ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ THỊ THÙY DUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH BẢO QUẢN TRỨNG GÀ LUỘC ĂN LIỀN
BẰNG MÀNG CHITOSAN OLIGOSACCHARIDE KẾT HỢP NANO BẠC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Ngành:
Công nghệ Thực phẩm
Khoa:
CNSH - CNTP
Khóa học:
2016 - 2020
Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ THỊ THÙY DUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH BẢO QUẢN TRỨNG GÀ LUỘC ĂN LIỀN
BẰNG MÀNG CHITOSAN OLIGOSACCHARIDE KẾT HỢP NANO BẠC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Ngành:
Công nghệ Thực phẩm
Lớp:
K48 - CNTP
Khoa:
CNSH - CNTP
Khóa học:
2016 - 2020
Người hướng dẫn: TS. Lương Hùng Tiến
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài khóa luận và kết thúc chương trình học đại học, với tình
cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em có môi trường học tập tốt trong suốt thời gian
tôi học tập, nghiên cứu tại trường.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Lương Hùng Tiến, người đã
trực tiếp hướng dẫn và định hướng cho em thực hiện đề tài nghiên cứu này. Thầy là
người đã luôn bên cạnh động viên, truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô ThS. Phạm Thị Phương, người đã tận
tình hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô Viện Khoa học Sự sống, thuộc Đại
học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô bộ môn Công nghệ Thực phẩm,
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã truyền đạt kiến thức quý báu cho em suốt
trong thời gian học tập vừa qua.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên, cổ
vũ em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
Vũ Thị Thùy Dung
ii
DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
%DV % Daily values
A. niger AgNPs CMC COS Aspergillus niger Silver nanoparticles Carboxymethyl Cellulose Chitosan oligosaccharide
COS/AgNPs
CT Da DDA DHA DP E. coli FAO
Chitosan oligosaccharide/ Silver nanoparticles Dalton Degree of deacetylation Docosa Hexaenoic Acid Degrees of polymerization Escherichia coli Food Agriculture Organization of the United Nations
Phần trăm giá trị hàng ngày Hạt nano bạc Chitosan khối lượng phân tử thấp Chitosan oligosaccharide kết hợp nano bạc Công thức Độ deacetyl hóa Axit Docosa Hexaenoic Mức độ trùng hợp Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc
Hight density lipoprotein cholesterol Lipoprotein cholesterol tỷ
HDL cholesterol HHKL LDL cholesterol Low density lipoprotein cholesterol
trọng cao Hao hụt khối lượng Lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp Polyethylene tỷ trọng thấp Đa kháng thuốc
LDPE MDR MIC MW Ppm RDA Low Density Polyethylene Multidrug resistant Minimum Inhibitory Concentration Nồng độ ức chế tối thiểu Molecule Weigh Part per million Recommended Dietary Allowances
S. aureus S. typhimurium SEM VTM XRD Trọng lượng phân tử Phần triệu Lượng tiêu thụ khuyên dùng Kính hiển vi điện tử quyét Vitamin Mẫu nhiễu xạ tia X
Staphylococcus aureus Salmonella typhimurium Scanning Electron Microscopy Vitamine X-ray diffraction pattern
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số nguyên tử và năng lượng bề mặt của hạt nano bạc ............................. 11
Bảng 2.2. Tỷ lệ tiêu thụ trứng trong các khoảng thời gian trong ngày (n = 422) ..... 19
Bảng 2.3. Tỷ lệ tiêu thụ trứng ở các dạng chế biến khác nhau (n = 422) ................. 19
Bảng 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua trứng .................................... 20
Bảng 3.1. Danh mục chỉ tiêu và hệ số trọng lượng đối với trứng gà luộc ................ 31
Bảng 3.2. Mức chất lượng sản phẩm theo tổng số điểm trung bình chưa có hệ số
trọng lượng của thành viên trong hội đồng cảm quan ............................. 31
Bảng 3.3. Thang điểm đánh giá cảm quan sản phẩm trứng gà luộc ......................... 32
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới hao hụt khối lượng trứng
gà luộc (%) ............................................................................................... 39
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới hàm lượng protein trứng
gà luộc (%) ............................................................................................... 41
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới mức độ ô nhiễm vi sinh
vật trong quá trình bảo quản trứng gà luộc .............................................. 43
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs tới hao hụt khối lượng
trứng gà luộc (%) ..................................................................................... 46
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs tới hàm lượng protein
trứng gà luộc (%) ..................................................................................... 47
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs tới mức độ ô nhiễm vi
sinh vật trong quá trình bảo quản trứng gà luộc ...................................... 48
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Công thức cấu tạo của COS........................................................................ 4
Hình 2.2. Hiện tượng cộng hưởng Plasmon của hình cầu .......................................... 9
Hình 2.3. Tác động của ion Ag+ lên vi khuẩn .......................................................... 13
Hình 2.4. Ion Ag+ vô hiệu hóa enzyme chuyển hóa oxy của vi khuẩn ..................... 14
Hình 2.5. Ion Ag+ liên kết với các base của DNA.................................................... 14
Hình 2.6. Cơ chế liên kết giữa AgNPs với chitosan ................................................. 16
Hình 4.1. Hình ảnh mô tả trứng gà luộc thay đổi theo nhiệt độ chế biến................. 37
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ đến chất lượng cảm quan sản phẩm ..... 37
Hình 4.3. Hình ảnh mô tả trứng gà luộc thay đổi theo thời gian chế biến ............... 38
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian đến chất lượng cảm quan sản phẩm . 38
Hình 4.5. Biểu đồ cột biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs đến hao
hụt khối lượng trứng gà luộc (%) ............................................................ 40
Hình 4.6. Biểu đồ cột biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs đến
hàm lượng protein trứng gà luộc (%) ...................................................... 42
Hình 4.7. Đồ thị cột biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới mức
độ ô nhiễm vi sinh vật trong quá trình bảo quản trứng gà luộc. .............. 44
Hình 4.8. Sơ đồ quy trình bảo quản trứng gà luộc ăn liền bằng màng COS/AgNPs ............. 49
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ..................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4
2.1. Giới thiệu chung về chitosan oligosaccharide ..................................................... 4
2.1.1. Đặc điểm của chitosan oligosaccharide ............................................................ 4
2.1.2. Đặc tính kháng vi sinh vật của chitosan oligosaccharide ................................. 6
2.1.3. Ứng dụng của chitosan oligosaccharide trong bảo quản .................................. 8
2.2. Giới thiệu về nano bạc ......................................................................................... 9
2.2.1. Giới thiệu về vật liệu nano ................................................................................ 9
2.2.2. Tính chất lý học của hạt nano bạc ..................................................................... 9
2.2.3. Đặc tính kháng vi sinh vật của hạt nano bạc ................................................... 12
2.2.4. Ứng dụng của nano bạc trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm ....................... 14
2.3. Giới thiệu về compozit của chitosan với nano bạc ............................................ 15
2.3.1. Một số tính chất của compozit của chitosan với nano bạc .............................. 15
2.3.2. Một số ứng dụng của compozit của chitosan với nano bạc trong bảo quản
thực phẩm .................................................................................................................. 17
vi
2.4. Giới thiệu về nguyên liệu trứng ......................................................................... 18
2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trứng ............................................................... 18
2.4.2. Giá trị dinh dưỡng của trứng gà luộc .............................................................. 21
2.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng trứng ................................................... 23
2.4.4. Một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới về bảo quản trứng ................. 24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 27
3.1. Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................... 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 27
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................... 27
3.1.3. Dụng cụ, hóa chất, thiết bị nghiên cứu............................................................ 27
3.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 28
3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 29
3.3.1. Phương pháp pha màng COS/AgNPs ............................................................. 29
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu thời gian, nhiệt độ chế biến trứng gà luộc ăn sẵn
theo kích thước .......................................................................................................... 30
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu biến đổi chất lượng trứng gà luộc trong quá trình
bảo quản .................................................................................................................... 33
3.3.4. Các phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 36
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 37
4.1. Nghiên cứu nhiệt độ, thời gian chế biến trứng gà luộc ăn sẵn theo kích thước
trứng .......................................................................................................................... 37
4.1.1. Nghiên cứu nhiệt độ chế biến trứng gà luộc ................................................... 37
4.1.2. Thời gian thích hợp chế biến trứng gà luộc .................................................... 38
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới chất lượng và thời
gian bảo quản trứng gà luộc ...................................................................................... 39
4.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới hao hụt khối
lượng trứng gà luộc ................................................................................................... 39
vii
4.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới hàm lượng protein
trứng gà luộc .............................................................................................................. 41
4.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới mức độ ô nhiễm vi
sinh vật trong quá trình bảo quản trứng gà luộc........................................................ 43
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng chitosan oligosaccharide kết
hợp nano bạc (COS/AgNPs) tới chất lượng và thời gian bảo quản trứng gà luộc .... 46
4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs tới hao hụt khối
lượng trứng gà luộc ................................................................................................... 46
4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs tới hàm lượng
protein trứng gà luộc ................................................................................................. 47
4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs tới mức độ ô
nhiễm vi sinh vật trong quá trình bảo quản trứng gà luộc. ....................................... 48
4.4. Quy trình công nghệ bảo quản trứng gà luộc ăn liền bằng màng chitosan khối
lượng phân tử thấp kết hợp nano bạc ........................................................................ 49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 50
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 50
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 51
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trứng là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng đặc biệt cao. Trong trứng có đầy đủ
protein, lipid, glucid, vitamin, chất khoáng, các men và hormone. Hơn nữa, tỷ lệ các
chất dinh dưỡng trong trứng tương quan với nhau rất thích hợp và cân đối, đảm bảo
cho sự phát triển của cơ thể [42]. Do vậy, trứng đang là thực phẩm được mọi người
ưa chuộng. Với nền cộng nghệ 4.0 hiện nay, mọi thứ đang được đơn giản hóa, thời
gian của con người đang dần bị thu hẹp. Do vậy, thực phẩm ăn nhanh đang ngày càng
được phát triển và mở rộng trên nhiều lĩnh vực, cũng như tính tiện dụng khi sử dụng
các sản phẩm chế biến sẵn, tiết kiệm thời gian cho các bữa ăn gia đình cũng như trên
các chuyến hành trình, du lịch. Hiện nay, trên thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản đã
có sản phẩm trứng gà luộc ăn liền trên hệ thống các cửa hàng siêu thị. Đây là mặt
hàng chế biến sẵn, tiện lợi trong sử dụng và phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng.
Trong khi đó, tại Việt Nam hiện chưa có sản phẩm trứng gà luộc ăn liền trên thị
trường. Có thể thấy, đây là hướng nghiên cứu triển vọng. Một thực tế là trứng gà sau
khi luộc thường chỉ bảo quản được tối đa 2 ngày, điều này là do cấu tạo của trứng.
Trứng gà sau khi luộc, lớp phấn bề mặt của trứng gà sẽ bị mất đi, các lỗ tự nhiên tăng
lên và mở rộng về kích thước, đồng thời lớp màng protein trong vỏ trứng sau luộc bị
biến tính, thay đổi khả năng thẩm thấu, tách rời lớp vỏ và lớp lòng trắng sẽ làm tăng
khả năng xâm nhiễm của vi sinh vật. Định hướng công nghệ đặt ra là cần xử lý vô
khuẩn trứng gà sau luộc kết hợp với sử dụng các màng sinh học kháng khuẩn có khả
năng bao bọc bề mặt vỏ trứng, kéo dài thời gian bảo quản.
Hiện nay, có nhiều màng sinh học được sử dụng để bảo quản nông sản, thực
phẩm như pectin, shellac, silicate, parafin, tinh dầu thực vật, chitosan... Kết quả
nghiên cứu của nhiều tác giả đã chỉ ra rằng: màng bao Chitosan, trong quá trình bảo
quản, ảnh hưởng tích cực đến chất lượng của trứng gà tươi. Theo Su Hyun Kim
[61], Caner và cộng sự [23], trứng được bảo quản bằng màng bao chitosan hạn chế
đáng kể sự hao hụt khối lượng, tăng chất lượng trứng (Haugh units), lòng đỏ trứng
2
(Yolk index). Tuy nhiên, một hạn chế của chitosan thông thường là khả năng kháng
vi sinh vật và tính tan kém. Chitosan thông thường ở nồng độ 1% không có tác dụng
tiêu diệt hầu hết các loại nấm mốc gây hư hỏng quả sau thu hoạch. Mặt khác,
chitosan thông thường chỉ tan trong dung dịch axit yếu làm hạn chế khả năng ứng
dụng của chitosan trong thực tế, nhất là khi kết hợp chitosan với các hợp chất có
tính kiềm gây hiện tượng kết tủa chitosan, dung dịch chitosan có pH thấp cũng gây
ra hiệu ứng sinh lý bất lợi khi phủ lên bề mặt quả bảo quản [32]. Do đó để cải thiện
tính kháng khuẩn và tính tan của chitosan các nhà khoa học đã tổng hợp chitosan
oligosaccharide một vật liệu được đánh giá là có khả năng tan ở một dải pH rộng
hơn và có khả năng kháng khuẩn cao hơn chitosan thông thường [26].
Nano bạc có phổ kháng vi khuẩn rộng bao gồm gram (–), gram (+) và các
chủng kháng kháng sinh. Các chủng vi khuẩn bao gồm Acinetobacter, Escherichia,
Pseudomonas, Salmonella, Vibrio, Acinetobacter, Bacillus, Clostridium,
Enterococcus, Listeria, Staphylococcus và Streptococcus, kể cả các vi khuẩn kháng
kháng sinh như kháng methicillin và vancomycin như S. aureus và Enterococcus
faecium đã được sử dụng để kiểm tra tác dụng kháng khuẩn của nano bạc [65], nên
ngày nay nano bạc đã được nghiên cứu và ứng dụng ngày càng rộng rãi, tuy nhiên
hạn chế là dung dịch nano bạc kém ổn định và dễ bị kết tụ. Việc sử dụng các
polymer với vai trò làm chất ổn định dung dịch các hạt nano kim loại đã được công
bố, đáng chú ý là sử dụng các polymer tự nhiên như chitosan, alignate, CMC,… tiện
cho liên kết với các chất khác. Bước đầu thử khả năng kháng khuẩn thành công trên
cả các vi khuẩn gram (–) và gram (+). Các kết quả cho thấy bạc có khả năng kháng
vi khuẩn tốt ngay cả ở nồng độ thấp [3]. Phức hợp chitosan-nano bạc biểu hiện khả
năng kháng khuẩn tốt hơn (150 - 400 µg/mL) so với từng vật liệu riêng lẻ trên cùng
đối tượng vi sinh vật kiểm nghiệm [17].
Từ những lý do trên, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu quy trình bảo quản
trứng gà luộc ăn liền bằng màng chitosan oligosaccharide kết hợp nano bạc”.
3
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng được quy trình bảo quản trứng gà luộc ăn liền bằng màng chitosan
oligosaccharide kết hợp nano bạc.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thời gian, nhiệt độ chế biến trứng gà luộc ăn sẵn theo kích
thước trứng.
- Xác địch được nồng độ màng COS/AgNPs phù hợp cho bảo quản trứng gà luộc.
- Xác địch được biện pháp phủ màng COS/AgNPs phù hợp cho bảo quản
trứng gà luộc.
- Hoàn thiện quy trình công nghệ bảo quản trứng gà luộc ăn liền bằng màng
COS/AgNPs.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đề tài động viên khích lệ học sinh sinh viên tham gia công tác nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực chế biến thực phẩm.
- Hiểu và nắm được các kiến thức đã học.
- Bổ sung kiến thức thông qua hoạt động nghiên cứu thực tiễn, trau dồi kiến
thức bản thân, tích lũy kinh nghiệm thực tế, đồng thời tiếp cận công tác nghiên cứu
khoa học phục vụ cho công việc nghiên cứu và công tác sau này.
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa lại kiến thức đã học vào nghiên cứu
khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Giúp sinh viên có thêm kỹ năng làm việc thực tế sau khi ra trường về quan
sát, chế biến, đánh giá sản phẩm, quản lý chất lượng.
- Xây dựng được quy trình công nghệ bảo quản trứng gà luộc ăn liền bằng
màng chitosan oligosaccharide kết hợp nano bạc.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về chitosan oligosaccharide
2.1.1. Đặc điểm của chitosan oligosaccharide
Chitosan oligosaccharide (COS) là một oligomer của chitosan, thường có
mức độ trùng hợp DP < 50 và trọng lượng phân tử trung bình (MW) <10.000 kDa
[54]. COS (Hình 2.1) được tạo ra bằng cách khử polyme hóa chitin hoặc chitosan
bằng cách thủy phân axit, thủy phân bằng phương pháp vật lý và phân hủy enzyme
[19]. Quá trình thủy phân chitosan có thể tiến triển bằng cách sử dụng axit như axit
hydrochloric, axit với chất điện giải, axit nitric, axit photphoric, axit hydrofluoric
hoặc phương pháp khử oxy hóa bằng hydro peroxide hoặc lưu huỳnh. Các axit khác
như axit lactic, axit trichloroacetic, axit formic và axit axetic cũng đã được nghiên
cứu về tác dụng phân hủy của chúng đối với chitin hoặc chitosan. Tuy nhiên, do sự
phức tạp của việc kiểm soát tiến trình của phản ứng, các phương pháp xử lý này
cũng dẫn đến sự hình thành các hợp chất thứ cấp khó loại bỏ. Với phương pháp
thủy phân bằng phương pháp vật lý như chiếu xạ bằng siêu âm tần số thấp (20 kHz)
thu được quá trình khử polyme một phần, làm giảm khối lượng phân tử từ 2000 kDa
xuống còn 450 kDa hoặc từ 300 kDa xuống 50 kDa, nhưng việc giảm trọng lượng
phân tử bị hạn chế [63].
Hình 2.1. Công thức cấu tạo của COS
COS có độ hòa tan trong nước tốt và độ nhớt thấp và do đó có ứng dụng
thuận lợi hơn chitosan trong các ứng dụng y sinh. COS có nhiều hoạt động sinh học
và ứng dụng tiềm năng trong phân phối thuốc, bao gồm kháng khuẩn, chống oxy
5
hóa, cầm máu, chữa lành vết thương, hạ đường huyết và ức chế enzyme, và các ứng
dụng khác [46]. COS được cơ thể người hấp thụ gần như hoàn toàn, hoạt động sinh
học và chức năng của nó gấp hàng chục lần so với chitosan thông thường. Nó được
sử dụng như một tác nhân trị đái tháo đường vì nó làm tăng dung nạp glucose, bài
tiết insulin và giảm chất béo trung tính. COS liên kết với chất béo dư thừa và ức chế
sự hấp thụ chất béo, hỗ trợ khả năng miễn dịch, giảm lượng đường trong máu, kiểm
soát huyết áp, ngăn chặn táo bón, loại chì và các kim loại nặng ra khỏi cơ thể, tăng
cường sự hấp thụ canxi, ngăn ngừa bệnh tim và giảm nồng độ acid uric trong máu.
Azuma và cộng sự (2015) đã xem xét kỹ về hoạt động chống ung thư của COS in
vivo và các mô hình tế bào in vitro cho thấy hiệu quả của việc phát triển khối u,
giảm số lượng khuẩn lạc di căn, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và tăng
cường khả năng miễn dịch mắc phải. COS có chiều dài chuỗi tương đối ngắn và dễ
dàng hòa tan trong nước. Jeon và Kim (2002) đã kiểm tra hoạt động chống ung thư
của COS với trọng lượng phân tử khác nhau so với S180 (sarcoma 180 rắn) và U14
(ung thư biểu mô cổ tử cung số 14) chuột mang khối u. Kết quả đã chứng minh rằng
hoạt động chống ung thư phụ thuộc rõ ràng vào MW và phạm vi của MW là từ 1,5
đến 5,5 kDa đã ức chế hiệu quả sự phát triển của cả tế bào khối u S180 và U14 ở
chuột [39].
