ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ TỐT

Tên chuyên đề:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ TỐT

Tên chuyên đề:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chính quy Chăn nuôi Thú y K48 - CNTY - N01 Chăn nuôi Thú y 2016 - 2020

Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy

Thái Nguyên, năm 2020

i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên cũng như thời gian thực tập tại Bệnh xá thú y khoa Chăn nuôi thú y.

Em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám hiệu

nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các thầy cô

trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập

và rèn luyện tại trường.

Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,

cán bộ khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã

tạo điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.

Ban lãnh đạo, các anh chị trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y

đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.

Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Diệu Thùy

đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.

Em xin cảm ơn thầy giáo Ths. Nguyễn Văn Lương đã tạo điều kiện

giúp đỡ em trong quá trình thực tập, đồng cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè

đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.

Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn

nuôi thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công

trong giảng dạy và nghiên cứu.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Sinh viên

Dương Thị Tốt

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và một số công việc khác tại

bệnh xá thú y ................................................................................... 43

Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y ............... 44

Bảng 4.3. Tình hình chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá Thú y

(Từ tháng 5/2019 - đến tháng 11/2019) .......................................... 46

Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh

tại bệnh xá Thú y ............................................................................. 47

Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại bệnh xá Thú

y ....................................................................................................... 48

Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa

bệnh tại bệnh xá Thú y .................................................................... 50

Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa ................................. 51

Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa

bệnh tại bệnh xá Thú y (tháng 5/2019 - 11/2019) .......................... 53

Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó đến

khám tại bệnh xá Thú y ................................................................... 54

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

P.O (Per Os): Đường uống

S.C (Subcutaneous injection): Tiêm dưới da

I.M (Intramuscular): Tiêm bắp

I.V (Intravenous): Tiêm tĩnh mạch

TT: Thể trọng

PTNT: Phát triển nông thôn

TP: Thành phố

TX: Thị xã

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 1

1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 1

1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2

Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 3

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 5

2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp........................................................ 7

2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng ..................................... 10

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 11

2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó ............................................................ 11

2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ................................................................ 20

2.2.3. Các chỉ tiêu lâm sàng chính của chó .............................................. 23

2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó.............................................................. 27

2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ....................................................................... 27

2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ......................................................... 31

2.3.4. Bệnh Ký sinh trùng ......................................................................... 35

2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động ...................................................... 36

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 40

3.1. Đối tượng .............................................................................................. 40

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 40

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 40

v

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................. 40

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 40

3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ............................ 40

3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh ......................................................... 41

3.4.4. Công thức tính toán ......................................................................... 42

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ....................................... 43

4.1. Thực hiện chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho chó tại bệnh xá

thú y .............................................................................................................. 43

4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y ...................... 44

4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ......................... 45

4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa

bệnh tại bệnh xá ........................................................................................... 47

4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá ........ 47

4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại bệnh xá

Thú y ......................................................................................................... 48

4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến

khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y .............................................................. 49

4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ............................................... 49

4.5.2. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó ................................... 51

4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó đến khám

chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ........................................................................ 52

4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó ....................................... 52

4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại bệnh xá Thú y ..... 53

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 55

5.1. Kết luận ................................................................................................. 55

5.2. Đề nghị .................................................................................................. 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 1

1

Phần 1 MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trên thế giới chó là một trong những vật nuôi sống gần gũi và thân

thiện với con người. Ngày nay nuôi chó không vì mục đích giữ nhà mà có

thể giải trí, phục vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập, phục vụ cho công

tác an ninh quốc phòng… Hiện nay, do nhu cầu và sở thích của con người,

số lượng và giống chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú. Bên cạnh

đó, việc nuôi dưỡng và chăm sóc sao cho những chú chó cưng được khỏe

mạnh cũng là mối quan tâm của chủ nuôi. Mặc dù, đã có vắc xin phòng

bệnh, thuốc điều trị nhưng bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày càng có những

diễn biến phức tạp.

Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ tháng 7

năm 2014 nhằm phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong

khoa. Từ tháng 4 năm 2016, bệnh xá thú y chính thức đưa vào hoạt động

khám chữa bệnh cho động vật cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh

lân cận, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi

Thú y đã được chủ các thú cưng biết đến và đưa thú cưng vào chăm sóc,

khám chữa bệnh tại đây ngày một đông.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô

giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực

hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó

tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu

- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại bệnh

xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

2

- Biết cách chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho chó khi đến khám và chữa

bệnh tại bệnh xá.

1.2.2. Yêu cầu

- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.

- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó khám

chữa bệnh tại bệnh xá.

- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại bệnh xá.

- Biết cách chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho chó khi đến khám tại bệnh xá.

3

Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách

trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của bệnh xá được

xác định như sau:

- Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản.

- Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y.

- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y.

- Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Chăn nuôi Thú y

2.1.1.2. Điều kiện khí hậu

Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, do đó khí

hậu của bệnh xá Thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên, đó là

khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông

song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 -

300C, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng

tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn

nuôi cần chú ý tới công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.

Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong các

tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 260C, độ ẩm từ 70 -

80%. Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh

hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.

4

2.1.1.3. Điều kiện đất đai

Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên,

trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du

lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc, cách

thủ đô Hà Nội 80 km, có tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha.

- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương

- Phía Đông giáp thành phố Sông Công

- Phía Tây giáp huyện Đại Từ

- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.

Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và

phong phú.

* Tài nguyên đất: so với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù

sa không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm

17,65% so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa không được bồi hàng năm

có 100,19 ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu

ở phường Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có

379,84 ha, chiếm 2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất bạc màu phát triển

trên phù sa cũ có sản lượng ferelit trên nền cơ giới nhẹ có 271,3 ha, chiếm

1,53%; đất bạc màu phát triển trên nền phù sa có sản lượng feralit trên nền cơ

giới nặng có 545,6 ha, chiếm 3,08%...

* Tài nguyên rừng: rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và

rừng trồng theo chương trình 237, rừng trồng theo chương chình PAM, vùng

chè Tân Cương cùng các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt,

chanh,… Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu,.. thích hợp phát

triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất

trung tính ít chua.

Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km2, trong đó:

5

- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 794 ha.

- Diện tích đất lâm nghiệp: 321 ha.

- Diện tích đất chuyên dùng: 178 ha.

Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn, trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ

dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến năng

suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia tăng dân

số, xây dựng cơ sở hạ tầng, … diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa có xu

hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn nuôi. Chính vì thế,

trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn

nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Tình hình xã hội

- Dân cư: Thành phố Thái nguyên có tổng dân số là 317.580 người trong

đó xã Quyết Thắng có tổng dân số là 12.833 người với hơn 3000 hộ. Quyết

Thắng là xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc sinh

sống, dân số chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu,…

- Y tế: Thành phố Thái Nguyên là trung tâm y tế của vùng trung du

miền núi Bắc Bộ với nhiều bệnh viện lớn có trình độ chuyên môn cao, và

nhiều trung tâm khám chữa bệnh tư nhân. Trạm y tế xã Quyết Thắng mới

được khánh thành và hoạt động từ tháng 6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện

đại; là nơi thường xuyên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân,

đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.

- Giáo dục: Thành phố Thái Nguyên là nơi tập trung rất nhiều các trường

đại học, cao đẳng chuyên nghiệp và các trường trung cấp dạy nghề, viện nghiên

cứa khoa học,… và địa bàn xã Quyết Thắng là nơi tập trung nhiều trường học lớn

của tỉnh như: Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh,

Đại học Khoa học, Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông, Đại học Nông

6

Lâm, trường trung học phổ thông vùng cao Việt Bắc,… cùng các trường trung học

cơ sở và trường tiểu học khác. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí

của người dân được nâng lên rõ rệt, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng

cao. Trong những năm vừa qua, xã đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập

trung học cơ sở.

- An ninh chính trị: xã có dân cư phân bố không đồng đều, gây ra

không ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực

các nhà máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ

nhiều nơi đến cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá

phức tạp.

2.1.2.2. Tình hình kinh tế

Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động

của tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm

công nghiệp lâu đời, có tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, có điều

kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển tập đoàn cây rừng, cây công nghiệp, cây

ăn quả và vật nuôi. Có tiềm năng lớn để phát triển du lịch với Hồ Núi Cốc, di

tích lịch sử cách mạng, có khu gang thép Thái Nguyên - cái nôi của ngành

thép Việt Nam.

Đặc biệt, Thái Nguyên có nhiều khả năng phát triển nông - lâm nghiệp, có

vùng chè nổi tiếng, đứng thứ hai trong cả nước về diện tích trồng chè. Thái

Nguyên cũng có nhiều loại khoáng sản như: than, sắt, đá, vôi, cát, sỏi... Trong đó,

than được đánh giá là có trữ lượng lớn thứ hai trong cả nước, sau Quảng Ninh.

Trên địa bàn thành phố có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp về khai

khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liêu xây dựng, hàng tiêu dùng… Khu Gang

Thép Thái Nguyên được xây dựng từ những năm 60 là nơi sản xuất thép từ

quặng duy nhất tại Việt Nam và hiện đang được tiếp tục đầu tư chiều sâu để

phát triển. Có nhiều nhà máy Xi măng công suất lớn đã và đang được tiến

hành xây dựng.

7

Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp

với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.

Về lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất

trống đồi trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi

trọc của xã. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác.

Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm

việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.

Nhìn chung, kinh tế của xã đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, quy mô

sản xuất còn nhỏ, chưa có sự quy hoạch chi tiết. Theo thống kê, đối với hộ sản

xuất nông nghiệp, thu nhập bình quân lương thực là 500 kg/người/năm; tổng

thu nhập bình quân trên 950.000 đồng/người/tháng. Chăn nuôi với quy mô

nhỏ mang tính chất tận dụng là chủ yếu. Xã đang chủ trương xây dựng mô

hình chăn nuôi với quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người

tiêu dùng. Đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân trong những năm gần đây

được nâng lên rõ rệt. Hệ thống điện nước được nâng cấp, cung cấp tới tất cả

các hộ dân. Đường giao thông được bê tông hóa tới từng ngõ xóm. Nhận thức

và trình độ dân trí của người dân được nâng cao. Các tệ nạn xã hội được đẩy

lùi, chương trình kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh. Hầu hết các hộ gia

đình đều có phương tiện nghe nhìn như: tivi, đài, báo,… Đây là điều kiện

thuận lợi để người dân nắm bắt kịp thời những chủ trương đường lối chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các thông tin khoa học kỹ thuật để

phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày.

2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp

2.1.3.1. Ngành trồng trọt

Trồng trọt đóng vai trò chủ đạo và là nguồn thu chủ yếu của nhân dân

xã Quyết Thắng. Vì vậy, ngành trồng trọt được người dân đặc biệt quan tâm

và phát triển. Với diện tích đất trồng lúa và hoa màu lớn, đây là điều kiện

8

thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Để nâng cao năng suất và thu nhập,

người dân nơi đây đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm), đồng thời đưa

các giống lúa mới có phẩm chất cao vào sản xuất. Ngoài ra, xã còn trồng ngô,

khoai, đỗ, lạc… và một số cây hoa màu khác được trồng xen canh tăng vụ

nhằm cải thiện đời sống sinh hoạt hàng ngày.

Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn nhưng còn thiếu tập

trung, chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất còn mang tính tự

cung tự cấp. Trong những năm gần đây, xã còn phát triển nghề trồng cây

cảnh. Đây là nghề đã và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân.

Về phát triển lâm nghiệp: Việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia

đình đã khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng

và bảo vệ rừng. Chính vì vậy, đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản;

diện tích rừng mới trồng được chăm sóc, quản lý tốt.

2.1.3.2. Ngành chăn nuôi

Trong những năm gần đây, việc phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn

xã luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, người dân tích cực

tham gia vào phát triển chăn nuôi, tận dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt

vào chăn nuôi làm giảm chi phí chăn nuôi, tăng giá trị của sản phẩm, tăng thu

nhập cho người dân.

- Chăn nuôi trâu bò: Hiện nay, trên địa bàn xã có tổng số trâu bò trên

2000 con. Trong đó, tổng đàn trâu chiếm chủ yếu. Đàn trâu bò được người

chăn nuôi chăm sóc khá tốt, công tác tiêm phòng đã được người dân chú trọng

hơn. Chính vì vậy, trong những năm gần đây không có dịch bệnh xảy ra trên

địa bàn xã. Bên cạnh đó, sự làm việc tận tụy, chu đáo của cán bộ thú y xã đã

tư vấn cho người chăn nuôi nên chuồng trại đã được xây dựng tương đối khoa

học, công tác vệ sinh thú y cũng đã được tăng cường giúp cho đàn trâu bò của

xã ít mắc bệnh ngay cả trong vụ đông xuân. Tuy nhiên, việc chăn nuôi trâu bò

theo hướng công nghiệp của xã chưa được người dân chú trọng.

9

- Chăn nuôi lợn: Tổng đàn lợn của xã có khoảng trên 3000 con. Trong

chăn nuôi lợn, công tác giống đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt.

Nhiều hộ gia đình nuôi lợn giống Móng Cái, Yorkshire, Landrace nhằm chủ

động con giống và cung cấp lợn giống cho các hộ dân lân cận. Tuy nhiên,

hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn theo phương

thức tận dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt và thức ăn thừa nên

năng suất chăn nuôi không cao.

- Chăn nuôi gia cầm: Ngành chăn nuôi gia cầm của xã chiếm một vị

trí quan trọng trong việc phát triển ngành nông nghiệp. Trong đó, chăn nuôi

gà chiếm chủ yếu với 90% tổng đàn gia cầm, tiếp đến là chăn nuôi vịt.

Một số hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng trang trại chăn

nuôi quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực

hiện tốt quy trình phòng bệnh nên năng suất chăn nuôi tăng lên rõ rệt; tạo ra

nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống có chất lượng tốt; nâng cao hiệu quả

kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ gia đình áp dụng phương thức chăn thả

tự do, không có ý thức phòng bệnh cho gia cầm nên dịch bệnh xảy ra đã gây

thiệt hại kinh tế và trở thành nơi phát tán mầm bệnh nguy hiểm.

- Tình hình nuôi chó: Đối với tỉnh Thái Nguyên, theo số liệu thống

kê, tổng đàn chó của tỉnh là trên 300 nghìn con. Được sự chỉ đạo của Bộ

Nông nghiệp và PTNT và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh Thái

Nguyên nỗ lực triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh dại và các bệnh

truyền nhiễm trên địa bàn. Qua đó, đã góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm phòng vắc

xin; xây dựng các mô hình quản lý đàn chó và phòng, chống bệnh dại; đẩy

mạnh công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp chính

quyền địa phương, mọi tầng lớp nhân dân về tính chất nguy hiểm của bệnh

dại và các biện pháp chủ động phòng, chống để hạn chế đến mức thấp nhất

thiệt hại do bệnh dại gây ra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,

công tác phòng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn như:

Dân cư phân tán rải rác, phần lớn đàn chó nuôi đều theo phương thức nuôi thả

10

rông, không xích nhốt; nhận thức của người dân về bệnh dại còn nhiều hạn

chế, chưa nhận thức được tính chất nguy hiểm của bệnh dại, không chấp hành

tiêm phòng dại cho chó; khi bị chó cắn không báo cáo chính quyền địa

phương, cơ quan Thú y, Y tế để kiểm tra giám sát, chủ quan không đến các cơ

sở Y tế để điều trị dự phòng mà đi thử và điều trị bằng thuốc nam… khiến cho

bệnh dại vẫn đang lưu hành và lây lan dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.

Ngoài việc phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà,… nhiều hộ gia đình

còn đào ao thả cá, trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy

nhung và một số loài vật nuôi khác để tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

- Công tác thú y: Trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y

xã rất quan tâm tới công tác thú y. Hàng năm, xã tổ chức tiêm phòng cho đàn

vật nuôi 2 lần trong một năm trên địa bàn toàn xã. Ngoài việc đẩy mạnh công

tác phòng bệnh, cán bộ thú y xã còn chú trọng tới công tác kiểm dịch, không

để xảy ra các dịch bệnh lớn trên địa bàn xã. Tuy nhiên, cần đẩy mạnh hơn nữa

công tác tuyên truyền lợi ích của công tác vệ sinh thú y, giúp người dân hiểu

và chấp hành tốt Pháp lệnh thú y, hạn chế tối đa rủi ro dịch bệnh, tăng năng

suất chăn nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế.

2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng

Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến

năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên

trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngoài công tác phục vụ thực hành, thực tập

cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa

bệnh cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân quanh vùng.

* Chức năng, nhiệm vụ:

- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên

cứu sinh.

- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về chăn nuôi thú y cho gia súc,

gia cầm.

11

* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú

y, do trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại

bệnh xá có 3 người: 1 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục

vụ. Ngoài ra bệnh xá có mặt thường xuyên 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp, 4

sinh viên rèn nghề.

* Cơ sở vật chất: Bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m2.

Gồm 9 phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp

chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng

chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có

đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho

thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ

lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.

Từ năm 2016, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh xá còn

thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông,

cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ,

triệt sản…

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó

2.2.1.1. Một số giống chó địa phương

Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều giống chó địa phương và chó nhập

nội, phổ biến nhất vẫn là chó Phú Quốc đại diện cho giống chó địa phương và

chó Béc Giê đại diện cho chó nhập nội.

Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng

cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo tài liệu của Nguyễn Văn

Thanh và cs (2011) [33], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự

phối giống một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ

con lai với đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc

bộ lông và từng địa phương để gọi tên.

12

 Giống chó Vàng

Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng từ

3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc trung bình, con

trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm, chó cái thường

nhỏ hơn chó đực. Theo tài liệu của Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [33], Đây

là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại

cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi

15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung

bình đẻ 5 con.

 Chó Lào

Theo Lê Văn Thọ (1997) [37], cho biết chó Lào có bộ lông xồm, màu

hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60 -

65cm, nặng 18 - 25kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái

từ 13 - 15 tháng tuổi. Được nuôi nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước

ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.

 Chó H’Mông

Theo Lê Văn Thọ (1997) [37], cho biết chó H’Mông sống ở miền núi

cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá

thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60cm, nặng 18 - 20kg,

chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.Theo tài liệu của Đinh Thế Dũng và cs

(2011) [6], chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện

như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao

trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác

nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.

 Chó Bắc Hà

Hoàng Nghĩa (2005) [21], cho biết chúng có bộ lông xù kèm theo cái

bờm rất đẹp chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau

13

như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải

không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn chiều

cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi

của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 -

65cm, chó cái có chiều cao 52 - 60cm, nặng 25 - 35kg.

 Chó Phú Quốc

Theo Lê Văn Thọ (1997) [37], cho biết chúng có nguồn gốc từ đảo Phú

Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65cm, nặng 20 - 25kg, là

giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc

màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú Quốc thông

minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm

chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.

2.2.1.2. Các giống chó nhập ngoại

 Nhóm chó cảnh

 Chó Chihuahua

Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình

nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên

của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.

Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [14], cho biết Chó Chihuahua có bộ lông

ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần

cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 -

23cm, nặng từ 1 - 3kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì

rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó

thích hợp với việc nuôi ở căn hộ.

 Chó Bắc Kinh

Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống

chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.

14

Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [14], cho biết chó Bắc Kinh tương đối nhỏ.

Chó cái có khối lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Chó có đầu rộng, khoảng

cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt

gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên,

cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ

lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc

theo sống lưng kiểu đuôi.

 Chó Bắc Kinh lai Nhật

Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông

xù (vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ

hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho

ghép đôi với nhau.

Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng

không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm

hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,

khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là

lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt

nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông 2

màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc

Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm

này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3

tháng tuổi.

 Chó Pug (Carlin)

Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.

Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương

đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,

phần vai rộng hơn phần hông.

15

Theo Đỗ Hiệp (1994) [11], chúng có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải,

có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu

tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có

những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra.

Đuôi thẳng hoặc xoắn, khối lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.

 Giống chó Phốc hươu

Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc

là giống chó nhỏ có khối lượng khoảng 1,5 - 2,05kg. Chúng có một bộ lông

bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở,

bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền

đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.

Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe,

hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất

thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá nhiều. Mắt

có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi được cắt

ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ,

vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla.

 Chó Phốc sóc (Pomeranian)

Chó Phốc sóc hay còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan.

Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ bằng một món đồ chơi, có chiều

cao từ 18 - 30cm, khối lượng từ 3 - 3kg, chúng có cái đầu hình nêm và rất cân

xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con khác

lại có gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có

màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh.

Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo

và cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chúng có đuôi xù trông rất mềm mại

và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp

16

trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung

chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cung khá đa

dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…

 Chó Toy Poodle

Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Toy

Poodle có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì

thế nên cơ thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt

hình bầu dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân

chúng thẳng, bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng

chân thường được cắt đi. Chúng có bộ lông xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu,

vàng, kem,…

 Chó Becgie

Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta

từ những năm 1960. Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [15], cho biết chó Becgie có

tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 -

112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái;

khối lượng 28 - 37 kg.

Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn

chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về

phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống

khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ

2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.

 Nhóm chó làm việc

 Chó Boxer

Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ

Hiệp (1994) [11], cho biết đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán không có

nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên,

cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.

17

Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của

đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm, nặng khoảng 24 -

32kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường

được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.

 Chó Rottweiler

Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại

thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt chủng vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt

tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ

biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.

Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [14], cho biết chó Rottweiler có thể trạng

khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu

nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo

thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước khá

cao, vai cao trung bình 69,5cm, chúng nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng

thành. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm vàng ở

gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.

 Chó Doberman

Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Chó có nguồn

gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung

bình từ 11 -13 năm, thông thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn

chắc vạm vỡ. Bộ lông của chúng ngắn thường có màu đen, màu nâu,... Tai

của chúng phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn

từ mấy ngày đầu sau khi sinh.

 Chó Husky

Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có

ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là loài chó sói.

Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi

lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng.

18

Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các loài chó

khác gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng

hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt

của vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu -

trắng, xám - trắng,… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau

vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt

khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm,

nặng khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa

đẻ được 6 - 8 con.

