá trị trung

bình tăng trưởng chiều dài thân chính cao nhất so với các công thức còn lại (đạt

52,315 cm/cây/tuần); tiếp đến là công thức CT4 đạt 51,376 cm/cây/tuần, kế tiếp

là CT1 đạt 51,614 cm/cây/tuần, và thấp nhất là CT3.

Về động thái tăng trưởng đường kính cây: CT4 đạt được giá trị trung bình

tăng trưởng đường kính cây cao nhất trong 4 công thức theo dõi và đạt 0,103

cm/cây/tuần); đứng thứ hai là CT3 với 0,101 cm/cây/tuần, tiếp đến là CT2 đạt

0,100 cm/cây/tuần; và thấp nhất là công thức CT1 đạt 0,095 cm/cây/tuần.

Tóm lại, với kết quả đánh giá động thái tăng trưởng chiều dài thân chính

và đường kính gốc đã xác định được công thức CT4 là tối ưu nhất so với các

công thức thí nghiệm đã thử nghiệm.

31

Bảng 4.3. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến động thái tăng trưởng

Hvn, D00 cây Lạc tiên ngoài mô hình trồng

Chỉ tiêu Dung Động thái tăng trưởng (cm/cây/tuần)

Công thức lượng mẫu D00 Hvn

0,092 Khối I 30 51,820 CT1 0,105 Khối II 30 52,433 0,4x1m 0,089 Khối III 30 50,589

0,095 TB 51,614

0,103 Khối I 24 52,194 CT2 0,103 Khối II 24 51,819 0,5x1m Khối III 24 52,931

0,093 0,100 TB 52,315**

0,090 Khối I 21 51,159 CT3 0,106 Khối II 21 50,714 0,6x1m Khối III 21 51,460

0,108 0,101* TB 51,111

0,089 Khối I 18 53,944 CT4 0,110 Khối II 18 49,704 0,7x1m Khối III 18

0,109 0,103** TB 50,481 51,376*

A. Chiều dài thân chính B. Đường kính gốc

Hình 4.4. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây ở các công thức mật độ trồng

32

4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành cấp một cuả cây Lạc tiên

nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên

Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành cấp một của

cây Lạc tiên tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.4 và Hình 4.5 như sau:

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành cấp 1 cây Lạc tiên

Chỉ tiêu Số cành cấp 1 của cây sau trồng Độ chênh số

ngoài mô hình …… (cành) cành lần 4 và

Công thức 3 (cành) 1 ngày 8 ngày 15 ngày 22 ngày

Khối I 22,63 27,70 5,07 - - CT1 Khối II 24,47 31,77 7,30 - - 0,4x1m Khối III 22,97 29,33 6,36 - -

- - TB 23,36** 29,60 6,24

Khối I 20,13 27,63 7,50 - - CT2 Khối II 23,54 27,38 3,84 - - 0,5x1m Khối III 24,79 26,88 2,09 - -

- - TB 22,82 27,29 4,47

Khối I 17,38 25,29 7,91 - - CT3 Khối II 25,98 29,81 3,83 - - 0,6x1m Khối III 23,24 35,67 12,43 - -

- - TB 22,20 30,25** 8,05**

Khối I 19,22 28,28 9,06 - - CT4 Khối II 26,17 27,33 1,16 - - 0,7x1m Khối III 23,94 34,83 10,89 - -

- - TB 23,11* 30,15* 7,04*

Qua Bảng 4.4 cho thấy:

- Ở lần đo đếm số cành cấp 1 tại thời điểm sau trồng ngoài mô hình 1 ngày

và 8 ngày cả 5 công thức mật độ trồng đều chưa có hiện tượng phân cành cấp 1.

33

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 15 ngày: công thức CT1 có giá trị

trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất với 23,36 cành; đứng thứ hai là CT4

đạt 23,11 cành; và thấp nhất ở CT3 với 22,20 cành.