Các hoạt động chống viêm của COS đã được chứng minh bởi nhiều nhà khoa
học mặc dù cơ chế chính xác vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Chung và cộng sự (2012)
đã nghiên cứu hai loại COS có trọng lượng phân tử cao (70 kDa) và thấp (MW <1
kDa): COS có trọng lượng phân tử thấp có tác dụng ức chế đáng kể chống lại các
cytokine IL-4, IL-13 và TNF- α đã được tìm thấy cho thấy tiềm năng trong việc làm
giảm viêm dị ứng in vivo. Li và cộng sự, (2014) đã đề xuất cơ chế của
lipopolysaccharide - gây ra bởi NF- κB - biểu hiện gen bị viêm phụ thuộc vào
COS, được được coi là có liên quan với việc giảm dịch nhân tế bào NF- κB. NF- κ
B là một yếu tố phiên mã quan trọng trong việc làm trung gian các phản ứng viêm.
Nghiên cứu tương tự được thực hiện bởi Ma cộng sự (2011), có tác dụng tích cực
của việc tiền xử lý bằng COS đối với việc ức chế kích hoạt NF- κ B và AP-1 do
6
LPS gây ra trong các đại thực bào. Kết quả giải thích rằng COS là một chất ức chế
tiềm năng chống lại NF- κB và AP-1 - phản ứng viêm trung gian trong đại thực bào
bằng cách cho thấy sự ức chế biểu hiện c-fos (proto-oncogene) do LPS gây ra trong
các đại thực bào phụ thuộc vào nồng độ [39].
2.1.2. Đặc tính kháng vi sinh vật của chitosan oligosaccharide
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của chitosan phụ thuộc vào khối lượng
phân tử cho thấy COS được cho là có khả năng kháng khuẩn tốt hơn so với chitosan
thông thường. Do COS có khả năng tan trong nước tốt hơn dẫn đến phản ứng tốt
hơn với các vị trí hoạt động của vi sinh vật [26]. Kết quả nghiên cứu của
Gerasimenko và cộng sự, (2004) cho rằng khối lượng phân tử tăng làm giảm hoạt
tính kháng E.coli của chitosan [32]. Cho và cộng sự (1998) đã báo cáo rằng hoạt
tính kháng khuẩn của chitosan với E. coli và Bacillus sp tăng theo chiều giảm độ
nhớt từ 1000 đến 10 cP. Hiệu quả kháng S. aureus là tốt hơn khi sử dụng chitosan
có trọng lượng phân tử thấp so với chitosan có trọng lượng phân tử cao [24]. Trong
một nghiên cứu khác với E. coli cho thấy hiệu quả kháng khuẩn giảm khi trọng
lượng phân tử tăng và thích hợp khi trọng lượng phân tử là 15kDa. Ở nồng độ 0,5%
COS có thể ức chế hoàn toàn sự phát triển của E. coli. Chitosan có trọng lượng phân
tử là 40 kDa ở 0,5% có thể ức chế được 90% sự phát triển của S. aureus và E. coli
và ở 180 kDa có thể ức chế hoàn toàn sự phát triển của hai vi khuẩn này ở 0,05%.
Trong một nghiên cứu khác của Jeon và cộng sự (2001) khảng định rằng COS có
trọng lượng phân tử lớn hơn 10 kDa có hiệu quả hơn trong việc chống lại vi khuẩn
gây bệnh cũng như không gây bệnh [35]. No và cộng sự (2002) đã tiến hành nghiên
cứu hoạt tính kháng khuẩn của chitosan và COS với trọng lượng phân tử khác nhau.
Chitosan có khối lượng phân tử là: 1671, 1106, 746, 470, 224, và 28 kDa, COS với
khối lượng phân tử là 22, 10, 7, 4, 2 và 1 kDa. Kết quả nghiên cứu cho thấy
chitosan thể hiện hoạt tính kháng vi khuẩn gram dương tốt hơn vi khuẩn gram âm ở
nồng độ chitosan 0,1% [48].
COS đã được chứng minh là ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn đa kháng
thuốc MDR theo cách phụ thuộc vào liều sau khi nuôi cấy một ngày. Tác dụng này
7
phụ thuộc vào liều cho khoảng nồng độ được nghiên cứu (0, 10, 20 và 30 mg/ l).
Nói chung, tốc độ tăng trưởng của các vi khuẩn này đã giảm khi tăng nồng độ COS.
Các chức năng ức chế là nổi bật đối với các vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa,
Burkholderia cenocepacia, Acinetobacter baumannii, Klebsiella pneumoniae, E.
coli, S. aureus và Providencia stuartii [53].
Tại trường Đại học Nha Trang một số công trình nghiên cứu sử dụng COS để
bảo quản thịt lợn, thịt bò, xúc xích của tác giả Trần Thị Luyến và cộng sự, (2006)
đã chứng minh rằng khả năng kháng khuẩn của oligosaccharide là đáng kể, kết quả
đã kéo dài thời gian bảo quản của các đối tượng trên [5]. Tác giả Lê Thị Tưởng
(2007) sử dụng chitosan oligosaccharide thu được từ quá trình thủy phân chitosan
bằng enzyme hemicellulose để bảo quản sữa tươi kết quả thu được rất tốt [13].
Chitosan oligosaccharide có nhiều ưu việt hơn chitosan polysaccharide, tuy nhiên
hiện nay ở nước ta chưa có nhiều công trình nghiên cứu sản xuất chitosan khối
lượng phân tử thấp được ứng dụng trong thực tế, các công trình này mới chỉ áp
dụng trong quy mô phòng thí nghiệm.
Cơ chế kháng vi sinh vật của COS có thể hiểu theo hai cách [14]:
Cách thứ nhất: Sự tương tác giữa các phân tử COS mang điện tích dương với
+ trong COS lên các vị trí mang điện
các màng tế bào vi sinh vật mang điện tích âm làm thay đổi mật độ điện tích trên vi
sinh vật. Nhờ tác dụng của những nhóm NH3
âm ở trên màng tế bào vi sinh vật, dẫn tới sự thay đổi tính thấm của màng tế bào.
Quá trình trao đổi chất qua màng tế bào bị ảnh hưởng. Lúc này, vi sinh vật không
thể nhận các chất dinh dưỡng cơ bản cho sự phát triển bình thường như glucose dẫn
đến mất cân bằng giữa bên trong và bên ngoài màng tế bào, cuối cùng dẫn đến sự
chết của tế bào.
Cách thứ hai: COS có thể ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn do có khả năng
lấy đi các ion kim loại quan trọng như Cu2+, Co2+, Cd+ của tế bào vi khuẩn nhờ hoạt
động của các nhóm amino trong COS có thể tác dụng với các nhóm anion của bề
mặt thành tế bào. Như vậy, vi sinh vật sẽ bị ức chế phát triển do sự mất cân bằng
liên quan đến các ion quan trọng.
8
2.1.3. Ứng dụng của chitosan oligosaccharide trong bảo quản
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Luyến và Lê Thanh Long khi bảo quản
trứng gà tươi bọc màng chitosan khối lượng phân tử thấp nồng độ 1,5% có bổ sung
0,05% Sodium Benzoate hoặc 1% Sorbitol có khả năng duy trì hạng chất lượng ở
mức A đến 15-20 ngày sau khi đẻ. Trong khi đó, trứng gà tươi không qua bọc màng
chỉ duy trì hạng chất lượng ở mức A không quá 5 ngày, đồng thời các chỉ tiêu chất
lượng khác (hao hụt khối lượng, chỉ số màu lòng đỏ trứng) đều có biến đổi lớn hơn
so với trứng có xử lý màng bọc chitosan [6].
Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Minh Thúy và Trương Thị Mộng Thu (2011)
đã sử dụng chitosan khối lượng phân tử thấp để bảo quản cá Tra fillet đông lạnh
thay thế cho hợp chất polyphosphat. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng
dung dịch chitosan 0,5% trong thời gian 25 phút để làm giảm đáng kể sự thay đổi
chất lượng cá Tra fillet đông lạnh như hao hụt khối lượng, hàm lượng protein, hàm
lượng lipid, đặc tính cảm quan và khả năng kháng khuẩn trong suốt 6 tháng bảo
quản [12].
Nghiên cứu của Vũ Ngọc Bội và cộng sự (2016) trong việc sử dụng COS để
bảo quản tôm bac (Metapenaeus brevicornis) cho thấy: COS có hoạt tính chống oxy
hóa mạnh hơn nên làm giảm tốc độ biến đổi tự nhiên của tôm. Ở cùng nồng độ sử
dụng 1,25%, COS có khả ức chế sự phát triển của vi sinh vật, hạn chế sự suy giảm
chất lượng cảm quan và làm chậm sự gia tăng hàm lượng trimethylamine, tổng nitơ
bay hơi, NH3, pH, chỉ số peroxyd ở tôm bạc bảo quản lạnh tốt hơn COS, chitosan ở
cùng nồng độ [1].
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của nồng độ chitosan - nano và chitosan
khác nhau như lớp màng ăn được trong việc kéo dài thời hạn sử dụng và duy trì chất
lượng của quả chuối. Chuối được xử lý với chitosan 1,15% và chitosan 1,25% và
chitosan - nano sau đó bảo quản ở nhiệt độ môi trường (1 ± 250C). Thời hạn sử
dụng của chuối, hàm lượng tinh bột, hao hụt khối lượng, tỷ lệ bột và vỏ, tổng chất
rắn hòa tan, hình thái bề mặt của vỏ chuối và đánh giá cảm quan đã được phân tích.
9
Kết quả cho thấy ứng dụng của chitosan - nano và chitosan có thể kéo dài thời hạn
sử dụng và duy trì chất lượng của quả chuối [43].
2.2. Giới thiệu về nano bạc
2.2.1. Giới thiệu về vật liệu nano
2.2.2. Tính chất lý học của hạt nano bạc
2.2.2.1. Tính chất quang
a) Phổ hấp thụ của hạt nano bạc
Phổ hấp thụ của hạt nano bạc nằm trong khoảng từ 400 - 460 nm [38]. Phổ
hấp thụ của hạt nano bạc phụ thuộc vào kích thước của hạt nano bạc. Khi kích thước
hạt tăng thì cường độ đỉnh tăng và dịch về phía bước sóng dài. Kích thước hạt nano
bạc phụ thuộc vào các yếu tố trong quá trình chế tạo hạt nano bạc. Với cùng một
điều kiện, nhưng phương pháp chế tạo khác nhau thì đỉnh hấp thụ của hạt nano bạc
cũng khác nhau. Với cùng một phương pháp, khi thay đổi điều kiện phản ứng như
nồng độ chất tham gia phản ứng, tỉ lệ chất bao phủ, thời gian phản ứng và nhiệt độ
phản ứng thì phổ hấp thụ cũng có sự thay đổi.
b) Hiệu ứng cộng hưởng Plasmon bề mặt
Tính chất quang học của hạt nano bạc trong thủy tinh làm cho các sản phẩm từ
thủy tinh có các màu sắc khác nhau. Các hiện tượng đó bắt nguồn từ hiện tượng cộng
hưởng Plasmon bề mặt (surface plasmon resonance) là hiện tượng khi hạt ở kích thước
nano, các điện tử tự do trong hạt nano bạc tương tác với trường điện từ ngoài dẫn đến
sự hình thành các dao động đồng pha với một tần số cộng hưởng nhất định. Các hạt
nano bạc sẽ hấp thụ mạnh photon tới ở đúng tần số cộng hưởng này [2].
Hình 2.2. Hiện tượng cộng hưởng Plasmon của hình cầu
10
Kim loại có nhiều điện tử tự do, các điện tử tự do này sẽ dao động dưới tác
dụng của điện từ trường bên ngoài như ánh sáng. Thông thường các dao động bị
dập tắt nhanh chóng bởi các sai hỏng mạng hay bởi chính các nút mạng tinh thể
trong kim loại khi quãng đường tự do trung bình của điện tử nhỏ hơn kích thước.
Nhưng khi kích thước của hạt nano bạc nhỏ hơn quãng đường tự do trung bình thì
hiện tượng dập tắt không còn nữa mà điện tử sẽ dao động cộng hưởng với ánh sáng
kích thích. Do vậy, tính chất quang của hạt nano bạc có được do sự dao động tập thể
của các điện tử dẫn đến từ quá trình tương tác với bức xạ sóng điện từ. Khi dao
động như vậy, các điện tử sẽ phân bố lại trong hạt nano bạc làm cho hạt nano bạc bị
phân cực điện tạo thành một lưỡng cực điện. Do vậy xuất hiện một tần số cộng
hưởng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng các yếu tố về hình dáng, độ lớn của hạt
nano bạc và môi trường xung quanh là các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất. Sử dụng
kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM - Transmission Electron Microcope) để quan
sát hình dạng và kích thước hạt nano bạc và sử dụng thiết bị đo phổ hấp thụ UV-
VIS để quan sát hiệu ứng cộng hưởng plasmon của hạt nano bạc. Ngoài ra, mật độ
hạt nano bạc cũng ảnh hưởng đến tính chất quang. Nếu mật độ loãng thì có thể coi
như gần đúng hạt tự do, nếu nồng độ cao thì phải tính đến ảnh hưởng của quá trình
tương tác giữa các hạt.
2.2.2.2. Tính chất nhiệt và điện
Bạc là một kim loại dẫn điện tốt nhất trong các kim loại. Bạc có mật độ điện
tử tự do cao nên điện trở của bạc rất nhỏ. Đối với vật liệu bạc ở dạng khối, các lý
thuyết về độ dẫn được tính toán dựa trên cấu trúc vùng năng lượng của chất rắn.
Điện trở của kim loại do tán xạ của điện tử lên các sai hỏng trong mạng tinh thể và
tán xạ với dao động nhiệt của nút mạng (photon). Tập thể các điện tử chuyển động
trong kim loại (dòng điện I) dưới tác dụng của điện trường (U) có liên hệ với nhau
thông qua định luật Ohm: U = IR, trong đó R là điện trở của kim loại. Định luật
Ohm cho thấy đường I-U là một đường tuyến tính [2]. Khi kích thước của vật liệu
giảm dần, hiệu ứng lượng tử do giam hãm làm rời rạc hóa cấu trúc vùng năng
lượng. Hệ quả của quá trình lượng tử hóa này đối với hạt nano bạc là I-U không còn
11
tuyến tính nữa mà xuất hiện một hiệu ứng gọi là hiệu ứng chắn Coulomb (Coulomb
blockade) làm cho đường I - U bị nhảy bậc với giá trị mỗi bậc sai khác nhau một
lượng e/2C đối với U và e/RC đối với I. Trong đó e là điện tích của điện tử, C và R
là điện dung và điện trở khoảng nối hạt nano với điện cực.
Nhiệt độ nóng chảy Tm của vật liệu phụ thuộc vào mức độ liên kết giữa các
nguyên tử trong mạng tinh thể. Trong tinh thể, mỗi một nguyên tử có một số các
nguyên tử lân cận có liên kết mạnh gọi là số phối vị. Các nguyên tử trên bề mặt vật
liệu sẽ có số phối vị nhỏ hơn số phối vị của các nguyên tử ở bên trong nên chúng có
thể dễ dàng tái sắp xếp để có thể ở trạng thái khác hơn. Như vậy, khi kích thước của
hạt nano giảm, nhiệt độ nóng chảy sẽ giảm [2].
2.2.2.3. Hiệu ứng bề mặt
Khi hạt bạc có kích thước nanomet, các số nguyên tử nằm trên bề mặt sẽ
chiếm tỉ phần đáng kể so với tổng số nguyên tử. Chính vì vậy các hiệu ứng có liên
quan đến bề mặt, gọi tắt là hiệu ứng bề mặt sẽ trở nên quan trọng làm cho tính chất
của vật liệu có kích thước nm khác biệt so với vật liệu bạc ở dạng khối. Sự tăng
cường khả năng diệt khuẩn bạc là một ví dụ của hiệu ứng bề mặt. Hiệu ứng bề mặt
luôn có tác dụng với tất cả các giá trị của kích thước, hạt càng bé thì hiệu ứng càng
lớn và ngược lại. Vật liệu ở bất cứ kích thước nào cũng có hiệu ứng bề mặt, ngay cả
vật liệu khối truyền thống cũng có hiệu ứng bề mặt, chỉ có điều hiệu ứng này nhỏ
thường bị bỏ qua [2].
Bảng 2.1. Số nguyên tử và năng lượng bề mặt của hạt nano bạc
Đường kính hạt nano (nm) 10 5 2 1
Số nguyên tử 30.000 4.000 250 30
Tỉ số nguyên tử bề mặt (%) 20 40 80 90
Năng lượng bề mặt (erg/ mol) 4,08x1011 8,16x1011 2,04x1012 9,23x1012
Năng lượng bề mặt/ Năng 7,6 14,3 35,3 82,2 lượng tổng (%)
(Nguồn: Kildeby et al, 2005 [38])
12
Do hạt nao bạc có kích thước nhỏ hơn 2G nm chỉ có một bề mặt plasmon
duy nhất nên trong phổ UV - VIS của chúng chỉ xuất hiện 1 đỉnh duy nhất. Người ta
xử dụng tính chất này để xác định hình dạng của hạt nano bạc [38].
2.2.3. Đặc tính kháng vi sinh vật của hạt nano bạc
2.2.3.1. Khả năng kháng vi sinh vật của nano bạc
Vật liệu nano bạc là các hạt bạc kim loại có kích thước dưới 100nm, tiền
thân của nano bạc là keo bạc có kích thước từ 15 - 500nm. Trước khi phát minh ra
penicillin, keo bạc được sử dụng để điều trị các bệnh lây nhiễm và cảm cúm. Khi
chuyển từ keo bạc sang hạt bạc nano, hiệu quả kiểm soát vi rút và vi khuẩn tăng lên
nhiều lần, do diện tích bề mặt của vật liệu nano rất lớn, nên sự tiếp xúc giữa vi
khuẩn, vi nấm với bạc tăng lên. Khi nano bạc tiếp xúc với vi khuẩn và nấm, sẽ ảnh
hưởng lên quá trình trao đổi chất của tế bào, hệ thống dẫn truyền điện tử và vận
chuyển của các chất nền trong màng tế bào của vi sinh vật. Nano bạc ức chế nhân
và sự phát triển của vi khuẩn và nấm gây ra nhiễm trùng, ngứa và lở loét [51]. Hoạt
động kháng khuẩn của nano bạc liên quan đến cấu trúc đặc trưng của hạt nano. Do
có diện tích bề mặt lớn nên hạt nano bạc có khả năng kháng khuẩn tốt hơn so với các vật liệu khối do khả năng giải phóng nhiều ion Ag+ hơn.
Nano bạc có phổ kháng vi khuẩn rộng bao gồm gram (–), gram (+) và các
chủng kháng kháng sinh. Các chủng vi khuẩn bao gồm Acinetobacter, Escherichia,
Pseudomonas, Salmonella, Vibrio, Acinetobacter, Bacillus, Clostridium,
Enterococcus, Listeria, Staphylococcus và Streptococcus, kể cả các vi khuẩn kháng
kháng sinh như kháng methicillin và vancomycin như S. aureus và Enterococcus
faecium đã được sử dụng để kiểm tra tác dụng kháng khuẩn của nano bạc. Nano bạc
(đường kính 5 - 32 nm) cải thiện hoạt tính kháng vi sinh vật của kháng sinh. Hoạt
tính của penicillin G, amoxicillin, erythromycin, clindamycin, và vancomycin tác
động lên S. aureus và E. coli tăng lên khi có mặt nano bạc [65].