 Chó Pit bull

Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất

hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với

sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.

Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55

cm, nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào

khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe

dọa hoặc tấn công, ngoài ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ,

chúng có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…

 Chó Corgi

Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ

cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5

cm, khối lượng đạt 12 kg.

Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc

lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không

chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15

năm. Chúng có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,…

19

 Chó Akita

Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng

được coi là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những

đặc tính ưu điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng

và đỏ.

Chúng có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại

hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình

chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chúng có tuổi

thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.

 Chó Border Colie

Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có

nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba

đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách

những giống chó thông minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là

giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn.

Chúng có thân hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân,

chúng cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.

 Chó Golden Retriever

Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ

có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Chúng có bộ lông từ màu vàng kem đến

màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước bên ngoài

và một lớp lông mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng

kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Chúng có tuổi thọ

khoảng 12 - 15 năm.

 Chó Alaska

Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ

khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp

xương chân tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lông nhưng điển

20

hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có

thể trắng toàn thân, bộ lông của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung

bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.

2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó

2.2.2.1. Tập tính của loài chó

Chó cũng như nhiều động vật khác, đời sống tập tính của nó có nhiều

đặc thù. Mỗi khi ngủ, nó dán tai xuống đất, bởi mặt đất truyền âm thanh vừa

nhanh hơn không khí vừa nghe rõ ràng hơn, chỉ cần nghe thấy tiếng động gì là

nó tỉnh ngay lập tức. Ngoài ra nó còn thích lùng sục, săn bắt các loài thú nhỏ,

nhất là các giống chó săn. Chúng thường đánh dấu phạm vi lãnh thổ của

mình. Thường tấn công khi gặp mèo, thích tha đồ vật rồi giấu đi. Đa số chúng

dè dặt khi tới môi trường mới và tiếp xúc với người lạ.

2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hoá

Chó là động vật ăn thịt có dạ dày đơn, quá trình tiêu hoá của chúng

giống như nhiều động vật ăn thịt khác, bao gồm quá trình tiêu hoá ở miệng,

dạ dàyvà ở ruột.

- Tiêu hoá ở miệng: Chó dùng môi và lưỡi để lấy thức ăn, nếu là thức ăn

thịt dạng miếng to thì chúng dùng răng nanh để xé. Thức ăn vào miệng được

nhai sơ bộ, có nước bọt nhào trộn sau đó được chuyển xuống dạ dày. Trong

nước bọt có men amylaza có tác dụng thuỷ phân tinh bột.

- Tiêu hoá ở dạ dày : Ở dạ dày thức ăn tiêu hoá bằng 2 quá trình cơ học

và hoá học.

Tiêu hoá hoá học chủ yếu là do tác dụng của dịch vị. Dịch vị có HCl

(axit chlohydric) các muối clorua, sunphat… các chất hữu cơ: men pepsin,

men Catepxin và men Lipaza ở dạng chưa hoạt động, mucoprotein, axitlactic

và nhiều chất hữu cơ khác.

Pepsinogen nhờ HCl xúc tác biến thành Pepxin hoạt động, phân huỷ

21

protein thức ăn thành albumoz và pepton. Kimozin thường thấy ở dạ dày con

vật đang bú sữa. Dưới tác dụng của kimozin, protein sữa được bíên đổi và tạo

điều kiện cho pepsin tác động. Lipaza phân huỷ những hạt mỡ đã nhũ tương

hoá thành glycerol và axit béo. Ở dạ dày protit được thuỷ phân thành

polypeptid và một số axit amin. Rất ít Lipit được tiêu hoá ở đây.

- Tiêu hoá ruột non: Niêm mạc ở ruột non có 2 loại tuyến có nhiệm vụ

tiết dịch ruột: Tuyến Brune (Bruner), Libeckun (Liberkiinhe). Dịch ruột mang

tính kiềm (pH = 7,4 - 7,7) gồm có các chất vô cơ và các chất hữu cơ (chất

nhầy, men malta, lactaza, sacchataza, amylaza…). Tham gia quá trình tiêu

hoá ở ruột non có gan và tụy tạng. Tụy tạng tiết dịch tụy gồm các chất vô cơ,

hữu cơ như: Trypsinogen, men Lipaza và Maltaza… Gan tiết mật tiêu hoá

mỡ, mật trung hoà dưỡng chất để men Trypsin hoạt động, mật sát trùng chống

lên men thối, làm tăng nhu động ruột, gan còn có nhịêm vụ phân huỷ và tổng

hợp chất đường, tổng hợp ure, giải độc và nhiều chức năng khác.

Ở ruột non, protid được tiêu hoá nhờ men trypsin, biến polypeptit thành

axit amin; gluxit nhờ men amylopxin biến tinh bột thành maltose, biến

maltose thành glucose và levulose; Lipit nhờ men lipaza hoạt động rất mạnh

nhờ tác dụng của muối mật nhũ tương hoá chất mỡ rồi biến thành glycerol và

axit béo.

- Tiêu hoá ở ruột già: Những chất còn lại chưa tiêu hoá hết ở ruột non bị

tống xuống ruột già, tiếp tục được tiêu hoá nhờ các men từ ruột non chuyển

xuống. Ở ruột già còn có sự lên men thối và sinh ra chất độc. Ở đây còn có

quá trình tái hấp thu nước và muối khoáng, nên phân thường rắn và tạo khuôn

thải ra ngoài.

2.2.2.3. Đặc điểm về sinh lý sinh sản

- Tuổi thành thục về tính

Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có

22

khả năng sinh sản. Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố:

Giới tính, thời tiết khí hậu, chế độ dinh dưỡng. Thời gian thành thục về tính

của chó đực vào khoảng 8 - 10 tháng tuổi, của chó cái vào khoảng 9 - 15

tháng tuổi.

- Tuổi thành thục về thể vóc

Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể

vóc đạt mức độ hoàn chỉnh, xương đã cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn định.

Thời gian thành thục về thể vóc thường chậm hơn thời gian thành thục về

tính. Thời gian thành thục về vóc dáng của chó từ 18 - 24 tháng.

Chó cái trưởng thành về thể chất và thành thục về tính dục lứa tuổi 8-10

tháng. ở tuổi này, buồng trứng của chó bắt đầu hoạt động: trứng phát triển.

chín và rụng vào ống dẫn trứng, chuyển xuống tử cung. Khi giao phối, trứng

gặp tinh trùng ở tử cung và thụ tinh. Con vật mang thai 60 ngày, có thể cộng

trừ 3 ngày rồi đẻ.

Sự hoạt động rụng trứng có chu kỳ 180 ngày. Như vậy 2 lần trong một

năm sự hoạt động của chu kỳ sinh sản của chó cái diễn ra như sau: chó cái sau

khi thay lông, thân thể béo khoẻ thì bắt đầu có hoạt động sinh dục. Chó có

kinh nguyệt, kinh nguyệt kéo dài từ 9 – 16 ngày. Thời kỳ phối giống thích

hợp từ ngày thứ 10 đến ngày thứ 13 kể từ ngày thấy kinh đầu tiên, tuỳ thuộc

vào trạng thái sinh lý của từng con chó cái. Thông thường chó đến ngày rụng

trứng, thì sự hưng phấn về tính dục đến đỉnh cao nhất. Chó ăn ít, thích gần

chó đực, khi gần chó đực thì đứng im, cong đuôi lên và chịu cho phối giống.

Khi phối giống thì nên phối 2 lần, cách nhau 1 ngày để đảm bảo sự thụ tinh

chắc chắn.

Đối với chó đực: Dịch hoàn sản sinh ra tinh trùng nhờ các chất dinh

dưỡng và các chất khoáng, vitamin, nhất là vitamin A và vitamin E. Nhiệt độ

của dịch hoàn phải luôn gần bằng nhiệt độ của cơ thể. Nếu nhiệt độ cao sẽ cản

23

trở sự sinh tinh trùng. Dịch hoàn phát triển và hoạt động có liên quan mật

thiết với tuyến giáp.

Chức năng chính của dịch hoàn là sinh tinh trùng, đồng thời tiết ra kích

tố sinh dục nam là Testosteron, có tác dụng duy trì sự phát triển của giới tính

và tính năng của con vật.

Chó đực ở các giống trưởng thành về thể chất và tính dục khoảng 14-16

tháng. Như vậy, chỉ nên sử dụng chó đực cho phối giống từ lứa tuổi trên. Sử

dụng chó đực dưới lứa tuổi đó, tức quá non, sẽ làm cho chó giảm sút sức khoẻ

và mất dần khả năng phối giống.

2.2.3. Các chỉ tiêu lâm sàng chính của chó

2.2.3.1. Thân nhiệt

Vũ Như Quán (2013) [27], cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc

được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011)

[26], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc

vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao

sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn

gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong

thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên.

Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh

nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo tài

liệu của Trần Cừ và Cù Xuân Dần(1975) [4], khi hai quá trình sinh nhiệt và

tỏa nhiệt mất cân bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.

Vũ Như Quán (2011) [26] cho biết, ở trạng thái sinh lý bình thường thân

nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [18], cho biết, trong tình

trạng bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.

Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa

chất tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của

24

bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần

kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não.

Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong

bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký

sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.

Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi

(con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có thân

nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó

cũng cao hơn bình thường.

Ý nghĩa chẩn đoán: Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [20], cho biết thông

qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt

hay không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 20C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 30C

là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính chất và

mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.

2.2.3.2. Tần số hô hấp (lần/phút)

Theo tài liệu của Trần Cừ và Cù Xuân Dần(1975) [4], tần số hô hấp là số

lần thở ra, hít vào trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp

phụ thuộc vào cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái

sinh lý, trạng thái bệnh lý.

Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20

lần/phút, chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số

hô hấp từ 20 - 30 lần/phút.

Tần số hô hấp phụ thuộc vào:

Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải

nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.

Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và

buổi chiều.

25

Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm.

Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số hô

hấp tăng lên.

Ý nghĩa chẩn đoán : Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [20] cho biết, ở

trạng thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp

tăng trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi,

lao phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi

hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh

thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp

giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần

kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức

năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp

chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa,

tần số hô hấp giảm rất rõ.

2.2.3.3. Tần số tim mạch (nhịp tim)

Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [16] cho biết, tần số tim mạch là số lần

co bóp của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân

tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai

nghe áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ

đẩy một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch

căng cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời

kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta

có thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi loài gia

súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này cũng

biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một loài động vật, tính biệt, thời điểm, nhịp

mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động vật chỉ

dao động trong một phạm vi nhất định.

26

Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [33], ở trạng thái sinh lý bình thường:

Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút.

Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần

số tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng

như của cơ thể. Theo nghiên cứu của Nguyễn Tài Lương (1982) [16], tần số

tim phụ thuộc vào tầm vóc của vật nuôi, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở

trạng thái sinh lý bình thường có hai cơ chế điều hòa tim mạch bằng thần kinh

và thể dịch. Chó con có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều

thì tần số tim mạch đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: Thiếu

máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch

tăng lên.

Ý nghĩa chẩn đoán: Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [20] cho biết, qua việc

bắt mạch có thể khám tim và tình trạng toàn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng

do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ

huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong

trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại.