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 22 ngày: công thức CT3 đạt giá trị

trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất là 30,25 cành; đứng thứ hai là CT4

đạt 30,15 cảnh; và thấp nhất ở CT2 với 27,29 cành.

Mặt khác, để đánh giá công thức mật độ trồng phù hợp nhất với chỉ tiêu

theo dõi này, chúng tôi đã xác định độ chênh lệch số cành cấp 1 giữa lần đếm

thứ 4 với lần đếm thứ 3, cụ thể: CT3 có tỉ lệ độ chênh lệch cành cấp 1 giữa lần

4 với lần 3 là cao nhất, đạt 8,05 cành; đứng thứ hai là CT4 có 7,04 cành; đứng

thấp nhất là CT1 và CT2 lần lượt đạt 6,24 cành, 4,47 cành và đây cũng là hai

công thức có mật độ trồng dày so với các công thức khác.

Tóm lại, tại thời điểm nghiên cứu chúng tôi đã xác định được công thức

có chỉ tiêu số cành cấp 1 cao nhất là CT4 và CT3, trong đó với chỉ tiêu độ chênh

cành cấp 1 giữa các lần theo dõi thì CT3 có tính vượt trội hơn CT4.

Hình 4.5. Chỉ tiêu số cành cấp 1 của cây tại các công thức mật độ trồng

34

4.4. Ảnh hưởng mật độ trồng đến số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng

hạt tại Thái Nguyên

Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của mật độ trồng đến số nụ của cây Lạc

tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.5 và Hình

4.6 như sau:

Bảng 4.5. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến số nụ của cây Lạc tiên

Số nụ của cây sau trồng ngoài mô Độ chênh số Chỉ tiêu

hình …… (nụ) nụ lần 4 và

3 (nụ) Công thức 1 ngày 8 ngày 15 ngày 22 ngày

Khối I - 1,73 7,80 6,07 - CT1 Khối II - 2,83 6,70 3,87 - 0,4x1m Khối III - 1,97 6,50 4,53 -

- - TB 2,18 7,00 4,82

Khối I - 1,17 6,79 5,62 - CT2 Khối II - 3,04 7,79 4,75 - 0,5x1m Khối III - 2,67 7,54 4,87 -

- - TB 2,29* 7,38* 5,09*

Khối I - 1,33 6,29 4,96 - CT3 Khối II - 3,05 6,38 3,33 - 0,6x1m Khối III - 2,38 4,62 2,24 -

- - TB 2,25 5,76 3,51

Khối I - 1,78 9,06 7,28 - CT4 Khối II - 3,00 8,44 5,44 - 0,7x1m Khối III - 2,94 4,67 1,73 -

- - TB 2,57** 7,39** 4,82**

Qua Bảng 4.5 cho thấy: Tương tự với chỉ tiêu số cành cấp 1 cây Lạc tiên,

số nụ ở lần đo đếm số cành cấp 1 tại thời điểm sau trồng ngoài mô hình 1 ngày

35

và 8 ngày cả 5 công thức mật độ trồng đều chưa có hiện tượng phân phân hóa

nụ hoa.

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 15 ngày: công thức CT4 có giá trị

trung bình về số nụ cao nhất với 2,57 nụ; đứng thứ hai là CT2 đạt 2,29 nụ; và

thấp nhất ở CT1 với 2,18 nụ.

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 22 ngày: công thức CT4 vẫn đạt giá

trị trung bình về số nụ cao nhất với 7,39 nụ; đứng thứ hai là CT2 đạt 7,38 nụ; và

thấp nhất ở CT3 với 5,86 nụ. Điều này chứng minh rằng tại thời điểm nghiên

cứu, số nụ cây Lạc tiên khu vực nghiên cứu đạt giá trị cao nhất ở CT4.

Ngoài ra, với giá trị độ chênh lệch giữa số nụ lần 4 với lần 3 ta thấy CT2

có độ chênh số nụ cao hơn so với ở CT4, điều này cho thấy ngoài CT4 thì CT2

cũng được xem là công thức khá phù hợp với chỉ tiêu này.