Nano bạc có tác dụng nhanh đến các loại nấm phổ biến như Aspergillus,
Candida, Saccharomyces, cơ chế tác động của nano bạc lên vi nấm chưa rõ ràng,
nhưng tương tự với tác dụng của kháng sinh. Jolanta và cộng sự (2013) nghiên cứu
về ảnh hưởng của nano bạc tới nấm mốc đã chỉ ra rằng nano bạc với nồng độ 50
ppm có thể gây ức chế lên sự tăng trưởng của Aspergillus niger [52]. Papaiah và
13
cộng sự (2013) đã chứng minh rằng nano bạc có khả năng kháng các chủng nấm
Rolfsii Sclerotium, Rhizoctonia betaticola, A. niger gây ra các bệnh ảnh hưởng tới
cây trồng [50].
Nano bạc là kháng sinh tự nhiên, không gây tác dụng phụ, không gây phản ứng
phụ, không gây độc cho người và vật nuôi khi nhiễm lượng nano bạc bằng nồng độ diệt
khuẩn (khoảng nồng độ < 100 ppm). Chính vì những tác dụng này mà nano bạc được
sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực như: kỹ thuật y sinh, thẩm mỹ, thực phẩm, ngành công
nghiệp đóng gói, ngành công nghiệp dệt may, cây trồng, chăn nuôi,... Nano bạc được
kỳ vọng là chế phẩm ức chế vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh hoặc các loại nấm gây
bệnh thực vật thiếu thuốc đặc trị. Thông thường nồng độ nano bạc sử dụng cho việc
kháng khuẩn và sát trùng rất thấp, ví dụ như khoảng 5 ppm cho việc diệt vi khuẩn E.
coli hiệu quả đến 99% và khuẩn S. aureus là hơn 99%.
2.2.3.2. Cơ chế kháng vi sinh vật của nano bạc
Các đặc tính kháng khuẩn của nano bạc bắt nguồn từ tính chất hóa học của các ion Ag+. Ion này có khả năng liên kết mạnh với peptidoglican là thành phần cấu
tạo nên thành tế bào của vi khuẩn và ức chế khả năng vận chuyển oxy vào bên trong
tế bào dẫn đến làm tê liệt vi khuẩn. Do động vật không có thành tế bào nên chúng
Phá hủy màng tế bào
Ức chế enzyme
Ức chế sự sao chép DNA
Ag+
không bị tổn thương khi tiếp xúc với ion này [27].
Hình 2.3. Tác động của ion Ag+ lên vi khuẩn
Một số cơ chế khác: Sau khi Ag+ tác động lên lớp màng bảo vệ của tế bào vi
khuẩn gây bệnh nó sẽ đi vào bên trong tế bào và phản ứng với nhóm sunfuahydrin-
SH của enzyme chuyển hóa oxy và vô hiệu hóa enzym này dẫn đến ức chế quá trình
hô hấp của tế bào vi khuẩn [58].
14
Hình 2.4. Ion Ag+ vô hiệu hóa enzyme chuyển hóa oxy của vi khuẩn
Ngoài ra ion bạc còn có khả năng liên kết với các base của DNA và trung
hòa điện tích của gốc phosphate do đó ngăn chặn quá trình sao chép DNA [51].
Hình 2.5. Ion Ag+ liên kết với các base của DNA
2.2.4. Ứng dụng của nano bạc trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm
Nghiên cứu của Mahdi và cộng sự (2012) đã nghiên cứu tác dụng kháng
khuẩn của nano bạc trên thịt bò băm ở nhiệt độ tủ lạnh. Kết quả cho thấy nano bạc
làm giảm sự phát triển của vi khuẩn trên thịt bò băm và kéo dày thời gian sử dụng
của thịt lên đến 7 ngày ở nhiệt độ lạnh [44].
Nghiên cứu ảnh hưởng của các hạt nano bạc đối với mốc xám trên quả cà
chua. Các hạt nano bạc (AgNP) đã được đánh giá có tác dụng giảm bệnh mốc xám
đối với quả cà chua do Botrytis cinerea gây ra. Kết quả của nghiên cứu cho thấy
không có các trường hợp mắc bệnh nấm mốc xám khi quả cà chua được bảo quản
bằng hạt nano bạc trong bốn mươi ngày. Trong trường hợp quả cà chua được xử lý
bằng nano bạc và cấy Botrytis cinerea thì tỷ lệ mắc bệnh nấm mốc xám thấp nhất là
(0,3), mức độ nghiêm trọng (1,5%) sau ba mươi ngày bảo quản lạnh [55].
Nghiên cứu của Badawy (2019) kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng CS – AgNP
có tính chất kháng khuẩn tuyệt vời chống lại E. coli và S. typhimurium trên các mẫu
thịt bò băm. Nghiên cứu về độc tính của các hạt nano bạc đã chỉ ra rằng các hạt
nano bạc không gây độc với con người, có thể ứng dụng trong sinh học, trong bảo
quản thực phẩm và điều trị y tế [20].
15
Theo Almeida và cộng sự (2015), các bao bì với các ứng dụng công nghệ
nano có tính chất hóa lý tốt hơn, giảm các đặc tính ưa nước, khả năng phân hủy sinh
học tốt hơn và tăng giá trị gia tăng. Các bao bì hoạt động tạo nên một thế hệ mới
của các bao bì thực phẩm thu được bằng cách kết hợp các hạt nano kim loại vào
màng polymer. Fernández và cộng sự (2010) lưu trữ các vết cắt dưa tươi trong
màng nhựa dựa trên xenluloza kết hợp với AgNP hình cầu (đường kính 5 và 35nm)
và thu được số lượng nấm men, vi khuẩn Mesophilic và Psychrophilic thấp, khi so
sánh với màng đối chứng (không có AgNP). Beigmohammadi và cộng sự (2016) đã
phát triển màng gói polyetylen mật độ thấp (LDPE) kết hợp với Ag, oxit đồng
(CuO) và oxit kẽm (ZnO), và tìm thấy sự giảm số lượng Coliform của phô mai siêu
lọc được lưu trữ ở 4 ± 0,50C trong 4 tuần. Kuuliala và cộng sự (2015) cũng đã phát
triển các gói phim LDPE có chứa AgNPs để bảo vệ thịt thăn lợn tươi được bảo quản
ở 60C trong 28 ngày. Hiệu quả kháng khuẩn của màng chống lại vi khuẩn liên quan
đến hư hỏng thịt đã được xác định, bao gồm cả Leuconostoc gelidum subsp.
gasicomitatum (LMG 18811T), Lactobacillus sakei (23K), Lactococcus piscium
(MKFS47), Carnobacterium redirectgens (DSMZ 20623T) và Hafnia alvei
(DSM49563) [59].
2.3. Giới thiệu về compozit của chitosan với nano bạc
2.3.1. Một số tính chất của compozit của chitosan với nano bạc
Bạc là một chất kháng khuẩn tự nhiên và có khả năng ức chế vi khuẩn tốt,
tuy nhiên hạn chế là dung dịch nano bạc là kém ổn định và dễ bị kết tụ. Việc sử
dụng các polymer với vai trò làm chất ổn định dung dịch các hạt nano kim loại đã
được công bố, đáng chú ý là sử dụng các polymer tự nhiên như chitosan, alignate,
CMC,… tiện cho liên kết với các chất khác [3]. Chitosan được đánh giá là một
polymer sinh học có tiềm năng ứng dụng to lớn, gần đây được quan tâm nghiên cứu
mạnh mẽ trong chế tạo nanocompozit với AgNPs [8]. Cấu trúc chitosan chứa các
nhóm đóng vai trò quan trọng trong tương tác chitosan với các ion kim loại và hạt
nano kim loại. Đặc biệt, các nhóm amino chính của chitosan tương tác với các bề
mặt kim loại và cũng đóng vai trò là các vị trí giới hạn cho sự ổn định hạt nano [37].
16
Do đó, chitosan có khả năng tạo thành vật liệu tổng hợp với bạc và các kim loại quý
khác ở dạng ion hoặc kim loại. Việc tương tác giữa kim loại và chitosan có thể phản
ánh sự phối hợp của các ion kim loại thông qua các nhóm amin có trên chuỗi
polymer. Ảnh hưởng và tương tác của các hạt AgNPs với vi khuẩn là đáng kể hơn
khi các hạt nano với kích thước rất nhỏ và khả năng phân tán tốt trên bề mặt chất
mang. Chitosan có thể hoạt động như một chất ổn định cho các hạt nano kim loại
bằng cách hình thành một mạng lưới trên bề mặt của các chất hỗ trợ khác, chẳng
hạn như ống nano carbon. Loại compozit này đã được ứng dụng như một điện cực
carbon và cho thấy sự vận chuyển electron đáng kể. Zhou và cộng sự (2012) chế tạo
thành công Chitosan/AgNPs bằng cách sử dụng phương pháp chiếu xạ gamma
60Co vào dung dịch chitosan chứa AgNO3 [67]. Nhằm hướng đến công nghệ hóa
học xanh (green synthesis), Govindan và cộng sự (2012) đã sử dụng CS như một tác
nhân khử ion Ag+, đồng thời ổn định AgNPs tạo thành [33].
Cơ chế hình thành liên kết giữa AgNPs và chitosan đồng thời được các tác
giả đưa ra theo 2 giả thiết, giả thiết hình thành phức hợp giữa AgNPs với các nhóm
-NH2 của Huanga và cộng sự (2004) [34] và đã được nhóm tác giả Govindan và
cộng sự (2012) [33] chứng minh qua phân tích phổ FITR. Mặt khác, khi tiến hành
khử Ag+ trong mạng lưới chitosan có mặt của polyetylen glycol. Ahmad và cộng sự
(2011) đã đưa ra giả thiết liên kết giữa chitosan với AgNPs là do hình thành phức
của các nhóm –OH với Ag được trình bày trên hình 2.7 [15].
Hình 2.6. Cơ chế liên kết giữa AgNPs với chitosan
17
Do bề mặt có nhiều điện tử tự do nên AgNPs có khả năng tạo liên kết phối trí
đồng thời với các nhóm chức -NH2 và -OH linh động của chitosan điều này giúp
phân tán đồng đều các hạt AgNPs trong mạng lưới chitosan.
2.3.2. Một số ứng dụng của compozit của chitosan với nano bạc trong bảo quản
thực phẩm
Nghiên cứu Kumar (2018) đã chế tạo thành công màng nanocompozit gồm
chitosan, gelatin, polyethylen glycolvà hạt nano bạc (AgNP) bằng phương pháp đúc
dung dịch. Việc bổ sung Nano-Ag dẫn đến các tính chất cơ học được nâng cao và giảm
độ truyền ánh sáng trong vùng ánh sáng khả kiến. Tuy nhiên, nghiên cứu độ trong suốt,
mẫu nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử quét (SEM) và kính hiển vi quang học
đã xác nhận tính chất trong suốt và đồng nhất cho tất cả các màng bao mới được chuẩn
bị cho thấy sự phân bố đồng đều của các thành phần trên màng bao [40].
Nghiên cứu của Alfaro-Gonzales và cộng sự (2018) cho thấy khi chế tạo vật
liệu chitosan – nano bạc bằng phương pháp hóa siêu âm tạo ra chế phẩm ổn định và
có thể kết hợp với kháng sinh – lactam, có khả năng kháng tốt các vi khuẩn kháng
kháng sinh, bào tử vi khuẩn và chống nhiễm trùng tốt [16].
Phức hợp chitosan – nano bạc đã được sử dụng như là một loại màng bao ăn
được trong bảo quản quả đào được nghiên cứu bởi Gad và cộng sự (2016). Đào
được thu hoạch sau đó phủ dung dịch nano – chitosan với 3 nồng độ (0,2%; 0,4%;
0,8%) và được theo dõi. Đào được bảo quản ở 0 ± 10C và độ ẩm tương đối là 90 –
950C trong 28 ngày. Các chỉ tiêu chất lượng được đánh giá định kỳ tại ngày thứ 7,
14, 21 và 28. Kết quả chỉ ra rằng phương pháp xử lý 0,4% nano – chitosan cho tỷ lệ
hư hỏng thấp nhất, trong khi xử lý bằng 0,8% nano – chitosan lại làm tăng tỷ lệ hư
hỏng [30].
Nghiên cứu của Nisha và cộng sự (2016) sử dụng màng chitosan – nano bạc
như là loại màng bao ăn được để bảo quản táo cho thấy thời gian bảo quản cao hơn
nhiều so với đối chứng, nghiên cứu cho rằng sử dụng màng chitosan – nano bạc là
một giải pháp bảo quản thân thiện với môi trường, đây là một giải pháp có khả năng
18
phát triển bảo quản rau quả ở nhiệt độ phòng, giảm các chi phí sử dụng hệ thống
lạnh bảo quản [47].
Một nghiên cứu tổng quan các phương pháp phối hợp chitosan với các vật
liệu nano được thực hiện bởi Eman và cộng sự (2018) cũng cho thấy màng chitosan
kết hợp với các vật liệu nano trong đó có nano bạc cho khả năng giữ được cấu trúc,
màu sắc, hàm lượng acid,... tốt hơn so với các mẫu đối chứng. Đối với táo, nho đỏ,
cà chua và ớt xanh nhúng trong các dung dịch chitosan – nano giảm được tổn thất
khối lượng, chất lượng quả được duy trì lên đến 63 ngày và 56 ngày bảo quản đối
với táo và nho đỏ; 42 ngày và 35 ngày bảo quản đối với cà chua và ớt xanh [28].
2.4. Giới thiệu về nguyên liệu trứng
2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trứng
2.4.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trứng trên thế giới
Theo thống kê của FAO (Food Agriculture Organization of the United
Nations - Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc) giai đoạn từ năm
2000 - 2014, tổng sản lượng trứng gia cầm toàn cầu đã tăng 36,5%, bình quân tăng
2,8% trên năm. Năm 2014, tổng số gà đẻ trứng thế giới là 7,2 tỷ con và sản xuất
1.320 tỷ quả trứng, tương đương 70 triệu tấn trứng. Châu Á - Thái Bình Dương, vẫn
là khu vực sản xuất nhiều trứng gà nhất toàn cầu. Năm 2014, châu lục này có 4,2 tỷ
gà đẻ trứng, sản xuất 41 triệu tấn trứng chiếm tổng số 59% toàn cầu. Vị trí thứ hai là
châu Âu, sản xuất 11 triệu tấn trứng, chiếm tỷ trọng 16% toàn cầu. Thứ ba là Bắc
Mỹ, với sản lượng trứng là 6,2 triệu tấn và tỷ trọng là 9%. Lần lượt tiếp theo là Nam
Mỹ với sản lượng 4,7 triệu tấn và tỷ trọng 6,75% và châu Phi sản xuất 3 triệu tấn và
chiếm tỷ trọng 4,5% toàn cầu [69].
Hai quốc gia có sản lượng trứng sản xuất tăng nhanh nhất là Mexico và Thổ
Nhĩ Kỳ. Sản lượng trứng Mexico sản xuất năm 2014 đạt 2,57 triệu tấn, tăng 47,4%
so với năm 2000. Còn Thổ Nhĩ Kỳ năm 2014, sản xuất 17,145 tỷ trứng, tăng
42,25% so với năm 2005. Năm 2014, FAO thống kê bình quân tiêu thụ trứng/người
toàn cầu đạt 179 quả. Châu Âu và Bắc Mỹ là khu vực ăn nhiều trứng nhất thế giới.
Châu Phi tiêu thụ thấp nhất, chỉ bằng 25% bình quân toàn cầu. Châu Á tiêu thụ xấp
19
xỉ bình quân toàn cầu. Các nước có truyền thống ăn nhiều trứng (trên 300
quả/người/năm) là Mexico, Nhật bản, Trung Quốc, Malaysia [69].
Tác giả Mizrak và cộng sự (2012) đã có một nghiên cứu xác định thói quen
tiêu thụ trứng ở Thổ Nhĩ Kỳ. Bảng khảo sát được chuẩn bị cho 2241 gia đình. Cỡ
mẫu và địa chỉ mẫu được cung cấp bởi Viện Thống kê Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả nghiên
cứu cho thấy: 98% tiêu thụ trứng và số lượng trứng tiêu thụ mỗi người là
158quả/người/năm. Ngoài ra, 67,82% số trứng tiêu thụ được mua từ các siêu thị và
62,40% người tiêu dùng chú ý nhiều nhất đến ngày sản xuất. Trứng được tiêu thụ
nhiều nhất vào buổi sáng, với tỷ lệ 85,52% và 70,28% trứng luộc được tiêu thụ [38].
Hai tác giả người Ghana (thuộc Tây Phi) là Ayim-Akonor và Akonor (2014) cũng
có nghiên cứu về mô hình, sở thích và nhận thức của người tiêu dùng đối với sản
phẩm trứng ở thủ đô Accra, Ghana. Có 448 người tham gia khảo sát và có 95%
những người tham gia có tiêu dùng trứng. Theo nghiên cứu của tác giả, việc tiêu thụ
trứng được trải đều trong ngày nhưng được phát hiện là buổi tối sẽ cho tỷ lệ tiêu thụ
thấp hơn, có lẽ lý do là vì người tiêu dùng sợ tích lũy năng lượng vì hoạt động thể
chất giảm vào khoảng thời gian này trong ngày. Đa phần người tham gia không có
giới hạn về thời gian và sẽ tiêu thụ trứng ngay khi có sẵn (42,2%). Gần 26% người
tham gia sẽ chọn ăn một quả trứng vào buổi sáng (bữa sáng) so với 18,5% và 13,5%
người sẽ ăn nó vào buổi chiều và buổi tối tương ứng (Bảng 2.2) [18].
Bảng 2.2. Tỷ lệ tiêu thụ trứng trong các khoảng thời gian trong ngày (n = 422)
Bảng 2.3. Tỷ lệ tiêu thụ trứng ở các dạng chế biến khác nhau (n = 422)
20
Hơn một nửa số người tham gia thích hình thức trứng luộc (53,3%), còn lại
là ưa chuộng hình thức chiên hoặc hầm. Theo tác giả, trứng luộc được ưu tiên hơn
cả là do thời gian chế biến trứng luộc nhanh, đồng thời trứng luộc có chi phí thấp và
tính tiện lợi cao (Bảng 2.3) [18].
Tác giả cũng đưa ra các yếu tố quyết định mua trứng của người tiêu dùng đó
là: giá cả, kích thước, độ sạch và màu sắc. Theo nghiên cứu, kích thước và giá cả
luôn là yếu tố quyết định quan trọng của việc mua hàng. Yếu tố sạch sẽ được đánh
giá gần như cao bằng giá có thể là do những lo ngại về sức khỏe cộng đồng đã phát
sinh trong quá khứ gần đây liên quan đến nhiễm khuẩn Salmonella từ việc tiêu thụ
trứng và sự bùng phát của một số bệnh gia cầm. Bụi bẩn hoặc phân có thể làm ố
trứng có thể chứa các sinh vật gây bệnh có thể làm ô nhiễm trứng khiến chúng trở
nên không hợp vệ sinh và do đó có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
(Bảng 2.4) [18].
Bảng 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua trứng
2.4.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trứng tại Việt Nam
Mức tiêu thụ trứng ở Việt Nam tăng dần: Năm 2010, mức tiêu thụ trứng bình
quân đạt 72,5 quả/người; năm 2012 là 83,20 quả; năm 2014 là 90,9 quả; năm 2015
là 96,2 quả; năm 2016 đạt 102 quả/người. Dự kiến năm 2017 sẽ đạt trên 110
quả/người. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê của FAO, hiện nay người Việt tiêu thụ
trứng khá thấp. Số liệu của năm 2014 khoảng 6 kg/người, chỉ bằng 60% so với mức
tiêu thụ bình quân toàn châu Á. Ngay trong khối ASEAN chúng ta đang đứng sau 6
nước: Malaysia, Bruney, Thái Lan, Myanmar, Philippin và Indonexia và bằng
khoảng 1/4 mức tiêu thụ trứng của người Nhật Bản, Trung Quốc hay Malaysia [69].