2.2.3.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống

Theo nghiên cứu củaTrần Tiến Dũng và cs (2001) [7] cho biết, tuổi thành

thục về tính còn phụ thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm

hơn giống chó to.

Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [19], thời gian thành thục của chó là:

Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực

vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả

bắt đầu từ 10 - 15 tháng.

Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24

tháng. Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [32], chu kỳ lên giống ở chó cái thường

xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động dục từ

12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi có biểu

hiện động dục.

27

2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó

2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa

2.3.1.1. Bệnh viêm dạ dày - ruột

Theo tài liệu của Nguyễn Văn Biện (2001) [1], cho biết viêm ruột là chỉ

chứng viêm màng nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở

vùng ruột non hay lan ra cả vùng dạ dày và ruột già.

* Nguyên nhân gây bệnh

- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …

- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …

- Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây …

- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma,

Trichomonas, Cầu trùng …

- Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.

* Triệu chứng chủ yếu

- Tiêu chảy đi đôi với ói mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày hoặc ruột

non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.

- Phân lỏng có mùi hôi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu

hoặc đen thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ

tươi thì sự xuất huyết diễn ra ở ruột già.

- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.

- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm

cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.

- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do

bụng đầy hơi.

- Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu.

Mất máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt.

28

Điều trị

Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu

chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.

Điều trị nguyên nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng

một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin …

Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer

lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C.

Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.

Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite

Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.

Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1 B6 B12.

Liệu trình điều trị thường 3- 5 ngày.

2.3.1.2. Bệnh do Parvo vi rút

Nguyễn Như Pho (2003) [24]cho biết, đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ

lệ chết cao. Tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc

viêm cơ tim.

Nguyên nhân gây bệnh

Do Canine parvo vi rút type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và tấn

công vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể.

- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.

- Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10], cho thấy bệnh ỉa

chảy do Parvo vi rút rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:

+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1

năm tuổi.

+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim,

chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.

+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa

chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ.

29

Triệu chứng chủ yếu

- Chó bỏ ăn, nôn.

- Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất.

- Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần.

- Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối. Sau đó ỉa ra máu, phân

có màu hồng hoặc đỏ tươi.

- Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết.

Điều trị

- Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên theo tài

liệu của Y Nhã (1998) [22], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu

chứng. Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm.

- Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu

chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.

- Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh.

Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt.

- Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân vi

rút. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy

nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau

để điều trị: amoxicillin, gentamicin …

- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer

lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.

- Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền

tĩnh mạch.

- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy:

diosmectite, men tiêu hóa, …

- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.

- Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.

- Cầm máu bằng vitamin K.

- Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày.

30

Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [9], cho biết tốt nhất tiêm phòng vắc xin

để phòng bệnh Parvo cho chó.

2.3.1.3. Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa

Ngoại vật thực quản

Vũ Như Quán và cs (2010) [25], cho biết các ngoại vật như kim, lưỡi

câu, xương bị vướng chỗ giữa cửa vào lồng ngực và phần đáy của tim hoặc phần

đáy của tim với cơ hoành. Chó gặp phổ biến hơn mèo.

Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không

ăn được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay. Cổ có xu hướng rướn ra trước.

Chẩn đoán: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật. Chẩn đoán chính xác

bằng cách chụp X - quang.

Hướng điều trị:

+ Nếu ngoại vật ở phần trên thực quản thì có thể dùng kẹp gắp ra.

+ Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp ngoại khoa để mổ lấy

ngoại vật ra.

Ngoại vật trong dạ dày:

Vũ Như Quán (2009) [24], cho biết bệnh khá phổ biến ở chó mèo với

những nguyên nhân khác nhau như nuốt phải đá, bóng cao su, xương hoặc tóc

tạo khối trong dạ dày.

Triệu chứng chủ yếu: Rất thay đổi và khó nhận biết, thường thấy là con vật

thỉnh thoảng ói sau ăn, vật bén nhọn thì gây tổn thương dạ dày và chảy máu.

Chẩn đoán chính xác nhất là chụp X - quang.

Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏ trơn hoặc mổ với những ngoại

vật có kích thước quá lớn.

2.3.1.4. Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó

Nguyên nhân gây bệnh:

Do vi rút thuộc họ Adenoviridae. Nguồn vi rút chính: chất ở mũi, phân,

nước tiểu, máu, những mô bị tổn thương. Vi rút xâm nhập chủ yếu là đường

tiêu hóa, lây lan trực tiếp từ những chó nhốt chung hoặc gián tiếp qua thức ăn,

31

nước uống bị nhiễm, qua dụng cụ chăm sóc, cầm cột…. Theo Lê Thị Tài

(2006) [31], cho biết do khí hậu miền Bắc nước ta nóng ẩm, tạo điều kiện thuận

lợi cho nhiều loại vi khuẩn, vi rút phát triển, lây lan và gây bệnh.

Cơ chế gây bệnh:

Sau khi nuôi nhốt, vi rút sẽ nhân lên đầu tiên ở những hạch amidan và

mảng payer ở ruột. Sau đó chúng vào máu và đến gây nhiễm những tế bào nội

mô của nhiều mô nhất là những cơ quan phủ tạng.

Triệu chứng chủ yếu

Niêm mạc, da vùng mỏng vàng: mắt, dưới bụng, tai …

Sốt cao 40°C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm

mạc, đặt biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết.

Viêm hạch amidan, viêm hầu họng, ói mửa, tiêu chảy phân sậm màu,

sưng gan, đau đớn vùng bụng, viêm kết mạc mắt, chảy nhiều nước mũi, nước

mắt, thủy thủng dưới da vùng đầu, cổ, thân.

Điều trị

Tiêm kháng sinh chống kế phát: tylosine, oxytetracyline, dexamethasone.

Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat,

NaCl 0,9%, glucose 5% hoặc kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.

Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.

Dùng thuốc chống nôn: atropins, primeran tiêm dưới da hoặc truyền

tĩnh mạch.

Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.

2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục

2.3.2.1. Bệnh viêm tử cung cấp tính

Bệnh thường xảy ra sau các ca đẻ khó, đẻ bình thường cũng có thể mắc.

Bệnh này có thể gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính.

Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh thường xảy ra sau đẻ khó, sau khi xảy thai, thai chết lưu, sót

32

nhau. Có thể do quá trình can thiệp kéo thai ra ngoài làm xước niêm mạc tử

cung dẫn tới nhiễm trùng. Cũng có thể do thụ tinh nhân tạo hoặc phối giống

nhiều lần trong một lần lên giống. Bị nhiễm vi khuẩn Escherichia coli là phổ

biến nhất, có thể còn thấy Streptococcus, Staphylococcus.

Triệu chứng chủ yếu

Sốt, suy nhược, biếng ăn, có nhiều dịch tiết bất thường từ âm đạo chảy

ra, có thể ói mửa. Dịch tiết có lẫn mủ và mùi hôi tanh khó chịu.

Điều trị

Thụt rửa bằng nước muối sinh lý, thuốc tím hoặc cồn iod pha loãng.

Dùng các loại kháng sinh để diệt vi khuẩn: amoxcicillin, gentamicin,…

Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.

complex, vitamin B1, B6, B12.

Nếu quá nặng thì can thiệp bằng phương pháp ngoại khoa: phẫu thuật

cắt bỏ buồng trứng và tử cung.

Cắt bỏ tử cung là phương pháp triệt để nhất.

2.3.2.2. Đẻ khó

Xuân Giao (2006) [8], cho biết đẻ khó là vấn đề khá phổ biến với chó

mèo, đặc biệt là những giống chó mèo nhỏ nuôi để làm cảnh. Vì vậy ta phải

nhận định và can thiệp kịp thời.

Nguyên nhân gây bệnh

Do khiếm khuyết của cơ tử cung, bất thường trong quá trình biến

dưỡng, xoang chậu hẹp, thai quá lớn, thai chết, tư thế thai bất thường …

Chẩn đoán

Theo tài liệu của Huỳnh Văn Kháng (2003) [12], gia súc có nhiệt độ hạ,

sau 24 giờ mà chưa thấy đẻ.

Thành bụng co thắt mạnh từ 1 đến 2 giờ mà không thấy thai nào ra.

Đã đẻ được mà con tiếp theo sau 1 đến 2 giờ không thấy ra tiếp.

Mang thai quá lâu mà chưa thấy đẻ (> 60 ngày).

Tiền sử đẻ khó, con ra không hết, bị vướng lại.

33

Điều trị

Tiêm oxytocin, sau 30 phút chưa thấy đẻ được thì tiêm thêm một mũi nữa.

Mổ đẻ: gây mê rồi mổ và lấy thai ra.

2.3.2.3. Viêm bàng quang

Nguyên nhân gây bệnh

Sự nhiễm trùng bàng quang có thể do vi khuẩn xâm nhập từ máu hay

bạch huyết. Có thể do vi khuẩn lên từ đường niệu đạo. Đây là dạng thứ phát

do tổn thương cơ học, sự căng bàng quang trên chó mèo thường thấy chủ yếu

là các vi khuẩn gram âm như: Pseudomonas proteusmira. Vi khuẩn gram

dương ít thấy hơn: Streptococcus, Staphylococcus …

Triệu chứng chủ yếu

Đi tiểu khó, bí tiểu, bồn chồn, sốt, biếng ăn. Nước tiểu có màu sẫm, có

thể lẫn máu. Bàng quang căng cứng, có thể nhìn thấy rõ từ ngoài. Nếu để lâu

có thể dẫn tới trúng độc.

Điều trị:

Dùng thuốc kháng sinh: amoxicillin.

Kết hợp với cầm máu bằng vitamin K.

Thông tiểu hàng ngày cho con vật.

Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như

B.complex, vitamin B1, B6, B12.

2.3.3. Bệnh hệ hô hấp

2.3.3.1. Bệnh viêm mũi

Nguyên nhân gây bệnh:

Do biến đổi niêm mạc mũi.

Cấp tính: do kích thích cơ học, lí học, hóa học hoặc do ngoại vật xâm

nhập làm tổn thương niêm mạc mũi.

Mạn tính: Do nấm, khối u, kí sinh trùng…

Triệu chứng chủ yếu

Con vật hắt hơi nhiều, chảy nước mũi do dị ứng nên mũi tiết thanh

dịch, chảy máu mũi. Trường hợp nặng mũi có thể có mủ lẫn máu.

34

Điều trị

Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009) [30] cho biết, có thể dùng

thuốc kháng sinh: amoxicillin.

Thuốc chống tiết dịch, ho: dexamethasone, bromhexine.

Tiêm vitamin K để cầm máu.

Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như

B.complex, vitamin B1, B6, B12 …

2.3.3.2. Bệnh viêm phế quản, phổi

Bệnh đặc trưng là sự rối loạn hô hấp, giảm oxy máu, gây ảnh hưởng tới

triệu chứng toàn thân.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân đa dạng nhưng thường do kế phát bệnh viêm đường hô

hấp trên.

Do vi rút: như Canine distenpa – Adeno vi rút I, II tác động lên đoạn

cuối đường hô hấp tạo điều kiện cho các nhiễm trùng thứ phát.

Các loại vi khuẩn thường thấy: Mycobacterium tuberculosis,

Pasteurella, Pseudomonas.

Do nấm: Aspergillus, hoặc do kí sinh trùng xâm nhập phế quản.