Hình 4.6. Chỉ tiêu số nụ của cây Lạc tiên tại các công thức mật độ trồng

4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh khối cây Lạc tiên nhân giống

bằng hạt tại Thái Nguyên

36

Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh khối tươi và

sinh khối khô của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng

hợp tại Bảng 4.6 và Hình 4.7 như sau:

Bảng 4.6. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến sinh khối cây Lạc tiên

Trọng lượng sinh khối (kg) Chỉ tiêu

CT1 CT2 CT3 CT4

Nhắc lại SKT SKK SKT SKK SKT SKK SKT SKK

Khối I 8,60 3,13 6,60 2,65 5,80 2,25 5,80 2,39

Khối II 10,60 3,64 8,00 2,92 7,80 2,64 6,70 2,31

Khố III 8,00 2,88 6,90 2,53 6,90 2,71 5,80 2,19

Tổng 27,20 9,65 21,50 8,09 20,50 7,60 18,30 6,90

TB 9,07 3,22 7,17 2,70 6,83 2,53 6,10 2,30

Chú thích: CT1: 0,4 x 1m; CT2: 0,5 x 1m; CT3: 0,6 x 1m; CT4: 0,7 x 1m

Tỉ lệ % trọng 35,47 37,64* 37,08 37,69** lượng khô

Qua Bảng 4.6 cho thấy, mật độ trồng cây Lạc tiên quyết định đến trọng

lượng sinh khối tươi trong mỗi công thức thí nghiệm, cụ thể: ở CT4 (mật độ

trồng 0,4 x 1m) có trọng lượng sinh khối tươi lớn nhất với 27,20 kg, kế tiếp là

CT2 (mật độ trồng 0,5 x 1m) đạt 21,50 kg, tiếp đó là CT3 (0,6 x 1m) là 20,50

kg, và thấp nhất là CT4 (0,7 x 1m). Tuy nhiên để đánh giá được công thức mật

độ trồng phù hợp nhất, chúng tôi đã xác định được tỷ lệ % chất khô trên tổng số

sinh khối tươi của mỗi công thức, cụ thể: CT4 có tỉ lệ % trọng lượng khô đạt cao

nhất là 37,69%; đứng thứ hai là CT2 có tỉ lệ % trọng lượng khô là 37,64%; đứng

thứ ba là CT3 đạt 37,08%; thấp nhất là CT1 đạt 35,47% và đây cũng là công

thức có mật độ trồng dày nhất trong 4 công thức thí nghiệm.

Tóm lại, kết quả đạt được đã chứng minh được công thức CT4 là công

thức thích hợp nhất để đạt được tỉ trọng sinh khối khô cao nhất trong sản xuất

và kinh doanh ở khu vực nghiên nói riêng và ở tỉnh Thái Nguyên nói chung.

37

A. Sinh khối tươi B. Sinh khối khô

Hình 4.7. Chỉ tiêu sinh khối cây Lạc tiên tại các công mật độ trồng

Một số Hình ảnh trong quá trình thực hiện nội dung này của đề tài:

A. Thu sinh khối tươi B. Băm sinh khối tươi

C. Sinh khối khô D. Cân mẫu tại phòng thí nghiệm

Hình 4.8. Tác giả đo đếm chỉ tiêu sinh khối cây Lạc tiên

38

4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên

nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên

Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc

tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.7 như sau:

Bảng 4.7. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh hại

cây Lạc tiên ngoài mô hình trồng

CT1 CT2 CT3 CT4 STT

Khối I 6 3 3 4

Khối II 8 6 0 3

Khối III 5 3 2 5

Chú thích: CT1: 0,4 x 1m; CT2: 0,5 x 1m; CT3: 0,6 x 1m; CT4: 0,7 x 1m

TB 6,33 4,00 4,00 1,67

Qua Bảng 4.8 cho thấy, ở công thức CT1 có số lượng sâu quan sát được

lớn nhất, thấp nhất là CT4. Do vậy, công thức CT4 (mật độ trồng 0,7 x 1m) sẽ

là công thức mật độ trồng phù hợp nhất so với các công thức còn lại.

Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện nội dung này của đề tài:

Hình 4.9. Tác giả theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên

39

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Từ nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng

phát triển cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên tại thời điểm nghiên

cứu ở khu vực nghiên cứu chúng tôi đã thu được những kết quả sau:

- Đã xác định được công thức mật độ trồng CT1 (0,4 x 1m), CT2 (0,5 x

1m) là công thức thích hợp tại thời điểm nghiên cứu cho quá trình sinh trưởng

phát triển chiều dài thân chính cây Lạc tiên tại Thái Nguyên.

- Đã xác định được công thức mật độ trồng CT4 (0,7 x 1m) là công thức

thích hợp nhất tại thời điểm nghiên cứu cho quá trình sinh trưởng phát triển

đường kính cây Lạc tiên tại Thái Nguyên.

- Xác định được công thức cho giá trị trung bình của động thái tăng trưởng

cả đường kính và chiều cao thân chính lớn nhất là công thức CT4 (0,7 x 1m).

- Xác định được CT3 và CT4 là hai công thức có giá trị trung bình số cành

cấp 1 cao so với các công thức thí nghiệm tại thời điểm nghiên cứu của đề tài,

đặc biệt là ở công thức CT3.

- Xác định được công thức CT4 và CT2 có giá trị trung bình số nụ cây

Lạc tiên cao nhất ở các lần đo đếm, đặc biệt là ở công thức CT4.

- Đã tìm thấy công thức mật độ trồng thích hợp nhất để nhân giống mô

Hình trồng cây Lạc tiên cho tỉ lệ % trọng lượng sinh khối khô cao nhất là công

thức CT4 và CT2, đặc biệt là ở công thức CT4. Đồng thời CT4 cũng là công

thức có tỉ lệ cây bị sâu bệnh hại thấp nhất trong các công thưc thí nghiệm tại thời

điểm nghiên cứu.

5.2. Kiến nghị

- Thử nghiệm thêm nghiên cứu với một số mật độ trồng khác cho cây Lạc

tiên để tìm thêm đưa công thức mật độ trồng thích hợp.

40

- Thử nghiệm thêm nghiên cứu mật độ trồng với một số xuất sứ giống Lạc

tiên khác nhau để kiểm chứng sự khác nhau với mật đột trồng thích hợp của

giống Lạc tiên khác nhau.

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Văn Đàn, Phan Quan Chí Hiếu (2014). Nghiên cứu độc tính và

tác dụng an thần của cao bình vôi – Lạc tiên– lá sen – lá vông nem trên

chuột nhắt trắng. Y học TP Hồ Chí Minh 18: 130-135.

2. Vũ Thị Hiệp, Nguyễn Phương Dung (2014). đánh giá tác dụng an thần

giải lo âu của cao chiết cồn Lạc tiêntây (Passiflora incarrnata L.) trên

chuột nhắt trắng. Y học TP Hồ Chí Minh 18: 123-129.

3. Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng (1998), Giáo trình cải thiện giống cây

rừng, Đại học Lâm Nghiệp.

4. Bảo Thắng (2003), Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây thuốc nam,

Nxb Lao động, Hà Nội.

5. Phạm Văn Tuấn (1996), Một số nhân tố ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom.

Bản tin hội khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam, số 4, tr 8-11.

6. Trương Thị Tố Uyên (2010), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài

nguyên cây thuốc trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã Vũ Chấn,

huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Đại học

sư phạm Thái Nguyên.

7. Ngô Tuấn Vinh (2010), Nghiên cứu thành phần hóa học cây Giảo cổ lam

(Gynostemma pentaphyllum Thunb.) họ Curcubitaceae tại Bắc Kạn. Luận

văn Thạc sĩ hóa học, Đại học sư phạm Thái Nguyên.