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, sản lượng trứng gia cầm nước ta tăng dần với
tốc độ khá cao: năm 2015 là 8,87 tỷ quả; tăng 8,2% so với 2014 và tăng 40,8% so
21
với năm 2010. Tốc độ tăng sản lượng trứng sản xuất trong giai đoạn 5 năm (2010 -
2015) đạt bình quân 8,16%/năm (Tổng cục thống kê, 2010 - 2015). Năm 2016, sản
xuất 9,45 tỷ quả trứng; tăng 6,5% so với năm 2015 và dự kiến 2017 sẽ đạt trên 10,5
tỷ quả; tăng 11,1% so với năm 2016 [60].
Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn gia cầm cả nước ước có
385,5 triệu con, tăng khoảng 6,6%; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 1,03
triệu tấn, tăng 7,3%; sản lượng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 12,6%. Một số
tỉnh có sản lượng trứng gia cầm lớn tăng cao là: Thái Nguyên tăng 33,04%; Bắc
Giang tăng 15,02%; Phú Thọ tăng 41,58%; Thanh Hóa tăng 14,86%; Hà Tĩnh tăng
19,48%; Bình Định tăng 27,81%; Lâm Đồng tăng 18,23%; Long An tăng 26,97%;
Tiền Giang tăng 20,47% và Sóc Trăng tăng 38,99% [70].
2.4.2. Giá trị dinh dưỡng của trứng gà luộc
Mỗi quả trứng luộc lớn (kích cỡ 50 gram/ quả) cung cấp giá trị dinh dưỡng
như sau [60]:
13% DV protein
6% DV vitamin A
15% DV vitamin B2 (riboflavin)
7% DV vitamin B5 (axit pantothenic)
5% DV vitamin B9 (folate)
9% DV photpho
22% DV selen
Tổng lượng calo của mỗi quả trứng luộc chỉ là 77,5 (chiếm 4% lượng calo
khuyến nghị ăn hàng ngày nếu tuân theo chế độ ăn 2.000 calo). Trong trứng gà luộc
cũng chứa 1 – 4% các vitamin và khoáng chất khác (VTM B, VTM E, canxi, sắt,
magiê, mangan, natri và kẽm). Điều đặc biệt là trong trứng gà luộc còn chứa 9 loại
axit amin thiết yếu: isoleucine, leucine, lysine, methionine, phenylalanine,
threonine, tryptophan, valine, histidine [41]. Ngoài ra, trứng gà luộc còn chứa
212mg cholesterol.
22
Trứng gà sau khi luộc có giá trị dinh dưỡng vượt trội hơn so với trứng tươi
[68]. Cụ thể là:
Thêm 3% omega-3
Thêm 36% vitamin D
Thêm 33% DHA
Biotin nhiều hơn 20%
Thêm 20% kẽm
Choline hơn 23%
Một nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Leuven (Bỉ) cho thấy:
Tỷ lệ tiêu hóa của trứng chín là 90% trong khi trứng tươi chỉ là 50% [29]. Điều đó
có nghĩa là ta sẽ chỉ nhận được khoảng 3 gram protein khi sử dụng trứng gà tươi.
Mặt khác, một quả trứng gà luộc cung cấp gần 6 gram protein.
Trứng gà luộc cũng cải thiện được nhược điểm của trứng gà tươi đó là giúp
cơ thể hấp thụ được biotin dễ dàng hơn. Biotin là một vitamin tan trong nước và còn
được gọi là vitamin B7. Vitamin này giúp cơ thể bạn sản xuất axit béo và
glucose.Trái ngược với lòng đỏ trứng có chứa một nguồn biotin tốt trong chế độ ăn
uống, lòng trắng trứng tươi chứa avidin. Avidin là một protein có thể ngăn chặn sự
hấp thụ biotin. Nó liên kết với biotin trong ruột non ngăn cản sự hấp thụ của biotin.
Điều này không xảy ra đối với trứng luộc bởi vì trong quá trình luộc nhiệt sẽ làm
biến tính protein avidin giúp cơ thể hấp thụ dễ dàng biotin [60].
Hàm lượng cholesterol trong trứng luộc là 212mg, chiếm 71% RDA, là khá
cao [68]. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây cho thấy rằng hàm lượng cholesterol có
trong chế độ ăn uống ảnh hưởng rất ít đến lượng cholesterol trong máu. Đối với hầu
hết mọi người, hàm lượng cholesterol trong chế độ ăn uống không liên quan đến
nguy cơ mắc bệnh tim và không làm tăng tổng lượng cholesterol hoặc khiến cho
mức độ LDL cholesterol trở lên xấu. Trên thực tế, việc tiêu thụ trứng có thể cải
thiện lượng HDL cholesterol trở lên tốt hơn [22]. Ngoài ra, đã có hai nghiên cứu với
trên hơn 100.000 đối tượng là người trưởng thành, sức khỏe tốt phát hiện ra rằng ăn
một quả trứng mỗi ngày không liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Tuy
23
nhiên, những người mắc bệnh tiểu đường nên thận trọng với vấn đề này, vì một số
nghiên cứu chỉ ra rằng ăn 7 quả trứng mỗi tuần có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh
tim [57].
Trong một quả trứng gà luộc chứa 147 mg choline, chiếm 27% DV. Choline
rất quan trọng để duy trì hệ thần kinh khỏe mạnh, vì nó giúp sản xuất acetylcholine,
một chất dẫn truyền thần kinh liên quan đến trí nhớ và học tập. Choline rất quan
trọng đối với tuổi thọ của con người. Nó thúc đẩy sự phát triển trí não và trí nhớ của
thai nhi, cũng như khả năng nhận thức ở người lớn tuổi. Nó cũng rất quan trọng đối
với phụ nữ mang thai, vì mức độ choline đầy đủ có thể làm giảm nguy cơ dị tật ống
thần kinh ở thai nhi [56].
2.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng trứng
Baker và cộng sự, (1967) đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi màu của
lòng đỏ trứng khi được luộc chín như nhiệt độ luộc, thời gian luộc, nhiệt độ giữa
lòng đỏ và lòng trắng trứng, tuổi trứng trước khi luộc,… [21]
Khi lòng đỏ trứng được giữ lạnh trong ống nghiệm và đặt tiếp xúc với
albumen nóng, thì không có FeS nào được hình thành. Khi làm nóng lòng đỏ thì dẫn
đến sự hình thành FeS. Rõ ràng từ thí nghiệm này là nhiệt cần thiết để giải phóng
Fe2+ khỏi lòng đỏ.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của pH lòng đỏ trứng lên màu bề mặt lòng đỏ thì
lòng đỏ được tách ra khỏi albumin và trộn kỹ. Độ pH của lòng đỏ tại thời điểm này
là 6.0. Các mẫu lòng đỏ được điều chỉnh theo các giá trị pH sau: 6,5; 7,0; 7,5; 8,0;
8,5; 9,0 và 9,5 bằng cách thêm NaOH 0,1N. Khi độ pH của lòng đỏ trở nên kiềm
hơn, thì nhiều FeS được hình thành hơn.
Nhiệt độ luộc được chứng minh là có ảnh hưởng lớn đến màu bề mặt của
lòng đỏ. Ở nhiệt độ 770C và giữ ở nhiệt độ này trong vòng 80 phút là đủ nhiệt để
cho Fe2+ được giải phóng, và thời gian phản ứng kéo dài khiến tạo ra nhiều FeS.
Thời gian luộc cũng có ảnh hưởng nhất định đến màu bề mặt lòng đỏ. Trứng càng
để lâu trong nước sôi, lòng đỏ càng sẫm màu. Thời gian, nhiệt độ luộc còn ảnh
hưởng đến khả năng tiêu diệt vi sinh vật. Salmonella bị tiêu diệt ngay lập tức ở
24
710C, nhưng cũng bị tiêu diệt từ 54,50C nếu được giữ ở nhiệt độ đó trong khoảng
thời gian đủ dài. S. aureus và E.coli thì bị tiêu diệt ở 800C trong vòng 10 giây [31].
Ảnh hưởng của thời gian bảo quản trước khi luộc có ảnh hưởng rõ rệt đến
màu lòng đỏ. Trứng được bảo quản càng lâu, lòng đỏ càng sẫm màu sau khi chúng
được luộc chín. Lý do cho điều này là sự thay đổi độ pH của lòng đỏ. Trong một
nghiên cứu khác, thời gian bảo quản trước khi luộc đã được kiểm tra nhưng lần này
chỉ có trứng chất lượng A được sử dụng. Trứng cũ ngày được loại bỏ và 20 quả
trứng chất lượng A đã được chọn. Vào lúc 7, 14 và 21 ngày, trứng lại được loại bỏ
và chỉ những quả có chất lượng A được chọn. Có thể thấy rằng mặc dù tất cả các
quả trứng đều có chất lượng A, thời gian lưu trữ vẫn có ảnh hưởng đến màu lòng đỏ
sau khi luộc.
Có một yếu tố quyết định chính của màu lòng đỏ là hàm lượng xanthophyll
(sắc tố thực vật) trong chế độ ăn uống. Có thể điều khiển màu lòng đỏ của trứng
bằng cách thêm xanthophyll tự nhiên hoặc tổng hợp vào thức ăn của gà mái. Khả
năng dễ dàng điều khiển màu lòng đỏ trứng này có thể là một lợi thế trong việc đáp
ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, việc dễ dàng xử lý màu lòng đỏ có thể dẫn đến
thay đổi màu không mong muốn. Ví dụ, việc bao gồm các mức độ cao hơn mức
khuyến nghị hoặc tỷ lệ sắc tố không chính xác có thể dẫn đến lòng đỏ đỏ cam [25].
Chất lượng albumin được đo bằng chỉ số Haugh Unit (HU) được tính từ
chiều cao của albumin và trọng lượng của trứng. Chất lượng albumin bị ảnh hưởng
bởi yếu tố di truyền học và thời gian lưu trữ trứng. Trứng được bảo quản ở nhiệt độ
môi trường và độ ẩm thấp hơn 70% sẽ mất 10 - 15 HU trong vài ngày kể từ thời
điểm đẻ. Đến 35 ngày, những quả trứng này sẽ mất tới 30 HU. Bảo quản trứng ở
nhiệt độ 7 - 130C và độ ẩm 50 - 60% sẽ làm giảm tốc độ thoái hóa của protein
albumin và do đó, chất lượng albumin của trứng sẽ được duy trì lâu hơn [36].
2.4.4. Một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới về bảo quản trứng
2.4.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về bảo quản trứng
Wahba và cộng sự, (2014) đã chứng minh rằng việc bảo quản trứng ở 40C bảo
tồn chất lượng bên trong của tất cả các mẫu trứng (100%) cho đến cuối tuần thứ 3, tỷ lệ
25
giảm cân của trứng là 13,7% và kéo dài thời gian bảo quản 20% của trứng ít nhất 5
tuần so với các phương pháp bảo quản khác. Trứng được thanh trùng ở 570C trong thời
gian 15 phút dẫn đến bảo quản 50% mẫu trứng được lưu trữ trong 3 tuần và giảm thiểu
tối đa 0,2% trọng lượng. Quá trình thanh trùng này tạo ra ít hoặc không có tác dụng
phụ đối với các tính chất hóa lý, bên trong và chức năng của trứng và làm chậm sự
nhân lên của hệ vi sinh vật tự nhiên trong trứng trong 15 ngày bảo quản ở điều kiện
môi trường xung quanh. Trứng được bọc dầu có thời hạn sử dụng lâu hơn so với trứng
không tráng, nó bị hư hỏng ở tuần thứ 3 bảo quản ở 250C [64].
Torrico và cộng sự, (2011) tuyên bố rằng các lớp phủ dầu khoáng đã giảm
thiểu việc giảm cân (0,5%) và bảo tồn chất lượng albumen và lòng đỏ của trứng
trong ít nhất 3 tuần so với quan sát thấy đối với trứng không tráng ở 250C [62].
Nongtaodum và cộng sự (2013) đã phát hiện ra rằng lớp phủ dầu ăn (dừa, cọ, cám
gạo và đậu tương) có thể bảo quản chất lượng bên trong của trứng (duy trì loại A)
lâu hơn ít nhất 4 tuần so với trứng không phủ [49].
Xu và cộng sự (2018) đã nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc lớp phủ
chitosan trong quá trình bảo quản trứng. Trứng được phủ bằng dung dịch chitosan
trong một lần (CS1), hai lần (CS2) và ba lần (CS3) và được bảo quản với trứng
chưa được xử lý (CK1), trứng được rửa bằng nước (CK2) và trứng được xử lý bằng
dung dịch axit axetic (CK3) ở 250C. Các chỉ tiêu đánh giá là: Hao hụt khối lượng,
chỉ số Haugh Unit, chỉ số lòng đỏ, pH albumin, hình thái vỏ trứng và phổ hồng
ngoại. CS2 và CS3 có mức hao hụt khối lượng thấp nhất, chỉ số Haugh Unit và chỉ
số lòng đỏ cao nhất, pH ổn định và có độ dày cao nhất của các lớp phủ chitosan
trong số tất cả các nhóm, giúp kéo dài thời gian bảo quản trứng trong 20 ngày so với
CK1 và CK2. CS1 với lớp phủ chitosan rất mỏng cho thấy chất lượng trứng tương
tự với CK3, chỉ đứng sau CS2 và CS3. Kết quả đã chứng minh rằng trứng có lớp
phủ dày nhất cho thấy chất lượng tốt nhất trong quá trình bảo quản [66].
2.4.4.2. Một số nghiên cứu trong nước về bảo quản trứng
Nghiên cứu của Lê Thị Thiện (2001) trứng tươi làm sạch, lau dung dịch muối
1% nhúng chitossan nồng độ: 1%, 1,5%, 2% bảo quản ở nhiệt độ phòng. Kết quả sử
26
dụng chitossan ở 1%, thời gian bảo quản dài nhất so với các mẫu còn lại (hao hụt
khối lượng, pH thay đổi không đáng kể, khả năng kháng khuẩn tăng theo nồng độ
chitossan) [11].
Chitosan là một polymer sinh học được điều chế từ chitin, một thành phần
quan trọng của vỏ tôm, cua có nhiều ứng dụng trong bảo quản thực phẩm do khả
năng kháng khuẩn của nó. Ở nhiệt độ thường, trứng gà tươi bọc màng chitosan nồng
độ 1,5% có bổ sung 0,05% Sodium Benzoate hoặc 1% Sorbitol có khả năng duy trì
hạng chất lượng ở mức A từ 15 - 20 ngày sau khi đẻ. Trong khi đó, trứng gà tươi
không qua bọc màng chỉ duy trì hạng chất lượng ở mức A không quá 5 ngày, đồng
thời các chỉ tiêu chất lượng khác (hao hụt khối lượng, chỉ số màu lòng đỏ trứng) đều
có biến đổi lớn hơn so với trứng có xử lý màng bọc chitosan. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy màng bọc không tạo cảm giác khác lạ cho người sử dụng so với trứng
tươi thương phẩm cùng loại về chất lượng cảm quan bề mặt [6].
Khảo sát ảnh hưởng nồng độ chitosan màng bao đến chất lượng trứng trong
bảo quản. Nồng độ chitosan trong màng bao từ 1% đến 1,6%, sau đó tiến hành phân
tích các chỉ tiêu chất lượng (hao hụt khối lượng, hàm lượng protein hoà tan, hàm
lượng amoniac) trong 30 ngày bảo quản. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có thể dùng
màng chitosan nồng độ 1÷1,6% để làm giảm đáng kể sự biến đổi chất lượng trứng
gà tươi khi bảo quản ở nhiệt độ thường. Nghiên cứu chỉ ra hoàn toàn có thể sử dụng
màng bao chitosan để bảo quản trứng ở quy mô thương mại và công nghiệp [4].
Trứng muối xử lý (nhúng) chitossan ở 3 nồng độ: C’ (1g chitossan, 1g axit
lactic, 198g nước), C1 (2g chitosan, 2g axit lactic, 196g nước), C2 (3g chitossan, 3g
axit lactic, 194g nước), C3 (4g chitossan, 4g axit lactic, 192g nước), sấy khô ở 500C
trong 30 phút, bảo quản nhiệt độ phòng của Võ Hương Thảo (2001). Kết quả ở nồng
độ C1, bảo quản được 90 ngày mà trứng vẫn giũa được giá trị dinh dưỡng cũng như
cảm quản [10].
27
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Trứng gà luộc được nghiên cứu tại khoa Công nghệ sinh học - Công nghệ
thực phẩm, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Trứng gà luộc được chế biến từ trứng gà tươi. Trong đó, trứng gà tươi được
thu nhận từ khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên.
Trứng gà tươi khi thu nhận là trứng gà mới đẻ không quá 24 giờ. Thời gian từ lúc thu
nhận đến khi tiến hành thí nghiệm không quá 24 giờ. Trứng được lựa chọn đồng đều về
khối lượng, kích thước, màu sắc, không bị dập hay nứt vỏ, trên bề mặt vỏ trứng sạch
(không dính máu, phân, bùn đất hay những tạp chất khác).
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu
Chitosan oligosaccharide (COS) có độ deaxetyl hóa DDA: 86 - 90%, có khối
lượng phân tử khoảng 10 - 20 kDa theo phương pháp của Liu et al., (2006) [42].
Nano bạc (97 - 100 ppm) được tổng hợp tại trường Nông lâm Thái Nguyên
theo phương pháp của tác giả Lương Hùng Tiến [9].
Chế phẩm compozit của chitosan với nano bạc được tổng hợp tại trường Đại
học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên.
3.1.3. Dụng cụ, hóa chất, thiết bị nghiên cứu
Hóa chất
- AgNO3 - Bạc Nitrate (Merk, Đức)
- CH3COOH - Acid Acetic (Trung Quốc)
- Chất chỉ thị màu Tashiro
- Chất xúc tác (Viên xúc tác Kjeltab ST và Kjeltab CM của hãng Gerhardt)
- Chitosan khối lượng phân tử thấp
- H2SO4 - Acid Sulfuric (Trung Quốc)
- H3BO3 - Acid Boric (Trung Quốc)
28
- K2HPO4 - Dipotassium phosphate (Trung Quốc)
- KH2PO4 - Potassium dihydrogen phosphate (Trung Quốc)
- Lactose (Trung Quốc)
- Môi trường BLG (Mỹ)
- Na3C6H5O7 - Trisodium Citrate (Trung Quốc)
- NaCl (Trung Quốc)
- NaOH - Sodium Hydroxide (Trung Quốc)
- Nước cất
- Nước deionic
- Trypton (Trung Quốc)
Thiết bị
- Bể ổn nhiệt (Trung quốc)
- Bộ công phá mẫu Turbotherm - Gerhardt (Đức)
- Buret điện tử Eppendorf Top Buret M (Đức)
- Cân phân tích có độ chính xác 0,0001g (Trung Quốc)
- Hệ thống chưng cất mẫu Kjeldahl UDK 142 - VELP (Ý)
- Máy khuấy từ gia nhiệt (Trung Quốc)
- Tủ ấm Memmert (Đức)
- Tủ cấy vi sinh
- Tủ hút có hệ thống thông gió
3.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.4.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm: Phòng thí nghiệm hóa sinh và vi sinh khoa Công nghệ Sinh học và
Công nghệ Thực phẩm, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
3.1.4.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: 12/2019 - 05/2020
3.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu thời gian, nhiệt độ phù hợp chế biến trứng gà luộc
ăn sẵn theo kích thước trứng.