Do ngoại vật đi vào: cát, bụi …

Triệu chứng chủ yếu

Chó lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu. Có biểu hiện khó thở, thở nhanh và

nông, thở thể bụng, phồng môi để thở. Quan sát thấy chó tím tái, nhất là lúc

vận động. Mũi chảy mủ trắng, xanh. Sốt cao.

Điều trị

Để con vật nằm chỗ ấm áp, kín gió, tránh vận động mạnh.

Tiêm kháng sinh: amoxicillin, gentamicin, tylosin.

Ho, khó thở tiêm thêm bromhexine.

Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B-

complex, vitamin B1, B6, B12.

35

2.3.4. Bệnh Ký sinh trùng

2.3.4.1. Bệnh ghẻ

Nguyên nhân gây bệnh

Theo nghiên cứu Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2016) [13], cho biết do

các loại kí sinh trùng kí sinh trên da như ghẻ Sarcoptes, ghẻ Demodex… tấn

công vào gây ngứa ngáy, khó chịu, rụng lông, mụn mủ …

Triệu chứng chủ yếu

Rụng lông, viêm da, trên da xuất hiện các nốt đỏ sau đó thành mụn mủ,

con vật thường lấy chân gãi do ngứa ngáy khó chịu. Mùi lông bốc ra hôi hám.

Điều trị: ba ngày đầu tiêm kháng sinh chữa triệu chứng: amoxicillin,

dùng dexamethasone tiêu viêm.

Tiêm thuốc trị kí sinh trùng: ivermectin, doramectin. Tiêm tuần một

lần, từ 3 tới 5 tuần. Vitamin ADE kích thích mọc lông.

Tắm rửa bằng nước trắng hoặc nước đun đặc với lá của một số cây

chua, chát: lá xoan, lá khế, lá chè xanh. Đặc biệt không tắm bằng xà phòng,

xà bông thông thường.

2.3.4.2. Bệnh giun đũa

Nguyên nhân

Theo tài liệu của Trịnh Đình Thâu và cs (2016) [34], bệnh do hai loài

giun tròn Toxocara canis thuộc họ Anisakidae và Toxascaris leonina thuộc họ

Ascaridae gây nên.

Triệu chứng

Con vật gầy còm, chậm lớn, thiếu máu ăn kém, nôn mửa, táo bón, sau

ỉa chảy. Bụng chướng to, lông xù. Có khi có triệu chứng giống thần kinh như

động kinh hay bệnh dại.

Điều trị

Dùng levamisol: liều 15-20mg/kg TT. Trộn thức ăn cho chó ăn. Hiệu

quả tẩy rất cao và an toàn.

36

2.3.4.2. Một số bệnh kí sinh trùng khác

Nghiên cứu của Tô Minh Châu và cs (2001) [2] cho thấy, một số bệnh ký

sinh trùng khác ở chó như sau:

Bệnh do giun sán: Phân nát, nhầy, lẫn một ít máu ở cuối bãi phân…

Phòng trị bằng cách tẩy giun định kỳ.

Bệnh kí sinh trùng đường máu:

Triệu chứng:

+ Chảy máu mũi, niêm mạc nhợt nhạt, thở gấp, khó thở, số lượng hồng

cầu suy giảm nghiêm trọng.

Điều trị:

+ Tiêm thuốc trị nội kí sinh trùng pentamidine, phenamidine, imidocarb…

+ Kết hợp truyền nước, truyền máu.

+ Tiêm vitamin C, K để chống chảy máu.

2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động

2.3.5.1. Bệnh Care

Nguyễn Như Pho (2003) [23] cho biết, bệnh Care là một trong số các

bệnh gây tỷ lệ chết rất cao trên chó, tác hại nặng nhất là trên hệ tiêu hóa và

hệ thần kinh.

Nguyên nhân gây bệnh

Do vi rút thuộc nhóm Paramyxo vi rút. Nó xâm nhập qua đường hô

hấp, tiêu hóa và qua da. Đầu tiên khi xâm nhập vào, vi rút nhân lên ở các mô

bạch huyết đường hô hấp trên, sau đó nhiễm vào máu và tiếp tục nhân lên ở

mô bạch huyết của các cơ quan khác. Mầm bệnh được thải ra qua dịch tiết của

mắt, mũi, nước bọt, phân, nước tiểu…

Triệu chứng chủ yếu

Bỏ ăn, sốt, tiêu chảy, phân có máu, màu phân nâu đen hoặc màu cà phê.

Viêm đường hô hấp, mũi xanh, mắt có dử, kèm nhèm…

Mụn mủ xuất hiện ở các vùng da mỏng như: da bụng, háng. Lúc đầu

viêm đỏ, sau đó hình thành mủ rồi vỡ ra và khô lại.

37

Gan bàn chân có thể tăng sinh, dầy lên, cứng và nhám.

Khi nặng lên có các triệu chứng thần kinh như miệng nhai liên tục,

cứng hàm, run từng cơn hoặc 2 chân trước giật từng hồi như bơi trong không

khí. Giai đoạn này thường rất khó chữa.

Điều trị

Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên có thể sử

dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc điều trị chỉ có kết quả tốt

khi phát hiện bệnh sớm.

Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh.

Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt.

Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân do

vi rút. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy

nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau

để điều trị: amoxicillin, gentamicin,…

Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer

lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.

Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền

tĩnh mạch.

Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite,

mem tiêu hóa,…

Nếu có triệu chứng thần kinh tiêm thuốc an thần, giảm co giật: anagil

Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.

Cầm máu bằng vitamin K.

Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày. Bệnh có thể dai dẳng,

chuyển biến từ thể tiêu hóa sang hô hấp rồi đi vào thần kinh.

38

2.3.5.2. Bệnh viêm dây thần kinh

Nguyên nhân:

Do nhiều nguyên nhân gây ra, với các triệu chứng điển hình như: đi lại

khó khăn, lười vận động, có phản ứng đau, sốt, mệt mọi, ủ rũ.

Điều trị:

Tiêm diclofenac, dexamethasol.

2.3.5.3. Chứng bại liệt

Nguyên nhân:

Do nhiều nguyên nhân gây ra, do di chứng của bệnh, chấn thương, tiêm

vào dây thần kinh, liệt sau đẻ, liệt do thiếu canxi, liệt do phong tà xâm nhập.

Điều trị: Châm cứu đơn thuần, châm cứu kết hợp với thuốc.

2.3.5.4. Chứng co giật động kinh

Nguyên nhân

Di chứng của bệnh care, chấn thương ảnh hưởng vùng não bộ, chấn

thương ảnh hưởng dây thần kinh.

Do viêm màng não. Với các triệu chứng điển hình như: đi lại khó khăn,

cơ thể rung giật, đi đứng siêu vẹo, kêu la, sợ sệt…

Điều trị:

Tiêm các thuốc an thần, giảm đau: anagil, acepromazine maleate + atropin.

Thuốc bổ thần kinh H5000 (B1, B6, B12).

2.3.5.5. Bệnh viêm cột sống

Nguyên nhân

Do chấn thương, do bị nhiễm khuẩn hoặc do chế độ sống và nuôi

dưỡng không hợp lý.

Triệu chứng điển hình: Mắt lồi, chảy nước mắt, cột sống biến dạng

cong võng, bí đại tiểu tiện.

Điều trị:

Tỷ lệ điều trị thành công thấp.

39

Tiêm lincomycin, diclofenac, dexamethasone, H5000 (B1, B6, B12).

Kết hợp thông tiểu và thụt trực tràng.

2.3.5.6. Bệnh thiếu canxi sau đẻ - Sốt sữa

Theo Cù Xuân Dần và cs (1975) [4], cho biết bệnh rất hay xảy ra với

chó mẹ sau đẻ từ 15 ngày trở ra, cũng có trường hợp bị vài ngày sau khi sinh.

Do chúng cho con bú quá mức, hệ thống tiết sữa cơ thể chó mẹ phải tăng tốc

quá tải, lượng canxi trong máu bị mất cân bằng đột ngột.

Bệnh diễn biến cấp tính, chó mẹ sốt cao trên 41°C, co giật, thở gấp,

hoảng loạn thần kinh, toàn thân co cứng, run rẩy, loạng choạng đổ ngã. Tử

vong nhanh nếu không được điều trị kịp thời.

Bệnh sốt giật canxi thường gặp ở những chó mẹ sữa tốt, rất ham và quấn

con, khéo chăm con, nuôi nhiều con và đàn con rất mập (gọi là "bụ sữa"). Hoặc

đàn con quá lớn (trên 2 tháng tuổi) vẫn để bú mẹ. Tổng khối lượng chó con lớn

hơn 30% khối lượng chó mẹ, có trường hợp còn nặng hơn cả chó mẹ. Vì thế

trong đàn chó nuôi tự nhiên, để tự bảo vệ mình, chó mẹ thường phải "chạy trốn"

chó con bằng cách nhảy lên chỗ cao, chó con không bú được.

Điều trị:

Hạ nhiệt độ bằng cách chườm lạnh.

Truyền tĩnh mạch canxi chloride kết hợp truyền vitamin C.

Truyền dịch: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%,

glucose 5% hoặc glucose 10% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.

Cách ly chó mẹ với chó con, cho ăn thêm thức ăn có chứa canxi

40

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

- Chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Bệnh xá Thú y cộng đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Thời gian: từ 18/05 đến 18/11/2019

3.3. Nội dung thực hiện

- Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho chó đến khám, chữa bệnh tại

bệnh xá

- Chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, đường tiêu

hóa cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá.

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

- Biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho chó

- Số lượng chó được tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá

- Tình hình mắc bệnh của chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá.

- Tình hình chẩn đoán và kết quả điều trị bệnh ngoài da, bệnh đường hô

hấp, bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá.

- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá.

3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)

3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá

Thú y cộng đồng trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Để đánh giá tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá em tiến

hành ghi chép số liệu hàng ngày vào nhật ký thực tập.Căn cứ vào số liệu này

có thể đánh giá được tình hình hoạt động của bệnh xá có hiệu quả hay không.

41

3.4.2.2. Phương pháp theo dõi kết quả tiêm phòng cho chó tại bệnh xá

Hàng ngày tiến hành ghi chép số liệu chó đến tiêm phòng vắc xin, loại

vắc xin tiêm phòng trực tiếp tại bệnh xá.

3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh, cách phòng trị bệnh

cho chó

Theo Bùi Thị Tho và cs (2015) [36], cho biết khi kê đơn thuốc kháng

sinh, thậm chí kê phối hợp kháng sinh phải dựa trên mức độ nặng, nhẹ của

bệnh có nghi nhiễm chẩn đoán lâm sàng chính xác và cũng đã có nhận biết về

căn nguyên nào gây nên bệnh.

Để xác định tình hình mắc bệnh trên chó em tiến hành theo dõi hàng

ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán phi lâm sàng

để tiến hành kết luận bệnh, sau đó kê đơn, điều trị và theo dõi chó trong suốt

quá trình điều trị.

3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh

3.4.3.1. Sử dụng các phương pháp chẩn đoán lâm sàng

* Nhìn - quan sát: Nhìn và quan sát xem biểu hiện bên ngoài của con

vật có khác thường không. Quan sát về lông, thể trạng, niêm mạc mắt mũi

miệng,…

* Nghe: Dùng ống nghe để nghe các cơ quan, bộ phận của chó để biết

về trạng thái hoạt động. Áp dụng với các bệnh về phổi, tim

3.4.3.2. Sử dụng các phương pháp chẩn đoán đặc biệt

* Siêu âm: Dùng máy siêu âm để chẩn đoán về các vật có trong cơ thể,

siêu âm gan, thận, thai của chó.