8. Đặng Kim Vui, 2018, nghiêm cứu trồng và chế biến cây giào cổ lam

(gynostemma pubescens) tại Tỉnh Bắc Kạn.

9. Huỳnh Lời, Trần Hùng (2011). Khảo sát thành phần hóa học cây Lạc tiên.

Tạp chí Dược liệu 16:24-29.

10. Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng (2003), Giống cây rừng, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

11. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học,

Hà Nội.

42

12. Phạm Ngọc Khánh (2013), Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một

số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống vô tính đối với cây Giảo cổ lam

tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Luận văn Thạc sĩ - Đại học

Nông lâm Thái Nguyên.

13. Viện Dược Liệu (2005), Kỹ thuật trồng cây thuốc, Nxb Y học Hà Nội.

14. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006), Kỹ thuật trồng

một số cây dược liệu, Nxb Lao động, Hà Nội.

B. TIẾNG NƯỚC NGOÀI

15. Asir PJ, Priyanga S, Hemmalakshmi S, Devaki K (2014b). In vitro free

radical scavenging activity and secondary metabolites in Passiflora

foetida L. Asian J Pharmaceut Res Health Care 6: 3-11.

16. Balasubramaniam A, Manivannan R, Baby E (2010). Anticarcinogeneic

effect of passiflora foeitida Linn root on the development of liver cancer

induced by den in rats: a research. International Journal of Drug

Formulation & Research 1: 144-151.

17. Brindha D, Vinodhini S, Alarmelumangai K (2012). Fiber dimension and

chemical contents of fiber from Passiflora foetida, l. and their suitability

in paper production. Science Research Reporter 2: 210-219.

18. Da Costa Sacco J (1980). Passifloráceas . I parte. in Reitz R (ed) Flora

ilustrada catarinense, Santa Catarina, Brasil: CNPq, IBDF, HBR, pp 1-

132.

19. Dassanayake EM, Hicks RGT (1994). Aphid resistant properties in

Passiflora species with special reference to the glandular hairs. Sri Lankan

Journal of Agricultural Sciences 31: 59-63.

20. Fernandes J, Noronha MA, Fernandes R (2013). Evaluation of Anti-

inflammatory activity of stems of Passiflora foetida Linn. in rats.

Research Journal of Pharmaceutical, Biological and Chemical Sciences

4: 1236-1241.

43

21. Gardner DE (1989). Pathogenicity of Fusarium oxysporum f. sp.

passiflorae to banana poka and other Passiflora spp. in Hawaii. Plant

Disease 73: 476-478.

22. Hoffmann L, Maury S, Martz F, Geoffroy P, Lagrand M (2003).

Purification, cloning and properties of an acyltransferase controlling

shikimate and quinate ester intermediates in phenylpropanoid

Metabolism. The Journal of Biological Chemistry 278: 95-103.

23. Hosni W, Lancon F (2011). Working Paper No 48. Apple value chain

analysis, Damascus, Syria.

24. M. G, Felfel A, Marenick N (2009). Local food sistribution initiative in

Niagara & Hamilton, Value Chain Management Centre.

25. Padhye MD, Deshpande BG (1960). The male and female gametophytes

of Passiflora foetida. Proc Indian Acad Sci B 52: 124-130.

26. Patil AS, Lade BD, Paikrao HM ( 2015). A scientific update on Passiflora

foetida. European Journal of Medicinal Plants 5: 145-155.

27. Porter ME (1985). Competitive Advantage, New York, The Free Press.

28. Purcell T, Gniel S, van Gent R (2008). Toolbook for practitioners of value

chain analysis, Agricultural Development International, Phnom Penh,

Cambodia.

C. INTERNET

29. http://khuyennong.lamdong.gov.vn/ky-thuat-trong-trot/ki-thuat-trong-

cay2/839-quy-trinh-k-thut-canh-tac-cay-lc-tien

30. https://lahien.com/san-pham/lac-tien/