29
- Nghiên cứu nhiệt độ phù hợp cho chế biến trứng gà luộc.
- Nghiên cứu thời gian phù hợp cho chế biến trứng gà luộc.
Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng chitosan
oligosaccharide kết hợp nano bạc (COS/AgNPs) tới chất lượng và thời gian bảo
quản trứng gà luộc.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới hao hụt khối
lượng trứng gà luộc.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới hàm lượng
protein trứng gà luộc.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới mức độ ô nhiễm
vi sinh vật trong quá trình bảo quản trứng gà luộc.
Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng chitosan
oligosaccharide kết hợp nano bạc (COS/AgNPs) tới chất lượng và thời gian bảo
quản trứng gà luộc.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs tới hao hụt
khối lượng trứng gà luộc.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs tới hàm lượng
protein trứng gà luộc.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs tới mức độ ô
nhiễm vi sinh vật trong quá trình bảo quản trứng gà luộc.
Nội dung 4: Hoàn thiện quy trình công nghệ bảo quản trứng gà luộc ăn liền
bằng màng chitosan oligosaccharide kết hợp nano bạc.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp pha màng COS/AgNPs
COS ban đầu ở dạng bột. Đầu tiên cân 1g chitosan bổ sung vào 100ml axit
axetic 1%, khuấy từ cho chitosan tan hết. Để ổn định dung dịch trong 2 giờ sau khi
pha, tiến hành lọc loại bỏ phần không tan. Ta được COS 1%. Làm tương tự với
những nồng độ COS còn lại (1,25%; 1,5%; 1,75%; 2%). Nồng độ COS được tính
theo công thức sau:
30
𝑚1
𝑚2
C% = × 100%
Trong đó:
C%: Nồng độ COS (%)
m1: Khối lượng COS (gram)
m2: Khối lượng dung dịch axit axetic 1% (gram)
Sau đó, dung dịch COS có nồng độ từ 1- 2% được bổ sung thêm 1,5 ppm
nano bạc. Hỗn hợp dung dịch được mang đi khấy từ trong vòng 3, 5, 7, 9, 11 phút
tương ứng với nồng độ chitosan tăng dần.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu thời gian, nhiệt độ chế biến trứng gà luộc ăn sẵn
theo kích thước
3.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Đối với thí nghiệm xác định nhiệt độ thích hợp: Trứng gà tươi thu mua tại
trang trại của khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái
Nguyên. Trứng gà tươi được lựa chọn trong nghiên cứu là trứng gà mới đẻ không quá
24 giờ. Thí nghiệm gồm 10 quả trứng. Sau khi xử lý bề mặt vỏ tiến hành luộc trứng ở
bình ổn nhiệt. Cố định thời gian luộc là 10 phút. Khảo sát nhiệt độ ở 5 mức: 700C,
750C, 800C, 850C và 900C. Dựa vào giá trị cảm quan lựa chọn nhiệt độ thích hợp.
Đối với thí nghiệm xác định thời gian thích hợp: Trứng gà tươi thu mua tại
trang trại của khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái
Nguyên. Trứng gà tươi được lựa chọn trong nghiên cứu là trứng gà mới đẻ không
quá 24 giờ. Thí nghiệm gồm 10 quả trứng. Sau khi xử lý bề mặt vỏ tiến hành luộc
trứng ở bình ổn nhiệt. Cố định nhiệt độ luộc là nhiệt độ tối ưu ta chọn được ở trên.
Khảo sát thời gian ở 5 mức: 8, 10, 12, 14, 16 phút. Dựa vào giá trị cảm quan lựa
chọn nhiệt độ thích hợp.
3.3.2.2. Phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan thực phẩm cho điểm
Dựa theo phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 3215 -
79) [71]. Tiêu chuẩn này được áp dụng trong công tác kiểm tra các chỉ tiêu cảm
quan chung hoặc riêng biệt từng chỉ tiêu về màu, mùi, vị, trạng thái để đánh giá chất
lượng thực phẩm. Tiêu chuẩn Việt Nam sử dụng hệ 20 điểm xây dựng trên một
31
thang điểm thống nhất có 6 bậc từ 0 đến 5 và điểm 0 tương ứng với chất lượng sản
phẩm bị hỏng, còn từ điểm 1 đến điểm 5 ứng với mức khuyết tật giảm dần, và điểm
5 là cao nhất cho một chỉ tiêu, tổng hệ số quan trọng của tất cả các chỉ tiêu được
đánh giá cho một sản phẩm là 4.
Bảng 3.1. Danh mục chỉ tiêu và hệ số trọng lượng đối với trứng gà luộc
Hệ số trọng lượng Tên chỉ tiêu Hệ số cho từng chỉ tiêu %
1,2 Trạng thái 30
1 Mùi 25
1 Vị 25
0,8 Màu 20
Chất lượng của sản phẩm được đánh giá tùy theo mức điểm đã cho và thang
4 Tổng 100
điểm đánh giá. Tính tổng số điểm của tất cả các chỉ tiêu cảm quan theo bảng sau:
Bảng 3.2. Mức chất lượng sản phẩm theo tổng số điểm trung bình chưa có hệ số
trọng lượng của thành viên trong hội đồng cảm quan
Mức Điểm Mức Điểm
Tốt 18,6 - 20,0 Kém 7,2 - 11,1
Khá 15,2 - 18,2 Rất kém 4,0 - 7,1
Thành lập hội đồng cảm quan gồm 5 thành viên, tiến hành đánh giá mẫu sản
Trung bình 11,2 - 15,1 Hỏng 0 - 3,9
phẩm nghiên cứu theo thang điểm và ghi nhận kết quả của từng thành viên từ đó
tính điểm trung bình cho từng chỉ tiêu cảm quan. Thang điểm đánh giá các chỉ tiêu
cảm quan sản phẩm trứng gà luộc được trình bày trên bảng 3.3.
32
Bảng 3.3. Thang điểm đánh giá cảm quan sản phẩm trứng gà luộc
Chỉ tiêu Yêu cầu
Điểm chưa có trọng lượng
5
4
3
Cấu trúc 2
1
0
Mùi
Vị
5 4 3 2 1 0 5 4 3 2 1 0 5
4
3
Màu sắc
2 1 0 Lòng đỏ, lòng trắng trứng chín tới, chắc chắn, trên bề mặt lòng trắng có độ đàn hồi, giòn. Lòng đỏ, lòng trắng trứng chín còn ở dạng mềm, trên bề mặt lòng trắng có độ đàn hồi, giòn. Lòng đỏ chín bột, khô, lòng trắng cứng, trên bề mặt có độ đàn hồi, giòn. Lòng đỏ lòng đào; lòng trắng lỏng lẻo, trên bề mặt không có độ đàn hồi. Lòng đỏ, lòng trắng nhão, ở dạng dung dịch sệt, trên bề mặt lòng trắng không có độ đàn hồi. Lòng đỏ, lòng trắng còn ở dạng dung dịch, trên bề mặt lòng trắng không có độ đàn hồi. Mùi thơm đặc trưng, hài hòa của trứng gà luộc Mùi thơm đặc trưng, ít hài hòa Mùi thơm nhẹ, ít đặc trưng Mất mùi thơm đặc trưng Mùi tanh của trứng sống Mùi trứng thối Vị trứng gà luộc đặc trưng, hài hòa Vị trứng gà luộc đặc trưng nhưng ít hài hòa Vị ít đặc trưng Không có vị đặc trưng của sản phẩm Sản phẩm có vị lạ Sản phẩm có vị lạ, khó chịu của sản phẩm hỏng Lòng đỏ màu vàng đặc trưng, lòng trắng màu trắng đục Lòng đỏ màu vàng, lòng trắng màu trắng – ít đặc đặc trưng Lòng đỏ màu vàng hay có màng xanh xám; lòng trắng màu trắng Lòng đỏ màu vàng cam, lòng trắng màu trắng mờ Lòng đỏ màu cam, lòng trắng màu trắng mờ Lòng đỏ màu cam sẫm, lòng trắng màu trắng trong
33
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu biến đổi chất lượng trứng gà luộc trong quá
trình bảo quản
3.3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Trứng gà tươi thu mua tại trang trại của khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên. Trứng gà tươi được lựa chọn trong nghiên
cứu là trứng gà mới đẻ không quá 24 giờ. Sau khi xử lý bề mặt vỏ tiến hành luộc
trứng ở bình ổn nhiệt. Sau khi vớt trứng ra, để nguội và ráo nước trên giá có lỗ
thoáng trong vòng 12 phút. Tiến hành bao màng ngay sau đó bằng cách quét dung
dịch màng đều lên bề mặt trứng. Để khô tự nhiên rồi xếp vào vỉ nhựa. Bảo quản
trứng ở nhiệt độ thường từ 28 - 300C.
Phương pháp lấy mẫu phân tích: Trứng được lấy mẫu phân tích định kỳ 2, 4,
6 ngày bảo quản. Mỗi công thức lấy 3 quả trứng để phân tích cho một chỉ tiêu
nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, tôi đặt ra mục tiêu là nghiên cứu được ảnh hưởng của
nồng độ và biện pháp phủ màng COS/AgNPs đến chất lượng và thời gian bảo quản
trứng gà luộc. Vậy nên việc bố trí thí nghiệm sẽ theo hai hướng:
a. Bố trí thí nghiệm đối với việc nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng
COS/AgNPs đến chất lượng và thời gian bảo quản trứng
Thí nghiệm được bố trí 6 công thức với 3 lần nhắc lại, mỗi công thức gồm 20
quả trứng.
ĐC: Mẫu đối chứng (không bọc màng)
CT1: COS 1% + 1,5 ppm AgNPs
CT2: COS 1,25% + 1,5 ppm AgNPs
CT3: COS 1,5% + 1,5 ppm AgNPs
CT4: COS 1,75% + 1,5 ppm AgNPs
CT5: COS 2% + 1,5 ppm AgNPs
34
b. Bố trí thí nghiệm đối với việc nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng
COS/AgNPs đến chất lượng và thời gian bảo quản trứng
Sau khi xác định được nồng độ màng phù hợp, tôi sử dụng nồng độ màng đó
để tiến hành phân tích biện pháp phủ màng. Thí nghiệm được bố trí 3 công thức với
3 lần nhắc lại, mỗi công thức gồm 20 quả trứng.
ĐC: Mẫu đối chứng (Không bọc màng)
CT6: Nhúng COS 1,5% + 1,5 ppm AgNPs
CT7: Phun COS 1,5% + 1,5 ppm AgNPs
3.3.3.2. Phương pháp phân tích biến đổi chất lượng trứng gà luộc trong quá trình bảo quản
Xác định hao hụt khối lượng (HHKL) bằng phương pháp cân.
Mục đích của phương pháp là xác định ảnh hưởng của các tác nhân gây hại
đến khối lượng trứng trong quá trình bảo quản. Thông qua đó, so sánh được sự khác
nhau giữa trứng đối chứng và trứng được bao màng sinh học.
HHKL (%) thể hiện số phần trăm khối lượng trứng giảm trong quá trình bảo
quản so với khối lượng trứng ngày đầu. HHKL được tính dựa theo công thức:
𝑚1
𝑀 = 𝑚1 – 𝑚2 × 100%
Trong đó:
M: Phần trăm hao hụt khối lượng trứng (%)
m1: Khối lượng trứng ngày đầu đã phủ màng (gram)
m2: Khối lượng trứng những ngày sau đã phủ màng (gram)
Phương pháp sử dụng cân phân tích có độ chính xác 0,0001g để thực hiện
chỉ tiêu phân tích.
Định lượng protein trong trứng bằng phương pháp Kjeldahl [7].
Xử lý mẫu: Trứng gà luộc được nghiền nhỏ bằng cối trắng sứ sao cho lòng
đỏ trứng và lòng trắng trứng hòa lẫn đồng đều nhau.
Cách tiến hành:
Cân 0,2 - 1 gram mẫu cho vào ống nghiệm công phá Kjeldahl 250ml trong
ống đã có 2 viên xúc tác, cho tiếp 10ml H2SO4 98%. Bịt chặt ống công phá bằng
giấy thiếc để ngâm qua đêm. Sau đó, mang mẫu đặt vảo thiết bị công phá mẫu
35
Turbotherm trong khoảng 40 - 45 phút ở nhiệt độ 3800C đến khi dung dịch trong
ống đốt chuyển sang màu xanh trong là được. Lúc này mẫu chuyển từ dạng nitơ hữu
cơ sang dạng vô cơ (NH4)2SO4. Để nguội trong vòng 10 phút rồi tiến hành chuyển
sang máy chưng cất UDK 142. Ở đây, sử dụng NaOH để đẩy NH3 ra khỏi muối
Amoni, NH3 sau khi được giải phóng ra sẽ được cuốn đi bằng dòng hơi nước nóng.
Sau khi được làm nguội sẽ được hấp thụ vào dung dịch H3BO3 ở trong bình hứng
tạo ra muối borat amon có màu xanh lá trong. Thời gian chạy một mẫu phân tích là
5 phút. Để xác định được lượng NH3 giải phóng ra trong quá trình chưng cất ta đem
đi chuẩn độ bằng axit H2SO4 0,1N đến khi nào dung dịch chuyển sang màu tím
nhạt. Từ lượng axit H2SO4 0,1N tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ chúng tôi tính
được lượng protein có trong mẫu. Công thức tính như sau:
𝑋 = × 100% (𝑉 – 𝑉1) × 𝑓 × 0,0014 × 6,25 𝑚
Trong đó:
X: Hàm lượng Protein có trong mẫu (%)
V: Lượng H2SO4 0,1N tiêu tốn khi chuẩn độ cho mẫu phân tích (ml)
V1: Lượng H2SO4 0,1N tiêu tốn khi chuẩn độ cho mẫu trắng (ml)
f: Hệ số chuẩn độ axit (hệ số sử dụng dung dịch)
m: Khối lượng mẫu (gram)
0,0014: Lượng Nitơ tương ứng với 1ml dung dịch H2SO4 0,1N
Chúng ta biết rằng trong đạm chứa khoảng 16% N, vì vậy việc tính toán
lượng đạm từ hàm lượng N thường được dùng hệ số 100/16 = 6,25. Hệ số này
thường được dùng trong quá trình phân tích thức ăn.
Định lượng Coliforms chịu nhiệt bằng phương pháp đếm số có xác suất
lớn nhất (MPN) theo TCVN 6187-2:1996 [72].
Trứng được bóc vỏ, nghiền nhỏ bằng cối chày sứ, trộn đều, cân 1 gam mẫu,
pha loãng tới nồng độ 10-1, 10-2, 10-3 (thao tác không quá 30 phút).
Tuần tự cấy 1ml dịch mẫu pha loãng ở các nồng độ 10-1, 10-2, 10-3, vào các
ống nghiệm có chứa ống durham và 5ml môi trường tăng sinh chọn lọc TLS
36
(Tryptose Lauryl Sulfat – Phụ lục B.1). Mỗi độ pha loãng làm 3 ống lặp lại. Để các
ống đã cấy trong tủ ấm ở nhiệt độ 370C trong 48 giờ. Quan sát và ghi nhận những
ống có màu đục hoặc sinh khí (có kết quả dương tính).
Dùng que cấy vòng cấy chuyển mẫu từ các ổng nghiệm dương tính sang các
ống nghiệm có chứa môi trường BLG. Để các ống đã cấy trong tủ ấm ở nhiệt độ
440C trong 24 giờ. Quan sát và ghi nhận những ống có kết quả dương tính.
Dựa vào số ống có kết quả dương tính của mỗi độ pha loãng, xác định số đặc
trưng và sau đó là chỉ số MPN. Số đặc trưng và chỉ số MPN được tra từ bảng Mac Crady
𝐶ℎỉ 𝑠ố 𝑀𝑃𝑁
(Phụ lục B.2). Từ đó, tính được lượng Coliforms có trong 1g mẫu theo công thức:
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị độ 𝑝ℎ𝑎 𝑙𝑜ã𝑛𝑔 𝑡ℎấ𝑝 𝑛ℎấ𝑡
N =
Kết quả được dựa vào QCVN 8-3: 2012/BYT để xác định mức độ ô nhiễm vi
sinh vật của sản phẩm.
3.3.4. Các phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 20, Excel Microsoft 2010.
37
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Nghiên cứu nhiệt độ, thời gian chế biến trứng gà luộc ăn sẵn theo kích
thước trứng
4.1.1. Nghiên cứu nhiệt độ chế biến trứng gà luộc
20
Điểm cảm quan
16.68
18
15.88
14.84
16
13.8
14
11.8
12
10
8
6
4
2
0
C)
0
Nhiệt độ (
70
75
80
85
90
Điểm cảm quan
Hình 4.1. Hình ảnh mô tả trứng gà luộc thay đổi theo nhiệt độ chế biến
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ đến chất lượng cảm quan sản phẩm
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
cũng như giá trị cảm quan của trứng gà luộc. Điều này nhận thấy rõ khi ta thay đổi
nhiệt độ thì cấu trúc, màu sắc, mùi vị của trứng cũng thay đổi rõ rệt. Tại thời điểm
700C, lòng đỏ trứng chỉ chín một phần, lòng trắng trứng còn lỏng lẻo, thời điểm này
cũng cho điểm cảm quan là thấp nhất (11,8). Có thể lý giải do điểm ngưng kết của
lòng đỏ trứng thấp hơn lòng trắng trứng nên ở nhiệt độ này mới đạt điểm ngưng kết
của của lòng đỏ trứng mà chưa đạt điểm điểm ngưng kết của lòng trắng trứng, cho
38
nên trứng chưa được chín hoàn toàn. Khi nhiệt độ tăng lên, nhiệt sẽ phá vỡ các liên
kết giữa các axit amin của chuỗi protein, hình thành các chuỗi mới với liên kết mới
mạnh hơn, đồng thời loại nước làm cho lòng trắng trứng trở nên cứng hơn. Vì thế, ở
800C, lòng trắng trứng đã được định hình. Tuy nhiên, khi tiếp tục tăng nhiệt độ lên
đến 900C, xuất hiện hiện tượng có màng xanh xám bao quanh lòng đỏ trứng. Đây là
phản ứng hóa học giữa sắt trong lòng đỏ tác dụng với lưu huỳnh trong lòng trắng
tạo ra sắt sunfua (có màu xanh xám). Kết quả hình 4.2 đã cho thấy ở nhiệt độ 800C
và 850C, trứng gà luộc đạt chất lượng khá, trong đó ở 800C trứng đạt điểm cảm
quan cao nhất (16,68); còn khi ở 700C, 750C, 900C trứng gà luộc chỉ đạt chất lượng
trung bình (theo TCVN 3215-79). Vậy ở nghiên cứu này, nhiệt độ 800C cho chất
lượng trứng gà luộc tốt nhất.