* Chụp X - quang: Áp dụng đối với những con bị gãy xương, có dị vật

bên trong cơ thể, xem hình ảnh của dị vật.

- Sử dụng các phương pháp chẩn đoán như: xét nghiệm máu, soi phân,

kiểm tra thịt đối với các bệnh do ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm, bệnh nội khoa.

42

3.4.4. Công thức tính toán

Số liệu thu được được xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2010 với

các tham số như sau:

Các công thức tính:

- Tỷ lệ mắc bệnh:

∑ số con mắc bệnh

Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100

∑ số con điều trị

- Tỷ lệ khỏi bệnh:

∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (% = x 100 ∑ số con điều trị

- Tỷ lệ tiêm phòng:

Tỷ lệ tiêm phòng (%) = x100 ∑ số con được tiêm phòng ∑ số con

43

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

4.1. Thực hiện chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho chó tại bệnh xá thú y

Trong thời gian thực tập em đã thực hiện vệ sinh phòng bệnh cho chó

đến khám, chữa bệnh tại bệnh xá như: hàng ngày em tiến hành vệ sinh chuồng

nuôi chó, cho chó ăn, quét dọn khu nhốt chó, quét màng nhện, lau kính, quét

dọn trong và ngoài bệnh xá, phun sát trùng định kỳ, rửa và sát trùng vết

thương cho chó.

Ngoài ra, tại bệnh xá còn có các dịch vụ làm đẹp chó chó như: cắt tỉa

lông, cắt móng, tắm sấy,....

Kết quả chăm sóc ,nuôi dưỡng cho chó được trình bày qua bảng 4.1.

Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và một số công việc khác

tại bệnh xá thú y

Công việc

Số ca thực hiện (lần) Số ca an toàn (lần) Tỷ lệ an toàn (%)

Cắt tỉa lông, tắm chải sấy 30 30 100

Cắt móng, vệ sinh rửa tai 10 10 100

Nhổ lông tai (Poodle) 22 22 100

Qua bảng 4.1. cho thấy, tại Bệnh xá Thú y các chủ nuôi chó không chỉ

mang chó đến khám chữa bệnh mà còn mang chó đến để làm đẹp, vì vậy để

tránh lây nhiễm bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh, bệnh xá đã bố trí các

khu riêng rẽ để nuôi nhốt riêng, kết hợp với vệ sinh khử trùng hàng ngày.Như

vậy các chủ nuôi chó hoàn toàn yên tâm khi đem chó đến đây. Trong quá

trình thực tập em đã tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình chăm sóc,

nuôi dưỡng cũng như làm đẹp cho chó, tỷ lệ an toàn trong quá trình thực hiện

là 100%.

44

4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y

Để đánh giá số lượng chó được đưa đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá,

và cũng để có số liệu đánh giá ý thức của người dân trong việc nhận thức

được tầm quan trọng của việc tiêm phòng vắc xin cho chó. Hàng ngày, em

theo dõi số lượng chó đến tiêm phòng dịch vụ và ghi chép số liệu vào nhật ký

theo dõi. Kết quả được trình bày qua bảng 4.2.

Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y

Vắc xin dại

Vắc xin 5 bệnh

Vắc xin 7 bệnh

Tổng số

Chó nội Chó ngoại

Chó nội

Chó ngoại

Chó nội

Chó ngoại

Tháng

chó đến tiêm

Số

Tỷ

Số

Số

Số

Số

Tỷ lệ

Số con

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

(%)

(con)

(%)

(%)

(%)

(%)

phòng (con)

con (con)

lệ (%)

con (con)

con (con)

con (con)

con (con)

5

4

0

0,00

0

0,00

0

0,00

1

25,00

0

0,00

3

75,00

6

4

0

0,00

0

0,00

0

0,00

2

50,00

0

0,00

2

50,00

7

10

0

0,00

1

10,00

0

0,00

1

10,00

0

0,00

8

80,00

8

8

0

0,00

2

25,00

0

0,00

3

37,50

0

0,00

3

37,50

9

3

0

0,00

0

0,00

0

0,00

1

33,33

0

0,00

2

66,67

10

9

0

0,00

3

33,33

0

0,00

0

0,00

2

22,22

4

44,45

11

9

0

0,00

0

0,00

0

0,00

4

44,44

0

0,00

5

55,56

0

0,00

6

12,76

0

2

Tổng

47

0,00

12 25,53

4,25

27 57,44

Qua bảng 4.2, cho thấy, trong tổng số 47 con chó được đưa đến khám và

điều trị tại bệnh xá thì số chó được tiêm vắc xin dại chiếm 12,76% (trong đó

12,76% là chó ngoại). Tỷ lệ này không cao vì đa số chó đã được tiêm phòng dại

theo chương trình tiêm phòng được triển khai hàng năm tại các địa phương.

Cũng qua bảng 4.2 chúng tôi thấy tỷ lệ chó được tiêm phòng 7 bệnh chiếm tỷ lệ

61,19% (trong đó 14,25% chó nội và 57,44%) cao hơn so với tiêm phòng vắc

xin 5 bệnh 25,53% chó ngoại). Có sự chênh lệch này theo chúng tôi là do chủ

45

nuôi chó nuôi một thời gian dài mới đưa chó đến tiêm khi đó chó đã quá tuổi

tiêm phòng vắc xin 5 bệnh mà chỉ có thể tiêm vắc xin phòng 7 bệnh. Cũng có thể

thấy tỷ lệ chó nội đến tiêm phòng thấp hơn so với chó ngoại. Cho thấy càng ngày

người dân nuôi chó cảnh càng có ý thức trong việc đưa chó đi tiêm phòng để

tránh các bệnh truyền nhiễm, điển hình là bệnh Care, Parvo vi rút…(hai bệnh có

tỷ lệ chó chết cao nhất). Đời sống của người dân càng được cải thiện thì nhu cầu

nuôi các giống chó ngoại ngày càng tăng cao.

Vắc xin 5 bệnh phòng các bệnh: bệnh Care vi rút, bệnh Parvo vi rút, bệnh

Viêm gan Truyền nhiễm, bệnh Viêm khí quản – phế quản truyền nhiễm, bệnh

Phó cúm.

Vắc xin 7 bệnh phòng các bệnh: bệnh Care vi rút, bệnh Parvo vi rút, bệnh

Viêm gan truyền nhiễm, bệnh Viêm khí quản – phế quản truyền nhiễm, bệnh

Phó cúm, bệnh do Corona vi rút, bệnh do Leptospira.

Theo quy định của Luật Thú y (2016) [17] “ Nuôi thú cảnh bắt buộc phải

tiêm vắc xin phòng bệnh dại một năm một lần” vì vậy người dân khi nuôi chó

phải thực hiện theo Luật. Phạm Ngọc Quế (2002) [28], cho biết bệnh dại là một

bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có thể lây sang người và khi người phát bệnh

thì không có thuốc chữa.

Vì vậy trong quá trình đến tiêm phòng, chủ nuôi chó thường kết hợp

tiêm phòng 5 bệnh hoặc 7 bệnh để phòng tránh các bệnh khác cho chó, trong

đó có bệnh dại.

4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y

Trong quá trình thực tập tại bệnh xá Thú y em đã tiến hành theo dõi

tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y. Kết quả được trình bày

qua bảng 4.3.

46

Bảng 4.3. Tình hình chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá Thú y

(Từ tháng 5/2019 - đến tháng 11/2019)

Chó nội Chó ngoại

Tháng

Tổng số chó đến khám (con) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

5 6 7 8 9 10 11 Tổng 26 47 50 52 80 59 43 357 Tổng số chó đến khám (con) 7 11 8 9 20 11 8 74 26,92 23,40 16,00 17,31 25,00 18,64 18,60 20,73 Tổng số chó đến khám (con) 19 36 42 43 60 48 35 283 73,07 76,60 84,00 82,36 75,00 81,36 81,40 79,27

Từ kết quả này có thể đánh giá, Bệnh xã thú y cộng đồng đang đi vào hoạt

động khá hiệu quả, thể hiện ở số lượt chó được người nuôi mang đến bệnh xá để

thăm khám và điều trị. Từ số lượng chó đưa đến khám tại bệnh xã cũng có thể

thấy được nhu cầu nuôi chó của người dân ngày càng cao, khi đời sống được

nâng cao, con người lại tìm đến những món ăn tinh thần, trong đó xu hướng nuôi

thú cưng đang đươc phát triển ở Thái Nguyên. Trong tổng số 357 chó được đưa

đến khám chữa bệnh tại bệnh xá, có 283 con là chó ngoại, bao gồm các giống

chó được ưa chuộng như Bắc Kinh Lai Nhật, Poodle, Alaska, Phốc hươu,

Becgie...trong khi đó số lượng chó ta chiếm không nhiều, số chó nội được đưa

đến khám tại bệnh xá cũng chủ yếu là những giống chó quý, nổi tiếng của Việt

Nam, một trong những giống chó đó là chó Bắc Hà, giống chó nổi tiếng trên cả

thể giới được biết đến là 1 trong “Tứ đại danh khuyến” của Việt Nam.

Người dân đã rất chú trọng tới việc khi vật nuôi ốm, đặc biệt là các con

chó trong nhà, khi ốm người dân đã biết tìm đến các địa chỉ tin cậy để nhờ sự

giúp đỡ, tư vấn về mặt kỹ thuật cũng như cách chăm sóc cho thú cưng.

47

Quá trình thực tập tại bệnh xá em thấy, mặc dù mới đi vào hoạt động

(từ tháng 4 năm 2016) nhưng bệnh xá hoạt động rất bài bản, tất cả bệnh súc

đến khám chữa bệnh hoặc tiêm phòng vắc xin đều được lập bệnh án và có sổ

theo dõi riêng từng cá thể. Chủ bệnh súc rất hài lòng về thái độ phục vụ,

phong cách làm việc và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật làm

việc tại bệnh xá. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá đã tạo được

thương hiệu và uy tín đối với bà con quanh vùng.

4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa

bệnh tại bệnh xá

4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá

Bệnh ngoài da ở chó là căn bệnh khá phổ biến và thường gặp ở bệnh

xá, căn bệnh này gây ảnh hưởng đến sức khỏe chó và có thể lây lan sang

người. Kết quả tổng hợp số lượng tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến

khám từ tháng 5/2019 đến tháng 11/2019 được trình bày ở bảng 4.4.

Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó

đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y

Chó Nội

Chó Ngoại

Tháng

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số con theo dõi

Số con mắc bệnh

Số con theo dõi

Số con mắc bệnh

(%)

(%)

(con)

(con)

(con)

(con)

0,00

19

3

15,79

7

0

5

0,00

36

6

16,67

11

0

6

12,50

42

4

9,52

8

1

7

0,00

43

2

4,65

9

0

8

10,00

60

6

10,00

20

2

9

9,09

48

2

4,17

11

1

10

0,00

35

5

14,29

8

0

11

283

27

74

4

Tổng

5,41

9,54

48

Kết quả bảng 4.4 cho thấy, từ tháng 5/2019 đến tháng 11/2019 bệnh xá

đã tiếp nhận 74 con chó nội và 283 con chó ngoại.