4.1.2. Thời gian thích hợp chế biến trứng gà luộc
17
Điểm cảm quan
15.24
15.16
13.24
11.76
Thời gian (phút)
20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0
8
10
12
14
16
Điểm cảm quan
Hình 4.3. Hình ảnh mô tả trứng gà luộc thay đổi theo thời gian chế biến
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian đến chất lượng cảm quan sản phẩm
Từ bảng kết quả trên, ta nhận thấy thời gian tương tự như nhiệt độ, có ảnh
hưởng lớn tới chất lượng cũng như giá trị cảm quan trứng gà luộc. Với thời gian
39
luộc trứng là 8 phút thì có hiện tượng trứng lòng đào, nghĩa là lòng trắng chín mà
lòng đỏ chưa chín. Nguyên nhân là do nguồn nhiệt sẽ được truyền từ bên ngoài qua
vỏ, qua lòng trắng rồi đến lòng đỏ, với thời gian 8 phút thì chưa đủ lâu để nhiệt độ
truyền đến tâm lòng đỏ. Điều này tương tự khi tăng thời gian lên 10 phút thì trứng
không còn hiện tượng lòng đào nhưng tại tâm lòng đỏ vẫn còn mềm và ướt. Kết quả
hình 4.3 cho biết tại thời gian luộc 14 và 16 phút đều xuất hiện màng xám đen, làm
giảm giá trị cảm quan của sản phẩm. Hiện tượng này giống khi ta sử dụng nhiệt độ
cao khiến cho sắt của lòng đỏ phản ứng với lưu huỳnh của lòng trắng tạo ra sắt
sunfua. Vậy nên luộc trứng trong thời gian quá ngắn hoặc thời gian quá dài đều làm
giảm giá trị cảm quan cho sản phẩm. Từ kết quả hình 4.3 và 4.4, ta thấy khi luộc
trứng trong thời gian 12 phút thì trứng được chín đều và tại thời điểm này có điểm
cảm quan cao nhất (17 điểm), tương đương chất lượng sản phẩm trứng gà luộc đạt
mức khá. Do đó, tại nghiên cứu này thời gian luộc trứng thích hợp là 12 phút.
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới chất lượng và
thời gian bảo quản trứng gà luộc
4.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới hao hụt khối
lượng trứng gà luộc
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới hao hụt khối lượng trứng
gà luộc (%)
Thời gian bảo quản (ngày) Công thức 2 4 6 0
0,61a 1,74a 2,95a ĐC 0
0,44c 0,89c 1,86b CT1 0
0,36d 0,86cd 1,33c CT2 0
0,25e 0,49e 0,77e CT3 0
0,31de 0,79d 0,92d CT4 0
0,53b 1,17b 1,92b CT5 0
Ghi chú: Các chữ trong cùng một cột biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa thống kê ở
mức α<0,05.
40
3.5
3
ĐC
2.5
Hao hụt khối lượng (%)
)
%
CT1
2
(
CT2
1.5
CT3
1
L K H H L T
CT4
0.5
CT5
0
0
2
4
6
-0.5
Thời gian bảo quản (ngày)
Hình 4.5. Biểu đồ cột biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs đến hao
hụt khối lượng trứng gà luộc (%)
Từ số liệu ở bảng 4.1 cho thấy: các mẫu trứng đều có sự hao hụt khối lượng
(HHKL) theo thời gian bảo quản, các mẫu trứng được bao màng có sự hao hụt thấp
hơn mẫu đối chứng tại cùng thời điểm. Tại thời điểm ngày thứ 2, kết quả cho thấy
tỷ lệ HHKL giữa công thức đối chứng và các công thức còn lại bắt đầu có sự sai
khác có ý nghĩa về mặt thống kê. Sự sai khác này nguyên nhân là do nồng độ màng
COS/AgNPs khác nhau. Trong quá trình bảo quản trứng có xuất hiện hiện tượng
giảm khối lượng là do sự bay hơi của nước và mất CO2 từ albumin qua vỏ trứng.
Việc phủ màng lên trứng bằng dung dịch COS/AgNPs đã làm giảm tỷ lệ HHKL, ở
ngày thứ 6, tỷ lệ HHKL của trứng ở các công thức bảo quản có giá trị từ 0,77 –
1,92%. Trong đó, tỷ lệ HHKL của trứng được bao màng bằng CT3 cho tỷ lệ HHKL
thấp nhất là 0,77%. Kết quả này tốt hơn so với các công thức còn lại ở mức sai khác
có ý nghĩa. Trong khi đó, mẫu ĐC giảm 2,95%, tăng gấp xấp xỉ khoảng 3,8 lần so
với CT3. Điều này chứng tỏ màng COS/AgNPs có khả năng kiểm soát quá trình
trao đổi khí, ẩm giữa trứng bảo quản với môi trường tốt, hạn chế được sự mất nước
và CO2 trong trứng do đó giữ được chất lượng tốt hơn và kéo dài thời gian bảo quản
trứng gà luộc. Tuy nhiên, với nồng độ chitosan khác nhau thì khả năng bảo quản
cũng khác nhau. Đối với CT1và CT2 tương ứng với nồng độ chitosan 1% và 1,25%,
đây là nồng độ khá loãng của chitosan, dẫn đến khả năng lớp màng không thể bịt
41
kín các lỗ tự nhiên trên vỏ trứng, nên chỉ có thể làm giảm một phần sự thoát hơi
nước và CO2 qua vỏ trứng. Khi tăng nồng độ chitosan lên đồng nghĩa với việc tăng
độ nhớt, tăng khả năng bám dính của màng lên vỏ trứng, giúp làm giảm tỷ lệ HHKL
trứng. Tuy nhiên, khi nồng độ chitosan trở nên đậm đặc, ban đầu sẽ dẫn đến khả
năng bít chặt các lỗ tự nhiên trên vỏ trứng, khiến cho hơi nước và CO2 không thể
thoát ra ngoài mà quay ngược trở lại làm ảnh hưởng đến chất lượng trứng. Sau khi
làm khô và trong quá trình bảo quản, do có độ dày không đồng đều nên lớp màng
này hút ẩm không đều, dẫn đến có sự bong màng trên bề mặt vỏ trứng khiến cho
quá trình thoát hơi nước và CO2 tiếp tục diễn ra khiến trứng càng nhanh chóng bị
HHKL. Tóm lại, CT3: COS 1,5% + 1,5 ppm AgNPs cho kết quả tốt nhất.
4.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới hàm lượng
protein trứng gà luộc
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới hàm lượng protein trứng
gà luộc (%)
Thời gian bảo quản (ngày) Công thức 0 2 4 6
14,14a 12,67d 11,46e 10,28f ĐC
14,14a 13,50b 12,95c 12,03d CT1
14,14a 13,61b 13,02c 12,37c CT2
14,14a 13,97a 13,70a 13,05a CT3
14,14a 13,86a 13,46b 12,80b CT4
14,14a 13,23c 12,53d 11,43e CT5
Ghi chú: Các chữ trong cùng một cột biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa thống kê ở
mức α<0,05.
42
Hàm lượng protein (%)
)
%
( n
ĐC
CT1
CT2
i e t o r p g n ợ ư
l
CT3
CT4
m à H
16 14 12 10 8 6 4 2 0
CT5
0
2
4
6
Thời gian bảo quản (%)
Hình 4.6. Biểu đồ cột biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs
đến hàm lượng protein trứng gà luộc (%)
Từ kết quả trên cho thấy: hàm lượng protein trong trứng giảm dần theo thời
gian bảo quản. Các mẫu được bao màng đều tốt hơn hẳn so với đối chứng. Trong 2
ngày đầu bảo quản, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự giảm protein trứng là do quá
trình hô hấp cũng như quá trình thoát hơi nước và CO2 ra môi trường bên ngoài.
Đến ngày thứ 6, hàm lượng protein của mẫu đối chứng là 10,28%, còn trứng ở các
công thức bảo quản có giá trị từ 11,43 - 13,05%. Trong đó, hàm lượng protein của
trứng được bao bằng CT3 cho kết quả protein cao nhất với hàm lượng là 13,05%,
chỉ giảm đi 1,09% so với trứng nguyên liệu. Kết quả này tốt hơn so với các công
thức còn lại ở mức sai khác có ý nghĩa. Trong khi đó mẫu ĐC giảm 3,86% so với
trứng nguyên liệu. Nguyên nhân của sự giảm mạnh protein ở mẫu ĐC có thể là do
trứng gà sau khi luộc, lớp phấn bề mặt của trứng gà sẽ bị mất đi, các lỗ tự nhiên
tăng lên và mở rộng về kích thước, đồng thời lớp màng protein trong vỏ trứng sau
luộc bị biến tính, thay đổi khả năng thẩm thấu, tách rời lớp vỏ và lớp lòng trắng sẽ
làm tăng khả năng xâm nhiễm của vi sinh vật và quá trình trao đổi khí ẩm trở lên
mạnh mẽ. Do đó dẫn đến sự phân hủy protein mạnh mẽ. Hàm lượng protein của
những CT được bao màng cao hơn so với ĐC. Kết quả này có là do màng
COS/AgNPs như một rào cản hiệu quả chống lại sự thẩm thấu oxy từ bên ngoài vào
bên trong quả trứng, đồng thời màng có khả năng kháng khuẩn, chống lại sự xâm
nhập của vi sinh vật, kiểm soát quá trình trao đổi khí, ẩm tốt, làm cho trứng gà luộc
43
giữ được chất lượng tốt hơn, ít bị biến đổi về protein trong trứng. Tuy nhiên, với nồng
độ chitosan khác nhau thì khả năng bảo quản cũng khác nhau. Đối với CT1và CT2
tương ứng với nồng độ chitosan 1% và 1,25%, đây là nồng độ khá loãng của
chitosan, dẫn đến khả năng lớp màng không thể bịt kín hoàn toàn các lỗ tự nhiên trên
vỏ trứng, nên chỉ có thể cản trở một phần sự xâm nhập của vi sinh vật cũng như sự hô
hấp của trứng. Khi tăng nồng độ chitosan lên đồng nghĩa với việc tăng độ nhớt, tăng
khả năng bám dính của màng lên vỏ trứng, giúp làm chậm quá trình phân hủy protein
trứng. Tuy nhiên, khi nồng độ chitosan trở nên đậm đặc, dẫn đến khả năng lớp màng
chitosan trên bề mặt trứng không có độ dày đồng đều, sau khi làm khô và trong quá
trình bảo quản, lớp màng này hút ẩm không đều, dẫn đến có sự bong màng trên bề
mặt vỏ trứng khiến cho quá trình hô hấp cùng sự xâm nhập của vi sinh vật tiếp tục
diễn ra. Vậy CT tốt nhất, ít bị biến đổi hàm lượng protein là CT3: 1,5% COS + 1,5
ppm AgNPs, hàm lượng protein sau 6 ngày bảo quản đạt 13,05%.
4.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới mức độ ô
nhiễm vi sinh vật trong quá trình bảo quản trứng gà luộc
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới mức độ ô nhiễm vi sinh
vật trong quá trình bảo quản trứng gà luộc
Thời gian bảo quản (ngày) Công thức
4 1,50a 0,75c 0,65c 0,15e 0,30d 0,95b 6 3a 1,50b 1,10c 0,45e 0,75d 1,60b ĐC CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 0 0 0 0 0 0 0
2 0,95a 0,40c 0,30cd 0,07e 0,15de 0,65b Ghi chú: Các chữ trong cùng một cột biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa thống kê ở
mức α<0,05.
* Đơn vị: tế bào/g × 102
44
3.5
3
Số tế bào Coliforms chịu nhiệt
ị
2.5
ĐC
t ệ i h n u h c s
2
CT1
1.5
CT2
) g / o à b ế t (
1
CT3
0.5
CT4
m r o f i l o C o à b ế t
0
ố S
CT5
0
2
4
6
-0.5
Thời gian bảo quản (ngày)
: Giới hạn ô nhiễm vi sinh vật trong trứng và sản phẩm trứng theo
QCVN 8-3: 2012/BYT.
* Đơn vị: tế bào/g × 102
Hình 4.7. Đồ thị cột biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới mức
độ ô nhiễm vi sinh vật trong quá trình bảo quản trứng gà luộc.
Từ kết quả trên cho thấy: các mẫu trứng đều có sự gia tăng số lượng tế bào
Coliforms chịu nhiệt theo thời gian bảo quản, các mẫu trứng được bao màng
COS/AgNPs có số lượng tế bào Coliforms chịu nhiệt thấp hơn mẫu đối chứng tại
cùng thời điểm. Xảy ra hiện tượng này là do tính chất kháng vi sinh vật của màng.
Các điện tích dương của chitosan sẽ kết hợp với điện tích âm trên bề mặt Coliforms
chịu nhiệt làm thay đổi tính thấm của màng tế bào, do đó gây mất cân bằng thẩm
thấu bên trong và bên ngoài dẫn đến ức chế được sự tăng trưởng của tế bào. Đồng
thời, các ion Ag+ liên kết với peptidoglican của tế bào Coliforms chịu nhiệt. Các ion
Ag+ sẽ đi vào bên trong tế bào và phản ứng với nhóm sunfuahydrin-SH của enzyme
chuyển hóa oxy và vô hiệu hóa enzym này dẫn đến ức chế quá trình hô hấp của tế
bào. Tại thời điểm ngày thứ 2, kết quả cho thấy số lượng tế bào Coliforms chịu
nhiệt giữa công thức đối chứng và các công thức còn lại bắt đầu có sự sai khác có ý
nghĩa về mặt thống kê. Tại thời điểm này ta thấy các mẫu trứng đều có giá trị sử
dụng do có số lượng tế bào Coliforms chịu nhiệt nằm trong giới hạn cho phép của
Bộ Y Tế (hình 4.7). Đến ngày bảo quản thứ 4, mẫu ĐC đã có hiện tượng hư hỏng
45
do có số lượng tế bào Coliforms chịu nhiệt nằm ngoài giới hạn cho phép của Bộ Y
Tế, còn những CT còn lại thì vẫn còn giá trị sử dụng. Nguyên nhân của hiện tượng
này là do trứng gà sau khi luộc, lớp phấn bề mặt của trứng gà sẽ bị mất đi, các lỗ tự
nhiên tăng lên và mở rộng về kích thước, đồng thời lớp màng protein trong vỏ trứng
sau luộc bị biến tính, thay đổi khả năng thẩm thấu, tách rời lớp vỏ và lớp lòng trắng
sẽ làm tăng khả năng xâm nhiễm của vi sinh vật. Do vậy, mẫu ĐC khi không có
màng COS/AgNPs bao phủ đã dễ dàng hư hỏng hơn các CT khác. Đến ngày thứ 6
bảo quản, ta thấy số lượng tế bào Coliforms chịu nhiệt tiếp tục gia tăng, đặc biệt là
mẫu ĐC đã tăng một cách nhanh chóng, những CT còn lại có tăng nhưng tăng chậm
hơn. Tuy nhiên, CT1, CT2 và CT5 vẫn xảy ra hiện tượng hư hỏng. Có thể hiểu
nguyên nhân do sự khác nhau về nồng độ màng. Đối với CT1và CT2 tương ứng với
nồng độ chitosan 1% và 1,25%, đây là nồng độ khá loãng của chitosan, dẫn đến khả
năng lớp màng không thể bịt kín các lỗ tự nhiên trên vỏ trứng, nên chỉ có thể làm
giảm một phần sự trao đổi khí, ẩm và sự xâm nhập của vi sinh vật. Tương tự đối với
CT5, tương ứng với nồng độ chitosan 2%, đây là nồng độ khá đậm đặc của
chitosan, dẫn đến khả năng lớp màng chitosan trên bề mặt trứng không có độ dày
đồng đều, sau khi làm khô và trong quá trình bảo quản, lớp màng này hút ẩm không
đều, dẫn đến có sự bong màng (nhận thấy bằng thị giác) trên bề mặt vỏ trứng khiến
cho quá trình hô hấp cùng sự xâm nhập của vi sinh vật tiếp tục diễn ra. CT3 và CT4
là hai công thức giữ được số lượng tế bào Coliforms chịu nhiệt ổn định nhất trong
quá trình bảo quản. Tuy nhiên, CT3 vẫn cho kết quả tốt hơn cả (ít hơn 30 tế bào/g
so với CT4). Như vậy CT3 là CT bảo quản hiệu quả nhất.
46
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng chitosan oligosaccharide kết
hợp nano bạc (COS/AgNPs) tới chất lượng và thời gian bảo quản trứng gà luộc
4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs tới hao hụt
khối lượng trứng gà luộc
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs tới hao hụt khối lượng
trứng gà luộc (%)
Thời gian bảo quản (ngày) Công thức 0 2 4 6
0 0,61a 1,64a 2,84a ĐC
0 0,26b 0,48b 0,77b CT6
0 0,23b 0,43b 0,68c CT7
Ghi chú: Các chữ trong cùng một cột biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa thống kê ở
mức α<0,05.
Từ số liệu ở bảng 4.4 cho thấy: các mẫu trứng đều có sự hao hụt khối lượng
(HHKL) theo thời gian bảo quản, các mẫu trứng được bao màng có sự hao hụt thấp
hơn mẫu đối chứng tại cùng thời điểm. Tại thời điểm ngày thứ 2, kết quả cho thấy
tỷ lệ HHKL giữa công thức đối chứng và các công thức còn lại bắt đầu có sự sai
khác có ý nghĩa về mặt thống kê. Trong quá trình bảo quản trứng có xuất hiện hiện
tượng giảm khối lượng là do sự bay hơi của nước và mất CO2 từ albumin qua vỏ
trứng. Việc phủ màng lên trứng bằng dung dịch COS/AgNPs đã làm giảm tỷ lệ
HHKL do màng COS/AgNPs như những rào cản hiệu quả chống lại sự thẩm thấu
oxy cũng như ngăn cản sự mất hơi nước do tính chất ưa nước của COS. Tuy nhiên,
với biện pháp phủ màng khác nhau cũng cho kết quả khác nhau, mặc dù sự chênh
lệch không đáng kể. Tỷ lệ HHKL của mẫu trứng được nhúng (CT6) cao hơn mẫu
trứng được phun (CT7). Có thể hiểu là do khi nhúng lượng dung dịch COS/AgNPs
khá dày, cần phải để một khoảng thời gian dài thì màng mới khô và bám trên bề mặt
vỏ trứng. Trong lúc này cũng là lúc dung dịch màng sẽ di chuyển theo hình thái của
quả trứng từ trên xuống dưới, đọng lại, khiến cho màng bao phủ trên trứng không
được đồng đều. Sau khi màng khô và trong quá trình bảo quản, lớp màng này hút
ẩm không đều, dẫn đến có sự bong màng trên bề mặt vỏ trứng khiến cho quá trình
hô hấp cùng sự thoát hơi nước và CO2 tiếp tục diễn ra. Còn khi phun, dung dịch sẽ
47
được dẫn qua vòi xịt và dưới áp lực của vòi xịt sẽ tạo ra các tia có bán kính rộng
phủ đều dung dịch nên bề mặt trứng, các lỗ trên vỏ trứng được phủ kín tránh được
sự thoát hơi nước và CO2 gây nên những biến đổi làm hao hụt khối lượng trứng.Vậy
CT tốt nhất là CT7 sử dụng biện pháp phun để phủ màng lên trứng.
4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs tới hàm
lượng protein trứng gà luộc
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs tới hàm lượng protein
trứng gà luộc (%)
Thời gian bảo quản (ngày) Công thức
4 11,68b 13,63a 13,72a 6 10,44c 13,05b 13,18a 0 14,21a 14,21a 14,21a ĐC CT6 CT7
2 12,96b 14,13a 14,17a Ghi chú: Các chữ trong cùng một cột biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa thống kê ở
mức α<0,05.
Từ kết quả trên cho thấy: hàm lượng protein trong trứng giảm dần theo thời
gian bảo quản. Các mẫu được bao màng đều tốt hơn hẳn so với đối chứng. Trong 2
ngày đầu bảo quản, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự giảm protein trứng là do quá
trình hô hấp cũng như quá trình thoát hơi nước và CO2 ra môi trường bên ngoài.
Đến ngày thứ 6, nguyên nhân của sự giảm mạnh protein ở mẫu ĐC có thể là do
trứng gà sau khi luộc, lớp phấn bề mặt của trứng gà sẽ bị mất đi, các lỗ tự nhiên
tăng lên và mở rộng về kích thước, đồng thời lớp màng protein trong vỏ trứng sau
luộc bị biến tính, thay đổi khả năng thẩm thấu, tách rời lớp vỏ và lớp lòng trắng sẽ
làm tăng khả năng xâm nhiễm của vi sinh vật và quá trình trao đổi khí ẩm trở lên
mạnh mẽ. Do đó dẫn đến sự phân hủy protein mạnh mẽ. Những mẫu còn lại có
được kết quả tốt hơn là do khả năng hạn chế quá trình hô hấp cũng như kháng vi
sinh vật chủa màng COS/AgNPs. Tương tự như chỉ tiêu HHKL, hàm lượng protein
của trứng cũng phụ thuộc vào cách phủ màng COS/AgNPs lên bề mặt trứng. Hàm
lượng protein của mẫu trứng được nhúng (CT6) thấp hơn mẫu trứn được phun
(CT7). Nguyên nhân là do khi nhúng lượng dung dịch COS/AgNPs khá dày, cần
phải để một khoảng thời gian dài thì màng mới khô và bám trên bề mặt vỏ trứng.
Trong lúc này cũng là lúc dung dịch màng sẽ di chuyển theo hình thái của quả trứng
48
từ trên xuống dưới, đọng lại, khiến cho màng bao phủ trên trứng không được đồng
đều. Sau khi màng khô và trong quá trình bảo quản, lớp màng này hút ẩm không
đều, dẫn đến có sự bong màng trên bề mặt vỏ trứng khiến cho quá trình hô hấp cùng
sự xâm nhập của vi sinh vật tiếp tục diễn ra. Còn khi phun, dung dịch sẽ được dẫn
qua vòi xịt và dưới áp lực của vòi xịt sẽ tạo ra các tia có bán kính rộng phủ đều
dung dịch nên bề mặt trứng, các lỗ trên vỏ trứng được phủ kín tránh được sự trao
đổi khí ẩm với môi trường bên ngoài cũng như sự xâm nhiễm của các vi sinh vật
gây hại gây nên những biến đổi làm phân hủy protein trứng. CT tốt nhất, ít bị biến
đổi hàm lượng protein là CT7: sử dụng biện pháp phun để phủ màng lên trứng.
4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs tới mức độ ô
nhiễm vi sinh vật trong quá trình bảo quản trứng gà luộc.
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs tới mức độ ô nhiễm vi
sinh vật trong quá trình bảo quản trứng gà luộc
Thời gian bảo quản (ngày) Công thức 0
ĐC 0 2 0,95a 4 1,50a 6 3a
CT6 0 0,07b 0,16b 0,40b
CT7 0 0,06b 0,14b 0,35c
Ghi chú: Các chữ trong cùng một cột biểu thị sự khác nhau có ý nghĩa thống kê ở
mức α<0,05.
* Đơn vị: tế bào/g × 102
Từ kết quả trên cho thấy: các mẫu trứng đều có sự gia tăng số lượng tế bào
Coliforms chịu nhiệt theo thời gian bảo quản, các mẫu trứng được bao màng có số
lượng tế bào Coliforms chịu nhiệt thấp hơn mẫu đối chứng tại cùng thời điểm. Đến
ngày thứ 4 bảo quản, mẫu ĐC có hiện tượng hư hỏng do có số lượng tế bào
Coliforms chịu nhiệt nằm ngoài giới hạn cho phép của Bộ Y Tế, còn CT6, CT7 có
giá trị sử dụng trong suốt thời gian bảo quản. Tuy nhiên, giữa CT6 và CT7 vẫn có
sự chênh lệch nhau về số lượng Coliforms chịu nhiệt do biện pháp phủ màng
COS/AgNPs khác nhau. Khi nhúng thì lượng dung dịch COS/AgNPs khá dày, cần
phải để một khoảng thời gian dài thì màng mới khô và bám trên bề mặt vỏ trứng.
Trong lúc này cũng là lúc dung dịch màng sẽ di chuyển theo hình thái của quả trứng
từ trên xuống dưới, đọng lại, khiến cho màng bao phủ trên trứng không được đồng
49
đều. Sau khi màng khô và trong quá trình bảo quản, lớp màng này hút ẩm không
đều, dẫn đến có sự bong màng trên bề mặt vỏ trứng khiến cho quá trình hô hấp cùng
sự xâm nhập của vi sinh vật tiếp tục diễn ra. Còn khi phun, dung dịch sẽ được dẫn
qua vòi xịt và dưới áp lực của vòi xịt sẽ tạo ra các tia có bán kính rộng phủ đều
dung dịch nên bề mặt trứng, các lỗ trên vỏ trứng được phủ kín tránh được sự trao
đổi khí ẩm với môi trường bên ngoài cũng như sự xâm nhiễm của các vi sinh vật
gây hại. Vậy trong nghiên cứu này, CT tốt nhất là CT7 sử dụng biện pháp phun để
phủ màng lên trứng.
4.4. Quy trình công nghệ bảo quản trứng gà luộc ăn liền bằng màng chitosan
khối lượng phân tử thấp kết hợp nano bạc
Trứng gà tươi nguyên liệu
Xử lý cơ học
Luộc Nhiệt độ: 800C Thời gian: 12 phút
Làm nguội
COS 1,5% + 1,5 ppm AgNPs Phun màng
Làm khô
Bảo quản
Hình 4.8. Sơ đồ quy trình bảo quản trứng gà luộc ăn liền bằng màng COS/AgNPs
Thuyết minh quy trình:
Trứng gà tươi nguyên liệu sau khi thu mua sẽ được xử lý bề mặt bằng cách
sử dụng khăn khô, sạch lau nhẹ trên bề mặt vỏ trứng để loại bỏ tạp chất. Tiến hành
luộc trứng ở nhiệt độ 800C trong vòng 12 phút với mực nước cách bề mặt trứng là
1,5 - 2 cm. Sau khi vớt trứng ra, để nguội, ráo nước trên giá có lỗ thoáng trong vòng
12 phút. Tiến hành phun màng chitosan oligosaccharide 1,5% kết hợp 1,5 ppm nano
bạc ngay sau đó và để khô tự nhiên. Bảo quản trứng ở nhiệt độ phòng, tránh ánh
sáng cho thời gian bảo quản kéo dài từ 4 - 6 ngày.
50
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Kết quả nghiên cứu cho thấy chế biến trứng gà luộc ở 800C trong 12 phút
cho giá trị cảm quan sản phẩm là cao nhất và đạt mức khá.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy màng chitosan oligosaccharide 1,5% kết hợp 1,5
ppm nano bạc đã làm giảm tỷ lệ hao hụt khối lượng trứng gà luộc xuống thấp nhất.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy màng chitosan oligosaccharide 1,5% kết hợp
1,5 ppm nano bạc đã giữ được hàm lượng protein trứng gà luộc cao nhất.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy màng chitosan oligosaccharide 1,5% kết hợp
1,5 ppm nano bạc đã làm giảm khả năng gia tăng số lượng tế bào Coliforms chịu
nhiệt trong trứng gà luộc xuống thấp nhất.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy khi phủ màng chitosan oligosaccharide 1,5% kết hợp
1,5 ppm nano bạc bằng phương pháp phun cho kết quả tốt hơn phương pháp nhúng.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng màng chitosan oligosaccharide 1,5% kết
hợp 1,5 ppm nano bạc bảo quản trứng gà luộc cho thời gian bảo quản đến 6 ngày.
5.2. Kiến nghị
- Tiếp tục nghiên cứu về khả năng kháng vi sinh vật của chitosan
oligosaccharide kết hợp nano bạc trên nhiều đối tượng vi sinh vật hơn để đưa ra
được kết quả chính xác hơn nữa về khả năng kháng khuẩn của chúng.
- Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của compozit của chitosan oligosaccharide
với chất phụ gia khác có thể sử dụng trong bảo quản trứng gà luộc.
- Tiếp tục nghiên cứu về nhiệt độ tối ưu để kéo dài thời gian bảo quản trứng
gà luộc.
- Tiếp tục nghiên cứu thêm các đặc tính công nghệ và xây dựng quy trình sử
dụng chế phẩm trong bảo quản trứng gà luộc ở quy mô lớn.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt 1. Vũ Ngọc Bội, Vũ Thị Hoan, (2016), “Ảnh hưởng của chitosan, oligochitosan và
oligochitin đến chất lượng tôm bạc (Metapenaeus brevicornis)”, Tạp chí
Khoa học – Công nghệ Thủy Sản, (04), Tr. 27-33.
2. Nguyễn Hoàng Hải, (2007), “Hạt nano kim loại (Metallic nanoparticles)”, Trung
tâm Khoa học Vật liệu, Khoa Vật lí, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
3. Trần Vĩnh Hoàng, Nguyễn Xuân Mạnh, Vương Thị Kim Oanh, Lê Thị Mai Hoa,
Trần Đại Lâm, (2011), “Nghiên cứu chế tạo và thử hoạt tính kháng khuẩn của
dung dịch nano bạc sử dụng chitosan làm chất khử/ chất ổn định”, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ, 49(6), Tr. 101 – 106.
4. Nguyễn Thị Lan, Huỳnh Thái Nguyên, (2009), “Nghiên cứu ảnh hưởng màng bao
chitosan đến một số tính chất hóa lý của trứng gà trong quá trình bảo quản”,
Tạp chí Khoa học Công nghệ, 5(34), Tr. 81-86.
5. Trần Thị Luyến (2006), “Nghiên cứu sử dụng Lactobacills plantarum lên men
đầu tôm sú (Penaeus monodon) để thu hồi chitin ”, Tạp chí khoa học – Công
nghệ Thủy sản, (03 - 04), Tr. 24 - 28.
6. Trần Thị Luyến, Lê Thanh Long, (2007), “Nghiên cứu bảo quản trứng gà tươi
bằng màng bọc chitosan kết hợp phụ gia”, Tạp chí Khoa học – Công nghệ
Thủy sản, (01), Tr. 3-11.
7. Nguyễn Văn Mùi, (2001), Thực hành hóa sinh, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Ngoan, (2016), “Nghiên cứu, tổng hợp, đặc trưng vật liệu lai vơ (Ag,
Fe3O4) – hữu cơ (chitosan) cấu trúc nano định hướng ứng dụng trong y
sinh”, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
9. Lương Hùng Tiến, (2019), “Nghiên cứu tạo chế phẩm chitosan – Nano Bạc ứng
dụng trong bảo quản quả sau thu hoạch”, Đại học Bách Khoa – Hà Nội.
52
10. Võ Hương Thảo, (2001), Nghiên cứu bảo quản trứng muối bằng màng zein &
chitosan, Bộ môn Công nghệ Thực phẩm, Khoa NN & SHƯD, Trường ĐH
Cần Thơ.
11. Lê Thị Thiện, (2001), Khảo sát phương pháp bảo quản trứng tươi bằng màng
chitosan, Bộ môn Công nghệ Thực phẩm, Khoa NN & SHƯD, Trường ĐH
Cần Thơ.
12. Lê Thị Minh Thủy, Trương Thị Mộng Thu, (2011), “Sử dụng chitosan bảo quản
fillet cá Tra đông lạnh (Pangasianodon Hypophthalmus)”, Tạp chí Khoa học,
17, Tr. 77-85.
13. Lê Thị Tưởng, (2007), “Nghiên cứu thuỷ phân chitin, chitosan bằng enzyme
hemicellulase và ứng dụng sản phẩm thủy phân vào bảo quản sữa bò tươi
nguyên liệu”, Bộ môn Công nghệ Thực phẩm, Trường ĐH Nha Trang.
14. Lê Thị Tưởng, (2010), “Khả năng kháng khuẩn và chống oxy hóa của chitosan
oligosaccharide trong sữa bò”, Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, 3.
Tr. 29-34.
Tiếng Anh
15. Ahmad M.B., Lim J.J., Shameli K., Ibrahim N.A. and Tay M.Y., (2011),
“Synthesis of Silver Nanoparticles in Chitosan, Gelatin and Chitosan/Gelatin
Bionanocomposites by a Chemical Reducing Agent and Their
Characterization”, Molecules, 16, pp. 7237-7248.
16. Alfaro-González B., Ulate D., Alvarado R., Argüello-Miranda O., (2018),
“Chitosan-Silver Nanoparticles as an approach to control bacterial
proliferation, spores and antibiotic-resistant bacteria”, Biomedical Physic and
Engineering Express, 4, pp. 035011.
17. An J., Luo Q., Yuan X., Wang D., Li X., (2011), “Preparation and
Characterization of Silver-Chitosan Nanocomposite Particles with
Antimicrobial Activity”, Journal of Applied Polymer Science, (120).
53
18. Ayim-Akonor M., Akonor P.T., (2014), “Egg consumption: patterns,
preferences and perceptions among consumers in Accra metropolitan area”,
International Food Research Journal, 21(4), pp. 1457-1463.
19. B. B. Aam, E. B. Heggset, A. L. Norberg, M. Sorlie, K. M. Varum, V. G. H.
Eijsink, (2010), “Production of chitooligosaccharides andtheir potential
applications in medicine”, Marine Drugs, 8(5), pp. 1482-1517.
20. Badawy M.E.I., Lotfy T.M.R., Shawir S.M.S., (2019), “Preparation and
antibacterial activity of chitosan-silver nanoparticles for application in
preservation of minced meat”, Bulletin of the National Research Centre,
43(1), pp. 1-14.
21. Baker C. R., June D., Abraham L., (1967), “Factors Affecting the Discoloration
of Hard-Cooked Egg Yolks”, Poultry Science, 46(3), pp. 664-672.
22. Blesso C.N., Fernandez M.L., (2018), “Dietary Cholesterol, Serum Lipids, and
Heart Disease: Are Eggs Working for or Against You?” Nutrients, 10(4).
23. Caner C., Cansiz O., (2007), “Chitosan coating minimises eggshell breakage
and improves egg quality”, Journal of the Science of Food and Agriculture,
88, pp. 56 - 61.
24. Cho Y. I., No H. K., Meyers S. P., (1998), “Physicochemical Characteristics and
Functional Properties of Various Commercial Chitin and Chitosan Products”,
Journal of Agricultural and Food Chemistry, 46(9), pp. 3839-3843.
25. Coutts J. A. and Wilson G.C., (1990), Egg Quality Handbook, Queensland
Department of Primary Industries, Australia.
26. Dutta P. K., Tripathi S., Mehrotra G. K., and Dutta J., (2009), “Perspectives for
chitosan based antimicrobial films in food applications”, Food Chemistry,
114(4), pp. 1173-1182.
27. Elechiguerra J. L., Burt J. L., Morones J. R., Camacho-Bragado A., Gao X.,
Lara H. H., Yacaman M. J., (2005), “Interaction of silver nanoparticles with
HIV-1”, Journal of Nanobiotechnology, 3, pp. 6-6.
54
28. Eman A. B., Nahla S. Z., Hosam E. D. A.-A. (2018), “The effect of nano
materials on edible coating and films’ improvement”, International Journal
of Pharmaceutical Research & Allied Sciences, 7(3), pp. 20-41.
29. Evenepoel P., Geypens B., Luypaerts A., Hiele M., Ghoos Y., Rutgeerts P.,
(1998), “Digestibility of cooked and raw egg protein in humans as assessed
by stable isotope techniques”, J Nutr., 128(10), pp. 22-1716.
30. Gad M. M., Zagzog O. A., Hemeda O. M., (2016), “Development of
nanochitosan edible coating for peach fruits cv. Desert Red”, International
Journal of Environment, 5(4), pp. 43-55.
31. Garg N., (2019), Thermal control of microorganisms in food.
32. Gerasimenko D. V., Avdienko I. D., Bannikova G. E., Zueva O., Varlamov V.
P., (2004), “Antibacterial effects of water-soluble low-molecular-weight
chitosans on different microorganisms”, Prikl Biokhim Mikrobiol, 40(3), pp.
6-301.
33. Govindan S., Nivethaa E. A. K., Saravanan R., Narayanan V., Stephen A.,
(2012),
“Synthesis
and
characterization
of
chitosan–silver
nanocomposite”, Applied Nanoscience, 2(3), pp. 299-303.
34. Huanga H., Yuanb Q., Yanga X., (2004), “Preparation and characterization of
metal–chitosan nanocomposites”, Colloids and Surfaces B: Biointerfaces,
39(1–2), pp. 31–37.
35. Jeon Y.‐J., Park P.‐J., Kim S.‐K., (2001), “Antimicrobial effect of
chitooligosaccharides produced by bioreactor”, Carbohydrate
Polymers,44(1), pp. 71-76.
36. Jones D. R., (2006), “Conserving and Monitoring Shell Egg Quality”,
Proceedings of the 18th Annual Australian Poultry Science Symposium, pp.
157 - 165.
37. Kalaivani R., Maruthupandy M., Muneeswaran T., Hameedha Beevi A., Anand
M., Ramakritinan C.M., Kumaraguru A.K., (2018), “Synthesis of chitosan
55
mediated silver nanoparticles (ag nps) for potential antimicrobial
applications”, Front Lab Med, 2, pp. 30–35.
38. Kildeby N.L., Andersen O.Z., Roge R.E., Larsen T., Petersen R., Riis J., (2005),
“Sliver Nanoparticles, P3 Project”, Institute for Physics and Nanotechnology
- Aalborg University.
39. Kim Suyeon, (2018), “Competitive Biological Activities of Chitosan and Its
Derivatives: Antimicrobial, Antioxidant, Anticancer, and Anti-Inflammatory
Activities”, Polysaccharides for Biomedical Application, 2018, pp. 1 - 13.
40. Kumar S., Mitra A., Halder D., (2018), “Biodegradable hybrid nanocomposites
of chitosan/gelatin and silver nanoparticles for active food packaging
applications”, Food Packaging and Shelf Life, 16.
41. Lewis J.C., Snell N.S., Hirschmann D.J., Fraenkel-Conrat H., (1950), “Amino
acid composition of egg proteins”, J Biol Chem, 186(1), pp. 23-35.
42. Liu X. D., Jang A., Kim D. H., Lee B. D., Lee M., Jo C., (2009), “Effect of
combination of chitosan coating and irradiation on physicochemical and
functional properties of chicken egg during room temperature storage”,
Radiation Physics and Chemistry, (78), 589 - 591.
43. Lustriane C., Dwivany F. M., Suendo V., Reza M., (2018), “Effect of chitosan
and chitosan-nanoparticles on post harvest quality of banana fruits”, Journal
of Plant Biotechnology, 45(1), pp. 36-44.
44. Mahdi S. S., Vadood R., and Nourdahr R., (2012), “Study on the antimicrobial
effect of nanosilver tray packaging of minced beef at refrigerator
temperature”, Global Veterinaria, 9(3), pp. 284-289.
45. Mizrak C., Türker I., Kamanli S., Dogu M., (2012), “Determination of egg
consumption and consumer habits in Turkey”, Turkish Journal of Veterinary
and Animal Sciences, 36(6), pp. 592-601.
46. Mourya V.K., Inamdar N.N., Choudhari Y.M., (2001), “Chitooligosaccharides:
Synthesis, Characterization and Applications”. Polym Sci Ser, 53, pp. 583-612.
56
47. Nisha V., Monisha C., Ragunathan R., Jesteena J. (2016), “Use of chitosan as
edible coating on fruits and in micro biological activity - An ecofriendly
ppproach”, International Journal of Pharmaceutical Science Invention, 5(8),
pp. 7-14.
48. No H. K., Park N. Y., Lee S. H., Hwang H. J., Meyers S. P, (2002),
“Antibacterial activities of chitosans and chitosan oligomers with different
molecular weights on spoilage bacteria isolated from tofu”, J. Food Sci, 67,
pp. 1511-1514.