Trong đó tổng số 74 con chó nội thì có 4 con mắc bệnh ngoài da chiếm

(5,41%), 283 con chó ngoại thì có 27 con mắc bệnh ngoài da chiếm (9,54%).

Số chó ngoại bị mắc bệnh ngoài da nhiều hơn chó nội có thể là do sự thích

nghi với điều kiện sống, môi trường của chó ngoại kém hơn chó nội, sức đề

kháng của chó ngoại kém hơn chó nội. Hơn nữa có thể người dân nuôi chó

nội nhưng chưa chú trọng đến việc khám chữa bệnh cho chó, vì vậy chó nội

có thể mắc bệnh ngoài da nhưng không được quan tâm theo dõi, và không

được mang đến bệnh xá để khám chữa bệnh.

4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại bệnh xá Thú y

Sau khi được chẩn đoán và lấy mẫu xét nghiệm, em đã sử dụng phác đồ

điều trị bệnh ngoài da cho 31 con chó. Kết quả được trình bày ở bảng 4.5.

Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại bệnh xá Thú y

Chỉ

Kết quả

tiêu

Số con

Số con

điều

Tỷ lệ

Phác đồ

Liều lượng

khỏi

Cho uống

Thời gian dùng thuốc

trị

Tên

(%)

(con)

(ngày)

bệnh

(con)

Uống một viên duy nhất

Ghẻ

Bravecto

Uống

1

25

25

100

theo khối

Demodex

lượng chó

1

6

6

100

Ghẻ sarcopter

Nhỏ gáy theo trọng lượng cân

Nhỏ gáy thuốc advocate

Nhỏ gáy trên da

nặng của chó

49

Bảng 4.5. cho thấy: trong 25 con chó mắc bệnh ghẻ Demodex triệu

chứng ban đầu là rụng lông, da đóng vảy và tiết dịch, sau khi điều trị theo phác

đồ của bệnh xá uống 1 viên Bravecto theo cân nặng chó Bravecto 112.5 mg cho

chó rất nhỏ (2-4.5 kg), Bravecto 250 mg cho chó nhỏ (>4.5 – 10 kg), Bravecto

500 mg cho chó kích cỡ trung bình (>10 – 20 kg), Bravecto 1000 mg cho chó

lớn (>20 – 40 kg), Bravecto 1400 mg cho chó rất lớn (>40 – 56 kg) chó có

25/25 (100%) con khỏi bệnh hoàn toàn và mọc lông trở lại sau 1 tháng.

Trong 6 con chó mắc bệnh ghẻ Sarcopter khi đem đến có biểu hiện da

bị viêm có mủ và dịch trên bề mặt da, sau khi điều trị theo phác đồ của bệnh

xá sử dụng thuốc nhỏ gáy advocate liệu trình 3 - 5 ngày có 6/6 (100%) con

khỏi bệnh hoàn toàn.

Kết quả bảng 4.5 cho thấy phác đồ điều trị bệnh ngoài da ở bệnh xá rất

hiệu quả tỷ lệ khỏi bệnh cao đạt 100%. Bệnh viêm da nhiễm khuẩn là một

bệnh khá phổ biến, dễ tái phát nên cần chăm sóc vệ sinh tốt để tránh tái phát

trở lại.

4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám

chữa bệnh tại bệnh xá Thú y

4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa

Bệnh đường tiêu hóa là một trong những bệnh nguy hiểm ở chó, nếu

không phát hiện kịp thời chó sẽ bị suy giảm nhanh chóng về sức khỏe, chúng

sẽ bị yếu dần và chết. Kết quả tổng hợp số lượng tình hình mắc bệnh đường

tiêu hoá ở chó đến khám từ tháng 5/2019 đến tháng 11/2019 được trình bày ở

bảng 4.6.

50

Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó

đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y

Chó nội

Tháng

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số con theo dõi (con) Số con mắc bệnh (con) Chó ngoại Số con mắc bệnh (con) Số con theo dõi (con)

57,14 21,05 5 19 4 7 4

72,73 55,56 6 36 20 11 8

37,50 33,33 7 42 14 8 3

77,78 51,16 8 43 22 9 7

75,00 58,33 60 35 9 20 15

54,55 60,42 10 48 29 11 6

75,00 40,00 35 14 11 8 6

66,22 48,76 74 49 283 138

Tổng

Kết quả bảng 4.6 cho thấy, bệnh xá đã tiếp nhận 357 con chó. Trong đó có

74 con chó nội và 283 con chó ngoại đến khám chữa bệnh. Trong đó có 49 con

chó nội (66,22%) và 138 con chó ngoại (48,76%) bị nhiễm bệnh đường tiêu hóa.

Qua theo dõi ở các tháng em thấy, các tháng trong năm chó đều có thể

nhiễm bệnh đường tiêu hóa, tuy nhiên chó nhiễm bệnh cao nhất thường vào

tháng 8,tháng 9 vì đây là thời điểm chuyển mùa, độ ẩm cao, nắng mưa thất

thường do vậy chó rất dễ bị nhiễm bệnh đường tiêu hóa nói chung. Vì vậy ở

thời điểm này chủ nuôi chó cần chú trọng hơn đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng

chó để phòng tránh chó nhiễm bệnh.

Qua quá trình theo dõi em thấy đại đa số các chó bị mắc bệnh đến

khám chữa bệnh đường tiêu hóa đều chưa được tiêm phòng vắc xin, vì vậy

quá trình nuôi dưỡng chủ chó nên tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cho chó

để giảm thiểu tình hình nhiễm bệnh trên chó.

51

Qua tìm hiểu chó đến khám chữa bệnh em thấy, thông thường chó bị

bệnh đường tiêu hóa là do thức ăn thừa: bị hư, nhiều mỡ, có vật lạ (ví dụ như

mảnh xương cứng như xương gà) hoặc cho ăn quá nhiều. Ngoài ra cũng có

thể do virus gây ra: Carre (Distemper), Parvovirus, Viêm gan (Hepatitis),…

Đối với chó nội sự thích nghi với môi trường sống cao nên sức đề kháng cao,

chính vì vậy nên chó nội ít mắc bệnh đường tiêu hóa hơn chó ngoại.

4.5.2. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó

Trong thời gian thực tập tại bệnh xá em tiếp nhận 187 con chó mắc bệnh

đường tiêu hóa đến khám và chữa bệnh. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7.

Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa

Kết quả

Liều lượng

Phác đồ điều trị

Đưa thuốc

Tỷ lệ (%)

Thời gian dùng thuốc (ngày)

Số con khỏi (con)

Chỉ tiêu Tên bệnh

Số con điều trị (con)

3-5

125

120 96,00

Rối loạn tiêu hóa

Kiết lỵ

3-5

8

4

50,00

5-7

54

31

57,40

Bệnh do Parvo vi rút

Glucose5% LactateRinger Tylogen Atropin ADE Mem tiêu hóa Glucose5% LactateRinger Spectylo Atropin VTM K ADE Men tiêu hóa Glucose5% LactateRinger Spectylo Transamin Atropin ADE Men tiêu hóa

50ml 50ml 0,1ml/kgTT 0,15ml/kgTT 0,2ml/kgTT 1g/ngày 50ml 50ml 0,2ml/kgTT 0,15ml/kgTT 0,2ml/con 0,2ml/kgTT 1g/ngày 50ml 50ml 0,2ml/kgTT 0,1ml/con 0,15ml/kgTT 0,2ml/kgTT 1g/ngày

IV IV IM SC IM PO IV IV IM SC IM IM PO IV IV IM IM SC IM PO

52

Kết quả bảng 4.7 cho thấy: trong 125 con chó mắc hội chứng bệnh

rối loạn tiêu hóa khi đến khám có biểu hiện nôn, bỏ ăn, tiêu chảy. Sau khi

được điều trị theo phác đồ của bệnh xá liệu trình 3 - 5 ngày có 120 (96%)

con khỏi bệnh.

Trong 8 con mắc bệnh kiết lỵ khi đến khám có biểu hiện bỏ ăn, ỉa ra

máu. Sau khi được điều trị theo phác đồ của bệnh xá liệu trình 3 - 5 ngày có 4

(50%) con khỏi bệnh,do khi đem đến khám con vật đang ở giai đoạn đầu của

bệnh nên việc sử dụng phác đồ điều trị của bệnh xá tỷ lệ khỏi cao hơn. Một

con do đã để tình trạng bệnh đã sang giai đoạn cuối dù đã tận tình sử dụng

phác đồ điều trị tốt nhất của bệnh xá nhưng vẫn không qua khỏi.

Trong 54 con mắc bệnh Parvo do vi rút khi đến khám có biểu hiện tiêu

chảy, nôn, phân lỏng lẫn máu có mùi hôi, tanh khó chịu. Sau khi được điều trị

theo phác đồ của bệnh xá liệu trình 5 - 7 ngày có 31 (57,40%) con khỏi bệnh.

Qua bảng 4.7 ta thấy, phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa ở bệnh xá

cũng rất tốt. Chó sau khi được điều trị đã khỏe mạnh lanh lợi trở lại, ăn uống

bình thường.

4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó đến khám

chữa bệnh tại bệnh xá Thú y

4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó

Mặc dù chó bị bệnh đường hô hấp không bị chết đột ngột, nhưng nếu

chúng ta không phát hiện và điều trị kịp thời thì khi bệnh chuyển sang viêm

phổi nặng sẽ rất khó điều trị và có thể dẫn đến chết. Kết quả tổng hợp số

lượng tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám từ tháng 5/2019 đến

tháng 11/2019 được trình bày ở bảng 4.8.

53

Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh

tại bệnh xá Thú y (tháng 5/2019 - 11/2019)

Chó nội

Tháng

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Số con theo dõi (con)

Số con mắc bệnh (con)

Chó ngoại Số con mắc bệnh (con)

Số con theo dõi (con)

19

1

5

7

14,29

26,32

5

36

2

6

11

18,18

16,67

6

42

3

12

8

37,50

28,57

7

43

2

9

9

22,22

20,93

8

60

1

11

20

5,00

18,33

9

48

2

7

11

18,18

14,58

10

35

2

5

8

11

25,00

14,29

55

74

Tổng

13

283

19,43

17,57

Kết quả bảng 4.8 cho thấy, bệnh xá đã điều trị cho 283 con chó ngoại

và 74 con chó nội. Trong đó có 55 con chó ngoại (19,43%) và 13 con chó nội

(17,57%) mắc bệnh đường hô hấp.

Qua theo dõi 6 tháng từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2019 em thấy các

tháng đều có tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp cao. Do khi thời tiết thay đổi, giao

mùa chó rất dễ bị nhiễm bệnh. Vì vậy chủ nuôi chó cần tiến hành tiêm vắc xin

phòng bệnh cho chó mọi thời điểm này và có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng

hợp lý để giảm thiểu tình trạng mắc bệnh ở chó.

4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại bệnh xá Thú y

Sau khi được chẩn đoán bệnh 68 con đã được sử dụng phác đồ điều trị

bệnh đường hô hấp. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9.