49. Nongtaodum S., Jangchud A., Jangcud K., Dhamvithee P., No H.K.,
Prinyawiwatkul W., (2013), “Oil coating affects internal quality and sensory
acceptance of selected attributes of raw eggs during storage”, J. Food Sci.,
76(5), pp. 9-325.
50. Papaiah S., Seshadri Goud T. E., Devi Prasad B. S., Vemana K., Narasimha G.,
(2014), “Silver nanoparticles, a potential alternative to conventional
antifungal agents to fungal pathogens affecting crop plants”, Int. J.Nano
Dimens., 5(2), pp. 139-144.
51. Prabhu S., K Poulose E., (2012), “Silver nanoparticles: Mechanism of
antimicrobial action, synthesis, medical applications, and toxicity effects”,
International Nano letters, 2(32), pp. 1 - 10.
52. Pulit J., Banach M., Szczyglowska R., Bryk M., (2013), “Nanosilver against
fungi. Silver nanoparticles as an effective biocidal factor”, Acta Biochim Pol,
60(4), pp. 8-795.
53. Qu Y., Xu J., […], Zhao J., (2017), “Chitin Oligosaccharide (COS) Reduces
Antibiotics Dose and Prevents Antibiotics-Caused Side Effects in Adolescent
Idiopathic Scoliosis (AIS) Patients with Spinal Fusion Surgery”, Mar Drugs,
15(3), pp. 70.
54. S. Rodrigues, M. Dionísio, C. R. López and A. Grenha,
(2012),“Biocompatibility of chitosan carriers with application in drug
delivery”, Journal of Functional Biomaterials, 3(3), pp. 615-641.
57
55. Salem E.A., Nawito M.A.S., Ahmed A. E-R. A. E-R., (2019), “Effect of silver
nano-particles on gray mold of tomato fruits”, J Nanotechnol Res, 1(4), pp.
108-118.
56. Sanders L.M., Ph.D., R.D. and Zeisel S.H, M.D., Ph.D., (2007), “Choline -
Dietary Requirements and Role in Brain Development”, Nutrition Today,
42(4), pp. 181-186.
57. Shin J.Y., Xun P., Nakamura Y., He K., (2013), “Egg consumption in relation
to risk of cardiovascular disease and diabetes: a systematic review and meta-
analysis”, Am J Clin Nutr, 98(1), pp. 59-146.
58. Siddhartha S., Tanmay B., Arnab R., Gajendra S., Ramachandrarao P.,
Debabrata D., (2007), “Characterization of enhanced antibacterial effects of
novel silver nanoparticles”, Nanotechnology, 18(22), pp. 103-225.
59. Simbine O.E., Rodrigues C.L., Lapa-Guimarães J., Kamimura S.E., Corassin
H.C., Oliveira F.C. (2019), “Application of silver nanoparticles in food
packages: a review”, Food Science and Technology, 39(4), pp. 1-10.
60. Staggs C.G., Sealey W.M., McCabe B.J., Teague A.M., Mock D.M., (2004),
“Determination of the biotin content of select foods using accurate and
sensitive HPLC/avidin binding”, J Food Compost Anal, 17(6), pp. 767-776.
61. Su Huyn Kim, No H. K., and Prinyawiwatkul W., (2007), “Effect of molecular
weight, type of chitosan, and chitosan solution pH on the shelf-life and
quality of coated eggs”, Journal of food science, (72).
62. Torrico D.D., No K.H., Prinyawiwatkul W., Janes M., Corredor J.A., Osorio
L.F., (2011), “Mineral oil-chitosan emulsion coatings affect quality and
shelf-life of coated eggs during refrigerated and room temperature storage”,
J. Food Sci., 76(4), pp. 8 - 262.
63. V. K. Mourya, N. N. Inamdar, and Y. M. Choudhari, (2001),
“Chitooligosaccharides: synthesis, characterization and applications”,
Polymer Science A, 53(7), pp. 583-612.
64. Wahba N.M., E-Shereif M.W., Amin M.M., (2014), “The effect of different
preservation methods on egg quality and validity”, Asiut Vet. J., 60(143), pp.
42 - 48.
58
65. Wijnhoven S. W. P., Peijnenburg W. J. G. M., Herberts C. A., Hagens W. I.,
Oomen A. G., Heugens E. H. W., Roszek B., Bisschops J., Gosens I., Van De
Meent D., Dekkers S., De Jong W. H., van Zijverden M., Sips A. J. A. M.,
Geertsma R. E. (2009), “Nano-silver – a review of available data and
knowledge gaps in human and environmental risk assessment”,
Nanotoxicology, 3(2), pp. 109-138.
66. Xu D., Wang J., Ren D. and Wu X., (2018), “Effects of Chitosan Coating
Structure and Changes during Storage on Their Egg Preservation
Performance”, Coatings, 8(317), pp. 1 - 11.
67. Zhou Y., Zhao Y., Wang L., Xu L., Zhai M., Wei S., (2012), “Radiation
synthesis and characterization of nanosilver/gelatin/carboxymethyl chitosan
hydrogel”, Radiation Physics and Chemistry, 81(5), pp. 553-560.
Tài liệu trang Web
68. Egg, whole, cooked, hard-boiled. https://nutritiondata.self.com/facts/dairy-and-
egg-products/117/2
69. http://www.fao.org/home/search/en/?=the%20situation%20of%20egg%20produ
ction%20in%2000-2014%20period
70. https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabd=621&ItemID=1545
71. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3215:1979: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
3215:1979 về sản phẩm thực phẩm - phân tích cảm quan - phương pháp cho
điểm do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành.
https://vanbanphapluat.co/tcvn-3215-1979-san-pham-thuc-pham-phan-tich-
cam-quan-phuong-phap-cho-diem
72. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6187-2:1996 (ISO 9308/2: 1990 (E)) về chất
lượng nước - Xác định - Phát hiện và đếm vi khuẩn coliform - Vi khuẩn
coliform chịu nhiệt và escherichia coli giả định: phần 2: phương pháp nhiều
ống (số có xác suất cao nhất) do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban
hành. https://vanbanphapluat.co/tcvn-6187-2-1996-chat-luong-nuoc-phat-
hien-va-dem-vi-khuan-coliform
PHỤ LUC A
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
Hình 1: Dung dịch COS/AgNPs (1-2%)
Hình 2: Nano bạc 100 ppm Hình 3: Luộc trứng bằng thiết bị bể ổn nhiệt
Hình 4: Trứng gà luộc được phủ màng COS/AgNPs
Hình 6: Nghiền mẫu Hình 5: Đo hao hụt khối lượng trứng bằng phương pháp cân
Hình 7: Công đoạn công phá mẫu Hình 8: Sự khác biệt giữa ống âm tính và ống dương tính
Hình 9: Môi trường TLS Hình 10: Môi trường BLG
PHỤ LỤC B
B.1. Cách pha môi trường TLS (Tryptone Lauryl Sunfate):
Hóa chất bao gồm:
- Trypton: 20g - NaCl: 5g
- Lactose: 5g - Sodium lauryl sunfate: 0,1g
- Nước cất: 1000ml - KH2PO4: 2,75g
- K2HPO4: 2,75g
Cho trypton, lactose, KH2PO4, K2HPO4, NaCl vào nước cất và đun nóng để
hòa tan. Bổ sung sodium lauryl sunfate và trộn nhẹ để tránh sủi bọt. Chỉnh pH đến
6,8 ± 0,2. Sau đó phân phối vào các ống nghiệm durham và khử trùng ở 1210C
trong 20 phút.
B.2. Bảng Mac Crandy (đối với 3 ống nghiệm)
Số đặc Chỉ số Số đặc Chỉ số Số đặc Chỉ số
trưng MPN trưng MPN trưng MPN
000 0,0 201 1,4 302 6,5
001 0,3 202 2,0 310 4,5
010 0,3 210 1,5 311 7,5
011 0,6 211 2,0 312 11,0
020 0,6 212 3,0 313 16,0
100 0,4 220 2,0 320 9,5
101 0,7 221 3,0 321 15,0
102 1,1 222 3,5 322 20,0
110 0,7 223 4,0 323 30,0
111 1,1 230 3,0 330 25,0
120 1,1 231 3,5 331 45,0
121 1,5 232 4,0 332 110,0
130 1,6 300 2,5 333 140,0
200 0,9 301 4,0
PHỤ LỤC C C.1. Điểm cảm quan có trọng lượng của ảnh hưởng nhiệt độ, thời gian đến chất lượng sản phẩm trứng gà luộc. C.1.1. Điểm cảm quan có trọng lượng của ảnh hưởng nhiệt độ đến chất lượng sản phẩm trứng gà luộc.
ĐTB HSQT ĐCTL Chỉ tiêu Tổng điểm Nhiệt độ
700C Cấu trúc Mùi Vị Màu sắc 3 3 4 3 2 4 3 2 13 17 16 13
750C Cấu trúc Mùi Vị Màu sắc 4 4 4 4 4 4 4 3 4 4 3 4 3 3 4 4 19 18 19 18
800C Cấu trúc Mùi Vị Màu sắc 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 4 4 4 22 21 20 20
850C Cấu trúc Mùi Vị Màu sắc 4 4 5 4 5 4 4 3 4 4 3 3 4 4 4 4 21 19 20 19
900C Cấu trúc Mùi Vị Màu sắc 3 4 3 4 3 4 4 4 4 3 3 3 4 4 3 3 17 18 17 17
2,6 3,4 3,2 2,6 3,8 3,6 3,8 3,6 4,4 4,2 4 4 4,2 3,8 4 3,8 3,4 3,6 3,4 3,4 1,2 1 1 0,8 4 1,2 1 1 0,8 4 1,2 1 1 0,8 4 1,2 1 1 0,8 4 1,2 1 1 0,8 4 Điểm của các kiểm nghiệm viên A B C D E 3 2 3 3 3 4 3 3 3 2 3 3 Tổng 4 3 4 3 Tổng 5 5 4 4 Tổng 4 3 4 5 Tổng 3 3 4 3 Tổng 3,12 3,4 3,2 2,08 11,8 4,56 3,6 3,8 2,88 14,84 5,28 4,2 4 3,2 16,68 5,04 3,8 4 3,04 15,88 4,08 3,6 3,4 2,72 13,8
C.1.2. Điểm cảm quan có trọng lượng của ảnh hưởng thời gian đến chất lượng sản phẩm trứng gà luộc.
ĐTB HSQT ĐCTL Chỉ tiêu Tổng điểm
Thời gian (phút) 8
Cấu trúc Mùi Vị Màu sắc 3 4 3 3 2 3 4 2 12 17 17 13
10
Cấu trúc Mùi Vị Màu sắc 5 4 4 4 3 4 4 4 4 3 3 4 4 3 4 3 20 18 19 19
12
Cấu trúc Mùi Vị Màu sắc 4 5 4 4 5 4 4 4 4 4 5 4 4 4 4 5 21 21 22 21
14
Cấu trúc Mùi Vị Màu sắc 3 4 3 3 3 4 4 5 4 4 5 4 4 4 4 4 18 19 20 19
16
Cấu trúc Mùi Vị Màu sắc 3 3 4 3 3 3 4 3 3 4 3 3 4 4 3 3 16 17 18 15
2,4 3,4 3,4 2,6 4 3,6 3,8 3,8 4,2 4,2 4,4 4,2 3,6 3,8 4 3,8 3,2 3,4 3,6 3 1,2 1 1 0,8 4 1,2 1 1 0,8 4 1,2 1 1 0,8 4 1,2 1 1 0,8 4 1,2 1 1 0,8 4 Điểm của các kiểm nghiệm viên A B C D E 2 2 3 3 3 4 4 4 3 3 2 3 Tổng 4 4 4 4 Tổng 4 4 5 4 Tổng 4 3 4 3 Tổng 3 3 4 3 Tổng 2,88 3,4 3,4 2,08 11,76 4,8 3,6 3,8 3,04 15,24 5,04 4,2 4,4 3,36 17 4,32 3,8 4 3,04 15,16 3.84 3,4 3,6 2,4 13,24
C.2. Xử lý kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới
chất lượng và thời gian bảo quản trứng gà luộc.
C.2.1. Xử lý kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới
hao hụt khối lượng của trứng gà luộc (%).
Bảo quản ngày thứ 2
ANOVA
Haingaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.054
301.310
.000
.270
5
Within Groups
.021
12
.002
Total
.292
17
haingaybaoquan
Duncan
nongdochitosan
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
3
4
5
1.50
3
.2600
1.75
3
.3070
.3070
1.25
3
.3600
1.00
3
.4400
2.00
3
.5280
.00
.6100
3
Sig.
.198
.150
1.000
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Bảo quản ngày thứ 4
ANOVA
Bonngaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.554
311.418
.000
2.768
5
Within Groups
.021
12
.002
Total
2.790
17
Bonngaybaoquan
Duncan
nongdochitosan
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
3
4
5
1.50
3
.4870
1.75
.7880
3
1.25
.8600
.8600
3
1.00
.8900
3
2.00
1.1730
3
.00
1.7440
3
Sig.
1.000
.059
.401
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Bảo quản ngày thứ 6
ANOVA
Saungaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
9.614
5
1.923
568.269
.000
Within Groups
.041
12
.003
Total
9.654
17
Saungaybaoquan
Duncan
nongdochitosan
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
3
4
5
1.50
3
.7730
1.75
.9240
3
1.25
1.3300
3
1.00
1.8600
3
2.00
1.9240
3
.00
2.9500
3
Sig.
1.000
1.000
1.000
.203
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
C.2.2. Xử lý kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới
hàm lượng protein của trứng gà luộc (%).
Bảo quản ngày thứ 2
ANOVA
Haingaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
3.344
5
.669
198.650
.000
Within Groups
.040
12
.003
Total
3.385
17
Haingaydaubaoquan
Duncan
nongdochitosan
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
3
4
.00
3
12.6700
2.00
13.2250
3
1.00
13.5000
3
1.25
13.6100
3
1.75
13.8550
3
1.50
13.9660
3
Sig.
1.000
1.000
.058
.050
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Bảo quản ngày thứ 4
ANOVA
Bonngaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
9.519
5
1.904
1089.865
.000
Within Groups
.021
12
.002
Total
9.540
17
Bonngaybaoquan
Duncan
nongdochitosan
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
3
4
5
.00
3
11.4600
2.00
12.5300
3
1.00
12.9500
3
1.25
13.0200
3
1.75
13.4600
3
1.50
13.7030
3
Sig.
1.000
1.000
.063
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Bảo quản ngày thứ 6
ANOVA
Saungaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
15.528
5
3.106
908.862
.000
Within Groups
.041
12
.003
Total
15.569
17
Saungaybaoquan
Duncan
nongdochitosan
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
3
4
5
6
.00
3
10.2800
2.00
11.4300
3
1.00
12.0300
3
1.25
12.3700
3
1.75
12.8000
3
1.50
13.0500
3
Sig.
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
C.2.3. Xử lý kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ màng COS/AgNPs tới
mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong quá trình bảo quản trứng gà luộc.
Bảo quản ngày thứ 2
ANOVA
haingaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.326
26.601
.000
1.632
5
Within Groups
.147
12
.012
Total
1.779
17
haingaybaoquan
Duncan
nongdochitosan
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
3
4
5
1.50
3
.0700
1.75
3
.1500
.1500
1.25
.3000
3
.3000
1.00
3
.4000
2.00
3
.6500
.00
.9500
3
Sig.
.394
.123
.291
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Bảo quản ngày thứ 4
ANOVA
Bonngaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
.701
198.200
.000
5
3.505
Within Groups
12
.042
.004
Total
3.547
17
Bonngaybaoquan
Duncan
nongdochitosan
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
3
4
5
1.50
3
.1500
1.75
.3000
3
1.25
.6500
3
1.00
.7500
3
2.00
.9500
3
.00
1.5000
3
Sig.
1.000
1.000
.062
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Bảo quản ngày thứ 6
ANOVA
saungaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
12.067
5
2.413
189.266
.000
Within Groups
.153
12
.013
Total
12.220
17
saungaybaoquan
Duncan
nongdochitosan
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
3
4
5
1.50
3
.4600
1.75
.7500
3
1.25
1.1000
3
1.00
1.5000
3
2.00
1.6000
3
.00
3.0000
3
Sig.
1.000
1.000
1.000
.299
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
C.3. Xử lý kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs
tới chất lượng và thời gian bảo quản trứng gà luộc.
C.3.1. Xử lý kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs
tới hao hụt khối lượng của trứng gà luộc (%).
Bảo quản ngày thứ 2
ANOVA
haingaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.134
39.768
.000
.268
2
Between Groups
.020
6
Within Groups
.003
.288
Total
8
haingaybaoquan
Duncan
bienphap
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
CT7
3
.2300
CT6
3
.2600
ĐC
.6100
3
Sig.
.550
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Bảo quản ngày thứ 4
ANOVA
Bonngaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
1.408
422.163
.000
2
2.815
Within Groups
6
.020
.003
Total
2.835
8
bonngaybaoquan
Duncan
bienphap
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
CT7
3
.4300
CT6
3
.4800
ĐC
1.6407
3
Sig.
.330
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Bảo quản ngày thứ 6
ANOVA
Saungaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
8.675
2
4.337
23922.143
.000
Within Groups
.000
6
.000
Total
8.675
8
Saungaybaoquan
Duncan
bienphap
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
3
CT7
3
.68000
CT6
3
.77000
ĐC
2.84000
3
Sig.
1.000
1.000
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
C.3.2. Xử lý kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs
tới hàm lượng protein của trứng gà luộc (%).
Bảo quản ngày thứ 2
ANOVA
Haingaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
2.849
2
1.424
423.062
.000
Between Groups
.020
6
Within Groups
.003
2.869
Total
8
haingaybaoquan
Duncan
bienphap
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
ĐC
3
12.9570
CT6
14.1300
3
CT7
14.1700
3
Sig.
1.000
.431
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Bảo quản ngày thứ 4
ANOVA
bonngaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
7.972
2
3.986
1195.591
.000
Within Groups
.020
6
.003
Total
7.992
8
bonngaybaoquan
Duncan
bienphap
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
ĐC
3
11.6800
CT6
13.6300
3
CT7
13.7200
3
Sig.
1.000
.105
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Bảo quản ngày thứ 6
ANOVA
saungaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
14.305
2
7.152
2145.249
.000
Within Groups
.020
6
.003
Total
14.325
8
saungaybaoquan
Duncan
bienphap
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
3
3
ĐC
10.4430
CT6
3
13.0500
13.1800
CT7
3
1.000
1.000
1.000
Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
C.3.3. Xử lý kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp phủ màng COS/AgNPs
tới mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong quá trình bảo quản trứng gà luộc.
Bảo quản ngày thứ 2
ANOVA
Haingaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1.567
2
.783
232.640
.000
Between Groups
.020
6
Within Groups
.003
1.587
Total
8
haingaybaoquan
Duncan
bienphap
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
CT7
3
.0600
CT6
3
.0700
ĐC
.9500
3
Sig.
.840
1.000
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Bảo quản ngày thứ 4
ANOVA
Bonngaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
1.823
541.372
.000
2
3.646
Within Groups
6
.020
.003
Total
3.666
8
bonngaybaoquan
Duncan
bienphap
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
3
CT7
.1400
3
CT6
.1600
1.5000
ĐC
3
.688
1.000
Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are
displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Bảo quản ngày thứ 6
ANOVA
haingaybaoquan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
13.785
2
6.893
202720.588
.000
Within Groups
.000
6
.000
Total
13.785
8
haingaybaoquan
Duncan
bienphap
N
Subset for alpha = 0.05
1
2
3
3
CT7
.3500
CT6
3
.4000
3.0000
ĐC
3
1.000
1.000
1.000
Sig.
Means for groups in homogeneous subsets are displayed.
a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.