54

Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó

đến khám tại bệnh xá Thú y

Kết quả

Chỉ tiêu

Phác đồ điều trị

Liều lượng

Đường tiêm

Tỷ lệ (%)

Thời gian dùng thuốc (ngày)

Số con khỏi (con)

Tên bệnh

Số con điều trị (con)

3-5

40

40

100,00

Viêm phế quản

5-7

28

24

85,71

Viêm phổi

Mycotin Bio - Sone ADE BX100 Mycotin Bio - Sone Brom ADE

0,1ml/kg 0,2ml/kg 0,2ml/kg 100ml 0,1ml/kg 0,2ml/kg 0,1ml/kg 0,2ml/kg

IM IM IM IV IM IM IM IM

Kết quả bảng 4.9 cho thấy, trong 40 con chó mắc viêm phế quản, khi

đến khám có biểu hiện lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu. Sau khi điều trị theo phác

đồ tại bệnh xá sử dụng Mycotin (doxycyclin,Tiamulin), Bio-sone

(prednisolone, oxytetracycline, thiamphenicol, bromhexine) và Vitamin ADE

B.complex liệu trình 3 - 5 ngày có 40/40 (100%) con khỏi bệnh hoàn toàn.

Trong 28 con chó mắc viêm phổi, khi đến khám có biểu hiện khó thở,

thở nhanh và nông, thở thể bụng, phồng môi để thở. Quan sát thấy chó tím tái,

nhất là lúc vận động. Mũi chảy mủ màu vàng, sốt cao. Sau khi điều trị theo

phác đồ tại bệnh xá sử dụng BX100 (G20 , canxi, cafein, vitaminC, urotropin)

Mycotin(doxycyclin,Tiamulin), Bio-sone (prednisolone, oxytetracycline,

thiamphenicol, bromhexine) và Vitamin ADE B.complex liệu trình 5 - 7 ngày

có 28/24 (85,71%) con khỏi bệnh hoàn toàn.

Trên thực tế, tùy theo diễn biến và triệu chứng lâm sàng của bệnh mà

dùng các loại thuốc khác nhau cho phù hợp. Cho nên khi điều trị cần cân nhắc

giữa các phác đồ sao cho hiệu quả điều trị tốt nhất và chi phí thấp nhất có thể.

55

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Dựa trên kết quả nghiên cứu thu được qua thời gian thực tập, em có một

số kết luận sau:

- Hoạt động phòng và điều trị cho chó tại khu vực Thái Nguyên hay tại

bệnh xá Thú y ngày càng được quan tâm và chú trọng. Chó được tiêm phòng

vắc xin ngày càng tăng, chủ yếu là giống chó cảnh được quan tâm hơn.

- Đối với chó đến khám và điều trị cũng có sự chênh lệch rất lớn giữa

chó nội và chó ngoại, cụ thể là có 357 con chó đến khám chó nội có 74 chiếm

tỷ lệ (20,73%) còn lại là chó ngoại có 283 chiếm tỷ lệ (79,27%).

- Trong đó có 47 con chó tiêm phòng vắc xin chiếm (13,16%)

- Tổng số chó đến khám chữa bệnh ngoài da gồm 31 con, chiếm (8,68%)

- Có tổng số 187 con đến khám và chữa bệnh đường tiêu hóa tại bệnh xá, chiếm

tỷ lệ (52,38%).

- Bệnh đường hô hấp có 68 con đến khám chữa bệnh chiếm tỷ lệ (19,04%)

- Và một số nhóm bệnh khác cũng được điều trị tại bệnh xá chiếm

(6,72%).

- Về kết quả áp dụng phác đồ điều trị:

+ Hiệu quả điều trị cao nhất ở nhóm bệnh ngoài da (100%), tiếp đến là

nhóm bệnh về hô hấp (85,71-100%), cuối cùng là nhóm bệnh đường tiêu hóa

(50-96%).

- Kết quả điều trị với một số bệnh trên với các phác đồ khác nhau cho

thấy: Phác đồ hiệu quả điều trị cao phụ thuộc vào thuốc rất nhiều, kết quả

cũng tùy thuộc theo thể trạng của từng con vật mà có tiên lượng tốt hay xấu.

Chính vì vậy, khi điều trị cũng nên cân nhắc giữa các phác đồ sao cho hiệu

quả điều trị tốt nhất và chi phí thấp nhất có thể.

56

- Đối với các bệnh thường gặp khi sử dụng phác đồ điều trị tại bệnh xá

thú y đạt kết quả rất cao nên bệnh xá thú y đang là một địa chỉ khám và chữa

bệnh cho chó rất uy tín không chỉ ở trong tỉnh mà còn ở các tỉnh lân cận.

5.2. Đề nghị

- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức rộng rãi cho người nuôi chó để nâng

cao ý thức về phòng bệnh và cách nuôi dưỡng chăm sóc hợp lý đối với vật

nuôi, đặc biệt là công tác chủng vắc xin phòng những bệnh truyền nhiễm nguy

hiểm và tẩy giun sán định kỳ.

- Nghiên cứu thêm về các bệnh truyền nhiễm hay gặp ở chó để có bước

chẩn đoán và điều trị kịp thời.

- Trong quá trình điều trị sử dụng thuốc “Đúng bệnh súc, đúng liều, đúng

thời gian, đúng đường”

- Khoa chăn nuôi thú y tiếp tục cho sinh viên tham gia học tập,thực tập

tại bệnh xá thú y để nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Văn Biện (2001), Bệnh chó mèo, Nhà xuất bản trẻ Hà Nội.

2. Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên ( 2001 ), Vi khuẩn và nấm gây bệnh

trong thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

3. Hồ Đình Chúc, Phạm Sỹ Lăng, Phạm Anh Tuấn (1989), Kỹ thuật nuôi dạy

và phòng bệnh cho chó cảnh và chó nghiệp vụ, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội.

4. Trần Cừ, Cù Xuân Dần (1975), Sinh lý học gia súc, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội.

5. Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh (1975), Sinh lý gia súc, Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh

(2011), “Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó

H’Mông cộc đuôi”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, Hội Chăn

nuôi Việt Nam, số 3.

7. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2001), Sinh sản

gia súc, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

8. Xuân Giao (2006), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh thường gặp,

Nhà xuất bản Lao động xã hội.

9. Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm

(2010), Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam, Nhà

xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

10. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy,

Đặng Hữu Anh (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y, Nhà xuất bản Nông

Nghiệp, Hà Nội.

11. Đỗ Hiệp (1994), Chó cảnh nuôi dạy và chữa bệnh, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội.

12. Huỳnh Văn Kháng (2003), Bệnh ngoại khoa gia súc, Nhà xuất bản Nông

Nghiệp, Hà Nội.

13. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thi

Ngân (2016), Ký sinh trùng học thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội

14. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992), Kỹ thuật nuôi chó cảnh, Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc (2006), Kỹ thuật nuôi

chó và phòng bệnh cho chó, Nhà xuất bản Lao động xã hội.

16. Nguyễn Tài Lương (1982), Sinh lý và bệnh lý hấp thu, Nhà xuất bản Khoa

học kỹ thuật, Hà Nội.

17. Quang Minh (2016), Luật Thú y, Nhà xuất bản Lao động xã hội.

18. Hồ Văn Nam (1997), Bệnh nội khoa, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

19. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào ( 2016), Bệnh lý

thú y II, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

20. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016),

Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội

21. Hoàng Nghĩa (2005), Chó – người bạn trung thành của mọi người, Nhà

xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.

22. Y Nhã (1998), Sơ cứu cho chó, Nhà xuất bản Mũi Cà Mau.

23. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh Parvovi rút và Care trên chó, Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội.

24. Vũ Như Quán (2009), Nghiên cứu quá trình sinh học vết thương ở động

vật và biện pháp điều trị, Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ, Bộ Giáo

dục và Đào tạo.

25. Vũ Như Quán, Chu Đức Thắng (2010), “Nghiên cứu biến đổi bệnh lý cục

bộ của vết thương ở động vật và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa

học kỹ thuật thú y, Tập XVII, số 3, Hội Thú y Việt Nam.

26. Vũ Như Quán (2011), “Đặc điểm sinh lý sinh sản chủ yếu của chó và một

số bài học thực tiễn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIII, số 7,

Hội Thú y Việt Nam.

27. Vũ Như Quán (2013), “Khám lâm sàng bệnh của chó mèo”, Tạp chí Khoa

học kỹ thuật thú y, tập XX, số

28. Phạm Ngọc Quế (2002), Bệnh dại và phòng dại, Nhà xuất bản Nông

Nghiệp, Hà Nội.

29. Lê Thị Tài (2006), Một số bệnh mới do vi rút, Nhà xuất bản Nông nghiệp,

Hà Nội.

30. Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009), “Nghiên cứu sự biến đổi

một số chỉ tiêu lâm sàng và thử nghiệm điều trị bệnh viêm đường hô

hấp trên một số giống chó nghiệp vụ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú

y, Hội Thú y Việt Nam, tập XVI số 6.

31. Nguyễn Văn Thanh, Sử Thanh Long, Trần Lê Thu Hằng (2011), “Bước

đầu khảo sát tình hình đối sử với động vật ( Animal Welfare) đối với

chó tại Hà Nội”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX, số 4, Hội

Thú y Việt Nam.

32. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Mai Thơ, Bùi Văn Dũng, Trịnh Đình Thâu,

Nguyễn Thị Lan (2015), “Xác định thời điểm phối giống thích hợp cho

giống chó Phú Quốc”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXII, số 8,

Hội Thú y Việt Nam.

33. Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán, Nguyễn Hoài Nam (2016), Giáo trình

Bệnh của chó, mèo, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.

34. Trịnh Đình Thâu, Phạm Hồng Ngân (2016), Bệnh truyền lây giữa động

vật và người, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp.

35. Nguyễn Văn Thiện (2008), Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong

chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

36. Bùi Thị Tho, Nguyễn Thị Thanh Hà (2015), Giáo trình Dược lý học thú y,

Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

37. Lê Văn Thọ (1997), Khảo sát một số đặc điểm về ngoại hình tầm vóc và

kiểu dáng của các giống chó hiện nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh,

Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

II. Tài liệu tiếng Anh

38. Appel M.J., Summer B.A. (1995), Pathologennicity of mobillivirusses

forterrestrial carnivores.Vet. Microbiol.44: 187 – 191.

39. Craig E., Greene, Maxj Appel (1987), Canine Distemper virus in coyotes

a serologic servey, Vet.Med.Assoc.9:1099 – 1100.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Ảnh 1: Chó bị mắc bệnh Pavo virut Ảnh 2: Lấy thuốc điều trị cho chó tiêu chảy phân lẫn máu

Ảnh 3: Test chó bị mắc bệnh truyền Ảnh 4: Cắt tỉa lông cho chó

nhiễm do vi rút Parvo gây ra

Ảnh 5: Làm quen với chó để điều trị Ảnh 6: Siêu âm chó mang thai

Ảnh 7: Chủ nuôi chó mang chó đến Ảnh 8: Thức ăn của chó

tiêm vắc xin

Ảnh 9: : Kim truyền Ảnh 10: Chó gãy chân bó bột

Ảnh 11: Soi phân để tìm kí sinh Ảnh 12: Sổ tiêm phòng định kỳ

trùng cho chó